Trang mở đầu
Việt Nam đã trải qua lịch sử ngàn năm dựng nớc và giữ nớc. Sau cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nớc đến tháng 4 năm 1975, Việt Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nớc và bớc vào thời kỳ xây dựng kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, phải đến tháng 12 năm 1986, với Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI về việc thực hiện đờng lối đổi mới kinh tế và chính sách mở cửa, đa phơng hoá quan hệ thị trờng, nền kinh tế Việt Nam mới thật sự đợc khởi sắ
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1996 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, bớc đầu đạt đợc những thành tựu kinh tế quan trọng.
Thực tế cho thấy, việc xây dựng một chính sách thơng mại quốc tế phù hợp là yêu cầu cơ bản để phục vụ tốt nhất cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Đã có rất nhiều quốc gia đạt đợc những thành công đáng kể trong các thập kỷ 60, 70, 80 khi xác định đúng hớng cho Chính sách thơng mại quốc tế của quốc gia mình, trở thành những nớc có nền kinh tế phát triển, các nớc công nghiệp mới (Nics),... Không nằm ngoài mục tiêu đó, ngay từ những ngày đầu thực hiện đờng lối đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò quan trọng của Chính sách thơng mại quốc tế đối với nền kinh tế đất nớc, chú trọng và tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế có điều kiện và khả năng tham gia vào hoạt động xuất, nhập khẩu, góp phần đẩy mạnh việc hội nhập kinh tế quốc tế.
Với mục đích nh vậy, đề tài nghiên cứu về Chính sách thơng mại quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay gồm ba phần cơ bản:
Chơng I : Tổng quan về Chính sách thơng mại quốc tế
Chơng II : Thực trạng Chính sách thơng mại quốc tế Việt Nam
Chơng III : Định hớng và một số đề xuất giải pháp
Mục lục
Chơng I. Tổng quan về chính sách thơng mại quốc tế 3
I. Khái niệm và nhiệm vụ của chính sách thơng mại quốc tế 3
II. Vai trò của Chính sách thơng mại quốc tế 4
III. Các công cụ của chính sách thơng mại quốc tế 5
1. Thuế quan 5
2. Hạn ngạch (Quato) 6
3. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện 6
4. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật 6
5. Trợ cấp xuất khẩu 6
IV. Những xu hớng cơ bản trong chính sách thơng mại quốc tế 7
1. Xu hớng tự do hoá thơng mại 7
2. Xu hớng bảo hộ mậu dịch 8
3. Mối quan hệ giữa xu hớng tự do hoá thơng mại và xu hớng bảo hộ mậu dịch 10
4. Những nguyên tắc cơ bản điều chỉnh quan hệ thơng mại quốc tế. 11
IV. Những dạng Chính sách thơng mại quốc tế điển hình 12
1. Chính sách hớng nội ban đầu 12
2. Các chính sách hớng ngoại ban đầu 12
3. Các chính sách hớng nội tiếp theo 13
4. Các chính sách hớng ngoại tiếp theo 13
5. Chính sách thơng mại quốc tế của các nớc đang phát triển 14
Chơng II. Thực trạng Chính sách thơng mại 15
quốc tế Việt Nam 15
I. Thực trạng 15
II. Mặt đợc và nguyên nhân 19
III. Hạn chế và nguyên nhân 21
Chơng III: Định hớng và một số đề xuât giải pháp 24
I. Định hớng: 24
II . Giải pháp: 25
1. Hoàn thiện chính sách thơng mại quốc tế hớng tới mục tiêu nâng cao chất lợng, hiệu quả và sức canh tranh của hoạt động ngoại thơng. 25
2. Hoàn thiện chính sách thơng mại quốc tế với hớng u tiên trọng yếu là phát triển xuất khẩu. 26
3. Hoàn thiện chính sách thơng mại Quốc tế bảo đảm mục tiêu chủ động thâm nhập thị trờng Quốc tế. 26
4. Hoàn thiện chính sách thơng mại Quốc tế trên cơ sở khai thác triệt để thế mạnh của chính sách kinh tế nhiều thành phần , tăng cờng tính năng động, khả năng động và khả năng thích ứng nhanh của mọi loại hình thờng nhập. 27
5. Hoàn thiện chính sách thơng mại quốc tế hớng tới mục tiêu thay đổi căn bản về đối tợng và phơng thức quản lý nhập khẩu. 28
Chơng I
Tổng quan về chính sách thơng mại quốc tế
Khái niệm và nhiệm vụ của chính sách thơng mại quốc tế
Chính sách thơng mại quốc tế là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các công cụ, biện pháp thích hợp mà Nhà nớc sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thơng mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định phù hợp với định hớng, chiến lợc, mục đích đã định trong chiến lợc phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia đó.
