Chiến lược phát triển ngành cao su Việt Nam đến năm 2015

1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CAO SU 1.1 Một số khái niệm 1 1.1.1. Khái niệm về chiến lược phát triển 1 1.1.2. Khái niệm về ngành kinh tế - xã hội 2 1.2 Vai trị của chiến lược phát triển 2 1.2.1 Đối với Nhà nước 2 1.2.2 Đối với ngành kinh tế nĩi chung 3 1.3 Quy trình xây dựng chiến lược phát triển 3 1.3.1 Căn cứ để xây dựng chiến lược phát triển 3 1.3.2 Hệ thống mục tiêu chiến lược phát triển 4 1.3.3 Định hướng và giải pháp

pdf81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2444 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Chiến lược phát triển ngành cao su Việt Nam đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiến lược phát triển 4 1.3.4 Quy trình xây dựng chiến lược phát triển 5 1.4 Tổng quan về ngành cao su 6 1.4.1 Vai trị của ngành cao su 6 1.4.2 Một số đặc điểm về cây cao su 8 1.4.3 Đặc điểm về sản phẩm mủ cao su 9 1.4.4 Tổng quan về phát triển ngành cao su của các quốc gia trên thế giới 10 1.4.4.1 Tình hình chung 10 1.4.4.2 Các nước sản xuất mủ cao su thiên nhiên chính 11 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH CAO SU VIỆ T NAM 2.1 Đặc điểm của ngành cao su Việt Nam 17 2.2 Phân tích các yếu tố mơi trường bên ngồi của ngành cao su 18 2.2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ cao su trên thị trường thế giới 18 2.2.2 Chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển ngành cao su trong thời gian tới 20 2.2.3 Tình hình hoạt động của ngành cao su tại Việt Nam trong thời gian qua 21 2.2.3.1 Đối với thị trường xuất khẩu 21 2 2.2.3.2 Đối với thị trường trong nước 26 2.2.4 Xác định cơ hội và mối đe dọa 26 2.2.4.1 Các cơ hội 26 2.2.4.2 Các mối đe dọa 27 2.2.5 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi 28 2.3 Phân tích mơi trường bên trong ngành cao su Việt Nam 29 2.3.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 29 2.3.2 Tổ chức bộ máy 33 2.3.2.1 Tổ chức 33 2.3.2.1.1 Khối quốc doanh trung ương - Tổng Cơng ty cao su Việt Nam 33 2.3.2.1.2 Khối quốc doanh địa phương và các đơn vị quân độI 37 2.3.2.1.3 Cao su tư nhân và nơng hộ 38 2.3.2.2 Lực lượng lao động 38 2.3.3 Phân tích tình hình trồng trọt 44 2.3.3.1 Diện tích trồng trọt 44 2.3.3.2 Về Cơ cấu vườn cây 46 2.3.3.3 Về chất lượng vườn cây 47 2.3.3.4 Về tốc độ tăng năng suất bình quân của tồn ngành 47 2.3.4 Phân tích tình hình chế biến mủ cao su 51 2.3.4.1 Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất 51 2.3.4.2 Tình hình chế biến sản phẩm 53 2.3.5 Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm từ cao su 54 2.3.5.1 Sản xuất sản phẩm từ gỗ cao su 54 2.3.5.2 Sản phẩm từ mủ cao su 55 2.3.6 Ngành sản xuất khác cĩ liên quan 55 2.3.7 Xác định điểm mạnh và điểm yếu 57 2.3.7.1 Điểm mạnh 57 2.3.7.2 Điểm yếu 58 2.3.8 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong 59 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 61 3 CH Ư ƠNG 3: CHI ẾN L Ư ỢC PH ÁT TRI ỂN NG ÀNH CAO SU VI ỆT NAM GIAI ĐO ẠN 2007-2015 3.1 Căn cứ để xây dựng chiến lược 62 3.1.1 Mục tiêu tổng quát 62 3.1.2 Mục tiêu cụ thể 63 3.1.2.1 Về trồng trọt 63 3.1.2.2 Về cơng nghiệp 64 3.2 Xây dựng chiến lược phát triển ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015 65 3.3 Các giải pháp hỗ trợ thực hiện chiến lược 66 3.3.1 Nhĩm giải pháp thực hiện chiến lược phát triển thị trường quốc tế, mở rộng thị trường nội địa 66 3.3.1.1 Phát triển thị trường quốc tế 66 3.3.1.2 Mở rộng thị trường cao su nội địa 68 3.3.2 Nhĩm giải pháp thực hiện chiến lược huy động vốn 69 3.3.2.1 Cổ phần hố 69 3.3.2.2 Thu hút liên doanh 69 3.3.3 Nhĩm giải pháp thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu phát triển 70 3.3.3.1 Đào tạo 70 3.3.3.2 Nghiên cứu phát triển 71 3.3.4 Các giải pháp thực hiện chiến lược marketing, thay đổi cơ cấu và nâng cao chất lượng sản phẩm 73 3.4 Kiến nghị 75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 77 KẾT LUẬN 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 4 MỞ ĐẦU LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI: Ngày nay, hầu như khơng một lĩnh vực nào của đời sống kinh tế, xã hội mà khơng cĩ các sản phẩm được sản xuất từ mủ cao su tự nhiên, mặc dù cao su nhân tạo được sản xuất để thay thế cho cao su tự nhiên , song vẫn khơng thể thay thế được các đặc tính ưu việt của cao su tự nhiên, đặc biệt là để sản xuất các sản phẩm cơng nghệ cao như võ xe hơi, máy bay… Chính vì vậy nhu cầu cao su tự nhiên ngày càng tăng. Mặc dù mới được du nhập vào nước ta khoảng 100 năm nay, nhưng cây cao su đã chiếm một địa vị quan trọng trong ngành nơng nghiệp nước nhà và là một trong những cây cơng nghiệp dài ngày cĩ nhiều triển vọng phát triển nhất tại nước ta. Ngồi ra các điều kiện tự nhiên ( đất đai, khí hậu) của Việt Nam phù hợp với việc trồng cây cao su trên quy mơ lớn; tiềm năng đất đai dành cho cây cao su cịn rất nhiều. Trong vài năm gần đây, khi Nhà nước thực hiện chủ trương, chính sách về phát triển sản xuất cây cao su, diện tích cây cao su khơng ngừng tăng lên, ngồi các nơng trường cao su bạt ngàn thuộc sỡ hữu Nhà nước thì các vườn cao su tiểu điền của tư nhân, nơng hộ cũng phát triển mạnh mẽ, giúp nước ta vươn lên chiếm vị trí thứ tư trên thế giới về sản lượng cao su sản xuất. Trong điều kiện hội nhập quốc tế và cạnh tranh diễn ra gay gắt, thách thức đặt ra với ngành cao su là làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh, sẳn sàng để hội nhập. Từ đĩ địi hỏi ngành cao su khơng ngừng đổi mới tổ chức quản lý, đa dạng hố sản phẩm, nắm bắt nhu cầu thị trường…hay tổng quát là xây dựng chiến lược phát triển cho tồn ngành trong giai đoạn hội nhập và đổi mới. Xuất phát từ những nguyên nhân trên, việc tìm hiểu lý luận và thực tiển phát triển cuả ngành cao su các giai đoạn vừa qua để xây dựng chiến lược phát triển cho giai đoạn tới mà đề tài “ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CAO SU VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015” ra đời. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI: Ba mục tiêu chính của luận văn: 5 - Dưạ trên việc tìm hiểu về lý luận chiến lược chính sách kinh doanh, vận dụng nghiên cứu thực tiển, kinh nghiệm, xu thế phát triển ngành cao su thế giới và một số nước trong khu vực để chuyển thành kinh nghiệm phát triển cho ngành cao su Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động trong giai đoạn 2001-2006 của ngành cao su Việt Nam để đưa ra được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ để gĩp phần định hướng chiến lược phát triển cho giai đoạn 2007-2015 - Xây dựng chiến lược phát triển ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2007-2015; đề ra giải pháp giúp ho các cấp quản lý thêm thơng tin để điều chỉnh thích hợp cho chiến lược phát triển của ngành. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Đối tượng nghiên cứu: ngành cao su Việt Nam - Phạm vi nghiên cưú: trên địa bàn tồn quốc - Giai đoạn, thời giai nghiên cứu: giai đoạn 2001-2005 PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU: - Vận dụng cách tiếp cận theo duy vật biện chứng, vận dụng quan điểm của Đảng và Nhà Nước về phát triển ngành cao su Việt Nam, theo cách tiếp cận hệ thống để phân tích rõ thực trạng. Từ đĩ, nhận định tình hình, phát triển ý tưởng các quan điểm, để gĩp phần định hướng chiến lược phát triển ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2007-2015. - Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu ứng dụng kết hợp phương pháp phân tích - tổng hợp - so sánh. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU: Các số liệu thơng tin thứ cấp: - Tổng cơng ty cao su Việt Nam; - Hiệp hội cao su Việt Nam; - Tạp chí cao su Việt Nam; - Tổ chức nghiên cứu cao su thế giới (IRSG); - Cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh. Các số liệu thơng tin sơ cấp: 6 - Kết quả của phương pháp chuyên gia tác giả thực hiện. BỐ CỤC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU - Ngồi phần mở đầu ( 3 trang), kết luận (1 trang). Danh mục tài liệu tham khảo ( 2 trang), phụ lục (11 trang), Luận văn cĩ khối lượng ( 79 trang), 2 sơ đồ, 2 biểu đồ, 17 bảng biểu và cĩ kết cấu như sau: Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CAO SU Chương 2 : THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH CAO SU VIỆT NAM Chương 3 : CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CAO SU VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2015 7 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CAO SU 1.2. Một số khái niệm: 1.2.1. Khái niệm về chiến lược phát triển Trong quá trình khu vực hố, tồn cầu hố như hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đứng trước cuộc cạnh tranh vơ cùng khốc liệt, phải đối phĩ với mơi trường ngày càng biến động, phức tạp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải học cách tự thích nghi với mơi trường để cĩ thể tồn tại và phát triển thơng qua việc xây dựng các chiến lược cho mình. Như vậy, cĩ một chiến lược phát triển đúng đắn đĩng một vai trị vơ cùng quan trọng trong quá trình kinh doanh tồn cầu ngày nay. Trong cuốn “Khái luận về quản trị chiến lược”, Fred R.David đã đưa ra khái niệm về chiến lược như sau: “Chiến lược là những phương tiện đạt tới những mục tiêu dài hạn” hay nĩi một cách cụ thể hơn: “Chiến lược là một tập hợp những mục tiêu và các chính sách cũng như các kế hoạch chủ yếu để đạt được những mục tiêu đĩ, nĩ cho thấy rõ tổ chức đang hoặc sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh gì, và tổ chức đang hoặc sẽ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh gì”. Như vậy, chiến lược thường được hiểu là hướng và cách giải quyết nhiệm vụ đặt ra mang tính tồn cục, tổng thể và trong thời gian dài, nĩ chỉ tạo ra cái khung nhằm hướng dẫn tư duy để hành động. Cho đến nay cĩ rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị chiến lược: Theo Fred R.David: Quản trị chiến lược là nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan đến nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra.[12,9] Hay theo như cuốn “Chiến lược và chính sách kinh doanh” của PGS-TS Nguyễn Thị Liên Diệp cho rằng “quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các mơi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định để đạt được các mục tiêu đĩ trong mơi trường hiện tại cũng như tương lai nhằm tăng thế và lực cho doanh nghiệp” 8 Chiến lược phát triển của một ngành kinh tế- xã hội được xem là cơng cụ nhằm tác động đến bản chất của quá trình phát triển của một ngành, cĩ tác dụng làm thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất của hệ thống, tức tồn bộ ngành kinh tế- xã hội. Như vậy, chiến lược phát triển là quá trình thiết lập nhiệm vụ, đề ra các mục tiêu dài hạn, cơ bản trên cơ sở nghiên cứu, xem xét một các khách quan các yếu tố bên trong và bên ngồi của ngành nhằm đáp ứng cho sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế trong điều kiện thị trường cạnh tranh và hội nhập. 1.2.2. Khái niệm về ngành kinh tế - xã hội Ngành là một nhĩm các đơn vị sản xuất ra những sản phẩm thay thế và gần gũi nhau1. Trong một số lĩnh vực khi nĩi đến ngành thì chỉ cần quan tâm đến các sản phẩm sản xuất ra của ngành (ví dụ như dệt may) nhưng một số lĩnh vực khi nĩi đến ngành là phải quan tâm đến các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất vì tính chất phụ thuộc của chúng đối với quá trình tạo ra sản phẩm. Trong ngành cao su, các doanh nghiệp chế biến phải gắn kết với các doanh nghiệp khai thác và trồng trọt cho nên nĩi đến ngành cao su là nĩi đến cả ba lĩnh vực trồng trọt, khai thác và chế biến. 1.3. Vai trị của chiến lược phát triển: 1.3.1. Đối với Nhà nước: Chiến lược phát triển giúp Nhà nước xác định được các mục tiêu dài hạn cho từng ngành kinh tế - xã hơị, để cĩ các chính sách vi mơ và vĩ mơ phù hợp giúp từng ngành đạt được chiến lược đề ra. Đồng thời từ chiến lược phát triển của các ngành mà Nhà nước cĩ kế hoạch phân bổ các nguồn lực hợp lý. 1.3.2. Đối với ngành kinh tế nĩi chung: Trước những biến động khơng ngừng của mơi trường kinh doanh, việc xây dựng chiến lược phát triển cho các ngành kinh tế đĩng vai trị to lớn: - Việc xây dựng chiến lược phát triển giúp cho ngành thấy rõ mục đích và hướng đi của mình. Từ đĩ, giúp các nhà quản lý, điều hành tìm ra hướng đi cụ thể để 1 Porter, M.E (1979), Chiến lược cạnh tranh, trang 27 9 đạt được chiến lược đề ra. Từ việc xây dựng chiến lược này mà cĩ thể phân bổ các nguồn lực sao cho tối ưu hố trong điều kiện thực tế cuả ngành. - Trong điều kiện mơi trường kinh doanh luơn biến đổi như hiện nay, việc xây dựng chiến lược phát triển đối với một ngành kinh tế giúp cho ngành đĩ tận dụng được những cơ hội và khắc phục bớt những nguy cơ do thị trường đem đến. - Giúp ngành kinh tế – xã hội chủ động tấn cơng vào thị trường và cĩ những thay đổi thích hợp với thị trường. Từ những xem xét, đánh giá thị trường mà cĩ những dự báo chính xác để chủ động trước những thay đổi của mơi trường, thị trường kinh doanh. - Chiến lược cung cấp một tầm nhìn và khuơn khổ tổng quát cho việc thiết lập các quan hệ hợp tác và hội nhập quốc tế một cách chủ động và hiệu quả. 1.4. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển: 1.4.1. Căn cứ để xây dựng chiến lược phát triển: - Thơng qua việc xem xét quá trình thực hiện các chiến lược phát triển trước đĩ, kết hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong những năm qua để đánh giá đúc kết các kinh nghiệm cho việc xây dựng chiến lược phát triển mới và đánh giá được xuất phát điểm của giai đoạn mở đầu chiến lược. Mặt khác, cần xem xét kinh nghiệm phát triển của các nước để cĩ những chọn lọc phát triển riêng cho ngành mình, nhưng phải phù hợp với thực tế phát triển của ngành. - Đánh giá các nguồn lực, các sản phẩm, thị trường, nguồn tài nguyên và cơng nghệ cụ thể trong một thời gian dài. Xem xét các lợi thế so sánh, cạnh tranh để xác định được đúng các yếu tố trên khi huy động tham gia vào thực hiện chiến lược. Đồng thời, từ các yếu tố này xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân ngành kinh tế - xã hội đang xây dựng chiến lược. - Đánh giá mơi trường bên ngồi thơng qua mơi trường vi mơ và vĩ mơ, đặc biệt xem xét bối cảnh quốc tế, tồn cầu hố, khu vực hĩa để thấy được những thay đổi của mơi trường kinh doanh và từ đĩ dự đốn được những biến động của mơi trường trong thời gian thực hiện chiến lược. Đây là một trong những bước quan trọng bảo đảm cho chiến lược khả thi và mang lại hiệu quả cao, tối thiểu hố rủi ro do biến động khơng lường trước của thị trường và tận dụng được những cơ hội thị trường mang lại. 10 Như vậy cĩ thể thấy bước đầu tiên của xây dựng chiến lược là làm sao phải xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như nguy cơ của ngành. Đây sẽ là những căn cứ để bảo đảm cho việc xây dựng chiến lược phát triển được hiệu quả. 1.4.2. Hệ thống mục tiêu chiến lược phát triển: Xây dựng hệ thống mục tiêu phát triển, trong đĩ đi từ mục tiêu tổng quát, bao trùm chiến lược chứa đựng các mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu này phải giải quyết được các vần đề cơ bản của xã hội và kinh tế, bao gồm: tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh tế ngành kết hợp với các nhiệm vụ xã hội như xố đĩi giảm nghèo, an ninh quốc phịng, đời sống văn hố… 1.4.3. Định hướng và giải pháp chiến lược phát triển: - Định hướng và giải pháp về cơ cấu trong nền kinh tế- xã hội, gồm cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu cơng nghệ… - Giải pháp về cơ chế vận động của nền kinh tế – xã hội, tức là những chính sách và thể chế quản lý. Đây là những giải pháp cĩ ý nghĩa tạo ra động lực và khai thác, huy động các nguồn lực trong và ngồi nước vào phát triển kinh tế- xã hội. 1.4.4. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển: Một chiến lược phát triển ngành cần cĩ các nội dung cơ bản sau: - Các mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển ngành - Các lựa chọn định hướng chiến lược ngành - Các chính sách cơ bản cho việc thực hiện chiến lược - Các giải pháp chính sách cơ bản cho giai đoạn trung hạn sắp tới - Chiến lược phát triển ngành và chiến lược phát triển tổng thể kinh tế – xã hội. Xây dựng chiến lược là một giai đoạn trong quá trình quản trị chiến lược, việc xây dựng chiến lược bao gồm việc phát triển nhiệm vụ kinh doanh, xác định các cơ hội và nguy cơ đến với tổ chức từ bên ngồi, chỉ rõ điểm mạnh và điểm yếu bên trong, thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến lược thay thế và chọn những chiến lược đặc thù để theo đuổi. 11 Mục tiêu ngành Đánh giá mơi trường Đánh giá nguồn lực Cơ hội , nguy cơ Điểm mạnh , điểm yếu Đánh giá tương tác mơi trường ngành +Các phương án khai thác thời cơ, hạn chế nguy cơ và chi phí +Các phương án phát huy thế mạnh, khác phục điểm yếu và chi phí Các yếu tố chiến lược Chương trình chiến lược Triển khai chiến lược SƠ ĐỒ 1.1 -QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC NGÀNH Trong quá trình hoạch định chiến lược các nhà quản trị thường sử dụng các cơng cụ kỹ thuật để hỗ trợ việc ra các quyết định: o Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi (EFE) o Ma trận hình ảnh cạnh tranh o Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) o Ma trận nguy cơ – cơ hội, điểm yếu – điểm mạnh (SWOT) o Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hành động (SPACE) o Ma trận nhĩm tham khảo ý kiến BOSTON (BCG) o Ma trận bên trong - bên ngồi (IF) 12 o Ma trận chiến lược chính (GSM) o Ma trận hoạch định chiến lược cĩ khả năng định lượng (QSPM) 1.5. Tổng quan về ngành cao su: 1.5.1. Vai trị của ngành cao su: * Khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai, khí hậu: Tổng diện tích cao su trên tồn thế giới là 15 triệu ha, trong đĩ khu vực Châu Á chiếm chủ yếu diện tích. Điều này cho thấy, khí hậu và thổ nhưỡng của các nước châu Á thích hợp cho việc trồng và khai thác cây cao su. Theo thống kê tổng hợp diện tích đất theo vùng sinh thái thì diện tích đất trống, đồi trọc cĩ thể sử dụng để phát triển cây cao su ở nước ta lên đến 600.000 ha. Nếu tính cả quỹ đất do bộ Lâm Nghiệp quản lý (ước tính đến 50% hiện trạng khơng cĩ rừng) và một phần diện tích đang trồng những cây ngắn ngày kém hiệu quả thì diện tích này cĩ khả năng phát triển cao su lên đến 1.200.000 ha. Như vậy, chiến lược phát triển cây cao su sẽ giúp khai thác triệt để nguồn tài nguyên đất đai. Ngồi ra, một số vùng mà đất khơng những chưa được khai thác mà ngày càng bị hủy hoại bởi con người và điều kiện tự nhiên, khí hậu. Sự phân bố lượng mưa khơng đều trong năm kết hợp với độ dốc khiến tình trạng thiếu nước trong mùa khơ của các khu vực này rất trầm trọng, cây lúa nước do vậy khơng thể phát triển và các loại cây hoa màu khác cũng nằm trong tình trạng tương tự. Trong tình hình đĩ, các loại cây dài ngày cĩ khả năng chịu hạn được xem là các cây trồng chủ lực trong việc khai thác đất đai. Cây cao su đáp ứng được mục tiêu trên ngồi yếu tố tăng độ che phủ nĩ cịn là cây trồng cho hiệu quả rất cao về mặt kinh tế. Khu vực Tây Nguyên với 3 tỉnh Daklak, GiaLai, Kon Tum là một ví dụ điển hình với tổng diện tích tự nhiên là 45.346 km2, là vùng cĩ diện tích lớn thứ 2 trong cả nước trong khi đĩ dân số chỉ chiếm 5% dân số cả nước; ngồi ra đây là vùng đất đỏ bazan, là loại đất được đánh giá là giàu dưỡng chất và thích hợp với hầu hết các loại cây trồng chưa dược sử dụng hiệu quả, thì với chiến lược phát triển ngành cao su sẽ cĩ thể khai thác triệt để nguồn tài nguyên quý giá này. * Vai trị phát triển đời sống xã hội: 13 Cây cao su với hình thức phát triển cĩ tổ chức luơn hình thành cùng với vườn cây các khu dân cư tập trung tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc đầu tư các cơng trình phúc lợi cơng cộng. Việc phát triển cao su cịn kéo theo sự phát triển cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống đường, điện, nước. Những yếu tố này sẽ giúp người dân nâng cao được dân trí, tăng sự giao lưu kinh tế và văn hĩa trong khu vực. Điều này đã được minh chứng qua việc phát triển của các cơng ty cao su trong khu vực. Ở nước ta, trong những năm gần đây cây cao su đã đem đến thu nhập cao cho người cơng nhân và giải quyết cơng ăn việc làm cho 80.000 người, trong đĩ cĩ gần 5.000 lao động là người dân tộc với mức lương bình quân là 2.6 triệu đồng/người/tháng (năm 2005) đã gĩp phần nâng cao điều kiện sống cho người dân. * Vai trị thúc đẩy sự phát triển các ngành khác: Để hình thành một vùng chuyên canh cao su cần cĩ sự đĩng gĩp của hầu hết các ngành kinh tế như vận tải hàng hĩa, cơ khí sửa chữa, thi cơng xây lắp, thơng tin liên lạc, sản xuất… Bản thân trong một cơng ty trồng và khai thác cao su cũng được tổ chức với nhiều loại hình sản xuất như các nơng trường phụ trách Nơng ngiệp (trồng mới, chăm sĩc, khai thác), các nhà máy chế biến phụ trách khâu cơng nghiệp, các xí nghiệp dịch vụ đảm nhiệm các cơng việc cung ứng vật tư, xây dựng và các cơng tác khác. Các hạng mục ngồi Nơng nghiệp chiếm xấp xỉ 40% tổng vốn đầu tư, do vậy phát triển cao su đồng thời sẽ phát triển các ngành khác trong khu vực. Mặc khác, phát triển cao su sẽ phát triển hệ thống giao thơng và hệ thống điện trong khu vực, yếu tố này cũng là động lực để phát triển các ngành khác. Ngồi ra, ngành cao su cịn đi kèm với các ngành hỗ trợ như ngành cơng nghiệp chế biến gỗ, ngành sản xuất sản phẩm cơng nghiệp cao su, ngành nơng nghiệp khác (phát triển cây cà phê, chăn nuơi bị…) * Vai trị bảo vệ mơi trường và an ninh quốc phịng: Cây cao su cĩ ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ mơi trường, rừng cao su cĩ độ che phủ lớn và nếu trồng theo đúng kĩ thuật cĩ tác dụng chống sĩi mịn rất tốt. Nhờ yếu tố khơng cần tưới nước nên nĩ rất thích hợp cho việc phủ xanh đất trống đồi trọc. Song song đĩ, với việc hình thành các khu dân cư dọc biên giới, cây cao su cĩ khả năng tạo nên tuyến phịng thủ hữu hiệu dọc theo biên giới. 1.5.2. Một số đặc điểm về cây cao su: 14 Cây cao su (tên khoa học Heavea Brasiliensis) là cây cơng nghiệp lâu năm cĩ thể trồng và sinh trưởng với các điều kiện cơ bản như sau: - Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình từ 220C-250C (thấp nhất 100C, cao nhất 300C) và trong điều kiện khắc nghiệt cao su cĩ thể chịu đựng được những đợt rét khơng kéo dài (100C-150C). - Độ cao và tầng đất: o Độ cao < 700m, đất cĩ độ dốc < 15O o Cây cao su phát triển tốt trên hầu hết các loại đất với yêu cầu tầng canh tác dày hơn 70cm và cĩ mức nước ngầm sâu dưới 1m. - Mưa: cây cao su khơng chịu úng thủy, nhưng đất trồng cần cĩ độ ẩm cần thiết thì cây mới phát triển tốt. Lượng mưa tối thiểu phải đạt là 1500mm trong năm. - Ánh sáng: Cây cao su chịu nắng nhưng khơng chịu được khơ hạn lâu ngày. Vùng nắng ít, trời âm u hoặc sương mù sẽ ảnh hưởng đến sức sống của cây, năng suất kém và thường gây nhiều bệnh dại. - Tác hại của giĩ: Cây cao su cĩ thân cây