Chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh

Lời nói đầu Trong cơ chế thị trường hiện nay để tồn tại được các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả. Chi phí sản xuất kinh doanh quyết định đến việc tăng giảm lợi nhuận. Doanh nghiệp phải tìm hiểu các khoản mục chi phí và tìm các biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh biết được tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài “Chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh” Đề tài của em có 2 phần : Phần I: Cơ sở lý luận chung về chi phí kinh doanhTrong doanh nghiệp sản

doc22 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất - dịch vụ Phần II: Tình hình thực hiện chi phí sản xuất - kinh doanhvà biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh Phần I: Nêu lên những lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh để thấy được tầm quan trọng và ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp về bản chất . Phần II: Qua tìm hiểu thực tế của các doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay để thấy được tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp đang thực hiện và các đề xuất của bản thân em về các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh. Phần thứ nhất Cơ sở lý luận chung về chi phí kinh doanh Trong doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ I - Khái niệm về chi phí kinh doanh Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm, ... ) Qúa trình hoạt động kinh doanh đồng thời cũng là quá trình tiêu hao ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao động con người nghĩa là sự hình thành nên các chi phí kinh doanh để tạo ra giá trị sẩn phẩm là một yếu tố khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà sản xuất. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nguyên tắc giá phí trong kế toán, toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình mua vật tư, hàng hoá được tính vào giá thực tế của hàng mua các chi phí gắn liền với quá trình bảo quản, tiêu thụ hàng hoá gọi là chi phí bán hàng, các chi phí liên quan đến quá trình quản trị kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí mang tính chất chung toàn doanh nghiệp được gọi là chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí liên quan đến quá trình thu mua hàng hoá gọi là chi phí mua hàng. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. II - Kết cấu của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ ý nghĩa của việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh Qúa trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí cho sản xuất. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục đích công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Kết cấu của chi phí kinh doanh được biểu hiện qua tỷ trọng tính % của từng loại chi phí kinh doanh trong tổng số chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Việc nghiên cứu kết cấu chi phí kinh doanh có ý nghĩa rất lớn. Kết cấu chi phí kinh doanh cho phép biết được tỷ trọng của các chi phí về nhân công, chi phí về nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, ... chiếm trong tổng chi phí kinh doanh. Do đó thấy được đặc điểm sản xuất của từng ngành SXKD đồng thời còn phản ánh một cách tương đối cụ thể trình độ phát triển của kỹ thuật sản xuất. Qua kết cấu chi phí kinh doanh có thể nhận biết được xu hướng vận động của các bộ phận chi phí trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, tạo tiền đề tốt cho công tác lập kế hoạch chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu biết rõ đựơc chi phí kinh doanh sẽ tạo tiền đề tốt cho việc kiểm tra, phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, xác định đúng đắn giá thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ để đề ra phuơng hướng cụ thể cho vịêc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ. Muốn không ngừng hạ giá thành sản phẩm phải chi tiêu một cách tiết kiệm hợp lý bất kỳ một yếu tố chi phí nào. Tuy nhiên, tuỳ từng ngành khác nhau, mỗi yếu tố chi phí có tầm quan trọng khác nhau. Do đó, phuơng hướng phấn đấu của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở các ngành cũng không giống nhau. 2. Kết cấu của chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuẩt - dịch vụ Giữa các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau thì kết cấu chi phí của chúng cũng có sự khác nhau cơ bản xuất phát từ đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề. Nhưng nhìn chung, đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ dù là ngành sản xuất nào thì chi phí sản xuất kinh doanh của chúng phải bao gồm những nội dung chi phí sau: 2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm Các chi phí này được biểu hiện cụ thể như sau: Chi phí nguyên vật liệu: - Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình thi công chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. - Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay màu sắc, hình dáng kích thước ... của sản phẩm - Nhiên liệu : bao gồm những thứ dùng để cung cấp nhiệt luợng trong quá trình sản xuất kinh doanh - Động lực như: điện , nuớc... - Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên. Chi phí nhân công: Là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở phân xuởng sản xuất và cho những lao động gián tiếp như nhân viên quản lý phân xuởng, nhân viên bảo vệ, ... bao gồm : tiền luơng và các khoản trích theo luơng. Chi phí tiền luơng bao gồm luơng chính và luơng phụ. Tiền luơng chính là số tiền phải trả cho nguời lao động trong thời gian thực tế có làm việc. Tiền luơng phụ lầ số tiền phải trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng đuợc chế độ qui định (ngày, lễ , tết...). Có các hình thức trả lương như trả lương theo thời gian vầ trả luơng theo khối luợng sản phẩm: - Trả lương theo thời gian: Đơn giá tiền luơng = luơng cấp bậc theo thời gian số ngày lao động định mức Lương theo thời gian từng người phải trả = Số ngày làm việc thực tế x Đơn giá tiền lương - Trả luơng theo khối luợng sản phẩm: Tiền lương phải trả = Khối lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương Hình thức trả lương theo thòi gian đơn giá dễ tính, tốn ít thời gian tính toán vầ các chi phí khác phát sinh. Song hình thức naỳ lại không khuyến khích người lao động tăng năng suất và tăng hiệu quả công tác. Hình thức trả luơng theo khối luợng sản phẩm khuyến khích tinh thần lao động của nguời công nhân, nâng cao tay nghề của nguời công nhân. Ngoài ra, nguời lao động còn được huởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, ... Trong đó, quỹ bảo hiểm xã hội đuợc trích 20% trên cơ sở quỹ tiền luơng của doanh nghiệp, bảo hiểm y tế trích 3% trên tổng số lương của nguời lao động, quỹ kinh phí công đoàn trích là 2% trên cơ sở quỹ luơng. Như vậy tổng cộng ba quỹ trên, doanh nghiệp được phép trích 25% trên tổng quỹ luơng Chi phí khấu hao tài sản cố định: Trong quá trình bảo quản và sử dụng, tài sản cố định luôn bị hao mòn. Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần về mặt giá trị và gía trị sử dụng của tài sản cố định trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Có hai loại hao mòn tài sản cố định là hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình: Hao mòn vô hình của tài sản cố định là sự giảm tuơng đối về mặt giá trị của tài sản cố định do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự tiến bộ của lực luợng sản xuất làm cho năng suất lao động tăng, giá thành của sản phẩm cố định giảm xuống. Hao mòn hữu hình của tài sản cố định là sự giảm xuống cả về mặt giá trị và giá trị sử dụng do trong quá trình sử dụng các bộ phận , chi tiết của chúng không còn giữ đựơc nguyên trạng thái lúc ban đầu mà bị hư hỏng dần. Khấu hao tài sản cố định là quá trình tính toasn xác định, và thu hồi lượng giá trị đã hao mòn của tài sản cố định đã dịch chuyển vào gía thành hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Mức khấu hao là biểu hiện bằng tiền luợng giá trị đã hao mòn của tài sản cố định đã dịch chuyển vaò giá thành và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao tuyến tính (phương pháp khấu hao theo đuờng thẳng) đang đuợc nhiều doanh nghiệp áp dụng. Mức khấu hao tài sản cố định đuợc áp dụng như sau: MK = NG / T hoặc: MK = NG*K trong đó: MK: mức khấu hao cơ bản hàng năm. T: thời gian sử dụng định mức hàng năm. K = 1/T: tỷ lệ khấu hao (%) NG: nguyên giá của tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như tiền thuê kho, thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá để tiêu thụ, chi phí điện nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác. Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác như chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên như: chi phí tiếp khách, hội họp, chi phí quảng cáo, công tác phí. 2.2. Chi phí tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm là quá trình mà đơn vị sản xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua và thu được tiền của số sản phẩm đó. Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định như: chi phí đóng gói sản phẩm chi phí bảo quản, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm,... những chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp còn được gọi là chi phí lưu thông sản phẩm. 2.3. Chi phí hoạt động dịch vụ Hoạt động dịch vụ ở đây như hoạt động tư vấn, dịch vụ xây dựng,... chi phí hoạt động dich jvụ bao gồm: chi phí tiền lưung cho nhân viên hoạt động dịch vụ, chi phí nguyên vật liệu- công cụ đồ dùng phục vụ cho dịch vụ đố, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài vá các khoản chi khác bằng tiền. 2.