1
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bảo hiểm Việt nam là một ngành cịn rất non trẻ so với thế giới. Để theo kịp
các doanh nghiệp bảo hiểm quốc tế đối với các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước
khơng phải là điều dễ dàng. Đặc biệt là với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế,Việt
nam đã chính thức gia nhập WTO,vấn đề cạnh tranh lại càng trở nên gây gắt
hơn,nĩ mở ra những cơ hội và khơng kém phần thách thức cho các doanh nghiệp
bảo hiểm Việt nam. Tổng cơng ty cổ phần Bảo Minh là một t
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Chiến lược phát triển tổng Công ty cổ phần Bảo Minh đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong những doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt nam.Sau hơn 10 năm họat động
Bảo Minh đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm Việt nam luơn
tăng trưởng và gia tăng thị phần.Tuy nhiên,năm 2005 và 6 tháng đầu năm 2006
tình hình kinh doanh của Bảo Minh cĩ phần khĩ khăn.Đứng trước những sự kiện
và những biến động liên tục của mơi trường kinh doanh trong nước và quốc tế,Bảo
Minh phải cĩ những thay đổi trong chính sách kinh doanh phù hợp với thực tế để
cĩ thể tăng trưởng và phát triển bền vững.Đặc biệt Bảo Minh cịn cĩ vai trị rất
quan trọng trong ngành kinh doanh bảo hiểm,Chính Phủ Việt nam đã hy vọng Bảo
Minh sẽ trở thành một trong những Tập Địan Bảo Hiểm Việt Nam,Bảo Minh sẽ
đĩng vai trị chủ đạo trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ Việt nam.
Sự phát triển bền vững của Bảo Minh là mong muốn của Đảng,Nhà
nước,của tất cả nhân viên Bảo Minh.Tơi mong muốn cĩ thể xây dựng một chiến
lược xác định mục tiêu kinh doanh,định hướng phát triển phù hợp cho Tổng cơng
ty cổ phần Bảo Minh.Do đĩ,tơi chọn đề tài :”CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG
CƠNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH ĐẾN NĂM 2015” để làm đề tài luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mơi trường kinh doanh của Bảo Minh đang biến đổi rất nhanh và tình hình
cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước
và doanh nghiệp bảo hiểm nước ngịai.Việc chọn đề tài này,tác giả mong muốn đạt
được những mục tiêu sau:
2
2
- Phân tích những yếu tố chính ảnh hưởng và cĩ tính chất quyết định đến kết
quả họat động kinh doanh của Bảo Minh trong hiện tại và tương lai.
- Xây dựng chiến lược phát triển Bảo Minh đến năm 2015.
- Đưa ra những giải pháp để thực hiện thành cơng các chiến lược đề xuất.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Khi thực hiện đề tài này,tác giả chủ yếu nghiên cứu các họat động trong Tổng
cơng ty cổ phần Bảo Minh,thu thập dữ liệu nội bộ và ngành bảo hiểm.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này,tác giả đã thu thập cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ
cấp.Trong đĩ giữ liệu thứ cấp đĩng vai trị quan trọng.
Dữ liệu thứ cấp được lấy từ những nguồn như : Tổng cơng ty cổ phần Bảo
Minh,Tổng cơng ty bảo hiểm Việt nam (Bảo Việt Việt Nam),Cơng ty Bảo hiểm
dầu khí Việt Nam(PV Insurance),Cơng ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex
(PJICO),Hiệp hội bảo hiểm Việt nam,các báo,tạp chí và internet liên quan đến bảo
hiểm.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tác giả nghiên cứu những lý luận liên quan đến chiến lược và mong muốn
được vận dụng lý luận đĩ vào việc thực hiện các chiến lựơc của các cơng ty bảo
hiểm.
Từ thực trạng về họat động của Tổng cơng ty cổ phần Bảo Minh,tác giả đưa
ra những nhận định về những mặt mạnh,mặt yếu khi tổ chức kinh doanh và quá
trình phát triển của Bảo Minh trong thời gian qua.
Tác giả đề xuất chiến lược để phát triển Tổng cơng ty cổ phần Bảo Minh
trong những năm tiếp theo để làm cơ sở cho cơng ty cĩ những hướng phát triển
phù hợp và đặc thù hiện nay.
3
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN HỌACH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC.TỔNG QUAN VỀ BẢO
HIỂM VÀ TÌNH HÌNH HỌAT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÀNH BẢO
HIỂM VIỆT NAM
1.1 Cơ sở lý luận của hoạch định chiến lược.
1.1.1 Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu tổng thể,dài hạn để
phát triển doanh nghiệp,giúp doanh nghiệp phát huy những điểm mạnh và cơ
hội,khắc phục những điểm yếu và thách thức để từ đĩ giành thắng lợi trong cạnh
tranh và đạt được mục tiêu đề ra.
Theo Garry D.Smith, Danny R.Arnoid và Boby R.Bizzell, quản trị chiến
lược là quá trình nghiên cứu các mơi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch
định các mục tiêu của tổ chức, đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết
định nhằm đạt được các mục tiêu đĩ trong mơi trường hiện tại cũng như tương lai
nhằm tăng khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường,mơi trường kinh doanh luơn biến động và sự
cạnh tranh giữa các đối thủ ngày càng gay gắt.Nếu khơng cĩ chiến lược đúng
đắn,kịp thời đối phĩ với mọi tình huống xảy ra thì doanh nghiệp khĩ đứng vững
trên thị trường.Vì vậy,việc nghiên cứu và vận dụng những lý luận liên quan đến
chiến lược và quản trị chiến lược đĩng vai trị rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
1.1.2 Tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược:
Chiến lược giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng đi của mình.
Chiến lược giúp các cơng ty cĩ sự linh họat với những thay đổi quá nhanh
của mơi trường (bao gồm mơi trường bên trong và mơi trường bên ngịai).
Chiến lược giúp doanh nghiệp nắm bắt,tận dụng cơ hội và giảm bớt nguy
cơ đối với doanh nghiệp.
Chiến lược giúp các cơng ty tổ chức phân bố nguồn lực cĩ hiệu quả nhất.
Chiến lược là cơ sở để xác định các chỉ tiêu họat động sản xuất kinh
doanh cụ thể và đo lường những kết quả đĩ.
Chiến lược giúp các cơng ty cải thiện tình hình thơng tin nội bộ qua việc
theo dõi,kiểm tra tình hình họat động của doanh nghiệp.
4
4
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cĩ vị trí quan trọng quyết định
sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
1.1.3 Phân loại chiến lược:
1.1.3.1 Chiến lược tổng quát:
Chiến lược tổng quát là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp vạch ra mục
tiêu phát triển doanh nghiệp trong khỏang thời gian dài.
Nội dung của chiến lược tổng quát bao gồm các nội dung sau:
- Tăng khả năng sinh lợi và lợi nhuận: Trong trường hợp khơng cĩ đối thủ
cạnh tranh và kể cả cĩ đối thủ cạnh tranh, mọi doanh nghiệp đều muốn tối đa hĩa
lợi nhuận với chi phí thấp nhất.Mục tiêu tỷ lệ sinh lợi của đồng vốn và lợi nhuận
càng cao càng đạt được mục tiêu của mọi doanh nghiệp trong kinh doanh.
- Tạo thế lực trên thị trường: Thế lực trên thị trường của doanh nghiệp
thường được đo bằng thị phần mà doanh nghiệp kiểm sĩat được,tỷ trọng hàng hĩa
hay dịch vụ của doanh nghiệp so với tổng lượng cung về hàng hĩa,dịch vụ đĩ trên
thị trường,khả năng tài chính,khả năng liên doanh liên kết trong,ngịai nước,mức
độ phụ thuộc của các doanh nghiệp khác vào các mặt họat động của doanh nghiệp
đối với khách hàng.
- Bảo đảm an tịan trong kinh doanh: kinh doanh luơn gắn liền với quy luật
họat động của thị trường.Chiến lược kinh doanh luơn gắn với cạnh tranh và khả
năng thu lợi của doanh nghiệp.
Rủi ro trong kinh doanh khĩ cĩ thể lường trước được,xu hướng các nhà quản
trị cần cĩ chiến lược kinh doanh để hạn chế những rủi ro đĩ
1.1.3.2 Chiến lược bộ phận:
Để đạt được mục tiêu chiến lược tổng quát doanh nghiệp cần vạch ra và tổ
chức thực hiện các chiến lược bộ phận.
•Dựa vào căn cứ xây dựng chiến lược cĩ thể chia ra ba lọai chiến lược bộ
phận là:
- Chiến lược dựa vào khách hàng
- Chiến lược dựa vào đối thủ cạnh tranh
- Chiến lược dựa vào thế mạnh của cơng ty
• Dựa vào nội dung của chiến lược cĩ thể chia ra:
- Chiến lược khai thác các khả năng tiềm tàng (chiến lược tìm kiếm các cơ
hội thuận lợi của thị trường.)
- Chiến lược tập trung vào các yếu tố then chốt
5
5
- Chiến lược tạo ra các ưu thế tương đối
- Chiến lược sáng tạo tấn cơng
• Dựa vào các họat động tiếp thị cĩ hệ thống cĩ thể chia ra:
- Chiến lược sản phẩm
- Chiến lược giá
- Chiến lược phân phối
- Chiến lược giao tiếp khuếch trương
1.1.4 Quy trình quản trị chiến lược.
Theo Fred R.David, quy trình quản trị chiến lược gồm 03 giai đoạn: hình
thành chiến lược, thực thi chiến lược và đánh giá chiến lược.
Thơng
tin phản hồi
Nghiên cứu
mơi trường
để xác định
cơ hội và
nguy cơ
Thiết
lập
mục
tiêu
dài
hạn
Thiết
lập
mục
tiêu
hàng
năm
Xác định nhiệm vụ,
mục tiêu và
chiến lược
hiện tại
Xét
lại
nhiệm
vụ
kinh
doanh
Phân
phối các
nguồn
tài
nguyên
Đo lường
và
đánhgiá
thành tích
Kiểm sốt
nội bộ để
nhận diện
những điểm
mạnh, điểm
yếu
Xây
dựng,
lựa
chọn
chiến
lược
Đề ra
các
chính
sách
Thơng tin
phản hồi
Hình
thành
chiến
lược
Thực
thi
chiến
lược
Đánh
giá
chiến
lược
Hình 1.1: Mơ hình quản trị chiến lược tồn diện
6
6
1.1.4.1 Xác định nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược hiện tại của tổ chức.
Đây là điểm khởi đầu hợp lý trong quản trị chiến lược vì tình hình hiện tại
của Cơng ty cĩ thể loại trừ một số chiến lược, thậm chí giúp lựa chọn hành động
cụ thể. Mỗi tổ chức đều cĩ nhiệm vụ, các mục tiêu và chiến lược, ngay cả khi
những yếu tố này khơng được thiết lập và viết ra cụ thể hoặc truyền thơng chính
thức.
1.1.4.2 Xét lại nhiệm vụ kinh doanh:
Nhiệm vụ của kinh doanh là tạo lập các ưu thế, các chiến lược, các kế hoạch
và việc phân bổ cơng việc. Đây là điểm khởi đầu cho việc thiết lập cơng việc quản
lý và nhất là thiết lập cơ cấu quản lý. Việc xem xét này cho phép doanh nghiệp
phác thảo phương hướng và thiết lập các mục tiêu.
1.1.4.3 Nghiên cứu mơi trường để xác lập cơ hội và đe doạ chủ yếu.
Mục đích của việc phân tích mơi trường bên ngồi là để thấy những cơ hội
và mối đe doạ quan trọng mà một tổ chức gặp phải từ đĩ nhà quản lý cĩ thể soạn
thảo chiến lược nhằm tận dụng các cơ hội và né tránh hoặc làm giảm đi ảnh hưởng
của các mối đe doạ. Mơi trường hoạt động của doanh nghiệp được phân chia thành
hai loại: mơi trường vĩ mơ và mơi trường vi mơ.
a. Mơi trường vĩ mơ của doanh nghiệp:
Các yếu tố chủ yếu của mơi trường vĩ mơ là:
Ảnh hưởng của kinh tế: Các ảnh hưởng chủ yếu của yếu tố kinh tế bao
gồm: tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất ngân hàng, chu kỳ kinh tế,
cán cân thanh tốn, chính sách tài chính tiền tệ…
Ảnh hưởng của luật pháp, chính phủ và chính trị: Các yếu tố này cĩ ảnh
hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp.
Ảnh hưởng của tự nhiên: Các ảnh hưởng chính của yếu tố tự nhiên như:
vấn đề ơ nhiễm mơi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên, nhu
cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực cĩ hạn.
Ảnh hưởng của cơng nghệ: Ngày càng cĩ nhiều cơng nghệ tiên tiến ra đời,
tạo ra những cơ hội cũng như nguy cơ đối với tất cả các ngành và các doanh
nghiệp. Sự phát triển của cơng nghệ cĩ thể làm nên một thị trường mới, kết quả là
7
7
sự sinh sơi của những sản phẩm mới và làm thay đổi các mối quan hệ cạnh tranh
trong ngành cũng như làm cho các sản phẩm hiện tại trở nên lạc hậu.
b. Mơi trường vi mơ của doanh nghiệp:
Mơi trường vi mơ là những yếu tố ngoại cảnh nhưng cĩ liên quan trực tiếp
đến doanh nghiệp. Các yếu tố này tạo ra áp lực cạnh tranh, gồm: đe doạ của những
đối thủ mới nhập ngành, sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp, sức mạnh đàm
phán của người mua, đe doạ của những sản phẩm thay thế, cường độ cạnh tranh
của những doanh nghiệp trong ngành… Ta áp dụng mơ hình năm tác lực của
Michael E.Porter (1980) để xem xét mơi trường vi mơ của doanh nghiệp:
Hình 1.2: Mơ hình năm tác lực của Michael E. Porter
1.1.4.4 Kiểm sốt nội bộ doanh nghiệp để nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu:
Theo Fred R.David, tồn cảnh nội bộ của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố
chủ yếu như: quản trị, maketing, tài chính kế tốn, sản xuất, nghiên cứu và phát
triển, nguồn nhân lực và hệ thống thơng tin.
Quản trị: đĩ là một quá trình gồm 4 chức năng:
Hoạch định: bao gồm tất cả các hoạt động quản trị liên quan đến việc
chuẩn bị cho tương lai như: dự đốn, thiết lập mục tiêu, đề ra chiến lược, phát triển
các chính sách, hình thành kế hoạch.
