Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết cuả nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bước vào cơ chế mới là lực lượng rất đông đảo của các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinhtế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước.Bên cạnh đó là sự chi phối của cả hai mặt tích cực và tiêu cực của hàngloạt các quy l
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Chiến lược Marketing của Công ty HANOTEX Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uật kinh tế thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là quy luật cạnh tranh.
Ngày nay nếu chỉ làm tốt công việc của mình, các công ty khó lòng tồn tại được.Do đó các công ty phải nhanh chóng thay đổi một cách cơ bản những suy nghĩ của mình về công việc kinh doanh.Thay vì một thị trường với đối thủ cạnh tranh cố định và đã biết, họ phải hoạt động trong một thị trường chiến tranh với các đối thủ cạnh tranh biến đổi nhanh chóng, những tiến bộ công nghệ, những đạo luật mới, những chính sách quản lý thương mại mới và trung thành của khách hàng ngày càng giảm sút.Chính vì vậy những công ty, ngành làm ăn khá sẽ đáp ứng nhu cầu, còn công ty, ngành làm ăn giả sẽ tạo ra thị trường.Vị trí dẫn đầu sẽ thuộc vào ngành, công ty dự tính được sản phẩm mới, dịch vụ mới, phong cách mới và làm nâng cao mức sống cho xã hội.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mọi doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác mỗi doanh nghiệp là một phân hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân và từng bước hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ trú trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh trong nước mà còn phải tính cả tác động tích cực cũng như tiêu cực của môi trường kinh doanh khu vực và quốc tế. Môi trường kinh doanh ngày càng rộng, tính chất cạnh tranh và biến động ngày càng mạnh mẽ, việc vạch hướng đi trong tương lai càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp.Trong hoàn cảnh đó công tác chiến lược càng có ý nghĩa quan trọng nhằm định hướng cho các mục tiêu kinh doanh, đảm bảo phát triển đúng hướng và có hiệu quả trong môi trường kinh doanh đầy biến động.
Chiến lược Marketing có thể dự báo chuẩn bị sẵn sàng phản ứng chủ động chứ không phải là phản ứng bột phát bị động với nước đi bất ngờ của đối thủ cạnh tranh, phản ứng của khách hàng hiện có cũng như tiềm năng…cũng như giúp công ty có hành động tích cực để tạo lập một vị trí của công ty thông qua chiến lược đã được kiểm định.
Cùng với chính sách đổi mới cơ chế kinh tế nghành dệt may xuất khẩuViệt Nam mà đặc biệt là công ty HANOTEX, một công ty ra đời chưa lâu song đã dạt dược những thành tựu đáng kể khi sản phẩm dệt may xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Để có được những ghi nhận đó, bêncạnh những nguyên nhân gắn liền với yếu tố môi trường quốc tế và môi trường vĩ mô trong nước; một nguyên nhân quan trọng của tình hình trên thuộc về hiệu quả của hoạt động Marketing xuất khẩu của công ty HANOTEX đã thực hiện nhiều hoạt động thương mại nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế;tuy những hoạt động nằy còn rời rạc thiếu tính hệ thống, chưa tuân thủ theo các nguyên tắc và quy trình Marketing hiện đại.
Tuy nhiên, do còn non trẻ nên công ty không thể tránh khỏi sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường vì vậy từng ngày, từng giờ ban giám đốc của công ty luôn tìm kiếm nhứng hướng đi mới nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường Mỹ.
Một cơ hội mở ra đối với HANOTEX khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết vào ngày 13/7/2000; thị trường Mỹ khá mới mẻ nhưng đầy tiềm năng với sức tiêu thụ vô cùng lớn (27kg vải /người/năm, dân số gần 300 triệu người, GDP bình quân trên một đầu người là 31430 USD).khi Mỹ chưa cho hưởng quy chế Tối Huệ Quốc (MFN) và chế độ ưu đãi phổ cập (GSP) nên hàng xuất khẩu dệt may của Việt Nam nói chung và của công ty HANOTEX nói riêng sang Mỹ chịu nhiều loại thuế cao, làm cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may vốn đã yếu lại càng yếu hơn
Thực tế trong thời gian trước đó, kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ rất nhỏ, chỉ chiếm 0.06% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Mỹ.Khi chúng ta được hưởng quy chế Tối Huệ Quốc thâm nhập vào thị trường Mỹ với thuế nhập giảm rất nhiều cùng lợi thế cạnh tranh hàng dệt may vừa có nhiên liệu trong nước vừa cần lượng đầu tư vốn ít đồng thời vừa tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động.Thực tế cho thấy hơn hai năm qua khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết thì con số kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ đã tăng lên rất nhiều đó là điều chúng ta mong muốn.
Cũng chính vì thế, rất cần phảt đưa ra các giải pháp, định hướng chiến lược Merketing xuất khẩu cho công ty HANOTEX.Trong xu thế hội nhập quốc tế và mở cửa hiện nay của nước ta cùng với việc cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc thực hiện chiến lược Marketing xuất khẩu chắc chắn là một con đường tất yếu, một công cụ quan trọng giúp cho HANOTEX mở rộng hoạt động xuất khẩu sang thị trường Mỹ và nâng cao hiệu quả của nó. Nhận thức được vấn đề này tại công ty HANOTEX đồng thời bản thân em có mong muấn tìm hiểu sâu hơn về cơ hội cho hàng dệt may Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trường Mỹ, em đã chọn đề tài: “Chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ, thực trạng và giải pháp’’.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quá trình thực tập và ngiên cứu tại công ty HANOTEX em thấy được những mặt tích cực và hạn chế của việc thực hiện chiến lược Marketing của công ty trên thị trường Mỹ.Với khả năng còn nhiều hạn chế, chuyên đề này chỉ tập chung nghiên cứu về thực trạng thực hiện chiến lược Marketing của công ty trên thị trường Mỹ và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định và thực hiện chiến lược Marketing của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở khai thác, thu thập, tổng hợng số liệu của công ty HANOTEX trong năm 1999-2002 đồng thời tham khảo các tài liệu khác có liên quan; quá trình nghiên cứu có sử dụng phương pháp thống kê và tổng hợp để làm rõ đề tài: “Chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ, thực trạng và giải pháp’’.
4. Nội dung chuyên đề:
Chương I : Cơ sở lý luận
Chương II : Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ.
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Nội dung chuyên đề của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn Tiến sỹ Nguyễn Mạnh Quân, các thầy cô giáo trong trung tâm Quản trị kinh doanh Tổng hợp, các cán bộ trong công ty HANOTEX cũng như sự góp ý giúp đỡ của các bạn sinh viên để chuyên đề của tô được được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn !
Hà nội 15 tháng 03 năm 2003
Sinh viên
Phạm Thị Dung
Chương II.
Trên cơ sở lý luận ở chương I, phần này đi vào hoạch định và thực hiện chiến lược Marketing của công ty thông qua việc phân tích môi trường kinh doanh Mỹ cũng như môi bên trường trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như nguy cơ mà doanh nghiệp gặp phải, hình thành lên các chiến lược Marketing cho công ty HANOTEX.
Chương II
Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp HANOTEX
Được thành lập ngày 01/12/1998 theo quyết định của bộ thương mại
Công ty HANOTEX – Tên giao dịch quốc tế là HANOTEX COMPANYLIMITED.
Tên viết tắt:HANOTEX CO, LTD
Trụ Sở chính: Ngõ 583 Đường Láng – Quận Đống Đa – Hà Nội
Được thành lập vào cuối năm 1998 đến đầu năm 1999 công ty đi vào hoạt động. Vì mới thành lập nên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế, thị trường hàng dệt may trong nước lại phải cạnh tranh với hàng Trung Quốc tràn ngập nhiều vào thị trường. Tuy sản phẩm của công ty đáp ứng đáp ứng được về chất lượng song giá cả lại cao hơn so với đối tác, vì vậy ban giám đốc đã quyết định tạo việc làm đầy đủ cho công nhân bằng cách mở rộng làm ăn với nước ngoài. Cụ thể là công ty đã có đối tác mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Công ty HANOTEX chuyên sản xuất hàng may mặc, găng tay da, thảm dệt len dưới các hình thức gia công (CMP), mua nguyên liệu, bán thành phẩm (FOB). Mổt hàng chủ đạo của công ty là sản phẩm may mặc được sản xuất trên dây truyền hiện đại, tiên tiến nhập từ các nước phát triển như Nhật Bản, CHLB Đức, Hồng Kông. Sản phẩm may của công ty đã được xuất khẩu sang thị trường Mỹ (là thị trường khó tính nhất và được đánh giá cao).
Công ty HANOTEX được thành lập cuối năm 1998 khởi đầu tổng nhân sự chỉ có 150 người kẻ cả khối lao động sản xuất và nhân viên quản lý. Cho đến nay nhân sự của công ty là 1250 (năm 2000) trong đó nhân viên quản lý là 70 người chiếm 5.6% tổng số lao động của toàn công ty.
Cán bộ và nhân viên của công ty là những người có năng lực và tâm huyết với nghề nghiệp của mình, do đó hàng năm số nhân viên ngày càng khẳng định được vai trò của mình, là đội ngũ trẻ, năng động, thích ứng nhanh với công việc được giao.
Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Loại hình kinh doanh:
Công ty HANOTEX là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh hàng măy mặc, găng tay da, thảm len dưới các hình thức gia công (CMP) mua nguyên liệu bán thành phẩm (FOB)
Năng lực sản xuất của công ty:
Sản phẩm măy mặc: 1.500.000 sp/năm.
Găng tay da:3.000.000 sp/năm.
Thảm dệt len: 2000 m2/ năm.
2. Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp:
Sản phẩm măy mặc gồm có:
Quần áo dài nam, nữ.
Quần soóc nam, nữ.
áo dệt kim nam, nữ.
Quần váy nữ.
Quần bò nam, nữ.
Ngoài ra còn có găng tay gia và thảm dệt len.
Bảng 1: tình hình xuất khẩu năm 2002.
Mặt hàng
Sản phẩm
( chiếc )
USD
May mặc:
Quần dài
Quần soóc
áo dệt kim loại
Quần bò
Váy
11.196.615
896.543
1.634.236
228.159
401.356
1.142.007
762.061
4.918.656
205.347
280.881
Găng tay da
348.388
174.194
Thảm dệt kim
62.032
101.529
Sản phẩm nhập khẩu:
Là công ty sản xuất xuất khẩu hàng may mặc nên công ty thường xuyên phải nhập khẩu các loại nguyên liệu phụ: sợi, hoá chất, thuốc nhuộm và các loại máy móc, thiết bị phụ tùng.
Bảng 2: Tình hình nhập khẩu năm 2002
Mặt hàng
Dự tính
Lượng
Trị giá
Sợi các loại
Tấn,USD
1765
2.857.127
Hoá chất thuốc nhuộm
Tấn,USD
388
9.093.200
Máy móc thiết bị
USD
5.361.432
Nguyên phụ liệu
USD
27.854.073
Hàng khác
USD
541.468
3. Các yếu tố thuộc môi trường bểntong doanh nghiệp.
3.1. Đặc điểm tổ chức, nhân sự:
3.1.1.Đặc điểm tổ chức:
3.1.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Ban giám đốc
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng lao động tiền lương
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh tiếp thị
Phòng phục vụ sản xuất
Sơ đồ 1: Tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty
3.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và các phòng ban.
- Ban giám đốc:
+ Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm cho toàn công ty, từ việc tìm hiểu thị trường, tìm đối tác liên doanh, tiêu thụ sản phẩm và quản lý các hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc 1: là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách về mảng kỹ thuật của công ty, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, kiểm tra hàng hoá quy cách đóng gói.
+Phó giám đốc 2: là người giúp việc cho giám đốc, chuyên môn tìm hiểu nghiên cứu thị trường và tìm các đầu mối cung cấp nguyên liệu đầu vào và tìm kiếm các đối tác tiêu thụ.
- Phòng hành chính tổng hợp:
+ Quản lý công tác hành chính quản trị và hành chính pháp chế quản lý công tác kiến thiết cơ bản.
+ Giúp giám đốc tổng hợp tình hình chung của công ty và công tác theo dõi tổng hợp phong trào thi đua của công ty.
Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương:
+ Giúp giám đốc quản lý các mặt hàng thuộc phạm vi tổ chức nhân sự thực hiện các chính của Đảng và nhà nước, chấp hành nội quy của công ty.
+ Quản lý hồ sơ kế hoạch CBCNV, giúp lãnh đạo soạn thảo các quyết định thuộc phạm vi tổ chức nhân sự, sản xuất, các quyết định quản lý của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu:
+ Giúp giám đốc xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, lập kế hoạch tiến độ sản xuất, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất ở công ty.
+ Lập kế hoạch tư vấn nguyên phụ liệu theo kế hoạch sản xuất. Lập báo cáo về việc thực hiện hạn ngạch đã được phân bổ cho lãnh đạo công ty hàng tháng.
Phòng kỹ thuật công nghệ:
+ Giúp giám đốc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ về kỹ thuật nghiên cứu chế thử mặt hàng mới, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn sản phẩm nghiên cứu cải tiến và áp dụng các phương pháp công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm không ngừng phát triển sản xuất của công ty.
+ Quản lý thiết bị cũ giá lắp, hệ thống điện nước mà có kế hoạch sửa chữa thay thế.
Phòng tài chính kế toán:
+ Giúp giám đốc thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế, thống kê thông tin qua tiền tệ giúp giám đốc quản lý sử dụng tiết kiệm vật tư, thiết bị và tiền vốn thực hiện chỉ tiêu tích luỹ hiệu quả cao nhất.
+ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán theo quy định của nhà nước.
