LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế đất nước, cùng với sự phát triển nhanh chóng của các ngành kinh tế, lĩnh vực Tài chính- Ngân hàng cũng được điều chỉnh và tập trung phát triển cho phù hợp với yêu cầu thời kỳ mới.Bên cạnh đó, hệ thống các Ngân hàng Thương Mại (NHTM) Việt Nam không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng, qui mô, nội dung và chất lượng; đã có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và quá trình đổi mới, phát triể
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Chế độ pháp lý nhằm quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp và dân doanh nói riêng; thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Ngành ngân hàng đã xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả, bình ổn thị trường và phát triển sản xuất, kích thích tiêu dùng.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động tạo ra giá trị lớn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM ở nước ta hiện nay, chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 60%) trong danh mục tài sản nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Do đó, song song với việc tăng trưởng tín dụng, nhiệm vụ đặt ra đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam là phải chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng và hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm kiểm soát rủi ro hạn chế các tiêu cực mà các rủi ro này gây ra.
Trước tình hình đó, cộng với những kiến thức có được trong quá trình nghiên cứu thực tập tại chi nhánh Ngânh hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ, tôi quyết định chọn tên đề tài “Chế độ pháp lý nhằm quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ” để từ đó có nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của quản lý rủi ro tín dụng đối với sự an toàn và vững mạnh của NHTM nói chung và chi nhánh Ngânh hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ nói riêng
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Chương 1: Vấn đề pháp lý chung nhằm quản lý rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật nhằm quản lý rủi ro tại chi nhánh Ngânh hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngânh hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ nói riêng
CHƯƠNG 1. VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CHUNG NHẰM
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động Tín dụng Ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động Ngân hàng đã có bước phát triển rất nhanh chóng, các dịch vụ Ngân hàng cung cấp ngày càng phong phú, đa dạng và đã mang lại nguồn thu rất lớn cho hệ thống các Ngân hàng, trong các hoạt động đã thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu tạo ra nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
Vì vậy theo điều 20.8 Luật các tổ chức Tín dụng 2004 thì hoạt động tín dụng được hiểu là việc các Ngân hàng sử dụng nguồn vốn tự có của mình, để cấp Tín dụng. Việc cấp Tín dụng là công việc chủ yếu của hầu hết các Ngân hàng Thương Mại, là việc các Ngân hàng Thương Mại thoã thuận để các khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các dịch vụ khác… Hầu hết các thoã thuận giữa Ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế được thể hiện thông qua các hợp đồng Tín dụng. Các hợp đồng này phải bao gồm các nội dung sau:
Điều kiện vay
Mục đích sử dụng tiền vay
Hình thức vay
Số tiền vay
Lãi suất vay
Thời hạn vay
Hình thức bảo đảm
Giá trị tài sản bảo đảm
Phương thức trả nợ
Các cam kết khác
1.1.1.2. Khái niệm và phân loại tín dụng
Rất nhiều các khái niệm khác nhau về tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, chung quy lại tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế (các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức…). Tín dụng được phân loại theo nhiều tiêu thức:
* Theo thời gian, Tín dụng được phân chia thành
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời gian dưới 01 năm để tài trợ cho tài sản lưu động
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay thông thường từ 01 đến 05 năm tài trợ cho các tài sản cố định như máy móc thiết bị
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay từ 5 năm trở lên để tài trợ cho các tài sản cố định có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Nhìn chung, tỷ trọng tín dụng ngắn hạn thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn. Vì tín dụng ngắn hạn chủ yếu tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của khách hàng, hơn nữa Tín dụng ngắn hạn có rủi ro thấp hơn tín dụng trung và dài hạn, độ an toàn cao, Trong khi đó tín dụng trung và dài hạn thì thời gian thu hồi vốn rất dài, thời gian sử dụng vốn lâu…
* Theo hình thức tài trợ:
- Cho vay: Là việc Ngân hàng cho khách hàng vay tiền với cam kết khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong thời gian xác định. Hầu hết các Ngân hàng Thương Mại thì hình thức cho vay chiếm một tỷ trọng rất lớn trong hoạt động Tín dụng
- Bảo lãnh: Theo điều 20.12 Luật các tổ chức Tín dụng 2004 đã là các cam kết bằng văn bản của Ngân hàng (hay tổ chức Tín dụng khác) với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho Ngân hàng số tiền đã được trả thay.
- Cho thuê: Là việc Ngân hàng bỏ tiền mua các tài sản để cho khách hàng thuê theo sự thoã thuận của hai bên. Có hai hình thức cho thuê đó là cho thuê tài chính và cho thuê nghiệp vụ. Trong đó hình thức cho thuê tài chính là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động cho thuê, đây là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở các hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là Ngân hàng với các khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê khách hàng có thể mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện thoã thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê không được đơn phương huỷ hợp đồng (theo điều 20.1, Luật các tổ chức Tín dụng năm 2004).
* Theo tài sản đảm bảo:
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn dựa trên cam kết người nhân tín dụng sẽ dùng tài sản đảm bảo để trả nợ trong một số trường hợp.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: có thể được cấp cho khách hàng có uy tín, thường là làm ăn thường xuyên có lãi hoặc các khoản vay của các tổ chức lớn hay theo chỉ định của Chính phủ. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn có nhiều cách phân loại khác nữa. Việc phân loại tín dụng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho ngân hàng trong việc theo dõi rủi ro, lợi nhuận…
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt trước xu thế hội nhập các ngân hàng sẽ phải đối phó với cạnh tranh cũng như nhiều loại hình rủi ro khác. Hơn nữa do nước ta có xuất phát điểm của các ngân hàng khác thấp so với các nước trong khu vực nên việc phải tập trung phát triển và quan tâm đến lợi nhuận được xem là ưu tiên số 1, chúng ta đã bỏ qua các loại hình rủi ro trong hoạt động tín dụng. Những rủi ro này có thể mang những tổn thất nghiêm trọng, đó là lý do tại sao tỉ lệ nợ xấu rất cao, khả năng kiểm soát thì rất thấp. Để hạn chế bớt rủi ro cho hoạt động tín dụng trước hết chúng ta phải hiểu thế nào là rủi ro tín dụng. Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng:
- Theo điều 2.1 quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức Tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức Tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
- Theo điều 2.1 quyết định số: 165/QĐ-HĐQT, ngày 06/6/2005 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thì “rủi ro trong hoạt động của các Chi nhánh là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động kinh doanh, do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ”
Theo các quyết định này thì rủi ro tín dụng có nghĩa là Ngân hàng cho khách hàng vay, khi đến hạn thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi thi khách hàng không thể trả được hoặc có thể bị trì hoãn. Rủi ro tín dụng được tiến hành phân loại theo các tiêu thức sau:
- Theo cơ cấu các loại hình rủi ro, rủi ro tín dụng đựơc chia thành rủi ro theo khoản vay ngắn, trung và dài hạn
- Theo nguồn gốc hình thành, rủi ro tín dụng được chia thành 3 loại:
+ Rủi ro từ phía người cho vay: là những rủi ro do chính sách của Ngân hàng, việc nghiên cứu, dự báo, theo dõi, xử lý rủi ro tín dụng, cán bộ tín dụng, công tác kiểm tra, kiểm soát kém.