Khả năng ép giá
Đe dọa của SP, dịch vụ thay thế
Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh mới
Khả năng ép giá
Các đối thủ tiềm tàng
Những sản phẩm thay thế
Những đối thủ cạnh
tranh trong ngành
Sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp
Những
người
cung
cấp
Những
khách
hàng
của nhà cung cấp của khách hàng
8
8
Tổ chức: bao gồm tất cả các hoạt động quản trị tạo ra cơ cấu của mối quan
hệ giữa quyền hạn và trách nhiệm . Những cơng việc cụ thể là thiết kế tổ chức,
chuyên mơn hố cơng việc, mơ tả cơng việc, chi tiết hố cơng việc, mở rộng kiểm
sốt, thống nhất mệnh lệnh, phối hợp, sắp xếp, thiết kế cơng việc và phân tích cơng
việc.
Lãnh đạo: bao gồm những nỗ lực nhằm định hướng hoạt động của con
người, cụ thể là lãnh đạo, liên lạc các nhĩm làm việc chung, thay đổi cách hoạt
động, uỷ quyền, nâng cao chất lượng cơng việc, thoả mãn cơng việc, thoả mãn nhu
cầu, thay đổi tổ chức, tinh thần của nhân viên và tinh thần quản lý.
Kiểm sốt: Liên quan đến tất cả các hoạt động quản lý nhằm đảm bảo cho
kết quả thực tế phù hợp với kết quả đã hoạch định. Những hoạt động chủ ỵếu là:
kiểm tra chất lượng, kiểm sốt tài chính, kiểm sốt bán hàng, hàng tồn kho, chi
phí, phân tích những thay đổi…
Marketing:
Marketing được mơ tả như là quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thoả
mãn nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ. Theo
Philips Kotler, marketing bao gồm 4 cơng việc cơ bản là: phân tích khả năng của
thị trường; lựa chọn thị trường mục tiêu; soạn thảo chương trình marketing – mix;
và tiến hành các hoạt động marketing.
Tài chính kế tốn:
Lợi thế về tài chính là yếu tố quyết định nhất đến vị thế cạnh tranh. Trên cơ
sở các điểm mạnh, điểm yếu về tài chính để xây dựng các chiến lược cho doanh
nghiệp làm cho chiến lược mang tính khả thi hơn và làm thay đổi các chiến lược
hiện tại. Khi phân tích các yếu tố tài chính, cần xem xét các chỉ số quan trọng là:
khả năng thanh tốn, địn cân nợ, chỉ số về hoạt động, doanh lợi, lãi cổ phần, tăng
trưởng…
Sản xuất – tác nghiệp:
Sản xuất – tác nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào
thành hàng hố và dịch vụ. Quá trình quản trị sản xuất – tác nghiệp gồm 05 loại
quyết định (hay chức năng): quy trình (thiết kế hệ thống sản xuất vật lý), cơng suất
(quyết định mức sản lượng tốt nhất đối với tổ chức), hàng tồn kho (quản trị mức
9
9
nguyên liệu thơ, cơng việc trong quy trình và thành phẩm), lực lượng lao động, và
chất lượng.
Nghiên cứu và phát triển (R&D):
Hoạt động R & D nhằm phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh,
nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm sốt tốt giá thành hay cải tiến quy trình sản
xuất để giảm chi phí. Chất lượng của nỗ lực R&D của doanh nghiệp cĩ thể giúp
doanh nghiệp vững đi đầu hoặc làm doanh nghiệp tụt hậu so với các đối thủ dẫn
đầu trong ngành.
Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực cĩ vai trị hết sức quan trọng đối với sự thành cơng của
doanh nghiệp. Chiến lược dù cĩ đúng đắn đến đâu nhưng nĩ vẫn khơng thể mang
lại hiệu quả nếu khơng cĩ những con người làm việc hiệu quả. Do đĩ, doanh
nghiệp phải chuẩn bị nguồn nhân lực sao cho cĩ thể đạt được các mục tiêu đã đề
ra. Các chức năng chính của quản trị nhân lực bao gồm: tuyển dụng, phỏng vấn,
kiểm tra, chọn lọc, định hướng, đào tạo, phát triển, quan tâm, đánh giá, thưởng
phạt, thăng cấp, thuyên chuyển, giáng cấp, sa thải.
Hệ thống thơng tin:
Hệ thống thơng tin là nguồn lực quan trọng vì nĩ tiếp nhận dữ liệu thơ từ
mơi trường bên ngồi lẫn bên trong của tổ chức, giúp theo dõi các thay đổi của mơi
trường, nhận ra những mối đe doạ trong cạnh tranh và hỗ trợ cho việc thực hiện,
đánh giá và kiểm sốt chiến lược. Ngồi ra, một hệ thống thơng tin hiệu quả cho
phép doanh nghiệp cĩ khả năng đặc biệt trong các lĩnh vực khác như: chi phí thấp,
dịch vụ làm hài lịng khách hàng…
1.1.4.5 Thiết lập mục tiêu dài hạn:
Mục tiêu dài hạn biểu thị qua các kết quả mong đợi của việc theo đuổi các
chiến lược nào đĩ. Các chiến lược biểu thị những biện pháp để đạt được mục đích
lâu dài. Khung thời gian cho các mục tiêu và chiến lược phải phù hợp nhau và
thường cĩ thời hạn từ 02-05 năm.
Mỗi mục tiêu thường kèm theo một thời gian và gắn với một số chỉ tiêu như
mức tăng trưởng của vốn, mức tăng trưởng của doanh thu, mức doanh lợi, thị
phần…
10
10
1.1.4.6 Xây dựng và lựa chọn chiến lược:
Quy trình hình thành và lựa chọn chiến lược gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: nhập vào. Giai đoạn này tĩm tắt các thơng tin cơ bản đã được
nhập vào cần thiết cho việc hình thành các chiến lược. Ở đây ta sẽ xây dựng các
ma trận: ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) và ma trận đánh giá các yếu
tố bên ngồi (EFE).
Giai đoại 2: kết hợp. Các kỹ thuật sử dụng trong giai đoạn 2 bao gồm: ma
trận điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ (SWOT). Ma trận này sử dụng các
thơng tin nhập vào được rút ra từ các cơ hội và đe doạ bên ngồi với những điểm
mạnh và điểm yếu bên trong từ đĩ hình thành nên các chiến lược khả thi cĩ thể lựa
chọn.
Giai đoạn 3: quyết định. Giai đoạn này chỉ bao gồm một kỹ thuật – ma
trận hoạch định chiến lược cĩ thể định lượng (QSPM). Ma trận QSPM sử dụng
thơng tin nhập vào được rút ra từ giai đoạn 1 để đánh giá khách quan các chiến
lược khả thi cĩ thể chọn lựa ở giai đoạn 2. Ma trận này biểu thị sức hấp dẫn tương
đối của các chiến lược cĩ thể chọn lựa, do đĩ cung cấp cơ sở khách quan cho việc
lựa chọn chiến lược riêng biệt.
1.1.5 Các cơng cụ để xây dựng và lựa chọn chiến lược.
1.1.5.1 Các cơng cụ cung cấp thơng tin để xây dựng chiến lược.
a. Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE).
Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) tĩm tắt và đánh giá những mặt
mạnh và mặt yếu của các bộ phận kinh doanh chức năng của Cơng ty. Ma trận IFE
được phát triển theo 05 bước:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thành cơng then chốt như đã xác
định trong quá trình đánh giá nội bộ của doanh nghiệp. Danh mục này bao gồm từ
10 đến 20 yếu tố, gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (khơng quan trọng) đến 1,0
(rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương
ứng của mỗi yếu tố đối với sự thành cơng của Cơng ty trong ngành. Tổng số các
mức độ phân loại phải bằng 1,0.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đĩ 4 là điểm mạnh
11
11
lớn nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất và 1 là điểm yếu lớn
nhất. Như vậy sự phân loại này dựa trên cơ sở của Cơng ty.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với phân loại của nĩ để
xác định số điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác
định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức.
Bất kể IFE cĩ bao nhiêu yếu tố, tổng số điểm quan trọng cao nhất của một
Cơng ty cĩ thể cĩ là 4,0, thấp nhất là 1,0, trung bình là 2,5. Tổng số điểm lớn hơn
2,5 cho thấy Cơng ty mạnh về nội bộ, nhỏ hơn 2,5 cho thấy Cơng ty cịn những
mặt yếu.
b. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi (EFE).
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi (EFE) giúp ta tĩm tắt và đánh giá
những ảnh hưởng cuả yếu tố mơi trường tới doanh nghiệp. Việc phát triển ma trận
EFE gồm 05 bước:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố cĩ vai trị quyết định đối với sự
thành cơng như đã nhận diện trong quá trình đánh giá mơi trường của doanh
nghiệp. Danh mục này bao gồm từ 10 đến 20 yếu tố, gồm cả những cơ hội và
nguy cơ ảnh hưởng đến doanh nghiệp và ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (khơng quan trọng) đến 1,0
(rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương
ứng của mỗi yếu tố đối với sự thành cơng trong ngành kinh doanh của doanh
nghiệp. Mức phân loại thích hợp cĩ thể được xác định bằng cách so sánh những
doanh nghiệp thành cơng với doanh nghiệp khơng thành cơng trong ngành hoặc
thảo luận và đạt được sự nhất trí của nhĩm xây dựng chiến lược. Tổng số mức độ
phân loại phải bằng 1,0. Như vậy sự phân loại dựa trên cơ sở ngành.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành cơng
để cho thấy cách thức mà các chiến lược hiện tại của Cơng ty phản ứng với yếu tố
này, trong đĩ 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung
bình và 1 là phản ứng ít. Các mức này dựa trên hiệu quả của Cơng ty.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với phân loại của nĩ để
xác định số điểm về tầm quan trọng.
12
12
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác
định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức.
Bất kể số lượng cơ hội và đe doạ trong ma trận, tổng số điểm quan trọng
cao nhất của một Cơng ty cĩ thể cĩ là 4,0, thấp nhất là 1,0, trung bình là 2,5. Tổng
số điểm quan trọng bằng 4,0 cho thấy chiến lược của Cơng ty tận dụng tốt các cơ
hội bên ngồi và tối thiểu hố các ảnh hưởng tiêu cực của bên ngồi lên Cơng ty.
1.1.5.2 Xây dựng chiến lược. Ma trận điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ
(SWOT).
Đây là giai đoạn kết hợp quá trình hình thành chiến lược. Các chiến lược
được xây dựng trên cơ sở phân tích và đánh giá mơi trường kinh doanh, nhận biết
những cơ hội và nguy cơ tác động đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Từ đĩ xác định
các phương án chiến lược để đạt được mục tiêu đề ra.
Ma trận điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ (SWOT):
Ma trận SWOT là cơng cụ quan trọng giúp chúng ta phát triển đựợc 4 loại
chiến lược sau đây:
- Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): các chiến lược này nhằm sử dụng
những điểm mạnh bên trong của Cơng ty để tận dụng tốt các cơ hội bên ngồi.
- Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): chiến lược này nhằm cải thiện
những điểm yếu bên trong để tận dụng tốt các cơ hội từ bên ngồi.
- Các chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (ST): các chiến lược này nhằm sử
dụng tốt các điểm mạnh để né tránh hay giảm bớt ảnh hưởng của các mối đe doạ từ
bên ngồi.
- Các chiến lược điểm yếu – nguy cơ: các chiến lược này nhằm cải thiện các
điểm yếu để né tránh hay giảm bớt ảnh hưởng của những nguy cơ bên ngồi.
Theo Fred R. David, để xây dựng ma trận SWOT, ta trải qua 8 bước:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội quan trọng bên ngồi Cơng ty ;
Bước 2: Liệt kê các mối đe doạ quan trọng bên ngồi Cơng ty;
Bước 3: Liệt kê những điểm mạnh chủ yếu bên trong Cơng ty;
Bước 4: Liệt kê những điểm yếu bên trong Cơng ty;
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với các cơ hội bên ngồi và ghi kết
quả của chiến lược SO vào ơ thích hợp;
13
13
Bước 6: Kết hợp điểm yếu bên trong với các cơ hội bên ngồi và ghi kết
quả của chiến lược WO;
Bước 7: Kết hợp điểm mạnh bên trong với các nguy cơ bên ngồi và ghi
kết quả của chiến lược ST;
Bước 8: Kết hợp điểm yếu bên trong với các nguy cơ bên ngồi và ghi kết
quả của chiến lược WT.
Mục đích của ma trận SWOT là đề ra các chiến lược khả thi cĩ thể lựa chọn
chứ khơng quyết định được chiến lược nào là tốt nhất. Do đĩ, trong số các chiến
lược phát triển trong ma trận này chỉ cĩ một số chiến lược tốt nhất cĩ thể lựa chọn
để thực hiện.
1.1.5.3 Lựa chọn chiến lược. Ma trận hoạch định chiến lược cĩ thể lựa chọn
(QSPM).
Theo Fred R.David, ma trận QSPM sử dụng thơng tin đầu vào từ các ma
trận EFE, IFE, SWOT để đánh giá khách quan các chiến lược thay thế tốt nhất. Cĩ
sáu bước phát triển của một ma trận QSPM:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội/mối đe doạ quan trọng bên ngồi và các
điểm mạnh/điểm yếu bên trong Cơng ty. Các thơng tin được lấy trực tiếp từ ma
trận IFE và ma trận EFE. Ma trận nên bao gồm tối thiểu 10 yếu tố thành cơng quan
trọng bên ngồi và 10 yếu tố thành cơng quan trọng bên trong.
Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành cơng quan trọng bên trong và
bên ngồi. Sự phân loại này y hệt như trong ma trận IFE và ma trận EFE.
Bước 3: Xác định các chiến lược cĩ thể thay thế mà Cơng ty nên xem
xét thực hiện. Tập hợp các chiến lược thành các nhĩm riêng biệt nếu cĩ thể.
Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn của mỗi chiến lược (AS). Số điểm
hấp dẫn biểu thị tính hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược so với các chiến lược
khác. Chỉ cĩ những chiến lược trong cùng một nhĩm mới được so sánh với nhau.
Số điểm hấp dẫn được phân như sau: 1 = khơng hấp dẫn, 2 = hấp dẫn đơi chút, 3 =
khá hấp dẫn, 4= rất hấp dẫn. Nếu yếu tố thành cơng khơng cĩ ảnh hưởng đến sự
lựa chọn chiến lược thì khơng chấm điểm hấp dẫn cho các chiến lược trong nhĩm
chiến lược này.
14
14
Bước 5: Tính tổng điểm hấp dẫn (TAS), là kết quả của việc nhân số
điểm phân loại (bước 2) với số điểm hấp dẫn (bước 4) trong mỗi hàng.
