Chung cư tái định cư

Phần III: thi công (45%) chương i: kháI quát đặc điểm công trình và khối lượng thi công 1. Đặc điểm về kết cấu công trình 1.1.Về nền móng 1.1.1.Cọc BTCT: - Tiết diện cọc: 30x30 (cm) - Chiều dài cọc: 29,2 (m) gồm 4 đoạn cọc mỗi đoạn dài 7,3 m - Cao độ mũi cọc: - 30,2 (m) - Cao độ đầu cọc: - 1,2 (m) - Bước cọc theo phương ngang là 1 (m) - Bước cọc theo phương dọc là 0,8 (m) - Số lượng cọc: 159 (cái) - Mác bê tông: 250# 1.1.2.Đài cọc: - Kích thước đài + Móng M1: 1,1x1,3x0,8(m) +

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1909 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Chung cư tái định cư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Móng M2: 1,3x1,5x 0,8(m) - Cao độ đáy đài: -2,55(m) - Cao độ đỉnh đài: - 1,75(m) - Số lượng đài: 39 (cái) - Mác bê tông: 200# 1.1.3.Giằng móng: - Kích thước giằng: 0,3x0,55 (m) - Cao độ đáy giằng: -1,0 (m) - Cao độ đỉnhgiằng: - 0,45 (m) - Số lượng giằng: 63 (cái) - Mác bê tông: 250# 1.2.Về khung cột dầm, sàn 1.2.2. Cột: - Kích thước cột: + Cột tầng 1,2: 600x300 (mm) + Cột tầng 3,4,5: 500x300 (mm) + Cột tầng 6,7: 400x300 (mm) - Bước cột theo phương ngang: 5,5(m); 4,2(m) - Bước cột theo phương dọc: 3,3(m) - Số lượng cột: + Tầng 1,2: 10 (cái/ tầng) + Tầng 3,4,5: 15 (cái/ tầng) + Tầng 6,7: 10 (cái /tầng) - Mác bê tông: 200 #. 1.2.2..Dầm: - Kích thước dầm: + Dầm nhịp 5,5(m):500x300(mm); + Dầm nhịp 4,2(m): 400x300(mm). - Bứơc dầm: 5,5(m); 4,2(m); 3,3(m) - Mác bê tông: 200 #. 1.2.3. Sàn: - Kích thước ô sàn: 5,5x3,3(m); 4,2x3,3(m); 3,3x3,3(m). - Chiều dày sàn: d = 100(mm). - Mác bê tông: 200# 2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 2.1.Điều kiện về địa hình - Kích thước khu đất: 32,6x40,8 (m). - Giáp giới với xung quanh: + Phía bắc: giáp với khu dân cư. + Phía đông, phía tây: giáp với khu đất chống. + Phía nam: giáp với đường Lê Hồng Phong. - Diện tích xây dựng: 558 (m2). - Cao độ khu đất: - 0,3(m). - Đường giao thông: Khu đất nằm trên đường Lê Hồng Phong. 2.2.Điều kiện về địa chất - Sự phân bố các lớp đất theo chiều sâu và các chỉ tiêu cơ lý cơ bản: Theo báo cáo kết quả khảo sát thì đất nền gồm các đất khác nhau, do độ dốc các lớp nhỏ, chiều dày khá đồng đều nên một cách gần đúng có thể xem nền đất tại mọi điểm của công trình có chiều dày và cấu tạo như mặt cắt địa chất điển hình. Địa tầng được phân chia theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau: +Lớp đất lấp: 1,2(m) có γ=15,8(KN/m3). +Lớp sét pha dẻo cứng: 4,5(m) có B=0,28 +Lớp sét pha dẻo mềm: 4,8 (m) có B=0,657. + Lớp cát pha dẻo: 8 (m) có B=0,333. + Lớp cát bụi chặt vừa: 10,4 (m) . + Lớp cát hạt trung chặt vừa: 8,6 (m). 2.3. Điều kiện về khí tượng thuỷ văn. - Sự phân bố mùa khô, mùa mưa bão ở khu vực thành phố Hải Phòng ta có: + Mùa khô: tháng10,11 + Mùa mưa bão: tháng 6,7 3.Tính toán khối lượng thi công chính (lập thành bảng). bảng khối lượng công việc stt tên công việc Đơn vị k.lượng định mức Nhu cầu 1 Công tác chuẩn bị công 5 5 Phần Móng 2 Thi công ép cọc m 5460 0.032 175 3 Đào đất móng bằng máy m3 977,7 0.045 44 4 Đào đất móng bằng thủ công m3 229,9 1.02 235 5 Phá bê tông đầu cọc m3 10,53 4.7 50 6 Đổ BT lót móng + giằng m3 31,84 1.65 53 7 G.C.L.D CT móng + giằng Tấn 12,36 8.34 103 8 G.C.L.D VK móng + giằng m2 383,04 0.204 78 9 Đổ BT móng + giằng m3 298,48 0.095 28 10 Dỡ VK móng + giằng m2 383,04 0.05 19 12 Tường móng m3 42,79 2,43 104 13 Lấp đất m3 1025 0.67 687 Tầng 1 15 G.C.L.D cốt thép cột T 6 10.02 60 16 G.C.L.D VK cột m2 260 0.269 70 17 Đổ BT cột m3 26 3.33 86 19 Dỡ ván khuôn cột m2 260 0.05 13 20 G.C.L.D VK dầm, sàn, CT m2 893 0.252 225 21 G.C.L.D cốt thép dầm, sàn, CT T 5,3 11.43 60 22 Đổ BT dầm, sàn, CT m3 112 0.095 10,6 24 Dỡ V.K dầm, sàn, CT m2 1457 0.063 92 25 Xây tường m3 57 1.92 109 26 Lắp cửa m2 40 0.25 10 27 Trát tường trong + trần m2 570 0.207 118 28 Lát nền (Gạch Ceramic) m2 633 0.185 117 29 Công tác khác công Tầng 2 + 3 30 G.C.L.D cốt thép cột T 34 10.02 340 31 G.C.L.D VK cột m2 260 0.269 70 32 Đổ BT cột m3 26 3.33 85,8 33 Bảo dưỡng bê tông cột công 34 Dỡ ván khuôn cột m2 260 0.05 13 35 G.C.L.D VK dầm, sàn, CT m2 1475 0.252 372 36 G.C.L.D cốt thép dầm, sàn, CT T 21,8 11.43 249 37 Đổ BT dầm, sàn, CT m3 112 0.095 10,6 38 Bảo dưỡng BT dầm, sàn, CT công 39 Dỡ V.K dầm, sàn, CT m2 1457 0.063 92 40 Xây tường m3 57 1.92 109 41 Lắp cửa m2 40 0.25 10 42 Trát tường trong + trần m2 570 0.207 118 43 Lát nền (Gạch Ceramic) m2 633 0.185 117 44 Công tác khác công 34 10.02 340 Tầng 4 + 5 + 6 45 G.C.L.D cốt thép cột T 34 10.02 340 46 G.C.L.D VK cột m2 260 0.269 70 47 Đổ BT cột m3 26 3.33 85,8 48 Bảo dưỡng bê tông cột công 49 Dỡ ván khuôn cột m2 260 0.05 13 50 G.C.L.D VK dầm, sàn, CT m2 1475 0.252 372 51 G.C.L.D cốt thép dầm, sàn, CT T 21,8 11.43 249 52 Đổ BT dầm, sàn, CT m3 112 0.095 10,6 53 Bảo dữơng BT dầm, sàn, CT công 54 Dỡ V.K dầm, sàn, CT m2 1457 0.063 92 55 Xây tường m3 57 1.92 109 56 Lắp cửa m2 40 0.25 10 57 Trát tường trong + trần m2 570 0.207 118 58 Lát nền (Gạch Ceramic) m2 633 0.185 117 59 Công tác khác công 34 10.02 340 Tầng 7 60 G.C.L.D cốt thép cột T 34 10.02 340 61 G.C.L.D VK cột m2 260 0.269 70 62 Đổ BT cột m3 26 3.33 85,8 63 Bảo dưỡng bê tông cột công 64 Dỡ ván khuôn cột m2 260 0.05 13 65 G.C.L.D VK dầm, sàn, CT m2 1475 0.252 372 66 G.C.L.D cốt thép dầm, sàn, CT T 21,8 11.43 249 67 Đổ BT dầm, sàn, CT m3 112 0.095 10,6 68 Bảo dữơng BT dầm, sàn, CT công 69 Dỡ V.K dầm, sàn, CT m2 1457 0.063 92 70 Xây tường m3 57 1.92 109 71 Lắp cửa m2 40 0.25 10 72 Trát tường trong + trần m2 570 0.207 118 73 Lát nền (Gạch Ceramic) m2 633 0.185 117 74 Công tác khác công 34 10.02 340 Tầng mái 75 Xây tường vượt mái m3 25 2.43 62 76 Đổ BT xỉ tạo dốc m3 46.8 1.67 78 77 Lắp dựng cốt thép chống thấm T 1.032 10.02 10 78 Bê tông chống thấm m3 23.347 3.56 83 79 Lát gạch chống nóng m2 442.82 0.18 80 80 Lát 2 lớp gạch lá nem m2 442.82 0.17 75 81 Công tác khác công Hoàn thiện 82 Hoàn thiện khu vệ sinh công 83 Trát ngoài toàn bộ m2 2720 0.197 536 84 Quét vôi toàn bộ công trình m2 11592 0.091 1055 85 Sơn cửa m2 598.9 0.16 96 86 Lắp đặt điện + nớc công 87 Thu dọn vệ sinh và bàn giao CT công chương ii: các biện pháp kỹ thuật thi công chính Biện pháp kỹ thuật thi công trải lưới đo đạcđịnh vị công trình. 1.1. Lập và dựng hệ trục toạ độ thi công và mốc tim trục trên bản vẽ. 1.1.1. Lập và dựng hệ toạ độ thi công: - Chọn gốc toạ độ O trùng với chỉ giới khu đất được cấp phép xây dựng công trình. Do vị trí thiết kế công trình so với chỉ giới được giao, ta có mép nhà cách (trục A-A) là 4(m) và (trục A-B) là 4(m). - Từ gốc O kẻ trục OG song song với trục A-A và OZ song song với trục AB. 1.1.2. Xác định toạ độ, mốc, tim trục công trùng: Từ hệ trục OGZ đã dựng và khoảng cách đến mép công trình là 4(m), ta có toạ độ các mốc, tim, trục công trình như sau: - Theo trục OG: Các mốc, tim, trục công trình là 1, 2, 3,..., n. Toạ độ của các mốc đó là: O1= a +.h = 4 +.0,22 = 4,11(m), với h là chiều dày tường. O2= O1+ l1= 4,11 +3,3 = 7,71 (m). O3= O2+ l1= 7,11 +3,3 = 11,01(m). O4= O3+ l1= 11,01 +3,3 =14,91 (m). O5 = O4+ l1= 14,91+ 3,3 = 18,51(m). O6 = O5+ l1= 18,51+ 3,3 = 22,11(m). O7 = O6+ l1= 22,11+ 3,3 = 26,01(m). O8 = O7+ l1= 26,01+ 3,3 = 29,91(m). O9 = O8+ l1= 29,91+ 3,3 = 33,51(m), với l1 là nhịp theo trục A-A. - Theo trục OZ: Các mốc tim trục dọc công trình là C, D,…G. Toạ độ của các mốc đó là: OC = b+ .h =4 +.0,22= 4,11(m). OD = OC+ l2= 4,11+ 5,5= 9,51(m). OE = OD+ l2= 9,51 + 4,2= 13,41(m). OF = OE+ l2= 13,41 + 4,2= 17,61(m). OG = OF+ l2= 17,61 + 5,5= 22,71(m). 