BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Tường Vi
CHỤP ẢNH CHUYỂN ĐỘNG
NGUYÊN TỬ TRONG PHÂN TỬ N2
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT LỚP SỬ
DỤNG LASER XUNG CỰC NGẮN-LÝ
THUYẾT VÀ MƠ PHỎNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Tường Vi
CHỤP ẢNH CHUYỂN ĐỘNG NGUYÊN
TỬ TRONG PHÂN TỬ N2 BẰNG
PHƯƠNG PHÁP CẮT LỚP SỬ DỤNG
LASER XUNG CỰC NGẮN-LÝ THUYẾT
VÀ MƠ PHỎNG
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1591 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Chụp ảnh chuyển động nguyên tử trong phân tử N2 bằng phương pháp cắt lớp sử dụng laser xung cực ngắn - Lý thuyết và mô phỏng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử, hạt nhân và năng lượng cao
Mã số: 60 44 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TSKH. LÊ VĂN HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
Lời cám ơn
Đầu tiên tơi xin chân thành cám ơn Thầy Lê Văn Hồng, đã hết lịng hướng dẫn và
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cám ơn quý thầy cơ trong bộ mơn Vật Lý trường Đại học Sư
Phạm Tp. HCM đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tơi trong suốt khĩa
học.
Tơi cũng xin gửi lời cám ơn các anh, chị, em trong nhĩm nghiên cứu đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong thời gian qua.
Đặc biệt tơi xin gửi lời cám ơn và chúc sức khỏe đến hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ
trường Đại học Sư Phạm Tp. HCM.
Cuối cùng tơi cũng muốn gởi lời cám ơn đến gia đình đã ủng hộ, động viên tinh thần
cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi tối đa giúp tơi hồn thành luận văn này.
Do thời gian tương đối hạn hẹp, kiến thức của bản thân chưa sâu nên dù cố gắng
nhưng luận văn vẫn khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sĩt. Tơi rất mong nhận được
sự đĩng gĩp ý kiến, phê bình xây dựng từ phía thầy cơ, bạn bè.
Thành phố Hồ Chí Minh 2011
Nguyễn Thị Tường Vi
Mục lục
Mục lục ........................................................................................................................ i
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................... ii
Danh mục các hình vẽ và đồ thị ................................................................................ iii
Danh mục các cơng thức (phương trình) .................................................................... v
Mở đầu ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: PHÁT XẠ SĨNG HÀI BẬC CAO ..................................................... 5
1.1. Laser ................................................................................................................ 5
1.2. Tương tác giữa trường laser với nguyên tử, phân tử ....................................... 8
1.3. Mơ hình Lewenstein ...................................................................................... 13
1.4. Chương trình LEWMOL tính phát xạ sĩng hài bậc cao ............................... 17
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP CẮT LỚP CHỤP ẢNH NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ22
2.1. Cơ sở lý thuyết của phép chụp cắt lớp .......................................................... 22
2.2. Chụp ảnh phân tử bằng laser xung cực ngắn ................................................ 27
2.3. Độ dài bước sĩng laser và chất lượng chụp ảnh phân tử .............................. 33
CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH THÍ NGHIỆM VÀ MƠ PHỎNG DỮ LIỆU SĨNG HÀI BẬC
CAO .......................................................................................................................... 38
3.1. Mơ hình thí nghiệm ....................................................................................... 38
3.2. Gaussian và các chương trình mơ phỏng ...................................................... 39
▼ Giới thiệu về Gaussian .................................................................................... 39
3.2.1. Các chức năng tính tốn (job type) ........................................................ 40
3.2.2. Phương pháp sử dụng để tính tốn (method) ......................................... 43
3.2.3. Hệ hàm cơ sở (basis set) ......................................................................... 45
▼ Các chương trình mơ phỏng về HHG ............................................................. 49
3.3. Dữ liệu sĩng hài ............................................................................................ 49
3.3.1. Dữ liệu sĩng hài đối với laser 800 nm ................................................... 50
3.3.2. Dữ liệu sĩng hài đối với laser 1300 nm ................................................. 50
CHƯƠNG 4: CHỤP ẢNH DAO ĐỘNG CỦA NGUYÊN TỬ TRONG PHÂN TỬ NI-TƠ53
▼ Các bước tiến hành .......................................................................................... 53
▼ Phương pháp cụ thể của từng bước ................................................................. 53
4.1. Tìm các chiều dài liên kết Ri khác nhau ................................................... 53
4.2. Tìm dữ liệu HHG ứng với mỗi chiều dài liên kết Ri ................................ 54
4.3. Tái tạo hình ảnh hàm sĩng của phân tử ứng với từng chiều dài liên kết Ri54
Kết luận .................................................................................................................... 67
Hướng phát triển ....................................................................................................... 67
Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 68
Tiếng Việt: ............................................................................................................ 68
Tiếng Anh: ............................................................................................................ 68
Danh mục các chữ viết tắt
ADK: Gần đúng ion hĩa xuyên hầm (Ammosov-Delone-Krainov)
DFT: Phương pháp phiếm hàm mật độ (Density Functional Theory)
HHG: Sĩng hài bậc cao (High – order Harmonic Generation)
HOMO: Orbital ngồi cùng của phân tử (Highest Occupied Molecular Orbital)
MO – ADK: Lý thuyết ion hĩa xuyên hầm phân tử (Molecular Orbital ADK)
MO – SFA: Gần đúng trường mạnh phân tử (Molecular Orbital SFA)
SFA: Gần đúng trường mạnh (Strong Field Approximation)
B-LYP: Becke, Lee-Yang và Park (xem chương 3)
DZ: hệ cơ sở Double Zeta
TZ: hệ cơ sở Triple Zeta
HF: Hartree Fock
STO: Slater-Type-Orbital
VWN: Hàm mật độ tương tác Vosko, Wilk, Nusair.
kc_2p: khoảng cách giữa 2 đỉnh cực trị của hàm sĩng.
Danh mục các hình vẽ và đồ thị
Chương 1:
1) Hình 1.1.1: Cấu tạo chung của laser
2) Hình 1.1.2: Hình ảnh của một xung laser
3) Hình 1.2.1: Ion hĩa xuyên hầm
4) Hình 1.2.2: Tốc độ ion hĩa theo cường độ điện trường đỉnh
5) Hình 1.3.1: Mơ hình 3 bước của Lewenstein cho sự phát sĩng hài cao
6) Hình 1.3.2: Phổ sĩng hài của neon
7) Hình 1.3.3: Biến đổi Fourier cho gia tốc lưỡng cực nguyên tử đơn
Chương 2:
8) Hình 2.1.1: Hình chiếu Pθ(t1) của đối tượng f(x,y)
9) Hình 2.1.2: Liên hệ biến đổi Fourier của hình chiếu với biến đổi Fourier của đối tượng
10) Hình 2.3.1: Phổ sĩng hài với các gĩc định phương khác nhau.
11) Hình 2.3.2: d2(w) theo bậc với laser 800 nm, 1200 nm.
12) Hình 2.3.3: d2(w) theo bậc với laser 800 nm, 1300 nm.
13) Hình 2.3.4: Hàm sĩng của Ni-tơ được tái tạo từ HHG đối với laser cĩ bước sĩng 800 nm
và 1200 nm.
14) Hình 2.3.5: Hàm sĩng của Ni-tơ được tái tạo từ HHG đối với laser cĩ bước sĩng 1300
nm
15) Hình 2.3.6: Hàm sĩng Ψ (x,y=0)
Chương 3:
16) Hình 3.1: Mơ hình thí nghiệm
17) Hình 3.2: Gĩc định phương
18) Hình 3.3 và 3.4: HOMO và HOMO-1
Chương 4:
19) Hình 4.1: Hàm sĩng chính xác
20) Hình 4.2: Hàm sĩng mơ phỏng – laser 800 nm – TTCB
21) Hình 4.3: Hàm sĩng lý thuyết – laser 800 nm – TTCB
22) Hình 4.4: Hàm sĩng lý thuyết – laser 1300 nm – kc0
23) Hình 4.5: Hàm sĩng mơ phỏng – laser 1300 nm – kc0
24) Hình 4.6: Hàm sĩng lý thuyết – laser 1300 nm – kc1
25) Hình 4.7: Hàm sĩng mơ phỏng – laser 1300 nm – kc1
26) Hình 4.8: Hàm sĩng lý thuyết – laser 1300 nm – kc2
27) Hình 4.9: Hàm sĩng mơ phỏng – laser 1300 nm – kc2
28) Hình 4.10: Hàm sĩng lý thuyết – laser 1300 nm – kc2 – TTCB
29) Hình 4.11: Hàm sĩng mơ phỏng – laser 1300 nm – kc2 – TTCB
30) Hình 4.12: Hàm sĩng lý thuyết – laser 1300 nm – kc3
31) Hình 4.13: Hàm sĩng mơ phỏng – laser 1300 nm – kc3
32) Hình 4.14: Hàm sĩng lý thuyết – laser 1300 nm – kcmax
33) Hình 4.15: Hàm sĩng mơ phỏng – laser 1300 nm – kcmax
34) Hình 4.16: N2_kc0_lk3_V1.png
35) Hình 4.17: N2_kcmax_lk2_V6.png
Danh mục các cơng thức (phương trình)
Chương 1:
1) (1.2.1): Độ phân cực P
2) (1.2.2): αbb
3) (1.2.3): Thơng số Keldysh ( γ-1)
4) (1.3.1): Điểm dừng.
