Mục lục
Lời nói đầu 02
Chương I: Cơ sở lý luận về chiến lược marketing và khái quát về Công ty 20. 03
1.1- Cơ sở lý luận về chiến lược marketing 03
- Khái quát chiến lược marketing 03
- Nội dung cơ bản của chiến lược marketing 04
1.2- Khái quát về Công ty 20 06
Giới thiệu khái quát về Công ty 20 – Bộ quốc phòng. 06
Lược sử quá trình hình thành và phát triển của Công ty 20 – Bộ Quốc phòng qua các thời kỳ 06
Lao động và cơ cấu tổ chức của Công ty 12
Chương 2: Đánh giá thực trạn
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Chiến lược Marketing của Công ty 20: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g kinh doanh và tình hình thực hiện chiến lược marketing của Công ty 20 giai đoạn 2000 – 2005 28
2.1. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 20 28
2.1.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 20 28
2.1.2. Nhận xét thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 20 30
2.2 Nội dung cơ bản của chiến lược marketing giai đoạn 2000- 2005 35
2.3- Đánh giá chiến lược marketing của Công ty giai đoạn 2000- 2005 36
Kết luận chương 2 46
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty giai đoạn 2006- 2020 49
3.1- Định hướng cơ bản của chiến lược marketing giai đoạn 2005- 2020 49
3.2- Nội dung cơ bản của chiến lược marketing giai đoạn 2006 – 2010 50
3.3- Một số kiến nghị và giải pháp của tác giả nhằm góp phần triển khai chiến lược marketing giai đoạn 2006- 2010 54
Kết luận chung 62
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, marketing là một hoạt động rất quan trọng có tính chất quyết định tới việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó đảm bảo lợi nhuận có thể có của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình kinh doanh trên thị trường, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, tạo ra những cơ hội tốt nhất để tiêu thụ được tốt nhất sản phẩm của doanh nghiệp.
Hoạt động marketing của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là quá trình tổ chức, quản lý và điều khiển các hoạt động nhằm tạo ra khả năng và đạt được mục tiêu tiêu thụ có hiệu quả nhất sản phẩm của một tổ chức trên cơ sở thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của nhà sản xuất, nhà thương mại và người tiêu thụ, là tổng thể các biện pháp về tổ chức, kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất.
Mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt nhằm mở rộng nhu cầu thị phần, chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ sản phẩm đang là vấn đề chiến lược, là bài toán tồn tại, phát triển hoặc tàn lụi mà các doanh nghiệp đang tìm kiếm những lời giải hữu hiệu.
Vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp marketing, tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường có ý nghĩa to lớn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nền kinh tế xã hội của đất nước.
Là một sinh viên được lĩnh hội những kiến thức cơ bản các bộ môn kinh tế thương mại của Trường Đại học kinh tế quốc dân và là một thành viên trong bộ máy tổ chức điều hành hoạt động của Công ty 20 – Bộ Quốc phòng, em quyết định chọn đề tài “Chiến lược marketing của Công ty 20: Thực trạng và giải pháp” với mong muốn có cái nhìn thực tế hơn về một vấn đề đặt ra nhiều bức xúc của các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng nói riêng về chiến lược marketing trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời đưa ra một vài ý kiến của cá nhân nhằm phát huy những ưu điểm đã có những chưa được phát huy một cách có hiệu quả và góp phần khắc phục những hạn chế, nhược điểm, đặc biệt là vấn đề nhận thức và cách tổ chức thực hiện các nội dung chiến lược marketing nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để xây dựng đề tài này em đã vận dụng phương pháp nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đề tài “Chiến lược marketing của Công ty 20: Thực trạng và giải pháp” bao gồm các nội dung:
- Cơ sở lý luận về chiến lược marketing và khái quát về Công ty 20
- Đánh giá thực trạng kinh doanh và tình hình thực hiện chiến lược marketing của Công ty 20 giai đoạn 2000 – 2005
- Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty giai đoạn 2006- 2020
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Anh Tuấn, Ban Giám đốc Công ty 20 – Bộ Quốc phòng đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề án môn học này.
Trong quá trình nghiên cứu, do còn hạn chế về kiến thức và thời gian nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của thầy, cô và Ban Giám đốc Công ty 20 cùng toàn thể các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Chương I
Cơ sở lý luận chiến lược marketing
và giới thiệu khái quát Công ty 20.
Cơ sở lý luận chiến lược marketing
1.1.1 Khái niệm: “Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi với mục đích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người” (Trích trang 17 sách Marketing của PGS. PTS. Trần Minh Đạo nhà xuất bản thống kê - 2003).
Marketing là quá trình kế hoạch hoá và thực hiện các vấn đề về sản phẩm, định giá, xúc tiến và phân phối cho sản phẩm, dịch vụ và tư tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thoả mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức (Theo hiệp hội Marketing Mỹ).
Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thoả mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi (Theo Philip Kotler).
Marketing là tập hợp các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu thông qua quá trình trao đổi, giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận (Theo sách quản trị Marketing trong doanh nghiệp của TS. Trương Đình Chiến).
“Chiến lược maketing là quá trình phân tích, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra các chương trình maketing đối với từng nhóm khách hàng mục tiêu có nhu cầu và mong muốn cụ thể”
Như vậy, chiến lược maketing có các điểm cơ bản là:
Một là, chiến lược maketing là một quá trình bao gồm: Phân tích, lập kế hoạch, tổ chức và kiểm tra.
Hai là, chiến lược maketing được triển khai cho từng nhóm khách hàng mục tiêu có nhu cầu nhất định.
Ba là, mỗi nhóm khách hàng mục tiêu có nhu cầu và mong muốn riêng, nên chiến lược maketing được đặt ra với từng hàng hóa riêng biệt từng thị trường.
Chiến lược maketing được thiết lập ở cấp doanh nghiệp và bao quát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy là không thể có một chiến lược chung cho toàn bộ các sản phẩm hoặc toàn bộ thị trường của doanh nghiệp.
Marketing thương mại là quá trình tổ chức, quản lý và điều khiển các hoạt động nhằm tạo ra khả năng và đạt được mục tiêu có hiệu quả nhất sản phẩm của một tổ chức trên cơ sở thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của nhà sản xuất, nhà thương mại và người tiêu dùng.
1.1.2. Nội dung cơ bản của chiến lược marketing
a. Mục tiêu của chiến lược marketing.
Mục tiêu cuối cùng của chiến lược marketing vẫn là đảm bảo lợi nhuận có thể có cho danh nghiệp khi tham gia vào quá trình kinh doanh trên thị trường. Các mục tiêu của chiến lược marketing là sự cụ thể hoá mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định. Các mục tiêu của chiến lược marketing thường là doanh số bán, lợi nhuận và thị phần cần đạt được, chất lượng và đặc điểm nổi bật của sản phẩm, giá cả, dịch vụ, vị thế doanh nghiệp. Thông thường một chiến lược marketing có thể có nhiều mục tiêu, những mục tiêu này có thể không thống nhất với nhau và mỗi mục tiêu đều có tầm quan trọng khác nhau vì vậy cần sắp xếp thứ tự mục tiêu ưu tiên trong quá trình thực hiện chiến lược. Các mục tiêu đó phải được xác định sao cho chúng đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
- Phải phù hợp với những điều kiện khách quan của môi trường, thị trường và những yếu tố nội lực của doanh nghiệp .
- Có thể đo lường được, những mục tiêu của doanh nghiệp có thể quy định dưới dạng định tính tức là mô tả bằng lời. Tuy nhiên sẽ là tốt hơn cho việc quản lý và đánh giá nếu các mục tiêu đó được xác định bằng chỉ tiêu định lượng cụ thể .
- Các mục tiêu đó phải cung cấp định hướng cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Theo đó, các mục tiêu sẽ được thiết lập trong một mối liên hệ có hệ thống giữa các bộ phận trong doanh nghiệp .
Đối với các doanh nghiệp lớn mục tiêu có thể được thiết lập ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, những mục tiêu phổ biến nhất thường được thiết lập như: vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, hình ảnh của doanh nghiệp, vị trí sản phẩm và dịch vụ, khả năng lợi nhuận, chi phí và giá cả … Ngoài ra, doanh nghiệp có thể theo đuổi các mục tiêu khác trong chiến lược kinh doanh của mình.
b- Nội dung của chiến lược marketing:
- Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Dựa trên những kết quả phân tích môi trường thị trường chiến lược maketing hiện tại của doanh nghiệp và nhiệm vụ mục tiêu mà doanh nghiệp mong muốn đạt tới, thực chất của việc lựa chọn thị trường mục tiêu là việc lựa chọn những nhóm khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp định hướng tới và phục vụ với những sản phẩm nhất định. Những thị trường mục tiêu được doanh nghiệp lựa chọn có thể là một đoạn hay một số đoạn thị trường chính hay toàn bộ thị trường. Khi lựa chọn thị trường mục tiêu cần làm rõ các vấn đề cơ bản sau:
+ Loại sản phẩm sẽ được bán để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
+ Cách thức để thoả mãn nhu cầu đó.