1.2. Dựng hệ trục toạ độ OGZ trên thực địa. 1.2.1. Dựng hệ trục toạ độ OGZ: Sử dụng máy kinh vĩ trên ngắm. Qua chỉ giới được bàn giao ở thực địa, ta xác định được gốc toạ độ là O, đóng cọc chôn mốc. Đặt máy kinh vĩ tại mốc O căn chỉng máy lấy hướng O. Theo mốc chỉ giới được giao, theo hướng dọc của công trình, ta xác định được trục OG. Trên hướng ngắm, ngoài phạm vi đào móng và đường vận chuyển đóng cọc chôn mốc để định vị trục OG trên thực địa. Quay máy kinh vĩ một góc 360- 90, ta xác định được trục OZ tương tự chôn mốc để định vị trục OZ. 1.2.2. Dựng mốc định vị tim, trục công trình và gửi mốc: Sử dụng máy kinh vĩ, tiêu ngắm, thước thép. - Đặt máy tại gốc O, căn chỉnh máy lấy hướng theo trục OG, căng thước thép theo hướng máy kinh vĩ và bấm khoảng cách của các mốc 1, 2, 3,…, n đồng thời đóng cọc chôn mốc để định vị trí của các trục 1-1, 2-2, 3-3,…, n-n. - Tương tự thực hiện như trên, ta định được vị trí mốc, tim của các trục C-C, D-D,…, G-G. - Để chuyển các mốc ra ngoài khu vực đào móng và đường vận chuyển, ta tién hành gửi mốc bằng cách: Đặt máy kinh vĩ tại các mốc tim trên trục OG hoặc OZ căn chỉnh máy lấy hướng Ovề gốc O. Sau đó, mở góc 90hoặc 360- 90trên hướng ngắm đó. Ngoài phạm vi đào đất và đường vận chuyển ta đóng cọc và chôn mốc hoặc sơn đỏ để đánh dấu tim lên tường các công trình lân cận. 2.Biện pháp kỹ thuật thi công ép cọc 2.1. Công tác chuẩn bị 2.1.1. Chuẩn bị mặt bằng thi công: - Dọn các chướng ngại vật trên mặt bằng, san phẳng tương đối để đảm bảo cho cần trục bánh lốp đi lại dễ dàng không bị sa lầy. - Vạch các tuyến vị trí cọc, xác định cao trình mặt đất tự nhiên. - Tiêu thoát nước mặt. - Xây dựng các nhà tạm: bao gồm xưởng và kho gia công, lán trại tạm, nhà vệ sinh. - Lắp các hệ thống điện nước. - Định vị tim cọc có 2 cách : + Cách 1 : Từ mốc tim của các trục đã được định vị ở mục 1.2. Dùng dây thép căng theo 2 phương, ta được vị trí tim đài cọc. Dùng thước thép đo theo khoảng cách thiết kế của tim cọc cần ép, ta xác định được vị trí cọc ở thực địa, dùng cọc gỗ đóng để đánh dấu. - Dùng máy kinh vĩ và thước thép : Trên các trục OG, OZ từ vị trí mốc, tim trục 1, 2,…,n. và C, D, E,…. Theo khoảng cách thiết kế cọc trong đài, t đóng các mốc phụ là tim của từng hàng cọc của các đài, các mốc đó, ký hiệu là 1’,1’’ ; 2’,2’’…. n’,n’’ và C’,C’’ ; D’,D’’…. Đặt máy kinh vĩ tại các mốc 1’,1,1’’ ; …n’,n,n’’ căn chỉnh máy lấy hướng Ovề gốc O mở góc 90. Trên các hướng ngắm đó dùng thước thép đo khoảng cách theo toạ độ đã tính ở mục 1.1, ta định được vị trí tim của các cọc theo hàng ngang, tiến hành đóng cọc chỗ đánh dấu vị trí. Tương tự như vậy, đặt máy kinh vĩ tại các mốc ở trục OC, dùng thước thép ta định vị được tim các cọc của trục dọc. - Từ các mốc đã được xác định các đường tim công trình theo 2 phương vuông góc đúng như trong bản vẽ định vị công trình. Đóng dấu các đường tim công trình bằng các cọc gỗ sau đó dùng dây kẽm căng theo 2 đường cọc chuẩn, đường cọc chuẩn phải cách xa công trình từ 3 á 4m để không làm ảnh hưởng đến thi công. - Dựa vào các đường chuẩn ta xác định vị trí của tim cọc, vị trí cũng như kích thước hố móng. 2.1.2. Chuẩn bị về máy móc thiết bị thi công: a) Lựa chọn biện pháp ép cọc: *Những ưu điểm của cọc ép: - Thi công êm, không gây ồn, chấn động đến công trình bên cạnh. - Có tính kiểm tra cao: chất lượng từng đoạn cọc được kiểm tra dưới tác dụng của lực ép, xác định được giá trị lực ép cuối cùng. - Trong quá trình ép cọc ta luôn xác định được giá trị lực ép hay phản lực của đất nền, từ đó sẽ có những giải pháp cụ thể điều chỉnh trong thi công. * Nhược điểm của cọc ép: - Bị hạn chế về kích thước và sức chịu tải của cọc (do thiết bị ép bị hạn chế hơn so với các công nghệ khác. - Thời gian thi công chậm, không ép được đoạn cọc dài (>13m). - Hệ thống đối trọng lớn, cồng kềnh, dễ gây mất an toàn, mất thời gian di chyển máy ép và đối trọng từ nơi này đến nơi khác. Trong quá trình thi công không được ép biên nếu như có công trình khác bên cạnh. *Các phương pháp ép cọc : gồm 2 loại ép trước và ép sau Phương pháp ép trước: ép cọc trước khi thi công công trình. - Chiều dài cọc không bị hạn chế bởi không gian thi công. - Thi công dễ dàng, nhanh do số lượng cọc ít, dựng lắp cọc dễ, di chuyển máy thuận tiện, thi công đài móng nhanh. - Khi gặp sự cố thì khắc phục dễ dàng. - Phù hợp cho các công trình xây mới. Phương pháp ép sau: ép cọc sau khi đã thi công được một phần công trình (2 -3 tầng). - Chiều dài các đoạn cọc ngắn 2m -3m nên phải nối nhiều đoạn. - Dựng lắp cọc rất khó khăn do phải tránh va chạm vào công trình. - Di chuyển máy ép khó khăn. - Thi công phần đài móng khó do phải ghép ván khuôn chừa lỗ hình nêm cho cọc. - Thuận lợi cho những công trình cải tạo, sửa chữa do bị lún nứt. Biện pháp thi công ở đây dùng phương pháp ép trước. b) Lựa chọn thiết bị ép cọc * Chọn kích thuỷ lực (lực ép): - Để đưa cọc xuống độ sâu thiết kế và để cọc không bị phá hoại thì máy ép cần phải có lực ép : Pvl ³ Pép ³k. PépMax - lực ép lớn nhất cần thiết để đưa cọc đến độ sâu thiết kế. k - hệ số >1 phụ thuộc vào loại đất và tiết diện cọc. - Tổng sức kháng tức thời của nền đất tác dụng lên cọc. - Theo kết quả tính toán từ phần thiết kế móng có : =112,067 (T) - Do mũi cọc được hạ vào lớp cát hạt trung chặt vừa nên ta chọn k = 2 - Lực ép danh định của máy ép : Pép ³ k. =2x 112,067= 224,134 (T) - Theo điều kiện làm việc của xi lanh thì lực ép của thiết bị phải thoả mãn: Pép Ê (1) Trong đó: p: Là áp lực bơm dầu của máy bơm p = (200á280) KG/cm2 Để nâng cao tuổi thọ của máy ta lấy ptt = (0,7á0,8)p = 224 KG/cm2. Từ (1) => Dyc ³ = ằ 19,2(cm). Do vậy ta chọn máy ép cọc ETC-03-94 có các thông số kỹ thuật sau: Đường kính xi lanh d = 20(cm). + Diện tích hiệu dụng của 2 pittông F = 628,32(cm2). + Hành trình của pittông 130cm. * Chọn gia trọng : - Sơ đồ gá ép: Tính đối trọng : Để xác định được số đối trọng cần thiết ta phải căn cứ vào điều kiện chống lật theo 2 phương: dọc, ngang - Kiểm tra lật theo phương dọc: + Mômen của các lực giữ : Mgĩư = x 8,8 = 4,4.Q (T) + Mômen của các lực gây lật : Mlât = Pép .3,75 = 224,134x3,75= 840,5 (T) Theo điều kiện chống lật : Mgĩư ³ Mlật => 4,4.Q ³ 840,5 T => Q ³ 191 (T) (1) - Kiểm tra lật theo phương ngang: + Mômen của các lực giữ: Mgĩư = 1,5.Q (Tm) + Mômen của các lực gây lật: Ml = .1,1 = 224,134x1,1= 246,55 (T) Theo điều kiện chống lật: Mg ³ Ml => 1,5.Q ³ 246,55 (T) => Q ³ 164,4 (T) (2) Từ 2 điều kiện chống lật (1) và (2) ta lấy Q ³ 191 (T). + Chọn đối trọng bằng bê tông cốt thép có g = 2,5 T/m3, kích thước một cục đối trọng là 1x1x3m, khối lượng một cục là =3.1.1.2,5 = 7,5(T). + Tổng trọng lượng tối thiểu phải lớn hơn =224,134 (T). Số đối trọng là: n =30 (cục) Vậy ta bố trí mỗi bên 15 cục đối trọng. * Chọn thiết bị cẩu: Cần cẩu dùng thi công ép cọc đảm bảo các công việc cẩu cọc và cẩu đối tải. Các thông số yêu cầu: + Khi cẩu đối tải : Qy/c = Qđt x Qtb = 1,02 x 7,5 = 7,65 (tấn) Hy/c = HL + h1 + h2 + h3 = (0,7 + 4) + 0,5 + 1,0 + 1,0 = 7,2 (cm) + Khi cẩu cọc: Qy/c = Qc + Qtb = 1,02 x (0,25 x 0,25 x 7 x 2,5 ) = 1,1 (tấn) Hy/c = H x h1 + h2 + h3 = (0,7 x 4) + 0,5 x 7 x 0,5 = 12,7 (m) - Căn cứ vào các thông số yêu cầu trên ta chọn loại cẩu Liên Xô bánh lốp : KC - 4361 có các thông số kỹ thuật sau: = 15 (m) ,Rmin = 5 (m), Rmax = 13 (m),Q = 9 (tấn) Hmax = 13,5 Vậy thoả mãn cả 2 điều kiện khi cẩu cọc và đối trọng - Kiểm tra lật : * Theo điều kiện chống lật theo phương ngang giá ép quanh điểm B B đt + Điều kiện kiểm tra: ML < MG Trong đó: + Mômen gây lật: ML = Pep.r = 224,134 x 1,9 =425,85( T) + Mômen chống lật: MG = Gđt.1,45 Vậy ta có: (T) * Theo điều kiện chống lật theo phương dọc giá ép. Mô men gây lật quanh điểm A điều kiện kiểm tra: mL <MG ML = Pép . r1= 224,134 x 5,1 = 1143,1(T) - Mômen chống lật: MG = Gđt .rg= Gđt.7,8 Vậy ta có: (T) - Từ điều kiện chống lật theo hai phương ta có trọng lượng đối trọng yêu cầu là: 72,79 (tấn) như đã chọn ban đầu thì đỗi trọng: g = 1 x 1 x 3 x 2,5 = 7,5 (tấn) - Số lượng đỗi trọng cho mỗi bên là: (khối) ,chọn 40 khối. - Chọn mỗi bên là 40 khối đối trọng, hệ số an toàn chống lật k = 40/10 = 4 - Vậy chọn 80 đối trọng 1x1x83(m) đặt đều cho mỗi bên 40 khối. 2.2. Kỹ thuật ép cọc 2.2.1. Lập sơ đồ ép cọc:( thể hiện ở hình vẽ sau). 