Mặc dù Thơng mại quốc tế nói chung đa lại những lợi ích to lớn, nhng vì nhiều lý do khác nhau, mỗi quốc gia có chủ quyền đều có chính sách thơng mại quốc tế riêng để thể hiện ý chí, mục tiêu của Nhà nớc đó trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thơng mại quốc tế có liên quan đến nền kinh tế của quốc gia. Do sự phát triển không đều giữa các quốc gia nên khả năng và điều kiện tham gia vào thơng mại quốc tế của mỗi nớc là không giống nhau, trong khi đó yêu cầu và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội có những đặc điểm riêng đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ phía chính sách thơng mại quốc tế. Môi trờng kinh tế thế giới chịu sự chi phối và tác động của nhiều mối quan hệ chính trị và các mục tiêu phi kinh tế khác, nên Chính sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia cũng phải đáp ứng cho nhiều mục tiêu khác nhau. Mục tiêu của Chính sách thơng mại quốc tế một quốc gia có thể thay đổi qua mỗi thời kỳ, nhng đều có chức năng chung là điều chỉnh các hoạt động thơng mại quốc tế theo chiều hớng có lợi cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nớc. Chức năng này thể hiện trên hai mặt:
Thứ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc mở rộng thị trờng ra nớc ngoài, tham gia mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế và mậu dịch quốc tế, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nớc.
Thứ hai, bảo vệ thị trờng nội địa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc có khả năng đứng vững và vơn lên trong hoạt động kinh doanh quốc tế, đáp ứng cho yêu cầu tăng cờng lợi ích quốc gia.
Để thực hiện nhiệm vụ nêu trên, Chính sách thơng mại quốc tế của một quốc gia bao gồm nhiều bộ phận khác nhau và có liên quan hữu cơ với nhau. Đó là:
Chính sách mặt hàng: trong đó bao gồm danh mục các mặt hàng đợc chú trọng trong việc xuất nhập khẩu sao cho phù hợp với trình độ phát triển và đặc điểm của nền kinh tế đất nớc cũng nh các mặt hàng cần hạn chế hoặc cấm xuất – nhập khẩu, trong một thời gian nhất định, do những đòi hỏi khách quan của chiến lợc phát triển kinh tế – xã hội và yêu cầu của việc đảm bảo an ninh, an toàn xã hội.
Chính sách thị trờng: bao gồm định hớng và các biện pháp mở rộng thị trờng, xâm nhập thị trờng mới, xây dựng thị trờng trọng điểm, các biện pháp có đi có lại giữa các quốc gia mang tính chất song phơng hoặc đa phơng, việc tham gia vào các Hiệp định thơng mại và thuế quan trong phạm vi khu vực hay toàn cầu nhằm tạo điều kiện cho hoạt động thơng mại quốc tế phát triển phục vụ cho các mục tiêu của chiến lợc phát triển kinh tế – xã hội.
Chính sách hỗ trợ: bao gồm các chính sách và biện pháp kinh tế nhằm tác động một cách gián tiếp đến hoạt động thơng mại quốc tế nh: chính sách đầu t, chính sách tín dụng, chính sách giá cả và tỷ giá hối đoái, cũng nh chính sách sử dụng các đòn bẩy kinh tế,... Các chính sách này có thể gây tác động thúc đẩy hay điều chỉnh sự phát triển của hoạt động thơng mại quốc tế.
II. Vai trò của Chính sách thơng mại quốc tế
Chính sách thơng mại quốc tế là một bộ phận trong chính sách đối ngoại của một quốc gia. Chính sách kinh tế đối ngoại là tổng thể các nguyên tắc, công cụ và biện pháp thích hợp có mối liên hệ hữu cơ và mang tính đồng bộ nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định, trong việc phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định,
Chính sách kinh tế đối ngoại bao gồm Chính sách thơng mại quốc tế (chính sách ngoại thơng), chính sách đầu t nớc ngoài, chính sách phát triển các dịch vụ thu ngoại tệ (du lịch quốc tế, giao thông vận tải quốc tế, bảo hiểm quốc tế, xuất và nhập khẩu sức lao động, ...), chính sách tỷ giá hối đoái,...
