LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NGUYÊN LIỆU GIẤY
1.1- Khái Niệm về chiến lược.......................................................................................................4
1.1.1- Chiến lược tại các cấp độ khác nhau trong một doanh nghiệp.....................................4
1.1.2- Phân tích chiến lược ................
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1737 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Chiến lược phát triển nguồn nguyên liệu giấy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.....................................................................................5
1.1.3- Lựa chọn chiến lược.....................................................................................................5
1.1.4- Thực hiện chiến lược....................................................................................................5
1.2- Chiến lược phát triển ngành ..................................................................................................5
1.2.1- Các chiến lược cạnh tranh tổng quát ............................................................................5
1.2.2- Chiến lược đầu tư và các giai đoạn phát triển ngành ...................................................7
1.2.3- Chiến lược phát triển nguồn nguyên liệu .....................................................................8
1.3- Lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh.....................................................................................9
1.3.1- Lợi thế so sánh .............................................................................................................9
1.3.2- Lợi thế cạnh tranh theo quan điểm của Michael Porter .............................................10
1.3.3- Vài dẫn chứng về quan hệ giữa lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh ........................11
1.3.4- Mơ hình lợi thế cạnh tranh .........................................................................................11
1.4- Một số phương pháp dự báo nhu cầu ..................................................................................11
1.4.1- Các nhân tố tác động ..................................................................................................11
1.4.2- Tác động của chu kỳ sống của sản phẩm đối với dự báo...........................................12
1.4.3- Một số phương pháp dự báo theo khuynh hướng ......................................................13
1.5- Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển.................................................................15
1.5.1- Các yếu tố mơi trường bên trong ...............................................................................15
1.5.2- Các yếu tố thuộc mơi trường vĩ mơ............................................................................16
Kết luận chương 1. ...................................................................................................................18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NGÀNH CƠNG NGHIỆP GIẤY VIỆT NAM
2.1- Bối cảnh ra đời và phát triển ban đầu của ngành giấy Việt Nam........................................19
2.1.1- Thời kỳ Bắc thuộc ......................................................................................................19
2.1.2- Giai đoạn 1945-1954..................................................................................................20
2.1.3- Giai đoạn 1954-1975..................................................................................................20
2.1.4- Giai đoạn sau 1975 đến nay .......................................................................................21
2.2- Khái quát tồn cảnh ngành giấy ..........................................................................................22
2.2.1- Về phân bố theo vùng địa lý ......................................................................................23
2.2.2- Về quy mơ sản xuất....................................................................................................23
2.2.3- Về Trình độ cơng nghệ và thiết bị sản xuất ...............................................................23
2.2.4- Về tổ chức ..................................................................................................................24
2.2.5- Về sản xuất kinh doanh ..............................................................................................24
2.3- Tình hình sản xuất và tiêu dùng giấy đến 2005 ..................................................................26
2.3.1- Thực trạng sản xuất và tiêu dùng giấy in và giấy viết................................................28
2.3.2- Giấy in báo .................................................................................................................30
2.4- Tình hình cung bột giấy và giấy năm 2005.........................................................................31
2.4.1- Tình hình sản xuất giấy ..............................................................................................31
2.4.2- Tình hình quy hoạch và đầu tư vùng nguyên liệu giấy ..............................................33
2.4- Sức ép khi nguyên – nhiên liệu cùng tăng giá.....................................................................36
2.5- Những điều mà ngành giấy đã làm......................................................................................37
2.6- Bốn điểm yếu cơ bản của ngành giấy .................................................................................38
2.6.1- Lệ thuộc vào bột giấy nhập ngoại ..............................................................................38
2.6.2- Sức cạnh tranh bấp bênh ............................................................................................39
2.6.3- Huy động vốn yếu và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI ........39
2.6.4- Liên kết, hợp tác yếu ..................................................................................................40
2.7- Số liệu ngành giấy và dự báo ..............................................................................................41
2.8- Hệ số thời vụ của sản phẩm giấy in và giấy viết.................................................................43
2.9- Phân tích hoạt động kinh doanh của Cơng ty Giấy Tân Mai ..............................................45
2.10- Tương quan giữa tăng diện tích rừng trồng và sản lượng giấy in báo ..............................46
2.11- Tình hình sản xuất và tiêu thụ giấy một số quốc gia - Những kinh nghiệm mà Việt Nam
cĩ thể vận dụng..................................................................................................................48
2.11.1- Hiệp hội bột giấy và giấy Trung Quốc.....................................................................48
2.11.2- Hiệp hội bột giấy và giấy Indonesia.........................................................................50
2.11.3- Cấu trúc ngành cơng nghiệp bột giấy và giấy CHLB Nga.......................................51
Kết luận chương 2. ...................................................................................................................52
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
NGUỒN NGUYÊN LIỆU GIẤY VIỆT NAM
3.1- Định hướng, quan điểm và mục tiêu phát triển ngành cơng nghiệp giấy Việt Nam...........53
3.1.1- Về định hướng phát triển ngành cơng nghiệp giấy Việt Nam....................................53
3.1.2- Quan điểm phát triển..................................................................................................53
3.1.3- Mục tiêu phát triển .....................................................................................................54
3.2- Giải pháp về quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu giấy..................................................55
3.2.1- Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu ........................................55
3.2.2- Chính sách hỗ trợ của nhà nước để phát triển vùng nguyên liệu giấy .......................56
3.2.3- Khai thác liên tục diện tích đất trồng rừng nguyên liệu giấy .....................................57
3.3- Nhĩm giải pháp đồng bộ và hỗ trợ......................................................................................58
3.3.1- Định hướng quy mơ nhà máy sản xuất bột giấy và sản xuất giấy..............................58
3.3.2- Liên kết 4 nhà: nhà nơng, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nước..................59
3.3.3- Nhận thức và tư duy, gắn mình vào phường hội ........................................................60
3.3.4- Hiệp lực để cùng phát triển, liên kết với các tập đồn mạnh nước ngồi ..................61
3.3.5- Thị trường chứng khốn-nơi định giá giá trị doanh nghiệp và huy động vốn ...........62
3.3.6- Giải pháp bảo vệ mơi trường và phát triển bền vững.................................................63
Kết luận đề tài. ..........................................................................................................................66
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
Giấy là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Cĩ thể nĩi khơng một lĩnh vực nào mà hoạt động của nĩ lại khơng cần sử dụng đến
giấy. Xã hội cơng nghiệp càng phát triển thì nhu cầu về giấy càng tăng. Sự phát triển
của khoa học và kỹ thuật đã làm cho giá trị của giấy trở nên hữu ích hơn cho con người
và giá trị sử dụng của giấy theo đĩ càng trở nên đa dạng và phong phú.
Trước nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm giấy trong nước, ngành giấy đã tận
dụng tối đa khả năng hiện cĩ để đáp ứng nhu cầu. Nhưng đáp ứng được bao nhiêu?
Những gì diễn ra trong thực tế hàng chục năm qua là bằng chứng xác thực và sống động
nhất khơng thể chối cãi là sức cạnh tranh của ngành giấy quả thực là yếu kém nhưng lại
tồn tại trong một cơ thể khá hồnh tráng. Hệ quả là “lực bất tịng tâm” mà cái giá phải
trả là những đồng ngoại tệ được tích lũy trong nước vốn đã khiêm tốn, thay vì chi tiêu
cho hoạt động nhập khẩu máy mĩc cơng nghệ cao thì chi mua bột giấy nước ngồi.
Cơng nghệ lạc hậu, nguyên liệu chính sản xuất giấy là bột giấy, hĩa chất tẩy trắng phần
lớn đều nhập từ nước ngồi đã “đè” những doanh nghiệp giấy xuống về lượng lẫn chất.
Như vậy, cái mà chúng ta mong muốn là làm thế nào để cĩ thể đứng trên đơi chân của
mình? Lật đổ vị thế cạnh tranh của giấy ngoại như thế nào?
Muốn ngăn cản dịng chảy giấy ngoại vào Việt Nam, tự chủ về nguồn giấy cung
cấp đủ cho thị trường nội địa, điều quan trọng là phải tự sản xuất lấy nguyên liệu bột
giấy trên cơ sở tận dụng lợi thế so sánh. Từ năm 1998 đến nay, đã cĩ một vài đột phá
trong khâu tự cung nguyên liệu từ việc tăng diện tích trồng rừng nguyên liệu giấy
nhưng cơ chế quy hoạch và quản lý vùng đan chéo nhập nhằng của cấp cĩ thẩm quyền
(trung ương và địa phương) đã tạo ra một ma trận nhằng nhịt như mạng nhện khiến các
doanh nghiệp giấy trong nước khơng tìm được lối ra. Khĩ khăn của người là cơ hội của
ta! Hệ quả là giấy ngoại tràn vào Việt Nam với tốc độ và sản lượng khơng ngừng tăng
lên. Thực trạng này nếu càng kéo dài thì tương lai của ngành giấy Việt Nam như ánh
sao trên bầu trời xa thẳm vốn đã lu mờ sẽ nhịe dần và tắt lịm là khơng thể tránh khỏi.
Tương lai phụ thuộc vào hành động của chúng ta hơm nay!
Mức độ cạnh tranh giữa các sản phẩm giấy trong nước với nước ngồi đã lên đến
đỉnh điểm với kết quả hiện tại đang nghiêng về sản phẩm nhập khẩu. Vị thế “đầu đàn”
của sản phẩm giấy nhập khẩu sẽ cịn tiếp diễn trong tương lai là điều chắc chắn cho đến
khi Việt Nam thay đổi tư duy và hành động nhanh chĩng trong tư thế khơng cịn đường
lùi. Thật phi lý và đau xĩt khi rừng Việt Nam được xem như một lợi thế so sánh nhưng
chẳng khai thác được gì. Nạn cháy rừng, khai thác manh mún và cục bộ là thủ phạm
“gọt” dần ngọn tháp lợi thế so sánh ấy. Một viễn cảnh thật ảm đạm về tài nguyên rừng!
Phát triển ngành giấy phải bắt đầu từ đầu tư và khai thác tài nguyên rừng. Cĩ gốc
mới cĩ ngọn. Những dự báo dựa trên dãy số liệu quá khứ thu thập được cho kết quả nhu
cầu giấy sẽ tiếp tục tăng lên trong những năm tới. Với thực trạng nền cơng nghiệp giấy
hiện nay thì chúng ta sẽ khĩ thốt khỏi tình cảnh “ở trong rừng mà thiếu củi!”. Khơng
trồng được rừng nguyên liệu thì ngành giấy Việt Nam mãi mãi lệ thuộc nước ngồi.
Khơng tự chủ được nguồn nguyên liệu giấy thì cạnh tranh và phát triển được khơng?
Đề tài: “Chiến lược phát triển nguồn nguyên liệu giấy Việt Nam” nhằm tới mục
đích nghiên cứu:
-Đánh giá thực trạng ngành cơng nghiệp giấy Việt Nam. Theo đĩ, đề tài đề cập
tới nhu cầu về giấy và khả năng cung ứng của doanh nghiệp giấy trong nước. Tình hình
rừng nguyên liệu để sản xuất giấy ở gĩc độ cung cầu, tình hình bột giấy ngoại nhập.
Tình hình cạnh tranh giấy nội và giấy ngoại trên thị trường nội địa.
-Trên cơ sở tình hình thực tế của ngành giấy Việt Nam, đề tài nghiên cứu và đề
xuất các chính sách, giải pháp chiến lược nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh và phát triển
ngành cơng nghiệp giấy Việt Nam trong tương lai khởi nguồn từ đầu tư phát triển
nguồn nguyên liệu giấy.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào phân tích một số chỉ tiêu về năng
lực sản xuất giấy, bột giấy và khả năng tiêu thụ các sản phẩm giấy tại việt Nam trong
những năm gần đây cũng như các nước khác trong khu vực và thế giới. Truy tìm
nguyên nhân gây nên “cơn cảm cúm” kéo dài triền miên của ngành. Một vài cơng ty
điển hình trong nước được đề cập tới trong đề tài này khơng nằm ngồi mục đích phác
họa ở mức độ tương đối bức tranh tổng thể ngành giấy Việt Nam. Một trong những nội
dung trọng tâm mà đề tài nhấn mạnh là vấn đề rừng nguyên liệu giấy vốn là cơ sở cho
chiến lược phát triển vững chắc ngành cơng nghiệp giấy nước nhà. Từ đĩ, các giải pháp
phát triển nguồn nguyên liệu giấy Việt Nam được đề xuất với mong ước khơng xa
ngành giấy Việt Nam sẽ phát triển vượt bậc, bền vững.
Đề tài được thực hiện dựa theo các phương pháp sau:
-Phương pháp thống kê và phân tích dữ liệu: tập hợp các phương pháp dùng để
thu thập, phân tích, trình bày và diễn giải dữ liệu. Phương pháp này giúp người ra quyết
định và quản trị viên ra quyết định tốt hơn;
-Phương pháp dự báo: dựa vào số liệu phản ánh tình hình thực tế hiện tại, quá
khứ, căn cứ vào xu hướng phát triển của tình hình, dựa vào các mơ hình tốn học để dự
đốn tình hình cơ bản sẽ xảy ra trong tương lai. Trong đề tài này, mơ hình hồi quy
tương quan được sử dụng để phân tích mối tương quan chặt chẽ giữa việc đầu tư trồng
rừng nguyên liệu giấy với sản luợng. Đối với một số vấn đề quan trọng và phức tạp,
nhất là khi dự báo dài hạn người ta thường sử dụng một số kỹ thuật dự báo rồi căn cứ
vào độ lệch chuẩn để chọn lấy kết quả thích hợp.
-Phương pháp suy luận và kết hợp ý kiến chuyên gia trong ngành giấy Việt Nam.
Đề tài gồm cĩ 66 trang, 27 bảng biểu và 8 sơ đồ cĩ kết cấu như sau:
- Lời mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược phát triển nguồn nguyên liệu giấy Việt Nam.
Khái niệm về chiến lược, các chiến lược cạnh tranh và phát triển ngành, các
phương pháp dự báo nhu cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển.
- Chương 2: Thực trạng ngành cơng nghiệp giấy Việt Nam
+Tình hình sản xuất và tiêu thụ giấy tại Việt Nam.
+Nhu cầu tiêu dùng và khả năng cung ứng của doanh nghiệp sản xuất giấy và
bột giấy.
+Tình hình quy hoạch và đầu tư vùng nguyên liệu giấy.
+Những yếu kém và khĩ khăn mà doanh nghiệp giấy trong nước đang đối mặt.
Dự báo xu hướng nhu cầu, khả năng tự cung, xuất và nhập khẩu giấy.
+Định hướng phát triển ngành giấy Việt Nam.
+Mơi trường ngành cơng nghiệp giấy Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nguồn nguyên liệu giấy Việt
Nam.
Các giải pháp và kiến nghị chiến lược phát triển nguồn nguyên liệu giấy Việt
Nam.