+ Quy mô và tiềm năng tăng trưởng của thị trường đó.
+ Khả năng bán và thu lợi nhuận trên thị trường đó.
+ Mức độ phù hợp giữa một bên là nhu cầu của khách hàng ở các thị trường đã lựa chọn và bên kia là khả năng thoả mãn những nhu cầu đó.
- Thiết lập marketing mix.
Maketing mix hay còn gọi là (marketing hỗn hợp), là một tập hợp các biến số mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng đạt tới những tác động và gây được những ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu.
Các bộ phận chính cấu thành của maketing gồm 4 tham số: Sản phẩm, xúc tiến, giá cả, phân phối.
Tham số sản phẩm : Đó là việc xác định danh mục sản phẩm, chủng loại, sản phẩm và các đặc tính kỹ thuật, bao gói, kích cỡ và dịch vụ sau bán hàng …
Tham số giá cả: Là việc xác định mục tiêu của chiến lược giá cả, lựa chọn các phương pháp định giá, các chiến lược giá của doanh nghiệp.
Tham số phân phối : Bao gồm các vấn đề như thiết lập các kiểu kênh phân phối, lựa chọn các trung gian, thiết lập mối liên hệ trong các kênh phân phối, và toàn bộ mạng lưới phân phối, về các vấn đề dự trữ, kho bãi, phương thức vận chuyển …
Tham số xúc tiến và khuyếch trương: Là mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm truyền bá những thông tin về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, nó bao gồm các hoạt động như quảng cáo, kích thích tiêu thụ và các hoạt động khuyến mại khác ….
1.2. Giới thiệu khái quát Công ty 20 – Bộ Quốc phòng.
1.2.1. Lược sử quá trình hình thành, phát triển và nhiệm vụ của Công ty 20 – Bộ Quốc phòng qua các thời kỳ
1- Quá trình hình thành, phát triển
Công ty 20 – Bộ Quốc phòng là một cơ sở công nghiệp Hậu cần được thành lập năm 1957. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với quá trình phát triển của ngành quân trang Quân đội nói riêng và ngành công nghiệp may mặc nói chung. Quá trình này có thể chia thành mấy giai đoạn chính như sau:
*Thời kỳ là “ Xưởng may hàng kỹ” ( từ năm 1957 đến năm 1962 )
Trong những năm kháng chiến chống Pháp, ngành Hậu cần Quân đội đã lập ra những cơ sở may mặc nhỏ làm nhiệm vụ may và cung cấp, thoả mãn một phần nhu cầu quân trang cho bộ đội.
Khi hoà bình được lập lại ở Miền Bắc, Quân đội bước sang thời kỳ chính quy hoá, nhu cầu trang phục tăng lên, đòi hỏi có sự phát triển của ngành quân trang, ngày 18/02/1957 “ Xưởng may hàng kỹ” gọi tắt là X20 được thành lập tại Nhà máy Da Thuỵ Khê - Ba Đình – Hà Nội.
X20 có nhiệm vụ đo may quân trang cho cán bộ trung, cao cấp trong toàn quân, trước mắt, chủ yếu cho cán bộ của các cơ quan Bộ Quốc Phòng, quân binh chủng đóng trên địa bàn Hà Nội, đồng thời nghiên cứu, chế thử các kiểu quân trang phục vụ cho Quân đội ( Chính vì vậy mà X20 có tên gọi là “Xưởng may hàng kỹ” )
X20 được tổ chức như một tổ hợp sản xuất nhỏ, với 36 cán bộ, công nhân viên, kỹ thuật hoàn toàn là thủ công. Mặc dù vậy, ngay năm đầu tiên bước vào sản xuất, X20 đã sản xuất được 16.520 bộ quân phục quy chuẩn.
Tháng 9/1959, X20 chuyển cơ sở về 53 Phố Cửa Đông – Hà Nội và đổi tên thành “ Cửa hàng may đo Quân đội” (Vẫn giữ tên viết tắt là X20)
Trong thời gian tiếp theo, X20 làm nhiệm vụ thiết kế và may quân trang cho bộ đội chiến trường B, nhiều sản phẩm nổi tiếng đã được X20 sản xuất như: Tăng, võng Trường Sơn, mũ tai bèo và nhiều loại trang phục khác đã đi vào lịch sử
* Thời kỳ là “ Xí nghiệp may 20” (Từ 1962 đến 1991, tên gọi tắt vẫn là X20)
Tháng 12 năm 1962, Tổng cục Hậu cần ban hành nhiệm vụ cho X20 theo quy chế Xí nghiệp Quốc Phòng, tên chính thức là “ Xí nghiệp may 20”
Ngoài nhiệm vụ đo, may quân phục cho cán bộ trung, cao cấp Quân đội, X20 còn phải nghiên cứu, tổ chức các dây chuyền sản xuất công nghiệp quân trang hàng loạt để đáp ứng nhu cầu phục vụ Quân đội. X20 đã đổi mới kỹ thuật, phát triển mạng lưới gia công với gần 30 hợp tác xã may mặc, nhờ đó không ngừng tăng sản lượng phục vụ Quân đội (Năm 1962, sản xuất 115.690 bộ quy chuẩn, năm 1963 sản xuất 304.838 bộ quy chuẩn)
Tháng 8 năm 1964, Đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh đánh phá Miền Bắc, X20 đã nghiên cứu sản xuất hàng may đặc chủng cho Quân đội như:
- Trang phục của bộ đội Đặc công
- Quân phục cho bộ đội đi học tập, công tác ở nước ngoài.
- Quần áo phủ ngoài bộ kháng áp của phi công
- áo giáp chống bom bi …
Trong thời gian này, X20 đã hiện đại hoá sản xuất, lắp đặt 50 máy may chạy điện của Trung Quốc. Mở rộng quy mô và năng lực sản xuất, do đó, tháng 4/1968 X20 được Tổng cục hậu cần xếp hạng 5 công nghiệp nhẹ. Từ đó, X20 chính thức là một Xí nghiệp công nghiệp Quốc Phòng được xếp hạng, là một Xí nghiệp đần đàn của ngành may Quân đội tham gia thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, đột xuất phục vụ nhiệm vụ Quốc phòng.
Trong thời gian này, X20 đã thực hiện một số nhiệm vụ đặc biệt quan trọng như: may trang phục cho Bộ đội chiến trường Miền Nam, may đo cho lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quân đội, giúp Quân đội Lào may đo cho Bộ đội Lào, may đo toàn bộ trang phục phục vụ tang lễ của Chủ tich Hồ Chí Minh…
Cuối năm 1970, Xí nghiệp hoàn thành việc xây dựng cơ sở mới tại Phương Liệt - Đống Đa – Hà Nội, chuyển các cơ sở sơ tán về cơ sở mới. Song đến tháng 4/1972 Xí nghiệp lại phải sơ tán một lần nữa về Kim Bài – Thanh Oai – Hà Tây nhưng vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ Tổng cục Hậu cần giao cho. Tháng 5/1973, Xí nghiệp được chuyển về Hà Nội ở 3 khu vực là Phương Liệt, Kim Giang và Cửa Đông.
Xí nghiệp đã từng bước cơ khí hoá sản xuất, đặc biệt, năm 1978 đã lắp đặt đưa vào sản xuất phân xưởng may dây chuyền với 32 máy may chạy điện của Cộng hoà dân chủ Đức cũ, đồng thời Xí nghiệp liên tục áp dụng các biện pháp cải tiến và hoàn thiện tổ chức quản lý, đào tạo thợ tay nghề cao, đáp ứng được mọi yêu cầu của Quân đội.
Năm 1982, Xí nghiệp 20 được Tổng cục Hậu cần chọn làm thí điểm cải tiến quản lý theo Nghị định 25/CP, 26/CP của Chính phủ, chính thức được bổ sung thêm chức năng kinh doanh ( Xí nghiệp bắt đầu tham gia kinh doanh năm 1978 nhưng không chính thức )
Thời gian năm 1982-1983, Xí nghiệp 20 tập trung nghiên cứu sản xuất thử rồi sản xuất hàng loạt quân phục K82 phục vụ cho việc trang bị quân phục mới cho bộ đội.
Những năm 1984-1985, trong khi nhiều doanh nghiệp Nhà nước gặp khó khăn, nhưng Xí nghiệp vẫn tiếp tục đổi mới sản xuất, chủ động phát triển hoạt động kinh doanh, bắt đầu sản xuất hàng xuất khẩu. Nhờ vậy, năng lực và kết quả sản xuất vẫn tăng, đời sống cán bộ, công nhân viên được giữ vững và ổn định.
Năm 1989, Xí nghiệp vinh dự được Nhà nước tuyên dương danh hiệu “Đơn vị Anh hùng lao động”; vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và xây dựng quân đội.
