LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ nói chung, công nghệ thông tin nói riêng đang ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội đất nước và đưa con người đến với kỷ nguyên của những phương tiện kỹ thuật tiên tiến hiện đại. Không đứng ngoài xu thế chung của cả nhân loại, Việt Nam cũng đang có những bước tiến như vũ bão trong lĩnh vực này.
Hơn thế nữa, hiện nay ở Việt Nam, tập đoàn FPT nói chung và công
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Chiến lược kinh doanh - FPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty phát triển phần mềm công nghệ FPT nói riêng là một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Chỉ trong một số năm không nhiều, họ đã khẳng định được vị thế của mình ở trong nước và trên thế giới. Và cùng với các công ty khác hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, FPT đang mở ra những cơ hội lớn cho sự phát triển kinh tế của nước nhà. Xuất phát từ thực tế đó và dưới sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Ngọc Sơn, nhóm chúng tôi đã chọn công ty cổ phần phần mềm FPT để phân tích chiến lược kinh doanh.
Do năng lực và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết của chúng tôi không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong thầy giáo và các bạn xem xét, cho ý kiến đóng góp để nhóm chúng tôi có thể bổ sung, hoàn thiện bài viết của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
I. Khái quát về công ty
1. Tên công ty
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT
Tên giao dịch tiếng Anh: The Corporation for Financing and Promoting Technology
Tên viết tắt: FPT Corp.
Trụ sở chính và các chi nhánh
Trụ sở chính: Số 89 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 8 560 300 Fax: (84-4) 8 560 316
Chi nhánh: 41 Sương Nguyệt Ánh, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 9 252 545 Fax: (84-8) 9 252 546
Chi nhánh: 178 Trần Phú, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Điện thoại: (84-511)562 666 Fax: (84-511) 562 662
Website: www.fpt.com.vn
2. Vốn điều lệ
Vốn Điều lệ của Công ty tại thời điểm 17/10/2006 là: 608.102.300.000 đồng
Bảng 1: Cơ cấu vốn Điều lệ tại thời điểm 17/10/2006:
Thành phần sở hữu
Số cổ phần sỡ hữu
WTỷ lệ sở hữu
Cổ đông Nhà nước
4.437.280
7,30%
Cổ đông nội bộ
40.526.610
66,64%
Cổ đông bên ngoài
15.846.340
26,06%
Tổng cộng
60.810.230
100%
3. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, chuyển giao công nghệ tin học và ứng dụng vào
các công nghệ khác
- Sản xuất phần mềm máy tính;
- Cung cấp các dịch vụ Internet và gia tăng trên mạng;
- Đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu cho công nghiệp phần mềm;
- Mua bán thiết bị, máy móc trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ
thuật, công nghiệp, môi trường, viễn thông, hàng tiêu dùng, ô tô, xe máy;
- Dịch vụ đầu tư chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trường, giáo dục đào
tạo, y tế;
- Sản xuất, chế tạo, lắp ráp tủ bảng điện;
- Sản xuất, chế tạo, lắp ráp các thiết bị công nghệ thông tin;
- Kinh doanh dịch vụ kết nối Internet (IXP);
- Sản xuất và phát hành phim ảnh, chương trình phát thanh và truyền hình;
- Tư vấn, dịch vụ quảng cáo thương mại;
- Kinh doanh, đầu tư, môi giới bất động sản;
- Dịch vụ thuê và cho thuê nhà ở, văn phòng, nhà xưởng, kho bãi;
- Dịch vụ kinh doanh học xá, khách sạn, nhà hàng;
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi;
- Đầu tư, xây dựng, kinh doanh các khu đô thị, khu công nghiệp và khu công nghệ cao.
- Các ngành nghề kinh doanh khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty.
4. Cơ cấu tổ chức của tập đoàn
5. Sứ mệnh của FPT SOFTWARE
Là mũi tiên phong trong công cuộc Toàn cầu hóa của FPT, FSOFT mong muốn lớn nhanh, mạnh để trong tương lai không xa trên bản đồ Trí tuệ thế giới có tên Việt Nam, có tên FPT.
6. Các giá trị cơ bản của FSOFT
- Các giá trị cơ bản là tài sản vô cùng quý báu mà mỗi thành viên của FSOFT đều trân trọng giữ gìn. Đó chính là các giá trị:
- Làm khách hàng hài lòng: tận tụy với khách hàng và luôn phấn đấu để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu, vượt trên mong đợi của họ.
- Con người là cốt lõi: Tôn trọng con người, tạo điều kiện cho các thành viên phát triển tối đa tài năng, đóng góp cho tổ chức và được đãi ngộ xứng đáng cả về vật chất và tinh thần.
- Chất lượng tốt nhất: Đảm bảo chất lượng tốt nhất trong mỗi sản phẩm, mỗi việc làm.
