1
MễÛ ẹAÀU
--------
1. Sự cần thiết của đề tài.
Sau hơn hai m−ơi năm đổi mới, cùng với việc hiến pháp hóa
chủ tr−ơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, công nhận, bảo hộ
chế độ đa sở hữu, trong đó có sở hữu t− nhân, Đảng và Nhà n−ớc ta đã
từng b−ớc xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế đối với doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Bắt đầu từ Đại hội VI (1986),
sau đó từng b−ớc đ−ợc hoàn thiện dần qua các kỳ Đại hội tiếp theo, đến
Đại hội IX đã có đ−ợc mộ
227 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Chính sách hỗ trợ phát triển phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t khái niệm ngắn gọn về mô hình kinh tế mới: "
Kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa ". Và đến Đại hội X
Đảng ta đã xác định “…Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật
đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị tr−ờng định
h−ớng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng tr−ớc pháp luật, cùng phát triển lâu
dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh;…xóa bỏ mọi rào cản, tạo tâm lý và
môi tr−ờng kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp t− nhân
phát triển không hạn chế quy mô trong mọi ngành nghề, lĩnh vực, kể cả
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh quan trọng của nền kinh tế mà luật pháp
không cấm.”. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã có nhiều chính sách, giải pháp
lớn nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh
cũng nh− tiềm năng của loại hình kinh tế dân doanh, trong đó có doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Có thể thấy rõ hệ thống pháp luật, môi tr−ờng kinh
doanh đang dần đ−ợc cải thiện và ngày càng chuyển biến tích cực, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng đ−ợc h−ởng nhiều chính sách −u đãi
và bình đẳng hơn, tình trạng phân biệt đối xử so với doanh nghiệp nhà
n−ớc giảm nhiều. Đặc biệt, một số yếu tố quan trọng, có tính chất sống
2
còn với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nh− việc
tiếp cận nguồn vốn, công nghệ, đất đai, lao động, thông tin thị tr−ờng…
đã có nhiều cơ chế, chính sách thông thoáng hơn tr−ớc.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long cũng vậy, kể từ sau khi đổi
mới, đặc biệt trong những năm gần đây, đã phát triển mạnh các ngành
công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ
khí sửa chữa, th−ơng mại dịch vụ... . Góp phần không nhỏ trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa toàn vùng, có sự đóng
góp quan trọng của khu vực kinh tế t− nhân mà trong đó đa phần là
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo thống kê đến cuối năm 2004, vùng Đồng
bằng sông Cửu Long có 19.098 doanh nghiệp nhỏ và vừa, đóng góp
khoảng 75% GDP, 20% đến 25% trong tổng thu ngân sách cũng nh− giải
quyết việc làm cho rất nhiều lao động.
Mặc dù là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần đáng kể
vào sự nghiệp xây dựng đất n−ớc trong quá trình đổi mới, nh−ng nhìn
chung doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh vùng Đồng bằng sông
Cửu Long còn đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển, ch−a
đ−ợc sự quan tâm đúng mức của chính quyền địa ph−ơng, nhiều cơ chế
chính sách tài chính của Nhà n−ớc đối với thành phần kinh tế nầy ch−a
hợp lý và ch−a đ−ợc thực hiện một cách kịp thời. Theo đánh giá của các
chuyên gia thì hành lang pháp lý, môi tr−ờng kinh doanh nh− hiện nay
ch−a đáp ứng đ−ợc với xu thế phát triển rất nhanh, rất đa dạng của doanh
nghiệp nhỏ và vừa, và điều đó đã trở thành thách thức, thậm chí còn là
lực cản trong tiến trình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai
đoạn hiện nay và những năm tới. Để phát huy một cách có hiệu quả khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh, cũng nh−
khai thác các thế mạnh mà vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện có, đề
3
tài: “ Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngoài quốc doanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long” đ−ợc chọn là một
đòi hỏi khách quan, đáp ứng nhu cầu cấp thiết hiện nay của doanh
nghiệp, đó là phải tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị
tr−ờng và trong điều kiện n−ớc ta ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế
khu vực và thế giới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cùng với việc phân tích, đánh giá
chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của nhà
n−ớc, các chủ tr−ơng của chính quyền địa ph−ơng, cũng nh− thực trạng
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh của vùng Đồng bằng sông
Cửu Long trong thời gian qua, đề tài h−ớng đến mục đích nh− sau:
- Thống kê, phân tích đ−ợc thực trạng các loại hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long để
làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo.
- Hoàn thiện các chính sách tài chính và các chính sách có liên
quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh trong vùng phát
triển sản xuất kinh doanh và hội nhập.
- Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ thích hợp để doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngoài quốc doanh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long khắc
phục khó khăn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển một cách bền
vững, góp phần cùng với các thành phần kinh tế khác hòa nhập vào nền
kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n−ớc.
- Góp phần tăng tr−ởng GDP và kim ngạch xuất khẩu hàng
năm của vùng và cả n−ớc.
4
- Tạo cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về doanh nghiệp
nhỏ và vừa ngoài quốc doanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long mà tr−ớc
đây ch−a có nhiều khảo sát và đánh giá về thành phần kinh tế nầy
3. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài tập trung nghiên cứu các cơ chế, chính sách tài chính
cũng nh− các chủ tr−ơng của Nhà n−ớc, chính quyền địa ph−ơng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh bao gồm: Doanh nghiệp t−
nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, trang
trại và hộ kinh doanh cá thể trong thời gian qua. Đồng thời qua thực
trạng của doanh nghiệp nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát
triển thành phần kinh tế nầy trong 13 tỉnh thành vùng Đồng bằng sông
Cửu Long.
4. Ph−ơng pháp nghiên cứu.
Ph−ơng pháp chung: Ph−ơng pháp biện chứng, ph−ơng pháp
phân tích hệ thống…
Các ph−ơng pháp thử nghiệm, so sánh cho từng phần của luận
án (điều tra, thu thập số liệu, phân tích, thống kê, áp dụng toán tin học…)
5. YÙ nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Đề tài nêu ra đ−ợc chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong cả n−ớc, cũng nh− chính sách tài chính, các chủ
tr−ơng của Nhà n−ớc và chính quyền địa ph−ơng trong vùng Đồng bằng
sông Cửu Long đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dân doanh trong vùng
thời gian vừa qua. Đặc biệt là sự tác động của Nghị định số 90/2001/NĐ-
CP của Chính phủ về Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5
Qua phân tích, đánh giá chính sách tài chính hỗ trợ phát triển
của Nhà n−ớc trong thời gian qua đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài
quốc doanh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đề tài đ−a nêu ra các
mặt tích cực, cũng nh− các mặt hạn chế trong việc hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh trong vùng, rút ra đ−ợc những bài
học kinh nghiệm.
Cuối cùng, đề tài đề xuất ph−ơng h−ớng, kiến nghị các giải
pháp tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh trong
vùng phát triển, phù hợp với cơ chế, chính sách tài chính hiện hành,
không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu hội
nhập mà đặc biệt là Việt Nam đã là thành viên của WTO.
6
CHƯƠNG 1
DOANH NGHIEÄP NHOÛ VAỉ VệỉA NGOAỉI QUOÁC DOANH
VAỉ CHÍNH SAÙCH TAỉI CHÍNH HOÃ TRễẽ PHAÙT TRIEÅN
DOANH NGHIEÄP NHOÛ VAỉ VệỉA
----------
1.1- KHAÙI NIEÄM VAỉ ẹAậC ẹIEÅM DOANH NGHIEÄP NHOÛ
VAỉ VệỉA.
1.1.1- Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là hình thức kinh doanh
khá phổ biến trong nền kinh tế của mỗi quốc gia dù là ở các n−ớc phát
triển hay đang phát triển, thông th−ờng DNNVV chiếm từ 60% đến trên
90% tổng số doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm và trình độ phát triển
của mỗi n−ớc.
DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh
vực hoạt động, có t− cách pháp nhân, có giới hạn về quy mô, dựa trên các
tiêu chí về vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng đạt đ−ợc trong từng
thời kỳ.
Theo Nghị định số 90/2001NĐ-CP ngày 23-01-2001 của Chính
phủ về “Trợ giúp phát triển DNNVV” thì: “DNNVV là cơ sở sản suất
kinh doanh, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 ng−ời”. Định nghĩa trên, đứng trên
ph−ơng diện quản lý của Nhà n−ớc nó mang tính pháp định, nên có
những ràng buộc khá chặt chẽ.
7
Song nếu nhìn trên góc độ về quan niệm và sự vận động của
DNNVV theo quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thì có thể có khái
niệm: “DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh có t− cách pháp
nhân, không phân biệt các thành phần kinh tế, có quy mô về vốn, lao
động, doanh thu và giá trị gia tăng thỏa mãn các quy định của Nhà n−ớc
đối với từng ngành nghề t−ơng ứng, phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển
của nền kinh tế và trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế”.
1.1.2- Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo nhận định của một số n−ớc, nhìn chung DNNVV có một
số đặc điểm phổ biến sau đây:
Một là, DNNVV có tính năng động, nhạy bén và dễ thích
nghi với sự thay đổi của thị tr−ờng.
Đây là một −u thế nổi trội của DNNVV, với quy mô nhỏ và
vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, DNNVV dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng
những yêu cầu có hạn trong những thị tr−ờng chuyên môn hóa. Mặt khác,
DNNVV có mối liên hệ trực tiếp với thị tr−ờng và ng−ời tiêu thụ nên có
phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị tr−ờng. Với cơ sở vật chất
không lớn, DNNVV đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất
hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã
hội.
DNNVV có khả năng tạo ra một l−ợng cung về hàng hóa và
dịch vụ đủ sức đáp ứng đầy đủ, kịp thời, với giá cả hợp lý các nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Chính nhờ tính linh hoạt, khả năng
thích ứng với thị tr−ờng và chấp nhận rủi ro của DNNVV mà loại hình
doanh nghiệp nầy có đ−ợc khả năng đổi mới, mang lại hiệu quả cao cho
nền kinh tế và do đó, tự nó đã thực hiện chức năng kinh tế to lớn đối với
xã hội.
8
Hai là, doanh nghiệp nhỏ và vừa đ−ợc tạo lập dễ dàng, hoạt
động có hiệu quả với chi phí cố định thấp.
Để thành lập một doanh nghiệp với quy mô nhỏ và vừa chỉ cần
một số vốn đầu t− ban đầu t−ơng đối ít, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy
mô nhà x−ởng không lớn. Với −u thế nhỏ gọn, năng động, dễ quản lý,
không cần nhiều vốn nh− vậy, các DNNVV rất linh hoạt trong việc học
hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại to lớn do môi tr−ờng khách quan
tác động lên. Mặt khác, do một số DNNVV đ−ợc thành lập mang tính gia
đình, bạn bè nên mỗi khi gặp hoàn cảnh khó khăn, công nhân và chủ
doanh nghiệp dễ dàng tự hạ thấp tiền l−ơng, có tinh thần nỗ lực v−ợt bậc
để v−ợt qua khó khăn. Điều nầy khiến cho DNNVV giảm đ−ợc chi phí cố
định, tận dụng lao động để thay thế vốn bằng tiền dùng vào việc mua
sắm máy móc thiết bị và với giá công nhân lao động thấp, có thể đạt hiệu
quả kinh tế cao.
Ba là, doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo điều kiện duy trì tự do
cạnh tranh.
Khác với các doanh nghiệp lớn - cần thị tr−ờng lớn, đòi hỏi
phải có sự bảo hộ của Chính phủ và có sự độc quyền - DNNVV hoạt
động với số l−ợng đông đảo, th−ờng không có tình trạng độc quyền. Các
DNNVV dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. So với các
doanh nghiệp lớn, các DNNVV có tính tự chủ cao hơn. Các DNNVV
không ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà n−ớc và vì m−u lợi, doanh nghiệp sẵn
sàng khai thác các cơ hội để phát triển mà không ngại rủi ro. Nói chung
với hoàn cảnh "tự sinh, tự diệt", DNNVV bắt buộc phải duy trì sự phát
triển, nếu không sẽ bị phá sản. Chính điều đó làm cho nền kinh tế sinh
động và thúc đẩy việc sử dụng tối đa các tiềm năng của đất n−ớc. Đây là
một −u thế rất quan trọng của DNNVV .
9
Bốn là, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát huy đ−ợc tiềm
lực trong n−ớc.
Thành công của DNNVV là nắm bắt đ−ợc những điều kiện cụ
thể của đất n−ớc về tài nguyên, lao động. Trong các doanh nghiệp lớn,
việc sử dụng nguyên liệu sẵn có tại địa ph−ơng th−ờng gặp khó khăn do
trữ l−ợng thấp, không đảm bảo cho sản xuất lớn. Ng−ợc lại, các DNNVV
rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động tại địa ph−ơng và tận dụng
các tài nguyên, nguyên liệu sản xuất sẵn có tại địa ph−ơng, phát huy hết
tiềm lực trong n−ớc cho sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
n−ớc, sự phát triển các DNNVV ở giai đoạn đầu là cách tốt nhất để sản
xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu. Với vốn liếng và trình độ kỹ thuật của
mình, DNNVV có thể sản xuất một số mặt hàng thay thế nhập khẩu, phù
hợp với sức mua của dân chúng. Từ đó góp phần ổn định đời sống, ổn
định xã hội, tăng tr−ởng và phát triển kinh tế bền vững.
Năm là, doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tạo lập sự phát
triển cân bằng giữa các vùng, miền trong một quốc gia.
Với sự tạo lập dễ dàng, DNNVV có thể phát triển rộng rãi ở
mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng, đồng
thời tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong mỗi n−ớc. Đặc biệt,
DNNVV có thể hiện diện khắp mọi nơi, kể cả ở nông thôn và miền núi,
những nơi th−a dân, có cơ cấu kinh tế ch−a phát triển và nhờ đó, chúng
cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho dân c− địa ph−ơng và những vùng phụ
cận.