- Kết luận đề tài.
1.1- Khái niệm về chiến lược.
Chiến lược là những kế hoạch được thiết lập hoặc những hành động được
thực hiện trong nỗ lực nhằm đạt tới các mục đích của tổ chức. Chiến lược sẽ
mang lại lợi thế cho tổ chức thơng qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực. Nội
dung của chiến được thường được hoạch định xoay quanh các vấn đề như:
• Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài hạn (phương hướng).
• Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những loại hoạt động nào
doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đĩ (thị trường, quy mơ)?
• Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh
trên những thị trường đĩ (lợi thế)?
• Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ, năng lực kỹ
thuật, trang thiết bị) cần phải cĩ để cĩ thể cạnh tranh được (các nguồn lực)?
• Những nhân tố từ mơi trường bên ngồi ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp (mơi trường)?
• Những giá trị và kỳ vọng nào mà những người cĩ quyền hành trong và ngồi
doanh nghiệp cần là gì (các nhà gĩp vốn)?
1.1.1- Chiến lược tại các cấp độ khác nhau trong một doanh nghiệp.
Trong bất kỳ tổ chức nào, các chiến lược đều tồn tại ở vài cấp độ khác nhau -
trải dài từ tồn bộ doanh nghiệp cho tới từng cá nhân làm việc trong đĩ.
Chiến lược doanh nghiệp - liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mơ của doanh
nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của người gĩp vốn. Đây là một cấp độ quan
trọng do nĩ chịu ảnh hưởng lớn từ các nhà đầu tư trong doanh nghiệp và đồng thời nĩ
cũng hướng dẫn quá trình ra quyết định chiến lược trong tồn bộ doanh nghiệp. Chiến
lược doanh nghiệp thường được trình bày rõ ràng trong “tuyên bố sứ mệnh”.
Chiến lược kinh doanh - liên quan nhiều hơn tới việc làm thế nào một doanh
nghiệp cĩ thể cạnh tranh thành cơng trên một thị trường cụ thể. Nĩ liên quan đến các
quyết định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành
lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo ra được các cơ hội mới v.v..
Chiến lược tác nghiệp liên quan tới việc từng bộ phận trong doanh nghiệp sẽ
được tổ chức như thế nào để thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ
cơng ty và từng bộ phận trong doanh nghiệp. Bởi vậy, chiến lược tác nghiệp tập
trung vào các vấn đề về nguồn lực, quá trình xử lý và con người,…
Quản trị chiến lược là quá trình thực hiện “các quyết định chiến lược”. Đĩ là
các quyết định trả lời được những câu hỏi phía trên. Trên thực tế, quá trình quản trị
chiến lược hồn chỉnh bao gồm 3 phần được mơ tả như sơ đồ 1.
1.1.2- Phân tích chiến lược.
Phân tích chiến lược là phân tích về điểm
mạnh về vị thế của doanh nghiệp và hiểu được
những nhân tố bên ngồi quan trọng cĩ thể ảnh
hưởng tới vị thế đĩ. Lập kế hoạch bao gồm
nhiều phương án chọn - kỹ thuật xây dựng
nhiều viễn cảnh khác nhau cĩ thể xảy ra trong
tương lai cho doanh nghiệp.
Phân tích 5 lực lượng bằng các kỹ thuật
xác định các lực lượng cĩ thể ảnh hưởng đến
mức độ cạnh tranh trong một ngành:
¾ Phân đoạn thị trường: kỹ thuật tìm kiếm cách xác định sự giống và khác
nhau giữa các nhĩm khách hàng hoặc người sử dụng.
¾ Ma trận chính sách định hướng: kỹ thuật tĩm tắt lợi thế cạnh tranh của một
doanh nghiệp trên những thị trường cụ thể.
¾ Phân tích đối thủ cạnh tranh: kỹ thuật và phân tích để tìm ra vị thế cạnh
tranh tổng thể của doanh nghiệp.
¾ Phân tích nhân tố thành cơng then chốt: kỹ thuật nhằm xác định những khu
vực mà một doanh nghiệp cần phải làm tốt hơn để cạnh tranh thành cơng.
¾ Phân tích ma trận SWOT: một kỹ thuật ngắn gọn hữu ích để tĩm tắt những
vấn đề then chốt nảy sinh từ việc đánh giá mơi trường bên trong tác động của mơi
trường bên ngồi đối với doanh nghiệp.
1.1.3- Lựa chọn chiến lược.
Quá trình này liên quan tới việc hiểu rõ bản chất các kỳ vọng của những nhà
gĩp vốn (nguyên tắc cơ bản) để xác định được các tùy chọn chiến lược, sau đĩ đánh
giá và chọn lựa các tùy chọn chiến lược.
1.1.4- Thực hiện chiến lược.
Khi một chiến lược đã được phân tích và lựa chọn, nhiệm vụ sau đĩ là chuyển
nĩ thành hành động trong tổ chức.
1.2- Chiến lược phát triển ngành.
1.2.1- Các chiến lược cạnh tranh tổng quát.
PHÂN
TÍCH
CHIẾN
LƯỢC
LỰA
CHỌN
CHIẾN
LƯỢC
THỰC
HIỆN
CHIẾN
LƯỢC
Sơ đồ 1: Quá trình quản trị chiến lược.
Để tồn tại trong mơi
trường cạnh tranh, cơng ty
phải tạo ra được lợi thế cạnh
tranh. Lợi thế cạnh tranh
được thể hiện dưới hai hình
thức cơ bản: chi phí thấp
hoặc khác biệt hĩa. Kết hợp
hai hình thức cơ bản này của
lợi thế cạnh tranh với phạm
vi hoạt động của cơng ty sẽ
hình thành nên ba chiến lược
cạnh tranh tổng quát như sau:
1.2.1.1- Chiến lược chi phí thấp.
Mục tiêu của cơng ty
theo đuổi chiến lược cho phí
thấp nhất là vượt trội đối thủ
cạnh tranh bằng cách tạo ra
sản phẩm, dịch vụ với chi
phí thấp nhất. Chiến lược
này cĩ các ưu điểm:
Thứ nhất, do chi phí
thấp, cơng ty cĩ thể bán sản
phẩm với giá thấp hơn đối
thủ cạnh tranh mà vẫn giữ
nguyên mức lợi nhuận.
Thứ hai, nếu xảy ra chiến tranh giá cả và các cơng ty cạnh tranh chủ yếu ở
khía cạnh giá cả khi ngành kinh doanh đi vào giai đoạn trưởng thành, cơng ty cĩ chi
phí thấp hơn sẽ chịu đựng với sự cạnh tranh tốt hơn.
Thứ ba, cơng ty dễ dàng chịu đựng được khi cĩ sức ép tăng giá của nhà cung cấp.
1.2.1.2- Chiến lược khác biệt hĩa sản phẩm.
Mục tiêu của chiến lược này là đạt được lợi thế cạnh tranh thơng qua việc tạo
ra sản phẩm được xem là duy nhất, độc đáo với khách hàng, thỏa mãn nhu cầu
khách hàng bằng cách thức mà các đối thủ cạnh tranh khơng thể. Chính khả năng
này đã cho phép cơng ty định giá “vượt trội” cho sản phẩm, tăng doanh thu và đạt tỷ
Hẹp
Rộng
CHI PHÍ THẤP KHÁC BIỆT HĨA
TẬP TRUNG DỰA
VÀO CHI PHÍ THẤP
NHẤT
TẬP TRUNG DỰA
VÀO KHÁC BIỆT
HĨA
PHẠM
VI
CẠNH
TRANH
NGUỒN CỦA LỢI THẾ CẠNH TRANH
Chi phí thấp nhất Khác biệt hĩa
Sơ đồ 2: Các chiến lược cạnh tranh cơ bản.
Thấp
(chủ yếu là giá cả)
Thấp
Cao
Cao
Thấp hoặc cao
Thấp
(một hoặc một
vài phân khúc)
Quản trị sản xuất
và nguyên liệu
Nghiên cứu và
phát triển, Bán
hàng và Markrting
Bất kỳ thế mạnh
nào (tùy thuộc vào
chiến lược CP thấp
hay khác biệt hĩa)
Khác biệt hĩa
sản phẩm
Phân khúc
thị trường
Thế mạnh
đặc trưng
Chiến lược
chi phí thấp
Chiến lược
khác biệt hĩa
Chiến lược
tập trung
Sơ đồ 3: Chiến lược cạnh tranh và các yếu tố nền tảng
suất lợi nhuận trên trung bình. Sản phẩm càng độc đáo, khác biệt so với đối thủ cạnh
tranh, nguy cơ bị cạnh tranh càng thấp, khả năng thu hút khách hàng càng lớn.
1.2.1.3- Chiến lược tập trung.
Khác với hai chiến lược trên, chiến lược tập trung chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu
cho một phân khúc thị trường nào đĩ, được xác định thơng qua yếu tố địa lý, đối
tượng khách hàng hoặc tính chất sản phẩm.
Cơng ty cĩ thể thực hiện chiến lược tập trung thơng qua hai phương thức chi
phí thấp hay khác biệt hĩa. Theo đĩ, chỉ tập trung vào thị trường đã chọn, nhằm đạt
được lợi thế cạnh tranh. Sự khác biệt sản phẩm trong chiến lược tập trung ở mức cao
hay thấp tùy thuộc vào việc cơng ty theo con đường chi phí thấp hay khác biệt hĩa.
1.2.2- Chiến lược đầu tư và các giai đoạn phát triển ngành.
Mỗi giai đoạn phát
triển của ngành chứa đựng
những cơ hội và đe dọa khác
nhau nên cĩ những ảnh
hưởng khác nhau đến chiến
lược đầu tư phát triển ngành.
Chẳng hạn sự cạnh tranh là ác
liệt nhất trước khi ngành bước
vào giai đoạn trưởng thành
trong khi khơng quan trọng
lắm ở giai đoạn ban đầu.
Trong giai đoạn mới
hình thành cịn phơi thai, tất cả các cơng ty - mạnh và yếu - đều chú trọng năng lực
cạnh tranh và chính sách phát triển sản phẩm, thị phần cho riêng mình. Do vậy,
chiến lược đầu tư thích hợp là chiến lược xây dựng nhằm mục đích xây dựng thị
phần, tạo lợi thế cạnh tranh. Giai đoạn này, cơng ty cần lượng vốn đầu tư lớn để xây
dựng năng lực nghiên cứu và phát triển, thiết lập lợi thế cạnh tranh.
Ở giai đoạn tăng trưởng, cơng ty cĩ nhiệm vụ quan trọng nhất là củng cố vị trí,
chuẩn bị cho giai đoạn cạnh tranh ác liệt sắp tới. Do đĩ, chiến lược đầu tư thích hợp sắp
tới là chiến lược tăng trưởng, với mục đích duy trì vị thế cạnh tranh trong điều kiện thị
trường đang tăng trưởng nhanh, xuất hiện nhiều đối thủ mới. Bên cạnh việc giữ vững thị
trường đã cĩ, cơng ty cịn cố gắng mở rộng thị trường, nhằm tăng thị phần. Đây là giai
đoạn cơng ty cần “dị tìm” thế mạnh của mình, đưa ra chiến lược cạnh tranh thích hợp.
Xây dựng thị phần
Tăng trưởng
Xây dựng thị phần
Tập trung
Mở rộng thị phần Tập trung hay thu
hoạch/thanh tốn
Phơi thai
Tăng trưởng
Cạnh tranh
ác liệt
Sơ đồ 4: Chiến lược đầu tư ứng với các giai đoạn phát triển của
à h
Duy trì và giữ vững
lợi nhuận
Thu hoạch hay thanh
tốn/từ bỏ
Tập trung thu hoạch
hay giảm thiểu đầu tư
Thay đổi, thanh tốn
hay từ bỏ
Trưởng thành
Suy thối
Mạnh Yếu
VỊ THẾ CẠNH TRANH
CÁC
GIAI
ĐOẠN
PHÁT
TRIỂN
CỦA
NGÀNH
Ở giai đoạn cạnh tranh ác liệt, mức cầu sẽ tăng chậm và cạnh tranh về giá
cả hoặc tính năng sản phẩm trở nên quyết liệt. Các cơng ty mạnh sẽ cố gắng đầu tư
mạnh hơn nhằm thu hút, lơi kéo khách hàng từ các cơng ty yếu hơn. Nĩi cách khác,
mục tiêu là duy trì và tăng trưởng thị phần. Chẳng hạn, với chiến lược chi phí thấp,
việc đầu tư nhằm giám sát, hạ thấp chi phí là vấn đề sống cịn – cơng ty cĩ thể tồn
tại nếu chiến tranh giá cả xảy ra. Hoặc với cơng ty mạnh cĩ chiến lược khác biệt hĩa
trên diện rộng, đầu tư cĩ thể hướng vào việc xây dựng năng lực marketing, dịch vụ
hậu mãi, hay đa dạng hĩa sản phẩm.
Đến giai đoạn trưởng thành, nhịp độ tăng trưởng đã chậm lại, trong ngành
đã hình thành các nhĩm chiến lược khác nhau. Chiến lược đầu tư giờ đây tùy thuộc
vào mức độ cạnh tranh trong ngành và lợi thế cạnh tranh của một cơng ty. Tuy
nhiên, nếu sự đầu tư khơng mạnh lắm, các cơng ty cĩ thể theo hướng “hưởng thụ”
kết quả đầu tư ở giai đoạn trước: giảm tỷ lệ tái đầu tư, tăng phần lợi nhuận giành cho
cổ đơng. Chiến lược này cĩ thể kéo dài khi sự cạnh tranh cịn ổn định.
Ở giai đoạn suy thối của ngành, mức cầu về sản phẩm đã giảm, cơng ty cĩ
thể bị mất năng lực phân biệt do xuất hiện cơng nghệ mới, hiệu quả hơn. Trước tình
huống này, cơng ty cĩ thể sử dụng những chiến lược đầu tư khác nhau.
Đầu tiên, cơng ty cĩ thể thực hiện chiến lược tập trung vào một phân khúc thị
trường nào đĩ hoặc chiến lược giảm thiểu đầu tư. Với chiến lược tập trung, cơng ty
cố gắng củng cố sản phẩm và thị trường, làm cho vị thế cạnh tranh tốt hơn: giới hạn
lại phạm vi sản phẩm, sắp xếp lại hướng đầu tư nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Điều đĩ
cho phép cơng ty tồn tại trong điều kiện ngành đang suy thối.
1.2.3- Chiến lược phát triển nguồn nguyên liệu: về thực chất là chiến lược chi
phí thấp. Nĩ cĩ vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước. Bất kỳ tổ chức
nào, hoạt động trong bất cứ lĩnh vực gì, việc xác định cho mình những bước đi trong
tương lai là điều kiện cơ sở bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức mình.
Hoạch định chiến lược nguồn nguyên liệu giấy là cơ sở chắc chắn cho một ngành
giấy Việt Nam trong tương lai mạnh hay tiếp tục phụ thuộc yếu tố nước ngồi.