Nh vậy, Chính sách thơng mại quốc tế là một bộ phận của chính sách kinh tế – xã hội của Nhà nớc, nó có quan hệ chặt chẽ và phục vụ cho sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nớc. Nó tác động mạnh mẽ đến quá trình tái sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nớc, đến qui mô và phuơng thức tham gia của nền kinh tế mỗi nớc vào phân công lao động quốc tế và thơng mại quốc tế. Chính sách thơng mại quốc tế có vai trò to lớn trong việc khai thác, triệt để lợi thế so sánh trong nền kinh tế trong nớc, phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ đến qui mô tối u, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế và nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế.
Chính sách thơng mại quốc tế có thể tạo nên các tác động tích cực khi nó có cơ sở khoa học và thực tiễn, tức là nó xuất phát từ các bối cảnh khách quan của nền kinh tế thế giới, chú ý đến đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế trong nớc, tuân theo các qui luật khách quan trong sự vận động của các quan hệ kinh tế quốc tế và thờng xuyên bổ sung, hoàn chỉnh phù hợp với những biến đổi mau lẹ của thực tiễn.
III. Các công cụ của chính sách thơng mại quốc tế
Để quản lý đợc hoạt động thơng mại quốc tế của quốc gia trong quan hệ thơng mại với quốc gia khác, Chính phủ thờng sử dụng rất nhiều các công cụ khác nhau của chính sách thơng mại quốc tế. Những biện pháp thanh tra y tế, các quy định về an toàn có tính thiên vị đối với hàng hoá sản xuất trong nớc, các biện pháp khuyến khích việc phát triển những vùng sản xuất đặc biệt cho các ngành xuất khẩu, chính sách thuế quan, hạn ngạch,... là những công cụ đợc sử dụng khá phổ biến trong chính sách thơng mại quốc tế của quốc gia. Ta có thể tìm hiểu một số công cụ của chính sách thơng mại cơ bản sau:
1. Thuế quan
Thuế quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thơng mại quốc tế và là phơng tiện truyền thống để làm tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc. Theo đó, Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu của mỗi quốc gia, có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ mới đợc hình thành cha có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ là thuế quan (bao gồm cả thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu) đều sẽ làm giảm “lợng cầu quá mức” trong nớc đối với hàng có thể xuất khẩu, đồng thời chúng sẽ tác động đến các điều kiện thơng mại khác cũng nh phân phối các loại lợi ích. Do đó, từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, vai trò của thuế quan đã phần nào bị suy giảm, đặc biệt với các nớc công nghiệp phát triển. Xu hớng hiện nay là các quốc gia chuyển dần từ hình thức thuế quan sang hình thức phi thuế quan mang tính mềm dẻo và tế nhị hơn để bảo hộ sản xuất trong nớc.
2. Hạn ngạch (Quato)
Hạn ngạch hay hạn chế số lợng đã trở nên ngày càng quan trọng trong những năm gần đây, một công cụ phổ biến trong hàng rào phi thuế quan. Hạn ngạch đợc hiểu là quy định của nhà nớc về số lợng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng đợc phép xuất hoặc nhập khẩu từ một thị trờng trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức cấp giấp phép. Công cụ hạn ngạch cho phép thực hiện mục tiêu sản xuất trong nớc thay thế nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nớc. Tuy nhiên, việc sử dụng hạn ngạch dẫn tới sự lãng phí nguồn lực của xã hội, có thể biến một doanh nghiệp trong nớc thành một nhà độc quyền, ảnh hởng tiêu cực tới nền kinh tế trong nớc. Do đó trong thực tiễn ngời ta thờng chỉ áp dụng hạn ngạch nhập khẩu cho một số loại sản phẩm đặc biệt hay cho sản phẩm với thị trờng đặc biệt.
3. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Đây là hình thức của hàng rào mậu dịch phi thuế quan. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu, mà theo đó, một quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lợng hàng xuất khẩu sang nớc mình một các ‘tự nguyện’, nếu không họ sẽ áp dụg biện pháp trả đũa kiên quyết. Công cụ này đợc sử dụng cho các quốc gia có khối lợng xuất khẩu quá lớn ở một số mặt hàng nào đó.
4. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
Đây là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lờng, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đặc biệt là tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với động và thực vật tơi sống, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trờng sinh thái đối với các máy móc, thiết bị và dây truyền công nghệ,...
5. Trợ cấp xuất khẩu
Bên cạnh các công cụ nhằm hạn chế nhập khẩu còn có những công cụ dùng để đỡ hoạt động xuất khẩu. Chính phủ có thể áp dụng biện pháp trợ cấp trực tiếp hoạc cho vay với lãi suất thấp đối với nhà xuất khẩu trong nớc. Bên cạnh đó, chính phủ còn có thể thực hiện một khoản cho vay u đãi đối với các bạn hàng nớc ngoài để họ có điều kiện mua các sản phẩm do nớc mình sản xuất ra và xuất khẩu ra bên ngoài.