Thông th−ờng, DNNVV cung ứng sản phẩm tại chỗ với 95%
sản phẩm tiêu thụ nội địa, mà chủ yếu là tiêu thụ trong vùng, khoảng 5%
sản phẩm dành cho xuất khẩu. Nh− vậy, DNNVV thực sự góp phần đắc
10
lực cho sự tăng tr−ởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất
n−ớc.
Sáu là, khả năng tài chính của DNNVV hạn chế.
Với −u thế đ−ợc tạo lập dễ dàng do chỉ cần một l−ợng vốn ít,
DNNVV gặp phải hạn chế là năng lực tài chính thấp, từ đó dẫn đến một
loạt bất lợi cho DNNVV trong quá trình sản xuất kinh doanh…
Tr−ớc hết, vốn chủ sở hữu ít nên khả năng vay vốn của doanh
nghiệp cũng rất hạn chế. Các DNNVV th−ờng thiếu tài sản thế chấp cho
khoản tiền dự định vay. Ngay ở những n−ớc phát triển nh− Mỹ, Nhật
Bản…, các ngân hàng cũng e ngại khi cho các DNNVV vay vốn vì khả
năng gặp rủi ro rất lớn khi cho vay.
Tiếp đến là do khả năng tài chính hạn chế, quy mô kinh doanh
không lớn, các DNNVV cũng rất khó khăn và ít có khả năng huy động
đ−ợc vốn trên thị tr−ờng. Chính vì thế, phần lớn các DNNVV luôn ở
trong tình trạng thiếu vốn. Điều đó khiến cho khả năng thu lợi nhuận của
doanh nghiệp bị giới hạn ngay cả khi có cơ hội kinh doanh và có yêu cầu
mở rộng sản xuất. Với tình trạng đó, khả năng tự tích lũy của các
DNNVV cũng bị hạn chế.
Bảy là, doanh nghiệp nhỏ và vừa bị bất lợi trong việc mua
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và tiêu thụ sản phẩm.
Với quy mô doanh nghiệp không lớn, khả năng tài chính hạn
hẹp, DNNVV cũng th−ờng không đ−ợc h−ởng khoản chiết khấu giảm giá
do mua hàng hóa với số l−ợng ít. Trong tr−ờng hợp cần phải nhập máy
móc, thiết bị của n−ớc ngoài, DNNVV th−ờng thiếu ngoại tệ và không
mua đ−ợc trực tiếp mà th−ờng phải qua đại lý trong n−ớc nên giá cả bị
đắt hơn. Bên cạnh đó, cũng do khả năng tài chính hạn hẹp nên DNNVV
khó có thể dành ra một khoản tiền đủ lớn để thực hiện chiến l−ợc
11
marketing, và do đó khó có khả năng v−ơn ra thị tr−ờng khu vực và thế
giới.
Tám là, doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu thông tin, trình độ
quản lý th−ờng bị hạn chế.
Trong thời đại ngày nay, thông tin cũng là một đầu vào rất
quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do khả năng
tài chính hạn chế làm cho DNNVV th−ờng gặp khó khăn trong tiếp cận
thông tin thị tr−ờng, tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý
tiên tiến. Do đó, trình độ quản lý của đội ngũ điều hành trong các
DNNVV cũng bị hạn chế.
Chín là, doanh nghiệp nhỏ và vừa ít có khả năng thu hút
đ−ợc các nhà quản lý và lao động giỏi.
Với quy mô sản xuất kinh doanh không lớn, sản phẩm tiêu thụ
không nhiều, DNNVV khó có thể trả l−ơng cao cho ng−ời lao động. Và
cùng với sự thiếu vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
DNNVV khó có khả năng thu hút đ−ợc những ng−ời lao động có trình độ
cao tham gia vào trong quá trình sản xuất kinh doanh và trong quản lý,
điều hành.
M−ời là, hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu vững
chắc.
Mặc dù có −u thế linh hoạt, nh−ng do khả năng tài chính hạn
chế, khi có biến động lớn trên thị tr−ờng, các DNNVV dễ rơi vào tình
trạng phá sản. Tuy nhiên, phần lớn các n−ớc có tình hình là số l−ợng
DNNVV phá sản khá lớn, nh−ng cùng với việc phá sản lại có việc thành
lập các doanh nghiệp mới, và số các DNNVV đ−ợc thành lập mới lại lớn
hơn số bị phá sản. Chính điều đó đã không dẫn đến tình trạng xáo động
nền kinh tế - xã hội và cũng chính hiện t−ợng đó đã phản ảnh sức sống
mãnh liệt của các DNNVV nói chung trong nền kinh tế.
12
Ngoài ra, khả năng sản xuất hàng để phục vụ cho xuất khẩu
của DNNVV còn hạn chế do chất l−ợng sản phẩm ch−a cao; còn có hiện
t−ợng trốn thuế, lậu thuế; hiện t−ợng chạy theo lợi nhuận quá mức mà
không chú ý đến hậu quả xã hội phải gánh chịu.
Đối với DNNVV Việt Nam, ngoài những đặc điểm phổ biến
vừa nêu trên, nhìn chung còn có thêm những đặc điểm riêng sau đây:
- Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 của
Chính phủ thì DNNVV bao gồm luôn cả hộ kinh doanh cá thể. Trong
điều kiện đặc thù của Việt Nam, số hộ gia đình đăng ký kinh doanh rất
nhiều, do đó với việc coi loại hình nầy là DNNVV thì có thể sẽ rất khó
khăn trong việc thực hiện chính sách −u tiên bởi số l−ợng quá đông. Các
nguồn lực sẽ bị phân tán, dàn trải, tính hiệu quả sẽ không cao, ch−a giải
quyết đ−ợc những vấn đề quan trọng, cấp bách đặt ra. Hơn nữa, Nhà n−ớc
cũng không đủ khả năng để thực hiện chính sách −u tiên, kiểm soát, đánh
giá, hỗ trợ cho tất cả các đối t−ợng cùng một lúc. Vì vậy, Chính phủ cần
nên xem xét quy định rõ tiêu thức doanh nghiệp nhỏ với giới hạn tối
thiểu để phân biệt rõ giữa hộ kinh tế gia đình và DNNVV.
- Các DNNVV ở n−ớc ta th−ờng có quy mô nhỏ hơn so với các
n−ớc quanh vùng, nguồn vốn th−ờng quá nhỏ, thiết bị cũ kỹ, ít đ−ợc đổi
mới, công nghệ còn lạc hậu, thủ công. Có thể lấy thí dụ qua trình độ thiết
bị trong các DNNVV ở thành phố Hồ Chí Minh. (Xem bảng 1.1)
Bảng 1.1: Trình độ công nghệ của các DNNVV ở thành phố
Hồ Chí Minh.
Đơn vị tính: %
Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị
Loại doanh nghiệp
Hiện đại Trung bình Lạc hậu
13
1- Nhà n−ớc 11,4 53,1 35,5
2- Ngoài quốc doanh 6,70 27,00 66,30
- Cổ phần, trách nhiệm hữu hạn 19,40 54,80 25,80
- Doanh nghiệp t− nhân 30,00 30,30 50,00
- Hợp tác xã 16,70 33,30 50,00
- Tổ hợp, cá thể 3,60 22,80 73,60
- Tính chung 10,00 22,80 52,00
Nguồn: Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN.
[30]
Công nghệ lạc hậu chiếm tỷ trọng rất lớn là đặc điểm khác biệt
của các DNNVV ở Việt Nam so với các DNNVV ở các n−ớc công
nghiệp phát triển. Mặc khác, tốc độ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
ở n−ớc ta rất chậm. Theo kết quả điều tra về thực trạng doanh nghiệp
Việt Nam của Tổng cục thống kê công bố ngày 11 tháng 5 năm 2005,
hầu hết các doanh nghiệp ở quy mô vừa và nhỏ, thậm chí siêu nhỏ, do đó
khả năng trang bị máy móc thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến là rất
hạn chế. Còn theo Bộ Công nghiệp, phần lớn máy móc thiết bị sản xuất
chỉ còn 30% so với giá trị ban đầu, ngay cả đầu tàu kinh tế của cả n−ớc là
thành phố Hồ Chí Minh cũng chỉ có 25% doanh nghiệp có công nghệ sản
xuất tiên tiến, 32% ở mức trung bình, còn lại là d−ới trung bình và lạc
hậu, trong đó có công nghệ lạc hậu chiếm 20%. Thực tế trên lý giải vì
sao theo công bố của Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2004 Việt Nam đứng
ở vị trí 66/104 n−ớc về chuyển giao công nghệ.
14
Đối với các DNNVV trên thế giới, công nghệ trang bị và sử
dụng th−ờng rất hiện đại, chúng chỉ khác so với doanh nghiệp lớn về quy
mô vốn đầu t−, số lao động. Do đó, khả năng sản xuất, năng suất và chất
l−ợng sản phẩm do các DNNVV của n−ớc ngoài tạo ra khá cao và là một
bộ phận không thể tách rời của các doanh nghiệp lớn, có liên kết chặt chẽ
với doanh nghiệp lớn d−ới dạng vệ tinh cung cấp các bộ phận, các linh
kiện vật t− cho doanh nghiệp lớn. Một số khác tồn tại độc lập thì lại có
chất l−ợng cao và tập hợp thành một quần thể nh− những liên hiệp sản
xuất khu vực, có thể tham gia cạnh tranh trên thị tr−ờng nhờ có chất
l−ợng sản phẩm cao. So với DNNVV n−ớc ngoài, các DNNVV Việt Nam
phân tán hơn, khả năng liên kết với nhau và với doanh nghiệp lớn yếu
hơn.
- Nói đến DNNVV ở Việt Nam tr−ớc tiên và chủ yếu là nói đến
các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Do đó, đặc tính và
tính chất của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nầy mang tính đại
diện cho các DNNVV ở Việt Nam. Chẳng hạn, các con số thống kê về tỷ
trọng GDP đóng góp trong cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng tr−ởng bình quân
hằng năm, số lao động, vốn, đặc điểm về công nghệ, máy móc sử dụng,
trình độ quản lý, khả năng về vốn cho đến nay chủ yếu tổng kết cho khu
vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chứ ch−a có số liệu điều tra chính
thức riêng biệt cho toàn bộ các DNNVV ở Việt Nam.
15
- DNNVV Việt Nam ch−a có ý thức về hội nhập kinh tế quốc
tế, kinh doanh với bất kỳ giá nào miễn là có lợi nhuận nên có khuynh
h−ớng làm hàng giả, hàng kém phẩm chất vi phạm an toàn vệ sinh thực
phẩm, phá hủy môi tr−ờng, đăng ký nhiều nh−ng thực tế hoạt động ít
(chỉ chiếm 50% số l−ợng doanh nghiệp đã đăng ký).
- Trong các ngành sản xuất, các DNNVV Việt Nam th−ờng
hoạt động trong các lĩnh vực nh− chế biến nông - lâm - thủy - hải sản, gia
công may mặc, sản xuất giày dép, linh kiện và thiết bị điện tử, làm ủy
thác cho các doanh nghiệp lớn trong n−ớc hoặc cho các doanh nghiệp
n−ớc ngoài.
1.2- VAI TROỉ CUÛA DNNVV NGOAỉI QUOÁC DOANH
TRONG NEÀN KINH TEÁ THề TRệễỉNG ẹềNH HệễÙNG XAế HOÄI
CHUÛ NGHểA.
Lịch sử tồn tại và phát triển DNNVV ngoài quốc doanh ở n−ớc
ta gắn liền với lịch sử tồn tại và phát triển của thành phần kinh tế t− nhân.
Có thể nói vai trò, thuận lợi và khó khăn của kinh tế t− nhân chính là vai
trò, thuận lợi và khó khăn của các DNNVV ngoài quốc doanh.
Trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa,
DNNVV ngoài quốc doanh có vai trò quan trọng đối với sự tăng tr−ởng
của nền kinh tế, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội ở cả thành thị và
nông thôn, trên khắp các vùng, miền của đất n−ớc; phát huy các nguồn
nội lực đa dạng, tài năng kinh doanh, tiền vốn, tài nguyên, lao động…
16
tận dụng mọi cơ hội để phát triển, góp phần quan trọng vào sự nghiệp
công nghiệp hóa đất n−ớc. Những vai trò nổi bật là:
1.2.1- Tạo đ−ợc nhiều việc làm cho ng−ời lao động, góp
phần xóa đói giảm nghèo.
Trong điều kiện ở n−ớc ta hiện nay, vấn đề lao động và việc
làm đang là vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách. Hệ thống các doanh nghiệp
nhà n−ớc ở n−ớc ta hiện đang trong quá trình cải cách, không tạo thêm
đ−ợc nhiều việc làm mới, trong khi đó khu vực hành chánh đang trong
quá trình cải cách, tinh giảm biên chế và tuyển dụng mới không nhiều, tỷ
lệ lao động có chiều h−ớng giảm. Do đó, khu vực kinh tế t− nhân mà chủ
yếu là DNNVV ngoài quốc doanh là nơi thu hút nguồn lao động rộng
khắp trên phạm vi toàn quốc, không chỉ giải quyết nhu cầu việc làm cho
số lao động đ−ợc tinh giảm trong các doanh nghiệp và hệ thống hành
chánh nhà n−ớc mà còn tạo việc làm cho số l−ợng lớn những ng−ời mới
tham gia vào lực l−ợng lao động hằng năm. Đặc biệt, những ng−ời không
có mối quan hệ cũng nh− năng lực để vào làm việc ở khu vực nhà n−ớc,
thì cơ hội có việc làm của họ là đi vào các DNNVV ngoài quốc doanh.
