Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, thông tin kế toán được coi là công cụ hữu hiệu đối với không chỉ nhà quản trị doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với những nhà quan tâm ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là ở tính chính xác và trung thực của chúng .Việc tiến hành trích lập dự phòng giảm giá là một biện pháp nhằm phản ánh trung thực tình hình tài sản của doanh nghiệp .Hơn nữa , đứng về mặt doanh nghiệp mà nói , dự phòng giảm giá tài sản được coi là một khoản chi phí hợp lí hợp lệ có vai trò quan t
38 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Chế độ kế toán các khoản dự phòng trong Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rọng đối với doanh nghiệp trên cả phương diện thuế và tài chính.Dự phòng giúp doanh nghiệp có được nguồn tài chính để bù đắp những thiệt hại có thể xẩy ra trong tương lai .Việc trích lập dự phòng hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp trở nên chủ động hơn góp phần giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.Vì vậy, một chế độ kế toán trích lập dự phòng hợp lí sẽ tạo điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp phát triển .
Một thực tế là, dự phòng cũng là một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở Việt Nam, nó chỉ mới được đưa ra trong khoảng hơn 7 năm lại đây kể từ sau lần cải cách chế độ kế toán năm 1995. Chính vì vậy,việc ban hành chế độ kế toán không thể tránh khỏi những thiếu sót cần phải bổ sung.
Trong mục đích hướng tới một chế độ kế toán hoàn thiện ,không chỉ đáp ứng được yêu cầu trong nước mà còn đáp ứng được yêu cầu hội nhập với kế toán quốc tế , em xin trình bày những nghiên cứu của mình về vấn đề dự phòng trong đề án môn học với đề tài là “Chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp Việt Nam hiện hành “.
Ngoài mở đầu và kết luận ,nội dung bài viết của em bao gồm những phần sau:
PhầnI: Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về dự phòng và kế toán dự phòng trong doanh nghiệp
PhầnII: Dự phòng và kế toán dự phòng trong hệ thống chuẩn mực kế toán và kế toán quốc tế
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chế độ tài chính ,kế toán các khoản dự phòng trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam .
Do thời gian và trình độ còn hạn chế,bài viết không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô nhằm hoàn chỉnh hơn nữa bài viết của mình .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 16 tháng 11 năm 2002
Sinh viên thực hiện
Phan Hương Giang
PhầnI: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về dự phòng và kế toán dự phòng trong doanh nghiệp
1.1. Bản chất và vai trò của dự phòng
1.1.1. Bản chất của dự phòng
Về bản chất, dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn .
1.1.2. Vai trò của dự phòng
Đối với một doanh nghiệp,các khoản dự phòng có một vai trò rất quan trọng, điều này được thể hiện trên các phương diện sau:
- Phương diện kinh tế: Nhờ các khoản dự phòng giảm giá mà bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
- Phương diện tài chính: Do dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lãi của niên độ, nên doanh nghiệp tích luỹ được một số vốn đáng lẽ đã được phân chia .Số vốn này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng khi các khoản đó phát sinh ở niên độ sau này. Thực chất, các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp , tạm thời nằm trongtài sản lưu động trước khi sử dụng thực thụ
- Phương diện thuế: Dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính toán ra số lợi tức thực tế .
1.2. Các khoản dự phòng và chế độ tài chính Việt Nam hiện hành
1.2.1. Các khoản dự phòng
Theo chế độ hiện hành ,dự phòng giảm giá tài sản của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:
-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho :Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá vật tư ,thành phẩm hàng hoá tồn kho có thể xẩy ra trong năm kế hoạch.
-Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính :là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán của doanh nghiệp có thể xẩy ra trong năm kế hoạch.
-Dự phòng nợ phải thu khó đòi :Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu , có thể không đòi được do đơn vị nợ hoặc người nợ không có khả năng thanh toán trong năm kế hoạch .
1.2.2. Một số qui định trong việc trích lập dự phòng
- Việc trích lập dự phòng giảm giá được tiến hành vào cuối niên độ kế toán trước khi lập các báo cáo tài chính .
