Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 1
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo hướng dẫn PGS. TS Lê
Thanh Mai, NCS Trần Thị Minh Khánh đã tận tình động viên giúp đỡ em trong
suốt quá trình làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Công nghệ Sinh học -
Thực phẩm đã cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập.
Em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
47 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 9926 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Chọn môi trường và điều kiện nuôi cấy thích hợp cho chủng Vi khuẩn lactic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Phòng Thí Nghiệm cùng các cán bộ đã tạo
điều kiện để em hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Trương Thị Thanh Lê
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... 1
MỤC LỤC..................................................................................................... 2
KÍ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ.................................................. 5
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 6
PHẦN I : TỔNG QUAN............................................................................... 7
I.1. Vi khuẩn lactic .................................................................................. 7
I.1.1. Lịch sử nghiên cứu về vi khuẩn lactic (LAB): ........................ 7
I.1.2. Úng dụng của vi khuẩn lactic ................................................... 8
I.1.3. Phân loại vi khuẩn lactic ......................................................... 10
I.1.4. Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa của vi khuẩn lactic.... 11
I.1.5. Hoạt động chuyển hóa của vi khuẩn lactic ........................... 11
I.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo sinh khối của vi khuẩn
lactic ........................................................................................................ 15
I.2.1 Quá trình tạo sinh khối ............................................................ 15
I.2.2. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy lên khả năng sinh trưởng
và phát triển của vi khuẩn lactic...................................................... 17
I.2.2.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ tiếp giống........................................ 17
I.2.2.2. Ảnh hưởng của pH ........................................................... 17
I.2.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ................................................... 18
I.2.2.4. Ảnh hưởng của Oxy.......................................................... 18
I.2.2. Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng lên khả năng sinh trưởng
và phát triển của vi khuẩn lactic...................................................... 19
I.2.2.1. Ảnh hưởng của nguồn cacbon ......................................... 19
I.2.2.2. Ảnh hưởng của nguồn nitơ .............................................. 20
I.2.2.3. Ảnh hưởng của các muối vô cơ và chất kích thích sinh
trưởng. ............................................................................................ 22
PHẦN II. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..................................................................................................................... 24
II.1 Nguyên vật liệu – hóa chất- thiết bị nghiên cứu.......................... 24
II.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................ 24
II.1.2. Hóa chất ...................................................................................... 24
II.1.3. Thiết bị ........................................................................................ 25
II.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 25
II.2.1. Chuẩn bị môi trường ............................................................. 25
II.2.2. Phương pháp vi sinh .............................................................. 25
II.2.3. Phương pháp hóa lý ............................................................... 27
PHẦN III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 32
III.1. Kiểm tra các đặc tính của chủng VKL phân lập từ nem chua.
................................................................................................................. 32
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 3
III.1.1. Đặc điểm hình thái: .............................................................. 32
III.1.2. Kiểm tra khả năng sinh khí của chủng .............................. 32
III.2. Nghiên cứu các điều kiện ảnh hưởng tới quá trình tạo sinh
khối của chủng VKL phân lập từ nem chua....................................... 33
III.2.1. Lựa chọn các điều kiện thích hợp cho quá trình nuôi cấy
chủng VKL phân lập từ nem chua. ................................................. 34
III.2.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ................................................ 34
III.2.1.2. Ảnh hưởng của độ thông khí ........................................ 36
III.2.1.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ tiếp giống .................................... 37
III.2.2. Lựa chọn nguồn dinh dưỡng thích hợp cho quá trình phát
triển của chủng VKL phân lập từ nem chua .................................. 39
III.2.2.1. Ảnh hưởng của nguồn cacbon...................................... 39
III.2.2.1. Ảnh hưởng của nguồn Nitơ .......................................... 40
III.2.3: Động học của quá trình sinh trưởng và phát triển của
VKL phân lập từ nem chua.............................................................. 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 47