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp, là những khoản mà không thể tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý (giám đốc, phó giám đốc) chi phí vật liệu quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí công cụ đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi khác bằng tiền. III - Phạm vi chi phí kinh doanh 1. ý nghĩa của việc qui định phạm vi của chi phí kinh doanh - Việc qui định phạm vi chi phí kinh doanh sẽ là cơ sở cho việc theo dõi và tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chặt chẽ hơn nhờ đó chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ được cải tiến đáp ứng tối đa nhưu cầu tiêu dùng của xã hội và giá thành sản phẩm ngày càng giảm xuống. Phạm vi chi phí kinh doanh còn là căn cứ để doanh nghiệp tính toán số tiền mà doanh nghiệp bù đăps từ doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ đó, giúp doanh nghiệp xác định được chính xác lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của mình. - Xác định đúng đắn phạm vi chi phí kinh doanh sẽ làm cơ sở cho doanh nghiệp phấn đấu giảm chi phí kinh doanh trên việc thực hiện tốt nhất kế hoạch sản xuất và hoạt động dịch vụ của doang nghiệp, giúp doanh nghiệp lập kế hoạch kiểm tra, phân tích kinh tế của doanh nghiệp và cư quan quản lý cấp trên được chính xác, theo sát đúng tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. 2. Phạm vi chi phí kinh doanh. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được bù đắp từ doanh thu kinh doanh hoặc thu nhập cảu doanh nghiệp trong kỳ. Trong các doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ chỉ có các khoản chi phí sau mới được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: chi phí nguyen vật liệu, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao tài sản cố định chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí về thuế, phí và lệ phí và chi phí bằng tiền khác. IV - Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ 1. ảnh hưởng của các chính sách quản lý kinh tế của nhà nước tới chi phí kinh doanh của doanh nghiêp. Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các nghành nghề có lợi cho đất nước cho doanh nghiệp như mở rộng việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản phẩm, đầu tư vào việc trồng rừng... đồng thời nhà nước cũng hạn chế hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực có ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, chính trị của xã hội, quốc gia như: kinh doanh khách sạn, kinh doanh ngoại tệ... Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải tuân thủ các chủ trương, đường lối, chính sách và chế độ quản lý của nhà nước ban hành áp dụng cho các thời kỳ kinh tế như các chế đoọ kế toán tài chính, tiền lương, cơ chế hạch toán kinh tế... 2. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật gây ra hao mòn vô hình cho tài sản cố định sự mất giá của tài sản cố định sẽ ảnh hưởng đến chi phí khấu hao tài sản cố định. Làm cho chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm tăng năng xuất lao động, chuyên môn hoá ngày càng cao, sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt, lao động chân tay giảm đi thay vào đó là lao động trí óc và sự vận hành bằng máy móc làm cho hao phí lao động trung bình trong mỗi sản phẩm giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 3. ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đến chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp Đối với một vài doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá việc vận chuyển hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ phải theo đường thuỷ thì thờ tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp Sự hoàn thiện cư sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ sao cho phù hợp với nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Mặt khác hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật bằng cách đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị là một biện pháp rất quan trọng để chống hao mòn vô hình trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật như hiện nay. 5. ảnh hưởng của cơ cấu sản xuất kinh doanh đến chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp Qui mô loại hình doanh nghiệp lớn hay nhỏ, kinh doanh chuyên doanh hay tổng hợp cũng đều ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chuyên doanh lớn là tính chuyên môn hoá cao, có khả năng tiết kiệm chi phí kinh doanh hơn. Kết cấu mặt hàng đa dạng thì công tác quản lý các loại chi phí sẽ gặp khó khăn hơn. Tổ chức phân công quản lý lao động tại doanh nghiệp một cách khoa học, hợp lý góp phần tiết kiệm chi phí kinh doanh. 