ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CỦA
CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRUNG
THÀNH – HUYỆN YÊN THÀNH – TỈNH NGHỆ AN
THÁI VĂN TUẤN
KHÓA HỌC: 2007 - 2011
- 1 -
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề Tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CỦA
CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRUNG
THÀNH – HUYỆN YÊN THÀNH – TỈNH NGHỆ AN
Sinh
61 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Chuyên đề Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của các hộ nông dân trên địa bàn xã Trung thành – Huyện Yên thành – Tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Thái Văn Tuấn ThS. Phan Thị Nữ
Lớp: K41A KTNN
Niên khĩa: 2007 - 2011
Huế, 05/2011
- 2 -
Lời Cảm Ơn
Qua quá trình thực tập và hoàn thành
chuyên đề này, ngoài sự cố gắng, nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân
và tổ chức.
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới cô giáo, Th.s Phan
Thị Nữ, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và
hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các
thầy, cô giáo trong và ngoài trường Đại
học Kinh tế Huế đã trang bị cho tôi những
kiến thức trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện tại trường. Xin chân thành cảm
ơn UBND xã Trung Thành, cán bộ và các
hộ trồng lúa ở ba thôn Đội Cung, Hoàng
Diệu và Hoa Thám đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên
đề.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn
gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và đóng
góp cho tôi nhiều ý kiến quý giá để
hoàn thành đợt thực tập và chuyên đề
Sinh viên
Thái Văn Tuấn
- 3 -
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Diện tích cây lương thực thế giới........................................................13
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của tỉnh Nghệ An qua các năm........15
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Yên Thành qua các năm..17
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của xã Trung Thành qua các năm 2007-
2010 ......................................................................................................................23
Bảng 2.2: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2010.......24
Bảng 2.3: Tình hình đất đai của các hộ điều tra năm 2010 ................................26
Bảng 2.4: Tình hình thu nhập khác của các hộ điều tra năm 2010.....................28
Bảng 2.5: Khối lượng, đơn giá, chi phí các loại phân bĩn .................................31
Bảng 2.6: Chi phí thuốc bảo vệ thực vật của các hộ điều tra năm 2010.............33
Bảng 2.7: Chi phí dịch vụ thuê ngồi và chi phí khác của các hộ điều tra năm 2010
..............................................................................................................................34
Bảng 2.8: Chi phí tự cĩ của các hộ điều tra năm 2010 .......................................35
Bảng 2.9: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm 2010 ..........36
Bảng 2.10: Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra năm 2010 .....38
Bảng 2.11: Mối quan hệ giữa năng suất và mức độ đầu tư các yếu tố đầu vào .......41
Bảng 3.1: Những khĩ khăn của nơng hộ..............................................................42
Bảng 3.2: Những nguyện vọng của nơng hộ........................................................43
- 4 -
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
TE : Hiệu quả kỹ thuật
AE : Hiệu quả phân phối
EE : Hiệu quả kinh tế
MPx : Sản phẩm cận biên của yếu tố đầu vào
Pxi : Giá đơn vị của thành phẩm
VMP : Giá trị của sản phẩm cận biên
N : Năng suất lúa
Q : Tổng sản lượng, giá trị sản lượng thu được
trong một vụ hay một năm
S : Diện tích lúa
GO : Tổng giá trị sản xuất
VA : Giá trị gia tăng
IC : Chi phí trung gian
GDP : Tổng thu nhập quốc nội
ĐVT : Đơn vị tính
P : Giá
- 5 -
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500 m2
1 ha = 10.000 m2
- 6 -
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
An ninh lương thực là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia trên thế
giới. Bởi vì, lương thực là một trong những yếu tố cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của con người. Trong những năm gần đây, sự thay đổi khí hậu trên tồn trái đất đã ảnh
hưởng khơng nhỏ đến sản lượng lương thực ở hầu hết các quốc gia. Tình trạng hạn
hán, lũ lụt, mưa bão thường xuyên diễn ra với cường độ mạnh khiến cho hoạt động sản
xuất nơng nghiệp gặp nhiều khĩ khăn. Kể từ đầu năm 2010 đến năm 2011 giá lương
thực liên tục tăng làm ảnh hưởng to lớn đến cuộc sống của người dân trên tồn thế
giới, nhất là các nước phải nhập khẩu lương thực.
Đối với nước ta, nguồn lương thực chủ yếu là từ lúa gạo. Do đĩ, cây lúa chiếm
một vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nơng nghiệp nước ta từ sản
xuất tự cung tự cấp chuyển sang kinh tế thị trường hiệu quả quyết định sản xuất. Trước
đây Việt Nam đã từng là một nước phải nhập khẩu lương thực. Nhưng ngày nay, Việt
Nam đã đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu lúa gạo, cĩ được thành cơng đĩ là nhờ
chính sách đổi mới kinh tế của nhà nước và sự đầu tư thâm canh sản xuất lúa của
người dân. Mặc dù đạt được thành tựu đáng kể nhưng vẫn cịn rất nhiều vấn đề cần
được quan tâm giải quyết. Ở nước ta, tuy đã sản xuất ra lượng lương thực đủ dùng và
một phần xuất khẩu nhưng ở một số vùng ở miền Bắc, miền Trung sản xuất lương thực
khơng ổn định; việc điều hịa lương thực giữa các vùng, miền từ nơi thừa đến nơi thiếu
chưa tốt, dẫn đến cĩ thời điểm ở những vùng nhất định, giá lương thực tăng cao ảnh
hưởng trực tiếp đến mức tiêu dùng lương thực của dân cư - đặc biệt là tầng lớp cĩ thu
nhập chưa cao. Như vậy, vấn đề cần quan tâm hiện nay là sản xuất lúa vừa phải đảm
bảo tính kinh tế vừa đảm bảo an ninh lương thực.
- 7 -
Trung Thành là một xã nơng nghiệp thuộc khu vực miền trung, cĩ nhiều tiềm
năng về sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa. Tuy nhiên, trong những năm
gần đây sản lượng lúa cĩ tăng nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng mà xã hiện
cĩ, năng suất lúa đạt được vẫn cịn thấp hơn rất nhiều so với năng suất bình quân cả
nước. Ngồi các nhân tố tự nhiên như khí hậu thời tiết, điều kiện đất đai.... thì các
nhân tố xã hội như tập quán sản xuất, trình độ thâm canh, các chính sách phát triển sản
xuất...cũng cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã. Xuất phát
từ thực tế tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã Trung Thành tơi đã chọn đề tài: "Đánh
giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ nơng dân trên địa bàn xã Trung
Thành - huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An” .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu chung:
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã, trong đĩ tập
trung chủ yếu về mức độ đầu tư sản xuất của các nơng hộ và cách thức lựa chọn và kết
hợp cĩ hiệu quả các yếu tố đầu vào nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trên cơ
sở đĩ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã.
* Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hố các vấn đề về lý luận hiệu quả kinh tế trong sản xuất nơng nghiệp nĩi
chung và sản xuất lúa nĩi riêng.
Đánh giá thực trạng sản xuất lúa trong thời gian qua trên địa bàn xã và xác định các
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến năng suất lúa.
Xác định những thuận lợi và khĩ khăn mà nơng hộ gặp phải trong quá trình sản
xuất lúa.
Đề xuất một số giải pháp phát huy các điều kiện thuận lợi, hạn chế những khĩ khăn
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê kinh tế;
Điều tra thu thập số liệu;
+ Số liệu sơ cấp: được thu thập thơng qua điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên khơng
lặp, số mẫu điều tra là 40 hộ, các đại lý vật tư nơng nghiệp...
- 8 -
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn sau: Phịng nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn huyện Yên Thành, phịng thống kê huyện Yên Thành, UBND xã Trung
Thành, các sách báo, internet...
Phương pháp chuyên gia chuyên khảo;
Phương pháp này được sử dụng để thu thập thơng tin, hỏi ý kiến các chuyên gia
bao gồm các cán bộ kỹ thuật và các cán bộ quản lý các cơ quan Nhà nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ nơng dân
và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả cũng như hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã
Trung Thành – Yên Thành- Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
năng suất lúa của các hộ nơng dân ở hai vụ Đơng Xuân và Hè Thu năm 2010.
+ Phạm vi khơng gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Trung Thành, Yên
Thành, Nghệ An, trong đĩ tập trung chủ yếu ở 3 thơn: Đồng Lèn, Đội Cung và Hồng
Diệu, đại diện cho hai vùng khác nhau về tình hình đầu tư thâm canh và tập quán sản
xuất của các nơng hộ.
- 9 -
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Trong sản xuất kinh doanh nĩi chung và trong sản xuất nơng nghiệp nĩi riêng,
người sản xuất luơn cĩ xu hướng lựa chọn cách thức sản xuất cĩ thể đem lại nhiều lợi
nhuận nhất. Đĩ cĩ thể là lựa chọn cách thức sản xuất tiết kiệm chi phí nhất mà vẫn đạt
kết quả như ban đầu, hoặc cùng một mức chi phí mà đạt kết quả cao nhất.
Cĩ nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo quan điểm của các
nhà thống kê: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đĩ.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học: Hiệu quả kinh tế đạt được tối ưu khi
đạt hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối.
Hiệu quả kỹ thuật (TE) là số lượng sản phẩm cĩ thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay cơng nghệ áp dụng vào nơng nghiệp.
Hiệu quả phân phối (AE) là chỉ tiêu hiệu quả trong đĩ giá sản phẩm và giá đầu vào
được tính đến để phản ánh giá trị sản phẩm thu được trên một đồng chi phí đầu vào
hay nguồn lực.
Hiệu quả kinh tế (EE) là một phạm trù trong đĩ sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ. Điều đĩ cĩ nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều được tính
đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất nơng nghiệp. Nếu sản xuất
- 10 -
chỉ đạt hiệu quả kinh tế hay hiệu quả phân bổ thì mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa
phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế.
EE = TE x AE
Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả kinh tế phải đồng thời nâng cao hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ.