Chương 2:
5) (2.1.1) : Tích phân đường Pθ(t) theo f(x,y)
6) (2.1.2) : Phương trình đường thẳng trong hệ tọa độ cực
7) (2.1.3) : Biến đổi Radon
8) (2.1.4) : Biến đổi Fourier 2 chiều của f(x,y) = F(u,v)
9) (2.1.5) : Biến đổi Fourier 1 chiều của Pθ(t) = S θ(ω)
10) (2.1.6) : F(u,0)
11) (2.1.7) : Pθ=0(t)
12) (2.1.8) : Biến đổi Fourier 1 chiều của Pθ=0(x) = F(u,0)
13) (2.1.9) : Lý thuyết lát cắt Fourier đơn giản: F(u,0)=Sθ=0(u)
14) (2.1.10) : Ma trận quay hệ tọa độ
15) (2.1.11) : Tích phân đường Pθ(t) theo f(t,ℓ)
16) (2.1.12) : Biến đổi Fourier của (2.1.11)
17) (2.1.13) : Biến đổi Fourier 2 chiều ở một tần số khơng gian
18) (2.1.14) : Phương trình cốt lõi của chụp cắt lớp
19) (2.1.15) : Biến đổi Fourier ngược tìm lại đối tượng f(x,y)
20) (2.2.1) : Biểu thức tán sắc k
21) (2.2.2) : Lưỡng cực dịch chuyển d(ω,θ)
22) (2.2.3) : Cường độ sĩng hài S(N,ω,a,d)
23) (2.2.4) : Biên độ sĩng phẳng a(k)
24) (2.2.5) : Giá trị tuyệt đối của lưỡng cực dịch chuyển
25) (2.2.6) : xΨ
26) (2.2.7) : yΨ
27) (2.2.8) : Ψg(x,y) theo xΨ và yΨ
28) (2.2.9) : Ψg(x,y)
29) (2.3.1) : Điểm dừng (là (1.3.1))
30) (2.3.2) : Thế trọng động Up
Chương 3:
31) (3.1) : Quỹ đạo phân tử Фi
32) (3.2) : Hàm gốc Gaussian
33) (3.3) : Chuẩn hĩa hàm gốc Gaussian
34) (3.4) : Hàm cơ sở thực
35) (3.5) : Thế (3.4) vào (3.1)
Mở đầu
Trong thế giới vi mơ, những phản ứng hĩa học và những biến đổi sinh học xảy ra
trên thước đo thời gian của thứ bậc picơ giây (ps), hoặc ngắn hơn. Trong một thời gian dài
các nhà khoa học nghiên cứu tìm cách hiểu những chuyển biến trung gian xảy ra trong các
quá trình này [30], liên quan đến chuyển động tương đối của các hạt nhân cấu thành phân
tử. Trong thời gian gần đây, một hiện tượng quang học phi tuyến được quan tâm nghiên cứu
rất mạnh. Đĩ là phát xạ sĩng hài bậc cao (High-order Harmonic Generation – viết tắt là
HHG) [22] xảy ra khi nguyên tử hoặc phân tử tương tác với laser hồng ngoại (bước sĩng
800 nm) cĩ cường độ rất mạnh lên đến cỡ 14 2~ 10 /W cm và xung cực ngắn cỡ femto giây
( 1510− s). Nhiều cơng trình [1] chứng tỏ rằng tín hiệu HHG mang thơng tin cấu trúc phân tử
và vì các tín hiệu này trong thang thời gian femto giây cho nên thơng tin cấu trúc thu được
ta gọi là cấu trúc động. Đây chính là cơng cụ quan trọng và đầy hứa hẹn cho ta quan sát
phân tử trong chuyển động nội tại của nĩ.
Năm 2004 nhĩm các nhà khoa học Canada [12] đã sử dụng laser cĩ độ dài xung 30 fs
cho tương tác với phân tử khí ni-tơ (N2) và từ nguồn dữ liệu HHG thu được, hình ảnh vân
đạo ngồi cùng (Highest Occupied Molecular Orbital – viết tắt là HOMO) của phân tử đã
được tái tạo bằng phương pháp cắt lớp (Tomographic Method) [13]. Nhiều cơng trình được
cơng bố sau đĩ, lý thuyết, mơ phỏng [20], cũng như thực nghiệm [8], [19], [29], khơng
những tái khẳng định kết quả cho N2 mà cịn áp dụng phương pháp này cho các phân tử
khác như O2, CO2. Đặc biệt, trong cơng trình lý thuyết, mơ phỏng [20], vai trị của độ dài
bước sĩng laser lên chất lượng ảnh đã được phân tích cho thấy sĩng cĩ bước sĩng càng dài
thì chất lượng ảnh càng tốt.
Như vậy đây là vấn đề cĩ ý nghĩa khoa học cũng như thực tiễn và cịn rất nhiều điều
cần nghiên cứu sâu rộng hơn, đĩ là lý do tơi chọn đề tài “Chụp ảnh chuyển động nguyên tử
trong phân tử ni-tơ bằng phương pháp cắt lớp sử dụng laser xung cực ngắn – lý thuyết và
mơ phỏng”.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu, lãnh hội phương pháp cắt lớp chụp ảnh
phân tử bằng laser xung cực ngắn, và áp dụng cho chụp ảnh một quá trình cụ thể là dao
động của N2.
Để đạt mục tiêu đĩ trong luận văn này các nội dung nghiên cứu sau đây được thực
hiện:
+ Tìm hiểu lý thuyết tương tác của laser với phân tử, cơ chế phát xạ sĩng hài bậc cao,
cơ sở lý thuyết cho phương pháp cắt lớp;
+ Tìm hiểu và học cách sử dụng: (1) chương trình GAUSSIAN nhằm tính các orbital
của phân tử; (2) bộ code LEWMOL để tính phát xạ sĩng hài bậc cao; (3) bộ code
TOMOGRAPHY thực hiện phương pháp cắt lớp tách HOMO từ phát xạ sĩng hài bậc cao;
(4) chương trình GAUVIEW cho quan sát các orbital và cấu trúc phân tử.
+ Mơ phỏng một quá trình dao động của phân tử N2 bằng cách cấp cho hạt nhân của
nĩ một động năng ban đầu, minh họa dao động này qua GAUVIEW.
+ Tính HHG phát ra khi ni-tơ tương tác với xung laser cực ngắn cĩ bước sĩng 1300
nm, cường độ ~ 2.1014 W/cm2 và độ dài xung 30 fs với tất cả các gĩc định phương từ 00 đến
900. Khảo sát dáng điệu của phổ sĩng hài bậc cao (sự phụ thuộc của cường độ vào tần số)
thu được và xem nĩ cĩ đặc trưng như lý thuyết tiên đốn (miền phẳng (plateau), điểm cắt
cụt (cutoff)). Khảo sát sự phụ thuộc của cường độ sĩng hài bậc cao vào gĩc định phương
cho một số bậc sĩng hài cụ thể và tìm gĩc định phương cĩ cực đại cường độ, so sánh với
các kết quả khác.
+ Tách thơng tin HOMO từ các dữ liệu HHG thu được bằng phương pháp cắt lớp sử
dụng bộ code TOMOGRAPHY; sau đĩ so sánh với HOMO lý thuyết ban đầu để đánh giá
hiệu quả của phương pháp cắt lớp.
+ Tính HHG phát ra trong quá trình dao động của phân tử ni-tơ, sử dụng phương
pháp cắt lớp để tái tạo HOMO của phân tử trong quá trình này; sau đĩ minh họa HOMO này
bằng GAUVIEW để cĩ thể nhìn thấy trực quan sự biến đổi của HOMO trong quá trình dao
động của phân tử.
Các nội dung trên được trình bày trong luận văn theo bố cục sau, bao gồm phần mở
đầu, 4 chương, phần kết luận và danh sách các tài liệu tham khảo.
Chương 1 tổng quan về phát xạ sĩng hài bậc cao. Trong chương này, trước tiên trình
bày những nét cơ bản về laser và laser xung cực ngắn, sau đĩ trình bày tương tác giữa
trường laser với nguyên tử, phân tử và cơ chế phát xạ sĩng hài bậc cao. Đặc biệt, phương
pháp gần đúng tính HHG theo mơ hình Lewenstein được giới thiệu trong chương này.
Chương 2 về phương pháp cắt lớp chụp ảnh nguyên tử, phân tử. Nội dung chính của
chương bao gồm tổng quan về cơ sở lý thuyết của phương pháp chụp ảnh cắt lớp [13]. Sau
đĩ trình bày lại kết quả của cơng trình [20] về chụp ảnh HOMO của phân tử ni-tơ bằng
phương pháp cắt lớp sử dụng laser xung siêu ngắn theo cơ chế phát xạ sĩng hài bậc cao. Sự
phụ thuộc của chất lượng ảnh theo độ dài bước sĩng cũng được trình bày dựa theo cơng
trình [2], [20].
Chương 3 về mơ hình thí nghiệm và mơ phỏng dữ liệu sĩng hài bậc cao. Trong
chương này, trước tiên trình bày mơ hình thí nghiệm tương tác laser xung siêu ngắn với
phân tử ni-tơ. Sau đĩ sử dụng phần mềm Gaussian [9] để thực hiện việc tính tốn cấu trúc
HOMO của phân tử ni-tơ và sử dụng chương trình LEWMOL [22] để tính HHG phát ra khi
ni-tơ thể khí tác dụng với laser theo mơ hình thí nghiệm đưa ra. Sử dụng HHG tính được
bằng lý thuyết để mơ phỏng dữ liệu thực nghiệm về sĩng hài bậc cao.
Chương 4 về chụp ảnh dao động của nguyên tử trong phân tử ni-tơ. Chương này trình
bày kết quả của luận văn về tái tạo HOMO của phân tử ni-tơ bằng phương pháp chụp ảnh
cắt lớp từ dữ liệu sĩng hài thu được trong chương 3. Đây là kết quả mơ phỏng tái khẳng
định lại kết quả thực nghiệm [8], [19], [29] và kết quả mơ phỏng của tác giả khác [20].
Ngồi ra, trong luận văn mơ phỏng bằng GAUVIEW một quá trình dao động của phân tử
ni-tơ và tiến hành chụp ảnh HOMO của phân tử thay đổi trong quá trình dao động bằng
phương pháp cắt lớp sử dụng laser 1300 nm xung 30 fs.
Trong phần kết luận, mục này tĩm tắt những kết quả đạt được của luận văn và đề
nghị những hướng nghiên cứu tiếp theo.
CHƯƠNG 1: PHÁT XẠ SĨNG HÀI BẬC CAO
Đây là chương tổng quan, trình bày những nét cơ bản của laser và sự tương tác giữa
laser với nguyên tử, phân tử; sau đĩ đi vào cơ chế phát xạ sĩng hài bậc cao, cụ thể là mơ
hình Lewenstein cho việc giải thích và tính tốn sĩng hài bậc cao. Các tài liệu được sử dụng
cho phần tổng quan này là [5], [16], [20]. Một số hình ảnh và đồ thị minh họa cũng trích
dẫn từ các nguồn này.