+ Rủi ro từ phía người vay: Đây là loại rủi ro chủ yếu trong các loại rủi ro tín dụng
Ví dụ: Rủi ro vì khả năng Tài chính yếu kém, rủi ro trong hoạt động kinh doanh…
+ Rủi ro từ các nguyên nhân khác: Đó là các rủi ro liên quan tới các khâu quản lý của Ngân hàng Nhà nước; chế độ chính sách; môi trường; các biến động bất thường trong nền kinh tế…
1.1.2.2. Tác động của rủi ro tín dụng:
Rủi ro trong hoạt động tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng cũng như nó tác động rất mạnh mẽ tới các hoạt động của nền kinh tế. Đó là các tác động rất xấu, thể hiện ở các khía cạnh sau:
* Rủi ro làm suy giảm uy tín của ngân hàng:
Một ngân hàng có rủi ro lớn là một ngân hàng hoạt động không có hiệu quả, tình hình đó sẽ được báo chí nêu làm cho dân chúng thiếu lòng tin và như vậy khó lòng có thể huy động được nguồn vốn dồi dào. Các ngân hàng vì thế mà lánh xa, không cấp các hạn mức tín dụng, không mở quan hệ đại lý…
* Rủi ro làm cho khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút:
Các khoản tín dụng có rủi ro khiến cho việc hoàn trả gặp khó khăn, trong lúc đó các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của của dân cư vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn, trong lúc không huy động được nguồn vốn dồi dào do mất uy tín, cũng vì thế người rút tiền thấy tình trạng của Ngân hàng như thế lại rút tiền càng tăng lên, kết quả là Ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán.
* Rủi ro đưa đến kết quả là lợi nhuận suy giảm:
Do rủi ro đưa đến nhiều mất mát thiệt hại về tài chính, thêm vào đó là quá trình mở rộng hoạt động gặp khó khăn bế tắc, thu nhập kết quả là giảm sút lợi nhuận.
* Rủi ro có thể dẫn tới phá sản:
Nếu những tác động của rủi ro trên 3 phương diện nêu trên không được ngăn chặn và cứ phát triển đến một mức độ nào đó sẽ đẩy ngân hàng đến chỗ phá sản
1.1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Các chuyến thăm khách hàng thường xuyên là cách tốt nhất để phát hiện nhanh chóng những dấu hiệu này. Những chuyến thăm luôn phải có việc kiểm tra tình hình thực tế và sổ sách của khách hàng. Sau đây là một số dấu hiệu thường thấy từ phía khách hàng cần được kiểm tra:
* Từ báo cáo tài chính:
- Ngân hàng không nhận được cáo báo cáo tài chính từ người vay một cách kịp thời.
- Tiền mặt của khách hàng giảm
- Khả năng thanh khoản/vốn lưu động giảm
- Những thay đổi nhanh chóng của tài sản cố định
- Xuất hiện những khoản nợ mà công ty vay hoặc cho vay cán bộ hoặc cổ đông của công ty.
- Doanh số bán hàng giảm hoặc gia tăng một cách nhanh chóng
- Mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và doanh thu ròng
- Doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm
- Xuất hiện các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh
* Từ hoạt động kinh doanh:
- Thay đổi về phạm vi kinh doanh
- Mất những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn cung cấp.
- Mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc nhà cung ứng chính
- Sự thay đổi đáng kể về giá trị của đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có thể làm mất năng lực sản xuất hiện hành
* Những dấu hiệu liên quan đến giao dịch ngân hàng:
- Số dư tài khoản tại ngân hàng giảm
- Xuất hiện khoản nợ quá hạn
- Đặt niềm tin nhiều vào các khoản nợ ngắn hạn
- Xin gia hạn nhiều lần hoặc đảo nợ nhiều lần
- Xuất hiện các khoản vay có nhiều nguồn trả nợ (như theo đề nghị vay vốn) nhưng không dễ dàng nhận thấy chúng.
- Công tác kế hoạch hoá tài chính cho các nhu cầu về tài sản cố định hoặc về vốn lưu động thể hiện sự đơn giản và kém cỏi.
* Những dấu hiệu liên quan đến quản trị công ty:
- Báo cáo và quản lý tài chính kém cỏi
- Các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện một sự chắp vá
- Mong muốn hoặc khăng khăng đòi “đánh bạc” với kinh doanh có những rủi ro quá mức.
- Đặt giá bán hàng hoá và dịch vụ một cách không thực tế
- Những thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật chủ chốt
- Chậm trễ trong việc phản ứng lại với sự đi xuống của thị trường hoặc các điều kiện kinh tế
Tuy nhiên, khi khách hàng có một trong những dấu hiệu trên thì không đáng kể. Nhưng khi một số dấu hiệu xảy ra đồng thời thì cán bộ cần xem xét, đánh giá kỹ để có thể hạn chế và giảm thiểu tác động của rủi ro tín dụng
1.1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Thông thường, người ta phân rủi ro tín dụng thành ba nhóm: nguyên nhân thuộc về ngân hàng, nguyên nhân thuộc về người vay, nguyên nhân khác.
1.1.2.4.1. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng:
Thứ nhất: Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Sự yếu kém ở đây bao gồm cả về năng lực và phẩm chất đạo đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thông tin, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, mức vay,lãi suất vay và kỳ hạn không phù hợp; dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Ngoài ra, nếu cán bộ tín dụng không tuân thủ theo đúng quy trình tín dụng như giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ hay không kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của người vay, thì việc mất vốn rất dễ xảy ra. Hơn nữa, cán bộ tín dụng mà phẩm chất đạo đức kém, không có tinh thần trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho ngân hàng bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ tục cần thiết.
Thứ hai: Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát sao. Cán bộ tín dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Vậy nên nếu cấp trên không có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thực sự chính xác chưa thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ là rất cao. Hơn nữa, sau khi giải ngân rồi, cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ mang tính hình thức. Do vậy, nếu các cấp quản lý không có sự giám sát đối với cán bộ tín dụng, hoạt động của các cán bộ tín dụng sẽ không hiệu quả, thậm chí dẫn đến những sai phạm đạo đức trong cho vay và thu nợ. Ngoài ra, các cơ quan cấp trên không quan tâm đến thực trạng tín dụng của ngân hàng thì sẽ không có những chỉ đạo kịp thời để ngăn ngừa và xử lý rủi ro xảy ra.
Thứ ba: Ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh môc đầu tư. Một công cụ luôn được nhắc đến trong quản trị tín dụng ở tất cả các ngân hàng trên thế giới là quản trị danh môc đầu tư. Quản trị danh môc làm cân đối và kiềm chế rủi ro bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, khách hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau. Nhiều chuyên gia ngân hàng tin rằng đa dạng hoá là giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng hữu hiệu nhất. Mặc dù hiểu rõ tầm quan trọng của việc đa dạng hoá danh môc đầu tư, song rất nhiều ngân hàng chỉ cho vay một hoặc hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn, nhóm kinh doanh đơn lẻ. Một danh môc đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một ngành hay một loại mặt hàng là rất nguy hiểm vì không ngành nào là không có rủi ro.