to, cao nhưng lại giịn nên dễ gãy. Trồng vào vùng cĩ giĩ thổi quang năm là rất tốt, nhưng phải là giĩ nhẹ, sức giĩ phải dưới 3m/giây. 1.5.3. Đặc điểm về sản phẩm mủ cao su: - Mủ tờ xơng khĩi (Smoked sheets): cĩ tên thương mại là RSS từ RSS1 đến RSS6 tùy theo chất lượng mủ, đây là loại mủ được sản xuất nhiều nhất (trên 40% tổng sản lượng). Một số nước như Thái Lan trên 70%, Ấn Độ 75%. Đây là loại mủ đặc trưng của các vườn cây tiểu điền, mủ tờ xơng khĩi chế biến đơn giản như sử dụng nguyên liệu củi để xơng. - Mủ khối (Technically Specified Rubber - TSR): với tên thương mại theo định chuẩn từng nước như SIR, SMR, TTR, CSV... chiếm từ 30-40% sản lượng. Mủ khối được sản xuất từ mủ nước sẽ cho ra các chủng loại cĩ chất lượng cao như loại CV, L, 5L, 5 chủ yếu do các đại điền sản xuất (chỉ chiếm khoảng 15- 20%). Các tiểu điền cung cấp loại mủ đã được đánh đơng sẽ sản xuất các chủng loại STR 20 cĩ chất lượng tương đương RSS 3,4,5... Do các vườn cây trên thế giới là vườn cây tiểu điền, mủ đưa đến các nhà máy thường là mủ đã đánh đơng nên phần lớn mủ khối là mủ cĩ tiêu chuẩn trung bình chiếm đến 80% sản lượng 15 mủ khối sản xuất ra trừ Việt Nam, Trung Quốc, Sri Lanka. Đây là loại sản phẩm chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu sản phẩm của ngành cao su Việt Nam (khoảng 78%). - Mủ li tâm (Latex) là mủ ở dạng lỏng thường cĩ DRC (hàm lượng chất khơ) từ 60-70%, được sử dụng để làm các sản phẩm nhúng như nệm, găng tay, condom ... Loại mủ này các tiêu chuẩn kỹ thuật khá gắt gao và chỉ cĩ thể chế biến từ mủ chưa đánh đơng và một số giống nhất định, mủ ly tâm được sản xuất khoảng 10% tổng sản lượng. - Các loại khác: mủ crepe, mủ tờ khơng xơng khĩi (USS, ADS), mủ Skim 1.5.4. Tổng quan về phát triển ngành cao su của các quốc gia trên thế giới: 1.5.4.1. Tình hình chung: Tổng diện tích cao su trên tồn thế giới khoảng 15 triệu héc-ta (ha) với sản lượng sản xuất năm 2005 xấp xỉ 8,68 triệu tấn, trong đĩ riêng các nước khu vực châu Á chiếm trên 90 % tổng sản lượng. Bảng 1.1. Tổng hợp tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm mủ cao su thiên nhiên và nhân tạo của thế giới Đơn vị: ngàn tấn SẢN XUẤT TIÊU THỤ NĂM CAO SU THIÊN NHIÊN CAO SU NHÂN TẠO TỔNG CỘNG CAO SU THIÊN NHIÊN CAO SU NHÂN TẠO TỔNG CỘNG 1996 6.440 9.760 16.200 6.110 9.590 15.700 1997 6.470 10.080 16.550 6.470 10.010 16.480 1998 6.850 9.880 16.730 6.570 9.870 16.440 1999 6.872 10.336 17.280 6.646 10.196 16.842 2000 6.739 10.819 17.558 7.315 10.764 18.079 2001 7.261 10.485 17.746 7.223 10.253 17.476 2002 7.345 10.882 18.227 7.546 10.723 18.269 2003 7.992 11.448 19.440 7.967 11.381 19.348 2004 8.645 11.978 20.623 8.319 11.860 20.179 2005 8.682 11.965 20.647 8.742 11.917 20.659 Nguồn: Tổ chức nghiên cứu cao su thế giới (IRSG) vol. 50 No.6-7 March/April 2006 16 Từ bảng 1.1 ta thấy nhu cầu cao su thế giới là rất lớn và cùng với xu hướng bảo vệ mơi trường thì hiện nay các nước chú trọng sử dụng các sản phẩm mủ cao su thiên nhiên nhiều hơn. Dự báo trong những năm tới nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên sẽ tăng lên. Tuy nhiên, trong tương lai diện tích cao su trên tồn thế giới sẽ khơng tăng đáng kể (nằm trong khoảng từ 1-1,5 triệu ha, tương đương 7-10% diện tích cao su hiện cĩ). Phần sản lượng gia tăng chủ yếu là việc đưa các vườn cây trong thời gian kiến thiết cơ bản hiện tại vào khai thác và một phần là việc phục hồi lại các vườn cây đã cĩ bằng việc tăng cường thâm canh và tái canh lại các vườn cây cĩ chất lượng quá xấu. Biểu đồ dưới đây cho chúng ta thấy dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ mủ cao su tự nhiên trong thời gian tới. BIỂU ĐỒ 1.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ MỦ CAO SU TỰ NHIÊN 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 1,000 Tấn Sản xuất Tiêu thụ Nguồn: Tổ chức nghiên cứu cao su thế giới (IRSG) vol. 50 No.6-7 March/April 2006 Như vậy theo dự báo, trong điều kiện giá cả như hiện tại, mức cung và mức cầu cao su trên thế giới khơng cĩ chênh lệch lớn và cĩ xu hướng tăng trong những năm sắp tới. Về cơ cấu sản phẩm, hầu hết các quốc gia đều cĩ cơ cấu về sản phẩm như sau: 17 - Mủ cao su CV, L dùng cho cơng nghiệp chế tạo các sản phẩm ruột xe, các sản phẩm y tế… chiếm 3.8%. - Mủ cao su loại trung bình (RSS,10,20) dùng trong cơng nghiệp sản xuất vỏ xe, vỏ tivi… chiếm 90%. - Các loại mủ kem (latex) chiếm khoảng 6.2%. 1.5.4.2. Các nước sản xuất mủ cao su thiên nhiên chính: Trên thị trường cao su thế giới, hiện cĩ các nước sản xuất mủ cao su thiên nhiên chính như sau: * Thái Lan: Là nước cĩ tốc độ phát triển về diện tích và sản lượng rất cao trong các thập niên qua. Trong vịng 20 năm từ 1976 đến 1996, sản lượng cao su của Thái Lan đã tăng gấp 4 lần và được đánh giá là nước thành cơng nhất trong việc tổ chức cao su tiểu điền (chiếm đến 95% tổng diện tích), được thể hiện qua chỉ tiêu năng suất: năng suất bình quân 1.3 tấn/ha, cao hơn vườn cây tiểu điền các nước khác từ 20-40%. Trong tương lai, Thái Lan khơng cĩ chủ trương tăng diện tích, với vùng phía Nam là vùng truyền thống diện tích cao su sẽ giảm do chính phủ cĩ chế độ ưu đãi hơn khi người dân tái canh bằng các loại cây ăn quả, số diện tích này sẽ được thay bằng 300.000 ha dự trù sẽ phát triển ở vùng Đơng Bắc (giáp biên giới Campuchia ) là vùng đất hiện đang trồng cây khoai mì, đây là vùng đất cĩ khí hậu khá khắc nghiệt, đất bị thối hố trầm trọng, do vậy ở vùng đất này khĩ cĩ khả năng tăng được sản lượng nếu thay thế cho vùng phía Nam. Với tình hình đĩ cộng với tình trạng thiếu lao động đang bắt đầu xảy ra cho khu vực nơng thơn, năm 2000 Thái Lan dẫn đầu về sản lượng (cĩ thể lên đến 1,9 triệu /tấn ) nhưng từ sau năm 2000 sản lượng giảm sút như tình trạng của Mailaysia hiện nay. Sản phẩm chủ yếu của Thái Lan là cao su RSS, với sản lượng xuất khẩu rất cao nhờ họ đã sản xuất sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng và xây dựng được những thị trường tiêu thụ cao su ổn định với thị trường chính là Nhật Bản và các nước phát triển khác như Mỹ, Anh, Pháp. Chính phủ Thái Lan cũng cĩ các chính sách khuyến khích và giúp đỡ cho người trồng cao su về vốn, kĩ thuật và quan trọng hơn là 18 Thái Lan đã cùng với Indonesia và Malaysia liên kết để ổn định giá trên thị trường khi cĩ biến động. Nguồn: Tổng cơng ty cao su Vi ệt Nam * Indonesia : Là nước cĩ diện tích cao su lớn nhất thế giới (3,8 triệu /ha) nhưng nếu xét tồn cục ngành cao su Indonexia khơng thành cơng vì chất lượng vườn cây rất thấp, nhất là các vườn cây tiểu điền tự phát. Tốc độ phát triển của Indonexia rất cao trong thời gian qua nhưng lại khơng đồng đều cho các năm chứng tỏ sự can thiệp thiếu hiệu lực từ Chính phủ. Giai đoạn 1989-1994 Indonesia phát triển được 400.000 ha (trung bình gần 70.000 ha/năm), nhưng cĩ những năm chỉ phát triển trên dưới 10.000 ha (như các năm 1990, 1991, 1992), cĩ năm trồng đến 120.000 ha (năm 1993). Diện tích cao su hiện tại gần như là diện tích tối đa của Indonesia và do vườn cây cĩ chất lượng khơng cao nên trong thời gian tới mục tiêu chủ yếu của Indonesia là tăng cường chất lượng vườn cây dưới hình thức thâm canh và giúp nơng dân tái canh các vườn cây khơng cĩ hiệu quả. Các biện pháp này cộng với khoảng 40% diện tích đang trong thời gian kiến thiết cơ bản và Chính phủ Indonesia xem cây cao su là cây nơng nghiệp xuất khẩu chủ lực của mình nên Indonesia là nước chủ yếu quyết định khả năng sản xuất cao su tự nhiên. Trong những năm qua, tốc độ gia tăng sản lượng của Indonesia xấp xỉ 2%/năm. Sản phẩm yếu là SIR20 và 10, chiếm 90% sản lượng khai thác. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Bắc Mỹ (56%), Châu Âu (26%), Châu Á(18%). Nguồn: Tổng cơng ty cao su Vi ệt Nam * Malaysia : Cao su là cây trồng truyền thống. Năm 1961 xuất khẩu cao su đã chiếm 50% tổng giá trị xuất khẩu cả nước nhưng đến năm 1992 giá trị xuất khẩu cao su chỉ cịn chiếm 2,3% do ngày cĩ càng nhiều mặt hàng xuất khẩu, đồng thời sản lượng cao su ngày càng giảm. Từ vị trí đứng đầu về sản lượng từ 1991, Malaysia đã thành nước thứ 2 sau Thái Lan. Sản lượng từ 1994 chỉ bằng 68% sản lượng của năm 1976. Trước tình hình này, chính phủ Malaysia đã cĩ nhiều biện pháp nhằm khuyến khích và hỗ trợ nơng dân trồng cao su nhưng khơng mấy thành cơng vì cây cao su cĩ hiệu quả 19 khơng cao bằng cây cọ dầu lại sử dụng nhiều lao động hơn. Trong tình trạng thiếu l._.ao động và giá nhân cơng ngày càng cao, khá nhiều vườn cây liên tục phải bỏ cạo. Ví dụ như trong giai đoạn 1992-1993 khi giá cao su xuống thấp, hơn 500.000 ha cao su bị bỏ cạo, trong đĩ cĩ một số bị phá bỏ để trồng một số cây trồng khác và hiện tại dù giá mủ lên khá cao nhưng vẫn cịn khoảng 300.000 ha vẫn bỏ cạo vì thiếu nhân cơng. Do vậy, dù Malaysia là nước cĩ tiềm năng sản lượng khá lớn vì cĩ diện tích lớn và chất lượng vườn cây cao, khả năng sản lượng cĩ thể lên đến 1,8 triệu tấn nhưng khả năng gia tăng sản lượng của Malaysia là rất thấp trừ trường hợp giá mủ vượt lên trên 2.000 USD/tấn trong một thời gian dài. Đặc điểm của cao su Malaysia là cao su tiểu điền chiếm 80% diện tích và chiếm 70% sản lượng. Mỗi đồn điền cĩ diện tích rất nhỏ (dưới 5 ha). Về cơ cấu, sản phẩm chủ yếu là SMR20, 10 chiếm khoảng 70%, mủ kem chiếm 10%, cịn lại là các loại cao su CV, L, RSS. Malaysia cũng cĩ một thị trường nội địa tiêu thụ mạnh. Nguồn: Tổng cơng ty cao su Vi ệt Nam * Ấn Độ: Là nước cĩ tốc độ phát triển cao su khá nhanh dù điều kiện khơng thuận lợi. Nếu như năm 1970 Ấn Độ chỉ cĩ 89 ngàn tấn thì đến năm 1990 đạt 330 ngàn tấn và năm 1996 cĩ đạt 500 ngàn tấn. Tốc độ tăng trưởng hàng năm xấp xỉ 7%. Hiện nay, Ấn Độ đã bảo đảm được nhu cầu cao su tiêu thụ trong nước và đã xuất khẩu vào năm 2000. Về tiềm năng, Ấn Độ cịn cĩ khả năng phát triển thêm khoảng 400-800 ngàn ha (nâng tổng diện tích lên đến 1,0 -1,6 triệu ha) với sản lượng vào năm 2020 cĩ thể đạt khoảng 1,2-1,4 triệu tấn, chiếm khoảng 13% sản lượng tồn thế giới. Ấn Độ chủ yếu sản xuất cao su tiểu điền (chiếm 84% diện tích và 80% sản lượng), mỗi đồn điền cĩ diện tích khá nhỏ, chỉ khoảng 1ha. Nguồn: Tổng cơng ty cao su Vi ệt Nam * Trung Quốc: Khả năng phát triển cao su của Trung Quốc đã tới mức giới hạn do các điều kiện khí hậu quá khắc nghiệt. Hiện tại, do yếu tố này mà giá thành sản xuất cao su của Trung Quốc cĩ khi cao hơn giá bán trên thị trường, Trung Quốc vẫn duy trì dù 20 khơng cĩ hiệu quả nhằm bảo đảm đời sống cho cơng nhân và bảo đảm một phần cho nhu cầu nguyên liệu cao su đang tăng với tốc độ rất nhanh hàng năm. Năm 2000, sản lượng cao su đạt 500 ngàn tấn, năm 2005 đạt 530 ngàn tấn, nhưng do nhu cầu tiêu thụ khá lớn nên chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu tiêu thụ trong nước. Dự báo Trung Quốc chỉ đạt tối đa 600 ngàn tấn vào năm 2020. Như vậy, Trung Quốc sẽ cĩ nhu cầu nhập khẩu rất lớn các sản phẩm cao su nguyên liệu trong những năm tới. Nguồn: Tổng cơng ty cao su Vi ệt Nam Qua các phân tích trên, gĩp phần tăng sản lượng cao su thiên nhiên trong tương lai trong 5 nước sản xuất chính hiện tại chỉ bao gồm 2 nước đĩ là Indonexia và Ấn Độ. Ngồi các “cường quốc” trên, xét về mặt tiềm năng đất đai Việt Nam và Campuchia là 2 nước cĩ khả năng tăng diện tích từ 500-800 ngàn ha, trong đĩ Campuchia về đất đai rất thuận lợi nhưng thiếu lao động nên khả năng phát triển rất giới hạn. Việt Nam theo đánh giá sẽ là nước cĩ diện tích và sản lượng cao su đứng thứ 4 thế giới nếu phát huy được hết tiềm