Ngoài ra, vốn đầu t− cho một chỗ làm trong khu vực DNNVV
ngoài quốc doanh cũng t−ơng đối thấp, theo báo cáo điều tra của Viện
Quản lý Kinh tế Trung −ơng, thì bình quân trong 4 năm (2000 - 2003)
các doanh nghiệp t− nhân tạo ra một chỗ làm việc mất khoảng từ 70 đến
100 triệu đồng vốn đầu t−; trong khi đó đối với doanh nghiệp Nhà n−ớc
thì số t−ơng ứng là 210 đến 280 triệu đồng (tức là cao gấp khoảng 3 lần).
Kể từ năm 2000 đến nay, −ớc tính có khoảng 1,2 đến 2 triệu chỗ làm mới
đ−ợc tạo ra nhờ các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể mới tạo lập và
17
mở rộng quy mô kinh doanh; đ−a tổng số lao động trực tiếp làm việc
trong các doanh nghiệp dân doanh xấp xỉ bằng tổng số lao động trong
các doanh nghiệp Nhà n−ớc. Nếu tính luôn cả hộ kinh doanh cá thể và
doanh nghiệp t− nhân, số lao động làm việc trong khu vực nầy lên đến
khoảng 6 triệu ng−ời, chiếm hơn 16% lực l−ợng lao động xã hội.
Nhìn chung, các DNNVV ngoài quốc doanh là nơi có nhiều
thuận lợi để thu hút một lực l−ợng lao động đông đảo, đa dạng, phong
phú, ở mọi trình độ từ lao động thủ công đến lao động chất l−ợng cao; ở
tất cả mọi vùng, mọi miền của đất n−ớc, nhất là lao động ở nông thôn
tăng thêm mỗi năm, đồng thời còn tiếp nhận số lao động từ các doanh
nghiệp nhà n−ớc dôi ra qua việc cổ phần hóa, giao, bán, khoán, cho thuê,
phá sản doanh nghiệp hiện đang đ−ợc Chính phủ triển khai.
Sự phát triển lớn mạnh của DNNVV ngoài quốc doanh không
chỉ góp phần giải quyết việc làm cho ng−ời lao động một cách hiệu quả
nhất, mà còn giải quyết vấn đề cơ bản của sự phát triển hiện nay ở n−ớc
ta. Vì tạo thêm việc làm mới trong các ngành phi nông nghiệp đã tạo cơ
hội cho nông nghiệp phát triển, mở rộng đ−ợc thị tr−ờng, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thêm sự công bằng trong phân phối thu
nhập, nâng cao đời sống văn hóa, vật chất cho mọi tầng lớp dân c−, hạn
chế tệ nạn xã hội góp phần tích cực vào chủ tr−ơng xóa đói giảm nghèo.
1.2.2- Đóng góp vào tăng tr−ởng của tổng sản phẩm trong
n−ớc (GDP).
Nhìn chung, tốc độ tăng tr−ởng GDP của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngoài quốc doanh là ổn định và đều đặn. Theo Bộ Kế hoạch và
Đầu t−, trong giai đoạn 2001 - 2005, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc
18
doanh với 96% là DNNVV đã đóng góp khoảng 26% GDP, 78% tổng
mức bán lẽ, 64% khối l−ợng vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, theo các
nhà phân tích kinh tế thì con số thực tế còn lớn hơn rất nhiều, bởi vì trong
thực tế, rất nhiều DNNVV ngoài quốc doanh đã không trực tiếp đứng tên
trong một số hoạt động giao dịch, họ chỉ xuất ủy thác cho doanh nghiệp
Nhà n−ớc hoặc thực hiện các kênh khác của quy trình sản xuất.
Bảng 1.2: Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong n−ớc theo
thành phần kinh tế năm 2000 - 2006 (năm tr−ớc = 100 )
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2003 Năm 2006
Tổng số :
Kinh tế Nhà n−ớc
Kinh tế tập thể
Kinh tế t− nhân
Kinh tế cá thể
Kinh tế có vốn đầu
t− n−ớc ngoài
106,79
107,72
105,46
109,70
103,88
111,44
106,89
107,44
103,24
113,43
105,49
107,21
107,34
107,65
103,43
110,20
116,06
110,52
108,17
106,36
103,63
114,21
107,42
113,99
Nguồn: Niên giám thống kê 2006 - NXB Thống kê, Hà Nội 2007
[59]
Đặc biệt kể từ khi luật doanh nghiệp có hiệu lực, giá trị sản
xuất công nghiệp của DNNVV ngoài quốc doanh đã tăng đột biến. Theo
Bộ Kế hoạch và Đầu t−, trong giai đoạn 2001- 2005, DNNVV ngoài quốc
doanh đã góp phần cùng với khu vực kinh tế t− nhân đạt mức tăng tr−ởng
khoảng 31% giá trị sản xuất công nghiệp. Trong lĩnh vực nông nghiệp đã
19
có những đóng góp đáng kể trong trồng trọt, chăn nuôi và đặc biệt là
trong các ngành chế biến và xuất khẩu, đồng thời cơ cấu kinh tế nông
nghiệp đã có sự chuyển dịch quan trọng theo h−ớng sản xuất hàng hóa,
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực nông nghiệp
nông thôn.
Trong điều kiện kinh tế đang ở giai đoạn phục hồi và còn khó
khăn về nhiều mặt, mức tăng tr−ởng đạt đ−ợc nh− vậy của DNNVV
ngoài quốc doanh nói riêng và khu vực kinh tế t− nhân nói chung là khá
nhanh và bền vững, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy tăng tr−ởng
chung nền kinh tế của cả n−ớc.
1.2.3- Huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội
nhằm đầu t− và phát triển kinh tế.
Trong gần 4 năm, kể từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời và có
hiệu lực, chỉ tính riêng loại hình doanh nghiệp t− nhân tổng vốn đầu t−
đạt 145.000 tỷ đồng, gần bằng tổng số vốn đầu t− của doanh nghiệp nhà
n−ớc đăng ký trong cùng thời kỳ, cao hơn vốn đầu t− n−ớc ngoài. Từ năm
2001 đến 2003 tỷ trọng vốn đầu t− của khu vực kinh tế t− nhân trong
tổng số vốn đầu t− toàn xã hội tăng lên hàng năm, từ 25% trong năm
2001 lên 25,3% trong năm 2002 và khoảng 27% trong năm 2003. Riêng
năm 2005, vốn đầu t− của kinh tế ngoài nhà n−ớc đạt 107.000 tỷ đồng,
chiếm 32,1% trong tổng số vốn đầu t− của 3 khu vực (kinh tế nhà n−ớc,
kinh tế ngoài nhà n−ớc và khu vực có vốn đầu t− n−ớc ngoài)
Điều đáng nói thêm là, vốn đầu t− của các doanh nghiệp t−
nhân và hỗn hợp đã đóng vai trò quan trọng và thậm chí là nguồn vốn
20
đầu t− chủ yếu đối với việc phát triển kinh tế địa ph−ơng. Ngoài ra, khác
với vốn đầu t− trực tiếp của n−ớc ngoài (chỉ tập trung thực hiện trong
khoảng 15 tỉnh, thành phố) thì đầu t− của các doanh nghiệp t− nhân trong
n−ớc đã thực hiện trên tất cả các tỉnh, thành phố trong cả n−ớc và đang có
xu h−ớng tăng nhanh nguồn vốn trong mấy năm qua.
1.2.4- Tăng giá trị xuất khẩu.
Do trình độ sản xuất kinh doanh của DNNVV ngoài quốc
doanh ngày càng tiến bộ, số l−ợng hàng hóa tham gia xuất khẩu ngày
càng tăng, nhiều sản phẩm đ−ợc các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp
hoặc xuất ủy thác qua các doanh nghiệp Nhà n−ớc và doanh nghiệp n−ớc
ngoài. Theo thống kê của Bộ Th−ơng mại thì đến năm 2005, khu vực
kinh tế t− nhân trong n−ớc đóng góp gần bằng một nửa tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả n−ớc, kim ngạch xuất khẩu trực tiếp của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh lĩnh vực phi nông nghiệp đạt 2,851 tỷ USD. Còn theo
báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu t−, trong những năm gần đây, các
doanh nghiệp dân doanh đã có những đóng góp tích cực vào việc tăng
kim ngạch xuất, nhất là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông
sản, thủy sản. Có một số doanh nghiệp dân doanh đã đ−ợc xếp hạng vào
10 doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu cao nhất cả n−ớc theo ngành
hàng nh− Công ty trách nhiệm hữu hạn Kim Anh (Sóc Trăng) có kim
ngạch xuất khẩu hơn 100 triệu USD mỗi năm.
Một số sản phẩm xuất khẩu của n−ớc ta hiện nay nh− các sản
phẩm nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ… chủ yếu do các DNNVV ngoài
quốc doanh sản xuất. khu vực kinh tế nầy cũng là nguồn động lực chính
21
mở rộng các mặt hàng, khai thác các mặt hàng mới, mở rộng thị tr−ờng,
mở rộng quan hệ bạn hàng sang nhiều n−ớc khác nhau trên thế giới.._.
1.2.5- Đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà
n−ớc.
Đóng góp vào ngân sách Nhà n−ớc của khu vực doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ngày càng tăng, năm 2001 nộp vào ngân sách đ−ợc
11.075 tỷ đồng chiếm 14,8% tổng thu ngân sách, trong đó đóng góp của
các DNNVV ngoài quốc doanh khoảng 7%. Theo số liệu tổng kết 4 năm
thực hiện Luật Doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu t− năm 2003,
trong năm 2002 các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã nộp vào ngân
sách Nhà n−ớc gấp 1,8 lần so với năm 2000 và chiếm 10,8% trong tổng
số doanh nghiệp. Tuy nhiên, con số nầy ch−a phản ảnh đúng thực tế vì
còn một loạt đóng góp khác không đ−ợc tính đến nh− thuế môn bài, thuế
giá trị gia tăng trong nhập khẩu hay các loại phí, lệ phí...
Ngoài đóng góp vào nguồn thu ngân sách, các DNNVV ngoài
quốc doanh còn có sự đóng góp đáng kể vào việc xây dựng các công
trình văn hóa, tr−ờng học, thể dục thể thao, đ−ờng xá, cầu cống, nhà tình
nghĩa, nhà tình th−ơng và các công trình phúc lợi khác ở tất cả các địa
ph−ơng trong cả n−ớc.
1.2.6- Góp phần tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế n−ớc ta theo h−ớng hiện đại hóa.
Sự phát triển của DNNVV ngoài quốc doanh đã góp phần thu
hút đ−ợc ngày càng nhiều lao động ở nông thôn vào các ngành phi nông
22
nghiệp, công nghiệp và đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa ph−ơng, cơ
cấu ngành, cơ cấu các thành phần kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu
chung kinh tế đất n−ớc theo h−ớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Về cơ cấu ngành, DNNVV ngoài quốc doanh đã góp phần
chuyển dịch kinh tế chung cả n−ớc, đ−ợc nêu trong bảng 1.3 .
Bảng 1.3: Tổng sản phẩm trong n−ớc và cơ cấu tổng sản
phẩm trong n−ớc theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế năm
1990 - 2006.
Chia ra
Năm
Tổng sản phẩm
trong n−ớc(tỷ
đồng) và cơ cấu
( % )
Nông, lâm
nghiệp, thủy
sản
Công nghiệp
và xây dựng
Dịch vụ
Tỷ đồng Cơ
cấu
( % )
Tỷ đồng Cơ
cấu
( % )
Tỷ đồng Cơ
cấu
( % )
Tỷ đồng Cơ
cấu
( % )
1990 41.955 100,00 16.252 38,74 9.513 22,67 16.190 38,59
1998 361.017 100,00 93.073 25,78 117.299 32,49 150.645 41,73
2000 441.646 100,00 108.356 24,53 162.220 36,73 171.070 38,74
2002 535.762 100,00 123.383 23,03 206.197 38,49 206.182 38,48
2006 973.790 100,00 198.266 20,36 404.753 41,56 370.771 38,08
23
Nguồn: Niên giám thống kê 2006 - NXB Thống kê, Hà Nội 2007
[59]
Bảng 1.3 bên trên cho thấy tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong
cơ cấu chung đã giảm dần từ 38,74% năm 1990 xuống còn 20,36% năm
2006. Qua các năm ta thấy tỷ trọng khu vực kinh tế nông nghiệp giảm
dần đều đặn mặc dù số l−ợng tuyệt đối trong ngành nầy vẫn không ngừng
tăng lên. Trong khi đó tỷ trọng khu vực ngành công nghiệp và xây dựng
lại tăng lên đều đặn qua các năm, từ 22,67% năm 1990 lên đến 41,56%
trong năm 2006. Điều đó cho thấy kinh tế n−ớc ta đang chuyển dịch dần
theo h−ớng tiến bộ, công nghiệp hóa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh cũng đã góp phần
làm cho cơ cấu thành phần kinh tế chuyển biến tích cực, theo h−ớng phát
huy ngày càng hiệu quả sự đóng góp của các loại hình kinh tế mới trong
nền kinh tế quốc dân.
Bảng 1.4: Tổng sản phẩm trong n−ớc và cơ cấu tổng sản
phẩm theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế năm 1995 -
2006.
Năm 1995 Năm 2003 Năm 2006
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %Cơ cấu - Tổng số
228.892 100 613.443 100 973.790 100
Kinh tế Nhà n−ớc 91.997 40,18 239.736 39,08 363.449 37,32
Kinh tế ngoài Nhà
n−ớc
284.963 46,45 444.659 45,66
Kinh tế tập thể 23.020 10,06 45.966 7,49 64.372 6,61
24
Kinh tế t− nhân 7.134 3,12 50.500 8,23 91.060 9,35
Kinh tế cá thể 82.447 36,02 188.497 30,73 289.227 29,70
Kinh tế có vốn đầu
t− n−ớc ngoài
14.428 6,30 88.744 14,47 165.682 17,02
Nguồn: Niên giám thống kê 2006 - NXB Thống kê, Hà Nội 2007
[59] Bảng 1.4 bên trên cho thấy, cơ cấu so sánh tổng sản phẩm trong
n−ớc của kinh tế nhà n−ớc và kinh tế tập thể ngày càng giảm hơn tr−ớc.
