Lời nói đầu
Những năm vừa qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế, với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán việt nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính, quản lý doanh nghiệp. Trong tình hình đổi mới của đất nước diễn ra hàng ngày hàng giờ. Phát triển nền kinh tế thị trường, một nền kinh tế có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, một nền kinh tế hàng hoá năng động và tăn
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228( tự chọn TC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trưởng, hoà nhập với thị trường thế giới. Trong nền kinh tế đó hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một vị chí vô cùng quan trọng, nó tạo ra của cải vật chất, cơ sở phát triển của xã hội. Nó đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong xã hội, từ sản xuất thông qua lưu thông đến phân phối tiêu dùng. Với nền kinh tế thị trường, các doang nghiệp có quyền đưa ra phương hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của nhà nước và khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh nói trên công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là công tác quản lý trong lĩnh vực tài chính ngày càng được quan tâm. Sở dĩ nói như vậy là vì công tác kế toán phản ánh kịp thời tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, do vậy các nhà quản lý đã sử dụng nó như một công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng nói trên qua thời gian nghiên cứa lý luận và tìm hiểu thực tế về tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. Cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thu Vân, cô Nguyễn Thuý Hằng và các cô chú anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành “ Báo cáo tốt nghiệp ”.
Chương I : Những vấn đề chung
I/ Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp a
Quá trình hình thành và phát triển qua các giai đoạn lịch sử:
- Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 thuộc Tổng công ty xây dựngcông trình giao thông 4 – Bộ GTVT, có tiền thân là:
+ Công ty đại tu đường bộ 105 theo quyết định số 1053/ QĐ/ TCCB - LĐ ngày 25/08/1970 của Bộ GTVT .
+ Sau đó công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Đường 128 theo quyết định số 2179 / QĐ/ TCCB - LĐ ngày 25/11/1983 của Bộ GTVT.
+ Đến ngày 25/12/1991 đổi tên thành Khu quản lý đường bộ 2 theo quyết định số 2774/ QĐ/ TCCB - LĐ ngày 01/06/1991 của Bộ GTVT .
+ Theo quyết định số 615/ QĐ/ TCCB ngày 27/02/1995 của Bộ GTVT công ty được đổi tên thành Công ty Công ty công trình giao thông 228 thuộc Cục đường bộ Việt Nam
+ Sau đó Công ty công trình giao thông 228 thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 – Bộ GTVT \theo quyết định số 1085/ QĐ/ TCCB - LĐ ngày 02/12/1995 của Bộ GTVT .
+ Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT 3463/ QĐ/ BGTVT ngày 12/11/2004 của Bộ GTVT, phê duyệt phương án chuyển công ty xây dựng công trình giao thông thông 228 trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 thành Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 để phù hợp với nền kinh tế thị trườngvà tạo ra hướng đi mới cho công ty.
Địa chỉ trụ sở chính : Km19+400 Quốc lộ số 3 ( trái tuyến) Xã Phù Lỗ, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Văn phòng đại diên : Số 684 D – Nguyễn Văn Cừ – Long Biên – HN
*Các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
+ Thi công, nạo vét, bồi đắp mặt bằng, tạo bãi thi công trình
+ Sản xuất, thi lắp đặt kêt cấu bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình, sản xuât kinh doanh các vật liệu xây dựng.
+ Dich vụ cho thuê, bảo dưỡng, sửa chữa thiêt bị xe máy
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư
+ Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản.
Là công ty cổ phần trong đó nhà nước giữ vai trò chi phối có bề dày kinh nghiệm trong thi công với đội ngũ lãnh đạo, cán bộ kỹ sư, công nhân có trình độ chuyên môn và tay nghề vững vàng, đủ khả năng tổ chức thi công cãc loại công trình. Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 đã có nhiều năm liên tục xây dựng các công trình cầu, đường bộ, cảng biển, công trình thuỷ lợi… trên các tỉnh và các khu vưc trong nước với tính chất thầu trọn gói, có trình độ tổ chức thi công đảm bảo chất lượng cao theo tiêu chuẩn Viêt Nam va tiêu chuẩn quốc tế.
