LỜI MỞ ĐẦU
Cơ hội giao thương để trao đổi công nghệ và hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng phát triển .Hiện nay Việt nam cũng là một trong các nước thực hiện việc giao thương đó. Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO , nền kinh tế Việt nam đã có nhiều chuyển biến và là nơi có môi trường kinh doanh hấp dẫn trong khu vực cũng như trên thế giới. Trên cơ sở đó hệ thống pháp luật Việt nam cũng phải điều chỉnh lại để phù hợp với luật pháp quốc tế, từ đó giúp các doanh nghiệ
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm và Thực tiễn tại Công ty TNHH tư vấn công nghiệp và thương mại Hà Bảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p hoà nhập nền kinh tế toàn cầu một cách tốt nhất. Tuy nhiên ở Việt nam hiện nay chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn thiếu sự liên kết trong sản xuất, kinh doanh và hạn chế về hiểu biết pháp luật do đó đã đem lại không ít rủi ro cho cho các doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp cần chuẩn bị chu đáo để hạn chế rủi ro một cách tốt nhất. Có thể nói chế độ về hợp đồng là một vấn đề rất quan trọng trong kinh doanh, chuẩn bị một hợp đồng tốt là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tiến tới thành công. Hiện nay khi mà công nghệ thông tin phát triển như vũ bão mang lại nhiều lợi ích và có những tính năng to lớn trong việc trợ giúp con người , đồng thời nó cũng là một trong các tiêu chuẩn để đánh giá một đất nước là phát triển hay không. Công nghệ thông tin đã xâm nhập vào tất cả các mặt của đời sống xã hội và tạo ra nhiều thay đổi rõ rệt ,các doanh nghiệp coi việc áp dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại trong sản xuất kinh doanh mang ý nghĩa sống còn và như vậy nhu cầu áp dụng phần mềm trong quản lý kinh tế rất to lớn. Đây là điều rất tốt cho các doanh nghiệp cung cấp phần mềm, và như vậy chế độ hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm trong lĩnh vực này là điều rất quan trọng để các doanh nghiệp chiếm được thị trường và hạn chế rủi ro. Tuy nhiên việc hiểu biết pháp luật của các doanh nghiệp Việt nam về vấn đề này vẫn còn nhiều hạn chế.
Trước thực trạng này cùng với sự giúp đỡ của cơ sở thực tập,tôi đã chọn đề tài: “ Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm và Thực tiễn tại công ty TNHH tư vấn CN&TM HÀ BẢO”
Đề tài này bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN MỀM
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN CN&TM HÀ BẢO
CHƯƠNG 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG
Em đặc biệt cảm ơn TS. Nguyễn Hợp Toàn - Trưởng khoa Luật kinh tế và ông Trần Thịnh Phong – Giám đốc Công ty Hà Bảo đã tận tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài do kiến thực còn hạn chế vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót .Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày20 tháng 04 năm 2007
Sinh viên
Trần Văn Thanh
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN MỀM
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN MỀM
Quan hệ của hợp đồng trong nền kinh tế thị trường
Giới thiệu về nền kinh tế thị trường
Hiện nay hầu như quốc gia nào cũng vận hành nền kinh tế theo hướng thị trường bởi quá trình hội nhập và ảnh hưởng lẫn nhau giưa các quốc gia trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội .Nhà nước CHXHCN Việt Nam hiện nay đang vận dụng nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Dù các quốc gia có định hướng thế nào chăng nữa thì trong nền kinh tế thị trường các quy luật kinh tế của sản xuất và lưu thông hàng hoá đều được phản ánh và tác động một cách khách quan thông qua cơ chế thị trường. Đây là một đặc trưng rất lớn so với nền kinh tế quan liêu bao cấp. Cơ chế thị trường chính là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó ngưòi sản xuất và ngưòi tiêu dùng chịu sự tác động chi phối lẫn nhau thông qua thị trường .Thị trường là nơi gặp gỡ của người mua và người bán, của người sản xuất và người tiêu dùng . Trong nền kinh tế thị trường , người sản xuất không chỉ sản xuất cái gì mình có thể mà phải sản xuất cái mà thị trường cần.Cơ chế thị trường hoạt động theo các quy luật của nền kinh tế hàng hoá . Đó là các quy luật giá trị, quy luật cung cầu , quy luật cạnh tranh …
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã thấy được tác dụng to lớn của nó trong phát triển kinh tế đất nước.Trước đây nền kinh tế nước ta còn mang nặng tính tự cung tự cấp ,vì vậy sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành nền kinh tế hàng hoá , thúc đẩy xã hội hoá sản xuất ,từ đó tạo ra động lực cho lực lượng sản xuất phát triển,nâng cao năng suất lao động.
Trong nền kinh tế hàng hoá người sản xuất phải căn cứ vào người tiêu dùng ,của thị trường để quyết định sản xuất sản phẩm gì, khối lượng là bao nhiêu, chất lượng như thế nào. Do đó kinh tế hàng hoá kích thích tính năng động và sáng tạo của chủ thể kinh tế , kích thích việc nâng cao chất lượng ,cải tiến mẫu mã ,cũng như tăng khối lượng hàng hoá và dịch vụ…Trong nền kinh tế thị trường thì hàng hoá được trao đổi tự do giữa người mua và người bán.Người bán bao giờ cũng muốn bán với giá cao, còn người mua bao giờ cũng muốn mua với giá thấp, do đó cần có sự thống nhất ý chí ,có sự thoả thuận giữa hai bên thông qua hợp đồng.và như vậy hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai bên, là sự thống nhất ý chí để từ đó xác lập quyền và nghĩa vụ thực hiện.
Như vậy phát triển kinh tế thị trường là một tất yếu kinh tế của đất nước ta. Trong khi đất nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và là thành viên tích cực của nhiều tổ chức khu vực khác thì việc phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội ngay càng trở nên quan trọng và cấp bách .Và như thế cũng phải đòi hỏi hệ thống pháp luật của đất nước ta hoàn thiện hơn , phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, hoà nhập vào nền kinh tế toàn cầu ,và trở thành thị trường hấp dẫn không những với các nhà đầu tư trong nước mà còn với các nhà đầu tư trong khu vực và trên thế giới.
Vai trò của hợp đồng trong nền kinh tế thị trường
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung thì hợp đồng kinh tế được coi là công cụ cơ bản để quản lý nền kinh tế xã hội chủ nghĩa . Hợp đồng kinh tế chỉ được ký kết khi có chỉ tiêu pháp lệnh. Chỉ tiêu pháp lệnh là cơ sở để hai bên ký kết hợp đồng kinh tế, do đó khi chỉ tiêu thay đổi thì cũng phải thay đổi hợp đồng cho phù hợp với chỉ tiêu. Và khi ấy hợp đồng chỉ là phương tiện để trao đổi sản phẩm cho nhau một cách hình thức , ghi nhận sự cấp phát của các đơn vị kinh tế cho nhà nước mà thôi.
Khi chuyển thành nền kinh tế thị trường thì hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận của các chủ thể kinh doanh theo nguyên tăc tự do, tự nguyện .Nhà nước chỉ có thể dùng pháp luật để tác động vào các quan hệ hợp đồng đảm bảo lợi ích chính đáng của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng đó và lợi ích chung của toàn xã hội.