Muốn đủ sức cạnh tranh với giấy ngoại, trước hết giấy Việt Nam phải khơng cịn
phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Cĩ đứng vững mới đi được, biết đi rồi
mới biết chạy và tiếp đến là bay. Khơng tự mình sản xuất lấy nguyên liệu giấy thì
đừng mơ tưởng hảo huyền tới việc cạnh tranh với giấy ngoại.
Vì vậy, chiến lược phát triển nguồn nguyên liệu giấy Việt Nam là điều kiện
cơ sở bảo đảm Việt Nam tự đáp ứng được nhu cầu căn bản về giấy trong nước, sau
đĩ là cạnh tranh với nước ngồi trên thị trường thế giới. Cơ sở xây dựng và thực
hiện chiến lược dựa trên những khía cạnh sau:
-Nhu cầu về bột giấy nhập khẩu trong thực tế tăng qua các năm. Quy mơ nhà
máy tăng lên cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Sự ra đời của các nhà máy mới làm tăng
lượng cầu về nguyên liệu bột giấy, khiến giá bột giấy nhập khẩu khơng ngừng tăng
lên. Các doanh nghiệp sản xuất bột giấy nước ngồi nhân cơ hội này mà làm giá.
Các doanh nghiệp sản xuất giấy trong nước vẫn biết điều này nhưng khơng cịn cách
nào khác là đành chấp nhận mua vào, làm cho giá bán tăng lên.
-Xã hội phát triển kéo theo nhu cầu về giấy tăng lên cả về số lượng lẫn chất
lượng. Giá trị sử dụng của giấy trước đây chỉ bĩ hẹp trong phạm vi phục vụ học tập,
nghiên cứu, văn hĩa thì nay nĩ đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực mới như hội họa, trang
trí, bao gĩi, ẩm thực,…
-Nước ta cĩ một nguồn tài nguyên rừng dồi dào, trải rộng dọc chiều dài của
đất nước. Do chính sách quản lý và trồng rừng cịn nhiều yếu kém mà hàng chục
năm qua, rừng bị tàn phá một cách vơ tội vạ. Tuy nhiên, trên cơ sở nhận thức tầm
quan trọng của rừng vốn là nguồn tài nguyên quý giá, nhà nước đã dần khắc phục
những yếu kém trong quản lý, bảo vệ và khai thác lợi ích từ tài nguyên rừng thơng
qua hệ thống văn bản pháp lý. Đây là cơ sở pháp lý để củng cố và phát triển rừng
trồng nguyên liệu giấy, bảo đảm một lợi thế cạnh tranh của Việt Nam về lĩnh vực
này. Trên cở sở đĩ, tiến hành khai thác và tạo lập vị thế cạnh tranh của ngành giấy.
*Cơ sở pháp lý và chính sách vĩ mơ của nhà nước đối với chiến lược phát
triển vùng nguyên liệu giấy.
-Quyết định 160/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/9/1998
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Cơng nghiệp giấy đến năm 2010.
-Quyết định số 07/2007/QĐ-BCN của Bộ trưởng Cơng nghiệp ngày
30/01/2007 về việc phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh phát triển ngành cơng nghiệp
giấy Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020.
-Luật bảo vệ mơi trường năm 2005.
1.3- Lợi thế so sánh và Lợi thế cạnh tranh.
1.3.1- Lợi thế so sánh (LTSS): Lý thuyết về lợi thế so sánh được David Ricardo
(1772-1823) đề ra, xuất phát từ sự chênh lệch tương đối của chi phí sản xuất. Ơng
cho rằng, sức sản xuất của hai nước khác nhau, một nước cho dù khơng sản xuất
được hàng hĩa cĩ chi phí tuyệt đối thấp, chỉ cần sản xuất ra hàng hĩa cĩ chi phí
tương đối thấp thì cĩ thể tiến hành buơn bán với nước khác và làm cho mậu dịch của
hai bên đều cĩ lợi. Ví dụ như Bồ Đào Nha sản xuất một đơn vị rượu vang cần 80
giờ, sản xuất một đơn vị vải len cần 90 giờ; nước Anh sản xuất một đơn vị rượu
vang cần 120 giờ, sản xuất một đơn vị vải len cần 100 giờ. Về sản xuất hai mặt hàng
đĩ, Bồ Đào Nha đều ở vào địa vị cĩ lợi tuyệt đối. Nếu Bồ Đào Nha xuất khẩu rượu
vang sang nước Anh, đổi lấy vải len vẫn cĩ lợi. Bởi vì một đơn vị rượu vang của Bồ
Đào Nha chỉ cĩ thể đổi được._. 0,89 đơn vị vải len của Anh, nếu đem rượu vang xuất
sang nước Anh thì cĩ thể đổi được 1,2 đơn vị vải len, nhiều hơn 0,31 đơn vị so với
sản xuất trong nước. Nước Anh cĩ thể dùng vải len để đổi lấy rượu vang của Bồ
Đào Nha, bởi vì nước Anh sản xuất một đơn vị vải len của Anh chỉ cĩ thể đổi được
0,83 đơn vị rượu vang, nếu xuất sang Bồ Đào Nha thì cĩ thể đổi được 1,125 đơn vị
rượu vang, tức nhiều hơn 0,295 đơn vị. Lý thuyết này của David Ricardo được xây
dựng trong điều kiện các yếu tố sản xuất, nhất là tư bản, khơng thể tự do lưu thơng
giữa các nước.
Như vậy, lợi thế so sánh là lợi thế đạt được trong trao đổi thương mại quốc tế,
khi các quốc gia tập trung chuyên mơn hố sản xuất và trao đổi những mặt hàng cĩ
bất lợi nhỏ nhất hoặc những mặt hàng cĩ lợi lớn nhất thì tất cả các quốc gia đều
cùng cĩ lợi.
1.3.2- Lợi thế cạnh tranh theo quan điểm của Michael Porter(1).
Trong tác phẩm Lợi thế cạnh tranh, Michael đề ra lý luận về chuỗi giá trị là nguồn
gốc cơ bản của LTCT. Theo đĩ, LTCT về cơ bản xuất phát từ giá trị mà một doanh
nghiệp cĩ thể tạo ra cho người mua và giá trị đĩ vượt quá chi phí mà xí nghiệp bỏ ra.
Theo lý luận này thì thơng tin, nhân tố kích thích, sức ép cạnh tranh; doanh
nghiệp chủ lực; thể chế, cơng trình hạ tầng; năng lực quan sát và kỹ năng củ con
người đều cĩ tác dụng trong việc nâng cao năng suất sản xuất của một quốc gia.
Điều đĩ đồng nghĩa với các cơng ty của mỗi nước phải kiên trì nâng cao năng suất
ngành bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến cơng nghệ và nâng cao hiệu
quả sản xuất. Chỉ đi theo con đường đĩ, cơng ty mới cĩ thể tham gia vào cạnh tranh
quốc tế. Ngược lại nếu khơng cĩ cạnh tranh quốc tế thì năng suất nước này khơng
thể gây ảnh hưởng đối với năng suất của nước khác. Nhưng nền thương mại và đầu
tư quốc tế đã tạo ra cơ hội nâng cao năng suất của tất cả các nước, đồng thời cũng
tạo sức ép cho các cơng ty lớn duy trì năng suất cao. Do vậy, mỗi nước cĩ thể
chuyên kinh doanh những ngành mà các doanh nghiệp nước mình cĩ năng suất cao
hơn, và nhập khẩu những hàng hĩa, dịch vụ do đối thủ cạnh tranh ở nước ngồi sản
xuất mà trong nước chỉ cĩ thể sản xuất với năng suất thấp, từ đĩ cĩ thể nâng cao
năng suất bình quân trong nước.
Mặt khác, khi một nước trực tiếp tham gia cạnh tranh quốc tế thì tiêu chuẩn
về năng suất đối với mỗi ngành trong nước ấy khơng cịn là tiêu chuẩn trong nước
mà là tiêu chuẩn quốc tế. Điều đĩ thúc ép các cơng ty trong nước vừa phải cạnh
tranh với nhau, vừa phải cạnh tranh với các cơng ty nước ngồi.
(1) Michael Porter là nhà khoa học nổi tiếng về quản lý của Mỹ, giáo sư đại học Harvard kiêm cố vấn của nhiều công ty lớn và các tổ
chức chính phủ trên thế giới. Ông là một trong những nhân vật có uy tín về sách lược cạnh tranh quốc tế. Năm 1983, Porter làm việc
trong Ủy ban về khả năng cạnh tranh của tổng thống Mỹ Ronal Reagan. Ông là người đầu tiên ở đại học Harvard mở ra môn học chiến
lược cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh. Trong lĩnh vực lý luận cạnh tranh ông đã xuất bản các cuốn sách : Chiến lược cạnh tranh năm 1980,
Lợi thế cạnh tranh năm 1985, Lợi thế cạnh tranh quốc gia năm 1990 và Dẫn chứng về chiến lược cạnh tranh năm 1992. Cuốn sách của
ông đã được giám đốc của 500 công ty lớn và các nhà phân tích chứng khoán coi như kinh thánh.
1.3.3- Vài dẫn chứng về quan hệ giữa lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh:
*Dẫn chứng quan hệ giữa lợi thế so sánh (LTSS) và lợi thế cạnh tranh ( LTCT).
 Một quốc gia khi phát triển ngành mà nảy sinh quan hệ kinh tế đối ngoại
thì LTSS và LTCT cũng sẽ tác động vào hoạt động kinh tế đối ngoại. Bất cứ nước
nào, dẫu là nước cĩ nền kinh tế phát triển nhất cũng khơng thể cĩ LTCT quốc tế ở
tất cả các ngành, do đĩ phải tận dụng LTSS.
 Một nước cĩ những ngành cĩ LTSS thì thường dễ hình thành LTCT. Nĩi
cách khác, LTSS cĩ thể trở thành nhân tố nội sinh của LTCT, thúc đẩy năng lực
cạnh tranh quốc tế của những ngành đĩ tăng lên.
 LTSS của một ngành phải được thể hiện thơng qua LTCT của ngành ấy.
Trái lại, ngành khơng cĩ LTSS thường khĩ hình thành và bảo vệ LTCT quốc tế.
LTSS và LTCT thường nương tựa vào nhau.
 Bản chất của LTSS và LTCT đều là so sánh về năng suất trên bình diện
quốc tế. Nhưng khác nhau ở chỗ: lý luận về LTSS nhấn mạnh việc so sánh năng suất
giữa các ngành khác nhau của quốc gia, cịn lý luận về LTCT thì đặt nặng năng suất
giữa các ngành giống nhau của các nước.
1.3.4- Mô hình lợi thế cạnh tranh.
Chiến lược phát triển ngành được xây dựng dựa trên cơ sở nào, quy mơ tới
đâu, nhằm tới mục tiêu gì,… một cơng cụ khơng thể thiếu khi tiến hành thiết lập
chiến lược là dự báo nhu cầu và áp dụng một số mơ hình tốn học.
1.4- Một số phương pháp dự báo nhu cầu.
1.4.1- Các nhân tố tác động:
Lợi thế cạnh tranh
(Competitive Advantage)
Khả năng cạnh tranh
(Competitive Possibilities)
Vị thế cạnh tranh
(Competitive Position)
Năng lực cạnh tranh
Môi trường
bên ngoài
Sơ đồ 5: Mơ hình lợi thế cạnh tranh.
*Các nhân tố chủ quan: cịn gọi là nhân tố bên trong nội bộ của doanh nghiệp,
bao gồm: chất lượng thiết kế, cách thức phục vụ khách hàng, chất lượng sản phẩm, giá
bán,... là những nhân tố mà doanh nghiệp cĩ khả năng chủ động điều chỉnh kiểm sốt.
*Các nhân tố khách quan: quan trọng nhất là thị trường, bao gồm: cảm tình
của người tiêu dùng, quy mơ dân cư, sự cạnh canh, các nhân tố ngẫu nhiên. Ngồi ra
cịn phải xét tới mơi trường kinh tế bao gồm: luật pháp, tăng trưởng và phát triển
kinh tế, chu kỳ kinh doanh, lạm phát và thất nghiệp, chính sách tài chính và tiền tệ,
chính sách thu hút FDI, tồn cầu hĩa,... Các nhân tố khách quan trên doanh nghiệp
khơng thể kiểm sốt được, nhưng nhất thiết phải nắm vững khi tiến hành dự báo.
Sơ đồ 6: Các nhân tố tác động dự báo nhu cầu.
1.4.2- Tác động của chu kỳ sống của sản phẩm đối với dự báo:
Chu kỳ sống của sản phẩm là một nhân tố quan trọng cần được xem xét kỹ
trong quá trình dự báo nhất là đối với dự báo dài hạn. Các doanh nghiệp khơng thể
bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ của mình với một mức độ hoặc số lượng khơng
đổi trong một thời gian dài.
Đĩ là do tác động của chu kỳ sống của sản phẩm gây ra. Phần lớn các sản
phẩm được chấp nhận trên thị trường cĩ chu kỳ sống trải qua 4 giai đoạn như sơ đồ
7 bên dưới.
Khi một sản phẩm nào đĩ được phổ biến trên thị trường, nĩ bắt đầu nổi tiếng
thì cĩ nghĩa là sản phẩm đĩ đã đạt đến thời kỳ phát triển. Lúc này các đối thủ cạnh
tranh chắc chắn đang tìm cách giành lấy một phần thị trường của sản phẩm đĩ. Điều
này làm cho sản phẩm đĩ nhanh chĩng đi vào giai đoạn chín muồi, hầu hết các sản
Thời gian
Nhu
cầu
Giá cả
Chất lượng
Phục vụ khách hàng
Thiết kế
Nhân
tố
bên
trong
Nhân tố ngẫu nhiên
Sự cạnh tranh
Quy mơ dân cư
Cảm giác của người tiêu dùng
Nhân
tố
bên
ngồi
Các chính sách của Chính phủ
Chu kỳ kinh doanh
Thực trạng nền kinh tế
Luật pháp
Mơi
trường
kinh
tế
phẩm đều khơng thể tồn tại mãi mãi. Sau giai đoạn chín muồi, nhu cầu về sản phẩm
này ngày càng giảm dần cho đến lúc chấm dứt hẳn.
Các sản phẩm đang nằm trong hai giai đoạn đầu (Introduction, Growth) cần dự
báo hơn là các sản phẩm đã nằm trong hai giai đoạn sau (Maturity, Decline).
Trong giai đoạn đầu của chu kỳ sống, ta chưa cĩ đủ số liệu thậm chí khơng
cĩ số liệu. Vì vậy phương pháp dự báo trong giai đoạn này thường dựa vào điều tra
thực tế trên thị trường, dựa vào nhận xét, phán đốn của các chuyên gia hoặc phân
tích các sản phẩm tương tự khác.