Bước 6: Tính tổng cộng điểm hấp dẫn cho từng chiến lược. Đĩ là phép
cộng của tổng số điểm hấp dẫn trong mỗi cột chiến lược. Số điểm càng cao biểu
thị chiến lược càng hấp dẫn.
1.2 Giới thiệu sơ lược về Bảo hiểm:
1.2.1 Nguồn gốc,lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm:
Bảo hiểm cĩ nguồn gốc từ rất lâu thậm chí cho tới nay người ta vẫn chưa xác
định được bảo hiểm xuất hiện từ khi nào.Tuy nhiên,người ta cũng cố gắng tìm
kiếm và phát hiện những dấu tích cịn sĩt lại của các nền văn minh xưa kia,trong
đĩ cĩ những dấu tích vật chất gây ấn tượng của văn minh thời Tiền sử,thời Cổ
đại,thời Trung cổ và thời Cận đại,cĩ các kho lúa nơi mọi người dữ trữ lương thực
để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.Người dân đã sớm nhận thức rằng việc dự
trữ chung cĩ hiệu quả và họ cảm thấy rất hài lịng.Vì vậy ý tưởng về việc lập một
quỹ chung(trong trường hợp này là quỹ lương thực)đã xuất hiện trong tiềm thức
con người.
Vào cuối thế kỷ XV khi Châu Âu thực hiện những chuyến đi khai phá tới
Châu Á và Châu Mỹ,mở đường cho “cuộc cách mạng thương mại”,ý tưởng về rủi
ro và thành lập một quỹ chung đã xuất hiện cùng một lúc.Các con tàu cĩ thể trở về
với nhiều lọai hàng hĩa hấp dẫn,song lại cĩ một số con tàu đã gặp phải những rủi
ro và khơng thể quay trở về.Những con tàu này cĩ thể bị chìm do bão tố,do quá
tải,do lạc đường,do cạn nguồn nhiên liệu,do cướp biển…Những người tham gia
đầu tư vào những chuyến đi mạo hiểm đĩ đã cảm thấy sự cần thiết phải cùng nhau
chia xẻ rủi ro để tránh tình trạng một số nhà đầu tư bị mất trắng khỏan đầu tư của
mình.Từ nhu cầu thực tế,một số cá nhân hay cơng ty thu phí bảo hiểm đã xuất hiện
dưới hình thức đơn giản bằng cách thu một số phí bằng tiền mặt để đổi lấy một
cam kết sẽ bồi thường cho chủ tàu trong trường hợp tàu bị mất tích.Những bảo
hiểm này đã tạo lập một quỹ chung mà họ cam kết sử dụng để thanh tĩan cho
người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.
Từ thế kỷ thứ XVII,nước Anh đã cĩ ngành ngọai thương phát triển cùng với
đội tàu buơn mạnh nhất thế giới và nước Anh đã trở thành trung tâm thương mại
15
15
và bảo hiểm hàng hải lớn nhất.Tại Anh bảo hiểm hàng hải cĩ từ trước năm 1600 và
bắt nguồn từ quán cà phê Lloyd,chủ quán là Edward Lloyd.
Sau đĩ Lloyd London trở thành một trung tâm bảo hiểm hàng hải nổi
tiếng,cho đến nay Lloyd’s London vẫn là trung tâm bảo hiểm hàng hải quốc tế về
tàu và hàng hĩa,mọi văn kiện và lý giải về bảo hiểm của các nước trên thế giới đều
căn cứ vào các văn kiện của Anh.
Từ những lọai bảo hiểm ban đầu như: -bảo hiểm hàng hải,bảo hiểm hỏa
họan, và bảo hiểm nhân thọ - ngày nay đã phát triển thêm rất nhiều lọai hình bảo
hiểm khác như : bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người,bảo hiểm tài sản,bảo
hiểm thiệt hại …..
Ngày nay, bảo hiểm đã phát triển rất mạnh và rộng khắp trên thế giới,hình
thành các trung tâm nhận và tái bảo hiểm trên thế giới như thị trường bảo hiểm
London,Pháp,Thụy Sỹ,Đức,Bắc Mỹ….và các thị trường bảo hiểm khác.Trong đĩ,
thị trường bảo hiểm Việt nam ngày càng khẳng định vai trị của mình trên thị
trường bảo hiểm thế giới với những thành tích đáng khích lệ.
1.2.2 Khái niệm họat động kinh doanh bảo hiểm:
Bảo hiểm là một họat động tương trợ,tương hỗ,được hợp bởi sự tiết kiệm
của nhiều cá nhân nhằm bù đắp những hậu quả thiệt hại do những sự kiện ngẫu
nhiên tác động đến con người hoặc tài sản.
Thực chất của họat động kinh doanh bảo hiểm là các doanh nghiệp bảo
hiểm chấp nhận rủi ro mà bên tham gia bảo hiểm chuyển giao cho họ,đồng thời
chấp nhận trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho bên tham gia khi cĩ các sự kiện
bảo hiểm xảy ra.Đổi lại doanh nghiệp sẽ thu được phí bảo hiểm để hình thành quỹ
dự trữ,bồi thường,trang trải các khỏan chi khác cĩ liên quan và cĩ lãi.
Kinh doanh bảo hiểm phải đảm bảo nguyên tắc cĩ tính chất quy luật “số
đơng bù số ít”.Theo quy luật đĩ,doanh nghiệp phải thu hút nhiều người tham gia
vào một nghiệp vụ bảo hiểm cụ thể.
Người bảo hiểm khơng bán một sản phẩm hữu hình mà theo các thuật ngữ
thương mại quốc tế,sản phẩm của các cơng ty bảo hiểm là sản phẩm vơ hình.Người
sở hữu đơn bảo hiểm được cấp một văn bản,đơn bảo hiểm làm bằng chứng cho
việc đã xác lập một hợp đồng giữa người tham gia bảo hiểm và cơng ty bảo
16
16
hiểm.Cam kết trong hợp đồng là cam kết thanh tĩan bằng tiền theo giá trị tương
đương với một tổn thất (trong bảo hiểm phi nhân thọ) hoặc một số tiền cụ thể nào
đĩ( trong bảo hiểm nhân thọ).
Bốn khái niệm thể hiện vai trị của bảo hiểm trong nền kinh tế thị trường là
giá trị,bảo vệ,rủi ro và dịch vụ.
- Rủi ro là sự khơng thể đĩan trước một khuynh hướng dẫn đến kết quả thực
khác với kết quả dự đĩan
- Bảo vệ là việc cung cấp tiền họăc một khỏan bồi thường tương đương trong
một số trường hợp để khơi phục tài sản cho người được bảo hiểm như trước khi rủi
ro được bảo hiểm xảy ra.
- Một cơng ty bảo hiểm phải được quyền xác định giá trị bồi thường và phải
trả khi xảy ra rủi ro được bảo hiểm.Cơng ty bảo hiểm phải cĩ khả năng xác định
giá trị thực tế tại thời điểm xảy ra tổn thất theo giá thị trường và tình hình kinh tế
hiện tại.
- Cơng ty bảo hiểm cung cấp các dịch vụ cho khách hàng : giải đáp những
thắc mắc của khách hàng về mọi vấn đề liên quan đến bảo hiểm,chăm sĩc khách
hàng trước và sau khi tham gia bảo hiểm ….
1.2.3 Vai trị,lợi ích của bảo hiểm:
¾ Bảo hiểm cĩ tác dụng dàn trải tổn thất tài chính của một số ít người cho
số đơng người.Khi tham gia bảo hiểm,khơng phải ai tham gia cũng đều bị rủi ro
mà chỉ một số ít người trong số đĩ khơng gặp may phải bị tổn thất xảy ra.Do
đĩ,qua việc đĩng một số phí bảo hiểm nhất định,người tham gia bảo hiểm khơng
chỉ được đảm bảo an tịan cho bản thân mà cịn gĩp phần hỗ trợ,chia xẻ những rủi
ro cho những cá nhân khác khơng gặp may mắn.
¾ Tham gia bảo hiểm giúp người được bảo hiểm giảm thiểu thiệt hại do
cơng ty bảo hiểm luơn chú ý đến việc tăng cường các biện pháp đề phịng hạn chế
tổn thất để bảo vệ đối tượng được bảo hiểm.
¾ Khi tham gia bảo hiểm,người được bảo hiểm đã chuyển p._.hần rủi ro của
mình sang cho cơng ty bảo hiểm,bảo hiểm đã đem đến cảm giác yên tâm cho
người được bảo hiểm.
¾ Bảo hiểm kích thích tiết kiệm.
17
17
¾ Bảo hiểm gĩp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động.
¾ Bảo hiểm giúp các doanh nghiệp bảo tịan được vốn,các cá nhân khắc
phục được khĩ khăn về mặt tài chính.
¾ Bảo hiểm đĩng vai trị là trung gian tài chính.Nĩ cĩ vai trị như một
động lực thúc đẩy họat động của các ngành kinh doanh thơng qua việc cung cấp
vốn đầu tư cho sản xuất,dịch vụ từ các quỹ dự phịng.
¾ Sự tồn tại một thị trường bảo hiểm mạnh là yếu tố cấu thành cơ bản của
bất cứ nền kinh tế thành cơng nào.
1.3 Tổng quan về Ngành bảo hiểm ở Việt Nam:
Do hồn cảnh lịch sử,ngành kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam cĩ quá trình
phát triển tương đối ngắn so với thế giới.Trong suốt một thời gian dài,từ khi thống
nhất đất nước năm 1975 cho đến năm 1993,cả nước chỉ cĩ duy nhất một cơng ty
bảo hiểm. Đĩ là doanh nghiệp nhà nước - Tổng Cơng ty bảo hiểm Việt nam - trực
thuộc Bộ Tài Chính.
Thị trường bảo hiểm Việt nam chỉ thật sự khởi động sau ngày 18/12/1993
khi Chính phủ ban hành Nghị định 100/CP về kinh doanh bảo hiểm .Theo
đĩ,Chính phủ khuyến khích thành lập thêm một số cơng ty bảo hiểm thuộc nhiều
thành phần kinh tế khác nhau.Tình trạng độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm bị xố bỏ.Từ đây,hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt nam bắt đầu cĩ sự
cạnh tranh giữa các cơng ty.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước trong việc xĩa bỏ sự độc quyền và mở
rộng nhiều lọai hình kinh doanh bảo hiểm cho các cơng ty bảo hiểm thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau tham gia,ngành bảo hiểm Việt nam đã chính thức mở
cửa vào năm 1994 nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường và
trong xu thế hội nhập của nền kinh tế.
Là một ngành dịch vụ mới,ngành bảo hiểm Việt nam cĩ tốc độ phát triển và
tăng trưởng cao,đĩng gĩp đáng kể cho việc giảm thiểu các rủi ro trong sản
xuất,kinh doanh và đời sống xã hội;cải thiện mơi trường đầu tư;giảm bớt gánh
nặng cho ngân sách nhà nước,gĩp phần tăng trưởng,phát triển kinh tế xã hội.Tốc
độ tăng trưởng hàng năm của ngành bảo hiểm trong suốt những năm qua luơn ở
mức 25-30%/năm.
18
18
Trong thời gian qua thị trường bảo hiểm Việt nam đang hình thành phát
triển sơi động.Cơ cấu các thành phần các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia ngày
càng đa dạng: bao gồm 19 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,8 doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ,1 doanh nghiệp tái bảo hiểm,7 doanh nghiệp mơi giới bảo hiểm
và gần 30 văn phịng đại diện bảo hiểm nước ngịai.Trong số các doanh nghiệp bảo
hiểm cĩ 4 doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước (Bảo Việt Việt Nam,Bảo Việt Nhân
Thọ,BIC,PV Insurance),11doanh nghiệp 100% vốn nước ngịai
(QBE,Groupama,Prudential,Manulife,AIA,Prevoir,ACE Life,York Life….), 5
doanh nghiệp liên doanh (UIC,VIA,IAI,SVI,Bảo Minh-CMG) và 8 cơng ty cổ
phần.
Năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng tăng rõ
rệt,nhằm đảm bảo khả năng thanh tĩan và dự phịng bồi thường.Tổng vốn điều lệ
của các doanh nghiệp bảo hiểm đạt 7.420 tỉ đồng .Tổng quỹ dữ phịng nghiệp vụ
của các doanh nghiệp bảo hiểm là 23.696 tỉ đồng,tổng tài sản 30.657 tỉ đồng.
Các doanh nghiệp bảo hiểm đã giải quyết bồi thường kịp thời đầy đủ gĩp
phần ổn định tài chính cho các tổ chức kinh tế xã hội và cá nhân tham gia bảo
hiểm trước những rủi ro xảy ra.Bảo hiểm thực sự đã là lá chắn cho một số ngành
kinh tế chủ yếu của nước nhà phát triển như Dầu khí,Bưu chính viễn thơng,Hàng
khơng dân dụng,tàu biển,giao thơng vận tải.Đồng thời ngành bảo hiểm đã thu hút
đơng đảo lực lượng lao động trong xã hội,giải quyết cơng ăn việc làm cho trên
130.000 đại lý bảo hiểm và trên 10.000 cán bộ bảo hiểm.
Đặc biệt ngành bảo hiểm gĩp phần gián tiếp vào thu hút đầu tư nước
ngịai,mở rộng hợp tác quốc tế và sẵn sàng hội nhập quốc tế.Các doanh nghiệp đầu
tư nước ngịai địi hỏi thị trường Bảo hiểm Việt Nam phải cĩ những dịch vụ bảo
hiểm đa dạng và chất lượng cao cung cấp cho họ.Đồng thời các nước cĩ đầu tư lớn
vào Việt nam đều mong muốn cĩ cơng ty bảo hiểm họat động tại Việt nam.Đây là
địi hỏi của quá trình mở cửa hợp tác và hội nhập quốc tế.Trong những năm vừa
qua việc mở cửa thị trường bảo hiểm Việt nam đã giải quyết hài hịa mối quan hệ
và lợi ích trên,đồng thời đủ thời gian lộ trình cần thiết để các doanh nghiệp bảo
hiểm trong nước nâng cao năng lực của mình sẵn sàng hội nhập và cạnh tranh quốc
tế.
19
19
Trong các năm qua,thị trường bảo hiểm Việt nam tuy cĩ phát triển nhưng
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế.Tỷ trọng tiềm
năng khai thác các dịch vụ bảo hiểm vẫn cịn rất lớn.Một số lọai hình bảo hiểm
mới chưa đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của nhiều ngành kinh tế-xã hội và đời sống
nhân dân,chưa cĩ sự đa dạng và chưa mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách
hàng.
THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
Do họat động theo hướng thị trường mở cửa nên ngành bảo hiểm Việt nam
bắt đầu phát triển từ cuối năm 1994,đầu năm 1995.Sau 5 năm họat động trong cơ
chế thị trường,tổng phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt 1.537 tỷ đồng và tổng phí bảo
hiểm nhân thọ đạt 184 tỷ đồng.Hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đều
cĩ doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ năm sau cao hơn năm trước.
Sau hơn 10 năm mở cửa thị trường bảo hiểm,họat động kinh doanh bảo
hiểm tại Việt nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng rất cao,tổng doanh thu phí bảo
hiểm tịan thị trường tăng bình quân 26,5% trong giai đọan 1995-2005.
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ:
Tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2005,tổng vốn điều lệ của khối phi
nhân thọ là 3.590 tỉ đồng với 6.714 nhân viên,36.760 đại lý bảo hiểm.Tổng tài sản
6.904 tỉ đồng.Tổng dự phịng nghiệp vụ 3.313 tỉ đồng,tổng đầu tư vào nền kinh tế
quốc dân 4.469 tỉ đồng.Khối các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đạt doanh
thu 5.678 tỉ đồng tăng.Dẫn đầu là Bảo Việt Việt Nam đạt doanh thu 2.146 tỉ đồng
chiếm 38% thị phần,Bảo Minh đạt 1.209 tỉ đồng chiếm 21,48% thị phần,PV
Insurance đạt 735 tỉ đồng chiếm 12,5% thị phần,PJICO đạt 711 tỉ đồng chiếm
12,5% thị phần.
Thị trường bảo hiểm nhân thọ:
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt
tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ là 8.130 tỉ đồng.Tổng vốn điều lệ của các
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ là 3.722 tỉ đồng.Tổng quỹ dự phịng nghiệp vụ
20.382 tỉ đồng.Tổng tài sản là 23.753 tỉ đồng.Tổng vốn đầu tư vào nền kinh tế
quốc dân 21.806 tỉ đồng trong đĩ cĩ 19.563 tỉ đồng mua trái phiếu chính phủ trung
dài hạn và tiền gửi.
20
20
Tĩm lại,thị trường bảo hiểm Việt nam trong các năm vừa qua họat động sơi
nổi,mở cửa hội nhập thêm một bước.Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam trưởng
thành rõ rệt cả về số lượng và chất lượng sẵn sàng cạnh tranh và hội nhập quốc
tế.Tuy nhiên,thị trường bảo hiểm nước ta cịn quá nhỏ so với tiềm năng.Đối với
một số nước trong khu vực và trên thế giới thì quy mơ thị trường bảo hiểm thường
chiếm khỏang 4% đến 6% GDP.Trong khi đĩ,ở nước ta thị trường bảo hiểm chỉ
chiếm khỏang 1,3% GDP trong năm 2005.Đặc biệt,trong xu thế hội nhậpkinh tế
quốc tế và Việt nam đã là thành viên chính thức của WTO,những sự kiện này
mang lại cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam những cơ hội rất lớn và cũng cĩ
những thách thức khơng nhỏ.Để khẳng định sự tồn tại và phát triển bền vững,bản
thân các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam cần phải xây dựng cho mình chiến lược
kinh doanh tập trung vào các yêu cầu hiệu quả,chất lượng tăng trưởng,an tịan tài
chính, giữ vững và củng cố thị phần để chuẩn bị cho những bước phát triển mạnh
mẽ hơn ở những giai đọan tiếp theo.
21
21
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
TỔNG CƠNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của BẢO MINH:
Cơng ty Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh(gọi tắt là Bảo Minh) tiền thân
là Chi nhánh TPHCM của Tổng Cơng ty Bảo hiểm Việt nam được thành lập theo
Quyết định số 1146TC/QĐ/TCCB ngày 28/11/1994 và được phép hoạt động theo
Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số
04TC/GCN ngày 20/12/1994 của Bộ Tài Chính.Bảo Minh là doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính.
Cơng ty Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động từ đầu năm 1995,kinh
doanh trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ.Số vốn ban đầu chỉ cĩ 40 tỉ đồng và
chỉ cĩ 84 cán bộ cơng nhân viên,doanh thu đạt 158,1 tỷ đồng.
Thực hiện định hướng chiến lược phát triển ngành bảo hiểm Việt nam,năm
2004 Bảo Minh đã tiến hành cổ phần hĩa thành cơng,chuyển từ một doanh nghiệp
nhà nước thành Tổng Cơng ty Cổ Phần Bảo Minh cĩ sự gĩp vốn của Nhà nước
(chiếm tỷ trọng chi phối 63%) của các Tổng cơng ty lớn và các nhà đầu tư trong
nước và ngịai nước khác (Prudential,Vina Capital Corporate Finance Viet
nam…).Tổng Cơng ty Cổ Phần Bảo Minh được thành lập theo Quyết định số
27GP/KDBH ngày 08/09/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính và chính thức đi vào
họat động theo mơ hình mới từ ngày 01/10/2004.
Tên cơng ty : Tổng cơng ty cổ phần Bảo Minh
Tên tiếng Anh : BaoMinh Insurance Corporation
Trụ sở : 26 Tơn Thất Đạm – Q1 – TPHCM
Email : baominh@baominh.com.vn
Website : www.baominh.com.vn
Vốn điều lệ của Bảo minh là 1.100.000.000.000 đồng (Một nghìn một trăm
tỷ đồng.).Vốn thực gĩp tính đến thời điểm 15/10/2006 là 434.000.000.000 đồng
(Bốn trăm ba mươi bốn tỷ đồng.)
Bảo Minh được phép họat động kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Kinh doanh tất cả nghiệp vụ bảo hiểm,tái bảo hiểm phi nhân thọ trên
phạm vi tịan lãnh thổ Việt nam và Quốc tế.
- Đề phịng,hạn chế rủi ro,tổn thất.
22
22
- Đại lý giám định tổn thất,xét giải quyết bồi thường,yêu cầu người
thứ ba bồi hịan.
- Quản lý quỹ và đầu tư vốn.
- Một số các họat động khác được pháp luật cho phép.
2.2 Mơ hình tổ chức của BẢO MINH:
Tổng cơng ty Cổ Phần Bảo Minh đã thiết lập mơ hình tổ chức theo đúng
quy định của một Cơng ty Cổ phần: Hội đồng Quản Trị,Ban Kiểm Sĩat và Ban
Điều Hành.Tổng Cơng ty cũng đã cơ cấu lại bộ máy của 16 phịng ban của Trụ sở
Chính theo hướng chức năng nhiệm vụ rõ ràng,gắn chặt việc quản lý kinh doanh
với kinh doanh trực tiếp và việc quản lý nghiệp vụ được cấu trúc theo hướng
chuyên mơn hĩa của từng nhĩm nghiệp vụ bảo hiểm.Các chi nhánh của Bảo Minh
đều đã được nâng cấp thành các Cơng ty thành viên hạch tĩan phụ thuộc và số
lượng đã tăng lên tới 58 Cơng ty thành viên tại khắp các tỉnh thành trong cả
nước.Tổng số nhân viên hiện tại khỏang 1.580 người,hơn 7.000 đại lý.
Tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng Cơng ty Cổ phần Bảo Minh
¾ Đại hội đồng cổ đơng:
Gồm tất cả các cổ đơng cĩ quyền biểu quyết và là cơ quan cĩ thẩm quyền
cao nhất của Bảo Minh
¾ Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Bảo Minh,cĩ tịan quyền nhân danh Bảo Minh để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,quyền lợi của Bảo Minh,trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng cổ đơng mà khơng được ủy quyền.
¾ Ban kiểm sĩat:
Là cơ quan trực thuộc Đại Hội đồng cổ đơng,do Đại hội đồng cổ đơng bầu
ra.Ban kiểm sĩat cĩ nhiệm vụ kiểm sĩat một cách độc lập,khách quan và trung
thực mọi họat động kinh doanh,quản trị và điều hành của Bảo Minh.Ban kiểm sĩat
họat động độc lập với Hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của Tổng cơng ty.
¾ Tổng Giám đốc:
Là người đại diện theo pháp luật,điều hành họat động kinh doanh hàng ngày
của Bảo Minh và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao.
Sơ đồ 2.1: Sơ đổ tổ chức Tổng Cơng Ty Cổ Phần Bảo Minh
23
23
Đại hội Cổ đơng
Hội đồng Quản trị Ban Kiểm sĩat
Ban Điều hành
Các cơng
ty liên kết
Các
phịng
ban thuộc
trụ sở
chính
Trung
tâm Đào
tạo
Các Cơng
ty Liên
doanh
Các cơng ty
thành viên trên
phạm vi tịan
quốc
Tổng Giám Đốc
P.Tổng Giám Đốc P.Tổng Giám Đốc P.Tổng Giám Đốc P.Tổng Giám Đốc
P.Tái Bảo hiểm
P.Đầu tư vốn
P.Kiểm tra
P.CNTT
P.BH
con
người
P.BH
xe
P.QL
Đại Lý
P.BH hàng
khơng
P.BH tài
sản KT
P.BH hàng
hải
P.Kế họach
P.Quản trị
P.TCKT P.Tổ chức nhân sự P.TH pháp chế Văn phịng 2
24
24
Bảng 2.1 :Các cơng ty thành viên tại các tỉnh,thành phố
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
Bảo Minh Lạng Sơn
Bảo Minh Thái Nguyên
Bảo Minh Bắc Giang
Bảo Minh Hà nội
Bảo Minh Phú Thọ
Bảo Minh Bắc Ninh
Bảo Minh Quảng Bình
Bảo Minh Hải Dương
Bảo Minh Hưng Yên
Bảo Minh Hải Phịng
Bảo Minh Thái Bình
Bảo Minh Ninh Bình
Bảo Minh Nam Định
Bảo Minh Thanh Hĩa
Bảo Minh Nghệ An
Bảo Minh Hà Tây
Bảo Minh Quảng Nình
Bảo Minh Quảng Trị
Bảo Minh Huế
Bảo Minh Đà Nẵng
Bảo Minh Quảng Nam
Bảo Minh Quảng Ngãi
Bảo Minh Bình Định
Bảo Minh Gia Lai
Bảo Minh Phú Yên
Bảo Minh Đắk Nơng
Bảo Minh Hà Nam
Bảo Minh Hà Tĩnh
Bảo Minh Hậu Giang
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
Bảo Minh Đắc Lắc
Bảo Minh Khánh Hịa
Bảo Minh Ninh Thuận
Bảo Minh Lâm Đồng
Bảo Minh Bình Thuận
Bảo Minh Bình Phước
Bảo Minh Đồng Nai
Bảo Minh Bình Dương
Bảo Minh Tây Ninh
Bảo Minh Bến Thành
Bảo Minh Chợ Lớn
Bảo Minh Sài Gịn
Bảo Minh Long An
Bảo Minh Bà Rịa Vũng Tàu
Bảo Minh Đồng Tháp
Bảo Minh Tiền Giang
Bảo Minh An Giang
Bảo Minh Vĩnh Long
Bảo Minh Bến Tre
Bảo Minh Trà Vinh
Bảo Minh Cần Thơ
Bảo Minh Kiên Giang
Bảo Minh Sĩc Trăng
Bảo Minh Bạc Liêu
Bảo Minh Cà Mau
Bảo Minh Thăng Long
Bảo Minh Vĩnh Phúc
Bảo Minh Yên Bái
Trung Tâm Đào Tạo Bảo Minh
25
25
Bảng 2.2 Các cơng ty liên kết
1
2
3
4
5
6
7
8
Khách sạn Sài Gịn-Kim Liên
Khách sạn Sài Gịn-Hạ Long
Cơng ty Bảo Hiểm Bưu Điện (PTI)
Cơng ty cổ phần chứng khĩan TPHCM
Cơng ty Giám định Quốc gia
Cơng ty TNHH Khách sạn Ninh Chữ
Cơng ty xe khách Khánh Hịa
Cơng ty cổ phần Du Lịch và Lữ Hành khách sạn Tây Ninh
Các Cơng ty Liên doanh:
1. Cơng ty Bảo hiểm Liên Hiệp (UIC)
2. Cơng ty Bảo Minh – CMG
Bảng 2.3: Tỉ lệ vốn gĩp của các cổ đơng của Tổng cơng ty cổ phần Bảo Minh
Nhà nước
Tổng Cơng ty Hàng Khơng Việt nam
Tổng Cơng ty Sơng Đà
Tổng Cơng ty Lương Thực Miền nam
Tổng Cơng ty Hàng Hải Việt nam
Tổng cơng ty Hĩa chất Việt nam
Tổng Cơng ty Thuốc Lá Việt nam
Tổng Cơng ty XNK Xây dựng Việt nam
Tổng Cơng ty Bưu Chính Viễn Thơng Việt nam
Tổng Cơng ty Thành An
Tổng Cơng ty Vật Tư Nơng nghiệp
Cán bộ cơng nhân viên chức của Bảo Minh
Các cổ đơng khác
63%
7%
4%
3,256%
2%
2%
2%
2%
1%
1%
1%
1,744%
10%
2.3 Đánh giá các yếu tố mơi trường tác động đến họat động kinh doanh
của Bảo Minh
2.3.1 Các yếu tố mơi trường bên ngịai:
26
26
2.3.1.1 Yếu tố về môi trường vĩ mô:
a. Môi trường chính trị, chính phủ, luật pháp:
Sau ba năm thực hiện,cùng với Luật kinh doanh bảo hiểm và các Nghị định
hướng dẫn thi hành,thơng tư số 71/2001/TT-BTC ngày 28/08/2001 và Thơng tư số
72/2001/TT-BTC ngày 28/08/2001 đã tạo cơ sở pháp lý đồng bộ,thống nhất và
tương đối đầy đủ cho sự phát triển của thị trường.Tuy nhiên,trước những thay đổi
nhanh chĩng trên thị trường bảo hiểm, để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế,tiếp
tục đơn giản hố các thủ tục hành chính và từng bước áp dụng các nguyên
tắc,chuẩn mực quốc tế về quản lý bảo hiểm vào điều kiện cụ thể của Việt nam,một
số quy định của Thơng tư số 71 và 72 khơng cịn phù hợp cần phải bổ sung và quy
định rõ hơn.Ngày 19/10/2004,Bộ Tài Chính đã ban hành đồng thời hai Thơng tư
98 và 99,sửa đổi thay thế hai Thơng tư 71 và 72.Việc ban hành hai Thơng tư 98 và
99 cho phép bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người tham gia bảo hiểm,tăng cường
năng lực cạnh tranh và độ an tồn tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm
(DNBH) trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phù hợp với điều kiện thực tế của thị
trường.