Thứ tư: Định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng. Về cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù đắp được chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù đắp rủi ro của khoản vay. Khách hàng được đánh giá có mức độ rủi ro càng cao, phần bù rủi ro càng lớn. Nhưng vì cạnh tranh nên một số ngân hàng có thể chấp nhận mức giá cho vay thấp, thậm chí chỉ đủ chi phí vốn đầu vào và chi phí quản lý, không tính đến phần bù rủi ro. Việc làm đó trong dài hạn không những làm giảm lợi nhuận mà còn làm tăng tính rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.2.4.2. Nguyên nhân thuộc về người vay:
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng, có thể chia nhóm này thành hai loại chính:
Thứ nhất: Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp này rất phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh tế, yếu kém trong năng lực quản lý, sử dụng vốn sai môc đích, sản phẩm chất lượng thấp không bán được... Hơn nữa có rất nhiều người vay sẵn sàng lao vào những cơ hội kinh doanh mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, mà không tính toán kỹ hoặc không có khả năng tính toán những bất trắc có thể xảy ra nên khả năng xảy ra tổn thất với ngân hàng là rất lớn.
Thứ hai: Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được môc đích thu được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng như mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch. Trong trường hợp này, nếu không phát hiện ra, ngân hàng sẽ đánh giá sai về khả năng tài chính của khách và cho vay vốn với khối lượng và thời hạn không hợp lý, dẫn đến rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Ngoài ra, cũng có những trường hợp người kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn mà cố tình kéo dài với ý định không trả nợ hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
1.1.2.4.3. Nguyên nhân khác:
Những nguyên nhân này phần lớn xuất hiện từ môi trường xung quanh như chất lượng thông tin, biến động kinh tế, chính sách pháp luật…
Thứ nhất: Chất lượng thông tin chưa cao. Các thông tin mà ngân hàng thu thập thường liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng, tình hình kinh tế xã hội, cạnh tranh trên thị trường; sau đó dựa vào các thông tin thu thập được để ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải lúc nào các thông tin ngân hàng thu thập được đều có tính chính xác, đầy đủ và kịp thời. Do vậy, nếu hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng không hoạt động có hiệu quả, cập nhật được những thông tin đáng tin cậy thì tất yếu dẫn đến việc ngân hàng thất thoát vốn khi cho vay.
Thứ hai: Những biến động kinh tế không dự báo được. Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu hướng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, khi xuất hiện những biến động kinh tế như lạm phát, giá tăng ở một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến một nhóm ngành thì rủi ro tín dụng với ngân hàng là rất lớn. Nhiều người vay có thể thích ứng và vượt qua khó khăn đó, nhưng cũng có rất nhiều người bị đình trệ hoạt động sản xuất, kinh doanh thua lỗ nên khả năng trả nợ vốn vay ngân hàng không được đảm bảo.
Thứ ba: Sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật. Sự thiếu nhất quán trong các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng cũng như như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về thuế, vốn..,cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng bị tác động nhiều bởi những văn bản luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập… Như vậy, các chính sách kinh tế, pháp luật không hoàn chỉnh cũng gây khó khăn có doanh nghiệp về khả năng trả nợ, cũng như đe doạ đến sự an toàn của ngân hàng trong cho vay
1.1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng
Như đã phân tích ở trên, rủi ro tín dụng luôn đi đôi với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do vậy, ngân hàng chỉ có thể đưa ra các biện pháp ngăn ngừa để giảm khả năng xảy ra hoặc giảm tổn thất do rủi ro tín dụng gây nên mà không thể loại trừ. Tuy nhiên, việc hạn chế rủi ro tín dụng được nhiều hay ít lại phụ thuộc phần lớn vào chính bản thân các ngân hàng. Sau đây là một số nhân tố ảnh hưởng tới việc hạn chế rủi ro tín dụng.
1.1.2.5.1. Chính sách và quy trình tín dụng:
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng, quy định chi phối hoạt động tín dụng do ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân; đồng thời thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng. Thông thường, chính sách tín dụng quy định đối tượng vay vốn, nhu cầu vay vốn, hạn mức, điều kiện vay, phương thức quản lý… Nếu chính sách tín dụng được xây dựng khoa học, cẩn thận, thông suốt từ trên xuống dưới sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng về cơ hội kinh doanh. Ngược lại, chính sách tín dụng không cụ thể, không thích ứng được với những thay đổi của môi trường, không phù hợp với khả năng và môc tiêu của ngân hàng sẽ làm giảm chất lượng của những khoản vay, dễ phát sinh rủi ro. Thực tế đã chứng minh rằng ngân hàng nào xây dựng được một chính sách tín dụng hợp lý, chất lượng tín dụng tại ngân hàng đó thường cao hơn.
Trong khi đó, quy trình tín dụng lại bao gồm các bước cụ thể hoá chính sách tín dụng, giúp cán bộ tín dụng tiến hành quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, góp phần đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy trình cho vay gồm nhiều bước nhỏ nhưng thường được chia thành 4 giai đoạn: phân tích trước khi cấp tín dụng, xây dựng và ký kết hợp đồng, giải ngân, kiểm soát sau khi cấp tín dụng. Chính vì cán bộ tín dụng cho vay chủ yếu dựa vào các bước trong quy trình tín dụng nên đối với mỗi ngân hàng, quy trình cần được xây dựng cụ thể, chi tiết đối với mỗi loại hình tín dụng, mỗi đối tượng khách hàng để đảm bảo việc thực hiện đúng, đủ quy trình là có thể hạn chế được rủi ro xảy ra.
1.1.2.5.2. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng:
Trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng, ngoài việc tuân thủ theo các quy chế cho vay, bảo lãnh, bảo đảm tiền vay…do ngân hàng trung ương ban hành, các ngân hàng thương mại cần xây dựng riêng cho mình một chính sách quản lý rủi ro tín dụng phù hợp. Môc tiêu của xây dựng chính sách này là nhằm giảm đến mức tối thiểu khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và tổn thất ở mức ngân hàng cho là hợp lý. Do vậy, chính sách này cần phải quản lý được các rủi ro hiện hữu ở từng khoản vay, cả trước và sau khi rủi ro gây ra tổn thất cho ngân hàng. Thông thường, chính sách quản lý rủi ro tín dụng thường đưa ra những khuyến cáo về ngành, lĩnh vực, đối tượng khách hàng không nên hoặc thận trọng cho vay để cán bộ tín dụng có thể sớm nhận biết được những rủi ro tiềm ẩn, đồng thời đưa ra những công cụ quản trị hữu hiệu, thích hợp với đặc điểm của từng ngân hàng. Cũng như vậy, trong trường hợp rủi ro đã xảy ra, chính sách quản lý rủi ro tín dụng cũng quy định cách thức giải quyết sao cho thu hồi được nợ nhiều và nhanh nhất, giảm tổn thất với ngân hàng. Có thể nói, ngân hàng ban hành được chính sách quản lý rủi ro tín dụng đầy đủ, cụ thể bằng văn bản, ngân hàng đã đã thành công bước đầu trong việc hạn chế rủi ro tín dụng.