Trong các giai đoạn sau, ta ngày càng cĩ nhiều số liệu hơn nên cĩ thể sử
dụng phương pháp thống kê để dự báo và kết quả khả quan hơn.
Trong giai đoạn suy thối mặc dù nguồn số liệu thống kê rất dồi dào nhưng
thường chúng khơng giúp ích gì cho việc dự báo suy giảm. Lúc này ta lại phải sử
dụng phương pháp điều tra thị trường, phương pháp chuyên gia hay phân tích các
sản phẩm tương tự như đã làm trong giai đoạn đầu.
1.4.3- Một số phương pháp dự báo theo khuynh hướng.
1.4.3.1- Phương pháp dự báo theo khuynh hướng cĩ xét đến biến động thời vụ.
Đối với một số mặt hàng, nhu cầu thị trường cĩ tính chất biến đổi theo thời vụ
trong năm. Nguyên nhân cĩ thể do điều kiện thời tiết, địa lý hoặc do tập quán của
người tiêu dùng ở từng vùng cĩ khác nhau (như Tết, hội, lễ,...). Chẳng hạn như nhu
cầu giấy viết định lượng 58 g/m2, 60 g/m2, 70 g/m2 dùng sản xuất tập vở học sinh
tăng rất cao vào dịp tháng 6, 7 và 8 hàng năm (cho mùa tựu trường), giấy tráng phấn
như giấy Couché, giấy Bristol dùng in lịch vào những tháng cuối năm, giấy Duplex
dùng làm hộp bánh trung thu vào các tháng 6 và 7 hàng năm,...
Maturity Introduction Development
Doanh
thu,
Lợi
nhuận
R & D Giới thiệu Chín muồi Suy tàn Tăng trưởng
Thời gian
Sơ đồ 7: Chu kỳ sống của sản phẩm
Lợi nhuận
Decline Growth
Doanh thu
Dự báo nhu cầu đối với mặt hàng này ta cần khảo sát mức độ biến động của
nhu cầu theo thời vụ bằng cách tính chỉ số thời vụ (cịn gọi là chỉ số mùa) trên cở sở
dãy số thời gian đã điều tra được.
Chỉ số thời vụ được tính theo cơng thức sau:
Trong đĩ: - Is : chỉ số thời vụ.
- : số bình quân của tháng/quý cùng tên.
- : số bình quân chung của tất cả các tháng/quý trong dãy số.
1.4.3.2- Mơ hình hồi quy tuyến tính.
Trong thực tế, đại lượng dự báo cịn cĩ thể bị tác động bởi nhiều nhân tố.
Chẳng hạn sản lượng lúa theo các năm thay đổi tùy theo lượng phân bĩn đã sử dụng
trong các năm đĩ, hoặc như doanh thu của một sản phẩm phụ thuộc vào chi phí quảng
cáo, doanh thu của một căn tin phụ thuộc vào mức lương của cơng nhân, sản lượng
bột giấy phụ thuộc vào diện tích rừng trồng cây nguyên liệu giấy... Nĩi cách khác, đại
lượng phân bĩn, chi phí quảng cáo, mức lương của cơng nhân, diện tích rừng trồng
cây nguyên liệu giấy là những đại lượng mà ta cần dự báo cho các năm sau.
Trong đề tài này, mối liên hệ nhân quả giữa 2 biến định lượng : diện tích rừng
trồng cây nguyên liệu giấy (x) và sản lượng bột giấy (y) khơng thể biểu diễn được
dưới dạng một hàm số chính xác mà chỉ cĩ thể biểu diễn gần đúng với dạng một
tương quan tuyến tính.
Hình (a) các chấm đại diện cho các cặp giá trị thực tế quan sát được (x,y)
phân tán ngẫu nhiên, và khơng cĩ mối liên hệ giữa hai biến. Hình (b) thì mối quan
hệ đĩ gần như tuyến tính và cùng chiều. Hình (c) thể hiện mối liên hệ tuyến tính và
cĩ chiều nghịch.
-Hệ số tương quan r (pearson Correlation Coefficient): dùng để lượng hĩa mức độ
chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng (khoảng cách hay tỷ lệ).
yi
yo
Is =
yi
yo
Y Y
X X
Y
X(a) khơng cĩ liên hệ (b) Liên hệ tuyến
tính thuận
(c) Liên hệ tuyến
tính nghịch
r =
∑ ( xi – x )( xi – x )
n
i= 1
(n -1) SxSy
(-1 ≤ r ≤ 1)
Trị tuyệt đối của r cho biết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính. Giá trị
tuyệt đối của r tiến gần đến 1 thì hai biến cĩ mối tương quan tuyến tính chặt chẽ (khi các
điểm phân tán xếp thành một đường thẳng thì trị tuyệt đối của r = 1). Khi đường thẳng
dốc lên như hình b thì r mang giá trị dương và khi đường thẳng dốc xuống như hình c thì
r mang giá trị âm. Giá trị r = 0 chỉ ra rằng hai biến khơng cĩ mối liên hệ tuyến tính.
-Hồi quy tuyến tính: Nếu kết luận được là 2 biến cĩ liên hệ tương quan
tuyến tính chặt chẽ với nhau qua hệ số tương quan r, thì cĩ thể mơ hình hĩa quan hệ
nhân quả của chúng bằng mơ hình hồi quy tuyến tính trong đĩ một biến được gọi là
biến phụ thuộc (hay biến được giải thích - y) và biến kia là biến độc lập (hay biến
giải thích - x). Mơ hình được xây dựng từ dữ liệu mẫu cĩ dạng :
Y = Bo + B1Xi
Trong đĩ: -Xi là giá trị quan sát thứ i của biến độc lập.
-Yi là giá trị dự đốn (hay giá trị lý thuyết) thứ i của biến phụ thuộc, dấu mũ đại
diện cho giá trị dự đốn.
-Bo và B1 là hệ số hồi quy được xác định bằng phương pháp bình phương bé nhất.
1.5- Các Yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển.
1.5.1- Các yếu tố mơi trường bên trong:
Mục tiêu đầu tiên của cơng ty là phục vụ quyền lợi và thỏa mãn các nhu cầu
đặc biệt của thị trường chiến lược đã chọn sẵn. Để thực hiện được các cơng việc
này, cơng ty tự liên kết với một số người cung ứng và trung gian để tiếp cận khách
hàng chiến lược. Hệ thống người cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, cơng
chúng tạo thành các yếu tố của mơi trường vi mơ.
1.5.1.1- Người cung ứng: bao gồm các cơng ty và cá nhân cung cấp nguồn nguyên
vật liệu cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ để sản xuất hàng hĩa dịch vụ. Cung ứng
là nhân tố cĩ ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, để đạt được mục tiêu đĩ, doanh nghiệp cần cĩ:
Machines - Máy mĩc
Manpower – Nhân lực
5M Materials – Nguyên vật liệu
Money – Tiền
Management – Quản lý
1.5.1.2- Khách hàng: doanh nghiệp tự liên kết với người cung ứng và trung gian
để cĩ thể cung cấp hiệu quả sản phẩm thích hợp cũng như các dịch vụ cho thị trường
mục tiêu của mình. Thường cĩ 5 dạng thị trường khách hàng phổ biến như sau:
^
^
-Thị trường người tiêu thụ: cá nhân, hộ gia đình.
-Thị trường cơng nghiệp: các tổ chức mua hàng hĩa, dịch vụ vì mục đích lợi
nhuận hay để hồn thành các mục đích của mình.
-Thị trường bán lại: các tổ chức mua hàng hĩa để bán lại kiếm lời.
-Thị trường phi lợi nhuận, chính phủ: chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận
mua hàng hĩa, dịch vụ để sản xuất dịch vụ cơng cộng hay chuyển các hàng hĩa này
cho người khác dùng.
-Thị trường quốc tế: người mua ở nước ngồi, gồm người tiêu thụ, sản xuất,
bán lại và các chính phủ.
1.5.1.3- Đối thủ cạnh tranh: doanh nghiệp thường phải đối phĩ với hàng loạt
đối thủ. Cách tốt nhất để nắm được tồn bộ sự cạnh tranh là biết được quan điểm
của khách hàng. Trong nền cơng nghiệp, doanh nghiệp tập trung chú ý đến các nhãn
hiệu cạnh tranh mà quên khai thác các cơ hội để mở rộng tồn bộ thị trường hoặc ít
ra chống rị rỉ. Sự cần thiết phải hiểu, duy trì trong suy nghĩ 5C là quan trọng trong
chiến lược cạnh tranh với các đối thủ trên thương trường. Cụ thể là:
Customer - Khách hàng.
Communication - Truyền thơng cho khách hàng cái hơn.
5C Competitor - Lợi thế so với đối thủ.
Core Value - Lợi ích cốt lõi của sản phẩm.
Change - Thấy trước và thích nghi với sự thay đổi.
1.5.1.4- Cơng chúng: là những nhĩm người cĩ quyền lợi thực tế và hiển nhiên
tác động đến cơng ty. Cơng chúng cĩ thể làm thỏa mãn hay ngăn cản khả năng cơng
ty hồn thành mục tiêu. Các cơng chúng mà cơng ty thường gặp phải là: Cơng chúng
tài chính (ngân hàng, nhà đầu tư, cơng ty chứng khốn, cơng ty bảo hiểm ảnh hưởng
đến vốn của cơng ty), chính quyền, nội bộ,…
1.5.2- Các yếu tố thuộc mơi trường vĩ mơ:
1.5.2.1- Mơi trường kinh tế:
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng GDP, GNP và tốc độ tăng của thu nhập bình
quân đầu người là cơ sở để dự đốn dung lượng thị trường của từng ngành và thị
phần của doanh nghiệp.
Thứ hai, lãi suất và xu hướng của nĩ trong nền kinh tế tác động đến tiết kiệm,
tiêu dùng và đầu tư. Sự tác động đĩ ảnh hưởng khá mạnh tới hoạt động của doanh
nghiệp. Lãi suất tăng sẽ khiến cho các doanh nghiệp gặp khĩ khăn về vốn vay để mở
rộng quy mơ sản xuất, làm thấp đi mức lời của doanh nghiệp. Đối với dân chúng, họ sẽ
gởi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và hiển nhiên phần chi cho tiêu dùng sẽ giảm xuống.
Thứ ba, sự biến động của tỷ giá hối đối vừa tạo ra những cơ hội và mối hiểm
nguy đe dọa hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là tác động trực tiếp đến hoạt
động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đối là một trong những cơng cụ quan trọng mà
chính phủ thường sử dụng để điều chỉnh chiến lược xuất nhập khẩu của nước mình.
Thứ tư, lạm phát là nguyên nhân đẩy hoặc níu chân tốc độ tăng trưởng kinh
tế. Lạm phát cao tạo ra những rủi ro cho đầu tư của doanh nghiệp bởi nĩ khơng hấp
dẫn dân chúng trong vấn đề tiết kiệm, kéo theo sức mua giảm sút và hậu quả là nền
kinh tế bị đình trệ. Thiểu phát cũng gây nên hậu quả tương tự. Do vậy, một tỷ lệ lạm
phát vừa phải luơn cần thiết để khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị
trường tăng trưởng.
Thứ năm, hệ thống thuế và mức thuế là tác nhân làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp thay đổi theo cả hai hướng tốt và xấu. Mức thuế cao sẽ làm giá thành sản
phẩm tăng kéo theo lượng cầu giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
Thứ sáu, các biến động về chỉ số trên thị trường chứng khốn làm xáo động
giá trị cổ phiếu niêm yết. Sự bất ổn về chỉ số chứng khốn sẽ tạo ra những cơ hội
hoặc rủi ro đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.5.2.2- Mơi trường văn hĩa xã hội:
Bao gồm những chuẩn mực và giá trị đã được thừa nhận bởi một cơng đồng
dân tộc cụ thể. Các yếu tố nội tại của văn hĩa ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động kinh
doanh như là: đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp; phong tục, tập quán, truyền
thống; những quan tâm và ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, mặt bằng dân trí xã
hội; hơn nhân và gia đình; tín ngưỡng,… Những hiểu biết về văn hĩa xã hội là điều
căn bản đối với một nhà quản trị trong khía cạnh xây dựng và quản trị chiến lược.
1.5.2.3- Mơi trường chính trị:
Là hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách của chính phủ. Hệ thống luật
pháp với những quy định cho phép hay khơng cho phép, hoặc những ràng buộc mà
doanh nghiệp phải tuân thủ tuyệt đối. Vai trị của chính phủ trong điều hành và điều
tiết vĩ mơ nền kinh tế thơng qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các
chương trình quốc gia. Chính phủ vừa đĩng vai trị là người quản lý, kiểm sốt,
khuyến khích, tài trợ, ngăn cấm,… vừa đĩng vai trị là khách hàng lớn của doanh
nghiệp (thơng qua các chương trình chi tiêu cơng). Sau cùng, chính phủ là nhà cung
cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp.
1.5.2.4- Yếu tố dân số: sự tăng giảm dân số sẽ tác động mạnh mẽ đến chiến
lược doanh nghiệp. Những yếu tố cốt lõi của mơi trường dân số bao gồm: tổng dân
số, tỷ lệ tăng dân số, kết cấu và xu hướng thay đổi của tháp dân số, tỷ suất sinh tự
nhiên, xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng,…
1.5.2.5- Yếu tố cơng nghệ: đây là mơi trường cực kỳ năng động, thay đổi nhanh
chĩng, chứa đựng cơ hội và nguy cơ đối với vận mệnh doanh nghiệp. Sự ra đời của
cơng nghệ mới sẽ làm tăng ưu thế cạnh tranh của sản phẩm thay thế, đe dọa các sản
phẩm truyền thống. Nĩ làm cho giá thành sản phẩm trở nên rẻ hơn nhưng cĩ chất
lượng cao hơn và điều đĩ tự làm tăng tính cạnh tranh mạnh mẽ của nĩ. Mặt khác, sự
ra đời của cơng nghệ mới càng làm tăng hấp lực gia nhập ngành đối với các nhà đầu
tư mới, làm cho sân chơi càng trở nên chật chội hơn, cạnh tranh càng khốc liệt hơn.
Ngồi ra, sự bùng nổ của cơng nghệ mới sẽ làm cho vịng đời cơng nghệ trở nên ngắn
hơn, khiến áp lực rút ngắn thời gian khấu hao để giảm thiểu chi phí hao mịn vơ hình.
1.5.2.6- Yếu tố tự nhiên: bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên,
đất đai, sơng biển, các nguồn tài nguyên khống sản trong lịng đất, tài nguyên rừng
biển, sự trong sạch của mơi trường nước và khơng khí,…
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Để xây dựng chiến lược phát triển nguồn nguyên liệu giấy Việt Nam, đề tài
vận dụng những kiến thức về chiến lược phát triển ngành như chiến lược cạnh tranh
tổng quát, chiến lược chi phí thấp, chiến lược tập trung, lý thuyết về lợi thế so sánh,
lợi thế cạnh tranh, các phương pháp dự báo nhu cầu, các yếu tố tác động đến chiến
lược phát triển nguồn nguyên liệu giấy Việt Nam cũng là những nội dung quan trọng
mà đề tài vận dụng làm cơ sở lý luận. Đĩ là những nền tảng cơ sở cho việc phân tích
thực trạng ngành cơng nghiệp giấy Việt Nam và từ đĩ đề xuất những giải pháp phát
triển nguồn nguyên liệu giấy ở Việt Nam.