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 4
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
1. HSTSK: Hiệu suất tạo sinh khối.
2. HSLM: Hiệu suất lên men.
3. DTPNM: Dịch thuỷ phân nấm men.
4. VTM: Vitamin.
5. VLK: Vi khuẩn lactic.
6. HLA: Hàm lượng axit.
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1: Một số các sản phẩm lên men từ vi sinh vật lactic.[5] .............. 8
Hình 1.1: Sơ đồ quá trình lên men glucoza của vi khuẩn lactic [4]........ 13
Bảng 1.2: Nhu cầu axit amin của một số loài vi khuẩn lactic................. 21
Bảng 2.1. Thiết bị ..................................................................................... 25
Hình 3.1: Hình dáng khuẩn lạc...……………………………………….32
Hình 3.2: Hình ảnh nhuộm Gram ........................................................... 32
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của nhiệt độ tới sự phát triển của vi khuẩn lactic
phân lập từ nem chua ............................................................................... 34
Đồ thị 3.1: Ảnh hưởng của nhiệt độ theo thời gian củavi khuẩn lactic
phân lập từ nem chua ................................................................................ 35
Đồ thị 3.2: Ảnh hưởng của độ thông khí .................................................. 36
Đồ thị 3.3: Ảnh hưởng của tỷ lệ tiếp giốngtheo thời gian nuôi cấy ........ 37
Đồ thị 3.4: Ảnh hưởng của tỷ lệ tiếp giống............................................... 38
Bảng 3.2: Lựa chọn hàm lượng đường Saccaroza thích hợp đến quá
trình sinh trưởng và phát triển của VKL phân lập từ nem chua............. 39
Bảng 3.3: Các axit amin trong dịch nấm men thủy phân [4] .................. 40
Đồ thị 3.5: Ảnh hưởng của DTPNM......................................................... 42
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của DTPNM .......................................................... 43
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của 50% DTPNM và hàm lượng Saccaroza đến
sinh trưởng và phát triển của chủng vi khuẩn lactic phân lập từ nem
chua............................................................................................................. 44
Đồ thị 3.8: Động học quá trình tạo sinh khối của vi khuẩn lacticphân lập
từ nem chua khi thay thế môi trường mới. ............................................... 45
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu đạt được ở môi trường thay thế ........................... 46
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 6
LỜI MỞ ĐẦU
Từ xa xưa việc lên men đã được biết đến nhưng chủ yếu sử dụng vào các sản
phẩm có tính chất truyền thống và đặc trưng cho từng vùng miền. Khi nên khoa
học kỹ thuật phát triển đã nghiên cứu và khám phá ra nhiều điều thú vị từ việc sử
dụng vi khuẩn lactic trong quá trình lên men. Ở các nước trên thế giới nói chung
và việt Nam nói chung quá trình lên men lactic trong các sản phẩm truyền thống
thông thường là quá trình lên men tự nhiên, nó phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố
như điều kiên thời tiết, phụ thuộc vào nguyên liệu…Điển hình như sản phẩm
nem chua của Việt Nam, là quá trình lên men thuần tuý là lên men tự nhiên,
nguyên liệu làm nem chua là nguyên liệu giàu protein, vì vậy sự nhiểm tạp là
không tránh khỏi. Vấn đề đặt ra là phải tạo chủng khởi động nhằm rút ngắn thời
gian lên men nhưng vẫn phải giữ được tính đặc trưng của sản phẩm.
Chủng 88 là chủng vi khuẩn lactic phân lập từ nem chua (đang tiến hành định
tên) là chủng có nhiều đặc tính ưu việt đó là một chủng tạo axit tốt và có khả
năng kháng khuẩn cao nên chúng tôi chọn chủng này để nuôi cấy thu hồi sinh
khối, tạo chế phẩm lactic.
Môi trường MRS là môi trường thích hợp cho chủng vi khuẩn lactic sinh trưởng
và phát triển, song để sử dụng môi trường này làm môi trường nuôi cấy tạo sinh
khối sẽ không kinh tế bởi hoá chất để pha môi trường đặc biệt là các thành phần
như pepton,cao men, cao thịt thường phải nhập ngoại và có giá thành cao, nếu
đưa vào sản xuất thu hồi sinh khối sẽ không hiệu quả kinh tế. vì thế việc nghiên
cứu tạo ra được chế phẩm có chất lượng tốt trong điều kiện của Việt Nam là vô
cùng quan trọng và cần thiết.