Phòng phục vụ sản xuất:
+ Bám sát kế hoạch phục vụ sản xuất kịp thời cung ứng nguyên phụ liệu, quản lý điều độ phương tiện vận tải, quản lý kho nguyên phụ liệu, thành phẩm xuất khẩu, kho cơ khí, thu gom vật tư phế liệu, thành phẩm xuất khẩu, kho cơ khí, thu gom vật tư phế liệu định hình phân loại.
+ Tổ chức giao nhận vận chuyển, cấp phát cấp phát vật tư hàng hoá, tổ chức mau nguyên liệu, bao bì, phụ tùng thiết bị viết phiếu xuất nhập hang hoá.
+ Tổ chức thống kê hàng hoá vật tư trong kho.
+ Cung ứng vật tư nguyên phụ liệu cho sản xuất.
+ Quản lý kho nguyên liệu, thành phẩm sản xuất công nghiệp
Phòng kinh doanh tiếp thị:
+ Theo dõi thị trường, nhu cầu khách hàng ký kết các hợp đồng.
+ Tổ chức tiếp thị thị trường để khai thác kinh doanh hàng may mặc và vật tư hàng hoá.
+ Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
3.1.2. Đặc điểm lao động tiền lương.
Do đặc thù công ty là sản xuất hàng may mặc nên số lao động nữ chiếm 70% trong tổng số 1.250 lao động trong toàn doanh nghiệp.
Thành phần lao động của công ty được sử dụng trực tiếp và gián tiếp trong các lĩnh vực khác nhau như lao động trong lĩnh vực nhuộm, may mặc thời trang. Để đứng vững trong cơ chế thị trường, một yếu tố chủ động đúng mức là phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực. Đặc biệt trong mấy năm tới vấn đề này lại càng trở nên bức xúc. Hầu hết các cán bộ quản lý trong công ty có trình độ đại học trở nên. Tuy nhiên công nhân hầu hết có trình độ thấp chỉ quen làm thủ công, chưa qua đào tạo huấn luyện, chính vì vậy công ty phải đào tạo lại để nâng cao năng lực cũng như trình độ của công nhân.
Thu nhập bình quân của toàn công ty là 680 ngàn đồng / tháng, tăng 10,7 % năm 1999 và năm 2001 đạt 868 ngàn đồng / tháng tăng 27,6 % so với năm 2000 và năm 2002 đạt 936 ngàn đông/ tháng. Có được kết quả trên là do HANOTEX đã tổ chức một cách khoa học, hợp lý trong quá trình quản lý từ đó đạt hiệu quả cao trong công việc nên đã nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó công ty thường xuyên có đủ công việc cho công nhân có chế độ khen thưởng phù hợp để khuyến khích công nhân tích cực làm việc, đồng thời doanh nghiệp tổ chức kinh doanh tốt để thúc đẩy quá trình sản xuất, từ đó tạo động lực để thúc đẩy sản xuất từ đó tạo động lực để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
3.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
Công ty HANOTEX là một doanh nghiệp hoạt động với nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp theo đơn vị đặt hàng các mặt hàng may mặc, thảm len nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong và ngoài nước. Đồng thời công ty phải làm tròn nhiệm vụ bảo tồn và phát triển, thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên chức. Với nhiệm vụ đó, công ty sẽ thực hiện như thế nào trong điều kiện kinh tế kỹ thuật mà công ty đang có. Những điều kiện này tác động như thế nào đến hoạt động của công ty.
Đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một công ty thuộc ngành dệt may, công ty HANOTEX cũng thực hiện một số đặc trưng nổi bật. Những đặc trưng nổi bật đó là:
Thứ nhất là đặc trưng quá trình sản xuất phụ thuộc vào đơn đặt hàng. Đấy là đặc trưng nổi bật nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty HANOTEX.
Thứ hai là đặc trưng mùa của sản phẩm. Đặc trưng mùa của sản phẩm không thể hiện trên cả bốn mùa của năm mà chỉ phân biệt giữa mùa nóng và mùa lạnh.
Thứ ba là đặc trưng thay đổi của sản phẩm. Sản phẩm may được sản xuất ra là để tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của con người nên tiên quyết cho sự tồn tại của một doanh nghiệp may là biết sản xuất ra nhưng sản phẩm phù hợp với mong muốn thị hiếu của người tiêu dùng, mà thị hiếu của người tiêu dùng lại thường xuyên thay đổi và liên tục.
Đặc trưng thứ tư là đặc trưng về nhân sự: là công ty thuộc ngành dệt may tức là công ty cần những lao động có sự khéo léo và chăm chỉ, cần mẫn trong công việc nên lao động trong công ty phần lớn là nữ. Điều này cho thấy công ty phải có trách nhiệm thực hiện tốt chế độ chính sách đối với lao động nữ như đau ốm, thai sản và chính điều này nhiều khi lại tác động rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Tóm lại, với bốn đặc trưng trên tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó tác động tới lợi nhuận của công ty. Tác động này thể hiện trên cả hai góc độ là tính cực và tiêu cực. Nếu như công ty nắm bắt tốt tình hình có đầy đủ thông tin về các vấn đề và xử lý chúng một cách khoa học thì công ty dễ dàng đạt được mục tiêu của mình. Ngược lại thì chính các đặc trưng này sẽ tác động tiêu cực trong việc thực hiện nhiệm vụ của công ty.
3.3. Đặc điểm của thiết bị công nghệ:
Với mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có và tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường công ty tiến hành đầu tư mở rộng sản xuất và đổi mới thiết bị công nghệ đáp ứng nhu cầu của thị trường thế giới và trong nước. Trang bị gần 700 máy may hiện đại nhằm nâng cao các mặt hàng quần áo dệt kim, quần sooc …có mới khoảng 95% máy móc hiện đại nên chất lượng và giá cả có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực.
Tuy nhiên công đoạn chuẩn bị sản xuất, chủ yếu vẫn dùng phương pháp thủ công. Công đoạn may thì các máy móc được sử dụng hiện nay mang tính hiện đại cao từ 4000 đến 5000 vòng/phút có bơm dầu tự động đảm bảo vệ sinh công nghiệp.
Công đoạn hoàn tất sản phẩm hầu hết là dùng hệ thống là hơi và dùng bàn là theo phun nước để đảm bảo chất lượng sản phẩm không bị nhăn chân chim, hệ thống là hơi vừa cho năng xuất cao vừa cho chất lượng tốt.
3.4. Tiềm lực tài chính của công ty.
Khi thành lập công ty vốn điều lệ của công ty là 600.000.000 VNĐ tính đến cuối năm 2002 quy mô vốn của công ty như sau tổng vốn kinh doanh: 10.349.000 VNĐ.
Tuy được thành lập chưa lâu xong lãnh đạo công ty đã xác định rõ xu hướng phát triển của thị trường nói chung và thị trường may mặc nói riêng, công ty HANOTEX đã tích cực tập trung vào việc hiện đại hoá thiết bị máy móc, nâng cấp dần các cơ sở sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhằm tăng doanh thu của công ty từ đó công ty có khả năng tăng tiềm lực tài chính của mình. Đấy chính là biểu hiện rõ nét của việc đầu tư đúng hướng của công ty HANOTEX.
3.5. Thị trường sản phẩm tiêu thụ
Thị trường chính mà sản phẩm của công ty có mặt nhiều nhất là thị trường Mỹ. Là một thị trường không hạn ngạch, là thị trường nhập khẩu hàng dệt măy lớn nhất thế giới; chỉ bằng hai phần ba dân số EU (~264 triệu dân) nhưng mức tiêu thụ vải (27kg/người/năm ) của người Mỹ gấp 1,5 lần EU. Công ty đã chuẩn bị tương đối tốt cho việc thâm nhập vào thị trường này khi hiệp định thương mại được ký kết giữa hai bên và được hưởng quy chế thương mại thông thường.
Bên cạnh đó sản phẩm của công ty còn được bán ở thị trường EU, thị trường Nhật Bản, thị trường Hồng Kông nhưng với số lượng nhỏ. Còn ở thị trường trong nước: dân số nước ta khoảng 80 triệu người năm 2000, dự tính năm 2005 là 88 triệu người bà năm 2010 sẽ là 100 triệu người mặc dù mức sống của người dân chưa cao nhưng lấy mức tiêu dùng của mỗi người là 5m vải các loại mỗi năm thì khả năng tiêu dùng của cả nước lên tới 400 triệu mét vải. Tuy nhiên do công ty mới thành lập, khả năng cạnh tranh còn chưa cao so với các công ty bạn và đặc biệt là sản phẩm tràn ngập của Trung Quốc, do đó trên thị trường nội địa, sản phẩm của công ty không có nhiều.
Đánh giá tổng quan.
Hiệu quả kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp kinh doanh dều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa lợi nhuận. Có lợi nhuận mới có khả năng đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Hơn thế nữa, doanh nghiệp phải đặt mục tiêu – hiệu quả xã hội lên hàng đầu. Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt được mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội, nâng cao mức sống và đời sống vă hoá tinh thần cho người lao động, cải thiện điều kiện làm, đảm vệ sinh môi trường … Đó cũng chính là mụ
c tiêu phấn đấu của công ty HANOTEX. Với số lượng công nhân hiện đang làm việc, công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho 1250 người, góp phần làm ổn định kinh tế chính trị xã hội. HANOTEX có các chính sách về lương bổng, bảo hiểm xã hội, nghỉ ốm đau do bệnh tật, thai sản phù hợp … Khuyến khích người lao động làm việc hăng say.
Hiệu quả kinh doanh làm phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguần lực sản xuất ( lao động máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn ) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp.
Do mới thành lập vào cuối năm 1998 nên trong năm 1999, mặc dù ban giám đốc của công ty đã có rất nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm bạn hàng để tăng năng lực sản xuất của công ty. Song công ty không tránh khỏi bị lỗ trong năm đầu hoạt động.
Sang năm 2000, cán bộ và nhân viên công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tạo đầu ra cho sản phẩm và cải tiến chất lượng nên bước đầu đã có những kết quả đáng khích lệ. Từ năm 2001 đến năm 2002 công ty liên tục làm ăn có hiệu quả.
Bảng 3: Hiệu sản xuất kinh doanh từ năm 2000 đến năm 2002
Đơn vị: vòng
Tỷ suất
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Doanh thu/tổng tài sản
1,708
1,217
1,48
Lợi nhuận/vốn kinh doanh
0,1385
0,1730
0,1988
Lợi nhuận/doanh thu
0,0117
0,059
0,168
Doanh thu/tổng tài sản: phản ánh sức sản xuất của vốn kinh doanh. Chỉ số này ngày càng tăng lên. Năm 2000 là 1,078 vòng, năm 2001 là 1,217 vòng, năm 2002 là 1,48 vòng.
Lợi nhuận/vốn kinh doanh: là chỉ tiêu đo lường sức sinh lời của đồng vốn. Năm 2000 con số này là 0,1385 vòng, tức là một đồng vốn bỏ ra được 0,1385 đồng lợi nhuận. Năm 2001 là 0,173 vòng và tiếp tục tăng trong năm 2002 là 0,1988 vòng. Điều này chứng tỏ rằng doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Tỷ xuất lợi nhuận/doanh thu: Năm 2000 là 0,0117 nghĩa là một nghìn đồng doanh thu có 11,7 đồng lợi nhuận, năm 2001 là 0,059 có nghĩa là 1000 đồng doanh thu có 1,59 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,0168 có nghĩa là 1000 đồng doanh thu có 1,68 đồng lợi nhuận tăng thêm so với năm 2001 là 0,9 đồng.
Qua các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh đã phân tích có thể kết luận rằng xu hướng phát triển của công ty là tốt, đây là dấu hiệu đáng mừng trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
2. Tình hình tài chính của công ty HANOTEX trong những năm qua.
Tuy được thành lập chưa lâu nhưng lãnh đạo công ty đã xác định rõ xu hướng phát triển của thị trường nói chung và thị trường may mặc nói riêng, công ty HANOTEX đã tích cực tập trung vào việc hiện đại hoá máy móc thiết bị, nâng cấp dần các cơ sở sản xuất. Đây chính là biểu hiện rõ nét của việc đầu tư đúng hướng của công ty HANOTEX.
Từ năm 2000 đến năm 2002 công ty tăng mức đầu tư vào tài sản cố định rất nhiều. Mua xắm mới và xây dựng mới tăng lên, đặc biệt là đầu tư tài sản trong năm 2002.
Bảng 4: bảng tổng hợp tăng giá TSCĐ qua các năm
Đơn vị: Đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Nguyên giá TSCĐ
45.789.624
47.303.326.053
56.971.595.157
- Mua xắm mới
733.274.674
752.907.645
16.680.436.807
- Xây dựng mới
167.725.636
153.229.196
986.966.207
2. Giá trị đã hao mòn
1.705.130.518
21.092.672.258
19.430.157.310
3. Giá trị còn lại
28.732.583.518
23.210.653.795
37.541.437.847
(Nguồn bảng thuyết minh báo cáo tài chính các năm 2000, 2001, 2002 công ty HANOTEX ).
Mua sắm máy móc thiết bị tăng từ 733.274.674 đồng năm 2000 lên 16.680.436.807 đòng năm 2002, tăng 15.947.162.133 đồng hay gấp 23 lần so với năm 2000. Đây là khoản đầu tư lớn và biến động với tỷ lệ lớn nhất.