Giấy là một trong những phát minh lâu đời và cĩ giá trị của nền văn minh
nhân loại. Những tờ giấy cổ xưa làm từ xơ sợi thực vật đã được tìm thấy trong các di
vật khảo cổ niên đại 206 trước cơng nguyên đến niên đại 220 sau cơng nguyên thuộc
triều đại nhà Hán ở Trung Quốc. Lịch sử phát triển nghề giấy của thế giới đã ghi
nhận vào năm 105 sau cơng nguyên ở Trung Quốc, Thái Luân1 là người đầu tiên
hồn thành cơng nghệ xeo giấy bằng phương pháp thủ cơng (dùng liềm xeo) và gĩp
phần to lớn đưa nghề giấy lên một giai đoạn phát triển mới. Khơng lâu sau đĩ, nghề
làm giấy với phương pháp tương tự như của người Trung Hoa cũng đã xuất hiện tại
vùng Giao Chỉ (đất của Việt Nam bây giờ).
2.1- Bối cảnh ra đời và phát triển ban đầu của ngành giấy Việt Nam.
2.1.1- Thời kỳ Bắc thuộc.
Việt Nam và Trung Quốc cĩ địa hình liền kề, nền chính trị ràng buộc nên
nghề giấy ở Việt Nam cũng xuất hiện rất sớm. Người Giao Chỉ xưa đã biết dùng vỏ
cây mật hương làm thành một thứ giấy bản tốt gọi là giấy mật hương. Giấy màu
trắng cĩ vân như vẩy cá, mùi rất thơm, bỏ xuống nước cũng khơng tan.
Trong suốt tiến trình lịch sử của dân tộc, nghề giấy của Việt Nam khơng
ngừng phát triển để phục vụ cho triều đình phong kiến cũng như nhu cầu trong
nước. Trong quá trình hình thành và phát triển của nghề làm giấy đã nổi lên một số
vùng, một số làng được cả nước biết tên. Đĩ là vùng giấy ở ngoại vi phía tây thành
Thăng Long, Yên Hịa-Kẻ Bưởi, tiếp đến là vùng giấy xứ Bắc gồm các làng Xuân Ổ
(Tiên Sơn) và Dương Ổ (Yên Phong), làng Ném Tiền, Đào Thơn, Châu Khê đều
thuộc tỉnh Bắc Ninh.
Đến nay, các sản phẩm giấy thủ cơng truyền thống gồm các loại chính sau
đây: giấy mật hương làm bằng vỏ cây gỗ trầm; giấy nhũ tương cĩ màu vàng, bạc lấp
lánh, giấy điệp làm bằng vỏ cây dâu; giấy moi, giấy phèn làm từ vỏ ngồi cây dĩ,
mặt thơ ráp, dùng để gĩi hàng; giấy quạt, giấy pháo Thơ nhưng bền) dùng để dán
quạt và quấn pháo; giấy lệnh làm từ vỏ cây dĩ, khổ rộng và đẹp dùng để viết lệnh
chỉ; giấy nghè (sắc) làm bằng dĩ tốt, trên mặt giấy cịn nổi hình rồng mây, loại giấy
dùng riêng cho nhà vua viết sắc phong ban cho thần dân hay các quan.
1. Thái Luân là một hoạn quan đời Hịa Đế nhà Hán ở Trung Quốc đã được phong tới tước Hầu. Thời đĩ đã cĩ giấy làm bằng vỏ cây, giẻ rách
và lưới cũ, số lượng rất ít nên rất đắt và rất quý. Chính Thái Luân đã hồn thiện cơng nghệ dùng liềm xeo ra giấy cĩ chất lượng cao hơn hẳn
thời kỳ trước ơng. Về sau ơng bị tố cáo là cĩ âm mưu với Hồng Hậu nên bị buộc phải tự tử (Nguyễn Hiến Lê (1997). Sử Trung Quốc, trang
232 tập 1, Hà Nội, NXB Văn Hĩa).
2.1.2- Giai đoạn 1945 - 1954.
Ngay sau khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ra sắc lệnh về tổ chức quản lý ngành giấy, bãi bỏ Hội đồng Giấy đặt dưới
quyền của Tổng Thanh tra Khống chất và kỹ nghệ cũ, chuyển giao cho Bộ Kinh tế
Quốc dân (Nha Kỹ nghệ) quản lý về sản xuất và Bộ Tuyên truyền và Cổ động quản
lý về phân phối, nhập khẩu giấy, bìa cho tiêu dùng trong nước.
Thời kỳ này, tồn quốc đã cĩ 553 xưởng giấy. Năm 1949 sản xuất được 1.587
tấn. Ngồi nhu cầu giấy dùng cho giáo dục, cho cơng tác tuyên truyền phổ biến tài
liệu chính sách của Chính phủ, cịn hai nhu cầu quan trọng nữa là:
Thứ nhất, phát hành đồng bạc Việt Nam (đồng bạc “Cụ Hồ”) cho tiêu dùng
và loại trừ ảnh hưởng của đồng tiền Đơng Dương do Pháp phát hành.
Thứ hai, phục vụ cho giáo dục bình dân học vụ, xĩa nạn mù chữ, sách báo
kháng chiến. Các báo xuất bản từ 1946 – 1954 được 77.212.128 số. Báo Sự Thật
tăng từ 8.000 – 11.000 bản/tuần, báo Nhân Dân 20.000 bản/ngày, báo Cứu Quốc
25.000 – 30.000 bản/ngày. Sách các loại cĩ 8.915.972 cuốn.
Một số nhà máy giấy quy mơ tương đối lớn đã ra đời trong giai đoạn này. Đĩ
là nhà máy giấy Hồng Văn Thụ (tiền thân là nhà máy giấy Đáp Cầu của Pháp), nhà
máy giấy Lửa Việt, nhà máy giấy Lam Sơn.
2.1.3- Giai đoạn 1954 - 1975.
2.1.3.1- Tại miền Bắc:
Năm 1959, với sự viện trợ của Trung Quốc, nhà máy giấy Việt Trì được xây
dựng với cơng suất 18.000 tấn/năm bằng thiết bị đồng bộ hồn chỉnh từ khâu chuẩn
bị nguyên liệu tới nấu, nghiền, xeo giấy và hồn thành; sản xuất giấy in, viết, giấy
vẽ. Trong 5 năm kể từ khi đi vào hoạt động (1961) nhà máy đã sản xuất được 41.000
tấn, trong đĩ năm 1965 đạt mức cao nhất là 12.700 tấn giấy các loại. Với sự ra đời
của nhà máy giấy Việt Trì, lần đầu tiên nước ta đã tự túc được giấy in, viết cho học
tập của nhân dân và một phần xuất khẩu.
Từ 1965, nhà máy giấy Việt Trì một mặt vẫn tổ chức sản xuất theo quy định
của thời chiến, mắt khác sơ tán lập cơ sở sản xuất bằng máy xeo trịn 300 tấn/năm
tại Bắc Kạn. Nhà máy giấy Hồng Văn thụ cũng sơ tán một bộ phận lên chợ Chu,
sản xuất sản phẩm 60-70 tấn/tháng, đồng thời giúp một số cơ sở địa phương ở các
tỉnh phía Bắc chế tạo 5 máy xeo thơ.
Đến 1975, miền Bắc đã hình được mạng lưới cơng nghiệp giấy địa phương. Cùng
với các xí nghiệp cĩ sẵn từ trước như giấy Hồng Văn Thụ, giấy Việt Trì, giấy Vạn
Điểm, giấy Trúc Bạch, giấy Lam Sơn cung cấp các mặt hàng giấy in, viết, vẽ, gĩi diêm,
bìa tập học sinh, giấy pơluya, giấy gĩi, hệ thống máy xeo nhỏ địa phương cũng gĩp phần
đáng kể cung cấp giấy các loại cho nhu cầu văn hĩa của nhân dân. Trên cơ sở lực lượng
đơng đảo đĩ, Bộ Cơng nghiệp nhẹ quyết định thành lập Nhĩm sản phẩm giấy phía Bắc
(do Nhà máy giấy Việt Trì làm chủ tịch) làm cầu nối liên kết cả ngành giấy lại.
2.1.3.2- Tại miền Nam: chủ lực là Cơng ty giấy và hĩa phẩm Đồng Nai (Cogido)
ra đời năm 1959 và tiếp đĩ là Cơng ty kỹ nghệ Giấy Việt Nam (Cogivina) ra đời năm
1959. Cơng suất ban đầu của Cogido là 15.000 tấn bột giấy/năm và 21.000 tấn giấy/năm,
cịn Cogivina là 5.000 tấn bột giấy/năm và 18.000 tấn giấy/năm. Những năm sau đĩ cịn
xuất hiện các xí nghiệp giấy quy mơ từ 3.000 – 5.000 tấn/năm như Nagico, Kiss Me,
Cogimeko (giấy Bình An), Sakygico, giấy Linh Xuân, giấy Viễn Đơng chủ yếu sản xuất
các mặt hàng giấy mỏng: in, viết, quảng cáo, giấy vệ sinh, bìa tập học sinh. Tất cả các xí
nghiệp này đều tập trung ở vùng Biên Hịa, Bình Dương và TP.HCM.
2.1.4- Giai đoạn sau 1975 đến nay.
Thống nhất đất nước, nhiều xí nghiệp quy mơ nhỏ ra đời nhưng ngành giấy
tồn quốc nĩi chung chưa cĩ bước tiến đáng kể. Các xí nghiệp giấy trung ương ở phía
Bắc sản xuất trong tình trạng thiết bị cơng nghệ lạc hậu. Các xí nghiệp giấy trung
ương ở phía Nam tuy thiết bị cơng nghệ cĩ khá hơn nhưng khơng cĩ ngoại tệ để nhập
khẩu bột cho nên sản xuất bị đình trệ và ngày càng sa sút. Chủ trương trang bị thêm
thiết bị và sửa chữa các máy mĩc đã cĩ nhằm phát huy năng lực sản xuất bột tại chỗ,
mặt khác tổ chức sơ chế bột tại các địa phương cĩ sẵn nguyên liệu đã diễn ra liên tục
trong nhiều năm trời. Tuy nhiên, những cố gắng đĩ vẫn khơng thể ngăn cản được sự
sa sút của các cơ sở này: Giấy Tân Mai cũng chỉ cĩ thể sản xuất xung quanh con số
sản lượng 10.000 tấn/năm, Giấy Đồng Nai thì trong khoảng 8.500 tấn/năm (thời gian
từ 1979 đến 1990). Vì Tân Mai và Đồng Nai là hai xí nghiệp lớn nhất của ngành giấy
lúc ấy nên sản lượng năm của Tổng Cơng ty từ 1979 – 1989 hầu như chỉ xoay quanh
con số 50.000 tấn/năm. Đĩ là thời kỳ khĩ khăn nhất của ngành giấy Việt Nam.
Năm 1982, ra đời Nhà máy Giấy Bãi Bằng quy mơ lớn và hiện đại nhất cả
nước với cơng suất 55.000 tấn/năm, đem lại hy vọng lớn cho ngành giấy tồn quốc.
Tuy nhiên, đến năm 1986 xí nghiệp mới đạt đến 57% cơng suất, năm 1992 đạt xấp
xỉ 70%, cũng chưa tạo được chuyển biến gì đáng kể cho ngành giấy nĩi chung ngồi
việc đảm bảo ổn định được về cơ bản nhu cầu giấy viết với mức độ khiêm tốn thời
bấy giờ. Giấy Tân Mai thì từ năm 1978 bắt đầu ký kết dự án Sogée về xây dựng dây
chuyền TM (cơng suất 40.000 tấn/năm) và lắp đặt máy xeo III (cơng suất 30.000
tấn/năm). Tuy nhiên, đến năm 1989, giấy Tân Mai mới đưa được xưởng bột vào
hoạt động và đến năm 1990 mới khởi động được máy xeo III, năm 1994 mới bắt đầu
phát huy cơng suất thật sự.
Thực tế, nhờ cĩ sự ra đời, nâng cấp và dần dần đi vào nề nếp của hai con
chim đầu đàn nên Tổng Cơng ty Giấy Việt Nam mới bắt đầu vượt qua sản lượng
90.000 tấn/năm trong năm 1994 và năm 1995 vượt qua sản lượng 100.000 tấn/năm
(đạt 126.250 tấn), khởi đầu thời kỳ tăng trưởng cao của ngành giấy (tồn ngành đạt
215.000 tấn năm 1995).
Giai đoạn 1986 – 1991 cĩ thể được coi là thời kỳ đình trệ nhất của ngành giấy
nhất là khu vực địa phương. Nhiều nhà máy giấy trung ương đều giảm tốc độ sản
xuất, thậm chí ngừng sản xuất do thiếu vốn và thiếu bột. Hàng loạt xí nghiệp giấy
địa phương đĩng cửa, tan rã, số cơ sở làm giấy cịn lại khoảng 50% so với 5 năm
trước đĩ. Nguyên nhân của sự khủng hoảng là do nhà nước khơng đủ sức và khơng
thể duy trì mãi cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp. bản thân xí nghiệp thì cơ
sở vật chất yếu kém, lại thiếu vốn. Đất nước thì thiếu lương thực, năng lượng, nguồn
viện trợ bên ngồi bị cắt hoặc ngưng trệ, nhiều chính sách kinh tế xã hội gị bĩ,…
Chỉ đến khi mạnh dạn chuyển sang cơ chế thị trường (1986), các doanh
nghiệp giấy mới từng bước phát huy cao tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm, năng
động đầu tư đổi mới thiết bị cơng nghệ sản xuất, tìm ra mặt hàng phù hợp nhất để
sản xuất kinh doanh thì tình hình bắt đầu biến chuyển. Khơng những thế, sản xuất
kinh doanh tồn Tổng Cơng ty Giấy Việt Nam mới cĩ điều kiện gắn kết với nhau,
vai trị Tổng Cơng ty trong tư vấn đầu tư, tìm kiếm thị trường, hỗ trợ kinh doanh
mới bắt đầu phát huy tác dụng của nĩ. Ngành giấy trung ương bắt đầu khởi sắc, nhất
là từ năm 1995 trở đi (đạt 126.250 tấn, tồn ngành đạt 215.000 tấn/năm) với sự vươn
lên mạnh mẽ của giấy Bãi Bằng (50.622 tấn) và giấy Tân Mai (41.521 tấn)
Cịn ngành giấy địa phương thì bắt đầu cĩ chuyển động sớm hơn từ 1992 –
1993. Các cơ sở này đã tự tìm lối đi cho mình: cải tạo dây chuyền sản xuất, cải tiến
thiết bị để sản xuất ra những mặt hàng cĩ lợi thế, dễ tiêu thụ, trong đĩ đại bộ phận
chuyển sang sản xuất giấy hộp. Cơng ty Giấy Vĩnh Huê, Giấy Nhất Huê, Giấy Hải
Phịng và một loạt xí nghiệp mới quy mơ nhỏ ở các tỉnh trung du phía Bắc chuyên
làm giấy vàng mã xuất khẩu. Giấy mai Lan, Giấy Linh Xuân, Giấy Trúc Bạch, Giấy
Lửa Việt chuyển sang làm giấy vệ sinh, giấy tissue. Giấy Xuân Hà, Giấy Đồng Tâm
chuyên làm giấy vệ sinh, giấy pơ-luya._.n xơ sợi và khơng phải xơ sợi cĩ tỏng giấy và cáctơng.