Với mục đích đó chúng tôi tiến hành các thí nghiệm để tìm ra điều kiện và môi
trường nuôi cấy nhằm giảm gia thành sản phẩm và sản xuất ở quy mô lớn. Môi
trường thay thế phải đảm bảo đâỳ đủ các chất dinh dưỡng cho chủng vi khuẩn
lactic phân lập từ nem chua sinh truởng và phát triển tốt. Xuất phát từ ý nghĩa
thực tế như vậy chúng tôi tiên hành các nghiên cứu như sau:
+ Nghiên cứu chọn điều kiện nuôi cấy thích hợp cho chủng vi khuẩn lactic phân
lập từ nem chua.
+ nghiên cứu chọn môi trường nuôi cấy thích hợp cho chủng vi khuẩn lactic phâ
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 7
PHẦN I : TỔNG QUAN
I.1. Vi khuẩn lactic
I.1.1. Lịch sử nghiên cứu về vi khuẩn lactic (LAB):
Từ thế kỷ 20 thuật ngữ vi khuẩn lactic được sử dụng để chỉ những vi
khuẩn làm chua sữa. Năm 1873 J.Lister lần đầu tiên đã phân lập đươc một loại vi
khuẩn đặt tên là “Bacterium lactis” (hay có thể gọi là Lactococcus Lactis). Khi
nghiên cứu về việc phân loại vi khuẩn lactic người ta đã tìm thấy những nét
tương tự giữa vi khuẩn lactic trong sữa và các vi khuẩn trong các sản phẩm chứa
axit lactic khác như thịt, rượu vang, và các loại vi khuẩn lactic có ích trong
đường ruột [16] .
Trong các định nghĩa trước đây thì vi khuẩn lactic được coi là nhóm vi
khuẩn có khả năng lên men và đông tụ sữa, bao gồm cả vi khuẩn đường ruột và
vi khuẩn lactic. Năm 1901, Beijernick đã miêu tả sinh vật có tên lactobacillus là
dạng vi khuẩn G(+) và phân biệt hẳn vi khuẩn đường ruột với vi khuẩn lactic.
Chúng là một trong những vi khuẩn lactic hữu ích nhất, hầu hết được tìm thấy
trong bộ máy tiêu hoá.
Bước vào thế kỉ 20 sự quan tâm về Lactobacillus xuất hiện trong thực đơn
con người tăng lên khi Elie Metchnikoff ở viện Pasteur Paris phát triển và ứng
dụng loại vi khuẩn này để bổ sung vào khẩu phần ăn nhằm ngăn ngừa và chữa
bệnh. Nhưng lý thuyết của ông về việc kéo dài sự sống và sự khoẻ mạnh nhờ vào
việc ăn dạng thực phẩm chứa vi khuẩn này đã gây tai tiếng cho ông. Bởi tác dụng
của các sản phẩm này không được như mong muốn người tiêu dùng và hiển
nhiên chưa đủ cơ sở khoa học để chứng minh sự ưu việt của nó.
Từ đó tới nay đã có rất nhiều nghiên cứu về vi khuẩn lactic nhờ vào những
kĩ thuật hiện đại con người đã miêu tả đầy đủ hơn về hình dáng, cấu tạo, đặc
điểm sinh lý, sinh hoá của vi khuẩn lactic. Trong đó kỹ thuật di truyền trở thành
một công cụ phân loại vô cùng quan trọng với việc xác định hàm lượng phần
trăm mol C+G chứa trong DNA hay phương pháp điện di để xác định các gen
[4,8].
Ngoài ra, do có khả năng sinh ra các bacterioxin nên ngoài tác dụng bảo
quản thực phẩm người ta còn dùng để sản xuất các loại kháng sinh tổng hợp dùng
trong y học chẳng hạn như nisin đã từng được biết đến từ rất lâu, loại này có thể
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 8
được sinh ra từ các chủng của L.lactis, hay các pediococin được sinh ra từ giống
Pediococcus spp. [6,11,21]. Dựa vào các thành tựu khoa học hiện đại, người ta
đã phân lập và sản xuất được các chế phẩm sinh học từ vi khuẩn lactic để bổ sung
vào khẩu phần ăn của người già, em bé và người bệnh nhằm cung cấp vi khuẩn
lactic cho hệ vi khuẩn đường ruột để kích thích và điều tiết quá trình tiêu hóa,
tiêu diệt các vi sinh vật nhiễm trùng, chữa bệnh đầy hơi và rối loạn tiêu hóa.