1.1.2.5.3. Tổ chức quản lý tín dụng và rủi ro tín dụng
Phần lớn các ngân hàng đều thành lập tổ chức quản lý tín dụng và rủi ro tín dụng như trung tâm thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro, trung tâm giám sát và kiểm tra tín dụng, công ty quản lý nợ và xử lý tài sản đảm bảo. Các tổ chức này có chức năng cung cấp những thông tin thiết yếu cho cán bộ tín dụng về khách hàng, trợ giúp cán bộ trong quá trình ra quyết định cho vay; đồng thời giám sát, kiểm tra tình hình những khoản vay sau giải ngân để sớm phát hiện những dấu hiệu của rủi ro. Khi rủi ro xảy ra thì có biện pháp xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi nợ. Các tổ chức quản lý tín dụng và rủi ro tín dụng của một ngân hàng nên phối hợp với nhau vì chỉ khi các tổ chức này hoạt động hiệu quả thì mới hạn chế được nhiều rủi ro tín dụng. Tránh việc thành lập các tổ chức này mang tính hình thức vì như vậy không những ngăn ngừa được mà còn làm tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng xấu đi.
1.1.2.5.4. Nhân tố công nghệ
Hiện nay, công nghệ thông tin là một trong những nhân tố có ảnh hưởng khá nhiều đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Một ngân hàng mà ứng dụng nhiều công nghệ, kỹ thuật hiện đại thì sẽ đạt tính chính xác, độ nhanh nhạy cao trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu các sai sót. Ví dụ như thông tin về khách hàng cập nhật hơn, đầy đủ hơn, đặc biệt là công tác chấm điểm khách hàng nếu làm tự động sẽ nhanh, ít nhầm lẫn hơn. Ngoài ra, các cấp quản lý khi cần cũng có thể nắm bắt thông tin về tình hình hoạt động tín dụng tại cơ sở nhanh nhất, chính xác nhất. Tóm lại, một ngân hàng nên đầu tư vào các trang thiết bị, công nghệ hiện đại để vừa mở rộng tín dụng lại vừa hạn chế được rủi ro.
1.2. PHÁP LUẬT VIỆT NAM NHẰM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG:
1.2.1. Sự cần thiết quản lý rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất, việc đánh giá rủi ro là trách nhiệm chính của hầu hết tất cả mọi ngân hàng trong đó có chi nhánh chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ. Hoạt động của ngân hàng thương mại chủ yếu là hoạt động tín dụng và đầu tư thông thường trên thế giới nó mạng lại khoảng 6% thu nhập còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại trên 90% tổng thu nhập của mỗi ngân hàng. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực này rủi ro đã đưa đến cho ngân hàng những thiệt hại nặng nề, có khi dẫn đến phá sản, một ngân hàng nào đó “các khoản tiền cho vay cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những tài sản có khác. Do thiếu tính lỏng và có rủi ro vỡ nợ cao hơn nên ngân hàng thu được lợi tức cao nhất nhờ vào các món vay. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro liên quan rất phức tạp, quản lý, phòng ngừa là cần thiết, tuy nhiên nó cũng gặp rất nhiều khó khăn, nó có thể xảy ra bất cứ ở đâu, bất cứ lúc nào. Hễ cứ một rủi ro nào đó của người vay cũng có thể đưa đến rủi ro cho ngân hàng và vì vậy thường là nằm ngoài khả năng bình thường của cán bộ tín dụng, nó đòi hỏi ngân hàng phải có giải pháp đồng bộ hữu hạn mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tối thiểu những thiệt hại có thể xảy ra. Trong quá trình thực hiện thì ngân hàng cần phải tuân thủ tất cả các quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro xảy ra, trên cơ sở đó để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của chi nhánh không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Vì vậy quản lý rủi ro tín dụng là ưu tiên số 1 đối với các ngân hàng thương mại nói chung và đối với chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ nói riêng.
1.2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định
Có rất nhiều văn bản pháp luật Việt Nam quy định nhằm hạn chế bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng của hệ thống các Ngân hàng. Bên cạnh các văn bản pháp quy do Nhà nước ban hành còn có các văn bản do các ngành đã ban hành nhằm quản lý hoạt động trong nội bộ ngành của mình như:
- Luật Ngân hàng Nhà nước 1997;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
- Luật các tổ chức Tín dụng 1997;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức Tín dụng năm 2004;
- Luật dân sự Việt Nam 2005;
- Nghị định số: 52/2003/NĐ-CP, ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Nghị định số: 165/1999/NĐ-CP, ngày 19/11/1999 về giao dịch bảo đảm;
- Nghị định số: 178/1999/NĐ-CP, ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng;
- Nghị định số: 85/2002/ND-CP, ngày 25/10/2002 sửa đổi bổ sung nghị định 178;
- Nghi định số: 08/2002/NĐ-CP, ngày 10/3/2002 về đăng ký giao dịch bảo đảm;
- Nghi định số: 52/2003/NĐ-CP, ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thông tư liên tịch số: 03/2001/TTLT, ngày 23/4/2001 giữa Ngân hàng Nhà nước - Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính - Tổng Cục Địa chính hướng dẫn xử lý tài sản bảo đảm tiền vay;
- Quyết định số: 1647/2001/QĐ-NHNN, ngày 31/12/2001của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Quy chế cho vay đối với tổ chức tín dụng;
- Quyết định số: 127/2005/QĐ-NHNN, ngày 03/2/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số: 1647/2001/QĐ-NHNN;
- Quyết định số: 783/2005/QĐ-NHNN, ngày 31/5/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổ, bổ sung khoản 6 điều 1của quyết định số: 127/2005/QĐ-NHNN;
- Quyết định số: 72/2002/QĐ-HĐQT-TD, ngày 31/3/2002 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về quy định cho vay đối với khách hàng;
- Quyết định số: 159/2005/QĐ-HĐQT-TD, ngày 03/6/2005 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNo&PTNT Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số: 72/2002/QĐ-HĐQT-TD;
- Quyết định số: 165/2005/QĐ-HĐQT, ngày 06/6/2005 của Hội đồng Quản trị NHNo&PTNT Việt Nam bàn hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NHNo&PTNT Việt Nam;
- Quyết định số: 457/2005/QĐ-NHNN, ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành “quy định về các tủ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”;
- Quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành “quy định về phân loại nợ, trích lập và dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng”;
- Chỉ thị số: 02/2005/CT-NHNN, ngày 20/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc “nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm soát rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống”
- Chỉ thị số: 05/2005/CT-NHNN, ngày 26/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN;
- Chỉ thị số: 3160/2005/NHNo-TD, ngày 01/7/2005 của Tổng Giám đốc Ngân hàng NN&PT Nông thôn Việt nam về việc thực hiện chỉ thị số: 15/2005/CT-NHNN.