Trong lúc đó tỷ trọng kinh tế khu vực kinh tế t− nhân và kinh tế có vốn
đầu t− n−ớc ngoài đang ngày càng tăng. Điều đó cho thấy sự đóng góp
cũng nh− vai trò, vị trí của khu vực kinh tế t− nhân nói chung và DNNVV
nói riêng đang ngày càng tăng lên trong sự phát triển chung của nền kinh
tế quốc dân.
1.2.7- Góp phần tạo môi tr−ờng kinh doanh, thúc đẩy phát
triển thể chế kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa, đẩy
nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Sự phát triển của DNNVV ngoài quốc doanh là nhân tố tạo
môi tr−ờng cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, phá bỏ dần tính độc
quyền của một số doanh nghiệp Nhà n−ớc. Thể chế kinh tế thị tr−ờng
ngày càng thích ứng hơn với cơ chế kinh tế mới, các loại thị tr−ờng bắt
đầu hình thành và phát triển (thị tr−ờng hàng hóa - dịch vụ, thị tr−ờng lao
động, thị tr−ờng vốn, thị tr−ờng bất động sản, thị tr−ờng khoa học - công
nghệ…). Quá trình hội nhập kinh tế thế giới của n−ớc ta sẽ không thể
25
thực hiện đ−ợc tốt nếu không có sự tham gia của khu vực kinh tế t− nhân
mà trong đó DNNVV là thành phần chủ yếu.
1.2.8- Góp phần đào tạo lực l−ợng lao động cơ động, linh
hoạt và có chất l−ợng.
Ngoài việc tạo công ăn việc làm, hầu hết các DNNVV ngoài
quốc doanh cũng đã tham gia góp phần vào công việc đào tạo, nâng cao
tay nghề cho ng−ời lao động và phát triển nguồn nhân lực, một bộ phận
lớn lao động trong nông nghiệp đã đ−ợc thu hút vào các doanh nghiệp và
thích ứng với ph−ơng thức sản xuất công nghiệp.
Phần lớn các doanh nghiệp nầy đã và đang tự đào tạo hoặc bồi
d−ỡng nâng cao tay nghề cho ng−ời lao động làm việc trong doanh
nghiệp của mình. Hình thức đào tạo đa dạng và linh hoạt nh− kèm cặp,
h−ớng dẫn, tổ chức học việc và huấn luyện, gởi đến các trung tâm hay
các tr−ờng dạy nghề… Do phần lớn ng−ời lao động trong các doanh
nghiệp đều xuất thân từ nông nghiệp, nông thôn nên ngoài đào tạo nghề,
nhiều chủ doanh nghiệp còn phải h−ớng dẫn họ về nếp sống mới, thay
đổi tập quán làm ăn trong nông nghiệp, nông thôn làm cho họ từng b−ớc
phù hợp với ph−ơng thức sản xuất công nghiệp…
Bên cạnh đó, để đứng vững trong cạnh tranh các DNNVV
ngoài quốc doanh phải luôn tìm ra những biện pháp tổ chức lao động,
quản lý có hiệu quả nhất, vì vậy kỷ luật lao động đ−ợc thực hiện rất
26
nghiêm ngặt. Chính điều nầy đã góp phần vào việc đào tạo nên đội ngũ
ng−ời lao động có kỹ năng và tác phong công nghiệp. Các DNNVV
ngoài quốc doanh trong quá trình phát triển đã đẩy nhanh tốc độ đổi mới
công nghệ, nhờ đó trình độ và kỹ năng của ng−ời lao động cũng nhanh
chóng đ−ợc nâng cao.
Nh− vậy, ngoài việc đã tham gia và góp phần có hiệu quả vào
quá trình đào tạo, nâng cao trình độ ng−ời lao động. DNNVV ngoài quốc
doanh còn góp phần tích cực vào việc tạo điều kiện, tiền đề cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tham gia vào tiến trình thực hiện công
bằng xã hội trong quá trình phát triển đất n−ớc.
1.2.9- Sự cần thiết của DNNVV trong nền kinh tế quốc dân.
Nền sản xuất hàng hóa phát triển từ trình độ thấp đến cao và
ứng với quá trình đó, hình thái, quy mô và cơ cấu sản xuất kinh doanh
cũng phát triển dần từ kinh tế cá thể nhỏ lẻ, đến tập trung với quy mô
nhỏ, vừa và lớn. Điều đó đ−ợc quyết định bởi trình độ của lực l−ợng sản
xuất, khả năng tích tụ vốn và yêu cầu của phân công lao động xã hội qua
các thời kỳ. Từ nền kinh tế hàng hóa giản đơn đến nền kinh tế thị tr−ờng,
trình độ cao của nền kinh tế hàng hóa, cơ cấu về hình thái và trình độ sản
xuất từ cá thể, sản xuất vừa và sản xuất lớn luôn đan xen tồn tại và phát
trỉển. Trong đó, DNNVV luôn giữ vị thế quan trọng trong suốt quá trình
lịch sử của nền sản xuất hàng hóa, có nghĩa là cho đến nay trong điều
kiện phát triển của nền kinh tế thị tr−ờng, DNNVV vẫn còn có chỗ đứng
27
và đó nh− là một tất yếu khách quan. Điều nầy có thể giải thích bởi
những nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, trong quá trình vận động của nền kinh tế, lực l−ợng
sản xuất và phân công lao động xã hội trong mỗi n−ớc, mỗi vùng, mỗi
địa ph−ơng, mỗi lĩnh vực hoạt động có sự phát triển không đồng đều.
Điều nầy nh− là một nhân tố tác động đến sự khác nhau về quy mô trong
sản xuất kinh doanh và luôn có sự chuyển hóa về chất l−ợng hình thức và
quy mô của chúng trong quá trình phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, trong thực tế các cấp độ về quy mô đó (quy mô nhỏ,
quy mô vừa và lớn trong sản xuất kinh doanh) luôn bổ sung cho nhau về
những −u thế và những hạn chế giữa chúng, nhằm đảm bảo nhu cầu về
việc đa dạng hóa sản phẩm, giá cả tiêu dùng cho mọi tầng lớp dân c−.
Thứ ba, sự phát triển đan xen giữa các loại quy mô trong sản
xuất kinh doanh cũng là yếu tố thu hút các tầng lớp dân c− tham gia khai
thác mọi tiềm lực kinh tế, giải phóng mọi năng lực sản xuất, tạo nhiều
nguồn lực tài chính cho nền kinh tế quốc dân.
Thứ t−, DNNVV yêu cầu vốn không cao, phù hợp với các
doanh nhân mới lập nghiệp, vốn đầu t− ít, bổ sung kịp thời những
“khoảng trống” trong hoạt động kinh doanh và đón đầu các ngành nghề
hoặc các lĩnh vực kinh doanh mới.
Thứ năm, với lợi thế là dễ phát triển ở mọi cấp độ kinh tế, số
l−ợng nhiều và hoạt động linh hoạt nên DNNVV tạo nhiều việc làm cho
đại chúng, kể cả lao động có học vấn và lao động phổ thông; xây dựng
đ−ợc mối quan hệ bình đẳng giữa chủ và ng−ời làm công.
28
Thứ sáu, DNNVV là cơ sở để tích tụ vốn, từng b−ớc hình
thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, góp phần tích cực về sản phẩm và
tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
Hiện tại, ở các n−ớc đang phát triển, trình độ của lực l−ợng sản
xuất cao, song DNNVV vẫn còn giữ vị thế quan trọng. ễÛ các nền kinh tế
đó, đơn cử nh− Đài Loan, hiện nay DNNVV vẫn còn chiếm trên 90%
trong tổng số doanh nghiệp và chiếm tỷ phần đáng kể trong GDP.
Việt Nam là n−ớc kinh tế đang phát triển, nền sản xuất còn lạc
hậu, do vậy vị thế của DNNVV còn lớn và còn nhiều cơ hội để phát triển
lâu dài.
Trên thực tế, rất nhiều n−ớc trên thế giới cũng nh− ở Việt Nam,
DNNVV chủ yếu là thuộc khu vực kinh tế t− nhân.
1.2.9.1- Tính tất yếu của kinh tế t− nhân trong nền kinh tế
thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa.
ễÛ Việt Nam, do lực l−ợng sản xuất còn ở mức thấp, việc tồn tại
nhiều hình thức sở hữu và đa thành phần kinh tế là tất yếu khách quan.
Trên thực tế nền sản xuất của Việt Nam còn lạc hậu, quy mô nhỏ, lại đi
lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển ph−ơng thức sản xuất
t− bản chủ nghĩa, nh−ng nh− vậy không có nghĩa là chúng ta bỏ qua
những thành tựu có tính quy luật của chủ nghĩa t− bản. Chúng ta bỏ qua
ph−ơng thức sản xuất t− bản chủ nghĩa với nội hàm là không xây dựng
chủ nghĩa t− bản nh− một hình thái kinh tế - xã hội, chứ không phải phủ
định các hình thái kinh tế - kỹ thuật và những nhân tố tích cực mà chủ
nghĩa t− bản đã tạo ra.
29
Để làm tiền đề cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đặc
biệt, chúng ta lại phải trải qua thời kỳ quá độ, mà trong thời kỳ đó chúng
ta phải kế thừa những thành quả của chủ nghĩa t− bản nh− nền đại công
nghệ, các hình thức sở hữu kinh tế, các yếu tố của nền kinh tế thị tr−ờng
và các quy luật khách quan vốn dĩ của quá trình tiến hóa lịch sử.
Kinh tế thị tr−ờng thực chất là kinh tế hàng hóa phát triển ở
trình độ cao, và phân công lao động đạt đến mức độ khá hoàn hảo. Đặc
tr−ng của nền kinh tế thị tr−ờng là kinh tế nhiều thành phần. Việt Nam
phát triển kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa cũng không
nằm ngoại lệ đó, song cũng có sự khác biệt nhất định về tính chất xã hội
hóa, tính chất của quan hệ sản xuất, cơ cấu và ph−ơng thức hoạt động của
nó đ−ợc quyết định bởi vai trò chủ đạo của kinh tế nhà n−ớc.
Tóm lại, sở hữu t− nhân và kinh tế t− nhân phát triển có tính
quy luật, gắn với sự vận động của nền kinh tế hàng hóa và tính chất, trình
độ của nó luôn chịu sự tác động trong mối quan hệ hữu cơ giữa hai “đại
l−ợng” là lực l−ợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong từng giai đoạn
lịch sử. Điều nầy cho thấy rằng, việc phủ định sự hiện diện của các thành
phần kinh tế hoặc “kiêng c−ỡng” về sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu
và thành phần kinh tế nh− là một giải pháp tình thế hay sách l−ợc sẽ là
không tôn trọng quy luật kinh tế khách quan.
Thực tế sau 20 năm chuyển đổi sang nền kinh tế thị tr−ờng
(kinh tế hàng hóa nhiều thành phần), nền kinh tế Việt Nam đã có những
b−ớc phát triển nhanh và bền vững. Đứng tr−ớc thực trạng đó và đ−ợc sự
khuyến khích mạnh mẽ của Đảng và Nhà n−ớc thông qua Nghị quyết
Trung −ơng V (Ban Chấp hành Trung −ơng Đảng khóa IX), kinh tế t−
30
nhân đã có những b−ớc chuyển biến mạnh mẽ. Đặc biệt là sau khi Luật
Doanh nghiệp ra đời năm 2001, chỉ hai năm sau đó, số doanh nghiệp t−
nhân đăng ký hoạt động tăng hai lần so với 10 năm tr−ớc đó và đang tiếp
tục gia tăng. Điều đó cho thấy sức sống mãnh liệt và vị thế của kinh tế t−
nhân khi sức sản xuất của nó đ−ợc giải phóng.
Trong thành phần kinh tế t− nhân, hình thức doanh nghiệp quy
mô nhỏ và vừa có vị trí quan trọng đặc biệt, và vị trí đó không chỉ riêng
trong thành phần kinh tế t− nhân mà trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2.9.2- Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh, một bộ
phận cấu thành hữu cơ của nền kinh tế quốc dân trong cơ chế kinh tế
thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động năng động với bình diện
rộng, hiện diện ở mọi trình độ, mọi cấp độ của nền kinh tế: từ thủ công,
truyền thống đến công nghệ hiện đại. Chúng có mặt trong nhiều lĩnh vực,
ngành nghề kinh doanh với các hình thức linh hoạt mà doanh nghiệp nhà
n−ớc hoặc doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài với quy mô lớn hoạt
động không hiệu quả hoặc không cần thiết đầu t−. Với những lợi thế đó,
DNNVV đảm nhận sản xuất các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng rộng rãi,
phục vụ nhu cầu của mọi tầng lớp dân c−.
Từ hệ quả trên, DNNVV là “kinh tế đại chúng”, tạo việc làm
cho các tầng lớp dân c−, từ lao động phổ thông đến lao động có kỹ thuật.
Tính đến hết năm 2005, các DNNVV đã tạo việc làm cho 15% lực l−ợng
lao động xã hội, tạo môi tr−ờng bình đẳng giữa chủ và ng−ời lao động.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong quá trình phát triển của mình, đã từng
31
b−ớc tích tụ vốn cho nền sản xuất lớn, góp phần quan trọng vào tăng
tr−ởng và phát triển kinh tế bền vững.
Kinh tế t− nhân nói chung, trong đó bộ phận trọng yếu là
DNNVV là chỗ dựa chiến l−ợc để phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế
Nhà n−ớc.
