Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin giảng dạy bằng Tiếng Anh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI CHƢƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIẢNG DẠY BẰNG TIẾNG ANH (Đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020) Chủ nhiệm chƣơng trình PGS.TS Trần Quang Anh Đồng tác giả ThS Trịnh Bảo Ngọc ThS Đỗ Thị Phƣơng Thảo ThS Hoàng Thị Minh Ngọc ThS Nguyễn Doãn Tùng ThS Nguyễn Tiến Dũng Hà Nội, 3/2013 MỤC LỤC I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ...... 4 1. Sự cần thiết ....................................

pdf53 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin giảng dạy bằng Tiếng Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
............................................................. 4 2. Căn cứ pháp lý để xây dựng chƣơng trình .................................................. 5 II. TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NƢỚC VÀ QUỐC TẾ .......................................................................... 6 1. Tình hình trong nƣớc .................................................................................. 6 2. Tình hình quốc tế ........................................................................................ 7 III. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH .................................... 7 1. Tính kế thừa ................................................................................................ 7 2. Tính tích hợp và liên thông (trong nƣớc và quốc tế) .................................. 8 3. Tính thực tiễn .............................................................................................. 8 4. Tính đặc thù ngành ..................................................................................... 8 IV. CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ................................................................... 9 1. Mục tiêu đào tạo ......................................................................................... 9 1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 9 1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 9 2. Thời gian đào tạo ...................................................................................... 10 3. Khối lƣợng kiến thức toàn khoá ............................................................... 10 4. Đối tƣợng tuyển sinh ................................................................................ 10 5. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp .................................................... 10 6. Thang điểm ............................................................................................... 11 7. Nội dung chƣơng trình .............................................................................. 11 7.1 Kiến thức giáo dục đại cƣơng ................................................................... 11 7.2 Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp ........................................................... 13 8. Mô tả nội dung và khối lƣợng các môn học/học phần ............................. 17 V. HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH .................................... 49 1. Tuyển sinh ................................................................................................ 49 2. Triển khai chƣơng trình ............................................................................ 49 2.1 Giảng dạy tiếng Anh phổ thông và tiếng Anh chuyên ngành ................... 49 2.2 Giảng dạy chuyên ngành và nghiên cứu khoa học bằng tiếng Anh ......... 51 4 CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH 1. Sự cần thiết Công nghệ thông tin là một ngành mũi nhọn, nền tảng trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nghị quyết TW số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá XI đã khẳng định công nghệ thông tin là một trong những hạ tầng thiết yếu, cần ƣu tiên đầu tƣ, để xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhằm đƣa Việt Nam cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020. Nghị quyết trên đã nêu rõ quan điểm, nhận nhận thức của Trung ƣơng Đảng, coi việc thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ ƣu tiên hàng đầu trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong từng ngành, từng lĩnh vực. Các mục tiêu phát triển ngành công nghệ thông tin của quốc gia đã đƣợc nêu trong đề án “Đƣa Việt Nam sớm trở thành nƣớc mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” do Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt theo quyết định số 1755/QĐ- TTg ngày 22/9/2010 (đề án 1755), trong đó có mục tiêu phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng công nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng vào tăng trƣởng trong thu nhập quốc nội (GDP) và xuất khẩu, thiết lập hạ tầng viễn thông băng thông rộng trên phạm vi cả nƣớc và ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Để đảm bảo các mục tiêu phát triển ngành công nghệ thông tin đáp ứng quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lƣợng cao là một nhiệm vụ đƣợc ƣu tiên hàng đầu. Đề án 1755 đã dự báo đến năm 2020 nƣớc ta cần có 1 triệu nhân lực làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Trong khi đó, theo thống kê tính đến thời điểm năm 2010, nƣớc ta mới chỉ có khoảng 250.000 ngƣời hoạt động trong lĩnh vực này. Đào tạo công nghệ thông tin là một nhiệm vụ quan trọng của các trƣờng đại học trong nƣớc, nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu về nguồn nhân lực công nghệ thông tin có đủ khả năng phát triển và ứng dụng các sản phẩm công nghệ cao. Theo kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020 do Thủ tƣớng phê duyệt tại quyết định số 698/QĐ- TTg, đến năm 2015, 50% số lao động chuyên về công nghệ thông tin phải có trình độ cao đẳng và đại học. Các trƣờng đại học cần tạo bƣớc chuyển biến đột 5 phá về chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đạt trình độ và chất lƣợng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Trình độ ngoại ngữ là một yêu cầu quan trọng đối với nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Theo đề án 1755, Việt Nam đặt ra mục tiêu 80% sinh viên công nghệ thông tin sau khi ra trƣờng có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trƣờng lao động quốc tế. Hiện tại, các chƣơng trình đào tạo về công nghệ thông tin trong nƣớc hầu hết đều đang giảng dạy bằng tiếng Việt. Hệ quả là sinh viên tốt nghiệp yếu về kỹ năng ngoại ngữ, thiếu tự tin trong giao tiếp và làm việc trong môi trƣờng quốc tế. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà Đề án “Đƣa Việt Nam sớm trở thành nƣớc mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” đề ra là khắc phục hạn chế về ngoại ngữ cho nguồn nhân lực công nghệ thông tin bằng cách giảng dạy bằng tiếng Anh cho sinh viên công nghệ thông tin trong các trƣờng đại học. Từ những phân tích trên, việc phát triển một chƣơng trình đào tạo ngành công nghệ thông tin giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh là cần thiết, góp phần đào tạo những sinh viên có kiến thức chuyên sâu về công nghệ thông tin, đồng thời có khả năng làm việc trong môi trƣờng hoàn toàn bằng tiếng Anh. Các tiêu chuẩn trên hoàn toàn đáp ứng đƣợc nhu cầu về nguồn nhân lực chất lƣợng cao tham gia vào thị trƣờng công nghệ thông tin trong nƣớc và quốc tế, góp phần thực hiện chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, các mục tiêu quốc gia của chính phủ để đƣa Việt Nam trở thành nƣớc mạnh về công nghệ thông tin vào năm 2020. 2. Căn cứ pháp lý để xây dựng chƣơng trình - Luật Giáo dục đại học đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2013; - Quyết định số 32/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 18/6/2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Bộ chƣơng trình khung giáo dục đại học khối ngành Công nghệ trình độ đại học và cao đẳng; - Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy; - Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐTngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”; - Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020"; - Quyết định 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trƣờng đại học; 6 - Quyết định 626/QĐ-BGD&ĐT-ĐH&SĐH ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc cho phép Trƣờng Đại học Ngoại ngữ mở ngành đào tạo khoa học máy tính. II. TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NƢỚC VÀ QUỐC TẾ 1. Tình hình trong nƣớc Hiện nay rất nhiều trƣờng đại học trong nƣớc đang đào tạo ngành công nghệ thông tin tại Việt Nam, khái niệm công nghệ thông tin đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, tức là bao trùm toàn bộ lĩnh vực liên quan đến máy tính và công nghệ. Chính vì vậy, rất nhiều chƣơng trình đào tạo ngành công nghệ thông tin của Việt Nam đƣợc thiết kế theo hƣớng là một ngành rộng, trong đó phân ra các chuyên ngành hẹp là khoa học máy tính, công nghệ phần mềm, hệ thống thông tin, mạng và truyền thông Các chƣơng trình đào tạo ngành công nghệ thông tin của Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội, Trƣờng Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội đều đƣợc thiết kế theo hƣớng trên. Đồng thời, cơ cấu tổ chức trong trƣờng đại học cũng thể hiện xu thế trên, đó là trong khoa công nghệ thông tin có các bộ môn khoa học máy tính, công nghệ phần mềm Tháng 4 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thông tƣ 14/2010/TT- BGDĐT về danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ cao đẳng, đại học. Theo thông tƣ này, ngành công nghệ thông tin đƣợc đặt song song với các ngành khoa học máy tính, ngành công nghệ phần mềm, ngành hệ thống thông tin. Nhƣ vậy, ngành công nghệ thông tin tại Việt Nam không còn đƣợc hiểu là một ngành rộng, bao trùm mọi vấn đề về máy tính và công nghệ nữa, mà đã phát triển thành một ngành có đặc thù riêng. Điều này cũng dẫn đến các trƣờng đại học trong nƣớc bắt đầu điều chỉnh chƣơng trình đào tạo công nghệ thông tin của mình theo xu hƣớng là một ngành có đặc thù riêng bên cạnh các ngành liên quan nhƣ khoa học máy tính, công nghệ phần mềm, ví dụ nhƣ các chƣơng trình đào tạo của Học viện Kỹ thuật Quân sự. Tại thời điểm hiện tại, hầu hết các chƣơng trình đào tạo công nghệ thông tin tại Việt Nam đều đƣợc giảng dạy bằng tiếng Việt. Việc giảng dạy bằng tiếng Việt có nhiều thuận lợi trong quá trình truyền tải thông tin, tuy nhiên sinh viên công nghệ thông tin sau khi ra trƣờng gặp nhiều hạn chế trong việc sử dụng ngoại ngữ. Ngoài ra, các chƣơng trình đào tạo bằng tiếng Việt gặp nhiều khó khăn trong việc liên thông, liên kết với các chƣơng trình quốc tế, cũng nhƣ việc mời các giáo sƣ nƣớc ngoài đến tham gia giảng dạy và nghiên cứu, điều đóảnh hƣởng đến nội dung và chất lƣợng đào tạo của chƣơng trình, làm chậm tiến trình hội nhập của một ngành mà tốc độ phát triển thay đổi từng ngày. Một số trƣờng tại Việt Nam đã thử nghiệm các mô hình đào tạo công nghệ thông tin bằng tiếng Anh nhƣng 7 với quy mô nhỏ, đồng thời cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển chƣơng trình và