Như vậy, trong các năm qua tình hình tăng giảm tài sản của công ty có xu hướng tốt, là điều kiện tốt để công ty thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Chỉ dựa vào con số tuyệt đối mà bên cạnh đó còn phải sử dụng linh hoạt các chỉ tiêu tương đối bởi vì các chỉ tiêu này phản ánh phần nào trung thực hơn hiệu quả thực hiện của một doanh nghiệp.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình của công ty.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Bố chí cơ cấu vốn
Hệ số cơ cấu TSCĐ
Hệ số cơ cấu TSLĐ
61,63
38,37
62,64
37,04
59,16
36,13
2. Tình hình tài chính
-Vốn CSH/Tổng nguồn vốn
- Hệ số nợ tổng tài sản
- khả năng thanh toán
+ Thanh toán ngắn hạn
+ Thanh toán nhanh
- Tỷ xuất lợi nhuận doanh thu
27,39
72,61
102,07
60,27
1,17
30,3
69,7
53,65
43,03
1,59
17,70
82,30
111,11
81,14
1,68
(Nguồn bảng được trích từ “ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2000, 2001, 2002; Báo cáo tình hình sản xuất các năm của công ty”).
Đối với các chỉ tiêu về tình hình tài chính lại có sự biến đổi ngược chiều. Như thấy ở trên, năm 2001 là năm công ty đạt được chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận rất cao, cao nhất trong các năm 2000 – 2002 nhưng ở đây các chỉ tiêu về khả năng thanh toán lại chưa tốt, mặc dù tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản cao. Điều này cho thấy năm 2002 công ty thực hiện hoạt động kinh doanh theo hướng linh hoạt nhưng lại chứa đựng sự mạo hiểm lớn; nếu công ty quản lý tốt thì đây là một điều kiện để đạt được hiệu quả hoạt động của công ty. Đặc biệt đối với chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận doanh thu ta thấy có sự tăng trưởng rõ nét qua các năm. Năm 2000 tỷ lệ này ở mức 1,17% nhưng đến năm 2001 tỷ lệ này đã tăng lên đến 1,59% cao hơn năm 2000 là 0,42% và đến năm 2002 đạt đến 1,69% cao hơn doanh thu năm 2001 là 0,9%. Điều này chứng tỏ rằng lợi nhuận doanh thu của năm 2002 giảm nhưng có sự tăng trưởng tương đối so với năm 2001, phụ thuộc vào tình hình sử dụng vốn và tài sản của công ty.
Trong thời kỳ mở cửa hiện nay, thời kỳ tự do hoá toàn cầu và thương mại cùng với xu hướng thế sát nhập của các tập đoàn có ảnh hưởng lớn đến thị trường thế giới. Thêm vào đó, hiện nay thị trường Việt Nam cũng đang trong thời kỳ bùng nổ về các loại sản phẩm may mặc, nhiều doanh nghiệp may mặc cũng sản xuất các loại sản phẩm cạnh tranh với công ty. Vì vậy, công ty không thể tránh khỏi sự cạnh tranh với các đối thủ có vốn lớn, công nghệ sản xuất tiên tiến.
Thời gian qua, ngoài nhiệm vụ sản xuất, công ty còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức xuất phát từ công ty cũng như khó khăn của thời đại để đi lên làm tiền để cho bước phát triển tiếp theo. Kết quả của những nỗ lực trên chính là sự gia tăng trong sản xuất, là việc thực hiện tốt các chỉ tiêu tài chính quan trọng, là việc nâng cao đời sống vật chất cho toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong công ty.
Bảng 6: Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất năm 2001 – 2002
Chỉ tiêu
Đơn vị(SP)
KH 2001
TH 2001
TH/KH 2001
KH 2002
TH 2002
TH/KH 2002
TH2001/
TH2002
1. Sản phẩm may
1000
845
845
100 %
877
877
100%
103.91%
2. Sản phẩm quy đổi
1000
2650
2931
110.6 %
2642
2950
190.76%
100.65%
3. Sản phẩm găng tay
1000
- Găng gôn
- Găng đông
1350
1394
103.26%
2000
1500
75%
111.11%
- Maclogo
200
224
112%
200
200
100%
81.97%
4. Sản phẩm thêu
10000
1000
1000
100%
98.68%
5. Sản phẩm len
m
1079
1079
100%
1000
1000
100%
92.68%
(Nguồn trích từ “Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2001-2002 tại Hội nghị công nhân viên chức Công ty HANOTEX)
IV. Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lược Marketing của Công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
Thực trạng hoạch định chiến lược Marketing của công ty HANOTEX.
1. Nhiệm vụ, mục tiêu của công ty đối với thị trường Mỹ.
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đã tăng trưởng không ngừng và chiếm ưu tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu (đứng thứ 2 sau dầu thô ). Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định 55 về chiến lược tăng tốc ngành dệt may đến năm 2010, mà bộ công nghiệp là cơ quan soạn thảo, chiến lược này có ba mục tiêu. Thứ nhất là nội địa hoá các sản phẩm xuất khẩu, từ mức 25% hiện nay lên 50% vào năm 2005 và 75% - 80% vào năm 2010. Thứ hai là đưa kim ngạch xuất khẩu ngành từ xấp xỉ 2 tỷ USD hiện nay lên 4tỷ USD vào năm 2005 và 8 tỷ USD vào năm 2010. Thứ ba là gia tăng khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm.
Phải nói rằng các chỉ tiêu của nhà nước đặt ra trong những năm tới là rất cao, nếu như các cơ chế chính sách vĩ mô không được cải thiện kịp thời thì có thể nói đây là những chỉ tiêu vượt trên sức của ngành dệt may. có thể nói là chậm triển khai năm nào là mất thời cơ năm đó. rất may là nhà nước đã triển khai ngay còn nếu để tới năm 2003 mới thực hiện thì không còn đất để triển khai nữa.
Bảng 7: Những mặt hàng ăn khách
Tên hàng
Hạn ngạch năm 2000
Hạn ngạch năm 2001
1. Cat 4: áo T-shirt và polo- shirt
2. Cat 5: áo len
3. Cat 6: Quần
4. Cat 7: Sơ mi nữ
5. Cat 8: Sơ mi nam
6. Cat 15: áo khoác nữ
7. Cat 29: Bộ quần áo dệt kim
8. Cat 31: áo lót nhỏ
9. Cat 73: Quần áo khác
10. Cat 78: Quần áo thể thao
12. Cat 83: Quần áo
9,8 triệu chiếc
3,25 triệu chiếc
5 triệu chiếc
27,5 triệu chiếc
13 triệu chiếc
475.000 chiếc
350.000 bộ
4 triệu chiếc
1 triệu chiếc
1.200 tấn
400 tấn
10,098 triệu chiếc
3,348 triệu chiếc
5,15 triệu chiếc
2,833 triệu chiếc
13,39 triệu chiếc
499.000 chiếc
361.000 bộ
4,120 triệu chiếc
1,05 triệu chiếc
1236 tấn
412 tấn
Từ tình hình đó, ban giám đốc công ty đã xác đị._.nh rõ nhiệm vụ và mục tiêu cho công ty trong những năm tiết theo khi xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ, một thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều thành công.
1.1. Mục tiêu dài hạn đối với thị trường Mỹ.
Các doanh nghiệp sản xuất, các công ty siêu thị, chuyên doanh, bán lẻ … cũng người tiêu dùng Mỹ biết đến sản phẩm của công ty HANOTEX thông qua các hoạt động Marketing.
Cải thiện vị thế cạnh tranh bằng cách thâm nhập vào đoạn thị trường mới của Mỹ.
Từng bước vươn lên tới tốp 10 của các doanh nghiệp trong nước trong việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
Tạo được một thương hiệu, một hình ảnh riêng cho doanh nghiệp trên thị trường Mỹ.
Có điều kiện để liên doanh, liên kết với các nhà sản xuất Mỹ để ngày càng tiến sâu hơn vào thị trường đầy tiềm năng cũng như nhiều thách thức này.
1.2. Mục tiêu ngắn hạn đối với thị trường Mỹ.
Mục tiêu tài chính.
Doanh thu tăng từ năm 2002 là 12 triệu USD lên 20 triệu USD năm 2003 tăng từ 5 –10% so với năm 2002.
b. Mục tiêu Marketing.
Với chiến lược Marketing mà công ty HANOTEX đưa ra hy vọng rằng trong năm 2003 khối lượng hàng tiêu thụ là 1.000.000 sản phẩm tăng 123.000 sản phẩm so với năm 2002 tương ứng với 14% tăng so với năm 2002 là 155 sản phẩm tương ứng với 18,3%.
Các khách hàng ( các nhà bán buôn, bán lẻ hàng dệt may ở thị trường Mỹ) biết đến tên tuổi cũng như nhãn hiệu của công ty tăng từ 5% lên 30% năm 2005.
Hạ giá thành sản phẩm từ 10 á 20%.
Chính sách hậu mãi được công ty chú ý đến nhiều hơn .
Công ty cũng cần phải có hệ thống phân phối của mình khi hệ thống phân phối Mỹ chưa chấp nhận hàng Việt Nam.
Sản phẩm của công ty bán ra khách hàng có thể đem trả lại được.
Công ty luôn quan tâm đến văn hoá mua bán. Vì chỉ cần người bán có thái độ không đàng hoàng là người mua có thể tổ chức chiến dịch tẩy chay hàng hoá.
2. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài.
Một doanh nghiệp nước ngoài khi muốn vào thị trường Mỹ trước hết phải đưa ra được và phải có quyết tâm thực hiện mục tiêu xuất khẩu của mình. Tiếp đến là phải có nguồn nhân lực cần thiết đáp ứng đòi hỏi kinh doanh như: nói được tiếng Anh hiểu nghiệp vụ buôn bán quốc tế có khả năng lớn về về sản xuất hàng hoá, có phương thức Marketing xuất khẩu. Đồng thời, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường Mỹ thông qua các phương tiện: sách, báo khảo sát thực tiễn, tham dự hội thảo, hội chợ triển lãm …Thông tin về thương mại ở Mỹ rất tự do. Nếu tiếp cận được internet sẽ dễ dàng tìm kiếm thông tin. Có hai địa chỉ đáng tin cậy ở Mỹ cho các doanh nghiệp Việt Nam đặt quan hệ, đó là US-VietNam
Business Committee (uỷ ban thương mại Hoa Kỳ- Việt Nam) và Việt Nam Trade counil( Hội đồng Thương mại việt Nam).
2.1. Môi trường quốc tế .
2.1.1. ảnh hưởng của nền chính trị Mỹ.
Hai Đảng chủ yếu ở mỹ là Đảng Dân chủ và Đảng Cộng Hoà khác với các Đảnh chính trị ở nhiều nước phương tây, hai Đảng này không có sự tổ chức chặt chẽ và cương lĩnh tư tưởng riêng, chúng là một liên minh ‘mềm’.Đỗng thời hệ thống hai đảng đã thể hiện khả năng ổn định rõ rệt mặc dù có nhưng mưu toan phá vỡ sự thống trị của nhửng người dân chủ và những người cộng hoà trong vũ đài chính trị ở mỹ. Trong điều kiện của xã hội mỹ, các đảng phái thích ứng được những đòi hỏi của các lợi ích đa thành phần, các tầng lớp dân cư và các nhóm lợi ích khác nhau.
Ơ mỹ có sự phân biệt rõ rệt thẩm quyền của chính phủ Trung ương và các cơ quan chính quyền của các bang hợp thành.Ngoài hệ thống pháp luật do liên bang lập ra, tại mỗi bang riêng của mỹ có những hệ thống pháp luật riêng.Tuy nhiên các bang Mỹ không phải là các quốc gia có chủ quyền và không thể vượt ra ngoài thành phần liên bang ký kết các hiệp địng quốc tế và xác đinh thuế quan.Một điều có ý nghĩa quan trong là chính phủ liên Bang đã tước bỏ mọi mầu sắc dân tộc, những lợi ích khu vực với tất cả tầm quan trọng của nó không có khả năng làm lay chuyển tính hợp pháp của quyền lực quốc gia chung.
Thị trường Mỹ là một thị trường mở, nhưng không phải là một thị trường tự do. Trên thực tế khi làm ăn ở thi trường Mỹ các doanh nghiệp không thể chỉ làm việc với văn phòng Tổng Thống hoặc đại diện Thương mại Mỹ mà còn phải làm việc với các cơ quan nội các, cơ quan lập pháp cũng như cơ quan tư pháp.
Hai năm lên nắm chính quyền của tổng thống G.Bush là một năm nền kính tế – chính trị Mỹ có nhiều biến động, Ngày 11/9/2001, một ngày “thứ 3 đen tối “ cuộc khủng hoảng đã nổ ra làm cho tìng hình chíng trị Mỹ thay đổi mạnh mẽ.Vào giữa năm 2001, Tổng thống G. Bush đã từng tụyên bố: nước Mỹ phải cần dựa vào ba yếu tố cơ bản; thứ nhất, duy trì địa vị số một thế giới, thứ hai là, sử dụng sức mạnh Mỹ để bảo vệ lợi ích quốc gia Mỹ, thứ ba là bảo đảm sự hơn hẳn về sức mạnh quân sự của Mỹ đối với nước khác. Hàng loạt các chính sách và biện pháp đã được chỉ ra, trong đó đẩy mạnh thương mại tự do trên quy mô toàn cầu vẫn là một định hướng chính sách của Mỹ.Tổng thống vẫn đang lỗ lực để Quốc hội dành quyền đàm phán nhanh trong việc ký kết và thông qua các hiệp định thương mại.
