TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO
PHAY BÀO RÃNH, CẮT ĐỨT
Mã số mô đun: MĐ 28
Thời gian mô đun: 50 h. (LT: 8 giờ; TH: 40 giờ; KT: 2 giờ)
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN:
- Vị trí:
+ Trước khi học mô đun này học học sinh phải hoàn thành: MH07; MH08;
MH09; MH10; MH11; MH15; MĐ26.
- Tính chất:
+ Mô đun phay bào rãnh, cắt đứt là mô đun bắt buộc thuộc các môn học và mô
đun chuyên nghề.
+ Là mô đun tạo điều kiện cho sinh
43 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 19/02/2024 | Lượt xem: 119 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Chương trình mô đun đào tạo phay bào rãnh, cắt đứt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viên thực hiện các phương pháp gia cơng
rãnh khác nhau, cách lựa chọn dụng cụ cắt và dụng cụ đo phù hợp cho từng phương pháp
gia cơng.
II. MỤC TIÊU MƠ ĐUN:
- Trình bày được các các thơng số hình học của dao bào rãnh, cắt đứt.
- Trình bày được các các thơng số hình học của dao phay rãnh.
- Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thơng số hình học của dao bào, dao phay
rãnh, cắt đứt.
- Mài được dao bào rãnh, cắt đứt đạt độ nhám Ra1.25, lưỡi cắt thẳng, đúng gĩc độ,
đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an tồn tuyệt đối cho người và
máy.
- Trình bày được yêu cầu kỹ thuật khi phay, bào rãnh, cắt đứt.
- Vận hành thành thạo máy phay, bào để gia cơng rãnh, cắt đứt đúng qui trình qui
phạm, đạt cấp chính xác 8-10, độ nhám cấp 4-5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui
định, đảm bảo an tồn cho người và máy.
- Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng
tạo trong học tập.
III. NỘI DUNG MƠ ĐUN:
1. Nơi dung tổng quát và phân phối thời gian:
Số
TT Tên các bài trong mơ đun
Thời gian
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra*
1
2
3
4
5
Dao bào rãnh – mài dao bào rãnh.
Các loại dao phay rãnh
Phay rãnh
Phay cắt đứt
Bào rãnh
7
3
15
15
10
2
2
2
1
1
5
0
13
14
9
0
1
0
0
1
Cộng 50 8 40 2
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
Bài 1: DAO BÀO RÃNH, MÀI DAO BÀO RÃNH
1. DAO BÀO.
Dao bào dao xọc là những dụng cụ cắt đơn giản, kết cấu của chúng gần giống dao
tiện, thường dùng các loại thép giĩ, thép dụng cụ ... giá thành rẽ, dễ chế tạo, dể mài sắc,
dễ sử dụng.
2. TÌM HIỂU CẤU TẠO TỔNG QUÁT.
Cấu tạo của dao bào gồm 2 phần chính : Phần đầu dao và phần thân dao.
- Phần đầu dao. Cịn gọi là phần cắt gọt của dao, trực tiếp làm nhiệm vụ cắt gọt
được tạo thành từ các mặt, các đường theo các gĩc độ nhất định. Những mặt, đường và
gĩc độ đĩ làm ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian sử dụng của dao năng suất và chất lượng
của sản phẩm khi gia cơng.
- Thân dao. Dùng để gá lắp và kẹp chặt dao vào ổ dao của máy phay thường cĩ
tiết diện hình vuơng hoặc hình chữ nhật.
1. Phần cắt.
2. Phần thân dao.
3. Lưỡi cắt chính.
4. Mặt sau chính.
5. Mặt sau phụ.
6. Mũi dao ( R ).
7. Lưỡi cắt phụ.
8. Mặt trước.
- Mặt trước. Là mặt tiếp xúc với phoi,
quá trình cắt gọt phoi thốt ra theo chiều này tùy theo điều kiện gia cơng mà người ta làm
mặt trước của dao phẳng hoặc lỏm, cĩ me phẳng và khơng cĩ me phẳng.
- Mặt sau. (Gồm mặt sau chính và mặt sau phụ). Là mặt đối diện với phơi cần gia
cơng.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
- Lưỡi cắt chính. Là giao tuyến của mặt trước và mặt sau chính, lưỡi cắt cĩ thể
thẳng hoặc cong.
- Lưỡi cắt phụ. Là dao tuyến của mặt trước và mặt sau phụ.
- Mũi dao. Là dao điểm của lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ, mũi dao cĩ thể nhọn,
cong, trịn hoặc mài vát.
2.1. Các gĩc cơ bản của dao bào.
2.2. Các khái niệm cơ bản.
- Mặt đã gia cơng là mặt mà dao đã cắt gọt
- Mặt chưa gia cơng là mặt dao sắp cắt gọt.
- Mặt đang gia cơng là mặt dao đang cắt gọt nĩ hình thành trên vật gia cơng bằng
lưỡi cắt chính.
- Mặt phẳng cắt gọt tạo bởi véc tơ tốc độ cắt và lưỡi cắt chính.
- Mặt phẳng chính (tiết diện chính) là mặt phẳng đi qua một điểm của lưỡi cắt
chính và thẳng gĩc với hình chiếu lưỡi cắt chính trên mặt phẳng đáy.