đội ngũ giáo viên. Một đặc điểm nữa của các chƣơng trình đào tạo công nghệ thông tin tại Việt Nam là chƣơng trình đƣợc chia thành rất nhiều môn, mỗi môn có khối lƣợng nhỏ và không đều nhau. Điều này gây khó khăn cho việc liên thông, liên kết với các chƣơng trình quốc tế vì các chƣơng trình nƣớc ngoài thƣờng có ít môn hơn, mỗi môn có khối lƣợng lớn hơn và đều nhau. 2. Tình hình quốc tế Trên thế giới, lĩnh vực máy tính đã bắt đầu phát triển từ giữa thế kỷ 20, tuy nhiên phải đến cuối thế kỷ thứ 20, khái niệm công nghệ thông tin mới bắt đầu hình thành. Vì vậy, trong trong hệ thống đào tạo của các trƣờng đại học trên thế giới, ngành công nghệ thông tin là một ngành nằm trong lĩnh vực máy tính và có đặc thù ngành riêng bên cạnh các ngành khoa học máy tính hay công nghệ phần mềm Theo nghiên cứu của hiệp hội máy tính ACM, các chƣơng trình đào tạo trong lĩnh vực máy tính trên thế giới có thể phân thành năm nhóm chính là khoa học máy tính, công nghệ phần mềm, kỹ thuật máy tính, hệ thống thông tin và công nghệ thông tin. Đối với mỗi ngành trong lĩnh vực máy tính, hiệp hội máy tính ACM đã thành lập một nhóm công tác (Task Force) để nghiên cứu về các chƣơng trình đào tạo của ngành đó, đồng thời đƣa ra các kiến nghị về nội dung và cấu trúc của chƣơng trình đào tạo cho từng ngành. Đối với ngành công nghệ thông tin, tài liệu hƣớng dẫn xây dựng chƣơng trình đào tạo ở bậc đại học đƣợc cập nhật mới nhất vào năm 2008, trong đó đƣa ra các nội dung và khối lƣợng kiến thức trong một chƣơng trình đào tạo công nghệ thông tin ở bậc đại học. Đây là một tài liệu tham khảo rất hữu ích cho việc phát triển các chƣơng trình đào tạo công nghệ thông tin ở các trƣờng đại học trên thế giới. Một đặc điểm của các chƣơng trình đào tạo công nghệ thông tin trên thế giới là chƣơng trình đƣợc phân thành các học phần/môn học có khối lƣợng khá lớn và đều nhau. III. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH 1. Tính kế thừa Kế thừa tính ƣu việt của các chƣơng trình đào tạo công nghệ thông tin trong và ngoài nƣớc, tham khảo chƣơng trình đào tạo công nghệ thông tin ở bậc đại học của Hiệp hội máy tính ACM, đồng thời đảm bảo phù hợp với yêu cầu của chƣơng trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kế thừa những kinh nghiệm của Trƣờng Đại học Hà Nội trong việc giảng dạy các môn chuyên ngành bằng tiếng Anh đã đƣợc thực hiện trong hơn 10 năm qua. 8 2. Tính tích hợp và liên thông (trong nƣớc và quốc tế) Chƣơng trình tích hợp cấu trúc và nội dung chính của các môn học/học phần của các chƣơng trình đào tạo cử nhân chuyên ngành công nghệ thông tin tiên tiến trong và ngoài nƣớc theo hƣớng tƣơng thích. Một trong những đặc điểm của chƣơng trình để thể hiện tính tƣơng thích này là chƣơng trình đƣợc phân thành các học phần có khối lƣợng kiến thức khá đều nhau. Khi tham gia chƣơng trình ngƣời học có khả năng liên thông học các chƣơng trình tƣơng tự với khả năng chuyển số tín chỉ và kết quả học đến cơ sở đào tạo mới trong và ngoài nƣớc, theo mô hình 2+2, 3+1 hay học văn bằng 2. Chƣơng trình có tính đến khả năng liên thông với các ngành liên quan nhƣ công nghệ phần mềm, hệ thống thông tin và khoa học máy tính. 3. Tính thực tiễn Chƣơng trình đào tạo bám sát nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong bối cảnh mở cửa và hội nhập của ngành công nghệ thông tin với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Việc đƣa phƣơng pháp và nội dung đào tạo bám sát nhu cầu xã hội, định hƣớng nghề nghiệp cao sẽ giúp ngƣời học đƣợc tiếp cận những kiến thức và kinh nghiệm làm việc thực tiễn. 4. Tính đặc thù ngành Ngành công nghệ thông tin có hai đặc thù chính. Thứ nhất, ngành này có liên quan nhiều đến tiếng Anh. Phần lớn tài liệu nghiên cứu, giao diện, phần mềm đều sử dụng tiếng Anh. Thứ hai, công nghệ thông tin có đặc điểm là không ngừng phát triển, thay đổi từng giờ từng phút. Để đáp ứng đƣợc đặc thù thứ nhất, chƣơng trình đƣợc thiết kế lấy tiếng Anh là phƣơng tiện ngôn ngữ trong dạy – học cũng nhƣ nghiên cứu khoa học, thực tập của ngƣời học. Để đáp ứng đƣợc tính đặc thù thứ hai, chƣơng trình đƣợc thiết kế với cấu trúc hợp lý, có tính linh hoạt cao, trong đó phần khối lƣợng kiến thức cốt lõi, bắt buộc đƣợc thiết kế gọn nhẹ, phần khối lƣợng kiến thức tự chọn đƣợc thiết kế rộng và đa dạng. 9 IV. CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Tên chƣơng trình: Chƣơng trình Giáo dục đại học Trình độ đào tạo: Đại học Ngành đào tạo: Công nghệ thông tin Loại hình đào tạo: Chính quy 1. Mục tiêu đào tạo 1.1. Mục tiêu chung Đào tạo cử nhân công nghệ thông tin có đủ kiến thức, kỹ năng và tác phong nghề nghiệp, có phẩm chất chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp, có sức khỏe, đáp ứng đƣợc các yêu cầu về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của xã hội và của nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế của đất nƣớc. 1.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu cụ thể của chƣơng trình hƣớng tới việc đào tạo đội ngũ lao động ngành công nghệ thông tin trong thời kỳ hội nhập đáp ứng các chuẩn đầu ra nhƣ sau: Kiến thức - Đƣợc trang bị những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về công nghệ thông tin, bao gồm kiến thức về lập trình, mạng máy tính, tƣơng tác ngƣời và máy, cơ sở dữ liệu và hệ thống web; - Có kiến thức về cách phân tích, tổng hợp và giải quyết một vấn đề cụ thể trong lĩnh vực công nghệ thông tin; - Có phƣơng pháp nghiên cứu khoa học và tiếp cận hệ thống, tạo dựng tiềm năng học tập và nghiên cứu sáng tạo. Kỹ năng Các kĩ năng nghề nghiệp (kĩ năng cứng) - Có khả năng vận dụng những kiến thức nền tảng về công nghệ thông tin trong lĩnh vực phát triển, ứng dụng và quản lý các hệ thống công nghệ thông tin; - Có năng lực lập luận, tƣ duy theo cách tiếp cận hệ thống, nghiên cứu và giải quyết các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực phát triển, ứng dụng và quản lý công nghệ thông tin; - Có kĩ năng phân tích, thiết kế và xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin; - Có kĩ năng tìm kiếm và phân tích thông tin để cập nhật các công nghệ mới. 10 Kĩ năng mềm - Có kĩ năng làm việc độc lập, tự học hỏi và nghiên cứu; - Có kĩ năng quản lí thời gian, phân bổ công việc cá nhân; - Có kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng lãnh đạo; - Có trình độ tiếng Anh cấp B2 theo Khung tham chiếu chung châu Âu (CEFR), có khả năng làm việc trong môi trƣờng giao tiếp hoàn toàn bằng tiếng Anh. Phẩm chất đạo đức - Chƣơng trình giúp các học viên rèn luyện và tu dƣỡng thêm để có các phẩm chất đạo đức cá nhân tốt nhƣ: yêu nƣớc, tuân thủ pháp luật, tôn trọng các giá trị truyền thống của Việt Nam; - Có các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội. Sinh viên sau khi ra trƣờng có thể làm việc ở các vị trí: a) Tƣ vấn giải pháp công nghệ, quản lý dự án công nghệ thông tin ở các ngành, cơ quan, doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nƣớc ngoài. b) Triển khai và duy trì hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp. c) Phát triển phần mềm trong các công ty phần mềm. d) Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin ở các viện, trung tâm nghiên cứu; giảng dạy ở các trƣờng đại học, cao đẳng. e) Tiếp tục đƣợc đào tạo sau đại học, trở thành các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin. 2. Thời gian đào tạo 4 năm 3. Khối lƣợng kiến thức toàn khoá 150 tín chỉ (TC), chƣa kể phần nội dung về Giáo dục thể chất (4 tín chỉ) và Giáo dục quốc phòng (165 tiết). 4. Đối tƣợng tuyển sinh Theo Quy chế tuyển sinh vào các trƣờng đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 5. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp Theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 11 6. Thang điểm Thang điểm 10 (từ 0 đến 10). Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tƣơng ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó đƣợc chuyển thành điểm chữ nhƣ sau: a) Loại đạt: A (8,5 - 10): Giỏi B (7,0 - 8,4): Khá C (5,5 - 6,9): Trung bình khá D (4,0 - 5,4): Trung bình yếu b) Loại không đạt: F (dƣới 4,0): Kém 7. Nội dung chƣơng trình Bao gồm 2 khối kiến thức: Kiến thức giáo dục đại cƣơng (65 tín chỉ) và Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (85 tín chỉ). 7.1 Kiến thức giáo dục đại cƣơng (65 tín chỉ, chƣa kể phần nội dung về Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng) STT Tên môn học Mã số môn học Số tín chỉ Số tiết lý thuyết Số tiết thực hành Mã số môn học tiên quyết 1 Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin (Fundamental Principles of the Marxism and Leninism) VIE101 5 70 15 2 Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh Ideology) VIE215 2 27 9 12 3 Đƣờng lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (The Revolutionary Line of the Communist Party of Vietnam) VIE303 3 42 9 4 Tin học cơ sở (Basic IT Skills) VIE212 2 15 45 5 Toán cao cấp (Calculus) MAT201 3 30 45 6 Đại số (Algebra) MAT207 3 30 45 7 Xác subra)gebra)s) V (Probability and Statistics) MAT204 2 15 45 MAT201 8 Tiếng Anh 1 (English Practice 1) ENG107 15 75 450 9 Tiếng Anh 2 (English Practice 2) ENG108 15 75 450 10 Tiếng Anh 3 (English Practice 3) ENG209 15 75 450 11 Giáo dục thể chất (Physical Education) VIE103 4 12 Giáo dục quốc phòng (National Defence Education) VIE214 165 13 7.2 Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp Kiến thức cơ sở ngành: 21 TC STT Tên môn học Mã số môn học Số tín chỉ Số tiết lý thuyết Số tiết thực hành Mã số môn học tiên quyết 1 Toán rời rạc (Discrete Mathematics) MAT221 3 30 45 2 Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) ITF222 3 30 45 3 Nhập môn lập trình (Introduction to Programming) IPG223 3 30 45 4 Cấu trúc dữ liệu và giải thuật (Data Structures and Algorithms) DSA324 3 30 45 MAT221 5 Kiến trúc máy tính (Computer Architecture) CAC325 3 30 45 ITF222 6 Mạng máy tính (Computer Networks) CNW326 3 30 45 ITF222 7 Hệ thống cơ sở dữ liệu (Database Systems) DBS327 3 30 45 ITF222 14 Kiến thức chuyên ngành: 51 TC  Bắt buộc: 24 TC STT Tên môn học Mã số môn học Số tín chỉ Số tiết lý thuyết Số tiết thực hành Mã số môn học tiên quyết 1 Lập trình nâng cao (Advanced Programming) APG328 3 30 45 IPG223 2 Công nghệ phần mềm (Software Engineering) SEG329 3 30 45 IPG223 3 Công nghệ Web (Web Technologies) WTN330 3 30 45 ITF222 4 Ngôn ngữ truy vấn cơ sở dữ liệu (Database Query Language) DQL331 3 30 45 DBS32 7 5 An toàn thông tin (Information Security) ISC332 3 30 45 CNW3 26 6 Hệ thống thông tin (Information Systems) IST333 3 30 45 ITF222 7 Phân tích và thiết kế hệ thống (System Analysis and Design) SAD334 3 30 45 ITF222 8 Tƣơng tác ngƣời và máy tính (Human Computer Interaction) HCI335 3 30 45 ITF222 15  Tự chọn: 27 TC STT Tên môn học Mã số môn học Số tín chỉ Số tiết lý thuyết Số tiết thực hành Mã số môn học tiên quyết 1 Đạo đức nghề nghiệp máy tính (Computer Ethics) CET436 3 30 45 ITF222 2 Quản lý dự án (Project Management) PMN437 3 30 45 ITF222 3 Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) AIT438 3 30 45 DSA324 4 Kinh doanh điện tử (E-Business) EBZ439 3 30 45 ITF222 5 Phƣơng pháp phát triển hệ thống (Approaches