1.1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh tế
Trong phương pháp cổ truyền của kinh tế học khu vực sản xuất người ta giả
định rằng mục tiêu của nhà doanh nghiệp là đạt lợi nhuận tối đa. Muốn xác định hiệu
quả kinh tế của một hoạt động sản xuất nào đĩ thì phải cĩ sự so sánh giữa các kết quả
đạt được và những chi phí đã bỏ ra. Trong quá trình so sánh đĩ, để đánh giá được hiệu
quả kinh tế người ta đã xét đến các mối quan hệ:
Hiệu quả kinh tế tối ưu trong mối quan hệ giữa yếu tố và sản phẩm: theo mối quan
hệ này, người sản xuất địi hỏi và cĩ các thơng tin:
- Sản phẩm cận biên của yếu tố đầu vào (MPx )
- Giá đơn vị của thành phẩm (Pxi)
- Đơn giá của yếu tố đầu vào biến đổi (Pxi )
Giá trị của sản phẩm cận biên VMP=MPxi.Pxi
Khi giá trị sản phẩm cận biên của yếu tố đầu vào biến đổi bằng giá của nĩ thì ta
đạt hiệu quả kinh tế tối ưu, tạo ra lợi nhuận tối đa:
VMPxi=Pxi
Hiệu quả kinh tế tối ưu trong mối quan hệ giữa yếu tố và yếu tố:
Khi cĩ hai yếu tố thay đổi, để xác định được mức sử dụng yếu tố đầu vào thích
hợp, người ta phải nắm được tỷ giá các yếu tố đầu vào trao đổi trên thị trường cũng
như tỷ giá các yếu tố đầu vào mà ta cĩ thể chuyển đổi trong sản xuất. Từ đĩ cĩ thể tìm
ra cách thức kết hợp các yếu tố đầu vào sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đạt mục tiêu
sản lượng.
Hiệu quả kinh tế tối ưu trong mối quan hệ sản phẩm với sản phẩm
- 11 -
Muốn đánh giá tình hình phối hợp sản xuất giữa các mặt hàng nhằm đạt lợi
nhuận tối đa trong một doanh nghiệp làm ra nhiều loại sản phẩm, ta cần cĩ thơng tin
về tỷ số chuyển biến cận biên giữa các sản phẩm và giá sản phẩm. Điều đĩ cĩ nghĩa là
với một chi phí ban đầu, doanh nghiệp sẽ tiến hành sản xuất các loại sản phẩm như thế
nào nhằm đạt doanh thu tối đa.
1.1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
Chỉ tiêu kết quả
- Năng suất lúa: N = Q/S
Trong đĩ:
N: Năng suất lúa.
Q: Tổng sản lượng, giá trị sản lượng thu được trong một vụ hay một năm.
S: Diện tích lúa.
Chỉ tiêu này cho biết trong một vụ hay một năm trung bình trên một đơn vị diện
tích thu được bao nhiêu lúa.
- Tổng giá trị sản xuất (GO) trên một đơn vị diện tích: Là tồn bộ giá trị bằng
tiền của các sản phẩm được tạo ra trên một đơn vị diện tích trong một thời kỳ nhất
định trên một đơn vị diện tích thường là một năm. Chỉ tiêu này cho biết trong một năm
trung bình trên một đơn vị diện tích thu được bao nhiêu giá trị.
- Giá trị gia tăng (VA) trên một đơn vị diện tích: Là phần giá cịn lại sau khi trừ
đi chi phí trung gian. Chỉ tiêu này chính là hiệu số giữa tổng giá trị sản xuất và chi phí
trung gian trên một đơn vị diện tích.
Sản xuất lúa được thực hiện dưới hình thức hộ gia đình, họ vừa là người chủ
vừa là người lao động nên khơng thể tách riêng lương và lãi ra được, do đĩ chúng tơi
sử dụng chỉ tiêu này là chỉ tiêu kết quả cuối cùng trong quá trình phân tích hiệu quả
kinh tế sản xuất lúa thay cho lợi nhuận (P).
- Chi phí trung gian (IC) trên một đơn vị diện tích: Bao gồm chi phí vật chất và
dịch vụ mua ngồi dùng cho hoạt động sản xuất trên một đơn vị diện tích.
Chỉ tiêu hiệu quả
- Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Tỷ số này phản ánh một đồng chi
phí trung gian bỏ vào trong quá trình sản xuất lúa tạo ra được mấy đồng giá trị sản xuất.
- 12 -
- Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Tỷ số này phản ánh một đồng
chi phí bỏ vào quá trình sản xuất lúa tạo ra được mấy đồng giá trị gia tăng.
1.1.2. Đặc điểm sinh thái và vai trị kinh tế của cây lúa
1.1.2.1. Đặc điểm sinh thái
1.1.2.1.1. Nguồn gốc
Cây lúa là một trong những cây cốc cĩ lịch sử trồng trọt lâu đời nhất. Căn cứ
vào các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam... cây lúa đã cĩ mặt từ 3000-
2000 năm trước cơng nguyên. Ở Trung Quốc vùng Triết Giang đã xuất hiện cây lúa
5000 năm, ở hạ lưu sơng Dương Từ- 4000 năm. Tuy nhiên vẫn cịn thiếu những tài
liệu để xác định một cách chính xác thời gian cây lúa được đưa vào trồng trọt. Từ
trung tâm khởi nguyên là Ấn Độ và Trung Quốc, cây lúa được phát triển về cả hai
hướng Đơng và Tây. Cho đến thế kỷ thứ nhất, cây lúa được đưa vào trồng ở vùng Địa
trung hải như Ai cập, Italia, Tây ban nha. Đến đầu thế kỷ thứ XV cây lúa từ Bắc Italia
nhập vào các nước Đơng Nam Âu như Nam Tư cũ, Bungari, Rumani,... Đầu thế chiến
thứ hai, lúa mới được trồng đáng kể ở Pháp, Hungari.
Đến thế kỷ XVII cây lúa được nhập vào Mỹ và trồng ở các bang Virginia, Nam
Carolina và hiện nay trồng nhiều ở California, Louisiana, Texac...
Theo hướng đơng, đầu thế kỷ XI cây lúa từ Ấn Độ được nhập vào Indobexia, đầu tiên
ở đảo Java.
Đến thế kỷ XVIII cây lúa từ Iran nhập vào trồng ở Kuban (Nga). Cho đến nay,
cây lúa đã cĩ mặt trên tất cả các châu lục, bao gồm các nước nhiệt đới, á nhiệt đới và
một số nước ơn đới. Ở bắc bán cầu cây lúa được trồng ở Đơng Bắc Trung Quốc 530B
cho tới nam bán cầu - ở châu Phi, Australia (New South Wales, 350vĩ nam).
- Về nguồn gốc thực vật, cây lúa thuộc họ hồ thảo (Gramineae), chi Oryza.
1.1.2.1.2. Đặc điểm sinh thái
Cũng như mọi cây trồng khác, quá trình sinh trưởng phát triển của cây lúa chịu
ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh, trước hết là điều kiện khí hậu, thời tiết nĩi
riêng ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sinh trưởng- phát triển, quá trình hình
- 13 -
thành năng suất lúa cũng như hình thành các vùng trồng, vụ trồng và phương thức
trồng lúa khác nhau. Các điều kiện ảnh hưởng đĩ là:
Nhiệt độ:
Để hồn thành chu kỳ sống, cây lúa cần một lượng nhiệt độ nhất định. Theo các
tác giả nước ngồi (Bugai X.M, Maistrenko A.L.) cây lúa ơn đới yêu cầu tổng nhiệt độ
2500-3000C, lúa nhiệt đới yêu cầu 3500-45000C; giống dài ngày cần trên 50000C và
giống ngắn ngày yêu cầu tổng nhiệt độ thấp hơn: 2000-30000C.
Trong quá trình sinh trưởng, nếu gặp nhiệt độ cao, cây lúa chĩng đạt được
tổng nhiệt độ cần thiết sẽ ra hoa sớm hơn, tức là rút ngắn thời gian sinh trưởng. Nếu
gặp nhiệt độ thấp thì ngược lại. Cây lúa yêu cầu nhiệt độ khác nhau qua các thời kỳ
sinh trưởng.
Nước:
Nước là thành phần chủ yếu trong cơ thể cây lúa, là điều kiện để thực hiện các
quá trình sinh lý trong cây, ngồi ra đĩ là điều kiện ngoại cảnh khơng thể thiếu được
đối với cây lúa.
Theo Goutchin, để tạo được một đơn vị thân lá cây lúa cần 400-450 đơn vị
nước, để tạo được một đơn vị hạt cần 300-350 đơn vị nước. Yêu cầu lượng mưa là
900-1100mm cho một vụ lúa (nếu hồn tồn dựa vào nước trời) Trước đây ở ta cũng
như một số nước khác trong khu vực, khi chưa cĩ các cơng trình thuỷ lợi thì hàng năm
chỉ gieo cấy được một vụ lúa vào mùa mưa. Mùa mưa ở vùng ĐBBB thường bắt đầu
vào tháng 5-6 kết thúc vào tháng 10-11. Ở các tỉnh miền trung muộn hơn, thường mưa
nhiều vào tháng 10-11. Nhu cầu nước thay đổi theo thời kỳ sinh trưởng và điều kiện
thâm canh.
Ánh sáng:
Cây lúa cĩ nguồn gốc nhiệt đới, nên nĩi chung nĩ là cây ưa ánh sáng và mẫn
cảm với quang chu kỳ (độ dài ngày). Cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động quang hợp và tạo năng suất. Chu kỳ ánh sáng lại cĩ tác động đến quá trình làm
địng, ra hoa ở một số giống, nhất là những giống địa phương trung ngày hay dài ngày.
- 14 -
Theo Hoomaw và Vergarai B, các giống lúa nhiệt đới cĩ thời gian sinh trưởng
khoảng 130 ngày cần 1000 giờ ánh sáng, riêng tháng cuối cùng cần 220-240 giờ.
1.1.2.2 Vai trị của lúa gạo
Giá trị dinh dưỡng:
Trong lúa gạo cĩ mặt đầy đủ các chất dinh dưỡng như các cây lương thực khác,
ngồi ra cịn cĩ các vitamin, đặc biệt là các loại vitamin B. Theo hiệp hội cây lương
thực Việt Nam.