Khi hàng hoá sản xuất ngày càng nhiều do nhu cầu tiêu dùng cao, từ sản xuất đến tiêu dùng là một quá trình trong kinh doanh . Để có thể kinh doanh không phải doanh nghiệp nào cũng có thể làm được bởi theo quy luật cạnh tranh thì doanh nghiệp nào chiếm được thị trường thì doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển còn doanh nghiệp nào không chiếm được thị trường thì cần chuyển đổi kinh doanh hoặc phá sản. Và hơn thế nữa để các hàng hoá, dịch vụ của mình đến được khách hàng thì cần có những hợp đồng mua bán, hợp đồng dịch vụ … và từ đó thiết lập nên kế hoạch sản xuất cũng như cung cấp dịch vụ cho thị trường. Ta cũng biết rằng theo các quy luật kinh tế thì phải sản xuất cái mà xã hội cần chứ không phải sản xuất cái mà chúng ta có.Và như vậy hợp đồng là cầu lối để sản phẩm của doanh nghiệp đến được tay người tiêu dùng , nó là chúng cứ để xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia vào quan hệ hợp đồng .Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế của hệ thống các quan hệ hợp động nên thiếu hợp đồng thì nền kinh tế không thể vận hành được.
Khi nhà nước coi hợp đồng là căn cứ để đảm bảo lợi ích chính đáng của hai bên thì hợp đồng phải phải được ký kết hợp đúng pháp luật của Nhà nước. Khi các bên cam kết với nhau thì họ bị ràng buộc lẫn nhau. Khi có tranh chấp xảy ra thì hợp đồng là căn cứ để giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả. Và như vậy các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các quy định pháp luật trước khi ký kết hợp đồng để tránh được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
Hợp đồng nhìn từ góc độ doanh nghiệp
Hiện nay khi sản xuất hàng hoá phát triển, các doanh nghiệp hoạt động ngày càng mạnh mẽ và tất nhiên tranh chấp trong hoạt động kinh doanh cũng thường xuyên xảy ra. Các sản phẩm và dịch vụ của các công ty được trao đổi với nhau để cung cấp đến tận tay người tiêu dùng và như vậy sẽ phát sinh hợp đồng trong hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp đã hiểu rõ hợp đồng là căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình cung cấp sản phẩm cũng nhu dịch vụ cho nhau.là cơ sở để xây dựng và thực hiện kế hoạch của chính các chủ thể kinh doanh, làm cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình phù hợp với nhu cầu thị trường. Kế hoạch sản xuất kinh doanh chỉ có thể thực hiện được nếu người sản xuất mua được nguyên vật liệu và ký được hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ của mình. Như vậy hợp đồng liệt kê tất cả các nhu cầu của hai bên để đáp ứng cho nhau trong quá trình kinh doanh , từ đó nhà kinh doanh thấy được các yêu cầu một cách cụ thể nhất về tất cả các mặt của sản phẩm và dịch vụ của khách hàng như số lượng, chất lượng, chủng loại…Do đó xét trên góc độ doanh nghiệp là những người tham gia nhiều nhất vào hoạt động kinh doanh và quan hệ hợp đồng thì hợp đồng càng trở nên quan trọng , tìm hiểu sâu và chuẩn bị chu đáo một hợp đồng đúng pháp luật và đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN MỀM
Những vấn đề chung về hợp đồng kinh doanh, thương mại
Khái niệm về hợp đồng kinh doanh, thương mại
Theo Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 thì "hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập , thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự "
Theo điều 3 khoản 1 của Luật thương mại 2005 :Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi , bao gồm mua bán hàng hoá , cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Như vậy khái niệm về hợp đồng tại mỗi thời kỳ có khác nhau, theo bộ luật dân sự hợp đồng được quy định rộng hơn và phù hợp với quá trình phát triển của nền kinh tế hiện nay. Đáp ứng mọi yêu cầu kinh doanh của tất cả các thành phần kinh tế , các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh, thương mại
Nội dung : Theo Bộ luật dân sự 2005 thì tuỳ theo từng loại hợp đồng , các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;
Số lượng, chất lượng;
Giá , phương thức thanh toán;
Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
Quyền, nghĩa vụ của các bên
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
Phạt vi phạm hợp đồng
Các nội dung khác
Theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì nội dung thực hiện các công việc sản xuất trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác do các chủ thể tiến hành trong một , hoặc một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích kiếm lời.
Chủ thể :
Theo Luật thương mại 2005 chủ thể trong hợp đồng kinh doanh thương mại là thương nhân hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật (điều 2 khoản 1)
Tổ chức cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại (điều 2 khoản 2)
Các chủ thể này giao kết theo các nguyên tắc :tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội, tự nguyện, bình đẳng thiện chí hợp tác trung thực và ngay thẳng. ngoài ra còn phù hợp với các thông lệ quốc tế khi có hoạt động xuất nhập khẩu…
Hình thức:
Sự thoả thuận giao kết hợp đồng giữa các bên phải được thực hiện dưói hình thức bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch mang tính văn bản có chữ ký xác nhận của các bên xác nhận nội dung trao đổi nhu: công văn, đơn đặt hàng, fax..Ký kết hợp đồng bằng văn bản là một quy định bắt buộc các chủ thể trong hợp đồng kinh tế phải tuân theo. Hợp đồng là cơ sở pháp lý trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên, đồng thời là căn cứ pháp lý giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra.
Phân loại hợp đồng kinh doanh thương mại
Hợp đồng mua bán hàng hoá
hợp đồng dịch vụ
hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
hợp đồng vận chuyển hàng hoá
hợp đồng chuyển giao công nghệ
hợp dồng đại lý gia công, uỷ thác
Và các hợp đồng khác…
Sơ lược quá trình phát triển của hợp đồng
Trong giai đoạn 1960- 1989 đây là giai đoạn đất nước ta có nhiều thay đổi trong phát triển kinh tế và như thế chế độ hợp đồng kinh doanh như trước kia không còn nữa,thay vào đó là chế độ hợp đồng kinh tế ( Nghị định 04/NĐ-Ttg ngày 4-1-1960 quy định điều lệ tạm thời về hợp đồng kinh tế) đây là quy định đầu tiên về chế độ hợp đồng kinh tế trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung.
Từ khi có pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 ra đời thay thế cho nghị định 04 thì chế độ hợp đồng kinh tế đã được cụ thể hoá hơn và đi vào đời sống một cách thiết thực to lớn trong thời kỳ đầu đổi mới của đất nước , đi cùng pháp lệnh là Nghị định 17/NĐ-HĐBT ngày 16/1/1990 của hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế và quyết định số 18/QĐ-HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trưởng về việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh.
Cùng với sự phát triển của kinh tế và xã hội thì luật pháp cũng phải cải cách để đáp ứng được hoạt động sản xuất và nhu cầu của con người , năm 1995 quốc hội đã ban hành bộ luật dân sự đánh dấu bước ngoặt to lớn trong hoạt động quản lý của nhà nước , góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách đổi mới tư duy và quản lý của nhà nước ta, đặc biệt trong các mối quan hệ về hợp đồng.