1.1. Laser
1.1.1. Giới thiệu chung về laser
Sự phát minh LASER là một trong những thành tựu cơng nghệ chủ yếu của thế kỷ
20, là khởi đầu của thời đại photonic thay thế cho thời đại electronic, được ứng dụng trong
nhiều phạm vi như trong quân sự (chương trình các vì sao, vũ khí laser, bom laser), trong y
khoa (ví dụ phẫu thuật nhãn khoa, thẫm mỹ), trong cơ khí (cắt, hàn), trong cơng nghệ in ấn,
giải trí, biểu diễn, khắc thạch bản, ảnh tồn ký, trong lĩnh vực viễn thơng, giao tiếp quang
học, trong cơng nghệ mơi trường như đo vận tốc bằng hiệu ứng Doppler dùng laser, đo nồng
độ bụi, sương mù bằng laser.
Một laser là một nguồn sáng, mà một chất khí hoặc tinh thể, hoặc mơi trường thích
hợp được rào giữa hai gương, gọi là buồng cộng hưởng. Nếu người ta thêm năng lượng đến
mơi trường laser bằng một xung ánh sáng hoặc kích thích điện, cuối cùng mơi trường sẽ
chuyển năng lượng đĩ thành photon, chuyển động giữa hai gương ở hai đầu cuối, ánh sáng
phản xạ bởi hai gương sẽ bao gồm ánh sáng kết hợp của cùng tần số hoặc bước sĩng, người
ta cũng cĩ thể xây dựng những laser cho một vài bước sĩng.
Hình 1.1.1 dưới đây về cấu tạo chung của một thiết bị tạo laser bao gồm ba bộ phận
chính: (1) nguồn năng lượng (nguồn bơm) cung cấp năng lượng kích hoạt phơton trong mơi
trường hoạt tính; (2) mơi trường hoạt tính (mơi trường kích thích hay mơi trường laser) là
mơi trường cĩ nhiều nguyên tử ở trạng thái kích thích (cĩ sự đảo lộn hạt dân số); (3) gương
hay hệ thống gương tạo nên hệ thống khuếch đại quang học. Bộ phận 1 và 2 tạo ra bức xạ
cưỡng bức, bộ phận 2 và 3 tạo ra buồng cộng hưởng (BCH). BCH khơng những là để
khuếch đại nhiều lần bức xạ cưỡng bức, mà vai trị chính của BCH cịn là tạo nên các trạng
thái xác định của trường bức xạ (mode của BCH hay laser modes).
Đ
iều
kiện
để
cĩ
hoạt
động
của
một
hệ
laser
là (i)
cĩ
sự đảo lộn hạt dân số, (ii) cĩ bức xạ cưỡng bức và độ lợi lớn hơn độ mất (gain > loss) trong
hệ. Theo chế độ hoạt động cĩ hai loại laser: laser sĩng liên tục (CW - continuous wave
laser) và laser xung (laser pulse). Với CW, laser phát ra liên tục trong suốt thời gian hoạt
động; trong khi với laser xung, laser phát ra bị ngắt quãng, chỉ phát theo từng đợt, hoạt động
laser cĩ lúc dừng do vi phạm các điều kiện để cĩ hoạt động laser. Hình 1.1.2 dưới đây minh
họa một xung laser 30 fs được dùng trong mơ phỏng của luận văn này (chứa 11 chu kỳ
quang học T0).
Hình 1.1.1. Sơ đồ minh họa cơ chế tạo laser trong đĩ: (1) đèn Flash là nguồn
bơm; (2) mơi trường hoạt tính được đặt giữa hai gương; (3) hệ thống gương cĩ
vai trị khuếch đại quang học.
1.1.2. Laser xung cực ngắn
Ta biết hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng hạn chế việc nghiên cứu cấu trúc của các vật thể
vi mơ, bởi lẽ ta chỉ quan sát được những vật cĩ kích thước tương đương với bước sĩng ánh
sáng. Để khảo sát những vật thể vơ cùng nhỏ địi hỏi phải cĩ những bước sĩng vơ cùng
ngắn. Các nhà khoa học nhận thấy rằng các laser xung với chiều dài xung ngắn cĩ triển
vọng đáp ứng nhu cầu trên, nên đã cĩ một cuộc đua rút ngắn chiều dài xung laser trong giới
khoa học, bắt đầu từ những ngày đầu của kỹ thuật laser. Sau đây là những mốc trong sự tiến
triển của vật lý laser xung siêu ngắn [5]:
- Năm 1960: laser đầu tiên ra đời do T. H. Maiman chế tạo, phát ra các xung cĩ bước sĩng
694 nm và độ dài mỗi xung là vài trăm μs.
- Năm 1961: laser cĩ độ dài xung cịn 10 ns, giảm 4 bậc so với laser đầu tiên, được điều
biến hệ số khuếch đại bởi Hellwarth.
- Năm 1966: DeMaria với cơ chế khĩa mode thụ động đã giảm độ dài xung đến cỡ 100 ps.
- Năm 1976: những xung quang học ngắn hơn 1 ps (≈ 0,3 ps) được sản xuất bởi Ruddock và
Bradley.
Hình 1.1.2. Xung laser bước sĩng 800 nm, độ dài xung 30 fs.
- Năm 1983: Fork và các cộng sự với những cải tiến thiết kế buồng đã phá vỡ rào cản 100 fs
bởi khai thác một khái niệm mới: khĩa-mode-va-chạm-xung (colliding pulse mode locking).
- Năm 1986: Valdmanis và Fork với mơi trường hoạt tính là chất nhuộm màu hữu cơ
Rhodamin 6G (Rh6G) đã tạo ra độ dài xung là 27 fs.
- Năm 1999: Nhiều nhĩm nghiên cứu như Gallmann, Morgner, hay Sutter với sự điều khiển
tán sắc qua một phạm vi phổ rộng lớn hơn 150 THz cho phép phát những xung dưới 6 fs
trực tiếp từ những bộ dao động laser. Shirakawa tạo ra xung dưới 5 fs từ những bộ khuếch
đại thơng số quang học. Bằng cách nén xung ở những mức cơng suất cao (dưới tera watt)
Cheng tạo ra xung xuống tới 4 fs. Những xung này mang sĩng với bước sĩng λ0 = 800 nm
cĩ chu kỳ chỉ ra một chu kỳ quang học T0= 2,7 fs. Với những gương được thay đổi nhẹ cĩ
thể tạo ra xung chính xác bằng 1,5 chu kỳ quang học và tiến đến tạo ra xung cĩ 1 chu kỳ
(xung đơn).
Kỹ thuật tạo xung laser hiện nay cho những xung cực ngắn atto giây (10-18 giây). Với
những loại xung laser này, người ta cĩ thể điều khiển phản ứng hĩa học, theo dõi dao động
của phân tử khí trên thang thời gian thực. Một vài mốc thời gian:
- Năm 2006: nhĩm nghiên cứu thuộc phịng thí nghiệm quốc gia Ý đã chế tạo thành cơng
laser cĩ độ dài xung 130 atto giây [25].
- Năm 2008: xung laser 80 atto giây được tạo ra bởi nhĩm ở Department of Electrical
Engineering and Computer Science and Research Laboratory of Electronics, Massachusetts
Institude of Technology, USA [10].
- 2010: Kỷ lục xung siêu ngắn đến tháng 5 năm 2010 là 12 fs theo báo cáo của Viện khoa
học Max-Born nghiên cứu laser xung ngắn và quang học phi tuyến [31].
Chú thích:
1. Năng lượng của photon laser ứng với bước sĩng 800 nm là 1,553 eV.
2. Xung laser 800 nm cĩ độ dài 30 fs chứa 11,25 chu kỳ quang học.
3. Cường độ hiệu dụng và biên độ trường laser xem ở phần 1.2.1 của chương này.
1.2. Tương tác giữa trường laser với nguyên tử, phân tử
Sự đáp ứng phi tuyến của vật chất đến bức xạ cường độ mạnh biểu thị trong sự phụ
thuộc phi tuyến của độ phân cực (P) trên điện trường hoặc từ trường của bức xạ tới (P bằng
momen lưỡng cực nguyên tử nhân mật độ nguyên tử). Những tính chất phi tuyến cĩ thể xuất
phát từ những tiến trình khác nhau dựa trên cường độ [4], [28]. Ở những cường độ thấp và
vừa phải trường laser ngồi yếu hơn trường Coulomb tĩnh của nguyên tử rất nhiều, trường
laser chỉ làm nhiễu loạn nhẹ trạng thái lượng tử của nguyên tử dưới những điều kiện kích
thích khơng cộng hưởng. Những mức năng lượng chỉ dịch chuyển nhẹ tỷ lệ với Ea
2, (Ea là
biên độ trường laser) như là dịch chuyển Stark. Những nguyên tử giữ nguyên tình trạng
trong trạng thái cơ bản với một xác suất cao, và sự mở rộng hàm sĩng của trạng thái cơ bản
vẫn trên thang của bán kính Bohr aB. Những tương tác phi tuyến xảy ra dưới những điều
kiện này cĩ thể được mơ tả tốt bởi lý thuyết nhiễu loạn, và do đĩ người ta qui cho phạm vi
thơng số này như là chế độ của quang học phi tuyến nhiễu loạn [5].
Nếu cường độ điện trường trở nên cĩ thể so sánh hoặc cao hơn trường liên kết
Coulomb của nguyên tử, một electron cĩ thể thốt với một xác suất đáng kể từ trạng thái
liên kết của nĩ (bằng cách chui hầm hoặc vượt rào) trước khi điện trường laser đảo ngược
dấu của nĩ. Bĩ sĩng electron được giải phĩng bởi sự ion hĩa quang học, tiếp theo sẽ lắc lư
trong điện trường được phân cực tuyến tính. Biên độ lắc lư sẽ vượt quá bán kính Bohr một
vài bậc cường độ và động năng trung bình trong một chu kỳ của electron vượt quá năng
lượng liên kết Wb. Phạm vi thơng số để xuất hiện những tiến trình này được qui cho chế độ
trường mạnh của quang học phi tuyến. Độ phân cực thuộc nguyên tử được áp đảo bởi tiến
trình ion hĩa và sự giúp vào từ những electron liên kết bị bỏ qua [12], [20], [22].