+ Tinh bột: là nguồn chủ yếu cung cấp calo. Giá trị nhiệt lượng của lúa là 3594 calo,
so với lúa mì là 3610 calo, nồng độ hố đạt đến 95,95. Hàm lượng Amyloza trong hạt
quyết định đến độ dẻo của gạo. Nếu hạt cĩ 10-18% amyloza thì gạo mềm, dẻo, từ 25-
30% thì gạo cứng. Các loại gạo Việt Nam cĩ hàm lượng amyloza thay đổi từ 18-45%,
cá biệt cĩ giống lên đến 54%.
+ Prơtêin: tỷ lệ chiếm khoảng 6-8%, thấp hơn so với lúa mỳ và các loại khác. Các
giống lúa Việt Nam cĩ lượng protein thấp nhất 5,25%, cao nhất 12,84% phần lớn
trong khoảng 7-8%, lúa nếp cĩ lượng protein cao hơn tẻ, lúa chiêm cũng cĩ lượng
protein cao.
+ Lipit: vào loại trung bình, phân bố chủ yếu ở lớp vỏ gạo, nếu gạo xay là 2,02%, ở
gạo giã chỉ cịn 0,52%.
+ Vitamin: trong lúa gạo cịn cĩ một số vitamin nhĩm B như B1, B2, B6 PP...lượng
vitamin B1 là 0,45mg/100 hạt.
Giá trị kinh tế:
Lúa gạo cĩ ý nghĩa kinh tế rất lớn, đảm bảo an ninh lương thực cho mỗi quốc
gia. Vai trị của lúa gạo đã được bàn đến rất nhiều sau khủng hoảng lương thực vào
đầu tháng 5 năm 2008. Những vai trị chủ yếu của lúa gạo đĩ là:
+ Cung cấp lương thực cho lồi người: Lúa là một trong 3 cây lương thực chủ yếu trên
thế giới: lúa mỳ, lúa và ngơ. Sản lượng tồn thế giới đầu những năm 80 là (triệu tấn):
lúa mỳ: 535, lúa: 471, ngơ: 478 đến năm 1993 đã tăng lên: lúa mỳ: 460, lúa: 573, ngơ:
529. Khoảng 40% dân số thế giới coi lúa gạo là nguồn lương thực chính, 25% sử dụng
lúa gạo trên 1/2 khẩu phần lương thực hàng ngày. Như vậy lúa gạo cĩ ảnh hưởng tới
đời sống ít nhất 65% dân số thế giới. Sản xuất lúa gạo chủ yếu tập trung ở các nước
- 15 -
châu Á, với mức tiêu dùng hàng năm 180-200 kg/người, cịn ở các nước Âu Mỹ
khoảng 10 kg/người.
+ Là hàng hố xuất khẩu, đem lại nguồn thu ngoại tệ tương đối lớn: Đối với các nước
đang phát triển như Việt Nam thì xuất khẩu gạo sẽ mang lại một nguồn thu ngoại tệ
tương đối lớn phục vụ cho những mục tiêu phát triển kinh tế khác.
- Từ năm 1989 đến nay sản xuất lúa gạo của Việt Nam khơng những đáp ứng đủ nhu
cầu tiêu dùng trong nước mà cịn tham gia thị trường xuất khẩu với khối lượng ngày
một tăng. Năm năm gần đây, thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu sản xuất, diện
tích canh tác lúa cả nước cĩ xu hướng giảm nhưng do năng suất liên tục được cải thiện
nên sản lượng lúa hàng năm được duy trì ổn định ở mức 35 triệu tấn (tương đương 22
triệu tấn gạo). Trên cơ sở đĩ Việt Nam cĩ thể xuất khẩu hàng năm trên dưới 4 triệu tấn
gạo. Khoảng 18-20% sản lượng gạo hàng năm của Việt Nam tham gia mậu dịch gạo
thế giới và là một trong số các quốc gia đứng đầu về xuất mặt hàng này. Thị trường
xuất khẩu gạo chính của Việt Nam là châu Á, chiếm 46,2% khối lượng gạo xuất khẩu
hàng năm của Việt Nam. Đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam trên thị trường gạo
quốc tế là Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan.
+ Gạo cịn dùng làm thức ăn chăn nuơi: loại gạo được dùng làm thức ăn chăn nuơi chủ
yếu là những loại gạo cĩ chất lượng kém và các phụ phẩm của lúa như cám, tấm, rơm
rạ...
+ Gạo cũng là nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến: Gạo cịn cĩ thể làm nguyên liệu
sản xuất rượu, bia và các loại cồn cao cấp đáp ứng nhu cầu của con người. Trong cơng
nghệ dược, sản xuất vi ta min B1 chữa bệnh tê phù, dầu cám cĩ chất lượng cao dùng
chữa bệnh, chế tạo sơn cao cấp, làm mỹ phẩm, chế tạo xà phịng...
Ngồi ra các phụ phẩm từ lúa gạo cĩ thể dùng làm chất đốt, phân bĩn, làm đồ gia
dụng...
1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả sản xuất lúa
1.1.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng
Trong sản xuất nơng nghiệp nĩi chung và sản xuất lúa nĩi riêng, để đạt hiệu quả
ngồi những yếu tố vốn, tư liệu sản xuất như các ngành khác, sản xuất nơng nghiệp
cịn phụ thuộc vào những yếu tố đặc trưng khác mà khơng một ngành sản xuất nào cĩ.
- 16 -
Cĩ sự khác biệt như vậy là do sản xuât nơng nghiệp cĩ những điểm khác biệt so với
các ngành sản xuất khác: đất đai là tư liêu sản xuất chủ yếu, vừa là đối tượng lao động
vừa là tư liệu lao động. Đối tượng sản xuất chủ yếu là những cơ thể sống nên cĩ quy
luật sinh trưởng, hoạt động sản xuất thường diễn ra ngồi trời nên phụ thuộc rất nhiều
vào yếu tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu và các nhân tố trong đĩ cĩ các nhân tố chủ
yếu là nhiệt độ, ánh sáng, nước như chúng tơi đã trình bày ở phần 1.1.2.1.2 Đặc điểm
sinh thái của cây lúa. Ngồi ra, các nhân tố sau cũng cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sản xuất lúa:
Giống lúa: trong sản xuất lúa, giống đĩng vai trị quan trọng trong việc tăng năng
suất và tổng sản lượng của cây lúa.
Mỗi loại giống lúa đều cĩ những đặc tính khác nhau về nơng sinh học, sinh lý,
sinh hố, sinh trưởng, phát triển và chất lượng. Hiện nay với kỹ thuật sinh học phát
triển con người ngày càng can thiệp sâu hơn, thúc đẩy nhanh hơn quá trình tạo, chọn
giống mới cĩ lợi hơn cho con người bằng những phương pháp tạo giống như: lai hữu
tính, xử lý đột biến, đặc biệt là kỹ thuật di truyền đang đĩng gĩp cĩ hiệu quả vào việc
cải tiến giống lúa. Việc sử dụng các giống lúa ngắn ngày, (xu hướng của sản xuất nơng
nghiệp hiện nay), đã cho phép làm nhiều vụ trong năm và cũng cho phép bố trí thời vụ
gieo cấy trong vụ xuân muộn hơn nhằm kéo dài thời gian sản xuất cây vụ đơng, đồng
thời cũng là hướng tận dụng tốt nhất nguồn tài nguyên thiên nhiên (bức xạ mặt trời, đất
đai, nguồn nước...), để tăng khả năng quang hợp thuần của ruộng lúa, tạo năng suất
ngày càng cao. Nghiên cứu vai trị của giống trong sản xuất nơng nghiệp cho thấy:
giống lúa luơn là yếu tố quan trọng làm tăng năng suất, tăng sản lượng và hạ giá thành
sản phẩm (Nguyễn Tiến Mạnh, Nguyễn Văn Thơng, 1995).
Phân bĩn: Cha ơng ta cĩ câu: " nhất nước nhì phân tam cần tứ giống", điều đĩ nĩi
lên rằng phân bĩn là một trong những nhân tố khơng thể thiếu, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất của lúa. Các chất dinh dưỡng trong phân bĩn cĩ vai trị quan trọng, và chiếm
tỷ lệ cao đối với cây lúa là:
+ Đạm: Đạm đĩng vai trị quan trọng trong đời sống cây trồng nĩi chung, đặc biệt đối
với cây lúa, đạm giữ một vị trí đặc biệt trong việc tăng năng suất.
- 17 -
Đạm là yếu tố cơ bản trong quá trình phát triển của tế bào và các cơ quan rễ,
thân, lá...và là một trong những nguyên tố hố học cơ bản của cơ thể cây trồng. Trong
các vật chất khơ của cây trồng cĩ chứa từ 1-5% đạm tổng số. Thiếu đạm hay thừa
đạm đều ảnh hưởng đến năng suất cây lúa. Thiếu đạm cây thấp, đẻ nhánh kém, số
bơng và hạt ít, năng suất bị giảm. Thừa đạm làm cho lá to, dài, phiến lá mỏng, đẻ
nhánh vơ hiệu nhiều, lúa trổ muộn dễ dẫn đến hiện tượng đổ lốp, đổ non.
+ Lân: là thành phần chủ yếu của axit nucleic, là chất chủ yếu của nhân tế bào. Trong
vật chất khơ của cây cĩ chứa hàm lượng lân từ 0,1-0,5%. Lân cĩ mối quan hệ chặt chẽ
với sự hình thành diệp lục, protit và sự di chuyển tinh bột.
Cùng với đạm, lân xúc tiến sự phát triển của bộ rễ và tăng số nhánh đẻ, đồng
thời cũng làm cho lúa trổ bơng và chín sớm hơn. Thiếu lân làm cho lúa đẻ nhánh ít,
thời kỳ trổ bơng và chín đều chậm lại và kéo dài. Do trổ bơng chậm nên hạt lép nhiều,
độ dinh dưỡng hạt gạo thấp. Thiếu lân ở thời kỳ làm địng thì giảm năng suất một cách
rõ rệt.
+ Kali: Kali được cây hút nhiều như đạm, nhưng lúa hút thừa kali khơng hại bằng hút
thừa đạm. Vai trị của kali là xúc tiến sự di chuyển các chất đồng hố và gluxit trong
cây. Vì vậy nếu lúa thiếu kali thì hàm lượng tinh bột giảm, hàm lượng đạm sẽ tăng.