Và cho tới nay, axit lactic vẫn là sản phẩm số một của vi khuẩn lactic.
Axit lactic là nguyên liệu cần thiết cho công nghệ thuộc da, dệt, công nghệ tổng
hợp chất dẻo và công nghệ thực phẩm [14]
I.1.2. Úng dụng của vi khuẩn lactic
Việc ứng dụng vi khuẩn lactic đã có từ xa xưa và càng về sau khi tìm ra được cơ
sở khoa học của các quá trình sinh lý sinh hoá diễn ra thì việc ứng dụng càng
rộng hơn và kiểm soát được quá trình nhiểm tạp đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm. Các thực phẩm lên men sử dụng các tác nhân là các vi khuẩn có ở tất cả
các nước trên thế giới, phải kể đến là các sản phẩm lên men như sữa chua, rau cải
muối chua, các sản phẩm thịt lên men….các sản phẩm hầu như sử dụng hệ vi
sinh vật có sẵn trong nguyên liệu, song nếu sử dụng hệ vi sinh vật có sẵn này bên
cạnh các ưu điểm nổi trội vẫn có một số các hạn chế như quá trình lên men sẽ
kéo dài hơn và sẽ gây ra sự nhiễm tạp trong quá trình lên men. Vì thế nhờ sự tiến
bộ của các ngành khoa học kỹ thuật đã nghiên cứu và sản xuất ra các loại chế
phẩm bổ sung vào trong các quá trình lên men nhằm rút ngắn thời gian lên men
hạn chế các sự nhiễm các loài vi sinh vật có hại khác
Bảng 1.1: Một số các sản phẩm lên men từ vi sinh vật lactic.[5]
Sản
phẩm
Nước Loại vi khuẩn Nguyên liệu
Bánh mì Toàn thế
giới
Saccharomyces cerevisiae, các
nấm men khác, vi khuẩn lactic
Lúa mì, lúa
mạch đen,
một số loại
hạt khác
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 9
Gari Tây phi Corynebacterium manihot, các
nấm men, vi khuẩn
lactic(Lb.plantarum,
Streptococus spp.)
Củ sắn
Idli Nam Ấn
Độ
Vi khuẩn lactic Gạo, đậu đen
Kim chi Hàn Quốc Vi khuẩn lactic Bắp cải, rau,
đôi khi là hải
sản, quả có
hột
Mahewu Nam Phi Vi khuẩn lactic,
Cephalosporium, Fusarium,
Aspergillus
Ngô
Ogi Nigeria,
Tây Phi
Penicillium spp.,
Saccharomyces cereviae,
Candida mycoderma, C.valida,
hoặc C.vini
Ngô
Xì dầu Phương
Đông
Aspergillus oryzae hoặc
A.soyae,Lactobacillus
Đậu tương,
lúa mì
Nan Ấn Độ Saccharomyces cereviae,Vi
khuẩn lactic
Bột mì trắng
Phomat Toàn thế
giới
Vi khuẩn lactic (L.lactic,
S.thermophilus, Lb. shermanii,
Lb.bulgaricus, nấm mốc
(Pencillium spp.)
Sữa
Sữa
chua
Toàn thế
giới
S.thermophilus, Lb. bulgaricus Sữa, sữa đặc
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 10
Xúc
xích lên
men
Nam và
Trung Âu,
Mỹ
Vi khuẩn lactic ( lactobacilli,
pediococci), S. arnosus,
S.xylosus, M. varians, nấm men
và nấm mốc
Thịt của
động vật có
vú, thường là
thịt lợn và
thịt bò, ít thịt
gia cầm
Dưa
muối
chua
Toàn thế
giới
Vi khuẩn lactic( Ln.
mesenterroides, Lb. brevis,
Lb.platarum, Lb.curvatus,
Lb.sake
Các dạng rau
cải
Quả
muối
chua
Toàn thế
giới
P. cerevisiae, Lb. plantarum Dưa muối
Ôliu Địa Trung
Hải
Ln.mesenteroides, Lb.
plantarum
Ôliu xanh
I.1.3. Phân loại vi khuẩn lactic
Có rất nhiều cách phân loại vi khuẩn lactic. Dựa vào những tính chất cơ
bản của chúng mà người ta có thể phân loại theo: hình thái học, kiểu lên men,
khả năng phát triển ở các nhiệt độ khác nhau, khả năng chịu muối, chịu axit hay
chịu kiềm… Năm 1919, Orla – Jensen là người tiên phong trong việc nghiên cứu,
phân loại có hệ thống các vi khuẩn lactic. Về hình dáng ông phân chúng thành
bốn giống: Lactobacillus; Pediococus; Streptococus và lactococus; Leuconostoc.