- Mặt cắt phụ (tiết diện phụ) là mặt phẳng đi qua một lưỡi cắt phụ và thẳng gĩc với
hình chiếu của lưỡi cắt phụ trên mặt phẳng đáy.
2.3. Các gĩc độ của dao.
- Hình dáng đầu dao gĩc độ dao cĩ ảnh
Mặt đã gia cơng
Mặt phẳng cắt
gọt
Mặt chưa gia cơng
Dao bào
Mặt cắt phụ
Mặt cắt chính
Vật gia cơng
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
hưởng tới quá trình cắt gọt năng suất
và chất lượng gia cơng vì vậy ta phải
chọn hình dáng đầu dao các gĩc độ phù
hợp với yêu cầu gia cơng.
- Gĩc nghiêng chính . Tạo bởi hình
chiếu của lưỡi cắt chính trên mặt phẳng
đáy và mặt phẳng đã gia cơng. Nếu gĩc
nhỏ thì phần lớn chiều dài lưỡi cắt
tham gia cắt gọt, giao thốt nhiệt tốt và
tuổi thọ của dao tăng. Khi gĩc lớn chỉ một phần nhỏ lưỡi cắt tham gia cắt gọt nên tuổi
thọ của dao giảm vì nhiệt tập trung ở mũi dao làm cho dao nhanh mịn. Nhưng với phơi
kém cứng vững thì thì dùng dao cĩ gĩc lớn để giảm lực đẩy hướng kính. Nên đối với
phơi cứng vững thì gĩc = 300 ÷ 400 , cịn phơi kém cứng vững thì gĩc = 600 ÷ 900.
- Gĩc nghiêng phụ 1 . Taọ bởi hình chiếu lưỡi cắt phụ trên mặt phẳng đáy và mặt
phẳng đã gia cơng. Khi gia cơng thơ người ta dùng dao cĩ gĩc 1 = 100 ÷ 150, khi gia
cơng tinh gĩc gĩc 1 = 50 ÷ 100 , dao đầu cong cĩ gĩc 1 = 450.
- Gĩc mũi giao . Là gĩc giữa hình chiếu lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ trên mặt
phẳng đáy của dao.
* Gĩc và 1 phụ thuộc vào cách mài và gá dao cịn gĩc chỉ phụ thuộc vào
cách mài dao ( + 1 + = 180 )
- Mài mũi giao cĩ bán kính R giữ cho mũi giao khơng bị mẻ ngồi ra nĩ cịn đảm
bảo cho bề mặt gia cơng cĩ độ trơn nhẵn cao. Khi bào thơ người ta cĩ thể mài thành lưỡi
cắt chuyển tiếp (đường nối giữa lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ) .
- Gĩc sau chính . Là gĩc tạo bởi mặt sau chính và mặt phẳng cắt gọt, khi nhỏ
mặt sau chính của dao sẽ cọ xát vào bề mặt gia cơng, khi lớn sẽ làm lưỡi cắt yếu. Gĩc
sau chính nên mài từ 60 ÷ 120 thường = 80 .
>0
<0
=0
1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
c: Dao bào phá đầu cong trái.
D d: Dao bào phá đầu cong phải
a: Dao bào phá trái.
b: b: Dao bào phá phải.
- Gĩc trước . Là gĩc hợp bởi mặt trước và mặt phẳng đáy đo trong tiết diện chính.
Sự thốt phoi phụ thuộc vào gĩc trước, khi gĩc trước nhỏ phoi bị uốn cong nhiều làm
tăng lực cản cắt gọt gây ra rung động làm giảm chất lượng bề mặt gia cơng. Khi gĩc
trước lớn phoi thốt ra dễ dàng quá trình cắt ổn định nhưng dao yếu nhanh mịn vì vậy
lớn dùng để gia cơng vật liệu mềm, thường = 60 ÷ 80.
- Gĩc sắc . Là gĩc hợp bởi mặt trước và mặt sau chính = 900 - - .
- Gĩc cắt gọt . Là gĩc tạo bởi mặt trước và mặt phẳng cắt gọt = 900 - .
- Gĩc nâng của lưỡi cắt chính . Là gĩc tạo bởi lưỡi cắt chính và hình chiếu của
nĩ trên mặt phẳng đáy.
> 0, = 0, < 0. Tùy theo điều kiện gia cơng.
= 0. Lưỡi cắt chính song song với mặt phẳng đáy.
> 0. Mũi giao là điểm thấp nhất so với các điểm trên lưỡi cắt chính.
< 0. Mũi giao là điểm cao nhất so với các điểm trên lưỡi cắt chính.
3. NHẬN DẠNG CÁC LOẠI DAO BÀO.
a: Dao bào phá phải.
b: dao bào phá hai phía.
c: dao bào cạnh (dao bào gĩc).
d: dao cắt rãnh.
e: Dao bào đầu trịn (dao định hình)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
3.1.Thơng số hình học dao bào rãnh.
3.2. Các bước mài dao bào rãnh.
Trước tiên phải kiểm tra máy mài và đá mài :
- Kiểm tra xem đá cĩ bị đảo hay sứt mẻ gì khơng.