IV. Những xu hớng cơ bản trong chính sách thơng mại quốc tế
Trên thực tế, Chính sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia rất khác nhau qua mỗi giai đoạn phát triển kinh tế của họ do các điều kiện kinh tế – xã hội – chính trị – tự nhiên trong từng thời kỳ lịch sử ấy quy định. Song dù khác nhau nh thế nào, chúng đều vận động theo những qui luật chung, chịu sự chi phối của hai xu hớng cơ bản: xu hớng tự do hoá thơng mại và xu hớng bảo hộ mậu dịch. Hai xu hớng này mang tính khách quan và tạo nên cơ sở cho việc hình thành Chính sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn.
1. Xu hớng tự do hoá thơng mại
Cơ sở khách quan của xu hớng này bắt nguồn từ qúa trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới với nhữg cấp độ là toàn cầu hoá và khu vực hoá, lực lợng sản xuất phát triển vợt ra ngoài phạm vi biên giới một quốc gia, sự phân công lao động quốc tế phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, vai trò của các công ty đa quốc gia đợc tăng cờng, hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng mô hình “kinh tế mở” với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế mỗi nớc. Tự do hoá thơng mại đa lại lợi ích cho mỗi quốc gia, mặc dù trình độ phát triển có khác nhau và nó phù hợp với xu thế phát triển chung của nền văn minh nhân loại.
Nội dung của tự do hoá thơng mại là Nhà nớc áp dụng các biện pháp cần thiết để từng bớc giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế, nhằm tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thơng mại quốc tế cả bề rộng lẫn bề sâu. Tự do hoá thơng mại trong thơng mại trớc hết nhằm vào việc thực hiện chủ trơng mở rộng qui mô xuất khẩu của mỗi nớc cũng nh đạt tới những điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu. Kết quả của tự do hoá thơng mại là ngày càng mở cửa dễ dàng hơn thị trờng nội địa cho hàng hoá, công nghệ nớc ngoài, cũng nh các hoạt động dịch vụ quốc tế đợc xâm nhập vào thị trờng nội địa, đồng thời cũng đợc một sự thuận lợi hơn từ phía các bạn hàng trong việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ từ trong nớc ra nớc ngoài. Điều đó có nghĩa là phải đạt tới một sự hài hoà giữa tăng cờng xuất khẩu và nới lỏng nhập khẩu.
Các biện pháp để thực hiện tự do hoá thơng mại là việc điều chỉnh theo chiều hớng nới lỏng dần với bớc đi phù hợp trên cơ sở các thoả thuận song phuơng và đa phơng giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch đã và đang tồn tại trong quan hệ thơng mại quốc tế. Việc hình thành các liên kết kinh tế quốc tế với các tổ chức kinh tế quốc tế cũng tạo thuận lợi cho tự do hoá thơng mại trớc hết trong khuôn khổ các tổ chức đó.
Quá trình tự do hoá gắn liền với những biện pháp có đi có lại trong khuôn khổ pháp lý giữa các quốc gia.
2. Xu hớng bảo hộ mậu dịch
Cơ sở khách quan của xu hớng này bắt nguồn từ sự phát triển không đều và sự khác biệt trong điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia, do sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nớc với các công ty nớc ngoài, cũng nh do nguyên nhân lịch sử để lại. ở buổi đầu hình thành nền thơng mại quốc tế, ngời ta thờng quân tâm đến việc đẩy mạnh xuất khẩu để thu về kim khí quý, trong khi đó lại chủ trơng hạn chế nhập khẩu để giảm bớt khả năng di chuyển của kim khí quý ra nớc ngoài. Bên cạnh đó còn các lý do về chính trị và xã hội cũng đa đến yêu cầu bảo hộ mậu dịch
Xu hớng bảo hộ mậu dịch xuất hiện ngay từ khi hình thành và tiếp tục đợc củng cố trong quá trình phát triển nền thơng mại quốc tế với công cụ đợc sử dụng phổ biến nhất là thuế quan. Bên cạnh đó còn có các công cụ hành chính, các biện pháp kỹ thuật khác nhau. Ngời ta lập luận rằng mục tiêu của bảo hộ mậu dịch là để bảo vệ thị trờng nội địa trớc sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các luồng hàng hoá từ bên ngoài, cũng tức là bảo vệ lợi ích quốc gia. Cho đến nay vẫn còn có nhiều lý lẽ khác nhau để biện minh cho chế độ bảo hộ mậu dịch:
Thứ nhất, lý lẽ về việc “ngành công nghiệp non trẻ”. Theo lý lẽ này, những xí nghiệp “non trẻ” phải chịu chi phí ban đầu cao và không thể cạnh tranh ngay trong một vài năm đầu tiên với các đấu thủ nớc ngoài dày dạn kinh nghiệm. Một chính sách tự do buôn bán có thể “bóp chết” các xí nghiệp ‘non trẻ’ ngay từ khi chúng mới sinh ra. Một hình thức thuế quan tạm thời đánh vào hàng hoá nhập khẩu sẽ cho phép chúng trởng thành cho tới độ ‘chín muồi’ và đợc bảo vệ chống lại “cơn gió lạnh” cạnh tranh từ nớc ngoài. Tuy nhiên, cũng có những ý kiến phản bác lại lý lẽ này cho rằng có thể giúp đỡ các xí nghiệp ‘non trẻ’ qua việc họ đợc phép vay thêm nguồn tài chính với lãi suất thích hợp hoặc có thể có một hình thức trợ cấp nào đó mà không nên dùng thuế nhập khẩu vì sẽ gây nên sự méo mó trong nhu cầu tiêu dùng.