Trong chương trình nghị sự về thương mại quốc tế của Tổng thống, bên cạnh các mục tiêu cụ thể được đề ra như tạo sự hỗ trợ lẫn nhau giữa thương mại với môi trương lao động vv…
Tổng thống G.Bush coi việc đàm phán khu vực mậu dịch tự do châu Mỹ (FTAA) là một ưu tiên hàng đâu trong chính sách của mình.Tháng 4/2001, Tổng thống Mỹ và 33 nguyên thủ quốc gia Tây bán cầu đã tham gia hội nghị thượng đỉnh Quebec(Canađa) và đã thoả thuộn về việc hoàn thàng tiến trình đàm phán FTAA trước tháng 1/2005.
2.1.2.Các quy định pháp quy luật pháp Mỹ.
Khác với đại đa số quốc gia trên hành tinh, hiến pháp Hoa Kỳ trong suốt thời gian thực hiện chưa có sự sửa đổi căn bản nào – có những thay đổi rất nhỏ nhưng không đáng kể - đánh dấu bước tiến mới của Hoa Kỳ. Điều này cho thấy khả năng ổn định của hệ thống luật pháp Hoa Kỳ.
Để triển khai quan hệ kinh tế – thương mại với Mỹ có hiệu quả, trước hết hiểu rõ luật pháp của Mỹ.
Quy chế đãi ngộ Tối Huệ Quốc (the Most favoted Nation treatment- MFn) nay được gọi là “ Quan hệ thương mại bình thường” ( Normal trade Relation-NTR ) được thể hiện toàn bộ trong chương một ( trong số bốn chương ) của hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (General agreement on tariff and Trade_GATT ).
Quy chế Tối Huệ Quốc quy định các thành viên thuộc GATT (nay là WTO- world tradeorganization) dành cho nhau chế độ đỗi xử đãi nhất trong quan hệ kinh tế thương mại đặc biệt trong quan hệ thuế quan. Trên thực tế, Mỹ dành NTR cho tất cả các bạn hàng của mình kể cả nước XHCN. Ưu đãi lớn nhất của quy chế NTR là giảm và miễn thuế cho các sản phẩm xuất khẩu từ những nước được hưởng quy chế NTR vào Mỹ, trong khi cúng sản phẩm chịu thuế nhập khẩu gấp 6 - 12 lần, áp dụng với các sản phẩm từ các nước chưa được hưởng quy chế này.
- Hệ thống ưu đãi phổ cập ( Genlralized sy stem of Frefercet- GSP). Chương V bộ luật thương mại (Unifom Commetcial code) cho phép Tổng thống toàn quyền dành cho các nước đang phát triển ưu đãi thuế quan bằng 0% đối với một số sản phẩm từ nước đó vào Mỹ và có toàn quyền rút bỏ những ưu đãi này, hiện nay có hơn 100 nước đang được hưởng quy chế GSP của Mỹ gồm có Thái Lan, Malaysia, Philipines …
Những mặt hàng được miễn thuế nếu đáp ứng được các yêu câu sau sản phẩm được xuất khẩu trực tiếp từ nước đang đang được hưởng GSP sang Mỹ và sản phẩm được chế biến hoặc sản xuất toàn bộ tại nước đang hưởng GSP.
- Các chủ thể kinh tế được đối sử khá công bằng trong môi trường pháp lý ổn định. Luật của HoaKỳ chi tiết và đầy đủ, rõ ràng, đòi hỏi chặt chẽ chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, quy định nghiêm ngặt về trách nhiệm sản phẩm: người sản xuất và người bán hàng phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có ý gây hại cho người tiêu dùng, hệ thống bảo hành và bảo vệ người tiêu dùng nhằm đảm bảo cho họ thông tin đầy đủ về hàng hoá, tuân thủ luật Thương mại ( luật chống độc quyền), các tiêu chuẩn về lao động, nhãn hiệu hàng hoá và xuất xứ sản phẩm. Khi được hưởng chế độ NTR, sản phẩm Việt Nam vào thị trường Mỹ phải có xuất xứ Việt Nam, nếu phát hiện gian trá thì huỷ hợp đồng. Ngoài ra, điều 337 của luật thuế quan còn cho phép chính phủ Mỹ được đưa ra các bịên pháp chống lại việc cạnh trang bất chính, như quảng cáo không trung thực hoặc đưa ra giá bán thấp hơn giá thông báo trên thị trường, nhằm tiêu diềt các đối thủ cạnh tranh của mình trong trừơng hợp này, chính phủ Mỹ ra lệnh cho các nhà nhập khẩu ở Mỹ ngừng nhập khẩu, tịch thu mặt hàng được xác định là cạnh tranh không bình đẳng này hoặc có thể bị đánh một khoản thuế đặc biệt (nếu có hành động phá giá ) để giá hàng hoá đó ngang bằng với giá công bằng trên thị trường. Một bài học đắt giá cho các nhà xuất khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ đó là trường hợp cá Basa. Khi phát hiện ra giá bán trên trường Mỹ thấp hơn so với đối thủ cùng loại thì ngay lập tức các nhà sản xuất khác phát đơn kiện và bộ thương mại đình chỉ viêc nhập cá da trơn của Việt Nam vào thị trương Mỹ. Song song với việc này là mở cuộc điều tra xem các nhà xuất khẩu Việt Nam có bán phá giá cá da trơn hay không, về phía chính phủ Việt Nam có lên tiếng phản đối hàng động của Mỹ và khẳng định rằng do viêc chăn nuôi cá Basa của Việt Nam là thuận lợi do đó giá thành sản xuất là thấp và giá bán sản phẩm sẽ thấp. Các nhà xuất khẩu Việt Nam luân cố gắng để chứng minh cho bộ thương mại Mỹ thấy điều đó là đúng sự thật. Sau một thời gian điều tra xem xét, bộ thương mại Mỹ vẫn quyết định cho nhập cá da trơn của Việt Nam vào thị trường Mỹ nhưng có ba công ty xuất khẩu của Việt Nam bị đánh thuế cao, có công ty bị đánh thuế lên đến 62%, 49%,..., Chính phủ Việt Nam vẫn không bằng lòng với quyết định trên của bộ thương mại Mỹ.
Như vậy rút kinh nghiệm trên, các nhà xuất khẩu khi muốn làm ăn ở thị trường Mỹ phải hiểu và nắm thật chắc luật pháp của nước này.
Mới đây, Chính phủ đã phê chuẩn 3 hiệp định thương mại quan trọng nhằm tăng cường an ninh kinh tế và mở cửa thị trường, đó là hiệp định mậu dịch tự do với Gioocđani, Hiệp định thương mại song phương với Việt Nam và Lào.Thêm vào đó , Quốc hội Mỹ đă xem xét khôi phục Chương trình Hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP)và luật ưu đãi thương mại Andean(An dean trade preferences Act), thông qua luật ưu đãi thương mại Đông Nam á những nguồn lợi thương mại.
Hệ thống thuế quan của Mỹ (gọi tắt là HTS) hiện không chỉ thi hành ở Mỹ mà hầu hết các quốc gia thương mại lớn của thế giới đang áp dụng.
Nhiều loại thuế quan của Mỹ đánh theo tỉ lệ tiền giá trị hàng hoá, tức là mức thuế được xác định căn cứ theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng nhập khẩu. Mức thuế suất biến động từ1- 40%, trong đó mức thông thường trong khoảng từ 2-7%, giá trị hàng nhập khẩu.
Hầu hết các đối tác thương mại của Mỹ được hưởng Quy chế đối sử thương mại bình thường (NTR).
Hàng hoá của các nước thuộc diện NTR khi xuất khẩu vào Mỹ chỉ phải chịu thuế suất thấp hơn nhiều so với hàng của các nước không có NTR của Mỹ. Hiện nay, các nước tham gia WTO đều được hưởng NTR của Mỹ phải đáp ứng hai điêu kiện cơ bản là: đã ký hiệp định thương mại song phương với Mỹ phải tuân thủ các điều kiện Jackson-Vanik trong luật thương mại năm 1974 của Mỹ. Một số nước đang được hưởng NTR của Mỹ nhưng phải được Tổng Thống Mỹ đề nghị Quốc hội thông qua việc gia hạn từng năm quyền được hưởng này.
Nói chung, Hoa Kỳ không có giới hạn về hạn ngạch trừ phi trong một hiệp định hàng dệt may có quy định về hạn ngạch.Tuy nhiên, luật thương mại Hoa Kỳ cho phép chính phủ Hoa Kỳ đơn phương áp đặt các hạn ngạch tuyệt đối và hạn ngạch tính theo thuế suất.
Hạn ngạch tuyệt đối là hạn ngạch hạn chế về số lượng.Vì vậy, trong suốt thời gian áp dụng hạn ngạch, chỉ một số lượng hàng hoá đã được ấn định mới được phép nhập khẩu. Một số hạn ngạch tuyệt đối được áp dụng trên toàn thế giới, còn một số chỉ được áp dụng đối với một vài quốc gia nào đó. Số hàng nhập khẩu đưa ra so với hạn ngạch sẽ bị giữ lại tại một “Khu ngoại thương” để bổ sung cho kỳ hạn ngạch sau đó hoặc được đưa kho ngoại quan hay cũng có thể bị trả về hoặc tiêu huỷ dưới sự giám sát của nhân viên hải quan. Các hiệp định về hàng dệt có quy định giá tăng các hạn ngạch theo từng thời điểm.
Hạn ngạch tính theo thuế suất áp dụng cho một số lượng hàng nhập khẩu được quy định với một mức thuế thấp trong một thời hạn nào đó không có giới hạn về số lượng hàng nhập khẩu trong suất thời hạn này, nhưng nếu hàng nhập khẩu vượt quá số lượng cho phép hưởng mức thuế thấp thì số lượng dư đó sẽ phải chiụ mức thuế cao hơn.
Hàng dệt may cần có “visa” mới được vào Hoa Kỳ. Một visa hàng dệt may là dấu xác nhận trên một hoá đơn hoặc một giấy phép kiểm soát nhập khẩu, do chính phủ nước ngoài cấp visa này được dùng để kiểm soát việc xuất khẩu hàng dệt – may và sản phẩm từ hàng dệt từ.
nước ngoài vào Hoa Kỳ hoặc dùng để ngăn cấm việc nhập lậu mặt hàng này vào Hoa Kỳ. Một visa hàng dệt may có thể bao gồm hàng có hạn ngạch hoặc không hạn ngạch. Hàng dệt có hạn ngạch có thể cần hoặc không cần một visa tuỳ thuộc vào nước xuất xứ. Một visa hàng dệt may không bảo đảm cho việc nhập khẩu hàng vào Hoa Kỳ. Nếu thời gian hạn ngạch chấm dứt mà visa cho hàng dệt may được cấp sau đó bởi chính phủ nước ngoài và hãng đã nhập vào Hoa Kỳ, lô hàng nhập này sẽ không được giải phóng cho nhà nhập khẩu cho đến khi hạn ngạch mới được cấp phép.
Khi hiệp định về hàng dệt may được ký kết thì những vấn đề cơ bản cho việc nhập khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ cần tuân theo là: tuân thủ các qui định về hạn ngạch và visa, nộp bản kê khai xuất xứ hàng hoá, tuân thủ các qui định về hoá đơn nhập, các qui định về nhãn hàng hoá tuân theo các qui định về hàng dễ cháy. Các sản phẩm nhập khẩu không đáp ứng được các qui định của chính phủ Hoa Kỳ sẽ bị giữ lại và có thể bị phạt hay bị tịch thu. Ngoài việc phải tuân theo các qui định trên, người xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ còn phải tìm hiểu và tuân theo các hạn chế của Hoa Kỳ về nhập khâu hàng dệt may.
Khi được hưởng NTR, HANOTEX có thể được mua theo giá FOB vì thị trường Mỹ là không bao giờ đặt gia công. Một đặc điểm là đơn hàng của các nhà nhập khẩu Mỹ thường rất lớn từ 50000 sản phẩm trở lên một đơn hàng. Mặt khác, thị trường Mỹ đòi hỏi chính xác về thời hạn giao hàng một khi khác hàng đã mở tín dụng thư (L/C), dễ huỷ hợp đồng nếu họ thấy bất lợi về thị trường. Vì vậy, khi ký kết thì HANOTEX phải chú ý ràng buộc các điều kiện trong hợp đồng phải rất chặt chẽ rõ ràng.
2.1.3. ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ.
Những năm 90 của thế kỷ 20 là thời kỳ phát triển vào loại dài nhất và huy hoàng nhất của nền kinh tế Mỹ. Đầu năm 2000, kinh tế mỹ bước vào năm tăng trưởng liên tục thứ 10, một thời kỳ phát triển dài nhất trong thời bình và trong lịch sử mỹ. Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế trung bình năm từ 2,6% ( năm 1994- 1996 ) lên đến 3,6% (năm 1996- 1998) và gần 5% năm 1999, tới năm 2000 là 4%. Như vậy, kinh tế Mỹ đã tăng gần 362 tỷ USD và đạt mức 9412 tỷ USD năm 2000. Đồng thời lạm phát giảm từ 2,1% trong thời kỳ trước xuống còn 1,4% thời kỳ sau và hiện ở mức trên dưới 2%, mức thấp nhất kể từ những năm 1960. Năm 2001 do bị ảnh hưởng của cuộc khủng bố ngày 11/9, kinh tế Mỹ bị suy giảm đáng kể, GDP quí I là 1,3%, quí II là 0,3%, quí III là 1,3%, quí IV là 1,7%. Bước sang năm 2002 kinh tế Mỹ đã có những sự biến chuyển đáng kể. Với sự nỗ lực của chính phủ nhằm cải thiện tình hình kinh tế bị trì trệ, chính phủ Mỹ đã áp dụng rất nhiều biện pháp để khôi phục nền kinh tế. Sáu tháng đầu năm 2002 tốc độ tăng GDP đạt 5,6%, mức tăng mạnh nhất kể từ quí IV năm 1999 và là mức tăng đột biến so với mức giảm 1,3% trong quí III và tăng 1,7% trong quí IV năm 2001. Đến cuối năm 2002 thì tốc độ tăng trưởng của kinh tế Mỹ đạt là 2,4%, điều này sẽ tạo động lực phục hồi cho kinh tế toàn cầu. Có thể thấy rằng nước Mỹ tuy còn nhiều mâu thuẫn trong xã hội, nước ngoài vào Hoa Kỳ hoặc dùng để ngăn cấm việc nhập lậu mặt hàng này vào Hoa Kỳ. Một visa hàng dệt may có thể bao gồm hàng có hạn ngạch hoặc không hạn ngạch. Hàng dệt có hạn ngạch có thể cần hoặc không cần một visa tuỳ thuộc vào nước xuất xứ. Một visa hàng dệt may không bảo đảm cho việc nhập khẩu hàng vào Hoa Kỳ. Nếu thời gian hạn ngạch chấm dứt mà visa cho hàng dệt may được cấp sau đó bởi chính phủ nước ngoài và hãng đã nhập vào Hoa Kỳ, lô hàng nhập này sẽ không được giải phóng cho nhà nhập khẩu cho đến khi hạn ngạch mới được cấp phép.