Hợp đồng dịch vụ trong nền kinh tế thị truờng ngày càng diễn ra sôi động khi mà sản phẩm sản xuất ra nhiều và quy luật cạnh tranh làm cho dịch vụ ngày càng hấp dẫn , và cạnh tranh khốc liệt .Năm 2005 cùng với Bộ luật dân sự ra đời và Luật thương mại đã góp phần hoàn thiện chế độ hợp đồng phù hợp với thông lệ quốc tế và sự phát triển của đất nước. Trong chương III của Luật thương mại 2005 đã quy định cụ thể hoạt động cung ứng dịch vụ từ điều 74 đến điều 87 . Việc sủa đổi hệ thống pháp luật nước ta về hợp đồng nói chung và hợp đồng dịch vụ nói riêng là một tất yếu và trong quá trình hội nhập hiện nay thì đổi mới tư duy và quản lý trong hoạt động quản lý nhà nước là một thành công và là điều kiện thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như trên thế giới.
Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Quy định về ký kết hợp đồng
Các văn bản liên quan đến hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm:
Bộ luật dân sự 2005
Luật thương mại 2005
Luật công nghệ thông tin ngày 29-6 -2006
Luật chuyển giao công nghệ ngày 29-11-2006
Luật sở hữu trí tuệ ngày 29-11-2005
Và các văn bản khác có liên quan…
Nguyên tắc ký kết
Theo điều 389 của Bộ luật dân sự 2005 Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo nguyên tắc sau: Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội, tự nguyện, bình đằng thiện chí , hợp tác , trung thực và ngay thẳng.
Theo Mục 2 chương 1 Luật thương mại 2005 , quy định những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kinh doanh mà ở đây là hoạt động dịch vụ cung cấp phần mềm.
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại nói chung và trong hoạt động dịch vụ cung cấp phần mềm nói riêng. :Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại . Hoạt động dịch vụ cung cấp phần mềm là hoạt động kinh doanh thương mại nhằm mục địch sinh lời và như vậy nguyên tắc bình đẳng giữa các doanh nghiệp cung cấp phần mềm là một nguyên tắc cơ bản đầu tiêẳôtng ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm.
Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại: các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại . Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó . Trong hoạt động thương mại các bên hoàn toàn tự ngưyện không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt , cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào. Như vậy với nguyên tắc này việc ký kết hợp đồng kinh tế phải dựa trên cơ sở tự do ý trí của các bên trong quan hệ hợp đồng, bất cứ cơ quan nào, tổ chức hay cá nhân đều không được áp đặt chí của mình cho các bên tham gia quan hệ hợp đồng.Hoạt động cung ứng phần mềm là hoạt động đang diễn ra rất sôi động trên thị trường hiện nay, và tất nhiên các hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm cũng rất nhiều, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau khốc liệt nhằm chiếm lĩnh thị trường của mình .Tuy nhiên nguyên tắc tự do , tự nguyện trong quan hệ hợp đồng được pháp luật quy định là một yếu tố rất quan trọng tạo niềm tin và cạnh tranh một cách lành mạnh trong môi trường kinh doanh , đặc biệt là trong lĩnh vực phần mềm - một nghành kinh doanh đang rất phát ở Việt nam hiện nay.
Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đựơc thiết lập giữa các bên.: Trừ trường hợp có quy định khác các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại:
Trong trường hợp pháp luật không có quy định ,các bên không có thoả thuận và không có thói quen đã được thiết lâp giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với nguyên tắc với các quy định của Luật thương mại và bộ luật dân sự
Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của ngưòi tiêu dùng:Thương nhân hoạt động thương mại có ngiã vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho ngưòi tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó…
Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại :Trong hoạt động thương mại các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện , tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.
Chủ thể và đại diện ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Theo Bộ luật dân sự 2005 thì một pháp nhân phải đủ các tiêu chuẩn sau:
Được thành lập một cách hợp pháp
Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm độc lập bằng các tài sản đó
Có quyền quyết định một cách độc lập các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
Có quyền tự mình tham gia các quan hệ pháp luật .
Theo điều 6 luật thương mại 2005 thì thương nhân bao gồm các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp , cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên năng lực hành vi và năng lực pháp luật của cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh được bộ luật dân sự 2005 quy định.
Tổ chức cá nhân nước ngoài tại Việt nam ở đây được hiểu là những tổ chức , cá nhân nước ngoài đang thường trú tại Việt nam .Ngoài ra còn có các tổ chức cá nhân nước ngoài vào và ở Việt nam nhưng do nhu cầu công việc và đời sống của họ cần có quan hệ kinh tế với các đơn vị kinh tế Việt nam .Trong trường hợp này nếu quan hệ hợp đồng đó với mục đích sản xuất kinh doanh thì cũng coi là hợp đồng kinh tế và đó là những người đó là chủ thể của hợp đồng.
Theo Luật công nghệ thông tin 2005 :chủ thể là cá nhân, tổ chức Việt nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại Việt nam( Điều 2).
Phát triển công nghệ thông tin là hoạt động nghiên cứu - phát triển liên quan đến quá trình sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số; phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ công nghệ thông tin.( khoản 6 điều 4 Luật công nghệ thông tin 2005)
Hiện nay Chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin : Ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; thúc đẩy công nghiệp công nghệ thông tin phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
Theo Luật chuyển giao công nghệ 2005 thì hoạt động cung cấp phần mềm cũng thuộc điều chỉnh luật này và đối tương được quy định tại điều 2 :tổ chức cá nhân Việt nam , người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ. Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển giao sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Dịch vụ chuyển giao công nghệ là hoạt động quá trình tìm kiếm , giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3.1.3 Trình tự ,thủ tục ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Theo Luật thương mại 2005 và Bộ luật dân sự 2005 đã quy định việc ký kết hợp đồng cần tuân theo một thủ tục và trình tự nhất định . Đó là quá trình các bên tiến hành thực hiện việc ký kết hợp đồng ,từ đó xác lập quyền và nghĩa vụ của hai bên một cách rõ ràng và mang tính pháp lý . Có hai cách ký kết hợp đồng đó là ký trực tiếp và ký gián tiếp.Quá trình đó có thể trình bày như sau:
Đề nghị giao kết hợp đồng: Đây là giai đoạn thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã xác định cụ thể . Trong trường hợp giao kết hợp đồng có ghi rõ thời hạn trả lời,nếu bên đề nghị lại giao kết với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng: Được xác định như sau: Do bên đề nghị ấn định, nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó.Các trường hợp sau có thể coi là nhận đề nghị giao kết hợp đồng:
- Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú , nếu bên nhận đề nghị là cá nhân , được chuyển đến trụ sở nếu bên được đề nghị là pháp nhân
Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên đề nghị;
- Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
Thay đổi rút lại đề nghị giao kết hợp đồng. : nếu bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị, điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh,hoặc bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới.
Huỷ bỏ giao kết hợp đồng :khi huỷ bỏ giao kết hợp đồng thì bên đề nghị giao kết hợp đồng phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên nhận được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng: Việc chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng khi bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhân, hết hạn trả lời chấp nhận, khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực,khi thông báo về việc huỷ đề nghị có hiệu lực,hoặc theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
Sửa đổi đề đề nghị do bên được đè nghị đề xuất: từ khi bên được đè nghị chấp nhận giao kết hợp đồng , nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị.