Vị trí kinh tế của doanh nghiệp trong nền kinh tế
Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 đã không ngừng lớn mạnh va phát triển về nhiều mặt và trên nhiều lĩnh vực.
Trải qua hơn 35 năm hoat động công ty đã xây dựng dược rất nhiều công trình giao thông trong nước và ở nước Lào như: dường 6, đường 7 Lào; đường 3/2 thành phố Vinh-Nghệ An, Quốc lộ 15A Hà Tĩnh ….
Xây dựng là một trong những ngành sản xuất vật chất góp phần tạo lên cơ sở vật chất cho nền kinh tế , tăng cường tiềm lực cho nên kinh tế, hoạt động của ngành xây dựng là một hoạt động điển hình giúp cho nền kinh tế phát triển nhanh, việc xây dựng là một trong những hình thức hoạt động đơn chiếc riêng lẻ, các công trình được làm theo đơn đặt hàng của khách hàng , mỗi đối tượng xây lắp thường có yêu cầu kỹ thuật có hình thức, địa điểm riêng vì thế Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. có một tổ chức cụ thể để giúp cho việc xây dựng phải đuợc diễn ra đồng đều ở các nơi và phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng.
Một số chỉ tiêu của công ty trong năm 2004, 2005
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng tài sản ( VNĐ )
169.329.000.000
190.431.000.000
2
TSLĐ và ĐTNH
42.142.025.345
45.819.702.356
3
TSCĐ và ĐTDH
127.187.000.000
144.611.000.000
4
Vốn chủ sở hữu
9.184.752.210
12.211.348.720
5
Nợ phải trả
160.144.000.000
178.220.000.000
6
Nguồn vốn kinh doanh
9.371.091.427
9.371.091.427
7
Doanh thu
202.595.000.000
250.713.000.000
8
Lợi nhuận
240.683.485
280.782.369
9
Số lao động ( người)
1012
1030
10
Thu nhập bình quân đầu người
( VNĐ/ người/ tháng )
1.319.000
1.450.000
Từ các chỉ tiêu trên của công ty ta nhận thấy khả năng thực tế của công ty trong lĩnh vực xây dựng của mình và có thể khẳng định rằng hoạt động thực tế của công ty trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của công ty là có hiệu quả. Tuy nhiên qua quá trình tìm hiểu em còn thấy mặc dù doanh thu cao, lợi nhuận cao nhưng chi phí quản lí công ty cũng ở mức khá cao, nhất là hành chính phí. Nếu trong những năm tới có thể giảm bớt khoản này thì chắc chắn rằng việc kinh doanh sẽ có hiệu quả hơn.
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228.
Khi mới thành lập nhiệm vụ chủ yếu của công ty là vận chuyển vật tư thiết bị, thuốc men, hàng đời sống theo kế hoạch của Tổng công ty giao, cung cấp cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty làm tại nước bạn Lào.
Bên cạnh đó để bắt nhịp với cơ chế thị trường, công ty đã dần chuyển huớng sang lĩnh vực kinh doanh mới lầ xây dựng các công trình giao thông, xây dựng công trình công nghiệp, công trình dân dụng, sản xuất vật liệu và cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Ngoài ra công ty còn xây dựng nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, lắp dặt đường đây và trạm điện đến 35 kv, khảo sát thí nghiệm vật liệu, tư vấn giám sát công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng.
Công tác tổ chức quản lí, tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lí của doanh nghiệp
Hội đồng quản trị
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
PGĐ - kế hoạch
Phòng VT-TB
Phòng KH - KT
Phòng TC - KT
Phòng HC
Đội
XD
Số 1
Đội
XD
Số 2
Đội
XD
Số 3
Đội
XD
Số 4
Đội
XD
Số 5
Đội
XD
Số 6
Đội
XD
Số 7
Đội
XD
Số 8
Đội
XD
Số9
Hội đồng quản trị có quyền nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, đến quyền lợi của công ty.