Khi hiệp định về hàng dệt may được ký kết thì những vấn đề cơ bản cho việc nhập khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ cần tuân theo là:tuân thủ các qui định về hạn ngạch và visa, nộp bản kê khai xuất xứ hàng hoá, tuân thủ các qui định về hoá đơn nhập, các qui định về nhãn hàng hoá, tuân theo các qui định về hàng dễ cháy. Các sản phẩm nhập khẩu không đáp ứng được các qui định của chính phủ Hoa Kỳ sẽ bị giữ lại và có thể bị phạt hay bị tịch thu. Ngoài việc ở Mỹ chiếm 47% tổng mức tiêu thụ, trong đó xu thế gia công từ nước ngoài gia tăng mạnh trong những năm gần đây.
Mỹ là một trong ba quốc gia nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới.Trong những năm gần đây hàng dệt may nhập khẩu của Mỹ tăng nhanh. Năm 1996 trị giá hàng dệt may nhập khẩu chỉ có 37,933 tỷ USD thì sang năm 1999 là 52,404 tỷ USD, tăng 138% và năm 2000 là 58.586 USD tăng 155%
Nguồn: Textile Asian, January 2001
Hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ
Nhìn biểu đồ trên ta thấy tình hình hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Mỹ có xu hướng tăng lên qua các năm.
Mỹ đã chở thành nước có mức thương mại về hàng hoá và dịch vụ lớn nhất thế giới với mức tăng 25 lần từ năm 1970. Tuy nhiên do sự đình trệ của nền kinh tế, ngoại thương Mỹ cũng bị suy giảm trong năm 2001. Trong 10 tháng đầu năm 2001, xuất khẩu và nhập khẩu của Mỹ giảm tương ứng 4,2% và 4,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó xuất nhập khẩu hàng hoá giảm 4.8% Và 4,3% so với đầu tháng 10 năm 2000.
Có nhiều ý kiến cho rằng, sự kiện 11/9 sẽ là một đòn chí tử giáng vào nền kinh tế Mỹ khiến nó không thể hồi phục. Nhưng một lần nữa, chính phủ Mỹ đã có những biện pháp kịp thời, đặc biệt là 11 lần cắt giảm lãi xuất của Fed xuống còn 1,75% vào cuối năm 2001, khiến cho con tàu kinh tế Mỹ đã lấy lại được thăng bằng sau cú chao đảo trước con sóng dữ.
Bảng8: Các chỉ số tăng trưởng của kinh tế Mỹ năm 2001
Q’200
Q’300
Q’400
Q’101
Q’201
Q’301
GDB
5,7
1,3
1,9
1,3
0,3
-1,3
Chi tiêu cá nhân
3,6
4,3
3,1
3
2,5
1,0
Đầu tư
19,5
-2,8
-2,3
-2,3
-12,1
-10,5
Xuất khẩu
13,5
10,6
-4,0
-1,2
-11,9
-18,8
Nhập khẩu
16,4
13,0
-0,5
-5,0
-8,4
-13,0
Chi tiêu chính phủ
4,4
-1,8
3,3
5,3
5,0
0,3
Nguồn: BEA, Department of Commerce
Bảng 9: Xuất nhập khẩu hàng hoá,dịnh vụ của Mỹ(1998-2001)
đơn vị: tỷ USD
1998
1999
2000
2001
Xuất khẩu
Hàng hoá
670,3
684,4
772,2
611,2
Dịch vụ
262,7
272,8
293,5
237,9
Nhập khẩu
Hàng hoá
917,2
1029,9
1224,4
971,8
Dịch vụ
182,7
189,2
217,0
169,5
Cán cân
Hàng hoá
-246,9
-345,5
-452,2
-360,6
Dịch vụ
80
83,6
76,5
68,4
Nguồn: US.Departnent of Commerce.Balance of Dayments Basis.
Bảng 10: Thương mại của Mỹ trong một số ngành cụ thể năm 2001
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tỷ USD
%
Tỷ USD
%
Hàng hoá
Hàng chế tạo
543,7
-5,4
802,4
5,0
Hàng nông sản
45,1
3,7
33,0
1,0
Nguyên,nhiên liệu
10,9
1,1
108,8
-1,4
Hoá học
69,3
1,3
66,8
9,0
Dệt may
9,0
-2,7
12,4
3,5
Giấy
8,8
-5,8
12,5
-1,7
Sắt thép
5,1
-4,5
11,7
-24,5
Máy công nghiệp
28,7
-0,9
28,3
-3,5
Ôtô
15,1
4,7
88,6
1,5
Viễn thông
24,7
-9,3
52,1
-9,2
Dịch vụ
Vận tải, lữ hành
101,1
-8,8
100,6
-6,8
Bản quyền
32,0
1,3
13,9
4,5
Dịch vụ kinh doanh
93,3
4,5
40,6
-9,6
Nguồn: Departmemt of commerce.
Mặc dù năm 2001 là một năm ảm đạm với nền kinh tế Mỹ nhưng xuất nhập khẩu hàng chế tạo vẫn đạt ở mức cao.Trong năm 2001 mức xuất khẩu hàng chế tạo chỉ hơn 543 tỷ USD, giảm 5,4% so với năm trước. Tuy nhiên nhập khẩu vẫn đạt được nhịp độ tăng trưởng của mình hơn 800 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2000. Tiếp theo phải nói đến các sản phẩm ngành hoá học và dệt may với mức tăng trưởng tương đối đồng đều.
Năm 2002 kinh tế Mỹ bắt đầu có dấu hiệu khôi phục lại. Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của Mỹ trong tháng 2 tăng gần 4% lên 110,4 tỷ USD. Trong khi đó kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ chỉ tăng 1,2% đạt 79,2 tỷ USD. Riêng mặt hàng nhặp khẩu xe ô tô, linh kiện và máy móc trong tháng 2 tăng lên 16,2 tỷ USD, mức nhập khẩu cao nhất kể từ tháng 10 năm 2000. Các chuyên gia kinh tế cho rằng những số liệu sắp công bố về doanh số nhà ở mới và số đơn đặt hàng lâu bền trong tháng 3 và về chi phí lao động và GDP của quý 1/2002 sẽ cho những kết quả khả quan, GDP của quý 1 tăng khoảng 4,8% so với cùng kỳ năm 2001, sau khi tăng 1,7% trong quý 3/2001.
Một năm kinh tế Mỹ suy giảm, đến nay LHQ và các tổ chức tài chính lớn trên thế giới đều nhận xét kinh tế Mỹ đã phục hồi. LHQ ngày 25/4 đã công bố báo cáo “Triển vọng kinh tế toàn cầu” cho rằng các chỉ số kinh tế chủ yếu trong những tháng đầu năm nay cho thấy nhịp độ phục hồi của nền kinh tế thế giới nhanh hơn dự kiến. OECD dự đoán tốc độ tăng trưởng của Mỹ sẽ đạt 3,5% năm 2003 sau khi ước tính đạt 1,2% năm 2001.
2.1.4. ảnh hưởng của nhân tố KT- CN
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế chịu ảnh hưởng của số lượng công nghệ mới. Công nghệ ảnh hưởng đến sản phẩm, sản xuất, chi phí đầu vào, giá thành dẫn đến ảnh hưởng của giá cả.
Thập kỷ 90 là thập kỷ của thông tin tri thức, đặc biệt là Internet và thương mại điện tử thúc đẩy quá trình giao dịch giữa các đối tác, giảm chi phí thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi. Ngoài ra, nó còn cung cấp các số liệu và thông tin cụ thể về giá cả, sản phẩm thay thế, cầu, cung trên thị trường, nhu cầu khách hàng, người cung ứng, đối thủ cạnh tranh giúp công ty đưa ra được các chiến lược đúng đắn – biết trước những đường đi nước bước của đối thủ, phản ứng của khách hàng, giá cả biến động trên thị trường.
Mỹ chiếm ưu thế ngành dịch vụ kỹ thuật cao.Số lượng máy tính cá nhân chiếm tỷ lệ cao 50%, chiếm tỷ trọng áp đảo trên thị trường phần mềm với 75% thị phần. Số người sử dụng Internet cao hàng đầu thế giới, năm 1999 là 135 triệu người. Bên cạnh đó nước Mỹ cũng đứng đầu về các phương tiện truyền thông (sách báo, tạp chí, hệ thống truyền hình) phát triển mạnh, có thể nói là đứng đầu thế giới. Chính vì vậy, người tiêu dùng ở Mỹ có thể dễ dàng nắm bắt thông tin về giá cả, chất lượng, chủng loại mặt hàng cần dùng trong thời gian ngắn nhất.
2.1.5. Yếu tố văn hoá- xã hội Mỹ
Từ những năm 1941 đến năm 1986 dòng người di cư từ khắp mọi nơi trên thế giới đổ vào Mỹ ngày một nhiều mang theo cả những phong tục tập quán ở nơi mà họ đã ra đi.Vì vậy, phong tục tập quán ở Mỹ tương đối phong phú và đa dạng. Điều này có tác động rất lớn đến sự hình thành của dân tộc Mỹ pha tạp, không đồng bộ.
ở Mỹ, hiện tượng tuổi thọ và giảm tỷ lệ sinh dẫn tới già hoá dân cư. Hiện tuổi trung bình có số lượng đông nhất của người Mỹ là 30 tuổi và tương lai là 35 tuổi, mức độ biến động này ảnh hưởng tới việc mua sắm quần áo rất nhiều.Ta xem mức đổi của nhóm dân cư.
Nhóm có tốc độ tăng lớn nhất 28% là độ tuổi 34-51 và có tốc độ tăng tương đối lớn 12% là độ tuổi 22-33. Qua đây công ty sẽ phân đoạn thị trường theo từng nhóm tuổi để hoạch định chiến lược Marketing.
Đặc diểm nổi bật, mạnh mẽ và tiêu biểu nhất của người Mỹ và được coi như là một thứ chủ nghĩa cá nhân với thể hiện đầu tiên và đặc trưng của nó là tính vị kỷ. Họ sống trước hết cho bản thân mình, họ sống vì tương lai. Chính vì vậy họ cố gắng lao động trong môi trường công việc cường độ cao. Trong môi trường công nghiệp như vậy, họ luôn có xu hướng dùng đồ ăn nhanh, ăn mặc đơn giản gọn nhẹ. Vì vậy T-shirt, Polo-shirt, đồ Jean và sơ mi ngày càng được ưa chuộng –là những sản phẩm dệt kim.
Trong những năm gần trở lại đây,thời trang đang có chiều hướng phục hưng, do đó các nhà sản xuất phải đáp ứng yêu cầu gia tăng tiêu thụ với đòi hỏi cao về mẫu mã, nhãn hiệu và thời gian cung ứng sản phẩm. Mẫu mã, nhãn hiệu ở thị trường thời trang đòi hỏi ngày càng phải đa dạng, đa chủng loại.Thời trang yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến mức tiêu thụ dệt may trên thị trường, do đó công ty HANOTEX cần nghiên cứu kỹ yêu cầu cũng như sở thích của nhóm người tiêu dùng. Cuối cùng như người tiêu dùng Mỹ hiện nay có xu hướng không thích các loại quần áo có tính chất cổ điển mà có khuynh hướng lựa chọn các sản phẩm nhạy cảm và mạnh mẽ. Chính vì vậy,công ty phải nhanh chóng nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu này để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Mặc dù là nước đứng đầu về kinh tế nhưng nước Mỹ cũng có nhiều tầng lớp dân cư, khoảng cách giầu và nghèo rất rõ rệt trong số gần 30 triệu dân, 40% người nghèo và 10% dân cư có thu nhập cao nhất nhưng chiếm tới 25% thu nhập cả nước. Do vậy công ty HANOTEX không quá lo ngại khi xâm nhập thị trường của Mỹ vì sản phẩm của công ty chưa có tiếng trên thị trường nhưng chất lượng vẫn được đánh giai cao, nhằm vào từng nhóm người tiêu dùng để có chiến lược phù hợp.
Thu nhập cũng là một trong những yếu tố quyết định trong tiêu dùng cho quần áo giặt là hay không phải giặt là. Thu nhập của hộ trung bình nhỏ hơn 50000$/năm hầu hết mua quần áo giặt bằng máy. Trong khi đó thu nhập của gia đình lớn hơn70000$/năm chủ yếu mua sắm quần áo yêu cầu bảo quản thông qua là khô, là hơi.
