BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- K ---
NGUYỄN HỮU HUY NHỰT
CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA
NƯỚC NGỒI CỦA VIỆT NAM TRONG
TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính ngân hàng
Mã số:60.31.12.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THANH TUYỀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
PHẦN MỞ ĐẦU
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu, rộng vào đời sống kinh tế quốc tế,
nhất là sau khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
175 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3027 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Chiến lược đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thương mại thế giới -
WTO. Việc hội nhập đã giúp cho doanh nghiệp Việt Nam được đối xử bình đẳng
trên sân chơi quốc tế. Các nước sẽ khơng cịn phân biệt mức thuế áp dụng cho
doanh nghiệp Việt Nam như trước đây. Sau một thời gian gia nhập WTO, các doanh
nghiệp Việt Nam đã bắt đầu nhìn thấy rất nhiều cơ hội đầu tư trực tiếp ra nước
ngồi và chính họ đã và đang gĩp phần làm thay đổi dần quan niệm về đầu tư ra
nước ngồi từ phía nhà nước Việt Nam.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi là hình thức thâm nhập thị trường phát triển
gần đây tại các doanh nghiệp Việt Nam. Thực tiễn thế giới đã chứng tỏ rằng một
quốc gia mà cĩ dịng đầu tư trực tiếp ra nước ngồi càng mạnh thì càng cĩ nhiều
khả năng mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, tận dụng nguồn nguyên
liệu tại chỗ, tăng việc làm và tăng động lực phát triển kinh tế đất nước; đồng thời,
tăng cường khoa học cơng nghệ, nâng cao năng lực quản lý và trình độ tiếp thị với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi cịn là cách
để doanh nghiệp bảo tồn vốn hữu hiệu.
i. Đặt vấn đề
Trong xu thế tồn cầu hĩa và hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp cĩ thể chọn
các hình thức thâm nhập thị trường quốc tế như: xuất khẩu (Exporting), dự án trao
tay (Turnkey Projects), chuyển nhượng giấy phép (Licensing), nhượng quyền
thương mại (Franchising), sản xuất theo hợp đồng (Contract Manufacturing), hợp
đồng quản trị (Management Contracting), liên doanh (Joint Ventures), cơng ty con
sở hữu tồn bộ (Wholly Owned Subsidiaries), liên minh chiến lược (Strategic
Alliances)…; hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi thơng qua liên doanh hoặc
cơng ty con sở hữu tồn bộ là một trong những phương cách tốt nhất giúp doanh
nghiệp mở rộng thị trường, nâng cao vị thế của mình trên thế giới.
Song song với việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngồi, đầu tư trực tiếp ra nước
ngồi là phương thức khơng thể thiếu được ở một quốc gia thực hiện chính sách mở
2
cửa để hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi thực chất
là việc chuyển các nguồn lực cĩ lợi thế so sánh hoặc sản xuất dư thừa ở trong nước
như vốn, lao động, cơng nghệ... ra bên ngồi để tạo thế cạnh tranh, nâng cao năng
lực sản xuất, tìm nguồn tài nguyên thay thế, hạn chế ơ nhiễm mơi trường ở trong
nước và mở rộng thị trường tiêu thụ, nhằm thu được lợi ích cao nhất trong kinh tế.
Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi dù cịn mới mẻ đối với Việt Nam
nhưng từ lâu đã khơng cịn xa lạ với các quốc gia phát triển trên thế giới. Đây chính
là một hướng đi mới, mang tính hấp dẫn cao đối với Việt Nam. Mặc dù cĩ khơng ít
rủi ro, nhưng đĩ là một tiềm năng to lớn trong việc giúp doanh nghiệp mở rộng thị
trường, nâng vị thế của doanh nghiệp nĩi riêng và hình ảnh của Việt Nam nĩi chung
trên trường quốc tế. Thời gian vừa qua, các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của
doanh nghiệp Việt Nam tuy vốn khơng lớn nhưng bước đầu đã đem lại những hiệu
quả nhất định. Trong xu thế hội nhập sâu rộng, chắc chắn, số dự án đầu tư trực tiếp
ra nước ngồi của Việt Nam sẽ khơng chỉ dừng lại ở ba con số. Do đĩ, cơ hội đẩy
mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng qua đầu tư trực tiếp ra nước ngồi vào
thời điểm này là rất lớn và rõ ràng đang cĩ chiều hướng thuận lợi cho các doanh
nghiệp Việt Nam.
Mặt khác, tuy đã cĩ một số doanh nghiệp thành cơng bước đầu khi đầu tư
trực tiếp ra nước ngồi, nhưng đại đa số doanh nghiệp vẫn cịn lúng túng trên nhiều
phương diện để thực hiện các dự án đầu tư ra ngồi. Cĩ thể nĩi đầu tư trực tiếp ra
nước ngồi là cơ hội đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp hay quốc gia; nhưng để
biến cơ hội thành thực tiễn hành động là một con đường rất dài, địi hỏi một thế và
lực tương xứng để cĩ thể đi trọn con đường “gian nan” ấy. Trong xu hướng phát
triển sắp tới, nhiều chuyên gia nhận định hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi
tại Việt Nam sẽ phát triển nhanh chĩng. Như vậy, Việt Nam cần phải làm gì trong
giai đoạn hiện nay và sắp tới để nâng cao thế và lực cho mình, làm như thế nào để
cĩ thể nắm bắt và biến cơ hội thành hành động hiệu quả? Ngay lúc này, nhu cầu
thực tiễn địi hỏi phải cĩ chiến lược đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Việt Nam với
những giải pháp thích hợp, nhằm gĩp phần thúc đẩy hoạt động này từng bước phát
triển như các nước trong khu vực và thế giới. Xuất phát từ ý nghĩa và bối cảnh đĩ,
tác giả đã chọn đề tài “Chiến lược đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Việt Nam
3
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” để nghiên cứu thực hiện luận án tiến sĩ
kinh tế của mình.
ii. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là (1) Phân tích thực trạng tình hình hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Việt Nam trong thời gian qua về phía cơ
quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp nhằm tìm ra những khĩ khăn và hạn chế
đang cản trở sự phát triển của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi; và (2)
Nghiên cứu xây dựng các quan điểm đẩy mạnh hoạt động này, đồng thời dự báo về
khả năng đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Việt Nam trong quá trình hội nhập; từ
đĩ, đề xuất hệ thống giải pháp (nhĩm giải pháp về chiến lược, chính sách của nhà
nước và nhĩm giải pháp xuất phát từ doanh nghiệp) để đẩy mạnh hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngồi của Việt Nam.
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra bao gồm:
Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của các doanh nghiệp
Việt Nam thời gian qua?
Những thành cơng và khĩ khăn, hạn chế của hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngồi ở Việt Nam?
Giải pháp nào để đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Việt Nam
trong tương lai?
iii. Phương pháp, thơng tin và thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: Nghiên cứu tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi đã xuất bản trong các tạp chí khoa học trong và
ngồi nước, các bài báo, tài liệu hội thảo, hội nghị, các tài liệu nghe nhìn; kết quả từ
thảo luận nhĩm mục tiêu;… để làm cơ sở cho việc nghiên cứu định lượng tiếp sau.
Nghiên cứu định tính thơng qua phỏng vấn tay đơi các doanh nghiệp đã đầu tư trực
tiếp ra nước ngồi.
Phương pháp định lượng: Thơng qua tiến hành khảo sát các doanh nghiệp
dự định đầu tư trực tiếp ra nước ngồi.
4
Ngồi ra, tác giả cũng đã sử dụng các phương pháp truyền thống gồm:
phân tích, tổng hợp, thống kê, mơ tả và so sánh.
Thơng tin nghiên cứu
Thơng tin thứ cấp: Thu thập từ Cục Đầu tư nước ngồi - Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Tổng cục Thống kê, Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam, báo chí,
tạp chí chuyên ngành, internet và thơng tin của các tổ chức nghiên cứu liên quan.
Thơng tin sơ cấp: Thu thập ý kiến từ các doanh nghiệp đã và chưa (dự
định) đầu tư trực tiếp ra nước ngồi.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo 2 giai đoạn chính: giai đoạn 1 nghiên cứu
định tính, giai đoạn 2 nghiên cứu định lượng. Dữ liệu thu thập trong nghiên cứu
được xử lý bằng phần mềm SPSS for Windows 15.0 để phân tích các yếu tố thống
kê cơ bản (Phụ lục IV).
Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính
Dựa vào các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngồi, tác giả xây dựng và
hồn thiện thang đo lường các khái niệm nghiên cứu; nghiên cứu lý thuyết dựa trên
nguồn thơng tin thứ cấp thơng qua các nghiên cứu đã xuất bản trong các tạp chí
khoa học trong và ngồi nước, các bài báo, tài liệu hội thảo, hội nghị, các tài liệu
nghe nhìn v.v…
Tác giả đã tiến hành trao đổi, thảo luận, phỏng vấn tay đơi dựa trên những
câu hỏi được chuẩn bị trước (Phụ lục I) với các doanh nghiệp đã đầu tư trực tiếp ra
nước ngồi. Ngồi ra, nghiên cứu định tính cịn được thực hiện thơng qua kỹ thuật
thảo luận nhĩm nhằm điều chỉnh, bổ sung thang đo các khái niệm nghiên cứu.
Giai đoạn này được xem là nghiên cứu sơ bộ nhằm khám phá, điều chỉnh và
bổ sung các yếu tố trong bảng câu hỏi phù hợp với thang đo. Kết quả của giai đoạn
nghiên cứu này sẽ được ghi nhận, tổng hợp và là cơ sở cho việc thiết kế bảng câu
hỏi sử dụng chính thức trong nghiên cứu định lượng.
5
Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng
Phương pháp định lượng thơng qua bảng câu hỏi phỏng vấn được thiết kế để
trực tiếp điều tra khảo sát ý kiến của các doanh nghiệp dự định đầu tư trực tiếp ra
nước ngồi (Phụ lục II), nhằm đánh giá thực trạng tình hình hoạt động đầu tư trực
tiếp ra nước ngồi của Việt Nam trong thời gian qua cả về phía cơ quan quản lý nhà
nước, lẫn phía doanh nghiệp; tìm ra những khĩ khăn và hạn chế mà hoạt động này
đang gặp phải.
Trước khi phỏng vấn chính thức sẽ tiến hành phỏng vấn thử nhằm bổ sung
thêm một số tiêu chí cho phù hợp và hiệu chỉnh lại bảng câu hỏi nhằm tránh hiểu sai
nội dung cần phỏng vấn.
iv. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngồi của các doanh nghiệp Việt Nam, trong đĩ cĩ chú trọng nghiên cứu thể chế
chính sách tác động đến hoạt động này để xây dựng chiến lược phát triển.
Các hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của doanh nghiệp Việt Nam
được nghiên cứu mang tính tổng quát, khơng phân tích chi tiết từng ngành cụ thể.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 1989 (năm bắt đầu cĩ dự án đầu tư trực
tiếp ra nước ngồi) đến hết tháng 7 năm 2008 ở Việt Nam.
Các thơng tin và dữ liệu sơ cấp được thu thập thơng qua điều tra các doanh
nghiệp tại Việt Nam.
v. Những vấn đề nghiên cứu cĩ liên quan
Ở Việt Nam từ trước đến nay hầu như rất ít sách cũng như đề tài nghiên cứu
về lĩnh vực đầu tư trực tiếp ra nước ngồi. Hiện tại chỉ cĩ duy nhất 1 quyển sách
“Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngồi” của PGS.TS.
Đinh Trọng Thịnh, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, 2006. Tuy
nhiên, những số liệu trong quyển sách này đã cũ. Mặt khác, quyển sách khơng đi
sâu nghiên cứu bằng phương pháp định lượng để cĩ thể đánh giá khách quan hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi, xác định nhân tố ảnh hưởng, dự báo xu hướng
phát triển và đề xuất hệ thống giải pháp. Từ đĩ, càng thơi thúc tác giả - trên cơ sở
6
các nghiên cứu của chính tác giả trước đây - chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm
tìm ra giải pháp đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế tồn cầu.
Cĩ 5 bài viết của tác giả (và đồng tác giả) đã được cơng bố trên Tạp chí Phát
triển kinh tế (tạp chí khoa học kinh tế của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh, Bộ Giáo dục và Đào tạo) liên quan đến đề tài nghiên cứu, cụ thể gồm:
1. Nguyễn Hữu Huy Nhựt (2005), “Hoạt động đầu tư ra nước ngồi của Việt
Nam: Khĩ khăn và thách thức”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 173, trang 16-19;
2. Nguyễn Hữu Huy Nhựt (2005), “On Possibility of Investing Abroad by
Local Companies”, Economic development Review, Number 130, pp. 12-13;
3. Nguyễn Đơng Phong & Nguyễn Hữu Huy Nhựt (2007), “Overseas
Investment from Vietnam under the Trend of International Integration”, Economic
development Review, Number 150, pp. 14-16;
4. Nguyễn Đơng Phong & Nguyễn Hữu Huy Nhựt (2008), “Thâm nhập thị
trường thế giới bằng hoạt động nhượng quyền kinh doanh của doanh nghiệp Việt
Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 208, trang 9-12;
5. Nguyễn Hữu Huy Nhựt (2009), “Kinh nghiệm đầu tư trực tiếp ra nước
ngồi của các nước Đơng Á và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế,
số 220, trang 45-51.