năng đất đai hiện cĩ . Từ việc phân tích tình hình phát triển của ngành cao su các nước trên thế giới, chúng tơi rút ra các vấn đề sau đối ngành cao su Việt Nam như sau: - Cần cĩ chiến lược phát triển lâu dài trong tương lai để từng bước tận dụng hết nguồn đất đai trong nước và cĩ chính sách mở rộng đầu tư cho cây cao su sang các nước lân cận như Lào, Campuchia, bởi đến khoảng 2010 thì diện tích đất cho cây cao su trong nước sẽ khơng cịn cĩ thể mở rộng, phát triển thêm nữa. - Tận dụng cơ hội của các nước chủ lực sản xuất mủ cao su đang trong tình trạng bão hồ diện tích đất đai và thiếu lao động để khai thác và phát triển thị trường cao su thế giới, bởi hầu như các quốc gia trên đều cĩ thị trường tiêu thụ ổn định và quan hệ lâu dài cịn chúng ta chưa tìm được thị trường mục tiêu. - Các nước đều cĩ cơ cấu sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, chủ yếu là các loại sản phẩm RSS, SIR 20,10, mủ latex. - Các nước đều cĩ chính sách hỗ trợ về vốn và kĩ thuật để phát triển cây cao su tiểu điền nhằm khai khác hết tiềm năng đất và lao động. Vì vậy chúng ta cũng nên xây dựng những chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho người dân tham 21 gia trồng cây cao su tiểu điền và đây cũng giải pháp hiệu quả để mở rộng diện tích cao su của Việt Nam trong tương lai. - Tận dụng nguồn lao động rẻ, cần cù để tạo lợi thế cạnh tranh về giá cả và chất lượng đối với các sản phẩm mủ cao su của Việt Nam. Kết luận chương 1 Chiến lược là những phương tiện để đạt tới những mục tiêu dài hạn. Hoạch định chiến lược là một quy trình cĩ hệ thống nhằm xác định các chiến lược được sử dụng để tăng cường vị thế cạnh tranh của ngành kinh tế. Chương 1 đã làm rõ được khái niệm về chiến lược, khái niệm về ngành kinh tế và xác định được vai trị của chiến lược đối với việc phát triển ngành kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh nước ta đang bước vào sân chơi chung của nền kinh tế thế giới như hiện nay. Quy trình xây dựng chiến lược cho ngành kinh tế bao gồm: - Phát triển nhiệm vụ kinh doanh - Phân tích mơi trường bên ngồi để xác định các cơ hội và nguy cơ đối với ngành - Phân tích mơi trường bên trong để chỉ rõ những điểm mạnh và điểm yếu của ngành - Thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến lược thay thế và chọn những chiến lược đặc thù để theo đuổi. Chương 1 cũng đã khái quát được các vấn đề cơ bản về cây cao su, sản phẩm mủ cao su thiên nhiên cũng như xây dựng được bức tranh tổng thể về tình hình tiêu thụ cao su thiên nhiên của các quốc gia trên thế giới. Trên cơ sở đĩ giúp chúng tơi nắm bắt được tình hình chung và đề xuất các chiến lược phù hợp sẽ được nghiên cứu kỹ hơn trong chương 2 với các cơng cụ hỗ trợ như ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi, ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận SWOT và phương pháp chuyên gia. 2. 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH CAO SU VIỆT NAM 2.1. Đặc điểm của ngành cao su Việt Nam: * Đặc điểm về tổ chức quản lý: Ngành cao su Việt Nam hiện nay cĩ hai khối quản lý chính là khối quốc doanh và khối tư nhân. Trong đĩ, khối quốc doanh chia thành các cơng ty trực thuộc Tổng Cơng ty Cao su Việt Nam và các cơng ty do các đơn vị quân đội và địa phương quản lý. - Tổng Cơng ty cao su Việt Nam: hiện đang quản lý 46,15% tổng diện tích (221.614 ha), chiếm 70% sản lượng và 90% cơng suất hệ thống các nhà máy sơ chế tồn ngành. Phần lớn diện tích cao su được trồng theo hình thức đại điền. - Các đơn vị Quân đội và quốc doanh địa phương: hiện đang nắm giữ 65.136 ha tương đương với 13.56% diện tích tồn ngành. - Khối tư nhân và nơng hộ: trong vài năm gần đây, tốc độ phát triển về diện tích cao su của tư nhân và nơng hộ là rất nhanh, hiện nay chiếm 40% tồn ngành (193.450 ha). Phần lớn diện tích này là cao su tiểu điền từ vài hecta đến vài chục hecta. Với sự khuyến khích của chính phủ bằng nhiều hình thức khác nhau cũng như hiệu quả kinh tế của cây cao su mang lại thì trong tương lai diện tích cây cao su tiểu điền phát triển thơng qua tư nhân và nơng hộ đầu tư sẽ là rất lớn. Bởi kinh nghiệm từ các nước phát triển mạnh về cây cao su thì diện tích tiểu điền thường đạt từ 60%-80% và cịn cĩ chiều hướng tăng. * Đặc điểm về cơ cấu vùng: Cao su Việt Nam chủ yếu được trồng nhiều ở Đơng Nam Bộ và Tây Nguyên (chiếm 88% diện tích cao su tồn quốc). Ngồi ra, cịn phát triển ra khu vực duyên hải miền Trung. Đặc biệt, trong những năm gần đây ngành cao su Việt Nam đã cĩ chiến lược phát triển diện tích cây cao su sang các khu vực lân cận như Lào, Campuchia. 23 * Đặc điểm về cấu trúc ngành: Ngành cao su bao gồm rất nhiều doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nơng nghiệp - cơng nghiệp và dịch vụ khác nhau: - Các doanh nghiệp trồng, chăm sĩc, khai thác và chế biến mủ cao su - Các doanh nghiệp dịch vụ và phục vụ sản xuất như: cơng ty xây dựng và tư vấn đầu tư, cơng ty cơ khí cao su, cơng ty cơng nghiệp và xuất nhập khẩu cao su, cơng ty kho vận và dịch vu, cơng ty tài chính - Các cơng ty sản xuất cơng nghiệp: Cơng ty sản xuất và kinh doanh dụng cu thể thao, Cơng ty cổ phần gỗ Thuận An - Các đơn vị sự nghiệp: Viện nghiên cứu cao su, Báo cao su, trung tâm y tế, Trường Trung học Kỹ thuật Nghiệp vụ Cao su. 2.2. Phân tích các yếu tố mơi trường bên ngồi của ngành cao su: 2.2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ cao su trên thị trường thế giới Thị trường thương mại cao su được hình thành từ thập niên 1950, nhưng trước đĩ từ năm 1930 đã hình thành các mối quan hệ mua bán giữa các nước. Đến nay, đã hình thành những mối quan hệ mua bán khắng khít giữa người bán - người mua. Theo số liệu của Tổng cơng ty cao su Việt Nam thì nhu cầu tiêu thụ của các nước như sau: - Mỹ: là nước nhập khẩu cao su lớn nhất thế giới với mức nhập dao động trong khoảng từ 950 – 1.300 ngàn tấn /năm với tốc độ tăng từ 1,8 – 2,2%/năm, với bạn hàng chính là Indonesia. - Nhật Bản: là nước nhập khẩu lớn thứ 2. Trong thập niên 1970 – 1980, tỷ lệ tăng rất nhanh (4,6% / năm); thời kỳ 80 - 90 là 3,88%/năm. Nhu cầu nhập hiện tại trung bình 650 - 750 ngàn tấn / năm. Nhật Bản nhập chủ yếu của Thái Lan và một phần mua qua thị trường Singapore. - Tây Âu: nhập khẩu lớn nhất là 3 nước Pháp, Ý và Anh. Thị trường này cĩ mức nhập tăng chậm trong giai đoạn 1970 - 1980 (tăng bình quân 1,2% / năm). Trong thập niên 1980 cĩ xu hướng giảm. Mức nhập bình quân hiện tại của 3 nước trên khoảng 450.000 tấn /năm, thị trường này tiêu thụ mủ của Malaixia và thị trường Luân Đơn. 24 - Đơng Âu: nhu cầu 350-400.000 tấn/năm vào năm 1989 nhưng nhu cầu này bị sụt giảm nhanh trong những năm qua (tốc độ giảm lên đến 4,5% / năm) do sản xuất bị đình đốn và thiếu ngoại tệ để nhập khẩu. Đối với Nga, nhờ vào khả năng sản xuất cao thu nhân tạo khá tốt nên cũng giới hạn được một phần nhu cầu sử dụng cao su tự nhiên. Bạn hàng của các nước này trước đây là các nước như Việt Nam, Afganistan, Bờ biển Ngà.... nhưng mối quan hệ này đến nay khơng cịn nữa, Việt Nam chỉ bán cho Nga theo các hiệp định trả nợ đã ký kết. - Trung Quốc: nhập trung bình hàng năm 250-300.000 tấn và cĩ độ tăng khá nhanh, lên đến trên 5% / năm. Thị trường nhập chính thức của Trung Quốc là SriLanka và Singapore, ngồi ra cịn nhập tiểu ngạch của Việt Nam (năm 1995 lên đến trên 100.000 tấn). - Ấn Độ: hiện tại nhập khoảng 40-50 ngàn tấn /năm nhưng trong tương lai quốc gia này sẽ xuất khẩu cao su. - Đài Loan: nhập khẩu ở mức ổn định 100-150 ngàn tấn /năm. - Hàn Quốc: nhập trung bình 250.000 tấn /năm. - Iran, Irac và các nước Ả rập: nhập hàng năm từ 150 - 200 ngàn tấn năm, với 3 nước này chủ yếu mua từ thị trường Singapore. Như vậy , hiện tại trên thế giới đã hình thành các đường dây mua bán cao su theo sơ đồ sau đây: Nước xuất khẩu Thị trường trung gian Nước nhập khẩu Indonexia Mỹ New York Các nước Bắc Mỹ khác Các nước Nam Mỹ Thailand Nhật Hàn quốc Sigapour Đài loan Srilanka Trung Quốc Các nước Châu Á khác Tây Ấu Malaixia Đơng Âu Luân Đơn Các nước khác Việt Nam SƠ ĐỒ 2.1 : MỘT SỐ MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI CAO SU 25 2.2.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển ngành cao su trong thời gian tới: Tháng 11 vừa qua, Việt Nam chính thức trở thành thành viên th ứ 150 của tổ chức thương mại thế giớI WTO, điều này mang đến cho ngành cao su nh ững v ận h ội mới để cĩ thể mở rộng v à phát triển thị trường, song cũng đầy những thách thức nếu ngành cao su Việt Nam khơng nâng cao năng lực cạnh tranh để cĩ thể hội nhập. Chúng ta cĩ thể khơng phát triển được thị trường quốc tế mà cịn cĩ thể mất ngay thị trường trong nước nếu khơng cĩ những bước chuẩn bị cần thiết cho quá trình hội nhập. Bên cạnh đĩ, ngành cơng nghiệp cao su cũng chiụ ảnh h ư ởng trực tiếp từ quá trình hội nhập này và một cách gián tiếp tác động đến ngành cao su Việt Nam. Hiện nay, các sản phẩm cơng nghiệp chế biến từ mủ cao su như xăm lốp, nệm mút, dây thun… sẽ phải chịu sự cạnh tranh rất lớn khi gia nhập vào WTO. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngành cao su Vi ệt Nam để cĩ thể đứng vững và phát triển đang được Đảng và Nhà Nước quan t âm. * Chủ trương về phát triển trồng cây cao su: Phần lớn các ngành sản xuất nằm trong mục tiêu chiến lược của ngành là những ngành được ưu đãi đầu tư của Chính Phủ; với cây cao su là cây trồng được đánh giá cao về tính bền vững trong hiệu quả và tác động tốt cho mơi trường, nên đối với các vùng dự kiến mở rộng diện tích đếu được sự ủng hộ của các địa phương. Đối với ngành sản xuất sản phẩm cơng nghiệp, với mục tiêu là tăng giá trị nguyên liệu từ nơng nghiệp, giảm nhập khẩu nên được sự ủng hộ của Nhà nước và các cơ quan hữu quan. Ngồi những triển vọng nêu trên, ở gĩc độ Vĩ mơ, Chính phủ Việt Nam đã cĩ những định hướng nhằm thúc đẩy sự phát triển của Ngành cao su. Theo quyết định phê duyệt chuyển đổi cơ cấu sản xuất nơng, lâm nghiệp, thuỷ sản cả nước đến năm 2010 v à tầm nhìn 2020, thủ tướng chính phủ đã định hướng cây cao su như sau:” Tiếp tục trồng ở nơi cĩ đủ điều kiện, trồng tái canh những diện tích cao su già cỗi bằng các giống mới cĩ năng suất cao. Đến năm 2010, hướng đến 2020 định hướng ở mức 500-700 nghìn ha” Về chính sách phát triển cao su Chính Phủ đang xem xét Quyết định khuyến khích phát triển cao su ngồi Quốc Doanh quy định các thẩm quyền giao đất cho thuê 26 đất trồng cao su, thời hạn, hạn mức trách nhiệm của người nhận đất, chế độ ưu đãi về lãi suất vay vốn và nguồn vốn, các ưu đãi về thuế, về hỗ trợ kỹ thuật, về đầu tư hạ tầng cơ sở ... 