Thứ hai, lý lẽ về việc tạo nên nguồn ‘tài chính công cộng’. Theo lý lẽ này, các loại thuế nhập khẩu là cần thiết để đảm bảo nguồn thu cho chính phủ để đáp ứng các chi phí trong việc cung cấp các hàng hoá công cộng, để tiến hành việc trả nợ và giải quyết các khoản chi trả khác. Trong các loại thuế khác nhau mà trong thực tế ngời ta đã đáp ứng nh thuế doanh thu, thuế thu nhập, hay thuế tiêu dùng thì thuế nhập khẩu vẫn là ít gây méo mó hơn cả và việc thực thi sẽ có nhiều thuận lợi hơn do hoạt động buôn bán quốc tế tập trung ở một số cửa khẩu.
Thứ ba, lý lẽ về việc khắc phục một phần ‘tình trạng thất nghiệp’ thông qua việc thực hiện chế độ thuế quan bảo hộ. Theo lý lẽ này, các loại thuế nhập khẩu đánh vào các sản phẩm có thể thay thế nhập khẩu sẽ tạo điều kiện để mở rộng thêm việc sản xuất cho các sản phẩm loại ấy và tạo thêm việc làm cho ngời lao động trong nớc, vì khi ấy các hãng sẽ có thể trả cho ngời lao động mức lơng cao hơn. Tuy nhiên, cũng có những ý kiến cho rằng thuế nhập khẩu là một loại trợ cấp việc làm, song việc trợ cấp này chỉ diễn ra ở các ngành sản xuất hàng hoá có thể thay thế nhập khẩu (khu vực này hạn chế), mặt khác sự trợ cấp này lại không chỉ riêng cho việc làm (hay lao động) mà tơng đơng cho việc thuê cả các yếu tố sản xuất khác nh đất đai, tiền vốn hay nguyên liệu (không cần thiết hoặc không tốt).
Thứ t, lý lẽ về việc thực hiện ‘phân phối lại thu nhập’ thông qua việc áp dụng chế độ bảo hộ. Theo lý lẽ này, các loại thuế nhập khẩu sẽ làm chuyển dịch một phần thu nhập của ngời tiêu dùng giàu có hơn sang cho những ngời sản xuất các loại hàng hoá nhập khẩu. Điều đó sẽ có lợi về mặt xã hội, tuy nhiên cũng có những ý kiến cho rằng thuế quan nhập khẩu cha hẳn đã đáp ứng đợc mục tiêu mong muốn.
3. Mối quan hệ giữa xu hớng tự do hoá thơng mại và xu hớng bảo hộ mậu dịch
Từ những lý luận từ hai xu hớng trên trong Chính sách thơng mại quốc tế, có thể thấy rằng hai xu hớng trên có tác động mạnh mẽ đến Chính sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ. Về mặt nguyên tắc thì hai xu hớng đó đối nghịch nhau và chúng gây ra những tác động ngợc chiều nhau đến hoạt động thuơng mại quốc tế. Nhng chúng không bài trừ nhau mà trái lại thống nhất với nhau, một sự thống nhất giữa hai mặt đối lập. Trong thực tế, hai xu hớng cơ bản này song song tồn tại và chúng đợc sử dụng một cách kết hợp nhau. Tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nớc, tuỳ theo các điều kiện và đặc điểm cụ thể mà ngời ta sử dụng và khéo léo kết hợp giữa hai xu hớng nói trên với những mức độ khác nhau ở từng lĩnh vực của hoạt động thơng mại quốc tế. Những lý do chủ yếu cho sự vận dụng kết hợp này là:
Về mặt lịch sử, cha khi nào có tự do hoá thơng mại hoàn toàn đầy đủ, trái lại cũng không khi nào lại có bảo hộ mậu dịch quá dày đậc đến mức làm tê liệt các hoạt động thơng mại quốc tế (trừ trờng hợp có sự bao vây cấm vận hoặc xảy ra chiến tranh)
Về mặt logic, tự do hoá thơng mại là một quá trình đi từ thấp đến cao, từ cục bộ đến toàn thể, thậm chí có trờng hợp nó có ý nghĩa trớc hết nh một xu hớng. Tự do hoá thơng mại và bảo hộ mậu dịch là hai mặt hỗ trợ nhau, chúng làm tiền đề cho nhau và kết hợp với nhau.