Ngày nay người ta bổ sung thêm một giống nữa là Bifidobacterium có hình dạng
biến đổi [17, 23].
- Lactobacillus: Trực khuẩn, có thể xếp đôi, chuỗi hoặc đứng riêng lẻ. Nhiệt độ
tối ưu là 300C - 450C. Lên men được galactoza, glucoza, sacaroza, fructoza... Bao
gồm ba nhóm có ba loài đặc trưng: L.bulgaricus, L. brevis, L. casei.
-Leuconostoc: Cầu khuẩn, có hình ovan hoặc hình trứng. Lên men đường
dextran, trioza, sản phẩm tạo thành là axit D- lactic, etanol, CO2. Có hai loài đặc
trưng là L.mensenteroides và L. lactic.
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 11
-Pediococus: Cầu khuẩn, tồn tại dưới dạng bát cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn. Lên men
đường glucoza theo con đường EMP, axit lactic tạo thành có dạng DL, D(-) hay
D(+). Có ba loài đặc trưng là P.acidilactici, P.dextranicum, P. halophilus.
-Streptococus và Lactococus: Dạng cầu khuẩn, xếp đôi hoặc chuỗi. Có khả năng
lên men đường hexoza thành axit lactic và các loại đường khác. Có ba loài đặc
trưng được sử dụng trong sữa: S. lactis, S.cremoris, S.thermophilus.
-Bifidobacterium: Lên men dị hình, có hình dạng biến đổi, đôi khi có hình ovan,
có lúc lại hình que. Có khả năng lên men lactoza sản phẩm tạo thành là axit lactic
và axit axetic.
I.1.4. Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa của vi khuẩn lactic
Các vi khuẩn lactic được xếp chung vào họ Lactobacteriacae. Chúng
không đồng nhất về mặt hình thái,các giống vi khuẩn khác nhau có hình dạng và
kích thước khác nhau. Ngoài ra hình dạng và kích thước tế bào vi khuẩn lactic
còn phụ thuộc vào môi trường, điều kiện nuôi cấy, sự có mặt của oxy và tuổi tế
bào [8]. Tuy nhiên về mặt sinh lý chúng lại tương đối đồng nhất. Chúng đều là
các vi khuẩn Gram(+), không tạo bào tử, không di động, thu năng lượng nhờ
phân giải hydratcacbon và tiết ra axit lactic. Chúng không chứa các riboxom và
enzym catalaza nên không phân giải trực tiếp peroxit thành nước và oxy.
Một đặc điểm quan trọng của các vi khuẩn lactic là có nhu cầu về chất
dinh dưỡng rất phức tạp. Không một đại diện nào của nhóm này có thể phát triển
trên môi trường muối khoáng thuần khiết chứa glucoza và NH4+. Mặc dù đường
cung cấp nguồn năng lượng cần thiết cho sự chuyển hóa vi khuẩn lactic vẫn đòi
hỏi các nhân tố phát triển khác như phôtphat, lưu huỳnh, vitamin, axit amin, lipit,
những chất này phải có trong môi trường lên men [9].
Nhu cầu dinh dưỡng của vi khuẩn latic khác nhau thì khác nhau, đặc biệt
là nhu cầu về vitamin và nitơ. Lấy ví dụ Lactobacillus được coi là nhóm vi khuẩn
có đòi hỏi về dinh dưỡng cao nhất. Chúng đòi hỏi không chỉ các cở chất phức tạp
chứa cacbon, nitơ, photphat và lưu huỳnh mà còn có nhu cầu rất lớn về các yếu tố
cần cho sự phát triển như vitamin, muối vô cơ [18].
I.1.5. Hoạt động chuyển hóa của vi khuẩn lactic
Vi khuẩn lactic sử dụng được rất nhiều nguồn đường, thường có khả năng
phân giải protein và lipit yếu, đòi hỏi nguồn axit amin sẵn có để sinh trưởng.