Giám đốc công ty ; quản lý và điều hành công ty, xây dựng chiến lược phát triển lâu dài và khai thác nguồn lực của công ty, dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu , phương án liên doanh…
Phó giám đôc kỹ thuật : theo dõi một số công trình theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công thực hiện, tổ chức ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Phó giám đốc kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch cho sản xuất, đảm bảo cung ứng đây đủ và kịp thời, cân đối giữa các mặt vật tư, lao động, máy móc thiết bị.
Các phòng ban trong xí nghiệp :
+ Phòng kế hoạch –kỹ thuật : giúp việc cho giám đốc, mở rộng mối quan hệ với bên A. Và các bạn hàng chủ động khai thác nguồn hàng, duy trì công tác kiểm tra, giám sát công đảm bảo đúng quy trình, kịp thời đúng tiến độ thi công, phân tích có khoa học các số liệu theo đúng kỳ kế toán hoạch
+Phòng hành - chính: tham mưu cho giám đốc về kinh doanh, quản trị văn phòng, quản lý điều động xe ô tô, phương tiên, tài sản văn phòng.
+ Ban tài chính kế toán : Tham mưu giúp cho Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 quản lý tài chính theo đúng pháp lệnh kế toán của nhà nước chủ động khai thác nguồn vốn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp mọi hoạt động của công ty đều tuân thủ theo quy định của bộ xây dựng và các quy định của pháp luật .
+Phòng vật tư – thiết bị : tham mưu cho giám đốc về quản lý, sử dụng thiêt bị vật tư, xây dựng các định mức vật tư , mua sắm vật tư thiết bị mới.
Tổ chức bộ máy kế toán.
3.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ phận kế toán.
a. Chức năng của bộ phận kế toán:
-Là bộ phận hạch toán kế toán theo chế độ của nhà nước, thống kê thanh toán tiền hàng, kế toán tài vụ, quản lí tài chính, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế qua các số liệu thống kê kiểm tra thu chi.
-Lập các báo cáo tài chính giúp ban giám đốc và các phòng ban liên quan có thể kịp thời theo dõi chỉ đạo các hoạt động kinh doanh của công ty.
b. Nhiệm vụ của bộ phận kế toán.
-Thu thập, xử lí thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
-Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lí, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện- ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
-Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị kế toán.
-Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
3.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán tàI sản cố định
Kế toán tiền lương
Kế toán Nguồn kinh phí thanh toán người mua
Kế toán thanh toán người bán tổng hợp và tính giá thành
Thủ quỹ
Kế toán các đội
Ghi chú
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
-Để quản lý chặt chẽ mọi hoạt động, Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 áp dụng hinh thức kế toán tập trung chỉ đạo giám sát đội, xưởng đảm bảo hạch toán đúng nguyên tắc chế độ kế toán, kiểm tra báo cáo
theo định kỳ.
Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán viên :
+ Kế toán trưởng có vai trò như một phó giám đốc, tham mưu giúp việc cho giám đốc những vấn đề về tài chính. Kế toán trưởng phụ trách mọi công tác của kế toán tài chính.công tác nhân sự, kiểm duyệt các khoản thu, chi trong quyền hạn của mình.
+ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ vào tổng hợp bảng chứng từ, chứng từ ghi sổ, sổ cái các khoản mục phát sinh cuối tháng của công ty, đối chiếu các số dư tài khoản với các nhân viên kế toán khác vào cuối tháng, tổng hợp các giá thành các công trình của các đội, xác định kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp và lập các bảng báo cáo tài chính của công ty theo quy định và thời hạn công ty đã đề ra .
+ Kế toán quản lý đội : Đây là nhân viên quản lý đội tức là giúp đội tập hợp chi phí giá thành .
+ Kế toán thuế và ngân hàng : Kế toán này chịu trách nhiệm về các loại thuế mà xí nghiệp phải lộp, làm lệnh và nhân lệnh với ngân hàng, kết hợp với việc thanh toán với khách hàng qua ngân hàng .