1.3. MỘT SỐ MÔ HÌNH LƯỢNG HOÁ RỦI RO TÍN DỤNG
Nhiều năm về trước,để đánh giá rủi ro tín dụng hầu hết các ngân hàng chỉ dựa duy nhất vào phương pháp định tính như xem xét khách hàng có đủ tư cách không, có tài sản thế chấp không, môc đích vay có hợp lý không…Tuy nhiên, phương pháp này tỏ ra vừa mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ quan, chính vì vậy, ngân hàng không ngừng cải tiến phương pháp đánh giá khách hàng để ra quyết định cho vay.
Ngày nay, một số ngân hàng đã sử dụ._.ng mô hình cho điểm để lượng hoá rủi ro tín dụng người vay. Mô hình cho điểm tín dụng có ưu điểm so với phương pháp truyền thống ở chỗ là nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay, với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng. Các mô hình cho điểm tín dụng sử dụng các số liệu phản ánh những đặc điểm của người vay để lượng hoá xác suất vỡ nợ cũng như phân loại người thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Để sử dụng các mô hình này, nhà quản lý phải xác định các tiêu chí về kinh tế và tài chính liên quan đến rủi ro tín dụng đối với từng nhóm khách hàng cụ thể. Đối với tín dụng tiêu dùng, các tiêu chí đó có thể là thu nhập, tài sản, tuổi tác, giới tính… Đối với tín dụng công ty thì các chỉ tiêu tài chính thường là các chỉ tiêu chủ yếu. Sau khi tiêu chí đó được xác định, kỹ thuật thống kê sẽ được sử dụng để lượng hoá xác suất rủi ro tín dụng hoặc để phân loại rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng cơ bản thường được sử dụng
1.3.1. Mô hình điểm số Z
Mô hình điểm số Z do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj)
- Tầm quan trọng của các trị số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay (trọng số)
Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1: tỷ số vốn lưu động ròng/tổng tài sản
X2: tỷ số lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản
X3: tỷ số lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản
X4: tỷ số thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
X5: tỷ số doanh thu/tổng tài sản
Trị số Z càng cao thì người vay cao xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo Altman, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao và ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi điểm số Z được cải thiện.
Tuy nhiên, mô hình này có những hạn chế là chỉ phân biệt được khách hàng thành hai nhóm vỡ nợ và không vỡ nợ. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ không trả hay chậm trễ trong việc trả tiền vay đến không trả. Như vậy, cần có một mô hình chính xác hơn, với nhiều thang điểm khác nhau để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm. Hơn nữa, mô hình này không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hoá, nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng như danh tiếng, mối quan hệ truyền thống hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh.
1.3.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngày nay rất nhiều ngân hàng trên thế giới, trong đó có cả Việt Nam sử dụng phương pháp cho điểm để lượng hoá rủi ro tín dụng trong việc xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng. Nhiều khách hàng ưa thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu tín dụng của họ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Thông thường, khách hàng có thể gọi điện thoại đến ngân hàng để xin vay, thông qua hệ thống máy tính nối mạng và có kết quả tín dụng sau vài phút.
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thộc, sở hữu nhà, thu nhập, tài khoản… Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng môc, mỗi hạng môc được cho điểm từ 1 đến 10 tương ứng với tình trạng người xin vay. Tổng điểm ở tất cả các hạng môc của khách hàng đó là tiêu chí để xếp hạng mức độ rủi ro cao hay thấp và từ đó có quyết định cho vay hay không?
Rõ ràng là mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình này cũng có nhược điểm như không điều chỉnh linh hoạt thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế.
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
NHẰM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT LÁNG HẠ
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT LÁNG HẠ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Thành lập ngày 26-3-1988 theo Luật các tổ chức Tín dụng đến nay NHNo&PTNT Việt Nam là Ngân hàng Thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn và phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực kinh tế khác của nền kinh tế Việt Nam. Đứng trước tình hình đổi mới của nền kinh tế đất nước, nhu cầu về vốn cho phát triển ngành kinh tế ngày càng tăng. Xuất phát từ những yêu cầu và nhiệm vụ chính trị mới trong giai đoạn đó, cùng với sự ra đời của một số chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tại các thành phố lớn: thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế… Ngày 01/8/1996 Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam ra quyết định số: 334/1996/QĐ-NHNNo-02 thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ. Chi nhánh đi vào hoạt động từ ngày 17/3/1997.
Chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Láng Hạ là chi nhánh cấp I, đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh có con dấu riêng và có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam theo sự uỷ quyền của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam.
Chi nhánh đã tổ chức được một mạng lưới cơ sở rộng khắp, trụ sở chính tại: số 24 Láng Hạ có 11 phòng, 2 đơn vị trực thuộc đó là các chi nhánh:
- Chi nhánh Bách Khoa: Số 92 Võ Thị Sáu, quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội.
- Chi nhánh Mỹ Đình: Nhà CT5 đường Phạm Hùng - TP. Hà Nội.
Hai Chi nhánh này về quy mô và cơ cấu tổ chức nó tương đương với chi nhánh quận huyện. Bên cạnh đó chi nhánh có 9 phòng giao dịch:
+ Phòng giao dịch số 2: Số 179, Phố Phùng Hưng, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.
+ Phòng giao dịch số 3: Số 36, Phạm Kế Thiện, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
+ Phòng giao dịch số 4: Số 226 Lò Đúc - TP. Hà Nội.
+ Phòng giao dịch số 5: C2, đường Trung Kính, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội
+ Phòng giao dịch số 6: Số 91 Hàng Mã - TP. Hà Nội
+ Phòng giao dịch số 7: Số 106 Đào Tấn - TP. Hà Nội
+ Phòng giao dịch số 8: Đường Khuất Duy Tiến, quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội
+ Phòng giao dịch số 9: Số 54, Lê Thanh Nghị, quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội
+ Phòng giao dịch số 11: Đường Nguyễn Phong Sắc, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
Ngay từ khi mới thành lập chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ đã được phép thực hiện mọi hoạt động kinh doanh, thanh toán trong và ngoài nước, tham gia các hoạt động mua bán ngoại tệ. Ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu trong các lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn Hà Nội.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý:
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Tín dụng
Phòng Thanh toán quốc tế
Phó Giám đốc
Phòng Kế toán ngân quỹ
Phòng Kế hoạch
Phòng Thẩm định
Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo
Phòng Hành chính
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Tổ Tin học
Tổ Nghiệp vụ thẻ
Tổ tiếp thị
2.1.2.1. Bộ máy lãnh đạo:
Bộ máy lãnh đạo của chi nhánh bao gồm:
- Giám đốc.
- Các Phó Giám đốc.
- Trưởng phòng Kế toán ngân quỹ.
- Các Phòng, tổ Chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.2.2. Các phòng, tổ chuyên môn nghiệp vụ:
2.1.2.2.1. Phòng Tín dụng:
Phòng Tín dụng có nhiệm vụ: Xây dựng các chiến lược, phân loại, đề xuất các chính sách ưu đãi, mở rộng theo hướng đầu tư khép kín, phân tích kinh tế theo ngành nghề, danh môc khách hàng lựa chọn, thẩm định và đề xuất cho vay các dự án, hoàn thiện các hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền, tiếp nhận, thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài...