Trong điều kiện thời tiết xấu thì vai trị của kali cĩ tác dụng như ánh sáng mặt trời, xúc
tiến sự hình thành gluxit, cho nên để chống rét cho mạ xuân ở miền bắc, lúc gieo mạ
người ta cần bĩn một lượng kali đáng kể. Lúa thiếu kali khơng ảnh hưởng đến đẻ
nhánh mấy nhưng cây lúa lùn, thấp, lá hẹp, màu xanh tối, hàm lượng diệp lục giảm, lá
mềm yếu và rũ xuống. Thiếu kali ở thời kỳ làm địng sẽ làm cho các gié bơng thối
hố nhiều, số hạt ít, trọng lượng hạt giảm, hạt xanh, hạt lép và hạt bạc bụng nhiều,
phẩm chất gạo bị giảm sút.
Lao động
Ngồi các nhân tố trên thì lao động cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất cây lúa. Tất nhiên nếu khơng cĩ lao động thì quá trình lao động
khơng được tiến hành và vì vậy sẽ khơng cĩ kết quả sản xuất. Tuy nhiên việc bố trí lao
động thế nào cho hợp lý vừa đạt hiệu quả cao trong sản xuất lúa đồng thời đạt hiệu quả
cao trong các hoạt động khác là mục tiêu quan trọng nhất. Bởi vì trong sản xuất nơng
- 18 -
nghiệp khơng đơn thuần chỉ là sản xuất lúa mà cịn bao gồm nhiều hoạt động khác như
chăn nuơi, làm nghề phụ...
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo thế giới
Cây lúa cĩ nguồn gốc nhiệt đới, dễ trồng, cho năng suất cao. Hiện nay trên thế
giới cĩ khoảng hơn 100 nước trồng lúa. Vùng trồng lúa tương đối rộng: cĩ thể trồng ở
các vùng vĩ độ cao như Hắc Long Giang (Trung Quốc) 530B, Tiệp 490B, Nhật, Italia,
Nga 450B đến Nam bán cầu: New South Wales (Úc): 350B. Vùng phân bố chủ yếu ở
châu Á từ 300B đến 100N. Năng suất trên phạm vi thế giới đã đạt tới 60-80 tạ/ha/vụ.
Theo thư viện tỉnh Nghệ An năm 2008.
Sản xuất lúa gạo trong vài ba thập kỷ gần đây đã cĩ mức tăng trưởng đáng kể
(so với năm 1970 cĩ diện tích trồng lúa là 134.390 triệu ha, năng suất 2,3 tạ/ha, sản
lượng 308,767 triệu tấn). Tuy tổng sản lượng lúa tăng 70% trong vịng 32 năm nhưng
do dân số tăng nhanh, nhất là ở các nước đang phát triển (châu Á, châu Phi, Mỹ La
Tinh) nên vấn đề lương thực vẫn là yêu cầu cấp bách phải quan tâm trong những năm
trước mắt và lâu dài.
Sản xuất lương thực tăng chậm, khơng ổn định, thậm chí cịn giảm tuyệt đối, dĩ
nhiên nếu tính bình quân đầu người lại càng giảm nhiều hơn. Năm 2007, trong sản
lượng lương thực (cĩ hạt) cĩ: 438,1 triệu tấn thĩc, 596,9 triệu tấn lúa mì.
Bình quân lương thực đầu người (cĩ hạt) tồn thế giới xấp xỉ 320 kg, riêng châu
Phi chỉ cĩ 140 kg. Bên cạnh cĩ tới 70 quốc gia và vùng lãnh thổ sản lượng lương thực
bình quân đầu người chỉ đạt dưới 100 kg, thì trên thế giới cĩ 50 quốc gia và vùng lãnh
thổ cĩ sản lượng lương thực bình quân đầu người trên 500kg, trong đĩ cĩ 7 quốc gia
cĩ sản lượng lương thực trên 1100kg (Ơ-xtrây-li-a: 1754 kg, Đan Mạch: 1726 kg, Ca-
na-đa: 1572 kg,...). Sản lượng lương thực bình quân đầu người của nhiều nước đang
phát triển ngày một giảm sút so với thời kỳ 1999-2001.
Bảng 1.1: Diện tích cây lương thực thế giới
ĐVT: nghìn ha
Chỉ tiêu 1985 2000 2004
- 19 -
Tồn thế giới 720 347 674 185 677 466
Trong đĩ
Mỹ 72 874 58 565 56 796
Ca-na-đa 21 708 18 145 17 172
Nga 50 594 41 145 38 915
(Nguồn: www.kinhtenongthon.com.vn)
Từ ba thập kỷ cuối thế kỷ XX đến nay, thế giới cĩ nhiều tiến bộ nhảy vọt về
khoa học và cơng nghệ, nhất là lĩnh vực cơng nghệ thơng tin,... Nhiều nước, nhiều
vùng đã khơng chú ý tới việc tiếp tục đầu tư vào sản xuất nơng nghiệp nĩi chung, sản
xuất lương thực nĩi riêng. Nếu như, những năm 60-70 của thế kỷ trước thế giới bước
vào cuộc cách mạng xanh (trong đĩ việc lai tạo thành cơng và đưa các giống mới của
các loại cây lương thực vào sản xuất đại trà), đã tạo nên những bước nhẩy về sản
lượng lương thực, mà chủ yếu do tăng năng suất, thì nhiều năm gần đây khơng được
chú ý đúng mức khơng chỉ về giống, mà cịn về kỹ thuật canh tác, thu hoạch và sau thu
hoạch, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong khi đĩ, đầu tư vào khoa học cơng
nghệ trong sản xuất nơng nghiệp ở nhiều nước phát triển gấp nhiều lần các nước đang
phát triển (tính trên 1 ha đất nơng nghiệp) mặc dù năng suất ở các nước này nĩi chung
khá cao so với năng suất chung của thế giới. Chính vì vậy, năng suất cây trồng nĩi
chung, cây lương thực nĩi riêng của thế giới trong nhiều năm lại đây tăng rất chậm,
đặc biệt châu Á - nơi sản lượng lương thực chiếm trên 43% sản lượng lương thực cĩ
hạt trên tồn thế giới, chưa kể châu Phi, năng suất cây lương thực rất thấp lại tăng cịn
chậm hơn.
1.2.2 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Đã từ lâu cây lúa đã trở thành cây lương thực chủ yếu, cĩ ý nghĩa đáng kể trong
nền kinh tế và xã hội của Việt Nam. Với địa bàn trải dài trên 15 vĩ độ Bắc bán cầu, từ
Bắc vào Nam đã hình thành những đồng bằng châu thổ trồng lúa phì nhiêu, cung cấp
nguồn lương thực chủ yếu để nuơi sống cả mấy chục triệu người. Theo Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn.
Trước năm 1945 diện tích trồng lúa ở hai đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ là 1,8
triệu và 2,7 triệu ha với sản lượng thĩc tương ứng là 2,4 và 3,0 triệu tấn. Năng suất
bình quân là 13 tạ/h...u hạn tốt, giá bán sản phẩm tương đối cao do đặc
điểm của gạo cĩ thể dùng để làm bánh, làm bún, và nấu rượu thì cho nhiều rượu. Tuy
nhiên, giống lúa này lại cĩ nhược điểm là thân mềm, dễ đổ, hạt dễ nảy mầm, do vậy
thường bị mất mùa nếu bị bão lũ; các giống lúa cũng được sử dụng nhiều nữa đĩ là
Khang dân 18 , đây là những giống lúa chịu hạn và chống đổ tốt do thân cây thấp và
cứng tuy nhiên cho năng suất khơng cao và giá sản phẩm cũng thấp hơn .
Theo điều tra thì hầu hết các hộ điều tra chỉ sử dụng hai giống lúa chủ yếu để
sản xuất đĩ là lúa Lai và Khang Dân 18, vì nĩ đem lại năng suất cao và chống chọi với
thời tiết tốt.
2.2.5.2 Chi phí phân bĩn mua ngồi
- Trong sản xuất lúa, phân bĩn đĩng vai trị rất quan trọng, quyết định kết quả sản
xuất của nơng hộ. Phân bĩn cũng chiếm một lượng chi phí lớn trong sản xuất lúa, do
đĩ lượng phân bĩn, loại phân bĩn được bĩn như thế nào cũng phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện kinh tế của hộ. Về mặt kỹ thuật, lượng phân bĩn như thế nào cịn phụ thuộc
rất nhiều yếu tố như đặc điểm của đất đai, nếu đất giàu dinh dưỡng thì bĩn ít, đất
nghèo dinh dưỡng thì bĩn nhiều.
- Một yếu tố nữa đĩ là lượng phân bĩn phụ thuộc vào từng loại giống lúa, mỗi loại
giống lúa thích hợp với một lượng phân bĩn nhất định, chẳng hạn đối với giống lúa
chịu đạm thì bĩn từ 10-12 kg đạm/sào, đối với giống lúa khơng chịu đạm thì bĩn từ 8-
10 kg đạm/sào. Ngồi ra lượng bĩn phân cịn phụ thuộc vào thời tiết, thường thì vụ Hè
Thu người ta thường bĩn nhiều phân đạm hơn do thời tiết nắng nĩng Đạm sẽ bị bốc
hơi.