1.3- PHAÂN LOAẽI DOANH NGHIEÄP NHOÛ VAỉ VệỉA
NGOAỉI QUOÁC DOANH.
ễÛ các n−ớc trên thế giới, ng−ời ta phân chia DNNVV theo
nhiều tiêu chí khác nhau nh−: tổng số vốn kinh doanh, giá trị tài sản cố
định, số l−ợng lao động sử dụng bình quân hàng năm, doanh thu hàng
năm, lợi nhuận hàng năm… Các tiêu chí xác định DNNVV có xu h−ớng
thay đổi theo tính chất hoạt động và mức độ phát triển của doanh nghiệp.
Việc quy định tiêu chí xác định DNNVV tùy thuộc vào điều kiện cụ thể
của mỗi n−ớc. Chẳng hạn nh− :
Nhật Bản: Căn cứ vào số l−ợng lao động và số vốn kinh doanh
của từng ngành để xác định DNNVV. Tiêu chí xác định này đ−ợc quy
định trong "Luật cơ bản về DNNVV".
Ngành Số lao động Số vốn kinh doanh
Ngành sản xuất < 300 ng−ời < 100 triệu Yen
Ngành bán buôn < 100 ng−ời < 30 triệu Yen
Ngành bán lẻ và dịch vụ < 50 ng−ời < 10 triệu Yen
32
CHLB Đức: Phân chia quy mô doanh nghiệp căn cứ vào số
l−ợng lao động và doanh số hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
năm của doanh nghiệp.
Loại doanh nghiệp Số lao động Doanh số hàng năm
Doanh nghiệp quy mô nhỏ < 9 ng−ời < 1 triệu DEM
Doanh nghiệp quy mô vừa 10 – 499 ng−ời 1 - 100 triệu DEM
Doanh nghiệp quy mô lớn > 500 ng−ời > 100 triệu DEM
Hàn Quốc: Xác định DNNVV căn cứ vào số l−ợng lao động,
tổng số vốn kinh doanh và doanh thu hàng năm tùy theo từng lĩnh vực.
Tiêu chí xác định này đ−ợc quy định trong "Đạo luật cơ bản về DNNVV"
ban hành từ năm 1996 và đã đ−ợc sửa đổi, bổ sung.
Lĩnh vực Số lao động
Số vốn
kinh doanh
Doanh thu
hàng năm
Chế tạo, khai thác, xây
dựng và chế biến
< 300 ng−ời < 600 ngàn USD
Th−ơng mại và dịch vụ < 20 ng−ời <500 ngàn USD
Malaysia: Phân chia quy mô doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí
duy nhất là số lao động.
Doanh nghiệp Số lao động
Doanh nghiệp quy mô nhỏ < 100 ng−ời
Doanh nghiệp quy mô vừa 101-200 ng−ời
33
Doanh nghiệp quy mô lớn > 200 ng−ời
Thái Lan: Theo Luật về DNNVV đ−ợc Quốc hội thông qua
cuối năm 1998, các doanh nghiệp có tổng tài sản d−ới 5,4 triệu USD
(không kể đất đai) và số lao động d−ới 200 ng−ời đ−ợc coi là DNNVV.
…..
ễÛ Việt Nam, cũng giống nh− nhiều n−ớc trên thế giới, tiêu chí
để xác định DNNVV đ−ợc dựa trên vốn và lao động doanh nghiệp sử
dụng.
Vào ngày 20-06-1998, Chính phủ đã có văn bản số 681/CP-
KTN về việc định h−ớng chiến l−ợc và chính sách phát triển DNNVV.
Theo đó, tiêu chí để xác định DNNVV đ−ợc quy định nh− sau: "Tạm thời
quy định thống nhất tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ d−ới 5 tỷ đồng và có
số lao động hằng năm d−ới 200 ng−ời. Trong quá trình thực hiện, các bộ,
ngành và địa ph−ơng có thể căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể
mà áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Tiêu chí nầy chỉ là quy −ớc hành chánh để xây dựng cơ chế chính sách
hỗ trợ DNNVV ". (Năm tỷ đồng t−ơng đ−ơng với khoảng 387.600 USD
vào thời điểm ban hành công văn số 681).
Nh− vậy, theo quy định hành chính vào thời điểm thực hiện
công văn nầy, các hình thức hộ gia đình, trang trại, nhóm kinh doanh cá
thể không đ−ợc coi là "doanh nghiệp".
Dựa trên định nghĩa nầy, một số nhà nghiên cứu đã cụ thể hóa
thêm: Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động ít hơn 50 ng−ời
34
hoặc có tổng giá trị vốn d−ới 1 tỷ đồng; doanh nghiệp vừa là doanh
nghiệp có số lao động từ 51 đến 200 ng−ời hoặc có tổng giá trị vốn (hoặc
doanh thu) từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng; doanh nghiệp lớn có số lao động trên
200 ng−ời hoăc có tổng giá trị vốn từ 5 tỷ đồng trở lên.
Qua thực tiễn, có thể thấy tiêu chí về DNNVV theo công văn
số 681 của văn phòng Chính phủ có những vấn đề đáng quan tâm nh−
sau:
- Có thể chỉ dùng một tiêu chí là lao động hoặc vốn, bởi vì hai
tiêu chí đó không luôn luôn t−ơng thích với nhau, nhất là trong điều kiện
có những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, số vốn
hoặc doanh thu khá lớn nh−ng số lao động lại rất ít, bởi vì đó là những
lao động có chuyên môn kỹ thuật cao.
- Theo kinh nghiệm của nhiều n−ớc, nên có tiêu chí riêng cho
từng loại DNNVV họat động trong các lĩnh vực khác nhau, nh− công
nghiệp, th−ơng mại, dịch vụ… Và cần có sự điều chỉnh qua từng thời
gian, tùy thuộc vào yêu cầu phát triển kinh tế của đất n−ớc, vì mục đích
của tiêu chí là để thực hiện những chính sách khuyến khích của Nhà
n−ớc trong từng thời gian, đối với từng ngành, nghề.
- Tiêu chí theo công văn 681 của văn phòng Chính phủ mang
tính pháp lý ch−a cao, cần đ−ợc quy định bằng ít nhất là một Nghị định
của Chính phủ.
35
Vào ngày 23 tháng 11 năm 2001, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo đó, tiêu chí
để xác định DNNVV đã có những thay đổi so với quy định của năm
1998, cụ thể nh− sau:
- DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 ng−ời.
- Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của từng ngành,
địa ph−ơng, trong quá trình thực hiện các biện pháp, ch−ơng trình trợ
giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động
hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
- DNNVV bao gồm: Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp Nhà n−ớc, các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo
Luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số
02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký
kinh doanh (Nghị định nầy nay đã bãi bỏ và đ−ợc thay thế bằng Nghị
định số 109/2004/ND-CP ngày 02 tháng 04 năm 2004 của Chính phủ).
Nghị định 90 của Chính phủ cũng đ−a ra các chủ tr−ơng trợ
giúp các DNNVV nh− khuyến khích đầu t−, hỗ trợ mặt bằng sản xuất,
xúc tiến xuất khẩu, thông tin t− vấn và đào tạo nguồn nhân lực. Và có 2
quyết định quan trọng ở Nghị định nầy là:
- Thành lập Cục Phát triển DNNVV trực thuộc Bộ Kế họach và
Đầu t−.
- Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng nhỏ và vừa ở các địa
ph−ơng và đ−ợc cụ thể bằng Quyết định 193/2001/QĐ-TTg ngày 20
36
tháng 12 năm 2001 của Thủ t−ớng Chính phủ ban hành Quy chế thành
lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV.
1.4- CHÍNH SAÙCH TAỉI CHÍNH HOÃ TRễẽ PHAÙT TRIEÅN
DNNVV NGOAỉI QUOÁC DOANH.
Sự tồn tại và phát triển DNNVV ngoài quốc doanh đã góp phần
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế đất n−ớc, bên cạnh các mặt thuận lợi,
các DNNVV ngoài quốc doanh đã và đang gặp nhiều khó khăn, thách
thức trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà trong đó khó khăn lớn nhất
là mặt tài chính. Vì thế, các chính sách hỗ trợ tài chính của Nhà n−ớc có
ý nghĩa to lớn không chỉ đối với sự phát triển của DNNVV ngoài quốc
doanh, mà còn đối với sự phát triển nền kinh tế đất n−ớc. Tuy nhiên, hỗ
trợ không có nghĩa là nhà n−ớc bao cấp mà sự hỗ trợ nầy phải có mục
tiêu, có điều kiện, có thời hạn… và đặc biệt là phải phù hợp với những
cam kết song ph−ơng, đa ph−ơng khi n−ớc ta hội nhập vào nền kinh tế
thế giới.
1.4.1- Vai trò của chính sách tài chính trong phát triển
DNNVV ở Việt Nam.
Đảng và Nhà n−ớc đã khẳng định vai trò của DNNVV ngoài
quốc doanh trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Sự khẳng định đó
sẽ có ý nghĩa thiết thực và giúp các DNNVV phát triển bền vững khi
chúng đ−ợc hỗ trợ bằng các chính sách tài chính có hiệu lực. Bởi vì chính
sách tài chính có tác động trực tiếp và có hiệu quả đến hoạt động kinh
doanh của các đối t−ợng trên. Chính sách đó không phải là sự tác động
“đơn ph−ơng” mà chính nó là giải pháp mang tính biện chứng trong mối
quan hệ giữa khai thác mọi tiềm lực kinh tế với tăng c−ờng ngân sách
nhà n−ớc.
37
Một chính sách tài chính phù hợp đối với các DNNVV sẽ có ý
nghĩa kinh tế đa biên nh−:
- Thúc đẩy việc giải phóng toàn diện năng lực sản xuất ở mọi
góc độ của nền kinh tế.
- Huy động tối đa nguồn vốn trong các tầng lớp dân c− cho đầu
t− phát triển.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo h−ớng công nghiệp hóa.
- Giải quyết lao động, đặc biệt là lao động phổ thông ở thành
thị và nông thôn.
- Mở rộng đầu t− vào các vùng, các ngành nghề đ−ợc Nhà n−ớc
khuyến khích.
Hệ thống chính sách tài chính phát triển DNNVV thực sự có
hiệu lực khi chính sách đó đáp ứng đ−ợc các yêu cầu sau:
- Phù hợp với điều kiện của mỗi giai đoạn phát triển kinh tế.
- Bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Tạo điều kiện để DNNVV cạnh tranh, tăng c−ờng tích tụ, mở
rộng đầu t− và tìm kiếm thị tr−ờng theo h−ớng hội nhập kinh tế quốc tế.
1.4.2- Các chính sách tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV
ngoài quốc doanh.
Chính sách tài chính là một công cụ rất quan trọng, mang tính
sống còn của Nhà n−ớc trong việc điều hành và phát triển kinh tế xã hội.
Trong đó, đặc biệt là chính sách đầu t−, chính sách thuế, chính sách tín
38
dụng, chính sách về thị tr−ờng chứng khoán... có tác động quyết định đến
việc tồn tại và phát triển DNNVV ngoài quốc doanh.
Dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật tài chính, sự hỗ trợ tài chính
từ phía Nhà n−ớc đối với các DNNVV ngoài quốc doanh đ−ợc thực hiện
thông qua các chính sách tài chính vĩ mô (ngân sách Nhà n−ớc, tín dụng
Nhà n−ớc) và qua thị tr−ờng tài chính (thị tr−ờng tín dụng ngân hàng, thị
tr−ờng vốn), ngoài ra còn có một số chính sách khác. Sự hỗ trợ nầy góp
phần giúp cho các DNNVV ngoài quốc doanh giải quyết những khó khăn
trong quá trình hoạt động, nâng cao hiệu quả khả năng cạnh tranh và
đứng vững trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Các chính sách nói
trên của Nhà n−ớc chủ yếu là h−ớng vào việc phát triển bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế trong xu thế hội nhập, đặc biệt là khi Việt Nam
tham gia WTO.
1.4.2.1- Chính sách đầu t−.
Chính sách đầu t− của Chính phủ chủ yếu đ−ợc thực hiện gián
tiếp thông qua xây dựng cơ sở hạ tầng (đ−ờng xá, chợ, bến cảng, điện
n−ớc, thủy nông, b−u chính viễn thông...) để tạo môi tr−ờng kinh doanh
cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Điều thiết thực hơn đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là Nhà n−ớc đầu t− hạ tầng cơ sở ở
các vùng sâu, vùng xa, các khu vực đ−ợc Nhà n−ớc khuyến khích kinh tế
t− nhân đầu t−. Đầu t− cơ sở hạ tầng là cái nền quan trọng để thu hút mọi
nguồn vốn đầu t− trong dân, trong đó các DNNVV ngoài quốc doanh
luôn có vị thế quan trọng. Ng−ời ta th−ờng nói: “tiểu lộ tiểu phát, trung
lộ trung phát, đại lộ đại phát”. Điều đó cũng có nghĩa là, đ−ờng xá mở ra
đến đâu thì hoạt động kinh tế, kinh doanh của t− nhân càng sôi động đến
đó và tạo khả năng khai thác mọi nguồn lực trong các tầng lớp dân c−.
1.4.2.2- Chính sách thuế.
39
Một chính sách thuế hợp lý, có tác động mạnh mẽ nh− một đòn
bẩy đối với hoạt động của DNNVV ngoài quốc doanh bằng từ h−ớng đi,
ngành nghề đến địa bàn kinh doanh... . Thông qua chính sách thuế và đặc
biệt là chế độ −u đãi về thuế đối với các sản phẩm, dịch vụ cần thiết, thuế
sẽ trở thành công cụ đắc lực trong việc h−ớng dẫn, điều tiết các hoạt
động kinh doanh, cũng nh− khuyến khích hiện đại hóa công nghệ hay
bảo hộ sản xuất kinh doanh đối với các DNNVV ngoài quốc doanh. Nh−
vậy, việc áp dụng chính sách thuế hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế
sẽ là nhân tố tác động tích cực để DNNVV ngoài quốc doanh phát triển
đúng h−ớng, tăng c−ờng tích tụ, mở rộng quy mô, góp phần tăng tr−ởng
và phát triển kinh tế của đất n−ớc.