Việc xĩa bỏ hạn chế đăng ký xe gắn máy,giảm thuế TTĐB và thuế xuất
khẩu ơtơ là tiềm năng phát triển bảo hiểm xe cơ giới.
Bảo hiểm bắt buộc đối với người Việt nam du lịch lữ hành quốc tế đã cĩ
khung pháp lý để phát triển khi Luật du lịch cĩ hiệu lực từ 01/01/2006 và Nghị
định CP hướng dẫn về Du lịch lữ hành sẽ được ban hành trong thời gian tới.
Ngày 08/11/2006,Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2006/NĐ-CP
quy định chế độ bảo hiểm cháy,nổ bắt buộc.Theo đĩ,tài sản phải tham gia bảo
hiểm cháy,nổ bắt buộc gồm: nhà,cơng trình kiến trúc và các trang thiết bị kèm
theo;máy mĩc thiết bị,các lọai hàng hĩa,vật tư,tài sản khác mà giá trị của nĩ tính
được thành tiền.
Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp cĩ hiệu lực từ 01/07/2006 đều quy định
các doanh nghiệp phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp bảo hiểm pháp triển sản phẩm của mình.
Bên cạnh đĩ,Luật pháp đối với lĩnh vực bảo hiểm của Việt nam cịn chưa hịan
thiện và vẫn cịn cĩ những hạn chế pháp lý đối với việc đa dạng hĩa lĩnh vực đầu
27
27
tư của các cơng ty bảo hiểm.Các cơng ty bảo hiểm chỉ cĩ thể đầu tư vào trái phiếu
chính phủ và tiền gửi ngân hàng.Tức là pháp luật Việt nam cịn hạn chế việc đầu tư
vốn trực tiếp của các cơng ty bảo hiểm.
b. Môi trường tự nhiên:
Việt nam là một nước đơng dân thứ 12 trên thế giới, được coi là một “con
hổ” tương lai của Châu Á.Khi người dân ngày càng giàu hơn và cĩ nhận thức rõ
hơn về bảo hiểm,họ sẽ khơng ngần ngại mua bảo hiểm.
Theo kết quả khảo sát mức sống dân cư của Tổng cục Thống kê(số liệu năm
2004),tổng tích lũy trong dân cư năm 2004 là trên 112 nghìn tỷ đồng.Trong năm
2004,các kênh huy động vốn “kinh điển” như ngân hàng,bảo hiểm,chứng khốn…
gần 70 nghìn tỷ đồng,vẫn cịn khoảng 42 nghìn tỷ đồng chưa được thu hút vào đầu
tư tăng trưởng,nguồn vốn tích lũy trong dân cư cịn gấp nhiều lần nữa.
c. Môi trường kinh tế:
Trong 20 năm đổi mới,GDP của Việt nam đã tăng lên liên tục.Năm 2003
tăng 7,3%,năm 2004 tăng 7,7%,năm 2005 tăng 8,4%.Việt nam dần thay thế cơ chế
quản lý kinh tế tập trung quan liêu,bao cấp bằng cơ chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng năng động,đạt tốc độ tăng trưởng GDP tương
đối cao,tăng nhanh tốc độ cơng nghiệp hĩa,mở rộng hội nhập kinh tế với khu vực
và thế giới,tăng nhanh giá trị ngọai thương,nhất là xuất khẩu,tăng thu hút đầu tư
nước ngịai và các khỏan thu ngọai tệ khác.Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt
nam mỗi năm tăng khỏang 20%,nhờ đĩ tổng giá trị xuất khẩu của Việt nam từ mức
khỏang nữa tỷ USD/năm trong những năm trước đổi mới lên 26 tỷ USD năm 2004
và 32,23 tỷ USD năm 2005.
Việt nam đã thu hút được một lượng FDI ngày càng lớn,cụ thể từ 2,6 tỷ
USD năm 2001 đã tăng lên 5,8 tỷ USD năm 2005.FDI tăng lên khơng chỉ mang lại
lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư nước ngịai,mà cịn đĩng vai trị quan trọng trong
việc bổ sung nguồn vốn,chuyển giao cơng nghệ và phương thức kinh doanh hiện
đại,khai thác các tiềm năng của đất nước,đào tạo tay nghề và giải quyết việc làm
cho hàng chục vạn lao động Việt nam,tăng thu nhập và nâng cao đời sống của
người dân Việt nam.
28
28
Kể từ khi thực hiện đường lối mở cửa,Việt nam đã ký các hiệp định hợp tác
kinh tế-thương mại EU(năm 1992),tham gia tổ chức ASEAN (1996) và khu vực
mậu dịch tự do AFTA của ASEAN (2001),tham gia APEC (1998),ký hiệp định
thương mại song phương Việt – Mỹ (2001),và ngày 08/11/2006 Việt nam chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO.
Thực hiện cam kết gia nhập Tổ chức thương mại tế giới WTO,thị trường bảo
hiểm Việt nam sẽ chịu tác động mạnh cả về quy mơ,chất lượng và cả sự ổn định
trong thị trường tài chính nĩi chung.Quá trình hội nhập sẽ làm giảm chi phí dịch
vụ,chất lượng dịch vụ đựơc nâng cao,năng lực thị trường được mở rộng,cơng nghệ
quản lý mới được chuyển giao,trình độ đội ngũ cán bộ được nâng cao…Đồng thời
việc thực hiện cam kết cũng sẽ dẫn đến những khả năng gây bất ổn định nĩi chung
của thị trường tài chính,mất vai trị chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước,hệ
thống quy định quản lý chưa theo kịp được với mức độ mở cửa thị trường.
Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngịai được phép tham gia cung cấp dịch
vụ bảo hiểm tại thị trường Việt nam sẽ tăng thêm năng lực khai thác bảo hiểm của
thị trường bảo hiểm.Bên cạnh đĩ,các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngịai với kinh
nghiệm họat động lâu năm trên thị trường quốc tế sẽ giúp chuyển giao cơng nghệ
khai thác bảo hiểm và đào tạo đội ngũ cán bộ làm cơng tác bảo hiểm tại Việt
nam.Việc tham gia của các doanh nghiệp nước ngịai vào thị trường bảo hiểm Việt
nam sẽ mang lại những lợi ích tổng thể cho thị trường,tuy nhiên bản thân các
doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sẽ khơng cịn nhận đựơc sự bảo hộ của Nhà
nước,đồng thời phải đối đầu với đối thủ nước ngịai rất mạnh và tình hình cạnh
tranh sẽ diễn ra rất khốc liệt.Bên cạnh đĩ,hiện tượng “chảy máu chất xám” từ
doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sang doanh nghiệp bảo hiểm nước ngịai cĩ thu
nhập cao hơn sẽ là điều tất nhiên.Với khả năng tài chính rất mạnh,các doanh
nghiệp bảo hiểm nước ngịai sẽ tìm mọi cách để tuyên truyền,quảng cáo,khuyến
mại,khuếch trương sản phẩm,hạ phí bảo hiểm để gây uy tín và chiếm lĩnh thị
trường.
Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngịai được phép cung cấp các dịch vụ
bảo hiểm bắt buộc: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới,bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng khơng đối với hành khách,bảo hiểm
29
29
trách nhiệm nghề nghiệp đối với họat động tư vấn pháp luật,bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp của doanh nghiệp mơi giới bảo hiểm,bảo hiểm cháy nổ,và các lọai
bảo hiểm khác được quy định theo điều kiện phát triển của nền kinh tế Việt
nam.Điều này sẽ khơng ảnh hưởng nhiều đến thị trường bảo hiểm mà chỉ ảnh
hưởng đến thị phần của các doanh nghiệp bảo hiểm họat động trên thị trường bảo
hiểm Việt nam.
Hiện nay,các doanh nghiệp bảo hiểm khi thực hiện tái bảo hiểm ra nước
ngịai đều phải thực hiện tái bảo hiểm bắt buộc tối thiểu 20% với Tổng cơng ty cổ
phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt nam (VINARE).Vì vậy thực hiện cam kết xĩa bỏ
tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc này sẽ cĩ tác động đến tổng mức phí giữ lại của thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ.Các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ linh họat hơn trong
cơng tác tái bảo hiểm.
2.3.1.2 Các yếu tố về môi trường vi mô:
a. Thị trường, đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay,cả nước cĩ 27 doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động,trong đĩ cĩ 16
doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngịai (gồm 5 doanh nghiệp liên doanh,11 doanh
nghiệp cĩ 100% vốn nước ngịai).Trong 19 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cĩ
9 doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngịai,trong đĩ cĩ 4 cơng ty lớn là Bảo
việt,Bảo Minh,Pjico và PV Insurance chiếm khỏang 85% thị phần.
Đặc biệt trong 6 tháng đầu năm 2006,thị trường bảo hiểm phi nhân thọ chủ yếu
vẫn thuộc về 4 cơng ty lớn là Bảo Việt,Bảo Minh,PV Insurance và Pjico với thị
phần trên 88%.Trong đĩ,PV Insurance đạt mức tăng trưởng cao nhất 60% và
chiếm 22% thị phần.Pjico tốc độ tăng trưởng lại giảm 4%,chiếm 9,8% thị phần.
Trong 6 tháng đầu năm,mức tăng trưởng của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
giảm sút.Điều đĩ khiến cho một số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ như Bảo
Minh,Pjico,…phải xác định lại sản phẩm chiến lược.Hầu hết các doanh nghiệp bảo
hiểm trong nước đều xác định bảo hiểm xe cơ giới là sản phẩm chủ lực,thị trường
bảo hiểm xe cơ giới cịn rất tiềm năng.Do đĩ các doanh nghiệpbảo hiểm phi nhân
thọ vẫn tiếp tục cạnh tranh quyết liệt với nhau bằng cách tăng hoa hồng,tăng chi
phí khai thác …
30
30
Đồ thị 2.1: THỊ PHẦN CỦA CÁC CƠNG TY BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
THỊ PHẦN CỦA CÁC CƠNG TY BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI
VIỆT NAM NĂM 2003
Bảo Việt , 40.57%
Bảo Minh,
25.80%
PV Insurance,
13.66%
Pjico, 8.28%
Cty bảo hiểm
khác, 11.69%
THỊ PHẦN CÁC CƠNG TY BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
TẠI VIỆT NAM NĂM 2004
Bảo Việt, 39.66%
PV Insurance,
11.49%
Pjico, 12.42%
Cty bảo hiểm khác,
14.04%
Bảo Minh, 22.39%
THỊ PHẦN CÁC CƠNG TY BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI
VIỆT NAM NĂM 2005
Bảo Việt,
38.63%
Bảo Minh,
21.48%
PV Insurance,
12.95%
Pjico, 12.95%
Cty bảo hiểm
khác, 13.99%
Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh và số liệu thống kê của Hiệp
hội Bảo hiểm Việt nam .
• Phân tích các đối thủ cạnh tranh chính:
31
31
Bảng 2.4 - KẾT QUẢ HỌAT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MỘT SỐ CƠNG TY
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI VIỆT NAM TRONG NĂM 2005.
Đơn vị tính:triệu đồng
Bảo Việt Bảo Minh Pjico
PV
Insurance
Doanh thu bảo hiểm gốc 2.094.859 1.178.246 765.168 703.240
Tổng doanh thu thuần họat
động kinh doanh bảo hiểm
1.676.875 644.462 522.701 186.498
Doanh thu họat động tài
chính và doanh thu khác
126.258 83.494 34.907 23.833
Tổng chi phí 1.599.129 642.705 544.765 170.204
Tổng lợi nhuận trước
thuế
204.004 85.251 12.843 40.127
Bảng 2.5 - TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ CƠNG TY BẢO
HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI VIỆT NAM NĂM 2005.
CÁC CHỈ TIÊU ĐVT
Bảo
Việt
Bảo
Minh Pjico
PV
Insurance
Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 97 66.13 77.41 66
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng
nguồn vốn % 37 33.87 22.59 33
Khả năng thanh tốn ngắn
hạn Lần 1,36 2,89 2,4 1,39
Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên tổng tài sản. % 9 5 2 8
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên doanh thu % 12 13 2 21
Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Việt Việt Nam,Bảo
Minh,Pjico,PVIC năm 2005.
- BẢO VIỆT VIỆT NAM:
Bảo Việt trực thuộc Tổng cơng ty bảo hiểm Việt nam thực hiện hạch tốn
độc lập từ ngày 01/01/2004.Với 40 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực bảo
hiểm tài sản và tai nạn,hiện nay Bảo việt là doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu tại
32
32
Việt nam,quy mơ vốn điều lệ hiện nay là 3.000 tỷ đồng.Bảo Việt kinh doanh trên
ba lĩnh vực chính là bảo hiểm phi nhân thọ,bảo hiểm nhân thọ và đầu tư tài
chính.Với mạng lưới 64 cơng ty thành viên tại tất cả 64 tỉnh thành trong cả
nước.Bảo Việt hiện chiếm 38% thị phần.
Hiện nay,trên thị trường bảo hiểm Việt nam Tổng cơng ty Bảo Hiểm Việt
nam là một cơng ty mạnh nhất,cĩ nhiều lợi thế cạnh tranh so với các cơng ty bảo
hiểm phi nhân thọ khác.Do đĩ,Bảo Việt chỉ là đối thủ cạnh tranh của Bảo Minh ở
một số sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ như : bảo hiểm xe cơ giới,bảo hiểm tai
nạn con người,bảo hiểm hàng khơng,bảo hiểm hàng hải,bảo hiểm du lịch…
Điểm mạnh của Bảo Việt:
9 Uy tín thương hiệu: Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên tại Việt
nam,họat động hơn 40 năm trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ,thương hiệu Bảo
Việt rất mạnh tại thị trường bảo hiểm Việt nam.
9 Thị phần: Hiện nay Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ lớn
nhất tại Việt nam,chiếm hơn 38% thị phần.
9 Kênh phân phối: Bảo Việt phủ rộng địa bàn họat động trên tịan quốc.
9 Khả năng tài chính: Bảo Việt là một cơng ty khơng chỉ kinh doanh về lĩnh
vực bảo hiểm,mà nĩ cịn là một trong những Tập Địan Tài Chính lớn mạnh.Hiện
nay,Tổng Cơng ty Bảo Việt cĩ các cơng ty thành viên như Bảo Việt Đầu tư,Bảo
Việt Chứng Khĩan,Bảo Việt Việt Nam,Bảo Việt Nhân Thọ.
9 Bảo Việt cĩ mối quan hệ tốt với cơ quan hành chính.Đây là một trong
những nguyên nhân chính giúp Bảo Việt cĩ những hợp đồng lớn từ các dự án và
cơng trình của nhà nước.