- Kiểm tra khoảng cách giữa đá mài và bệ tỳ cĩ xa nhau khơng. Nếu xa quá 5mm ta phải
điều chỉnh lại khoảng 3mm là tốt nhất
- Chọn dao: chọn dao cắt
c: Dao bào rãnh T.
b: Dao bào định hình
a: Dao cắt.
b: Dao bào cạnh
c: Dao bào cán thẳng .
d: dao bào cán cong.
a: Dao bào đầu nhọn.
b: b: Dao bào đầu bằng
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
- Xác định thơng số hình học dao.
3.2.1. Các bước mài dao :
3.2.2 Mài mặt sau chính, ứng với gĩc c = 8. Thường xuyên kiểm tra.
3.2.3. Mài mặt sau phụ, ứng với gĩc f = 2 - 3, đồng thời giữ gĩc = 87- 88. Thường
xuyên kiểm tra.
3.3.4. Mài mặt thốt phoi, và thường xuyên đo kiểm gĩc bằng 78.
Một số điểm chú ý khi mài dao.
- Khi mài dao phải cầm chắc chắn và tỳ trên bệ tỳ.
- Khơng được ấn dao mạnh vào đá vì nếu ấn mạnh quá ma sát lớn giữa dao và đá,
nhiệt phát sinh lớn, ảnh hưởng tới độ cứng vững của dao, dao dễ bị kẹt, gây vỡ đá.
- Khơng được mài một vị trí của đá (mài như vậy gây lõm đá), phải dịch chuyển
đều dao trên bề mặt của đá.
- Tuyệt đối khơng được mài hai cạnh bên của đá.
- Khi mài phải đeo kính tránh bụi mài bắn vào mắt.
- Khi mài khơng được đứng đối diện với đá, phải đứng lệch sang một bên tránh tai
nạn vỡ đá.
4.1. Bài tập ứng dụng.
4.1.1. Đọc bản vẽ.
Mài dao bào với các gĩc độ như sau.
= 120 ,
= 60 ,
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
= 450 ,
1 = 450 ,
1 = 120 ,
= 00 ,
R = 0.5mm
4.1.2. Cơng việc chuẩn bị:
- Dụng cụ thiết bị: Máy mài, kính bảo hộ, nước làm mát.
- Phơi: thép vuơng 14 x 14; L = 200mm
4.1.3.Các bước tiến hành mài:
TT Nội dung bước Sơ đồ bước Thiết
bị
Dụng cụ kiểm tra
1
Mài mặt sau chính đạt
= 450 , α = 120
BƯ tú
§ ¸ mµi
n
Đá
mài
hợp
kim
1
D- ì ng
Dao
Dao
2
D- ì ng
2
Mài mặt sau phụ đạt, α1
= 12o
= 900
BƯ tú
§ ¸ mµi
n
Dao
3
D- ì ng Dao
4
Dao
D- ì ng
3
Mài mặt trước đạt
γ =60
BƯ tú
§ ¸ mµi
n
Dao
Dao
D- ì ng
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
4
Mài trịn mũi dao đạt
R= 0.5mm
BƯ tú
§ ¸ mµi
n
Dao
5
D- ì ng
Dao
5
6
7
Mài tinh các mặt cũng tương tự như trên.
4.1.4.. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Hiện tượng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
- Các gĩc của dao khơng
đúng.
- Thao tác mài và đo kiểm
khơng đúng.
- Mài đúng thao tác, đo
kiểm chính xác.
- Các mặt phẳng khơng
phẳng, lưỡi cắt khơng
thẳng.
Khơng di chuyển đều dao
khi mài.
- Cầm dao khơng chắc.
- Đá mài khơng phẳng.
- Phải cầm dao chắc chắn,
di chuyển đều, tránh làm
lỏm đá, sửa phẳng mặt đá
mài.
- Độ bĩng bề mặt đầu
dao kém.
- Khi mài tinh ấn dao quá
mạnh, khơng đều, đá bị
đảo.
- Di chuyển nhẹ, đều trên
đá mài tinh.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
Bài 2. CÁC LOẠI DAO PHAY RÃNH
1. DAO PHAY.
1.1. Khái niệm chung về cấu tạo dao phay.
Quá trình phay được thực hiện bằng một loại dao cắt mà ta gọi là dao phay. Các
răng của dao phay cĩ thể xếp đặt trên bề mặt hình trụ, và cũng cĩ thể nằm ở mặt đầu. Mỗi
răng cắt của dao phay là một lưỡi dao đơn giản. Thơng thường dao phay là dụng cụ cắt cĩ
nhiều răng. Nhưng đơi khi người ta sữ dụng dao phay cĩ một răng duy nhất.
1.2. Vật liệu dao phay.
Trong quá trình phay cũng như hầu hết các nguyên cơng cắt gọt kim loại, dụng cụ
cắt phải cĩ chất lượng đảm bảo để thỏa mản chức năng. Dao cắt phải cứng hơn vật liệu
khi gia cơng và đủ để chống lại lực ép tăng lên trong suốt quá trình cắt gọt. Dao cắt phải
cĩ độ dai để chịu được va đập trong khi dao tiếp xúc với các chi tiết gia cơng. Để bảo vệ
lưởi cắt giao phải chịu nhiệt và chịu mài mịn của quá trình cắt.
Ngày nay hầu hết các loại dao phay được làm bằng thép giĩ hoặc hợp kim carbide
wolfram Dao đặc biệt được dùng trong các cơng việc đặc biệt cĩ thể làm từ thép dụng
cụ carbon.