Tất cả các nghiên cứu đã cơng bố nĩi trên chỉ là những lát cắt từ nhiều gĩc
độ về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của doanh nghiệp Việt Nam, chúng
chưa phải là một nghiên cứu tồn diện - bằng kết quả khảo sát và các luận cứ khoa
học - để đi đến xây dựng chiến lược về đầu tư trực tiếp ra nước ngồi cho Việt
Nam, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
vi. Những điểm mới của luận án
Một là, chọn nghiên cứu kinh nghiệm đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của các
nước Đơng Á - do điều kiện chính trị, kinh tế, văn hĩa, xã hội cĩ nhiều nét tương
đồng - để rút ra những bài học kinh nghiệm hữu dụng cho Việt Nam;
7
Hai là, trình bày một bức tranh tồn cảnh đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của
Việt Nam gần 20 năm qua bằng những lát cắt: (1) phân theo thời gian, (2) phân theo
ngành kinh tế và (3) phân theo đối tác;
Ba là, chỉ ra những hạn chế thuộc về chính sách, pháp luật, cơng tác quản lý
nhà nước; và những khĩ khăn từ phía doanh nghiệp cần phải nhanh chĩng khắc phục;
Bốn là, thơng qua thảo luận với các doanh nghiệp cĩ dự án đầu tư trực tiếp ra
nước ngồi, cũng như kết quả điều tra những doanh nghiệp cĩ dự định đầu tư trực
tiếp ra nước ngồi; luận án khắc họa sự sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của
cộng đồng doanh nghiệp, đây cũng chính là cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải
pháp thúc đẩy hoạt động này;
Năm là, đề ra hệ thống giải pháp (nhĩm giải pháp về chiến lược, chính sách
của nhà nước và nhĩm giải pháp xuất phát từ doanh nghiệp) cĩ tính khả thi để đẩy
mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Việt Nam trong tương lai.
vii. Kết cấu của luận án
Kết cấu chính của luận án gồm phần mở đầu, kết luận và 3 chương. Ngồi ra
cịn cĩ bảng thuật ngữ viết tắt, danh mục bảng, danh mục hình, tài liệu tham khảo
và phần phụ lục. Cụ thể như sau:
Phần mở đầu
Phần này trước tiên sẽ xác định vấn đề nghiên cứu từ đĩ hình thành mục tiêu
và câu hỏi nghiên cứu; giới thiệu phương pháp, thơng tin và thiết kế nghiên cứu.
Phần này cũng chỉ rõ phạm vi nghiên cứu, những vấn đề nghiên cứu cĩ liên quan,
những điểm mới cũng như kết cấu của luận án.
Chương 1. Cơ sở khoa học về đầu tư trực tiếp nước ngồi
Nội dung chính của chương 1 này đề cập đến những vấn đề mang tính lý
luận liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi, kinh nghiệm đầu tư
trực tiếp ra nước ngồi của các nước Đơng Á và bài học cho Việt Nam.
8
Chương 2. Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Việt Nam
Chương 2 đề cập đến tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của
Việt Nam trong thời gian qua về phía cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp,
những thuận lợi và khĩ khăn, hạn chế đang cản trở sự phát triển của hoạt động đầu
tư trực tiếp ra nước ngồi. Chương này cịn phân tích kết quả khảo sát tình hình
thực tế để đưa ra những cơ sở xây dựng thang đo, kiểm định các giả thuyết nhằm
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngồi Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Dựa trên kết quả phân tích từ chương 2, chương này sẽ xây dựng các quan
điểm, đồng thời dự báo về khả năng đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế. Từ đĩ, đề xuất hệ thống giải pháp (nhĩm giải pháp
về chiến lược, chính sách của nhà nước và nhĩm giải pháp xuất phát từ doanh
nghiệp) nhằm đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Việt Nam.
Kết luận.
9
Hình i.i. Tĩm lược quy trình nghiên cứu (của tác giả)
Xác định
thơng tin
cần
thu thập
Thiết kế
nghiên cứu
Đề xuất
hệ thống
giải pháp và
kết luận
Thu thập
dữ liệu
Xử lý
dữ liệu và
phân tích
thơng tin
Xác định
mục tiêu
và câu hỏi
nghiên cứu
QUY
TRÌNH
NGHIÊN
CỨU
10
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
Nội dung chính của chương 1 này đề cập đến những vấn đề mang tính lý
luận liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi. Đồng thời, do điều kiện
chính trị, kinh tế, văn hĩa, xã hội cĩ nhiều nét tương đồng nên tác giả quyết định
chọn nghiên cứu kinh nghiệm đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của các nước Đơng Á
[27], nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
1.1. Lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngồi
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngồi
Hoạt động đầu tư trên thế giới ngày càng phong phú và đa dạng, bao gồm
nhiều loại hình đầu tư khác nhau. Bên cạnh hoạt động đầu tư từ nguồn lực trong
nước, hoạt động đầu tư phát sinh từ một chủ đầu tư nằm bên ngồi phạm vi quốc gia
được đầu tư ngày càng trở nên một động lực to lớn nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh
tế thế giới. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi luơn gắn liền với sự phát triển địa
bàn hoạt động của các cơng ty đa quốc gia.
Nguyên nhân hình thành đầu tư trực tiếp nước ngồi là do các cơng ty đa
quốc gia cĩ những ưu thế riêng mà các đối thủ địa phương khơng cĩ. Các ưu thế
này tập trung ở các phương pháp quản lý và cơng nghệ tiên tiến. Do đĩ, đầu tư trực
tiếp nước ngồi đẩy mạnh sự phổ biến quốc tế các cơng nghệ mới và tài sản vơ
hình, đồng thời làm tăng hiệu quả cơng tác quản lý hay tổ chức sản xuất. Mặt khác,
khi nắm giữ chặt chẽ những ưu thế trên, các cơng ty đa quốc gia sẽ tác động lên các
yếu tố thiên phú riêng của các quốc gia, nhờ đĩ làm tăng thu nhập từ mậu dịch.
Cuối cùng, đầu tư nước ngồi trực tiếp ở nhiều quốc gia sẽ kích thích cạnh tranh
giữa các cơng ty.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi xảy ra khi cơng dân của một nước (nước đầu tư)
nắm giữ quyền kiểm sốt các hoạt động kinh tế ở một nước khác (nước chủ nhà hay
nước nhận đầu tư). Trong khái niệm này, thật sự khơng cĩ sự đầu tư gia tăng về
kinh tế hay một sự chuyển giao rịng giữa các quốc gia mà đơn thuần chỉ là một sự
di chuyển tư bản từ quốc gia này sang quốc gia khác. Các cơng ty nắm quyền kiểm
11
sốt hoạt động ở nhiều quốc gia được xem như các cơng ty đa quốc gia, các cơng ty
xuyên quốc gia hay các cơng ty tồn cầu. Sự phát triển hoạt động của các cơng ty
này chính là động lực thúc đẩy sự phát triển trong thương mại quốc tế thơng qua
hình thức đầu tư trực tiếp vào các quốc gia khác trên thế giới [19].
Đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu
tư nước ngồi đầu tư tồn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm giành
quyền điều hành hay tham gia điều hành đối với các doanh nghiệp sản xuất hoặc
kinh doanh dịch vụ thương mại [53].
Tổ chức Thương mại thế giới định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngồi xảy ra
khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) cĩ được một tài sản ở một nước
khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đĩ. Phương diện quản lý
là thứ để phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp,
cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đĩ quản lý ở nước ngồi là các cơ sở kinh doanh.
Trong những trường hợp đĩ, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là “cơng ty mẹ” và các
tài sản được gọi là “cơng ty con” hay “chi nhánh cơng ty”.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi phải được hiểu đủ cả hai chiều, nghĩa là bao gồm
đầu tư vào và đầu tư ra ngồi biên giới một quốc gia. Vì vậy đầu tư trực tiếp ra nước
ngồi là một trong hai bộ phận của đầu tư trực tiếp nước ngồi. Cách hiểu đầu tư
trực tiếp nước ngồi tức là đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngồi vào Việt Nam
là chưa đầy đủ.
Theo Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 của Chính phủ quy định
về đầu tư ra nước ngồi của doanh nghiệp Việt Nam thì đầu tư ra nước ngồi của
doanh nghiệp Việt Nam là việc doanh nghiệp Việt Nam đưa vốn bằng tiền, tài sản
khác ra nước ngồi để đầu tư trực tiếp ở nước ngồi [23].
Kế tiếp, Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy
định về đầu tư trực tiếp ra nước ngồi giải thích từ ngữ đầu tư trực tiếp ra nước
ngồi là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngồi để thực hiện hoạt động
đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đĩ ở nước ngồi [24].
Tĩm lại, theo tác giả, đầu tư trực tiếp nước ngồi gồm hai bộ phận là đầu tư
trực tiếp vào trong nước do các nhà đầu tư nước ngồi thực hiện và đầu tư trực tiếp
ra nước ngồi do các nhà đầu tư Việt Nam thực hiện. Trong đĩ, đầu tư trực tiếp ra
12
nước ngồi được xem là việc các nhà đầu tư Việt Nam đưa vốn đầu tư từ Việt Nam
ra nước ngồi để đầu tư dưới các hình thức theo quy định của pháp luật và trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư đĩ ở nước ngồi.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi
- Các chủ đầu tư nước ngồi phải đĩng gĩp số vốn tối thiểu, tùy quy định
luật đầu tư từng nước. Các chủ đầu tư cĩ thể bỏ vốn 100% hoặc liên doanh để thành
lập doanh nghiệp;
- Quyền điều hành quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ gĩp vốn, nếu
đĩng gĩp 100% vốn thì doanh nghiệp hồn tồn do chủ nước ngồi điều hành;
- Lợi nhuận của chủ đầu tư nước ngồi thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Lời và lỗ được chia theo tỷ lệ gĩp vốn pháp
định sau khi đã nộp thuế lợi tức cho nước chủ nhà;
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi thường kèm theo chuyển giao cơng nghệ.
1.1.3. Bản chất và vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi
Thực tế phát triển của quan hệ quốc tế trong đầu tư những thập niên qua của
các nước trên thế giới cho thấy khơng chỉ các nước giàu đầu tư sang các nước
nghèo, mà bản thân các nước giàu cũng đầu tư sang nhau với tỷ trọng khá lớn,
chiếm tới ¾ vốn đầu tư ra nước ngồi của các nước này. Các nước giàu đầu tư sang
các nước khác khơng chỉ vì mục tiêu kinh tế tìm lợi nhuận mà cả vì mục tiêu chính
trị. Các nước chậm phát triển khơng chỉ tiếp nhận đầu tư của các nước phát triển mà
cũng đầu tư sang các nước khác, mặc dù vẫn thiếu vốn cho sự phát triển kinh tế - xã
hội trong nước [40]. Nguồn gốc sâu xa của xu thế này là do sự tác động đồng thời
của bản thân hoạt động đầu tư đối với cả nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư.
1.1.3.1. Đối với nước đi đầu tư
Bằng cách đầu tư ra nước ngồi, các nước đi đầu tư này tận dụng được lợi
thế về chi phí sản xuất thấp của nước nhận đầu tư (do giá lao động rẻ, chi phí khai
thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận
chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận đầu tư, nhờ đĩ
13
mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư. Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi cho phép các
cơng ty kéo dài chu kỳ sống của các sản phẩm mới được tạo ra trong nước, đồng
thời giúp cho cơng ty tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu dồi dào, ổn
định với giá rẻ (các nước nhận đầu tư là các nước đang phát triển thường cĩ nguồn
tài nguyên phong phú, nhưng do hạn chế về vốn và cơng nghệ nên chưa được khai
thác, tiềm năng cịn rất lớn).
Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi cho phép chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về
kinh tế, tăng cường ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế nhờ mở rộng được
thị trường tiêu thụ sản phẩm; đồng thời tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của
nước nhận đầu tư khi xuất khẩu sản phẩm là máy mĩc thiết bị sang nước nhận đầu
tư (để gĩp vốn) và xuất khẩu sản phẩm sản xuất tại đây sang các nước khác (do
chính sách xuất nhập khẩu ưu đãi của các nước nhận đầu tư nhằm khuyến khích
FDI, chuyển giao cơng nghệ và sản xuất hàng xuất khẩu của các cơ sở cĩ vốn đầu tư
nước ngồi), nhờ đĩ mà giảm được giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với
hàng nhập từ các nước khác. Như vậy, đối với việc đầu tư trực tiếp ra nước ngồi để
khai thác lợi thế so sánh của nước nhận đầu tư, các chủ đầu tư trực tiếp sản xuất
được sản phẩm với giá thành hạ hơn so với sản xuất trong nước, nhờ đĩ các chủ đầu
tư cĩ được ưu thế trong việc tiêu thụ sản phẩm này trên thị trường thế giới.
Xét cho cùng thì mục tiêu chủ yếu của các chủ đầu tư ra nước ngồi là làm
cho đồng vốn được sử dụng với hiệu quả cao nhất. Cũng chính vì thế, ngay cả khi ở
quốc gia họ tình trạng thất nghiệp tăng mạnh nhưng họ vẫn tìm kiếm lao động ở
nước ngồi, vẫn đem vốn đi đầu tư trong khi lại thu hút vốn đầu tư của nước ngồi.
1.1.3.2. Đối với nước nhận đầu tư
Đầu tư nước ngồi giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế - xã
hội do tích lũy nội bộ thấp. Cùng với việc cung cấp vốn thơng qua hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngồi, các cơng ty (chủ yếu là các cơng ty đa quốc gia) đã chuyển
giao cơng nghệ từ nước mình hoặc các nước khác sang nước nhận đầu tư. Mặc dù
cịn nhiều hạn chế do những yếu tố khách quan và chủ quan chi phối, song điều
khơng thể phủ nhận được là chính nhờ sự chuyển giao này mà các nước chủ nhà
nhận được kỹ thuật tiên tiến (trong đĩ cĩ những cơng nghệ khơng thể mua được
14
bằng quan hệ thương mại đơn thuần), kinh nghiệm quản lý, năng lực marketing, đội
ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về nhiều mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp
làm việc, kỷ luật lao động…).
Đầu tư trực tiếp nước ngồi vào làm cho các hoạt động đầu tư trong nước
phát triển, tính năng động và khả năng cạnh tranh của sản xuất trong nước ngày
càng được tăng cường (để tồn tại và phát triển), các tiềm năng cho phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước cĩ điều kiện để khai thác và được khai thác. Điều đĩ cĩ tác
động mạnh mẽ đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, cơ cấu cơng
nghệ, cơ cấu sản phẩm và lao động, cơ cấu lãnh thổ theo chiều hướng ngày càng
đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với xu
thế chung của thời đại; nước chủ nhà cĩ thêm điều kiện để mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế, xác lập chỗ đứng trên thị trường quốc tế.