1.4.2.3- Chính sách tín dụng.
Vốn tín dụng là một nguồn bổ sung quan trọng cho các
DNNVV trong quá trình phát triển. Tuy nhiên điều nầy vẫn ch−a có sự
bình đẳng thực sự trong quan hệ tín dụng đối với kinh tế t− nhân nói
chung và đối với các DNNVV ngoài quốc doanh nói riêng. Nếu coi
DNNVV là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân, thiết nghĩ
cũng cần tạo môi tr−ờng thuận lợi trong quan hệ tín dụng ngân hàng
th−ơng mại đối với loại hình kinh tế nầy. Sự hỗ trợ tín dụng đó, tr−ớc tiên
phải thông qua các biện pháp để các ngân hàng th−ơng mại nới lỏng việc
cho vay vốn trong giới hạn cho phép, đặc biệt trong khâu lập dự án đầu
t− và mở rộng đầu t− có tính khả thi.
Ngoài ra, việc khuyến khích thành lập các tổ chức, các quỹ,
các ch−ơng trình hỗ trợ các DNNVV nh−: Quỹ hỗ trợ phát triển (nay là
Ngân hàng Phát triển Việt Nam), Quỹ đầu t− địa ph−ơng, Quỹ hỗ trợ
xuất khẩu, Quỹ bảo lãnh tín dụng... để tạo điều kiện và môi tr−ờng thông
thoáng cho sự hoạt động của DNNVV trong điều kiện hiện nay. Bên
40
cạnh đó, có thể mở rộng cả hình thức cho thuê tài chính (trung hạn, dài
hạn) đối với DNNVV, thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các
bất động sản cần thiết khác nh− đối với các doanh nghiệp nhà n−ớc.
1.4.2.4- Chính sách về thị tr−ờng chứng khoán.
Với số vốn kinh doanh không lớn, DNNVV ch−a đủ điều kiện
niêm yết chứng khoán trên thị tr−ờng chứng khoán tập trung. Tuy nhiên,
Nhà n−ớc có thể hỗ trợ hoạt động nầy đối với DNNVV bằng hình thức
cho phép các doanh nghiệp tham gia vào thị tr−ờng chứng khoán không
chính thức (OTC) để có điều kiện tiếp cận vốn đầu t−, tích tụ mở rộng
kinh doanh và tham gia vào hoạt động của thị tr−ờng tài chính.
1.4.2.5- Chính sách hỗ trợ phát triển thị tr−ờng.
Thị tr−ờng phải đ−ợc coi là một thể thống nhất bao gồm thị
tr−ờng trong và ngoài n−ớc đối với mọi thành phần kinh tế. Do vậy một
chính sách bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế thông qua cung cấp
thông tin, các hình thức quảng bá, triển lãm trong tiếp cận thị tr−ờng có ý
nghĩa quan trọng. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, sự
khuyến khích DNNVV tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hóa đối
với các doanh nghiệp có đủ điều kiện, không qua khâu trung gian. Chính
sách khuyến khích DNNVV có đủ điều kiện đầu t− vốn ra n−ớc ngoài sẽ
tạo điều kiện cùng với doanh nghiệp nhà n−ớc tạo thị tr−ờng quốc tế bền
vững mà hàng hóa Việt Nam có thế mạnh. Xây dựng th−ơng hiệu trên thị
tr−ờng trong và ngoài n−ớc đối với DNNVV cũng cần có chính sách hỗ
trợ thích đáng của Nhà n−ớc bởi nguồn lợi ích kinh tế mà nó mang lại
cho nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, để DNNVV phát huy lợi thế của
mình, thì sự tác động của các chính sách hữu quan cũng sẽ tạo −u thế
trong hoạt động kinh doanh của loại hình doanh nghiệp nầy.
1.4.3- Các chính sách có liên quan khác.
41
Các chính sách đ−ợc đề cập sau đây có liên quan đến kết quả
tài chính và quá trình phát triển của doanh nghiệp, cụ thể là:
1.4.3.1- Chính sách đất đai.
Để sản xuất kinh doanh các DNNVV cũng cần có mặt bằng để
hoạt động, đặc biệt là trong điều kiện Nhà n−ớc khuyến khích các hoạt
động sản xuất kinh doanh vào các khu công nghiệp, song hiện tại chính
sách nầy ch−a là hiện thực đối với DNNVV thuộc kinh tế t− nhân. Sự áp
dụng bình đẳng chính sách đất đai đối với DNNVV hiện nay rất bức xúc,
bởi Nhà n−ớc cũng đang khuyến khích kinh tế t− nhân phát triển và cùng
với kinh tế nhà n−ớc hình thành một cơ cấu kinh tế thống nhất, bảo đảm
cho sự phát triển bền vững của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do vậy,
chính sách đất đai cũng là một chính sách quan trọng đối với kinh tế t−
nhân mà đặc biệt là đối với các DNNVV đang có xu thế phát triển mạnh
mẽ.
1.4.3.2- Chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực.
Các DNNVV đang trên đà phát triển mạnh mẽ, do vậy cũng
thu hút đông đảo và th−ờng xuyên nguồn nhân lực ở mọi trình độ. Một
chính sách hỗ trợ thiết thực của Nhà n−ớc sẽ là nhân tố tích cực trong đào
tạo và cung cấp nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh đối v._.ện. Với việc −u tiên khuyến
khích phát triển nhiều ngành nghề, đặc biệt là chế biến nông thủy sản, cơ
khí,… tại vùng ĐBSCL, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực phù hợp để đáp
ứng nhu cầu phát triển, từ đó phải quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng cho nhu cầu. Phải nhanh chóng có sự cải tiến, thay đổi trên
nhiều mặt trong các trung tâm dạy nghề, các tr−ờng công nhân kỹ thuật
và các tr−ờng trung học chuyên nghiệp. Để làm đ−ợc điều nầy, Nhà n−ớc
nên đầu t− thõa đáng cho nâng cấp về cơ sở vật chất kỹ thuật, ph−ơng
tiện trang thiết bị dạy và học; tăng c−ờng giáo viên có trình độ cao; tăng
số l−ợng học viên ở những ngành mà trong vùng có nhu cầu tuyển chọn,
mở thêm những ngành đào tạo mới, đ−a vào ch−ơng trình những nội
dung, ph−ơng pháp mới, hiện đại phù hợp với thực tiễn của doanh
nghiệp. Ngoài ra, cần phải xây dựng chiến l−ợc, ch−ơng trình đào tạo
nghề, trong đó vấn đề đào tạo công nhân kỹ thuật cần phải đ−ợc đặc biệt
chú trọng.
206
- Thứ ba, Nhà n−ớc nên có chính sách khuyến khích và hỗ trợ
nhiều hơn nữa các tổ chức và cá nhân mở các cơ sở dạy nghề, hỗ trợ các
làng nghề, nghệ nhân, thợ cả trong đào tạo nghề, truyền nghề. Ngoài ra,
cũng cần phải có các chính sách hỗ trợ phát triển mạnh các trung tâm
giới thiệu việc làm, xây dựng hệ thống thông tin thị tr−ờng lao động.
- Thứ t−, vùng ĐBSCL cho đến nay lao động trong nông
nghiệp và nông thôn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng nguồn nhân lực trong
vùng, do đó sử dụng hợp lý lao động nông thôn là việc làm hết sức cần
thiết trong thời gian tới. Vì vậy, Nhà n−ớc cần phải sớm tổ chức nghiên
cứu đầy đủ thực trạng về số l−ợng, chất l−ợng nguồn lực lao động và tình
hình sử dụng lao động hiện nay tại các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá
thể, hợp tác xã, trang trại…. Trên cơ sở đó, xác định h−ớng cũng cố về số
l−ợng và tăng chất l−ợng nguồn lao động, h−ớng phân bổ lại lao động
gắn với sử dụng các nguồn lực khác cho phù hợp với quá trình phát triển
DNNVV ngoài quốc doanh trong vùng.
- Thứ năm, Nhà n−ớc cần tăng c−ờng cho vay vốn từ Quỹ quốc
gia về việc làm để tạo việc làm mới cho ng−ời lao động trong vùng. Đặc
biệt chú trọng cho đối t−ơng là các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
thu hút và bố trí việc làm ổn định trên một năm cho ng−ời thất nghiệp,
ng−ời ch−a có việc làm ổn định, cơ sở sử dụng nhiều lao động nữ gặp khó
khăn, cơ sở sản xuất tuyển dụng hoặc thu hút lao động là ng−ời tàn tật ...
cần vay vốn để duy trì việc làm.
- Thứ sáu, thành lập Quỹ học nghề tại các tỉnh thành trong
vùng. Thông th−ờng, những học sinh có nhu cầu học nghề
thuộc gia đình nghèo và đa phần tập trung ở nông thôn, do đó muốn ra
ngoài tỉnh để học nghề là cả một vấn đề khó khăn, chính sách cho vay
của Nhà n−ớc có định mức thấp ch−a thuận lợi cho học sinh học nghề.
207
Chính vì vậy, Quỹ học nghề là giải pháp rất cần thiết để cho những học
sinh nghèo, nông thôn không đủ điều kiện về kinh tế để theo đuổi việc
học đ−ợc tiếp cận với các ch−ơng trình học nghề phù hợp. Để Quỹ học
nghề đ−ợc hình thành, Nhà n−ớc nên hỗ trợ một phần kinh phí, phần còn
lại huy động từ các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong xã hội có
quan tâm đến công tác đào tạo nghề.
- Thứ bảy, doanh nghiệp cần phải phát huy nội lực và tranh thủ
nguồn kinh phí cho đào tạo nguồn nhân lực từ bên ngoài doanh nghiệp.
Ngoài việc các doanh nghiệp tự xây dựng quỹ hỗ trợ đào tạo cho chính
doanh nghiệp của mình, cần phải tranh thủ các nguồn kinh phí của các tổ
chức chính phủ và phi chính phủ trong và ngoài n−ớc nh− Phòng Th−ơng
mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức quốc tế GTZ, ILO, MPDF…
3.5.4- Thành lập Hiệp hội DNNVV.
Trong nền kinh tế thị tr−ờng, các tổ chức xã hội nghề nghiệp
có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng, thể hiện quyền làm chủ của nhân
dân d−ới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản l y của Nhà n−ớc, theo đúng
nghĩa là nơi nhân dân tự tổ chức, tự hoàn thiện, cùng hỗ trợ giúp nhau
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh− trong đời sống, là cầu nối
giữa nhân dân và Nhà n−ớc, đảm bảo cho Nhà n−ớc là thực sự của dân,
do dân và vì dân. Hiện nay, các địa ph−ơng trong vùng có nhiều tổ chức
mang tính chất hiệp hội đối với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và
nhỏ hoạt động nh−: Câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ, Hiệp hội doanh nghiệp,
Trung tâm khuyến nông, Trung tâm Xúc tiến th−ơng mại, đầu t−... Các
hiệp hội b−ớc đầu đã phát huy vai trò trong việc chia sẽ thông tin, hỗ trợ
về kỹ thuật, bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
các DNNVV ngoài quốc doanh trong n−ớc nói chung, vùng ĐBSCL nói
riêng vẫn còn gặp khó khăn về nhiều mặt trong quá trình sản xuất kinh
208
doanh mà các hiệp hội nêu trên không thể giải quyết đ−ợc. Do đó, Tác
giả luận án đề nghị Chính phủ thành lập Hiệp hội DNNVV ngoài quốc
doanh vùng ĐBSCL, đây là một vùng kinh tế quan trọng của cả n−ớc
nh−ng ch−a đ−ợc xem là vùng kinh tế trọng điểm, nhằm trợ giúp những
khó khăn doanh nghiệp gặp phải trong hoạt động sản xuất kinh doanh
trong n−ớc cũng nh− trong hoạt động đối ngoại, cũng nh− bảo vệ quyền
và lợi ích của các thành viên là các doanh nghiệp tham gia Hiệp hội. Với
sự ra đời của Hiệp hội DNNVV ngoài quốc doanh vùng, các hoạt động
hỗ trợ của Hiệp hội sẽ đến với từng doanh nghiệp cụ thể trên nhiều lĩnh
vực nh−: Hỗ trợ về thị tr−ờng, hỗ trợ về công nghệ, t− vấn xây dựng dự
án, dịch vụ tìm kiếm các nguồn vốn tín dụng trong và ngoài n−ớc cho các
dự án phát triển. Đồng thời Hiệp hội cũng là nơi tổng hợp, thống kê, phân
tích, đánh giá hiệu quả tài chính… của các doanh nghiệp trong vùng,
giúp cho Nhà n−ớc và các cấp chính quyền địa ph−ơng đ−a ra những chủ
tr−ơng, chính sách về DNNVV ngoài quốc doanh một cách hợp lý. Nh−
vậy, Hiệp hội nầy không những là chỗ dựa, là ng−ời bạn đồng hành cùng
doanh nghiệp, mà còn là cầu nối quan trọng giữa các DNNVV ngoài
quốc doanh trong vùng với các cơ quan Đảng, Nhà n−ớc và các cấp chính
quyền địa ph−ơng.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu và đánh giá của một số tổ chức
trong n−ớc và quốc tế, cho thấy phần lớn các Hiệp hội doanh nghiệp
đang hoạt động tại Việt Nam còn nhiều hạn chế nh− thiếu đội ngũ cán bộ
chuyên môn, các dịch vụ kinh doanh do các Hiệp hội cung cấp chỉ hạn
chế ở mức phổ biến thông tin d−ới hình thức th− chào hàng; cung cấp t−
vấn luật theo vụ việc; cung cấp dịch vụ đào tạo là dịch vụ phổ biến nhất,
tuy nhiên chất l−ợng của dịch vụ nầy cũng ở mức rất hạn chế, ch−a cung
cấp đ−ợc nhiều các dịch vụ kinh doanh khác. Đồng thời, các Hiệp hội
doanh nghiệp nầy cũng bị nhiều hạn chế trong lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ
209
doanh nghiệp do thiếu khả năng về tài chính, bởi vì nguồn thu chính của
Hiệp hội chỉ là các phí hội viên và sự hỗ trợ tự nguyên của các doanh
nghiệp. Tự bản thân các Hiệp hội ch−a tạo ra đ−ợc các nguồn thu khác từ
việc cung cấp các dịch vụ có chất l−ợng cao, hay thông qua việc xây
dựng các ch−ơng trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp để kêu gọi các nguồn
tài trợ từ nhà n−ớc, tổ chức tài trợ khác.