*Giai đoạn là “ Công ty May 20 “ và “Công ty 20”
( Từ năm 1992 – 2002)
Ngày 12/12/1992 Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 47/BQP chuyển Xí nghiệp May 20 thành Công ty May 20, Công ty May 20 là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng cục Hậu cần có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có tài khoản và con dấu riêng tại các ngân hàng. Trục sở giao dịch chính của Công ty đặt tại Phường Phương Liệt – Quận Thanh Xuân – Hà nội.
Chức năng chủ yếu của Công ty là:
Nghiên cứu khoa học và áp dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ, phục vụ phát triển ngành may Quân đội: may, đo theo yêu cầu của cán bộ trung, cao cấp; sản xuất hàng loạt quần áo và quân nhu khác, đảm bảo nhu cầu quân trang cho cán bộ, chiến sĩ từ Bắc đèo Hải Vân trở ra.
Sản xuất, cung ứng hàng hoá và dịch vụ thuộc ngành may cho thị trường trong nước, xuất nhập khẩu hàng hoá, thiết bị thuộc ngành dệt, may.
Đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân viên, ổn định từng bước nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
Từ 17/03/1998, Công ty may 20 được Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 319/1998 QĐ-QP chính thức đổi tên thành Công ty 20 để phù hợp với nhu cầu phát triển của Công ty . Theo quyết định này Công ty được phép sản xuất hàng may mặc, trang thiết bị ngành may, hàng dệt kim. Xuất nhập khẩu sản phẩm vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất, các mặt hàng Công ty được phép sản xuất. Sản xuất, kinh doanh hàng Dệt, nhuộm. Kinh doanh vật tư, thiết bị, nguyên liệu, hoá chất phục vụ ngành Dệt, nhuộm.
Đây là một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của Công ty, là tiền đề thúc đẩy hơn nữa sự phát triển đa dạng hoá sản phẩm của Công ty 20.
Những đóng góp của Công ty 20 trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và góp phần thực hiện đường lối của Đảng, Nhà nước “ Gắn Quốc phòng với kinh tế, kinh tế với Quốc phòng ” trong thời kỳ đổi mới đã được Đảng, Nhà nước ghi nhận và tuyên dương danh hiệu “ Đơn vị Anh hùng lao động “ lần thứ 2 trong thời kỳ đổi mới.
Là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và phát triển vững chắc, Công ty 20 luôn được cấp trên tin tưởng đồng thời quan tâm tạo điều kiện cho Công ty tiếp tục củng cố và không ngừng phát triển. Trong những năm gần đây, để triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba của BCH Trung ương Đảng (khoá IX) và Nghị quyết số 71/ĐUQSTW của Đảng uỷ Quân sự Trung ương về sắp xếp, đổi mới và phát triển các doanh nghiệp, Công ty đã được cấp trên giao nhiệm vụ tiếp nhận một số đơn vị mới. Quý IV/2001 tiếp nhận các xí nghiệp 198,199 của Công ty 198/Bộ Tổng Tham mưu và xưởng Mỹ Đình của Công ty 28/TCHC. Quý III/2003 tiếp nhận thêm các xí nghiệp 20B, 20C từ Công ty Lam Hồng/QK4 và xí nghiệp may Bình Minh từ Công ty Việt Bắc/QK1, tiến hành bàn giao hầu hết quân số, toàn bộ trang thiết bị và chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp 198 về Công ty 22/TCHC. Đến tháng 12/2003 đã sáp nhập xưởng may Mỹ Đình thuộc xí nghiệp Sản xuất - Thương mại - Dịch vụ về xí nghiệp 6 trong nội bộ Công ty.
Từ một cơ sở sản xuất nhỏ bé, lạc hậu sau hơn 40 năm xây dựng và phát triển, ngày nay Công ty 20 là một doanh nghiệp Nhà nước có vị thế của Bộ Quốc Phòng hoạt động đa dạng phục vụ các nhu cầu may mặc của Quân đội và của nền kinh tế.
Hiện nay, Công ty 20 có 8 Xí nghiệp thành viên, 06 phòng nghiệp vụ, 01 trường đào tạo may, 01 trường Mầm non, 01 Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, 01 Xí nghiệp Thương mại quản lý hệ thống 27 đại lý, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm từ Bắc đèo Hải Vân trở ra với hơn 4000 CBCNV.
Trong 49 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty 20 đã xây dựng nên bề dày truyền thống, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đảm bảo quân trang cho Quân đội trong kháng chiến cũng như hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh thời kỳ đổi mới nên Công ty 20 – Bộ Quốc phòng đã 2 lần vinh dự được Nhà nước phong tăng danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động” năm 1989 và năm 2001.
Chức năng, nhiệm vụ hiện nay của Công ty
1. Nhiệm vụ chính trị trọng tâm và chủ yếu của Công ty là sản xuất các mặt hàng dệt may phục vụ Quốc phòng theo kế hoạch hàng năm và dài hạn của TCHC - BQP.
2. Đào tạo thợ bậc cao ngành may cho Bộ Quốc phòng theo kinh phí được cấp.
3. Sản xuất kinh doanh các mặt hàng dệt - may đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu được trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, làm dịch vụ hàng dệt may với các tổ chức, đơn vị kinh tế trong và ngoài nước. Các loại hình liên kết, hợp tác, liên doanh sản xuất.
4. Nghiên cứu và có quy hoạch đầu tư, chiến lược phát triển Công ty về ngành nghề sản xuất kinh doanh, về sản phẩm, công nghệ và con người cũng như thị trường và cơ cấu quản lý.
5. Trực tiếp quản lý, thực hiện công tác giáo dục chính trị, tuyên truyền và hướng dẫn cho cán bộ, Đảng viên, công nhân viên nắm vững các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Chỉ đạo và tổ chức hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trong Công ty phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn thể các thành viên trong Công ty nhằm hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
6. Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu các loại sản phẩm, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất các mặt hàng thuộc ngành dệt - may theo giấy phép xuất khẩu của Bộ Thương mại, làm dịch vụ xuất nhập khẩu thu ngoại tệ.
7. Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài sản mà Nhà nước, Tổng cục Hậu cần – Bộ Quốc phòng giao cho Công ty.
8. Đảm bảo chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, về vật chất và tinh thần, thực hiện đúng Luật lao động.
9. Thực hiện và chấp hành đủ các khoản thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác theo quy định của Nhà nước và BQP.
10. Bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn an ninh trật tự nơi Công ty sản xuất kinh doanh.
11. Sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất mà Tổng cục Hậu cần – Bộ Quốc phòng giao cho.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Cùng với sự phát triển qua các thời kỳ từ “Xưởng may hàng kỹ” đến “Xí nghiệp May 20”; “Công ty May 20” và “Công ty 20” ngày nay, ta thấy cơ cấu tổ chức và lao động của Công ty có sự phát triển phù hợp với chức năng và nhiệm vụ mới.
Hiện nay, Công ty 20 có 19 đầu mối đơn vị, trong đó có 6 Xí nghiệp may (3 Xí nghiệp may xuất khẩu, 3 Xí nghiệp may quân trang) 2 Xí nghiệp Dệt (1 dệt kim, 1 dệt vải); 1 Xí nghiệp Thương mại, 6 phòng nghiệp vụ, 1 Trung tâm đào tạo may, 1 trường mầm non; 1 chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh; 1 Trung tâm nghiên cứu mẫu mốt thời trang (quản lý 27 đại lý, cửa hàng từ Bắc đèo Hải Vân trở ra). Tổng số CBCNV của Công ty là 4027 CBCNV, trong đó lao động nữ chiếm 87% (do đặc thù ngành dệt may nói chung).
Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty 20
Giám đốc Công ty 20
PGĐ Kinh doanh
PGĐ sản xuất
PGĐ chính trị
PGĐ Kỹ thuật
Trường Mầm non
Trung tâm
Dạy nghề
Phòng chính trị
Văn phòng
Công ty
Phòng
Kinh doanh
Phòng
TàI chính
Kế toán
Phòng
Kỹ thuật
Công
Nghệ
Phòng
Tổ chức
S.xuất
Xí nghiệp May 3
Xí nghiệp May 4
Xí nghiệp 5 (dệt kim)
Xí nghiệp may 6
Xí nghiệp 7 (dệt vải)
Xí
nghiệp
may 8
Xí nghiệp may 9
Xí nghiệp thương mại
trung tâm nghiên cứu mẫu mốt thời trangi
Chi nhánh Phía Nam
Xí nghiệp May 1
Bảng 2: Mô hình tổ chức Công ty 20
* Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban
1) Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế hoạch – Tổ chức sản xuất
1.1 Chức năng.
Là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Phó Giám đốc Công ty về mọi mặt trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt : công tác kế hoạch hóa, tổ chức sản xuất, lao động tiền lương.
1.2 Nhiệm vụ chủ yếu.
1.2.1 Công tác kế hoạch hóa.
Tham mưu giúp Giám đốc Công ty xác định phương hướng chiến lược đầu tư và mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty cụ thể :
1. Giúp Giám đốc chủ trì và phối hợp với phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu, Kĩ thuật, Tài chính, Văn phòng trong việc xây dựng các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn.