1.1.4. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngồi đến sự phát triển của
thương mại quốc tế
Đầu tư trực tiếp nước ngồi cĩ những tác động to lớn đến sự phát triển
thương mại quốc tế. Những tác động này ảnh hưởng khơng chỉ đến nước nhận đầu
tư mà ngay cả những nước xuất khẩu tư bản [19]. Những tác động đĩ bao gồm:
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi tạo điều kiện thu hút nguồn nhu cầu mới. Các
cơng ty đa quốc gia (MNC) thường đạt tới một giai đoạn mà sự phát triển bị hạn chế
tại xứ sở của họ. Điều này cĩ thể do sự cạnh tranh mãnh liệt đối với những sản
phẩm mà họ bán ra trên thị trường.
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi giúp các MNC thâm nhập vào những thị trường
cĩ thể đạt được lợi nhuận cao. Nếu những cơng ty khác trong cùng một lĩnh vực
cơng nghệ đã chứng minh được rằng những nguồn thu nhập cao cĩ thể thực hiện
được ở những thị trường khác thì một MNC nào đĩ cũng cĩ thể quyết định thâm
nhập vào thị trường đĩ.
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi nhằm tăng năng suất. Một cơng ty cĩ nỗ lực
muốn bán sản phẩm ban đầu của mình tại các thị trường mới cĩ thể làm tăng mức
thu nhập cổ phần của mình do tăng năng suất. Điều này làm giảm chi phí bình quân
15
từng đơn vị sản phẩm. Cơng ty càng sử dụng nhiều máy mĩc thiết bị thì khả năng
này càng cĩ điều kiện thuận lợi để thực hiện.
- Sử dụng yếu tố nước ngồi trong sản xuất. Các chi phí sử dụng đất đai và
lao động cĩ thể khác biệt nhau rất xa giữa các quốc gia. Các MNC thường cố gắng
thiết lập việc sản xuất tại địa điểm cĩ giá lao động và đất đai rẻ.
- Sử dụng nguyên vật liệu nước ngồi. Do các chi phí vận chuyển, các cơng
ty cố gắng tránh nhập khẩu nguyên vật liệu từ một đất nước khác, một giải pháp khả
thi hơn là phát triển việc sản xuất sản phẩm tại một nước mà nguyên vật liệu cĩ sẵn.
- Sử dụng cơng nghệ nước ngồi. Các MNC thiết lập ngày càng nhiều các
nhà máy ở nước ngồi hay mua lại các nhà máy hiện hữu của nước ngồi để học hỏi
thêm về cơng nghệ.
- Khai thác các thuận lợi về độc quyền. Các cơng ty cĩ thể trở nên quốc tế
hĩa nếu như họ sở hữu các tiềm lực hay kỹ năng mà các đối thủ cạnh tranh khơng
bao giờ cĩ.
- Đa dạng hĩa ở tầm cỡ quốc tế. Nếu tất cả tài sản của một cơng ty được tổ
chức nhằm điều tiết việc kinh doanh một loại sản phẩm nào đĩ trong một quốc gia,
nguồn tiền mặt của cơng ty đĩ rất cĩ khả năng trở nên bất ổn định, đĩ là kết quả của
những tình thế thay đổi trong phạm vi cơng nghệ của cơng ty hay trong phạm vi nền
kinh tế. Cơng ty cĩ thể giảm bớt sự thay đổi nguồn tiền mặt bằng cách đa dạng hĩa
nguyên liệu sản xuất.
- Phản ứng với giá trị thay đổi của ngoại tệ. Khi một cơng ty cho rằng ngoại
tệ của một quốc gia nào đĩ bị hạ giá, cơng ty đĩ cĩ thể tính đến khả năng đầu tư
trực tiếp vào đất nước đĩ. Do sự giảm giá ngoại tệ, mức phí tổn ban đầu cĩ thể khá
thấp. Nếu đồng ngoại tệ đĩ mạnh lên theo thời gian, thu nhập được chuyển về cơng
ty mẹ sẽ tăng lên.
- Phản ứng với các kiềm hãm thương mại. Trong một số trường hợp, một
MNC sử dụng việc đầu tư trực tiếp như là một chiến lược dự phịng hơn là tấn cơng.
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi mang lại những thuận lợi về mặt chính trị. Một
số MNC đĩng tại những nước cĩ nền chính trị khơng ổn định đang cố gắng phát
triển sang những nước ổn định hơn.
16
1.1.5. Hạn chế của đầu tư trực tiếp nước ngồi
- Chủ đầu tư nước ngồi dễ mất vốn nếu đầu tư vào mơi trường bất ổn định
về kinh tế và chính trị;
- Nếu nước chủ nhà khơng cĩ quy hoạch đầu tư khoa học, sẽ dẫn tới sự đầu
tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị bĩc lột và ơ nhiễm mơi trường
nghiêm trọng xảy ra. Hiện nay, các nước phát triển thực hiện sự kiểm sốt gắt gao
những dự án gây ơ nhiễm mơi trường, nên xu thế nhiều nhà đầu tư nước ngồi đã và
đang chuyển giao những cơng nghệ độc hại sang các nước kém phát triển;
- Hoạt động FDI cũng tạo ra điều kiện để dẫn tới sự phân hĩa sự giàu nghèo,
sự di dân ồ ạt ra các trung tâm đơ thị lớn; gây ra sự xáo trộn xã hội, bất bình đẳng
gia tăng, cụ thể bất bình đẳng giữa các vùng kinh tế, các ngành kinh tế và giữa các
tầng lớp dân cư;
- Hoạt động FDI là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự pha trộn về văn
hĩa và nguy cơ bản sắc dân tộc bị mai một.
1.2. Các vấn đề về đầu tư trực tiếp ra nước ngồi
1.2.1. Sự cần thiết đầu tư trực tiếp ra nước ngồi
Trong lịch sử đầu tư trực tiếp nước ngồi của thế giới, các nước đang phát
triển thường đĩng vai trị thụ động. Các nước này chỉ thường tiếp nhận chứ khơng
chủ động đầu tư ra nước ngồi. Cho tới thập niên 1980, các nhà đầu tư từ nhĩm
nước “bốn con rồng châu Á” mới bắt đầu đầu tư trực tiếp ra nước ngồi, cụ thể là
đầu tư qua các nước láng giềng trong khu vực. Do xu hướng tồn cầu hĩa và đặc
biệt là chính phủ các nước đang phát triển đã dần nhận ra được tầm quan trọng của
hoạt động đầu tư ra nước ngồi nên hoạt động đầu tư ra nước ngồi của các nước
đang phát triển khơng chỉ cịn giới hạn ở Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Hồng
Kơng và một số nước Mỹ Latinh như Chile, Achentina nữa mà đã lan rộng qua các
nước khác như Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan, Ấn Độ. Đâ._.y khơng phải là hiện
tượng nhất thời mà theo báo cáo về tình hình đầu tư thế giới của UNCTAD năm
2006 thì đây là một xu hướng khách quan và sẽ chi phối hoạt động đầu tư trực tiếp
thế giới trong những năm tiếp theo [44].
17
Sự phân hĩa trình độ phát triển về thu nhập bình quân đầu người, trình độ
khoa học - cơng nghệ, mức độ cơng nghiệp hĩa… trong nội bộ các nước đang phát
triển là rất lớn. Chính điều này đã tạo ra điều kiện áp dụng mơ hình “đàn sếu bay”
trong chuyển giao cơng nghệ giữa các nước đang phát triển với nhau cũng như nhu
cầu tiếp cận nguồn lao động rẻ. Từ đĩ đầu tư trực tiếp giữa nước đang phát triển cĩ
trình độ phát triển cao hơn với nước cĩ trình độ phát triển thấp hơn được thúc đẩy.
Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, kinh tế thế giới đã chứng kiến sự trỗi
dậy của các nền kinh tế Đơng Á, Ấn Độ và một số nước Mỹ Latinh. Do đĩ, nhiều
người dự báo thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của châu Á. Hiện tại, đĩng gĩp của các nước
đang phát triển Đơng Á (bao gồm cả ASEAN) vào vốn FDI ra của tất cả các nước
đang phát triển là 72,27% [42]. Vì vậy, nếu các nước Đơng Á tiếp tục duy trì được
tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay và tăng cường đầu tư ra nước ngồi thì trong
tương lai vốn FDI ra từ các nước đang phát triển sẽ là một trong những nguồn vốn
FDI chính trong đầu tư thế giới.
Hiện tại ở một số nước đang phát triển, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt giữa
các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ưu thế hơn sẽ dần thu tĩm thị trường trong
nước. Tuy nhiên, lượng cầu trong nước là giới hạn, nên các doanh nghiệp này
khơng cịn cách nào khác là phải xuất khẩu hay đầu tư trực tiếp ra nước ngồi để
tiếp cận thị trường nước ngồi. Trong đĩ phương án đầu tư được lựa chọn nhiều
hơn. Mặt khác, các doanh nghiệp yếu thế trong cạnh tranh muốn tồn tại thì phải
chuyển hướng hoạt động ra thị trường các nước phát triển kém hơn, cụ thể là ở
những thị trường ngách.
1.2.2. Những nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngồi
- Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước: Helpman và
Richard S. Eckaus cho rằng cĩ sự khác nhau về năng suất cận biên của vốn giữa các
nước. Một nước thừa vốn thường cĩ năng suất cận biên thấp hơn. Cịn một nước
thiếu vốn thường cĩ năng suất cận biên cao hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến sự di
chuyển dịng vốn từ nơi dư thừa sang nơi khan hiếm nhằm tối đa hĩa lợi nhuận.
- Chu kỳ sản phẩm: Akamatsu Kaname cho rằng sản phẩm mới đầu được
phát minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau đĩ mới được xuất khẩu ra thị trường nước
18
ngồi. Tại nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu trên thị trường
nội địa tăng lên, nên nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm
nhập khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thuật của nước ngồi. Khi nhu
cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước bão hịa, nhu cầu xuất
khẩu lại xuất hiện. Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ và do đĩ dẫn đến sự hình
thành FDI [1]. Raymond Vernon lại cho rằng khi sản xuất một sản phẩm đạt tới giai
đoạn chuẩn hĩa trong chu kỳ phát triển của mình cũng là lúc thị trường sản phẩm
này cĩ rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên sự
cạnh tranh giữa các nhà cung cấp sẽ dẫn tới quyết định giảm giá và do đĩ dẫn tới
quyết định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản
xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn [46].
- Lợi thế đặc biệt của các cơng ty đa quốc gia: Stephen H. Hymer, John H.
Dunning và Rugman A. M. cho rằng các cơng ty đa quốc gia cĩ những lợi thế đặc
thù (chẳng hạn năng lực cơ bản) cho phép cơng ty vượt qua những trở ngại về chi
phí ở nước ngồi nên họ sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước ngồi. Khi chọn địa điểm
đầu tư, những cơng ty đa quốc gia sẽ chọn nơi nào cĩ các điều kiện (lao động, đất
đai, chính trị) cho phép họ phát huy các lợi thế đặc thù nĩi trên [10, 11, 17, 33].
- Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại: Đầu tư trực tiếp ra nước
ngồi là một biện pháp để tránh xung đột thương mại song phương. Ví dụ, Nhật
Bản hay bị Hoa Kỳ và các nước Tây Âu phàn nàn do Nhật Bản cĩ thặng dư thương
mại cịn các nước kia bị thâm hụt thương mại trong quan hệ song phương. Để đối
phĩ, Nhật Bản đã tăng cường đầu tư trực tiếp vào các thị trường đĩ. Họ sản xuất và
bán ơ tơ, máy tính ngay tại Hoa Kỳ và châu Âu, để giảm xuất khẩu các sản phẩm
này từ Nhật Bản sang. Họ cịn đầu tư trực tiếp vào các nước thứ ba, từ đĩ xuất khẩu
sang thị trường Bắc Mỹ và châu Âu.
- Khai thác chuyên gia và cơng nghệ: Khơng phải FDI chỉ đi theo hướng từ
nước phát triển hơn sang nước kém phát triển hơn. Chiều ngược lại thậm chí cịn
mạnh mẽ hơn nữa. Nhật Bản là nước tích cực đầu tư trực tiếp vào Hoa Kỳ để khai
thác đội ngũ chuyên gia ở Hoa Kỳ. Khơng chỉ Nhật Bản đầu tư vào Hoa Kỳ, các
nước cơng nghiệp phát triển khác cũng cĩ chính sách tương tự. Trung Quốc gần đây
cũng đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngồi, trong đĩ cĩ đầu tư vào Hoa Kỳ.
19
- Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên: Để cĩ nguồn nguyên liệu thơ, nhiều
cơng ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào những nước cĩ nguồn tài nguyên phong
phú. Làn sĩng đầu tư trực tiếp ra nước ngồi lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập
niên 1950 là vì mục đích này. FDI của Trung Quốc hiện nay cũng cĩ mục đích
tương tự như vậy.
1.2.3. Hình thức của đầu tư trực tiếp ra nước ngồi
- Loại hình quyền sở hữu: Để thực hiện FDI, một doanh nghiệp cĩ nhiều lựa
chọn quyền sở hữu, từ sở hữu 100% đến mức tối thiểu. Các mức quyền sở hữu khác
nhau sẽ dẫn đến mức độ linh động cho tập đồn, khả năng thay đổi để kiểm sốt kế
hoạch và chiến lược kinh doanh, tạo sự khác biệt về mức độ rủi ro giả định. Trong
một số trường hợp, dường như các cơng ty chọn cấu trúc quyền sở hữu nước ngồi
đặc thù, dựa trên kinh nghiệm của mình với cơ cấu tương tự trước kia. Nĩi cách
khác, những cơng ty này mang xu hướng duy trì sử dụng cùng một mơ hình quyền
sở hữu. Tuy nhiên, tốt hơn là, nên quyết định quyền chủ sở hữu cĩ sự ứng phĩ chiến
lược để kết hợp các khả năng và nhu cầu.