Điểm yếu của Bảo Việt:
9 Các chi nhánh của Bảo Việt họat động khơng đồng đều.
9 Ảnh hưởng bởi phong cách làm việc của thời bao cấp,nên đơi lúc
việc giải quyết khiếu nại và bồi thường cho khách hàng ở một số đơn vị cịn thiếu
linh động.
- PV INSURANCE:
Cơng ty bảo hiểm dầu khí (PV Insurance) là thành viên của Tổng cơng ty
dầu khí Việt nam,hơn 10 năm kinh nghiệm,PV Insurance đã cĩ những bước trưởng
33
33
thành vững chắc,trở thành một trong ba cơng ty bảo hiểm hàng đầu của Việt
nam.Với số vốn điều lệ là 500 tỷ đồng.Sản phẩm chính của PV Insurance là bảo
hiểm dầu khí.Với lợi thế là cơng ty bảo hiểm của tập địan dầu khí,PV Insurance đã
bước đầu thành cơng trong việc đi theo bảo hiểm và tái bảo hiểm ở tất cả các nước
mà ngành dầu khí cĩ sử dụng dịch vụ hoặc đầu tư thăm dị khai thác dầu khí,khẳng
định khả năng cạnh tranh khi ngành bảo hiểm Việt nam hội nhập thị trường thế
giới.Hiện nay PV Insurance chiếm 12,95% thị phần.
Điểm mạnh của PV Insurance:
9 Khả năng tài chính mạnh.
9 Quản lý tài chính tốt, chi phí quản lý thấp và hiệu quả kinh doanh
cao.
9 PV Insurance là thành viên của Tổng cơng ty dầu khí Việt nam nên
nĩ cĩ lợi thế để phát triển sản phẩm chính là bảo hiểm dầu khí.PV Insurance tập
trung khai thác những sản phẩm như :Bảo hiểm dầu khí chiếm hơn 90% thị phần
bảo hiểm dầu khí tồn thị trường bảo hiểm Việt nam.Đến thời điểm 6 tháng đầu
năm 2006,PV Insurance vẫn là cơng ty dẫn đầu doanh thu khai thác các sản phẩm
bảo hiểm:bảo hiểm dầu khí,bảo hiểm xây dựng lắp đặt,bảo hiểm tài sản và thiệt
hại,bảo hiểm thân tàu và TNDS chủ tàu.
Điểm yếu của PV Insurance:
9 Cơ cấu sản phẩm khơng đồng đều,chỉ tập trung phát triển vào một số sản
phẩm chính,chưa đa dạng sản phẩm bảo hiểm.
9 Mạng lưới hoạt động cịn hạn chế.
- Pjico:
Cơng ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico) thành lập ngày 15/6/1995,vốn
điều lệ 140 tỷ đồng,số lượng nhân viên 1.000 người,số lượng đại lý 4.500 đại lý,48
chi nhánh trên cả nước,chiếm 12,95% thị phần.
Điểm mạnh của Pjico:
9 Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên trẻ,năng động.
9 Dịch vụ và chăm sĩc khách hàng tốt.
9 Mạng lưới đại lý bán bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm con người rất
rộng và họat động cĩ hiệu quả.
34
34
9 Chú trọng đến họat động marketing,thương hiệu và uy tín của Pjico
ngày càng cao,từ năm 2003 đến 2005 thị phần của Pjico trên thị trường
bảo hiểm Việt nam tăng liên tục.
Điểm yếu của Pjico:
9 Nguồn vốn chủ sở hữu của Pjico chỉ bằng 1/18 của Bảo Việt và bằng
1/5 của Bảo Minh.Do đĩ khả năng tài chính của Pjico so với các cơng
ty cịn yếu.
9 Cơ cấu sản phẩm khơng đồng đều.
Bảng 2.6 - Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Bảo Minh
S
TT
CÁC YẾU TỐ THÀNH
CƠNG
Mức độ
quan
trọng
BẢO MINH BẢO VIỆT PJICO._.hóm chiến lược ST
Chiến lược có thể thay thế
Chiến lược
kết hợp về
phía sau
Phát triển
thị trường CÁC YẾU TỐ QUAN TRỌNG Phân
loại
AS
TA
S AS TAS
CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG
Kinh nghiệm của 10 năm hoạt động 3 3 9 4 12
Năng lực của đội ngũ CBCNV 4 4 16 4 16
Mạng lưới phân phối rộng khắp nước 4 3 12 4 16
Tình hình tài chính tốt,lành mạnh 4 4 16 4 16
Mối quan hệ tốt với cơ quan chính quyền 4 4 16 3 12
Uy tín của thương hiệu 4 4 16 4 16
Hợp tác quốc tế tốt 4 3 12 3 12
Chứng chỉ ISO 9001-2000 3 3 9 3 9
Áp dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý 3 3 9 3 9
Thị trường ổn định 3 3 9 3 9
Dịch vụ chăm sĩc khách hàng 3 4 12 4 12
Năng lực và khả năng phát triển chi nhánh chưa
đồng đều 2 3 6 3 6
Cơ cấu sản phẩm cịn bất hợp lý 2 3 6 3 6
Cơng tác đánh giá rủi ro trong khai thác bảo hiểm
chưa được chú trọng 2 3 6 3 6
Hệ thống phân phối chưa hồn thiện 1 2 2 2 2
Tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh chưa
hợp lý và thiếu tính chuyên nghiệp 2 2 4 2 4
Chưa cĩ bộ phận đầu tư đủ mạnh,hạn chế trong
việc đầu tư tài chính vào các lĩnh vực chứng
khốn,cho thuê tài chính,bất động sản..
1 1 1 1 1
Chưa quan tâm nhiều đến cơng tác nghiên cứu
và phát triển 1 2 2 2 2
Chưa cĩ biện pháp tuyên truyền,quảng cáo hữu
hiệu 1 3 3 3 3
Thiếu cán bộ,nhân viên cĩ trình độ cao để tăng
doanh thu và thị phần 1 2 2 2 2
CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI
Mơi trường kinh tế,chính trị,xã hội ổn định 4 4 16 4 16
Hệ thống pháp luật ngày càng hịan chỉnh,luật
kinh doanh bảo hiểm ra đời tạo khung pháp lý
cho việc kinh doanh bảo hiểm
4 4 16 4 16
Nguồn vốn FDI và ODA tăng sẽ là nguồn dịch vụ
tiềm năng của bảo hiểm xây dựng lắp đặt 4 3 12 3 12
73
73
Bảo hiểm TNDS của người kinh doanh vận tải
hành khách,hàng hố dễ cháy nổ trên đường thủy
nội địa là cơ hội để cơng ty khai thác thị trường
3 3 9 3 9
Xĩa bỏ hạn chế đăng ký máy,giảm thuế TTĐB và
thuế xuất khẩu ơtơ là tiềm năng phát triển bảo
hiểm xe cơ giới
3 2 6 3 9
Bảo hiểm bắt buộc đối với người Việt nam du
lịch lữ hành quốc tế đã cĩ khung pháp lý để phát
triển khi Luật du lịch cĩ hiệu lực từ 01/01/06 và
Nghị định CP hướng dẫn về Du lịch lữ hành sẽ
được ban hành trong thời gian tới.
3 2 6 3 9
Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp cĩ hiệu lực từ
01/07/06 đều quy định các doanh nghiệp phải
mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm pháp
triển sản phẩm của mình.
3 3 9 3 9
Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng trên 8%/năm tạo
cho bảo hiểm tăng trưởng mạnh. 3 3 9 3 9
Bảo hiểm y tế tự nguyện đang được phép triển
khai rộng rãi,các đơn vị bảo hiểm y tế đang đào
tạo đại lý bà bán bảo hiểm từ đầu năm 2006. Đây
là lực lượng cạnh tranh quyết liệt với bảo hiểm
tai nạn con người.
3 2 6 2 6
Theo lộ trình thực hiện hiệp định nghị định
thương mại Việt -Mỹ,một số các quy định bảo hộ
đối với doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sẽ kết
thúc vào cuối năm 2006.
2 3 6 3 6
Việt nam sẽ gia nhập WTO vào 10/10/06 cần mở
rộng thị trường bảo hiểm,tăng cường hội nhập
quốc tế và tăng năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp
2 3 6 3 6
Áp lực cạnh tranh ngày càng cao 2 2 4 2 4
Trình độ năng lực quản lý của nền kinh tế cịn
thấp 2 2 4 2 4
Nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm
và dịch vụ ngày càng cao. 2 2 4 2 4
Sự quan liêu và cửa quyền trong khu vực hành
chánh cơng. 1 1 1 1 1
Tâm lý tiêu dùng của người dân Việt Nam cịn
thấp. 1 1 1 1 1
Áp lực về hiệu quả kinh doanh. 2 2 4 2 4
Tập quán bảo hiểm chưa cĩ. 2 2 4 1 2
Xu hướng chuộng ngoại. 2 2 4 1 2
Dân số Việt nam trên 80 triệu người, đây là thị
trường rất lớn chưa khai thác hết. 2 2 4 2 4
Ngày càng nhiều cơng ty kinh doanh bảo hiểm ra
đời. 1 1 1 1 1
Tổng cộng 300 305
74
74
Từ kết quả của ma trận QSPM,căn cứ vào số điểm hấp dẫn,kết quả phân
tích tình hình họat động kinh doanh thực tế của Bảo Minh kết hợp với những yếu
tố mơi trường bên ngịai,ta sẽ chọn các chiến lược sau đây để thực hiện:
Giai đoạn 2006-2008 :trong giai đoạn này Bảo Minh cần phải kết hợp
những điểm mạnh của mình và tận dụng những cơ hội do mơi trường kinh doanh
mang lại để củng cố và khắc phục những điểm yếu của chính cơng ty.Qua đĩ Bảo
Minh sẽ khẳng định vị thế của mình trong tâm trí khách hàng,nâng cao năng lực
cạnh tranh để chuẩn bị đối đầu với những đối thủ nước ngồi.Bảo Minh cần tập
trung vào những chiến lược sau:
- Chiến lược thâm nhập thị trường
- Chiến lược dựa vào khách hàng
- Chiến lược đổi mới quản lý để phát triển
- Chiến lược phát triển sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm
và đa dạng hố sản phẩm
- Chiến lược kết hợp về phía sau
- Chiến lược liên doanh liên kết
Giai đoạn 2009-2010: tiếp tục thực hiện những chiến lược trên để nhằm
giữ vững thị phần và để cạnh tranh với các đối thủ là doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngồi Bảo Minh cần thực hiện thêm các chiến lược sau:
- Chiến lược phát triển thị trường
- Chiến lược đa dạng hĩa về tăng trưởng
- Chiến lược thương hiệu nổi tiếng
Giai đoạn 2011-2015:Bảo Minh đã đứng vững trên thị trường và cĩ
thương hiệu nổi tiếng, để phù hợp với xu thế hội nhập Bảo Minh cần phải tiến
hành thực hiện thêm chiến lược sau:
- Chiến lược quốc tế hố kinh doanh
3.3 Một số giải pháp thực hiện chiến lược của Bảo Minh đến năm 2015:
3.3.1 Giải pháp tái cơ cấu các nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm:
75
75
- Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm của khách hàng thuộc từng phân đoạn thị
trường mục tiêu để xây dựng chiến lược sản phẩm đúng đắn và kế hoạch thực hiện
cho từng nhĩm,loại sản phẩm riêng biệt.
- Nghiên cứu thiết kế các sản phẩm bảo hiểm mới mà thị trường Việt nam
chưa triển khai như bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm…Thực hiện chính sách
khuyến khích,hỗ trợ đi kèm trong việc triển khai sản phẩm mới.
- Rà sốt lại tồn bộ danh mục sản phẩm bảo hiểm hiện nay của Cơng ty để
cĩ những cải tiến,kết cấu lại sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và đặc thù
của Cơng ty.
- Đưa các ý tưởng sáng tạo vào khâu thiết kế sản phẩm bảo hiểm nhằm khác
biệt hố sản phẩm của Bảo Minh với sản phẩm của các đối thủ canh tranh.
- Hịan thiện các quy trình khai thác và bồi thường cho từng nghiệp vụ bảo
hiểm.Trong đĩ quy định áp dụng mức phí và giảm phí cho từng đối tượng cụ thể.
- Hịan thiện các quy tắc bảo hiểm của từng nghiệp vụ bảo hiểm,đồng thời bổ
sung thêm các điều khỏan mở rộng để phù hợp với nhu cầu thực tế của khách
hàng.Đặc biệt đối với nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật,bảo hiểm tài sản,bảo hiểm cháy
nổ và bảo hiểm hàng hải.
- Bảo Minh kết hợp năng lực sẵn cĩ với những điều kiện kinh tế và mơi
trường bên ngịai để từng bước hịan thiện và phát triển các sản phẩm bảo hiểm
phù hợp với từng giai đọan cụ thể:
¾ Giai đọan 2006-2008:Tiếp tục tập trung phát triển nghiệp vụ bảo hiểm hàng
khơng,bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm tai nạn con người.Xây dựng những chính
sách về giá và những dịch vụ chăm sĩc khách hàng tạo sự khác biệt với các cơng
ty bảo hiểm phi nhân thọ khác.Đặc biệt là những nghiệp vụ bảo hiểm tài sản,bảo
hiểm kỹ thuật,bảo hiểm cháy nổ và bảo hiểm hàng hải.Nghiên cứu và triển khai
rộng rãi nghiệp vụ bảo hiểm du lịch,bảo hiểm tai nạn con người,bảo hiểm xe cơ
giới cho tất cả các đối tượng khách hàng trong và ngịai nước.Tung ra sản phẩm
mới là nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm.
¾ Giai đọan 2009-2010:Giữ vững thị phần các nghiệp vụ bảo hiểm hàng
khơng,bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm tai nạn con người.Bảo Minh cĩ những
chính sách về tài chính phù hợp để tạo mối quan hệ bền vững với nhà mơi giới và
76
76
nhà tái nhằm tập trung phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản,bảo hiểm kỹ
thuật,bảo hiểm cháy nổ và bảo hiểm hàng hải.Triển khai rộng rãi nghiệp vụ bảo
hiểm cháy nổ cho tất cả đối tượng khách hàng là tổ chức hay cá nhân.Thường niên
tổ chức nghiên cứu thị trường để cĩ những giải pháp hữu hiệu về chính sách giá
cả,chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng,nghiên cứu và phát triển thêm sản
phẩm mới đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
¾ Giai đọan 2011-2015:Giữ vững và gia tăng thị phần của các nghiệp vụ bảo
hiểm truyền thống của Bảo Minh.Tiếp tục triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm
mới.Tiến hành xuất khẩu bảo hiểm du lịch,bảo hiểm hàng hải ra thị trường nước
ngịai,bước đầu triển khai thị trường các nước Khu vực Đơng Nam Á.