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: Đó sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Ngoài ra còn các trường hợp phát sinh khác: Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự(Điều 398), Bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự..( điều 399- Bộ luật dận sự 2005)
Hình thức của hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Hoạt động cung ứng dịch vụ phần mềm là hoạt động thương mại , theo đó một bên ( sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán, bên sử dụng dịch vụ (khác hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thoả thuận.Và như vậy cũng giống như các hợp đồng dịch vụ khác hợp đồng dịch cụ cung cấp phần mềm được thể hiện bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể, các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức theo quy định của pháp luật khác.
Nội dung của hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Trong hoạt động cung cấp phần mềm do có rất nhiều ngôn ngữ chuyên nghành nên không thể tránh khỏi cách hiểu sai trái về nội dung trong hợp đồng .Và như vậy cần có phần giải thích hợp đồng.Theo điêu 409 của bộ luật dân sự 2005 đã quy đinh.:
- Khi một hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý trí chung của các bên để giải thích điều khoản đó;
- Khi một điều khoản của hợp đồng cơ thể được hiểu theo nhiều nghĩa thì phải chọn nghĩa nào làm cho điều khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho các bên;
- Khi hợp đồng có ngôn từ cơ thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhauthì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhấtvới tính chất của hợp đồng;
….
Theo bộ luật dân sự 2005 ,cụ thể là tại điều 402:nội dung của hợp đồng gồm các nội dung sau: Đối tượng của hợp đồng phần mềm , số lượng phần mềm cần cung cấp, chất lượng của từng sản phẩm, Giá , phương thức thanh toán ( thông thường nếu giá trị phần mềm lớn thì thường thanh toán bằng chuyển khoản, nếu giá trị thấp thì có thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt).Các nội dung về thời hạn, địa điểm , phương thức thực hiện hợp đồng,Quyền và nghĩa vụ của các bên ;Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; phạt vi phạm hợp đồng và các nội dung khác.Ngoài ra trong hợp đồng cung cấp dịch cụ cung cấp phần mềm còn kể đến các nội dung khác đặc thù hơn : tính đồng bộ của sản phẩm, bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, chứng nhận chuyển giao công nghệ, điều kiện bảo hành, bảo trì hệ thống , điều kiện về nghiệm thu, giao nhận. Đây có thể nói là những nội dung đặc thù nhất trong hoạt động dịch vụ này.
Những điều khoản trên có thể phân thành ba loại khác nhau để thoả thuận trong một văn bản hợp đồng cung cấp dịch vụ phần mềm như sau:
Những điều khoản chủ yếu : Đây là nhứng điều khoản bắt buộc phair có để hình thành lên một chủng loại hợp đồng cụ thể được các bên quan tâm thoả thuận trước tiên , nếu thiếu một trong các điều khoản căn bản của hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm thì văn bản đó chưa hình thành. Như vậy điều khoản chủ yếu này giữ vai trò quyết định đối với sự hình thành và tồn tại của hợp đồng.
Điều khoản thường lệ: Là những điều khoản mà nội dung của nó đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật. Các bên có thể ghi hoặc không ghi trong hợp đồng.Nếu không ghi vào điều khoản của hợp đồng thì coi như các điều khoản ấy được mặc nhiên công nhậnvà tất nhiên phải có nghĩa vụ thực hiện. Nếu các bên có thoả thuận ghi vào hợp đồng thì không đựơc trái pháp luật
Điều khoản tuỳ nghi : là các điều khoản do các bên với nhau khi chưa có quy định của nhà nước nhưng các bên được phép sử dụng linh hoạt vaò hoàn cảnh thực tế của các bên mà không trái pháp luật.
Văn bản phụ lục và biên bản bổ sung hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Văn bản phụ lục hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm.
Việc lập và ký kết văn bản phụ lục hợp đồng được áp dụng trong trường hợp các bên hợp đồng cần chi tiết và cụ thể hoá các điều khoản của hợp đồng kinh tế mà khi ký kết hợp đồng các bên chưa cụ thể hoá đuợc.
Nguyên tắc chung khi xây dựng phụ lục hợp đồng là không được trái với nội dung của văn bản hợp đồng đã ký kết.
Thủ tục và cách thức ký kết phụ lục hợp đồng kinh tế giống như thủ tục và cách thức ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm.
Về giá trị pháp lý :phụ lục hợp đồng kinh tế là một bộ phận cụ thể không tách ròi hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm. Nó có giá trị pháp lý như nhau.
Cơ cấu phụ lục hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm cũng bao gồm các phần như văn bản hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm.
Biên bản bổ sung hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm các bên có thể xác lập và và ký biên bản bổ sung những điều mới thoả thuận như: Thêm bớt hoặc thay đổi nội dung các điều khoản của hợp đồng đang thực hiện, biên bản bổ sung có giá trị pháp lý như biên bản hệ thống. Cơ cấu của biên bản bổ sung gồm: quốc hiệu, tên biên bản bổ sung;thời gian địa điểm lập biên bản;những thông tin cầ n thiết về các chủ thể hợp đồng; lý do lập biên bản bổ sung;nội dung thoả thuận về sự thêm bớt hoặc thay đổi một hay một số điều khoản của hợp đồng đã ký;sự cam kết thực hiện những thoả thuận trong biên bản bổ sung, và ký biên bản bổ sung(những ngưòi có quyền hoặc được uỷ quỳên ký hợp đồng dịch vụ cung cấp
phần mềm có quyền ký biên bản bổ sung).Do trong bản hợp đồng dịch vụ cung quá trình cung cấp phần mềm có rất nhiều khó khăn có thể do lập trình phần mềm hoặc do hệ thống ; do đó phụ lục và biên bản bổ sung thường rất hay gặp trong hoạt động cung cấp phần mềm,do đó nó rất quan trọng góp phần hoàn thiện văn cấp phần mềm được tốt hơn.
Quy định về Thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Các nguyên tắc Thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Theo điều 412 của Bộ luật dân sự 2005 :Việc thực hiện hợp đồng nói chung cũng như hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm nói riêng phải tuân theo những nguyên tăc sau:
Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thúc và các thoả thuận khác :Như vậy các bên phải thực hiện đúng hợp đồng về mặt đối tượng, không được thay đổi đối tượng các bên đã thoả thuận trong hợp đồng bằng một đối tượng khác.Có thực hiện đúng khoản này thì các bên mới đạt được mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. Ngoài ra việc chấp hành đúng phai là chấp hành toàn bộ nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng một cách đầy đủ .và trong hoàn cảnh nền kinh tế hội nhập hiện nay việc thực hiện những điều đã cam kết trong hợp đồng ngày càng đặt lên hàng đầu ,nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và thông suốt.
Thực hiện một cách trung thực, theo tình thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên , đảm bảo tin cậy lần nhau: Nguyên tắc này xuất phát từ quan hệ sản xuất XHCN, nó xuyên suốt quá trình ký kết và thực hiện hợp đ._.ồng cũng như giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng kinh tế. Theo nguyên tắc này các bên có nghĩa vụ hợp tác chặt chẽ, thường xuyên theo dõi và giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các điều khoản đã cam kết, phải cùng nhau khắc phục khó khăn, tháo gỡ vướng mẳctong quá trình htực hiện hợp đồng.
Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích hợp pháp của người khác.
Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Thế chấp tài sản : Việc thế chấp tài sản phải được làm thành văn bản riêng có sự xác nhận của cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh .Trong văn bản thế chấp phải ghi rõ tài sản thế chấp là tài sản nào? giá trị của tài sản đó, tình trạng cũng như cách xử lý trong trường hợp không làm tròn nghĩa vụ của mình. Người thế chấp tài sản có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của tài sản thế chấp…
Cầm cố tài sản: Theo điều 416 Bộ luật dân sự 2005: Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (bên cầm giữ) đang chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm được cầm giữ tài sản khi bên kia có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thoả thuận. Như vậy cầm cố tài sản có độ an toàn cao hơn thế chấp tài sản nhưng cũng không phải là biện pháp tối ưu ,bởi đối tượng cầm cố thường không lớn so với nghĩa vụ mà bên cầm cố phải thực hiện hoặc trong điều kiện kinh tế hiện nay tài sản cầm cố rất dễ bị rớt giá..Thường thì hiện nay việc cầm cố tài sản nên để toàn bộ giấy tờ thuộc quyền sở hữu của mình cho nguời được cầm cố giữ.
Bảo lãnh tài sản : là sự bảo đảm bằng tài sản thựôc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chiu trách nhiệm tài sản thay cho nguời được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng đã ký kết. Việc bảo lãnh tài sản phải được làm thành văn bản có sự xác nhận về tài sản của ngân hàng nơi người giao dịch và cơ quan công chứng.Việc xử lý tài sản thế chấp , cầm cố bảo lãnh khi có vi phạm hợp đồng được thực hiện cùng với việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tại cơ quan toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3.3 Quy định về nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng cung cấp phần mềm
3.3.1 Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ : Theo điều 78 của Luật thương mại 2005 đã quy định:
- Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc liên quan một cách đầy đủ , phù hợp với thoả thuận và theo quy định của pháp luật: Đó là thực hiện đúng điều khoản về đối tượng của hợp đồng, về chất lượng hàng hoặc công việc, Thời gian cung ứng dịch vụ hoặc công việc triển khai phần mềm(điều 82 luật thương mại 2005) , Các điều khoản về địa điểm, phương thức giao nhận dịch vụ, các điều khoản về giá cả, thanh toán
- Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc
-Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tầi liệu không đầy đủ, phương tiện không đảm bảo để hoàn thành công việc cung ứng dịch vụ;
- Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong qúa trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật quy định:
Theo điều 79 của Luật thương mại 2005 thì trong truờng hợp cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc bên cung ứng có nghĩa vụ cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều khoản và mục đích của hợp đồng.Trong trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn thông thường của loại dịch vụ đó.
Theo điều 80 của Luật thương mại 2005 có quy định về: nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với bỗ lực và khả năng cao nhất
Trong hoạt động cung ứng dịch vụ cũng thường hay xảy ra trường hợp hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ : Theo điều 81 LTM 2005 khi đó mỗi bên cung ứng dịch vụ cần:
Trao đổi thông tin cho nhau về tiến độ công việc và yêu cầu của mình có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ , đồng thời cũng phải cung ứng dịch vụ vào thời gian và theo phương thức phù hợp để không gây cản trở đến hoạt động của bên cung ứng dịch vụ đó.
Tiến hành bất kỳ hoạt động hợp tác cần thiết nào với các bên cung ứng dịch vụ khác.
Các trương hợp yêu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ được quy định trong điều 83, tiếp tục cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ (điều 84)
Theo Luật chuyển giao công nghệ 2005 Tổ chức,cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao sử dụng công nghệ có quyền chuyển giao sử dụng công nghệ đó (điều 8 khoản 2). Ngoài những công nghệ được khuyến khích chuyển giao, hạn chế chuyển giao, với doanh nghiệp phần mềm không được chuyển giao công nghệ cấm chuyển giao đó là những công nghệ tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế - xá hội và ảnh hướng xấu đến quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội.(điều 11 khoản 2), hoặc những công nghệ không được chuyển giao theo quy định của điều ước quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa Việt nam tham gia hoặc ký kết
(điều 11 khoản 3)
Khi cung cấp dịch vụ phần mềm doanh nghiệp không được thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ: Lợi dụng hoạt động chuyển giao công nghệ làm tổn hại đến lợi ích quốc phòng an ninh, quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân hoặc Chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao; chuyển giao trái phép công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao; chuyển giao công nghệ quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ không được chuyển giao cho bên thứ ba Hoặc vi phạm quyền chuyển giao công nghệ về sở hữu, sử dụng công nghệ hoặc gian lận, lừa dối trong việc lập và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ và báo cáo thống kê chuyển giao công nghệ.hoặc Cản trở hoặc từ chối cung cấp thông tin về hoạt động chuyển giao công nghệ liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.hoặc Lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện kịp thời yêu cầu của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. hoặc Tiết lộ bí mật công nghệ, cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ.(điều 13 Luật chuyển giao công nghệ 2005)
Trong trường hợp việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ mà công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Khi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ nếu công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.(điều 17 khoản 3 Luật chuyển giao công nghệ 2005)
Như vậy trong quá trình cung câp phần mềm có liên quan đến chuyển giao công nghệ, quyền tác giả và công nghệ thông tin doanh nghiệp cung cấp phần mềm cần thực hiện đúng nghĩa vụ và quyền lợi của mình khi tham gia cung cấp cho khách hàng. Việc tìm hiểu về luật chuyển giao công nghệ và luật sở hữu trí tuệ là điều kiện cần thiêt để hoạt động cung cấp phần mềm của doanh nghiệp hạn chế rủi ro và tranh chấp.
3.3.2 Nghĩa vụ của khách hàng
Theo điều 85 của Luật thương mại 2005 đã quy định: thì khách hàng có nghĩa vụ sau:
Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng
Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn.
Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp
Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Thời hạn thanh toán khi không có có thoả thuận nào và giữa các bên không có bất kỳ thói quen nào về việc thanh toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm việc cung ứng dịch vụ được hoàn thành (điều 87 LTM 2005).
Khi doanh nghiệp cung cấp phần mềm đã cung cấp cho khách hàng ,mà những mặt hàng đó có liên quan đến chuyển giao công nghệ và sở hữu trí tuệ cần quy định cụ thể về quyền của khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình theo đúng thỏa thuận và theo quy định của pháp luật .
Bên nhận công nghệ có nghĩa vụ: Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng; giữ bí mật thông tin về công nghệ và các thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của đối tác đàm phán ( Điều 21 khoản 2a,b Luật chuyển giao công nghệ 2005)
Thay đổi đình chỉ, thanh lý hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm việc sủă đổi , huỷ bỏ, một số điều khoản,hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng để có hiệu lực pháp lý một cách cần thiết khách quan.
Sửa đổi hợp đồng dịch vụ : theo điều 43 của bộ luật dân sự 2005 đã quy định : Các bên có thê thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sủa đổi hợp đồng , trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản , được công chứng hoặc chứng thực đăng ký hoặccho phép thì việc sủa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.
Ngoài có sự thay đổi về nội dung của họp đồng còn có sự thay đổi về chủ thể của hợp đồng . Đó là trường hợp một bên ký kết hợp đồng phải chuyển giao toàn bộ hoặc từng phần nhiệm vụ cung ứng dịch vụ cho một pháp nhân hay cá nhân có đăng ký kinh doanh khác, thì phải chuyển giao cả phần tiếp tục thực hiện hợp đồng có liên quan đến nhiệm vụ cung cấp dịch vụ đó.