Bảng 2.5: Khối lượng, đơn giá, chi phí các loại phân bĩn (tính bình quân/sào)
Bình quân/ sào
Chỉ tiêu
Đơng Xuân Hè Thu
- 36 -
Số lượng (kg) 10.07 11.52
Đạm Đơn giá (đồng/kg) 10 10
Thành tiền (đồng) 100.7 115.2
Số lượng (kg) 15.13 14.20
Lân Đơn giá (nghìnđồng/kg) 3 3
Thành tiền (nghìn đồng) 45.39 42.6
Số lượng (kg) 6.93 5.91
Kali Đơn giá (nghìn đồng/kg) 10 10
Thành tiền (nghìn đồng)
69.3 59.1
Số lượng (Bì) 0.88 1.06
NPK Đơn giá (nghìn đồng/bì) 135 135
Thành tiền (nghìn đồng) 118.8 143.1
Tổng thành tiền 334.19 360
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2010)
Qua bảng số liệu chúng ta thấy cĩ sự chênh lệch về số lượng của các loại phân
bĩn trong 2 vụ. Vụ Đơng Xuân bình quân mỗi sào lượng phân đạm được đầu tư là
10.07 kg. Đối với vụ Hè Thu, các hộ đều đầu tư lượng phân đạm cao hơn. Bình quân
mỗi sào là 11.52 kg với chi phí là 10 nghìn đồng/kg. Vì vụ Hè Thu nhiệt độ cao hơn
nên lượng đạm sẽ bay hơi nhiều hơn, để tránh hiện tượng đĩ người dân bĩn đạm nhiều
hơn. Đối với phân lân và Kali, hai loại phân này được bĩn vào vụ Đơng Xuân nhiều
- 37 -
hơn vì nĩ cĩ tác dụng chống rét và làm lúa trổ địng tốt, hạn chế hạt lép. Lượng Lân sử
dụng trong vụ Đơng Xuân là 15.13kg/sào cịn vụ Hè Thu là 14.20kg/sào. Đối với Kali
thì vụ Đơng Xuân được bĩn 6.93kg/sào cịn vụ Hè Thu là 5.91 kg/sào. Bên cạnh đĩ,
lượng phân NPK cĩ xu hướng tăng lên.Vụ Đơng Xuân lượng phân NPK được bĩn là
0.88 bì/sào (1 bì= 25kg) cịn vụ Hè Thu là 1.06 bì/sào. Giá cả thì hầu như khơng thay
đổi vào mùa vụ, đối với Đạm là 10 nghìn đồng/kg, Lân là 3 nghìn đồng/kg, Kali là 10
nghìn đồng/kg và NPK là 135 nghìn đồng/kg.
Sự chênh lệch giá giữa các loại phân và lượng phân bĩn khác nhau theo mùa vụ
nĩ kéo theo chi phí phân mua ngồi cũng khác nhau. Vụ Đơng Xuân chi phí phân bĩn
là 334.19 nghìn đồng/sào, vụ Hè Thu cĩ chi phí cao hơn 360 nghìn đồng/sào.
Lượng phân bĩn khơng thể thay đổi quá nhiều trên một diện tích canh tác nhưng giá cả
phân bĩn tăng làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến sản xuất của người dân. Người dân
thường cĩ thĩi quen mua chịu phân bĩn cuối vụ trả, tuy nhiên cĩ một số người trả tiền
ngay sau khi mua. Thường thì người dân mua phân bĩn một lần vào đầu vụ nên giá
phân bĩn thấp hơn rất nhiều so với lúc vào giữa vụ. Đặc biệt trong năm 2010 giá phân
bĩn biến động rất lớn, nhất là vào giai đoạn giữa vụ. Một số người dân lại thường
khơng mua phân bĩn một lần mà lúc nào cần thì đi lấy dẫn đến chi phí phải trả rất cao.
Thêm vào đĩ cộng với việc mua chịu nữa nên khi mua phân bĩn người dân lại phải
chịu một lãi suất nhất định. Theo số liệu chúng tơi điều tra được đối với giá phân đạm,
nếu mua phân bĩn đầu vụ với hình thức trả ngay thì giá phân bĩn khoảng 8 nghìn
đồng/kg (vụ Đơng Xuân), tuy nhiên nếu mua chịu cuối vụ trả thì giá phân bĩn cĩ thể
lên tới 10.3 nghìn đồng/kg. Nếu tính thời gian vay mỗi chu kỳ là 6 tháng thì người dân
phải trả với lãi suất là 4,76% mỗi tháng. Trong khi lãi suất ngân hàng chính sách là
0,65%, lãi suất ngân hàng nơng nghiệp dưới 1,5%. Như vậy, người dân phải mua chịu
phân bĩn với lãi suất cao hơn rất nhiều so với lãi suất thị trường. Theo số liệu mà
chúng tơi điều tra được thì cĩ đến 85% hộ dân mua phân bĩn với hình thức trả gĩp và
cuối vụ trả. Mặc dù phải mua phân bĩn với giá cao như vậy nhưng cĩ đến 56% số hộ
được hỏi khơng vay vốn và cĩ đến 71% trong số đĩ khơng cĩ nhu cầu vay thêm.
2.2.5.3 Chi phí thuốc bảo vệ thực vật
- 38 -
Trong sản xuất nơng nghiệp, ngồi phân bĩn thì thuốc bảo vệ thực vật cũng
đĩng vai trị quan trọng gĩp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản
lượng cây trồng. Thuốc bảo vệ thực vật khơng chỉ cĩ thuốc trừ sâu, bệnh mà cịn cĩ
thuốc trừ cỏ, thuốc kích thích bảo vệ cây trồng. Theo nghiên cứu của các nhà khoa
học, nếu lúa khơng được làm cỏ hay dùng thuốc diệt cỏ cĩ thể làm giảm tới 60% năng
suất. Bởi cỏ khơng chỉ cạnh tranh thức ăn với lúa mà cịn là nơi trú ngụ của các loại
sâu bệnh gây hại cho lúa. Tuy nhiên nếu quá lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật thì sẽ ảnh
hưởng đến mơi trường và sức khoẻ con người, gây ơ nhiễm nguồn nước. Hiện nay trên
thị trường xuất hiện nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật với giá cả và chất lượng khác
nhau. Qua điều tra chúng tơi thu được kết quả về tình hình thuốc bảo vệ thực vật trên
địa bàn xã như sau:
Bảng 2.6: Chi phí thuốc bảo vệ thực vật của các hộ điều tra năm 2010
(tính bình quân/sào)
ĐVT: nghìn đồng
Vùng cao
Chỉ tiêu
Đơng Xuân Hè Thu
Thuốc trừ cỏ 5.87 6.08
Thuốc trừ sâu, bệnh 10.5 11.76
Tổng 16.37 17.84
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2010)
Nhìn chung giá thuốc trừ cỏ khơng cao và Đơng Xuân cĩ giá thuốc thấp hơn Hè
Thu vì giá cả thay đổi theo chiều hướng tăng, cộng thêm người dân thay thế những
loại thuốc mới tốt hơn và giá thường đắt hơn. Đối với thuốc trừ sâu thì vụ Đơng Xuân
cĩ giá 10.5 nghìn đồng/sào và 11.76 nghìn đơng/sào đối với vụ Hè Thu.
2.2.5.4. Chi phí dịch vụ thuê ngồi và chi phí khác
Trong sản xuất nơng nghiệp, chi phí dịch vụ thuê ngồi đĩng vai trị quan trọng,
gĩp phần giải phĩng sức lao động cho nơng dân, giảm tính căng thẳng trong mùa vụ.
Do tính căng thẳng của mùa vụ nên các dịch vụ thuê ngồi chủ yếu được sử dụng trong
- 39 -
vụ Hè Thu. Đĩ là các dịch vụ thuê cày, bừa, tuốt lúa, lao động. Các chi phí khác bao
gồm chi phí về vơi bĩn ruộng, xăng dầu....
Bảng số liệu dưới đây cho chúng ta thấy cĩ sự chênh lệch về chi phí thuê ngồi
tương đối lớn giữa hai vụ Đơng Xuân và Hè Thu.
Bảng 2.7: Chi phí dịch vụ thuê ngồi và chi phí khác của các hộ điều tra năm
2010 (tính bình quân/sào)
ĐVT: nghìn đồng
Chỉ tiêu Đơng Xuân Hè Thu
Thuê cày, bừa 100 110
Thuê tuốt 30 25
Thuê lao động 92.62 94.03
Chi phí khác 0 0
Tổng 222.62 229.03
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2010)
Về chi phí cày, bừa: vụ Hè Thu chi phí này là 110 nghìn đồng/sào trong khi vụ
Đơng Xuân chỉ cĩ 100 đồng/sào. Như vậy chi phí cày, bừa vụ Hè Thu cao hơn so với
vụ Đơng Xuân. Sở dĩ cĩ sự chênh lệch này là do vụ Hè Thu thời vụ thường căng thẳng
hơn rất nhiều so với vụ Đơng Xuân, người dân buộc phải thuê máy mĩc làm để kịp
thời vụ.Giá bình quân mỗi sào thuê cày, bừa là 110 nghìn đồng.
Đối với chi phí tuốt: trừ những hộ cĩ máy thì những hộ cịn lại đều phải thuê.
Vụ Đơng Xuân chi phí thuê tuốt là 30 nghìn đồng/sào, vụ Hè Thu là 25 nghìn
đồng/sào.
Về chi phí lao động: Lao động thường thiếu vào đầu vụ gieo cấy và cuối vụ thu
hoạch. Chi phí này là 92.62 nghìn đơng/sào đối với vụ Đơng Xuân và 94.03 đối với vụ
Hè Thu.
2.2.5.5 Chi phí tự cĩ của các hộ điều tra
- 40 -
Trong sản xuất nơng nghiệp, chi phí tự cĩ đĩng vai trị rất quan trọng, quyết
định thu nhập từ nơng nghiệp của nơng hộ bởi trong sản xuất nơng nghiệp chủ yếu là
lấy cơng làm lãi. Tuy nhiên mức độ đầu tư các chi phí này như thế nào cho hiệu quả
thì cần phải cĩ sự so sánh chi phí cơ hội khi tham gia các hoạt động sản xuất khác bởi
các chi phí này khơng được tính vào chi phí trung gian. Các chi phí tự cĩ phụ thuộc
vào năng lực của gia đình, do đĩ mức độ đầu tư chi phí này của nơng hộ thường khĩ
cĩ thể điều chỉnh số lượng do năng lực gia đình hạn chế. Để thấy rõ tình hình đầu tư
chi phí tự cĩ vào sản xuất lúa của nơng hộ chúng ta phân tích bảng số liệu sau:
Bảng 2.8: Chi phí tự cĩ của các hộ điều tra năm 2010 (tính bình quân/sào)
Chỉ tiêu Đơng Xuân Hè Thu
Phân chuồng (kg) 244.84 198.44
Lao động (cơng) 4.66 4.30
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2010)
Qua bảng số liệu ta thấy cĩ sự chênh lệch về chi phí tự cĩ giữa các vụ. Vụ Hè
Thu chi phí tự cĩ được đầu tư ít hơn vụ Đơng Xuân.