Sự liên quan của độ phân cực mơi trường được gây ra với những trường tới là khơng
thể thiếu cho mơ tả quá trình truyền của bức xạ cường độ mạnh trong mơi trường nguyên tử,
cĩ nghĩa là cho tương tác của ánh sáng cường độ mạnh với vật chất trong một thể tích vĩ
mơ.
1.2.1. Quang học phi tuyến nhiễu loạn
Ở những cường độ thấp và vừa phải độ phân cực, P [As/m2] (A là Ampere, s là giây)
của tồn bộ một nguyên tử cĩ thể được mở rộng vào một chuỗi Taylor so với điện trường :
(1)0 nlP E Pε χ= + , (1.2.1)
(2) 2 (3) 3 (4) 40 0 0 ...nlP E E Eε χ ε χ ε χ= + + + ,
với ε 0 = 8,85.10-12 As/(Vm) = 8,85.10-12 F/m là hằng số điện mơi chân khơng và χ(k)
[(m/V)k-1] là độ điện cảm bậc thứ k.
Các nghiên cứu [4] cho thấy độ phân cực nguyên tử đáp ứng tức thời những thay đổi
của trường trong thang thời gian một vài femtơ giây. Mơ-men lưỡng cực nguyên tử cĩ thời
gian đáp ứng 1/Δ , với Δ=|ωik – ω0| ; ωik là tần số chuyển tiếp từ trạng thái lượng tử ban đầu
i (thường là trạng thái cơ bản) vào một vài trạng thái kích thích k, và ω0 là tần số laser
mang. Vì tần số chuyển tiếp tiêu biểu từ trạng thái cơ bản đến trạng thái kích thích thấp
nhất, vượt quá đáng kể tần số laser trong vùng nhìn thấy và hồng ngoại gần, nên 1/Δ cỡ 1 fs.
Mơ-men lưỡng cực liên quan đến chuyển động hạt nhân cĩ một thời gian đáp ứng cỡ vài
trăm femtơ giây đến vài pico giây dẫn đến một biểu thức phức tạp cho Pnl. Ngồi ra, sự đáp
ứng phân cực nĩi chung là khơng đẳng hướng, với χ(k) là tensor hạng k kết nối những thành
phần của E.
Khi ta bỏ qua những chuyển dời điện tử từ trạng thái liên kết sang trạng thái tự do,
nghĩa là coi như electron khơng bứt ra khỏi nguyên tử thì lý thuyết lượng tử [18] cho ta một
biểu thức gần đúng đơn giản liên hệ các số hạng kế cận nhau trong (1.2.1) như sau:
( 1) 1
( )
k k
a B
bbk k
E eE a
E
χ α
χ
+ +
≈ =
∆
, (1.2.2).
Ta chỉ cĩ thể xem trường hợp nhiễu loạn khi hệ số αbb << 1, nghĩa là những chuyển tiếp
liên kết – liên kết là đủ yếu. Khi đĩ chuổi khai triển (1.2.1) hội tụ và ta cĩ thể xét đến thành
phần bất kỳ tùy theo độ chính xác cần đến [5].
Với những chuyển tiếp liên kết – tự do, Keldysh [14] đưa ra thơng số tỷ lệ:
00
1
2
a a B
bf
b
eE eE a
mW
α
γ ωω
= = =
, (1.2.3).
với m, e lần lượt là khối lượng tĩnh và điện tích của electron; Wb là thế ion hĩa của nguyên
tử, chính là năng lượng liên kết của electron yếu nhất, và / 2B ba mW= là bán kính Bohr
tổng quát cho những nguyên tử cĩ Z > 1. Điều kiện để áp dụng lý thuyết nhiễu loạn cho
chuyển tiếp liên kết – tự do là αbf << 1. Hệ số γ sau này được gọi là hệ số Keldysk.
Trong tương tác của bức xạ nhìn thấy và hồng ngoại chúng ta cĩ được điều kiện Δ >
ω0. Do vậy, trong phạm vi phổ này phép gần đúng nhiễu loạn cĩ thể được sử dụng. Tính
tốn cho thấy điều này chỉ đúng cho laser cĩ cường độ lên đến cỡ 1013 W/cm2 . Ở đây chúng
ta sử dụng kết nối giữa cường độ và biên độ trường:
2 2
0
1[ / ] [ / ]
2 a
I W cm E V cm
Z
= ,
với 0 0 0Z µ ε= = 377 V/A, là trở kháng của chân khơng. Trong phạm vi cường độ trên, cơng
thức (1.2.1) thiết lập một phép gần đúng tốt mơ tả một phạm vi rộng của hiện tượng phi
tuyến, như sự ion hĩa đa photon (multi-photon ionization), sự ion hĩa vượt ngưỡng (above-
threshold ionization).
1.2.2. Quang học phi tuyến chế độ trường mạnh
Đối với trường hợp 1γ < , trường laser khử thế Coulomb mạnh đến nỗi hàm sĩng của
electron cĩ năng lượng bằng (–Wb) chui qua rào thế và tới mặt ngồi của hàng rào thế ở x0,
trong một phần của chu kỳ dao động của laser. Tốc độ thốt phụ thuộc vào sự thay đổi của
trường laser cĩ thể xem như là tốc độ ion hĩa chuẩn tĩnh. Tiến trình này được gọi là tiến
trình ion hĩa xuyên hầm.
Dùng cơ cổ điển để mơ tả tiến trình của bĩ sĩng electron chuyển sang trạng thái liên
tục và bỏ qua trường Coulomb, chúng ta cĩ thể thu được biên độ dao động của một electron
trong trường được phân cực tuyến tính là: 20/( )w aa eE mω= và vị trí giải phĩng của electron
là: 0 0/( )bx W eE≈ với E0 là biên độ điện trường ở đỉnh xung. Động năng trung bình trong một
chu kỳ dao động của electron được cho bởi 2 2 20/(4 )p aU e E mω= , với Up được gọi là thế trọng
động [3], [29]. Ví dụ khi I = 1015 W/cm2 và λ0 = 1 μm ta cĩ Up = 93 eV và aw= 12,4 nm.
Thơng số Keldysh cĩ thể được biểu diễn lại như là:
Hình 1.2.1: Ion hĩa xuyên hầm. Thế năng chuẩn tĩnh
của electron HOMO, là tổng của thế Coulomb và
trường điện của laser mạnh. Electron cĩ thể chui hầm
qua hàng rào, được sinh ra ở vị trí x0 với một vận tốc
trơi và đi theo chuyển động tuần hồn cĩ chu kỳ của
trường laser. Biên độ cực đại trong suốt lần đi đầu là
aw.
2
0
21
2
pw
b
Ua
x Wγ
= = .
Do đĩ đối với 1γ < electron tự do được dời đi đáng kể từ vị trí sinh ra nĩ và thâu được một
động năng lớn trong một phần chu kỳ quang học của laser. Điều này chỉ ra rằng trường
ngồi trở nên áp đảo và ảnh hưởng của trường Coulomb tĩnh trở thành nhỏ ngay lập tức sau
khi ion hĩa. Tình trạng này xác định chế độ trường mạnh của quang học phi tuyến.
1.2.3. Vai trị của độ dài xung trong vật lý trường mạnh
Chúng ta xét vai trị của độ dài xung τp trong tương tác trường mạnh. Bởi vì cường
độ trường laser tăng từ zero đến cực đại, cho nên trong mỗi xung laser luơn bắt đầu tác động
theo chế độ nhiễu loạn, sau đĩ mới đến tiến trình trường mạnh ở những cường độ cao hơn.
Do đĩ, việc tính theo chế độ trường mạnh trong cả quá trình là nhạy cảm với τp. Hình 1.2.2
vẽ một phần của nguyên tử hydro mất đi (số nguyên tử bị ion hĩa) sau khi bị ion hĩa bởi
những xung laser của những khoảng thời gian khác nhau như là một hàm của biên độ điện
trường ở đỉnh xung E0. Nghịch đảo thơng số Keldysh (γ
-1) tương ứng đến cường độ trường
này cũng được vẽ. Những kết quả được hiển thị trong hình này cho thấy rằng trong phạm vi
phổ nhìn thấy/ hồng ngoại gần, sự ion hĩa được hồn thành chủ yếu trước khi chế độ trường
mạnh (γ-1 >1) được bắt đầu đối với những khoảng thời gian xung của pico giây hoặc dài
hơn. Ngay cả đối với những khoảng thời gian xung ngắn bằng 100 fs, một phần đáng kể của
những nguyên tử bị ion hĩa trong vùng trung gian giữa chế độ nhiễu loạn và trường mạnh
qua những kênh đa photon. Chỉ trong chế độ 10 fs sự tiền ion hĩa đa photon trở thành khơng
đáng kể và tiến trình ion hĩa trường._. quang học chiếm quyền điều khiển đầy đủ. Như một
hậu quả, trong phạm vi phổ nhìn thấy/ hồng ngoại gần những tương tác trường mạnh tinh
khiết chỉ cĩ thể được gây ra bởi những xung laser vài chu kỳ. Hình 1.2.2 cũng chỉ ra rằng
xung càng ngắn trường laser càng mạnh electron tách ra tức thời càng mạnh. Như một hậu
quả trực tiếp, với một xung laser vài chu kỳ: (i) Nguyên tử cĩ thể được lái mạnh hơn nhiều
trước khi momen lưỡng cực của nĩ giảm xuống đột ngột do ion hĩa, và (ii) Electron tách ra
cĩ thể được phĩng ra với một vận tốc trơi cao hơn nhiều vào plasma vây quanh. Ngồi ra về
thời gian những tiến trình này được giới hạn trong một phần nhỏ của T0. Do đĩ những xung
ánh sáng vài chu kỳ mở ra những chế độ thơng số mà trước đây khơng thể truy cập tới trong
vật lý trường cao.
1.3. Mơ hình Lewenstein
Phần này dựa theo cơng trình [22], giới thiệu lý thuyết gần đúng theo mơ hình
Lewenstein để giải thích phổ rời rạc và điểm dừng của phát xạ sĩng hài bậc cao. Đồng thời
cũng đưa ra kiểm chứng độ chính xác của mơ hình Lewenstein.
