Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Bách Khoa

Lời nói đầu Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Các ngân hàng Thương mại (NHTM) vốn là những kênh huy động vốn rất hiệu quả của nền kinh tế. Huy động vốn để cho vay từ đó tạo ra tiền. Đây chính là chức năng cơ bản của các NHTM một định chế tiền gửi lớn nhất trong các trung gian tài chính. Với vai trò là trung gian tài chính, NHTM đã đẩy mạnh công tác huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất, tạo điều kiện thực hiện các dự án đầu tư hoặc da

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1627 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Bách Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh mục tiêu dùng, giúp cỗ máy kinh tế được vận hành trơn tru và liên tục. Để có thể tồn tại và phát huy được vai trò của mình trong việc định hướng và phát triển nền kinh tế, các Ngân hàng Thương mại của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức nhưng đồng thời cũng có nhiều cơ hội để vươn lên và phát triển. Cùng với xu hương mở rộng hoạt động thương mại, thị trường hối đoái đóng vai trò ngày càng quan trọng không chỉ đối với tổng thể nền kinh tế quốc dân mà còn đối với từng doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại với chức năng là tổ chức trung gian cung cấp các dịch vụ hoàn hảo nhất, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đồng thời có vị trí trung tâm trong thị trường hối đoái cũng đã không ngừng phát triển nghiẹp vụ kinh odanh ngoại tệ của mình để cân bằng sự dư thừa về cung và cầu ngoại tệ trên thị trường. Một mặt để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, mặt khác tìm kiếm lợi nhuận tren thị trường và mở rộng mạng lưới kinh doanh của minh. Sau hơn một tháng tham gia thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bách Khoa được làm quen, tiếp cận nghiên cứu lý thuyết và thực tế, đồng thời được sự giúp đỡ tần tình của các cô chú trong Ngân hàng, tôi đã hoàn thành bản Báo cáo thực tập này. Báo cáo thực tập gồm 3 phân: Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Bách Khoa. Phần III: Nhận xét _ kết luận: Phần I: Quá trình hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo và PTNT Bách khoa hà nội Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh Bách Khoa tiền thân là phòng giao dịch Bách Khoa được Giám đốc NHNo Láng Hạ quyết đinh thành lập số: 293/QĐ_NHLH ngày 15/07/2001 là phòng giao dịch đầu tiên được mở ra của NHN0&PTNT Láng Hạ. Một trong năm ngân hàng câp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam có trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa Hà Nội là chi nhánh phụ thuộc của NHNo Láng Hạ trực thuộc NHNo&PTNT. Chi nhánh có địa điểm tại Đường 92 Võ Thị Sáu Quận Hai Bà Trưng Hà Nội. Có toà nhà tại toà nhà điều hành Tổng Công ty chè Việt Nam tầng 11, số 92 Võ Thị Sáu Hà Nội gần mặt tiền tầng 1 (42m2), Sảnh lớn xung quanh và toàn bộ 300m2 mặt sàn tầng 5 của toà nhà đồ sộ nằm trước công viên Tuổi Trẻ. Đây là một địa điểm lý tưởng cho Ngân hàng Bách Khoa trong quá trình phát triển kinh doanh sau này. Song song với hồ thì còn có các mạng lưới giao dịch như ở Đường Lê Thanh Nghị, Lò Đúc, Bạch Mai...và phòng giao dịch 224 tại Đường Lò Đúc, phòng giao dịch số 9 tại số 42 Lê Thanh Nghị... Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh tế với nhiều thực trạng tăng trưởng phát triển đầu tư.... Nhiều doanh nghiệp Việt Nam, hay doanh nghiệp nước ngoài chưa đứng vững trong cạnh tranh, tốc độ cổ phần hoá châm, các doanh nghiệp nước ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có và đảm bảo tiền vay đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng. Hơn nữa mối quan hệ chuyền thống giữa Ngân hàng Bách Khoa hoạt động từ 15/7/2001 việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần gặp nhiều khó khăn đòi hỏi khai thác triệt để thế mạnh cơ sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đối với công nghệ linh hoạt về lãi xuất, đáp ứng các dịch vụ và tiện ích của Ngân hàng... Khắc phục khó khăn ban đầu, hoạt động chi nhánh luôn phù hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem lại kết quả khả quan được NHNo&PTNT và các Ngân hàng khác đánh giá là một chi nhánh hoạt động có hiệu quả, có quy mô lớn. Thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước về Công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế đất nước, trong những năm qua chi nhánh NHNo Bách Khoa luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua khó khăn thách thức ban đầu, đóng góp của chi nhánh trong thời gian qua thật đáng trân trọng. Trong những năm tới Ngân hàng tiếp tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho mục tiêu phát triển và hội nhập quốc tế. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Mô hình tổ chức Ban lãnh đạo của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa Hà Nội gồm có 1 Giám Đốc và 2 Phó Giám Đốc phụ trách ba mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành chính của chi nhánh: Phòng Tính Dụng. Phòng Kế Toán Ngân Quỹ Tổ Thẩm Định Phòng Hành Chính Nhân Sự Phòng Giao Dịch Sơ đồ tổ chức bộ máy của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa Hà Nội Giám Đốc chi nhánh Các Phó Giám Đốc Phòng giao dịch Phòng kế toán ngân quỹ Phòng hành chính nhân sự Tổ thẩm định Phòng tính dụng Nhiệm vụ cơ bản của các phòng trực thuộc chi nhánh Bách Khoa (Ban hành theo Quyết định số: ......./QĐ-HCNS ngày ..... tháng.... năm 2007 của Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa Phòng tín dụng: Phòng Tín Dụng có các nhiệm vụ sau đây: Xây dựng và bảo vệ kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng và chiến lược kinh doanh. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh của Chi nhánh. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh. Dự thảo báo cáo sơ kết , tổng kết hoạt động kinh doanh Chi nhánh. Nghiên cứu chiến lược khách hàng, phân tích và phân loại khác hàng, để sản xuất các chính sách ưu đãi đối với từng khách hàng nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, thanh toán quốc tế theo định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam. Cho vay ngắn, trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống của các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theô phân cấp uỷ quyền. Thẩm định các dự án vượt quyền của Phòng giao dịch. Hoàn thiện hồ sơ trình Ngân Hàng cấp trên theo đúng quy trình. Phân loại dư nợ theo quy định của Ngân Hàng nông nghiệp, NHNo&PTNT Việt Nam. Thường xuyên phân loại nợ quá han, nợ xấu, tìm nguyên nhân, đề xuất và triển khai các giải pháp khắc phục. Thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng. Tích luỹ sô liệu, khai thác và cung cấp thông tin qua CIC. Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho phép. Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ ( mua, bán, chuyển đổi ), thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Thực hiện các dịch vụ kiều hối, WU, TTo Biên Mậu và chuyển tiền ngoại tệ. Thực hiện việc tự kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ, hồ sơ về tín dụng, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ theo đúng quy trình. Chịu trách nhiêm về nội dung, tính chính xác hợp lệ trên các hồ sơ, tin điện trước khi thực hiện các giao dịch Triển khai văn bản, sử lý nghiệp vụ liên quan của Phòng. Hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra Tín dụng tại các Phòng giao dịch trực thuộc. Thực hiện công tác huy động vốn, triển khai các dịch vụ theo chỉ tiêu được giao. Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng của Phòng. Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê cung cấp thông tin theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất. Chấp hành đúng nội quy lao động, quy chế làm việc của NHNo Việt Nam, NHNo Láng Hạ. Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của phòng, hàng tháng, quý xây dựng chương trình công tác, có phiếu giao việc đến từng cán bộ. Cuối tháng có bình xét đánh giá kết quả trong tháng. Thực hiện các nhiệm vụ khác được ban Giám Đốc Chi nhánh giao. Phòng Kế toán – Ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân Hàng Nông Nghiệp, NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Láng Hạ. Xây dựng, bảo vệ chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương tại Chi nhánh và các Phòng giao dịch trực thuộc. Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và thực hiện thu phí giao dịch theo đúng văn bản quy định. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. Thực hiện công tác tin học. Quản lý, hướng dẫn khai thác sử dụng chương trình thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh. Đề xuất, triển khai phương án tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá các đợt huy động vốn và các dịch vụ, sản phẩm cugn ứng trên thị trường. Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ Thẻ và các dịch vụ mới trên địa bàn theo quy định của Ngân Hàng cấp trên. Quản lý, giám sát và giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan khi thực hiện các dịch vụ. Thực hiện các hình thức huy động vốn theo quy định. Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của chi nhánh Bách Khoa giao. Chăm sóc các khách hàng có quan hệ giao dịch của phòng, báo cáo số liệu nguồn vốn của chi nhánh. Hướng dẫn hạch toán kế toán, thực hiện việc tự kiểm tra, kiểm soát các hạn mức giao dịch và nghiệp vụ tại chi nhánh và văn phòng giao dịch. Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê cung cấp thông tin theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ chứng từ theo quy định. Chấp hành đúng nội quy lao động, quy chế làm việc của Ngân Hàng nông nghiệp Việt Nam, Ngân Hàng nông nghiệp Láng Hạ. Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ cảu phòng, hàng tháng, quý xây dựng chương trình công tác, có phiếu giao việc đến từng cán bộ. Cuối tháng bình xét đánh giá kết quả thực hiện. Thực hiện các nhiệm vụ khác ban Giám Đốc Chi nhánh giao. Tổ Thẩm định: Công tác thẩm định tại chi nhánh giao cho Phòng Tính dụng trực tiếp thực hiện thẩm định các phương án, dự án trong quyền phán quyết của Chi nhánh theo các văn bản của Ngân Hàng Láng Hạ quy định. Các phương án, dự án vướt quyền phán quyết cảu chi nhánh ( hoặc theo chỉ định) phòng Tín dụng trực tiếp hoàn thiện hồ sơ trình phòng Thẩm định Ngân Hàng Láng Hạ. Phòng Hành chính nhân sự : Phòng Hành chính có nhiệm vụ sau: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt. Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình công tác của các phòng, xây dựng và triển khai bàn giao nội bộ Chi nhánh. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể và giao kết hợp đồng, trong hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự.... liên quan đến người lao động và tài sản của Chi nhánh. Thực thi pháp luật có liên quan an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan Lưu trữ văn bản pháp luật, tài liệu có liên quan đến chi nhánh và văn bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam.Ngân hàng Láng Hạ. Thực hiện công tác huy động nguồn vốn, các chỉ tiêu được giao. Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại Chi nhánh. Tạm ứng và thành toán các khoản chi tiêu nội bộ tại chi nhánh. Trực tiếp triển khai và phối hợp cùng các phòng thuộc chi nhánh trong công tác tiếp thị thông tin tuyên truyền. Tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông... để thực hiện các hoạt động của chi nhánh. Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh và dịch vụ của chi nhánh. Đề xuất định mức lao động chỉ tiêu giao khoán tài chính đến các phòng thuộc Chi nhánh theo định chế khoán tài chính của Ngân Hàng Nông Nghiệp Lánh Hạ để Giám đốc phê duyệt. Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc trong giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền. Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị. Triển khai công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác thi đua hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ y tế của chi nhánh. Đề xuất và thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng. Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của phòng, hàng tháng, quý xây dựng chương trình công tác, có phiếu giao đến từng cán bộ. Cuối tháng có bình xét đánh giá kết quả thực hiện. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ nhân viên. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được ban Giám đốc Chi nhánh giao. Thực hiện quy đinh nhà nước g. Phòng giao dịch: Phòng giao dịch có nhiệm vụ sau: Thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, Ngân Hàng Nhà Nước Láng Hạ Huy động vốn nội tệ và ngoại tệ của tổ chức, dân cư, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định về các hình thức huy động vốn. Triển khai thực hiện các dịch vụ, sản phẩm mới của Ngân Hàng cấp trên. Thực hiện thu chi tiền mặt. Thực hiện hạch toán kế toán theo đúgn quy trình, mở tài khoản gửi tiền và làm dịch vụ chuyển tiền theo quy định. Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin vay của khách hàng trình Chi nhánh cấp trên ( đối với các dự án, phương án vượt quyền phán quyết). Trực tiếp thẩm định và quyết định cho vay các phương án dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền và tho đúng quy trình quy chế tín dụng. Tổ chức giải ngân thu nợ, thu lãi theo hợp đồng tín dụng đã được phê duyệt ( gồm cả các dự án, phương án đã được Ngân hàng cấp trên phê duyệt). Theo dõi chặt chẽ các khoản dư nợ, thường xuyên phân loại nợ quá hạn, nợ xấu, tìm nguyên nhân, triển khai các giải pháp khắc phục. Giám đốc Phòng giao dịch chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc Ngân hàng Bách Khoa về các giao dịch phát sinh trừ hoạt động kinh doanh của Phòng. Nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu khách hàng, phân loại khách hàng. Tuyên truyền, tiếp thị, giải thích các quy định về huy động vốn và thủ tục cho vay, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng về hoạt động ngân hàng phản ánh kịp thời cho Giám đốc Chi nhánh. Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, quản lý các chứng từ có giá trị, thẻ phiếu trắng các hồ sơ về khách hàng theo quy định. Quản lý, đề xuất bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị máy móc, thiết bị tin học, các dụng cụ thuộc phòng. Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do ban Giám đốc Bách Khoa giao, thực hiện khoán tài chính và quyết toán khoán theo chỉ đạo. Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê cung cấp thông tin theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất. Chấp hành đúng nội quy loa động, quy chế làm việc của Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam, Ngân Hàng Láng Hạ. Triển khai kịp thời các văn bản cho cán bộ phòng học tập nghiên cứu để thực hiện. Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của phòng, hàng tháng, quý xây dựng chương trình công tác, có phiếu giao việc đến từng cán bộ. Cuối tháng có bình xét đánh giá kết quả thực hiện. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được ban Giám đốc Chi nhánh giao. Phần II: thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhno&ptnt Bách khoa hà nội Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của chi nhánh nhno&ptnt Bách Khoa Hà Nội Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Chi nhánh nhno&ptnt Bách Khoa Hà Nội cũng đảm nhiệm ba chức năng sau: Là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư. Tạo phương tiện thanh toán: Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Trung gian thanh toán: Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước. Nhiệm vụ của Ngân hàng là khai thác thị trường khu vực phía Nam Hà Nội và thực hiện những chươg trình của nhno&ptnt việt Nam. Chi nhánh nhno&ptnt Bách Khoa Hà Nội với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Với chức năng của mình, Chi nhánh Bách Khoa Hà Nội luôn tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư đồng thời cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Huy động vốn Chi nhánh nhno&ptnt Bách Khoa Hà Nội thực hiện huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của pháp luật dưới các hình thức sau: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và Tổ chức tín dụng nước ngoài Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn. Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN. Hoạt động tín dụng nhno&ptnt Bách Khoa Hà Nội cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. 2.1 Cho vay đối với các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức sau: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. Cho vay trung – dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, đời sống. Cho vay theo quyết định của thủ tướng chính phủ trong trường hợp cần thiết. Nghiệp vụ bảo lãnh Bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh khác cho tổ chức, cá nhân, trong nước theo quy định của NHNN. Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài. Chi nhánh thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các tổ chức cá nhân, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trị ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Chi nhánh nhno&ptnt Bách Khoa Hà Nội thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. Cung ứng các phương tiện thanh toán . Thực hiện các dịch vụ thanh toáng trong nước cho khách hàng. Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật. Thực hiện dịch vụ thu và phát triển tiền mặt cho khách hàng. Chi nháng nhno&ptnt Bách Khoa Hà Nội tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. II. Quy trình nghiệp vụ cho vay tài chính chi nhánh nhno&ptnt Bách Khoa Hà Nội. 1. Quy trình chung về nghiệp vụ cho vay Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán – thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo ba bước. Thẩm định trước khi cho vay. Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay. Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay. Quy trình cho vay được khái quát như sau: Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn Cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn của khách hàng. Bước 2: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn Cán bộ tín dụng tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng kiểm tra tính chính xác báo cáo tài chính, phân tích đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp xin vay vốn. Trình lãnh đạo. Bước 3: căn cứ vào thông tin từ quy trình thẩm định cũng như các thông tin khác lãnh đạo sẽ ra quyết định cho vay hay không cho vay. Kết thúc giai đoạn này được đánh dấu bởi các văn bản thể hiện kết quả ra quyết định. Nếu từ chối ngân hàng phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do từ chối, và người ra quyết định phải ghi rõ ý kiến từ chối. Nừu chấp thuận Ngân hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng cũng như hợp đồng liên quan đến đảm bảo tín dụng. Bước 4: Giải ngân Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Bước 5: Kiểm tra, giám sát khoản vay. Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn , đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết. Bước 6: thu nợ lãi và gốc, xử lý những phát sinh Thu nợ gốc và lãi: Có hai phương pháp thu nợ gốc và lãi như: Người vay tra nợ trực tiếp tại nơi giao dịch. Thành lập tổ thu nợ lưu động ( có từ 3 cán bộ trở lên) Khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn và đầy đủ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Trước ngày đáo hạn ( thường là từ 3 đến 5 ngày ) Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết số tiền phải thanh toán và ngày thanh toán. Xử lý những phát sinh đối với khoản vay và tài sản đảm bảo tiền vay: Gồm trả nợ trước hạn, thu nợ trước hạn, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, khoanh nợ. Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng. Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiên hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí để tất toán khoản vay. Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo thảo thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết. Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, cán bôn tín dụng soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát và trưởng phòng tín dụng trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý. 2. Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn 2.1. Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp. Tìm hiểu chung về khách hàng. Điêu tra đánh giá tư cách và năng lực pháp lý. Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp. Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo. Phân tích đánh giá khả năng tài chính Bước 1: Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính. Một điều quan trọng là phải kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính của khách hàng vay vốn trong nước khi bắt đầu đi vào phân tích chúng. Các báo cáo tài chính, kể cả những báo cáo đã kiểm toán, nhiều khi không chỉ được mô tả theo hướng tích có dụng ý, mà còn có thể vô tình bị sai lệch. Việc kiể tra bao gồm xem xét các số liệu, dữ liệu do doanh nghiệp lập, chế độ kế toán áp dụng, tính chính xác của các số liệu kế toán. Bước 2: Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính Tình hình sản xuất và bán hàng Phân tích về tài chính công ty. Phân tích tình hình quan hệ với Ngân hàng Cán bộ tín dụng xem xét tình hình quan hệ với ngân hàng của khách hàng trên những khía cạnh sau. Lưu ý rằng việc tìm hiểu thông tin không chỉ dừng lại ở tình hình hiện tại, mà còn cả tình hình trong quá khứ, bao gồm: a. Xem xét quan hệ tín dụng Đối với Chi nhánh cho vay và các Chi nhánh khác trong quan hệ thông nhno&ptnt Việt Nam. + Dư nợ ngắn, trung và dài hạn (nêu rõ nợ quá hạn). + Mục đích vay vốn của các khoản vay. + Doanh số cho vay, thu nợ. + Số dư bảo lãnh/ thư tín dụng. + Mức độ tín nhiệm. + Khách hàng phải thoả mãn yêu cầu “không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại nhno&ptnt Việt Nam” mới được vay mới/ bổ sung tại nhno&ptnt Việt Nam. Đối với các tổ chức tín dụng khác + Dư nợ ngắn, trung và dài hạn đến thời điểm ngần nhất ( nêu rõ nợ quá hạn). + Mục đích vay vốn của các khoản vay. + Số dư bảo lãnh / thư tín dụng. + Mức độ tín nhiệm. b. Xem xét quan hệ tiền gửi - Tại nhno&ptnt Việt Nam: + Số dư tiền gửi bình quân. + Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu. Tại các Tổ chức tín dụng khác: + Số dư tiền gửi bình quân. + Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu. III. Đánh giá kết quả hoạt động thực hiện kinh doanh năm 2007 Tình hình kinh tế xã hội địa phương ảnh hưởng đến hoạt động đinh doanh. Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tiếp tục được duy trì ở mức độ cao (8,5%). Nhiều ngành, lĩnh vực tiếp tục phát triển, góp phần vào tăng trưởng chung. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17% so với cùng kỳ năm trước, tăng cao nhất từ trước đến nay. Chất lượng và khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm công nghiệp được nân cao; các ngành dịch vụ phát triển khá, nhất là thương mại bán lẻ; hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông được mở rộng, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống nhân dân, dịch vụ tăng 22,9% kim gạch xuất khẩu tăng 20%. Nhiều hoạt động kinh tế xã hội phát triển tốt, tình hình an ninh chính trị ổn định. Tuy nhiên, nền kinh tế cũng gặp phải rất nhiều khó khăn thách thức do thiên tai, bão lũ, dịch bệnh liên tiếp xảy ra gây thiệt hại lớn về người và tài sản, làm ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, giá cả nguyên vật liệu và hàng tiêu dùng trên thế giới tăng nhanh và đột biến đã tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng 12,63%, là mức tăng cao nhất trong mười năm ngần đây, tác động xấu đến việc phát triển sản xuất và ổn định đời sống nhân dân, nhất là vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng bị ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ. Hoạt động Ngân hàng trong năm 2007 có nhiều khởi sắc, góp phần không nhỏ vào tỷ lệ tăng GDP. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm cũng đạt ở mức cao, điều đó phần nào cũng ảnh hưởng đến kết quả kiềm chế lạm phát. Tổng nguồn vốn huy động tăng khoảng 36,5% so với cuối năm 2006; Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng khoảng 34% . Đặc biệt hai địa bàn Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh có tốc độ tăng trưởng vốn và dư nợ khá cao. Về lãi suất huy động nhìn chung không có biến động lớn so với năm 2006. Ngoài ra, luật TCTD đã và đang dần hoàn thiện, tiến trình cổ phần hoá các NHTM quốc doanh đã tạo động lực mạnh mẽ, đòi hỏi mỗi TCTD phải từng bước đổi mới để tăng tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh quốc tế. Nhận thức được những thuận lợi và khó khăn trên, tập thể CBVC Chi nhánh nhno&ptnt Bách Khoa đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, đoàn kết nhất trí cao nhằm hoàn thành và đạt kết quả cao trong hoạt động kinh doanh năm 2007. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 Nguồn vốn: Nguồn vốn đến 31/12/2007 của chi nhánh đạt 508 tỷ so KH đạt 101,6% tăng so với số liệu theo cân đối 31/12/2006 là 169 tỷ, tốc độ tăng trưởng 149,8% * Phân theo thời gian huy động: - Tiền gửi không kỳ hạn và dưới 12 tháng là 160 tỷ giảm 1 tỷ và = 99% so với 2006 - Tiền gửi >12 tháng đến < 24 tháng là 55 tỷ tăng 1 tỷ và = 102% so với 2006 - Tiền gửi > 24 tháng là 294 tỷ tăng 169 tỷ và = 236% so với 2006 * Phân theo tính chất nguồn vốn: - Tiền gửi dân cư: 214 tỷ chiếm 42% tổng nguồn tương đối đủ để đảm bảo nguồn vốn ổn định trong thanh toán. Trong đó ngoại tệ quy đổi là 72 tỷ. - Tiên gửi tổ chức kinh tế xã hội: 294 tỷ chiếm 58% tổng nguồn. Trong đó nguồn ngoại tệ quy đổi là 6 tỷ. - Tổng nguồn vốn nội tệ là 430 tỷ chiếm 84,6%, nguồn ngoại tệ là 78 tỷ chiếm 15,4%. So với kế hoạch giao (5000 tỷ) đạt 101,6% KH. 2.2 Dư nợ: ( Theo biểu mẫu số 2/KHTH) * Dư nợ đến 31/12/2007: Thực hiện 261,2 tỷ/223 tỷ đạt 117% KH năm. So với năm 2006 tăng 13,5 tỷ, tốc độ tăng trưởng là 105% - Doanh số cho vay trong năm đạt: 417,983 trđồng - Doanh số thu nợ trong năm dạt:294,377 trđồng - Dự nợ nội tệ là 223 tỷđ chiếm 85,3% / Tổng dư nợ tăng so năm 2005 là 29 tỷ - Dư nợ ngoại tệ quy đổi: 38,4 tỷ chiếm tỷ lệ 14,7%/ Tổng dư nợ. Việc cho vay ngoại tệ chi nhánh chỉ tập trung cho doanh nghiệp có hàng xuất khẩu và bán ngoại tệ cho chi nhánh. * Dư nợ phân theo thời gian: - Ngăn hạn: 228,390 trđ chiếm 87,4% tổng dư nợ, so năm 2006 tăng 116% - Trung hạn: 32,854 chiếm 12,6% tổng dư nơ, so năm 2006 tăng 48,6% Việc đầu tư cho vay trung hạn chủ yếu cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để trang bị máy móc thiết bị thi công phục vụ hoạt đông kinh doanh, các hộ gia đình mua sắm phương tiện vận tải. * Dư nợ phân theo thành phần kinh tế: - Doanh nghiệp nhà nước (3DN): 89 tỷ chiếm 34% tổng dư nợ - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (57DN): 145 tỷ chiếm 55,5% tổng dư nợ - Hộ sản xuất, cá nhân: 26,7 tỷ chiếm 10,5% tổng dư nợ Trong đó: + Hộ sản xuất: 24 tỷ + Cho vay cầm cố: 0,9 trđ + Cho vay tiêu dùng: 1,8 trđ * Về cơ chế đảm bảo tiền vay: Tổng dư nợ có TSĐB là 173 tỷ tương đương 66,3%/ tổng dư nợ, trong đó dư nợ của các DN ngoài quốc doanh và dư nợ cho vay hộ sản xuất được đảm bảo 100% bằng tài sản. Dư nợ không có tài sản đảm bảo: 88tỷ của hai DN nhà nước là Tổng công ty Chè: 38 tỷ, Công ty SONA: 48,2 tỷ và các hộ cho vay tiêu dùng 1,8 tỷ đồng. * Nợ xâu: Nợ xấu của chi nhánh đến ngày 31/12/2007 là 6.683trđ chiếm 2,5%/ Tổng dư nợ. Trong đó: + Công ty TNHH Đầu tư thương mại Khánh An: 216 trđ + Công ty cổ phần Quyền thế: 2.500 trđ + Công ty thương mại Hợp Hoà Phát: 3,814 trđ + Hộ Lê Minh Nguyệt: 153 trđ Công tác bảo lãnh: Đến 31/12/2007 doanh số thực hiện bảo lãnh trong và ngoài nước của chi nhánh như sau: Tổng số món: 20 số tiền 4.806 trđ Trong đó: Bảo lãnh thanh toán, 05 món, số tiền: 1.004 trđ Bảo lãnh thực hiện HĐ, 06 món, số tiền: 138 trđ Bảo lãnh dự thầu, 03 món, số tiền 1.370 trđ Bảo lãnh khác, 02 món, số tiền 22,5 trđ Bảo lãnh mở L/C, 04 món, số tiền: 2,272 trđ Công tác Thanh toán quốc tế Kinh doanh ngoại tệ: + Doanh số mùa vào: 9,702,259.33 USD. Trong đó tự khai thác của các tổ chức: 7,164,868.14 USD đảm bảo cân đối cho 73,8% nhu cầu thanh toán ngoại tệ của chi nhánh. + Doanh số bán ra: 11,286,836.73 USD Trong đó bán cho Ngân hàng Láng Hạ và trụ sở chính: 7,546,819.02 USD Thanh toán chuyển tiền (TTR): + Doanh số chuyển tiền:320,738.75 USD số món: 79 món tăng số năm trước là 67 món. + Phí chuyển tiền thu được: 1,841.78USD Chuyển tiền biên giới: 14 món, doanh số:1,308,617.26 CNY ( Tương đương: 183,206.42 USD ). Phí thu được: 4.258.697 VNĐ Doanh số mở L/C: 33 món, doanh số:5,951,385.87 USD. Phí thu được: 9,035.26 USD L/C xuất: 06 món, doanh số: 778,642.00USD, thu phí: 858.40 USD Thanh toán nhờ thu xuất: 02 món, doanh số: 125,432.50 USD, phí thu được: 172.28 USD Nhờ thu nhập: 01 món, doanh số: 6,999.00 USD, phí thu được: 29.00 USD Thanh toán WU: 115 món, doanh số: 76,093.42 USD, phí WU: 892.83 USD Tổng phí TTQT cả năm 2007: 11,936.72 USD Trong quá trình thực hiện thanh toán, các món thanh toán L/C, chuyển tiền... đều đảm bảo an toàn chính xác kịp thời. Công tác kế toán Tổng doanh số thanh toán năm 2007: 2.053 tỷ năm 2006: 935 tỷ tăng 217% Trong đó: +._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27384.doc
Tài liệu liên quan