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 12
a) Chuyển hóa đường
• Đường hexoza ( glucoza)
Tất cả các vi khuẩn lactic đều sản sinh ra axit lactic từ hexoza và chúng
thiếu chức năng để liên kết với electron vận chuyển của mạch và chu trình Krebs,
nên chúng thu năng lượng thông qua cơ chất ở dạng photphoryl hóa. Axit lactic
được sinh ra có thể ở dạng L (+), ít khi ở dạng D(-), hoặc có thể ở dạng hỗn hợp.
Dạng axit lactic D(-) không được chuyển hóa bởi cơ thể người và không thấy có
khuyến cáo đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Con đường hexoza chuyển hóa đã phân chia vi khuẩn lactic thành 2 nhóm:
lên men đồng hình và lên men dị hình. Ta thấy các dạng lên men đồng hình như
Pediococus, Streptococus và một số Lactobacillus sinh axit lactic là thành phẩm
chính và duy nhất của việc lên men glucoza. Tuy nhiên đưới điều kiện sinh
trưởng thay đổi và khi cơ chất ban đầu là pentoza thì có thể thay đổi. Các chủng
lên men đồng hình sử dụng con đường Embden-Meyergof-Parnas để sinh ra 2
mol lactate trên 1 mol glucoza và nhận được xấp xỉ gấp 2 lần năng lượng trên
một mol glucoza so với các chủng lên men dị hình. Các chủng lên men dị hình
sinh ra một lượng cân bằng giữa lactate, CO2, và etanol từ 1 mol glucoza theo
con đường monophotphat hoặc pentoza.
Lactobacillus fermentum chuyển hóa đường theo con đường 6-
photphogluconat hoặc photphoketolaza (6-PG/PK)
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 13
Glucoza
Lên men đồng hình Lên men dị hình
Glucoza-6-P Glucoza-6-P
Fructoza-6-P 6-photphogluconat
CO2
Fructoza-1,6-DP Ribuloza-5-P
Xyluloza-5-P
Glyxerandehit-3-P Ù Dihydroxyaxeton-P Glyxerandehit-3-P Axetyl-P
H2O
2 Pyruvat Pyruvat Axetaldehit
2 Lactat Lactat Etanol
Hình 1.1: Sơ đồ quá trình lên men glucoza của vi khuẩn lactic [4]
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 14
Lên men lactic là một trong những quá trình sinh hoá phổ biến trong thiên
nhiên, đó là quá trình chuyển hoá Gluxit thành axit lactic nhờ hoạt động sống
trực tiếp của hệ vi sinh vật lactic. Trong thiên nhiên vi khuẩn lactic tồn tại dưới 2
dạng: Nhóm vi khuẩn lactic lên men đồng hình có khả năng phân huỷ đường đơn
giản tạo thành axit lactic
C6H12O6 CH3CHOHCOOH + 22,5 KCal
Do hệ Enzim trong những vi sinh vật khác nhau thường khác nhau nên cơ
chế hoá học của quá trình lên men lactic của các giống vi sinh vật thường không
giống nhau.
Ở vi sinh vật lactic lên men đồng hình sự chuyển hoá đường thành axit
lactic đi theo con đường lên men rượu đến giai đoạn tạo thành axit pyruvic, axit
này được khử 2 nguyên tử Hidro nhờ hoạt động của Enzim lacticodehydrogenase
để trở thành axit lactic
Nhóm vi khuẩn lactic lên men dị hình tạo ra quá trình lên men phức tạp
hơn, chúng tạo nên trong môi trường ngoài axit lactic còn có các sản phẩm phụ
như axit acetic, rượ etylic, CO2, H2 và một số chất thơm như diacetyl este
C6H12O6 CH3CHOHCOOH + COOHCH2CH2COOH +
CH3COOH + CH3CH2COOH +CO2 + H2
Số lượng sản phẩm phụ này hoàn toàn phụ thuộc vào giống vi sinh vật,
môi trường dinh dưỡng và điều kiện ngoại cảnh. Nói chung axit lactic thường
chiếm 40% lượng đường đá phân huỷ, axit succinic gần 20%. Đôi khi lượng khí
ít hơn và thường thay vào đó là lương axit fomic.