- Đề cao đạo đức kinh doanh: Mỗi nhân viên là một đại diện của Công ty, có nghĩa vụ tuân thủ đạo đức kinh doanh cao nhất, luôn hợp tác, cởi mở và thân thiện với đồng nghiệp, tích cực đóng góp cho cộng đồng và xã hội.
II. Quá trình hình thành và phát triển
1. Sự thành lập
Tiền thân của Công ty FPT là Công ty Công nghệ Thực phẩm (tên tiếng Anh là The Food Processing Technology Company) thành lập ngày 13/09/1988. Ngày
27/10/1990, Công ty đã đổi tên thành Công ty Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT với tên giao dịch quốc tế là The Corporation for Financing and Promoting Technology.
Tháng 03/2002, Công ty cổ phần hóa, tên Công ty được thay đổi thành Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT (tên tiếng Anh vẫn giữ nguyên).
2. Quá trình phát triển
Ngày 13/03/1990, Công ty mở chi nhánh đầu tiên tại TP Hồ Chí Minh.
Cuối năm 1994, Công ty thành lập các trung tâm kinh doanh tin học bao gồm:
- Trung tâm Hệ thống Thông tin
- Xí nghiệp Giải pháp Phần mềm
- Trung tâm Phân phối Thiết bị Tin học
- Các Trung tâm Máy tính, Thiết bị Văn phòng 1 và 2
- Trung tâm Bảo hành
- Trung tâm Đào tạo Tin học
Đến năm 1996, Công ty đã triển khai thành công Hệ thống mạng Internet quốc gia giai đoạn 1 và khai trương mạng thông tin “Trí tuệ Việt Nam” - hệ thống mạng diện rộng (WAN) đầu tiên ở Việt Nam.
Tháng 01 năm 1997, Công ty thành lập Trung tâm FPT Internet, trở thành Nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet (ISP) và nội dung Internet (ICP) đầu tiên ở Việt Nam.
Năm 1999, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) đưa ra dự thảo trong đó Việt Nam đặt mục tiêu sẽ xây dựng một nền công nghiệp công nghệ phần mềm đạt mức doanh số 500-800 triệu USD vào năm 2005 và Việt Nam hoàn toàn có thể đạt doanh số 3 tỷ USD vào năm 2010. Đây là một thách thức rất lớn, đầy khó khăn, nhưng đồng thời cũng là cơ hội to lớn và hiếm hoi để Việt Nam trở thành cường quốc phần mềm trong vòng 10 năm và có thể trở thành cường quốc kinh tế trong vòng 20-30 năm. Trong năm đó, với chiến lược 10 năm Toàn cầu hoá FPT, Công ty đã:
Thành lập 2 Trung tâm xuất khẩu phần mềm tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh;
Mở 2 Trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế FPT Aptech tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh; Khai trương Khu Công nghệ Phần mềm FPT tại tòa nhà HITC.
Khu Công nghệ Phần mềm FPT bao gồm:
- Hai đơn vị sản xuất phần mềm chiến lược phục vụ thị trường trong nước (Trung tâm Giải pháp Phần mềm FSS) và xuất khẩu (FSoft);
- Trung tâm đào tạo chuyên gia phần mềm;
- Bộ phận phát triển xuất khẩu phần mềm toàn cầu; và
- Trung tâm Bồi dưỡng tài năng công nghệ trẻ FPT (bồi dưỡng một cách toàn diện các học sinh và sinh viên xuất sắc nhất quốc gia, đặc biệt về công nghệ thông tin và toán học, nhằm phục vụ cho phát triển công nghệ đất nước).
Tháng 02/2001, Trung tâm FPT Internet đã ra mắt trang thông tin
VnExpress.net, chỉ sau 1 năm hoạt động VnExpress.net đã trở thành trang Web tin cậy của nhiều bạn đọc và có nhiều độc giả truy cập nhất. Tháng 11/2002, VnExpress.net trở thành tờ báo điện tử đầu tiên của Việt Nam được cấp giấy phép.
Tháng 04/2002, FPT chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần FPT.
Tháng 05/2002, FPT nhận giấy phép cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP).
Đầu tháng 07/2002, FPT bắt đầu tham gia vào thị trường máy tính thương hiệu
Việt Nam, cho ra đời sản phẩm máy tính FPT Elead dựa trên công nghệ của Intel.