- Các tài sản được trích lập dự phòng phải là tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm trích lập dự phòng,
-Trên cơ sở các bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá của từng đối tượng cụ thế , kế toán sẽ xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới với điều kiện số dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận thực tế phát sinh của doanh nghiệp .
-Việc lập dự phòng phải tiến hành cho từng loại vật tư hàng hoá , từng loại chứng khoán bị giảm giá ,từng khoản nợ phải thu khó đòi .Sau đó phải tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết dự phòng từng loại .Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí .Để thẩm định mức độ giảm giá của các khoản nợ phải thu khó đòi ,các loại vật tư ,hàng hoá chứng khoán ,doanh nghiệp phải thành lập hội đồng với các thành viên bắt buộc là Giám đốc ,Kế toán trưởng, trưởng phòng vật tư hoặc kinh doanh .
1.3. Kế toán dự phòng ở Việt nam qua các thời kì
Tại Việt nam ,kế toán các khoản dự phòng mới được đưa vào kể từ sau lần cải cách chế độ kế toán mới năm 1995.Từ đó đến nay đã có một số văn bản qui phạm pháp luật được ban hành nhằm hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc trích lập dự phòng giảm giá tài sản bao gồm thông tư 64/ tc-tcdn ra ngày 15/9/1997, thông tư 107/2001/tt-btc ra ngày 31/12/2001 thay thế thông tư 64/TC-TCDN,và quyết định 149/2001/QĐ-BTC & thông tư 89/2002/TT-BTC qui định về 04 chuẩn mực kế toán của Việt nam .
1.3.1. Kế toán các khoản dự phòng trong thời kì 1997-2000 qua thông tư 64/TC-TCDN
1.3.1.1. Những điểm cơ bản trong thông tư 64/TC-TCDN
Theo thông tư thì đối tượng lập dự phòng bao gồm :
- Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất , vật tư , hàng hoá , thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị trường thấp hơn giá đang hạch toán trên sổ kế toán
Trong đó giá thực tế trên thị trương của các loại vật tư thành phẩm hàng hoá tồn kho là giá có thể mua hoặc bán được trên thị trường
- Các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá hạch toán trên sổ kế toán .
- Các khoản nợ phải thu khó đòi
Mức lập dự phòng giảm giá tài sản dựa trên cơ sở là chênh lệch giữa giá thực tế trên thị trường với giá đang hạch toán trên sổ kế toán(đối với hàng tồn kho và chứng khoán đầu tư )và phần nợ không thu hồi được (đối với nợ phải thu khó đòi)
Xét về mặt phương pháp hạch toán ,theo thông tư 64/TC-TCDN thì cuối niên độ kế toán ,sau khi xác định mức dự phòng cho từng loại ,kế tóan tiến hành trích lập dự phòng đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp (đối với dự phòng hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi )hoặc chi phí tài chính (đối với dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư) đồng thời hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập của niên độ trước vào thu nhập của hoạt động bất thường (đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng giảm giá nợ phải thu khó đòi ) hoặc vào thu nhập của hoạt động tài chính (đối với dự phòng chứng khoán đầu tư).
1.3.1.2. Những điểm bất cập trong thông tư 64/TC-TCDN
Thứ nhất, xét về đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho , theo như thông tư thì vật tư tồn kho của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo nếu có giá trên thị trường thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán thì được phép lập dự phòng .Điểm còn chưa hợp lý ở đây đó là ,với các lại vật tư , NVL dùng cho sản xuất thì mục đích mua của doanh nghiệp rõ ràng không phải để bán và sự giảm giá của các yếu tố đầu vào này sẽ chỉ dẫn đến khoản lỗ khi nào những thành phẩm được sản xuất ra từ chúng hay từ các sản phẩm dở dang có liên quan đã bị giảm giá bán trên thị trường .Nói cách khác ,ngay cả trong trường hợp giá vật tư ,NVL đã bị giảm sút thế nhưng nếu giá bán của thành phẩm được sản xuất từ chúng vẫn không thay đổi thì lúc đó việc trích lập dự phòng là điều không cần thiết .Hơn thế nữa ,việc lập dự phòng đối với tất cả các chủng loại vật tư , NVL là một công việc đòi hỏi rất nhiều công sức và chi phí đặc biệt là cho việc đánh giá lại .Trong khi đó,nếu doanh nghiệp không bị lỗ hoặc nếu giá trị bị giảm không đáng kể thì công sức bỏ ra liệu có tương xứng hay không ?