Sự phát bức xạ sĩng hài từ một nguyên tử đơn hoặc phân tử được quyết định bởi gia
tốc lưỡng cực mà trong hệ đơn vị nguyên tử là
2
2 | |
d r
dt
ψ ψ
với r là vectơ khơng gian và ψ là hàm sĩng electron, kết quả từ nghiệm của phương trình
Schrodinger phụ thuộc thời gian phi tương đối tính. Sự phát xạ sĩng hài theo mơ hình
Lewenstein dựa vào hai gần đúng do Keldysh đưa ra cho tính tốn những tiến trình ion hĩa
trường mạnh. (i) Trong miền trạng thái liên tục với năng lượng dương, thế tương tác
Coulomb cĩ thể bỏ qua và electron cĩ thể được xem như hạt tự do. (ii) Trạng thái cơ bản
Hình 1.2.2: Tốc độ ion hĩa tương đối của nguyên tử hydro
theo cường độ điện trường đỉnh đối với những xung laser cĩ
độ dài xung lần lượt là (a) τp =10 fs, (b) τp = 100 fs và (c) τp =
1000 fs được thực hiện bởi laser 800 nm. Sự ion hĩa được tính
bởi phương pháp giải bằng số phương trình Schrodinger phi
tương đối tính phụ thuộc thời gian [26].
đĩng gĩp chủ yếu vào tiến trình ion hĩa và sự đĩng gĩp của các trạng thái kích thích được
bỏ qua.
Ngồi ra, trong mơ hình này chỉ giới hạn với laser phân cực tuyến tính, mà đối với nĩ
trọng tâm của bĩ sĩng electron quay về trực tiếp đến hạt nhân khi bỏ thành phần từ trong
lực Lorentz. Việc mở rộng của mơ hình Lewenstein cho trường hợp phân cực ellip cĩ thể
được tìm thấy trong các cơng trình nghiên cứu khác.
Sự phát xạ sĩng hài bậc cao được thực hiện qua ba tiến trình như minh họa trong hình
1.3.1, ba tiến trình đĩ là: (1) tiến trình ion hĩa trường quang học (ion hĩa xuyên hầm), (2)
tiến trình truyền trong miền liên tục (electron tự do được gia tốc, tuân theo cơ học cổ điển),
(3) tiến trình tái kết hợp với ion mẹ và phát xạ sĩng hài.
Biên độ xác xuất của mỗi tiến trình tham gia trong phát xạ sĩng hài cĩ thể tính theo mơ
hình bán cổ điển, minh họa trên hình 1.3.1. Bĩ sĩng electron được xem như tự do ở thời
điểm τb và cĩ một tốc độ ban đầu xác định bởi ion hĩa chui hầm. Sau đĩ nĩ truyền trong
trường laser mạnh và khi laser đổi chiều nĩ được mang trở lại hạt nhân ở thời điểm τ, sau
thời gian xấp xĩ một chu kỳ dao động. Nĩ tái kết hợp với trạng thái cơ bản giải phĩng năng
lượng nĩ kiếm được trong trường laser, cộng thêm Wb - bằng thế ion hĩa Ip, bằng cách phát
ra một photon năng lượng cao. Nhờ vào quá trình lặp lại hầu như tuần hồn của tiến trình
này trong trường laser với nhiều chu kỳ, phổ sự phát lưỡng cực thu được là rời rạc, gồm cĩ
những sĩng hài với tần số là bội số lẻ của tần số laser ω0.
Trong hình 1.3.2 cho thấy cấu trúc rời rạc biến mất hồn tồn trong vùng ngưỡng sau
điểm cắt cụt. Điều này là bởi vì đối với những xung cực ngắn vài chu kỳ laser, những sĩng
hài cao nhất được phát bởi một đường đi electron đơn gần đỉnh cho nên tính chất tuần hồn
của tiến trình phát xạ sĩng hài bậc cao hồn tồn bị khử.
Tính tốn cổ điển cũng cho ta điểm cắt cụt trong phổ sĩng hài bậc cao ở năng lượng
của photon sĩng hài là
0 3,17 ( )c b pN W Uω ω τ= = + , (1.3.1)
Hình 1.3.1: Minh họa mơ hình ba bước Lewenstein cho sự phát sĩng hài bậc cao: một electron tự
do được sinh ra ở thời điểm τb bởi sự ion hĩa chui hầm, tiếp theo được tăng tốc trong trường laser,
quay trở lại với hạt nhân và phát ra một photon siêu cực tím (XUV: extreme ultraviolet photon)
năng lượng cao do tái kết hợp với trạng thái cơ bản ở thời điểm τ.
với Up(τ) là thế trọng động. Trong một giới hạn gần đúng, điểm cắt cụt Nc được quyết định
bởi thế trọng động ở đỉnh xung Up(0). Vì những xung với khoảng thời gian khác nhau trong
hình 1.3.2 cĩ cùng cường độ đỉnh, phổ sĩng hài bị cắt đột ngột ở cùng tần số theo phương
trình qui luật điểm dừng (1.3.1). Trong giới hạn của những trường laser mạnh quá trình ion
hĩa với xác suất gần tới 1 trước khi nguyên tử được đặt vào đỉnh xung, Nc khơng cịn được
quyết định bởi cường độ đỉnh.
Để kiểm tra độ chính xác của mơ hình Lewenstein, trong cơng trình [5] đưa ra so
sánh momen lưỡng cực của nguyên tử hydro được tính bởi mơ hình Lewenstein với momen
lưỡng cực thu được từ nghiệm chính xác bằng số của phương trình Schrodinger cho các
trường hợp độ dài xung và cường độ đỉnh xung khác nhau. Một kết quả tiêu biểu được vẽ
trong hình 1.3.3 cho thấy cấu trúc của
phổ sĩng hài từ hai phương pháp tính là trùng khớp trong miền gần điểm cắt cụt. Đối với
những sĩng hài bậc thấp, sự trùng khớp của cấu trúc bị làm hỏng do tăng ảnh hưởng của thế
Coulomb, bị bỏ qua trong mơ hình Lewenstein. Những sĩng hài
Hình 1.3.2: Phổ sĩng hài phát ra do khí neon tương
tác với xung laser 800nm cĩ độ dài xung lần lượt là
30 fs và 7 fs. Cường độ đỉnh của cả hai xung là
≈3.1014 W/cm2. Ở đỉnh của xung 30 fs phỏng chừng
10 % những nguyên tử neon được ion hĩa, trong khi
ở đỉnh của xung 7 fs 100 % được ion hĩa .
Hình 1.3.3: Biến đổi Fourier cho gia tốc lưỡng cực 2 ( )hdω ω cho sự phát sĩng hài bậc cao của
nguyên tử hydro theo mơ hình của Lewenstein và theo cách giải chính xác bằng số phương trình
Schrodinger phụ thuộc thời gian phi tương đối tính. Thơng số laser là I0=5.1014 W/cm2, φ0=0,
λ0=800 nm và τp=5 fs.
bậc thấp được phát bởi những electron quay lại đến hạt nhân với động năng thấp. Đường đi
của những electron này bị ảnh hưởng mạnh hơn bởi thế năng Coulomb của nguyên tử.
1.4. Chương trình LEWMOL tính phát xạ sĩng hài bậc cao
Tên tập tin chương trình là LewMol_2.2.f được viết bằng ngơn ngữ lập trình
FORTRAN với khoảng 1400 dịng lệnh do nhĩm nghiên cứu Đại học Quốc gia Kansas, Hoa
kỳ. Chương trình được viết để tính phổ HHG từ những phân tử được định phương lý tưởng
(100%). Với trường hợp định phương khơng lý tưởng theo một phân bố định phương bất kỳ,
chương trình được phát triển bởi nhĩm nghiên cứu Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh [2].
1.4.1. Những tập tin đầu vào
* input.wf : là đầu ra của chương trình get_input_wf.f, chứa thơng tin hàm sĩng (wf)
của trạng thái cơ bản của điện tử, đầu vào của get_input_wf.f là các file thu được từ
Gaussian khi tính các orbital của phân tử đang xét. Tập tin input.wf cĩ 10 cột, số dịng tùy
thuộc vào số nguyên tử trong phân tử (ví dụ đối với phân tử ni-tơ cĩ 64 dịng), tên của 10
cột theo thứ tự từ trái qua phải như sau:
- Nnmo: Số quỹ đạo của mỗi nguyên tử (ví dụ ni-tơ cĩ 2 nguyên tử, mỗi nguyên tử cĩ 32
dịng, số này là giống số thứ tự: chạy từ 1 64).
- Ns1: Số thứ tự nguyên tử (ví dụ đối với ni-tơ chỉ cĩ 2 nguyên tử: 32 dịng mang số 1, 32
dịng mang số 2).
- nx
- ny
- nz
- CoeffG(i)
- ZetaG(i)
- In1: Số lượng tử chính
- AOrb: quỹ đạo nguyên tử
- Orb1: Tên quỹ đạo (ví dụ S,P,D,…)
- Atom: Ký hiệu nguyên tử (ví dụ N, C,O,…)
Đối với mỗi nguyên tử dạng tốn học của hàm GTO được viết trong hệ tọa độ Cartesian như
sau:
2 2 2( ) ( ) ( ) ( )( )( ) ( ) nx i ny i nz i i x y zG i CoeffG i x y z e η− + +=
Hai số này viết liền
thành một cột (ví
dụ 1S,2PX,…)
Hàm sĩng (wf) tổng của tất cả những nguyên tử trong phân tử.
* Rinfo.inp: thơng tin về yêu cầu của người dùng:
- NAtom: Số tổng nguyên tử .
- Units: Hệ đơn vị (1: hệ đơn vị nguyên tử (a.u.), 2: Angstrom ( A0)).
- Symbol: Ký hiệu nguyên tử (dùng cho in ra).
- X,Y,Z: Những tọa độ Cartesian của các nguyên tử.
- Control Key: Các khĩa điều khiển (=1: thực hiện tính, =0: khơng tính).
- KeyHHG: Khĩa tính HHG.
- KeyAvrPhi: Khĩa tính trung bình qua phạm vi của gĩc Phi (ví dụ đối với ni-tơ nếu khĩa
này =1, sẽ tính trung bình qua 19 gĩc trong phạm vi từ 0 độ đến 90 độ, độ biến thiên là 5
độ).