Dân số nước Mỹ năm 2001 khoảng 281 triệu người, tăng 32,7 triệu trong thập niên qua cao hơn cả thập niên 80 là 10 triệu, cao hơn toàn bộ dân số Hoa Kỳ trước nội chiến. Với đà này, văn phòng dân số của LHQ dự đoán trong 50 năm nữa dân số Hoa Kỳ sẽ là 397 triệu. Dân số tăng vọt không những ở các bang lớn như California, NewYork, Texas, Ulinois mà còn ở những nơi thưa vắng nhất Wyoming bang ít dân nhất nước, từ tình trạng giảm 3,4% dân số trong thập niên 80 giờ đây đã tăng thêm 8,9% số số dân. Như vậy với sự tăng lên của dân số Mỹcũng là một điều kiện thuận lợi cho HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
2.1.6. Yếu tố tự mhiên.
*Khí hậu:
Lãnh thổ Hoa Kỳ nằm trong vành đai khí hậu ôn đới có một phần khí hậu cận nhiệt đới. Mùa đông khí hậu trung bình từ –150C đến 00C. Mùa hè nhiệt độ trung bình từ 150C-250C.Khí hậu tác động trực tiếp đến việc mua sắm quần áo của người tiêu dùng đồng thời đến việc sản xuất hoặc nhận đơn đặt hàng của công ty HANOTEX.
*Vị trí địa lý:
Khoảng cách địa lý của Mỹ quá xa so với Việt Nam có thể nói là nửa vòng trái đất. Vì thế việc luân chuyển hàng hoá sang thị trường Mỹ Là hơi lâu. Thường là vận chuyển bằng đường biển từ 25-30 ngày làm cho vòng quay của vốn bị chậm lại dẫn đến hậu quả kinh doanh thấp nếu vận chuyển bằng đường hàng không thì chi phí quá cao, giá bán tăng lên dễ mất lợi thế cạnh tranh, công ty không thể đáp ứng ngay được. Điều này cũng là một khó khăn cho công ty khi xuất khẩu hàng sang Mỹ.
Môi trường kinh tế quốc dân
2.2.1 Yếu tố chính trị
Việt Nam được bạn bè thế giới biết đến với một đất nước nhỏ bé nhưng anh hùng. Hai làn đánh bại kẻ thù xâm lược, giành lại độc lập cho đất nước từ tay hai cường quốc hùng mạnh nhất thế giới, đó là đế quốc Mỹ và thực dân Pháp. Cả thời chiến lẫn thời bình, thể chế của nước ta rất ổn định. Quan điểm của Đảng ta rất rõ ràng: chúng ta xây dựng một đất nước dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, chúng ta muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị trên cơ sở hoà bình hợp tác hai bên cùng có lợi. Việt Nam ngàu càng tham gia tích cực vào xu thế chung, khu vực hoá, quốc tế hoá cũng như tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. Năm 1995 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của tổ chức ASEAN và theo dự kiến năm 2005 trở thành thành viên của tổ chức APEC và mục tiêu Việt Nam sẽ gia nhập tổ chức WTO.
Thị trường Mỹ được đánh giá là thị trường xuất khẩu hàng dệt may có tiềm năng cảu Việt Nam, việc Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận buôn bán (3/2/1994) và tuyên bố bình thường hoá quan hệ (12/7/1995) với Việt Nam không chỉ đơn thuần là việc giải toả mối quan hệ căng thẳng giữa hai nước trong nhiều năm qua mà còn thực sự đem lại lợi ích kinh tế cho cả hai nước.Hiệp định thương mại Việt-Mỹ ký kết (13/7/2000) là một bước đi lịch sử trong tiến trình bình thường hoá, giải toả và hàn gắn giữa hai dân tộc.
Việc Việt Nam ký kết Hiệp định thương mại Việt-Mỹ khẳng định tính đúng đắn của đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình quan hệ với Mỹ, cũng như trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do Mỹ là đối tác với vai trò ảnh hưởng và tiềm năng chính trị,kinh tế đặc biệt trong đời sống chính trị và kinh tế quốc tế.Quan hệ giữa Mỹ và Việt Nam đang trên con đường “Nhìn về tương lai”, vượt qua những trở ngại do lịch sử để lại, xây dựng những quan hệ mới trên các lĩnh vực, vì lợi ích của hai dân tộc, vì hoà bình và phát triển trong khu vực và trên thế giới.
2.2.2 Yếu tố luật pháp và quản lý Nhà nước về kinh tế.
Hệ thống pháp luật nước ta tuy chưa đầy đủ, đồng bộ và còn nhiều hạn chế, nhưng chúng ta đang xây dựng và bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế, xã hội của đất nước. Công ty HANOTEX cần quan tâm tới các quy định sau:
- Các luật bảo vệ môi trường.
- Các sắc luật thuế.
- Các chế độ đãi ngộ đặc biệt.
- Các quy định trong lĩnh vực ngoại thương (nghị định số 57/1998/NĐ-CP ra ngày 31/7/1998, quy định chi tiết thi hành luật thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu, gia công và các đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài ).
-Các quy định về thuê mướn và khuyến mãi (nghị định số 32/1999/NĐ ra ngày 5/5/1999 về việc khuyến mãi, quảng cáo, thương mại và hội chợ triển lãm …)
Chúng ta đón bắt được xu thế chung của thế giới đó là xu thế chuyển dịch các ngành sử dụng nhiều lao động, sản xuất các sản phẩm thủ công, có giá trị gia tăng thấp sang các nước đang phát triển.Theo văn kiện Đại hội lần thứ 7 của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay chúng ta phải xây dựng chiến lược “Công nghiệp hoá hướng mạnh vào xuất khẩu, dựa vào lực lượng lao động lấy chế biến và chế tạo để xuất khẩu giá trị thặng dư làm căn bản, sử dụng vốn, công nghệ nước ngoài, bước đầu hướng vào gia công, lắp ráp, sử dụng công nghệ có hàm lượng lao động lớn sau đó nhanh chóng chuyển hướng vào công nghệ cao dưạ vào chất xám là chủ yếu”.
Nước ta đặt ra mục tiêu phát triển cho ngành công nghiệp dệt may hướng vào xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái sản ._.rình tăng tốc độ đầu tư để chuẩn bị nguồn hàng, nhằm khi có quy chế quan hệ bình thường giữa Việt Nam và Mỹ thì đã có sẵn nguồn hàng vào thị trường. Bên cạnh đó, công ty cũng đang tích cực xây dựng kế hoạch tếp thị vào thị trường Mỹ, cụ thể là: tích cực củng cố, quy hoạch và đầu tư thêm các dây truyền sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang Mỹ; liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài đã quen làm ăn với thi trường Mỹ để sản xuất hàng xuất khẩu sang Mỹ; tích cực tìm kiếm khách hàng; xây dựng trang Web nhằm tiếp thị và thu thập thông tin thị trường Mỹ. Ngoài ra, công ty xác định mặt hàng có ưu thế cạnh tranh vào Mỹ, xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế như SA-8000, ISO-1400 và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ kinh doanh nhằm chuyển đổi từ may gia công sang bán FOB để tránh nhiều rủi ro.
Không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh
Tính cạnh tranh của công ty không chỉ phụ thuộc vào chi phí thấp mà còn cả những yếu tố quyết định tính cạnh tranh về chất như: việc đánh đánh giá các đối thủ cạnh tranh, sự thâm nhập ngành của các doanh nghiệp mới, các sản phẩm và dịch vụ thay thế, vị thế đàm phán của các nhà cung ứng cũng như của người mua. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh quốc tế, trước hết công ty HANOTEX phải tự vươn lên, phải linh hoạt, nhất là trong việc tiếp cận thị trường; xác định chiến lược kinh doanh; quyết định quy mô sản xuất, cơ cấu đầu tư phù hợp; thay thế máy móc thiết bị cũ, dây truyền sản xuất lạc hậu, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh; tìm hiểu thâm nhập thi trường, tìm hiểu cách thức, thể lệ buôn bán quốc tế.
Xây dựng kế hoạch thâm nhập sâu vào thị trường Mỹ
- Nghiên cứu thị trường là vấn đề quan trọng nhất.
Tìm kiếm tư vấn chính xác với chi phí hợp lý.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì cho phù hợp với thị hiếu khách hàng. Về giá cả hàng hoá cần tính đủ các yếu tố như: lãi xuất ngân hàng, hoa hồng bán hàng, phí làm chứng từ và vận chuyển hàng hoá, thuế, phí về thẻ tín dụng, phí bao bì hàng xuất khẩu, đánh ký hiệu mã hàng hoá, phí vận tải bốc rỡ, phí bảo hiểm, phí dịch vụ khác liên quan đến sản phẩm.
Đánh giá thực trạng của công ty.
Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, tích cực xâm nhập vào các hệ thống bán lẻ và phân phối trên các thị trường tiềm năng.
Tìm hiểu tập quán, phương thức giao dịch kinh doanh của các doanh nghiệp các nước, đặc biệt chú ý đến các tập đoàn đa quốc gia – nhân tố đóng vai trò quan trọng đem lại sức sống mạnh mẽ cho mậu dịch quốc tế.
2.4. Tìm kiếm các thị trường ngách
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên các thị trường lớn đặc biệt là thị trường Mỹ, bên cạnh sự cần thiết phải nâng cao năng lực sản xuất bằng cách mở rộng quy mô để giảm giá thành thì công ty cũng nên tìm kiếm những thị trường ngách. Để làm được điều này, công ty cần phải sáng tạo ra những sản phẩm mới lạ, hay thêm vào một sản phẩm sẵn có những giá trị mới … Tính khả thi của công việc này đòi hỏi các biện pháp Marketing và xúc tiến thương mại tốt.
Hàng phải tốt và có chế độ hậu mãi.
Muốn vào thị trường Mỹ, các doanh nghiệp ngành dệt may Việt Nam phải trải qua nhiều thử thách. Trong đó có việc họ phải làm hàng xuất trực tiếp FOB vì làm hàng hàng gia công người Mỹ không ưa làm. Thứ hai là người Mỹ đã nói là làm, do đó đã ký hợp đồng là phải giao hàng đúng hạn, nếu không sẽ huỷ bỏ hợp đồng ngay lập tức. Vải mua về cả đống, cắt vụn ra ra phải bỏ ra. Thứ ba là muốn làm ăn có lời thì không qua trung gian mà phải bán trực tiếp cho nhà bán lẻ. Thứ tư là công tác thiết kế mẫu mã phải đi đầu.
Bên cạnh đó, uy tín các nhà bán lẻ tại Mỹ là rất quan trọng, do đó công ty phải thuyết phục được họ mua hàng của mình thì mới có thể bán ra được cho người tiêu dùng. Muốn vào thị trường Mỹ công ty phải kiên trì. Trung Quốc phải mất 20 năm mới đưa hàng vào thị trường Mỹ ổn định, còn công ty thì ít ra cũng phải mất 10 năm, công ty cũng nên biết rằng hàng dệt may vào Mỹ phải từ từ chứ khó lòng có thể đưa ồ ạt một lúc được. Song để đưa hàng vào Mỹ không đơn giản. Công ty HANOTEX cần có hệ thống phân phối của mình khi hệ phân phối Mỹ ban đầu chưa chấp nhận hàng Việt Nam. Hệ thống này có thể dựa vào Việt Kiều hay các công ty có quan hệ làm ăn với Mỹ nhưng có thiện chí với Việt Nam.
Điều quan trọng nữa là sản phẩm của công ty bán sang Mỹ nên có bảo hành, vì tại Mỹ không có khái niệm hàng mua rồi không trả lại. Khi bán xong cho người tiêu dùng phải bảo hành 3 tháng, 6 tháng hay một năm. Doanh nghiệp cũng lên lưu tâm đến vấn đề hậu mãi. Nên quan tâm thực sự đến chất lượng hàng hoá khi đưa vào Mỹ vì nếu người tiêu dùng thấy hàng giả, chất lượng tồi có thể gọi cảnh sát bắt tại chỗ. Khi bán hàng công ty HANOTEX cũng nên quan tâm đén vấn đề văn hoá mua bán. Vì chỉ cần người bán có thái độ không đàng hoàng là người mua tổ chức chiến dịch tẩy chay hàng hoá.
Các biện pháp của công ty HANOTEX.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường hàng dệt may ở Mỹ.
Là một công ty mới thành lập, tham gia vào thị trường Mỹ không được bao lâu nên để nâng cao hiệu quả của việc nghiên cứu thị trường xuất khẩu thì phương pháp nghiên cứu tài liệu vẫn là phương pháp phổ biến nhất mà công ty thường làm. Đây là phương pháp đỡ tốn kém nhất và phù hợp với khả năng của các doanh nghiệp xuất khẩu mới tham gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên mức độ tin cậy của phương pháp này là không cao như phương pháp nghiên cứu thị trường, phương pháp nghiên cứu thị trường tốn kém hơn rất nhiều. Mặt khác tài liệu dùng cho phương pháp nghiên cứu này rất nhiều, có cả thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp với các nguồn cung cấp là khác nhau. Vì vậy công ty phải biết lựa chọn, kết hợp giữa các nguồn thông tin để có được những thông tin chính xác kịp thời nhất.
Về công tác nghiên cứu hiện trường, công ty đã có ý thức đầu tư thêm nhiều tiền cho công tác này, tuy nhiên, việc thực thi vẫn chưa đem lại kết quả như mong muốn.