to System Development) ASD440 3 30 45 ITF222 6 Nguyên lý hệ điều hành (Principles of Operating Systems) POS441 3 30 45 ITF222 7 Kiến trúc và tích hợp hệ thống (System Integration and Architecture) SIA442 3 30 45 ITF222 8 Công nghệ Java (Java Technology) JAV443 3 30 45 IPG223 9 Công nghệ .NET (.NET Framework) NET444 3 30 45 IPG223 16 10 Phân tích và thiết kế hƣớng đối tƣợng (Object Oriented Analysis and Design) OOD445 3 30 45 ITF222 11 Hệ thống cơ sở dữ liệu đa phƣơng tiện (Multimedia Database System) MDS446 3 30 45 DBS327 12 Lập trình Web (Web Programming) WPG447 3 30 45 IPG223 13 Phân tích nhu cầu (Requirement Analysis) RAN448 3 30 45 ITF222 14 Kiểm thử phần mềm (Software Testing) STT449 3 30 45 ITF222 15 Truyền thông số (Digital Media) DMD450 3 30 45 ITF222 16 Quản trị hệ thống (System Administration) SAM451 3 30 45 ITF222 17 Khai phá dữ liệu (Data Mining) DMN452 3 30 45 DSA324 18 Hệ thống ERP (ERP System) ERP453 3 30 45 ITF222 19 Khởi nghiệp (Entrepreneurship) ENT454 3 30 45 ITF222 17 Kiến thức bổ trợ: 4 TC STT Tên môn học Mã số môn học Số tín chỉ Số tiết lý thuyết Số tiết thực hành Mã số môn học tiên quyết 1 Chuyên đề 1 (Special Subject 1) SS1355 2 15 45 IPG223 2 Chuyên đề 2 (Special Subject 2) SS2456 2 0 90 SS1346 Thực tập cuối khóa (Internship): 2 TC Khóa luận tốt nghiệp (Graduation Thesis): 7 TC 8. Mô tả nội dung và khối lƣợng các môn học/học phần 8.1 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin (Fundamental Principles of Marxism and Leninism) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Không (None) Môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin nhằm giúp cho sinh viên xác lập cơ sở lý luận cơ bản nhất để từ đó có thể tiếp cận đƣợc nội dung môn học Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và Đƣờng lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, hiểu biết nền tảng tƣ tƣởng của Đảng; xây dựng niềm tin, lý tƣởng cách mạng; từng bƣớc xác lập thế giới quan, nhân sinh quan và phƣơng pháp luận chung nhất để tiếp cận các khoa học chuyên ngành đƣợc đào tạo. The Fundamental Principles of Marxism and Leninism aims to help students to establish a fundamental argumentative base so as to approach Ho Chi Minh Ideology and The Revolutionary Line of the Communist Party of Vietnam for an understanding of the ideological ground of the Party; build the revolutionary belief and ideal among students; help students to gradually build up the most general viewpoint and methodology to approach the professional sciences in the curriculum. 8.2 Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh Ideology) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Không (None) Môn học nhằm cung cấp những nội dung cơ bản trong hệ thống tƣ tƣởng Hồ Chí Minh bàn về các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay và những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác-Lênin. Cùng với môn học 18 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin tạo lập những hiểu biết về nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam hành động của Đảng và của cách mạng nƣớc ta. Ho Chi Minh Ideology aims to provide students with the most fundamental contents in Ho Chi Minh ideology system related to the basic issues of Vietnam’s revolution since 1930 and the fundamental knowledge of Marxism – Leninism. Along with the Fundamental Principles of Marxism – Leninism, the module helps to establish understandings of the ideological base, the compass for action of the Communist Party of Vietnam and the nation’s revolution. 8.3 Đƣờng lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (The Revolutionary Line of the Communist Party of Vietnam) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Không (None) Môn học cung cấp cho sinh viên những nội dung cơ bản đƣờng lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, trong đó chủ yếu tập trung vào đƣờng lối của Đảng thời kỳ đổi mới trên một số lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội. Xây dựng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo, mục tiêu, lý tƣởng của Đảng và giúp sinh viên nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh chủ trƣơng chính sách của Đảng và nhà nƣớc. The Revolutionary Line of the Communist Party of Vietnam aims to provide students with the basic contents of the revolutionary line of the Communist Party of Vietnam, focusing on the Party’s line in certain basic fields of the social life in the reformation age; build up students’ trust in the leadership, objectives and ideal of the Party and help students be fully aware and conform to the policies of the Party and the State. 8.4 Tin học cơ sở (Basic IT Skills) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Không (None) Môn học trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về tin học xét trên quan điểm của ngƣời sử dụng. Học phần đề cập đến 5 khối kiến thức: 1) Một số vấn đề cơ bản về tin học và máy tính, các dịch vụ cơ bản của Internet. 2) Các hệ điều hành WINDOWS. 3) Soạn thảo văn bản trên máy tính. 4) Sử dụng bảng tính Excel. 5) Sử dụng phần mềm PowerPoint. The Basic IT Skills module aims to provide students with basic knowledge of applied information technology covering five basic modules, namely 1/ Some basic issues of information technology and computers, Basic Internet services; 2/ The operation systems - WINDOWS; 3/ Word processing; 4/ Excel spreadsheet; and 5) PowerPoint application. 19 8.5 Toán cao cấp (Calculus) Điều kiện tiên quyết (Pre-requisite): Không (None) Môn toán giải tích là một nội dung trong toán học, chủ yếu tập trung vào tìm: giới hạn, đạo hàm, vi phân, tích phân trên tập số thực và dãy số thực. Môn này đóng vai trò nền tảng cho các môn học cần đến tƣ duy về toán phân tích, có ứng dụng rộng rãi cho nhiều ngành khoa học, kinh tế và đặc biệt là các ngành kỹ thuật. Sau khi hoàn thành, sinh viên có thể nắm đƣợc những nội dung lý thuyết sau: hàm một biến số và nhiều biến; giới hạn và liên tục; đạo hàm và vi phân; những định lý về hàm số khả vi; tích phân; tích phân bội; tích phân đƣờng; tích phân mặt; thƣơng trình vi phân; chuỗi vô hạn. Đồng thời sinh viên cũng biết áp dụng môn học trong việc giải quyết những bài toán thực tế nhƣ: phƣơng trình của chuyển động, diện tích, độ dài đƣờng cong và cả những bài toán về tối ƣu The Calculus is a field of mathematics. Its content mainly focus on: limits, derivatives, differential, integrals over real number and sequences. The module lays foundation for other modules that require mathematical analysis skill, and have many applications in various scientific fields, economics, and especially engineering. When finished, students are able to understand the following contents: functions with single variable and several variables; limits and continuity; the derivatives and the differential; transcendental functions; integration; conics, parametric curves and polar curves; sequences, series and power series. Meanwhile, students also know how to apply these ideas towards specific significant applications: equations of motion, finding area of complex surfaces, length of curves and solve some other optimizations problem 8.6 Đại số (Algebra) Điều kiện tiên quyết (Pre-requisite): Không (None) Môn học giới thiệu cho sinh viên những kiến thức về đại số tuyến tính nhƣ: cấu trúc đại số, ma trận, hệ phƣơng trình tuyến tính, định thức, không gian vectơ, tích vô hƣớng, đa thức, ánh xạ tuyến tính, trị riêng và vectơ riêng Mục tiêu môn học là giúp sinh viên nâng cao tƣ duy và kỹ năng tính toán. Sinh viên có khả năng hiểu đƣợc những khái niệm, công thức, giải ...ite): Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) Môn học giới thiệu cho sinh viên những khái niệm nền tảng, phƣơng pháp, và kỹ thuật trong việc phát triển hệ thống thông tin (IS). Môn học sử dụng lý thuyết về hệ thống để giải thích hệ thống thông tin nhƣ là một hệ thống có tổ chức; đồng thời mô tả vai trò chiến lƣợc của hệ thống thông tin trong tổ chức kinh doanh, mô tả cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho phép thực hiện một giải pháp hệ thống thông tin dựa trên máy tính. Môn học cũng giới thiệu vòng đời phát triển một hệ thống thông tin và đánh giá tƣơng đối về phƣơng pháp phát triển hệ thống cổ điển theo mô hình thác nƣớc. Sinh viên đƣợc học các kỹ thuật cơ bản phát triển hệ thống thông tin bao 31 gồm yêu cầu, định nghĩa phạm vi dự án, phân tích và thiết kế hợp lý; đồng thờiứng dụng những khái niệm và kỹ thuật đƣợc học thông qua một loạt nghiên cứu về các trƣờng hợp thực tế và qua bài tập nhóm. This module introduces the students to the foundational concepts, methods, and techniques in Information System (IS) development. The module uses system theory to explain IS as an organisational system. It describes the strategic role IS in business organisations and the Information Technology infrastructure that enables the implementation of a computer-based IS solution. It also introduces an IS development life cycle frame work and comparatively reviews the classic water-fall system development method. It focuses on the fundamental IS development techniques including requirements capturing, project scope definition, analysis, and logical design. The students practises the concepts and techniques learnt through a series of real-world case studies and a group assignment. 8.26 Phân tích và thiết kế hệ thống (System Analysis and Design) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) Môn học cung cấp cho sinh viên những khái niệm về hệ thống thông tin, các phƣơng pháp phân tích, thiết kế thông thƣờng và kĩ thuật cần thiết đi kèm. Môn học mô tả phƣơng pháp tiếp cận để phát triển hệ thống máy tính bao gồm lập kế hoạch cho hệ thống, phân tích, thiết kế, thử nghiệm, cài đặt và bảo trì phần mềm. Môn học nhấn mạnh các chiến lƣợc và kỹ thuật phân tích và thiết kế hệ thống nhằm đƣa ra các phƣơng pháp luận hợp lý để xử lý các vấn đề phức tạp trongphát triển hệ thống thông tin. Môn học tiếp cận việc phát triển hệ thống thông tin từ quan điểm giải quyết vấn đề. This module introduces students the concept of information system (IS), the common analysis, design approaches and the essential techniques under these approaches. It describes the classic system development life cycle as a context for analysis and design. As a problem-oriented activity, system analysis is concerned with how to analyse the system requirements to construct a conceptual model of the system. As a solution-oriented activity, system design is concerned with transforming the conceptual model into a design which is ready to be implemented in the computer. 