3.3.2 Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng:
- Xây dựng các giải pháp cung cấp dịch vụ khách hàng liên hồn và đồng bộ
suốt thời hạn bảo hiểm,từ khâu khai thác,giám định,bồi thường tới các dịch vụ giá
trị tăng thêm sau bán hàng.
- Hồn thiện hệ thống đo lường sự thõa mãn của khách hàng.Sự hài lịng của
khách hàng mang tính chủ quan của khách hàng vì vậy việc đo lường và đánh giá
chỉ tiêu này gặp rất nhiều khĩ khăn.Nhưng chỉ tiêu này rất quan trọng vì các doanh
nghiệp cạnh tranh mục đích cuối cùng là làm sao thu hút được nhiều khách hàng
thơng qua việc thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của họ.Vì vậy Cơng ty nên thường
xuyên thơng qua các cuộc họp sơ kết,tổng hợp nhận định của nội bộ,qua xử lý và
tiếp xúc với khách hàng, đánh giá sự nhìn nhận của khách hàng về hình ảnh dịch
vụ của cơng ty,qua việc tiến hành các cuộc nghiên cứu thị trường như phỏng vấn
khách hàng,chuyên gia trong ngành,thuê các cơng ty nghiên cứu thị trường.
- Hồn thiện hệ thống giám sát cơng tác quản lý rủi ro, đề phịng,hạn chế tổn
thất.
- Xây dựng,củng cố mạng lưới tiếp nhận khai báo tai nạn,giải quyết bồi
thường.Triển khai hệ thống tiếp nhận khai báo tai nạn thường trực 24/24.
- Thiết lập đường dây nĩng hoặc trung tâm dịch vụ khách hàng qua điện thoại
nhằm giải đáp mọi thắc mắc và đưa ra ý kiến tư vấn cho khách hàng một cách kịp
thời đối với mọi vấn đề liên quan tới sản phẩm bảo hiểm của Bảo Minh.
77
77
- Chú ý cơng tác thương lượng,giảm các vụ tranh chấp với khách hàng tại tồ
án.
- Nhanh chĩng,chính xác trong việc giải quyết bồi thường,khiếu nại.
3.3.3 Giải pháp về mở rộng hệ thống kênh phân phối:
- Đại lý bảo hiểm là kênh phân phối rất hiệu quả.Mặc dù trong thời gian qua
Bảo Minh phát triển mạng lưới đại lý rộng khắp nước, nhưng cơng tác quản lý
mạng lưới đại lý chưa thực hiện tốt.Phịng quản lý đại lý thành lập được hai năm
(từ năm 2004) nhưng chưa cĩ những kế hoạch quản lý cụ thể,chỉ đơn thuần thống
kê số lượng đại lý tại các đơn vị thành viên và quản lý các ấn chỉ,ấn phẩm và thực
hiện đào tạo đại lý mới.Do đĩ để phát triển mạng lưới đại lý cĩ hiệu quả cần phải
tiến hành những cơng tác sau:
¾ Lập kế hoạch quản lý đại lý:
• Trước tiên phải tiến hành cuộc điều tra khảo sát thị trường để xem xét
khả năng thiết lập mạng lưới đại lý.
• Tiến hành lập kế hoạch quản lý: Việc lập kế hoạch quản lý phải sát thực
để tránh lãng phí và giảm bớt tính bất ổn của cơng ty, đồng thời giúp cơng tác
kiểm tra,giám sát đuợc dễ dàng.Cụ thể: phải lên kế hoạch xác định nguồn nhân lực
cần cĩ để đạt được doanh thu bảo hiểm kế hoạch trong thời gian tới,xem xét mơ
hình tổ chức mạng lưới đại lý,kế hoạch đánh giá,hình thức thưởng phạt đối với đại
lý.Kế hoạch quản lý phải được lập cụ thể cho từng đơn vị thành viên.
¾ Tổ chức quản lý đại lý:
• Sau khi cĩ kế hoạch quản lý đại lý,các đơn vị thành viên trực tiếp tiến
hành tuyển dụng đại lý với những tiêu chuẩn cơ bản sau:
o Tuổi : từ 22 tuổi trở lên
o Trình độ: Tốt nghiệp phổ thơng trung học trở lên.
o Phẩm chất đạo đức tốt
o Sức khoẻ tốt
o Cĩ khả năng giao tiếp
o Tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng đơn vị thành viên mà các tiêu chuẩn
trên cĩ thể thay đổi nhưng phải đạt mức yêu cầu tối thiểu.Ví dụ như một số nghiệp
vụ bảo hiểm địi hỏi phải cĩ trình độ,nghiệp vụ chuyên mơn và kinh nghiệm như
78
78
bảo hiểm hàng khơng,bảo hiểm kỹ thuật,bảo hiểm cháy nổ,bảo hiểm trách
nhiệm….
• Sau khi tuyển dụng đại lý,Trung tâm đào tạo Bảo Minh tiến hành đào tạo
đại lý và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý.
• Yêu cầu của cơng tác quản lý đại lý là phải phân tích cơng việc bằng
cách liệt kê tất cả các cơng việc mà các đại lý cần thực hiện, đồng thời phải “phân
cơng cơng việc”qua việc thiết lập cơ cấu và giao cho các đại lý.Tổ chức đội ngũ
bán bảo hiểm theo khu vực địa lý.Do Bảo Minh cĩ mạng lưới đại lý rộng khắp nên
việc áp dụng mơ hình tổ chức này sẽ tạo khả năng thâm nhập thị trường và đẩy
mạnh việc bán sản phẩm bảo hiểm. Đồng thời phát hiện kịp thời những sản phẩm
bảo hiểm nào tốt hay xấu tại địa phương nhất định để từ đĩ cĩ kế hoạch điều chỉnh
sản phẩm cho phù hợp.
¾ Điều hành hoạt động mạng lưới đại lý:cơng tác điều hành cần tạo ra bầu
khơng khí thuận lợi,tạo cho đại lý những cơ hội và khả năng để họ cĩ thu nhập
thỏa đáng và thăng tiến trong nghề nghiệp.
¾ Kiểm tra và đánh giá hoạt động của đại lý thơng qua các chỉ tiêu cụ thể
sau: doanh thu phí bảo hiểm,số lượng khách hàng mới,năng suất khai thác….
- Tăng cường sử dụng hệ thống mơi giới bảo hiểm chuyên nghiệp đối với
các dịch vụ bảo hiểm lớn,phức tạp địi hỏi sự tư vấn nghiệp vụ từ mơi giới.
- Ngồi ra cơng ty cần phải cĩ những chính sách tài chính cụ thể để phát
triển kênh phân phối thơng qua các tổ chức tín dụng,ngân hàng,hợp tác xã,trạm
đăng kiểm,bệnh viện,trường học ….
- Xây dựng chính sách tài chính phù hợp cho đại lý và cán bộ quản lý đại lý
và các cộng tác viên.
3.3.4 Giải pháp xây dựng thương hiệu nổi tiếng và quảng bá hình ảnh của
Bảo Minh:
- Việc xây dựng hình ảnh của Bảo Minh và những chương trình quảng cáo
của Bảo Minh đến với khách hàng trong cả nước đã được tiến hành trong thời gian
qua.Tuy nhiên,những họat động này cịn mang tính chất đơn lẻ,hiệu quả đạt khơng
cao.Trong bối cảnh hiện nay,Bảo Minh cần phải củng cố sự thiện cảm,lịng tin,uy
tín,sự gắn bĩ của khách hàng truyền thống và những khách hàng tiềm năng trong
79
79
tương lai.Mục đích cuối cùng của việc xây dựng thương hiệu nổi tiếng và quảng bá
hình ảnh Bảo Minh là khách hàng cĩ thể phân biệt được sản phẩm bảo hiểm của
Bảo Minh với sản phẩm bảo hiểm của các đối thủ cạnh tranh.Khách hàng chọn sản
phẩm của Bảo Minh và trung thành với sản phẩm của Bảo Minh.
- Để xây dựng được thương hiệu nổi tiếng Bảo Minh cần phải cĩ những yếu
tố quan trọng sau:
¾ Nguồn vốn vững mạnh:dự kiến sẽ huy động và tăng vốn điều lệ lên 760
tỷ đồng vào năm 2007 và đạt 1.100 tỷ đồng vào năm 2010.
¾ Tình hình tài chính lành mạnh: Trích lập các quỹ dự phịng nghiệp vụ
đảm bảo mức độ an tịan và hiệu quả.Sử dụng nguồn vốn nhàn rổi để đầu tư một
cách hiệu quả,đa dạng hĩa danh mục đầu tư,tập trung vào đầu tư chứng khĩan
ngắn hạn.Quản lý tốt tình hình thu hồi cơng nợ và tiết kiệm tối đa các khỏan chi
phí họat động kinh doanh.
¾ Đội ngũ lãnh đạo: mạnh dạn thay đổi những lãnh đạo cĩ trình độ chuyên
mơn và năng lực kém bằng những lãnh đạo trẻ,năng động,cĩ trình độ chuyên mơn
cao và cĩ năng lực quản lý tốt.Cụ thể đối với những cơng ty thành viên,phịng khai
thác liên tiếp hai năm liền cĩ tình hình họat động kinh doanh kém hiệu quả thì phải
mạnh dạn thay đổi lãnh đạo.Cĩ chính sách luân chuyển lãnh đạo giữa các cơng ty
thành viên để tạo điều kiện cho các lãnh đạo phát huy hết năng lực quản lý của
mình và thích nghi tốt với những thay đổi mơi trường kinh doanh.
¾ Đội ngũ nhân viên:Năng động,trình độ chuyên mơn cao,nhiều kinh
nghiệm và cĩ phẩm chất đạo đức tốt,tinh thần làm việc tập thể tốt,phong cách làm
việc hiện đại.
¾ Doanh thu và thị phần luơn tăng trưởng.
¾ Hiệu quả họat động kinh doanh cao.
3.3.5 Giải pháp về tái cấu trúc cơ cấu phịng ban để nâng cao năng lực kinh
doanh:
- Chuyên mơn hố và phân cấp rõ ràng trong bộ máy tổ chức,từ trụ sở chính
của Tổng Cơng ty tới các cơng ty thành viên.
80
80
- Phân định rõ trách nhiệm,quyền hạn và nghĩa vụ của từng bộ phận nhằm
nâng cao tính chủ động sáng tạo và ý thức trách nhiệm của cán bộ các cấp,tránh
tình trạng chồng chéo, đùn đẩy.
- Tập trung phát triển bộ phận kinh doanh,coi kinh doanh là trung tâm của
mọi hoạt động,các bộ phận khác cĩ chức năng bổ trợ và giúp đỡ cho bộ phận kinh
doanh hồn thành mục tiêu.
- Sắp xếp lại các phịng chức năng của Trụ sở chính và các cơng ty thành
viên, đặc biệt rà sốt lại trình độ và đánh giá năng lực của các lãnh đạo cơng ty
thành viên.Ban điều hành phải cĩ một quyết định mạnh dạn trong việc thay đổi
những cấp lãnh đạo kém bằng những người cĩ năng lực và trình độ chuyên mơn
cao .
- Tại trụ sở chính của Bảo Minh thành lập thêm các phịng mới:
¾ Phịng nghiên cứu phát triển sản phẩm:
Tổ chức nghiên cứu nhu cầu của thị trường để đưa ra những sản phẩm
mới phù hợp.
Xây dựng quy trình phát triển sản phẩm mới
Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm trong năm
¾ Phịng chăm sĩc khách hàng
Chương trình quản lý thơng tin về khách hàng để thơng qua đĩ sẽ nhắc
nhở và hướng dẫn các đơn vị thành viên tổ chức thăm hỏi,tặng quà trong những
dịp lễ tết,sinh nhật,trong tư vấn đề phịng và hạn chế tổn thất.
Tổ chức nghiên cứu sự thoả mãn của khách hàng.
Nhân viên cĩ trình độ chuyên mơn cao và cĩ nhiều kinh nghiệm thực tế
để giải đáp những thắc mắc và khiếu nại của khách hàng.
Tổ chức hội nghị khách hàng để tiếp thu ý kiến phản hồi về các loại sản
phẩm bảo hiểm và nhu cầu của họ,hướng dẫn và giải đáp thắc mắc của khách
hàng.
¾ Phịng đề phịng hạn chế tổn thất:
Xây dựng chương trình đề phịng hạn chế tổn thất cho khách hàng mục
tiêu.
81
81
Thường xuyên tổ chức kiểm tra cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất của
khách hàng.
Kiểm tra cơng tác điều tra rủi ro của cán bộ Bảo Minh tại các đơn vị
thành viên.
Tổng kết đưa ra các bài học về đề phịng hạn chế tổn thất.
- Phịng kế hoạch cần phải chú trọng hơn nữa đến cơng tác thống kê,
thường xuyên kiểm tra giám sát việc nhập liệu số liệu khai thác và bồi thường để
cung cấp số liệu tương đối chính xác giúp Ban điều hành cơng ty đưa ra những
chính sách về giá hợp lý và cĩ tính cạnh tranh, điều chỉnh kịp thời những sai sĩt
trong việc cấp đơn bảo hiểm và giải quyết bồi thường. Đặc biệt số liệu thống kê
chính xác và kịp thời giúp Ban lãnh đạo cơng ty cĩ kế hoạch về việc trích lập các
quỹ dự phịng nghiệp vụ và dự phịng bồi thường tương đối hợp lý và an tồn,cơng
ty sẽ cĩ kế hoạch cụ thể về nguồn vốn nhàn rỗi để lên kế hoạch đầu tư vốn hiệu
quả hơn.
- Phịng quản lý đại lý mới thành lập từ năm 2004,chưa phát huy hết chức
năng và nhiệm vụ của mình.
Phịng quản lý đại lý cần phải thường xuyên thống kê theo dõi sự tăng
giảm số lượng và loại hình đại lý,doanh thu của từng loại hình đại lý mang lại để
từ đĩ xây dựng chương trình phát triển đại lý và đào tạo đại lý cho từng đơn vị
thành viên.