2.2.2. Thi công ép cọc: a) Trình tự thực hiện thi công ép cọc - Đưa máy ép, đối trọng, cần trục, cọc vào vị trí yêu cầu chỉnh máy ép sao cho các đường trục của khung máy, thanh hướng, trục của kích, trục tim cọc thẳng đứng trùng nhau và cùng nằm trên mặt phẳng phải vuông góc với mặt phằng đài móng, độ nghiêng cho phép giữa hai mặt phẳng là 5%. - Chạy thử máy để kiểm tra tính ổn định khi có tải và khi không tải, kiểm tra cọc lần cuối một cách toàn diện trước khi đưa vào giá ép. - Tiến hành ép cọc theo vị trí đã định mặt bằng kết cấu móng và bản vẽ thi công ép cọc móng. - Cần lắp đoạn mũi cọc vào khung dẫn hướng định vị bằng bàn ép, điều chỉnh theo hai phương của cọc sao cho cọc thẳng đứng bằng hệ kích giằng và ống thuỷ bình. - Khi đính cọc tiếp xúc chặt với bàn nén, điều chỉnh van tăng dần áp lực, điều chỉnh van tăng chậm để đầu cọc đi sâu vào nền đất với vận tốc từ từ, tránh mũi cọc đi chệch hướng hay bị xiên khi gặp chướng ngại vật, nếu xảy ra phải tiến hành điều chỉnh lại vận tốc ép cọc ban đầu không quá 1cm/s . Khi cọc xuống sâu và ổn định ta mới tăng dần áp lực, vận tốc ép nhưng cũng không quá 2cm/s - ép phần mũi cọc cho đến khi phần còn lại nhô cao cách mặt đất một khoảng 0,5 m thì tạm dừng cẩu lắp đoạn cọc 2 (đoạn thân) vào vị trí, điều chỉnh cọc và ép chậm để 2 đầu bích nối cọc tiếp xúc, tiến hành hàn nối tại công trường theo thiết kế và quy phạm, sau đó kiểm tra chất lượng đường hàn, nếu đạt yêu cầu thì tiếp tục ép như ép với đoạn cọc đã ép trước đó. - Trong khi ép, cọc gặp chướng ngại vật, đồng hồ áp tăng đột ngột thì phải dừng ép và cho áp lực tăng từ từ cho cọc đi dần dần vào lớp cứng đó hoặc đẩy được vật lạ đi chệch hướng. - Khi ép trước ta chuẩn bị và tính toán đoạn cọc dẫn âm xác định độ dời để biết trước được cọc dừng ở vị trí nào cho đúng độ ngâm sâu của cọc trong đài như thiết kế đổ bê tông đài cọc, đoạn cọc ngoài dài 0,4m. - Cọc được ép xong trước khi chiều sâu ép lớn hơn chiều sâu tối thiểu do thiết kế quy định lực ép với thời điểm cuối cùng đạt trị số thiết kế quy định, lực ép vào thời điểm góc cùng đạt trị số suốt chiều sâu lớn hơn 3 lần đường kính cạnh cọc L = 0,75 (m). Trong khoảng đó tốc độ xuyên nhỏ hơn 1cm/s . Thời điểm khoá đầu cọc kết hợp khi đào đất và đổ bê tông móng. b) Ghi chép thông số ép cọc (lực ép theo chiều dài cọc) * Ghi chép lực ép các đoạn cọc đầu tiên. - Khi mũi cọc cắm sâu vào đất (30-50) Cm thì bắt đầu ghi chỉ số lực ép đầu tiên, sau đó cứ 1(m) dài cọc được ép xuống ghi trị số lực ép tại thời điểm đó. - Ngoài ra nếu thấy đồng hồ tăng lên hoặc giảm xuống đột ngột thì phải ghi và nhật ký thi công độ sâu và giá trị lực ép lúc thay đổi. * Ghi lực ép ở đoạn cọc cuối khi hoàn thành ép xong 1 cọc. Ghi lực ép như trên tới độ sâu mà lực ép tác dụng lên đỉnh cọc có giá trị bằng 0,8 giá trị lực ép tối thiểu thì ghi độ sâu và lực ép đó. Bắt đầu từ độ sâu này ghi lực ép ứng với từng độ sâu xuyên 20(Cm), cứ như vậy theo dõi và ghi chép cho đến khi kết thúc việc ép xong 1 cọc. 2.2.3. Các sự cố thường xảy ra khi ép cọc và biện pháp sửa chữa khắc phục: a) Cọc bị nghiêng, lệch khỏi vị trí thiết kế. * Nguyên nhân: Do gặp chướng ngại vật , mũi cọc khi chế tạo có độ vát không đều. * Biện pháp xử lý: Cho ngừng ngay việc ép cọc lại. Tìm hiểu nguyên nhân, nếu gặp vật cản thì có biện pháp đào, phá bỏ. Nếu do cọc vát không đều thì phải khoan dẫn hướng cho cọc xuống đúng hướng. Căn chỉnh lại vị trí cọc bằng dọi và cho ép tiếp. b) Cọc đang ép xuống khoảng 0,5 á 1 m đầu tiên thì bị cong, xuất hiện vết nứt gẫy ở vùng chân cọc * Nguyên nhân: Do gặp chướng ngại vật cứng nên lực ép lớn. * Biện pháp xử lý: Thăm dò nếu dị vật bé thì ép cọc lệch sang vị trí bên cạnh. Nếu dị vật lớn thì phải kiểm tra xem số lượng cọc ép đã đủ khả năng chịu tải chưa, nếu đủ thì thôi còn nếu chưa đủ thì phải tính toán lại để tăng số lượng cọc hoặc có biện pháp khoan dẫn phá bỏ dị vật để ép cọc xuống tới độ sâu thiết kế. c) Khi ép cọc chưa đến độ sâu thiết kế (cách độ sâu thiết kế khoảng 1 á 2 m) cọc đã bị chối và có hiện tượng bênh đối trọng gây nên sự nghiêng lệch làm gẫy cọc * Biện pháp xử lý: - Cắt bỏ đoạn cọc bị gẫy, cho ép chèn bổ xung cọc mới. - Nếu cọc gẫy khi ép chưa sâu thì có thể dùng cần cẩu nhổ hoặc dùng kích thuỷ lực để nhổ cọc và thay bằng cọc khác. d) Khi lực ép vừa đạt trị số thiết kế mà cọc không xuống nữa, trong khi đó lực ép tác động lên cọc tiếp tục tăng, vượt quá Pépmax thì trước khi dùng ép cọc phải nén ép tại độ sâu đo từ 3 á 5 lần với lực ép Pépmax. Sau khi ép xong một cọc dùng cần cẩu dịch chuyển khung dẫn đến vị trí mới của cọc (đã được đánh dấu bằng đoạn gỗ chôn vào đất) cố định lại khung dẫn vào giá ép. Tiến hành đưa cọc vào khung dẫn như trước, các thao tác và yêu cầu kỹ thuật giống như đã tiến hành. Sau khi ép hết số cọc theo kết cấu của giá ép, dùng cần trục cẩu các khối đối trọng và giá ép sang vị trí khác để tiến hành ép tiếp. Cứ như vậy tiến hành đến khi ép xong toàn bộ cọc cho công trình theo thiết kế. Chú ý: - Trắc đạc cần theo dõi thường xuyên quá trình ép cọc để có những điều chỉnh kịp thời. 2.2.4. Biện pháp đập đầu cọc: - Đào hố móng xong đến đâu cắt đầu cọc đến đấy trước khi cắt đầu cọc dùng máy đo vạch lên thân cọc. - Dùng máy khoan phá chạy điện để phá lớp bê tông cho hở thân thép chủ ở điểm cần cắt bỏ, dùng máy cắt thép chủ. Sau đó dùng máy phá bê tông phá vỡ phần đầu cọc đến cốt thiết kế. Thép chịu lực để lại để neo vào đài. Chiều dài để lại ³ 250mm. - Làm sạch đầu cọc bằng nước có áp lực và uốn thép chủ theo hình dạng thiết kế. - Khi phá bỏ bê tông đầu cọc, không làm hư hại phần bê tông bên dưới. Nếu phát hiện bê tông cọc bị nứt, cần phá bỏ tiếp phần bị nứt, vệ sinh sạch sẽ rồi đổ bê tông mới với mác tương ứng. 3. Biện pháp kỹ thuật thi công đất. 3.1. Biện pháp kỹ thuật. 3.1.1. Công tác chuẩn bị: a) Thiết kế mặt cắt và mặt bằng hố đào của 1 đài cọc: + Chiều sâu đào móng: h1 = 1,3(m) + Chiều sâu đào tay: h2 = 0,5 (m) + Hệ số mái dốc: m = 0,7 (m) - Bề rộng của mái dốc phần đào móng bằng máy : Bmóng = h1 x 0,67 = 1,3 x 0,67 = 0,402 (m) - Bề rộng của mái dốc phần đào thủ công : Bthủ công = h2 x 0,67 = 0,5 x 0,67 = 0,335 (m) b) Lựa chọn biện pháp đào đất - Khi thi công đào đất có2 phương án: Đào bằng thủ công và đào bằng máy. Nếu thi công theo phương pháp đào thủ công thì tuy có ưu điểm là đơn giản, dễ tổ chức theo dây chuyền, nhưng với khối lượng đất đào lớn thì số lượng nhân công cũng phải lớn cũng đảm bảo rút ngắn thời gian thi công, do vậy nếu tổ chức không khéo thì rất khó khăn gây trở ngại cho nhau dẫn đến năng suất lao động giảm, không đảm bảo kịp tiến độ. Khi thi công bằng máy, với ưu điểm nổi bật là rút ngắn thời gian thi công, đảm bảo kỹ thuật. Tuy nhiên với bãi cọc của ta thì sử dụng máy đào để đào hố móng tới cao trình thiết kế là không đảm bảo vì cọc có thể còn nhô cao hơn cao trình đế móng. Do đó không thể dùng máy đào tới cao trình thiết kế được, cần phải bớt lại phần đất đó để thi công bằng thủ công. Việc thi công bằng thủ công tới cao trình đế móng trên bãi cọc ép sẽ được thực hiện dễ dàng hơn là bằng máy (Việc thi công bằng máy, có thể gây ra va chạm vào cọc, làm gãy cọc). Từ những