- Quyền sở hữu trọn vẹn: Với nhiều cơng ty, ít ra ở thời kỳ đầu, quyết định
FDI được xem xét ở phạm vi nắm giữ 100% quyền sở hữu. Đơi khi, điều này là kết
quả của xét đốn mang tính vị chủng, dựa trên niềm tin rằng, khơng một thực thể
bên ngồi nào cĩ tác động đối với vấn đề quản trị doanh nghiệp. Ở một thời điểm
khác, vấn đề cịn là một nguyên tắc. Ngồi áp lực từ chính phủ nước chủ nhà, sự bất
ổn chung về thị trường cũng là một nhân tố để nắm quyền sở hữu trọn vẹn của FDI.
Sự bất ổn cĩ thể đến từ rối loạn chính trị hoặc từ sự thay đổi chế độ. Thơng thường
hơn, nĩ đến từ mối đe dọa về hoạt động chính trị, thủ tục hành chính phức tạp, mất
thời gian và quan liêu, viễn cảnh phải đưa ra trọng tài phân xử và những thay đổi
khơng thể lường trước về các điều lệ sau khi đã đưa ra quyết định đầu tư.
- Liên doanh: Liên doanh là sự cộng tác của từ hai tổ chức trở lên trong một
giai đoạn lâu dài. Trong mối quan hệ hợp tác này, các bên đối tác cùng chia sẻ tài
sản, rủi ro và lợi nhuận. Khơng nhất thiết phải cĩ sự bình đẳng giữa các đối tác.
Trong một số liên doanh, mỗi bên đối tác nắm giữ một lượng cổ phần như nhau. Ở
một số liên doanh khác, đa số cổ phần thuộc về một bên đối tác. Đĩng gĩp của các
20
bên đối tác cho liên doanh cĩ thể rất khác nhau, nĩ cĩ thể bao gồm ngân quỹ, cơng
nghệ, bí quyết, tổ chức bán hàng hoặc nhà máy và trang thiết bị.
- Liên minh chiến lược: Một dạng liên doanh đặc biệt bao gồm liên minh
chiến lược hoặc hợp danh. Kết quả của việc gia tăng cạnh tranh tồn cầu và gia tăng
nhanh chĩng về đầu tư địi hỏi tiến bộ cơng nghệ và rủi ro thất bại cũng tăng, thì
liên minh chiến lược là sự dàn xếp chính thức hoặc khơng chính thức giữa hai hay
nhiều cơng ty với một mục tiêu kinh doanh chung. Chúng cao hơn mối quan hệ
truyền thống giữa khách hàng và nhà cung cấp nhưng thấp hơn sự sáp nhập trực
tiếp. Thuận lợi to lớn của mối quan hệ liên minh như vậy là tính linh động liên tục
vì nĩ cĩ thể được hình thành, điều chỉnh và giải thể nhanh chĩng để ứng phĩ với
điều kiện đổi thay. Về cơ bản, liên minh chiến lược là mạng lưới các cơng ty cùng
hợp tác để đạt được một dự án hay mục tiêu sẵn cĩ.
- Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế
thực hiện những hợp đồng xây dựng-vận hành-chuyển giao. Những dự án B.O.T
thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện để thực hiện
nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
1.2.4. Lợi ích của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi đối với các
nước đang phát triển
Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi là một xu hướng tất yếu khi mà các nền kinh
tế hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi khơng
chỉ cĩ các nước phát triển đĩng vai trị là chủ đầu tư mà trong những giai đoạn gần
đây đã cĩ sự tham gia của các nước đang phát triển vào hoạt động này [6]. Lợi ích
của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi đối với các nước đang phát triển cĩ thể
nhìn thấy sau đây:
- Một, đầu tư trực tiếp ra nước ngồi giúp cho nước đầu tư sử dụng cĩ hiệu
quả nguồn lực “dư thừa” tương đối trong nước, nâng cao tỷ suất đầu tư, khai thác cĩ
hiệu quả lợi thế của quốc gia. Khi đầu tư trực tiếp ra nước ngồi, các quốc gia này
sẽ đem các nguồn lực cĩ lợi thế của mình để tiến hành đầu tư và cĩ thể sẽ thu được
lợi nhuận lớn hơn khi tiến hành đầu tư trong nước, bởi trong mơi trường mới, nguồn
21
lực mà nhà đầu tư đem đi đầu tư sẽ được khai thác, sử dụng cĩ hiệu quả hơn, các
nguồn lực được khai thác tối đa.
- Hai, đầu tư trực tiếp ra nước ngồi giúp cho nước đầu tư tìm kiếm và tận
dụng được các nguồn lực ở nước ngồi một cách cĩ hiệu quả hơn ở trong nước, xây
dựng được thị trường cung cấp đầu vào ổn định với giá cả hợp lý. Nguồn lực và khả
năng khai thác các nguồn lực này tại mỗi quốc gia khác nhau là khác nhau. Do vậy,
mới dẫn đến tình trạng là cĩ những nơi “thừa” tương đối và “thiếu” tương đối các
nguồn lực. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi nhà quản lý đều phải luơn tìm
cách tối thiểu chi phí và tối đa lợi nhuận nên họ cố gắng sử dụng các nguồn lực sao
cho cĩ hiệu quả nhất và đầu tư trực tiếp ra nước ngồi là một giải pháp.
- Ba, đầu tư trực tiếp ra nước ngồi giúp mở rộng thị trường xuất khẩu. Đầu
tư trực tiếp ra nước ngồi là một cách để thâm nhập vào thị trường nước ngồi.
Thâm nhập thị trường theo cách này sẽ giúp người tiêu dùng nước sở tại làm quen
với sản phẩm của nước đầu tư do vậy gĩp phần mở rộng thị trường xuất khẩu cho
sản phẩm, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bốn, đầu tư trực tiếp ra nước ngồi giúp các nhà đầu tư tránh được hàng rào
thương mại. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều sử dụng thuế quan, hạn ngạch và
các hình thức phi thuế quan khác để kiểm sốt việc xuất nhập khẩu hàng hĩa và
dịch vụ. Thơng thường chính phủ của các nước kiểm sốt thương mại quốc tế nhằm
mục đích tăng thu ngân sách, bảo hộ các ngành cơng nghiệp và thực hiện các mục
tiêu chính sách kinh tế của mình. Ngồi thuế quan và hạn ngạch, chi phí vận tải
cũng là một bộ phận cấu thành hàng rào thương mại. Các loại sản phẩm như khống
sản, xi măng, vật liệu xây dựng... cĩ hàm lượng giá trị tương đối thấp lại cồng kềnh
nên chi phí vận chuyển chúng đã thực sự làm giảm lợi nhuận biên của nhà sản xuất
và là trở ngại thực sự cho việc xuất khẩu. Trong các trường hợp như vậy, các nhà
sản xuất thay vì xuất khẩu hàng hĩa, họ xuất khẩu tư bản hay đầu tư trực tiếp nước
ngồi để giảm chi phí và tránh được hàng rào bảo hộ thương mại của các nước.
- Năm, thơng qua đầu tư trực tiếp ra nước ngồi sẽ giúp cho các nhà đầu tư
kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, đổi mới cơng nghệ thơng qua việc di chuyển
cơng nghệ cũ, đã hao mịn về vơ hình sang các nước nhận đầu tư.
22
- Sáu, đầu tư trực tiếp ra nước ngồi giúp nước đầu tư cĩ thể nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, qua đĩ nâng cao được năng lực quản lý thơng qua việc học
tập kinh nghiệm quản lý kinh tế tiên tiến và chuyên nghiệp.
- Bảy, bối cảnh nền kinh tế hiện nay là các quốc gia vừa hợp tác vừa cạnh
tranh. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi thể hiện rất rõ thực trạng này. Khi
các quốc gia tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu, mỗi quốc gia đảm nhiệm một vai
trị mà mình cĩ thế mạnh và để tận dụng được tối đa lợi thế của các nước thì họ liên
kết lại. Và, trong quá trình phát triển, các quốc gia cũng cạnh tranh với nhau để sao
cho nước mình thu được nhiều lợi ích nhất.
1.2.5. Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp ra nước ngồi
1.2.5.1. Từ nước nhận đầu tư
- Thuận lợi: FDI cĩ thể đĩng vai trị tích cực cho nước sở tại bằng cách cung
cấp vốn, nguồn lực và đặc biệt là cơng nghệ mà quốc gia khơng sẵn cĩ. Như ta biết
cơng nghệ cĩ thể kích thích tăng trưởng kinh tế và cơng nghiệp hĩa. Cơng nghệ cĩ
thể thực hiện theo hai hình thức và cả hai đều cĩ giá trị, nĩ cĩ thể kết hợp với quy
trình sản xuất hoặc cĩ thể kết hợp trong sản phẩm. Tuy nhiên, nhiều quốc gia thiếu
nguồn nghiên cứu và kỹ năng để phát triển những sản phẩm bản xứ của chính họ và
xử lý cơng nghệ. Điều này là sự thật đối với các quốc gia đang phát triển. Những
quốc gia như vậy phụ thuộc vào quốc gia cơng nghiệp hiện đại đối với những cơng
nghệ yêu cầu kích thích tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, kỹ năng quản lý nước ngồi
mang đến thơng qua FDI cĩ thể cung cấp các lợi ích quan trọng cho nước nhận đầu
tư. Tác động quay vịng lợi ích xuất hiện khi nhân viên bản địa được huấn luyện kỹ
năng quản lý và duy trì kỹ thuật trong cơng ty con của MNC. Lợi ích tương tự cũng
cĩ thể gia tăng nếu kỹ năng của ban quản trị cấp cao của MNC nước ngồi khuyến
khích nhà cung cấp phân phối và đối thủ địa phương cạnh tranh để cải thiện năng
lực quản lý của họ. Tỷ lệ phần trăm quản lý và lao động cấp cao cho cơng dân nước
sở tại cĩ thể được thương lượng giữa MNC mong muốn thực hiện FDI và nước sở
tại. Trong những năm gần đây, hầu hết các MNC đã đáp ứng áp lực của chính phủ
nước sở tại bằng sự đồng ý giữ lại một tỷ lệ lớn quản lý lao động kỹ thuật cao cho
cơng dân của nước sở tại. Ảnh hưởng cĩ lợi của FDI cịn là mang đến việc làm cho
23
nước sở tại mà các loại hình khác khơng làm được. Ảnh hưởng trực tiếp xuất hiện
khi MNC nước ngồi trực tiếp thuê cơng dân của nước sở tại. Tác động gián tiếp
tăng khi việc làm được tạo ra cho các nhà cung cấp địa phương là kết quả của đầu
tư vì cĩ sự gia tăng trong chi tiêu ở kinh tế địa phương từ nhân viên của MNC. Tác
động đến tài khoản thanh tốn của quốc gia cũng là chính sách quan trọng cho hầu
hết các quốc gia nhận đầu tư. Thơng thường thì chính phủ luơn mong muốn tài
khoản vãng lai thặng dư; vì vậy, cách duy nhất mà tài khoản vãng lai thâm hụt cĩ
thể được bù đắp dài hạn là bán tài sản cho người nước ngồi. Điều này cĩ vẻ khơng
được chờ đợi lắm. FDI cĩ thể giúp quốc gia đạt được điều này, đầu tiên nếu FDI
thay thế nhập khẩu và dịch vụ, nĩ cải thiện tình trạng tài khoản vãng lai của một
quốc gia sở tại; thứ hai, MNC sử dụng tài trợ nước ngồi để xuất khẩu sản phẩm và
dịch vụ đến nước khác.
- Bất lợi: Tác động ngược lên cạnh tranh đơi khi chính phủ nước sở tại lo
lắng vì sự hoạt động của các cơ sở nước ngồi của MNC ở quốc gia của họ cĩ tiềm
lực cạnh tranh hơn các cơng ty bản xứ, bởi họ là một phần của các tập đồn đa quốc
gia. Như vậy cơng ty cĩ thể rút quỹ từ nơi này đến nơi khác để tài trợ chi phí cho thị
trường nước sở tại, cĩ thể sẽ làm triệt tiêu các doanh nghiệp bản xứ và hình thành
các cơng ty độc quyền nước ngồi. Điều này hồn tồn cĩ hại cho kinh tế quốc gia.
Tác động bất lợi cĩ thể của FDI lên cán cân thanh tốn của nước chủ nhà hai lần.
Thứ nhất, so sánh với vốn thu hút FDI ban đầu phải là thu nhập chuyển ra sau này
khi cơ sở nước ngồi chuyển thu nhập về cho cơng ty mẹ. Những khoản tiền chuyển
như vậy được xem như là khoản nợ trên tài khoản vãng lai. Thứ hai, là khi các cơng
ty nước ngồi nhập khẩu một số nguyên liệu từ nước ngồi cũng tạo ra khoản nợ
trên tài khoản vãng lai. Về chủ quyền quốc gia và tự trị, nhiều chính phủ sở tại lo
ngại FDI dẫn đến sự phụ thuộc kinh tế. Yếu tố quyết định cĩ thể ảnh hưởng đến
kinh tế nước sở tại sẽ được tạo ra bởi các cơng ty mẹ nước ngồi mà khơng cĩ sự
cam kết thực sự với nước sở tại và vượt quá sự kiểm sốt của nước sở tại.
1.2.5.2. Từ nước đầu tư
- Thuận lợi: Những tác động tích cực của FDI đến từ 3 nguồn: (1) Tài khoản
vãng lai của nước nhận đầu tư sẽ cĩ lợi từ các khoản thu nhập đến từ nước ngồi;
24
(2) Lợi ích cho nước đầu tư vốn FDI ra tăng từ tác động việc làm. Cũng như với cán
cân thanh tốn tác động tích cực của FDI tăng lên khi cơ sở nước ngồi tạo nhu cầu
cho xuất khẩu trang thiết bị sản phẩm trung gian và sản phẩm thay thế; và (3) Lợi
ích tăng lên khi MNC của nước đầu tư học hỏi kỹ năng cĩ giá trị từ nước nhận đầu
tư và chuyển ngược về nước.