Để tránh việc hình thành Hiệp hội một cách hình thức và
không đủ tiềm lực hoạt động, việc hình thành và ra đời Hiệp hội DNNVV
ngoài quốc doanh trong vùng ĐBSCL phải đ−ợc sự quan tâm của Nhà
n−ớc và các cấp chính quyền địa ph−ơng trong vùng. Tr−ớc mắt, nếu
đ−ợc cho phép thành lập, Nhà n−ớc nên có cơ chế chính sách hỗ trợ một
phần kinh phí cho việc thành lập và hoạt động của Hiệp hội, tạo điều kiện
cho Hiệp hội DNNVV ngoài quốc doanh của vùng đ−ợc đặt trụ sở chính
tại Phòng Th−ơng mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Cần Thơ, đây
là cơ quan có nhiều kinh nghiệm trong việc thành lập các Hiệp hội, có
mối quan hệ tốt với chính quyền các cấp từ trung −ơng đến địa ph−ơng và
các doanh nghiệp trong vùng.
Để quá trình hoạt động của Hiệp hội DNNVV ngoài quốc
doanh trong vùng ĐBSCL có hiệu quả nếu đ−ợc phép thành lập, ngoài nổ
lực của các thành viên trong Hiệp hội, vấn đề cần quan tâm tr−ớc hết
chính quyền địa ph−ơng nên tôn trọng tiếng nói của ng−ời đại diện cho
doanh nghiệp, cùng với Hiệp hội tổ chức những cuộc đối thoại thẳng thắn
về những vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh, giải quyết những vấn
đề xuất phát từ thực tế cuộc sống, tạo thuận lợi đến mức cao nhất cho
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời vẫn phải đảm bảo
đ−ợc sự quản lý cần thiết của Nhà n−ớc. Trong quy trình xây dựng luật
có liên quan đến doanh nghiệp, Nhà n−ớc nên xóa bỏ tình trạng cục bộ,
khép kín, cho phép Hiệp hội cùng với các cơ quan quản lý của Nhà n−ớc
210
có liên quan xem xét, lấy ý kiến của cộng dồng doanh nghiệp trong suốt
quá trình dự thảo luật nhằm bảo đảm tính khả thi sau khi ban hành. Đồng
thời Nhà n−ớc cũng nên từng b−ớc chuyển giao một số chức năng và một
số dịch vụ công của các cơ quan Nhà n−ớc đang thừa hành cho Hiệp hội,
những việc mà Hiệp hội có thể làm đ−ợc và làm tốt để các cơ quan Nhà
n−ớc tập trung vào hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô, và cuối cùng Nhà
n−ớc cũng nên hỗ trợ cho Hiệp hội trong các hoạt động xúc tiến th−ơng
mại, xúc tiến đầu t−, sự hỗ trợ nầy sẽ tạo ra khung pháp lý, một số cơ sở
vật chất và ngân sách cần thiết để Hiệp hội có thể hoàn thành nhiệm vụ
của mình.
3.5.5- Tranh thủ sự hỗ trợ phát triển DNNVV từ các tổ
chức quốc tế.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, chính
sách kinh tế mở cửa và cải thiện môi tr−ờng đầu t− trong n−ớc của Việt
Nam những năm gần đây đã thu hút đ−ợc sự quan tâm của nhiều tổ chức
quốc tế (Chính phủ và Phi Chính phủ). Đến nay, có nhiều ch−ơng trình,
dự án của các tổ chức quốc tế hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Việt Nam,
trong đó th−ờng tập trung cho khu vực kinh tế t− nhân mà chủ yếu là
DNNVV. Riêng DNNVV vùng ĐBSCL đã và đang đ−ợc sự hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế nh− sau:
* Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và Phòng Th−ơng mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp thực hiện Ch−ơng trình Khởi sự
và Tăng c−ờng khả năng kinh doanh (SIYB), ch−ơng trình nầy nhằm đào
tạo quản lý kinh doanh cho các DNNVV ngoài quốc doanh trong vùng.
Đến nay, ch−ơng trình nầy đã thực hiện ở tất cả các tỉnh thành trong vùng
ĐBSCL.
211
* Tổ chức Hợp tác Phát triển Nông nghiệp Quốc tế
(ACDI/VOCA) và Hiệp hội DNNVV ngành nghề nông thôn Việt Nam
(VARISME) phối hợp thực hiện Dự án Phát triển Dịch vụ Kinh doanh
Nông thôn (RBSD) tại các tỉnh An Giang, Bến Tre và Kiên Giang. Thông
qua dự án nầy, các DNNVV ngoài quốc doanh trong khu vực ở các
ngành nông nghiệp, thủy sản và dịch vụ du lịch đ−ợc thụ h−ởng các khóa
tập huấn, đào tạo khả năng kinh doanh theo từng chuyên ngành phù hợp.
* Ch−ơng trình Phát triển Dự án Mêkông (MPDF) là Ch−ơng
trình do nhiều bên tài trợ, đ−ợc điều hành bởi Công ty Tài chính Quốc tế
(IFC) bộ phận kinh tế t− nhân thuộc Tập đoàn Ngân hàng Thế giới.
Ch−ơng trình nầy nhằm mục đích:
- Cung cấp hỗ trợ t− vấn doanh nghiệp cho các DNNVV có
mong muốn cải tiến, mở rộng hoạt động hiện có hoặc cần giúp đỡ thiết
lập hoạt động mới.
- Cung cấp trợ giúp để tăng c−ờng năng lực của các cơ quan sở
tại có cung cấp dịch dịch vụ thiết yếu cho DNNVV.
- Hợp tác với các đối tác tiến hành nghiên cứu và đối thoại về
chính sách nhằm cải thiện môi tr−ờng kinh doanh cho DNNVV.
Kể từ năm 1999 đến nay, đã hỗ trợ trên các lĩnh vực phân phối
điện nông thôn, chế biến thủy hải sản, chế biến gạo, in ấn bao bì, cơ khí,
đồ chơi trẻ em tại các tỉnh thành Sóc Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ và Tiền
Giang.
* Ch−ơng trình Hỗ trợ Khu vực kinh tế T− nhân Việt Nam
(VPSSP) là Ch−ơng trình hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam với Liên
minh Châu Âu, đ−ợc thực hiện bởi Cục Phát triển DNNVV (ASMED)
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu t−. Đối với vùng ĐBSCL, Ch−ơng trình nầy
212
đang thực hiện tại Thành phố Cần Thơ nhằm đơn giản hoá và tăng c−ờng
môi tr−ờng kinh doanh thuận lợi cho các DNNVV ở cấp tỉnh.
* Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và Phòng Th−ơng mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp thực hiện dự án giảm nghèo
thông qua trợ giúp tổng thể phát triển doanh nghiệp nhỏ (PRISED). Tại
vùng ĐBSCL dự án nầy đang thực hiện tại tỉnh Trà Vinh với mục đích
khuyến khích phát triển kinh tế địa ph−ơng, tạo việc làm đàng hoàng và
giảm nghèo tại khu vực nông thôn thông qua hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
cực nhỏ. Dự án áp dụng cách tiếp cận tổng thể về phát triển kinh tế địa
ph−ơng và phát triển doanh nghiệp nhỏ, nhằm đảm bảo lợi ích cho ng−ời
nghèo, quyền tại nơi làm việc và bình đẳng giới.
* Quỹ Đầu t− Mêkông (Mekong Capital). Quỹ nầy đ−ợc thành
lập năm 2001 với số vốn ban đầu khoảng 80 triệu USD, do ADB và các
quỹ phát triển của Na Uy, Thụy Sĩ, Phần Lan đóng góp. Mục đích của
quỹ nầy là hỗ trợ vốn cho các DNNVV của Việt Nam thuộc các ngành
may mặc, giày dép, phát triển phần mềm, lắp ráp điện tử, sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản...
Các ch−ơng trình, dự án của các tổ chức quốc tế nêu trên đã hỗ
trợ cho DNNVV ngoài quốc doanh trong vùng đào tạo nguồn nhân lực,
tăng c−ờng khả năng quản trị doanh nghiệp, tiếp cận với thiết bị công
nghệ tiên tiến, hiện đại. Đặc biệt là, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với
các nguồn tài chính từ bên ngoài để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh trong điều kiện đang gặp khó khăn, hạn chế về nguồn vốn.
Tuy nhiên, sự hỗ trợ giúp đỡ của các tổ chức quốc tế đối với
các DNNVV ngoài quốc doanh trong vùng ĐBSCL nhìn chung còn nhiều
hạn chế, cụ thể nh−:
213
- Số l−ợng các ch−ơng trình, dự án hỗ trợ của các tổ chức còn
rất nhỏ so với số l−ợng doanh nghiệp trong vùng.
- Ch−a thực sự quan tâm đến những doanh nghiệp ở các địa
ph−ơng gặp nhiều khó khăn.
- Ch−a quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp ở các lĩnh vực cần
khuyến khích phát triển, các làng nghề truyền thống…
Để các DNNVV ngoài quốc doanh trong vùng có thể tiếp cận
đ−ợc nhiều hơn nữa các ch−ơng trình, dự án hỗ trợ phát triển của các tổ
chức quốc tế. Tác giả luận án đề nghị thực hiện các giải pháp sau:
- Nhà n−ớc cần phải có chính sách, quy định chung về các
ch−ơng trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp của các tổ chức quốc tế cho từng
vùng, miền trong cả n−ớc. Khuyến khích hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp ở các địa ph−ơng gặp nhiều khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Chính quyền các địa ph−ơng trong vùng cần quan tâm đến sự
hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Có chính sách thu hút sự trợ giúp, đặc biệt
là hỗ trợ kinh phí đối ứng cho các ch−ơng trình, dự án, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức quốc tế thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho các
doanh nghiệp tại địa ph−ơng mình.
214
KEÁT LUAÄN CHệễNG 3
Để DNNVV ngoài quốc doanh vùng ĐBSCL phát triển vững
chắc về số l−ợng và chất l−ợng theo định h−ớng phát triển chung của
vùng trong thời gian tới, đòi hỏi chúng ta phải áp dụng đồng bộ nhiều
giải pháp có liên quan nh−: tác động của cơ chế, chính sách của Nhà
n−ớc, chủ tr−ơng của chính quyền các địa ph−ơng, sự nỗ lực v−ơn lên
của chính bản thân các doanh nghiệp… trong đó, quan trọng nhất vẫn là
các chính sách hỗ trợ từ phía Nhà n−ớc.
Các giải pháp đ−a ra phải phù hợp với nền kinh tế thị tr−ờng,
phù hợp với những cam kết song ph−ơng cũng nh− đa ph−ơng khi Việt
Nam là thành viên thứ 150 của WTO và đặc biệt là phải xem xét trong
điều kiện, hoàn cảnh đặc thù của vùng ĐBSCL. Trong bối cảnh các
DNNVV ngoài quốc doanh trong vùng ĐBSCL gặp nhiều thuận lợi, cũng
nh− gặp không ít khó khăn thách thức trong quá trình phát triển và hoạt
động sản xuất kinh doanh, các giải pháp khả thi về vốn, về thị tr−ờng
chứng khoán, về thuê mua tài chính… sẽ là những đòn bẩy kích thích các
DNNVV phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách cao nhất.
215
KEÁT LUAÄN
--------
Hiện nay, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cả n−ớc nói
chung và vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng, chủ yếu là doanh
nghiệp nhỏ và vừa, và phần lớn doanh nghiệp trong khu vực nầy đ−ợc tạo
lập trong thời gian tới đ−ợc dự đoán cũng là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong thời gian vừa qua, với chủ tr−ơng, chính sách khuyến khích của
Nhà n−ớc cùng với nổ lực v−ơn lên của doanh nghiệp, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ngoài quốc doanh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã
phát triển đáng kể về quy mô cũng nh− hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, với
việc Việt Nam là thành viên chính thức của WTO cùng với những hạn
chế nhất định của bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài
quốc doanh trong vùng khó có thể phát triển nhanh và bền vững nếu nh−
không có những chính sách tài chính hỗ trợ phát triển từ phía Nhà n−ớc.
Từ việc phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh,
cũng nh− các chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa ngoài quốc doanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian
vừa qua, tác giả kiến nghị một số giải pháp tài chính nhằm hỗ trợ phát
triển loại hình doanh nghiệp nầy. Những giải pháp tài chính đã đ−ợc đ−a
ra bao gồm các giải pháp sử dụng hiệu quả vốn, giải pháp liên kết trong
nguồn vốn để tăng vốn đầu t−, giải pháp huy động vốn và sử dụng hiệu
quả vốn huy động, giải pháp mở rộng thị tr−ờng tiêu thụ sản phẩm trong
và ngoài n−ớc để phát triển kinh doanh bền vững, cùng với nhiều giải
pháp liên quan khác. Những giải pháp trên góp phần tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và vững vàng tham
gia vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
216
Tóm lại, với những vấn đề đ−ợc nêu ra trong luận án, tác giả hy
vọng các giải pháp đã đ−a ra sẽ là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu, hoàn
thiện cũng nh− góp phần hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngoài quốc doanh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian
tới.