- KeyPlot: Khĩa tính hàm sĩng 2D (sẽ tạo ra các tập tin fort.2001, fort.2002, fort.2003), 3D
(fort.3001, fort.3002, fort.3003) dùng cho vẽ đồ thị.
- KeyDip: Khĩa tính lưỡng cực dịch chuyển.
- KeyDep: Khĩa tính khi xác suất ion hĩa trạng thái cơ bản bằng 1.
- xMin, xMax, yMin, yMax, zMin, zMax: Phạm vi cho vẽ đồ thị.
- xcut, ycut, zcut: Những vị trí cắt của đồ thị 2D và 3D.
- N2DPoints, N3Dpoints: Số điểm cho đồ thị 2D và 3D.
* Omega-new.in: Thơng tin về laser
- Dịng 1 cĩ 4 số: Số chu kỳ quang học trong một xung laser 30 fs, cường độ điện trường
đỉnh (x1014 W/cm2), năng lượng của photon laser (đơn vị eV), pha của điện trường laser
(chọn là 0).
- Dịng 2 là thế ion hĩa Ip của phân tử.
* Orient.in: Thơng tin gĩc của vectơ phân cực của laser với phân tử.
- Gĩc theta: gĩc giữa tia phân cực của laser và trục phân tử.
- Gĩc Phi: gĩc giữa tia phân cực của laser và trục Ox, gĩc này cĩ giá trị 0 hoặc 90 độ tùy
thuộc vào giá trị của cột thứ năm, tình từ phải qua trong tập tin input.wf.
* Dipole.h: định nghĩa về các hằng số, độ chính xác, …
Ví dụ: tăng số NumHHG nếu cần những bậc sĩng hài cao hơn, tăng số NtMax để tăng độ
chính xác, tăng pRange và NumPoints để cĩ lưới p tốt hơn,….
1.4.2. Những tập tin đầu ra
* hhg.dat: Dữ liệu sĩng hài, tập tin này cĩ 5 cột:
- Cột 1: Bậc của dao động.
- Cột 2: Bình phương của lưỡng cực dịch chuyển theo phương song song với phương phân
tử.
- Cột 3: Là log10 của cột 2.
- Cột 4: Bình phương của lưỡng cực dịch chuyển theo phương vuơng gĩc với phương phân
tử.
- Cột 5: Là log10 của cột 4.
* hhg-power.dat: là tập tin đầu ra sau khi chạy chương trình hhg-average.f, cũng cĩ 5
cột:
- Cột 1: Bậc của dao động.
- Cột 2: Bình phương của lưỡng cực dịch chuyển theo phương song song với phương phân
tử.
- Cột 3: Là cường độ sĩng hài theo phương song song với phương phân tử.
- Cột 4: Bình phương của lưỡng cực dịch chuyển theo phương vuơng gĩc với phương phân
tử.
- Cột 5: Là cường độ sĩng hài theo phương vuơng gĩc với phương phân tử.
* dipole-spher.dat: chứa những thành phần lưỡng cực dịch chuyển thực và ảo của dx,
dy, dz.
* fort.2001: Dữ liệu hàm sĩng dọc theo trục x, khi y=ycut, z=zcut.
* fort.2002: Dữ liệu hàm sĩng dọc theo trục y, khi x=xcut, z=zcut.
* fort.2003: Dữ liệu hàm sĩng dọc theo trục z, khi y=ycut, x=xcut.
* fort.3001: Dữ liệu hàm sĩng cắt trục x ở x=xcut.
* fort.3002: Dữ liệu hàm sĩng cắt trục y ở y=ycut.
* fort.3003: Dữ liệu hàm sĩng cắt trục x ở z=zcut.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP CẮT LỚP CHỤP ẢNH NGUYÊN TỬ,
PHÂN TỬ
Trong chương này tơi sẽ viết tổng quan về cách tái tạo hình ảnh orbital ngồi cùng
(HOMO) của các phân tử N2, từ nguồn dữ liệu HHG bằng phương pháp cắt lớp [12], [20].
Trước tiên, cơ sở lý thuyết của phương pháp cắt lớp được viết lại từ nguồn cuốn sách [13].
Sau đĩ, phương pháp cắt lớp tái tạo HOMO từ dữ liệu sĩng hài bậc cao được trình bày từ
các cơng trình thực nghiệm [12] và lý thuyết mơ phỏng [20]. Ở đây chúng ta chỉ ra rằng từ
sĩng hài bậc cao được phát ra khi xung laser cường độ mạnh với độ dài xung cỡ 30 femtơ
giây tương tác với các phân tử định phương chúng ta hồn tồn cĩ thể tái tạo HOMO của
phân tử N2. Sự phụ thuộc chất lượng chụp ảnh vào độ dài bước sĩng được đưa ra trong
cơng trình [20] cũng được trình bày lại ở đây làm cơ sở cho ta chọn độ dài bước sĩng laser
trong luận văn này là 1300 nm.
2.1. Cơ sở lý thuyết của phép chụp cắt lớp
2.1.1. Giới thiệu
Ảnh cắt lớp là những hình ảnh của một phần của đối tượng. Kỹ thuật chụp ảnh cắt
lớp là cách tìm những ảnh cắt lớp từ những dữ liệu hình chiếu. Hình chiếu là một tập hợp
của những giá trị được hợp nhất của một vài thơng số của đối tượng – là tích phân dọc theo
những đường thẳng xuyên qua đối tượng, được phản ánh như là những tích phân đường.
Chìa khĩa của kỹ thuật chụp ảnh cắt lớp là l ý thuyết lát cắt Fourier thể hiện sự liên quan
giữa dữ liệu hình chiếu và biến đổi Fourier hai chiều của đối tượng dọc theo một đường
chiếu.
2.1.2. Nguyên tắc cơ bản của kỹ thuật chụp ảnh cắt lớp
• Tích phân đường và những hình chiếu
Giả sử ta cĩ một vật thể hai chiều trong mặt phẳng Oxy, mỗi điểm (x, y) của nĩ được
đặc trưng bởi một hệ số hấp thụ ( , )f x y . Nếu biết hàm ( , )f x y cho tất cả các điểm trong vật
thể ta gọi là chụp ảnh được vật thể. Tuy nhiên về mặt nguyên tắc ta chỉ cĩ thể đo được tín
hiệu ở bên ngồi vật thể, do vậy ta chiếu một chùm tia song song cĩ cường độ I0 vào vật
thể. Phía sau vật ta đặt một máy đo để xác định cường độ I của chùm tia sau khi truyền qua
vật thể. Khi đĩ giá trị 0ln( / )P I Iθ = được gọi là hình chiếu của vật ứng với gĩc θ. Ta sẽ tái
tạo hình ảnh của đối tượng ( , )f x y từ những dữ liệu đo được của hình chiếu Pθ .
Về mặt tốn học Pθ là hình chiếu ở gĩc θ theo đường chiếu ( )L được đặc trưng bởi
gĩc θ và khoảng cách t của ( )L đến gốc tọa độ O (xem hình 2.1.1). Pθ được định nghĩa như
sau:
( , )
( ) ( , )
t
P t f x y dθ
θ
= ∫ , (2.1.1)
trong đĩ d là vi phân đường đi trên ( )L ; ( , )tθ là ký hiệu khác của đường chiếu ( )L với
phương trình của nĩ là:
cos sinx y tθ θ+ = . (2.1.2)
Dùng khái niệm hàm Delta Dirac, (2.1.1) cĩ thể được viết lại như sau:
( ) ( , ) ( cos sin )P t f x y x y t dxdyθ δ θ θ
∞ ∞
−∞ −∞
= + −∫ ∫ . (2.1.3)
Hàm Pθ như cơng thức (2.1.3) được biết như là biến đổi Radon của đối tượng ( , )f x y .
• Định lý lát cắt Fourier:
Gọi ( , )F u v là biến đổi Fourier hai chiều của đối tượng ( , )f x y , ta cĩ:
2 2( , ) ( , ) i u x i v yF u v f x y e e dxdyπ π
∞ ∞
− −
−∞ −∞
= ∫ ∫ (2.1.4)
Tương tự như vậy biến đổi Fourier một chiều của hình chiếu Pθ là :
2( ) ( ) i tS P t e dtπ ωθ θω
∞
−
−∞
= ∫ . (2.1.5).
Ta sẽ tìm mối liên hệ giữa hai đối tượng trên mà trước hết cho trường hợp đơn giản nhất là
0θ = .
Đầu tiên, xem xét biến đổi Fourier của đối tượng dọc theo đường thẳng trong vùng
tần số cho bởi 0v = , tích phân biến đổi Fourier (2.1.4) bây giờ đơn giản là:
2( ,0) ( , ) i u xF u f x y dy e dxπ
+∞ +∞
−
−∞ −∞
=
∫ ∫ . (2.1.6),
Bởi vì thừa số pha khơng phụ thuộc y, nên chúng ta chẻ tích phân thành hai phần như trên.
Từ định nghĩa (2.1.1) ta thấy số hạng trong ngoặc vuơng là phương trình cho một phép
chiếu dọc theo những đường thẳng với x khơng đổi hoặc:
Hình 2.1.1: Một đối tượng ( , )f x y và hình chiếu của nĩ Pθ (t1) được hiển thị cho
một gĩc θ, (ℓ ≡ s).
0 ( ) ( , )P x f x y dyθ
∞
=
−∞
= ∫ . (2.1.7)
Thế (2.1.7) vào (2.1.6) ta cĩ :
20( ,0) ( ) iu xF u P x e dxπθ
∞
−
=
−∞
= ∫ , (2.1.8)
Với ý nghĩa như sau: vế phải của (2.1.8) là biến đổi Fourier một chiều của hình chiếu 0Pθ = ,
vế trái là biến đổi Fourier hai chiều của đối tượng. Từ (2.1.8) và (2.1.5) ta cĩ:
0( ,0) ( )F u S uθ == . (2.1.9)
Đây là dạng đơn giản nhất của Định lý lát cắt Fourier.