2.1.4. Thành phần xơ sợi (fibre composition): Thành phần của các loại xơ sợi cĩ trong giấy và
cáctơng, và tỷ lệ của chúng thường được biểu thị bằng phần trăm so với tổng lượng xơ sợi.
2.1.5. Chiều dọc của giấy (machine direction): Chiều của giấy và cáctơng tương ứng với chiều
chuyển động của nĩ trên máy xeo.
2.1.6. Chiều ngang của giấy (cross direction): Chiều vuơng gĩc với chiều dọc của giấy và
cáctơng.
2.1.7. Ram (ream): Một tập các tờ giấy cùng chủng lọai và kích thước. Số lượng tờ trong một ram
thường là 480, 500 hoặc 1000.
2.2. MƠ TẢ SẢN XUẤT
2.2.1. Xeo giấy (forming): Quá trình hình thành tờ giấy (hoặc cáctơng) bằng cách lắng lọc xơ sợi
bột giấy trên lưới xeo.
2.2.2. Chất độn (filler; loading): Các pigment (bột màu) mịn, thường cĩ màu trắng và cĩ nguồn
gốc vơ cơ được cho vào trong huyền phù bột giấy trong quá trình SX giấy hoặc cáctơng.
2.2.3. Dung dich tráng phấn (coating slip): Dung dịch để tráng phủ lên bề mặt của giấy hoặc
cáctơng, bao gồm các pigment vơ cơ, thường cĩ màu trắng cĩ kích thước hạt rất nhỏ (mịn) và các chất
kết dính. Ngồi ra cĩ thể cĩ các chất khác như chất màu, các chất phân tán.
2.2.4. Huyền phù bột giấy (stock): Huyền phù bột giấy gồm cĩ một hoặc nhiều loại bột giấy và
các chất phụ gia khác sau giai đoạn nghiền, để tạo thành giấy hoặc cáctơng trên máy xeo.
2.2.5. Gia keo (sizing): Quá trình ho các chất keo (nhựa thơng, tinh bột, keo tổng hợp...) vào huyền phù
bột giấy (gia keo nội bộ) hoặc lên bề mặt giấy và cáctơng (gia keo bề mặt) để làm tăng độ bền bề mặt và tính
chống thấm.
2.2.6. Cán láng (calendering): Quá trình xử lý giấy trên thiết bị cán láng, sau giai đoạn sây khơ của máy
xeo để tăng độ nhẵn, độ bĩng bề mặt, độ chặt của giấy hoặc cáctơng.
2.2.7. Làm bĩng (glazing): Quá trình làm bĩng bề mặt giấy hoặc cáctơng bằng các thiết bị sấy khơ
thích hợp, hoặc bằng các quá trình hồn thiện cơ học.
2.2.8. Làm chun (creping): Quá trình làm chun (nhăn) giấy để tăng độ dãn dài và tính mềm mại của
giấy, được thực hiện trên máy xeo hoặc các thiết bị khác.
2.2.9. Tráng phủ (coating): Quá trình đưa lên bề mặt giấy hoặc cáctơng một hoặc nhiều lớp dung
dịch tráng phấn, hoặc các vật liệu dạng lỏng khác (khơng phải là các chất gia keo), nhằm làm cho giấy
cĩ các tính năng đặc biệt mới.
2.2.10. Hình bĩng nước (watermark): Các ký hiệu hoặc các hình chìm được tạo ra trong giấy bởi
sự thay đổi vị trí của xơ sợi, nhìn thấy được khi soi ra ánh sáng, bằng các PP khác.
2.3. CÁC SẢN PHẨM GIẤY VÀ CÁCTƠNG
2.3.1. Giấy SX thủ cơng (handmade paper): Giấy được xeo bằng tay từng tờ một, bằng khung
lưới xeo (liềm xeo). Quá trình ép và làm khơ tờ giấy tiếp theo được tiến hành bằng PP thủ cơng hoặc
bằng máy.
2.3.2. Giấy định lượng thấp (light-weight paper): Các loại giấy cĩ định lượng nhỏ hơn 40 g/m2.
2.3.3. Giấy khơng tro (ashless paper): Giấy cĩ hàm lượng các chất vơ cơ thấp, gần như bằng
khơng.
2.3.4. Giấy phi axit (acit-free paper): Giấy khơng cĩ chứa các axit tự do. Loại giấy này thường
được SX trong mơi trường kiềm nhẹ hoặc trung tính.
2.3.5. Cáctơng duplex (Two-layer board): Cáctơng gồm cĩ hai lớp vật liệu giấy khác nhau được
hình thành trong quá trình SX khi ở trạng thái ướt, khơng sử dụng keo dán.
2.3.6. Cáctơng ba lớp (Three-layer board): Cáctơng gồm cĩ ba lớp vật liệu giấy được hình thành
trong quá trình SX khi ở trạng thái ướt, khơng sử dụng keo dán. Các lớp vật liệu giấy cĩ thành phần giống
hoặc khác nhau.
2.3.7. Cáctơng nhiều lớp (Multi-layer board): Cáctơng gồm cĩ nhiều hơn ba lớp vật liệu giấy,
được hình thành trong quá trình SX khi ở trạng thái ướt, khơng sử dụng keo sán. Các lớp vật liệu giấy
cĩ thành phần giống hoặc khác nhau.
2.3.8. Giấy hoặc cáctơng bồi (Composite paper or board): Loại giấy hoặc cáctơng cĩ hai hoặc
nhiều lớp được dán, ép lại với nhau bằng keo dính.
2.3.9. Giấy khơng gia keo (unsized paper): Giấy khơng được gia keo trong quá trình SX.
2.3.10. Giấy gia keo (sized paper): Giấy được gia keo trong quá trình SX.
2.3.11. Giấy hoặc cáctơng cĩ xơ sợi màu (Veined paper or board): Giấy hoặc cáctơng cĩ chứa
một lượng nhỏ xơ sợi được nhuộm màu khác với màu của bột giấy cịn lại, thường được sử dụng làm
giấy trang trí, hoặc các mục đích đặc biệt khác.
2.3.12. Giấy giả vân (grained paper): Loại giấy bọc bên ngồi, được dập nổi hoặc trang trí bề mặt
giống như vân gỗ, đá cẩm thạch hoặc da.
2.3.13. Giấy nhuộm vân (ingrained paper): Loại giấy cĩ bề mặt được xử lý bằng PP nhuộm màu
để cĩ vân giống như đá hoa cương.
2.3.14. Giấy hoặc cáctơng bĩng một mặt (Machine-glazed paper or board): Giấy hoặc cáctơng cĩ
một mặt được làm nhẵn, bĩng bằng cách ép và làm khơ trên lơ sấy kim loại bĩng, lơ sấy này nằm trong
phần sấy của máy xeo. Mặt cịn lại của giấy khơng nhẵn.
2.3.15. Giấy cán bĩng hay giấy satinê (Supercalendered paper): Giấy được ép qua hệ thống cán
láng đặc biệt để bề mặt cĩ độ nhẵn và bĩng cao.
2.3.16. Giấy hoặc cáctơng mầu một mặt (one-side coloured paper or board): Giấy hoặc cáctơng
cĩ một mặt được nhuộm mầu trong quá trình SX.
2.3.17. Giấy hoặc cáctơng mầu hai mặt (two-sides coloured paper or board): Giấy hoặc
cáctơng cĩ hai mặt được nhuộm mầu trong quá trình SX.
2.3.18. Giấy kraft (kraft paper): Giấy được SX chủ yếu bằng bột giấy kraft.
2.3.19. Giấy vải (rag paper): Giấy cĩ chứa một lượng lớn xơ sợi vải. hàm lượng xơ sợi vải tối thiểu cĩ
trong giấy phụ thuộc vào quy định của từng nước khác nhau.
2.3.20. Giấy hoặc cáctơng khơng cĩ bột cơ học (woodfree paper or board): Giấy hoặc cáctơng chỉ
cĩ bột giấy hĩa học trong thành phần xơ sợi. Tuy nhiên, trong thực tế nĩ cĩ thể cĩ một lượng nhỏ các loại xơ
sợi khác.
2.3.21. Giấy chống gỉ (anti-rust paper): Giấy trong thành phần cĩ chứa các chất để giấy cĩ khả năng
bảo vệ được bề mặt của các kim loại cĩ chứa sắt chống lại sự ăn mịn.
2.3.22. Giấy khơng gây gỉ (non-rust paper): Giấy khơng chứa các hĩa chất cĩ khả năng ăn mịn
các kim loại cĩ chứa sắt.
2.3.23. Giấy giả da gốc thực vật (Vegetable parchment): Giấy đã được biến tính bằng phản ứng với
axit sunphuaric. Sự xử lý này làm cho giấy cĩ cấu trúc liên tục, cĩ tính chống thấm cao đối với các chất lỏng
hữu cơ, đặc biệt là đối với các loại ầu mỡ, tăng độ cứng của bề mặt.
2.3.24. Giấy bĩng mờ (glasine): Loại giấy định lượng thấp, trong mờ làm từ bột giấy hĩa học, cĩ
mức độ hydrat hĩa cao và qua quá trình cán láng đặc biệt. Giấy cĩ độ nhẵn, bĩng cao ở cả hai mặt và cĩ
tính chống thấm dầu mỡ. Loại giấy này thường được sử dụng để bao gĩi các loại thực phẩm, kẹo, thuốc
lá, hĩa chất và kim loại.
2.3.25. Cáctơng cứng (Solid board): Cáctơng dầy chỉ cĩ một lớp bột giấy.
2.3.26. Cáctơng da (Leatherfibre board): Loại cáctơng thường được SX bằng quá trình gián đoạn
trên máy xeo và cĩ hàm lượng da khơng nhỏ hơn 50% so với tổng lượng bột giấy.
2.3.27. Cáctơng nỉ (felt board): Giấy cĩ định lượng cao làm từ xơ sợi vải và bột giấy báo tái chế.
Loại giấy này thường được sử dụng làm các tấm ngăn cách để chống tiếng ồn, giĩ và được tẩm nhựa
đường để làm các tấm lợp và tấm vách ngồi.
2.3.28. Giấy sáp hay giấy parafin (Waxed paper): Giấy đã được xử lý bằng sáp parafin hoặc các
loại sáp theo PP tẩm hoặc tráng bề mặt. Loại giấy này thường cĩ độ bền ẩm cao và được sử dụng để bao
gĩi, đặc biệt là bao gĩi thực phẩm.
2.3.29. Giấy làm chun (crepe paper): Loại giấy cĩ định lượng thấp, được làm chun (làm nhăn) để
tăng độ dãn dài và tính mềm mại.
2.3.30. Giấy gia keo bề mặt (surface sized paper): Giấy được xử lý bề mặt bằng chất keo, để cải
thiện các đặc tính bề mặt của nĩ.
2.3.31. Cáctơng Bristol hay cáctơng ngà (Ivory board): Loại giấy này được gia keo tốt thường cĩ
định lượng lớn hơn 150 g/m2, hoặc là cáctơng bao gồm một lớp hoặc nhiều lớp được kết hợp với nhau
khơng phải bằng chất kết dính, được làm hồn tồn bằng bột giấy hĩa học tẩy trắng, thích hợp để in và
viết. Đặc tính của loại giấy này là nhẵn, cứng, sạch và thường được sử dụng để in danh thiếp, thực đơn
và các mục đích khác.
2.3.32. Giấy “art” (art paper): Thuật ngữ tiếng Anh dùng để chỉ các loại giấy hoặc cáctơng cĩ tráng
phủ bề mặt. Ở Mỹ thuật ngữ này cĩ thể dùng để chỉ các loại giấy tráng hoặc các loại giấy dùng để vẽ cĩ
độ nhẵn cao.
2.3.33. Giấy hoặc cáctơng tráng phấn (Coated paper or board): Giấy hoặc cáctơng cĩ phủ một
lớp hỗn hợp dungdịch tráng bao gồm các pigment vơ cơ, các chất kết dính và cĩ thể bổ sung các chất
khác như chất mầu, các tác nhân phân tán, chống dính, chống mốc... trên một hoặc cả hai mặt giấy.
2.3.34. Giấy tráng nhẹ (light weight coated paper, LWC): Loại giấy tráng cả hai mặt, định lượng
khơng lớn hơn 72 g/m2, khối lượng chất tráng trên một mặt khơng lớn hơn 6 g/m2, với loại thơng
thường giấy đế cĩ hàm lượng bột giấy cơ học từ gỗ khơng nhỏ hơn 50% so với tổng lượng bột giấy, với
loại đặc biệt giấy đế được làm từ 100% bột giấy hĩa học.
2.3.35. Giấy tráng dung mơi (Solvent coated paper): Giấy được tráng bằng chất dẻo (plastic) đã
được hịa tan trong các dung mơi dễ bay hơi.
2.3.36. Giấy tráng nhũ tương (Emulsion coated paper): Giấy được tráng bằng chất dẻo (plastic)
ở dạng nhũ tương.
2.3.37. Giấy in báo (newsprint paper): Giấy được dùng để in báo. Đĩ là loại giấy khơng tráng, cĩ
hàm lượng bột giấy cơ học hoặc hĩa-cơ khơng nhỏ hơn 65% so với tổng lượng bột giấy, khơng gia keo
hoặc được gia kro nhẹ, cĩ độ nhám bề mặt PPS (1 MPa) khơng lớn hơn 2,5 μm, cĩ định lượng khơng
nhỏ hơn 40 g/m2 và khơng lớn hơn 65 g/m2.
2.3.38. Giấy in sách chỉ dẫn (directory paper): Loại giấy cĩ định lượng thấp, cĩ độ bền cao, được
làm từ hơcn hợp của bột giấy hĩa học tẩy trắng, bột giấy cơ học và bột giấy tái chế từ giấy loại. Giấy
được sử dụng để in các ấn phẩm như: niên giám điện thoại, các bản mục lục, chỉ dẫn, các quyển sách
nhỏ.