Ngoài ra do mục đích của dự phòng là nhằm giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp các khoản tổn thất bảo toàn vốn kinh doanh do vậy nếu đối tượng lập dự phòng chỉ là những vật tư hàng hoá giảm giá trên thị trường thì chưa đủ ,cần phải mở rộng thêm cho những hàng hoá mà sổ sách cho thấy khả năng hàng chậm luân chuyển do không còn phù hợp vơí thị trường hoặc hàng hoá bị hư hỏng , khiếm khuyết lỗi thời .
Trong thông tư có qui định “Gía thực tế trên thị trường của các loại vật tư ,thành phẩm ,hàng hoá tồn kho giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm là gía cả thể mua hoặc bán được trên thị trường “,như vậy ,điều này sẽ dẫn đến việc vận dụng không nhất quán trong thực tiễn .Bởi lẽ giữa gía mua và giá bán có sự chênh lệch đáng kể nên việc vận dụng giá mua hay giá bán sẽ đưa đến kết quả khác nhau .Thứ đến , giá mua và giá bán không thể xác định chung chung mà còn phải tuỳ thuộc vào đối tượng lập dự phòng .Đối với HTK dùng để bán như thành phẩm , hàng hoá thì giá được dùng để so sánh phải là giá bán chứ không thể là giá mua ,hơn nữa phải là giá bán ròng nghĩa là giá bán có thể bán được trên thị trường trừ đi chi phí bán hàng chứ không phải là giá bán gộp.Tuy nhiên ,đối với các loại vật tư dùng để sản xuất thì cơ sở để xác định dự phòng lúc này lại là giá mua chứ không phải là giá bán .Như vậy điều rõ ràng là không nên có qui định chung chung là giá mua hay giá bán mà cần phải qui định cụ thể hơn về các tình huống và các loại giá được dùng làm cơ sở tính toán dự phòng .
Về phương pháp hạch toán , theo thông tư mức trích lập dự phòng được hach toán vào TK 642 và hoàn nhập dự phòng vào TK 721 là không nhất quán ,Nếu đã xếp dự phòng vào loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì sự hoàn nhập dự phòng cũng phải liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chứ không thể xem là bất thường được .
1.3.2. Kế toán dự phòng theo thông tư 107/2002/TT_BTC
1.3.2.1. Những điểm cơ bản trong thông tư 107/2002/TT-BTC
Theo thông tư thì đối tượng lập dự phòng bao gồm :
NVL ,dụng cụ dùng cho sản xuất vật tư , hàng hoá thành phẩm tồn kho mà giá trên thị trường thấp hơn giá đang hạch toán trên sổ kế toán .Những vật tư , hàng hoá bị giảm giá so với giá ghi trên sổ kế toán bao gồm : Vật tư ,hàng hoá tồn kho bị hư hỏng kém mất phẩm chất ,bị lỗi thời loặc giá bán bị giảm theo mặt bằng chung trên thị trường .Trường hợp vật tư hàng hoá tồn kho có giá trị bị giảm so với giá ghi trên sổ kế toán nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ vật tư hàng hoá này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá vật tư hàng hoá tồn kho .Gía thực tế trên thị trường của các loại vật tư , thành phẩm ,hàng hoá tồn kho giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm là giá có thể mua hoặc bán được trên thị trường .
Các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán
Các khoản nợ phải thu khó đòi
Mức lập dự phòng được căn cứ trên cơ sở số chênh lệch giữa giá thực tế trên thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm với giá hạch toán trên sổ kế toán .