Kết quả này độc lập với hướng giữa đối tượng và hệ tọa độ. Nếu, cho ví dụ được
hiển thị trong hình 2.1.2, hệ tọa độ (t, ℓ) được quay một gĩc θ, biến đổi Fourier của hình
chiếu 0Pθ = được định nghĩa trong (2.1.7) bằng với biến đổi Fourier hai chiều của đối tượng
dọc theo một đường thẳng được quay bởi gĩc θ. Điều này dẫn đến lý thuyết lát cắt Fourier
được trình bày như sau:
Biến đổi Fourier của một hình chiếu song song của đối tượng f(x,y) được lấy ở gĩc θ,
cho một lát cắt của biến đổi hai chiều F(u,v) tạo một gĩc θ với trục u. Nĩi cách khác, biến
đổi Fourier của Pθ (t) cho những giá trị của F(u,v) dọc theo đường thẳng BB (u=v ctgθ)
trong vùng tần số (u, v) (hình 2.1.2).
Ta cĩ thể chứng minh Định lý lát cắt Fourier một cách trực tiếp bằng cách xem hệ
tọa độ (t, ℓ) là từ phép quay của hệ gốc (x, y) theo cơng thức sau:
cos sin
sin cos
t x
y
θ θ
θ θ
= −
(2.1.10)
Trong hệ (t, ℓ) một hình chiếu dọc theo những đường thẳng của hằng số t được viết:
( ) ( , )P t f t dθ
∞
−∞
= ∫ . (2.1.11)
Thế (2.1.11) vào (2.1.5) ta cĩ:
[ ] 2( ) ( , ) i tS f t d e dtπ ωθ ω
∞ ∞
−
−∞ −∞
= ∫ ∫ . (2.1.12)
Kết quả này được đưa về hệ tọa độ (x,y) bằng cách dùng mối liên hệ (2.1.10) ta cĩ :
2 ( cos sin )( ) ( , ) i x yS f x y e dxdyπ ω θ θθ ω
∞ ∞
− +
−∞ −∞
= ∫ ∫ . (2.1.13)
Vế phải của (2.1.13) là biến đổi Fourier hai chiều của ( , )f x y và cĩ thể đưa về (2.1.4) bằng
biến đổi u = ω cosθ, v=ω sinθ :
Sθ (ω) = F(u,v) = F(ω,θ) . (2.1.14)
Phương trình này là chứng minh trực tiếp định lý lát cắt Fourier và là nền tảng cho phương
pháp cắt lớp.
Kết quả trên chỉ ra rằng bằng cách lấy những hình chiếu ( )P tθ của một hàm đối
tượng ở lần lượt các gĩc θ1, θ2,…, θk và biến đổi Fourier của nĩ với mỗi gĩc ( )Sθ ω theo
cơng thức (2.1.5), chúng ta cĩ thể xác định giá trị của ( , )F u v theo các đường xuyên tâm như
trên hình 2.1.2. Nếu một số vơ hạn hình chiếu được lấy, lúc đĩ ( , )F u v được biết ở tất cả
những điểm trong mặt phẳng (u,v). Hàm đối tượng ( , )f x y cĩ thể được tìm lại bằng cách
biến đổi Fourier ngược:
2 ( )( , ) ( , ) i ux vyf x y F u v e dudvπ
∞ ∞
+
−∞ −∞
= ∫ ∫ . (2.1.15)
• Tĩm lại: Định lý lát cắt Fourier cho ta xây dựng lại hình ảnh đối tượng ( , )f x y qua
các dữ liệu đo được của hình chiếu. Điều này cung cấp một mơ hình đơn giản cho phương
pháp chụp cắt lớp mà chúng ta sẽ sử dụng trong các chương sau.
2.2. Chụp ảnh phân tử bằng laser xung cực ngắn
2.2.1. Giới thiệu
Hàm sĩng một electron, hoặc orbital là những cấu trúc tốn học được dùng mơ tả
hàm sĩng nhiều electron của phân tử. Vì orbital của điện tử hĩa trị ngồi cùng (Highest
Occupied Molecular Orbital - viết tắt là HOMO) chịu trách nhiệm về tính chất hĩa học, cho
nên quan sát HOMO này thay đổi khi liên kết được thành lập hay phá vỡ là để quan sát bản
chất hĩa học. Các orbital rất khĩ quan sát bằng thực nghiệm trên thang thời gian của các
phản ứng hĩa học. Trong phần này của luận văn, dựa trên các cơng trình [12], [20] chúng tơi
sẽ trình bày tổng quan lại thực nghiệm chụp ảnh HOMO của phân tử ni-tơ bằng phương
pháp cắt lớp theo cơ chế phát xạ sĩng hài bậc cao sử dụng xung laser cực ngắn với độ dài
xung 30 fs.
Phương pháp chụp ảnh cắt lớp được thực hiện như sau, bao gồm các bước chủ yếu:
(1) định phương phân tử trong hệ tọa độ phịng thí nghiệm, (2) ion hĩa phân tử bằng laser
xung cực ngắn với kết quả là quá trình phát xạ sĩng hài bậc cao, (3) thu phổ sĩng hài bậc
cao ứng với các gĩc định phương khác nhau, (4) sử dụng cơng thức bán thực nghiệm về
Hình 2.1.2: Lý thuyết lát cắt Fourier liên hệ biến đổi Fourier
của hình chiếu với biến đổi Fourier của đối tượng dọc theo
đường xuyên tâm.
phát xạ sĩng hài để tìm mơ-men lưỡng cực từ số liệu phổ sĩng hài bậc cao, (5) sử dụng định
lý lát cắt Fourier để tái tạo hình ảnh HOMO từ mơ-men lưỡng cực. Sau đây các bước của kỹ
thuật này sẽ được trình bày lại dựa theo cơng trình thực nghiệm [5], [12].
2.2.2. Sự định phương của phân tử
Nguyên tắc cơ bản của chụp ảnh cắt lớp liên quan đến kỹ thuật tái tạo hình ảnh từ
một chuỗi của những hình chiếu lên các hướng khác nhau [13]. Đối với một hướng chiếu cố
định trong phịng thí nghiệm, đối tượng phải được quay. Do đĩ việc định phương phân tử cĩ
vai trị quyết định trong chụp ảnh phân tử. Trong thí nghiệm của cơng trình [12] sự định
phương được thực hiện như sau.
Trong trường hợp xung laser cường độ khơng lớn, khoảng dưới 1013 W/cm2, tương tác
lên phân tử thì các trạng thái phân tử khơng bị thay đổi bởi hiệu ứng Stark. Laser chỉ ảnh
hưởng đến chuyển động quay của phân tử và làm thay đổi gĩc giữa trục phân tử và véc-tơ
phân cực laser (gĩc định phương). Từ đây đưa ra cách định phương phân tử bằng laser
cường độ khơng mạnh. Khi xung laser tương tác, với những điều kiện thích hợp về nhiệt độ
và áp suất thì phần lớn phân tử định phương theo phương phân cực của trường điện laser.
Sự định phương này cịn tiếp tục tốt khi laser định phương kết thúc.
Cho một xung laser yếu cĩ độ dài xung là 60 fs để định phương phân tử. Xung này tạo
ra một bĩ sĩng quay theo phân tử N2 với pha lập lại một cách tuần hồn ngay cả khi xung
laser định phương kết thúc và chính vì vậy làm định phương các phân tử trong khơng gian.
Ngay sau xung định phương chúng ta phát ra xung cực ngắn khoảng 30 fs và cường độ
mạnh để ion hĩa phân tử, tạo ra phát xạ sĩng hài bậc cao. Xung laser định phương ta gọi là
xung bơm (pump) trong khi xung ion hĩa phân tử ta gọi là xung dị (probe). Hướng của véc
tơ phân cực của xung dị được thay đổi từ song song đến vuơng gĩc với véc tơ phân cực của
xung bơm. Gĩc tạo thành giữa hai véc tơ phân cực được gọi là gĩc định phương, thay đổi từ
00 đến 090 . Ta cĩ thể thay đổi gĩc định phương mỗi lần là 05 để cĩ thể thấy được sự khác
nhau của phổ sĩng hài.
Trong thí nghiệm được tiến hành bởi Corkum và đồng sự [12] với phân tử N2, xung
laser ion hĩa được dùng cĩ các tham số: độ dài xung là 30 fs, cường độ 2.1014 W/cm2, bước
sĩng 800 nm. Độ dày tia phân tử nhỏ hơn 1 mm và laser tập trung tiêu điểm trước tia khí để
cĩ được cực tiểu sự lệch pha.
2.2.3. Sự tái tạo ảnh cắt lớp của quỹ đạo
Phương pháp tái cấu trúc quỹ đạo giống với chụp cắt lớp trong y học. Tuy vậy, trong
chụp ảnh phân tử phương pháp cho ta tạo hình ảnh một quỹ đạo đơn trong số nhiều quỹ đạo.
Trong tất cả những trạng thái của phân tử, bĩ sĩng electron tái va chạm chỉ kết hợp với
trạng thái từ đĩ nĩ chui hầm ra, nhưng phương pháp này cĩ thể được mở rộng để chụp ảnh
những bĩ sĩng electron, vì bĩ sĩng electron là chồng chất kết hợp của những trạng thái
electron. Do đĩ tất cả những trạng thái thành lập bĩ sĩng đều kết hợp được với electron
quay trở lại miễn là nĩ chui hầm từ một hoặc một số trạng thái trong những trạng thái đĩ.
Bĩ sĩng electron tái va chạm là một sĩng phẳng [22] gối lên phần cịn lại của hàm sĩng ban
đầu, sự chồng chất kết hợp của hai hàm sĩng này tạo ra một lưỡng cực chuyển tiếp (do sự
định vị khơng đối xứng của mật độ electron). Lưỡng cực được gây ra này dao động như là
hàm sĩng liên tục truyền đi. Theo điện động lực học, lưỡng cực dao động phát ra bức xạ
sĩng hài cao. Tần số tức thời của lưỡng cực dao động liên quan đến động năng electron. Tuy
nhiên cường độ tương đối của mỗi sĩng hài sẽ dựa trên pha tương đối giữa những trạng thái
electron này [12].
Tần số gĩc ω của sĩng hài và số sĩng k tương ứng với sĩng electron mà gây ra sĩng hài ở
lúc tái va chạm được liên hệ bởi
( )2 ,pk Iω= − (2.2.1),
(theo [20]). Với pI (= Wb) là thế ion hĩa của phân tử ni-tơ.