Với mục tiêu chuyên nghiệp hoá các hoạt động theo từng loại hình kinh doanh, nhằm thoả mãn tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng và là đối tác tin cậy của các hãng công nghệ thông tin hàng đầu đang và sẽ vào thị trường Việt Nam, năm 2003 FPT đã quyết định chuyển các Trung tâm thành các Chi nhánh, bao gồm:
- Chi nhánh Hệ thống Thông tin FPT Hà Nội
- Chi nhánh Hệ thống Thông tin FPT Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Phân phối FPT Hà Nội
- Chi nhánh Phân phối FPT Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Truyền thông FPT Hà Nội
- Chi nhánh Truyền thông FPT Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Phần mềm FPT Hà Nội
- Chi nhánh Phần mềm FPT Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Giải pháp Phần mềm FPT Hà Nội
- Chi nhánh Giải pháp Phần mềm FPT Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Công nghệ Di động FPT Hà Nội
- Chi nhánh Công nghệ Di động FPT Hồ Chí Minh
Để mở rộng hơn nữa phạm vi kinh doanh, năm 2004 Công ty khai trương Chi nhánh FPT Đà Nẵng đồng thời thành lập một loạt trung tâm mới:
- Trung tâm Dịch vụ ERP
- Trung tâm Đào tạo Mỹ thuật đa phương tiện FPT-Arena – Trung tâm đào tạo mỹ thuật đa phương tiện đầu tiên ở Việt Nam
- Trung tâm Phát triển Công nghệ FPT
Các Chi nhánh của FPT cũng mở rộng ở cả 3 miền và nhiều đại lý, showroom, trung tâm bảo hành tại các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Tháng 07/2005, FPT thành lập Trung tâm FPT Media, đánh dấu bước đột phá mới của FPT trong lĩnh vực công nghệ giải trí.
Tháng 07/2005, FPT chuyển đổi Chi nhánh Truyền thông FPT thành Công ty
Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom).
Tháng 09/2005, FPT Telecom nhận Giấy phép thiết lập hạ tầng mạng viễn thông ở Việt Nam.
Tháng 11/2005, Công ty thành lập Công ty TNHH FPT Software Nhật Bản và ra mắt Vườn ươm FPT tại TP Hồ Chí Minh.
Tháng 02/2006, FPT Telecom được cấp phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ Wimax di động và cố định.
Tháng 03/2006, FPT Telecom triển khai dịch vụ truyền hình Internet (Internet Protocol Television - IPTV).
Tháng 09/2006, Công ty được cấp phép thành lập Đại học FPT
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN
I. Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô
1) Phân tích kinh tế
1.1. Tăng trưởng kinh tế
VIỆT NAM là nước đang phát triển với tốc độ cao và ổn định trong các năm vừa qua. Tỷ lệ tăng trưởng GDP luôn đạt từ mức 7% trở lên, riêng năm 2005 đạt 8,7%; năm 2006 đạt 8,17% năm ; năm 2007 đạt 8,48%. Tốc độ tăng trưởng cao và GDP/người tăng dẫn đến tiêu dùng của dân cư tăng. Đây là một cơ hội lớn đối với sự phát triển FPT để có thể mở rộng thị trường, đầu tư cao để mở rộng quy mô sản xuất (mở rộng vốn sản xuất mới, xây dựng thêm nhà xưởng, mua thêm máy móc…). Với thuận lợi từ môi trường kinh doanh nói chung, FPT đã đạt được kết quả khá ấn tượng.
Trong thời gian tới, nếu nền kinh tế VIỆT NAM tăng trưởng chậm lại cùng với các biến động của nền kinh tế vĩ mô không thuận lợi, FPT có thể gặp khó khăn trong kinh doanh. Tuy nhiên , các chuyên gia kinh tế dự báo trong các năm tới mức tăng trưởng GDP của VIỆT NAM sẽ duy trì ở mức 7%-8% 1 năm.
1.2) Lạm phát
Trong năm 2007, tỷ lệ lạm phát của VIỆT NAM là 12,46%. Đặc biệt trong tháng 2 năm 2008 tỷ lệ lạm phát của VIỆT NAM là 15,7%,mức cao nhất trong vòng 12 năm trong khi Chính Phủ đang cố gắng kìm hãm mức tăng của giá cả tại khu vực Đông Nam Á tăng trưởng nhanh.
Tỷ lệ lạm phát của VIỆT NAM bị đẩy cao do nhiều nguyên nhân trong và ngoài nước:
- Giá nhiên liệu và thực phẩm tăng cao trên toàn thế giới và áp lực lạm phát hiện đặc biệt cao tại Việt Nam. Gần đây kinh tế Việt Nam tăng trưởng tốt bởi chính phủ tiến hành cải cách đáng kể nền kinh tế. Đầu tư nước ngoài đã tăng mạnh kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Năm 2007, kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc độ 8,5%.
- Nhà đầu tư nước ngoài đến nay đã đổ tiền đầu tư vào thị trường địa ốc và chứng khoán Việt Nam. Trong năm trước thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh nhưng gần đây tình hình đã không còn tốt như trước nữa. Thị trường ngân hàng hiện nay tăng trưởng manh khiến tỷ lệ cho vay cũng tăng cao.