Về mặt phương pháp hạch toán ,theo thông tư 107 thì cuối năm sau khi xác định mức dự phòng lập riêng cho từng loại nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cho năm kế hoạch bằng số dư khoản dự phòng năm trước đã trích thì doanh nghiệp không phải trích lập .Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá năm trước thì doanh nghiệp trích thêm phần chênh lệch tăng này vào chi phí quản lý doanh nghiệp (đối với dự phòng giảm giá HTK và dự phòng giảm giá nợ phải thu khó đòi )hay chi phí tài chính (đối với dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư).Còn nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá năm trước thi doanh nghiệp tiến hành hoàn nhập dự phòng vào thu nhập bất thường(đối với dự phòng giảm giá HTK và dự phòng nợ phải thu khó đòi )hay thu nhập tài chính (đối với dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư).
1.3.2.2. Một số mặt tích cực ,hạn chế trong thông tư 107/2001/TT-BTC
1.3.2.2.1. Mặt tích cực
Thứ nhất so với thông tư 64,thì đối tượng lập dự phòng trong thông tư 107 là hợp lý hơn .Cụ thể , những hàng tồn kho bị hư hỏng ,kém mất phẩm chất ,bị lỗi thời đã được phép trích lập dự phòng .Ngoài ra đã có sự qui định rõ ràng cho những vật tư ,NVL trích lập dự phòng ,đó là doanh nghiệp chỉ được phép trích lập dự phòng cho chúng khi giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ chúng không bị giảm giá trên thị trường.
Ngoài ra ,theo như thông tư 107 thì cuối năm doanh nghiệp không cần hoàn nhập lại toàn bộ số dự phòng vào thu nhập và trích lập lại toàn bộ số dự phòng mới vào chi phí mà doanh nghiệp chỉ cần so sánh giữa số dự phòng cần lập của năm nay với số dự phòng cần lập của năm trước và xử lý số chênh lệch vào taì khoản chi phí (nếu chênh lệch tăng )hay hoàn nhập số chênh lệch đó vào tài khoản thu nhập (nếu chênh lệch giảm ).Như vậy điều này là thuận tiện hơn cho công tác kế toán vì không cần phải hoàn nhập lẫn trích lập dự phòng cho năm mới theo như thông tư cũ.
1.3.2.2.2. Mặt hạn chế .
Cũng như thông tư 64 ,thông tư 107 chưa khắc phục được còn bất hợp lý trong thông tư 64 đó là qui định giá thực tế của hàng tồn kho là gía có thể mua hoặc bán được trên thị trường .
Một mặt hạn chế khác chính là sự không nhất quán trong việc trích lập dự phòng chi phí quản lý doanh nghiệp.Khi trích lập thì sử dụng tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng khi hoàn nhập thì lại đưa vào tài khoản thu nhập bất thường .Việc trích lập dự phòng để có nguồn tài chính bù đắp thiệt hại là hoàn toàn hợp lý song việc sử dụng TK 642 và721 thuộc hai lĩnh vực hoạt động khác nhau là điều còn bất hợp lý .Bởi vì như vậy ,nếu đứng trên góc độ phân tích hoạt động kinh tế , việc này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới đánh giá từng mặt hoạt động của doanh nghiệp.
1.4. Kế toán dự phòng trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.4.1. Kế toán dự phòng HTK
1.4.1.1. Một số qui định về lập dự phòng giảm giá HTK
Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì doanh nghiệp được phép trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Trong đó,giá trị thuần có thể thực hiện được là gía bán ước tính của hàng tồn kho trong kì sản xuất ,kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng ; giá gốc HTK bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho . Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy để hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
1.4.1.2. Chứng từ kế toán
Doanh nghiệp chỉ được phép lập dự phòng cho những vật tư ,hàng hoá thuộc quyền sở hứu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính do vậy doanh nghiệp cần có hoá đơn, chứng từ chứng minh HTK là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm đó, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp theo qui định của bộ tài chính, chứng minh gía vốn vật tư HTK. Chứng từ có thể là hoá đơn mua hàng,thẻ kho ,phiếu báo vật tư còn lại cuối kì , biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm ,hàng hoá ..