2. Trực tiếp xây dựng các kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư, lao động tiền lương, tiêu thụ sản phẩm hàng năm.
3. Giúp Giám đốc chủ trì và phối hợp với phòng Tài chính, xây dựng kế hoạch giá thành, giá bán các sản phẩm Quốc phòng.
4. Giúp Giám đốc tổng hợp việc xây dựng kế hoạch chung của toàn Công ty báo cáo đề nghị cấp trên xét duyệt.
5. Giúp Giám đốc tiếp nhận, quản lý và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất phục vụ Quốc phòng của cấp trên giao cho Công ty.
6. Cân đối các yếu tố, điều kiện biện pháp để phân bổ nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch, giúp Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ năm, quí, tháng cho các đơn vị, đồng thời theo dõi, chỉ đạo việc tổ chức triển khai các kế họach này trong Công ty.
7. Thực hiện việc điều độ, kiểm tra đôn đốc tình hình kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phát hiện và tổng hợp các vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, để phản ánh và đề xuất với Giám đốc Công ty các biệm pháp giải quyết kịp thời.
8. Giúp Giám đốc Công ty xây dựng và ban hành hệ thống báo cáo thống kê kết quả sản xuất kinh doanh thống nhất. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc báo cáo của các đơn vị thành viên theo quy định. Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty để báo cáo Giám đốc và báo cáo cấp trên theo định kì.
9. Phối hợp với phòng Tài chính, Kinh doanh xuất nhập khẩu, Kĩ thuật của Công ty thực hiện phân tích các hoạt động kinh tế theo định kì.
1.2.2 Công tác vật tư tiêu thụ sản phẩm
1. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và cung cấp đầy đủ các loại vật tư cho sản xuất theo kế họach sản xuất và mua sắm của Công ty.
2. Tổ chức thanh quyết toán vật tư với phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu và các đơn hàng sản xuất theo hợp đồng và đơn hàng đã thực hiện. Tổng hợp tình hình sử dụng vật tư ở các đơn vị, tham mưu cho Giám đốc thực hiện việc thưởng phạt về quản lý và sử dụng vật tư trong Công ty.
3. Tổ chức theo dõi, tổng hợp báo cáo về tình hình tiếp nhận, dự trữ bảo quản, tồn kho các loại vật tư nguyên liệu. Đề xuất các biện pháp giải quyết, bảo đảm vật tư, nguyên liệu cho sản xuất và sử dụng hợp lí các loại vật tư nguyên liệu, tránh tồn đọng vốn.
4. Bố trí quản lý hệ thống kho tàng, bảo quản các loại vật, thiết bị, vật tư hàng hóa theo đúng chế độ quản lý kho.
5. Nhận, bảo quản thành phẩm của các đơn vị sản xuất nhập trả Công ty. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa theo hợp đồng đã ký.
1.3 Công tác tổ chức lao động tiền lương
1. Tham mưu giúp Giám đốc Công ty xây dựng mô hình tổ chức, biên chế, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty. Chỉ đạo nghiệp vụ để các đơn vị thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
2. Tổ chức triển khai thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho CBCNV theo kế hoạch, tiêu chuẩn đã được Công ty phê duyệt, bảo đảm cân đối đủ lao động cho các đơn vị theo tổ chức biên chế. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng lương, nâng bậc cho CNV toàn Công ty theo chế độ quy định.
3. Quản lý quân số CBCNV nghỉ chờ chính sách. Tổ chức giải quyết các thủ tục, chế độ cho các đối tượng này theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Quân đội.
4. Nghiên cứu và đề xuất để Giám đốc Công ty quyết định các biện pháp tổ chức, đảm bảo điều kiện, phương tiện, phục vụ người lao động nhằm nâng cao năng suất chất lượng hiệu quả và bảo đảm an toàn, sức khỏe cho CBCNV.
5. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất các phương án tiền lương, tiền thưởng, sử dụng lợi nhuận chung của toàn Công ty.
6. Tham mưu xây dựng hệ số lương, thưởng hàng tháng của CBCNV trong Công ty. Tham gia xét duyệt thanh toán lương, thưởng của các đơn vị thành viên. Tổ chức phổ biến, theo dõi thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước, Quân đội và của Công ty cho CBCNV.
7. Hướng dẫn kiểm tra thực hiện các chế độ đối với người lao động, tình hình phân phối tiền lương, tiền thưởng của các đơn vị thành viên theo chức năng.
8. Quản lý lưu trữ, bảo quản các quyết định, hồ sơ về công tác tổ chức, tuyển dụng, tiền lương của Công ty.
6.5 Cơ cấu tổ chức biên chế phòng KH - TCSX:
Trưởng phòng : 01 đ/c
Phó phòng : 02 đ/c
Ban kế hoạch - điều độ - vật tư - thống kê
Ban tổ chức - lao động - tiền lương
2) Chức năng - nhiệm vụ của phòng Xuất nhập khẩu
Phòng Xuất nhập khẩu là cơ quan quản lý nghiệp vụ xuất nhập khẩu của Công ty trực thuộc sự chỉ đạo, quản lý điều hành của Giám đốc Công ty.
Tổ chức - biên chế gồm:
- 01 Trưởng phòng.
- 01 Phó trưởng phòng
- 01 trợ lý tổng hợp
- Các nhân viên nghiệp vụ
Chức năng:
- Tham mưu giúp Giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ, chiến lược hoạt động đối ngoại - xuất nhập khẩu của Công ty về các mặt như: Thị trường, khách hàng, sản phẩm...... nhằm không ngừng mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty cả trong và ngoài nước.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ xuất nhập khẩu theo kế hoạch của Công ty trong từng thời kỳ.
Nhiệm vụ:
1. Trực tiếp tham mưu giúp Giám đốc Công ty xây dựng các kế hoạch Xuất nhập khẩu định kỳ dài hạn và hàng năm. Tổ chức thực hiện các kế hoạch xuất nhập khẩu đã được phê duyệt.
2. Tổ chức nghiên cứu thị trường, khách hàng, sản phẩm, giá cả trong nước và quốc tế để tham mưu giúp Giám đốc Công ty thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu (Kể cả uỷ thác) có hiệu quả.
3. Tham mưu giúp Giám đốc Công ty giao dịch và làm việc với khách hàng trong và ngoài nước về các nội dung có liên quan tới công tác xuất nhập khẩu. Chịu trách nhiệm phiên dịch, dịch các văn bản từ tiếng nước ngoài thành tiếng Việt Nam và ngược lại phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
4. Trực tiếp tham mưu giúp Giám đốc đàm phán, ký các hợp đồng kinh tế thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu với các khách hàng.
5. Giúp Giám đốc Công ty chủ trì và phối hợp với các phòng nghiệp vụ xây dựng giá cả mua, bán các loại hàng hoá xuất nhập khẩu, giá gia công sản xuất hàng xuất khẩu.
6. Quản lý, theo dõi thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu của Công ty đã ký với các khách hàng.
7. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu theo chỉ tiêu kế hoạch Công ty giao hàng năm.
8. Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu như: soạn thảo hợp đồng kinh tế, lập các hồ sơ, thủ tục, chứng từ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Tạo nguồn quota xuất nhập khẩu theo kế hoạch hàng năm. Xây dựng kế hoạch và làm thủ tục cho các đoàn ra, vào làm công tác xuất nhập khẩu phù hợp với quy định của nhà nước và thông lệ quốc tế.
9. Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình quảng cáo, tham gia các triển lãm, hội trợ thương mại quốc tế kể cả trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện chiến lược phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
10. Lập các kế hoạch nhu cầu về vật tư hàng hoá xuất nhập khẩu. Có trách nhiệm làm các thủ tục và phối hợp tiếp nhận giao các loại vật tư hàng hoá tài liệu liên quan thuộc hợp đồng xuất nhập khẩu với khách hàng và các đơn vị sản xuất. Trực tiếp theo dõi, thanh toán vật tư, đôn đốc thanh toán tài chính, thanh lý hợp đồng với khách hàng và đơn vị sản xuất.
11. Quản lý chặt chẽ, sử dụng có ._.hiệu quả lực lượng lao động được biên chế. Thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ đối với tập thể cán bộ, công nhân viên trong phòng theo đúng pháp luật của nhà nước, quy định của Quân đội và nội quy - quy chế của Công ty.
12. Tổ chức quản lý, sử dụng và khai thác có hiệu quả đúng chế độ và luật pháp quy định đối với mọi tài sản, phương tiện được giao.
13. Theo dõi tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động xuất nhập khẩu với Giám đốc Công ty và cung cấp tài liệu cho các cơ quan có liên quan theo định kỳ quy định.
14. Chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ các loại hồ sơ, văn bản, tài liệu, hợp đồng kinh tế và các loại tài liệu khác thuộc lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.
3) Chức năng nhiệm vụ của phòng Chính trị
Phòng chính trị Công ty là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị ở Công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Đảng uỷ và Giám đốc Công ty, sự chỉ đạo của Cục Chính trị – Tổng cục Hậu cần.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể:
- Công tác tuyên huấn.