-Tình hình hiện nay của VIỆT NAM có phần bị làm trầm trọng hơn do tiền đồng liên tục tăng giá so với đồng USD.VIỆT NAM nhập khẩu nhiều hàng hóa từ phía TRUNG QUỐC ,gần đây khi lạm phát tại TRUNG QUỐC tăng cao đồng nghĩa với việc VIỆT NAM- nhập khẩu 1 phần lạm phát từ nước này.
- Cùng lúc đó, chính phủ Việt Nam đã ngừng trợ cấp cho một số mặt hàng thiết yếu trong đó có dầu. Ngay lập tức giá gas đã tăng 12% và dầu diesel tăng giá 35%.
=>Xét về mặt chi phí, VIỆT NAM vẫn duy trì được lợi thế cạnh tranh của mình vì lạm phát sẽ ảnh hưởng đến người nghèo VIỆT NAM nhiều nhất, không có nghĩa là nhà đầu tư không còn ưa chuộng VIỆT NAM. Có thể nói rằng đây là 1 thách thức đối với FPT (nó làm giảm sức mua của đồng tiền trong nước cho nên công ty sẽ khó khăn trong việc dự đoán được lợi nhuận từ các dự án đầu tư.
1.3) Lãi suất
Cuộc đua tăng lãi suất nhằm huy động vốn tiền đồng Việt Nam giữa các Ngân Hàng Thương Mại dường như có phần bớt nóng,bởi vì Ngân Hàng Nhà Nước có công điện quy định trần lãi suất tiền gửi không quá 12%/năm và kiểm soát chặt chẽ việc khuyến mại ẩn giấu đằng sau lãi suất .Tuy nhiên tình trạng thiếu vốn đồng Việt Nam tại nhiều Ngân Hàng Thương Mại thì không nguội đi chút nào thậm chí còn căng thẳng hơn đối với một số Ngân Hàng Thương Mại cổ phần.
Tuy nhiên song song với cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm, hầu hết các Ngân Hàng cũng đã bắt đầu điều chỉnh tăng lãi suất cho vay. Một số chưa điều chỉnh lãi suất thì hạn chế cho vay bằng những rào cản kỹ thuật, thậm chí có Ngân Hàng ngừng cho vay. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến công việc kinh doanh và lợi nhuận của công ty. Đây là một thách thức đối với sự phát triển của FPT.
1.4) Tỷ giá hối đoái
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của FPT quan hệ khá nhiều với các đối tác nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực phân phối sản phẩm công nghệ thông tin, viễn thông, điện thoại di động, FPT thực hiện phân phối cho rất nhiều hãng công nghệ thông tin hàng đầu Thế Giới.Trong lĩnh vực lắp ráp máy tính, FPT nhập linh kiện từ nước ngoài.Ngoài ra, FPT cũng xuất khẩu phần mềm với tỷ trọng doanh thu khá lớn trong tổng doanh thu của Công ty. Tất cả doanh thu và chi phí của các hoạt động trên đều được tính toán và thực thanh toán bằng ngoại tệ (đôla Mỹ và một số ngoại tệ khác) nên biến động tỷ giá hối đoái giữa VND và các ngoại tệ khác có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ của Công ty. Từ đó chúng ta có thể thấy rằng: nếu tỷ giá hối đoái tăng thì giá trị tiền đồng VND giảm và nền kinh tế khuyến khích xuất khẩu => đây là cơ hội đối với FPT để mở rộng thị trường, nếu tỷ giá hối đoái giảm thì giá trị tiền đồng VND tăng và nền kinh tế chủ yếu là nhập khẩu => đây là thách thức đối với FPT.
2.Văn hóa – xã hội và dân số
2.1) Dân số
Qua các báo cáo đánh giá , Việt Nam là nước có dân số trẻ và hoàn toàn phù hợp với ngành dịch vụ phần mềm.Chính vì vậy , FPT rất tin tưởng vào chiến lược đẩy mạnh phát triển phần mềm và dự án đào tạo nguồn nhân lực của mình. Với dân số ngày càng đông ,nhu cầu của người dân ngày càng cao đòi hỏi FPT đẩy mạnh phát triển để đáp ứng được những nhu cầu đó.Hiện nay, FPT.telecom là một trong những nhà cung cấp Internet băng rộng lớn nhất Việt Nam với trên 1triệu người dùng, cung cấp trên 150.000 đường Internet băng rộng.
2.2) Văn hóa –Xã hội
Hiện nay Việt Nam là một nước có dân số trẻ, khả năng tìm hiểu và hội nhập với sự phát triển của Thế Giới rất cao. Do vậy việc nghiên cứu và sử dụng khoa học công nghệ vào đời sống như là một tất yếu. Đăc biệt là trong giới trẻ, trào lưu sử dụng IT, công nghệ phần mềm … như những hàng hóa (nhu cầu) thiết yếu rất phổ biến. Đây là một cơ hội tốt để FPT có thể phát triển để đáp ứng được nhu cầu ngày càng nhiều và cao của xã hội.