Thép giĩ cĩ sắt, carbon, wolfam, crơm, mơ líp đen, và vanađi, được sử dụng cho
hầu hết các dao phay cán liền do cĩ các chất lượng đáp ứng các yêu cầu của dao phay.
Đối với loại thép này, cacbon là chất tăng bền,wolfam và mơ líp đen làm cho thép cĩ độ
cứng nĩng. Vanađi làm tăng độ bền kéo và crơm làm tăng độ dài và chống độ mài mịn.
Khi năng suất sản xuất được yêu cầu và vật liệu cứng được gia cơng, thép giĩ
được thay bằng carbides thiêu kết. Dao cắt bằng carbides mặc dầu đắt hơn, nhưng cĩ thể
gấp 10 lần tuổi bền của dao thép giĩ và cắt nhanh hơn. Các mãnh carbides cĩ thể hàn
bằng đồng thau lên thân dao hoặc cĩ thể kẹp trên thân dao.
2. DAO PHAY RÃNH, GÁ LẮP VÀ ĐIỀU CHỈNH DAO.
2.1. Dao phay đĩa.
- Dao phay đĩa cĩ các răng ở mỗi phía và trên tồn chu vi, dùng để cắt rãnh và mặt
phẳng. Dao phay rãnh cĩ thể cắt răng thẳng hay phay bậc thang, dao phay rãnh hình
thang bố trí răng xen kẻ từ trái qua phải với gĩc xoắn theo chu vi. Những dao này được
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
cắt với tốc độ và hướng chạy dao lớn. Chúng chỉ thích hợp để cắt chiều sâu và các rãnh
hẹp.
Dao phay một phía chỉ dùng chỉ khi yêu cầu một
phía dao cắt và khi phay mặt đầu. Các dao này cũng được chế tạo với các mặt liên khĩa
để cĩ thể đặt hai dao sát nhau để phay rãnh, kiểu liên khĩa thích hợp cho nguyên cơng
phay rãnh hơn loại dao phay răng bậc liền khối do lượng mài từ một phía dao cắt trong
quá trình mài lại cĩ thể bù được vịng đệm giữa hai dao ghép. Dao phay một phía cĩ gĩc
nghiêng rõ rệt do đĩ phù hợp với chế độ cắt sâu.
2.2. Dao phay mặt phẳng.
- Dao phay mặt phẳng thường cĩ đường kính lớn hơn 6 inches ( > 150mm) và lưỡi
cắt được gắn vào với dao phay, những lưỡi cắt cĩ thể là thép giĩ, thép dụng cụ hoặc các
mãnh carbide. Các gĩc của loại dao phay này hơi vát, hầu hết các tác động cắt xãy ra ở
đỉnh và trên chu vi dao phay. Để tránh vấp dao chỉ một phần nhỏ ở mặt răng gần chu vi
tiếp xúc với chi tiết gia cơng, phần cịn lại được mài với khoảng hở thích hợp ( 80 đến
100).
Kiểu dao phay này thường được dùng như một dao tổng hợp, thực hiện cắt thơ và cắt tinh
trong một hành trình. Các lưỡi cắt thơ và tinh được lắp trên một thân dao, với số lượng
giới hạn các lưỡi dao cắt tinh cĩ đường kính nhỏ hơn và hơi nhơ ra bề mặt so với các lưỡi
cắt thơ. Các lưỡi cắt tinh cĩ bề mặt rộng hơn tạo ra độ bĩng bề mặt tốt hơn.
Các dao phay mặt phẳng dưới 6 in ( 150mm) được gọi là dao phay ngĩn là dao phay liền
khối nhiều răng với các răng trên mặt và chu vi. Chúng thường được kẹp giữ trên đầu nối
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
trục chính máy phay cĩ thể ren hoặc chốt để truyền động dao, dao phay ngĩn kinh tế hơn
do rẻ hơn khi cần thay thế do bị mịn hoặc mẻ.
2.3. Dao phay cắt đứt.
- Dao phay cắt đứt thường mỏng để giảm ma sát sự kẹt
dao khi cắt. Các rãnh cắt thường cĩ chiều rộng từ 1/32- 3/16 in
(0,8- 5mm). Bởi vì mặt cắt ngang của dao mỏng, lượng chạy dao
trên mỗi răng thường xấp xỉ = ¼ hay 1/8 so với lượng chạy dao
của các dao khác. Ở một số vật liệu phi kim loại lượng chạy dao
cĩ thể được tăng lên dao này khơng được sử dụng để cắt rãnh
then trên trục chính. Đai ốc trục chính cĩ thể siết chặt bằng tay
vì dao cắt rất dễ bị bể, với một vài thao tác cho thấy cĩ thể trượt lên hay xuĩng khi cắt.