Với những điều kiện thực tiễn của thơng mại quốc tế ngày nay, không thể cực đoan khẳng định sự cần thiết của một trong hai xu hớng nói trên, mặc dù về mặt lý thuyết có thể chứng minh những mặt tiêu cực của các công cụ bảo hộ mậu dịch ở những mức độ khác nhau.
Một sự vận dụng phù hợp với các công cụ bảo hộ mậu dịch và bảo hộ có chọn lọc và có điều kiện, gắn liền với các điều kiện về thời gian và không gian nhất định. Công cụ bảo hộ không chỉ mang tính tự vệ, hỗ trợ cho các ngành sản xuất trong nớc trong quá trình cạnh tranh với hàng hoá từ bên ngoài mà còn phải tạo điều kiện cho các ngành sản xuất trong nớc vơn lên cạnh tranh thắng lợi không chỉ ở thị trờng nội địa mà cả ở thị trờng quốc tế, có nghĩa phải vận dụng các công cụ bảo hộ một cách tích cực và năng động. Việc thực hiện bảo hộ phải gắn liền với các bớc tiến của quá trình tự do hoá thơng mại đạt đợc trong quan hệ quốc tế.
4. Những nguyên tắc cơ bản điều chỉnh quan hệ thơng mại quốc tế.
Chính sách thơng mại quốc tế của một quốc gia có ảnh hởng đến nhiều quốc gia khác, bởi vậy nó chịu ảnh hởng của nguyên tắc nhằm chống sự phân biệt đối xử, bảo đảm sự có đi có lại nh sau:
1.1. Chế độ u đãi nhất
Chế độ u đãi nhất (chế độ tối huệ quốc) là chế độ mà các nớc giành cho nhau trong quan hệ kinh tế và buôn bán về các mặt thuế quan, hàng rào trao đổi, tàu bè chuyên chở, quyền lợi pháp nhân và tự nhiên của các nớc này trên lãnh thổ của nớc kia... Theo tập quán quốc tế, khi một nớc cam kết cho một nớc khác hởng chế độ này thì phải dành cho nớc đó tất cả những u đãi mà mình đã hoặc dành cho một nớc thứ ba.
Chế độ tối huệ quốc có thể là vô điều kiện hoặc có điều kiện. Trong trờng hợp vô điều kiện thì các nớc cam kết dành cho nhau hởng mặc nhiên bất cứ một quyền lợi nào đó mà một trong các bên đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ nớc thứ ba nào. Trong trờng hợp có điều kiện thì một nớc đã cho một nớc thứ ba hởng chế độ u đãi với điều kiện nh thế nào thì một quốc gia khác muốn đợc hởng tất cả những u đãi nh đã đợc dành cho nớc thứ ba đó cũng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nh thế. Chế độ tối huệ quốc thờng đợc quy định cụ thể trong một khoản riêng của một hiệp ớc hoặc hiệp định thơng mại, do đó thờng gọi là điều khoản tối huệ quốc.
Tuy nhiên, chế độ tối huệ quốc không đợc áp dụng trong buôn bán đờng biên, buôn bán truyền thống và trờng hợp có những u đãi thuế quan đặc biệt.
1.2. Nguyên tắc ngang bằng dân tộc
Đây là chế độ mà một nớc dành cho tự nhiên nhân và pháp nhân nớc ngoài trên lãnh thổ nớc mình một sự đối xử ngang bằng nh đối xử với tự nhân nhiên và pháp nhân nớc mình trong những vấn đề nh: kinh doanh công thơng nghiệp, thuế khoá, hàng hải, c trú, sự bảo vệ của pháp luật,... Chế độ đãi ngộ quốc gia thờng là chế độ có đi có lại đợc qui định cụ thể trong các hiệp ớc thơng mại giữa hai nớc.