- Bất lợi: Nhìn chung các nước đầu tư cũng cĩ những thiệt hại của mình. Vấn
đề quan trọng nhất xoay quanh vấn đề cán cân thanh tốn và việc làm do đầu tư ra
nước ngồi. Vị thế thương mại của quốc gia đầu tư cĩ thể giảm sút nếu mục đích
của FDI là để phục vụ cho nước nhà từ thị trường sản xuất cĩ chi phí thấp. Tài
khoản cán cân cĩ thể bị lệch nếu đầu tư trực tiếp thay thế cho xuất khẩu trực tiếp.
Thứ hai là những quan tâm đặc biệt về việc làm tăng khi FDI thay thế sản xuất trong
nước. Nếu thị trường lao động ở quốc gia đầu tư rất hẹp, điều này khơng là vấn đề
lớn. Tuy nhiên nếu quốc gia đầu tư bị thiệt hại từ thất nghiệp thì quan tâm về xuất
khẩu cơng việc cĩ thể gia tăng trong tương lai.
1.2.6. Cơ sở cho đầu tư trực tiếp ra nước ngồi trong điều kiện hội nhập
kinh tế tồn cầu
Đa số các nước đang phát triển - trong đĩ cĩ Việt Nam - đang tiến hành xây
dựng nền kinh tế thị trường với mục tiêu hướng vào xuất khẩu. Trong quá trình vận
động kinh tế thị trường bản thân nĩ cũng đã bộc lộ khá nhiều những nhân tố khơng
hồn hảo, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Sự
tồn tại của các yếu tố này cĩ thể tác động lên tồn bộ hay riêng lẻ từng ngành, từng
lĩnh vực trong phạm vi nền kinh tế của một quốc gia. Cĩ thể thấy sự khác biệt về
tính khơng hồn hảo giữa các thị trường khác nhau, giữa các quốc gia khác nhau.
Chính vì vậy, ngay trong nội tại các nước đang phát triển, các doanh nghiệp gánh
chịu sự tác động của tính khơng hồn hảo của thị trường sẽ tìm cách chuyển hướng
đầu tư sang thị trường hồn hảo hơn và ít bị tác động hơn.
1.2.6.1. Hàng rào thương mại
Những quy định thương mại tự do được ký kết song phương hay đa phương
giữa các quốc gia đang phát triển với các thị trường lớn đã tạo điều kiện cho các sản
25
phẩm nước này cĩ thể thâm nhập vào các thị trường này. Tuy nhiên khơng phải bất
cứ sản phẩm nào, dịch vụ nào cũng cĩ thể vào được. Với lợi thế nước lớn, các quốc
gia châu Âu, Hoa Kỳ và các nước cơng nghiệp phát triển thường xây dựng những
hàng rào hữu hình lẫn vơ hình nhằm bảo vệ doanh nghiệp nước họ, khu vực họ. Các
hàng rào kỹ thuật đánh vào chất lượng sản phẩm nhập khẩu, đánh thuế thật nặng
vào các sản phẩm nhập khẩu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất trong nước. Đồng
thời đề ra những quy định ưu đãi cho doanh nghiệp sản xuất trong nước, trong khu
vực tự do mà nước đĩ tham gia, tạo ra lợi thế rất lớn cho những doanh nghiệp này
trong cạnh tranh ngay trên thị trường đĩ cũng như trên thị trường thế giới. Và để
vượt rào, các nước đang phát triển đã và đang thực hiện nhiều phương án đầu tư tại
các cửa ngõ đi vào thị trường châu Âu (Đơng Âu) và thị trường Hoa Kỳ (NAFTA).
1.2.6.2. Chia sẻ khoa học cơng nghệ
Chủ trương của Đảng và nhà nước là quyết tâm xây dựng nước ta thành một
quốc gia cơng nghiệp phát triển vào năm 2030. Mục tiêu lớn này sẽ được thực thi
dựa trên nền tảng cơng nghiệp hĩa hiện đại hĩa, theo nguyên tắc đi tắt đĩn đầu cơng
nghệ hiện đại, tiên tiến của thế giới. Vì vậy, chính phủ đã cĩ chính sách ưu đãi các
nhà đầu tư chuyển giao cơng nghệ cho Việt Nam, đồng thời xây dựng một chiến
lược phát triển chất xám lâu dài phục vụ cho đất nước. Tuy nhiên, tuy cĩ một số dự
án FDI vào Việt Nam cĩ chuyển giao cơng nghệ mới nhưng đa số chỉ là cơng nghệ
hạng hai so với cơng nghệ của thế giới, hầu hết các bí quyết cơng nghệ hiện đại đều
khơng cĩ chuyển giao (các dự án đầu tư chỉ tập trung vào khai thác nguồn lao động
rẻ, nguồn nguyên liệu tại chỗ chứ khơng để phục vụ cho sự phát triển cơng nghệ).
Chiến lược phát triển con người cĩ thể coi là vấn đề lâu dài mang tính vĩ mơ, khơng
thể giải quyết trong thời gian ngắn. Trong khi đĩ, cơng nghệ khoa học kỹ thuật thế
giới ngày càng phát triển như vũ bão nếu khơng bắt kịp sẽ khiến cho chúng ta ngày
càng tụt hậu và mục tiêu của chúng ta ngày càng xa vời. Cho nên ngồi việc thu hút
đầu tư, xây dựng con người, hoạt động đầu tư ra nước ngồi giúp chúng ta cĩ thể
chia sẻ những cơng nghệ cao tại quốc gia phát triển đem về gĩp phần xây dựng đất
nước. Đầu tư ra nước ngồi khơng chỉ là để tìm kiếm lợi nhuận mà cịn là cơ hội để
26
học hỏi những cái mới, hiện đại tại các quốc gia đầu tư, nhằm chuyển chúng về
nước phục vụ cho quá trình tái thiết và phát triển kinh tế của quốc gia.
1.2.6.3. Cơ hội ở những thị trường “bị bỏ sĩt”
Hiện nay các nhà đầu tư quốc tế lớn ở cả các nước phát triển và các nước
đang phát triển chỉ tập trung đầu tư vào một số nước, khu vực nhất định và bỏ sĩt
rất nhiều nước nhỏ. Những nước bị bỏ sĩt này tuy khơng hấp dẫn các nhà đầu tư lớn
nhưng cĩ thể là một mơi trường đầu tư đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Chẳng hạn châu Phi cĩ nhiều thị trường đang bị bỏ sĩt. Trong số những mặt
hàng nhập khẩu chủ đạo của châu Phi, hàng tiêu dùng, đồ gỗ, đồ nhựa, thực phẩm
chế biến [49, 48] là những mặt hàng Việt Nam cĩ thể tiếp cận thị trường khơng chỉ
bằng con đường xuất khẩu mà cịn bằng đầu tư do cĩ thể tận dụng được nguồn
nguyên vật liệu tại chỗ, giảm được chi phí vận chuyển cũng như hiểu rõ về tập quán
tiêu dùng hơn. Một ưu điểm khác khi đầu tư vào những nước này là doanh nghiệp
cĩ thể tận dụng cơ sở vật chất, nhân lực của mình ở các nước này để đầu tư mở rộng
vào việc thu mua, khai thác những mặt hàng Việt Nam thường nhập khẩu từ khu
vực này như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các loại nơng sản… Tuy nhiên, xu
hướng tăng mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngồi từ các nước đang phát triển trong
thập kỷ tới sẽ làm cho dịng vốn FDI đổ nhiều vào những nước bị bỏ sĩt này. Lúc
đĩ, cĩ thể nĩi các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp nhiều cạnh tranh hơn khi đầu tư
vào các nước này. Vì vậy, ngay bây giờ là thời điểm thích hợp nhất nhằm tận dụng
lợi thế của người đến trước.
1.2.6.4. Mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang dựa nhiều vào việc xuất khẩu những
nguồn tài nguyên thiên nhiên như dầu mỏ, than đá, sản phẩm lâm nghiệp… Nếu cứ
theo đà khai thác và xuất khẩu như hiện nay thì những nguồn tài nguyên này sẽ trở
nên khan hiếm, cạn kiệt trong tương lai gần. Đây lại là những nguồn tài nguyên
chiến lược đối với nền sản xuất cơng nghiệp của một quốc gia. Trong khi đĩ, chiến
lược phát triển trong 20 năm tới của Việt Nam là thành một nước cơng nghiệp, mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu thuộc các ngành chế tạo giai đoạn giữa và sau như dệt,
27
thép, hĩa chất, hĩa dầu, cơng nghiệp phụ trợ… cần rất nhiều nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Trong giai đoạn phát triển tương tự như Việt Nam hiện nay, Nhật Bản và
Hàn Quốc ở thập niên 70, 80 hay Trung Quốc, Malaysia những năm 1990 đã
khuyến khích đầu tư ra nước ngồi vào những ngành khai thác, chế biến tạo đầu vào
cho sản xuất trong nước [28]. Vì vậy, cĩ thể nĩi đây là thời điểm Việt Nam nên thúc
đẩy đầu tư ra nước ngồi nhằm bảo đảm và ổn định nguồn nguyên nhiên vật liệu
đầu vào cho sản xuất trong nước, từ đĩ sẽ gĩp phần thúc đẩy quá trình cơng nghiệp
hĩa hiện đại hĩa nhanh hơn, đạt được mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững.
1.2.7. Điều kiện để doanh nghiệp các nước đang phát triển đầu tư trực
tiếp ra nước ngồi
1.2.7.1. Về phía doanh nghiệp
Để cĩ thể đầu tư trực tiếp ra nước ngồi doanh nghiệp các nước đang phát
triển cần phải đáp ứng một số điều kiện sau:
- Các doanh nghiệp cần cĩ tiềm lực tài chính đủ mạnh để tiến hành hoạt động
đầu tư trực tiếp ra nước ngồi. Trong bất kỳ mơi trường kinh doanh nào, doanh
nghiệp cũng cần phải cĩ tiềm lực tài chính đủ mạnh và đặc biệt là trong mơi trường
kinh doanh, đầu tư ở nước ngồi. Bởi trong mơi trường nước ngồi, doanh nghiệp
sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức hơn và nếu vượt qua những thách thức này thì
doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích kinh tế lớn hơn so với đầu tư ở trong nước;
- Doanh nghiệp tiến hành hoạt động đầu tư phải cĩ thế mạnh của mình như
cơng nghệ sản xuất, bí quyết kỹ thuật, kỹ năng sản xuất sản phẩm vượt trội. Đơi khi
trong mơi trường khách quan như nhau nhưng doanh nghiệp nào nắm trong tay bí
quyết, cơng nghệ sản xuất sản phẩm nào đĩ thì sẽ làm cho chi phí sản xuất thấp hơn
mặt bằng chung, trong khi chất lượng bằng hoặc cao hơn thì doanh nghiệp đĩ
đương nhiên sẽ đạt được lợi ích cao hơn các doanh nghiệp cịn lại;
- Các doanh nghiệp phải cĩ khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở giá trị của sản phẩm trong hiện tại
cũng như tương lai đối với người tiêu dùng. Nếu năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp mạnh sẽ cho phép doanh nghiệp khơng chỉ khẳng định vị trí của doanh
28
nghiệp ở trong nước mà cịn tạo tiền đề cho việc đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của
doanh nghiệp;
- Chất lượng của đội ngũ quản lý, nguồn nhân lực cũng là một yêu cầu. Con
người cĩ thể sáng tạo ra sản phẩm, tổ chức quản lý kinh doanh. Do vậy, nếu doanh
nghiệp cĩ nguồn nhân lực đảm bảo đủ năng lực thì việc sử dụng các nguồn lực cũng
như các thế mạnh của doanh nghiệp sẽ hiệu quả và được khai thác tối đa.
1.2.7.2. Về phía nhà nước
Trong hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi, nếu chỉ mình doanh nghiệp
cố gắng thơi thì chưa đủ, hoạt động này cũng cần sự phối hợp, tạo điều kiện từ phía
nhà nước, cụ thể:
- Sự thay đổi các chính sách vĩ mơ của nhà nước (chính sách tài chính tiền tệ,
chính sách xuất khẩu, chính sách quản lý ngoại hối) cĩ ảnh hưởng mạnh tới việc
đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của doanh nghiệp. Bởi một khi các chính sách này cĩ
sự thay đổi thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, khả năng xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp;
- Hoạt động thúc đẩy đầu tư ra nước ngồi của nước đầu tư chủ yếu bao gồm
các hiệp định đầu tư song phương và đa phương, hiệp định tránh đánh thuế 2 lần,
trợ giúp về tài chính trong các hoạt động xúc tiến đầu tư, bảo hiểm đầu tư, cung cấp
các thơng tin về mơi trường đầu tư... Các hoạt động này tạo ra cơ sở pháp lý, tiền đề
cần thiết cho nhà đầu tư ở nước ngồi.
1.2.8. Xu hướng gia tăng dịng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của
các nước đang phát triển
Lượng vốn đầu tư ra nước ngồi của các nước đang phát triển ngày một gia
tăng trong những năm gần đây. Theo số liệu báo cáo của UNTCAD năm 2006 cho
biết, lượng vốn đầu tư ra nước ngồi của các nước đang phát triển trong tổng lượng
vốn FDI tồn cầu đã tăng từ 8% lên 15% trong 25 năm qua. Riêng trong năm 2005,
các nước đang phát triển đã đầu tư khoảng 117 tỷ USD, tăng 4% so với năm 2004,
chiếm 17% so với tổng lượng vốn FDI tồn cầu. Xu hướng này ngày càng phát triển
do việc tăng cường thương mại và đầu tư trong nội bộ khu vực ngày một tăng lên.