+ Kế toán tài sản cố định :
Toàn thể tài sản cố định khi mới mua về vào sổ chi tiết TSCĐ tăng giảm của xí nghiệp vào các sổ cái TK 211,212,213, 214,152,153 hàng tháng, quý trong năm, tính khấu hao TSCĐ theo dõi và trích khấu hao TSCĐ mà các đội đang sử dụng .
Cuối năm báo cáo về tình hình vật tư, TSCĐ như nguyên giá , tổng số nguồn vốn khấu hao và giá trị còn lại
+ Kế toán tiền lương và thủ quỹ : Thủ quỹ có nhiệm vụ thanh toán tiền mặt, cũng như đối chiếu so sánh kiểm tra tiền mặt tại ngân hàng, ghi chép sổ sách thu chi tiền mặt. Thủ quỹ còn có nhiệm vụ thanh toán tiền lương cho công nhân viên trên cơ sở bảng lương từ ban tài chính chuyển sang. Kế toán lương có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính tiền lương và các khoản phải trả công nhân viên .
+ Kế toán đội : Không thuộc biên chế của phòng kế toán công ty nhưng hoạt động phụ thuộc , kế toán đội phải thu thập các chứng từ gốc có liên quan tới quá trình thi công công trình mà đội tập hợp chi phí và tính giá thành công trình .
3.2.3 Hình thức kế toán đơn vị đang áp dụng:
Kế toán Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 áp dụng phưong pháp chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức có nhiều ưu điểm thích hợp với nghiệp vụ và trình độ đội ngũ kế toán công ty.
Sau đây là sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú : : ghi hàng tháng
: ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Các chứng từ của kế toán đội thu thập được và giữ đến cuối tháng tập hợp lại (chứng từ gốc) sau đó ghi vào chứng từ ghi sổ rồi ghi chép vào sổ chi tiết tiếp đó là vào sổ cái của từng tài khoản .
Tổ chức sản xuất . Quy trình sản xuất kinh doanh chính của công ty:
Sơ đồ quy nghệ côngtrình sản xuất
Tham gia đấu thầu
Ký hợp đồng
Bản vẽ công trình
Tập kết nguyên vật liệu
Phân công đội thi công
Bàn giao
Công
Trình
Thi công công
Trình
Diễn giải sơ đồ:
Khi khách hàng có nhu cầu xây dựng một công trình thì Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 thành lập chủ đầu tư doanh nghiệp tham gia đầu thầu được sự đồng ý của Bên A doanh nghiệp xem xet căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật rồi tiến hành thi công công trình. Quá trình thi công của công trình được tiến hành theo cácbước sau :
Tập kết các nguyên vật liệu
Phân công đội sao cho đảm bảo yêu cầu của chủ thầu hoạt động một cách nhanh chóng làm việc theo đúng nguyên tắc và tuân thủ theo các yêu cầu của khách hàng nơi công ty nhận làm việc vì các công trình mang tính chất đơn chiếc do vậy đòi hỏi các đội phải có các hình thức làm việc cho hợp với thời gian và địa điểm của công trình do tình hình về khoảng cách mà đơn vị thi công đòi hỏi phải bố chí thời gian mà phương tiện vận chuyển đồng thời có thể thêm các công nhân của địa phương đó để đảm bảo thời gian thi công theo hợp đồng đã ký kết.
II/ Các phần hành kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 :
1. Phần hành nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền:
1.1 Các chứng từ, sổ sách tài khoản sử dụng tron kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 .
-Chứng từ sử dụng gồm:
+Phiếu thu, phiếu chi.
+Giấy báo nợ, giấy báo có, Bảng sao kê, Sổ phụ, ủy nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu…..
-Sổ sách sử dụng gồm:
+Sổ quỹ
+Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
+Sổ cái TK111,TK112.
1.2 Kế toán bằng tiền mặt :
Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt:
Chứng từ gốc
Phiếu thu
Bảng kê chi tiết
Phiếu chi
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ cái TK111
-Khi xuất quỹ tiền mặt thì kế toán phải viết phiếu chi và khi thu về nhập quỹ thì kế toán viết phiếu thu. Mỗi phiếu thu và phiếu chi kế toán đều phải làm 3 liên, liên 1 lưu lại kế toán tiền mặt, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ quỹ.