Về phân chuồng: vụ Đơng Xuân khối lượng bình quân là 244.84 kg/sào, trong
khi đĩ vụ Hè Thu chỉ cĩ 198.44 kg/sào. Sở dĩ cĩ sự chênh lệch này là do vụ Đơng
Xuân cĩ thời gian sản xuất dài hơn vụ Hè Thu, phân chuồng lại cĩ được từ chăn nuơi,
để cĩ được phân chuồng bĩn ruộng cần cĩ thời gian tích luỹ và ủ phân rồi mới cĩ thể
bĩn được. Thời gian tích luỹ phân chuồng cho vụ Đơng Xuân kéo dài từ 5 đến 8 tháng
trong khi vụ Hè Thu chỉ cĩ từ 3 đến 5 tháng. Hơn nữa, vào Đơng Xuân các hộ chủ yếu
sử dụng các giống dài ngày, thời gian sản xuất dài hơn so với các giống lúa ngắn ngày
được sử dụng trong vụ Hè Thu. Do đĩ ruộng đã được bĩn lĩt phân chuồng vẫn cĩ thể
bĩn tiếp.
Về lao động tự cĩ: Nhìn chung lao động tự cĩ vụ Đơng Xuân nhiều hơn vụ Hè
Thu, nguyên nhân là do trong vụ Đơng Xuân việc cày bừa được thực hiện kỹ hơn, cày
và bừa được tiến hành nhiều lần hơn. Thêm vào đĩ, vụ Đơng Xuân hầu như khơng
thuê máy mĩc cày bừa dẫn đến cơng lao động tự cĩ tăng lên. Hơn nữa vụ Đơng Xuân
- 41 -
cĩ thời gian sản xuất nhiều hơn dẫn đến cơng chăm sĩc nhiều hơn vụ Hè Thu. Bình
quân lao động tự cĩ vụ Đơng Xuân là 4.66 cơng/sào, vụ Hè Thu là 4.30 cơng/sào.
2.3. KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
2.3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa
Trong sản xuất nĩi chung và sản xuất lúa nĩi riêng, kết quả sản xuất đạt được
cĩ hiệu quả hay khơng là do nhiều nguyên nhân, cách thức kết hợp các yếu tố sản xuất
như thế nào và cách thức lựa chọn biện pháp cho đầu ra của sản phẩm cũng là một
nguyên nhân rất quan trọng quyết định điều đĩ.
Bảng 2.9: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm 2010
Chi tiêu ĐVT Đơng Xuân Hè Thu
Diện tích Sào/hộ 6.18 6.26
Năng suất Kg/sào 304.38 239.67
Sản lượng kg 1881.07 1500.33
(Nguồn: số liệu điều tra 2010)
Qua bảng số liệu trên ta thấy năng suất lúa ở cả hai vụ cĩ sự khác biệt. Vụ Đơng
Xuân bình quân tồn xã là 304.38 kg/sào và vụ Hè Thu là 239.67 kg/sào. Như vậy,
năng suất lúa vụ Đơng Xuân cao gấp 1.27 lần so với vụ Hè Thu. Sở dĩ cĩ sự khác biệt
này là do cơ cấu giống lúa, điều kiện thời tiết khí hậu khác nhau.
Năng suất lúa vụ Đơng Xuân cao nên cĩ một số hộ quyết định mở rộng diện
tích làm cho diện tích bình quân chung vụ Hè Thu tăng hơn vụ Đơng Xuân là 0.08
sào/hộ.
Mặc dù đạt được những kết quả khá cao trong năng suất và sản lượng lúa tuy nhiên
những kết quả đạt được trong việc tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn xã khơng mấy hiệu
quả. Như chúng ta đã biết hiệu quả sản xuất khơng chỉ phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật
mà cịn phụ thuộc vào yếu tố giá cả bao gồm giá cả đầu vào và giá cả đầu ra. Trong
năm 2010 khơng chỉ giá cả phân bĩn cĩ nhiều biến động như chúng tơi đã phân tích
trên mà giá lúa cũng cĩ rất nhiều biến động. Những biến động về giá lúa gạo đã làm
nhiều nơng dân bỏ lỡ mất cơ hội, thậm chí cĩ những người cịn bị lỗ do giá lúa tăng
giảm đột ngột, nhiều nhà thu gom bị lỗ nặng, nhất là những nơng hộ cĩ thu nhập cao.
- 42 -
Bởi lẽ giá lúa những năm trước thường cao vào giai đoạn tháng hai, tháng 3 do vậy khi
giá lúa tăng cao vào giai đoạn thu hoạch vụ Đơng Xuân người dân vẫn khơng bán mà
vẫn kỳ vọng giá lúa sẽ cao hơn vào giai đoạn tháng hai, tháng 3 năm sau. Nhiều nơng
dân nơng dân cĩ thu nhập cao đã mua thêm lúa tích trữ. Qua tìm hiểu chúng tơi cũng
biết được một nguyên nhân mà người dân chưa bán lúa vào dịp giá tăng cao này là
trước vụ thu hoạch lúa, trên địa bàn tỉnh xuất hiện dịch lợn tai xanh, mặc dù lợn trên
địa bàn xã khơng bị nhiễm bệnh tuy nhiên vẫn bị cấm lưu thơng buơn bán. Vào thời
điểm đầu tháng 5 dịch tai xanh ở lợn được dập tắt, khi đĩ đồng loạt một khối lượng lớn
được xuất chuồng, hầu như hộ nơng dân nào cũng cĩ lợn để bán, và bán một lần rất
nhiều, do vậy nơng hộ cĩ một lượng lớn tiền để tiêu dùng dẫn đến việc người dân chưa
cần bán lúa. Việc tiếp cận các dịch vụ ngân hành đối với nơng hộ rất hạn chế do vậy
người dân rất sợ nếu bán lúa mà giữ lại tiền sẽ tiêu hết tiền.
Nhìn chung giá lúa vụ Đơng Xuân cao hơn vụ Hè Thu. Vụ Đơng Xuân giá lúa
mà người dân bán được bình quân khoảng 5.2 nghìn đồng/kg trong khi vụ Hè Thu là
khoảng 3.9 nghìn đồng/kg, thấp hơn vụ Đơng Xuân 1.3 đồng/kg. Sở dĩ cĩ sự chênh
lệch này là do vụ Đơng Xuân giá lúa tăng cao, tuy người dân khơng bán hết lúa nhưng
cũng bán một phần. Hơn nữa các giống lúa vụ Đơng Xuân thường cĩ giá bán cao hơn
các giống lúa vụ Hè Thu, thêm vào đĩ là lúa vụ Đơng Xuân được khơng bị hư hỏng
nhiều do phơi được nắng trong khi vụ Hè Thu đặc điểm thời tiết vào giai đoạn thu
hoạch thường bị mưa nên lúa khơng phơi được nắng. Tuy nhiên với mức giá mà người
dân bán được thấp hơn rất nhiều so với giá lúa thị trường vào thời điểm mà người dân
cĩ lúa để bán. Giá lúa vào giai đoạn tháng 5 năm 2010 vào khoảng 6.5 nghìn đến 7
nghìn đồng/kg, tuy nhiên ở mức giá này cĩ rất ít người bán lúa mà họ vẫn kỳ vọng giá
lúa sẽ tăng cao hơn, thậm chí nhiều nơng dân cịn mua thêm lúa tích trữ vào lúc giá lúa
tăng cao nhất. Nhiều nhà thu gom đầu cơ lúa gạo bị lỗ nặng, cĩ người lỗ đến cả trăm
triệu. Nhiều nơng dân giải thích rằng họ khơng bán lúa là do sợ mất mùa vào vụ Hè
Thu bởi năm 2009 là một năm mất mùa trầm trọng diễn ra khơng chỉ trên địa bàn xã
mà trên phạm vi cả nước và thế giới. Việc người dân lo sợ khơng cĩ gạo để ăn trong
tương lai cũng dễ hiểu. Tuy nhiên với quy mơ diện tích và năng suất lúa như chúng ta
đã phân tích trên thì điều đĩ khơng hợp lý bởi vụ Đơng Xuân bình quân mỗi hộ cĩ gần
- 43 -
3 tấn lúa, nếu vụ Hè Thu bị mất trắng thì cũng khơng cần để quá nhiều lúa tích trữ như
vậy. Bên cạnh đĩ, cơng tác dự báo thị trường trong nơng nghiệp thường tỏ ra rất khĩ
khăn, việc giá lúa tăng cao làm nơng dân khơng cĩ sự chuẩn bị dẫn đến cĩ những
quyết định khơng chính xác trong việc lựa chọn cách thức tiêu thụ sản phẩm cho hiệu
quả nhất.
2.3.2 Kết quả sản xuất của các hộ điều tra
Trong sản xuất nĩi chung, các nhà sản xuất đều mong đợi đạt được kết quả cao
nhất, sản xuất nơng nghiệp cũng vậy, nơng dân là những nhà sản xuất và họ cũng
mong muốn đạt được kết quả cao nhất. Khác với những ngành khác, sản xuất nơng
nghiệp nước ta cịn mang tính nhỏ lẻ, quy mơ diện tích của nơng hộ cịn nhỏ, thêm vào
đĩ là trình độ sản xuất cịn thấp do đĩ việc tính tốn hiệu quả kinh tế trong sản xuất
của mỗi nơng hộ hầu như khơng được thực hiện. Hơn nữa việc thực hiện cũng khĩ
khăn do khĩ đánh giá được hết giá trị của các sản phẩm trong sản xuất nơng nghiệp. Vì
vậy để đánh giá hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã Trung Thành, những con số mà
chúng tơi đưa ra chỉ mang tính tương đối theo từng thời điểm, và chỉ đánh giá hiệu quả
sản xuất của những sản phẩm chính trong sản xuất lúa như lúa và gạo, các sản phẩm
phụ do giá trị thấp và khĩ đưa vào đánh giá nên chúng tơi khơng đưa vào tính tốn.