2.4. Dao phay rãnh then bán nguyệt.
- Dao phay rãnh then bán nguyệt tương tự như dao phay đĩa kích thước đường
kính nhỏ hơn khoảng 2 inches được chế tạo liền cán và răng thẳng với dao kích thước lớn
được lắp trên trục chính, các răng được bố trí so le cả 2 mặt bên và trên chu vi, dùng để
phay các rãnh then theo hình bán nguyệt. Dao phay rãnh then được định dạng theo hệ
thống số. hai chữ bên phải là đường kính danh định theo 1/8 in, các chữ số trước là chiều
rộng dao tính theo 1/32 in.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
2.5. Dao phay ngĩn.
2.6. Dao phay mặt đầu gắn mảnh hợp kim.
- Dao phay mặt đầu gắn mảnh hợp kim là dụng cụ cắt đặc biệt dùng để cắt mặt đầu
cĩ bề mặt yêu cầu, được lắp vào khớp nối đặc biệt hoặc trên trục chính. Dao phay này
được sử dụng trong các nguyên cơng mà địi hỏi người thợ cĩ kinh nghiệm và chi phí
chế tạo dao liền cán cao.
2.7. Gá lắp và điều chỉnh dao.
* Gá dao phay cĩ lỗ là mặt chuẩn.
- Ở máy phay ngang hầu hết dao phay cĩ kích thước lổ làm chuẩn gá dao. Người
ta gọi đĩ là dao phay cĩ lổ lắp ghép.
- Đường kính lổ của dao phay được tiêu chuẩn hĩa, thơng qua trục gá dao phay
tiêu chuẩn.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
*. Kết cấu trục gá dao :
Trục gá dao phay được dùng trên máy
phay ngang cĩ 3 điểm khác nhau :
+ Loại và độ lớn của chuơi cơn .
+ Đường kính trục gá dao phay.
+ Chiều dài trục gá.
- Chuơi cơn của trục gá dao vừa vào lổ cơn của trục chính máy phay và qua chuơi
cơn máy truyền chuyển động cho trục gá dao. Trục gá dao cĩ chuơi cơn thường là cơn
mét, đường kính của trục gá dao luơn trùng với đường kính lổ của các loại dao phay.
Người ta thường sử dụng các loại đường kính sau : 16, 22, 27, 30, 32, 40, 50, 60, 70, 80,
100....
Trên trục gá dao cĩ ghi các kích thước lắp ghép quan trọng .
VD : 40 x 27 x 500 Cĩ nghĩa là :
- Cơn mét cở 40
- Đường kính trục gá Ø27
- Chiều dài thân trục gá dao là 500 mm
Đuơi chuơi cơn của trục gá lổ ren để bắt chặt trục gá với trục chính máy phay.
Hai rảnh then trên vai trục gá được nối ghép chắc chắn với hai then truyền lực trên cổ
trục chính nhằm truyền chuyển động cho trục giao .
Một rảnh then dài dọc trục gá dao cĩ nhiệm vụ tương tự. Then được lắp vào rảnh then
trên trục và qua then truyền chuyển động quay cho dao phay.
Ở đầu trục dao phay cĩ ren để lắp mủ ốc kẹp chặt, mủ ốc khi kẹp chặt sẻ ép các
vịng chặn vào mặt đầu của dao làm cho dao khơng dịch chuyển dọc trục được. Mỗi loại
trục gá dao cĩ các bạc chặn tương ứng riêng như : Bạc chặn, bạc đở đầu trục, then và mủ
ốc. Đường kính lổ của bạc chặn vừa sít với đường của trục gá dao, chúng cĩ nhiệm vụ
giữ cho dao ở vị trí mong muốn bất kỳ và khống chế khơng cho dao chạy dọc trục, các
bạc chặn này cĩ kích thước từ 0,2 đến 100mm.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
Bạc đở đầu trục lắp trong giá đở phụ dùng để đầu trục dao phay và làm tăng độ
cứng vững. Đường kính của lỗ bạc phải phù hợp với đường kính của trục gá dao, đường
kính ngồi của bạc phải phù hợp với đường kính của bạc trong giá đỡ phụ.
* Trình tự gá lắp dao lên trục gá.
- Lựa chọn trục gá dao : Từ những trục gá dao thuộc từng máy, người ta sẻ chọn
trục gá dao phù hợp với dao phay trụ nằm, khi chon ta phải kiểm tra tổng thể trục.
- Các quy định về an tồn lao động. Đưa các cơng tắc của máy về vị trí an tồn.
- Lau sạch chuơi cơn và bạc cơn.
- Gá và bắt chặt trục gá dao phay. Đưa trục gá dao lên máy, lắp chuơi cơn vào lỗ
cơn trục chính máy phay. Dùng tay quay quay cho trục rút bắt chặt vào lổ ren của chuơi
cơn trục chính, khi xiết chặt mũ ốc ta đưa tốc độ về vị trí cĩ trị số nhỏ nhất.
- Xác định vị trí của dao phay. (Cố gắng lắp dao phay trên trục gá gần thân máy
nhất trong khả năng cho phép)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
2.8 Gá lắp dao phay mặt đầu.
- Dao phay mặt đầu gia cơng được trên cả máy phay nằm và máy phay đứng. Lắp
dao vào chuơi dao cĩ thể bằng mối ghép trụ cĩ then và bắt vít, cĩ thể bằng mối ghép cơn
cĩ chêm và vít cịn đuơi cơn của chuơi được lắp vào lỗ cơn của trục chính và xiết chặt
trong lịng trục chính.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
BÀI 3. PHAY RÃNH
I. PHAY RÃNH VUƠNG.
1. Khái niệm, yêu cầu kỹ thuật chung về rãnh.
- Rãnh là vết được tạo bởi nhiều mặt phẳng hoặc nhiều mặt định hình.