3. Môi trường chính trị - pháp luật
Việt Nam hiện nay được đánh giá là một nước có thể chế chính trị tương đối ổn định nhất trên toàn Thế Giới. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của FPT. Tuy nhiên FPT cũng có thể gặp rủi ro nếu chính sách vĩ mô của Nhà Nước thay đổi dẫn tới chiến lược toàn cầu hóa của FPT không thực hiện được hoặc chỉ thực hiện một phần.
-Hệ thống pháp luật nói chung còn thiếu đồng bộ, cơ sở pháp lý cho các hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin còn thiếu và còn nhiều bất cập sẽ hạn chế thậm chí cản trở hoạt động phát triển của FPT.
-Sự thay đổi về chiến lược phát triển công nghệ thông tin của Quốc Gia, sự thay đổi các chương trình công nghệ hóa của các cơ quan Nhà Nước, các tổng công ty, nguồn vốn tài trợ cho các chương trình điện tử hóa, công nghệ hóa sẽ có thể làm cho lượng khách hàng của FPT giảm đi đáng kể.
-Chính sách về đào tạo nhân lực cấp cao, các chương trình hợp tác với các tập đoàn lớn của Chính Phủ thay đổi cũng có thể dẫn tới ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển của FPT.
4. Môi trường công nghệ
Với tốc độ phát triển vũ bão của ngành công nghệ thông tin ,vòng đời sản phẩm tương đối ngắn đòi hỏi FPT không ngừng nghiên cứu và phát triển để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng với những sản phẩm có chất lượng cao hơn. Đây là lý do để cho ra đời những sản phẩm mới thay thế cho những sản phẩm đã không còn phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Hiện nay tất cả các hoạt động chính ở FPT đều được tin học hóa nhằm đảm bảo đầy đủ thông tin, chính xác và đúng quy trình. Tháng 2 năm 2006, FPT đã quyết định đầu tư trên 2 triệu USD cho hệ thống ERP của mình để đáp ứng nhu cầu phát triển trong những năm tới.
Với định hướng chung của tập đoàn là phát triển theo hướng hội tụ số , trung tâm phát triển công nghệ của công ty chuyên nghiên cứu định hướng phát triển của công ty, tìm kiếm các cơ hội mở rộng sản phẩm , dịch vụ và giải pháp công nghệ mới tốt hơn, hiệu quả hơn cho khách hàng.
Đối với thị trừơng Việt Nam , trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và những xu hướng công nghệ và toàn cầu hóa , ngành Công nghệ thông tin và viễn thông cũng đang ở giai đoạn phát triển vũ bão với tốc độ phát triển gấp nhiều lần so với tốc độ phát triển chung của Thế Giới. Hàng loạt văn bản , chính sách từ chỉ thị của Trung Ương Đảng, Nghị Quyết của Chính Phủ ,Quyết Định của Thủ Tướng cho đến các văn bản của các bộ, ngành, địa phương đã ra đời với nhiều chính sách ưu đãi và các biện pháp khuyến khích đầu tư phất triển và ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển ngành công nghiệp phần mềm. Năm 2005, Thủ Tứớng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và ttruyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 trong đó xác định công nghệ thông tin và truyền thông là nghành kinh tế mũi nhọn, được ưu tiên hỗ trợ và khuyến khích phát triển, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế.
5. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiện là một yếu tố khách quan rất khó dự báo được tác động của nó đến nền kinh tế nói chung cũng như hoạt động kinh doanh của tập đoàn FPT nói riêng. Tuy nhiên thời gian gần đây cũng đã xảy ra các sự cố về thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh… đã gây thiệt hại cho tài sản, con người, cho nền kinh tế và cho cả tình hình hoạt động chung của FPT.
6. Môi trường quốc tế
Thế giới đang đứng trước xu hướng công nghệ và toàn cầu hóa trong đó Thế giới ngày càng gắn kết với nhau thành một thị trường toàn cầu và một ngôi làng chung trong đó tất cả mọi quốc gia, mọi người dân đều có thể tham gia vào thị trường toàn cầu hóa và mạng thông tin. Kỷ nguyên toàn cầu hóa ngày nay được xây dựng ngờ công nghệ thông tin và viễn thông. Đặc biệt xu hướng của Thế giới là xu hướng dịch chuyển từ thương mại sang dịch vụ nơi tỷ trọng tri thức giữ vai trò quyết định.