phân tích trên ta chọn kết hợp cả 2 phương pháp đào đất hố móng. c) Chọn thiết bị vận chuyển: Khối lượng đất đào tương đối nhiều ,để không làm ảnh hưởng đến công việc thi công tiếp theo như chuẩn bị nguyên vật liệu tập trung gần công trường, xe ,máy phục vụ thi công móng, ta bố trí xe beng vận chuyển đất ra khỏi phạm vi đào về vị trí tập kết ở trong khu vực công trường mà không làm ảnh hưởng đến mặt bằng thi công (phạm vi nhỏ hơn 100 m). Hiệu quả của máy đào phụ thuộc vào tổ chức điều hành thi công đồng bộ với phương tiện vận chuyển, xe vận chuyển phải làm việc sao cho máy đào làm việc liên tục. - Xác định cao trình mặt đất tự nhiên để quyết định chiều sâu hố đào. 3.1.2. Công tác đào đất: a) Chọn thiết bị đào đất: - Việc chọn máy đào đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện mặt bằng khối lượng công việc, điều kiện đào loại đất, phương án di chuyển máy và điều kiện thời tiết. - ở đây ta chọn phương án đào gầu nghịch sử dụng loại máy này rất thuận tiện và phù hợp với thực tế thi công trên công trình có mặt bằng rộng. - Chọn máy đào mặt gầu nghịch, dẫn động thuỷ lực mã hiệu E0 - 261A. - Đặc tính kỹ thuật. + Dung tích gần: R = 5 (m) + Chiều cao nâng hạ gầu: R = 5 (m), hmin = 2,2 (m); hmax = 3,3 (m) + Trọng lượng máy: P = 5 (tấn); Rộng : 2,1 (m), H = 2,45 (m) - Xác định ca máy đào: tính năng suất máy theo công thức: Trong đó: + q = 0,25 (m3) ; dung tích dầu. + Kđ = 0,75 (hệ số đầy gầm) + K2 = 1,2 : Hệ số tới của đất. + Nck = chu kỳ xúc đất trong 1 giờ. Nck = 3600 T/ck Tck = tck .KVT .Kmáy (Tck thời gian 1 chu kỳ ) Tck = 203 (thời gian 1 chu kỳ góc quay; j = 900) K quay phụ thuộc vào j quay = 900 ị K quay = 1 đất đào đổ lên thùng xe KVT = 1.1 Ktg : hệ số sử dụng thời gian : Ktg = 0,85 NCK Số chu kỳ; nck = 3600/Tck = 0,85 NCK - Số chu kỳ; nck = 3600/Tck. Tck = tck.KVT.Kquay thời gian t chu kỳ. Với TCK = 20x 1,1.1 = 225 Số giờ cần thiết phải làm : (giờ) Số ca máy : (ca) Vậy ta chọn một máy đào gầu nghịch : q = 0,25 m3 thi công liên tục trong 3 ngày là đảm bảo hoàn thành khối lượng đào đất bằng máy. b) Thiết kế mặt cắt đào đất: b.1) Khối lượng đào đất toàn nhà: Mặt cắt ngang hố móng dọc nhà ( từ trục A - trục I ) - Phần đào móng bằng máy ta đào hết mặt bằng dọc nhà và đào thành ao móng - Phần đào móng bằng thủ công ta đào theo vệt và đào từng hố một. mặt cắt ngang hố móng ngang nhà ( Từ trục 1 - trục 5) - Nhìn vào mặt cắt ta thấy từ trục 2 đến trục 4 ta đào thành ao còn lại trục 1 và trục 5 ta đào từng hố riêng biệt. Tính khối lượng đào đất bằng máy: * Tính khối lượng đào đất bằng máy trục 1: * Tính khối lượng đào đất bằng máy trục 2,3,4 * Tính khối lượng đào đất bằng máy trục 5 - Theo công thức: Vậy tổng khối lượng đào đất hố móng là: Vmáy = V1 + V2,3,4+V5 = 75,6 + 212 + 75,6 = 364 (m3) Tính khối lượng đào đất bằng thủ công: - Với diện tích hố đào bằng thủ công, ta tính cho một hố móng sau đó nhân lên với số móng còn lại và trừ đi diện tích cọc là đủ: * Tính theo công thức: - Ta có tống số móng là : 40 hố móng. Vậy tổng số lượng đất đào thủ công là: VTC = 4,5 x 40 = 180 (m3) - Mỗi hố móng có 6 cọc diện tích các cọc là: 0,25 x 0,25 (m) và cao : 0,5 (m) Vậy diện tích cọc của 1 hố móng là: (0,25 x 0,25 x 0,5) 6 = 0,1875 (m3) Tổng số 40 hố móng vậy tổng diện tích cọc toàn nhà là: 0,1875 x 40 = 7,5 (m3) Số lượng đất đào thủ công thực tế là: VTC = 180 - 7,5 = 173 (m3) b.2) Tính khối lượng đất đào thủ công giằng móng: * Hệ giằng theo phương dọc khu nhà: - Hệ giằng này khi đào móng ta đã đào thành ao do vậy không phải đào nữa. * Hệ giằng theo phương ngang khu nhà: - Giằng được nằm lên trên đài móng. - Theo hình vẽ thì giằng nằm âm xuống lòng đất: 30 (cm) - Chiều dài giằng còn lại sau khi đào hố móng là: + Theo nhịp ( 1- 2) : 5,5 - 4,4474 = 0,626 (m) * Khối lượng đất đào trục (1-2): 0,626 x 0,36 x 0,3 = 0,042 (m3) Tổng số giằng nhịp 1 - 2 là: 8 giằng vậy ta có: V(1-2) = 0,442 x 8 = 0,336 (m3) + Theo nhịp: (2 - 3) (3-4) Hai nhịp này khi đào hố móng đã đào cả phần giằng nên không cần phải đào bằng thủ công nữa. + Theo nhịp (4 - 5) : Như nhịp (1-2) V(4-5) = 0,442 x 8 = 0,336 (m3) b.3) Tính khối lượng đất đào ô thang máy: * Đào máy: * Đào thủ công: - Vcọc * Tổng số đất đào máy là: VTM = 364 + 24,4 = 388,4 (m3) * Tổng số đất đào thủ công: VTC = 17,3 + 0,77 + 17,73 = 191,5 m3 c) Hướng thi công: - Do chiều rộng lớn nhất của hồ đào là: 4,474 (m) < 2R =10m. Với R là bán kính đào lớn nhất của máy do vậy ta chọn sơ đồ dọc đổ bên. - Sau khi máy xúc đầy gầu, xoay cần 900 để đổ đất lên thùng xe: Xe di chuyển song song với hướng di chuyển giật lùi của máy đào - Sơ đồ di chuyển của máy đào (xem bản vẽ TC 01) với sơ đồ này thì máy di chuyển đến đâu là đào đất đến đó, thuận lợi cho đường di chuyển của ôtô chở đất. * Biện pháp đào thủ công: - Dùng thủ công đào đất tới cao trình thiết kế, sửa hố móng theo thiết kế hố đào và moi đất tại những vị trí có cọc mà máy không đào được. - Các dụng cụ, xẻng, cuốc, kéo cắt đất… - Phương tiện vận chuyển xe cải tiến, xe cút kít. - Khi thi công phải tổ chức hợp lý, phân tuyết đào tránh cản trở nhau. Đào thành từng lớp 0,2 á0,3 (m) cần làm rãnh thoát nước khi gặp trời mưa. * Một số điều cần chú ý: - Khi đào lớp cuối cùng đến cao trình thiết kế, đào tới đâu phải tiến hành đổ bê tông lót tới đó để tránh môi trường xâm thực kết cấu nguyên của đất. - Khi thi công đào đất hố móng cần lưu ý đến độ dốc lớn nhất của mái dốc và phải chọn độ dốc hợp lý vì nó ảnh hưởng đến khối lượng công tác đất, an toàn lao động và giá thành thi công công trình. - Chiều rộng đáy móng tối thiểu phải bằng chiều rộng của kết cấu rộng với khoảng cách neo chằng và đặt ván khuôn cho đế móng, trong trường hợp đào đất có mái dốc thì khoảng cách giữa chân móng và chân mái dốc tối thiểu phải bằng : 0,2 m. - Đất thừa và đất xấu phải đổ ra bãi quy định không được đổ bừa bãi làm ứ đọng nước, cản trở giao thông trong quá trình thi công công trình. - Những phần đất đào nếu được sử dụng trở lại phải để những vị trí hợp lý để sau này khi lấp đất chở lại hố móng mà không phải vận chuyển ra xa mà lại không ảnh hưởng đến quá trình thi công đào đất đang diễn ra. - Yêu cầu thi công nhanh, tránh gặp mưa làm sập thành hố móng. Có biện pháp tiêu thoát nước hố móng trong trường hợp cần thiết như đào các rãnh thoát nước, bố trí máy bơm hút nước… d) Biện pháp tiêu nước mặt: - Cần có biện pháp tiêu nước bề mặt để khi gặp mưa nước không chảy từ mặt xuống đáy hố đào. Cần làm rãnh ở mép hố đào để thu nước, phải có rãnh, con trạch quanh hố móng để tránh nước trên bề mặt chảy xuống hố đào. 4.Biện pháp kỹ thuật thi công đắp đất 4.1. Công tác chuẩn bị: 4.1.1. Chuẩn bị mặt bằng: - Với đất đắp hố móng, nếu sử dụng đất đào thì phải đảm bảo chất lượng. - Đổ đất và san đều thành từng lớp. Trải tới đâu thì đầm ngay tới đó. Không nên dải lớp đất đầm quá mỏng như vậy sẽ làm phá huỷ cấu trúc đất. Trong mỗi lớp đất trải,không nên sử dụng nhiều loại đất. - Nên lấp đất đều nhau thành từng lớp. Không nên lấp từ một phía sẽ gây ra lực đạp đối với kết cấu. 4.1.2. Thi công đắp đất: * Tính toán lựa chọn thiết bị san đầm: - Sau khi bêtông đài và cả phần giằng móng tới cốt đáy lớp bêtông lót sàn tầng hầm đã được thi công xong thì tiến hành lấp đất bằng thủ cô._.ng, không được dùng máy bởi lẽ vướng víu trên mặt bằng sẽ gây trở ngại cho máy, hơn nữa máy có thể va đập vào phần cột đã đổ tới cốt mặt nền. - Tính khối lượng đất đắp: áp dụng công thức: Vđ = (Vh - Vc). k0 Trong đó: Vh: Thể tích hình học hố đào (hay là Vđ) Vh = Vđào đất = 1517,94 m3 Vc: Thể tích hình học của công trình chôn trong móng (hay là VBT) Vc = VBTmóng = 477,54 m3 k0 = 1,2: Hệ số tơi của đất ị