1. Tiến hành công tác tư tưởng cụ thể : trực tiếp tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo học tập chính trị cho các đội tượng theo nội dung chương trình quy định của cấp trên và của Công ty, phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của Công ty. Bồi dưỡng kiến thức, chủ trương chính sách, nghị quyết,... của Đảng cho đảng viên, giáo dục bồi dưỡng lí tưởng cách mạng, nghĩa vụ cho đoàn viên thanh niên, đoàn viên công đoàn và hội viên phụ nữ. Hướng dẫn, chỉ đạo và trực tiếp thực hiện ngày, giờ thông báo chính trị ở Công ty.
2. Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền thời sự, chính sách khoa học kĩ thuật cho cán bộ công nhân viên chức quốc phòng.
3. Hướng dẫn quản lý sử dụng phát huy hiệu quả các phương tiện, trang bị phục vụ công tác giáo dục, tuyên truyền cổ động. Hướng dẫn sử dụng sách báo, văn hoá phẩm và các ấn phẩm lưu hành trong Công ty.
4. Thường xuyên quản lý chặt chẽ tình hình tư tưởng, phát hiện đề xuất với Đảng ủy, Phó Giám đốc về chính trị, các biện pháp lãnh đạo công tác tư tưởng và trực tiếp hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các biện pháp đó.
5. Theo dõi, chỉ đạo đẩy mạnh phòng trào thi đua, văn hóa văn nghệ ở Công ty.
6. Quản lý phân phối sử dụng phương tiện, vật tư kinh phí phục vụ, công tác Đảng, công tác chính trị trong Công ty, đảm bảo chặt chẽ đúng quy định, phát huy hiệu quả thiết thực.
- Công tác tổ chức xây dựng Đảng
1. Nghiên cứu nắm vững các chủ trương đường lối chính sách quan điểm tư tưởng của Đảng, chỉ thị của Nghị quyết của Đảng uỷ cấp trên để tham mưu đề xuất với Đảng uỷ, Giám đốc quán triệt và tổ chức thực hiện ở Công ty.
2. Giúp Đảng uỷ thường xuyên xây dựng, củng cố kiện toàn cấp uỷ, tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, chế độ tự phê bình và phê bình. Giữ vững đoàn kết thống nhất cao trong toàn Đảng bộ.
3. Hướng dẫn chỉ đạo tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức về công tác đảng, công tác chính trị cho đội ngũ cấp uỷ viên ở cơ quan cơ sở trực thuộc, giúp Đảng uỷ xây dựng quy chế làm việc và hướng dẫn theo dõi kiểm tra các cấp uỷ, chi bộ xây dựng và thực hiện quy chế làm việc. Chuẩn bị mọi mặt cho Đại hội Đảng bộ Công ty và hướng dẫn chỉ đạo tiến hành đại hội, sinh hoạt cấp uỷ, chi bộ. Thực hiện nghiêm túc ngày đảng trong toàn Công ty. Theo dõi, kiểm tra việc quán triệt của Đảng ủy Công ty.
4. Đề xuất với Đảng uỷ các chủ trương, biện pháp lãnh đạo công tác phát triển đảng, hướng dẫn chỉ đạo theo dõi, kiểm tra lập kế hoạch, nguyên tắc thủ tục phát triển đảng, lập hồ sơ báo cáo cấp trên có thẩm quyền chuẩn y.
5. Quản lý chặt chẽ, giáo dục, rèn luyện nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên gắn với đội ngũ cán bộ.
6. Thực hiện nghiêm túc chế độ công tác nghiệp vụ hành chính đảng như : Quản lý hồ sơ tiếp nhận, giới thiệu sinh hoạt đảng, thu nộp đảng phí và báo cáo nghiệp vụ theo chế độ quy định.
- Công tác cán bộ, chính sách :
1. Nghiên cứu quán triệt nắm vững đường lối quan điểm, nguyên tắc của Đảng về công tác cán bộ. Tham mưu đề xuất với Đảng uỷ và Giám đốc Công ty về quy hoạch kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sử dụng đề bạt bổ nhiệm cán bộ đúng nguyên tắc chế độ theo đúng quyết định số : 64/QĐ - ĐUQSTW và hướng dẫn của Cục Chính trị.
2. Giúp Đảng uỷ chuẩn bị nhân sự cho Đại hội đảng bộ Công ty và theo dõi hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra công tác chuẩn bị quy chế cho Đại hội đảng cấp dưới và bổ sung kiện toàn cấp ủy.
3. Giúp Đảng uỷ quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ với đội ngũ đảng viên. Xây dựng đội ngũ cán bộ của Công ty có phẩm chất đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị vững vàng, có đủ trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu kiện toàn tổ chức lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo quản lý điều hành ở Công ty.
4. Thực hiện chế độ nề nếp nội dung báo cáo nghiệp vụ về công tác cán bộ lên Cục chính trị theo quy định (sau khi có ý kiến của lãnh đạo chỉ huy Công ty).
5. Giúp Đảng uỷ, Giám đốc Công ty về các chủ trương, biện pháp lãnh đạo chỉ đạo thực hiện công tác chính sách trong Công ty. Theo dõi hướng dẫn chỉ dạo kiểm tra thực hiện công tác khen thưởng, thương binh liệt sỹ và đối tượng hưởng chính sách theo quy định của Công ty.
6. Phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi chỉ đạo tổ chức tốt đời sống tinh thần vật chất cho cán bộ công nhân viên chức Quốc phòng trong Công ty. Lựa chọn và tổ chức cho đại biểu công nhân viên chức Quốc phòng của Công ty tham dự các kì hội nghị Đại biểu công nhân do TCHC triệu tập tổ chức.
- Công tác bảo vệ dân vận.
1. Trực tiếp tiến hành công tác bảo vệ tuyên truyền, giáo dục cho mọi đối tượng nâng cao cảnh giác cách mạng, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ phòng gian, giữ bí mật kiên quyết đấu đánh bại âm mưu chiến lược “ diễn biến hòa bình “ của các thế lực thù địch và thủ đoạn phá hoại của các phần tử xấu, biến chất sa đoạ trong Công ty.
2. Thường xuyên rà xét chất lượng chính trị các đối tượng, nhất là các tổ chức, cơ quan trọng yếu, các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Công ty.
3. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền đoàn thể ở địa phương trên địa bàn đóng quân để nắm vững tình hình phối hợp hiệp đồng các công tác có liên quan, xây dựng địa bàn an toàn góp phần xây dựng địa phương vững mạnh, củng cố tăng cường đoàn kết quân dân.
4. Thực hiện chế độ nề nếp nội dung báo cáo nghiệp vụ lên trên theo quy định.
- Công tác quần chúng.
1. Trực tiếp hướng dẫn chỉ đạo xây dựng tổ chức và hoạt động mọi mặt của các tổ chức và hoạt động mọi mặt của các tổ chức Công đoàn, Thanh niên, Hội phụ nữ ở Công ty, theo đúng Điều lệ đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Luật công đoàn và Quy định của Cục Chính trị – Tổng cục Hậu cần.
2. Chỉ đạo tổ chức hoạt động của các tổ chức quần chúng thực hiện các chương trình kế hoạch hoạt động của Công ty. Chỉ đạo từng tổ chức quần chúng đi sâu thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Công ty.
+ Đoàn Thanh niên.
1. Trực tiếp giúp Đảng uỷ chỉ đạo, hướng dẫn mặt công tác thanh niên và xây dựng tổ chức đoàn trong Công ty.
2. Chỉ đạo hướng dẫn ban chấp hành đoàn các cấp xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình hoạt động và theo dõi đôn đốc kiểm tra việc thực hiện.
3. Chủ động đề xuất lãnh đạo chỉ huy Công ty về các hoạt động văn hóa thể thao, toạ đàm đối thoại nhân các ngày truyền thống của Đoàn các đợt đột kích.
4. Chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn ở địa phương nơi đóng quân xây dựng chương trình hành động giao lưu văn hoá.
5. Chủ trì công tác giáo dục và chăm sóc thiếu niên nhi đồng phối hợp với các trường phổ thông cơ sở xây dựng nội dung chương trình hành động.
6. Có trách nhiệm trong việc bồi dưỡng đoàn viên ưu tú giới thiệu các Chi bộ xem xét đủ điều kiện kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Tổ chức Công đoàn.
1. Tổ chức vận động đoàn viên thi đua lao động sản xuất, phát huy quyền làm chủ tập thể, tham gia quản lý doanh nghiệp.
2. Giúp Đảng uỷ chỉ huy nghiên cứu vận dụng các chế độ chính sách đối với người lao động đúng quy định.
3. Giúp Đảng uỷ giám sát việc thi hành các chế độ chính sách, Pháp luật, phát hiện ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực gây hại của công.
4. Giúp Đảng uỷ thường xuyên chăm lo giáo dục nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ cho đoàn viên công đoàn.