29
Tuy nhiên, các nhà đầu tư đến từ các nước đang phát triển chủ yếu đầu tư vào các
nước cùng khu vực địa lý và mang tính chất chuyển giao một số ngành, cơ sở kinh
tế sang các nền kinh tế kém phát triển hơn. Số lượng vốn FDI đầu tư ngược trở lại
các nước phát triển chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Một số nước đang phát triển giờ đây đã trở thành những nhà đầu tư quốc tế
cĩ uy tín như Trung Quốc, Singapore, Hồng Kơng, Đài Loan, Hàn Quốc... Chính
phủ các nước này cũng đã đưa ra nhiều chính sách khuyến khích hoạt động đầu tư
ra nước ngồi này như giảm thuế lợi tức gửi về nước, khấu trừ chi phí đầu tư dự án
(Malaysia) hay miễn thuế thu nhập 3 năm đối với các nhà đầu tư địa phương khi
đầu tư ra nước ngồi (Hàn Quốc)... Cĩ thể nĩi, đây là một trong số những động thái
khuyến khích đầu tư ra nước ngồi từ phía chính phủ dành cho các doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp ra nước ngồi.
Như vậy, cĩ thể thấy rằng, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của các
nước đang phát triển đang cĩ chiều hướng gia tăng. Nĩ thể hiện các nước đang phát
triển giờ đây đã và đang nỗ lực phát triển, muốn được gĩp tiếng nĩi của mình vào
lĩnh vực đầu tư quốc tế mà xưa nay vốn chỉ dành cho các nước phát triển.
1.3. Lý thuyết về rủi ro quốc gia
Trong bối cảnh tồn cầu hĩa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh
mẽ như hiện nay thì rủi ro khơng chỉ đơn thuần được xem xét trong phạm vi một
lĩnh vực bên trong một quốc gia mà nĩ được mở rộng ra phạm vi một quốc gia và
lớn hơn đĩ là phạm vi tồn cầu. Chính vì vậy, cần phải xem xét rủi ro ở tầm quốc
gia, tức là rủi ro quốc gia, khi tiến hành hoạt động đầu tư1.
1.3.1. Định nghĩa rủi ro quốc gia
Rủi ro quốc gia đề cập đến rủi ro mà một quốc gia sẽ khơng thể thực hiện
hay khơng sẵn sàng thực hiện các cam kết tài chính, nghĩa vụ nợ của mình đối với
người cho vay hoặc nhà đầu tư nước ngồi. Khi mà một quốc gia khơng hồn thành
được nhiệm vụ đề ra thì nĩ sẽ gây hại đến hoạt động của tất cả các cơng cụ tài chính
1 Bài báo khoa học “Một cách nhìn về rủi ro quốc gia” của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định, Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, trên Tạp chí Phát triển kinh tế, số ra tháng 01/2006.
30
khác trong quốc gia đĩ như cổ phiếu, trái phiếu, quỹ tương hỗ, quyền chọn và hợp
đồng tương lai. Loại rủi ro này hầu hết thường được thấy tại các thị trường mới nổi
hay các quốc gia bị thâm hụt cán cân thương mại nghiêm trọng.
Rủi ro quốc gia là một định nghĩa rộng hơn của rủi ro tín dụng và cho vay
xuyên biên giới. Nếu rủi ro này được xem xét từ ._.ĩ uy tín, thị trường kinh doanh ổn định, cĩ nhu cầu cao khơng
những giúp hoạt động đầu tư giảm thiểu rủi ro mà cịn tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơng ty con ở nước ngồi phát triển. Chính vì vậy mà xúc tiến thương mại càng
cĩ ý nghĩa hơn trong hoạt động này.
Hầu hết các doanh nghiệp (73,4%) đều cho rằng hoạt động xúc tiến thương
mại tại thị trường quốc tế là điều cần thiết và khơng thể thiếu. Bên cạnh đĩ các
doanh nghiệp cịn cho rằng các dịch vụ hỗ trợ tư pháp về đăng ký và xử lý tranh
chấp thương hiệu, tư vấn kiểm tốn, thuế… luơn cần thiết đối với các doanh nghiệp
161
cĩ hoạt động đầu tư trực tiếp tại nước ngồi. Hiện tại, năng lực tài chính của Việt
Nam chưa đủ sức để cĩ thể tự mình tiến hành các hoạt động xúc tiến trên quy mơ
lớn tại nước ngồi như cách làm của các tập đồn xuyên quốc gia. Vì vậy, đối với
Việt Nam trong giai đoạn hiện tại, ngoại giao phải đi đơi với kinh tế, phải hướng
vào kinh tế. Các đại sứ và tham tán thương mại Việt Nam tại các quốc gia trên thế
giới cần phải nâng cao hơn nữa năng lực, vai trị và trách nhiệm là “chất xúc tác”
của mình. Cần khai thác và cung cấp chính xác, liên tục về thực trạng cũng như biến
động về kinh tế của quốc gia sở tại cho chính phủ, các cơ quan thương mại và
doanh nghiệp để từ đĩ chọn lọc, phân tích thơng tin cho quyết định nên hay khơng
nên đầu tư. Là cầu nối mơi giới giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp và
chính quyền địa phương ở hải ngoại để khi cĩ thơng tin đầu tư thuận lợi thì doanh
nghiệp trong nước dễ dàng tiếp cận và xây dựng cơ sở sản xuất tại nước ngồi.
Ngồi ra, các doanh nghiệp cũng nên chủ động thơng qua chính phủ đặt hàng các
đại sứ và tham tán thương mại tại nước ngồi giúp tìm kiếm thơng tin về ngành và
lĩnh vực mà mình dự định đầu tư, cũng như chính sách của chính phủ nước ngồi
đối với những hoạt động đầu tư trong lĩnh vực đĩ. Tổng kết lại việc ngăn ngừa rủi
ro thất bại do thiếu thơng tin khi tiếp cận thị trường nước ngồi để đầu tư, phần lớn
phụ thuộc vào tính hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại tại nước ngồi.
3.3.2. Nhĩm giải pháp xuất phát từ doanh nghiệp
3.3.2.1. Nâng cao năng lực của các doanh nghiệp Việt Nam
Chủ thể của tiến trình hội nhập và cạnh tranh là nhà nước và doanh nghiệp.
Trong đĩ doanh nghiệp trực tiếp cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngồi trên thị
trường trong và ngồi nước. Cĩ thể thấy rõ 4 điểm yếu của doanh nghiệp nước ta:
(1) số lượng doanh nghiệp ít; (2) quy mơ nhỏ, thiếu vốn; (3) cơng nghệ sản xuất
kinh doanh nhìn chung lạc hậu; và (4) khả năng quản trị doanh nghiệp cịn yếu kém.
Những hạn chế này cĩ nguyên nhân khách quan của một nền kinh tế đang phát triển
ở trình độ thấp, đang trong quá trình chuyển đổi [29].
Đại đa số các doanh nghiệp đều thừa nhận là đang nỗ lực duy trì việc chiếm
giữ vững chắc thị phần trong nước rồi mới nghĩ đến đầu tư ra nước ngồi. Đa số các
doanh nghiệp tin rằng mức độ cạnh tranh giữa các sản phẩm là gay gắt và ngày càng
162
cao (76,9% doanh nghiệp đồng ý). Hầu hết các TNCs quốc tế đều cĩ chiến lược
phát triển thị phần trong nước vững chắc trước khi đầu tư ra nước ngồi. Với sự
khắc nghiệt của kinh tế thị trường hiện nay, cùng sự gĩp mặt hoạt động của nhiều
đại gia kinh tế thế giới, khiến thị trường nước ta được xem như là mơ hình thu nhỏ
của hoạt động kinh tế quốc tế, vì thế các doanh nghiệp phải xác định được chiến
lược mặt hàng và chiến lược thị trường đúng đắn. Trên cơ sở lựa chọn đúng chiến
lược thị trường, chiến lược mặt hàng để đổi mới cơng nghệ sản xuất, cơng nghệ
quản lý; áp dụng các tiêu chuẩn ISO, hồn thiện phương thức kinh doanh; tạo ra bản
sắc riêng của doanh nghiệp mình thơng qua đĩ thu hút khách hàng, phát triển thị
trường, xây dựng thương hiệu. Phải tăng cường liên kết hợp tác theo chiều dọc và
chiều ngang; xác lập quan hệ bạn hàng và nhanh chĩng hình thành hệ thống phân
phối. Cần nhận thức rằng cạnh tranh và hợp tác luơn song hành trong hoạt động của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Doanh nghiệp cần mạnh dạn bỏ vốn đầu tư thu hút chất xám về làm việc cho
mình. Một chiến lược nguồn nhân lực đúng đắn sẽ khiến cho doanh nghiệp mạnh
hơn trong cạnh tranh trong nước và nước ngồi nhờ vào sức sáng tạo của con người.
Các tập đồn tư bản tuy cạnh tranh với nhau gay gắt nhưng cũng sẵn sàng hợp tác vì
lợi ích của chính họ. Doanh nghiệp của ta quy mơ nhỏ, vốn ít càng cần phải tăng
cường liên kết và hợp tác. Điều quan trọng là năng lực và bản lĩnh của người quản
trị doanh nghiệp; trong khi chỉ cĩ 30% doanh nghiệp (được khảo sát) đồng ý rằng
mình cĩ đủ trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp phải chọn cho được những người quản trị doanh nghiệp cĩ bản lĩnh
và năng lực thực sự. Đội ngũ quản lý doanh nghiệp cần cĩ kiến thức về văn hĩa,
con người nơi các quốc gia mà doanh nghiệp đến đầu tư để việc điều hành dự án
được thuận lợi và hiệu quả.
Cần định hướng và xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài trên cơ sở đánh
giá chính xác thị trường mục tiêu và duy trì uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp
trên thị trường. Tập trung vào khắc phục tâm lý buơn bán nhỏ lẻ. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất cần phải xây dựng những hệ thống sản xuất mang chuẩn mực quốc
tế. Tập trung phát triển và làm chủ cơng nghệ riêng cĩ của mình. Sẵn sàng nắm bắt
thời cơ và chủ động đối phĩ với thách thức. Kinh doanh là nghề chấp nhận mạo
163
hiểm. Chấp nhận mạo hiểm hồn tồn khác với làm liều. Chấp nhận mạo hiểm trên
cơ sở thu thập và xử lý đầy đủ thơng tin và dự kiến trước những diễn biến của thị
trường. Phải tính đến rủi ro cĩ thể xảy ra và nếu xảy ra rủi ro thì thiệt hại sẽ được
giới hạn và cĩ khả năng khắc phục. Làm được như vậy hiệu quả kinh doanh sẽ được
bảo đảm và trên cơ sở hiệu quả kinh doanh mà tăng khả năng tích tụ vốn và huy
động vốn trên thị trường chứng khốn. Từ đĩ doanh nghiệp sẽ lớn lên, mạnh hơn,
sức cạnh tranh sẽ được tăng cường, từng bước hình thành nhiều cơng ty, tập đồn
kinh tế lớn. Kiện tồn tổ chức và cơ chế hoạt động của các hiệp hội ngành hàng, bảo
đảm hiệp hội thực sự là cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước, hỗ trợ
cĩ hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường, thiết lập quan hệ bạn
hàng, xúc tiến đầu tư và đào tạo nguồn nhân lực.
3.3.2.2. Tìm kiếm và khai thác các thị trường triển vọng
Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngồi cĩ phần muộn màng hơn các nước
trong khu vực, vốn cĩ tiềm lực tương đương. Vì vậy, cần phải nhanh chĩng tìm
kiếm và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác các thị trường triển vọng để
tạo ưu thế nhất định đối với các quốc gia đến đầu tư sau. Các doanh nghiệp tham gia
khảo sát đều đồng ý rằng thị trường đầu tư là nhân tố quyết định thành cơng. Châu
Phi được đánh giá là thị trường mới, giàu triển vọng và khá dễ tính cho các doanh
nghiệp Việt Nam thâm nhập trong bối cảnh các thị trường Hoa Kỳ, EU cạnh tranh
ngày càng gay gắt, nhiều rào cản như hạn ngạch, kiểm dịch, chống bán phá giá...
Nhiều quốc gia ở châu Phi vừa trải qua nội chiến, mới bắt đầu đi vào phát triển kinh
tế nên cái gì cũng thiếu, cái gì cũng bán được cĩ lợi nhuận, thị trường cịn hoang sơ.
Điều kiện để nhà đầu tư đi vào các thị trường của châu Phi cũng rất dễ dàng, bởi các
nước trong khối Liên hiệp châu Phi cho phép giao lưu hàng hĩa mà khơng tính thuế
nên thị trường rất rộng lớn. Những mặt hàng như xe máy, điện tử, điện lạnh, thức
uống, hàng may mặc, máy nơng nghiệp, bĩc tách hạt điều, hạt ngơ... của Việt Nam,
được các chuyên gia nhận định, sẽ rất dễ dàng tiêu thụ ở thị trường các nước châu
Phi - nơi cĩ 50% dân số sống dưới mức nghèo khổ - do họ thiếu hàng hĩa và khơng
địi hỏi cao về chất lượng. Các chuyên gia cũng lưu ý doanh nghiệp muốn xuất khẩu
vào châu Phi nên tận dụng quy chế 4.600 mặt hàng xuất xứ từ EU và Hoa Kỳ cĩ
164
thuế bằng 0. Một điều quan trọng nữa khi kinh doanh ở châu Phi là phải “tay sờ,
mắt thấy”, cĩ đại diện ngay tại chỗ và doanh nghiệp phải trực tiếp đi tiếp thị, quảng
bá sản phẩm. Tuy nhiên, chế độ bảo hộ hàng nội địa của một số quốc gia thuộc châu
Phi, chẳng hạn Nigeria, là rất cao, gây khĩ cho sản phẩm nhập khẩu.