Chấm dứt hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Theo điều 424 của Bộ luật dân sự 2005 thì hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau:
Hợp đồng đã được hoàn thành;
Theo thoả thuận của các bên;
Cá nhân giao kết hợp đồng , pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;
Hợp đồng không thể thực hiện đượcdo đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại
Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Việc huỷ bỏ hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mề cũng giống như việc huỷ bỏ hợp đồng dân sự được quy định trong điều 425 của Bộ luật dân sự 2005
Thanh lý hợp đồng dịch vụ
Trong các trường hợp:
Hợp đồng đã được thực hiện xong;
Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng đã hết và không có sự thoả thuận kéo dài thời hạn đó;
Trong trường hợp hợp đồng không được tiếp tục thực hiện do bên đựoc chuyển giao không đủ điều kiện thục hiện hợp đồng đựoc chuyển giao thì yêu cầu bên chuyển giao phải thanh lý hợp đồng kinh té trước khi nhận chuyển giao.
Quy định về trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng
Theo điều 292 của Luật thương mại 2005 quy định các chế tài trong thương mại;
Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Theo điều 297: Buộc thực hiện đúng hợp đồng: là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh. Các trường hợp khác của buộc thực hiện hợp đồng đựoc quy định tại các mục 2, mục 3, mục 4, mục 5diều này.
Phạt vi phạm: Theo điều 300 của Luật thương mại 2005 :Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận , trừ các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Múc phạt vi phạm đựoc quy định tại điều 301 của Luật thương mại 2005.
Bồi thường thiệt hại: Theo điều 302 của luật thương mại 2005 quy định : Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổ thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng: Theo điều 308 của Luật thương mại 2005 đã quy định: Là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các truờng hợp sau:
Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng hợp thực hiện hợp đồng
Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Đình chỉ thực hiện hợp đồng : theo (điều 310) việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau: Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng,hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng trừ những trưòng hợp quy định trong điều 294 luật naỳ.
Huỷ bỏ hợp đồng : Được quy định tại điều 312 của Luật thương mại 2005 bao gồm :
- huỷ bỏ toà bộ hợp đồng và huỷ bỏ một phần hợp đồng
Huỷ bỏ toàn bộ hợp đồng: là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
Huỷ bỏ một phần hợp đồng: là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
Trường hợp huỷ bỏ hợp đồng khi giao hàng cung ứng dịch vụ từng phần được quy định tại điều 313 của luật này.
Những quy định về giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Giải quyết tranh chấp là việc điều chỉnh các bất đồng các xung đột dựa trên những căn cứ và bằng những phương thức khác nhau do các bên lựa chọn
Thương lượng trực tiếp giữa các bên tranh chấp: là thương lượng có thể được tiến hành độc lập hoặc tiến hành cùng với quá trình tố tụng tại trọng tài hoặc toà án. Đối với thương lượng độc lập nghĩa vụ của các bên phải tiến hành thương lượng được quy định trong điều khoản về giải quyết tranh chấp do đó cũng phải được thực hiện nghiêm chỉnh như mọi điều khoản khác của hợp đồng. Kết quả thương lượng được coi như một thoả thuận mới về vấn đề tranh chấp các bên phải thi hành tự nguyện thoả thuận đó theo quy định của luật áp dụng về nghĩa vụ thực hiện hợp đồng.
Trong đại đa số trường hợp khi bắt đầu phát sinh tranh chấp, các bên tự nguyện và nhanh chóng liên hệ , gặp gỡ nhau để thương lượng , tìm cách tháo gỡ bất đồng với mục đích chung là gìn giữ mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp và lâu dài giữ họ,có thể nói đây vừa là hình thức thương luơng lại để đạt được sự thỏa thuận chung về bất đồng phát sinh vừa là một hình thức giải quyết tranh chấp.
Hoà giải các tranh chấp: Là một phương pháp lựa chọn đã được các nhà kinh doanh và các luật gia trên thế giới sử dụng trong thực tiễn giải quyết tranh chấp. Cũng có thể nói hoà giải là một quá trình giải quyết tranh chấp mang tính chất riêng tư trong đó hoà giải viên là người thứ 3 trung gian giúp các bên tranh chấp đạt được sự thoả thuận.
Các nguyên tắc hoà giải tranh chấp trong hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm:
Hoà giải phải dựa trên tự do ý trí của các bên tranh chấp
Hoà giải chủ yếu theo nguyên tắc " Khách quan công bằng và hợp lý ", tôn trọng tập quán thương mại trong nước và quốc tế.
Hoà giải sẽ lập tức chấm dứt nếu hai bên không đạt được thoả thuận hoặc nếu một trong hai bên không muốn tiếp tục hoà giải.
Bảo toàn bí mật các tài liệu, chứng cứ, ý kiến của các bên và của hoà giải viên trong quá trình hoà giải.
Hiệu lực của hòa giải : thỏa thuận hòa giải không có tính chất bắt buộc như thỏa thuận trọng tài , do đó trên thực tế , không có tòa án nước nào lại ra lệnh đình chỉ vụ kiện chỉ vì lí do một bên không thực hiện thỏa thuận hòa giải.Và như vậy thỏa thuận giải quyết bằng hòa giải không được bắt buộc thi hành như phán quyết của trọng tài hay của tòa án.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục trọng tài thương mại
Thủ tục trọng tài được quy định trong Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003
Trọng tài là quá trình giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn trong đó bên thứ 3 trung lập (trọng tài viên ) sau khi nghe các bên trình bày sẽ ra một quyết định có tính bắt buộc đối với các bên tranh chấp . Như vậy trọng tài thương mại có 3 đặc điểm cơ bản:
Phải có sự thoả thuận của các bên về việc đưa tranh chấp ra xét sử bằng trọng tài . Thoả thuận đó có thể là một điều khoản trọng tài trong hợp đồng thương mại hoặc là thoả thuận trọng tài riêng biệt được lập ra sau khi tranh chấp phát sinh . Toàn bộ quá trình trọng tài được coi như sự thể hiện ý chí của các bên dựa tren quyền tự chủ của họ . Một khi thoả thuận trọng tài đã có hiệu lực thì không bên nào được đơn phương rút lui ý kiến . Điều khoản trọng tài được coi là độc lập với các điều khoản khác của hợp đồng chính nên ngay cả khi hợp đồng chính kết thúc hoặc vô hiệu thì cũng không làm cho điều khoản trọng tai bị vô hiệu một cách tương ứng (Điều 11 pháp lệnh trọng tài thương mại Việt Nam 2003) . Nếu một bên không thực hiện thoả thuận trọng tài và cố ý đưa tranh chấp ra kiện tại toà án thì toà án phải từ chối thụ lý vụ án trả về trọng tài đã được chọn trong thoả thuận trọng tài từ trường hợp trọng tài vô hiệu (Điều 5 pháp lệnh trọng tài thương mại của Việt Nam 2003 ) thoe luật mẫu của trọng tài của UNCITRAL tại điều 8 quy định toà án của án nước thành viên Công Ước NEW YORK 1958 khi nhận đựoc đơn khởi kiện về tranh chấp đã được các bên thoả thuận giải quyết bằng trọng tài theo yêu cầu của một trong các bên sẽ chuyển đến các bên trọng tài có thẩm quyền, trừ khi thấy rằng thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc không có khả năng thi hành.