Vđ = (1517,94-477,54)´1,2 =1248,5 m3 - Khi thi công đắp đất phải đảm bảo đất nền có độ ẩm trong phạm vi khống chế. Nếu đất khô thì tưới thêm nước; đất quá ướt thì phải có biện pháp giảm độ ẩm, để đất nền được đầm chặt, đảm bảo theo thiết kế. - Số lượt đầm: gồm 2 lượt + Sau khi tháo ván khuôn đài và giằng móng, ta tiến hành lấp đất lần 1 đến cao trình đỉnh đài. Do mặt bằng thi công hạn chế không thể chứa hết đất đào nên ta phải dùng ôtô vận chuyển đất từ nơi khác về lấp. + Lấp đất lần 2 sau khi tháo ván khuôn tầng 1, khi đất ta tiến hành lấp đất đến cốt tự nhiên. * Hướng thi công: - Sử dụng nhân công và những dụng cụ thủ công vồ, đập. - Lấy từng lớp đất xuống, đầm chặt lớp này rồi mới tiến hành lấp lớp đất khác. - Các yêu cầu kỹ thuật phải tuân theo như đã trình bày. 5. Biện pháp thi công khung, sàn, thang bộ, móng, giằng móng BTCT toàn khối. 5.1. Công tác chuẩn bị chung: 5.1.1. Phân đoạn thi công: - Phân đoạn theo mặt bằng: Căn cứ vào mặt bằng công trình, ta nhận thấy không có khe lún ở giữa và mặt bằng có diện tích nhỏ nên ta chỉ bố trí một đoạn thi công. - Phân đoạn theo mặt đứng: Với công trình thi công là nhà nhiều tầng nên khi thi công ta nên phân đoạn theo chiều cao. Mỗi đợt từ (23) tầng. ở đây công trình gồm 7 tầng nên ta phân thành 3 đoạn: + Đoạn 1: Tầng 1, 2. + Đoạn 2: Tầng 3, 4,5. + Đoạn 3: Tầng 6, 7. Việc chia đoạn như vậy là căn cứ vào sự phân chia số tầng để giảm kích thước cột. Việc phân đoạn như trên sẽ thuận tiện cho việc xác định kích thước, công tác ván khuôn…. 5.1.2. Tổ chức vận chuyển: a) Vận chuyển theo mặt bằng: Sử dụng xe cải tiến và xe cút kít để vận chuyển vật liệu đến nơi yêu cầu. b) Vận chuyển theo mặt đứng: * Tính toán chọn cẩu tháp: Cần trục tháp dùng để vận chuyển bê tông, cẩu ván khuôn, cốt thép, cột chống, giáo….Vậy để tính toán cần trục ta phải tính toán cho khối lượng cần trục khi phục vụ công tác thi công bê tông. Ta tính toán cho công tác thi công bê tông: - Trọng lượng bê tông: Q = V.g g= 2500 KG/m3 Cần trục phải vận chuyển được vật liệu đến vị trí bất lợi nhất. + Chiều cao công trình H = 23,7m + Chiều cao cần thiết HCT = H + hat + hck + ht Trong đó: H : chiều cao công trình đang xét. h: Khoảng cách an toàn, hat = 1m; hck: Chiều cao cấu kiện, hck = 1,2m ht: Chiều cao thiết bị treo buộc, ht = 2m Hct = 23,7 + 1,0 + 1,2 + 2,0 = 27,9 m Sức nâng yêu cầu được tính toán theo khối lượng phục vụ chính là thùng đổ bê tông, bao gồm trọng lượng bê tông và thùng đổ 0,6 (m3) Qyc = 0,6 x 2500 x 1,2 x 1,5 = 2700 (Kg) = 2,7 (T) + Chiều rộng công trình B = 18,6m + Chiều dài tay cần yêu cầu là: (m) B = 18,6 + (1,2 + 0,3 + 1) = 211 (m); L = 28,8 + (1,2 + 0,3 + 1) = 31,3 (m) Trong đó: 1,2m: Chiều rộng giáo thi công ngoài công trình. 0,3m: Khoảng cách từ giáo thi công đến mép công trình. 1m: Khoảng hở an toàn của cần trục. Với các thông số như trên ta chọn cần trục KB - 308, có các thông số kỹ thuật dẫn động của các động cơ là dẫn động riêng, dùng động cơ điện điện áp ngoài dạng điện áp 380 V - 80 Hz công suất chung cần trục 90KW. Trọng lượng bản thân: 69 Tấn. Hmax = 32; R = 35m, Qtư = 3,2T Rmin = 12,5m, Qtư = 3,2 T Tính toán năng suất cần trục trong 1 ca: Năng suất cần trục được tính toán theo công thức: N = Q.nck.ktt.ktg (T/h) Trong đó: + E: Hằng số không đồng thời các động tác E = 0,8 đối với cần trục tháp Khối lượng bê tông vận chuyển lớn nhất trong 1 phân khu Q = 38,7(m3) Q=38,7x2,5 =96,75(T) Thùng đổ bê tông thể tích v = 1.2m3, hệ số đầy thùng n = 0,85 Q = 1,2.2,5.0,85 + 0,1 = 2,65 T Năng suất vận chuyển bê tông thoả mãn yêu cầu. * Tính toán chọn vận thăng: Vận thăng dùng để vận chuyển vữa, gạch cát…lên cao trong quá trình hoàn thiện. Theo tiến độ thi công ta có công tác xây tường và trát tường làm song song, vậy khối lượng vận chuyển trung bình trong 1 phân khu: QTB = 20,6.1,8 + 505,41 .1,6.0,015 = 36,7T - Ta chọn Vận thăng TP - 5 (X935) có các thông số như sau: - Chiều cao nâng tối đa: H = 50 m; - Vận tốc nâng: 0,7m/s; - Sức nâng: 0,55T - Năng suất vận thăng: Trong đó: tck = t1 + t2 t1: Thời gian cho vật liệu vào thùng, và thời gian dỡ vật liệu: 3ph t2: thời gian nâng hạ vật liệu. Tck = 4.94ph k: hệ số không điều hòa, k = 0,8 - Năng suất nâng hạ: (T/ca) 5.1.3. Lựa chon hệ thống giáo chống, đà đỡ, ván khuôn: a) Thiết kế cho cột: - Ván khuôn chỉ chịu tải trọng áp lực ngang khi đổ bê tông tải trọng trong 1 m dài ván khuôn cột ptt = [(n + g.b x b + (n xt)].B Trong đó: - n : hệ số vượt tải: n = 1,3 - h: chiều cao vùng ảnh hưởng của đầm dùi: h = 0,7 (m) - B: Chiều rộng ván, tính với trường hợp lớn nhất Bmax. pTT = 1,3 (2500 x 0,7 + 400) x0,6 = 1677 (kg/m) = 16,77 (J/m) * Tính khoảng cách gông ngang: Điều kiện để ván khuôn không bị phá huỷ (điều kiện bền) là: - Ván khuôn cột làm việc như một dầm liên tục có gối tựa các gông cột nên ta có: Mmax = ở điều kiện giới hạn ta có: ở đây: Với b = B là chiều rộng ván Suy ra: Thay số ta có: Chọn: L = 100 (cm) đ f = E = 105 J = fmax = Đảm bảo yêu cầu chọn khoảng cách gông ngang : L < 100 (cm) b) Thiết kế cho dầm: b.1) Với dầm trục : C(4-5)- Kích thước dầm: b x h = 300 x 500 (mm) 3 10 4 8 9 7 2 5 1 500 300 1) Ván sàn 2) Ván thành 3) Ván đáy 4)Nẹp đứng 5) Nẹp bọ 6)Thanh ngang 7) Nẹp chốt 8) Thanh chống xiên 9) Cột chống 10) Nêm chân cột chống + Chọn chiều dầy ván khuôn thành là 3 (cm) + Chọn chiều dầy ván khuôn đáy là 4 (cm) *) Xác định tải trọng: + Trọng lượng bê tông cốt thép: 0,22 x 0,38 x 2500 = 209 (kg/m) = 209 x 1,1 = 229,9 (kg/m) + Trọng lượng bản thân ván khuôn = (2 x 0,38 x 0,03 + 0,22 x 0,04) x 600 = 18,96 (kg/m) = 18,96 x 1,1 = 20,86 (kg/m) Hoạt tải do đầm bê tông 400 (kg/m2) Hoạt tải do người và dụng cụ: 200 (kg/m2) 400 x 200 = 600 (kg/m2) gtc = 600 x 0,22 = 132 (kg/m2) gtt = 132 x 1,3 = 171,6(kg/m2) Khoảng cách giữa các cột chống từ điều kiện cường độ L = trong đó: M = wd và m = (kg/m) đ L = Vậy chọn khoảng cách cột chống : L = 90 (cm) đ Số cột chống : n = Trong đó: L = L - (2 x h cột ) - 22 đ mn = = 5,4 (cột) vậy chọn 5 (cột) Kiểm tra cột chống: - Tải trọng tác dụng lên cột chống: P = qtt .L - 4,2236 x 90 = 380 (kg) - Chiều dài cột chống: hch =390 - 50 - 5 = 315 (cm) - Chọn cột chống gỗ: 10 x 10 Có: l = d = d = 19,63 (kg/cm2) < [d] = 90 (kg/cm2) Vậy đảm bảo về độ mảnh và khá nâng chịu lực Tính toán nẹp đứng: + Tính toán khoảng cách nẹp đứng - Từ điều kiện về cường độ M = q = (n g.b.h + n.J) .B B = h - hs = 500 - 120 = 30 q = 1,3 (2500 x 0,22 + 200) + 0,38 = 370,5 (kg/m) - Sơ đồ tính toán là dầm liên tục có gối tựa là các nẹp đứng nhịp là khoảng cách giữa 2 nẹp đứng liên tiếp. Với fmax = 0,22 ằ 0,2225 (cm) . Vậy thoả mãn điều kiện về độ võng. Số lượng nẹp: nẹp Chọn: n = 5 (nẹp) Sơ đồ bố trí nẹp Tính tiết diện nẹp đứng: - Coi nẹp đứng làm việc như 1 dầm đơn giản chịu lực phân bố đều: PTT = n.