Để làm tốt công tác này, khi nghiên cứu thị trường Mỹ công ty HANOTEX cũng phải nghiên cứu thông tin về:
Các nhà buôn bán ở Mỹ, bán lẻ quần áo ở Mỹ: Đây là một nhân tố hết sức quan trọng khi muốn thâm nhập thị trường Mỹ các công ty nên thông qua các nhà bán buôn, bán lẻ quần áo ở Mỹ vì họ là cầu nối quan trọng giữa công ty và người tiêu dùng Mỹ, công ty cần biết thông tin như:
Số lượng họ cần là bao nhiêu ? Giá cả ?
Họ cần những mặt hàng gì ? Công ty có thể đáp ứng được bao nhiêu ?
Khách hàng của họ thường mua sắm như thế nào ? Chủng loại, mẫu mã nào mà ta có thể cung cấp được
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Đây là những đối thủ đáng để công ty phải lưu tâm khi đưa sản phẩm vào thị trường Mỹ
Thông tin về số lượng các đối thủ cạnh tranh.
Mục tiêu của họ là gì ?
Điểm mạnh điểm yếu của họ.
Khả năng tài chính.
Quy mô kinh doanh.
Nhu cầu thị trường Mỹ : Khi nghiên cứu về vấn đề này công ty cần phải biết:
Nhu cầu hiện tại của thị trường:
+ Tiềm năng của thị trường.
+ Mức tiêu thụ hàng dệt may tại Mỹ.
+ Xu hướng thời trang tại đây.
+ Giá cả trung của thị trường.
Nhu cầu tương lai:
+ ý kiến của khách hàng.
+ Dự đoán của các chuyên gia.
Ngoài ra, công ty cũng phải luôn luôn quan tâm đến các quy định của chính phủ Mỹ, các thông tin về hải quan phong tục tập quán và các chính sách đầu tư thương mại của Mỹ. Từng bước tiếp cận với hệ thống phân phối sản phẩm dệt may đặc biệt là các nhà nhập khẩu trực tiếp tại Mỹ.
Các biện pháp để thực hiện chiến lược Marketing.
Để thực hiện được chiến lược Marketing được tốt, đạt được những mục tiêu mà công ty đã đề ra. Công ty cần phải thực hiện một số biện pháp sau.
Giải pháp cho cách thứ nhất: Đa dạng hoá sản phẩm với mục tiêu là toàn bộ thị trường Mỹ, không phân biệt đặc điểm khác biệt đa dạng hoá sản phẩm là rất hữu nếu việc này được thực hiện tốt. Thời gian trước, công ty HANOTEX chỉ xuất một số mặt hàng như quần soóc, quần dài, quần bò, áo len với các hình thức tương đối đơn giản, không phức tạp cầu kỳ.
Do đó công ty phải có kế hoạch.
Đầu tư mạnh vào khâu thiết kế nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có mẫu mã đa dạng và phong phú.
Bám sát thị trường thời trang ở Mỹ để có những thay đổi cho phù hợp với nhu cầu thị trường Mỹ.
Giải pháp cho phương án hai: Nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc.
Chất lượng ngày càng trở lên quan trọng khi muấn thâm nhập vào thị trường Mỹ bởi vì người Mỹ luôn coi trọng chất lượng sản phẩm. Nếu họ phát hiện ra sản phẩm có chất lượng tồi họ sẽ gọi cảnh sát bắt ngay tại chỗ và tẩy chay hàng hoá đó. Vì thế để nâng cao được chất lượng sản phẩm công ty cần:
Đầu tư thêm máy móc trang thiết bị hiện đại
Tuyển chọn những công nhân có tay nghề cao
Đào tạo và đào tạo lại cho công nhân của công ty.
Giải pháp cho phương án 3: Xuất khẩu dịch chuyển sang hàng dệt kim.
Xu hướng tiêu dùng của người Mỹ hiện nay hàng dệt kim vì thế công ty có các phương án để đáp ứng nhu cầu của tiêu dùng của người Mỹ:
Đầu tư thêm vào công nghệ dệt kim.
Tìm kiếm nhiều mẫu hàng dệt kim
Tuôn thủ đúng quy trình kiểm tra chất lượng ISO 9000.
Giải pháp cho phương án 4: Tạo sự khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh của công ty là rất nhiều, hầu hết là các hàng có tên tuổi trên thị trường thế giới vì vậy công ty phải:
Đầu tư thêm nhiều vào khâu thiết kế sản phẩm.
Tăng cường đàu tư trang thiết bị máy móc hiện đại.
Giải pháp cho phương án 5: Sử dụng nhãn hiệu của nhà sản xuất và bán lẻ ở Mỹ.
Khi soạn thảo chiến lược Marketing của những hàng hoá cụ thể người bán phải quyết định liệu họ có chào bán chúng như một hàng hoá đặc hiệu không? Việc chào hàng với tính cách là hàng đặc hiệu có thể làm gia tăng giá trị của nó cho nên quyết định này là một mặt quan trọng của chính sách hàng hoá.
Khi chưa có tên tuổi trên thị trường Mỹ thì cách tốt nhất để thâm nhập đó là mua bằng sáng chế, nhãn hiệu của các công ty nước ngoài.
Công ty HANOTEX cần tạo được hình ảnh và nhãn hiệu của riêng mình để phân biệt vơí hàng hoá của đối thủ cạnh tranh. Đây là yếu tố tối quan trọng trong những nhiệm vụ trước mắt của công ty.
Giải pháp cho phương án 6: Giảm giá bán
Khi chưa được hưởng NTR thì giá bán của công ty thường là cao hơn so với hàng dệt may của các nước đã được hưởng NTR. Ưu thế được hưởng NTR, giá nhân công rẻ tuy nhiên lại có quá nhiều đối thủ cạnh tranh nên đưa ra giá thấp để dành thị phần nhất định. Tuy nhiên giá này không được nhỏ hơn giá sàn vì chính phủ Hoa Kỳ có chính sách chống phá giá và cao hơn giá cần thiết có lãi.
Để xây dựng một chính sách giá, công ty phải xây dựng một cơ cấu giá hợp lý trước khi báo giá chính thức cho khách hàng. khi được hưởng NTR công ty sẽ được xuất khẩu theo giá FOB để hạn chế những rủi ro. Tuy nhiên, do mới thành lập nên việc thực hiện chính sách giảm giá của công ty còn nhiều bất cập. Công ty nên có những kiến nghị với nhà nước để có những chính sách về cơ cấu hoàn thiện xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan.
Giải pháp cho phương án 7: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối:
Nhìn chung là công ty cung cấp hàng hoá của mình cho thị trường thông qua trung gian. Công ty đều đã cố gắng hình thành kênh phân phối riêng của mình. Tuy nhiên do dựa vào trung gian nên công ty không có được thông tin phản hồi trực tiếp từ phía khách hàng.
Công ty có thể mở rông giao dịch với các công ty bán lẻ, công ty xuất nhập khẩu và các nhà sản xuất lớn tại Mỹ. Bởi vì các công ty này có thể chấp nhận giá mua tương đối cao.
Công ty cũng đã cố gắng tìm đơn đặt hàng và tham tán thương mại Mỹ ở Việt Nam để thông qua đó ký kết các hợp đồng với các nhà bán buôn bán lẻ của Mỹ.
Giải pháp cho phương án 8: Công tác quảng cáo khuyến mại.
Quảng cáo: Với mục đích xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ nên mục tiêu chính của công ty là bán được nhiều hàng. Do đó, điều đầu tiên là để cho mọi nhà bán buôn phải, bán lẻ ở thị trương Mỹ biết được về công ty HANOTEX, về nhãn hiệu, danh mục các mặt hàng và quan trọng là uy tín của công ty - Điều này là rất khó. Để làm điều này công ty phải xây dựng hình ảnh của mình:
Báo chí, in quảng cáo trên báo
Truyền hình
Gửi thư trực tiếp
Tạp chí
Marketing trực tiếp: Qua Catalog, thư trực tiếp, qua điện thoại kích thích tiêu thụ: Bằng hội chợ, triển lãm, tổ chức hội thảo.
Giải pháp cho phương án 9: Phục vụ khách hàng. Dịch vụ sau bán hàng luôn được công ty quan tâm bởi vì công ty muốn cho khách hàng lưu lại hình ảnh tốt đẹp của mình. Công ty đã dành ngân sách cho công tác hậu mãi, điều này là thực sự cần thiết khi tham gia vào thị trường Mỹ.
Xây dựng chiến lược Marketing hợp lý, có hiệu quả.
Thị trường Mỹ là thị trường mở đầy tiềm năng vì thế có rất nhiều hãng muốn thâm nhập vào thị trường này. Để có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, công ty HANOTEX cần phải xây dựng cho mình một chiến lược Marketing hợp lý có hiệu quả, kết hợp, hỗ trợ cho các ngành chiến lược khác nhằm tăng thêm thị phần hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ.
Kiến nghị từ phía Nhà nước.
Nhà nước quản lý thống nhất nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch chính sách, phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý nhà nước giữa các ngành, các cấp kết hợp lợi ích của nhân dân, tập thể với lợi ích của nhà nước. Để làm tốt hơn chức năng kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân nói chung với kinh doanh xuất khẩu nói riêng, nhà nước cần phải tiếp tục sửa đổi hoàn thiện một số chế độ chính sách đểr thúc đẩy hoạt động ngoại thương, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong nền kinh tế.
Chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước.
Về phương diện kinh tế, nhà nước đã có quan hệ tốt đẹp với Mỹ thông qua hiệp định thương mại Việt Mỹ tạo điều kiện quan hệ giữa hai quốc gia từ đó là tiền đề cho các doanh nghiệp hai nước trao đôỉ tận dụng lợi thế của nhau phát triển trong môi trường thuế quan mậu dịch thuận lợi, dựa trên bình đẳng hai bên cùng có lợi, tạo điều kiện cho ngành dệt may Việt Nam nó chung và của công ty nói riêng có mặt trên thị trường Mỹ. Thị trường Mỹ sau khi hiệp định thương mại được phê chuẩn thì xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ sẽ có lợi thế nhất định. Tuy nhiên thời gian hưởng lợi thế này sẽ không nhiều, chính vì vậy nhà sản xuất Việt Nam phải tranh thủ đẩy mạnh việc xuất khẩu được nhiều hàng hoá vaò Mỹ để làm cơ sở ổn định hạn ngạch thuận lợi khi đàm phán Hiệp định may song phương. Chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nước cần tiếp tục mở rộng và tăng cường theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ nhằm mở rộng mối làm ăn giữa các doanh nghiệp dệt may nước ta và các nhà tiêu thụ hàng dệt may của Mỹ.
Kiện toàn vai trò quản lý của nhà nước.
Sử dụng các công cụ chính sách vĩ mô như chính sách tiền tệ tài chính, tài khoá … đảm bảo một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định (không chỉ giá cả hàng hoá, dịch vụ và cả lãi suất tỷ giá hối đoái mang tính linh hoạt hơn phản ánh đúng cung – cầu thị trường ).
Kiện toàn và phát triển đầy đủ các loại hình thị trường, thị trường hàng hoá dịch vụ, thị trường lao động, thị trường tài chính và bất động sản, thị trường sản phẩm chí tuệ. Thống nhất quan điểm định hướng về việc tạo khung pháp lý ổn định vàn một mặt bằng pháp lý chung, một “sân chơi kinh tế bình đẳng” phù hợp với nguyên tắc đối xử quốc gia, có tác dụng đảm bảo và định hình hành vi kinh doanh hướng theo yêu cầu điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý.
Thiết lập cơ chế, thể chế phổ cập và thu nhập thông tin chính sách và giữ liệu thông tin kinh tế, coi đây là bước quan trọng thể hiện rõ tính minh bạch của chính sách và thực hiện chính sách, pháp luật.
Tiếp tục xây dựng các chính sách hướng về xuất khẩu.
Tới thời điểm này, thực tế đã chứng minh Việt Nam chọn chiến lược hướng về xuất khẩu. Các biện pháp, chính sách cần tập chung hơn theo hướng này để tạo nguồn cần thiết cho việc đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Cụ thể cần thực hiện các biện pháp, chính sách sau:
Một là, thực hiện các biện pháp trực tiếp bao gồm:
Khuyến khích thành lập các hiệp hội ngành hàng, để phối hợp cạnh tranh trên thị trường quốc tế nghiêm cấm hình thành cacten, độc quyền trên thị trường nội địa.
Khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu bằng các biện pháp khác nhau.
Hai là tiến hành cải cách chính sách tỷ giá một cách hợp lý sao cho vừa khuyến khích xuất khẩu, vừa đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và phù hợp với tiến trình tự do hoá thương mại quốc tế trong khuân khổ đổi mới chính sách tài chính – ngân sách và chính sách tiền tệ ngân hàng.
Ba là đẩy mạnh cải cách các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cho phù hợp với môi trường cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ lợi ích quốc gia trên thị trường quốc tế.
Bốn là: tiếp tục thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khảu của khu vực này.
Năm là: khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ta nước ngoài, mở các văn phòng đại diện, các chi nhánh ở nước ngoài.
Chính sách thuế:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và cũng là một trong những cách thức bảo hộ sản xuất trong nước. Ngành công ngiệp dệt may là một trong những ngành mũi nhọn của nước ta, vì vậy phải có chính sách thuế thoả đáng. Công ty HANOTEX vẫn phải nhập khẩu chủ yếu các nguyên liệu phụ kiện cho sản xuất hàng xuất khẩu. Tổng cục thuế đã có những chính sách thuế cụ thể
Thuế xuất 0% đối vơi sản phẩm dệt may xuất khẩu.
Thuế VAT 0% cũng được áp dụng đối với vật tư nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, trong thời hạn 275 ngày không phải nộp thuế nhập khẩu nếu quá thời hạn trên doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu nhưng sẽ được hoàn trả sau khi sản phẩm được xuất khẩu. Đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công hàng hoá cho nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu. Nhà nước không áp dụng giá tính thuế tối thiểu để xác định giá tính thuế nhập khẩu đối với vật tư, nguyên liệu của nghành dệt may.