32 8.27 Tƣơng tác ngƣời và máy tính (Human Computer Interaction) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) Môn học giới thiệu những nguyên lý tƣơng tác giữa ngƣời dùng và máy tínhđể đảm bảo tính khả dụng; áp dụngcác nguyên lý này vào thực tiễn để phân tích nhƣợc điểm của các thiết bị công nghệ hoặc phần mềm hiện tại. Ngoài ra học phần này giới thiệu cho sinh viên những công nghệ mới về tƣơng tác, cấu tạo và nguyên lý của các công nghệ này. Môn học có liên quan chặt chẽ với các môn thiết kế, xây dựng các sản phẩm phần mềm nhƣ: Phân tích thiết kế hệ thống, thiết kế xây dựng hệ thống, Internet và dịch vụ Web, công nghệ Java, công nghệ NET Mục tiêu chung của môn học nhằm giúp sinh viên: có nhận thức và có tƣ duy về quá trình thiết kế giao diện của thiết bị công nghệ hoặc phần mềm máy tính. Ngoài ra môn học này có nhiều thời gian dành cho thảo luận, trình diễn ý tƣởng, đề xuất sáng tạo sản phẩm công nghệ mới nên giúp sinh viên củng cố lại khả năng Anh ngữ cũng nhƣ các kỹ năng: diễn thuyết, tổng hợp và phân tích ý kiến, tranh luận bảo vệ mục tiêu, tƣ duy sáng tạo, tƣ duy trừu tƣợng hóa. Phƣơng pháp giảng dạy là sự kết hợp giữa lý thuyết và bài tập thực hành thông qua các bài giảng, sinh viên đƣợc yêu cầu tham gia nghiêm túc vào các buổi thảo luận, tranh cãi và tích cực nghiên cứu, tìm hiểu giải quyết các vấn đề trong buổi thực hành. Sinh viên đƣợc khuyến khích đánh giá, phân tích các website đang có để áp dụng vào sản phẩm của bản thân. Human-computer interaction (or HCI) is, put simply, the study of people, computer technology and the ways these influence each other. HCI determine how we can make this computer technology more usable by people. HCI is a multi-disciplinary module and we aim to demonstrate the importance of contributions from many disciplines. We therefore stress a principled approach to interactive system design which fits into a software engineering environment. On the completion of this module students should be able to understand some major concepts like: user interface, usability and many matters of human: optical system, perception, color, memory. They are determining factor of interaction between human-computer Understand Human interaction processing (HIP) model, input / output device for interaction, some kind of interaction. Understand the basic principles of HCI, then has an ability to analyze the interface or design some which satisfy above principles. Demonstrate the considerations that should be borne in mind when designing more than intended to design good GUI, prototype, webpage. Create and conduct a simple usability test for an existing software application. Create usable and useful GUI for web sites and applications. Teaching comprises of lectures, practical workshops, 33 face-to-face tutorials and tutor-assisted online learning. Classes interact with students expected to participate in ongoing discussions, peer reviews and the monitoring and evaluation of collaborative class work. Emphasis placed on practical exercises with students expected to back up their work with reading and research, leading to independent learning. 8.28 Đạo đức nghề nghiệp máy tính (Computer Ethics) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) Việc sử dụng máy tính, truyền thông, các hệ thống thông tin và công nghệ thông tin cùng với các ứng dụng và công nghệ mới càng ngày càng phát triển mạnh mẽ, dẫn đến một loạt các thay đổi, thách thức, căng thẳng yêu cầu ta cân nhắc những điều đƣợc làm và không nên làm. Ngƣời làm chuyên môn cần có hiểu biết về xã hội, luật pháp, các vấn đề về đạo đức cũng nhƣ chuẩn mực cần tuân thủ. Môn học giới thiệu về vai trò của công nghệ cũng nhƣ mối liên quan của công nghệ tới sự thay đổi trong cuộc sống, những nguy hiểm và cách thức tránh cũng nhƣ trách nhiệm của những nhà chuyên môn. Đây là một môn học lý thuyết, chuyên sâu bao gồm nhiều chủ đề, chẳng hạn nhƣ triết học, công nghệ, nhân chủng học, luật kinh doanh và quan hệ quốc tế. Các đề tài chính trong môn học bao gồm: lịch sử phát triển máy tính, các ứng dụng và ảnh hƣởng, luật và đạo đức đối với ngƣời tham gia, sở hữu trí tuệ, bảo mật, sự riêng tƣ, các xâm nhập cho phép và nghề nghiệp trong ngành công nghệ thông tin. Môn học sẽ thúc đẩy sinh viên sử dụng tƣ duy phê phán và kỹ năng nghiên cứu trong suốt học kỳ để phân tích nghiên cứu các trƣờng hợp cụ thể, xu hƣớng, và tin tức hiện hành. The global use of computers, communications, information systems, and information technology continues to rise with new applications and technologies developing rapidly. As the pace of change accelerates, new challenges, tensions, and complexities arise between what can be done and what should be done. Understanding the social, legal, and ethical issues and the frameworks available for assessing them is important for everyone but especially for those who work with these systems. This module examines the role of these systems and technologies, ways they can change the world, the dangers and the protections, and professional responsibilities. This is a theory-intensive module that includes many topics, such as philosophy, technology, anthropology, business law, and international relations Specific topics include an overview of the history of computing, computer applications and their impact, the computing profession, the legal and ethical responsibilities of professionals, intellectual property, privacy, security, and accessibility and careers in computing. The module calls on students to employ their critical thinking and research skills throughout the semester to analyze case studies, current trends, and news. 34 8.29 Quản lý dự án (Project Management) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) Trong vòng vài năm trở lại đây, những kiến thức về quản lý và sự hiểu biết về quản lý dự án đƣợc các công ty và doanh nghiệp quan tâm chú ý, tìm hiểu và áp dụng vào thực tế hoạt động. Các doanh nghiệp nhận thức rõ đƣợc rằng quản lý dự án và hiệu năng sản xuất, chất lƣợng của sản phẩm có mối liên hệ với nhau. Môn học cung cấp những kiến thức về quản lý dự án phần mềm, kiểm soát tất cả các quá trình đƣợc thực hiện trong dự án đó. Qua đó sinh viên hiểu về quản lý dự án trong ngành công nghệ thông tin nhƣ phạm vi, thời gian, giá thành, chất lƣợng, nguồn nhân lực, trao đổi trong dự án, các nguy cơ rủi ro và lợi ích từ dự án. Sinh viên cũng đƣợc thực hành sử dụng các công cụ quản lý dự án để thiết lập nhóm, xây dựng kế hoạch cho dự án, quản lý chất lƣợng và đánh giá dự án theo những thay đổi có thể xảy ra trong suốt quá trình thực hiện dự án. During the past several years, management’s knowledge and understanding of project management has matured to the point where almost every company is using project management in one form or another. These companies have come to the realization that project management and productivity are related. This module provides an understanding of resources, goals, cost and environment is used to carry out a software project and how the whole processes in a project is controlled and managed. On the completion of this module students should be able to understand project management in information technology context and an integrated project management approach that involve scope, time, cost, quality, human resource, communications, risk, procurement. Students are lead to practice with basic project management tools to organize a project team, to construct a project plan for a small project, to monitor the quality of the project and to evaluate a project plan to accommodate changes that may occur during the project. 8.30 Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cấu trúc dữ liệu và giải thuật (Data Structure and Algorithms) Môn học giới thiệu những kiến thức cơ bản về trí tuệ nhân tạo, bao gồm 3 nội dung chính: các chiến lƣợc giải quyết vấn đề, biểu diễn tri thức và học máy. Đây là môn cơ sở để sinh viên có thể tiếp tục học nâng cao theo những chuyên ngành riêng. Khi hoàn thành môn học, sinh viên có khả năng phát triển hệ thống tri thức bằng cách kết hợp những giải pháp cho những vấn đề cụ thể, hiểu đƣợc vai trò của biểu diễn tri thức, cách giải quyết vấn đề, suy diễn và học máy. 35 Artificial Intelligence (AI) introduces the field of artificial intelligence, study the principle ideas and techniques in three core topic areas: problem solving, knowledge representation and machine learning. It provides students with the foundations that are necessary to study the more advanced, specialized artificial intelligence modules later. After finishing, students should be able to develop intelligent systems by assembling solutions to concrete computational problems, understand the role of knowledge representation, problem solving, and learning in intelligent-system engineering, appreciate the role of problem solving, vision, and language in understanding human intelligence from a computational perspective. 8.31 Kinh doanh điện tử (E-Business) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) Môn học giới thiệu cho sinh viên phƣơng thức sử dụng Internet và công nghệ liên quan của các tổ chức và doanh nghiệp để thực hiện hoạt động kinh doanh an toàn. Sinh viên có cơ hội khám phá kinh doanh điện tử từ góc nhìn quản lý cũng nhƣ quan điểm công nghệ bao gồm các vấn đề chính phải đối mặt của nhà kinh doanh và nhà quản lý trong việc quản lý hiệu quả kinh doanh điện tử trong các tổ chức đƣơng đại. Sinh viên học về bản chất của kinh doanh điện tử, tác động của nó với tổ chức và làm thế nào nhà quản lý có thể khai thác có hiệu quả tiềm năng của việc đầu tƣ vào kinh doanh điện tử để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Môn học này cũng đề cập đến việc nghiên cứu các lý thuyết cơ bản và các vấn đề thực tế của kinh doanh điện tử, các giải pháp kinh doanh điện tử trong các môi trƣờng khác nhau, gắn kết các mô hình và các tác động tiềm năng của nó với kinh doanh điện tử. Sau khi kết thúc môn học, sinh viên có thể hiểu đƣợc các vấn đề liên quan đến thƣơng mại điện tử cũng nhƣ có thểtƣ vấn, thiết kế và lựa chọn mô hình hoạt động cho một tổ chức hoặc doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sinh viên có thể ứng dụng các công nghệ khác nhau trong việc thiết kế, phát triển và vận hành hệ thống kinh doanh điện tử theo yêu cầu của cả tổ chức lớn và nhỏ. Về phƣơng pháp học tập, giảng viên sẽ giới thiệu và giải thích các định nghĩa, mô hình và lý thuyết chung. Sinh viên sẽ phân tích, tìm hiểu và phát triển những kiến thức trên lớp thông qua các tình huống thực tế và các website có sẵn. This module aims to link key business and management concepts with the technological skills development, to study the business environment and strategy formulation for e-business. To raise awareness of the need to evaluate e-business projects for return on investment, and to develop the necessary skills to achieve this, to develop managers who have a sound grasp of the commercial issues as 36 well as the technical aspects of e-business. This module studies the use of the Internet to conduct business electronically. The commercial application of the internet has grown rapidly in recent years and the technological and business environment remains dynamic. This module adopts a critical, strategic approach to business and the use of the Internet. After completing this module, students have ability to analyse the relevant factors in a business environment, identify and justify objectives, formulate company and marketing strategies, and evaluate the advantages and disadvantages of e-business for such strategies, assess the likely costs, revenues and profitability of e-business, critically evaluate new projects and new developments in e-business. Lectures introduce general concepts and theory. Tutorials develop those concepts through the use of case studies and by analysing existing websites. 