Trọng tài viên hoặc hội đồng trọng tài sẽ ra một phán quyết sau khi cân nhắc mọi chứng cứ và lập luận của các bên .Các bên tranh chấp thoả thuận giao cho trọng tài viên quyền và nghĩa vụ phải ra được các phán quyết , quyết định có giá trị bắt buộc đối với các bên . Để ra được các quyết định phán quyết, trọng tài viên phải tuân theo các quy trình, thủ tục tố tụng nhất định do các bên lựa chọn ( từ việc chọn các trọng tài viên đến viêc chuẩn bị hồ sơ và xét sử ) Nếu không tuân thủ theo quy trình này thì các quyết định của trọng tài xẽ không được công nhận và không đựoc cho thi hành .
Các quyết định và phán quyết của trọng tài có thể được toà án công nhận và cho thi hành thông qua một thủ tục tư pháp
Theo Pháp lệnh trọng tài thuơng mại 2003 thì tố tụng trọng tài bao gồm những quy định cơ bản sau:
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài:
Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài.
Nguyên tắc bảo đảm quyền lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Nguyên tắc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp.
Thỏa thuận trọng tài:
Thỏa thuận trọng tài là sự thống nhất , nhất trí giũa các bên cam kết giải quyết bằng trọng tài các tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong họat động thương mại, Thỏa thuận trọng tài là sơ sở của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
Khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.: là việc một bên ( nguyên đơn) viết đơn yêu cầu trọng tài giải quyết vụ tranh chấp.
Đơn kiện của nguyên đơn bao gồm:
Ngày, tháng, năm viết đơn
Tên và địa chỉ của các bên
Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp,
các yêu cầu của nguyên đơn
Trị giá tài sản mà nguyên đơn yêu cầu
Trọng tài viên mà nguyên đơn chọn
Thành lập hội đồng trọng tài và trọng tài viên duy nhất
Sau khi nhận được hồ sơ kiện của nguyên đơn do Trung tâm trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài và báo cho trung tâm biết hoặc yêu cầu Chủ tịch Trung tâm chỉ định trọng tài viên cho mình.
Trong thời hạn pháp luật quy định, hai trọng tài viên do các bên chọn phải chọn một trọng tài viên thứ 3 có tên trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài là chủ tịch Hội đồng trọng tài.
Trong trường hợp các bên có thỏa thuận vụ tranh chấp do trọng tài viên duy nhất của trung tâm trọng tài giải quyết , nhưng không chọn được trọng tài viên thì theo yêu cầu của một bên , chủ tịch trung tâm chỉ định trọng tài viên cho các bên…
Chuẩn bị giải quyết tranh vụ tranh chấp bằng trọng tài: Là giai đoạn do pháp luật quy định , theo đó Hội đồng trọng tài thực hiện các công việc nhất định phục vụ cho việc mở phiên họp giải quyết tranh chấp.
Phiên họp giải quyết tranh chấp
Quyết định trọng tài: Kết quả của phiên họp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một quyết định trọng tài do Hội đồng trọng tài lập theo nguyên tắc đa số , trừ trường hợp do trọng tài viên duy nhất giải quyết.
Quy chế pháp lý về hủy quyết định trọng tài
Thi hành quyết định trọng tài.
Giải quyết tranh chấp thương mại tại toà án
Giải quyết tranh chấp thương mại tại toà án là một trong nhưng phương thức giả quyết quy định trong pháp luật của nhiều nước trên thế giới cũng như pháp luật Việt Nam . Khi lựa chọn toà án để giải quyết tranh chấp các bên cần lưu ý đến thẩm quyền của toà án được lựa chọn, tính khách quan của toà án được lựa chọn đối với các chủ thể có tranh chấp . Việc giải quyết tranh chấp tại toà án được tiến hành theo thủ tục quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự ngày 15- 06 - 2004 có hiệu lực từ ngày 01 - 05 - 2005
Hệ thống toà án nhân dân ở nước ta bao gồm TAND tối cao; các toà án nhân cấp tỉnh , toà án nhân dân cấp huyện , toà án dân sự và các toà án khác theo luật định .
Thủ tục giả quyết các vụ án kinh tế tiến hành như sau :
Khởi kiện và thụ lý vụ án kinh tế : Người k hởi kiện phải làm đơn với nội dung theo yêu cầu của pháp luật. Thụ lý vụ án là việc toà án chấp nhận đơn của người khởi kiện và ghi vao sổ thụ lý vụ án của toà án .
Chuẩn bị xét sử vụ án kinh tế : Đây là giai đoạn toà án tiến hành những công việc để đưa vụ án ra xét sử .
Phiên toà sơ thẩm: Phiên toà sơ thẩm được tiến hành dưới sự điều khiển của một hội đồng xét sử gồm 2 thẩm phán và một hội thẩm nhân dân, với sự có mặt của các đương sự hoặc người đại diện của đương sự , kiểm sát viên , người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.
Thủ tục phúc thẩm: Là việc toà án cấp trên trực tiếp xem xét lại bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới bị kháng cáo , kháng nghị theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN CN&TM
HÀ BẢO
Tổng quan về cơ sở thực tập và đề tài nghiên cứu
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH tư vấn Công nghệ và Thương mại Hà Bảo được đăng ký lần đầu vào ngày 7 tháng 04 năm 2003, và đăng ký lần 2 vào ngày 24 tháng 12 năm 2004. Đến nay công ty đã hoạt động được 4 năm , trong suốt quá trình và phát triển công ty đã gặt hái được nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh của mình và tạo ra những niềm tin tốt đẹp cho đối tác và khách hàng. Công ty cũng không ngừng chăm lo đến đời sống của anh em nhân viên trong công ty và luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với nhà nước. Có thể nói công ty dù mới thành lập nhưng việc lắm bắt thị trường trong nước và ngoài nước ,nhất là trong bối cảnh Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO, đã làm cho công ty nhìn nhận một cách sâu sắc và toàn diện hơn. Điều này khẳng định niềm tin của của công ty trong việc triển khai kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn của mình. Công ty đã không ngừng tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh , đồng thời cũng nâng cao trình độ nhân viên để đáp ứng yêu cầu của xã hội , thực hiện tốt những cái mà xã hội cần ,góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
Tổng quan về công ty TNHH tư vấn Công nghệ và Thương mại Hà Bảo
Tên công ty: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI HÀ BẢO
Tên giao dịch: HA BAO TECHNOLOGY CONSULTING AND TRADING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : TCT IT CO., LTD
Địa chỉ trụ sở chính: 114B-Yết Kiêu- Hà Nội
Điện thoại: 7472151 Fax: 7472151
Email: phongtt@fpt.vn
Nghành, nghề kinh doanh:
Kinh doanh các thiết bị tin học và văn phòng ;
Kinh doanh các dịch vụ tin học ;
Tư vấn về quản lý kinh doanh ;
Dịch vụ cho thuê xe.