5. Giúp Đảng uỷ chăm lo xây dựng tổ chức công đoàn bộ phận cơ sở vững mạnh, phát triển đoàn viên mới, quản lý tài chính công đoàn, trang thiết bị hoạt động công tác chính trị.
+ Hôi phụ nữ
1. Giúp Đảng uỷ chỉ huy thực hiện chương trình, nội dung giáo dục vận động phụ nữ gương mẫu chấp hành mỗi chủ trương đường lối của Đảng, Pháp luật Nhà nước, kỷ luật của đơn vị, nhiệm vụ được giao.
2. Vận động Phụ nữ thực hiện tốt các chương trình nội dung công tác do Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam và ban Phụ nữ Quân đội tổ chức.
3. Chăm lo xây dựng kiện toàn tổ chức ngày càng vững mạnh, chỉ đạo Đại hôị nhiệm kì các cấp theo quy định.
4. Chăm lo quyền lợi chính đáng cho phụ nữ và trẻ em, vận động phụ nữ gương mẫu thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình. Xây dựng nếp sông văn minh gia đình văn hóa mới.
5. Giúp Đảng uỷ chăm lo xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh.
Cơ cấu tổ chức biên chế:
Trưởng phòng (Chủ nhiệm chính trị): 01 đ/c
Phó phòng (Phó chủ nhiệm chính trị ): 01 đ/c
Trợ lí bảo vệ chính trị
Trợ lí tổ chức quần chúng
Trợ lí tuyên huấn thi đua khen thưởng,...
Nhân viên tuyên truyền, phát thanh,...
4) Chức năng nhiệm vụ của phòng Kỹ thuật – Công nghệ
- Chức năng :
Phòng là cơ quan tham mưu cho Giám đốc Công ty về các mặt công tác nghiên cứu quản lý khoa học, kĩ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu mốt chế thử sản phẩm mới, quản lý máy móc thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo công nhân kĩ thuật trong toàn Công ty tổ chức các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường sinh thái và một số lĩnh vực hoạt động khác.
- Nhiệm vụ
1. Lập các kế hoạch nghiên cứu khoa học kỹ thuật, kế hoạch đầu tư chiều sâu, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật, công nghệ mới, kế hoạch nghiên cứu mẫu mốt chế thử sản phẩm mới dài hạn, hàng năm của Công ty.
2. Tổ chức thực hiện các chương trình đề tài nghiên cứu theo kế hoạch đã được duyệt ứng dụng trực tiếp vào sản xuất trong Công ty theo quyết định của Giám đốc.
3. Xây dựng hoàn thiện quản lý theo dõi thực hiện các quy trình quy phạm, tiêu chuẩn kĩ thuật của các loại vật tư nguyên liệu, thành phẩm, bán thành phẩm. Xây dựng các định mức tiêu hao kinh tế kĩ thuật trong sản xuất của một đơn vị sản phẩm. Xây dựng các định mức tiêu chuẩn, phân cấp chất lượng thống nhất trong toàn Công ty.
4. Nghiên cứu xây dựng nội quy, thể lệ kiểm tra các loại nguyên vật liệu, bán thành phẩm trong toàn Công ty.
5. Nghiên cứu đề xuất phương án và tổ chức sản xuất sản phẩm mới, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, bản vẽ, mẫu, các văn bản tiêu chuẩn kĩ thuật sản phẩm để Giám đốc quyết định phê duyệt.
6. Xây dựng kế hoạch sửa chữa, quản lý theo dõi tình hình sửa chữa máy móc thiết bị trong toàn Công ty. Đề xuất phương án mua sắm, đổi mới bổ sung trang thiết bị máy móc, phương tiện kĩ thuật của Công ty.
7. Tổ chức kiểm tra, xác định đánh giá chất lượng bán thành phẩm, thành phẩm các xí nghiệp thành viên. Tổ chức xác định chất lượng sản phẩm của Công ty trước khi giao trả cho khách hàng.
8. Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc những biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
9. Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện quy trình công nghệ sản xuất và các điều kiện phục vụ ở các đơn vị nhằm bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm của các xí nghiệp trong Công ty.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ cho các xí nghiệp thành viên về công tác tổ chức kĩ thuật sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý sử dụng máy móc thiết bị.
11. Kiến nghị và tham mưu cho Giám đốc Công ty xử lí các lô hàng, các vụ vi phạm về chất lượng sản phẩm hàng hóa ở Công ty.
12. Theo dõi tổng hợp và lập báo cáo về nghiệp vụ quản lý kĩ thuật, chất lượng sản phẩm định kì theo chế độ.
- Cơ cấu tổ chức biên chế:
Trưởng phòng : 01 đ/c
Phó phòng : 02 đ/c
Ban quản lí chất lượng Dệt - May
Ban kĩ thuật điện
5) Chức năng nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán.
Kế toán trưởng (Trưởng phòng) phải tốt nghiệp Đại học tài chính kế toán hoặc Đại học kinh tế quốc dân (khoa Kế toán) phải có chứng chỉ Kế toán trưởng do Bộ Tài chính cấp, sử dụng ít nhất một ngoại ngữ, có thời gian công tác tài chính đúng chuyên ngành từ 5 năm trở lên và hoàn thành tốt nhiệm vụ, có năng lực tổ chức điều hành tốt cơ quan tài chính kế toán Công ty.
- Chức năng:
1. Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán. Đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty.
2. Là cơ quan sử dụng chức năng Giám đốc đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty.
3. Là cơ quan thực hiện chức năng quan sát viên của Nhà nước tại Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, Cơ quan tài chính cấp trên và Pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của Công ty.
- Nhiệm vụ.
1. Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về vốn phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
2. Thực hiện chế độ ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời liên tục và có hệ thống số liệu kế toán về tình hình luân chuyển sử dụng vốn tài sản cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm, định kì tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm. Tham mưu cho Giám đốc Công ty các biện pháp nhằm giảm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm.
4. Phản ánh chính xác gía trị của các loại hàng hóa, vật tư, thiết bị, sản phẩm của công ty. Giúp Giám đốc Công ty ra những quyết định sản xuất kinh doanh kịp thời chính xác.
5. Chủ trì (phòng TCSX phối hợp) thực hiện kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính của Công ty trước Đảng uỷ và ban Giám đốc theo định kì 6 tháng/lần.
6. Khai thác nguồn tiền mặt phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
7. Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn Công ty, thông qua công tác quản lý thu chi tài chính, phân phối thu nhập thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Đề xuất với Giám đốc các biện pháp phân phối, sử dụng các quĩ của Công ty. Tổng hợp phân tích tình hình quản lý các quĩ của Công ty trong năm.
8. Chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra nghiệp vụ hạch toán, quản lý tài chính ở các xí nghiệp thành viên một cách thường xuyên và có nề nếp đúng nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành.
6) Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng
- Chức năng
Là cơ quan giúp việc cho Giám đốc Công ty, thực hiện các chế độ về hành chính, văn thư bảo mật. Thường xuyên bảo đảm trật tự an toàn cho Công ty. Bảo đảm an toàn trang thiết bị nơi làm việc, tổ chức phục vụ ăn ca, nước uống, sức khoẻ và tiếp khách trong phạm vi Công ty. Quản lý và tổ chức đảm bảo phương tiện làm việc, xe ôtô phục vụ chỉ huy và cơ quan Công ty, phương tiện vận tải chung toàn Công ty. Lập và xây dựng các dự án đầu tư về xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, sinh hoạt,...
- Nhiệm vụ
1. Đánh máy in ấn tài liệu, tập hợp, chuyển giao mọi công văn tài liệu của Công ty gửi đến và chuyển đúng nơi quy định bảo quản sử dụng con dấu theo đúng qui định của Pháp luật.
2. Tổ chức toàn bộ hệ thống thông tin, điện thoại của Công ty phục vụ cho công tác của chỉ huy và các đơn vị trực thuộc được thường xuyên và liên tục.
3. Đảm bảo cung cấp đủ các loại văn phòng phẩm, mẫu biểu nghiệp vụ cho toàn Công ty. Bố trí làm việc và các loại trang thiết bị phục vụ nơi làm việc Công ty và các đơn vị thành viên.
4. Tổ chức đưa đón, đón tiếp các đoàn khách đến làm việc với Công ty hàng ngày. Tổ chức nơi ăn, ở (nếu có) cho khách đến quan hệ với Công ty theo quy định được phân cấp.
5. Xây dựng và thông báo kịp thời lịch công tác, giao ban, trực ban của Giám đốc Công ty, lịch hội họp, học tập, thời gian biểu làm việc hàng ngày của toàn Công ty.
6. Tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ an toàn, trật tự cho toàn Công ty, quy dịnh thời gian đi lại trong nội bộ Công ty. Tổ chức khu vực để xe, vệ sinh,... và giám sát việc thực hiện các quy định đó.
7. Xây dựng phương án bảo vệ Công ty trong mọi trường hợp. Tổ chức đội phòng cháy chữa cháy, đảm bảo cung cấp các dụng cụ cứu hoả cho Công ty và các đơn vị thành viên. Phối hợp cùng với các đơn vị tổ chức kiểm tra công tác phòng và chữa cháy trong toàn Công ty.