(g.b.h + J ).Lnẹp = 1,3x(2500x 0,22 + 200)x 0,38 = 170,5 (kg/m) Chọn chiều rộng nẹp đứng b = 7 (cm) Chiều rộng nẹp : h ³ Chọn chiều dày: h = 4 (cm) Kiểm tra điều kiện biến dạng Fmax < [f] = J = Fmax = (cm). Vậy khoảng cách nẹp được chọn là 90 (cm). Tiết diện nẹp 7 x 4 (cm). Đảm bảo về độ biến dạng. b.2) Với dầm trục 4 (C - D): tiết diện 30 x 40 (cm) 1. ván sàn 2. ván thành 3. ván đáy 4. nẹp đứng 5. nẹp bọ 6. thanh ngang 7. nẹp chốt 8. thanh chống xiên 9. cột chống 10. nêm chân cột chống - Chọn ván đáy dày 3 (cm); ván thành dày 4(cm) - Kích thước dầm b x h = 300 x 400 (mm) ; L = 360 (cm) * Xác định tải trọng: - Do bê tông:1,3x ( 0,22 x 0,18 x 2500) = 128,7 (kg/m) - Do ván khuôn:( 2 x 0,18 x 0,03 x 0,22 x 0,44) x 0,66 = 11,76 (kg/m) gtc = 128,7 + 11,76 = 140, 46 (kg/m) gTT = 140,46 x 1,1 = 154,51 (kg/m) Hoạt tải do đầm bê tông: ght1 = 400 (kg/m) gTC = 400 x 200 = 600 (kg/m) gTC = 600 x 0,22 = 132 (kg/m2) qTT = 132x1,3 = 171,6 (kg/m) ị Tổng tải trọng tác dụng lên ván đáy: gTT = 154,51 + 11,76 + 171,6 = 337,87 (kg/m) qTC = 132 + 140,46 = 272,46 (kg/m) - Tính khoảng cách cột chống cho đáy dầm: (côi đáy dầm làm việc như 1 dầm liên tục) Chọn: L = 139(cm) - Tính số lượng cột chống: cột. Vậy chọn: 4 cột Sơ đồ bố trí cột chống * Kiểm tra độ võng theo L = 1390 (cm) fmax = 0,22 (cm) < [f] = 0,2.625 (cm) Vậy đảm bảo về độ biến dạng. Tính tiết diện cột chống: - Sơ đồ tính toán là thanh có 2 đầu khớp và chiều dài tình toán: l0= HT - (Hd + Hv + Hđ + Hn ) = 3900 - (300 + 40 + 80 + 100 ) = 3380 (cm) - Tải trọng tác dụng lên cột chống. - Chọn cột chống có tiết diện: b x h = 8 x 8 Ta có: Với k = 1 (cm)2 < Fchọn = 100 (cm2) - Kiểm tra độ mảnh: 150 > l= 114 > 75 ị độ mảnh đảm bảo * Kiểm tra khả năng chịu lực: Có: = 90 (kg/cm2) = 90 (kg/cm2) Vậy đảm bảo yêu cầu về khả năng chịu lực. Tính toán ván thành dầm giằng: - Kích thước: b x h = 300x 400 + Tải trọng tác dụng lên ván thành. q= n.(g.b.h + n.T). B B = hd - hsàn = 400 - 120 = 280 (mm) q = 1,3x (2500 x 0,3 + 200)x 0,18 = 175,5 (kg/m) Ván thành dày 3 (cm) - Sơ đồ tính toán là dầm liên tục có gối tựa là các nẹp đứng nhịp là khoảng cách giữa 2 nẹp đứng liên tiếp, chịu lực phân bố: qTT - Từ điều kiện về cường độ: Chọn L =1390 (mm) + Tính số nẹp: (nẹp). Chọn n= 4 nẹp Sơ đồ bố trí nẹp * Kiểm tra độ võng Vậy đảm bảo về biến dạng. * Tính tiết diện nẹp đứng - Coi nẹp làm việc như 1 dầm đơn giản với lực phân bố đều Ptt = n (gb + n + T) Lnẹp = 1,3 (2500 x 0,3 + 200).0,18 = 175,5 (kg/cm) sơ đồ tính Chọn chiều rộng nẹp đứng,b = 7 (cm) + Tính chiều dày nẹp đứng: ,vậy chọn 3 cm - Với dầm treo ván đáy được sử dụng d = 4 (cm) và cột chống như các dầm khác tương ứng. Tính toán ván khuôn sàn: nhịp (4-5); (C-D) Xét 1 dải ván rộng lại theo phương vuông góc với xà gồ làm việc như 1 dầm liên tục có gối tựa là các xà gồ, các cấu kiện truyền tải là phân bố đều. - Chọn chiều dày ván khuôn sàn là: a = 3 (cm) * Xác định tải trọng. + Trong lượng bản thân bê tông cốt thép: qTC = 1 x 0,12 x 2500 x 2500 = 300 (kg/m2) qtt = 300 x 1,1 = 330 (kg/m2) + Trọng lượng bản thân ván khuôn. qTC = 0,03 x 1 x 600 = 18 (kg/m2) q2tt = 18 x 1,1 = 19,8 (kg/m2) + Hoạt tải do người và dụng cụ gây ra: 250 (kg/m) = 250 x 1,3 = 325 (khg/m) - Hoạt tải chấn động do đổ bê tông. = 400 (kg/m) = 400 x 1,3 = 520 (kg/m) đ Tổng tải trọng tác dụng lên 1m2 sàn là: = 330 + 19,8 = 325 + 250 = 1194,8 (kg/m) qTC = 400 + 250 + 18 + 30 = 968 (kg/m) Tính khoảng cách xà gồ: - Ván sàn làm việc như một dầm liên tục mà gối tựa là xà gồ có nhịp là khoảng cách 2 xà gồ liên tiếp (cạnh nhau) Mmax = Mo men lớn nhất là ván khuôn sàn chịu được là: M = [].w ,l = - Mo men kháng uốn ván sàn (tính cho 1m dài) w = = đ M = 90.150 = 13,500 (kg/m) Khoảng cách xà gồ: Chọn khoảng cách xà gồ: 95 (cm) * Nhịp tính toán: - Theo phương cạnh dài: L = 540 (cm) ltt = 550 - 22 - 5 = 513 (cm) - Theo phương cạnh ngắn: L = 360 lTT = 330 - 22 - 5 = 333 (cm) Bố trí xà gồ sàn * Tính số lượng xà gồ: (cái) Chọn: 6 (cái) sơ đồ bố trí xà gồ Kiểm tra độ võng: f = ; [f] = Chọn ván sàn: 3 (cm) Tính mô men quán tính ván sàn: j = (cm) Độ võng tính toán của sàn: f = Vậy đảm bảo độ võng. Dùng ván sàn dày 3 cm, khoảng cách ván sàn là 100 cm là đảm bảo. 2. Tính toán xà gồ, cột chống - Xà gồ là dầm gỗ: 10 x 10 được đặt theo cạnh ngắn của ô sàn: - Nhịp tính toán: 333 (cm) - Xà gồ chịu lực phân bố đều của sàn truyền xuống xà gồ được đặt lên các cột chống, khoảng cách các cột chống. L = q = qtt+ qxà gồ qxà gồ = 0,01 x 0, 01 x 600 x 1 = 120 (kg/m) = 1,20 (kg/cm) đ q = 11,948 + 1,20 = 13,148 (kg/cm) Ta có: L = - Như vậy xà gồ dần hai nhịp có gỗ tựa là những cột chống nhịp L = 95 (cm) Lực phân bố đều: 13,148 (kg/cm) Có: Mmax = Chọn xà gồ: 10 x 10 (cm) * Kiểm tra độ võng: [f] = = f = Đảm bảo độ võng: * Kiểm tra cột chống xà gồ: + Tải trọng tác dụng lên cột chống: - Tải trọng tác dụng lên cột chống P = b.qTT = 1.44,828 = 14,828 (kg) - Chiều dài cột chống: hch = 330 - (10 + 3 + 12 + 5) = 360 (cm) - Chọn cột chống có tiết diện: 12 x 12 (cm) = 144 (cm2) l = đ j = 0,16 d = (Kg/cm2) < [f] = 90 (kg/cm2) Vậy đảm bảo độ ổn định: 330 25 95 95 25 Ván đáy dầm Ván Sàn Ván thành dầm Xà gồ Cột chống Chủ T Cột chống b.3) Tính toán ván khuôn cầu thang: * Tính ván sàn chiếu nghỉ: Cắt 1 dải ván khuôn sàn chiếu nghỉ rộng 1m vuông góc với dầm chiếu nghỉ để tính tóan. - Sàn bê tông cốt thép dầy: 8 (cm) g1 = 1,1 x 0,08 x 2500 = 220 (kg/cm) - Trọng lượng ván khuôn chọn ván sàn dày 3 cm. g2 = 1,2 x 0,03 x 600 = 21,6 (kg/m) - Hoạt tải do bê tông và dầm bê tông Lấy : 400 (kg/m) P = n.400 x B = 1,3 x 400 x 100 = 520 (kg/m) Tổng tại trọng: g = g + P = 241,6 + 520 = 762,6 (kg/m) Tính khoảng cách xà gồ: - Kích thước của sàn chiếu nghỉ: 1,54 x 1,54 (m) gọi L là khoảng cách giữa các xà gồ có ván khuôn sàn là dầm liên tục đặt trên các xà gồ như là gối tựa. M = w = q = 762,6 (kg/m) áp dụng công thức: G = đ L = Chọn: L = 100 (cm) Tính số xà gồ: LTT = 150 - 22 -2 + 3 = 122 (cm) n = (xà) Chọn: 2 (xà gồ) Bố trí xà gồ: Kiểm tra độ võng của ván khuôn E = 105 (kg/m2 ) J = f(max) = [f] = Vậy khoảng cách xà gồ là: 100 (cm) là thải mãn yêu cầu về độ võng: Tính toán xà gồ: + Chọn xà gồ có tiết diện: b x h = 6 x 8 - Tĩnh tải lực phân bố trên bản truyền xuống: g1 = 1x 7,626 = 7,626 (kg/m) - Tải trọng bản thân xà gồ: g2 = 0,06 x 0,08 x 600 = 2,88 (kg/m) + Tổng tĩnh tải: g = 7,626 + 2,88 = 7,914 (kg/cm) Tính khoảng cách giữa các cột chống xà gồ: q = 244,48 - Gọi l là khoảng cách giữa các cột chống xà gồ còn xà gồ là dầm liên tục đặt trên các gối tựa là các cột chống: M= w = q = 7,914 (kg/cm) d = đ L = Chọn L = 10 (cm) Kiểm tra độ võng của xà gồ: f = f = 0, 12 (cm) < [f] = = 0,4 (cm) Vậy dùng xà gồ gỗ: 6 x 8 (cm). cột chống cách nhau là : 100 (cm) 1050 2100 a = 28,5° * Tính toán bản thang (ván khuôn) q = qchiếu nghỉ x cosa = 762,6 x cos 28,3 = 688,48 (kg/m) - Ta thấy rằng tải trọng tác dụng lên ván sàn của bản thang nhỏ hơn lực tác dụng lên ván sàn chiếu nghỉ, để cho thiên về an toàn và để thi công ta chọn ván sàn, cột chống như đối với sàn chiếu nghỉ: Cấu tạo ván khuôn bản thang Ghi chú: 1. Ván sàn cầu thang 2. Xà ngang đỡ ván khuôn 3. Xà dọc đỡ xà ngang 4. Bộ giữ 5. Chống đứng 6. Chống xiên 7. Nêm 5.1.4. Định vị tim, cốt cho hệ thống cột, dầm, vách bê tông, lồng thang và móng: * Định vị tim, cốt cho cột: - Định vị tim cột: Dùng máy kinh vĩ đặt tại các mốc 1, 2, …, 9; C, D…đã được xác lập ở mục 1.2. Sau khi căn chỉnh, máy lấy hướng 0 về gốc O quay máy một góc 90 hoặc góc 360. Ta sẽ xác định được tim của từng cột theo 2 phương. Trên 2 hướng ngắm, dùng sơn đỏ vạch dấu tim cho cột theo cả 2 phương lên mặt sàn của từng tầng. Dùng thước thép đo 1/2 kích thước tiết diện cột. Ta xác định được mép ngoài của cột. - Xác định cốt trên của cột (đỉnh cột): Xác định cho cột tầng 1: Sau khi lắp đặt và căng chỉnh ván khuôn cột xong, dùng thước thép đo dọc theo cạnh ván khuôn từ cốt 0.00 (là cốt sàn tầng 1) với khoảng cách bằng chiều cao cột, dùng sơn đỏ đánh dấu lên mặt ván khuôn cột. * Định vị tim, cốt cho dầm: - Định vị vị trí tim dầm: Tim dầm chính là tim của cột. Sử dụng máy kinh vĩ đặt tai các mốc 1, 2…9; C, D,…; hoặc ở vị trí thuận lợi cho việc ngắm máy. Sau khi căn chỉnh máy, hướng ống kính bắt vào đường timdã vạch ở chân cột, khoá bàn độ ngang và quay ống kính theo phương đứng. Khi dây đứng của màng dây chữ thập bắt vào đầu trên của cột thì ta vạch dấu tim đầu trên của cột. Dùng sơn đỏ đánh dấu. Từ tim dùng thước thép đo theo kích thước đáy dầm . Ta xác định được vị trí mép dầm. - Xác định