- Rãnh vuơng là rãnh thẳng cĩ hai vách thẳng gĩc với đáy rãnh.
Theo đặc điểm cơng nghệ ta phân biệt hai dạng rãng thơng suốt và rãnh kín đầu.
* Các yêu cầu kỹ thuật đối với rãnh.
- Chiều rộng , chiều sâu, chiều dài của rãnh phải chính xác.
- Phải đảm bảo đáy rãnh vuơng gĩc với thành rãnh.
- Đảm bảo độ nhẵn bề mặt.
2. Các phương pháp phay rãnh.
2.1. Phay rãnh vuơng bằng dao phay đĩa.
a. Chọn dao.
- Đặc tính và phương pháp chọn dao tương tự như trong trường hợp phay mặt bậc nhưng
ở đây thường sử dụng dao phay đĩa 3 mặt cắt với độ cứng vững cao. Độ chính xác về
kích thước hình dáng hình học, vị trí tương đối.
- Căn cứ vào vật liệu gia cơng mà ta chọn loại dao, vật liệu làm dao, và chọn các thơng số
khác của dao.
+ Chọn chiều rộng của dao B căn cứ vào chiều rộng của rãnh b.
+ Đường kính dao phải chọn sao cho nhỏ nhất nhưng khơng được chạm vào trục gá
dao khi phay hết chiều sâu của rãnh.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
Chon đường kính dao theo cơng thức.
mmt
dD
)86(
2
D = 2t + d1 + (12 ÷ 18 ) mm
b. Gá lắp dao: Tương tự như khi phay mặt bậc.
c. Gá lắp phơi: Tương tự như khi phay mặt bậc
d. Điều chỉnh máy:
- Cho mặt bên của dao chạm nhẹ vào mặt bên chi tiết, hạ bàn máy xuống cho dao rời khỏi
phơi và dịch bàn máy một khoảng a.
a = B + T
Trong đĩ: a: Là khoảng cách dịch chuyển.
B: Bề rộng dao cắt.
T: Bề rộng từ mặt ngồi vào rãnh.
- Nâng bàn máy lên cho đường kính ngồi của dao chạm vào mặt trên của chi tiết sau đĩ
lùi bàn máy ra theo trục X ta lấy chiều sâu cho mỗi lát cắt.
- Ta nên để lại mỗi mặt khoảng 0,3 ÷ 0,5 để phay tinh đảm bảo kích thước cũng như độ
nhẵn bề mặt.
Chú ý: Để nâng cao độ chính xác của rãnh khi sử dụng dao phay đĩa ta cĩ 2 biện
pháp sau:
- Nếu rãnh cĩ kích thước tương đối rộng dùng dao phay đĩa tổ hợp gồm 2 đĩa mỏng ghép
laị, ở giữa cĩ lĩt tấm phẳng đệm mỏng để cĩ thể đổi chiều dày tổng cộng.
- Dùng dao phay đĩa cĩ chiều rộng nhỏ hơn chiều rộng của rãnh để phay phá sau đĩ mở
rộng cho đến khi đạt kích thước.
- Dùng dao cĩ chiều rộng nhỏ hơn rãnh, chừng 0,1 ÷ 0,15 mm, lắp trên trục gá dao với độ
nghiêng nhất định (1 gĩc rất nhỏ) bằng cách dùng vịng lĩt vát đầu khi quay dao sẽ đảo
và cắt thành rãnh rộng với kích thước theo độ nghiêng của dao.
2.2.2. Phay rãnh vuơng bằng dao phay trụ đứng.
- Cách chọn dao, gá lắo dao tương tự như
khi phay mặt bậc.
- Chọn dao cĩ chiều dài phần làm việc dài
hơn chiều sâu của rãnh.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
a. Cách điều chỉnh máy.
- Cho mặt trụ ngồi của dao chạm vào mặt bên của
chi tiết, hạ bàn máy xuống cho dao khỏi phơi và dich vào một khoảng a.
a = d + T
Với: d: là đường kính của dao
T: Khoảng cách từ mặt bên tới rãnh
a: Khoảng dịch chuyển.
- Nâng bàn máy lên cho mặt đầu của dao chạm vào mặt trên của chi tiết. Sau đĩ lùi bàn
máy ra theo trục X ta lấy chiều sâu cho mỗi lát cắt.
2.3. Các dạng sai hỏng - Nguyên nhân - Biện pháp khắc phục.
TT
Các dạng sai hỏng
Nguyên nhân
Biện pháp khắc phục
1
- Sai số về kích thước
chiều rộng, chiều sâu
của rãnh
- Do quá trình điều chỉnh
máy sai, đo kiểm sai, dao bị
đảo, chọn sai dao.
Kiểm tra du xích bàn
máy, dụng cụ đo trước
khi gia cơng, kiểm tra
lại dao
2
- Đáy rãnh khơng vuơng
gĩc với thành rãnh:
- Do đầu gá dao bị nghiêng,
dao cùn, dao bị đẩy.
- Kiểm tra lại đầu gá
dao, trục vít me bàn
máy
3
- Độ nhẵn bề mặt kém - Do chế độ cắt khơng đúng,
dao bị cùn, khơng dùng
dung dịch trơn nguội.
- Kiểm tra lại chế độ cắt
- Sử dụng dung dịch
tưới nguội.
- Kiểm tra lại dao.