Khủng hoảng kinh tế lan rộng tồn cầu khiến các thị trường truyền thống ở
châu Âu, Á chững lại. Hướng tiềm năng nhất là tìm kiếm nơi buơn bán mới, tiếp sau
châu Phi là thị trường Trung Đơng, do thị trường này rất cởi mở. Hiện các nước
Trung Đơng đang cĩ nhu cầu rất lớn đối với nhiều mặt hàng là thế mạnh của Việt
Nam như: dệt may, giày dép, hải sản, đồ gỗ, hàng nơng sản… Mặt khác, Trung
Đơng cĩ sức mua lớn và ảnh hưởng từ khủng khoảng kinh tế khơng đáng kể nên các
doanh nghiệp cần mở rộng thị trường sang khu vực này. Tuy nhiên, hàng của Việt
Nam đến khu vực này thường cĩ giá đắt hơn sản phẩm cùng loại của Trung Quốc,
Thái Lan, Ấn Độ do chưa cĩ vận chuyển hai chiều. Muốn thành cơng ở khu vực này
phải chú ý đến vấn đề cạnh tranh và khai thác loại hình kinh doanh hàng đổi hàng.
Cũng cần lưu ý thêm, khâu thanh tốn của thị trường châu Phi rất yếu nên doanh
nghiệp muốn đặt quan hệ thương mại phải tham vấn đại sứ quán Việt Nam tại chỗ
một cách cẩn thận. Trong khi đĩ, giao dịch với thị trường Trung Đơng cĩ thể tạm
yên tâm về các khoản này.
Một thị trường triển vọng khác ngay trong khu vực ASEAN ngồi Lào là
Campuchia. Tuy Campuchia là một nước nghèo nhưng lại cĩ một thị trường rộng
lớn nhờ đã gia nhập vào WTO. Vì là nước nghèo nên Campuchia được nhiều nước
phát triển cho hưởng chế độ GSP (thuế quan ưu đãi phổ cập) như Nhật Bản, Hoa Kỳ
(6.000 mặt hàng), Liên minh châu Âu, Canada, Australia [39]. Các doanh nghiệp
Việt Nam hồn tồn cĩ thể tận dụng hiệu quả lợi thế này của Campuchia bằng hình
thức liên doanh sản xuất để xuất khẩu đi một nước thứ ba. Một lợi thế khác của
Campuchia luơn được các quan chức nước này nhấn mạnh chính là một dự án đầu
tư cĩ thể kéo dài đến 99 năm, miễn thuế tối đa đến 9 năm. Thế giới ngày nay đã quá
ngán ngẩm hàng Trung Quốc vì giá siêu rẻ và chất lượng tồi, nhưng hàng Trung
Quốc vẫn phải chịu thuế cao hơn hàng Campuchia. Vì thế cuối cùng thì hàng sản
xuất tại Campuchia vẫn cĩ giá thành thấp hơn. Doanh nghiệp Việt Nam cĩ vốn, cĩ
165
cơng nghệ kết hợp với Campuchia cĩ nhân cơng lao động, tài nguyên và những lợi
thế trên sẽ làm ra những sản phẩm cĩ giá thành rẻ và chất lượng cĩ thể canh tranh.
3.3.2.3. Hoạch định chiến lược marketing quốc tế
Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi là hình thức thâm nhập thị trường ở bậc cao.
Thơng thường các TNCs thường thực hiện xuất khẩu sản phẩm, marketing sản
phẩm tại thị trường nước ngồi trước cho thị trường quen với sản phẩm của mình
rồi mới tiến hành đầu tư hay nếu cĩ tiềm lực hơn thì vừa đầu tư vừa tiến hành
marketing sản phẩm tại thị trường nước ngồi. Những năm vừa qua, việc Trung
Nguyên, Vinabico, nước mắm Phú Quốc, võng xếp Duy Lợi… bị mất nhãn hiệu hay
bị “ăn cắp” kiểu dáng cơng nghiệp trên thị trường nước ngồi đã giĩng tiếng chuơng
báo động cho các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý về việc bảo vệ thương hiệu và
xúc tiến hơn nữa chiến lược marketing tại nước ngồi, nếu như muốn trong tương
lai tiến vào các thị trường này đầu tư mà khơng bị cản trở và gặp khĩ khăn. Hầu hết
các doanh nghiệp (72,7%) đều cho rằng cạnh tranh ngày nay khơng chỉ về giá mà
cịn về dịch vụ và giá trị gia tăng của sản phẩm thơng qua chất lượng kiểu dáng
hàng hĩa. Giải pháp tốt nhất là các doanh nghiệp tự bảo vệ mình bằng cách đăng ký
quyền bảo hộ về nhãn hiệu, kiểu dáng cơng nghiệp trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế. Marketing quốc tế là chiến lược hồn tồn phù hợp với mục đích ngắn hạn
của các doanh nghiệp Việt Nam, tạo nền tảng vững chắc cho các doanh nghiệp này
tiến đến đầu tư trực tiếp ra nước ngồi.
Bậc thầy marketing Philip Kotler từng khẳng định: “Các nhà tiếp thị sẽ phải
chuyển từ chỗ tập trung vào những phân khúc lớn sang chỗ nhắm vào các khu vực
riêng biệt. Ta làm giàu được là với các khu vực riêng biệt”; do đĩ, bên cạnh việc đa
dạng hĩa thị trường thì doanh nghiệp cần phải tập trung vào thị trường trọng điểm,
thị trường cĩ tỷ lệ thị phần cao - những nơi mà được định hướng là thị trường tiêu
thụ sản phẩm lâu dài, cĩ khả năng lớn để trở thành nơi ta đầu tư sang. Đồng thời
chú trọng vào chuyên mơn hĩa về một sản phẩm mà mình cĩ lợi thế nhất trên cơ sở
phù hợp với tập quán, điều kiện xã hội của từng thị trường. Những ví dụ điển hình
cĩ thể thấy tại các tập đồn lớn đang sản xuất tại Việt Nam như Unilever, Pepsi...
Ban đầu khi tấn cơng vào thị trường Việt Nam, họ chỉ tung sản phẩm được coi là
166
thế mạnh của mình như các sản phẩm dầu gội đầu, xà phịng (Unilever) hay coca
(Pepsi). Sau khi chiếm được lịng tin của người tiêu dùng Việt Nam, họ mới tiếp tục
tung ra nhiều sản phẩm mới như bột nêm Knorr, nước mắm Knorr (Unilever) và
nước khống Aquafina, bánh snack Poca (Pepsi), trong cùng thương hiệu của
Unilever và Pepsi. Từ đây chúng ta cĩ thể thấy được một phương cách mới để tiếp
cận thị trường nhanh chĩng hơn, đĩ là các doanh nghiệp cĩ tiềm lực tài chính sẽ
mua lại thương hiệu sản phẩm và dây chuyền sản xuất sản phẩm của những doanh
nghiệp cĩ uy tín tại địa phương nơi mình muốn đầu tư, rồi dựa vào uy tín của
thương hiệu đĩ trên thị trường để tung ra các sản phẩm khác nhau của doanh
nghiệp, theo cách mà Unilever mua thương hiệu P/S của Việt Nam chẳng hạn.
Nếu doanh nghiệp cĩ chiến lược “bám rễ” lâu dài tại thị trường nước ngồi
thì nên xem xét trong tương lai gần nên thiết lập văn phịng đại diện, thậm chí hợp
tác với một số doanh nghiệp để mở ra trung tâm thương mại tại nước ngồi thuộc sở
hữu của doanh nghiệp Việt Nam, nhằm chủ động hơn trong việc đưa hàng hĩa ra
nước ngồi. Chẳng hạn vài năm trước đây (2004), thơng qua Hội chợ Thương mại
Việt Nam được tổ chức tại Trung tâm Hội chợ quốc tế Phnom Penh (Campuchia),
một số doanh nghiệp lớn của Việt Nam đã mở văn phịng đại diện tại thủ đơ Phnom
Penh như Trung Nguyên, Biti’s, Vinamilk, Vifon, Miliket… chuẩn bị cho chiến
dịch mở rộng thị trường. Các doanh nghiệp cịn phải khơng ngừng nâng cao nhận
thức về vai trị quảng cáo trong quá trình quảng bá thương hiệu và sản phẩm tại
nước ngồi, cần phải xây dựng các quỹ tài chính cho hoạt động quảng cáo, khuyến
mại. Các chương trình quảng cáo, khuyến mại cần cĩ trọng tâm, trọng điểm và
khơng nên phân tán nhằm đạt hiệu quả cao trong điều kiện luơn bị hạn hẹp về tài
chính so với các doanh nghiệp nước ngồi khác.
Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước
ngồi cần phải thành lập một bộ phận chuyên biệt về marketing trong cơ cấu tổ
chức của mình. Doanh nghiệp cần chú ý đến đặc điểm của từng thị trường mà cĩ
chính sách kinh doanh phù hợp. Đối với các đại gia như châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật
Bản và một số nước phát triển châu Á khác thì cần phải xem kỹ luật ứng xử với các
sản phẩm nhập khẩu tại nước này và cần phải cĩ những chiến lược dự phịng thị
trường để tránh bị động trong trường hợp bị các nước lớn này chèn ép. Cịn đối với
167
các thị trường khác, một mặt cần phải giữ uy tín trong kinh doanh, mặt khác cần
khéo léo tranh thủ khoảng trống của luật trong điều kiện cĩ thể, để sản phẩm chúng
ta nhanh chĩng chiếm giữ thị trường. Cĩ đến 63% doanh nghiệp khi tác giả khảo sát
đồng ý rằng bảo vệ thương hiệu và hoạch định chiến lược marketing tại nước ngồi
là cần thiết, điều này càng khẳng định thêm rằng hoạch định và vận dụng chiến lược
marketing quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cĩ ý nghĩa
cực kỳ quan trọng trong việc tiếp cận thị trường nước ngồi để cĩ thể thâm nhập và
tiến hành đầu tư trực tiếp.
3.3.2.4. Xây dựng mối liên kết giữa ngân hàng và doanh nghiệp
Thực tiễn đầu tư ra nước ngồi ở các doanh nghiệp Đơng Á cho thấy việc
thực hiện đầu tư ra nước ngồi ở giai đoạn đầu địi hỏi vốn lớn (do phải tốn kém các
chi phí tiếp cận thị trường, xây dựng nhà xưởng, chi phí nhân cơng ban đầu…),
nhưng doanh nghiệp khơng thể huy động đủ vốn của mình vào dự án hết được.
Chính điều này dẫn đến các dự án bị trì hỗn, kéo dài dẫn đến lỗ vốn hay vuột mất
cơ hội kinh doanh. Vì vậy trong điều kiện chưa cĩ thị trường vốn hiệu quả thì ngân
hàng được coi là cứu cánh duy nhất. Một sự liên kết chặt chẽ giữa ngân hàng và
doanh nghiệp được xem là nhân tố khơng thể thiếu để thúc đẩy đầu tư phát triển.
Bởi nếu chỉ dựa vào vốn chủ sở hữu (thường thấy ở các doanh nghiệp Việt Nam) thì
cĩ thể khơng đủ, vì thơng thường trữ lượng vốn bằng ngoại tệ cĩ sẵn của doanh
nghiệp hầu như rất thấp. Việc vay nợ ngoại tệ để đầu tư là hồn tồn cĩ lợi cho
doanh nghiệp Việt Nam. Dù chính phủ đã cho phép vay để đầu tư nhưng vay được
hay khơng cịn phụ thuộc uy tín gầy dựng giữa doanh nghiệp với ngân hàng. Muốn
vậy, doanh nghiệp và ngân hàng cần phải đánh giá chính xác được mình đang ở
cùng nhau trong một lợi ích.
Về lâu dài, mối liên hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng cần phải được nâng
cao lên thành các tập đồn kinh tế tài chính vững mạnh, đủ sức cạnh tranh trong
việc thực hiện các dự án đầu tư trên thị trường thế giới. Các tập đồn kiểu chaebol
của Hàn Quốc và keiretsu của Nhật Bản luơn cĩ ngân hàng là thành viên của tập
đồn. Chính nhờ cơ chế này mà tập đồn tự điều hịa các nguồn vốn của mình một
cách hợp lý và hiệu quả, tránh bị rơi vào khủng hoảng do thiếu hụt vốn. Xa hơn, là
168
từ các mối liên kết này, chúng ta hình thành các tổ hợp nhiều cơng ty - nhiều ngân
hàng, bởi một doanh nghiệp - một ngân hàng vẫn luơn chứa đựng hạn chế nhất định
về vốn. Cĩ như vậy thì khi một doanh nghiệp hay một ngân hàng nào đĩ cĩ dự án
đầu tư trực tiếp ra nước ngồi tốt nhưng tổng số vốn đầu tư quá lớn, trong khi các
ngân hàng hoặc các doanh nghiệp khác trong cùng một tổ hợp lại cĩ vốn nhưng
chưa cĩ đầu ra, thì lập tức sẽ cĩ dịng chuyển dịch vốn từ nơi chưa cần sang nơi cần
để đồng vốn luơn vận động cĩ hiệu quả.