8.32 Phƣơng pháp phát triển hệ thống (Approaches to System Development) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) Môn học giới thiệu bản chất của giai đoạn thiết kế và thực hiện trong quy trình phát triển hệ thống. Kết thúc môn học, sinh viên sẽ hiểu nguyên tắc thiết kế và thực hiện một hệ thống, có kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ thƣờng đƣợc yêu cầu trong quy trình và có kinh nghiệm trong việc lựa chọn và sử dụng thiết kế và kỹ thuật thực hiện phù hợp nhất để phát triển một hệ thống từ đặc tả yêu cầu. Các chủ đề thiết kế bao gồm: chuyển từ phân tích sang thiết kế; chuẩn bị và lựa chọn phƣơng án thiết kế; định nghĩa yêu cầu kiến trúc hệ thống; thiết kế cấu trúc theo chiến lƣợc, hƣớng đối tƣợng, thiết kế mẫu; mô hình hóa thiết kế hƣớng đối tƣợng; thiết kế giao diện; an ninh hệ thống và kiểm soát truy cập. Chủ đề thực hiện bao gồm: Lên kế hoạch thực hiện, kiểm tra tổng quan; chuyển đổi dữ liệu; đào tạo; tài liệu hƣớng dẫn ngƣời sử dụng và hệ thống trợ giúp; lắp đặt hệ thống; chuyển tiếp để bảo trì. This module focuses on the nature of systems design and implementation as phases within the systems development process. By the end of the module, students know the principles of how to design and implement a system, have the knowledge and skills required to conduct the main tasks typically required in these phases, and have experience in selecting and using the most suitable design and implementation techniques to develop a system from a requirements specification. Design topics include: Transition from Analysis to Design; Preparation and Selection of design alternatives; Definition of System architecture requirements; Design Strategies-Structured, Object-oriented, 37 Design patterns; Object-oriented design modelling; Interface Design; Systems security and access controls. Implementation topics include: Implementation planning, testing overview; data conversion; training; documentation-user and help systems; systems installation; transition to maintenance. 8.33 Nguyên lý hệ điều hành (Principles of Operating Systems) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) Môn học cung cấp kiến thức về cấu trúc và cách hoạt động bên trong máy tính và hệ điều hành, nguyên lý hoạt động, phân loại các hệ điều hành. Các nội dung chuyển tải đến sinh viên bao gồm kiến trúc các bộ phận và cách cấu hình cho hệ thống máy tính và hệ điều hành, nguyên lý hoạt động của máy tính và các thuật toán cũng nhƣ cách truyền tải hoạt động trong máy tính, cụ thể nhƣ: quản lý các quá trình, quản lý bộ nhớ, quản lý hệ thống tệp tin, đồng bộ các tiến trình, hệ thống vào/ra I/O, bảo mật hệ điều hành Sinh viên đƣợc làm quen và hiểu nguyên lý hoạt động của một số hệ điều hành thông dụng nhƣ Unix/Linux, Windows, MAC, Windows mobile, Android. This module provides knowledge of how computer components such as processors, some main memory, disks, printers, a keyboard, a mouse, a display, network interfaces and various other input/output devices work and being managed with together. It helps user and programmer with a better, simpler, cleaner, model of the computer and to handle managing all the resources just mentioned. The module focuses on processes, threads, memory, file system, I/O system management, processes synchronization, as well as operating system security. Students would be able to work with some popular operating systems like Unix/Linux, Windows, MAC, Windows mobile, Android. Similarly, a module on operating systems is an essential part of any computer science education. 8.34 Kiến trúc và tích hợp hệ thống (System Integration and Architecture) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) Một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành Công nghệ thông tin đó là thiết kế và xây dựng hệ thống, ứng dụng trong doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu sử dụng phần mềm. Mảng kiến thức này giúp sinh viên phát triển các kỹ năng thu thập yêu cầu về phần mềm, sau đó tổ chức lƣu trữ, đánh giá và tích hợp các thành phần vào trong một hệ thống, cuối cùng là kiểm tra xác minh lại hệ thống. Môn học cũng bao gồm các cấu thành cơ bản của một dự án về công nghệ thông tin, liên quan tới việc quản lý và kết nối giữa ứng dụng công nghệ thông tin và mô hình tổ chức của đơn vị triển khai. Về nội dung cụ thể, môn học bao gồm những 38 nội dung chính sau: nghiên cứu về yêu cầu phần mềm, tiếp nhận và xử lý yêu cầu, tích hợp và phát triển hệ thống, kiểm thử và quản lý chất lƣợng, môi trƣờng doanh nghiệp, kiến trúc hệ thống. One of the roles of the IT professional is to design and build systems and integrate them into an organization. This knowledge area develops the skills to gather requirements, then source, evaluate and integrate components into a single system, and finally validate the system. It also covers the fundamentals of project management and the interplay between IT applications and organizational processes. In detail, this module provides to student these knowledge: Requirements, Acquisition and Sourcing, Intergration and deployment, Project management, Testing and Quality assurance, Organizational context, Architecture. 8.35 Công nghệ Java (Java Technology) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Nhập môn lập trình (Introduction to Programming) Môn học cung cấp cho sinh viên những khái niệm mở rộng và kiến thức nâng cao cũng nhƣ các kỹ năng lập trình với ngôn ngữ Java. Sinh viên đƣợc học cách phát triển các ứng dụng desktop với giao diện đồ họa ngƣời dùng và phát triển các ứng dụng theo mô hình client/server, trong đó có bao gồm các ứng dụng trên web và có sử dụng cơ sở dữ liệu. Trong môn học này, sinh viên đƣợc thực hành những kiến thức chuyên sâu về môn học thông qua hệ thống các bài thực hành có tính gắn kết chặt chẽ với nhau giúp sinh viên có thể nắm bắt nhanh nhất ngôn ngữ Java. This module provides the students with extended and advanced knowledge and skills in Java programming. Students learn how to develop a complete deskop application with a graphical user interface (GUI) and to develop client/server network applications, which include web-based and database- enabled applications. Students practise the knowledge learnt through a series of application development exercises. 8.36 Công nghệ .NET (.NET Framework) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Nhập môn lập trình (Introduction to Programming) .NET Framework là một framework phần mềm quan trọng đƣợc phát triển bởi hãng Microsoft và chạy trên hệ điều hành Windows. Framework này bao gồm một hệ thống lớn các thƣ viện và hỗ trợ với việc lập trình trên các ngôn ngữ .NET, cho phép liêt kết thuận tiện các ngôn ngữ với nhau (một ngôn ngữ có thể sử dụng ngôn ngữ khác trong chƣơng trình của mình). Môn học giới 39 thiệukhái niệm cơ bản mà và nâng cao về .NET Framework, tập trung hƣớng sinh viên tới việc lập trình có sử dụng cơ sở dữ liệu và trên môi trƣờng Web (sử dụng ADO.NET, Linq to SQL, Entity Framework và ASP.NET MVC 3). The .NET Framework (pronounced dot net) is a software framework that runs primarily on Microsoft Windows. It includes a large library and supports several programming languages, which allows language interoperability (each language can use code written in other languages). This module introduces both basic and advanced concepts of .NET Framework, focusing on the knowledge of Database Implementation and Web Development in .NET (using ADO.NET, Linq to SQL, Entity Framework and ASP.NET MVC 3). 8.37 Phân tích và thiết kế hƣớng đối tƣợng (Object Oriented Analysis and Design) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) Thiết kế hƣớng đối tƣợng là một phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong công nghiệp sản xuất phần mềm thay cho phƣơng pháp thiết kế cấu trúc, quy trình. Thay vì xem xét vấn đề, sự việc nhƣ một chuỗi hoặc tập hợp các thủ tục, thiết kế hƣớng đối tƣợng tập trung vào xem xét cách các thực thể tƣơng tác với nhau, trong khi vẫn đảm bảo thiết kế phản ánh thực chất vấn đề đang giải quyết, theo cách mà chúng ta tƣ duy và hiểu biết về cách thức vận hành của chúng. Môn học giúp thực hiện phân tích trên một phạm vi cho trƣớc và sau đó tiến hành thiết kế hƣớng đối tƣợng. Nhiều kĩ thuật khác nhau đƣợc đề cập và thực hành trong nội dung môn học chủ yếu đƣợc sử dụng trong bƣớc phân tích và thiết kế của công nghiệp phần mềm. Ngôn ngữ mô hình hóa hợp nhất UML đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để minh họa các ý tƣởng phân tích và thiết kế đồng thời một ngôn ngữ lập trình hƣớng đối tƣợng, ví dụ nhƣ Java, đƣợc dùng để triển khai các ý tƣởng đó. Lý thuyết môn học đƣợc minh họa giảng dạy thông qua các ví dụ thực tế. Object Oriented Analysis and Design (OOAD) is the method of choice for the industry to develop different software. It is a marked shift, in the way a software solution is conceived and implemented, from the structured/procedural design paradigm. Instead of viewing the problem domain as a sequence or set of procedures, the emphasis in OOAD is on entities that interact with one another while making a design closer to the problem domain and the way human beings think and understand the real world. In this module we learn to perform Analysis on a given domain and come up with an Object Oriented Design (OOD). Various techniques are discussed and practiced which are commonly used in analysis and design phases in the software industry. Unified Modeling Language (UML) is used as a tool to demonstrate the analysis and design ideas and an object 40 oriented programming language such as Java would be used to implement the design. Various cases studies are used throughout the module to demonstrate the concepts learned in theory. At the end of this module, students are expected to have a sound understanding of the fundamental concepts of the OOAD paradigm, gain a comfortable level of using UML notation to describe OOAD, understand and apply the different common practices used in software industry for the analysis, design and production of software, analyze, design and implement practical systems of up to average complexity within a team, become familiar with different tools used by industry in the software development process. 