-Khi viết phiếu thu, phiếu chi xong kế toán tiến hành định khoản
+Phiếu thu : Nợ TK 111
Có TK LQ
+Phiếu chi : Nợ TK LQ
Có TK 111
-Từ các chứng từ gốc kế toán vào bảng kê chi tiết
-Từ các chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ
-Sau khi vào chứng từ ghi sổ phiếu thu, phiếu chi kế toán vào sổ quỹ tiền mặt
-Sau khi vào sổ quỹ, kế toán vào sổ cái tiền mặt
-Cuối tháng, căn cứ vào sổ cái TM, kế toán ghi vào bảng cân đối tài khoản
1.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng :
-Khi công ty chi trả bằng tiền gửi thì kế toán thanh toán viết phiếu uỷ nhiệm chi và khi nhận thì kế toán viết phiếu ủu nhiệm thu. Phiếu được làm 3 liên : 1 liên giao cho ngân hàng, 1 liên giao cho khách hàng và 1 liên kế toán công ty giữ.
+Khi trả bằng TGNH kế toán định khoản : Nợ TK LQ/ Có TK 112
+Khi nhận bằng TGNH kế toán định khoản : Nợ TK 112/ Có TK LQ
-Sau khi nhận được giấy báo nợ, báo có kế toán tiến hành vào các sổ :
`
Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng:
Chứng từ gốc
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Bảng kê chi tiết các chứng từ cùng giấy báo nợ,có
Sổ chi tiết tiền gửi
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK 112
-Khi nhận được giấy báo của ngân hàng thì Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 chính thức được nhận tiền tại ngân hàng.
Khi chi trả bằng TGNH thì kế toán sẽ nhận được giấy báo nợ của ngân hàng.
- Căn cứ vào các giấy báo nợ, giấy báo có kế toán vào bảng kê chi tiết
-Kế toán căn cứ vào bảng kê chi tiết cùng GBN, GBC để ghi vào chứng từ ghi sổ; đồng thời kế toán vào sổ chi tiết tiền gửi.
-Sau khi vào sổ chi tiết tiền gửi kế toán vào sổ cái TK112.
-Cuối tháng căn cứ vào sổ cái tiền gửi, kế toán vào bảng cân đối tài khoản.
Phần hành nghiệp vụ kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
Các chứng từ, sổ sách, tài khoản sử dụng trong kế toán NVL, CCDC tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228.
-Công ty hạch toán chi tiêt vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình xuất– nhập kho từng thứ vật tư, hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
-Khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên kế toán kiểm tra lại và hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho để ghi vào sổ kế toán chi tiết VL, CCDC.
-Cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng kê xuất nhập tồn, sau đó đối chiếu:
+Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho
+Số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập xuất tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp
+Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
-Các chứng từ sử dụng gồm :
+Hoá đơn giá trị gia tăng
+Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
+Bảng tổng hợp chứng từ gốc
+Phiếu chi, Giấy báo có ….
-Sổ sách sử dụng :
+Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, Sổ cái TK152,153
+Sổ kế toán tổng hợp tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+Sổ kế toán tổng hợp các khoản phải trả cho người bán.
+Sổ kế toán chi tiết các khoản phải trả cho người bán.
+Sổ kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ.
-Tài khoản sử dụng : TK152, TK153 – chi tiết tài khoản được tập hợp ở cấp 3
Kế toán quá trình nhập vật liệu, công cụ dụng cụ :
-Do Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 hoạt động xây dựng cơ bản là chủ yếu nên việc mua vật liệu, CCDC là rất cần thiết.
Giá thực tế của VL, CCDC = Giá mua chưa thuế GTGT + Chi phí vận chuyển,
nhập kho ghi trên hoá đơn bốc xếp
Sau đây là trình tự ghi sổ và quá trình nhập VL, CCDC của công ty
Chứng từ gốc
Biên bản kiểm nghhiệm
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết vật tư, CCDC
Bảng kê chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 152,153
-Khi hoá đơn và hàng về tại kho thì thủ kho với tổ thu hoá sẽ kiểm nhận về chất lượng và số lượng nguyên vật liệu, CCDC nhập kho.
-Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm kế toán lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được làm 3 liên: 1 liên giao cho thủ kho,1 liên giao cho người bán, còn 1 liên kế toán tổng hợp giữ.
-Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán vào sổ chi tiết vật tư, CCDC
-Sau khi vào sổ chi tiết vật tư, CCDC kế toán vào bảng kê chi tiết.
-Kế toán vào chứng từ ghi sổ.
-Từ chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái 152,153.
-Cuối tháng căn cứ vào sổ cái TK152,153 và sổ cái tài khoản liên quan (TK111, TK112, TK331 ….) kế toán vào bảng cân đối tài khoản.
Kế toán quá trình xuất vật liệu, công cụ dụng cụ:
-Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho xuất liên tục trong tháng. Khi nào hết lại có lệnh xuất. Xuất theo số lượng, giá xuất được tính vào cuối tháng. Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 tính giá xuất VL, CCDC theo phương pháp bình quân gia quyền.
-Trình tự ghi sổ về quá trình xuất kho NVL, CCDC của Công ty:
Lệnh xuất
Phiếu xuất
Bảng kê chi tiết
Sổ chi tiết vl, ccdc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152,153
-Khi có lệnh xuất kho VL, CCDC thì kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho. Khi viết phiếu viết phiếu xuất kho kế toán viết làm 2 liên : liên 1 giao cho thủ kho, liên 2 giao cho kế toán giữ.
-Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán định khoản và ghi vào sổ chi tiết vật liệu, CCDC. Đồng thời kế toán ghi vào bảng kê chi tiết.
-Căn cứ voà chứng từ gốc kế toán voà chứng từ ghi sổ.
-Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái tài khoản 152,153
-Cuối tháng, căn cứ vào sổ cái 152,153 và sổ cái TK liên quan (TK621, 627…) kế toán ghi vào bảng cân đối tài khoản.
Phần hành nghiệp vụ kế toán Tài sản cố định
-Theo Quyết Định 167/2003/BTC – các chuẩn mực kế toán về Tài sản cố định hữu hình và vô hình thì Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 phân bổ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng :
Khấu hao bình quân năm =
Nguyên giá tài sản cố định
Số năm dự tính sử dụng
Khấu hao tháng =
Khấu hao bình quân năm
12
3.1 Các chứng từ, sổ sách, tài khoản sử dụng trong kế toán Tài sản cố định tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. :
-Thủ tục tăng TSCĐ: Kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan như hoá đơn, phiếu chi, giấy báo nợ… để lập biên bản giao nhận TSCĐ. Trường hợp tăng TSCĐ phải trải qua quá trình lâu dài thì việc tập hợp và quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ được công ty hạch toán trên TK241. Căn cứ vào biên bản giao nhận kế toán ghi tăng TSCĐ.
-Thủ tục giảm TSCĐ: Khi tiến hành thanh lý nhượng bán TSCĐ công ty tiến hành lập hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý lập biên bản “ thanh lý TSCĐ” theo quy định, biên bản thanh lý là chứng từ để ghi sổ kế toán. Căn cứ vào biên bản thanh lý kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ.
-Các chứng từ được sử dụng :
+Biên bản giao nhận Tài sản cố định (Mẫu số 01 – TSCĐ).
+Biên bản thanh lí Tài sản cố định.
+Hoá đơn khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành ( Mẫu số 10 – BH).
+Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04 – TSCĐ).
+Các chứng từ kế toán có liên quan khác như : Hoá đơn mua hàng, Tờ khai thuế nhập khẩu, lệ phí trước bạ, hoá đơn cước phí vận chuyển.
+Thẻ tài sản cố định ( Mẫu số 02 – TSCĐ).
-Sổ sách sử dụng gồm :
+Sổ chi tiết tài khoản 211, TK 213.
+Sổ kế toán tổng hợp tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các khoản trả cho người bản.