cao độ đáy dầm: Cao độ đáy dầm là cao độ đầu cột. Vì vậy ta dùng thước thép đo theo cạnh cột (hoặc đo theo dây dọi khi cột nghiêng). Từ cốt 0.00 hoặc cốt sàn đã đổ bê tông bằng khoảng cách chiều cao cột, dùng sơn đỏ vạch dấu lên đầu cột hoặc cốt thép (khi đổ bê tông cột bị hụt). * Định vị cốt cho sàn: Cốt đáy sàn chính là cốt mặt dầm. Vì vậy, sau khi đã lắp dựng ván khuôn dầm và căn chỉnh tim cốt của nó xong thì ta chỉ cần căng dây thép lên cạnh ván khuôn dầm để điều chỉnh cốt cho ván khuôn sàn. * Định vị tim, cốt cho đài móng và giằng móng: Tương tự như định vị tim, cốt cho cột và dầm. Chú ý: Khi định vị tim cho cột, cho các sàn từ tầng 2 trở lên ta phải định vị tim cho các cột ở bồn mặt xung quanh. Sau đó dùng dây thép căng theo 2 phương đeer định vị tim cho các hàng cột phía trong. * Định vị tường, vách, lồng thang máy: Tương tự như định vị cột nhưng phải làm cho cả bốn vách. 5.1.5.Gia công cốt thép cột, dầm, sàn, vách thang: - Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo bề mặt sạch, không dính bùn đất, không có vẩy sắt và các lớp rỉ. - Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng. - Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học. Sai số cho phép khi cắt, uốn lấy theo quy phạm. - Hàn cốt thép: Liên kêt hàn thực hiện bằng các phương pháp khác nhau, các mối hàn phải đảm bảo yêu cầu : Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng không có bọt, đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo thiết kế. - Việc nối buộc cốt thép : Không nối ở các vị trí có nội lực lớn. Trên 1 mặt cắt ngang không quá 25% diện tích tổng cộng cốt thép chịu lực được nối với thép tròn trơn) và không quá 50% đối với thép gai. Chiều dài nối buộc cốt thép không nhỏ hơn 250(mm) với cốt thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200(mm) với cốt thép chịu nén và được lấy theo bảng của quy phạm. - Khi nối buộc cốt thép vùng chịu kéo phải được uốn móc (thép trơn) và không cần uốn móc với thép gai. 5.2. Biện pháp thi công cốt thép: 5.2.1. Cốt thép cột: Do cốt thép cột dày nên ta phải lắp dựng cốt thép cột tại chỗ theo các bước sau: - Bước 1: Căn chỉnh cốt thép chờ cho đúng vị trí, qua vạch dấu tim cột ở chân, dùng thước thép và thước tam giác vuông để kiểm tra vị trí và các mặt xung quang có vuông góc với nhau hay không. Nếu cốt thép chờ bị lệch nhiều phải đục bê tông để nắn lại cốt thép cho đúng vị trí. - Bước 2: Dựng cốt thép cột ở bốn góc: Su khi nối xong phải dùng dây dọi để kiểm tra độ thẳng các cốt thép ở bốn góc và kiểm tra dộ vuông góc (dùng đai buộc hoặc hàn gá vào bốn thanh góc để định vị). - Bước 3: Dựng các cốt thép ở 4 mặt và hàn nối. - Bước 4: Luồn cốt thép đai luồn từ trên xuống và tiến hành hàn hoặc buộc liên kết cốt thép đai với cót thép dọc. 5.2.2. Cốt thép dầm: - Dầm chính: Thi công trước bắng cách tạo khung dầm tại chỗ. Đặt dọc hai bên dầm hệ thống ghế ngựa mang các thanh đà ngang. Đặt các thanh thép cấu tạo lên các thanh đà ngang đó. Luồn cốt đai được san thành từng túm, sau đó luồn cốt dọc chịu lực vào. Sau khi buộc xong, rút đà ngang hạ cốt thép xuống ván khuôn dầm. - Dầm phụ: Luồn cốt thép dọc lớp dưới qua các khung cốt thép dầm chính. Đặt cốt thép dọc lớp trên lên mặt khung cốt thép dầm chính, luồn đai và kê toàn bộ cốt thép dọc cao hơn mặt sàn khoảng 1015 cm, và tiến hành buộc khung tại chỗ. Sau đó rút đà ngang để hạ xuống vị trí. 5.2.3. Cốt thép sàn: Cốt thép sàn được lắp dựng tại chỗ trên bề mặt ván khuôn sàn. - Cốt thép lưới dưới theo các bước sau: + Bước 1; Dùng thước thép căng theo 4 cạnh sàn, dùng phấn vạch dấu vị trí dặt cốt thép trực tiếp lên mặt. Nếu sàn lớn dùng dây căng để vạch dấu vào các điểm phía trong sàn. + Bước 2: Rải cốt thép lớp dưới và rải dàn vị trí theo vạch dấu. + Bước 3: Rải cốt thép lớp trên và rải dàn theo vị trí đánh dấu, rải đến đa dùng dây thép buộc tạo lưới đến đấy. Nếu 1 lưới cốt thép thì dùng xen kẽ xi măng, cát để kê luôn. - Cốt thép lưới trên: Sau khi buộc cốt thép lưới xong, tiến hành tạo lưới trên các bước tương tự lưới dưới. Sau đó, dùng con kê xi măng, cát để kê lưới dưới và dùng móc thép chữ C để hàn tạo khoảng cách giữa 2 lưới cốt thép thep thiết kế. 5.2.4. Cốt thép móng: * Lắp cốt thép đài móng: - Xác định trục móng, tâm móng và cao độ đặt lưới thép ở móng. - Đặt lưới thép ở đế móng. Lưới này có thể được gia công sẵn hay lắp đặt tại hố móng, lưới thép được đặt tại trên những miếng kê bằng bê tông để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ. Xác định cao độ bê tông móng. * Lắp đặt cốt thép cổ móng: - Cốt thép chờ cổ móng được được bẻ chân và được định vị chính xác bằng một khung gỗ sao cho khoảng cách thép chủ được chính xác theo thiết kế. Sau đó đánh dấu vị trí cốt đai. - Lồng cốt đai vào các thanh thép đứng, dùng thép mềm f = 1mm buộc chặt cốt đai vào thép chủ, các mối nối của cốt đai phải so le không nằm trên một thanh thép đứng. - Sau khi buộc xong dọn sạch hố móng, kiểm tra vị trí đặt lưới thép đế móng và buộc chặt lưới thép với cốt thép đứng, cố định lồng thép chờ vào đài cọc. * Lắp dựng cốt thép giằng móng: - Dùng thước vạch vị trí cốt đai của giằng, sau đó lồng cốt đai vào cốt thép chịu lực, nâng 2 thanh thép chịu lực lên cho chạm vào góc của cốt đai rồi buộc cốt đai vào cốt thép chịu lực, buộc 2 đầu trước, buộc dần vào giữa, 2 thanh thép dưới tiếp tục được buộc vào thép đai theo trình tự trên. Tiếp tục buộc các thanh thép ở 2 mặt bên với cốt đai. 5.2.5. Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép sau khi gia công và sau khi lắp dựng: - Kiểm tra nghiệm thu cốt thép sau khi gia công: + Kiểm tra mác thép có đúng thiết kế yêu cầu không: Bằng cách cắt thép nhập về công trường mang đi thí nghiệm kéo nén. + Kiểm tra đường kính cốt thép có phù hợp thiết kế không: Thép tròn trơn dùng thước kẹp ta kiểm tra trực tiếp. thép tròn gai mang đi thí nghiệm hoặc cân trọng lượng để quy đổi đường kính: Trong đó: Q là trọng lượng thanh thép. l là chều dài thanh thép. là trọng lượng riêng của thép, = 7850 (kg/m) + Kiểm tra hình dạng, kích thước của từng số hiệu thép: dùng thước thép đo. + Kiểm tra chất lượng mối nối cốt thép: Dùng thước thép đo chiều dài chồng lên nhau có đạt chiều dài quy định không, với mối nối hàn thì kiểm tra qua tay nghề của công nhân hàn hoặc thí nghiệm bằng phương pháp siêu âm, từ trường. - Kiểm tra nghiệm thu sau khi lắp dựng: + Kiểm tra số lượng cốt thép có đủ theo bản vẽ thiết kế hay không: bằng cách đếm trực tiếp. + Kiểm tra khoảng cách giữa các cốt thép, giữa các lớp cốt thép có đạt quy định của thiết kế hay không: dùng thước thép để đo. + Kiểm tra vị trí và các quy định về mối nối có đạt yêu cầu hay không? + Kiểm tra các chi tiết chôn sẵn hoặc cốt thép chờ liên kết đã đặt hay chưa và kiểm tr avị trí của nó so với thiết kế. 5.3. Công tác ván khuôn (cốp pha). 5.3.1. Cách lắp dựng ván khuôn cột: - Lắp dựng ván khuôn cột sau khi đã nghiệm thu phần cốt thép xong, ván khuôn cột được đóng sẵn thành 3 mặt. Sau khi lắp xong vào cốt thép thì đóng tiếp mặt còn lại, đồng thời chuẩn bị sẵn hệ thống chống đỡ, giằng, gông … các mặt ngoài ván khuôn cột được đánh dấu sẵn cốt, tim bằng sơn đỏ, dấu sơn được đánh cách đỉnh của chân cột một khoảng 500 á 800 mm để thuận tiện cho việc kiểm tra và điều chỉnh tạm. Kiểm tra vị trí đặt cột thì đánh dấu trên sàn, đánh dấu cao độ lên cột vạch sơn, cách chân cột một khoảng 1m, đặt khung định vị chân cột khi lắp dựng xong 4 mặt ván tiến hành cố định tạm sau đó kiểm tra tim, cốt của cột và hệ cột bằng cách quả dọi từ đỉnh cột xuống chân cột theo dấu sơn để kiểm tra độ thẳng đứng hoặc dùng máy kinh vĩ kiểm tra tim theo hai phương của cột và hệ cột, kiểm tra cao độ bằng máy thuỷ bình hoặc dùng ống Nivo nước để hiệu chỉnh cho đến khi đạt yêu cầu thì tiến hành cố định chắc chắn hệ chống. - Khi lắp dựng cột phải để cửa đổ bê tông và cửa vệ sinh, lưu ý phần khoảng cách lớp bê tông bảo vệ cao độ đáy dầm, thép chờ khi tháo dỡ cốt pha phải đảm bảo an toàn hạn chế làm sứt mẻ bê tông và hỏng ván khuôn . 