Tuy nhiên, nền kinh tế lớn nhất Thê giới là Mỹ đang lâm vào khủng hoảng tài chính kéo theo nhiều hệ lụy cho nền tài chính toàn cầu, không ngoại trừ Việt Nam. Những tác động tổng hợp của nhân tố bên ngoài sẽ làm cho kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại trong năm 2008. Theo một số tính toán, khủng hoảng tài chính Mỹ và suy giảm kinh tế Mỹ sẽ làm cho tăng trưởng kinh tế của các nước Châu Á bị giảm sút từ 0,5% đến 1% so với năm 2007 tùy theo mức độ lệ thuộc của mỗi nước vào nền kinh tế Mỹ nói riêng, kinh tế Thế giới nói chung. Mặt khác công ty cổ phần phần mềm FPT có một hệ thống khách hàng rộng lớn trên toàn Thế giới như ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và các nước Châu Á Thái Bình Dương… cho nên cũng bị tác động một phần từ hậu quả này của Mỹ
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là việc Việt Nam gia nhập WTO , các nhà đầu tư nước ngoài với khả năng tài chínhdồi dào, công nghệ cao, kinh nghiệm hoạt động lâu năm sẽ thâm nhập vào thị trường Việt Nam và cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, FPT là doanh nghiệp Việt Nam đã và đang tạo dựng uy tín về chất lượng và hiệu quả hoạt động đối với không chỉ thị trường trong nước mà cả đối với thị trường nước ngoài.Cùng với chiến lược toàn cầu hóa , FPT đã xây dựng được mục tiêu phát triển thành lập tập đoàn hoạt động đa lĩnh vực và dẫn đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông.
II. Phân tích môi trường ngành: Các lực lượng cạnh tranh
1. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
1.1. Xu hướng về nhu cầu của ngành
vì do nhu cầu của khách hang ngày càng nhiều và cao về công nghệ thong tin như nhu cầu về internet, máy tính, di động, phần mềm… dẫn đến nhu cầu của ngành cần phải được mở rộng và nâng cao đẻ đáp ứng nhu cầu của khách hang và thi trường. Từ đó quy mô của nganh ngày cang đươc mở rộng và ngành sẽ ngày càng lớn mạnh hơn. Từ nhu cầu đó dẫn đến cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nghành giảm.
Chính vì vậy mà FPT từ 1 công nhỏ nay đã phát triển thanh một công ty khá lơn đặc biệt la no rất lơn mạnh ở Việt nam với rất nhiều công ty con trên khắp đát nươc việt nam và nó sẽ có khả năng mở rông ra cả thị trương thế giới.
1.2. Cấu trúc ngành
Theo số liệu của FPT ta chia FPT thành 5 ngành chủ yếu
1.công ty trách nhiệm hữu hạn hệ thống th«ng tin FPT
2.công ty trách nhiệm hữu hạn phân phối FPT
3.công ty trách nhiệm hữu hạn giải pháp phần mềm FPT
4.công ty cổ phần phần mềm FPT
5.công ty cổ phần viễn thông FPT
Giả sử mỗi ngành chiếm 20% thị phần của doanh nghiệp.
Ta có bảng doanh thu và phần trăm của mỗi nhóm trên(năm 2006).
Doanh nghiệp
Doanh thu
phần trăm(%)
1. Cty TNHH HTTT FPT
1 588 039 560 264
29.28
2. Cty TNHH phân phối FPT
3 272 033 414 088
60.40
3. cty TNHH giải pháp phần mềm FPT
145 596 857 160
2.70
4. cty cổ phần phần mềm FPT
87 256 219 824
1.62
5. cty cổ phần viễn thông FPT
322 629 182 160
6.00
tổng
5 415 525 233 496
100
Hình vẽ:
G = S(A)/S(A+B)= 2*S(A)
S(B) = ½*0.2*(2*1.62+2*4.32+2*10.32+2*39.6%+100%)
=0.21172
S(A) = ½ -S(B)
= ½ - 0.21172
=0.28828
G = 2*0.8828
= 0.57656
từ hệ số G=0,5765
Mặc dù FPT là 1 công ty đa dang và phong phú về các lĩnh vực nhưng từ kết quả trên ta thấy các doanh nghiệp của FPT đều la các công ty vừa va đặc biệt la no tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như:Hà Nội, TP Hồ Chí Minh…
1.3 Rào cản rút lui khỏi ngành
Vì hiện tại FPT đang la 1 công ty về công nghệ thông tin khá mạnh ở Việt Nam.Với sự phát triển chung của nền kinh tế, quan hệ kinh tế quốc tế mở rộng,nhu cầu về lĩnh vưc thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ. Chính vì vậy để có thể hoà nhập được với thế giới thì không chỉ có chính phủ ma cả các doanh nghiệp rất cần đến công nghệ để phát triển sự nghiệp của mình. Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành 1 loạt các văn bản , chính sách nhằm tập trung nguồn lực vào tạo điều kiện để ngành công nghệ thông tin và viễn thông việt nam phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn với tốc độ tăng trưởng 20-25%/năm. Chính vì vậy các doanh nghiệp của FPT không có lý do gì dể dễ dàng rút lui khỏi ngành .