8.38 Hệ thống cơ sở dữ liệu đa phƣơng tiện (Multimedia Database Management System) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Hệ thống cơ sở dữ liệu (Database Systems) Môn học này nhằm mục đích cung cấp kiến thức cơ sở phát triển của các hệ thống cơ sở dữ liệu đa phƣơng tiện cơ bản, cũng nhƣ các công nghệ đƣợc áp dụng để phát triển các ứng dụng đa phƣơng tiện dựa trên web. Sinh viên đƣợc họccáckhái niệm cơ bản và kỹ thuật thích hợp với cơ sở dữ liệu đa phƣơng tiện. Thêm vào đó, môn học cũng cung cấp kiến thức chuyên sâu về các công nghệ tinh vi hơncó liên quan tới: (a) khả năng mô hình hóa dữ liệu phù hợp trong cơ sở dữ liệu, (b) định nghĩa và thao tác dữ liệu đa phƣơng tiện, (c) các kĩ thuật lập chỉ mục và phục hồi dựa trên nội dung đa phƣơng tiện, (d) kiến trúc cơ sở dữ liệu đa phƣơng tiện và (e) mở rộng các chức năng hệ thống cơ sở dữ liệu cho các ứng dụng đa phƣơng tiện. Trong môn học này, sinh viên đƣợc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hệ thống cơ sở dữ liệu truyền thống và hiện đại cũng nhƣ công nghệ quản lý dữ liệu đa phƣơng tiện. This module aims to provide a basic study of the development of fundamental multimedia database systems, as well as applicable technologies for developing web-based multimedia applications. The former provides a basis for understanding the basic concepts and techniques pertinent to multimedia databases. The latter provides an in-depth study of more sophisticated technologies, many of which are concerned with: (a) suitable data modeling capabilities within databases; (b) defining and manipulating multimedia data; (c) multimedia indexing and content-based retrieval techniques; (d) multimedia database architecture, and (e) extending the database system functionality for multimedia applications. In this module, students study issues concerning both the traditional and modern database systems and technologies for multimedia data management. 41 8.39 Lập trình Web (Web Programming) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Nhập môn lập trình (Introduction to Programming) Ứng dụng CNTT dựa trên web ngày càng phát triển, kết hợp các loại hình phƣơng tiện truyền thông và liên quan đến nhiều ngƣời dùng. Đa dạng đa văn hóa và đa ngôn ngữ cộng đồng ngƣời sử dụng trở thành vấn đề quan trọng trong thế giới Web. Môn học này không chỉ bao gồm thiết kế, thực hiện và thử nghiệm các ứng dụng dựa trên web và phần mềm xã hội,sự liên kết của một loạt các phƣơng tiện truyền thông kỹ thuật số vào các ứng dụng này, mà còn bao gồm các vấn đề xã hội, đạo đức và an ninh phát sinh từ các phần mềm Web và xã hội. Nội dung môn học nhấn mạnh vào những vấn đề nhƣ giới thiệu các dạng web tĩnh và động, môi trƣờng ASP.NET, giới thiệu về HTML, cách điều khiển máy chủ tiêu chuẩn, lập trình bằng ngôn ngữ C#, dòng đời của một trang mạng, xử lý trạng thái, đối tƣợng và cấu trúc dữ liệu, điều khiển định hƣớng và đánh giá, sử dụng nguồn dữ liệu, cập nhật và đọc dữ liệu lƣu trữ, sử dụng XML cho lƣu trữ dữ liệu,sử dụng lƣới, ràng buộc dữ liệu, cấu hình và tối ƣu, xác thực, email và truy cập hệ thống, sử dụng AJAX, phát triển web cho di dộng và các thiết bị hỗ trợ khác. IT applications are increasingly web-based, incorporate a variety of media types, and involve multiple users. Diverse multi-cultural and multi-lingual user communities have emerged because of the Web. This module not only covers the design, implementation and testing of web-based applications and social software, and the incorporation of a variety of digital media into these applications but also covers social, ethical and security issues arising from the Web and social software. The content covered in this module, includes: Static and dynamic web pages; ASP.Net environment; HTML forms reviewed; Standard server controls; C# language; Page life cycles; Event driven programming and postback; C# basics; Objects in C#; Namespaces and core objects; State handling; Objects and structured data; Vali...aims to develop the skills required to identify an organisation’s IT solution requirements, investigate suitable solutions, plan and effect acquisition of a solution, and make skills of people suitable for company requirements. On the successful completion of this module, students can obtain information about a user’s needs for a solution to a business problem, identify suitable software and hardware solution, evaluate possible solutions and recommend a solution with justification, identify training requirements, develop and conduct a training sessions using different training methods and support aids, including design and development of a small distance learning WBT package. 43 8.41 Kiểm thử phần mềm (Software Testing) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) Môn học giới thiệu các nguyên lý về kĩ thuật, quá trình và sản phẩm sử dụng cho việc kiểm định và xác minh bao gồm các phƣơng pháp kiểm tra, phân tích chƣơng trình tĩnh và các tiêu chí kiểm tra đánh giá chất lƣợng của đoạn mã lập trình. Các nội dung trong môn học bao gồm các phƣơng pháp kiểm thử, phân tích các thành phần lạ, phân tích hiệu năng, quản lý cấu hình, tiêu chuẩn và kế hoạch đảm bảo chất lƣợng, tuân thủ tiêu chuẩn và các vấn đề về chứng chỉ. Môn học chỉ ra các dự đoán, phân tích và quản lý các phát sinh trong hệ thống phần mềm phức tạp. Kết thúc môn học, sinh viên có đƣợc kiến thức về vai trò của kiểm định và xác minh trong vòng đời hệ thống, các vấn đề đánh giá kiểm tra phần mềm, các cấp và các cách kiểm tra, các kĩ thuật kiểm tra dựa vào kinh nghiệm, giải pháp tình thế, thăm dò, kiểm tra từng phần, phân tích giá trị biên, kiểm tra ngẫu nhiên theo luồng dữ liệu, thăm dò lỗi dựa vào lỗi, kiểm thử giải lập, các thí nghiệm liên tục hoặc thiết lập các nghiên cứu tình huống (case study). This module covers the fundamental products, processes and techniques for system validation and verifications including testing methodologies, static program analysis and code quality measurement and monitoring. Open-source tools are used to apply in practice knowledge learnt about software testing from a theoretical perspective. Inspection and testing methodologies, analysis of artefacts, robustness, performance analysis configuration management, quality assurance plan and standards, compliance, assessment, certification issues are covered. It shows how to predict, analyse and control defects in complex software systems. At the completion of this module students have a knowledge and understanding of: the role of validation and verification methods in the system life cycle; key issues in software testing, testing levels and testing activities; testing techniques - based on testers experience - adhoc testing, exploratory testing - specification-based - equivalence partioning, boundary- value analysis, finite-state machine based, random testing - code-based - control- flow and data-flow technique - fault-based - error seeding, mutation testing - usage-based - reliability measures, operational profile - based on type of apps - web based, OO, component testing - selection and combination of techniques; test related measures - evaluation of software under test - fault density, types of faults - evaluation of tests done - criteria such as coverage, thoroughness; mutation score; empirical work, replication experiments vs case study. 44 8.42 Truyền thông số (Digital Media) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) Môn học tập trung tìm hiểu các công cụ và kĩ thuật chuyên dùng trong việc phát triển những hệ thống tƣơng tác đa phƣơng tiện thông qua việc sử dụng Adobe Flash. Môn học này sẽ cung cấp những kiến thức cơ bản về truyền thông đa phƣơng tiện, ứng dụng quy trình phát triển thực tế, tích hợp sản phẩm truyền thông hỗn hợp, thiết kế tƣơng tác và lập trình ActionScript cho truyền thông số và các kĩ thuật khác trong việc phát triển hệ thống. Sinh viên có nhiệm vụ tạo ra ứng dụng tƣơng tác đa phƣơng tiện hay một sản phẩm web sử dụng các công cụ thiết kế tiêu chuẩn, Adobe Flash đồng thời phải hiểu đƣợc vai trò của truyền thông số trong môi trƣờng công nghệ rộng lớn hiện nay. Sau khi hoàn thành môn học, sinh viên sẽ nắm vững đƣợc lí thuyết và nội dung của các công cụ công nghệ thông tin và phần mềm liên quan đến hệ thống đa phƣơng tiện.Đặc biệt, sinh viên có thể sử dụng thành thạo môi trƣờng tƣơng tác Adobe Flash cho phát triển hệ thống web, biết cách chuẩn bị và lên kế hoạch cho việc triển khai lắp đặt hệ thống đa phƣơng tiện; có kĩ năng làm việc với hình ảnh, video, hoạt họa, âm thanh và các ứng dụng tƣơng thích trong hệ thống đa phƣơng tiện. Phƣơng pháp giảng dạy là sự kết hợp giữa lý thuyết và bài tập thực hành thông qua các bài giảng, sinh viên đƣợc yêu cầu nghiêm túc tham gia vào các buổi thảo luận, tranh cãi và tích cực nghiên cứu, tìm hiểu giải quyết các vấn đề trong buổi thực hành. This module provides a focus on specialist tools and techniques that are used for developing content-rich interactive multimedia systems using Adobe Flash. This module covers fundamental multimedia principles and best practice theory, the application of practical development processes, the integration of mixed-media assets, interactive design and ActionScript programming for digital media and different technologies for product deployment. Students create content-rich interactive applications and/or web-based products using an industry standard authoring tool, Adobe Flash, and gain an understanding of the role of digital media within the broader technology environment. At the completion of this module, students have a theoretical and conceptual understanding of: information technology and the software tools as they relate to (and are used in) multimedia systems, specifically using the Adobe Flash authoring environment for application and web-based systems development; the formal process undertaken for preparing and documenting the various development stages of a multimedia system; techniques associated with digital video, animation, images and sound and the appropriate application of these for use in application and web development using a range of special effects which are commonly required for advanced interactive design in multimedia systems; 45 how to extend fundamental programming techniques and apply this knowledge across multiple languages. Teaching comprises of lectures, practical workshops, face-to-face tutorials and tutor-assisted online learning. Classes interact with students expected to participate in ongoing discussions, peer reviews and the monitoring and evaluation of collaborative class work. Emphasis is placed on practical exercises with students expected to back up their work with reading and research, leading to independent learning. 8.43 Quản trị hệ thống (System Administration) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) Môn học này cung cấp những kiến thức về quản trị máy tính và mạng máy tính. Quản trị hệ thống bao gồm ý nghĩa rộng, không chỉ là cài đặt, thiết lập, hỗ trợ hoạt động, bảo trì hệ thống mà còn là lập kế hoạch, tƣ vấn công nghệ và giải pháp về công nghệ thông tin. Môn học bao gồm kiến thức của nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ hệ điều hành, mạng máy tính, quản trị cơ sở dữ liệu, an toàn thông tin và mạng Môn học cũng giới thiệu cho sinh viên về quản trị trên nhiều hệ thống khác nhau, tập trung vào hệ thống dựa trên Windows và Linux. This module provides knowledge of computer administration and network administration. System administration includes wide meaning, not only installing, supporting, maintaining servers or computer system, but also planning for, being the consultant for and responding to service outages and other problems. The module covers knowledge of various domain such as operating systems, computer networks, database management, information security It also introduces students administration different systems, focuses on systems based on Windows and Linux. 