2.3.39. Giấy in (printing paper): Tất cả các loại giấy cĩ gia keo (nội bộ, hoặc bề mặt), cĩ các đặc
tính thích hợp cho mục đích in ấn.
2.3.40. Giấy in ơpset (ofset paper): Giấy được gia keo tốt, cĩ các đặc tính thích hợp để sử dụng
cho cơng nghệ in ơpset, mà trong đĩ mực được chuyển từ bản in cùng với các hình trên đĩ sang băng
cao su và sau đĩ được chuyển sang giấy.
2.3.41. Giấy in bản đồ (map paper): Loại giấy in, khơng cĩ bột cơ học, cĩ độ bền ẩm, độ bền cơ
học cao đặc biệt là độ chịu xé, độ chịu gấp, độ chịu mài mịn và tính ổn định kích thước.
2.3.42. Giấy viết (writing paper): Loại giấy cĩ mức độ gia keo phù hợp với việc sử dụng bút mực để viết.
2.3.43. Giấy vệ sinh (Toilet paper): Loại giấy định lượng thấp, cĩ khả năng hút nước, mềm, sạch
và bảo đảm vệ sinh.
2.3.44. Giấy làm khăn (Napkin paper): Loại giấy định lượng thấp, mềm cĩ khả năng hút nước,
được cắt và gấp ở các kích thước khác nhau. Giấy thường được làm nhăn, dập nổi hoặc cĩ các hình in.
2.3.45. Giấy lọc (Filter paper): Loại giấy cĩ độ tinh khiết hĩa học, độ bền, độ xốp cao, khơng gia
keo, làm từ bột giấy hĩa học, xơ sợi bơng hoặc xơ sợi tổng hợp, được sử dụng để tách các chất rắn lơ
lửng ra khỏi các chất lỏng và chất khí.
2.3.46. Giấy đế hay giấy cốt (base paper): Các loại giấy hoặc cáctơng được dùng để gia cơng thnhà
loại khác, ví dụ như bằng quá trình tráng hoặc ngâm tẩm. Ở một số nước, thuật ngữ này cịn được dùng để
chỉ các loại giấy dùng để ghép với một lớp vật liệu khác (nhơm, plastic...).
2.3.47. Giấy cốt giấy than (Carbonizing base paper): Loại giấy cĩ định lượng thấp, mỏng, cĩ độ
bền, độ đồng đều cao, thích hợp để tráng pigment, khơng được cĩ lỗ thủng mà các pigment cĩ thể lọt
qua.
2.3.48. Giấy đế giấy diazo (base paper for diazotype): Giấy được làm từ bột giấy hĩa học tẩy
trắng, thích hợp để tráng chất diazo. Giấy cĩ độ nhẵn, dộ chịu gấp, độ chịu xé cao; cĩ tính trơ hĩa học
và khơng chứa các ion kim loại mà cĩ thể ảnh hưởng khơng tốt tới quá trình sao chép.
2.3.49. Giấy đế giấy ảnh (photographic base paper): Giấy cĩ độ bền ướt cao, cĩ tính ổn định về
kích thước, tính trơ đối với hĩa chất và khơng chứa các tạp chất mà cĩ thể tác động khơng tốt đến tính
nhạy sáng của lớp tráng hoặc đến các hình ảnh.
2.3.50. Giấy đế giấy dán tường (wallpaper base): Giấy cĩ một mặt dùng để tráng phủ, hoặc in,
hoặc cả hai; mặt kia dùng để quét một lớp hồ hoặc keo dính. Loại giấy đế này phải thích hợp để gia
cơng thành giấy dán tường.
2.3.51. Giấy cốt giấy nến (stencil base paper): Loại giấy cĩ định lượng thấp, mỏng, cĩ độ bền
cao, làm từ bột giấy xơ sợi dài, được thấm tẩm hoặc tráng các chất thích hợp để trở thành giấy nến.
2.3.52. Giấy cốt giấy dầu (asphalting paper): Giấy làm từ bột giấy sunphat, cĩ độ bền cao, được
sử dụng để SX giấy dầu.
2.3.53. Giấy đế giấy tự nhân bản hay giấy đế khơng cácbon (carbonless base paper): Loại giấy
mỏng, đồng đều về độ dầy, cĩ độ hút nước thấp, cĩ độ chịu kéo và độ chịu xé cao, được làm từ bột giấy
hĩa học tẩy trắng, thích hợp cho cơng nghệ tráng phấn và các hợp chất khác.
2.3.54. Giấy can (Tracing paper): Giấy được làm từ bột hĩa học tẩy trắng và xơ sợi vải, cĩ độ bền
cao và trong suốt (do bột giấy được nghiền đến độ nghền cao). Loại giấy này cho phép nhìn rõ các chữ
in, viết và hình vẽ ở bên dưới để sao chép lại trên nĩ.
2.3.55. Giấy chống thấm dầu (Greaseproof paper): Giấy khơng cĩ bột cơ học, cĩ độ bền cao đối
với tính thấm của các loại dầu và mỡ.
2.3.56. Giấy lưu trữ (archival paper): Giấy cĩ tuổi thọ cao, được sử dụng để in các tài liệu lưu trữ
trong một thời gian dài.
2.3.57. Giấy in tiền (bank note paper): Loại giấy bảo đảm tính bền lâu, được làm từ xơ sợi bơng,
lanh và bột giấy hĩa học tẩy trắng, hích hợp để in nhiều mầu, cĩ độ chịu gấp và độ bền sử dụng cao.
2.3.58. Giấy chịu lửa (fireproof paper): Các loại giấy được làm từ xơ sợi amiăng, thủy tinh hoặc
gốm, được sử dụng cho mục đích cách nhiệt, ví dụ như để bảo vệ trong các thiết bị nhiệt...
2.3.59. Giấy chống cháy (flameproof paper): Giấy đã được xử lý hĩa học để khĩ bắt cháy. Giấy chỉ bị
cháy khi cĩ lửa và sẽ tự tắt ngay khi bỏ ngọn lửa đi.
2.3.60. Giấy và cáctơng cách điện (Electrical insulating paper or board): Giấy và cáctơng cĩ
các tính chất (độ bền điện cao, cĩ tính bền, khơng cĩ các hạt kim loại hoặc các vật liệu cĩ tính dẫn điện,
cĩ độ đồng đều về độ dầy và cấu trúc...) giống các vật liệu được sử dụng làm chất cách điện.
2.3.61. Giấy nhơm (Aluminum paper): Dạng giấy bao gĩi được SX bằng cách cho bột nhơm vào
thành phần bột giấy, hoặc bằng cách tráng lên giấy lớp bột nhơm. Loại giấy này thường được sử dụng
để bao gĩi thực phẩm, thuốc lá...
2.3.62. Giấy dầu (asphalt paper): Các loại giấy được tẩm, tráng, ghép với lớp nhựa đường, ví dụ
như giấy duplex chống thấm nước bao gồm hai lớp giấy được dính với nhau bởi một lớp nhựa đường;
Giấy làm vách nhà được tẩm no nhựa đường, sau đĩ tráng nhựa đường lên cả hai mặt và sau cùng là rắc
bột tan (talc); giấy lợp nhà thường là loại giấy được làm từ bột vải, mềm, xốp được tráng, ngâm tẩm no
nhựa đường và cĩ bột đá đen hoặc các loại đá sỏi khác được đưa vào bằng cách ép.
2.3.63. Giấy dán tường (wallpaper): Giấy cĩ độ bền thích hợp làm từ bột giấy cơ học, được nhuộm
mầu, dập nổi, in hình hoặc cĩ các trang trí khác trên bề mặt, cĩ hoặc khơng tráng phủ lớp bảo vệ bằng
plastic trong suốt để giấy cĩ khả năng rửa hoặc thậm chí giặt bằng nước.
2.3.64. Giấy nến (stencil paper): Giấy cốt giấy nến được xử lý bằng sáp hoặc dầu, được sử dụng
để in ronêơ và trong các loại máy sao chép tương tự.
2.3.65. Giấy than hay giấy carbon (carbon paper): Giấy cốt của giấy than được tráng (một mặt)
bằng hỗn hợp của carbon đen hoặc vật liệu cĩ mầu tương tự và sáp hoặc một số loại chất mang dầu tan.
Loại giấy này được sử dụng để sao chép tại cùng một thời điểm các bản viết tay hoặc đánh máy chữ.
2.3.66. Giấy diazo (Diazotype paper): Giấy đế của giấy diazo cĩ một mặt được tráng hĩa chất
diazo nhạy sáng, sử dụng cho các máy sao chụp.
2.3.67. Giấy tự nhân bản hay giấy khơng carbon (Selff-copy paper carbonless paper): Hay cịn
gọi là giấy copy khơng carbon, là loại giấy đã được xử lý hoặc tráng loại hỗn hợp thích hợp để nhân bản
được các bản viết tay hoặc đánh máy mà khơng cần cĩ giấy than giữa các lớp giấy.
2.3.68. Giấy tự ghi hay giấy cảm nhiệt (Thermal recording paper): Giấy được tráng một hỗn
hợp nhạy nhiệt, mà sẽ thay đổi mầu sắc khi cĩ nguồn nhiệt làm nĩng đầu viết.
2.3.69. Giấy in hình trên vải (Heat transfer printing paper): Giấy đã được in hình để khi đặt lên
vải, dưới tác dụng nhiệt các hình in đĩ chuyển được sang vải.
2.3.70. Giấy bao gĩi (wrapping paper): Loại giấy cĩ độ bền cơ học cao, với các định lượng khác
nhau, được dùng để bao gĩi bên ngồi các SP khác.
2.3.71. Giấy bao gĩi hoa quả (fruit wrapping paper): Loại giấy định lượng thấp, khơng mùi, bề
mặt cĩ độ bĩng cao và đã được xử lý bằng một loại dầu đặc biệt.
2.3.72. Giấy bao gĩi mầu đen (black wrapping paper): Loại giấy cĩ mầu đen, thường được làm
từ xơ sợi đay và bột giấy sunphat hoặc sunphit. Giấy cĩ độ bền cơ học cao, cĩ tính chịu ánh sáng và
được sử dụng cho mục đích bao gĩi hoặc trang trí.
2.3.73. Giấy bao gĩi mỏng ( wrapping tissue): Các loại giấy bao gĩi cĩ định lượng thấp, thơng
thường từ 12 g/m2 đến 30 g/m2, mềm và cĩ độ bền cơ học cao. Loại giấy này thường được sử dụng để
bao gĩi các vật dễ vỡ và các loại vật phẩm làm quà tặng.
2.3.74. Giấy bao gĩi thực phẩm (food wrappers paper): Loại giấy tráng, giấy sáp cĩ các đặc tính
phù hợp để bao gĩi thực phẩm.
2.3.75. Giấy bao goi thuốc nổ (blasting paper): Loại giấy cĩ định lượng cao, làm từ bột giấy hĩa
học và xơ sợi cây gai, đã được làm no sáp hoặc dầu. Giấy cĩ tính kỵ nước tốt, thường được sử dụng để
bao gĩi các vật liệu nổ, và cịn được sử dụng làm lớp lĩt cho các lỗ khoan đặt thuốc nổ trong ngành mỏ.
2.3.76. Giấy làm bao (sack paper): Loại giấy cĩ độ bền cơ học cao, thường được làm từ bột giấy
kraft, dùng để làm các loại bao một lớp hoặc nhiều lớp.
2.3.77. Giấy làm túi (bag paper): Loại giấy được SX để sử dụng làm túi.
2.3.78. Giấy túi lọc chè (tea bag paper): Loại giấy mỏng, xốp cĩ độ bền ướt cao làm từ bột hĩa học tẩy
trắng và xơ sợi gai, được sử dụng để làm túi lọc chè (nhúng ngập túi cĩ chứa chè bên trong vào nước nĩng).
2.3.79. Giấy cuốn đầu lọc thuốc lá (cigarette tip paper): Loại giấy được làm từ bột giấy hĩa học,
cĩ cấu trúc mềm mại, độ nhẵn cao và độ thấu khí thấp.
2.3.80. Giấy cuốn thuốc lá (cigarette paper): Loại giấy mỏng cĩ định lượng thấp, khơng gia keo,
cĩ chứa chất độn hay phụ gia dễ bắt cháy với thuốc lá. Giấy cĩ độ chịu xé, độ chịu cọ sát cao, độ thấu
khí thấp, thích hợp để SX thuốc lá và cĩ khả năng cắt thành các cuộ cĩ bề rộng nhỏ.
2.3.81. Giấy thấm (Blotting paper): Giấy cĩ tỷ trọng thấp, khơng gia keo, cĩ tính hút chất lỏng
nhanh được làm từ bột giấy hĩa học, bột giấy cơ học, xơ sợi vải, bơng hoặc hỗn hợp của các loại đĩ.
Loại giấy này thường được sử dụng để thấm mực dư trên các bản viết tay và các loại chất lỏng khác.
2.3.82. Giấy hoặc cáctơng gia cường (reinforced paper or board): Bất cứ các loại giấy hoặc
cáctơng được làm tăng độ bền cơ học bằng cách kết hợp với các loại vật liệu như: các dải kim loại, các
loại sợi tự nhiên hoặc tổng hợp.
2.3.83. Cáctơng lớp mặt (liner board): Một dạng cáctơng phẳng thường làm từ bột khơng tẩy
trắng (một hoặc hai lớp ngoai thường được làm từ bột giấy kraft), được sử dụng để làm lớp mặt của
cáctơng sĩng.
2.3.84. Giấy làm lớp sĩng (Corrugating paper): Giấy làm chủ yếu từ bột giấy bán hĩa học, bột
giấy tái chế, hoặc hỗn hợp của các loại bột đĩ, được sử dụng để làm lớp sĩng của cáctơng sĩng.
2.3.85. Cáctơng sĩng (Corrugated fibreboard): Cáctơng bao gồm một hoặc nhiều lớp giấy sĩng
được dán dính xen kẽ liên tiếp với một hoặc nhiều lớp cáctơng phẳng. Cĩ thể phân thành các loại: 2 lớp,
3 lớp hoặc nhiều hơn.
2.3.86. Giấy đề can (decal paper): Loại giấy cĩ định lượng trung bình, cĩ độ bền ướt cao, nhẵn và
được tráng một lớp keo dính. Loại giấy này thường được làm từ bột giấy hĩa học và xơ sợi bơng.
2.3.87. Giấy làm nhãn (Label paper): Giấy cĩ bề mặt nhẵn, được làm từ bột hĩa học thích hợp để
tráng các loại keo dính, được sử dụng để in các loại nhãn khác nhau.
2.3.88. Giấy làm nhãn chai (Bottle labeling paper): Loại giấy tráng và gia keo đặc biệt, được làm
chủ yếu từ bột giấy hĩa học, cĩ tính năng in tốt và các đặc tính khac thích hợp để in nhãn dán trên các
loại chai thủy tinh.