5.3.2. Cách lắp dựng ván khuôn dầm: - Qui trình lắp ván khuôn dầm là ván đáy, cột chống chữ T, nêm, giằng, ván thành, con bọ, chống xiên, thanh văng ( qui trình lắp sẽ ngược lại với quy trình tháo). - Lắp ván đáy, ván đáy được kê lên cột chống chữ T, hệ chống phải đặt đúng khoảng cách tính toán, nắp nêm tại chân cột, sau đó căng dây kiểm tra. Cao độ ván đáy và điều chỉnh bằng nêm ở chân cột đến khi đạt yêu cầu mới tiến hành lắp đặt cố định hệ giằng chân cột. - Lắp ván thành được lắp sát ván đáy, đóng bọ chống xiên thanh văng, khi lắp cần chú ý đến các điểm liên kết. - Hệ thống giằng phải đảm bảo độ ổn định, dầm được lắp dựng đúng độ cao, tim trục và phải an toàn khi lắp dựng, tháo dỡ. 5.3.3. Cách lắp dựng ván khuôn sàn: - Qui trình lắp ván khuôn sàn là tiến hành lắp hệ xà gồ, chống T, nêm lót chân cột, giằng chân cột, ván sàn (qui trình lắp sẽ ngược lại với qui trình tháo). - Lắp hệ xà gồ, cột chống T theo đúng khoảng cách đã được tính toán, hiểu chỉnh bằng nêm cho đến khi đạt yêu cầu về cao độ, mặt phẳng thì tiến hành đóng hệ giằng đồng thời kiểm tra tổng thể mặt phẳng, hệ xà gồ và độ ổn định của cột chống, nếu đạt yêu cầu thì làm tiếp công việc giải ván khuôn xà, ván xà liên kết với xà gồ bằng đinh, khi lắp phải lắp sao cho tấm ván khít, ghép sát để tránh mất nước xi măng, đầu tiên ta lắp dầm liên kết với thành dầm, sau đó lắp tiếp các tấm ván khuôn cho đến hết, và tiến hành kiểm tra và nghiệm thu ván khuôn cột chống. 5.3.4. Cách lắp dựng ván khuôn móng: - Ghép các tấm ván thành của đài và giằng thành các tấm theo thiết kế. - Tiến hành lắp các tấm này theo hình dạng kết cấu móng. - Tiến hành lắp các thanh chống, khi lắp các cây chống thì tiến hành đóng cọc neo và chân cây chống. - Đối với ván khuôn giằng móng, trước khi ghép cần đổ một lớp bê tông mồi dày 3cm. Lớp vữa này có tác dụng làm chân cho ván thành của giằng, giúp cho việc dựng dễ dàng hơn. 5.3.5. Kiểm tra và nghiệm thu ván khuôn: Cốp pha sau khi lắp dựng xong được nghiệm thu như sau: - Hình dạng và kích thước: được kiểm tra bằng mắt và thước phù hợp với kết cấu được thiết kế. - Độ phẳng giữa các tấm ghép nối: bằng mắt không thấy gồ ghề quá 3mm. - Độ kín khít: bằng mắt thấy không thể mất nước xi măng khi thi công đổ bê tông. - Vật đặt ngầm: đúng vị trí và đầy đủ. - Chống dính: lớp chống dính phủ kín mặt trong của ván khuôn trước khi lắp dựng. - Vệ sinh lòng ván khuôn: sạch hết bùn và rác bẩn. - Độ nghiêng, cao độ: được kiểm tra bằng máy và thước, đạt các chỉ số nêu ở bảng của TCVN 4454-1995. - Quá trình thi công bê tông, cử người túc trực theo dõi và phát hiện sự biến dạng của cốp pha để xử lý ngay. 5.4. Công tác đổ bê tông. 5.4.1. Công tác chuẩn bị chung: Công tác bê tông chỉ được triển khai khi đã được nghiệm thu phần ván khuôn và cốt thép. - Vật liệu: Cát, đá, xi măng(số lượng tính toán cho kết cấu cần đổ bê tông vừa đá) - Nhân công: Phân công nhiệm vụ cụ thể và bố trí đủ nhân lực phục vụ cho từng khâu, trộn, vận chuyển, đổ và đầm. - Điện nước phục vụ thi công cho một ca làm việc. - Chuẩn bị giàn giáo, cầu, sàn công tác. - Yêu cầu về nước và độ sụt của bê tông bơm có liên quan với nhau và được xem là một yêu cầu cực kỳ quan trọng. Lượng nước trong hỗn hợp có ảnh hưởng tới cường độ hoặc độ sụt hoặc tính dễ bơm của bê tông. Lượng nước trộn thay đổi tuỳ theo cỡ hạt tối đa của cốt liệu và cho từng độ sụt khác nhau của từng thiết bị bơm. Do đó đối với bê tông bơm chọn được độ sụt hợp lý theo tính năng của loại máy bơm sử dụng và giữ được độ sụt đó trong quá trình bơm là yếu tố rất quan trọng. Thông thường đối với bê tông bơm độ sụt hợp lý là 13á18 cm. 5.4.2. Đổ bê tông đài giằng: * Hướng đổ bê tông: - Chia kết cấu thành nhiều khối đổ theo chiều cao. - Bêtông cần được đổ liên tục thành nhiều lớp có chiều dày bằng nhau phù hợp với đặc trưng của máy đầm sử dụng theo 1 phương nhất định cho tất cả các lớp. * Thiết bị thi công: - Bê tông được trộn bằng máy sau đó trút lên thùng dùng cần trục tháp cẩu tới vị trí cần đổ,thùng chứa cần kín và khít để tránh làm mất nước xi măng trong quá trình vận chuyển, sau khi đổ bê tông được trút từ thùng ra sàn, nhân công và đầm dùi có nhiệm vụ san ra mặt bằng sàn. - Khi đã đổ được lớp bêtông dày khoảng 30(Cm) ta sử dụng đầm dùi để đầm bêtông. * Mạch ngừng: - Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tương đối nhỏ đồng thời phải vuông góc với phương truyền lực nén vào kết cấu. - Mạch ngừng thi công nằm ngang: Nên đặt ở vị trí bằng chiều cao coffa. Trước khi đổ bê tông mới cần làm nhám, làm ẩm bề mặt bê tông cũ khi đó phải đầm lèn sao cho lớp bê tông mới bám chắc vào bê tông cũ đảm bảo tính liền khối của kết cấu. - Mạch ngừng thi công đứng : Mạch ngừng thi công theo chiều đứng hoặc nghiêng nên cấu tạo bằng lưới thép với mặt lưới 5 á 10(mm). Trước khi đổ lớp bê tông mới cũng cần tưới nước làm ẩm lớp bê tông cũ khi đổ cần đầm kỹ đảm bảo tính liền khối cho kết cấu. * Kỹ thuật đầm: - Đầm luôn phải để vuông góc với mặt bêtông - Khi đầm lớp bêtông thì đầm phải cắm vào lớp bêtông bên dưới (đã đổ trước) 10cm . - Thời gian đầm phải tối thiểu từ 15 á 60(s). Không nên đầm quá lâu tại một chỗ để tránh hiện tượng phân tầng. - Đầm xong một số vị trí, di chuyển sang vị trí khác phải nhẹ nhàng, rút lên và tra xuống phải từ từ tránh cho chày chạm vào cốt thép dẫn tới rung cốt thép phía sâu làm bêtông đã ninh kết bị phá hỏng. - Khoảng cách giữa 2 vị trí đầm là 1,5.ro = 50(Cm). - Khoảng cách từ vị trí đầm đến ván khuôn là: l1 > 2d (d, ro : đường kính và bán kính ảnh hưởng của đầm dùi). - Đảm bảo sau khi đầm bê tông được đầm chặt không bị rỗ, thời gian đầm bê tông tại 1 vị trí đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ (nước xi măng nổi lên mặt). 5.4.3. Đổ bê tông cột, vách thang: - Trước khi đổ bê tông cột cần vệ sinh chân cột cho sạch. Sau đó đóng cửa vệ sinh, xử lý các mối nối bằng cách tưới nước xi măng, đệm lớp vữa mác xi măng cao hơn mác bê tông thiết kế chiều dầy lớp vữa lò: 3 (cm). - Đổ bê tông cột thông qua ống vòi voi đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthi cong 45%.DOC
  • dwgban thep dam +cot.dwg
  • bakBan ve kien truc.bak
  • dwgBan ve kien truc.dwg
  • dwgban ve thep coppy.dwg
  • docbang 27.doc
  • xlsBang to hop noi luc 1.xls
  • dwgbo tri thep cot.dwg
  • dwgchuc(ban ve tong hop).dwg
  • doccot khung (40-48)(phÇn3).doc
  • docdam khung (49-57)(phÇn 4).doc
  • bakKet cau cau thang.bak
  • dwgKet cau cau thang.dwg
  • bakKet cau khung, cot.bak
  • dwgKet cau khung, cot.dwg
  • dwgKet cau mong.dwg
  • bakKet cau san_thep san.bak
  • dwgKet cau san_thep san.dwg
  • dwgKet cau san_thep san+ mat bang don tai.dwg
  • bakm¹t b»ng bè chÝ khung.bak
  • dwgm¹t b»ng bè chÝ khung.dwg
  • docSan T2 + cau thang (22 - 39)(phÇn 2).doc
  • bakSo do khung truc B.bak
  • dwgSo do khung truc B.dwg
  • docTai trong (5-21)(phÇn 1).doc
  • dwgthep cau thang coppy.dwg
  • bakThi cong cau thang.bak
  • dwgThi cong cau thang.dwg
  • bakThi cong mong.bak
  • dwgThi cong mong.dwg
  • docThi cong phan ngam(82-112).doc
  • docThi cong phan than(152-186).doc
  • bakThi cong than.bak
  • dwgThi cong than.dwg
  • docThiet ke mong(58-81).doc
  • bakTong mat bang thi c«ng.bak
  • dwgTong mat bang thi c«ng.dwg
  • doc1KienTruc.doc
  • doc2 bang.doc
Tài liệu liên quan