4.5. Cung cấp thông tin kinh tế xã hội trong và ngoài nước
Nhà nước hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu thị trường. Ngoài ra phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cần có một trung tâm giao dịch xúc tiến xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam với khách hàng quốc tế, cung cấp các thông tin về thị trường giá cả của từng loại hàng, nguồn nhập và xuất.
4.6. Chính sách tài chính tiền tệ:
Cần quan tâm nhiều hơn nữa đến các quan hệ tài chính tín dụng, tiền tệ, sự biến động về tỷ giá ngoại tệ, nhất là USD với Việt Nam đồng, lãi suất ngân hàng cho các doanh nghiệp vay, việc mở L/C cho vay trả chậm để nhập hàng còn đổi ngoại tệ từng thời kỳ… mọi sự biến động trong lĩnh vực hết sức nhạy cảm này đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Về vốn cho xuất khẩu: Để đạt mục tiêu đến 2010, ngành dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ là 2 tỷ USD, do đó cần đầu tư mạnh mẽ để huy động sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong nước. Công ty tài chính dệt may Việt Nam cần phát huy vai trò bằng cách thay cho tập đoàn các doanh nghiệp dệt may trong nước để huy động vốn sau đó hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái: Chính sách về tỷ giá hối đoái có liên quan trực tiếp đến việc tăng hay giảm xuất nhập khẩu của nền kinh tế và các doanh nghiệp vì nó liên quan trực tiếp đến tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu hàng hoá. Vì vậy, nhà nước cần có sự quản lý và kiểm soát mức biến động của tỷ giá hối đoái sao cho phù hợp với thị trường.
4.7. Hoàn thiện cơ chế nhập khẩu, thủ tục hải quan.
- Cần đơn giản hoá thủ tục nhập khẩu phụ liệu, nguyên liệu, nhập hàng mẫu, nhập bản vẽ để thực hiện các hợp đồng gia công hiện nay vẫn còn rườm rà, mất nhiều thời gian, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp.
- Đơn giản hoá thủ tục hoàn thuế nhập khẩu và xây dựng mức thuế chi tiết cho các loại thuế nhập khẩu. Cải tiến thủ tục hoàn thuế cho các doanh nghiệp sản xuất hàng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp khác may xuất khẩu. Đồng thời tích phân “xuất khẩu tại chỗ” này vào tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu quy định tạo giấy phép đầu tư. giảm khó khăn của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện quy định này, đặc biệt là những năm đầu tiên sản phẩm chưa ổn định.
Cho phép doanh nghiệp xuất khẩu nộp thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu đầu tư vào sau khi sản xuất thay vì phải nộp ngay khi hàng về.
Cải tiến quy trình xác nhận thực xuất tại cảng biển.
áp dụng hình thức báo một lần cho một lượt hàng lớn xuất nhập khẩu nhiều lần trong một thời gian nhất định.
áp dụng tin học và quản lý gia công sản xuất hàng xuất khẩu, công tác giám sát hải quan tại biển đăng ký tờ khai.
Hoàn chỉnh giải pháp phân luồng hàng hoá xuất nhập tại cửa khẩu gắn với việc điều tra cơ bản, phân loại doanh nghiệp để giải phóng hàng nhanh chóng.
Hoàn chỉnh việc khẳng định pháp lý quyền và trách nhiệm tự kê khai, tự áp mã, tính thuế và chịu trách nhiệm của doanh nghiệp.
Có các biện pháp ngăn chặn buôn lậu để tạo thị trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh.
áp dụng ISO 9002.ISO
(International Standard Organization) là một phần tổ chức quốc tế bao gồm các cơ quan tiêu chuẩn hoá của các nước, có mục đích tạo thuận lợi giao thương quốc tế và phát triển hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực văn hoá khoa học kỹ thuật và kinh tế. Phương hướng tổng quát của bộ ISO 9000 (9002) nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng để thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng.
Tình hình thị trường thế giới có khó khăn và có nhu cầu tạo điều kiện để hàng hoá xuất nhập khẩu thuận lợi, ISO là chứng chỉ để tạo điều kiện dễ dàng hơn. Tiêu chuẩn ISO 9000 khuyến khích lợi thế của doanh nghiệp ở thị trường trong nước và ngoài nước, đặc biệt là trong khai thác lợi thế Marketing.
Hỗ trợ cho nghành dệt may trong chiến lược phát triển cho đến năm 2010 của chính phủ.
Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án quy hoạch phát triển cùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm, đầu tư các công trình sử lý nước thải, quy hoạch các cụm công nghiệp dệt may, xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghệp mới, đào tạo nghiên cứu các viện trường, trung tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt.
2. Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất: sợi dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may:
a.Được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, trong đó 50% với lãi suất vay bằng 50% mức lãi suất theo quy định hiện hành tại thời điểm rút vốn, thời gian vay 12 năm, có 3 năm ấn hạn, 50% còn lại vay theo quy định và quỹ hỗ trợ phát triển.
Được coi là lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định và luật khuyến khích đầu tư trong nước.
3. Bộ tài chính nghiên cứu trình chính phủ để trình uỷ ban thường vụ quốc hội cho phép áp dụng cơ chế đối với vải và phụ liệu may sản xuất trong nước nếu bán cho các đơn vị sản xuất gia công hàng xuất khẩu tại Việt Nam được hưởng mức thuế xuất, thuế giá trị gia tăng như đối với hàng xuất khẩu.
4. Đối với các doanh nghiệp nhà nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu và cơ khí dệt may:
a. Trong trường hợp cần thiết, được chính phủ bảo lãnh khi mua thiết bị trả chậm vay thương mại của các nhà cung cấp hoặc tổ chức tài chính trong và ngoài nước.
b. Được cấp lại tiêu thu sử dụng vốn trong thời gian 5 năm (2001-2005) để tái đầu tư.
c. Được ưu tiên cung cấp bổ xung một lần được 30% vốn lưu động đối từng doanh nghiệp
5. Dành toàn bộ nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu, trong đó có chi phí cho các hoạt động tham gia các tổ chức dệt may quốc tế, cho công tác xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may.
6. Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ.
Như vậy với 6 điều được nhà nước hỗ trợ như trên ngành dệt may đã có trong tay tất cả những điều kiện từ vốn, nguồn nhân lực, cho thuê hợp lý, phát triển vùng nguyên liệu… bên cạnh đó nhiều quan chức cấp cao của các bộ như bộ công nghiệp cho biết sẽ xoá bỏ các hạn chế về tỷ lệ tiêu thụ, bảo đảm hạn ngạch cho các doanh nghiệp đã thực hiện trước trong việc xuất khẩu vào thị trường mới có áp đặt hạn ngạch… Bộ thương mại, ngoài việc thực hiện các quy định của chính phủ còn theo sát tình hình, đề ra các biện pháp khuyến khích doanh nghiệp sử dụng tối đa hạnh ngạch, đặc biệt với các mặt hàng có tỷ lệ sử dụng thấp, như giảm phí hạn ngạch, điều chỉnh chủng loại, cung cấp thông tin liên quan đến quản lý và phân bổ hàng tuần.
Tóm lại, vấn đề để ngành dệt may việt nam phát triển nhanh, dủ sức cạnh tranh được trong giai đoạn mới đã được cả xã hội quan tâm, vấn đề còn lại là công ty HANOTEX sẽ thực hiện các chiến lược của mình như thế nào để có hiệu quả và nhất là thực hiện chiến lược Marketing để thâm nhập sâu hơn nữa vào thị trường Mỹ, Đây là tiềm năng nhưng cũng đầy khó khăn khốc liệt này.
Kết luận
Như vậy, công ty đã vận dụng lý thuyết quản lý chiến lược Marketing để xây dựng nên cho riêng mình một chiến lược hợp lý có hiệu quả khi thâm nhập vào thị trường Mỹ. Chiến lược Marketing là một chiến lược chức năng hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp thực thi chiến lược kinh doanh của mình. Là một trong những điều kiện đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy biến động.
Chuyên đề đã làm rõ được:
Những cơ hội và nguy cơ mà công ty HANOTEX gặp phải khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ qua việc phân tích môi trường bên ngoài của công ty.
Những điểm mạnh cũng như điểm yếu của công ty khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ qua việc phân tích môi trường bên trong công ty.
Xây dựng chiến lược Marketing nhằm hỗ trợ cho chiến lược chung của công ty khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
Những giải pháp nhằm tăng cường công tác chiến lược Marketing cho công ty HANOTEX khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
Qua phân tích ở trên ta thấy rằng công ty HANOTEX đã lựa chọn cho mình hướng đi đúng đắn vào thị trường Mỹ đầy tiềm năng, tuy nhiên do mới thành lập công ty HANOTEX không thể tránh khỏi những khó khăn khi tham gia vào thị trường Mỹ biến động, vì vậy đòi hỏi HANOTEX cần phải tiếp tục đổi mới, sáng tạo, khắc phục những khó khăn còn tồn đọng để từ đó vượt qua thử thách và tiếp tục phát triển.
Với thời gian và kiến thức còn hạn chế, nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ trong công ty HANOTEX, đặc biệt là sự chỉ bảo rất tận tình của thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Mạnh Quân đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo trong Trung tâm Quản trị kinh doanh Tổng hợp. Tôi muấn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy cô giáo hướng dẫn, Tiến sỹ Nguyễn Mạnh Quân và các cán bộ trong công ty HANOTEX đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong thời gian thực tập tại công ty HANOTEX.
Hà nội ngày 18 tháng 03 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Dung
Kết cấu của chuyên đề
Chương II: Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Qúa trình hình thành và phát triển của công ty HANOTEX
Các hoạt động chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Loại hình sản xuất kinh doanh
Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp
Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
Đặc điểm tổ chức, nhân lực
Đặc điểm tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Đặc điểm lao động, tiền lương
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
Đăc điểm về thiết bị công nghệ
Tiềm lực tài chính của công ty
Thị trường sản phẩm tiêu thụ
Đánh giá tổng quan
Hiệu quả kinh doanh
Tình hình tài chính của công ty trong những năm qua
Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Thực trạng hoạch định chiến lược Marketing của công ty HANOTEX
Nhiệm vụ, mục tiêu của công ty đối với thị trường Mỹ
Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu ngắn hạn
Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài
Môi trường quốc tế
ảnh hưởng của nền chính trị Mỹ
Các quy định pháp quy luật pháp Mỹ
ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ
ảnh hưởng của nhân tố kỹ thuật- công nghệ
Yếu tố văn hoá xã hội Mỹ
Yếu tố tự nhiên
Môi trường kinh tế quốc dân
Yếu tố chính trị
Yếu tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế
Yếu tố kinh tế
ảnh hưởng của yếu tố kĩ thuật công nghệ
Yếu tố văn hoá- xã hội
Yếu tố tự nhiên
Môi trường ngành
Các đối thủ cạnh tranh
Sức mạnh của người mua
Sức mạnh của người cung ứng
Các đối thủ tiềm ẩn
Sản phẩm thay thế
Bảng tổng hợp phân tích những cơ hội, nguy cơ của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Phân tích môi trường bên trong
ảnh hưởng của hoạt động Marketing
Nhân tố quản trị lao động
Lực lượng lao động trực tiếp
Cơ cấu hạ tầng cơ sở vật chất
Tình hình tài chính
Chủng loại sản phẩm
Bảng tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu của công ty HANOTEX .
Tình hình thực hiện chiến lược Marketing của công ty HANOTEX sang thị trường Mỹ.
Định vị trí của HANOTEX trên thị trường.
Thị trường mục tiêu của HANOTEX.
Phương án 1.
Phương án 2.
Phương án 3.
Phương án 4.
Ma trận SWOT.
Chiến lược Marketing của HANOTEX.
Chiến lược sản phẩm.
Đa dạng hoá sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xuất khẩu tập chung vào hàng dệt kim.
Sự khác biệt sản phẩm.
Sử dụng nhãn hiệu của các nhà sản xuất Mỹ.
Chiến lược giá.
Chiến lược sản phẩm.
Chiến lược xúc tiến.
Chiến lược phục vụ khách hàng.
Kết quả đạt được.
Kết quả.
Nguyên nhân.
Nguyên nhân chủ quan.
Nguyên nhân khách quan.
Chương III.
1. Cơ hội và thách thức .
2. Giải pháp cho công ty.
2.1. Giải pháp chiến lược.
2.2. Không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh.
2.3. Xây dựng kế hoạch thâm nhập sâu vào thị trường Mỹ.
2.4. Tìm hiểu các thị trường ngành.
2.5. Hàng phải tốt và có chế độ hậu mãi.
3. Các biện pháp của công ty HANOTEX.
3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường hàng dệt may ở Mỹ .
3.2. Các biện pháp để thực hiện chiến lược Marketing.
3.3. Xây dựng các chiến lược Marketing hợp lý có hiệu quả.
4. Kiến nghị từ phía nhà nước.
4.1. Chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nước.
4.2. Kiện toàn vai trò quản lý của nhà nước.
4.3. Tiếp tục xây dựng xây dựng các chính sách hướng về xuất khẩu
4.4. Chính sách thuế.
4.5. Cung cấp thông tin kinh tế xã hội trong và ngoài nước.
4.6. Chính sách tài chính tiền tệ.
4.7. Hoàn thiện cơ chế xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan.
4.8. áp dụng ISO 9002.
4.9. Hỗ trợ cho ngành dệt may trong chiến lược phát triển đến năm 2000 của chính phủ.
Kết luận.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0053.doc