2.1.2.2.2. Phòng Kế hoạch:
Có nhiệm vụ: Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, huy động vốn, xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung, dài hạn, tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kinh doanh, cân đối, sử dụng nguồn vốn, điều hoà kinh doanh của các chi nhánh, tổng hợp, phân tích, dự thảo các báo cáo hoạt động kinh doanh quý, năm.
2.1.2.2.3. Phòng Thẩm định:
Thu thập, quản lý, cung cấp phục vụ việc thẩm định ngăn ngừa rủi ro, thẩm định các khoản vay, vay vượt mức, tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của Chi nhánh, tập huấn nghiệp vụ, thực hiện chế độ thông tin cho cán bộ thẩm định.
2.1.2.2.4. Phòng Thanh toán quốc tế:
Có nhiệm vụ: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thực hiện nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế, thực hiện các nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền, mở tài khoản.
2.1.2.2.5. Phòng Kế toán ngân quỹ:
Hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh, quản lý và sử dụng quỹ chuyên dùng, tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu, thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước.
2.1.2.2.6. Phòng Vi tính:
Tổng hợp thống kê lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động, xử lý các nghiệp vụ phát sinh, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc tin học, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định.
2.1.2.2.7. Phòng Hành chính:
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh, thường xuyên việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt, xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ của Chi nhánh, tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ nhân viên và tài sản của Chi nhánh, thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh trật tự, lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản chế định của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam.
2.1.2.2.8. Phòng Tổ chức cán bộ và Đào tạo:
Xây dựng quy định lề lối làm việc trong Đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh, đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến từng Chi nhánh, thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất đào tạo cư đi học, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo quy định của Nhà nước.
2.1.2.2.9. Tổ Kiểm tra Kiểm toán nội bộ:
Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán, tổ chức thực hiện kiểm tra kiểm toán theo đề cương chương trình, thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ.
2.1.2.2.10. Tổ Tiếp thị:
Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh và các hoạt động của Chi nhánh thông qua dịch vụ, triển khai các phương án tiếp thị thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của cấp trên, xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của Chi nhánh...
2.1.2.2.11. Tổ Nghiệp vụ thẻ:
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định, thực hiện quản lý giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp khiếu nại liên quan đến hoạt động kinh doanh...
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.3.1. Chức năng
Chi nhánh Láng Hạ có các chức năng sau:
+ Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì môc tiêu lợi nhuận, phân cấp của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn theo địa giới hành chính.
+ Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền Tổng Giám Đốc Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng Giám Đốc Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam
2.1.3.2. Nhiệm vụ
* Huy động vốn.
+ Khai thác, nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi khác nhau và các loại tiền gửi khác trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam;
+ Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam;
+ Được phép cho vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khi được Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam cho phép bằng văn bản;
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
+ Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và công cụ khác theo quy định.
* Cho vay.
+ Cho vay ngắn hạn đáp ứng vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Cho vay trung, dài hạn thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
* Kinh doanh ngoại hối.
Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết, tái chiết khấu bộ chứng từ hoặc tài liệu khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam.
* Cung ứng các dịch vụ thanh toán ngân quỹ gồm:
+ Cung ứng phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
+ Thực hiện dịch vụ thu, chi hộ.
+ Thực hiện dịch vụ thu, phát tiền mặt cho khách hàng.
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán khác theo quy định.
* Các dịch vụ ngân hàng khác.
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng gồm: thu, phát tiền mặt; mua, bán vàng bạc; máy rút tiền tự động; dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đại lý cho thuê tài chính, các dịch vụ ngân hàng khác được cho phép.
* Tư vấn tài chính tín dụng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng;
* Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh cấp 2 phụ thuộc trên địa bàn.
* Thực hiện hạch toán kinh doanh, phân phối thu nhập theo quy định.
* Đầu tư dưới các hình thức: góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác khi được cho phép.
* Bảo lãnh vay, thanh toán, thực hiện hợp đồng, dự thầu, đảm bảo chất lượng sản phẩm, hoàn thanh toán, đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định.
* Quản lý nhà khách, nhà nghỉ, cơ sở đào tạo trên địa bàn do NHNNo&PTNT Việt Nam giao.
* Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam.
* Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
* Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của nhà nước, Ngân hàng nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
* Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng, đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp, kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
* Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, lưu trữ các hình ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc kinh doanh
* Chấp nhận đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định, theo yêu cầu.
* Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam giao
2.1.4. Các nguồn lực
2.1.4.1 Nguồn lực về lao động
Chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Láng Hạ tính đến nay có 206 CBVC trong đó có 74 nam, 132 nữ, hầu hết đều CBVC còn trẻ còn thiếu kinh nghiệm, chưa am hiểu công việc, đại đa số tốt nghiệp đại học và trên đại học. Cán bộ lãnh đạo được điều động từ Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm trong quản lý, điều hành, vì vậy Chi nhánh tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBVC thường xuyên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để thích với thời kỳ mới. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà nước ta vừa gia nhập tổ chức WTO, cơ hội và thách thức buộc hệ thống các Ngân hàng trong đó có chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Láng Hạ phải đổi mới cơ chế hoạt động, đổi mới trong công tác tuyển dụng CBVC. CBVC phải được tuyển dụng theo Pháp lệnh Cán bộ Công chức, nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi công việc trong giai đoạn hiện nay. Ngoài những cán bộ theo biên chế Nhà nước trước đây, người lao động khi vào làm việc cho chi nhánh sẽ được ký hợp đồng lao động như đối với các doanh nghiệp tư nhân và tuân thủ theo Luật lao động Việt Nam.
* Cơ cấu cán bộ:
+ Trên đại học 6 người chiếm 2,9%
+ Đại học, cao đẳng 164 người chiếm 79,6%
+ Trình độ khác 36 người chiếm 17,5%
* Thực hiện chính sách đối với người lao động:
Người lao động làm việc ngày 8h, thời gian nghỉ ngơi, trật tự, việc bảo vệ tài sản và bí mật trong kinh doanh tuân, các hành vi vi phạm kỷ luật, các hình thức xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất tuân thủ theo quy định của Luật lao động và Nghị định 195 của Chính phủ. Người lao động được xếp lương và nâng bậc lương theo đúng ngạch, bậc lương và thời gian hưởng lương. Thời gian làm ngoài giờ, tiền làm thêm giờ, được trả theo quy định của Pháp luật lao động. Mọi chế độ về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, ốm đau thai sản...đều thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Theo chế độ này người lao động đãng 5% và người sử dụng lao động là Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam đãng 15%, chế độ này thực hiện kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
* Công tác thi đua khen thưởng:
Chi nhánh đưa cơ chế khoán vào hoạt động, thực hiện khoán tới từng cán bộ công nhân viên các phòng để từ đó khoán trực tiếp tới người lao động thông qua thang điểm xếp loại lao động hàng tháng từ đó có cơ chế khen thưởng thành tích trong kinh doanh đến từng cho đơn vị, cá nhân. Mặt khác chi nhánh còn bình xét các danh hiệu thi đua trên cơ sở thực tế công việc hoàn thành.