Lên men lactic thì cần có sự lên men đồng thời của vi khuẩn lactic đồng
hình và dị hình. Vì quá trình lên men lactic dị hình ngoài việc tạo thành axit
lactic còn tạo ra các sản phẩm phụ như axit và rượu tạo nên este tạo nên mùi
thơm đặc trưng cho sản phẩm [6].
• Đường disacarit
Con đường chuyển hóa disacarit dựa vào các enzym hydrolase phân cắt
mạch thành các monosacarit. Trong đó có chuyển hóa disacarit lactoza, lactoza
có thể đi vào bên trong tế bào nhờ các chất mang lactoza và các lacto-pecmeaza
để phân cắt lactoza thành glucoza và galactoza, hoặc theo con đường
photphoenopyruvat photphotransferaza (PTS) bằng cách phân cắt thành glucoza
và galactoza-6-photphat.
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 15
Chuyển hóa disacarit sacaroza, sacaroza có thể đi vào bên trong tế bào
nhờ enzym sacaroza hydrolaza phân cắt sacaroza thành glucoza và fructoza theo
nhiều con đường khác nhau. Như các giống lactococus chuyển hóa đường
sacaroza theo con đường PTS và sacaroza-6-photphat hydrolaza, nó tách
sacaroza-6-photphat thành glucoza-6-photphat và fructoza. Sacaroza-6-photphat
hydrolaza và sacaroza PTS tăng lên khi trong môi trường có nhiều sacaroza.
Sacaroza cũng có thể hoạt động như một chất cho monosacarit trong quá trình tạo
ra exopolysacarit – làm tăng độ kết dính và cấu trúc của các sản phẩm sữa lên
men - của vi khuẩn lactic [16, 22].
b) Chuyển hóa Protein
Vi khuẩn lactic có nhu cầu rất lớn về các loại axit amin để phát triển, mà
khả năng tổng hợp axit amin từ nguồn nitơ vô cơ của các vi khuẩn lactic là có
giới hạn. Hoạt động thủy phân protein được nhắc đến khi trong môi trường
không đủ axit amin cung cấp cho sự sinh trưởng và phát triển, ví dụ trong sữa chỉ
có khoảng 10mg/100ml, vì vậy vi khuẩn lactic có thể thủy phân casein ở pH và
nhiệt độ tối ưu để tạo các axit amin, di hoặc tri – peptit nhờ các enzym proteaza
và peptidaza nằm trong tế bào chất, trên màng và thành tế bào. Trong một số
trường hợp các proteaza ở thành tế bào không tổng hợp được do thiếu đoạn
plasmit mã hóa thì lập tức các peptidaza ở màng tế bào và tế bào chất sẽ thực
hiện quá trình thủy phân các peptit thành các axit amin tương ứng sau khi các
oligopeptit đủ nhỏ để được vận chuyển vào trong màng nguyên sinh chất, vì chỉ
có các phân tử thấp mới có khả năng xâm nhập vào tế bào qua màng nguyên sinh
chất [8, 22].
Nhờ các loại enzim khác nhau mà vi khuẩn lactic có thể tham gia biến đổi
tính chất một số sản phẩm thực phẩm trong quá trình sản xuất.
I.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo sinh khối của vi khuẩn lactic
I.2.1 Quá trình tạo sinh khối
Quá trình tạo sinh khối của vi khuẩn được chia thành 4 giai đoạn sau:
Pha tiềm phát, pha phát triển logarit, pha cân bằng và pha suy vong [1]
- Pha thích nghi : Pha này được tính từ khi bắt đầu cấy đên khi tốc độ sinh
trưởng của vi khuẩn bắt đầu phát triển mạnh. Trong thời gian này vi khuẩn dần
dần làm quen với môi trường và thích nghi với môi trường. ở giai đoạn này vi
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 16
khuẩn chưa sinh sản hoặc mới bắt đầu với tốc độ chậm. Thời gian của pha này
phụ thuộc vào sự thích nghi của vi khuẩn đối với môi trường.