6. ảnh hưởng của giá cả hàng hoá đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp Giá cả thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Khi giá cả hàng hoá thay đổi sẽ tác động đến chỉ tiêu doanh số bán ra, ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỉ xuất chi phí. Nếu giá cả các loại vật liệu lao vụ tăng lên thì chi phí kinh doanh sẽ tăng lên và ngược lại nếu giá cả các loại vật liệu, lao vụ giảm xuống thì chi phí kinh doanh sẽ giảm xuống nhanh chóng. Việc tính toán và vận dụng giá cả hợp lý. Không những có thể hạ thấp được chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng công tác kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính mức độ ảnh hưởng của giá cả hàng hoá ta tính theo công thức sau: DF’PM = F1 * 100 - F1 * 100 M1 M01 trong đó: DF’PM : mức độ ảnh hưởng của giá hang hoá tiêu thụ đến tỷ suất phí. F1 : tổng mức chi phí M1 : doanh số bán ra thực hiện theo giá thực hiện M01 : doanh số bán ra thực hiện theo giá kỳ gốc V - Các biện pháp chung nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất- dịch vụ - áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất. - Đẩy mạnh công tác nghiên cưú thị trường. - Tổ chức lao động hợp lý khoa học. - Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính. - Tổ chức tốt việc cung ứng vật liệu phục vụ cho sản xuất. - Kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp chặt chẽ. Phần thứ hai Tình hình thực hiện chi phí sản xuất - kinh doanh và biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh I - Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh trong một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ 1. Chức năng và nhiệm vụ 1.1. Một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ thì chức năng chính là tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu mua nguyên vật liệu, sản xuất theo đơn đặt hàng đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời quản lý mọi mặt như quản lý về công tác tàichính kế toán, lưu chuyển hàng hoá và các loại dịch vụ khác Nhiệm vụ đặt ra của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ là: + Sản xuất ra các sản phẩmn chất luợng cao. + Tổ chức tốt hoạt động dịch vụ. + Thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với nhà nuớc, bảo toàn và phát triển số vốn được giao (nếu là doanh nghiệp nhà nuớc) kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ. Mỗi một hình thức tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán có những ưu nhược điểm và phù hợp với từng loại kinh doanh. Công ty có thể tổ chức theo mô hình trực tuyến, mô hình trực tuyến chức năng, mô hình trực tuyến. Như công ty vấn chuyển giao công nghệ mỏ. Đó là một công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh dịch vụ. Ngoài sản xuất manhêtít, bê tông, cốt thép, cốt liệu nhẹ ...công ty còn kinh doanh dịch vụ như hoạt động tư vấn xây dựng trong nghành khai thác than, tư vấn xây dựng công trình mỏ, xây dựng hầm lò khai thác than, ... công ty áp dụng mô hình trực tuyến như sau: Các nhân viên kinh tế ở đơn vị phụ thuộc Bộ phận kế toán kiểm tra Bộ phận kế toán kiểm toán Bộ phận kế toán chi phí Bộ phận kế toán hàng hoá tiêu thụ Bộ phận tài chính Kế toán trưởng Tổ chức công tác kế toán của công ty phân tán hay tập trung là tuỳ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp. Đối với quy mô vừa và nhỏ thì mô hình tập trung sẽ phù hợp hơn tức là mọi công tác kế toán của công ty từ việc hạch toán ban đầu, lập các sổ kế toán chi tiết đến việc lập báo cáo đều do phòng tài chính - kế toán của công ty thực hiện, ở các phân xưởng sản xuất không có kế toán riêng. Như vậy các nhà quản lý sẽ luôn theo dõi, nắm bắt được toàn bộ thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để kịp thời chỉ đạo. Ngoài ra hình thức này là điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng và xử lý thông tin trên máy vi tính, mọi hoạt động tài chính được tiến hành trực tiếp từ kế toán trưởng, nhưng đối với doanh nghiệp lớn thì mô hình phân tán sẽ phù hợp hơn do bộ máy tổ chức cồng kềnh và có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống sổ kế toán phải đầy đủ và đúng với chế độ kế toán hịên hành bao gồm các loại sổ: sổ nhật ký chung, sổ cái, các thẻ sổ kế toán chi tiết, các sổ nhật ký đặc biệt... công ty hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ là tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất bcủa công ty. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất và kinh doanh dịch vụ thường là chuyên vào một mặt hành kinh doanh chủ yếu .Ví dụ như công ty tư vấn và chuyển giao công nghệ mỏ thì mặt hàng chính là manhêtit. 1.2. Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh Để có thể đánh giá một cách chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ta phải xem xét một số chỉ tiêu cơ bản sau: Tổng doanh thu, tổng chi phí, nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận công ty, vốn kinh doanh bình quân (tài sản cố định bình quân và tài sản lưu động bình quân), vòng quay của tài sản cố định, sức sinh lời của tài sản lưu động, sức sản xuất của tài sản cố định, lợi nhuận trên doanh thu. Muốn biết sự tăng lên của chi phí kinh doanh là tốt hay xấu đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Ta phải so sánh tốc độ tăng của chi phí đối với tốc độ tăng của doanh thu. Nếu tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì điều này rất tốt cho doanh nghiệp và ngược lại. Doanh thu tăng tức là doanh nghiệp đang ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình . Các khoản mà doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế khác. Các khoản nộp ngân sách tăng do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, do việc mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình hàng năm doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách nhà nước số tiền ngày càng tăng chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Lợi nhuận của công ty là kết quả cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty thu được sau khi đã trừ đi các khoản chi phí về sản xuất kinh doanh, chi phí về thuế, lệ phí... Lợi nhuận tăng chứng tỏ: + Bộ máy lãnh đạo của công ty cũng như các cơ quan cấp trên đã kịp thời nắm bắt được xu thế vận động của ngành nghề trong từng giai đoạn để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho phù hợp. Cụ thể như: thiết kế sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cuả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Tăng hiệu quả sử dụng lao động của công ty. + Không ngừng đầu tư phát triển, mở rộng qui mô sản xuất kinh lên của vốn kinh doanh qua các năm. Vốn tăng do mua sắm tài sản cố định hay tăng vốn lưu động + Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty còn được đánmh gi8á thông qua hiệu quả sử dụng tài sản cố định và tài sản lưu động. Đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn của công ty góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . + Sức sinh lời của vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trong một kỳ. Như vậy trong quá trình hoạt động cuả công ty không chỉ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên mà còn phải làm tăng vốn kinh doanh, sản xuất sản phẩm ra ngày một đa dạng làm cho quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng lớn mạnh. II - Tình hình quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ Đối với các loại công ty (trừ công ty nhà nước được bù lỗ khi kinh doanh thua lỗ) thì đều phải tự hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Công ty phải tự quản lý tài chính, quản lý các khoản thu chi của đơn vị mình, đảm bảo hoạt động sản xuất mang lại hiệu quả cao. Quản lý chi phí kinh doanh tốt chính là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận. Để công tác quản lý chi phí kinh doanh mang lại hiệu quả cao một mặt công ty căn cứ trên cơ sở các tiêu chuẩn định mức của nhà nước về chi phú kinh doanh hợp lý, hợp lệ từ đó xác định các khoản nào được phép hạch toán vào chi phí kinh doanh của công ty và định mức của những khoản đó. Mặt khác công ty còn căn cứ vào đặc điểm và tính chất hoạt động kinh doanh của mình, hoạt động sản xuất kinh doanh của cônh ty được tổ chức theo mô hình công ty trực tiếp quản lý mọi vấn đề thu chi phát sinh ở phân xưởng sả xuất, ở văn phòng dịch vụ hay văn phòng quản lý (trừ doanh nghiệp nhà nước). Doanh nghiệp vừa sản xuất vừa hoạt động dịch vụ thì chi phí kinh doanh của công ty bao gồm: chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí hoạt động dịch vụ và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó: 1. Chi phí sản xuất sản phẩm: là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí bảo hiểm xã hội, chi phí bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi khác bằng tiền. - Chi phí nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là đối tượng lao động - 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu được chia thành các loại sau : + Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. + Vật liệu phụ : là loại đối tượng lao động chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. + Nhiên liệu: cũng là một loại vật liệu phụ nhưng có tính chất lý hóa đặc biệt có tác dụng cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh. + Phụ tùng thay thế: là các chi tiết bộ phận dùng để thay thế sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, ... + Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị phương tiện để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp. + Phế liệu: là các vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất. Kế toán tổ chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp. - Chi phí nhân công bao gồm: + Số tiền công trả cho công nhân sản xuất. + Tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước, ... - Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác ngoài 4 loại chi phí trên. - Chi phí tiêu thụ sản phẩm: bao gồm những khoản chi phí hao hụt tự nhiên của hàng hoá, chi phí khấu hao tài sản cố định và các chi phí phải trả khác. - Chi phí hoạt động dịch vụ: bao gồm tiền lương nhân viên (tuỳ từng loại nhân viên trong công ty mà có hình thức trả lương theo tháng hay theo sản phẩm) các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao tài sản cố đinh, chi phí khác bằng tiền, chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí tiền lương, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí về thuế đất, thuế môn bài. Các hình thức trả lương: + Trả luơng theo thời gian là hình thức trả lương cho công nhân viên theo tháng