Vốn điều lệ : 800.000.000 đồng ( tám trăm triệu đồng VN )
DANH SÁCH THÀNH VIÊN GÓP VỐN:
SỐ
TT
Tên thành viên
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
Giá trị vốn góp (đồng)
phần vốn góp (%)
1
TRẦN THỊNH PHONG
316,phốBàTriệu,Phường Lê Đại Hành,Quận Hai Bà Trưng, HN
720.000.000
90
2
TRẦN THĂNG LONG
số 59, phố Hàng Buồm, phường Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, HN
80.000.000
10
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: TRẦN THỊNH PHONG Giới tính: Nam
Sinh ngày: 06/08/1972 Dân tộc: Mường Quốc tịch : Việt Nam
Chứng minh nhân dân: 011978853
Ngày cấp: 18/11/1999 Nơi cấp: Công an Hà Nội
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: 316, phố Bà Triệu, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chỗ ở hiện tại: B14 lô 3, khu đô thị Định Công, xã Định Công, Huyện Thanh trì, Hà Nội.
Công ty TNHH tư vấn Công nghệ và Thương mại Hà Bảo được ra đời trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển cùng với sự tăng trưởng như vũ bão của nghành công nghệ thông tin. Lãnh đạo công ty Hà Bảo mong muốn và sử dụng những kiến thức và kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực quản lý cũng như các công nghệ đã thu được từ những công ty lớn và thành công tại Việt nam cũng như Nhật Bản để xây dựng thành công ty vững mạnh trong nước cũng như trường quốc tế. Công ty tập trung vào những lĩnh vực công nghệ hiện đại, dùng sức sáng tạo và phong cách làm việc chuyên nghiệp đựoc quy hoá làm vũ khí để phát triển và bứt phá.Công ty cam kết cảm nhận sâu sắc và thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, khách hàng luôn là ưu tiên số một của công ty. Đến với công ty khách hàng sẽ yên tâm thoả mãn được các nhu cầu của mình .
Công ty Hà Bảo xác định khách hàng chiến lược của mình là các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân hoặc nước ngoài, nơi đỏi hỏi cao về chất lượng sản phẩm và dịch vụ để tăng cường nội lực mang lại lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đây thực sự là một công việc không phải nhiều công ty có thể đảm đương tuy nhiên công ty Hà Bảo đã và sẽ làm hài lòng khách hàng bởi chính năng lực của mình thể hiện qua đội ngũ nhân viên với các chứng chỉ chuyên môn quốc tế (MCSE, CCNA, CCNP...), qua kinh nghiệm trong các dự án phức tạp và trong phong cách làm việc chuyên nghiệp.Các giải pháp tích hợp về phần cứng, mạng và phần mềm đem lại một hiệu quả tổng thể, tối ưu về công nghệ và chi phí tại mỗi thời điểm có cân nhắc tới sự biến đổi công nghệ trong tương lai, đó chính là sản phẩm mà công ty Hà Bảo đem tới cho khách hàng.
Các kinh nghiệm và kỹ năng về quản lý quy trình chất lượng được các chuyên gia dày dạn của công ty Hà Bảo đúc kết như là một sản phẩm để nâng cao năng lực quản lý kinh doanh.
Các hoạt động kinh doanh của công ty
a. Các dịch vụ công nghệ
- Dịch vụ thiết kế và và triển khai lắp đặt các hệ thống mạng cục bộ, mạng diện rộng và các kết nối Internet tốc độ cao.
- Dịch vụ cài đặt, cấu hình các phần mềm hệ thống và văn phòng
- Dịch vụ bảo trì hệ thống mạng máy tính
- Dịch vụ xây dựng các phần mềm ứng dụng cho doanh nghiệp
- Dịch vụ thiết kế và phát triển trang Web cho các tổ chức
- Dịch vụ đào tạo công nghệ thông tin
- Dịch vụ tư vấn và triển khai
b. Giải pháp tích hợp
Công ty Hà Bảo cung cấp các giải pháp tích hợp liên quan tới công nghệ thông tin, bao gồm từ khâu điều tra nhu cầu khách hàng rồi đến tư vấn thiết kế, cung cấp thiết bị và triển khai cho tới khi xây dựng được hệ thống tin học hoàn chỉnh cho khách hàng. Các dịch vụ sau bán hàng cũng có thể đi kèm đó là dịch vụ bảo trì hệ thống.
c. Các dịch vụ tư vấn kinh doanh
Dịch vụ tư vấn, đào tạo về xây dung và áp dụng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế.
Sơ đồ cấu trúc và nhân lực công ty
P. GIám đốc
P. kế toán
P. Hệ thống
P. Phần mềm
P. Kinh doanh
Triển khai, bảo trì HT
Hỗ trợ KT
Cung cấp GP
SX PM đóng gói
Cung cấp GP PM
Quảng cáo
Bán hàng & hậu mãi
Nghiên cứu thị trường
Thủ quỹ
Kế toán bán hàng và dịch vụ
Thủ kho
Quản trị hành chính, nhân sự, tài chính
Dịch vụ tư vấn
b. Chức năng và nhiệm vụ chính của các phòng ban
Phòng Giám Đốc
Điều hành mọi hoạt động kinh doanh nhân lực, tài chính của công ty, có quyền quyết định cao nhất.
Theo điều lệ của công ty thì Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm giám đốc công ty là người hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về các quyết định của mình.Giám đốc có các quyền sau:
tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
quyết định đến tất cả các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty;
tổ chức kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty;
ban hành quy chế nội bộ của công ty;
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
ký kết hợp đồng nhân danh công ty , trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch hội đồng thành viên;
kiến nghị phương án bố trí, tổ chức cơ cấu công ty
trình báo các quyết toán tìa chính hàng năm lên Hội đồng thành viên;
kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh;
tuyển dụng lao động
các quyền khác được quy định tại điều lệ công ty và hợp đồng lao động mà giám đốc ký với công ty và theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Các nghĩa vụ được quy định chi tiết trong điều lệ.
Phòng kế toán
Thực hiện chức năng kế toán bán hàng, dịch vụ, thủ quỹ, thủ kho báo cáo cho cấp lãnh đạo. Phòng kế toán được trang bị phần mềm kế toán máy phiên bản 2006 do đó rất tiện lợi và đem lại hiệu quả cao trong hoạt động cũng như trong quản lý.
Phòng kinh doanh
Tiếp thị quản cáo bán hàng , hậu mãi khách hàng, tìm kiếm và nghiên cứu thị trường , dịch vụ tư vấn các giải pháp kinh doanh cho doanh nghiệp và báo cáo cho cấp lãnh đạo.
Phòng phần mềm
Cung cấp các giải pháp phần mềm cho các doanh nghiệp , sản xuất phần mềm theo yêu cầu.
Phòng hệ thống
Cung cấp các giải pháp về việc xây dựng mạng nội bộ( LAN), diện rộng (WAN), hệ thống thông tin doanh nghiệp, thực hiện bảo trì nâng cấp mạng cho các doanh nghiệp.
c. Nhân lực
Tổng số nhân viên là 25 người :
Trong đó:
Phòng giám đốc có 2 người;
Phòng kỹ thuật có 7 người;
Phòng phần mềm có 8 người;
Phòng kinh doanh có 4 người;
Phòng kế toán có 2 ngưòi.
Ngoài ra còn có ban lễ tân và bảo vệ 2 người.
Đội ngũ cán bộ nhân viên kinh doanh của công ty Hà Bảo dày dặn kinh nghiệm trong việc triển khai các dự án , luôn sẵn sàng nhiệt tình phục vụ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31977.doc