8. Tổ chức công vụ thực hiện làm vệ sinh các khu vực công cộng đảm bảo nước uống cho Giám đốc tiếp khách và các phòng ban nghiệp vụ Công ty và phục vụ các Hội nghị, Đại hội của toàn Công ty.
9. Quản lý tổ chức đảm bảo phương tiện: xe con, xe ca, xe tải phục vụ đưa đón cán bộ công nhân viên và vận chuyển hàng hóa hàng ngày. Tổ chức trông giữ phương tiện của cán bộ, công nhân viên và khách đến làm việc hàng ngày tại Công ty.
10. Tổ chức phục vụ bữa ăn giữa ca cho toàn thể cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty. Không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng bữa ăn ca. Xây dựng kế hoạch và tổ chức định kì khám phân loại sức khoẻ, kiến nghị chế độ bồi dưỡng độc hại đề xuất các biện pháp phòng chống dịch bệnh, độc hại bảo vệ môi trường. Giữ gìn và không ngừng nâng cao sức khỏe cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty. Tổ chức thường trực y tế tại các xí nghiệp thành viên theo ca sản xuất.
11. Quản lý lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xây dựng cải tạo, sửa chữa thường xuyên nhà xưởng, nơi làm việc, điện nước, các chương trình phúc lợi trong toàn Công ty quản lý nhà đất theo quyết định của Giám đốc Công ty.
12.Trực tiếp quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương trong mọi lĩnh vực. Bảo đảm sự đoàn kết hỗ trợ của chính quyền địa phương. Tạo điều kiện giữ vững an ninh trật tự và an toàn đơn vị.
13. Quản lý sử dụng tốt lực lượng lao động và các phương tiện trang thiết bị thuộc biên chế của phòng.
Quản lý và điều hành đội xe vận tải, xe ca, xe chỉ huy thực hiện kế hoạch đưa đón, vận chuyển được giao bảo đảm an toàn và đúng quy định.
- Cơ cấu tổ chức biên chế:
Chánh văn phòng : 01 đ/c
Phó chánh văn phòng : 02 đ/c
Ban hành chính :
Ban Hậu cần
Đội xe
Chương 2
Đánh giá thực trạng kinh doanh và tình hình thực hiện chiến lược marketing của Công ty 20 giai đoạn 2000 - 2005
2.1. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 20
2.1.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 20
Vốn và cơ sở vật chất, kỹ thuật của Công ty
Là doanh nghiệp công ích, hoạt động phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của Quân đội, đồng thời làm kinh tế phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, tổng tài sản của Công ty hiện có là 180 tỷ VNĐ. Vốn lưu động là 20 tỷ VNĐ, hoạt động tài chính của Công ty 20 luôn đảm bảo lành mạnh, khả năng quay vòng vốn nhanh, bằng nội lực và hiệu quả trong kinh doanh vốn của Công ty năm sau phát triển bổ sung cao hơn năm trước. Đồng thời nguồn vốn của Công ty hàng năm đều được bổ sung từ nguồn vốn ngân sách của Bộ Quốc phòng do đó luôn đảm bảo kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chế độ chính sách và các hoạt động khác của Công ty.
Cùng với sự phát triển về mọi mặt của Công ty, công tác đổi mới thiết bị công nghệ có sự phát triển vượt bậc, đầu tư luôn mang lại hiệu quả thiết thực. Đặc biệt là 2 dự án đầu tư Xí nghiệp Dệt kim và Xí nghiệp Dệt vải.
Năm 1996, trong lúc yêu cầu về bít tất, áo lót, khăn mặt của Quân đội rất lớn trong khi nguồn hàng các doanh nghiệp cung cấp chậm, chất lượng không đảm bảo, Công ty chưa được đầu tư nhưng đã mạnh dạn thuê thiết bị dệt Kim bao gồm 7 máy Dệt Kim, 65 máy dệt bít tất, 34 máy dệt khăn mặt để thành lập Xí nghiệp Dệt Kim. Đây là hình thức thuê Tài chính đầu tiên mà một doanh nghiệp Quân đội thực hiện thành công, phản ánh tính năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của Công ty 20 trong thời kỳ đổi mới.
Năm 1997, Công ty đầy tư 4,078 tỷ đồng mua 73 thiết bị may công nghệ cao điều khiển theo chương trình tự động hoá. Đồng thời huy động vốn tự có và liên doanh mua thiết bị Dệt của nhà máy Dệt Băng Jim chuyển từ Vĩnh Phú về thành lập thêm một Xí nghiệp Dệt tại Nam Định với 738 thiết bị và hơn 700 công nhân.
Năm 1999, 2000 Công ty triển khai đổi mới thiết bị có tính chất đột phá như: Đầu tư mua mới 107 thiết bị chuyên dùng, có nhiều loại hiện đại như hệ thống là phom hoàn tất sản phẩm, giàn máy thêu 20 đầu kim, hệ thống căng trải vải tự động, máy giác mẫu máy vi tính…v.v..
Hiện nay, Công ty có 4274 thiết bị trong đó.
Thiết bị may: 3184 chiếc.
Thiết bị dệt kim: 112 chiếc, thiết bị dệt vải: 724 chiếc
Thiết bị hoàn tất: 254 chiếc.
Công cụ cắt gọn và trạm nguồn: 11 chiếc.
Các số liệu trên cho thấy Công ty 20 - Bộ Quốc phòng có khả năng tiềm lực Tài chính mạnh và cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, khá hiện đại. Với số lượng thiết bị máy móc kỹ thuật trên, Công ty 20 có khả năng tổ chức sản xuất các đơn hàng có khối lượng lớn, làm cơ sở cho phép Công ty 20 có khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác về đáp ứng số lượng đơn hàng và thời gian giao hàng …
Công tác tổ chức sản xuất, kỹ thuật.
Để đáp ứng nhu cầu của các “Thượng đế” luôn đòi hỏi các sản phẩm phải có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp… do vậy để thoả mãn cùng lúc những yêu cầu trên không có con đường nào khác là con đường “Phát huy nội lực, năng động sáng tạo, tăng năng suất không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng cũng như các đặc tính của sản phẩm”. Đó cũng là một trong những nội dung quan trọng trong Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Công ty nhiệm kỳ 2002 – 2005.
Công ty 20 đã chú trọng thực hiện các sách lược từ Tổ hợp sản xuất đến hoàn thiện quy trình công nghệ, tối đa hoá năng suất và chất lượng sản phẩm cũng như các đặc tính của sản phẩm.
Công ty luôn động viên cán bộ, công nhân viên phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Từ năm 1990 đến nay đã có 208 sáng kiến cải tiến kỹ thuật được ứng dụng vào sản xuất đã làm lợi cho Công ty hơn 1,7 tỷ đồng, trong đó có những sáng kiến có ý nghĩa lớn là:
Cải tiến khổ máy dệt từ 1,15 lên 1,6 m đáp ứng nhu cầu cao của thị trường làm cho sản phẩm được tiêu thụ nhanh.
Tự chế bộ răng cưa mặt nguyệt, cải tiến thiết bị chuyển máy 2 kim, 3 chỉ thành máy 2 kim 4 chỉ may hàng dệt kim.
Sáng kiến tự thay thế, đầu ra cho máy Dệt khăn và nghiên cứu áp dụng quy trình kiểm tra chất lượng bít tất.
Thay đổi hành trình Nam Châm điện cho 650 máy dệt vải để sử dụng vật liệu trong nước làm lợi một năm là 167,2 triệu đồng.
Thay bộ điều khiển tế bào quang điện cho 650 máy Dệt vải, giảm chi phí từ 176,5 triệu đồng xuống còn 34,1 triệu đồng, làm lợi một năm là 142,4 triệu đồng.
Các thiết bị được thay thế đều phát huy tác dụng tốt và mang lại hiệu quả kinh tế cao đảm bảo về môi trường sinh thái. Thiết bị, công nghệ của Công ty thể hiện qua năng lực sản xuất hiện nay là:
Sản phẩm may: 5 triệu bộ sản phẩm/năm.
Dệt kim: 2 triệu áo/năm, 2 triệu đôi tất/ năm, 2 triệu khăn/năm.
Dệt vải: 20 triệu mét/ năm.
Do đầu tư đổi mớí thiết bị công nghệ đúng hướng và chú ý phát huy sáng kiến cải tiến nên sản phẩm của Công ty được khách hàng tín nhiệm, hàng hoá đảm bảo chất lượng, kiểu dáng phong phú, bao bì đẹp, lịch sự, đặc biệt là những sản phẩm quần áo đua mô tô xuất khẩu, quần áo Đại lễ phục Sĩ quan, Quần áo Complet đã liên tục được tặng huy chương vàng trong nước và Cup chất lượng quốc tế.
2.1.2. Nhận xét thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 20
Ưu điểm:
Công ty 20 là đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao luôn luôn là đơn vị dẫn đầu của Tổng cục Hậu cần và Bộ Quốc phòng về các mặt năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, xã hội, góp phần quan trọng vào sự phát triển ngành dệt may Việt Nam.