2.1.4.2. Nguồn vốn
Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ có trụ sở chính tại 24- Láng Hạ, ngay từ khi mới thành lập với nguồn vốn ban đầu chỉ hơn 10 tỷ VND nhận bàn giao từ Ngân hàng phục vụ người nghèo, tính đến nay:
Tổng nguồn vốn huy động trong năm 2006 tính đến ngày 31/12/2006 đạt 5300 tỷ VNĐ và 585 tỷ VNĐ huy động cho TW
Dư nợ trong năm 2006 đạt 2050 tỷ VNĐ đạt 89% kế hạch đề ra
Tổng nguồn vốn tăng 40% so với năm 2005
Nợ xấu nhỏ hơn 1% tổng nợ
2.1.4.3 Công nghệ
Khoa học công nghệ là một yếu tố rất quan trọng trong các yếu tố nguồn lực của chi nhánh. Trong xu thế hội nhập hiện nay thì việc nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong chi nhánh là vô cùng quan trọng. Tổ tin học trong chi nhánh luôn cập nhật những thông tin mới, tiến bộ về tín học nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ cho hoạt động của chi nhánh. Chi nhánh thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về tín học mới cho đôi ngũ cán bộ công nhân viên.
2.2. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, TỒN TẠI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ năm 2006
Trong năm vừa qua,Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ đã tận dụng thuận lợi, khắc phục khó khăn hoàn thành môc tiêu phát triển kinh tế Thủ đô do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đề ra. Với môc tiêu không ngừng hỗ trợ các thành phần kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngân hàng còn liên tục khai thác nguồn vốn, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, mở rộng và nâng cấp mạng lưới, mở rộng đầu tư tín dụng, đặc biệt đầu tư cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngoài ra, trong hai năm 2005, 2006 ngân hàng cũng không ngừng mở rộng các loại hình dịch vụ, khai thác nguồn ngoại tệ, đáp ứng đầy đủ kịp thời các nhu cầu xuất, nhập khẩu, thanh toán ngoại tệ đối với các doanh nghiệp và khách hàng trên địa bàn Hà Nội. Sau đây là tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng:
2.2.1.1. Nguồn vốn
Đối với mỗi ngân hàng, huy động vốn là một hoạt động không thể thiếu, vốn là một yếu tố giúp ngân hàng tồn tại và phát triển. Nó quyết định quy mô, cơ cấu cho vay và từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Nhận thức được điều đó, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ đã rất chú trọng đến công tác huy động vốn. Do vậy, năm 2006, nguồn vốn của chi nhánh đạt 5900 tỷ VND, tăng 40%so với năm 2005, đạt 89% kế hoạnh. Đạt được kết quả như vậy là do chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, với 9 phòng giao dịch huy động vốn và nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như huy động tiền gửi bậc thang, tiết kiệm khuyến mại, tiết kiệm khuyến mại bằng hiện vật, tiết kiệm do thưởng…
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn trong năm 2006
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
Tăng trưởng so với năm 2005
Tuyệt đối
Tương đối
Tổng nguồn vốn
5.905
100
1.822
47
1. Theo đối tượng:
- Tiền gửi dân cư
1.771
33
280
5,2
- Tiền gửi TCKT
3.550
66
1.018
18,9
- Trái phiếu
585
1
2. Theo thời gian:
- Tiền gửi không kỳ hạn
1.278
22
294
5,06
- Tiền gửi < 12 tháng
859
15
39
0,68
- Tiền gửi > 12 tháng
1.197
20
114
1,9
- Tiền gửi > 24 tháng
2.571
44
1.435
24,6
- Tiền gửi khác
18
-1
3. Theo loại tiền:
- VND
4.854
82,2
1.718
29,1
- Ngoại tệ quy VND
1.052
17,8
164
2,78
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2006 NHNo&PTNT Láng Hạ)
2.2.1.2. Hoạt động tín dụng
Năm 2006, tổng dư nợ của ngân hàng đạt 2057 tỷ, đạt 89% chỉ tiêu kế hoạch ngân hàng nông nghiệp Việt Nam giao. Kết quả này đạt được là do trong năm, ngân hàng đã tập trung đầu tư chủ yếu cho các phương án, dự án thực sự có hiệu quả, không phân biệt thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá và sản phẩm của mình trong cơ chế thị trường và chuẩn bị hội nhập WTO. Ngoài ra, ngân hàng đã mở rộng phương thức cho vay đồng tài trợ với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn đối với những dự án lớn có hiệu quả.
Không những mở rộng tín dụng mà NHNo&PTNT Láng Hạ còn chú ý đến chất lượng tín dụng. Cụ thể là chi nhánh đang quan tâm chỉ đạo sát sao ngay từ đầu năm công tác thẩm định món vay, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay đươc thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ. Đặc biệt ngân hàng đã thực hiện quy định 165/QĐ- HĐQT Ngân hàng Nộng Nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam về việc cơ cấu và phân loại nợ theo nhóm, đồng thời rà soát, đánh giá lại toàn bộ dư nợ hiện tại theo thời điểm, từ đó đưa ra những giải pháp xử lý nghiêm túc nhằm đảm bảo xác định đúng chất lượng tín dụng đang lưu hành. Đến nay, chất lượng tín dụng đã được nâng lên rõ rệt nhờ sự phát triển của các doanh nghiệp, sự chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc của ban giám đốc và tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Do vậy, tỷ lệ thu lợi bình quân đạt trên 97% lợi phải thu; tỷ lệ nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5<1% tổng dư nợ lưu hành.
2.2.1.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ tiếp tục mở rộng quan hệ đại lý và thanh toán với rất nhiều ngân hàng nước ngoài nên doanh số hoạt động tăng trưởng tương đối cao. Vì kinh doanh đối ngoại là một nghiệp vụ rất quan trọng, có liên quan đến phát triển kinh tế của đất nước cũng như của từng doanh nghiệp có liên quan đến xuất khẩu. Năm 2006, ngân hàng chú trọng mở rộng quan hệ với ngân hàng nước ngoài nên kết quả đã có những chuyển biến tích cực. Cụ thể là trong năm 2006, doanh số mua ngoại tệ đạt 369 triệu USD, doanh số bán ngoại tệ đạt 372 triệu USD, tăng trên 20% so với thực hiện năm 2005, đạt xấp xỉ 110% kế hoach năm 2006 và thu lãi ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ là 212 triệu VNĐ.
Tuy nhiên trong năm 2005, ngân hàng cũng còn gặp một số khó khăn về ngoại tệ nhưng đã tìm mọi giải pháp đáp ứng cơ bản các nhu cầu thanh toán quốc tế.
2.2.1.4. Hoạt động phát triển dịch vụ ngân hàng
Trong năm 2006, việc tiếp tục triển khai các loại hình dịch vụ được ban giám đốc đặc biệt quan tâm chỉ đạo ngay từ đầu năm. Đến nay, ngân hàng đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ: chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, FONE-BANKING, WESTERN UNION, dịch vụ thanh toán biên mậu, dịch vụ bảo lãnh, ATM, thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, Master card, Visa card, American express, thanh toán séc du lịch...Mặt khác, trong năm2006 ngân hàng có tổng thẻ ghi nợ ATM đã phát hành tăng 70% so năm 2005 tương đương với 26947 thẻ, thẻ tín dụng nội địa là 04 thẻ.Tổng số dư bình quân tài khoản tiền gửi phát hành thẻ là trên 28 tỷ đồng với 100.000 giao dịch tại máy ATM. Số dư bình quân tài khoản tiền gửi phát hành thẻ là 1.250.000đ/thẻ. Trong năm đã lắp đặt thêm 3 điểm chấp nhận thẻ.