2.2.3. Tình hình hoạt động của ngành cao su tại Việt Nam trong thời gian qua: 2.2.3.1. Đối với thị trường xuất khẩu: Từ năm 2000 đến 2004, cao su thiên nhiên là mặt hàng nơng nghiệp xuất khẩu xếp thứ 3 sau gạo và cà phê. Trong năm 2005, kim ngạch xuất khẩu cao su thiên nhiên chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và được xếp thứ 2 sau gạo. BẢNG 2.1 – TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU VÀ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CAO SU THIÊN NHIÊN VIỆT NAM 2001-2005 CHỈ TIÊU NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003 NĂM 2004 NĂM 2005 Sản lượng xuất khẩu (tấn) Kim ngạch xuất khẩu (ngàn USD) Giá bình quân (USD) 308.073 165,972 539 448.645 267,832 597 433.106 377.864 872 513.252 596,877 1.163 587.110 804.125 1.370 Nguồn: Tổng cục thống kê Từ bảng 2.1 chúng tơi thấy rằng nhờ nguồn cao su nhập khẩu từ các nước lân cận, xuất khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam đạt 433.100 tấn năm 2003, 513.300 tấn năm 2004 và 587.000 tấn năm 2005. Chúng tơi cũng cĩ số liệu tình hình xuất nhập khẩu cao su thiên nhiên trong thời gian qua như sau: ( tham khảo thêm bảng 5,6,8 - phụ lục) 27 BẢNG 2.2 – SẢN LƯỢNG CAO SU THIÊN NHIÊN XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TỪ 2003-2005 Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Tổng lượng xuất khẩu ( tấn) 433.100 513.300 587.110 Tổng lượng nhập khẩu ( tấn) 119.000 153.000 141.510 Lượng xuất khẩu thực ( tấn) 314.100 360.300 445.600 Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam Bảng 2.2 cho thấy sản lượng cao su xuất khẩu thực là 314.000 tấn năm 2003, 360.300 tấn năm 2004 và 445.600 tấn năm 2005. Về cơ cấu chủng loại xuất khẩu cao su được thể hiện qua bảng dưới đây: BẢNG 2.3 – SẢN LƯỢNG CAO SU THIÊN NHIÊN VIỆT NAM XUẤT KHẨU THEO CHỦNG LOẠI NĂM 2005 Chủng loại Tấn Tỷ lệ (%) Cao su khối 476.100 81,1 SVR 3L 287.700 49,0 SVR 10 121.500 20,7 SVR 20 16.400 2,8 SVR CV 21.700 3,7 Cao su khối khác 28.800 4,9 Cao su hổn hợp 34.000 5,8 Cao su ly tâm 56.400 9,6 RSS 19.400 3,3 Các loại khác 1.200 0,2 Tổng cộng 587.100 100 Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam Từ bảng 2.3 chúng tơi nhận thấy chủng loại cao su xuất khẩu chủ yếu là dạng cao su khối SVR 3L và cao su ly tâm. Năm 2005, tỷ lệ cao su khối xuất khẩu là 81,1% (SVR L, SVR 3L, SVR 10, SVR 20, SVR 10CV, SVR CV50, SVR CV60, 28 SVR GP. …), 9,6 % cao su ly tâm, 3,3 % cao su tờ xơng khĩi, 5,8 % cao su hỗn hợp và 0,2 % các loại khác. Do ảnh hưởng của thị trường thế giới, giá cao su Việt Nam xuất khẩu tăng trong năm 1994-1995, sau đĩ giảm mạnh trong những năm 1998-2002. Năm 2003, giá bắt đầu tăng lại và đạt mức bình quân 1.400 USD/tấn trong năm 2005. Trong 5 tháng đầu năm 2006, bình quân giá cao su xuất khẩu là 1.697USD/tấn. 0 200 400 600 800 1 000 1 200 1 400 1 600 1 800 2 000 U SD /to n 2006 1995 1980 2003 19981976 BIỂU ĐỒ 2.1: DIỄN BIẾN GIÁ CAO SU XUẤT KHẨU TỪ 1976 ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2006 Nguồn: Tổng cơng ty cao su Việt Nam Thị trường xuất khẩu của chúng ta thể hiện qua bảng thống kê sản lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên như sau: ( xem bảng 7- phụ lục) 29 BẢNG 2.4 – SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU CAO SU THIÊN NHIÊN CHO CÁC NƯỚC NĂM 2005 STT Các nước Tấn Tỷ lệ (%) 1 Trung Quốc 369.700 63,0 2 Hàn Quốc 29.000 5,0 3 Đài Loan 22.500 3,8 4 Đức 20.700 3,5 5 Hoa Kỳ 19.200 3,3 6 Nga 19.100 3,3 7 Bỉ 15.000 2,5 8 Nhật Bản 11.500 1,9 9 Pháp 8.000 1,5 10 Ý 7.200 1,2 11 Các nước khác 65.200 11,0 Tổng sản lượng cao su xuất khẩu 587.100 100 Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam * Trung Quốc: là nước nhập khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất của Việt Nam, chiếm 43,2% (2003), 59,1%(2004), 63,0 %(2005), tương đương 187.100 tấn, 303.500 tấn và 373.000 tấn. Các nước nhập khoảng 3-5% tổng khối lượng cao su Việt Nam xuất khẩu là Hàn Quốc, Đài Loan, Đức, Nga và Hoa Kỳ. Hiện nay, thị trường Trung Quốc là thị trường chính của chúng ta, năm 2005 chiếm đến 63% sản lượng xuất khẩu, nhưng với Trung Quốc lượng cao su này cũng chỉ chiếm khoảng 30% nhu cầu nhập của họ. Nhờ giảm được chi phí vận chuyển và hưởng các ưu đãi của thương mại mậu biên giữa 2 nước mà giá bán mủ cho Trung Quốc khá cao. Tuy nhiên, cách mua cao su của Trung Quốc cịn nhiều vấn đề phải xem xét lại: 30 - Tất cả mủ cao su xuất cho Trung Quốc đều qua đường mậu biên ta thu về bằng đồng Nhân dân tệ hoặc đổi hàng tiêu dùng. Cách mua bán này giúp các cơng ty của họ tránh được thuế, làm giảm giá thành nhập khẩu của họ, do vậy lúc cao su khan cĩ khi họ cĩ thể mua cao hơn giá thị trường đến 200 USD/tấn, điều này đứng ở gĩc độ nhà xuất khẩu của Việt Nam là cĩ lợi, tuy nhiên do đa phần là đổi hàng tiêu dùng làm ảnh hưởng khơng tốt đến nền kinh tế của chúng ta. - Trung Quốc mua mủ chất lượng cao của ta chủ yếu để làm vỏ ơ tơ, nên nếu nhập theo đường chính ngạch họ chỉ cĩ thể mua ngang loại RSS3 hoặc các loại mủ khối 20, điều này bất lợi cho chúng ta. - Là một bạn hàng chuyên mua hàng theo chuyến (khơng cĩ hợp đồng chính ngạch và đăng ký dài hạn) lại chiếm một cơ cấu rất lớn, khi vì một lý do nào đĩ phía Trung Quốc ngưng mua thì giá cao su chúng ta sẽ tụt rất thấp vì khơng tìm được người mua thay thế (ví dụ từ tháng 3 -7 /1995 Trung Quốc ngưng mua, giá mủ của ta hạ từ 19 triệu xuống cịn 13,5 triệu đồng/tấn). * Thị trường Đơng Âu: cĩ nhu cầu sử dụng lớn và họ đã quen sử dụng cao su của ta trong giai đoạn trước 1990, nhưng thị trường này chưa ổn định, cách kinh doanh chưa linh hoạt và thường xuyên thiếu ngoại tệ mạnh để thanh tốn. * Thị trường Tây Âu: rất chuộng các loại cao su CV, L , 5L của ta nhờ chất lượng ổn định và khơng ngừng cải tiến. Tuy nhiên, nhu cầu của loại mủ này thường khơng cao họ chỉ mua từ 1 đến vài container cho một chuyến hàng, nếu chúng ta duy trì đúng nhịp điệu này thì giá bán khá sát giá thị trường nhưng khi bị ách ở thị trường Trung Quốc, các cơng ty đổ dồn chào hàng cho thị trường này thì chúng ta khơng cịn giữ được mức giá hợp lý nữa * Thị trường Mỹ và Nhật: đây là 2 thị trường tiêu thụ rất lớn nhưng hiện tại chúng ta chỉ đang bắt đầu xâm nhập với mức bán tăng khá cao trong vài năm qua, cần phải cĩ biện pháp duy trì và tăng cường ở 2 thị trường này. * Thị trường các nước châu Á khác: bao gồm các nước Nam triều Tiên, Đài Loan, Hồng Kơng. Các nước này đang gia tăng nhu cầu và là thị trường chúng ta cần quan tâm. Riêng với khối Asean việc bán mủ cao su của chúng ta thường là bán cho 31 các cơng ty kinh doanh mủ của họ (bán qua trung gian) nên giá bán thường khơng cao là thị trường dự phịng trong những giai đoạn tiêu thụ khĩ khăn. Nĩi tĩm lại việc xuất khẩu của chúng ta hiện nay chưa ổn định, bị sự chi phối của thị trường Trung Quốc, chúng ta chưa cĩ một chiến lược tiêu thụ rõ ràng và chưa cĩ sự điều phối một cách hợp lý của nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích chung của Quốc gia nĩi chung và của Ngành cao su nĩi riêng. 2.2.3.2. Đối với thị trường trong nước: Sản lượng cao su sử dụng trong chế biến sản phẩm khơng đạt theo mức mong đợi, chỉ khoảng 50.000 – 60.000 tấn hàng năm, tương đương khoảng 10 – 12 % tổng sản lượng cao su cả nước. Các sản phẩm cao su chủ lực là săm lốp xe tải nặng, mơ-tơ và xe đạp. Sản phẩm cao su từ mủ latex (găng tay, nệm mút, chỉ thun …) được khuyến khích sản xuất. 2.2.4. Xác định cơ hội và mối đe dọa: 2.2.4.1. Các cơ hội: Qua phân tích mơi trường bên ngồi, chúng tơi xác định được các cơ hội cho ngành cao su Việt Nam tận dụng để phát huy hiệu quả trong việc thực hiện chiến lược của mình như sau: - Nhu cầu tiêu dùng mủ cao su trên thị trường thế giới đang tăng trưởng đều. - Các đối thủ cạnh tranh là các quốc gia sản xuất mủ cao su nguyên liệu lớn như Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc đã đạt đến diện tích đất tối đa và đang ở trong tình trạng thiếu hụt lao động. - Thị trường tiêu thụ trong nước tăng nhanh. - Về phương diện địa lý, Việt Nam nằm cạnh Trung Quốc là một thị trường nhập khẩu lớn của thế giới. - Điều kiện tự nhiên của Việt Nam để phát triển cây cao su cịn cao: trong thực tế các yêu cầu về điều kiện tự nhiên và khí hậu để phát triển cây cao su là rất lý tưởng, qua kinh nghiệm phát triển cao su tại Việt Nam và các nước khác nhất là các nước cĩ điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như Ấn Độ , Trung Quốc cây cao su cĩ khả năng phát triển tốt trong các điều kiện xấu hơn rất nhiều. Do vậy, cây cao su rất thích 32 hợp với điều kiện đất đai khí hậu nước ta, đặc biệt ở Miền Đơng Nam Bộ, Tây Nguyên, một số vùng thuộc duyên hải miền Trung, khả năng bố trí cây cao su trên các vùng sinh thái cịn rất lớn. - Các ngành sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp chế biến đều là các ngành được ưu đãi đầu tư của Nhà nước. - Nhà nước đang cĩ chính sách khuyến khích phát triển cao su tiểu điền thơng qua các ưu đãi về vốn vay, quy định về giao đất. - Cĩ mối quan hệ tốt đẹp với Lào và Campuchia. Mối quan hệ này tạo điều kiện thuận lợi để xuất khẩu trồng cây cao su sang các nước này. 2.2.4.2. Các mối đe dọa: Song song với việc xác định các cơ hội phát triển cho ngành cao su Việt Nam, chúng tơi cũng nhận thấy các mối đe dọa sau đây cĩ ảnh hưởng đến việc phát triển của ngành trong thời gian tới - Giá biến động theo mùa, Việt Nam chưa cĩ quỹ dự trữ và thiếu vốn để thực hiện dự trữ. - Thị trường trên thế giới đã hình thành các mối quan hệ mua bán, Việt Nam cịn là “người xa lạ trong các mối quan hệ này” nên chưa tìm được khách hàng mục tiêu và ổn định. - Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ: Tuy đã cĩ chủ trương phát triển nhưng chưa cĩ chính sách nâng đỡ cho đầu tư cơng nghiệp cao su, là ngành sản xuất cịn non trẻ và chưa đủ sức cạnh tranh cả về cơng nghệ lẫn thị trường. Các thủ tục để nhận vốn vay ưu đãi cịn khá phức tạp dẫn đến các chi phí giải ngân lớn và thường chậm trể, làm phát sinh các chi phí tín dụng ngắn hạn, làm tăng chi phí đầu tư. Đối với nguồn Ngân sách, dù các vùng phát triển cao su đều nằm trong các diện tích ưu tiên sử dụng vốn Ngân sách trong đầu tư cơ sở hạ tầng, nhưng thực tế ngành cao su được hỗ trợ rất ít từ nguồn này (chỉ đáp ứng khơng quá 20% nhu cầu hằng năm). Trong khi đĩ, đối với các địa phương đã hình thành một luật bất thành văn là khu vực nào cao su phát triển thì hầu như điạ phương đĩ giao việc phát 33 triển cơ sở hạ tầng cho các cơng ty cao su, điều này cũng gĩp phần làm tăng các chi phí đầu tư khơng sinh lợi cho ngành cao su Việt Nam. Thiếu sự triển khai đồng các chính sách phù hợp và đồng bộ với đặc điểm của từng ngành, từng vùng. Tính thực thi pháp luật cịn kém, dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất, ăn cắp mủ cao su nguyên liệu - Trừ các doanh nghiêp nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm cĩ thể tận dụng được cơ sở hạ tầng, các khu vực vùng sâu, vùng xa chưa cĩ hạ tầng cơ sở phát triển và ngành cao su phải tư đầu tư phục vụ cho nhu cầu phát triển của mình. 2.2.5. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi Trên cơ sở xác định các cơ hội và đe dọa của mơi trường bên ngồi đối với hoạt động của ngành cao su, chúng tơi xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi. Cách xây dựng ma trận như sau: - Các “yếu tố chủ yếu” được lấy từ các cơ hội và mối đe dọa chủ yếu đã được xác định ở trên. - “Mức độ quan trọng” của yếu tố được đo lường bằng phương pháp chuyên gia: o Cách thức thu thập thơng tin được trình bày tại phụ lục, trang 3 o Kết quả: sử dụng kết quả tính tốn tại bảng 2 phụ lục, trang 6 - Xác định điểm “phân loại” được đo lường bằng phương pháp chuyên gia: o Cách thức thu thập thơng tin được trình bày tại phụ lục, trang 4 o Kết quả: sử dụng kết quả tính tốn tại bảng 3 phụ lục, trang 7 34 BẢNG 2.5 MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGỒI (EFE) STT CÁC YẾU TỐ CHỦ YẾU MỨC QUAN TRỌNG PHÂN LOẠI SỐ ĐIỂM QUAN TRỌNG 1 Nhu cầu tiêu dùng mủ cao su trên thị trường thế giới đang tăng trưởng đều 0.11 3 0.33 2 Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường mủ cao su thiên nhiên 0.11 2 0.22 3 Thị trường tiêu thụ mủ cao su thiên nhiên trong nước tăng 0.13 2 0.26 4 Điều kiện tự nhiên để phát triển cây cao su 0.13 4 0.52 5 Sự hỗ trợ của chính phủ 0.09 2 0.18 6 Khả năng đối phĩ với biến động giá trên thị trường 0.12 2 0.24 7 Diện tích đất để phát triển cây cao su cịn dồi dào 0.11 3 0.33 8 Mối quan hệ mua bán trên thị trường thế giới 0.11 2 0.22 9 Cĩ mối quan hệ tốt đẹp với Lào và Campuchia 0.10 3 0.30 CỘNG 1.00 2.60 Từ ma trận phân tích các yếu tố bên ngồi như trên, chúng tơi nhận thấy với tổng số điểm quan trọng là 2.60 thì các chiến lược ngành cao su vận dụng cơ hội hiện cĩ cũng như tối thiểu hố những nguy cơ cĩ thể cĩ mối đe doạ bên ngồi chỉ ở mức trung bình. Ngành cao su chưa khai thác tốt các thị trường tiêu thụ sản phẩm cao su thiên nhiên vì vậy chưa thể cạnh tranh tốt với các đối thủ như Thái Lan, Indonesia, Malaysia. 