217
DANH MUẽC TAỉI LIEÄU THAM KHAÛO
-----
Tiếng Việt
1. Luật s− Phạm Tuấn Anh (2004), Thành lập và phát triển
doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thanh niên.
2. A.P.CÔCHEÙTCOÙP (2004), N−ớc Nga tr−ớc thềm thế kỷ
XXI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. TS. Đinh Văn Ân (2003), Phát triển nền kinh tế thị tr−ờng
định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê.
4. TS. Đinh Văn Ân (2005), Quan niệm và thực tiễn phát triển
kinh tế, xã hội tốc độ nhanh, bền vững chất l−ợng cao ở Việt Nam, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
5. GS.TS. Vũ Đình Bách - GS.TS. Trần Minh Đạo (2006), Đặc
tr−ng của nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Ban Vật giá Chính phủ - Tr−ờng Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh (2001), Kinh tế Việt Nam hội nhập và phát triển, Nhà xuất
bản thành phố Hồ Chí Minh.
7. Báo cáo tổng quát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp
năm 2004 của Sở Kế hoạch và Đầu t− TP Cần Thơ.
8. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà n−ớc đối
với doanh nghiệp năm 2004 của UÛy ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Long.
218
9. Báo cáo 3 năm thực hiện đổi mới cơ chế chính sách phát
triển kinh tế t− nhân 2002-2004 của Sở Kế hoạch và Đầu t− Tỉnh Kiên
Giang.
10. Bộ Th−ơng mại (2000), Th−ơng mại Việt Nam năm 2000,
Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh.
11. Bộ Th−ơng mại (2004), Kiến thức cơ bản về hội nhập kinh
tế quốc tế.
12. Trần Ngọc Bút (2004), Phát triển kinh tế t− nhân định
h−ớng xã hội chủ nghĩa, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Cục Thống kê Kiên Giang (2003), Tổng điều tra các cơ sở
kinh tế, hành chính sự nghiệp năm 2002.
14. Cục Thống kê của 13 tỉnh thành vùng Đồng bằng sông
Cửu Long (2006), Niên giám thống kê 2005, Nhà xuất bản Cục Thống kê
13 tỉnh thành ĐBSCL.
15. Cục Thống kê Thành phố Cần Thơ (2005), Số liệu kinh tế
xã hội Đồng bằng sông Cửu Long 2004, Nhà xuất bản Cục Thống kê Cần
Thơ.
16. Cục Thống kê Thành phố Cần Thơ (2006), Số liệu kinh tế
xã hội Đồng bằng sông Cửu Long 2005, Nhà xuất bản Cục Thống kê Cần
Thơ.
17. Nguyễn Thành Danh (2005), Th−ơng mại quốc tế, Nhà
xuất bản Lao động - Xã hội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
219
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đại học Quốc gia Hà Nội (2004), Khu vực kinh tế phi
chính thức thực trạng và những vấn đề đặt ra với công tác quản lý, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Đặng Đức Đạm (1997), Đổi mới kinh tế Việt Nam thực
trạng và triển vọng, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
22. GS. Bùi Huy Đáp - GS. Nguyễn Điền (1998), Nông nghiệp
Việt Nam b−ớc vào thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. PTS. Đỗ Đức Định (1999), Phát triển xí nghiệp vừa và nhỏ
ở một số n−ớc trên thế giới, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
24. FRED L. FRY, PH.D – CHARLES R. STONER, PH.D.
Nhân Văn biên dịch (2006), Chiến l−ợc kinh doanh cho doanh nghiệp
nhỏ, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
25. Hiệp hội Công th−ơng tỉnh Vĩnh Long (2005), Nghiên cứu
và đề xuất giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế t− nhân Vĩnh Long.
26. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Tr−ờng Chính
trị Cần Thơ (1998), Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.
27. Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, Trung tâm Thông tin và
T− vấn Phát triển (2004), Toàn cảnh kinh tế Việt Nam tập I và II, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. TS. Phạm Thúy Hồng (2004), Chiến l−ợc cạnh tranh cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
220
29. TS. Đàm Văn Huệ (2006), Hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội.
30. GS.TS. Nguyễn Đình H−ơng (2002), Giải pháp phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
31. GS.TS. Nguyễn Đình H−ơng (2003), Hoàn thiện môi
tr−ờng thể chế phát triển đồng bộ các loại thị tr−ờng trong điều kiện hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
32. JOSETTE PEYRARD (2005), Phân tích tài chính doanh
nghiệp, Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
33. JUN MA (2002), Trung Quốc nhìn lại một chặng đ−ờng
phát triển, Nhà xuất bản Trẻ thành phố Hồ Chí Minh.
34. Kế hoạch Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn
2006-2010 của UÛy ban nhân dân Tỉnh An Giang.
35. TS. Đoàn Văn Khải (2005), Nguồn lực con ng−ời trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lý
luận chính trị.
36. GS.TS. Tr−ơng Mộc Lâm và L−u Nguyên Khánh (1997),
Một số kinh nghiệm về cải cách tài chính ở Trung Quốc, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội.
37. V−ơng Liêm (1999), 17 vấn đề của doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Trẻ.
221
38. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (2004),
Đồng bằng sông Cửu Long trên đ−ờng đổi mới và hội nhập kinh tế quốc
tế, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải.
39. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (2005), Kỷ yếu Liên minh
Hợp tác xã Việt Nam nhiệm kỳ II 2002 - 2004.
40. PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai (2006), Kinh tế t− nhân Việt
Nam trong tiến trình hội nhập, Nhà xuất bản Thế giới.
41. MARIE LAVIGNE (2002), Các nền kinh tế chuyển đổi từ
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị tr−ờng, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. PGS.TS. Kim Ngọc (2004), Kinh tế thế giới 2003-2004
đặc điểm và triển vọng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. TS. Nguyễn Công Nhự (2003), Vấn đề phân phối thu nhập
trong các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam: thực trạng, quan điểm và
giải pháp hoàn thiện, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
44. Nolwen HENAFF – Jean Yves MARTIN (2001), Lao
động, việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam 15 năm đổi mới, Nhà xuất
bản Thế giới, Hà Nội.
45. GS.PTS. Nguyễn Đình Phan (1997), Về môi tr−ờng thể chế
nhằm phát triển các hoạt động dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp ở
nông thôn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Phòng Th−ơng mại và Công nghiệp Việt Nam (1998),
Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, thực trạng và giải pháp, Nhà xuất
bản Thống kê.
222
47. Phòng Th−ơng mại và Công nghiệp Việt Nam Chi nhánh
Cần Thơ (2004), Số liệu kinh tế xã hội ĐBSCL phục vụ Hội thảo ĐBSCL
định h−ớng hội nhập kinh tế quốc tế, VCCI Cần Thơ 11/2004.
48. TS. Chu Tiến Quang (2005), Huy động và sử dụng các
nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn, thực trạng và giải pháp,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. TS. Tr−ơng Thị Minh Sâm (2003), Những luận cứ khoa
học của việc phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế
trọng điểm phía nam, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
50. Đỗ Tiến Sâm - Lê Văn Sang (2004), Trung Quốc với việc
hoàn thiện thể chế kinh tế thị tr−ờng xã hội chủ nghĩa, Nhà xuất bản
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
51. Trần Sửu (2006), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong điều kiện toàn cầu hóa, Nhà xuất bản Lao động.
52. PGS.TS. Hoàng Công Thi - Phạm Hồng Vân (2000), Tạo
lập môi tr−ờng tài chính bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp tại
Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính.
53. TS. Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện
đại, Nhà xuất bản Thống kê.
54. Tổ chức L−ơng thực và Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc -
Cục Xúc tiến Th−ơng mại Việt Nam (2002), Thực trạng L−ơng thực và
Nông nghiệp thế giới.
55. Tổng cục Thống kê - Vụ Tổng hợp và Thông tin (2000), Số
liệu thống kê Kinh tế - Xã hội Việt Nam 1975 - 2000, Nhà xuất bản
Thống kê.
223
56. Tổng cục Thống kê (2004), Kết quả tổng điều tra cơ sở
kinh tế, hành chánh, sự nghiệp 2002, tập II- cơ sở sản xuất kinh doanh,
Nhà xuất bản Thống kê.
57. Tổng cục Thống kê (2005), Thực trạng doanh nghiệp qua
kết quả điều tra năm 2002, 2003, 2004, Nhà xuất bản Thống kê.
58. Tổng cục Thống kê (2006), Thực trạng Doanh nghiệp qua
kết quả điều tra năm 2003, 2004, 2005, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
59. Tổng cục Thống kê (2007), Niên giám thống kê, Nhà xuất
bản Thống kê.
60. Tổng cục Thống kê (2006), T− liệu kinh tế - xã hội 671
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Việt Nam, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
61. Lê Khắc Triết (2005), Đổi mới và phát triển kinh tế t−
nhân Việt Nam thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Lao động.
62. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia - Viện
Kinh tế Thế giới (1996), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam đến
năm 2000, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội.
63. Tr−ờng Đại học BC Marketing, Kỷ yếu hội thảo khoa học
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Thành phố Cần
Thơ trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO và thực hiện AFTA”, Cần
Thơ 12/2006
64. Vũ quốc Tuấn (2001), Doanh nghiệp Doanh nhân trong
kinh tế thị tr−ờng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
65. Vũ quốc Tuấn – Hoàng Thu Hòa (2001), Phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh nghiệm n−ớc ngoài và phát triển doanh
224
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
66. Chủ biên Bùi Đức Tuyến (1998), Việt Nam toàn cảnh, Nhà
xuất bản Thống kê.
67. GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền - TS. Đào Huy Hân (2000),
Công nghiệp hóa ở một số n−ớc Đông Nam AÙ bài học kinh nghiệm và
tầm nhìn đến năm 2020, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
68. GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền (2006), Sở hữu t− nhân và
kinh tế t− nhân trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
69. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre (2006), Xúc tiến Th−ơng
mại-Du lịch. Giải pháp quan trọng để đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
70. Viện Khoa học Tài chính (2002), Tài chính hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
71. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung −ơng - CIEM
(2002), Khà năng chịu đựng thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai của
Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
72. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung −ơng - UNDP
(2003), Chính sách Phát triển kinh tế, Kinh nghiệm và Bài học của
Trung Quốc, Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
73. Viện Nghiên cứu Th−ơng mại (2005), Thị tr−ờng xuất -
nhập khẩu thủy sản, Nhà xuất bản Thống kê.
225
74. VOCA (2004), Dự án Phát triển dịch vụ nông thôn
(RBSD).
Tiếng Anh
75. ASEAN (2000), Report of the sixth meeting of the ASEAN
Small and Medium Enterprises (SEM) Agencies Working Group, 4/2000,
Hanoi.
76. Charles W. L. Hill (2000), International Business,
McGraw Hill Companies, Inc. USA.
77. Tuller (1994), The Small Business Valuation Book, Bob
Adam, Inc.
78. Vuong, Q.H (1998), SMEs to Play a Large Role in Private
Sector, Vietnam Investment Review.
79. Các website
www.mekong.ven.vn Diễn đàn kinh tế ĐBSCL 2007
www.vir.com.vn Báo Đầu t−.
www.mpi.gov.vn Bộ Kế hoạch và Đầu t−.
www.vietrade.gov.vn Cục Xúc tiến th−ơng mại.
www.sggp.org.vn Báo Sài Gòn giải phóng.
www.thanhnien.com.vn Báo Thanh niên.
www.mof.gov.vn Bộ Tài Chính.
www.vcci.com.vn Phòng TM và CN Việt Nam.
226
www.na.gov.vn Quốc hội Việt Nam.
www.vitinfo.com.vn Văn bản Luật Việt Nam.
www.vneconomy.com.vn Thời báo Kinh tế Việt Nam.
www.vnexpress.net Tin nhanh Việt Nam.
www.vietnam.gov.vn Chính phủ Việt Nam.
www.kitra.com.vn Trung tâm XTTM Kiên Giang.
www.vccimekong.com.vn Trung tâm XTTM và ĐT ĐBSCL.
www.vnn.vn Báo điện tử Việt Nam Net.
www.ciem.org.vn Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
TW.
www.mekongcapital.com Quỹ Đầu t− Mêkong.
www.vov.org.vn Báo điện tử Đài Tiếng nói Việt
Nam.
www.ov-club.com Câu lạc bộ Việt kiều.
www.ifc.org Ch−ơng trình phát triển dự án
Mêkong.
www.gso.gov.vn Tổng cục Thống kê.
www.ueh.edu.vn Tạp chí Phát triển kinh tế, Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
www.cantho.gov.vn Thành phố Cần Thơ.
227
www.camau.gov.vn Tỉnh Cà Mau.
www.travinh.gov.vn Tỉnh Trà Vinh.
www.kiengiang.gov.vn Tỉnh Kiên Giang.
www.bentre.gov.vn Tỉnh Bến Tre.
www.vinhlong.gov.vn Tỉnh Vĩnh Long.
www.angiang.gov.vn Tỉnh An Giang.
www.longan.gov.vn Tỉnh Long An.
www.tiengiang.gov.vn Tỉnh Tiền Giang.
www.dongthap.gov.vn Tỉnh Đồng Tháp.
www.haugiang.gov.vn Tỉnh Hậu Giang.
www.soctrang.gov.vn Tỉnh Sóc Trăng.
www.baclieu.gov.vn Tỉnh Bạc Liêu
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0152.pdf