Hơn nữa, ngân hàng cũng đa dạng hoá các kênh chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam thông qua dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union. Đến nay, năm 2006 đã chi trả được trên 1,2 triệu USD, dịch vụ chi trả kiều hối thông qua tài khoản đạt 3,9 triệu USD đạt 205% so với năm 2005 bằng 177% kế hoạch năm 2006.Thanh toán séc du lịch 150 ngàn USD, thanh toán thẻ quốc tế 100 ngàn USD…phát hành thẻ Success, ATM đạt 28000 thẻ với số dư bình quân trên 45 tỷ đồng, tăng 18000 thẻ so với năm 2006. Ngoài ra, ngân hàng cũng đã triển khai ký hợp đồng chi trả lương qua tài khoản cho 27 đơn vị và mở rộng đại lý thu đổi ngoại tệ tại các nhà hàng, khách sạn…
2.2.2. Tình hình hoạt động Tín dụng tại NHNo&PTNT Láng Hạ trong những năm qua
Trong những năm qua hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Láng Hạ chịu tác động của rất nhiều nhân tố như: Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, những thay đổi trong chính sách kinh tế, sự cạnh tranh của các ngân hàng khác…Những nhân tố này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng phát triển nhưng cũng mang lại không ít khó khăn cho Ngân hàng. Tuy nhiên NHNo&PTNT Láng Hạ đã biết phát huy được thế mạnh của mình và khắc phục những khó khăn.
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ qua các năm 2003, 2004, 2005, 2006
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
So với năm 2003
Số tiền
Tỷ trọng (%)
So với năm 2004
Số tiền
Tỷ trọng (%)
So với năm 2005
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư nợ
1.515
100
2.200
100
695
45
1.876
100
-324
-15
2.057
100
181
8,87
1. Theo thời hạn:
- Ngắn hạn
642
42
1.200
54
619
40,5
988
53
-212
-11,4
1.269
62
281
13,7
- Dài hạn và trung hạn
873
58
1.000
46
76
45
888
47
-111
-3,4
788
38
-100
-4,8
2. Theo thành phần kinh tế
Doanh nghiệp Nhà nước
1.238
81,6
1752
79
514
23,2
1.161
62
-529
-31,6
1.245
61
84
4,2
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
276
17,6
400
19
172
8,17
660
35
260
13,8
757
36
96
4,5
Cho vay tiêu dùng đời sống
38
2,5
48
2
9
0,375
55
3
7
3,2
56
3
1
0,05
3.Theo loại tiền
- VNĐ
1.005
66,3
1.066
48
62
2,79
1.101
59
34
1,82
978
48
-123
-6,04
- Ngoại tệ
510
33,7
1.134
52
633
29
775
41
-370
-19,59
1.079
52
304
14,65
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ năm 2003, 2004, 2005, 2006)
Nhìn một cách tổng thể số liệu ở bảng 2.2 ta có thể nhận thấy rằng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ tương đối biến động trong 4 năm qua (2003 - 2006). Xét về mặt con số tuyệt đối thì năm 2003 mức dư nợ là 1.515 tỷ đồng; năm 2004 mức dư nợ tăng lên con số 2.200 tỷ đồng; nhưng đến năm 2005 mức dư nợ lại giảm xuống còn 1.876 (vẫn cao hơn mức dư nợ của năm 2003); đến năm 2006 mức dư nợ lại tăng lên con số 2.057 tỷ đồng (thấp hơn mức dư nợ của năm 2004). Còn xét về mặt tương đối thì tốc độ tăng dư nợ của năm 2004 so với năm 2003 là 45%, tương đương với 695 tỷ đồng. Trong khi đó, dư nợ năm 2005 giảm 15% so với năm 2004, tương đương với 324 tỷ đồng, dư nợ năm 2006 tăng 8,87% tương đương với 181 tỷ đồng. Sở dĩ có sự thay đổi như vậy là do chính sách của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam chỉ đạo trong năm 2005 tích cực thu hồi các khoản nợ đến hạn, nợ có vấn đề, nợ quá hạn để không tăng dư nợ.
Để có thể thấy rõ hơn về tình hình tín dụng tại ngân hàng, ta xem xét qua một số khía cạnh sau:
Xét theo thời hạn cho vay
Dư nợ ngắn hạn tại ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng trung bình trong tổng dư nợ, trong 4 năm 2003 - 2006, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn năm 2006 là lớn nhất 62% tương ứng với 1.269 tỷ. Tuy nhiên, năm 2005 tỷ trọng này có xu hướng giảm, chỉ còn 53% tổng dư nợ. Đó là do định hướng phát triển của ngân hàng muốn đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn đối với các dự án, các chương trình kinh tế lớn có tính khả thi. Trong 03 năm qua, dư nợ trung và dài hạn thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, dao động ở mức từ 46 - 58% riêng năm 2003 tỷ trọng này có tăng mạnh và đạt mức 58% tương đương với 1.000 tỷ đồng.
Xét theo thành phần kinh tế
Trước đây, Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ chủ yếu tập trung cho vay với thành phần kinh tế quốc doanh. Nhưng từ khi Chính phủ có các chính sách về kinh tế, luật pháp không phân biệt các thành phần kinh tế, cộng với việc kinh doanh thua lỗ của các doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng đã có những chuyển hướng rõ rệt. Năm 2003 dư nợ các thành phần kinh tế Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng 81,6% thì đến năm 2004 tỷ trọng này là 79% và đạt 62% năm 2005, đến năm 2006 còn 61%, tương đương 1.752 tỷ đồng tăng 514 tỷ đồng so với năm 2003. Mặc dù tỷ trọng này vẫn còn cao nhưng khách hàng chủ yếu là tổng công ty lớn, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp xây lắp - đây là những đơn vị làm ăn có hiệu quả, trả nợ đúng hạn. Tuy vậy, định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới vẫn tiếp tục giảm tỷ trọng cho vay thành phần kinh tế quốc doanh trong tổng dư nợ.
Trong khi đó, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh – gồm doanh nghiệp khu vực tư nhân, hộ sản xuất, cá nhân thì ngày càng chiếm được lòng tin của ngân hàng. Cụ thể là dư nợ của khu vực này năm 2003 chiếm 17,4% tổng dư nợ thì năm 2004 đạt 19%, tương đương với 400 tỷ đồng, tăng 172 tỷ đồng so với năm 2003, tổng dư nợ năm 2005 tăng so với năm 2004, nhưng tỷ trọng dư nợ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lại tăng lên đến 35%, tương đương với 660 tỷ đồng, tăng 260 tỷ đồng so với năm 2004. Như vậy, năm 2005 là năm có sự thay đổi nhanh trong cơ cấu tín dụng giữa thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh. Theo ngân hàng thì đây là k._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5515.doc