Doanh nghiệp phải lập bảng kê chi tiết ,bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí giá vốn hàng bán .
Doanh nghiệp có thể lập bảng kê dự phòng theo bảng sau:
Loại hàng
Số lượng
Giá đơn vị ghi sổ
Giá trị thuần đơn vị có thể thựchiện được
Mức dự phòng cho năm tới
Dự phòng còn lại
Lập bổ sung số thiếu
Hoàn nhập số thừa
1
2
3
4
5=4-3
6
7=5-6
8=6-5
Cộng
1.4.1.3. Hạch toán dự phòng giảm giá HTK
1.4.1.3.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 159-Dự phòng giảm giá HTK để hạch toán
+ Nội dung TK 159: TK159 đựoc sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ lập ,xử lý và hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK thuộc nhóm 5
+ Tính chất TK:Là TK điều chỉnh
+ Kết cấu
Bên Nợ:Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá HTK
Dư Có : Dự phòng giảm giá HTK hiện có
1.4.1.3.2. Phương pháp hạch toán
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho).
1.4.1.4. Sổ sách kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí –sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật kí- Sổ cái
Sổ chi tiết dự phòng TK 159
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chung
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK159
Nhật kí chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK159
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK159
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 159
Bảng CĐ số PS
Báo caó kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK159
Bảng tổng hợp
chi tiết
NKCT số 8
(Ghi có TK 159)
Sổ cái
TK 159
Báo cáo kế toán
1.4.2.Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
1.4.2.1.Một số qui định
Doanh nghiệp chỉ được phép lập dự phòng cho những chứng khoán được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê lập báo cáo tài chính có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn gía đang ghi sổ kế toán
1.4.2.2.Chứng từ kế toán
Doanh nghiệp phải có chứng từ chứng minh chứng khoán cuả doanh nghiệp được đầu tư theo đúng qui định pháp luật.Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư làm căn cứ hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp .
Doanh nghiệp có thể lập bảng theo mẫu sau cho từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn và dài hạn :
Loại
Số lượng
Giá đơn vị ghi sổ
Giá đơn vị thị trường tại ngày kiểm kê
Mức dự phòng cho năm tới
Dự phòng còn lại
Lập số thiếu bổ sung
Hoàn nhập số thừa
1
2
3
4
5=(4-3)*2
6
7=5-6
8=6-5
Cộng
1.4.2.3.Hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
1.4.2.3.1.TK sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 129-Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
TK229-Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
TK 129,229 có kết cấu tương tự tài khoản 159
1.4.2.3.2. Phưong pháp hạch toán
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn của các loại chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn hiện có tính đến 31/12 tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn này, so sánh với số đã lập dự phòng giảm giá năm trước (nếu có) xác định số chênh lệch phải lập tăng thêm, hoặc giảm đi (nếu có):
- Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
- Trường hợp số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
1.4.2.4. Sổ sách kế toán
Doanh nghiệp sử dụng hình thức NK_SC
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK 129, 229
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật kí- Sổ cái
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chung
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK129,229
Nhật kí chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK129,229
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ (CTGS)
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK129,229
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK129,229
Bảng CĐ số PS
Báo caó kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK129,229
NKCT số 10 (Ghi có TK 129,229)
Sổ cái TK 129,229
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
1.4.3.Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
1.4.3.1.Một số qui định
* Phải có tên, địa chỉ nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng đơn vị nợ hoặc người nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
*Căn cứ để ghi nhận một khoản nợ phải thu khó đòi là:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ.
+ Trường hợp đặc biệt, tuy thời gian quá hạn chưa tới 2 năm, nhưng đơn vị nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc người nợ có các dấu hiệu khác như bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử ... thì cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi.
*Mức dự phòng nợ phải thu khó đòi
Mức dự phòng = Tổng số nợ * % nợ có thể
cần lập phải thu khó đòi bị mất
*Tổng mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
*Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xóa những khoản nợ phải thu không thu hồi được, và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước Nhà nước và trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
* Mức độ tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là phần còn lại sau khi lấy số dư nợ phải thu ghi trên sổ kế toán trừ đi số nợ đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác).
* Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xóa nợ, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ sách trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập bất thường.
1.4.3.2.Chứng từ kế toán
*Doanh nghiệp phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ hoặc người nợ về số tiền còn nợ chưa trả, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ ...
*Đối với nợ không thu hồi được khi xoá sổ phải có :
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được)
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán.
- Quyết định của Tòa án cho xử lý phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với đơn vị nợ.
- Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
- Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống nhưng không có khả năng trả nợ.
- Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án nhưng quá thời hạn 2 năm kể từ ngày nợ.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý xóa nợ không thu hồi được của doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp có thể lập bảng kê dự phòng cho nợ phải thu khó đòi theo bảng sau:
Khách hàng nợ phải thu khó đòi
Số nợ phải thu
Khả năng thanh toán (%)
Mức dự phòng cho năm tới
Dự phòng còn lại
Lập bổ sung số thiếu
Hoàn nhập số thừa
1
2
3
4=3*2
5
6=4-5
7=5-4
Cộng
1.4.3.3.Hạch toán kế toán
1.4.3.3.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 139-Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Nội dung của TK 139:Theo dõi các nghiệp vụ về trích lập xử lý thiệt hại do thất thu nợ và hoàn nhập dự phòng đã lập thừa xảy ra trong niên độ báo cáo
TK 139 có kết cấu tương tự TK 159
1.4.3.3.2. Phương pháp hạch toán
- Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi), kế toán tính xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.
- Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi)
- Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải theo chế độ tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác.
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
- Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
1.4.3.4. Sổ sách kế toán
Doanh nghiệp sử dụng hình thức NK_SC
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK 139
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật kí- Sổ cái
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chung
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK139
Nhật kí chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK139
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ (CTGS)
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK139
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 139
Bảng CĐ số PS
Báo caó kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK139
NKCT số 10 (Ghi có TK 139)
Sổ cái TK 139
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Phần II: Dự phòng và kế toán dự phòng trong hệ thống chuẩn mực kế toán và kế toán quốc tế
2.1. Dự phòng và kế toán dự phòng trong chuẩn mực kế toán quốc tế(ISA37)
*Điều kiện ghi nhận một khoản dự phòng :
Một doanh nghiệp có nghĩa vụ hiện tại (mang tính pháp lý hoặc mang tính xây dựng) phát sinh từ một sự kiện trong quá khứ (sự kiện làm phát sinh nghĩa vụ ).Một nghĩa vụ mang tính pháp lý thường phát sinh từ một hơp đồng hoặc qui định của pháp luật .Một nghĩa vụ mang tính xây dựng phát sinh chỉ khi thoả mãn cả hai điều kiện sau:
>Doanh nghiệp chứng tỏ cho các bên khác thấy thông qua tập quán đã được hình thành từ trước đây ,những chính sách đã ban hành hoặc một thông báo cụ thể ở hiện tại ,rằng doanh nghiệp sẽ chấp nhận một số trách nhiệm nhất định .
>Do đó doanh nghiệp đã tạo cho các bên khác một hy vọng có cơ sở rằng doanh nghiệp sẽ đảm nhiệm những trách nhiệm đó .
Có thể có sự mất đi các nguồn lực gắn liền với các lợi ích kinh tế để thanh toán khoản nghĩa vụ , và có thể ước tính một cách tin cậy về giá trị của nghĩa vụ đó .
*Tính chất của các khoản dự phòng
Một khoản dự phòng là một khoản nợ phải trả có giá trị và thời hạn không chắc chắn.
*Gía trị của khoản dự phòng phải là một ước tính tốt nhất về những chi phí cần có để thanh tóan nghĩa vụ hiện tại vào ngày lập bảng tổng kết tài sản .
*Một phần hoặc toàn bộ các khoản chi phải bỏ ra thanh toán một khoản dự phòng có thể được hoàn lại bởi một bên khác.Những khoản hoàn trả này được hạch toán như sau:
Ghi nhận khoản hoàn trả khi gần như chắc ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35324.doc