IV. Những dạng Chính sách thơng mại quốc tế điển hình
1. Chính sách hớng nội ban đầu
Chính phủ các nớc đang phát triển đôi khi lựa chọn Chính sách thơng mại để thúc đẩy tính tự lực quốc gia, thể hiện ở việc tăng cờng sản xuất lơng thực, các nông sản và khoáng sản mà chúng không đợc nhập khẩu. Qua đó bảo đảm sự an toàn lơng thực. Ngời ta còn dùng các biểu thuế nhập khẩu hoặc quota nhập khẩu lơng thực. Khi ấy thuế lơng thực không phải chủ yếu nhằm nâng cao nguồn thu mà là loại thuế bảo hộ. Chính phủ còn đánh thuế vào hàng hoá xuất khẩu để tăng phần thu, qua đó làm giảm sức thu hút tơng đối của nền nông nghiệp định hớng xuất khẩu so với nền nông nghiệp hớng nội. Nếu các nớc đang phát triển này có khả năng độc quyền trên thị trờng thế giới thì họ sẽ khai thác cách đánh thuế một cách có hiệu quả vào những ngời tiêu dùng ở các nớc nhập khẩu. Chính sách này có thể có tác dụng cục bộ, nhng về lâu dài, nó trái ngợc với t tởng về nền kinh tế thế giới mở cửa có ích cho tất cả các nớc.
Khi duy trì chính sách thơng mại hớng nội sẽ đa đến tình trạng tỷ giá hối đoái tăng do kết quản của sự bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu sản phẩm chế tạo. Khi ấy nếu khu vực nông thôn phát đạt thì sẽ gây tổn thất cho các nhà sản xuất công nghiệp. Cách khắc phục là có thể trợ cấp cho những nhà sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ.
2. Các chính sách hớng ngoại ban đầu
Đặc điểm của chính sách này là nhiều nớc đang phát triển trong giai đoạn đầu hớng vào xuất khẩu những loại hàng nông sản truyền thống và ngời ta thực hiện chính sách đánh thuế nhập khẩu tơng đối thấp để tăng nguồn thu cho chính phủ, vì ở giai đoạn này không có khả năng lựa chọn các loại thuế khác. Điều này đa tới ảnh hởng xấu là tăng giá cả tiêu dùng và một số ngành sản xuất thay thế nhập khẩu trở nên phi hiệu quả. Tuy nhiên, nhờ nguồn thuế tăng nên ngời ta có thể chi tiêu nhiều hơn vào hạ tầng cơ sở để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu.
Chính sách thơng mại ở đây thiên về ủng hộ cho sự thay thế nhập khẩu và tạo ra một biểu thuế nhập khẩu đem lại nguồn thu thích hợp mà không cần tới sự bảo hộ mạnh mẽ.
3. Các chính sách hớng nội tiếp theo
Chính sách thơng mại nông nghiệp hớng nội sẽ đa tới sự mở rộng cho các ngành công nghiệp nhỏ với sự trợ cấp nh nói ở trên đã dần dần khuyến khích nền công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu. Các công cụ của chính sách thơng mại thờng đợc sử dụng phục vụ cho hớng đó.
Bên cạnh chính sách bảo hộ chung ngời ta có thể thực hiện sự hỗ trợ có lựa chọn cho nền công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu, đó là một nền công nghiệp non trẻ.
Về mặt lịch sử, luận chứng về nền công nghiệp non trẻ đã bị lạm dụng quá mức ở các nớc đang phát triển. Ngời ta có thể đa ra biểu thuế nhập khẩu tới 50%, nhng đôi khi đã đẩy quá tới mức 300% mà không chú ý tới việc đảm bảo cho các ngành này có thể trởng thành. Yêu cầu đặt ra với chính sách thơng mại ở đây là phải tránh đợc lệch lạc kéo theo cho ngời tiêu dùng, tránh lựa chọn sai các ngành non trẻ để hỗ trợ, can thiệp để khắc phục đợc những khiếm khuyết của thị trờng. Có thể thực hiện các khoản trợ cấp cho các ngành công nghiệp non trẻ cụ thể tránh tác động lệch lạc đối với ngời tiêu dùng nhng lại bị hạn chế về nguồn thu.
4. Các chính sách hớng ngoại tiếp theo
Các nớc đang phát triển thờng chuyển sang chính sách hớng ngoại đối với các ngành chế tạo máy sau khi hoàn thành tới những giai đoạn ban đầu của việc thay thế nhập khẩu. Khi nào còn có hỗ trợ cho việc thay thế nhập khẩu thì việc xuất khẩu sẽ còn bị cản trở do sự tăng tỷ giá hối đoái. Để các chính sách hớng ngoại thành công, điều quan trọng là phải đảm bảo giá quốc tế cho các nhà xuất khẩu, tức là phải dỡ bỏ các trở ngại đối với xuất khẩu.