2.3. Phân tích mơi trường bên trong ngành cao su Việt Nam: 2.3.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành cao su, chúng tơi phân tích Tổng Cơng ty Cao su Việt Nam – đơn vị chủ lực của Ngành. Đến cuối năm 2005, Tổng Cơng ty đang quản lý 221.614 ha cao su, trong đĩ 176.000 ha cao su khai thác với tổng sản lượng 300.000 tấn; tổng doanh thu năm 2005 là 7.867 tỷ đồng, lợi nhuận 3.004 tỷ đồng. Nếu so sánh năm 1995 là thời điểm 35 khi bắt đầu hoạt động theo mơ hình Tổng cơng ty Nhà nước, chúng tơi nhận thấy một số chỉ tiêu chính như sau: BẢNG 2.6: SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỰC HIỆN NĂM 2005 VÀ 1995 CHỈ TIÊU SO SÁNH 2005/1995 Tốc độ tăng diện tích khai thác 1,36 Tốc độ tăng năng suất 1,67 Tốc độ tăng sản lượng 2,28 Tốc độ tăng doanh thu 4,52 Tốc độ tăng doanh thu cao su 3,96 Tốc độ tăng doanh thu cao su ngành khác 4,24 Tốc độ tăng lợi nhuận 5,20 Lợi nhuận cao su 4,82 Lợi nhuận khác 18,70 Tăng đầu tư 2,53 Tăng vốn nhà nước 1,70 Qua bảng 2.6 chúng tơi thấy thấy mặc dù trong giai đoạn này việc tăng về diện tích khơng đáng kể do sự khĩ khăn về quỹ đất, nhưng quy mơ của doanh nghiệp về doanh thu, lợi nhuận, đầu tư và vốn nhà nước đều khá cao. Sự gia tăng này cho thấy sự chuyển biến theo hướng tăng dần chất lượng và mở rộng ngành nghề hoạt động. Cụ thể: diện tích chỉ tăng 1,36 lần nhưng sản lượng tăng đến 2,28 lần; tốc độ tăng doanh thu 4,52 lần (trong đĩ tốc độ tăng các ngành sản xuất khác 5,5 lần) và quan trọng nhất là Tổng cơng ty cao su Việt Nam đã làm tốt việc bảo tồn và phát triển vốn được Nhà nước giao, tính đến cuối năm 1996 là 1,7 lần. So với năm 1995 khi thành lập Tổng cơng ty vốn Nhà Nước là 2.500 tỷ đồng thì đến cuối năm 2005 là 6.650 tỷ đồng, tăng 2,6 lần, tương ứng với 16%/năm. Chúng tơi cĩ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành cao su trong các thời kỳ như sau: 36 BẢNG 2.7: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CÁC THỜI KỲ TT Chỉ tiêu ĐVT 1.996 1996- 2000 2001 2005 2001 - 2005 Diện tích, năng suất, sản lượng Tổng diện tích Ngàn lượt ha 85 1.020 220 216 1.088 Diện tích khai thác 1.000 ha 30 2 165 176 51 Năng suất Tấn/ha 1,02 1,18 1,32 1,72 53 Sản lượng 1.000 tấn 132 861 217 304 1.304 Thu mua và chế biến gia cơng 1.000 tấn 0 0 26 18 56 Sản lượng cao su tiêu thụ 1.000 tấn 119 841 201 316 1.346 Trong đĩ, xuất khẩu trực tiếp 1.000 tấn 71 624 130 165 727 Tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp % 9% 74% 65% 54% 54% I Kết quả kinh doanh Giá thành cao su Triệu đ/tấn 9,3 8,2 7,7 13,85 10,4 Giá bán cao su Triệu đ/tấn 4,1 10,2 8,6 22,89 15,7 Tổng doanh thu Tỷ đồng 1.741 8.564 2.240 8.468 25.555 Trong đĩ: doanh thu cao su Tỷ đồng 1.673 8.202 1.731 7.338 1.129 Doanh thu CN, DV Tỷ đồng 0 372 975 4.426 Tổng lợi nhuận Tỷ đồng 578 1.447 167 3.034 7.916 Trong đĩ: lợi nhuận cao su Tỷ đồng 562 1.333 188 2.860 7.187 Lợi nhuận khác Tỷ đồng 6 114 -21 297 729 Nộp ngân sách Tỷ đồng 448 1.489 223 1.131 2.981 II Lao động tiền lương Lao động bình quân trong danh sách 1.000 người 77 395 79 81 404 Lương b/q tháng của CB.CNV Triệu đ/người/tháng 0,7 0,8 1,0 2,6 1,6 V Tổng đầu tư Tỷ đồng 598 3.025 547 1.514 4.716 Chỉ tiêu hiệu quả Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu cao su % 4% 16% 11% 39% 30% Tỷ suất lợi nhuận/ tổng doanh thu % 3% 17% 7% 36% 26% Tỷ suất lợi nhuận/ vốn nhà nước % 5% 7% 4% 44% 7% I Vốn nhà nước 3.905 4.312 6.676 37 Từ bảng 2.7 chúng tơi nhận thấy tổng sản lượng cao su khai thác trong 10 năm (1996-2005) là 2.165.000 tấn với tốc độ tăng bình quân 7,6%/năm. Năng suất bình quân từ 1,02 t._.i để tránh sự bão hồ của thị trường. 3.5.2 Mục tiêu cụ thể 3.5.2.1 Về trồng trọt: * Cây cao su: Với mục tiêu tổng quát như trên thì ngành cao su đã đề ra mục tiêu cụ thể để phát triển diện tích cây cao su từ nay đến 2015 như sau: B ẢNG 3.1: DI ỆN T ÍCH PH ÁT TRI ỂN C ÂY CAO SU Đ ẾN 2015 ĐVT : ha CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2010 NĂM 2015 1. Tổng cơng ty 221.614 293.700 344.000 + Đơng Nam Bộ 161.680 182.000 192.000 + Tây Nguyên và Duyên Hải Miền Trung 58.234 70.000 92.000 + Nước ngồi 1.700 41.700 60.000 2. Thành phần khác 234.216 284.000 372.000 Tồn ngành trong nước 454.130 536.000 656.000 Tồn ngành 455.830 577.700 716.000 67 Đầu tư thâm canh, khai thác cĩ hiệu quả vườn cây cao su hiện cĩ; tiếp tục trồng mới ở nơi cĩ đủ điều kiện và trồng tái canh theo hướng thâm canh, sử dụng giống mới để nâng cao năng suất. Giai đoạn 2006-2010: trồng mới khoảng 121.870 ha (trong đĩ: tổng cơng ty cao su Việt Nam trồng 70.000 ha ở trong nước và ngồi nước, các thành phần kinh tế khác 51.870 ha). Tổng diện tích đạt khoảng 577.000 ha, trong đĩ diện tích cao su kinh doanh ổn định khoảng 346.000 ha. Năng suất bình quân đạt 1,9 tấn/ha; trong đĩ năng suất bình quân ở Đơng Nam Bộ đạt 2 tấn/ha, khu vực Tây Nguyên và Duyên Hải Miền Trung đạt 1,8 tấn/ha. Sản lượng cao su thu hoạch tồn ngành đạt 500.000 tấn, trong đĩ Tổng cơng ty cao su Việt Nam là 340.000 tấn Giai đoạn 2010-2015: hồn thành chương trình trồng mới khoảng 138.300 ha (kể cả nước ngồi), đến năm 2015 diện tích cao su định hình 716.000 ha, sản lượng đạt 600.000 tấn. 3.5.2.2 Về cơng nghiệp *Cơng nghiệp chế biến mủ cao su: Đầu tư nâng cơng suất cơ sở chế biến hiện cĩ, xây dựng mới ở những nơi cĩ đủ nguyên liệu theo quy hoạch để đảm bảo chế biến hết lượng mu khai thác. Đến 2010, tổng sản lượng chế biến và tiêu thụ tồn ngành đạt 540.000 tấn, năm 2015 đạt 650.00 tấn cao su * Cơng nghiệp khác: Phát triển những ngành cơng nghiệp làm tăng giá trị cho cao su như các sản phẩm sử dụng cao su nguyên liệu và gỗ cao su. 3.6 Xây dựng chiến lược phát triển ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015 CÁC ĐIỂM MẠNH (STRENGHTS) 1. Lực lượng lao động đơng đảo, cần cù, chiụ khĩ. Giá nhân cơng tương đối rẻ so với các nước trong khu vực. 2. Lực lượng lao động cĩ tính chất kế thừa và gắn bĩ với ngành, lao CÁC ĐIỂM YẾU(WEAKS) 1. Lực lượng lao động quản lý và kỹ thuật cịn thiếu về số lượng và chất lượng để cĩ thể đáp ứng tốt cho quá trình hội nhập. 2. Hình thức tiếp thị và bán hàng chưa phù hợp, chưa áp 68 SWOT động quản lý trẻ hố và bồi dưỡng kịp thời. 3. Tổ chức sản xuất đã hình thành cơ cấu tổ chức khá hồn chỉnh với chức năng được phân định rõ ràng. 4. Tổ chức sản xuất kinh tế hộ gia đình (cao su tiểu điền) phát triển mạnh. 5. Cơ sở vật chất hạ tầng và phục vụ sản xuất được đầu tư tương đối hồn chỉnh. 6. Cĩ quy trình nơng nghiệp và chế biến khá phù hợp 7.Tổng nguồn thu tồn ngành lớn nên cĩ thể thực hiện điều phối và đầu tư vào các dự án lớn. dụng các hình thức bán hàng hiện đại. 3. Chuyển hướng chậm trong khâu đa dạng hố sản phẩm. Tính ổn định của sản phẩm chưa cao. 4. Quá trình chuyển giao kỹ thuật cịn chậm, thiếu các tiến bộ kỹ thuật trong các sản phẩm cơng nghiệp được chế biến từ nguyên liệu cao su. Chưa cĩ thị trường ổn định, vững chắc, chưa nắm bắt kịp thời thơng tin thị tr ường CÁC CƠ HỘI (OPPORTUNITIES) 1. Các quốc gia sản xuất lớn mủ cao su nguyên liệu đã đạt đến diện tích bão hồ và đang thiếu hụt lao động. 2.Khả năng sản xuất và nhu cầu tiêu dùng cao su trên thị trường thế giới tương đối cân bằng và cĩ xu hướng tăng đều trong những năm tới. 3. Thị trường tiêu thụ trong nước tăng 4. Việt Nam cĩ vị trí địa lý gần Trung Quốc, thị trường nhập khẩu cao su lớn của thế giới. 5. Các ngành sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp chế biến cao su đều là ngành được ưu đãi đầu tư của chính phủ 6.Nhà nước đang cĩ chính sách khuyến khích phát triển cao su ngồi quốc doanh, cao su tiểu điền. 7. Điều kiện tự nhiên, khí hậu và thổ nhưởng của nước ta rất phù hợp cây cao su. 8.Việt Nam, Lào, Campuchia cĩ mối quan hệ tốt đẹp Các chiến lược S- O - S1, S2, S3, S4 + O1, O2, O4: đẩy mạnh trồng và khai thác các sản phẩm cao su nguyên liệu phát triển thị trường quốc tế - S1, S2, S3 + O3, O6: mở rộng thị trường nội địa - S3, S4, S5, S6, S8 + O6, O7, O8: phát triển hình thức tiểu điền để tận dung nguồn vốn và lao động - S7 + O6: đầu tư cho cơng tác nghiên cứu các sản phẩm được chế biến từ mủ cao su nguyên liệu để đẩy mạnh cơng nghiệp chế biến cao su. -S1, S2, S6, S7 + O2, O9: mở rộng diện tích cây cao su qua Lào, Campuchia. Các chiến lược W-O -W1 + O1, O2, O3, O4: chính sách đào tạo nguồn nhân lực. - W3, W4 + O1, O2, O3, O4, O5: thay đổi cơ cấu, chất lượng sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường -W2, W3, W5 + O1, O2, O3, O4, O7, O8: Đầu tư cho cơng tác Marking, quảng bá và xây dựng thương hiệu cao su Việt Nam. ĐE DOẠ ( THREATS) 1. Giá biến động theo muà, chưa cĩ quỹ dự trữ và thiếu vốn để dự trữ. Các chiến lược S- T: - S1, S2, S3, S4, S5, S6 + T1, T2: thực hiện huy động vốn thơng qua Các chiến lược W- T: - W2, W5 + T1, T2: Đầu tư 69 2. Chưa cĩ khách hàng mục tiêu và ổnđịnh. 3. Thiếu sự triển khai các chính sách phù hợp và đồng bộ với đặc điểm của từng ngành, từng vùng. 4. Tính thực thi pháp luật kém dẩn đến lấn chiếm đất, ăn cắp mủ cao su nguyên liệu. 5. Chưa cĩ chính sách nâng đở cho đầu tư cơng nghiệp cao su. 6. Các thủ tục vay vốn ưu đãi cịn phức tạp làm phát sinh chi phí tín dụng, đầu tư. cổ phần hố doanh nghiệp và liên doanh, liên kết để phát triển thị trường quốc tế. Tham gia liên kết cùng 3 nước Thái Lan, Indonesia, Malaysia tham gia nhĩm các nước chi phối thị trường cao su thiên nhiên. Liên doanh với Lào và Campuchia - S1, S2, S7 + T5: đẩy mạnh cơng nghiệp chế biến cao su. cho cơng tác nghiên cứu thị trường, quảng bá và xây dựng thương hiệu cao su Vi ệt Nam. - W3, W4 + T1, T1, T5: thay đổi cơ cấu, chất lượng sản phẩm mới và đẩy mạnh cơng nghiệp chế biến cao su. Từ bảng ma trận trên, chúng tơi rút ra 4 chiến lược sau: - Chiến lược pháp triển thị trường quốc tế và mở rộng thị trường nội địa - Chiến lược huy động vốn - Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu phát triển - Chiến lược Marketing, thay đổi cơ cấu và nâng cao chất lượng sản phẩm. 3.7 Các giải pháp hỗ trợ thực hiện chiến lược 3.7.1 Nhĩm giải pháp thực hiện chiến lược phát triển thị trường quốc tế, mở rộng thị trường nội địa 3.3.1.1 Phát triển thị trường quốc tế Trước những cơ hội do thị trường mang lại cùng với những điều kiện hết sức thuận lợi về khí hậu, điều kiện tự nhiên, đất đai và lao động, ngành cao su Việt Nam cần tranh thủ những thuận lợi này để phát triển thị trường quốc tế. Trong thời gian qua xuất khẩu cao su nguyên liệu khơng ngừng tăng lên và đang đứng vị trí thứ 3 sau gạo và cà phê, thị trường xuất khẩu của ngành đã khơng ngừng được mở rộng đến 38 quốc gia trên thế giới, nhưng trong đĩ cĩ nhiều thị trường cịn chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Vì vậy, ngành cao su Việt Nam phải nhắm đến các thị trường mục tiêu thơng qua việc nghiên cứu và phân