3.3.2.5. Huy động và tích tụ vốn để mở rộng tái đầu tư, tăng sức cạnh
tranh trên thương trường quốc tế
Năng lực của doanh nghiệp Việt Nam về vốn khơng mạnh, bên cạnh đĩ kinh
nghiệm quản lý cịn hạn chế nên việc cạnh tranh đối với các doanh nghiệp kinh
doanh cùng lĩnh vực tại nước tiếp nhận đầu tư là rất khốc liệt. Khảo sát cho thấy cĩ
30% doanh nghiệp chưa chuẩn bị vốn để sẵn sàng đầu tư ra nước ngồi. Hầu hết các
dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Việt Nam đều là những dự án mới bắt tay
vào thực hiện, nên cần phải tập trung một lượng vốn lớn đầu tư vào cơ sở vật chất,
trang thiết bị. Hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ mới bắt đầu nên số vốn thu hồi từ
hoạt động đầu tư cịn hạn chế, lợi nhuận chuyển về nước chưa nhiều. Như tác giả đã
trình bày ở phần trên, thực tế cho thấy một số dự án chỉ tồn tại được một thời gian
ngắn do sự thiếu hụt vốn, thậm chí thiếu vốn đã khiến cho hoạt động sản xuất kinh
doanh bị trì trệ, gián đoạn, buộc nhà đầu tư phải ngừng thực hiện dự án. Mặt khác,
xuất phát điểm của kinh tế Việt Nam thấp, vốn trong nước chưa đủ nên rất dễ hiểu,
chúng ta khơng cĩ nhu cầu và khơng khuyến khích đem vốn đi chỗ khác. Do đĩ
doanh nghiệp cần tăng cường tích tụ vốn để mở rộng tái đầu tư, tăng sức cạnh tranh
trên thương trường quốc tế; vận dụng mọi hình thức huy động vốn đầu tư bằng
nhiều phương thức, trong đĩ cĩ việc thực hiện cơng khai hĩa tài chính để dần được
niêm yết trên thị trường chứng khốn, nhằm chủ động trong việc tìm kiếm nguồn
vốn, khai thác thị trường; tìm cách tiếp cận và tận dụng sự hỗ trợ về vốn của các tổ
chức quốc tế dành cho các hoạt động đầu tư ra nước ngồi đối với các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
169
3.3.2.6. Lựa chọn nhiều hình thức đầu tư thích hợp
Cĩ nhiều hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngồi, tuy nhiên khơng phải hình
thức nào cũng phù hợp với doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, các doanh nghiệp cần
cẩn trọng trong việc lựa chọn hình thức đầu tư thích hợp để đem lại hiệu quả cao
nhất. Mặc dù khảo sát cho kết quả rằng đầu tư theo hình thức liên doanh là sự lựa
chọn nhiều nhất đối với các doanh nghiệp (51,5%), tiếp theo là hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh với 37% doanh nghiệp lựa chọn; tuy nhiên, qua kết quả nghiên
cứu từ nhiều gĩc độ khác nhau, tác giả cho rằng hình thức 100% vốn nước ngồi dù
vẫn cịn hạn chế nhất định, nhưng các nhà đầu tư Việt Nam nên ưu tiên lựa chọn để
được tự mình quản lý dự án. Hình thức đầu tư này cũng thường được áp dụng cho
các dự án vừa và nhỏ, phù hợp với khả năng tài chính non trẻ của các doanh nghiệp
Việt Nam, nhất là doanh nghiệp tư nhân. Lĩnh vực đầu tư thường sử dụng hình thức
này là những ngành địi hỏi vốn ít, hoặc độ rủi ro thấp như cơng nghiệp nhẹ, cơng
nghiệp thực phẩm, nơng lâm nghiệp, du lịch, dịch vụ (tư vấn đầu tư, hỗ trợ thương
mại…). Hình thức liên doanh phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam trong việc
giảm thiểu rủi ro khi tiếp cận thị trường mới. Kinh nghiệm của Trung Quốc, Đài
Loan, Thái Lan cho thấy trong thời kỳ mới bắt đầu đầu tư ra nước ngồi, doanh
nghiệp các nước này thường áp dụng hình thức liên doanh hơn là đầu tư 100% vốn
nhằm tận dụng sự thơng thuộc thị trường, pháp luật của bên đối tác nước sở tại và
giảm chi phí đầu tư. Tuy nhiên, thời gian qua hình thức này khơng đạt được hiệu
quả như mong đợi do xảy ra nhiều tranh chấp. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh thường là kết quả của sự hợp tác giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ
nước tiếp nhận thơng qua các hiệp định. Hình thức này bước đầu đã tỏ ra khá hiệu
quả, đem lại nguồn lợi lớn cho Việt Nam vì nhận được nhiều ưu đãi từ chính phủ
nước tiếp nhận. Ngồi ra, các doanh nghiệp Việt Nam cũng nên khai thác đầu tư
theo hình thức BOT với các đối tác truyền thống như Lào và Campuchia trong các
dự án phát triển cơ sở hạ tầng.
3.3.2.7. Tận dụng quyền thường trú tại một số quốc gia phát triển
Một trong những mối quan tâm thường trực của những doanh nhân thành đạt
ở Việt Nam là làm sao cĩ thể cạnh tranh ngang tầm với các đồng nghiệp của mình ở
170
nước ngồi. Nĩi cách khác, nếu cĩ được những điều kiện phát triển giống như
những đối tác làm ăn đĩ, họ cĩ thể tự mình trực tiếp mở rộng hoạt động kinh doanh
tại những thị trường lớn như Bắc Mỹ và Tây Âu. Hiện nay cĩ khá nhiều doanh nhân
rất thành cơng ở trong nước, họ mong muốn tìm cách khuếch trương cơng việc kinh
doanh của mình ra ngang tầm quốc tế, tuy nhiên cĩ một số yếu tố gây ít nhiều trở
ngại. Chẳng hạn như việc xuất khẩu và tiêu thụ hàng hĩa phải lệ thuộc vào các đối
tác nhập khẩu ở nước ngồi, vì họ khơng thể tự mình đứng ra nhập khẩu vào các thị
trường đĩ. Hoặc các thủ tục phức tạp để xin visa nhập cảnh vào các quốc gia đĩ
cũng gây chậm trễ và cĩ thể làm lỡ mất cơ hội kinh doanh, khi doanh nhân Việt
Nam cần nhanh chĩng tham dự các sự kiện như hội chợ triển lãm hay các đợt tiếp
thị dài ngày để tiếp cận hiệu quả khách hàng... Các vấn đề tương tự như vậy cĩ thể
khắc phục được hồn tồn, nếu như doanh nhân đĩ biết tận dụng một hướng đi và
cơ hội đặc biệt mà các đồng nghiệp láng giềng đã biết khai thác từ khá lâu. Cụ thể,
cĩ một số quốc gia phát triển (Canada, Australia...) cho phép các cơng dân nước
ngồi được sở hữu quyền thường trú thơng qua hình thức đầu tư hay kinh doanh. Đã
cĩ rất nhiều doanh nhân Trung Quốc, Hồng Kơng, Singapore, Malaysia... biết vận
dụng cơ hội này để sở hữu quyền thường trú trong những năm gần đây. Với tư cách
đĩ, họ đã hưởng được những điều kiện thuận lợi và nâng cao uy tín để mở mang
kinh doanh rất hiệu quả từ hai phía, cả ở thị trường nước ngồi lẫn thị trường bản xứ
của họ [35]. Những tư cách thường trú đĩ hồn tồn khơng cĩ gì bất tiện cho cơng
việc điều hành kinh doanh thường xuyên ở Việt Nam. Bởi lẽ, doanh nhân cĩ thể tận
hưởng những ưu thế thường trú tại Canada để mở rộng kinh doanh ở Bắc Mỹ và
Tây Âu, mà vẫn cĩ thể tiếp tục sinh sống và điều hành cơ ngơi làm ăn tại Việt Nam.
Hơn nữa, họ cịn cĩ thể tiếp cận những hình thức đầu tư tài sản cĩ lợi và an tồn ở
Bắc Mỹ, để bảo vệ tương lai tài chính khỏi những bất trắc ngồi dự kiến.
3.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Một, luận án tập trung nghiên cứu vào hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngồi của doanh nghiệp Việt Nam một cách tổng quát, khơng đi sâu từng lĩnh vực
và khu vực đầu tư cụ thể. Vì vậy, trong thời gian tới, khi hoạt động đầu tư trực tiếp
ra nước ngồi của Việt Nam phát triển mạnh, tác giả sẽ nghiên cứu hoạt động đầu tư
171
trực tiếp ra nước ngồi của doanh nghiệp Việt Nam theo từng lĩnh vực và khu vực
cụ thể hơn;
Hai, thơng tin thu thập qua bảng câu hỏi khảo sát ý kiến doanh nghiệp dựa
trên mẫu thuận tiện. Trong thời gian tới, khi điều kiện cho phép, đề tài tiếp theo sẽ
tập trung nghiên cứu dựa trên mẫu xác suất nhằm đảm bảo độ tin cậy cao hơn.
Ba, phạm vi nghiên cứu của luận án là hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngồi. Khi cĩ điều kiện, một trong những hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả sẽ
là hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngồi. Bởi lẽ, các quy định pháp lý về đầu tư
gián tiếp ra nước ngồi của doanh nghiệp trong nước chưa được hình thành trong hệ
thống pháp luật Việt Nam. Các quy định lâu nay chỉ dừng lại ở những khoản đầu tư
trực tiếp, cĩ nghĩa là doanh nghiệp Việt Nam bỏ vốn đầu tư, tham gia hoạt động
quản lý dự án đầu tư tại nước ngồi, như đã trình bày ở trên.
172
KẾT LUẬN
Khi thảo luận về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của các doanh
nghiệp Việt Nam, chúng ta thường vấp phải quan điểm cho đĩ là việc phi thực tế,
chưa thể xảy ra ngay được, vì tiềm năng trong nước cịn chưa khai thác hết thì làm
sao cĩ thể nĩi đến việc đầu tư ra nước ngồi.
Quả thật, một thực tế cần phải chấp nhận là sức cạnh tranh của nền kinh tế
Việt Nam vẫn cịn kém, nên để trở thành nhà đầu tư ra nước ngồi mạnh mẽ chúng
ta phải nâng cấp sức mạnh của cả nền kinh tế. Điều này cần được thực hiện trong
một thời gian dài. Hiện tại, nếu xét riêng rẽ từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản
phẩm thì rõ ràng chúng ta khơng hề thua kém các nước. Vì vậy, hiệu quả từ hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của bộ phận doanh nghiệp tiên phong mang lại,
sẽ là liều thuốc kích thích các doanh nghiệp khác phấn đấu vươn lên, để đến một lúc
nào đĩ cĩ thể tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngồi, gĩp phần tăng năng lực cạnh
tranh của cả nền kinh tế.
Doanh nghiệp Việt Nam cần nhận thức rằng đầu tư trực tiếp ra nước ngồi là
một kênh đầu tư đem lại nhiều cơ hội kinh doanh. Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi
cũng là một phương thức thâm nhập thị trường thế giới, tránh được hàng rào bảo hộ
ngày càng tinh vi mà các nước đang áp dụng hiện nay; là thời cơ để các doanh
nghiệp mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới, cĩ điều kiện học tập kinh nghiệm cũng
như phương pháp quản lý tiên tiến của các nước trên thế giới. Khi thị phần trong
nước đã nắm vững thì doanh nghiệp cần khơng hài lịng với bản thân và khơng thỏa
mãn với những gì mình cĩ để mạnh dạn đầu tư trực tiếp ra nước ngồi. Và, đĩ cũng
chính là lý do để luận án với đề tài nghiên cứu này ra đời.
Qua quá trình nghiên cứu, luận án đi đến một số kết luận sau đây:
Một, tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngồi
để làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu. Tác giả cũng đã trình bày tính tất yếu
của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi, những nhân tố thúc đẩy và lợi ích của
hoạt động này đối với các nước đang phát triển như Việt Nam;
Hai, tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của
các nước Đơng Á, từ đĩ rút ra 12 bài học hữu dụng cho Việt Nam;
173
Ba, tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngồi cĩ những điểm mạnh cần phát
huy cả về chính sách, pháp luật và cơng tác quản lý nhà nước cũng như từ nội lực
của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam;
Bốn, những khĩ khăn, hạn chế cần phải nhanh chĩng khắc phục được chỉ ra
gồm 6 hạn chế thuộc về chính sách, pháp luật, cơng tác quản lý nhà nước và 13 hạn
chế, khĩ khăn từ phía doanh nghiệp;
Năm, thơng qua kết quả điều tra 165 doanh nghiệp, luận án đã khắc họa
được sự sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của cộng đồng doanh nghiệp, đây
cũng chính là cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp thúc đẩy hoạt động này;
Sáu, xác định rõ 6 quan điểm về đầu tư trực tiếp ra nước ngồi. Theo đĩ,
đầu tư trực tiếp ra nước ngồi phải trở thành một chiến lược cần cĩ, một phương
thức khơng thể thiếu được ở một quốc gia thực hiện chính sách mở cửa để hội nhập
kinh tế quốc tế như Việt Nam;
Bảy, trên cơ sở 6 quan điểm đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi,
luận án cũng đã cĩ 6 dự báo về khả năng đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của doanh
nghiệp trong bối cảnh Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu, rộng vào đời sống
kinh tế quốc tế, nhất là sau khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương
mại thế giới;
Tám, để biến khả năng thành hiện thực thì bản thân các doanh nghiệp cần
phải vượt qua “mặc cảm” khơng đủ năng lực ra nước ngồi đầu tư. Chính sự tự ti
quá đáng và thiếu niềm tin về bản thân mình, đã khiến nhiều doanh nghiệp lỡ mất
cơ hội. Trên trường quốc tế, nếu biết cách kinh doanh và quản lý chiến lược thì
chúng ta vẫn luơn cĩ cơ hội để phát triển;
Chín, song song với những nỗ lực của doanh nghiệp, chính phủ cần gấp rút
xây dựng một kế hoạch chiến lược tổng thể về đầu tư ra nước ngồi và xem đây là
con đường tất yếu để Việt Nam giành quyền chủ động trong quá trình hội nhập kinh
tế thế giới. Đồng thời, sớm tạo ra khuơn khổ pháp lý thơng thống và phù hợp với
thơng lệ quốc tế, cũng như những cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp trong hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi, để cĩ thể phát huy tốt nhất
lợi thế so sánh của Việt Nam.
174
Kết thúc quá trình nghiên cứu để thực hiện luận án tiến sĩ kinh tế này, tác giả
tin tưởng rằng, với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp đã đề xuất trong luận án,
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi sẽ là bước đột phá mới và quan trọng, gĩp
phần phát triển kinh tế đất nước; đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng tài chính, sút
giảm xuất khẩu và đầu tư hiện nay./-
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH0638.pdf