Đơn giá sản phẩm mà chúng tơi đưa ra được tính theo hình thức tính bình quân của
những sản phẩm đã bán và những sản phẩm cịn để lại của nơng hộ.
Qua tổng hợp điều tra chúng tơi đã thu được những kết quả trong bảng số liệu sau:
Bảng 2.10: Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra năm 2010
- 44 -
(tính bình quân/sào)
Chỉ
ĐVT Đơng Xuân Hè Thu Cả năm
tiêu
GO Nghìn đồng 1369.73 1078.51 1223.24
IC Nghìn đồng 620.15 623.78 621.97
VA Nghìn đồng 749.58 454.73 602.16
GO/IC Lần 2.21 1.73 1.97
VA/IC Lần 1.21 0.73 0.97
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2010)
Qua bảng số liệu ta thấy rằng VA mà nơng hộ đạt được trong năm 2010 tương
đối cao, trong đĩ Đơng Xuân giá trị này cao hơn vụ Hè Thu rất nhiều. Bình quân vụ
Đơng Xuân GO mỗi sào là 1369.73 nghìn đồng/sào trong khi đĩ vụ Hè Thu thấp hơn
nhiều với 1078.51 nghìn đồng/sào, như vậy GO vụ Đơng Xuân cao gấp 1,27 lần so với
vụ Hè Thu. Như chúng ta đã phân tích ở các phần trên, do năng suất lúa vụ Đơng Xuân
cao hơn nhiều so với vụ Hè Thu, thêm vào đĩ là giá lúa vụ Đơng Xuân cũng cao hơn
vụ Hè Thu dẫn đến cĩ sự chênh lệch về giá trị sản xuất giữa hai vụ.
Mặc dù GO vụ Đơng Xuân cao hơn vụ Hè Thu, nhưng chi phí trung gian (IC )
vụ Đơng Xuân lại thấp hơn Hè Thu vì chi phí Hè Thu tăng như chi phí phân bĩn, chi
phí lao động ... Giá trị này ở vụ Đơng Xuân là 620.15 nghìn đồng và là 623.782 nghìn
đồng ở vụ Hè Thu.
Chi phí trung gian IC tăng làm cho VA bình quân mỗi sào của hai vụ giảm đi
rất nhiều.
Đối với chỉ tiêu GO/IC, chỉ tiêu này cho biết một đồng IC bỏ ra thì thu được
bao nhiêu đồng GO. Vụ Đơng Xuân, giá trị này cao hơn vụ Hè Thu. Cụ thể là vụ Đơng
Xuân GO/IC là 2.21 lần, vụ Hè Thu là 1.73 lần.
Đối với chỉ tiêu VA/IC, đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất
của nơng hộ, chỉ tiêu cho ta biết rằng một đồng IC bỏ ra sẽ cho bao nhiêu đồng VA. Ở
vụ Đơng Xuân thì cứ bỏ ra 1đồng chi phí sẽ cho 1.21 đồng VA, đối với Hè Thu thì con
số này là 0.73 đơng VA. Thực ra hai chỉ tiêu GO/IC và VA/IC cĩ ý nghĩa tương tự
- 45 -
nhau, tuy nhiên để thấy rõ hơn phần thu nhập cĩ được từ một đồng chi phí bỏ ra chúng
tơi đã đưa ra thêm chỉ tiêu VA/IC để thấy rõ điều đĩ.
Từ những phân tích trên chúng ta thấy rằng việc sản xuất luá trong vụ Đơng
Xuân hiệu quả hơn vụ Hè Thu dù vụ Đơng Xuân cĩ sử dụng giống cĩ giá bình quân
đắt hơn 3.35 lần.
2.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA CỦA CÁC HỘ
ĐIỀU TRA
2.4.1 Chi phí đầu tư
Trước khi đi vào phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất lúa dựa trên
hàm sản xuất chúng ta tiến hành phân tích ảnh hưởng của mức độ đầu tư đến năng suất
lúa dựa trên phương pháp thống kê phân tổ. Chúng tơi đã tiến hành phân thành 5 tổ
theo năng suất lúa tăng dần trong đĩ cĩ 2 tổ mở và khoảng cách tổ là 20. Sở dĩ chúng
tơi chọn khoảng cách tổ là 20 vì với khoảng cách này cĩ thể thấy rõ được sự khác biệt
trong mức độ đầu tư các yếu tố đầu vào giữa các tổ.
Bảng 2.14 biểu hiện mối quan hệ giữa năng suất và mức độ đầu tư các yếu tố
đầu vào của nơng hộ.
Nhìn vào bảng số liệu dưới ta thấy rằng hầu như khi tăng tất cả các yếu tố
đầu vào thì năng suất đều tăng. Riêng đối với phân Lân và NPK là 2 loại phân bĩn
cĩ thể thay thế cho nhau nên khi nơng hộ sử dụng lân thì khơng dùng NPK và
ngược lại. Nếu đồng nhất Lân và NPK thì ta thấy khi tăng tổng lượng NPK và Lân
thì năng suất cũng tăng.
Trong 40 hộ được phỏng vấn thì cĩ 2 hộ cĩ năng suất bình quân đạt được rất thấp
(<2.2 tạ/sào), năng suất bình quân chung của tổ là 2.04 tạ/sào. Qua bảng chúng ta thấy
rằng các nơng hộ ở tổ này cĩ mức đầu tư các yếu tố đầu vào thấp nhất trong các tổ.
Trong khi đĩ ở tổ 5 bao gồm các hộ cĩ năng suất bình quân >280 kg/sào cĩ mức đầu
tư rất cao, và chênh lệch khá lớn so với tổ 1. Đối với các tổ cịn lại cũng tương tự, tổ
nào cĩ năng suất cao hơn thì mức đầu tư các yếu tố đầu vào cũng cao hơn.
- 46 -
Bảng 2.11: Mối quan hệ giữa năng suất và mức độ đầu tư các yếu tố đầu vào
(tính bình quân/sào/năm)
NSBQ Giống Phân NPK Cơng lao
Tổ NS Số hộ Đạm (kg) Lân (kg) Kali (kg)
(kg/sào) (kg) chuồng (tạ) (kg) động (cơng)
1 <220 2 2.04 3.98 2.09 9.20 9.08 2.8 0.92 9.55
220-
2 2 2.35 4.29 2.29 9.87 8.77 2.94 0.95 10.09
240
240-
3 20 2.49 4.42 2.34 9.97 10.88 3.03 0.99 10.28
260
260-
4 10 2.72 4.44 2.46 10.38 12.59 3.09 1.12 10.59
280
5 >280 6 2.93 4.74 2.53 10.53 9.30 3.14 1.19 11.41
BQC 2.63 4,36 2.34 10.09 11.40 3.00 1.03 10.40
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2010)
46
- 47 -
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT LÚA
3.1. MỘT SỐ KHĨ KHĂN VÀ NGUYỆN VỌNG CỦA NƠNG DÂN SẢN
XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN
3.1.1 Những khĩ khăn của nơng hộ trong sản xuất lúa
Qua điều tra phỏng vấn nơng hộ chúng tơi thấy rằng sản xuất lúa trên địa
bàn xã gặp khơng ít khĩ khăn. Dưới đây là bảng tổng hợp những khĩ khăn chủ
yếu mà nơng hộ gặp phải trong sản xuất lúa.
Bảng 3.1: Những khĩ khăn của nơng hộ
Nội dung Tỷ lệ %
Thuỷ lợi 52
Chọn giống lúa 16
Kỹ thuật làm đất 20
Vốn 58
Giá cả đầu vào 58
Tiêu thụ sản phẩm 74
Khí hậu thời tiết 88
Giao thơng 24
Thiếu lao động 42
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2010)
Từ những kết quả trên ta thấy rằng việc sản xuất lúa của nơng hộ gặp
khơng ít khĩ khăn, điều đĩ cũng giải thích tại sao năng suất lúa đạt được chưa
cao. Trong những khĩ khăn mà nơng hộ gặp phải thì yếu tố thời tiết được nhiều
nơng hộ cho là khĩ khăn nhất, cĩ đến 88% số nơng hộ được hỏi cho rằng yếu tố
thời tiết là khĩ khăn đối với sản xuất lúa. Thật vậy, sản xuất lúa ở Bắc Trung Bộ
nĩi chung và trên địa bàn xã nĩi riêng thường gặp thời tiết bất lợi. Năm 2010 là
năm mà nơng hộ xã Trung Thành đã gặp khơng ít khĩ khăn trong sản xuất. Vụ
Đơng Xuân ngay từ đầu vụ việc gieo cấy đã phải diễn ra chậm hơn các năm do
nhiệt độ quá thấp khơng thể gieo trồng được. Để cho kịp thời vụ nơng hộ đã phải
xuống giống trong điều kiện khơng thuận lợi dẫn đến tình trạng lúa chết rất
48
nhiều, nhiều diện tích đã phải gieo lại. Vụ Hè Thu gặp phải nạn sâu bệnh hồnh
hành như đốm nâu, nghẹt rễ, cắn gié làm năng suất lúa giảm một cách trầm
trọng.
Một khĩ khăn nữa đĩ là việc tiêu thụ sản phẩm, nguyên nhân của khĩ
khăn này là do vào thời điểm giá lúa cao, nhiều người mua nơng hộ khơng chịu
bán lúa, đến khi gía xuống thấp mới bán thì ít người mua, lúa để lâu bị hư hỏng
nhiều dẫn đến việc tiêu thụ lại khĩ khăn hơn. Cĩ đến 74% số nơng hộ được hỏi
cho rằng tiêu thụ sản phẩm là khĩ khăn, điều đĩ cũng cĩ nghĩa rằng cĩ ít nhất
74% số hộ được hỏi tích trữ lúa khơng bán hoặc bán rất ít vào dịp giá lúa cao.
Ngồi hai khĩ khăn trên thì khĩ khăn do thiếu vốn, giá cả yếu tố đầu vào tăng
cao, thuỷ lợi khĩ khăn, thiếu lao động cũng chiếm tỷ lệ lớn.
3.1.2 Những nguyện vọng của nơng hộ trong sản xuất lúa
Bên cạnh những khĩ khăn trong sản xuất lúa thì nơng hộ cũng cĩ những
nguyện vọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho gia đình. Dưới
đây là bảng tổng hợp những nguyện vọng mà nơng hộ mong muốn cho hoạt
động sản xuất lúa.