2. Sức ép từ phía nhà cung cấp
2.1 Mức độ tập trung của nhà cung cấp
Do thị trường Việt Nam chưa phát triển, chưa hoàn thiện và các nhà cungcấpnguyên liệu cho FPT chua có nhiều và phân tán nên FPT nhiều lúc gặp khó khăn ttrong việc sản xuất và đặc biệt có nhiều nguyên liệu trong nước không có phải nhập ngoài nước. Những điều đó đã tạo lên bất lợi và khó khăn cho FPT đối với nhà cung cấp.
2.2 Sự khác biệt về sản phẩm của nhà cung cấp
Các nhà cung cấp có những sản phẩm đa dạng về cả chủng loại,chất lượng và giá cả. Chính vì vậy FPT muốn có sản phẩm chất lượng tốt thi cần phải bỏ ra nguồn chi phí lớn. Và mỗi loại nguyên liệu khác nhau thi FPT phải nhập ở những nhà cung cấp khác nhau cho nên nguồn chi phí mà nó bỏ ra la khá lớn để có thể có đủ nguyên liệu cho sản xuất. Đó cũng chính là khó khăn mà FPT gặp phải trong nguồn chi để nhập nguyên liệu từ phía các nhà cung cấp.
2.3 Hội nhập dòng xuôi chiều
Khi các nhà cung cấp của FPT có điều kiện sát nhập với nhau sẽ tạo thuận lợi cho việc nhập nguyên liệu của FPT dễ dàng hơn. Nhưng từ việc sát nhập đó sẽ dễ dàng tạo điều kiện cho các công ty đó trở thành một tập đoàn độc quyền và họ sẽ dễ dàng ép giá cho FPT làm cho FPT phải nhập với giá cao hơn.Tạo ra sự khó khăn cho FPT trong nguồn chi và nhiều lúc cũng gặp khó khăn trong cả việc sản xuất.
2.4 Chi phí chuyển đổi
Khi các nhà cung cấp tạo diều kiện thuận lợi cho FPT trong việc sản xuất và phát triển sản phẩm của mình. Nhưng khi các nhà cung cấp tăng giá nguyên liệu lên sẽ khiến cho FPT gặp khó khăn trong việc nhập nguyên liệu vá nó sẽ dẫn đến khó khăn trong cả khâu sản xuất. Để tiếp tuc sản xuất thì FPT phải chuyển sang mua nguyên liệu từ nhà cung cấp khác. Nó làm cho FPT bị gián đoạn trong việc sản xuất làm cho FPT tốn kém hơn về chi phí.
3. Sức ép của khách hàng
a, mật độ tập trung
Ngày nay,khi nền kinh tế các nước trên thế giới đang phát triển nhanh thì nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin,viễn thông ngày càng tăng,đăc biệt trong nhưng năm gần đây số lượng người việt nam tiếp cận với internet tăng đột biến.nhìn chung thì khách hàng tập trung nhiều ở khu vực thành thị,vì thế nên sức ép từ khách hàng đến nhà cung cấp dich vụ nói chung,va fpt nói riêng là rất lớn.Và một số ít ở nông thôn.Theo số liệu thông kê thì số người sử dụng internet ở thành thị gấp bốn lần ở nông thôn(12,8% và 50,2%).và thị trường của fpt chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là hà nội và thành phố hồ chí minh
b, tỷ trọng mua sắm
Công nghệ thông tin đang trở nên không thể thiếu trong cuộc sống của con người,tỷ lệ người sử dụng máy tính,internet,điện thoại di động ngày một tăng,và chiếm một phần không nhỏ trong tiêu dùng hằng ngày của khách hàng,vì thế sức ép của khách hàng lên nhà cung cấp như là fpt rất lớn,đòi hỏi các nhà cung cấp phải liên tục cải tiến,đa dạng hoá các sản phẩm.
c, chi phí chuyển đổi khách hàng
trong nền kinh tế thông tin,dường như khách hàng đã quá thừa thãi thông tin,và có quá nhiều sự lựa chọn và như thế việc chuyển đổi nhà cung cấp trở nên rất dễ dàng.Các CPCDKH dựa trên tính vật chất,đặc tính của sản phẩm,hay các mối quan hệ con người được thay bằng chi phí chuyển đổi khách hàng dựa trên thông tin.CPCDKH dựa vào thiết bị sẽ không còn khi thiết bị mất đi,nhưng CPCDKH dựa vào thông tin thì không như vậy. VD: các thông tin khi đang truy cập web,vnexpess.vn… có thể tạo nên liên kết giữa nhà cung cấp và khách hàng chặt chẽ hơn. Khả năng cá thể hoá thông tin dịch vụ, các phần mềm và công nghệ quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng mạnh, đặc biệt là khả năng tạo nên các xã hội ảo là những cơ hội tốt để tạo dưng CPCDKH.