8.44 Khai phá dữ liệu (Data Mining) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cấu trúc dữ liệu và giải thuật (Data Structures and Algorithms) Môn học này cung cấp cho sinh viên những khái niệm cơ bản và các phƣơng pháp về khai phá dữ liệu bao gồm: cách thức truy xuất, cách thức biểu diễn dữ liệu, lƣu trữ, tổ chức của dữ liệu, khai phá các loại dữ liệu phi cấu trúc cũng nhƣ dữ liệu mất cấu trúc. Nội dung lý thuyết quan trọng nhất về khai phá dữ liệu là việc lƣu trữ thông tin khai phá: đó là quá trình biên mục dữ liệu và khai phá các dữ liệu văn bản. Tuy nhiên, lý thuyết khai phá dữ liệu thƣờng bao gồm các vấn đề về khai phá dữ liệu phi cấu trúc hoặc dữ liệu bán cấu trúc, ví dụ : các câu truyện, email, blogs, ảnh hoặc video. Do đó, việc khai phá dữ liệu cũng là một khía cạnh rất quan trọng của các máy tìm kiếm. Môn học này cũng cung cấp 46 thêm cho sinh viên những mảng kiến thức căn bản của việc khai phá các dữ liệu đa phƣơng tiện trên web. This module discusses the basic concepts and methods of information retrieval including capturing, representing, storing, organizing, and retrieving unstructured or loosely structured information. The most well-known aspect of information retrieval is document retrieval: the process of indexing and retrieving text documents. However, the field of information retrieval includes almost any type of unstructured or semi-structured data, including newswire stories, transcribed speech, email, blogs, images, or video. Therefore, information retrieval is a critical aspect of Web search engines. This module also serves as the foundation for the understanding, processing and retrieval of particular media on web. 8.45 Hệ thống ERP (ERP System) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) Môn học giới thiệu về ERP (Enterprise Resource Planning) – hệ thống quản lý tất cả các luồng thông tin giữa các chức năng công việc nội bộ của một tổ chức hoặc doanh nghiệp và quản lý cả các liên kết với các thành phần ngoài tổ chức và doanh nghiệp, trong nhiều lĩnh vực nhƣ tài chính, kế toán, sản xuất, bán hàng và dịch vụ, quản lý liên kết với khách hàng... Ngoài ra, môn học còn cung cấp những kiến thức về một số ứng dụng cụ thể nhƣ SAP (Systems, Applications and Products in Data Processing), Oracle ERP và các ứng dụng của các hệ thống này trong quản lý tất cả các hoạt động kinh doanh của tổ chức hoặc doanh nghiệp và mối liên hệ với khách hàng. Sinh viên cũng đƣợc học ngôn ngữ ABAP (Advanced Business Application Programming) – ngôn ngữ chạy trong cơ sở dữ liệu SAP và hỗ trợ cho các tổ chức và doanh nghiệp có thể tùy biến các báo cáo về công việc. The module introduces ERP (Enterprise Resource Planning) – a system to manage all the flow of information between all business functions inside the boundaries of the organization or enterprise and manage the connections to outside stakeholders, embracing finance/accounting, manufacturing, sales and service, customer relationship management Then, this module continues to provide knowledge about some real software such as SAP (Systems, Applications and Products in Data Processing), Oracle ERP and its applications in managing business operations and customer relations. Besides, the module introduces to students ABAP (Advanced Business Application Programming) – language running inside SAP database and letting organizations and enterprises develop custom reports and interfaces. 47 8.46 Khởi nghiệp (Entrepreneurship) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Cơ sở công nghệ thông tin (Information Technology Fundamentals) Khởi nghiệp là môn học có tính thực tiễn cao, giúp cho sinh viên có đƣợc tầm nhìn cụ thể hơn về công việc tƣơng lai trong ngành công nghệ thông tin. Sinh viên đƣợc giao lƣu với đại diện các đơn vị tuyển dụng nhƣ các cơ quan, ngành, doanh nghiệp, công ty phần mềm hay các viện, trung tâm nghiên cứu, gặp gỡ giao lƣu với các sinh viên đã ra trƣờng, tìm hiểu cơ hội việc làm, trao đổi kinh nghiệm, viết báo cáo tổng kết, kế hoạch phát triển cá nhân Entrepreneurship is a module of real world practice, provide students the better vision about future career in IT. Students attend in interactive events, communicate to the representatives from different units, enterprises, software companies and other research centers. Also, it’s chance for students to speak to former graduates, find a jobs, and exchange experiences. A report about the activities and personal perspective development should be delivered. 8.47 Chuyên đề 1 (Special Subject 1) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Nhập môn lập trình (Introduction to Programming) Mục tiêu của môn học này là cung cấp cho sinh viên cơ hội để ứng dụng những gì sinh viên đã học ở các môn học trƣớc đó để phát triển một ứng dụng thực tế. Môn học đặt trọng tâm vào việc lập trình, do đó sinh viên cần áp dụng các kỹ thuật, kiến thức của mình từ các môn học khác vào các nhiệm vụ cụ thể. Ví dụ, sinh viên cần những kiến thức về cấu trúc dữ liệu và giải thuật để có thể phân tích và hiểu đƣợc thuật toán mà sinh viên áp dụng trong việc phân loại từ. Đồng thời, môn học Phân tích và thiết kế hệ thống cũng cần thiết để tạo ra một ứng dụng thực tế và với chất lƣợng chấp nhận đƣợc. Hơn nữa, mục tiêu khác của môn học là giới thiệu cho sinh viên các kiến thức và kỹ năng trong một vài môi trƣờng lập trình. Tuy nhiên các môi trƣờng lập trình này có thể thay đổi tùy từng học kỳ. The goal of this module is to provide the students with an opportunity to apply what they have learnt in the previous modules to develop a real-world software. Although the primary focus is on programming, the students are expected to apply the knowledge/skills in other related modules in order to accomplish the given task, for example, students need knowledge/skills from the module Data Structure and Algorithm in order to analyze and understand (or create new) algorithm that they use for segment words. Also, System analysis and design knowledge is required to make a good real-world software. In addition, the students are expected to acquire new technical knowledge/skills in certain programming environments. These, however, may vary each semester depending mostly on the state-of-the-art in software development technologies. 48 8.48 Chuyên đề 2 (Special Subject 2) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Chuyên đề 1 (Special Subject 1) Đây là môn học nâng cao áp dụng hƣớng tiếp cận giảng dạy dựa theo các buổi hội thảo để cung cấp những kiến thức phát triển phần mềm. Môn học giới thiệu với sinh viên các phƣơng pháp nghiên cứu hƣớng phần mềm, đây cũng là kiến thức mở rộng về phát triển phần mềm mà sinh viên đã học từ các môn học khác. Với các đề tài nghiên cứu trong môn học, sinh viên đƣợc tổ chức theo nhóm để xác định vấn đề cần phải giải quyết trong thời gian của môn học. Sinh viên có cơ hội áp dụng và so sánh những kiến thức của mình về công nghệ phần mềm, công nghệ thông tin, hệ thống thông tin để phát triển và đánh giá giải pháp phần mềm của mình cho vấn đề đƣợc đƣa ra. Cuối cùng sinh viên trình bày kết quả thông qua các xê-mi-na hàng tuần. This is the advanced module that applies the seminar-based teaching approach to teach software development. The module introduces the students to a software-oriented research method, which extends the software development approach that they have learnt in the previous module. Given a research topic, the students form into teams to investigate and define a problem suitable for the time available in the module. The students have an opportunity to synthesise and apply the knowledge and skills about software engineering, IT and IS to develop and evaluate a software solution for the problem. At last, the students present the results through a series of weekly seminars. 8.49 Thực tập tốt nghiệp (Internship) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Sinh viên năm cuối (Final year students) Thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên có đƣợc những trải nghiệm thực tế tại bộ phận phụ trách công nghệ thông tin của một cơ quan, tổ chức hoặc công ty. Sinh viên đăng ký thực tập tại một công ty hoặc tổ chức, tham gia vào dự án hoặc thực hiện một công việc nào đó liên quan đến công nghệ thông tin tại nơi đã đăng ký. Kết thúc kỳ thực tập, sinh viên phải nộp báo cáo và chứng nhận thực tập. Internship is a module that provides students real working experience at IT department of some unit, organization, or company. Students register for attending a position in a company or organization, they can join in running projects or be assigned to do a specific task related to IT. A report and certificate are delivered at the end of Internship. 49 8.50 Khóa luận tốt nghiệp (Graduation Thesis) Điều kiện tiên quyết (Prerequisite): Sinh viên năm cuối đã hoàn thành các môn học khác (Final year students) Sinh viên thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp dƣới sự hƣớng dẫn của một giảng viên. Students work and complete the thesis under the supervision of a lecturer. V. HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH 1. Tuyển sinh Với đặc thù của chƣơng trình nhƣ vậy, đối tƣợng tuyển sinh thích hợp của chƣơng trình là thí sinh các khối: A, A1, D. Thí sinh của ba khối này đều có năng lực tiếp thu các tri thức về khoa học kỹ thuật công nghệ cao và làm chủ các kỹ năng ngôn ngữ. Đặc biệt khối ngành A1 là thích hợp nhất bởi vì khối ngành này tổng hợp đƣợc cả hai yếu tố đòi hỏi từ ngƣời học đó là: - Năng lực toán học và logic; - Năng lực ngôn ngữ. Kinh nghiệm nhiều năm triển khai tại Trƣờng Đại học Hà Nội cho thấy các sinh viên khối A và D đều có thể học tốt cảchƣơng trình ngoại ngữ tiếng Anh để đạt đƣợc trình độ B2 và các môn chuyên môn khi học chuyên ngành.Tuy nhiên, sinh viên đầu vào là khối A cần chú trọngrèn luyện thêm năng lực tiếng Anh hoặc sinh viên có đầu vào là khối D cần nuôi dƣỡng sự ham thích về công nghệ thông tin. Vì vậy đây cũng là một lƣu ý quan trọng khi triển khai chƣơng trình học, cần phải có những động viên, khích lệ cũng nhƣ cấu trúc môn học và bài giảng hợp lý để khắc phục tình trạng này. 2. Triển khai chƣơng trình 2.1 Giảng dạy tiếng Anh phổ thông và tiếng Anh chuyên ngành a. Tổ chức đào tạo Chƣơng trình giảng dạy tiếng Anh có thể dạy theo niên chế hoặc tín chỉ. Tổng thời lƣợng giảng dạy có thể kéo dài 03 học kỳ tƣơng ứng với 3 học phần tiếng Anh: Tiếng Anh 1, Tiếng Anh 2 và Tiếng Anh 3. Tiếng Anh 1 (Tiếng Anh cơ bản) với thời lƣợng 15 tín chỉ trang bị cho sinh viên nền tảng cơ bản về từ vựng, ngữ pháp, phát âm tiếng Anh