- Pha phát triển logarit : Pha này là pha tăng trưởng mạnh nhất. Tế bào sinh
trương với tốc độ nhanh nhất và sự tạo thành sinh khối được minh hoạ theo hàm
số mũ. Tế bào ở pha này trẻ về sinh lý, có hoạt tính sinh học cao. Tế bào sinh ra
nhanh , lượng cơ chất giảm mạnh và tỷ lệ nghịch với lượng tế bào sinh ra.Số
lượng tế bào tăng theo phương trình:
N= No.2n
Trong đó: - No=Số tế bào ban đầu
- N: tổng số tế bào
-n: Số lần tế bào phân chia
- Pha cân bằng : Việc chuyển từ pha logarit sang pha ổn định diễn ra dần dần.
trong pha cân bằng, quần thế vi khuẩn ở trạng thái cân bằng động học, pha này
thì lượng tế bào sinh ra bằng lượng tế bào chết đi,sinh khối sinh ra không tăng
lên và cũng không giảm.Vì vậy khi nồng độ cơ chất giảm thì tốc độ sinh trưởng
của vi khuẩn cũng giảm.
Nguyên nhân tồn tại pha này là do sự tích luỹ các sản phẩm độc của quá
trình trao đổi chất (như các loại rượu, axit hữu cơ) và việc cạn dần các chất dinh
dưỡng. Lượng sinh khối đạt được trong pha ổn định gọi là hiệu suất hoặc sản
lượng. Sản lượng phụ thuộc vào tính chất và số lượng các chất dinh dưỡng sử
dụng vào điều kiện nuôi cấy. Đó là sự sai khác giữa số lượng vi khuẩn cực đại
và khối lượng vi khuẩn ban đầu.
- Pha suy vong : Trong pha này lượng tế bào ngày càng già và chết đi, sự cân
bằng bị phá vỡ, ngoài sự biến đổi về số lượng tế bào còn có sự biến đổi về kích
thước.
Từ việc đánh giá được sự phát triển của các pha, người ta có thể vẽ được đường
cong sinh trưởng của vi khuẩn. nhìn vào đường cong sinh trưởng của vi khuẩn ta
có thể thấy rõ vi khuẩn phát triển mạnh nhất ở giai đoạn nào và thời điểm nào là
thu được số lượng sinh khối lớn nhất.
Thời gian sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn phụ thuộc vào môi
trường nuôi cấy ( như các chất dinh dưỡng cần thiết) và các điều kiện nuôi cấy
như nhiệt độ, pH, điều kiện thông khí, thời gian nuôi cấy…
Luận văn tốt nghiệp Chọn MT và ĐK nuôi cấy thích hợp cho chủng VLK
Trường ĐHBK Hà Nội Trương Thị Thanh Lê-CNCSPLM-K48 17
Vấn đề đặt ra ở đây đó là nên thu sinh khối ở giai đoạn nào là tốt nhất và
chất lượng nhất, bởi chọn thời điểm lấy sinh khối nhằm tạo điều kiện cho quá
trình sấy sau này. Nếu thu hồi sinh khối ở pha cân bằng thì sẽ có nhiều tế bào già
và chết vì thế việc chịu đựng của việc xử lý sau này sẽ khó khăn. Theo một số tài
liệu nghiên cứu thì sinh khối nên được lấy ra ở thời điểm đầu pha cân bằng là tốt
nhất.
I.2.2. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy lên khả năng sinh trưởng và phát
triển của vi khuẩn lactic
I.2.2.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ tiếp giống
Tỷ lệ tiếp giống có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của vi khuẩn.
Nếu tỷ lệ tiếp giống quá thấp sẽ kéo dài thời gian nuôi cấy, dễ nhiễm tạp, hiệu
suất thu hồi sinh khối thấp. Nếu tỷ lệ tiếp giống quá cao, mặc dù thời gian nuôi
cấy rút ngắn nhưng hàm lượng sinh khối không cao do vi khuẩn phát triển nhanh
quá làm nguồn thức ăn chóng cạn kiệt, và chúng sinh ra một số sản phẩm gây ức
chế quá trình sinh trưởng. Vì vậy chọn tỷ lệ tiếp giống thích hợp sẽ tiết kiệm
canh trường giống, đảm bảo quá trình lên men hiệu quả, rút ngắn thời gian lên
men.
I.2.2.2. Ảnh hưởng của pH
Sống trong môi trường lỏng, vi khuẩn chịu tác động của ion H+ và OH-
trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự trao đổi chất và phát triển của vi khuẩn. Nếu pH
không thích hợp, vi khuẩn lactic có thể bị ức ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0155.pdf