khúc thị trường để phát triển thị trường trong tương lai. Chúng tơi đề nghị nên chọn thị trường mục tiêu theo những tiêu chí sau: - Quy mơ và tiềm năng tăng trưởng của thị trường: thị trường cĩ quy mơ và tiềm năng tăng trưởng càng cao càng hấp dẫn 70 - Mức độ cạnh tranh của thị trường: các áp lực cạnh tranh càng thấp càng hấp dẫn - Thị trường cĩ vị trí địa lý càng gần, càng thuận lợi cho việc chuyên chở càng hấp dẫn. - Rào cản thương mại đối với cao su thiên nhiên. - Quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Từ các tiêu chí này chúng tơi xác định các thị trường mục tiêu của ngành cao su Việt Nam, cụ thể: * Thị trường Trung Quốc: Đây là khách hàng mục tiêu quan trọng của ngành cao su Việt Nam, chiếm 63% ( năm 2005) lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay việc mua bán với Trung Quốc chủ yếu là theo đường tiểu ngạch qua đường mậu biên giữa 2 nước. Năm 2006 vừa qua chúng ta đã thực hiện mua bán chính ngạch cao su thiên nhiên với Trung Quốc. Vì vậy để phát huy cơ hội này, chính phủ cần xúc tiến đàm phán với chính phủ Trung Quốc tiến hành các hiệp định thương mại song phương, tạo cơ hội phát triển hình thức buơn bán chính ngạch giữa hai bên. Bên cạnh đĩ, ngành cao su Việt Nam tiếp tục mở các văn phịng đại diện ở Trung Quốc để tìm kiếm khách hàng. * Thị trường các nước cơng nghiệp Châu Á: Ngồi thị trường Trung Quốc, đây là thị trường đây tiềm năng bởi trong thời gian gần đây tốc độ phát triển của khu vực châu Á đang tăng trưởng rất nhanh và như vậy nhu cầu mủ cao su nguyên liệu cho các ngành chế biến vỏ xe ơ tơ là rất lớn. Ngành cao su nên tập trung tiếp thị, ổn định sản phẩm, cải tiến bao bì, nâng cao chất lượng để xâm nhập vào các thị trường này. Bên cạnh đĩ, cũng cần thay đổi cơ cấu sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. * Thị trường các nước Đơng Âu: chủ yếu là Nga Đây là thị trường truyền thống của ngành cao su trong những năm trước đây nên chúng ta hiểu khá rõ về tập quán thương mại của họ. Sau thời gian gián đoạn nay các nước Đơng Âu đã quay lại tìm kiếm sản phẩm của chúng ta và rất ưu chuộng các sản phẩm cao su cao cấp mà ta đang cĩ ưu thế. Hiện nay ngành cao su đã lập văn 71 phịng đại diện taị Liên Bang Nga để tìm kiếm và quan hệ với các khách hàng. Đây là cơ hội để ngành cao su xâm nhập và phát triển khối thị trường này. * Thị trường Tây Âu: chủ yếu là Pháp, Italia, Anh Đây là thị trường tiềm năng vì nhu cầu của thị trường này là cao su cao cấp mà chúng ta hiện đang sản xuất chủ yếu. Tuy nhiên, việc tiếp cận với thị trường này của chúng ta cịn chưa tốt. Do đĩ, cần đầu tư thêm cho cơng tác tiếp thị, quảng bá thơng qua các kỳ hội chợ, thành lập văn phịng đại diện tại các thị trường này, cần chú trọng hơn về các điều kiện kho bãi, thời gian giao hàng, yêu cầu về số lượng và chất lượng… để đảm bảo sự tin cậy của khách hàng. * Thị trường Bắc Mỹ: chủ yếu là Mỹ Mỹ là thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất mủ cao su thiên nhiên, song thị phần của ngành cao su tại thị trường này cịn rất thấp. Vì vậy, việc Mỹ ký kết hiệp định thương mại và Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giớI WTO sẽ là cơ hội để chúng ta cĩ thể xâm nhập và phát triển vào thị trường này. 3.3.1.2 Mở rộng thị trường cao su nội địa: * Ký hợp đồng cung ứng dài hạn: Ngành cơng nghiệp cao su đang trên đà phát triển, tỷ trọng cao su nguyên liệu được tiêu thụ nội địa ngày càng nhiều. Khu vực cơng nghiệp tập trung tại cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Do vậy để thuận lợi cho cung cấp, việc nắm rõ thơng tin về nhu cầu sử dụng cao su nguyên liệu cả về số lượng, chất lượng, phương thức mua hàng… phải được khẩn trương tiến hành và lưu trữ như cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ kế hoạch phân chia thị phần, tránh tình trạng tranh mua bán giữa các đơn vị trong nội bộ ngành. * Tham gia cổ phần: vào các cơng ty sản xuất các sản phẩm cơng nghiệp mạnh từ mủ cao su nguyên liệu như cơng ty Casumina, Cao su Sao Vàng, Cao su Đà Nẳng. Tham gia vào các dự án cơng nghiệp cao su. * Đẩy mạnh các hoạt động R&D trong cơng nghiệp: Tài trợ hoặc trực tiếp nghiên cứu các đề tài ứng dụng cao su nguyên liệu để gĩp phần làm tăng nhu cầu tiêu thụ cao su nguyên liệu. Nghiên cứu và lựa chọn quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm cao su, cơng nghệ khai thác, sơ chế gỗ nguyên liệu 72 hợp lý và hiệu quả. Liên kết với các Viện chuyên ngành của Bộ Cơng Nghiệp, các trường đại học nghiên cứu việc chế tạo sản phẩm mới sử dụng nguyên liệu cao su hoặc tài trợ cho các cá nhân, tổ chức cĩ đề tài nghiên cứu phù hợp với mục tiêu ngành cao su. 3.7.2 Nhĩm giải pháp thực hiện chiến lược huy động vốn Để thực hiện đươc chiến lược phát triển cây cao su đến 2015 đạt 700.000 ha, thì địi hỏi ngành cao su Việt Nam chuẩn bị nguồn vốn rất lớn để cĩ thể đáp ứng nhu cầu đầu tư đồng loạt từ khai hoang, trồng mới, tiền lương, cơ sở hạ tầng, nhà máy chế biến…Vì vậy, ngành cao su phải tiến hành huy động vốn thơng qua các giải pháp cổ phần hố và thu hút liên doanh, liên kết. 3.3.2.1 Cổ phần hố: Một phương án được xem là lý tưởng đối với tương lai các vườn cây cao su, nhà máy chế biến là cổ phần hố các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng cơng ty cao su Việt Nam, số tiền thu được từ cổ phần ngồi đầu tư cho bản thân vườn cây sẽ đầu tư mạnh cho cơng nghiệp và dịch vụ. Tổng cơng ty sẽ thực hiện các lĩnh vực then chốt như: thực hiện việc tiếp thị mở rộng thị trường, nghiên cứu chuyển giao cơng nghệ chế biến thành phẩm cao su, tập trung quản lý tài chính, tập trung đầu tư vào lĩnh vực tăng hàm lượng chất xám trong sản phẩm cao su, thực hiện vị trí chủ chốt trong Hiệp hội cao su, tư vấn Nhà nước trong việc ổn định và phát triển kinh tế trang trại. 3.3.2.2 Thu hút liên doanh: Bao gồm cả liên doanh trong nước và ngồi nước trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm cơng nghiệp cao su để tiếp thu cơng nghệ, thương hiệu, thị trường và 1 phần vốn đầu tư. Đối với khu vực sản xuất cao su nguyên liệu, tiến hành việc liên doanh với các tập đồn lớn, cĩ nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm cĩ chất lượng và hiệu quả cao ( như mủ li tâm, các sản phẩm đặc chủng khác) để xây dựng thị trường dài hạn. 73 Xin tham gia vào Hội đồng 3 nước sản xuất cao su lớn nhất thế giới là Thái Lan, Malaysia, Indonesia để cĩ vai trị chi phối giá cả cao su thiên nhiên trên thị trường. Trong tương lai diện tích đất của nước ta khơng cịn nhiều để cĩ thể phát triển diện tích cho cây cao su. Ngành cao su đã cĩ những định hướng cụ thể để phát triển cây cao su sang các nước lân cận như Lào và Campuchia. Với mối quan hệ mật thiết, tình hữu nghị của 3 nước Đơng Dương, chính phủ hai nước đang cĩ những chính sách để khuyến khích đầu tư cho cây cao su. Vì vậy, ngành cao su cần xúc tiến nhanh hơn nữa quá trình đầu tư sang Lào và Campuchia thơng qua hình thức liên doanh, các nước bạn gĩp vốn bằng giá trị đất, ngành cao su gĩp vốn đầu tư, kĩ thuật, cơng nghệ và kinh nghiệm quản lý. 3.3.3 Nhĩm giải pháp thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu phát triển 3.3.3.1 Đào tạo: Để đáp ứng nhu cầu lao động phục vụ cho mục tiêu chiến lược đề ra, nhu cầu tuyển dụng của ngành cao su sẽ rất lớn vì vậy cần cĩ chính sách đào tạo và tuyển dụng phù hợp. * Đào tạo lao động trực tiếp: do sự bất cập trong hệ thống đào tạo nghề hiện tại, phần lớn lao động trực tiếp sau khi tuyển dụng phải qua các lớp đào tạo ngắn hạn, việc đào tạo được triển khai dưới nhiều hình thức: - Nâng cao năng lực cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và nội dung đào tạo của trường Trung học Kỹ thuật nghiệp vụ cao su, trường sẽ đảm nhận chủ yếu trong việc đào tạo ngành chính và phổ thơng như cơ khí, sửa chửa, lái xe máy, chế biến cao su… - Một số ngành nơng nghiệp đào tạo thơng qua các chương trình khuyến nơng, sử dụng chi phí đào tạo hằng năm để đào tạo các lớp cơng nhân khai thác cao su. - Các ngành sản xuất cơng nghiệp đào tạo bằng nhiều hình thức: nguồn chi phí đào tạo của các nhà cung cấp thiết bị, gửi đào tạo ở các nhà máy cĩ cùng chức năng trong ngành, tự đào tạo ở các nhà máy thơng qua hình thức tuyển cơng nhân thử việc… 74 * Đào tạo cán bộ quản lý và nghiệp vụ: - Gửi đi nước ngồi đào tạo chuyên sâu theo những mục tiêu đã xác định trước bằng nguồn vốn của ngành hoặc tranh thủ tối đa các nguồn kinh phí đào tạo trong các chương trình ODA. - Song song với các lớp học theo chương trình quốc gia, đặt hàng các trường đại học , các lớp đào tạo chuyên sâu trong những ngành đã xác định. - Đào taọ trước khi tuyển dụng với hình thức tài trợ học bổng cho các sinh viên đang theo học các trường Đại học. Việc đào tạo này cần kết hợp với hình thức cho làm việc bán thời gian, mục tiêu các hình thức này là để khi tuyển dụng sinh viên cĩ thể làm việc được ngay và chọn được những lao động giỏi. - Tổ chức tại các trường kỹ thuật nghiệp vụ những lớp chuyên ngành mà Tổng cơng ty cĩ nhu cầu lớn để đào tạo thường xuyên ( trình độ trung cấp, cao đẳng) - Tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưởng nghiệp vụ phù hợp với từng thời kỳ để cập nhật kiến thức… 3.3.3.2 Nghiên cứu phát triển: Đẩy mạnh các hoạt động hiện cĩ của Viện Nghiên Cứu cao su với các biện pháp như đề tài phải bám với thực tế ngành bao gồm lĩnh vực giống, phân bĩn, chế độ khai thác, cơng nghệ chế biến sản phẩm ( bao gồm chuẩn hố quy trình và tạo sản phẩm mới) tránh trường hợp chạy theo các để tài chỉ mang tính khoa học thuần tuý, khơng hoặc chưa cĩ điều kiện đưa vào thực tế sản xuất của ngành và mở rộng hoạt động ra lĩnh vực chế biến sản phẩm từ cơng nghiệp. Chuyển hoạt động của Viện nghiên cứu cao su từ một cơ quan sự nghiệp khoa học thành một doanh nghiệp hoạt động khoa học để tăng hiệu quả sử dụng nguồn quỹ khoa học kỹ thuật. Ngồi ra, hiện nay nguồn quỹ dành cho Khoa học – Kỹ thuật cịn thấp, sẽ nâng dần tỷ trọng nguồn vốn này so với tổng doanh thu tồn ngành, nguồn vốn này sẽ do Tổng cơng ty cao su Việt nam trực tiếp quản lý và phân bổ cho Viện nghiên cứu cao su và một phần do các đơn vị cĩ nhu cầu sử dụng các đề tài. * Các định hướng nghiên cứu trọng điểm: - Nghiên cứu giống cao su thế hệ mới và các giải pháp kỹ thuật đồng bộ: 75 Tập trung nghiên cứu và quản lý chương trình giống bao gồm việc chung chuyển và sản xuất thử để cĩ định hướng phát triển giống phù hợp với sinh thái nhằm rút ngắn chu kỳ tuyển chọn giống (ưu tiên các bộ giống mủ- gỗ cĩ năng suất cao, thời gian sinh trưởng nhanh). Xây dựng mạng lưới theo dõi về thử nghiệm giống ở các cơng ty cao su hằng năm. Mục tiêu nghiên cứu là tạo ra và giới thiệu cho sản xuất các bộ giống cĩ thành tích ngang bằng và vượt các bộ giống hàng đầu của Malaysia, đồng thời đưa ra các kỹ thuật canh tác phù hợp với mỗi bộ giống để đạt các yêu cầu cụ thể sau: Giai đoạn đưa bộ gống mới vào sản xuất 2002-2004 2005-2010 2010-2015 1. Năng suất mủ ( tấn/ha/năm) 2. Năng suất gỗ (m3/ha) 3. Thời gian KTCB (năm) 4. Chu kỳ kinh doanh hiệu quả (năm) 2 170 5,5 – 6,5 20-25 2,4 180 5 - 6 15-20 2,7 190 5-6 15 Nghiên cứu giải pháp rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản và tăng cường tính đồng đều để phát huy ưu thế của giống mới. Nghiên cứu và ban hành khuyến cáo cho từng vùng trong việc sử dụng phân xanh, phân hữu cơ, đối với các loại phân này cần cĩ sự phân loại theo dinh dưởng và mức độ thay thế phân vơ cơ, nghiên cứu xác định