2.4. Các bước tiến hành.
2.4.1. Đọc bản vẽ.
12 + 0,1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
2.4.2 Trình tự gia cơng
- Chọn dao và gá lắp dao: Dùng dao phay đĩa ba mặt cắt và dao phay trụ.
- Gá lắp và rà phơi: Đảm bảo độ phẳng và độ song song
- Điều chỉnh chế độ cắt:
Bước 1: Phay thơ để đạt các kích thước rãnh:
10 x 4
Với Vc = 20 m/p t = 1mm S = 0,05
Bước 2: Phay tinh đảm bảo kích thước
12± 0,1x 5 , Rz 20
Với: Vc = 25m/p, t = 0.02mm, S = 0.02
- Kiểm tra: Dùng thước cặp, thước đo sâu để kiểm tra các kích thước.
II. PHAY RÃNH THEN
2.1. Khái niệm chung về các loại rãnh then.
Trong ngành chế tạo máy mối ghép then rất phổ biến, then cĩ các loại như: Then hình
chữ nhật, then hình chêm, then bán nguyệt...
- Rãnh then được chia làm ba loại: Rãnh then thơng suốt, rãnh then hở và rãnh then kín.
* Các yêu cầu kỹ thuật đối với rãnh then.
- Chiều rộng của rãnh phải đạt cấp chính xác 2,3.
- Chiều sâu của rãnh đạt cấp chính xác 5.
- Chiều dài của rãnh đạt cấp chính xác 3.
Ngồi ra: Rãnh then cịn yêu cầu các bề mặt bên của rãnh phải đối xứng với nhau qua mặt
phẳng đi qua tâm của trục cịn độ bĩng phải đạt cấp chính xác 5.
2.2. Dao phay rãnh then.
+ Để phay rãnh then người ra sử dụng các loại dao:
- Dao phay đĩa:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
- Dao phay ngĩn:
2.3. Kẹp chặt chi tiết gia cơng.
- Gá kẹp chi tiết bằng êtơ.
- Gá kẹp trên đầu phân độ.
2.4. Phương pháp phay rãnh then.
2.4.1. Phay rãnh then thơng suốt.
- Rãnh then thơng suốt và rãnh then hở thường được gia cơng bằng dao phay đĩa.
- Khi gá dao trên trục gá phải đảm bảo cho dao cĩ độ đảo mặt đầu nhỏ nhất.
- Dao phải đối xứng so với mặt phẳng đi qua tâm của chi tiết.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
- Để đảm bảo đối xứng ta dùng phương pháp rà bổ đơi.
* phương pháp rà.
- Dùng Êke 900 áp 1 cạnh xuống mặt bàn máy và 1 cạnh áp vào đường sinh của chi tiết.
Dùng thước cặp đo khoảng cách A rồi di chuyển bàn máy ngang đề điều chỉnh sao cho.
A = T +
22
BD
Trong đĩ: T: Là bề rộng của Êke.
D: Đường kính của phơi.
B: Bề rộng của dao.
Kiểm tra như vậy ở hai đầu chi tiết rồi gõ xê dịch đồ gá cho
đến khi kích thước A ở hai đầu đều bằng nhau là đạt yêu cầu.
Nếu đổi êke sang phía bên kia của chi tiết để kiểm tra và
xê dịch bàn máy sao cho kích thước A ở hai đầu đều bằng
nhau là đạt yêu cầu đối xứng với đường tâm chi tiết.
* Điều chỉnh máy để lấy chiều sâu cắt.
- Sau khi gá dao, ta nâng từ từ bàn máy lên để dao chạm nhẹ vào bề mặt chi tiết, ta dịch
chuyển bàn máy theo phương dọc để lùi dao ra khỏi phơi, sau đĩ lấy chiều sâu cắt cho
từng lát.
2.4.2. Phay rãnh kín.
- Thường dùng dao phay ngĩn trên máy phay nằm hoặc máy phay đứng.
- Để rà đạt độ song song và đối xứng ta cũng cĩ thể áp dụng như đối với dao phay đĩa.
Ngồi ra ta cịn cĩ cách ra sau:
Cho cạnh dao tiếp xúc vào đường sinh của chi tiết sau đĩ lùi dao vào một khoảng
đạt kích thước S.
L
B
d
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
S =
22
Dd
- Nếu phay rãnh kín một đầu thì phải lùi dao ra
khỏi mặt đầu rồi lấy chiều sâu cắt và cắt hết
chiều dài rãnh then cần phay.
- Nếu phay rãnh kín hai đầu thì cịn phải so dao
từ mặt đầu của chi tiết tới rãnh
Ta cần dịch chuyển bàn máy một khoảng.
A = H + D
Trong đĩ: H: Là khoảng cách từ mặt đầu tới rãnh
D: Là đường kính dao phay.
Sau đĩ lấy chiều sâu cắt cho từng lát tới khi đạt chiều sâu của rãnh.
2.4.3. Kiểm tra kích thước rãnh.
- Kích thước của rãnh được kiểm tra bằng các dụng cụ đo như thước cặp, thước đo sâu,
Pan me đo trong, căn mẫu...
- Khi kiểm tra kích thước chiều sâu của rãnh đã phay nếu đo từ mép rãnh tới đáy rãnh sẽ
được kết quả sai. Ta phải đo đường kính của chi tiết rồi trừ đi kích thước phần cịn lại.
h = d - t.