và theo bậc luơng đã sắp xếp. Người hưởng lương sẽ nhận được tiền lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Hình thức này thường được áp dụng đối cán bộ quản lý, các phòng ban hành chính tạp vụ, nhân viên tư vấn, ... Công thức tính: Mức lương theo thời gian = Đơn giá tiền lương x Số ngày làm việc thực tế Đơn giá tiền lương theo thời gian = Lương cấp bậc Số ngày lao động định mức + Trả lương theo sản phẩm: là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc đó. Tiền lương theo sản phẩm = Khối lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương Đơn giá tiền lương = Tổng lương cấp bậc Số sản phẩm Thường được áp dụng để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng, nó khai thác được khả năng tiềm tàng của từng công nhân, sử dụng hết công suất máy móc, tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người lao động, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. III - Phân tích đánh giá nhận xét tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ. Những biện pháp hạ thấp chi phí. 1. Việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm là một nội dung quan trọng của công tác quản lý chi phí kinh doanh. Qua việc phân tích này, chúng ta có thể nhận thức đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ để thấy được tình hình quản lý và thực hiện chi phí còn phần nào chưa hợp lý. Từ đó công ty có thể tìm ra những nguyên nhân dẫn đến việc chưa hợp lý đó để đề ra những phương hướng và biện pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả hơn. Để xem xét sự biến động tăng hay giảm của tổng chi phí ta phải đi sâu nghiên cứu phân tích nguyên nhân tăng giảm ở từng khoản mục chi phí cụ thể: Chi phí sản xuất sản phẩm là một khoản chi phí rất lớn nên khi khoản chi phí này tăng hay giảm phải tìm hiểu nguyên nhân tại sao có sự biến động đó và điều này có lợi hay có hại đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra chi phí bán hàng, chi phí hoạt động dịch vụ và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng rất lớn. Thể hiện: a. Chi phí nguyên vật liệu: nếu tăng là do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân chính là qui mô sản xuất không ngừng đựơc mở rộng sản lượng sản xuất và tiêu thụ sả phẩm ngày càng tăng dẫn đến doanh thu cũng tăng tương ứng .Điều này đòi hỏi phải tiêu tốn một lượng nguyên vật liệu tăng lên qua các năm để đáp ứng nhu cầu sản xuất nhưng sự tăng lên này phải đảm bảo hợp lý cho nhu cầu tiết kiệm vật liệu. b. Chi phí tiền lương: có nhiều nguyên nhân có thể làm tăng chi phí tiền lương. Ví dụ một doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo định mức khoán sản phẩm đối với các nhân viên trực tiếp sản xuất. Vì vậy khi sản lượng sản xuất gia tăng thì chi phí tiền lương cũng tăng lên dẫn đến các khoản trích theo lương cũng tăng. c. Các chi phí khác: sẽ phát sinh và ngày càng tăng tỷ lệ thuận với tốc độ tăng của quy mô sản xuất. Do quy mô sản xuất ngày càng mở rộng sẽ dẫn đến nhu cầu về điện, nước, điện thoại ... ngày càng tăng. Các chi phí cho sửa chữa tài sản cố định, cho hội họp, tiếp khách, tiền công tác phí, ... cũng tăng lên Những biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh: Trong cơ chế thị trường hiện nay giữa các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa hai mặt: chất lương và giá cả, muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Phải lấy thu nhập bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Trong điều kiện giá bán trên thị trường chịu sự khống chế của qui luật cung cầu, cạnh tranh để có lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải quan tâm đến chỉ tiêu chi phí giá thành .Các chỉ tiêu này phản ánh trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất, lao động vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp. ở giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp được nhà nước giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh thì việc tính đủ chính xác các khoản chi phí đã bỏ vào giá thành sản xuất không những là cần thiết mà còn mang tính nguyên tắc là yêu cầu cơ bản của quản trị doanh nghiệp Như ta đã biết bất kỳ sản phẩm nào muốn tiêu thụ được trên thị trường thì đều phải giành được lợi thế trong cạnh tranh đó là chất lượng và giá bán. Khi giá bán sản phẩm dừng lại ở mức độ thị trường có thể chấp nhận được. Muốn thu được nhiều lợi nhuận thì cách tốt nhất là doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là xu hướng cơ bản, lâu dài trong công tác quản lý. Để tiết kiệm chi phí công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh bằng việc mua sắm các máy móc, thiết bị tiên tiến hiện đại phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm để tăng sức cạnh tranh tăng doanh thu. Tuỳ từng hình thức trả lương mà có biện pháp tích cực khuyến khích tinh thần lao động của công nhân viên trong công ty, giảm bớt số lượng sản phẩm._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29320.doc
Tài liệu liên quan