Tuy nhiên, trong nên kinh tế mạng, đặc biệt là nhờ internet, các chi phí giao dịch, chuyển đổi khách hàng đều giảm, tính mất cân đối về thông tin giữa khách hàng và nhà cung cấp ,giữa các ngành khác nhau đều giảm thiểu, thông tin được tiếp cận nhanh hơn, chi tiết khách quan hơn, khả năng gặp gỡ giữa khách hàng và nhà cung cấp lớn hơn, tạo nên sức mạnh đàm phán của khách hàng, vì vậy sức ép của khách hàng lên fpt là rất lớn, buộc FPT phải đa dạng hoá sản phẩm,bên cạnh đó giảm giá các sản phẩm để có thể cạnh tranh với các nhà cung ứng khác.
d, khả năng hội nhập dọc ngược chiều
Hội nhập dọc nược chiều là một trong những chiến lược thường được các doanh nghiệp áp dụng để cải thiện tình thế,khi doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì đâp là một giải pháp đúng đắn,và chiến lược này cho phép fpt kiểm soát tốt hơn các nhà cung cấp và tuỳ tình hình có thể mua lại doanh nghiệp cung cấp, sẽ tạo nên rào cản đối với việc tham gia thị trường của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng,đảm bảo chất lượng sản phẩm,nâng cao khả năng tiết kiệm thời gian trong quá trình phối hợp các giai đoạn sản xuất và cung ứng,khả năng này cho phép fpt phản ứng linh hoạt trước nhưng thay đổi bất thường của thị trường,và khi đó sức ép của khách hàng lên công ty tương đối nhỏ.
4. Sức ép từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của FPT, kỹ thuật công nghệ càng phát triển sẽ tạo ra khả năng xuất hiện nhiều sản phẩm thay thế, nó xuất hiện càng nhiều thì càng tạo nên sức ép lớn đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngày nay công nghệ thông tin hay những sản phẩm của FPT đang chiếm một vị trí rất quan trọng nên khó mà thay thế chúng, vì vậy sức ép từ sản phẩm thay thế là không lớn. Nhưng bên cạnh đó, một số lĩnh vực như là truyền hình kỹ thuật số,hay là báo chí cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin…
5. Sức ép từ các đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ ra nhập ngành. Điều đó sẽ đe dọa đến các doanh nghiệp hiện tại. Để phân tích sức ép từ các đối thủ tiềm ẩn đối với FPT, chúng tôi sẽ nhấn mạnh vào một số nội dung sau:
- Thứ nhất, FPT là một công ty có lợi thế về khả năng tiếp cận nguồn lực. Bằng chứng là vào ngày 18/11/2006, FPT được Microsoft chọn làm đối tác chiến lược đầu tiên ở Châu Á về việc cung cấp các giải pháp chất lượng cao cho doanh nghiệp nội địa và khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Microsoft sẽ hỗ trợ FPT xây dựng đội ngũ kỹ sư đáp ứng những công nghệ mới nhất của hãng này. Hai bên đã thành lập Trung tâm Năng lực( MMC) , tập trung vào các kỹ thuật nổi tiếng của Microsoft như NET, Dynamics và các giải pháp cộng tác nhân lực thong tin TWCT( Information Worker Colorative Technologies). Đã có 600 chuyên viên của Microsoft và nhiều người trong số này đã đạt được những chứng chỉ được công nhận.
Ngoài hoạt động chuyển đổi giải pháp và hạ tầng, Microsoft sẽ cùng FPT xây dựng kĩ năng quản lý hạ tầng và liên thông Chính phủ,, tạo thêm cơ hội cho FPT mở rộng dich vụ tại Châu Á Thái Bình Dương. Đặc biệt, hãng phần mềm quản lý hàng đầu của Mỹ sẽ hỗ trợ đối tác Việt Nam của mình xây dựng và đưa giáo trình công nghệ Microsoft vào giảng dạy tại Đại học FPT.
- Thứ hai, với những kênh phân phối chủ yếu đã được thiết lập của các doanh nghiệp hiện tại.FPT có thể tự hào về kênh phân phối điện thoại di động.Công ty công nghệ di động FPT, thành viên cuả tập đoàn FPT hiện là nhà phân phối chính thức,nhà cung cấp dịch vụ được ủy quyền của 2 nhãn hiệu diện thoại di động hàng đầu thế giới là Samsung và Motorola.Với mạng lưới phân phối trên 1000 đại lý trên toàn quốc, FPT phân phối độc quyền sản phẩm của Samsung. Ngoài ra, sản phẩm Motorola do FPT phân phối._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27148.doc