Trong đĩ: h: Là chiều cao của rãnh
d: Đường kính phơi.
t: Kích thước phần cịn lại
D
d S
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
2.5. Các dạng sai hỏng - Nguyên nhân - Biện pháp khắc phục.
TT
Các dạng sai hỏng
Nguyên nhân
Biện pháp khắc phục
1
- Sai số về kích thước
chiều rộng, chiều sâu
của rãnh
- Do quá trình điều chỉnh
máy sai, đo kiểm sai, dao bị
đảo, chọn sai dao.
Kiểm tra du xích bàn
máy, dụng cụ đo trước
khi gia cơng, kiểm tra
lại dao
2
- Đáy rãnh khơng vuơng
gĩc với thành rãnh:
- Rảnh khơng song song
với đường trục.
- Rảnh then khơng đối
xứng.
- Do đầu gá dao bị nghiêng,
dao cùn, dao bị đẩy.
- Do êtơ hoặc đầu phân độ
hiệu chỉnh sai
- Do băng máy bị mịn
- Do cách rà dao sai
- Kiểm tra lại đầu gá
dao, trục vít me bàn
máy
- Hiệu chỉnh lại êtơ, đầu
chia độ.
- Rà lại dao và băng
máy.
3
- Độ nhẵn bề mặt kém - Do chế độ cắt khơng đúng,
dao bị cùn, khơng dùng
dung dịch trơn nguội.
- Kiểm tra lại chế độ cắt
- Sử dụng dung dịch
tưới nguội.
- Kiểm tra lại dao.
2.6. Các bước tiến hành.
2.6.1. Đọc bản vẽ.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
2.6.2. Trình tự gia cơng
TT
Tên bước
Hình vẽ minh hoạ
Chế độ cắt
V t S
1
Chọn dao và gá lắp dao: Dựa
vào chiều rộng của rãnh mà ta
chọn đường kính dao
( d ≤ B. ). Sử dụng dao phay
ngĩn.
2
- Gá lắp phơi: Rà cho đường
tâm của dao trùng với đường
tâm của chi tiết.
3
- Tiến hành phay rãnh thứ
nhất
+ Phay thơ:
+ Phay tinh:
20
25
2.5
1
0.04
0.02
Ø 35
8 ±0,02
31,5 -0,1
120
46 ±0.05
66 ±0,1
35 ±0,05
A
A
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
4
Kiểm tra kích thước rãnh:
Dùng thước cặp thước đo sâu
5
- Tiến hành phay rãnh thứ hai
+ Phay thơ:
+ Phay tinh:
20
25
2.5
1
0.04
0.02
6
Kiểm tra kích thước rãnh:
Dùng thước cặp thước đo sâu
* Câu hỏi ơn tập. 1. Nêu phương pháp phay rãnh vuơng .
2. Hãy nêu phương pháp phay rãnh then thơng suốt.
3. Nêu phương pháp kiểm tra rãnh then.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC HÀ TĨNH
PHAY BÀO RÃNH CẮT ĐỨT
mmt
dD
)86(
2
Bài 4. PHAY CẮT ĐỨT
1. CÁC YÊU CẦU KỶ THUẬT CỦA PHAY CẮT ĐỨT
- Đường cắt đảm bảo vuơng gĩc với tâm chi tiết.
- Đường cắt đảm bảo độ chính xác về kích thước, về hính dáng, vị trí tương đối,
độ bĩng bề mặt gia cơng của chi tiết.
- Gia cơng cắt đứt được thực hiện trên máy phay đứng và máy phay nằm vạn năng
bằng dao phay đĩa, dao phay ngĩn
2. PHƯƠNG PHÁP PHAY CẮT ĐỨT TRÊN MÁY PHAY VẠN NĂNG.
2.1. Phay cắt đứt bằng dao phay đĩa.
2.1.1. Chọn dao:
- Trên máy phay nằm phay cắt đứt được phay bằng dao phay đĩa,
- Tuỳ từng cơng việc cụ thể mà ta cĩ thể dùng dao phay đĩa 1, 2 hoặc 3 lưỡi cắt với
răng thẳng, răng nghiêng, răng liền hay răng chắp.
- Chọn loại dao và kích thước dao phay đĩa phụ thuộc vào vật liệu và kích thước vật
liệu gia cơng.
- Với vật liệu gia cơng, chiều sâu cắt lớn ta dùng dao phay cĩ răng lớn và ngược lại,
vật liệu khĩ gia cơng chiều sâu cắt khơng lớn lắm ta chọn loại dao cĩ răng nhỏ.
- Chọn dao cĩ bề mặt rộng b nhỏ hơn chiều rộng của rãnh cần cắt ít nhất 1mm để cĩ
thể hồn thành sản phẩm đĩ trong một lát cắt.
- Chọn đường kính dao vừa đủ, sao cho khi cắt đứt chi tiết mà trục dao (Kể cả bạc
chặn) khơng chạm vào mặt trên của phơi.
Khi chọn cần thoả mãn điều kiện sau:
D = 2t + d1 + (12 ÷ 18 ) mm
Trong đĩ: D: Đường kính ngồi dao phay.
d: Đường kín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_trinh_mo_dun_dao_tao_phay_bao_ranh_cat_dut.pdf