Bảng 3.2: Những nguyện vọng của nơng hộ
Nội dung Tỷ lệ %
Hỗ trợ đầu vào 74
Tập huấn kỹ thuật 67
Đầu tư cơ sở hạ tầng 33
Hỗ trợ vốn sản xuất 63
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2010)
Qua bảng số liệu ta thấy rằng, phần lớn nơng hộ đều mong muốn được hỗ
trợ đầu vào, tập huân kỹ thuật, hỗ trợ vốn sản xuất. Mặc dù giá phân bĩn gần đây
đã giảm tuy nhiên vẫn cịn ở mức cao, thêm vào đĩ giá lúa liên tục giảm làm thu
nhập của nơng hộ giảm rất nhiều, cĩ đến 74% nơng hộ cho rằng việc hỗ trợ đầu
vào sẽ cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất lúa, 67% mong
muốn được tập huấn kỹ thuật về sản xuất lúa. Việc hỗ trợ vốn sản xuất đối với
nơng hộ cũng rất quan trọng bởi cĩ 63% nơng hộ cho rằng việc hỗ trợ vốn sản
xuất trong nơng nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất.
- 9 -
3.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA Ở XÃ
TRUNG THÀNH
Xuất phát từ những khĩ khăn cịn tồn tại trong sản xuất lúa trên địa bàn
xã, trong năm tới, chính quyền xã cĩ những định hướng và mục tiêu sau:
Thực hiện nghị quyết Trung Ương VII khố X về nơng nghiệp và nơng thơn.
Thực hiện nghị quyết Đảng bộ đầu nhiệm kỳ và một số định hướng cơ bản của
hội nghị ban chấp hành Đảng bộ, mục tiêu chủ yếu năm 2011 là đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuơi và mùa vụ một cách
hợp lý, tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích, tăng cường xây dựng cơ sở
vật chất cho nhân dân.
Tập trung chỉ đạo sản xuất đạt chỉ tiêu đúng thời vụ, tăng cường du nhập
giống mới về thay thế giống cũ cĩ năng suất và phẩm cấp gạo kém.
Tạo điều kiện về thủ tục để một số hộ nhận chuyển đổi và tích tụ ruộng đất.
Tập trung quy hoạch và cải tạo một số diện tích cao để đảm bảo mặt bằng
thuận lợ cho tưới tiêu.
Tập trung nâng cấp hồ đập, mương máng, trạm bơm để cĩ đủ năng lực tưới
phục vụ nước cho sản xuất.
Cĩ kế hoạch xây dựng HTX nơng nghiệp để thực hiện là "bà đỡ" cho người
nơng dân từng bước cĩ điểm tiêu bao sản phẩm và dịch vụ vật tư đầu vào cho
người nơng dân.
Chức năng và nhiệm vụ của HTX là: chỉ đạo sản xuất nơng nghiệp và cung
cấp nước, dịch vụ các loại vật tư phân bĩn phục vụ sản xuất, xây dựng kế hoạch
để phát triển chăn nuơi. Ngồi ra HTX cịn cĩ các chức năng khác giúp hỗ trợ và
phát triển kinh tế trên địa bàn xã.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
LÚA Ở XÃ TRUNG THÀNH
Từ những phân tích ở các phần trên chúng tơi đưa ra một số giải pháp sau
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã:
3.3.1. Giải pháp về kỹ thuật
- 10 -
Qua phân tích nguyện vọng của nơng hộ cho thấy cĩ đến 67% nơng hộ
cho rằng cần được tập huân kỹ thuật nâng cao năng suất lúa. Điều này cũng phù
hợp với tình hình thực tế ở địa phương bởi trình độ văn hố cịn thấp, trình độ
chuyên mơn khơng cĩ hoặc rất ít đối với nơng hộ. Từ thực tế đĩ chúng tơi đưa ra
một số giải pháp về kỹ thuật như sau:
Về giống lúa: Đây là yếu tố quyết định đến năng suất và giá trị sản phẩm bởi
mỗi giống lúa cĩ một đặc tính khác nhau, cho năng suất khác nhau và giá bán
cũng khác nhau. Qua thực tế điều tra chúng tơi nhận thấy trên địa bàn xã hiện
nay vẫn sử dụng rất nhiều giống lúa cho sản xuất trong mỗi vụ, chính điều này
đã làm cho chất lượng giống nhanh chĩng bị thối hố bởi khi gieo trồng nhiều
loại lúa trên những diện tích gần nhau sẽ dẫn đến việc giống bị lai tạo khơng cịn
thuần chủng nữa làm năng suất giảm rõ rệt. Hơn nữa do giá lúa giống ở trạm
giống tương đối cao (thường cao gấp 2 lần giá lúa thường) do vậy nơng hộ
thường ít thay giống mới mà chủ yếu tự để giống cho các vụ sau. Một điều nữa
là hiện nay nơng hộ vẫn sử dụng một số giống lúa cĩ năng suất tương đối cao
tuy nhiên khả năng chống chịu sâu bệnh kém, cần nhiều chi phí đầu tư. Các
giống lúa khác như Khang Dân 18, là những giống lúa cho năng suất thấp, chất
lượng gạo kém, giá sản phẩm thấp nhưng nơng hộ vẫn đưa vào sản xuất. Trong
thời gian tới xã cần cĩ biện pháp du nhập các giống mới khắc phục những hạn
chế của các giống lúa trên. Tuy nhiên việc đưa giống mới về cũng cần xem xét
nhiều yếu tố trong đĩ cĩ yếu tố thị trường tiêu thụ, trên thực tế hiện nay cĩ nhiều
nơng hộ sử dụng một số giống lúa mới cho năng suất tương đối cao tuy nhiến
sản phẩm rất khĩ tiêu thụ .Cần cĩ biện pháp khuyến khích nơng hộ mua giống
cấp 1 đưa vào sản xuất và cĩ chính sách về giá sản phẩm cho những hộ này nếu
họ để lúa giống bán cho dân địa phương dùng làm giống.
Đối với phân bĩn: Qua điều tra chúng tơi nhận thấy rằng do giá phân bĩn tăng
cao nên mức độ đầu tư phân bĩn của nơng hộ cịn hạn chế. Các loại phân bĩn
như Đạm, Lân, Kali cĩ ảnh hưởng rất lớn đối với năng suất lúa nhưng do giá
các loại phân vơ cơ trong thời gian qua tăng rất cao đã làm nơng hộ hạn chế bĩn
các loại phân này, nhất là trong vụ Hè Thu. Thêm vào đĩ, do sự thiếu hiểu biết
của nơng hộ về tầm quan trọng của từng loại phân bĩn đã dẫn đến tình trạng bĩn
- 11 -
phân khơng hợp lý làm làm cho hiệu quả kinh tế đạt được khơng cao. Trong
thời gian tới xã cần cĩ những buổi tập huấn kỹ thuật cho nơng hộ, nâng cao trình
độ kỹ thuật giúp nơng hộ sản xuất cĩ hiệu quả hơn. Riêng phân chuồng, ngồi
tác dụng cung cấp dinh dưỡng cho lúa, phân chuồng cịn cĩ tác dụng tăng kết
cấu đất, cải tạo đất, tăng khả năng giữ ẩm cho đất. Tuy nhiên đây là phân bĩn tự
cĩ của nơng hộ, tuy khơng mất chi phí nhưng số lượng cũng hạn chế do vậy tốt
nhất là nơng hộ nên bỏ thời gian, bĩn nhiều nhất với khả năng cĩ thể nhằm hạn
chế bĩn phân vơ cơ, giảm chi phí sản xuất. Như vậy việc tập huấn kỹ thuật đối
với nơng hộ rất cĩ ý nghĩa trong việc sản xuất lúa. Xã cần tăng cường cơng tác
khuyến nơng bởi vì thơng qua khuyến nơng, việc tiếp cận các kỹ thuật cũng dễ
dàng hơn. Thêm vào đĩ việc đào tạo các cán bộ kỹ thuật cĩ trình độ cần được
chú trọng hơn nữa, cần cĩ người "làm mẫu" để dân mới làm theo.
Giải pháp về cơng tác bảo vệ thực vật: Qua điều tra chúng tơi thấy rằng phần
lớn các hộ sử dụng giống Khang Dân đều cho rằng việc chống sâu bệnh đối với
giống lúa này là rất khĩ khăn. Hiện nay trên thị trường cĩ nhiều loại thuốc bảo
vệ thực vật với chất lượng và giá cả khác nhau. Một số loại thuốc trừ cỏ cĩ chất
lượng giống nhau nhưng giá cả rất chênh lệch, tuy vậy bà con vẫn cĩ thĩi quen
sử dụng loại thuốc cũ với chi phí cao hơn rất nhiều. Vì vậy trong thời gian tới
chính quyền xã cần cĩ biện pháp tuyên truyền giúp người dân hiểu và thực hiện
nhằm giảm bơt chi phí sản xuất. Bên cạnh đĩ cũng cần tìm hiểu về thơng tin chất
lượng các loại thuốc bảo vệ thực vật để giúp người dân hạn chế những tổn thất
do thuốc bảo vệ kém chất lượng gây ra. Hiện nay trên thị trường cũng xuất hiện
một số loại thuốc kích thích chống rét và chống lúa cho hiệu quả sản xuất rất
cao, tuy nhiên mới cĩ rất ít hộ sử dụng. Chính quyền xã nên cĩ những biện pháp
tìm hiểu thơng tin về các loại thuốc này và giúp nơng hộ ứng dụng vào sản xuất
nhằm nâng cao năng suất lúa.
Giải pháp về cơng tác làm đất: Hiện nay trên địa bàn xã, cơng tác làm đất bằng
sức kéo của trâu, bị vẫn cịn, nên áp dụng máy mĩc vào sản xuất đối với nơng
hộ để giảm nhân cơng lao động, giảm chi phí. Việc áp dụng máy mĩc vào cơng
đoạn làm đất khơng chỉ cĩ ý nghĩa giúp nơ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_de_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_san_xuat_cua_cac_ho_nong.pdf