+Sổ kế toán tổng hợp chi phí về mua sắm TSCĐ.
+Sổ Cái các TK 211, TK 213.
-Tài khoản sử dụng : TK 211, TK 213 chi tiết từng nhóm tài sản.Tài sản cố định được ghi cụ thể ở cấp III.
3.2 Trình tự ghi sổ kế toán TSC
Sau đây là trình tự ghi sổ quá trình tăng, giảm tài sản cố định :
Chứng từ gốc
Thẻ TSCĐ
Biên bản thanh lí TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ
Sổ chi tiết TK 214,213
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211,213
-Khi công ty có các trường hợp tăng TSCĐ như : mua sắm; xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng; nhận cấp phát, nhận góp vốn bằng TSCĐ … hay khi công ty có các trường hợp giảm TSCĐ như: Nhượng bán, thanh lý TSCĐ, góp TSCĐ tham gia liên doanh thì kế toán căn cứ vào số liệu của các chứng từ kế toán tăng, giảm TSCĐ để ghi vào thẻ kho.
-Từ các chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết TK 211, 213 và vào chứng từ ghi sổ.
-Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 211, 213.
-Cuối tháng căn cứ vào sổ cái TK 211, 213 và sổ cái tài khoản liên quan (TK 111, 112, 331 …) kế toán vào bẳng cân đối tài khoản.
Phần hành nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
4.1 Các chứng từ, sổ sách, tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228.
-Các chứng từ được sử dụng :
Bảng chấm công
Phiếu xác nhận sản phẩm và cộngviệc hoàn thành
Phiếu báo làm thêm giờ
Hợp đồng giao khoán
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng, thanh toán BHXH
-Sổ sách sử dụng gồm:
Sổ cái tài khoản 334, 338
Sổ kế toán tiền mặt
Sổ kế toán tiền gửi ngân hàng
Bảng thanh toán tiền lương, BHXH
Sổ chi phí KD hàng hoá và CC dịch vụ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 334, 338
4.2 Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Cổ phần xây dựng CTGT 228.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH kế toán vào sổ chi phí kinh doanh hàng hoá và cung cấp dịch vụ
Căn cứ vào sổ chi phí kinh doanh kế toán lập chứng từ ghi sổ
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái tài khoản 334, 338
Cuối tháng căn cứ vào sổ cái TK 334, 338 và sổ cái tài khoản liên quan ( TK 111, 112…) kế toán vào bẳng cân đối tài khoản.
5. Phần hành nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Phần hành kế toán này sẽ được nêu cụ thể ở phần sau.
6.Phần hành nghiệp vụ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả bán hàng :
6.1 Các chứng từ sổ sách, tài khoản được sử dụng trong kế toán thành phẩm, tiêu thu thành phẩm và xác định KQKD Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228.
-Các chứng từ sử dụng gồm :
+Phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho.
+Giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu Thu, phiếu Chi.
+Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT.
-Sổ sách sử dụng gồm :
+Sổ kế toán chi tiết nhập - xuất - tồn kho hàng hoá (TK156)
+Sổ kế toán theo dõi trị giá vốn thực tế hàng bán. (TK632)
+Sổ kế toán theo dõi doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
+Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra.
+Sổ tổng hợp và sổ chi tiết thanh toán với khách hàng.
+Sổ kế toán chi tiết chi phí bán hàng, xác định kết quả bán hàng.
+Các sổ kế toán tổng hợp có liên quan: Tiền mặt, tiền gửi…
-Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng: TK632, TK511, TK512, TK531 TK532, TK333.
6.2 Quá trình tập hợp và ghi sổ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
Trình tự ghi sổ quá trình tập hợp chi phí bán hàng và QLDN:
Sổ chi tiết CPSXKD
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 642
-Từ những chứng từ gốc kế toán tiến hành vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
-Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ.
-Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 641, 642.
6.3 Trình tự kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228.
-Theo quy định quản lí của Công ty thì chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 được tập hợp và hạch toán trên TK 642.
Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm
Sổ kế hoạch chi tiết TK 156
Sổ kế toán tổng hợp TK 632, TK 631, TK 642
Bảng kê nhập – xuất – tồn
Bảng kê giá hàng hoá
Bảng kê chi phí BH và QLDN
Bảng kê doanh thu bán hàng
Bảng kê xác định KQKD
-Căn cứ vào số liệu của các chứng từ xuất kho hàng hoa kế toán ghi vào thẻ kho về mặt số lượng xuất của từng thứ hàng hoá, đồng thời kế toán vào sổ chi tiết TK156 từng thứ hàng hoá đã phản ánh trên thẻ kho.
-Cuối kì kế toán khoá sổ kế toán chi tiết để lập bảng kê nhập - xuất – tồn kho hàng hoá.
-Căn cứ vào Bảng kê nhập – xuất – tồn hàng hoá kế toán ghi vào bảng kê giá vốn hàng bán, đồng thời tiến hành vào sổ kế toán tổng hợp TK 632, TK511,…TK642.
-Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi vào bảng kê doanh thu bán hàng.
-Từ bảng kê doanh thu bán hàng và bảng kê chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp kế toán lập bảng kê xác định kết quả kinh doanh.
6.4 Quá trình tập hợp và ghi sổ kết quả hoạt động kinh doanh.
-Kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp chi phí và doanh thu ở sổ cái các tài khoản : TK 632, TK 641, TK 511 để kết chuyển về TK 911.
Sau đây là trình tự ghi sổ kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ :
Sổ kế toán chi tiết TK 911
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 911
-Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ gốc và số liệu đã tính toán để vào sổ chi tiết tài khoản 911, đồng thời tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ.
-Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái tài khoản 911 và một số sổ cái tài khoản liên quan để ghi vào bảng cân đối tài khoản và báo cáo kế toán.
Tóm lại, trong quá trình hoạt động và trưởng thành của công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như trong công tác quản lý đặc biệt trong lĩnh vực kế toán. Công tác hạch toán kế toán đã thực hiện tốt từ khâu hạch toán chứng ban đầu đến khâu vào sổ sách chi tiết, tổng hợp để lên báo cáo kế toán. Do lao động kế toán tại công ty được phân theo chức năng của mỗi phần hành kế toán riêng biệt nên có sự chuyên sâu theo chức năng cụ thể của mình đồng thời luôn có sự đối chiếu giữa các phần hành với nhau vì vậy việc hạch toán thường thống nhất, nhanh chóng và chính xác. Mặt khác, giữa các phần hành kế toán cũng luôn có sự đối chiếu lẫn nhau để phát hiện sai sót từ đó điều chỉnh kịp thời.
CHƯƠNG II. CHUYấN ĐỀ TỰ CHỌN
Lý do chọn chuyên đề
Trong những năm gần đây, xây dưng cơ bản lâ ngành sản xuất vật chất quan trọng và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Các toà nhà khu đô thị khu công nghiệp, đường giao thông, cầu cảng… chính là những sản phẩm không thể thiếu của ngành xây dựng góp phần trong công cuộc đổi mới nền kinh tế dất nước ta. Bởi vậy, các doanh nghiệp xây lắp ngày nay cần phải có cơ chế quản lý tốt để nâng cao lợi nhuận và có dược vị thế trên thị trường. Đặc biệt là cần phải chú trọng đến phần hành kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp vì nó la “xương sống” của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
-Các doanh nghiệp xây lắp muốn tăng khả năng cạnh tranh cao trong nền kinh tế thi trường thì phải nâng cao được chất lượng sản phẩm xây lắp và đồng thời phải giảm chi phí sản xuát để hạ giá thành sản phẩm. Muốn đạt dược mục tiên trên thì hạch toán chi phí sản xuất hợp lý và tính giá thành chính xác là “ công cụ” tối ưu. Vì vậy, qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 em đã chọn đề tài:
“Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228”
II- Những thuận lợi, khó khăn của Công ty đã ảnh hưởng đến công tác kế toán theo chuyên đề.
-Đặc diểm sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán, sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán:
+Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc. Do các sản phẩm mang tính riềng chủ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5062.doc