chế độ khai thác với từng bộ giống để tối ưu hố chu kỳ khai thác. Nghiên cứu chế độ cạo cho các giống mới, nghiên cứu chế độ cạo để dịch chuyển đỉnh sản lượng, chế độ cạo sử dụng ít lao động nhằm tăng năng suất lao động với mục đích giữ nguyên cơ cấu tiền lương trong đơn giá sản phẩm trong điều kiện tương lai đơn giá tiền lương sẽ tăng và lao động nơng thơn sẽ giảm. - Nghiên cứu chế độ bĩn phân theo hướng tận dụng những thành tựu về cơng nghệ sinh học và bĩn phân theo chuẩn đốn dinh dưởng. - Nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh tế: 76 Giảm giá thành sản xuất trong sản xuất cây con, trồng mới, chăm sĩc, khai thác, sơ chế, xử lý mơi trường. Tăng giá trị vườn cây bằng các biện pháp bảo đảm tỷ lệ sống và mật độ đồng đều cao, tỷ lệ đưa vào khai thác năm đầu tiên trên 70% và đến khi thanh lý cịn trên 400 cây/ha. - Nghiên cứu cơng nghiệp, chất lượng và mơi trường: Các giải pháp về quản lý, tổ chức và kỹ thuật để áp dụng cĩ hiệu quả bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và SA 14000 trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời tiêu chuẩn hố bao gồm cả sửa đổi và xây dựng mới các quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành cho các sản phẩm cơng, nơng nghiệp trong ngành cao su. Nghiên cứu cho mục tiêu đa dạng hố sản phẩm cao su nguyên liệu gồm: nghiên cứu hồn thiện quy trình đánh đơng tại lơ, tồn trữ nguyên liệu mủ đánh đơng và chế biến mủ SVR10, 20 từ nguyên liệu mủ đơng, hồn thiện cơng nghệ sản xuất mủ ly tâm… 3.3.4 Các giải pháp thực hiện chiến lược marketing, thay đổi cơ cấu và nâng cao chất lượng sản phẩm: * Tổ chức lại các đầu mối xuất khẩu trong nội bộ ngành: Hồn thiện việc phân cơng, hợp tác trong nội bộ ngành để phát huy tính nhất quán trong giao dịch mà chủ yếu là sức mạnh tổng hợp của Tổng cơng ty cao su Việt Nam. Cần tổ chức lại khâu xuất nhập khẩu bao gồm xuất khẩu mủ nguyên liệu, cơng tác xuất, nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh đều phải tập trung vào một đầu mối. Đây là phương thức hoạt động được các tập đồn lớn, đa quốc gia thực hiện nhằm chuyên mơn hố từng cơng đoạn trong sản xuất, kinh doanh, tránh tình trạng tranh mua, tranh bán, cạnh tranh nội bộ ngành với nhau, tránh trùng lằp, lãng phí trong xây dựng thị trường, phát triển khách hàng. * Cải thiện phương thức mua bán: Sản lượng cao su thiên nhiên sẽ gia tăng với tốc độ hằng năm 15%, do đĩ phát triển thị trường xuất khẩu là mục tiêu hàng đầu cuả ngành trong những năm sắp tới. Bên cạnh đĩ việc đảm bảo chất lượng, sản xuất theo yêu cầu kỹ thuật của khách hàng, cần phải cải thiện các biện pháp mua bán với các phương thức như: 77 - Lập văn phịng, trạm giao dịch tại các nước mua hàng: + Tìm giải pháp để thâm nhập vào thị trường mới như Mỹ, Trung Đơng, nối laị quan hệ với các thị trường cũ như Nga, Đơng Âu và củng cố các thị trường chủ lực của ngành cao su. + Thị trường Châu Âu, Trung Đơng bước đầu nên liên doanh với các cơng ty thương mại lớn hoặc các cơng ty đã cĩ văn phịng tại Trung Đơng, vì họ đã cĩ trụ sở, chúng ta chỉ cần cử người tham gia mua bán để làm quen với thị trường này rồi sau đĩ tuỳ theo tình hình sẽ lập văn phịng. Việc tiến hành cẩn trọng này là cần thiết vì thị trường này tương đối lớn nhưng chỉ tiêu thụ mủ SVR10, 20 là sản phẩm ngành cao su chưa chiếm tỷ trọng lớn. + Thị trường Trung Quốc vẫn là thị trường lớn, do đĩ cần cĩ văn phịng đại diện tại Thượng Hải là trung tâm giao dịch quan trọng và tại đĩ cĩ kho ngoại quan. Từng bước tiến hành Liên doanh với các cơng ty xăm lốp Trung Quốc để cĩ thể cung cấp cao su nguyên liệu cho họ. * Xúc tiến quảng bá và tiếp thị: Cho đến nay việc quảng bá và tiếp thị chưa được quan tâm nhiều. Ứng với việc xác định đúng thị trường mục tiêu thị việc tăng cường cơng tác quảng bá, tiếp thị sẽ là một giải pháp quan trọng để tăng cường khả năng cạnh tranh và thâm nhập thị trường của ngành cao su Việt Nam. Cần tiến hành thực hiện các hoạt động sau: - Nghiên cứu khách hàng mục tiêu: nhu cầu sản phẩm , phương thức thanh tốn mà khách hàng mong đợi, chính sách mua hàng của họ và đánh giá của khách hàng về chất lượng, giá cả và dịch vụ của mủ cao su nguyên liệu Việt Nam. - Cập nhật thơng tin liên tục và tiến hành dự báo về xu hướng biến động của thị trường. - Thực hiện quảng bá và tiếp thị trên các trang Web để tiếp xúc và giao dịch với khách hàng. Đây là phương thức hữu hiệu nhất trong thời đại cơng nghệ thơng tin hiện nay. Tuy nhiên trang Web của Tổng cơng ty cao su Việt Nam hay Hiệp hội cao su Việt Nam cịn quá đơn điệu, chưa cung cấp đầy đủ những thơng tin cần thiết cho khách hàng và chưa mang tính chuyên nghiệp so với các nước như Malaysia, Thái Lan. 78 * Thay đổi cơ cấu chủng loại sản phẩm: Đây là vấn đề cốt yếu sự phát triển bền vững của ngành cao su. Nhu cầu cao su nguyên liệu cho sản xuất vỏ xe đang tăng nhanh trong những năm qua do những đặc tính khơng thể thay thế của cao su thiên nhiên như tính kháng xé, tính đàn hồi cao hơn cao su tổng hợp, tính sinh nhiệt cục bộ lại thấp hơn… đây là những yếu tố quyết định sự an tồn cho săm lốp. Nhu cầu của ngành cơng nghiệp sản xuất vỏ xe là loaị cao su TSR10, 20 và RSS3, nhưng khuynh hướng trong tương lai là tỷ trọng RSS3 sẽ giảm xuống và được thay bằng TSR20 và 10 vì các nhà làm săm lốp đang chuyển hướng sang cao su định chuẩn và tìm loại cao su đặc biệt càng ít ơ nhiễm mơi trường do mùi hơi càng tốt. Do vậy ngành cao su cần ngành chĩng chuyển đổi chủng loại sản phẩm theo khuynh hướng trên và phát huy lợi thế cuả vườn cao su đại điền bằng việc gia tăng sản phẩm mủ li tâm vì đây là sản phẩm cĩ nhu cầu lớn. 3.4 Kiến nghị - Đề nghị Chính phủ chấp thuận cho Tổng cơng ty Cao Su được hoạt động theo mơ hình tập đồn kinh tế, để tạo điều kiện cho Tổng cơng ty mở rộng tầm hoạt động và quy mơ phát triển để cĩ đủ sức mạnh sẵn sàng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. - Việc thu hồi đất của ngành cao su để chuyển sang mục đích sử dụng khác (ngoaị trừ các cơng trình cĩ tính chất an sinh xã hội) phải bồi thường theo đúng giá thị trường, tránh việc chuyển lợi thế kinh doanh từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác. Đối với các dự án mà ngành cao su mà chủ yếu là Tổng cơng ty cao su Việt Nam cĩ khả năng về vốn và năng lực quản lý thì giao cho Tổng cơng ty đầu tư, để giảm thiệt hại về mặt kinh tế và ảnh hưởng đến việc làm của người lao động khi thu hồi đất. - Chính phủ nên cĩ chính sách hổ trợ cho các dự án phát triển cây cao su ở Lào và Campuchia, bởi các dự án này qua thí điểm của dự án phát triển cây cao su tại Lào đã được triển khai tốt. - Để đạt được mục tiêu phát triển cây cao su lên 700.000 ha ở Việt Nam để nghị Chính phủ giao cho Tổng cơng ty cao su Việt Nam và các doanh nghiệp quốc 79 doanh quản lý một số lâm trường, các diện tích rừng sẽ tổ chức khoanh nuơi bảo vệ để cung cấp nguyên liệu cho Ngành chế biến gỗ, các khu vực thích hợp và hiện trạng khơng cĩ rừng sẽ phát triển cao su và các loại cây trồng khác. - Hiện nay các dự án phát triển cây cao su tại Tây Nguyên và Duyên hải Miền Trung tạo việc làm cho đồng bào dân tộc, nhưng phần lớn vùng dân cư đều ở vùng sâu, vùng xa, nên phải đầu tư rất lớn các đường giao thơng, thuỷ lợi và các cơ sở hạ tầng khác… rất tốn kém, làm ảnh hưởng đến suất đầu tư cao su. Do đĩ đề nghị Nhà nước hổ trợ một phần vốn ngân sách để đầu tư cho các hạng mục nĩi trên. - Trong kế hoạch phát triển 2006-2015, ngành cao su Việt Nam sẽ triển khai mạnh về việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nơng nghiệp sang cơng nghiệp, mà mũi nhọn là phát triển ngành cơng nghiệp chế biến cao su thành phẩm. Đề nghị Nhà nước cĩ chính sách đầu tư, tài trợ kinh phí cho các đề tài nghiên cứu sản xuất các sản phẩm cao su từ cao su nguyên liệu, nhằm khuyến khích ngành cơng nghiệp chế biến cao su - Phê duyệt cho Tổng cơng ty cao su Việt Nam được mua lại cổ phần nhà nước hai cơng ty sản xuất săm lốp khu vực phía nam của Tổng cơng ty Hố chất là Cơng ty cao su Đà Nẵng và Cơng ty Casumina.. theo giá thoả thuận để trở thành cổ đơng chi phối. Với vai trị là cổ đơng chi phối, Tổng cơng ty cao su sẽ tăng vốn để mở rộng sản xuất và cĩ chính sách ưu tiên cung ứng nguyên liệu mủ cao su để tạo điều kiện cho ngành sản xuất xăm lốp nhanh chĩng chiếm lĩnh thị trường trong nước và xâm nhập vào thị trường thế giới. - Thành lập quỹ bình ổn giá cao su nhằm hổ trợ ngành cao su trong nước ổn định sản xuất kinh doanh khi thị trường cao su thế giới biến động bất lợi. - Đối với cao su tư nhân và nơng hộ: cho chính sách cho vay ưu đãi và chính sách thuế đất phù hợp để khuyến khích phát triển thành phần kinh tế tư nhân. 80 Kết luận chương 3 Qua việc xem xét các mục tiêu phát triển của ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015, cùng với việc phân tích ma trận SWOT dựa vào các yếu tố cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu đã phân tích ở chương 2 để xây dựng chiến lược phát triển cho ngành, chúng tơi rút ra 4 chiến lược cho ngành cao su Vi ệt Nam: - Chiến lược phát triển thị trường quốc tế, mở rộng thị trường nội địa - Chiến lược huy động vốn - Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu phát triển - Chiến lược marketing, thay đổi cơ cấu và nâng cao chất lượng sản phẩm Từ các chiến lược này, chúng tơi cũng đưa ra các nhĩm giải pháp để thực hiện các chiến lược trên. Đồng thời cũng cĩ các kiến nghị đối với Nhà Nước để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Ngành cao su Việt Nam cĩ thể thực hiện được các mục tiêu và chiến lược đề ra. 81 KẾT LUẬN Trong những năm gần đây, cao su thiên nhiên là mặt hàng nơng nghiệp xuất khẩu lớn thứ 3 sau gạo và cà phê. Năm 2005, tổng kim ngạch xuất khẩu cao su xếp thứ 2 sau gạo và Việt nam đang là nước xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn thứ 4 trên thế giới. Ngành cao su Việt Nam đang là ngành kinh tế quan trọng của đất nước, cĩ ý nghĩa về nhiều mặt kinh tế, xã hội, an ninh- quốc phịng và mơi trường sinh thái. Trước những thành tưụ đã đạt được của ngành cao su Việt Nam, chúng tơi tiến hành nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếu tố mơi trường bên ngồi, tình hình sản xuất bên trong của ngành để cĩ thể xây dựng được chiến lược phát triển của ngành cao su Việt Nam đến 2015. Qua quá trình nghiên cứu, chúng tơi cũng thấy rằng ngành cao su Việt Nam cịn bộc lộ nhiều điểm yếu cần phải khắc phục để chuẩn bị cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. Xuất pháp từ những yêu cầu trên, chúng tơi đã nghiên cứu và hồn thành luận văn “ Chiến lược phát triển ngành cao su Việt Nam đến 2015”. Quá trình tổng hợp, phân tích, đánh giá hiện trạng và xu hướng phát triển của ngành cũng như kinh nghiệm phát triển của một số nước trên thế giới để cĩ thể tìm ra được cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu cho ngành cao su Việt Nam. Từ đĩ, xây dựng chiến lược phát triển và đưa ra các giải pháp để thực hiện các chiến lược phát triển của ngành. Những chiến lược và giải pháp chúng tơi đưa ra chỉ mong đĩng gĩp những ý kiến nhỏ bé cho ngành cao su Việt Nam. Vì thời gian và kiến thức cịn hạn chế, những ý kiến trong luận văn này là ý kiến chủ quan của tác giả, khơng tránh khỏi những khiếm khuyết trong nhận xét, đánh giá và các giải pháp. Tác giả rất mong muốn được học hỏi nhiều hơn để hồn thiện chuyên mơn của mình. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1267.pdf
Tài liệu liên quan