và 4 kỹ năng thực hành tiếng Anh (nghe, nói, đọc, viết). Ngoài ra, Tiếng Anh 1 còn giúp sinh viên nhận thức đƣợc tầm quan trọng của phƣơng pháp tự học tiếng Anh, trang bị cho sinh viên kỹ năng sử dụng máy tính kết nối internet để học theo các phần mềm học tiếng Anh trực tuyến để tăng cƣờng các giờ tự học. Kết thúc học phần Tiếng 50 Anh 1, sinh viên cần đạt đƣợc trình độ tiếng Anh cấp độ A2 theo Khung tham chiếu chung châu Âu về Ngôn ngữ (CEFR). Tiếng Anh 2 (Tiếng Anh học thuật) với thời lƣợng 15 tín chỉ giúp mở rộng kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, phát âm tiếng Anh và 4 kỹ năng thực hành tiếng Anh (nghe, nói, đọc, viết) bên cạnh việc giúp sinh viên áp dụng phƣơng pháp tự học tiếng Anh, kỹ năng sử dụng máy tính kết nối internet để học theo các phần mềm học tiếng Anh trực tuyến. Nội dung học còn bao gồm kỹ năng viết nghiên cứu, kỹ năng thuyết trình phục vụ mục đích học thuật. Kết thúc học phần Tiếng Anh 2, sinh viên cần đạt đƣợc trình độ tiếng Anh cấp độ B1 theo Khung tham chiếu chung châu Âu về Ngôn ngữ (CEFR). Tiếng Anh 3 (Tiếng Anh chuyên ngành) với thời lƣợng 15 tín chỉ giúp mở rộng kiến thức về từ vựng theo chuyên ngành học, ngữ pháp, phát âm tiếng Anh và 4 kỹ năng thực hành tiếng Anh (nghe, nói, đọc, viết) phục vụ mục đích học chuyên ngành. Tiếng Anh 3 còn có các giờ học tiếng Anh chuyên ngành. Ngoài ra, việc áp dụng các phƣơng pháp tự học tiếng Anh, kỹ năng sử dụng máy tính kết nối internet để học theo các phần mềm học tiếng Anh trực tuyến, các kỹ năng viết nghiên cứu, kỹ năng thuyết trình tiếp tục đƣợc trau dồi và hoàn thiện. Kết thúc học phần Tiếng Anh 3, sinh viên cần đạt đƣợc trình độ tiếng Anh cấp độ B2 theo Khung tham chiếu chung châu Âu về Ngôn ngữ (CEFR) để đƣợc học lên tiếp các học phần thuộc Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Lưu ý: Sinh viên không bắt buộc phải học cả 3 học phần tiếng Anh mà có thể theo học những học phần phù hợp với trình độ tiếng Anh của mình. Cụ thể: những sinh viên có năng lực tiếng Anh đạt trình độ A2 có thể đƣợc miễn học học phần Tiếng Anh 1 (15 tín chỉ); đạt trình độ B1 sẽ đƣợc miễn học học phần Tiếng Anh 2 (15 tín chỉ) và đạt trình độ từ B2 trở lên có thể đƣợc vào học thẳng các môn chuyên ngành.Tuy nhiên, chúng tôi khuyến nghị sinh viên theo học các học phần 2 và 3 dù đạt trình độ tiếng Anh cao hơn vì các học phần này trang bị cho sinh viên các kỹ năng tự học, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng viết nghiên cứu là những kỹ năng cần thiết cho quá trình học các môn học thuộc khối Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. b. Cơ sở vật chất Phòng học đủ rộng với điều kiện ánh sáng đảm bảo, thoáng mát, đƣợc trang bị những thiết bị cần thiết phục vụ việc dạy và học ngoại ngữ nhƣ máy cát-xét, máy chiếu, bảng dạ để ghim tranh, ảnh minh họa và poster Bàn, ghế ngồi tách riêng cho từng cá nhân để có thể di chuyển linh hoạt khi chia lớp thành các nhóm nhỏ thảo luận và làm việc theo nhóm. Sinh viên cần đƣợc lên phòng lab học ngoại ngữ những giờ học đầu tiên để luyện phát âm và luyện nghe. Ngoài ra, cần có các phần mềm dạy học tiếng Anh trực tuyến để tăng cƣờng thời lƣợng tự học cho các kỹ năng nghe, đọc, phát âm và làm bài tập ngữ pháp, từ vựng. 51 c. Đội ngũ giáo viên Giáo viên giảng dạy tối thiểu cần có bằng thạc sỹ chuyên ngành tiếng Anh hoặc chuyên ngành giảng dạy tiếng Anh. Giáo viên cần có chứng chỉ nghiệp vụ sƣ phạm và có năng lực tiếng Anh đạt trình độ C1 theo tiêu chuẩn Khung tham chiếu chung Châu Âu về Ngôn ngữ (CEFR). d. Phương pháp dạy và học Phƣơng pháp lấy ngƣời học làm trung tâm (learner-centred) đƣợc lựa chọn cho việc triển khai khoá bồi dƣỡng; theo đó, chú trọng đáp ứng nhu cầu của ngƣời học; phát triển những kỹ năng và kiến thức cần thiết đối với đối tƣợng ngƣời học; đảm bảo quá trình dạy và học phù hợp với khả năng tiếp thu và nhận thức của ngƣời học. Phƣơng châm ngƣời học tự chủ (autonomous learner) chú trọng xây dựng mô hình ngƣời học độc lập qua việc áp dụng công nghệ hiện đại cho phép ngƣời học có thể tự học, tự nghiên cứu và trau dồi kỹ năng, kiến thức có sự theo dõi và tƣơng tác với giáo viên. e. Kiểm tra - Đánh giá Đánh giá trong quá trình học bao gồm các điểm kiểm tra trong học kỳ và điểm thi cuối kỳ gồm đủ 4 kỹ năng Nghe hiểu, Nói, Đọc hiểu và Viết. Các hệ số điểm thành phần đƣợc tính theo thang điểm 10. Sinh viên phải theo học tối thiểu 80% giờ học trên lớp và hoàn thành tối thiểu 80% khối lƣợng bài tập của Chƣơng trình tiếng Anh trực tuyến để có đủ tƣ cách dự thi cuối kỳ. Sinh viên đƣợc xem là hoàn thành khóa học khi kết quả học tập trung bình chung của các học phần từ 5 điểm trở lên. 2.2 Giảng dạy chuyên ngành và nghiên cứu khoa học bằng tiếng Anh a. Tổ chức đào tạo: Để có thể giảng dạy tại chƣơng trình này, ngoài kiến thức chuyên môn về công nghệ thông tin, giảng viên phải có năng lực tiếng Anh (trình độ lý tƣởng là C1) để có thể: - Giảng bài một cách chính xác, dễ hiểu bằng tiếng Anh; - Trao đổi, thảo luận với sinh viên về môn học cũng nhƣ một vài vấn đề xã hội ngoài kiến thức về công nghệ. Để có thể giảng dạy tốt, ngoài các quy trình sẽ đƣợc đƣa ra khái quát dƣới đây, các giáo viên chú ý đặc biệt duy trì môi trƣờng ngôn ngữ, nghiêm túc và 52 thống nhất dùng tiếng Anh trong lớp học và hạn chế tối đa dùng tiếng Việt ngay cả khi giải thích các vấn đề hoặc thuật ngữ khó. Trong quá trình giảng dạy, môn học trong chƣơng trình này đƣợc thực hiện theo hình thức tín chỉ và với cấu trúc đề xuất nhƣ sau: - Giờ học đƣợc chia thành: giờ học lý thuyết, giờ thực hành để thảo luận, áp dụng lý thuyết đã học vào thực tế với bài toàn thực tế; - Đánh giá trong quá trình học bao gồm điểm thi giữa môn học, và các điểm thành phần khác, chú trọng tới việc thuyết trình về đề tài, tổ chức các thảo luận mang tính cạnh tranh theo hình thức nhóm hoặc đơn lẻ với các phòng học có cách bố trí bàn ghế, thiết bị một cách linh hoạt để dễ dàng, trao đổi giữa cá nhân với cá nhân hoặc giữa các nhóm để nâng cao kỹ năng mềm của sinh viên; - Nhắc nhở sinh viên về việc dùng tiếng Anh 100% thời giantrên lớp, khi thực hành hay trao đổi với giáo viên dƣới mọi hình thức: email, web, forum môn học; - Các hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên đƣợc triển khai thông qua hai môn học Chuyên đề 1 và Chuyên đề 2, trong đó sinh viên đƣợc áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề thực tế. Các vấn đề đƣợc lựa chọn trong các chuyên đề này đều lấy từ các nội dung nghiên cứu trong các đề tài khoa học của giáo viên. Qua đó, sinh viên đƣợc hình thành tƣ duy nghiên cứu khoa học, tạo nền tảng cho thực tập tốt nghiệp và làm đồ án tốt nghiệp sau này. Lƣu ý các hoạt động nghiên cứu khoa học nhƣ thuyết trình, hội thảo khoa học sinh viên, giáo viên đều đƣợc thực hiện hoàn toàn bằng tiếng Anh. b. Quản lý chương trình Ngoài việc các quy trình quản lý chƣơng trình cần đƣợc thực hiện nghiêm túc nhƣ lập kế hoạch, phân công giảng viên, đăng ký môn học, lập thời khóa biểu, triển khai giảng dạy, điểm mấu chốt quan trọng nhất đối với chƣơng trình đào tạo CNTT bằng tiếng Anh là phải đảm bảo toàn bộ nội dung giảng dạy, trao đổi, thảo luận trong lớp học, nghiên cứu khoa học đƣợc triển khai hoàn toàn bằng tiếng Anh. Đây là một thách thức lớn cho cả giảng viên và sinh viên. Nếu không vƣợt qua đƣợc thách thức này thì toàn bộ chƣơng trình sẽ thất bại. Vì vậy, trong quá trình quản lý chƣơng trình cần phải chú trọng khuyến khích và giám sát việc các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học đƣợc thực hiện hoàn toàn bằng tiếng Anh. c. Đội ngũ giáo viên Ngoài các kỹ năng về sƣ phạm, yêu cầu đối với giảng viên là phải có chuyên môn giỏi và năng lực tiếng Anh tốt, có khả năng soạn bài giảng bằng tiếng Anh và trình bày, trao đổi kiến thức với sinh viên trên lớp bằng tiếng Anh. Thông thƣờng, các giảng viên đã tốt nghiệp Thạc sĩ, Tiến sĩ ngành CNTT ở các nƣớc nói tiếng Anh là sự lựa chọn phù hợp. 53 Ngoài việc thu hút những giảng viên có chuyên môn giỏi và tiếng Anh thành thạo từ nƣớc ngoài về, việc xây dựng một kế hoạch phát triển, bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên của chính cơ sở đào tạo là cần thiết nhằm xây dựng đội ngũ ổn định, gắn bó lâu dài với chƣơng trình. Đối với các giảng viên có kiến thức chuyên môn giỏi, nhƣng trình độ tiếng Anh chƣa đủ tốt, cần phải bồi dƣỡng thêm năng lực tiếng Anh, đặc biệt là kỹ năng nghe, nói để có thể giảng dạy chuyên ngành CNTT bằng tiếng Anh trên lớp. Tạo dựng môi trƣờng làm việc hoàn toàn bằng tiếng Anh, xây dựng các nhóm nghiên cứu khoa học, giữ mối trao đổi học thuật thƣờng xuyên với các trƣờng đại học nƣớc ngoài là một cách để thu hút giảng viên giỏi, thậm chí giảng viên nƣớc ngoài đến tham gia vào chƣơng trình. d. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, học liệu Đặc điểm của chƣơng trình là toàn bộ tài liệu giảng dạy bao gồm sách giáo trình, bài giảng, bài tập, tài liệu tham khảo đều phải bằng tiếng Anh. Việc xây dựng một cuốn sách giáo trình về CNTT bằng tiếng Anh là rất khó khăn, đòi hỏi giảng viên phải có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm, có quá trình nghiên cứu khoa học liên tục và đặc biệt là có khả năng viết văn trôi chảy bằng tiếng Anh. Trong khi sách giáo trình về CNTT bằng tiếng Anh khá đầy đủ. Vì vậy, trong thời gian đầu thực hiện chƣơng trình, chúng tôi khuyến cáo sử dụng trực tiệp các cuốn sách giáo trình về CNTT bằng tiếng Anh nổi tiếng của nƣớc ngoài. Khi có đủ điều kiện mới thực hiện việc biên soạn giáo trình bằng tiếng Anh. Sau khi đã lựa chọn đƣợc giáo trình bằng tiếng Anh có sẵn cho môn học, nhiệm vụ của giảng viên là soạn các bài giảng và bài tập bằng tiếng Anh theo giáo trình đó. Do tài liệu tham khảo về CNTT bằng tiếng Anh tƣơng đối phổ biến, vì vậy khuyến khích giảng viên soạn bài giảng điện tử, trong đó sử dụng hiệu quả các nội dung số về CNTT có sẵn trên mạng Internet. e. Kiểm tra đánh giá Điểm đánh giá mỗi môn học bao gồm hai phần: điểm đánh giá quá trình học (chiếm 40%) và điểm thi kết thúc môn học (chiếm 60%). Điểm đánh giá quá trình học do giảng viên đánh giá. Các điểm thành phần trong đánh giá quá trình học đƣợc trình bày trong mô tả môn học đã đƣợc duyệt, đảm bảo các nội dung đánh giá phản ánh đƣợc nhận thức, thái độ học tập, tham gia thảo luận của sinh viên. Do đƣợc tiếp xúc trực tiếp với sinh viên trong suốt môn học nên giảng viên là ngƣời hiểu đƣợc năng lực, sự cố gắng và nhận thức của sinh viên rõ nhất, do đó điểm đánh giá quá trình học do giảng viên đánh giá sẽ chính xác, tuy nhiên không tránh khỏi yếu tố chủ quan, thiên vị trong quá trình cho điểm. Điểm thi kết thúc môn học do hội đồng thi của khoa đánh giá. Để đảm bảo tính khách quan, minh bạch trong quá trình kiểm tra đánh giá, hoạt động đánh giá kết thúc môn học cần đƣợc tiến hành độc lập với hoạt động giảng dạy của giảng viên, do vậy đề thi, cán bộ coi thi, chấm thi do hội đồng thi của khoa quản lý và triển khai. Lƣu ý, toàn bộ đề thi, bài thi đều phải đƣợc thực hiện bằng tiếng Anh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuong_trinh_thi_diem_dao_tao_chuyen_nganh_cong_nghe_thong_t.pdf