Các chính sách thơng mại tốt nhất cho các chính sách hớng ngoại trở nên trung hoà khi quan tâm tới việc cung cấp các đầu vào cho các nhà xuất khẩu, tức là dỡ bỏ các trở ngại đối với xuất khẩu. Các chính sách thơng mại tốt nhất cho các chính sách hớng ngoại sẽ trở nên trung hoà và có lựa chọn với sự thay thế nhập khẩu có hiệu quả và đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở tài năng quản lý của Chính phủ.
Bốn loại chế độ chính sách thơng mại nói trên là một sự khái quát hoá, tập trung hoá vào những đặc điểm quan trọng và trong thực tế chính sách thơng mại quốc tế của mỗi nớc có thể bao gồm các yếu tố của bốn chế độ này.
5. Chính sách thơng mại quốc tế của các nớc đang phát triển
Do đặc điểm của thị trờng thế giới và do trình độ kinh tế của các nớc đang phát triển ngời ta rất quan tâm đến việc xây dựng một chính sách thơng mại quốc tế phù hợp, sao cho phục vụ tốt nhất các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Một số quốc gia đã đạt đợc thành công đáng kể trong các thập kỷ 60, 70, 80 khi thực hiện chính sách công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu và ngày nay họ đã trở thành những nớc công nghiệp mới (Nics). Một số quốc gia khác tỏ ra thận trọng hơn đã thực hiện chính sách thay thế nhập khẩu. Có ý kiến cho rằng chính sách thay thế nhập khẩu là gia đoạn đầu cần thiết của một chính sách hớng mạnh về xuất khẩu, bởi vì trớc khi có thể xuất khẩu mạnh mẽ ra thị trờng thề giới cần phải đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng nội địa và cần phải bảo vệ thị trờng nội địa. Tuy nhiên, cả về lý luận và thực tiễn thì nội dung và mục tiêu cũng nh phơng tiện cần sử dụng của chính sách hớng mạnh về xuất khẩu có nhiều vấn đề khác so với chính sách thay thế nhập khẩu. Điều rõ ràng là cơ cấu của hàng hoá hớng mạnh hớng mạnh về xuất khẩu sẽ khác xa so với cơ cấu của hàng hoá thay thế nhập khẩu. Chính điều này quyết định việc bố trí cơ cấu kinh tế, việc áp dụng khoa học và công nghệ, việc phân bố các nguồn lực cũng nh việc sử dụng các công cụ của chính sách thơng mại. Từ đó sẽ đa đến hiệu quả khác nhau của chính sách hớng mạnh về xuất khẩu đối với chính sách nhập khẩu. Thực tiễn cho thấy, nếu thực hiện tốt chính sách hớng mạnh về xuất khẩu thì cũng tạo điều kiện để thực hiện tốt chính sách thay thế nhập khẩu, trong khi đó điều ngợc lại ít xảy ra.
Chơng II
Thực trạng Chính sách thơng mại quốc tế Việt Nam
Kinh tế Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển lịch sử nhất định. Cho đến trớc khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa (tháng 12/1986), nền kinh tế Việt Nam vẫn là nớc nhỏ, lạc hậu, quan hệ buôn bán chủ yếu diễn ra đối với các nớc xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý theo mô hình chỉ huy tập trung với sự độc quyền của Nhà nớc.
Từ năm 1987, Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện chính sách mở cửa, đa phơng hoá quan hệ thị trờng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau cũng nh doanh nghiệp nớc ngoài (không phân biệt quốc tịch) đợc thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu một cách bình đẳng theo quy định của pháp luật. Một trong những chính sách đợc nhà nớc ta sử dụng để hội nhập quốc tế là Chính sách thơng mại quốc tế, với việc ứng dụng linh hoạt và những điều chỉnh hợp lý phù hợp với tình hình trong nớc và quốc tế. Chính vì vậy, Chính sách thơng mại quốc tế cùng với các chính sách kinh tế xã hội khác đã góp phần không nhỏ vào sự khởi sắc của kinh tế Việt Nam, đạt đợc những kết quả quan trọng. Việc thực hiện Chính sách thơng mại quốc tế Việt Nam thể hiện trên các khía cạnh sau:
I. Thực trạng
Ngay từ những ngày đầu, khi Đảng ta chủ trơng mở cửa chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới, Đảng ta luôn thận trọng trong các chính sách thơng mại quốc tế của._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33810.doc