Tổ chức điều tra nghiên cứu nhu cầu của đại lý để từ đĩ đưa ra những
chính sách hổ trợ đại lý hợp lý và mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
3.3.6 Giải pháp về cơng tác quản trị nguồn nhân lực và thu hút nhân tài của
Bảo Minh:
Mỗi doanh nghiệp phải cĩ khả năng nhận thức và tận dụng cơ hội bằng
cách đánh giá đúng và khai thác lợi thế của mình,nắm bắt mơi trường kinh
doanh,hiểu rõ tâm lý và vị thế của đối thủ cạnh tranh.Kinh doanh thành cơng cũng
địi hỏi phải cĩ năng lực về quản lý,tức là phải xác định rõ mục tiêu và quyết định
số lượng nguồn lực đưa vào hoạt động.Các doanh nghiệp cĩ nhiều nguồn lực,trong
đĩ nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản,quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
82
82
Đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm,quản trị nguồn nhân lực càng tỏ
rõ sự cần thiết:
¾ Đặc thù của ngành bảo hiểm là ngành kinh doanh dịch vụ nên đội ngũ
nhân viên bảo hiểm phải là những người cĩ trình độ chuyên mơn nghiệp vụ,cĩ kiến
thức và am hiểu các vấn đề kinh tế-xã hội và kỹ thuật liên quan đến nghề nghiệp.
¾ Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm trừu tượng,vì vậy hoạt động kinh doanh
bảo hiểm gặp nhiều khĩ khăn, đặc biệt trong giai đoạn giới thiệu và tung sản phẩm
mới vào thị trường.Vì vậy đội ngũ nhân viên cĩ năng lực chuyên mơn cĩ thể tiếp
cận được khách hàng.Việc giới thiệu sản phẩm mới cĩ thành cơng hay khơng là
nhờ vào khả năng lựa chọn đúng người và giao đúng việc của nhà quản trị.
¾ Khách hàng bảo hiểm rất đa dạng và loại hình bảo hiểm rất phong
phú.Vì vậy,trình độ hiểu biết của người dân về bảo hiểm cịn hạn chế thì việc kinh
doanh bảo hiểm gặp nhiều khĩ khăn. Để giải thích cho khách hàng hiểu rõ về từng
loại hình,nghiệp vụ bảo hiểm,giúp họ tránh nhầm lẫn khi lựa chọn tham gia bảo
hiểm,cán bộ bảo hiểm khơng những cần cĩ trình độ chuyên mơn mà cịn phải cĩ
kinh nghiệm thực tế.
¾ Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp chủ yếu là từ việc sử dụng các
quỹ nhàn rỗi để đầu tư vốn.Vì vậy cần phải lựa chọn những nhân viên cĩ trình độ
chuyên mơn về bảo hiểm và đầu tư.
- Do đĩ,Bảo Minh cần phải xây dựng chiến lược nhân lực để đảm bảo thu hút
và sử dụng nhân lực cĩ hiệu quả nhằm hồn thành các mục tiêu mà cơng ty hướng
tới.
- Tuyển dụng cán bộ theo hình thức thi tuyển để lựa chọn được những người
cĩ năng lực và phẩm chất đạo đức tốt.Việc tuyển dụng phải căn cứ theo yêu cầu
cơng việc.Trong những trường hợp đặc biệt cĩ thể sử dụng hình thức xét tuyển để
thu nhận những cán bộ phù hợp với yêu cầu cơng việc.
- Cĩ chính sách thu hút nhân tài từ nhiều ngành và lĩnh vực về làm việc cho
Bảo Minh.
- Cĩ chính sách đãi ngộ thỏa đáng,cơng bằng cho cán bộ cơng nhân viên của
cơng ty.Chế độ lương bổng hợp lý giúp cho nhân viên làm việc cĩ năng suất hơn
và tỷ lệ người bỏ việc qua làm cho cơng ty khác sẽ thấp hơn.
83
83
- Sắp xếp,bố trí cán bộ phù hợp với trình độ chuyên mơn,năng lực của cán bộ
nhằm đáp ứng nhiệm vụ chiến lược của cơng ty,tăng năng suất lao động.
- Tiêu thức chính để đánh giá năng lực cán bộ là hiệu quả và chất lượng cơng
việc.
- Thực hiện việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo để tạo điều kiện cho những
người thực sự cĩ khả năng phát huy được năng lực của mình.
- Chú trọng cơng tác đào tạo,cập nhật kiến thức cho cán bộ cơng nhân viên
thơng qua các hình thức cử cán bộ tham gia các khố học tập trung tại các cơ sở
đào tạo trong và ngồi nước hoặc tại Trung tâm đào tạo của Tổng cơng ty cổ phần
Bảo Minh……Đặc biệt trong cuộc cạnh tranh gay gắt hiện nay,doanh nghiệp nào
đưa ra được loại hình bảo hiểm đạt tiêu chuẩn cao đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng về mặt đánh giá rủi ro, đề phịng hạn chế tổn thất một cách khác
quan,thì doanh nghiệp đĩ sẽ giành được khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. Điều
đĩ cho ta thấy tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ của Bảo Minh cần phải cĩ trình
độ chuyên mơn cao về kỹ thuật khai thác bảo hiểm và giải quyết bồi thường bảo
hiểm.
- Xu hướng ngày càng nhiều cơng ty nước ngồi tham gia vào thị trường Việt
nam,hoạt động bảo hiểm giao tiếp với nước ngồi ngày càng địi hỏi nhu cầu giao
tiếp bằng ngoại ngữ sẽ là tất yếu.Do đĩ Bảo Minh cần quan tâm đến việc nâng cao
trình độ ngoại ngữ cho cán bộ cơng nhân viên.
- Xây dựng một đội ngũ cán bộ cơng nhân viên cĩ đầy đủ phẩm chất,đạo đức
tốt và cĩ tinh thần đồn kết trong kinh doanh để đưa Bảo Minh ngày càng phát
triển bền vững.
3.3.7 Giải pháp về cơng nghệ thơng tin:
- Đưa vào hoạt động hệ thống thơng tin quản trị khách hàng điện tử eCMR,hệ
thống giao dịch thương mại điện tử B2C (doanh nghiệp – khách hàng) cho các sản
phẩm bảo hiểm xe cơ giới,con người,hàng hố và các sản phẩm khác khi cĩ điều
kiện,hệ thống giao dịch thương mại điện tử B2B (doanh nghiệp – doanh nghiệp)
với các doanh nghiệp bảo hiểm,dịch vụ tài chính,ngân hàng,và các nhà thầu phụ
khác.
84
84
- Quảng bá thương hiệu và thiết lập kênh giao tiếp với khách hàng qua mạng
Internet,chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho thương mại điện tử.
- Củng cố và tăng cường hệ thống thơng tin tài chính-kế tốn,sẵn sàng mở
rộng,hợp nhất với hệ thống thơng tin tài chính-kế tốn của các đơn vị thành viên.
- Đưa vào hoạt động hệ thống thơng tin quản lý nghiệp vụ bảo hiểm(phát
hành hợp đồng/đơn bảo hiểm,bồi thường,tái bảo hiểm) tại các cơng ty thành viên
cĩ quy mơ hoạt động lớn.
- Củng cố hệ thống bảo mật,mở rộng khả năng kết nối cổng.
3.3.8 Giải pháp mở rộng hoạt động đầu tư tài chính:
- Chuyên nghiệp hố hoạt động đầu tư tài chính thơng qua việc thành lập một
Cơng ty chứng khốn Bảo Minh hạch tốn phụ thuộc.
- Đa dạng hố danh mục đầu tư,ngồi việc đầu tư vào thị trường tiền tệ thì
trong tương lai sẽ đầu tư vào thị trường bất động sản,vừa nhằm mục đích sử
dụng,vừa nhằm mục đích kinh doanh,trước mắt tập trung tại HCM,Hà Nội,Đồng
nai và Đà nẵng.
- Đầu tư cho các tổ chức là khách hàng của Bảo Minh nhằm mục đích hỗ trợ
khai thác bảo hiểm (hệ thống các ngân hàng,các tổ chức tín dụng..)
- Tăng cường rà sốt các rủi ro tín dụng trước và sau khi đưa ra quyết định
đầu tư để đảm bảo an tồn cho nguồn vốn đầu tư.
- Cân đối dịng tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư tài chính với nhu cầu chi trả
bảo hiểm để quản lý rủi ro mất cân đối giữa tài sản và trách nhiệm.
- Hoạt động đầu tư vốn đảm bảo theo 3 nguyên tắc:an tồn,sinh lợi và đảm
bảo tính thanh khoản cao.Xây dựng danh mục đầu tư nên chú trọng đến đầu tư vào
các chứng khốn ngắn hạn.
- Việc thành lập nguồn vốn đầu tư từ Quỹ dự phịng nghiệp vụ phải được
trích riêng cho từng loại nghiệp vụ bảo hiểm,việc tính tốn dự phịng phí phải dựa
trên cơ sở phí bảo hiểm gốc vì đĩ là cam kết của nhà bảo hiểm.
3.4 Một số kiến nghị:
3.4.1 Về phía Nhà nước, Bộ Tài Chính Việt Nam:
85
85
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm khơng chỉ chịu sự tác động của luật kinh
doanh bảo hiểm mà cịn chịu sự chi phối của luật phổ thơng khác.Do đĩ hệ thống
pháp luật Việt nam cần phải hồn chỉnh và cĩ tính ổn định cao để tạo thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh bảo hiểm nĩi riêng và các hoạt động kinh doanh khác nĩi
chung.
- Nhà nước cần phải cĩ biện pháp quản lý và ban hành các thơng tư hướng
dẫn cụ thể để nhằm tạo lập mơi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh
nghiệp về các chế độ tiền lương,tiền thưởng cũng như các khoản mục chi hoa
hồng,chi quản lý,chi phí khác liên quan,các mức phí của từng nghiệp vụ bảo hiểm
cụ thể …
- Nhà nước cần tăng cường quản lý về mọi mặt đối với hoạt động của các
cơng ty bảo hiểm.Tạo cầu nối liên lạc thường xuyên giữa doanh nghiệp bảo hiểm
và Nhà nước.
- Tăng cường cơng tác đào tạo,phổ cập cho người dân kiến thức về bảo
hiểm,hồn chỉnh xây dựng hệ thống cung cấp các thơng tin đảm bảo khách quan
cho mọi đối tượng liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Để bảo hiểm phát
triển,Nhà nước cần cĩ biện pháp nâng cao dân trí, ổn định cơng ăn việc làm và
nâng cao thu nhập cho người dân.
- Chính sách tăng vốn để tăng khả năng tài chính cho Bảo Minh.
3.4.2 Về phía Hiệp Hội Bảo Hiểm Việt nam:
- Hiệp hội bảo hiểm Việt nam thực hiện chức năng là cầu nối giữa các doanh
nghiệp bảo hiểm với cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo
hiểm,duy trì mơi trường cạnh tranh lành mạnh và thúc đẩy hợp tác trong kinh
doanh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm.
- Hiệp hội cần phải mở rộng quy mơ hoạt động hơn nữa,tạo được mối liên kết
giữa các doanh nghiệp bảo hiểm để đạt được tiếng nĩi chung.
- Hiệp hội cần phát huy vai trị của mình trong việc tạo mơi trường cạnh tranh
lành mạnh và mơi trường nghề nghiệp bảo hiểm ngày càng phát triển .
3.4.3 Về phía Bảo Minh:
86
86
- Ngành bảo hiểm là ngành dịch vụ,sản phẩm vơ hình,và người mua bảo hiểm
khơng thật sự mong muốn sự kiện bảo hiểm xảy ra.Khách hàng tham gia bảo hiểm
mong đợi Bảo Minh giải quyết quyền lợi bảo hiểm nhanh chĩng kip thời,giữ đúng
cam kết với khách hàng,tạo sự tiện lợi nhất cho khách hàng.Bảo Minh cần phải cĩ
nguồn vốn vững mạnh,tài chính lành mạnh,kinh doanh cĩ hiệu quả.
- Con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc quyết định sự thành cơng
của Bảo Minh.Do đĩ Bảo Minh phải xây dựng một tập thể cán bộ cơng nhân viên
cĩ trình độ chuyên mơn cao,phẩm chất đạo đức tốt và một tập thể đồn kết vững
mạnh,trung thành với Bảo Minh.
- Bảo Minh cần củng cố và phát huy nội lực kết hợp tận dụng những cơ hội
bên ngồi để khắc phục những điểm yếu và né tránh những khĩ khăn,rủi ro cĩ thể
xảy ra,nhằm thực hiện tốt các chiến lược đề ra. Đặc biệt Bảo Minh phải thường
xuyên theo dõi và điều chỉnh các chiến lược cho phù hợp với những thay đổi bất
thường trên thị trường.
87
87
KẾT LUẬN
Thật vậy,đời sống vật chất của người dân Việt nam ngày càng được cải
thiện,con người ngày càng địi hỏi nhiều hơn nữa những nhu cầu trong cuộc
sống,trong đĩ nhu cầu an tịan được cá nhân và tổ chức kinh doanh trong xã hội
đặc biệt quan tâm.Bảo Minh đã và sẽ mãi mãi là nơi cho khách hàng yên tâm gởi
gắm sự an tịan trong cuộc sống và trong kinh doanh.Với xu hướng hội nhập kinh
tế quốc tế,Việt nam tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới,gần đây
nhất Việt nam đã tham gia vào WTO,những điều kiện trên tạo ra cho các cơng ty
bảo hiểm Việt nam những cơ hội và khơng kém phần khĩ khăn thách thức.Ngày
càng nhiều cơng ty bảo hiểm nước ngịai sẽ gia nhập vào thị trường bảo hiểm Việt
nam,tình hình cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt.Do đĩ, muốn giữ vững khách
hàng truyền thống và gia tăng thị phần thì chính bản thân Bảo Minh phải năng
động,sáng tạo,mạnh dạn thay đổi phong cách kinh doanh phù hợp với thời đại.Bảo
Minh phải xây dựng chiến lược kinh doanh và lựa chọn những chiến lược tốt
nhất,cĩ tính khả thi cao và hiệu quả để thực hiện.
Qua quá trình phân tích thực trạng họat động kinh doanh của Bảo Minh và
phân tích những yếu tố mơi trường bên ngịai ảnh hưởng và tác động đến kết quả
kinh doanh của Bảo Minh.Tơi đã đề xuất và lựa chọn những chiến lược kinh doanh
của Bảo Minh.
Qua việc đề xuất những chiến lược kinh doanh của Bảo Minh,tơi mong
muốn gĩp phần làm cho ngành bảo hiểm của Việt nam ngày càng phát triển mạnh
mẽ,uy tín thương hiệu bảo hiểm Việt nam sẽ được các nước trong khu vực Đơng
nam Á và các nước trên thế giới biết đến.Tơi hy vọng những chiến lược kinh
doanh tơi đề xuất sẽ được Bảo Minh áp dụng và mang lại hiệu quả cao,gĩp phần
thúc đẩy Bảo Minh phát triển ổn định và bền vững,duy trì là một trong những cơng
ty bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt nam.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0749.pdf