Sản phẩm của Công ty hiện nay gồm cả sản phẩm dệt và sản phẩm may cụ thể là: Các sản phẩm quân trang phục vụ quốc phòng: Quần, áo, tất, chăn võng, ba lô, màn, khăn mặt. Các sản phẩm xuất khẩu: Quần áo Jacket, quần áo đua môtô, quần áo đồng phục ngành, quần áo thời trang. Các sản phẩm phục vụ thị trường nội địa: Comple, ký giả, áo sơ mi, quần âu, váy các loại, đồng phục ngành, các sản phẩm dệt kim … Các sản phẩm của Công ty hiện nay cơ bản đã được người tiêu dùng và các khách hàng chấp nhận và có những đánh giá tốt. Đối với sản phẩm quốc phòng luôn đảm bảo chất lượng đạt từ 98,5% loại A trở lên, đặc biệt các sản phẩm đo may của Công ty đạt 100% loại A, được cán bộ, chiến sĩ toàn quân đánh giá cao. Các khách hàng xuất khẩu luôn đánh giá cao chất lượng sản phẩm của Công ty, trong 6 năm qua (từ năm 1999 đến năm 2005) các sản phẩm xuất khẩu của Công ty được tặng 6 Cúp chất lượng châu Âu và 01 cúp chất lượng toàn cầu. Trên thị trường nội địa, đặc biệt là đồng phục ngành đã được các đơn vị bạn hàng đánh giá cao, thường xuyên đặt hàng tại Công ty với số lượng lớn và ổn định.
Hiện nay khách hàng chủ yếu của Công ty là Bộ Quốc phòng (chiếm 65% doanh thu của Công ty). Ngoài ra Công ty còn có quan hệ làm ăn với các khách hàng xuất khẩu của Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật, Canada … Trong nước Công ty có hệ thống cửa hàng đại lý tiêu thụ sản phẩm và các khách hàng như: Bộ Công an, Đường sắt, Thuế, Toà án, Hải quan …
Là doanh nghiệp quốc phòng kinh tế có nhiệm vụ trọng tâm là bảo đảm quân trang cho các đơn vị từ Bắc đèo Hải Vân trở ra. Hàng năm Công ty phải đảm bảo hàng triệu bộ Quân trang cho đủ các Quân chủng, binh chủng. Trong đó có gần 100.000 suất quân trang sĩ quan phải trực tiếp may đo. Mặt khác, những năm trước đây Quân đội chưa sản xuất được vải và các sản phẩm dệt kim như áo đông xuân, khăn mặt, bít tất nên phải đặt sản xuất tại một số nhà máy, thời hạn và chất lượng sản phẩm các nhà máy giao hàng cho Công ty thường không đúng hợp đồng (có khi một xe vải chỉ chọn được 2.000 - 3.000m đúng qui cách) có khi đang sản xuất hàng kinh tế nhận được kế hoạch sản xuất hàng quốc phòng phải dừng sản xuất hàng kinh tế dẫn đến đôi khi phải chịu phạt vì vi phạm hợp đồng. Song trong mọi trường hợp, Công ty 20 đều chủ động khắc phục khó khăn, tổ chức làm thêm ca, tăng giờ bảo đảm giao hàng cho các đơn vị đúng thời gian và chất lượng qui định. Đối với quân trang may đo cho cán bộ trước đây phải về cửa hàng Cửa Đông - Hà Nội để đo, may, từ năm 1994 đến nay Công ty đã trực tiếp về từng đơn vị từ các đồn biên phòng đến các đảo xa để đo và trả hàng, đây là biện pháp được cán bộ sỹ quan các đơn vị hoan nghênh. Đối với quân trang chiến sĩ, thực hiện chủ trương của Bộ quốc phòng từ năm 1999 Công ty cũng đã thực hiện việc sản xuất và chuyển thẳng đến các đơn vị để cấp theo kế hoạch, vừa chủ động trong sản xuất vừa tiết kiệm việc đi lại của các đơn vị. Đặc biệt trong đợt sản xuất quân trang phục vụ mang mặc chính quy năm 1994, Công ty vừa nghiên cứu cải tiến công nghệ vừa tổ chức sản xuất , chỉ trong thời gian gần 3 tháng, Công ty đã sản xuất được 150.000 bộ quân phục theo mẫu mới, đáp ứng kịp thời việc mang mặc chính qui. Ngoài nhiệm vụ sản xuất quân trang thường xuyên, Công ty còn được giao nhiệm vụ sản xuất quân trang phục vụ các kế hoạch đột xuất và các đoàn đại biểu quân sự đi công tác nước ngoài. Trong bất kỳ điều kiện nào Công ty cũng đều hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Tiêu biểu là các nhiệm vụ sản xuất quân trang phục vụ duyệt binh năm 1995, 2005, phục vụ kỷ niệm 990 năm Thăng Long - Hà Nội, phục vụ nhiệm vụ A2, phục vụ nước bạn Lào.
Sản phẩm của Công ty đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu huấn luyện chiến đấu cho các đơn vị Quân đội, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và xây dựng Quân đội chính quy, hiện đại.
Đồng thời với tập trung sản xuất quân trang phục vụ quốc phòng, Công ty luôn quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm của Đảng về kết hợp quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng... Những năm 1990 - 1992, nhiệm vụ Quốc phòng chỉ đủ việc làm cho 40% số lao động, Công ty đã chủ động khai thác nguồn hàng sản xuất khác để giữ lực lượng cho sản xuất quốc phòng và bảo đảm chính sách xã hội cho công nhân. Năm 1993, sau khi trở thành doanh nghiệp hoạt động tự chủ theo nghị định 388/CP và cùng với sự phát triển của công cuộc đổi mới, Công ty đã đổi mới thiết bị, sắp xếp lại tổ chức, mở rộng sản xuất , tăng cường tiếp thị mở rộng thị phần hàng kinh tế, nhất là hàng xuất khẩu. Do đó năm 1994 hàng kinh tế mới chiếm 7,8% doanh thu nhưng đến năm 2005 hàng kinh tế đã chiếm tới 47% tổng doanh thu. Năm 1990 hàng xuất khẩu chủ yếu là gia công cho một số nước Đông Âu với giá trị đạt 0,19 triệu USD, đến nay sản phẩm của Công ty đã có mặt ở 27 nước thuộc Châu Âu, Châu á, Châu Mỹ trong đó có những thị trường đòi hỏi tiêu chuẩn rất nghiêm ngặt như Tây Âu, Nhật Bản, Canađa, giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 20,7 triệu USD. Các sản phẩm của Công ty như: áo đua mô tô, áo Jáckét, áo sơ mi, quần âu liên tục từ năm 1996 - 2005 được tặng 6 cúp chất lượng quốc tế Châu Âu, 01 cúp chất lượng toàn cầu . Trên thị trường nôi địa, Công ty đã được nhiều cơ quan, đơn vị tín nhiệm như Bộ Công an, Tổng cục đường sắt, Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam đặt hàng sản xuất đồng phục cho ngành.
Để chủ động nguyên liệu phục vụ Quốc phòng, năm 1996 Công ty đã đầu tư xây dựng Xí nghiệp Dệt kim bằng nguồn vốn tự có để sản xuất áo lót, khăn mặt, bít tất đảm bảo hàng triệu sản phẩm phục vụ Quốc phòng và hàng năm thu được hàng tỷ đồng lợi nhuận, giải quyết việc làm cho 200 lao động. Năm 1997, được cấp trên cho phép Công ty đã huy động vốn tự có và liên doanh với Tổng Công ty Dệt may Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy Dệt vải tại thành phố Nam Định. Nhà máy Dệt đã giúp Công ty chủ động toàn bộ kế hoạch sản xuất và nâng cao gái trị hàng hoá do hoàn chỉnh toàn bộ quy trình từ Dệt đến May. Sau 4 năm hoạt động nhà máy đã mang lại hiệu quả thiết thực: Lợi nhuận hàng năm dạt bình quân gần 3 tỷ đống, do đó đến cuối năm 2000 đã thu hồi toàn bộ vốn đầu tư ban đầu trên 20 tỷ đồng, đồng thời giải quyết được việc làm cho 700 công nhân thiếu việc làm của thành phố Nam Định, được địa phương rất hoan nghênh.
Do chủ động sáng tạo, mạnh dạn ứng dụng khoa học công nghệ, đầu tư mở rộng sản xuất đúng hướng nên 11 năm qua tốc độ tăng trưởng hàng năm của Công ty đạt từ 20 đến 40%. Năm 1990 doanh thu của Công ty mới đạt 4,94 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 0,34 tỷ, nộp ngân sách 0,34 tỷ, thu nhập bình quân/người/tháng đạt 68,190 đồng. Đến năm 2005 doanh thu đạt 322,89 tỷ đồng gấp 64,5 lần so với năm 1990; Lợi nhuận đạt 16,6 tỷ đồng gấp 49,1 lần ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5303.doc