Momen lưỡng cực chuyển tiếp giữa hàm sĩng quỹ đạo và electron liên tục là:
( , ) ( , ) exp[ ( ) ]d r r ik xω θ ψ θ ω=
(2.2.2).
Đây là một vectơ phức và ( , )rψ θ là hàm sĩng quỹ đạo được quay bởi gĩc Euler θ (gĩc giữa
trục phân tử và hướng phân cực của laser). Giả sử hồn tồn phù hợp pha, cường độ sĩng
hài, được cho:
24( , ) ( ) [ ( )] ( , )S N a k dω θ θ ω ω ω θ= (2.2.3),
với a[k(ω)] là biên độ của thành phần k của bĩ sĩng phẳng liên tục của electron quay trở lại
ion mẹ, N(θ) là tốc độ ion hĩa.
Lưỡng cực chuyển tiếp nĩi trên (phương trình (2.2.2)) là biến đổi Fourier của một hình
chiếu của hàm sĩng. Lý thuyết lát cắt Fourier [13] chứng minh rằng biến đổi Fourier của
một hình chiếu là bằng với đường cắt ở gĩc θ, nghĩa là bằng biến đổi Fourier hai chiều của
đối tượng, vậy bằng cách đảo ngược biến đổi Fourier hai chiều của lưỡng cực chuyển tiếp sẽ
cĩ được hàm sĩng đối tượng.
Nếu đo được cường độ S(ω,θ), pha Ф(ω)=arg[d(ω)] của sĩng hài, biết được giá trị
a(k), và N(θ), từ phương trình (2.2.3) ta cĩ thể tính được momen lưỡng cực chuyển tiếp tạo
ra sĩng hài (nghĩa là tính được vế phải của (2.2.2)).
Tìm a(k): Thừa số này phụ thuộc vào từng phân tử và thường được xác định từ thực
nghiệm. Với ni-tơ thì a(k) là chưa biết, nhưng trong các phép tính ta thường chọn giá trị a(k)
của ni-tơ bằng giá trị a(k) của nguyên tử tham chiếu. Nguyên tử tham chiếu đối với ni-tơ là
argon (Ar), Ar rất giống với ni-tơ trong sự đáp ứng của nĩ với những trường laser mạnh,
chúng cĩ thế ion hĩa hầu như giống nhau (N2 cĩ Ip = 15,78 eV, Ar cĩ Ip = 15,76 eV ) và khả
năng ion hĩa phụ thuộc cường độ cũng hầu như giống nhau. Điều này cĩ nghĩa là bước đầu
tiên then chốt trong tiến trình ba bước phát sĩng hài cao (ion hĩa xuyên hầm) là giống nhau.
Bởi vì trường laser áp đảo chuyển động bĩ sĩng theo hướng của trường laser, bước thứ hai
quyết định sự thay đổi nhẹ của bĩ sĩng tái va chạm được thấy bởi Ar hoặc ni-tơ sẽ là giống
nhau (electron được gia tốc trong vùng liên tục tuân theo cơ học cổ điển là giống nhau), do
đĩ biên độ của thành phần k của bĩ sĩng liên tục a[k(ω)] của chúng sẽ là giống nhau.
Biểu thức ( )a k ω lúc đĩ được tính như sau:
( ) ( ) ( )
11/ 22
refrefa k S kω ω ω
−
− =
d
(2.2.4),
((2.2.4) được suy từ (2.2.3) và (2.2.2)), với ( )refS ω và ( )refd k lần lượt là cường độ HHG
và lưỡng cực chuyển tiếp của nguyên tử tham chiếu. Chú ý rằng do hàm sĩng nguyên tử Ar
cĩ tính đối xứng cầu nên khơng cần định phương. Điều này giải thích cho việc khơng cĩ
thừa số phụ thuộc vào gĩc θ trong biểu thức (2.2.4).
Đối với các nguyên tử mà ta chưa biết đĩ là nguyên tử gì, thì a(k) cĩ thể được xác định bằng
lý thuyết Lewenstein, trường hợp phân tử chưa biết thì ta cũng cĩ cơng thức xác định a(k)
nhờ vào lý thuyết MO-ADK.
Đối với tỷ lệ ion hĩa N(θ) và cường độ sĩng hài S(ω,θ) thường được xác định từ thực
nghiệm.
Với những số liệu trên, ta cĩ thể tính được giá trị của momen lưỡng cực chuyển tiếp
ứng với tần số ω, và gĩc θ, theo cơng thức (2.2.3) như sau:
1( , ) ( ) ( ) ( , ) ( )ref refd k N d k S Sθ θ ω θ ω
−=
(2.2.5),
Để phá dấu giá trị tuyệt đối ( ),d k θ
trong biểu thức (2.2.5), tham khảo trong cơng trình
[11], ở đĩ cĩ đưa ra vấn đề thay đổi pha của HHG: pha sĩng hài cao sẽ thay đổi một lượng
π tại những điểm cĩ cường độ cực tiểu trong miền plateau. Vậy lưỡng cực chuyển tiếp sẽ
đổi dấu khi giá trị tuyệt đối (2.2.5) đi qua giá trị nhỏ nhất.
Từ kết quả lưỡng cực chuyển tiếp, ta viết lại cơng thức (2.2.2) trong dạng thức hai
chiều - nhận được hai thành phần song song và vuơng gĩc với vectơ phân cực của laser như
sau:
( )( cos sin )
( )( cos sin )
( , ) ( , )
( , ) ( , )
ik x y
x
ik x y
y
d x y xe dxdy
d x y ye dxdy
ω θ θ
ω θ θ
ω θ ψ
ω θ ψ
∞ ∞
+
−∞ −∞
∞ ∞
+
−∞ −∞
=
=
∫ ∫
∫ ∫
Để thu nhận được hàm sĩng của electron, ta phải chuyển chúng về trong hệ qui chiếu gắn
với phân tử bằng phép quay một gĩc θ . Cuối cùng hàm sĩng trong hệ quy chiếu gắn với
phân tử được tìm lại từ các dữ liệu lưỡng cực chuyển tiếp bằng cách áp dụng định lý lát cắt
Fourrier. Các cơng thức chính như sau:
( cos sin )
0 0
( , ) [cos ( , ) sin ( , )]ik x yg x yx x y d d e d d
π
θ θψ θ ω θ ω θ θ ω θ
+∞
+= +∫ ∫ (2.2.6),
( cos sin )
0 0
( , ) [ sin ( , ) cos ( , )]ik x yg x yy x y d d e d d
π
θ θψ θ ω θ ω θ θ ω θ
+∞
+= − +∫ ∫ (2.2.7),
được sử dụng trong quá trình chụp ảnh cho phép thu nhận hình ảnh HOMO trong hệ qui
chiếu gắn với phân tử.
Từ hai biểu thức (2.2.6) và (2.2.7), hàm sĩng ψg(x,y) mơ tả trạng thái điện tử lớp ngồi cùng
được cho bởi
( )1( , ) ( , ) / ( , ) /2g g gx y x x y x y x y yψ ψ ψ= + (2.2.8).
Thực ra, điện tử chuyển động trong khơng gian với ba bậc tự do nên cần ba biến số khơng
gian , ,x y z để mơ tả trạng thái. Vì vậy, hàm sĩng ψg là hàm phụ thuộc vào ba biến số khơng
gian như vừa đề cập. Tuy nhiên vì phân tử được định phương trong mặt phẳng vuơng gĩc
với hướng laser tới cho nên ta quan tâm hàm sĩng trên mặt phẳng (x, y). Hàm sĩng thu được
từ chụp ảnh sẽ là hàm phụ thuộc hai biến ψg(x,y), bằng cách lấy tích phân trên tồn miền
biến thiên của biến số thứ ba là z như mơ tả trong biểu thức sau:
( ) ( ), , ,g gx y x y z dzψ ψ
+∞
−∞
= ∫ (2.2.9).
2.3. Độ dài bước sĩng laser và chất lượng chụp ảnh phân tử
Ta biết phổ HHG cĩ một miền gọi là plateau, kết thúc miền plateau là điểm dừng (hình
2.3.1) tuân theo qui luật sau ([2], [7], [15], [17], [22], [23]):
( )max 3,17 /p pN I U ω+ (2.3.1),
Với 2 2 2 2 20 0/(4 ) /(4 )pU e E m Eω ω= = (2.3.2).
Trong hệ đơn vị nguyên tử m=e=1, pI là thế ion hĩa của nguyên tử hoặc phân tử, pU chính
là động năng trung bình trong một chu kì mà điện tử tự do thu được dưới tác dụng của
trường laser, là thế trọng động; 0E và ω lần lượt là cường độ điện trường tại đỉnh của xung
laser và tần số của nguồn laser.
Hình 2.3.1: HHG phát ra từ N2 được đo theo phương song song với vectơ phân cực của
chùm laser ứng với các gĩc định phương 00, 100, 350, 450, 700 đối với laser 1300 nm và
800 nm
Dựa theo hai biểu thức (2.3.1) và (2.3.2), ta thấy việc tăng bước sĩng laser sẽ dẫn tới bậc
dao động ứng với điểm dừng tăng lên, nghĩa là miền plateau dài hơn [2], [29] (cũng thể hiện
rõ trên hình 2.3.1).
Theo [2], [20] miền plateau là nơi chứa đựng thơng tin cấu trúc và liên hệ trực tiếp đến độ
chính xác của kết quả tái tạo HOMO từ phương pháp chụp ảnh cắt lớp, cơng trình [2] cũng
đã chứng minh một cách chặt chẽ: Khi bước sĩng tăng từ 800 nm lên 1200 nm, miền
plateau cũng dài hơn theo bước sĩng (hình 2.3.2) và trong luận văn này cũng chứng tỏ cho
điều trên (hình 2.3.3).
Hình 2.3.2: HHG phát ra từ N2 với gĩc định phương 450, ứng với hai bước sĩng 800 nm và 1200
nm, (đối với laser 1200 nm miền plateau dài hơn, bậc của điểm dừng cao hơn, khoảng bậc 101)
(lấy từ [20]).
Mặt khác cũng cĩ thể mở rộng miền plateau bằng cách tăng cường độ đỉnh của laser vì Up
tỷ lệ với Iλ2 [29], nh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5803.pdf