2.3.89. Giấy tự dính (Self-adhéive paper): Loại giấy được tráng loại keo đặc biệt cho phép dán
được lên các tờ giấy hoặc lên các bề mặt của các vật khác bằng cách ép.
2.3.90. Giấy chỉ thị màu (indicator paper): Loại giấy khơng gia keo, được xử lý với các hĩa chất
đặc biệt để cĩ khả năng thay đổi màu khi tiếp xúc với các chất chỉ định ở dạng lỏng (để xác định sự cĩ
mặt của chúng).
2.3.91. Giấy làm phong bì (Envelope paper): Loại giấy cĩ độ bền thích hợp để làm các loại
phong bì và túi, cĩ khả năng in, viết và tráng các chất keo dán phù hợp.
2.3.92. Giấy ráp hay giấy nhám (Abrasive paper): Loại giấy kraft gia keo tốt cĩ một mặt được
tráng bằng hỗn hợp keo và các chất cĩ khả năng mài mịn như: đá flin, granat, oxit nhơm, silic cacbua,
cat... cĩ độ mịn khác nhau phù hợp cho việc làm nhẵn, bĩng bề mặt theo yêu cầu.
2.3.93. Giấy trang trí (Decorated paper): Các loại giấy bề mặt được dập nổi, làm nhăn, in mầu...
sử dụng cho mục đích trang trí.
2.3.94. Giấy truyền nhiệt (Heat transfer paper): Loại giấy cĩ một mặt được tráng bằng hợp chất
nhạy với nhiệt độ, sử dụng cho máy copy hồng ngoại để thực hiện sự sao chép các tài liệu gốc, bằng
cách truyền các hợp chất mầu cùng với chất tráng lên một tờ giấy thường khác.
3. CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA BỘT GIẤY, GIẤY VÀ CÁCTƠNG
3.1. Định lượng (basis weight): Trọng lượng của một đơn vị diện tích của giấy và cáctơng được
xác định theo PP tiêu chuẩn. Đơn vị biểu thị kết quả là g/m2.
3.2. Độ dầy (thicknes; caliper): Khoảng cách giữa hai mặt của giấy và cáctơng đo theo PP tiêu
chuẩn. Đơn vị biểu thị kết quả là mm.
3.3. Tỷ trọng (density): Trọng lượng của một đơn vị thể tích của giấy và cáctơng. Đơn vị biểu thị
kết quả g/cm3.
3.4. Độ nhẵn (smoothness): Tính chất đặc trưng để đánh giá mức độ phẳng của bề mặt giấy và
cáctơng. Tính chất này được xác định trong các PP thử tiêu chuẩn.
3.5. Tính ổn định kích thước (dimensional stability): Khả năng giữ được hình dạng và kích
thước của giấy và cáctơng khi độ ẩm thay đổi, hoặc dưới các tác động khác như: sự thay đổi của mơi
trường xung quanh, các ứng suất vật lý, cơ học trong quá trình in và các thao tác khi gia cơng hoặc khi
sử dụng.
3.6. Độ ẩm (moisture content): Lượng nước cĩ trong vật liệu. Thực tế đĩ là tỷ số của tọng lượng
mất đi của mẫu thử, khi sấy trong điều kiện tiêu chuẩn của PP thử và trọng lượng của mẫu thử tại thời
điểm lấy mẫu, đơn vị biểu thị là %.
3.7. Độ tro (ash content): Trọng lượng vật liệu cịn lại sau khi nung trong điều kiện tiêu chuẩn của
PP thử.
3.9. Độ thấu khí (air permeability): Đặc tính của tờ giấy biểu thị khả năng cho phép khơng khí đi
qua cấu trúc xơ sợi của nĩ, được xác định bằng PP thử tiêu chuẩn.
3.10. Độ chịu bục (bursting strenght): Áp lực tác dụng vuơng gĩc lên bề mặt lớn nhất mà mẫu
thử chịu được trước khi bục trong điều kiện xác định của PP thử tiêu chuẩn.
3.11. Độ chịu kéo (tensile strenght): Lực kéo lớn nhất mà mẫu thử chịu được trước khi đứt trong
điều kiện xác định của PP thử tiêu chuẩn.
3.12. Độ dài đứt (breaking lenght): Cjiều dài tính được của băng giấy với chiêu rộng đồng nhất cĩ
trọng lượng đủ nặng để làm đứt chính nĩ khi treo một đầu lên.
3.13. Độ dãn dài (stretch at break): Độ dãn dài đo được tại thời điểm đứt của băng giấy các
cáctơng khi nĩ được kéo dãn dưới điều kiện xác định của PP thử tiêu chuẩn; đơn vị biểu thị thường là
% so với chiều dài ban đầu của mẫu thử.
3.14. Độ hút nước (absorbency): Khả năng hấp thụ và giữ lại khi tiếp xúc với nước của giấy và
cáctơng; hoặc tốc độ hút nước, được xác định bằng các PP thử tiêu chuẩn.
3.15. Độ đục (opacity): Tỷ số được biểu thị bằng % của lượng ánh sáng phản xạ từ một tờ giấy đặt
trên vật chuẩn mầu đen và lượng ánh sang phản xạ của chính tờ giấy đĩ đặt trên vật chuẩn màu trắng
trong điều kiện của PP thử tiêu chuẩn.
Phụ lục 2: GIÁ BỘT GIẤY VÀ GIẤY LOẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHÂU Á
THÁNG 12/2006
I- GIÁ BỘT GIẤY TRÊN THỊ TRƯỜNG CHÂU Á
Chủng loại Cuối tháng 12/2006 Đầu tháng 12/2006 Cuối tháng 12/2005
Hợp đồng kỳ hạn, CIF tại cảng châu Á
Bột Kraft gỗ mềm tẩy trắng
-NBSK $710 – 740 $710 – 740 $500 – 550
-Thơng đỏ Chi Lê $690 – 725 $690 – 725 $485 – 530
Bột Kraft gỗ cứng tẩy trắng
-Bạch đàn (Braxin) $605 – 640 $605 – 640 $515 – 555
-Hỗn hợp (Indonexia) $590 – 630 $590 – 620 $490 – 530
-Keo (Indonesia) $605 – 640 $605 – 630 $505 – 540
-Hỗn hợp Phương Bắc $605 – 640 $605 – 630 $515 – 540
-Hỗn hợp Phương Nam $595 – 630 $595 – 620 $505 – 530
Bột khác
-BCTMP (cây dương) $575 – 590 $565 – 590 $465 – 500
-BCTMP (hỗn hợp) $565 – 590 $555 – 590 $455 – 500
-BCTMP (cây vân sam) $550 – 590 $540 – 590 $450 – 500
-Bột Kraft gỗ mềm khơng tẩy $575 – 615 $575 – 615 $430 – 470
Hợp đồng giao ngay, CIF tại cảng châu Á
Bột Kraft gỗ mềm tẩy trắng
-NBSK $690 – 710 $690 – 710 $480 – 490
-Thơng đỏ Chi Lê $680 – 690 $680 – 690 $470 – 480
-Thơng phương Nam $690 – 700 $680 – 690 $460 – 470
-Bột Nga $670 – 680 $670 – 680 $460 – 470
Bột Kraft gỗ cứng tẩy trắng
-Bạch đàn (Braxin) $620 – 650 $620 – 650 $505 – 540
-Hỗn hợp (Indonexia) $605 – 640 $605 – 640 $500 – 525
-Keo (Indonesia) $615 – 650 $615 – 650 $510 – 535
-Bột Nga $600 – 610 $600 – 610 $500 – 510
Bột khác
-Kraft gỗ mềm khơng tẩy $550 – 570 $550 – 570 $450 – 470
-Kraft gỗ mềm Nga khơng tẩy $525 – 545 $525 – 545 $430 – 440
II- GIÁ GIẤY LOẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC VÀ ĐƠNG NAM Á
Giấy loại Mỹ
-Cáctơng hịm hộp cũ OCC $135 – 140 $135 – 140 $120 – 128
-Lề Kraft 2 mặt $220 – 225 $220 – 225 $155 – 165
-Giấy in báo cũ $164 – 169 $164 – 169 $133 – 138
-Giấy loại hỗn hợp $132 – 134 $132 – 134 $110 – 113
-Lề trắng ngắn $310 – 320 $310 – 320 $215 – 235
-Lề trắng cứng $480 – 500 $480 – 500 $360 – 390
Giấy loại châu Âu
-Cáctơng hịm hộp cũ OCC $130 – 135 $130 – 135 $110 – 120
-Giấy in báo cũ $142 – 145 $142 – 145 $118 – 123
-Giấy loại hỗn hợp $122 – 125 $122 – 125 $108 – 115
Giấy loại Nhật Bản
-Cáctơng hịm hộp cũ OCC $130 – 135 $130 – 135 $105 – 110
-Giấy in báo cũ $160 – 165 $160 – 165 $135 – 140
-Giấy loại hỗn hợp $135– 140 $135– 140 $110 – 115
Nguồn: Cơng nghiệp giấy tháng 1/2007
Phụ lục 3: SẢN LƯỢNG BỘT GIẤY VÀ GIẤY NĂM 2002
Đơn vị: tấn
TT Tên đơn vị SL bột giấy SL giấy
CHI HỘI I
1 Cơng ty Chế biến NLSTP Yên Bái 5,380 5,600
2 Cơng ty Cổ phần Giấy Hải Phịng 0 20,430
3 Cơng ty Cổ phần Giấy Tuyên Quang 732 615
4 Cơng ty Giấy Bãi Bằng 66,383 75,500
5 Cơng ty Giấy Lửa Việt 5,050 4,632
6 Cơng ty Giấy Việt Trì 6,345 21,242
7 Cơng ty Giấy xuất khẩu Bắc Giang 1,062 733
8 Cơng ty Giấy xuất khẩu Thái Nguyên 2,500 3,698
9 Cơng ty Hĩa chất Vật liệu Điện 0 5,220
10 Cơng ty Lâm sản Bắc Kạn 770 701
11 Cơng ty Thương mại Hạ Long 2,700 1,800
12 Cơng ty Cổ phần Yên Sơn 10,300 9,720
13 HTX Giấy Mỹ Hương 0 2,756
14 Cơng ty Giấy Hồng Văn Thụ 2,676 4,544
15 Xí nghiệp giấy Đế 2,443 2,332
16 Cơng ty Phân đạm Hĩa chất Hà Bắc 950 950
Cộng Chi hội I 107,291 160,473
CHI HỘI I
1 Cơng ty Cổ phần Giấy Mục Sơn 5,600 7,300
2 Cơng ty Cổ phần Giấy Thuận Thành 0 2,300
3 Cơng ty In Hàng Khơng 0 113
4 Cơng ty Giấy và Bao bì Phú Giang 1,346 6,600
5 Cơng ty Cổ phần Giấy Lam Sơn 4,000 6,036
6 Cơng ty Giấy Trúc Bạch 0 488
7 Cơng ty TNHH Tân Thành Đồng 0 3,000
8 Cơng ty TNHH Giấy Bình Minh 0 1,500
9 Cơng ty Cổ phần Giấy Sơng Lam 6,840 3,100
10 Cơng ty Cổ phần Giấy Thanh Long 0 650
11 Cơng ty Giấy Vạn Điểm 1,000 3,950
12 Viện CN Giấy và Xenluylơ 0 450
13 Xí nghiệp Chế biến Gỗ Hà Tây 0 110
14 Xí nghiệp Đường - Giấy - Rượu Hà Tây 10 220
15 Xí nghiệp Giấy Chí Thiết 0 1,200
16 Xí nghiệp Giấy Thanh Sơn 400 800
Cộng Chi hội II 19,196 37,817
CHI HỘI III
1 Cơng ty Cổ phần Giấy Rạng Đơng 0 6,700
2 Cty In thống kê và Sản xuất bao bì Huế 0 420
3 HTX Giấy Đồng Tâm 0 350
4 Xí nghiệp Giấy tư doanh Xuân Hà 0 300
5
XN Giấy - Văn phịng phẩm Thanh
Xuân 0 600
6 XN Giấy tư doanh Trường Thắng 0 1,150
Cộng Chi hội III 0 9,520
CHI HỘI IV
1 Cơng ty Cổ phần Giấy Viễn Đơng 0 1,191
2 Cơng ty Giấy Đồng Nai 5,650 18,659
3 Cơng ty Giấy Bình An 0 6,989
4 Cơng ty Giấy Linh Xuân 0 2,406
5 Cơng ty Giấy tân Mai 25,275 61,049
6 Cơng ty Giấy Vĩnh Huê 6,773 8,730
7 Cơng ty Giấy Xuân Đức 0 5,600
8 Cơng ty TNHH An Thiên 0 2,062
9 Cơng ty TNHH Giấy Bách Hợp 0 1,200
10
Cơng ty TNHH CN XD TM Hịa
Phương 0 1,500
11 Cơng ty TNHH Giấy An Bình 0 19,231
12 Cơng ty TNHH Giấy Mai Tân 0 1,586
13 Cơng ty TNHH Giấy Bao bì Phú Thịnh 0 3,290
14 Cơng ty TNHH Giấy Bao bì Phú Thọ 0 4,300
15 Cơng ty Cổ phần Giấy Sài Gịn 0 9,200
16 Cơng ty TNHH Phạm Thu 0 2,950
17 Cơng ty TNHH Quảng Phát 0 4,525
18 Cơng ty TNHH SXTM Giấy Lụa 0 170
19 Cơng ty TNHH Vạn Phát 0 2,800
20 HTX CN-Tiểu thủ cơng nghiệp Cây Tre 0 1,800
21 Nhà máy Giấy Long An 0 1,959
22 Xí nghiệp Giấy Mai Lan 153 1,074
23 Xí nghiệp Giấy Vĩnh Phú 212 4,309
24 Xí nghiệp tư doanh Bột Phước Long 1,000 0
Cộng Chi hội IV 39,063 166,580
Cộng tồn Hiệp hội: 165,550 374,390
NGỒI HIỆP HỘI
1 Lam Kinh 4,000 6,030
2 Vàng mã (nhiều đơn vị) 55,000 50,000
3 Bắc Ninh 0 70,000
4 Các cơ sở khác 15,000 50,100
Ước tính các cơ sở ngồi Hiệp hội: 74,000 176,130
Cộng tồn ngành: 239,550 550,520
Nguồn: Hiệp hội Giấy Việt Nam
Phụ lục 4 : SẢN LƯỢNG BỘT GIẤY VÀ GIẤY NĂM 2002
Nội dung ĐVT Hiệp hội Ngồi Hiệp hội Tồn ngành
Khoản mục Tấn 165,550 74,000 239,550
Giấy Tấn 374,390 176,130 550,520
Tỷ lệ bột giấy đáp ứng nhu cầu SX % 44.2% 42.0% 43.1%
Nhập khẩu bột giấy Tấn 208,840 102,130 310,970
Thiệt hại (Giá bột NK>giá bột trong
nước 130USD/tấn) USD 27,149,200 13,276,900 40,426,100
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0018.pdf