Chế độ hạch toán tài sản cố định vô hình – những vấn đề còn tồn tại & Một số đề xuất nhằm hoàn thiện

Lời mở đầu. Tài sản là nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là tài sản cố định. Để tiến hành sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động, phân phối và sử dụng một khối lượng tài sản nhất định, trong đó tài sản cố định vô hình là một bộ phận cũng rất quan trọng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy xung quanh việc hạch toán tài sản cố định vô hình còn rất nhiều bất cập và còn gây nhiều tranh cãi, như vấn đề xác định thế nào là một tài sản cố định vô hình, vấn

doc31 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Chế độ hạch toán tài sản cố định vô hình – những vấn đề còn tồn tại & Một số đề xuất nhằm hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề ghi nhận giá trị tài sản cố định vô hình, vấn đề khấu hao tài sản cố định vô hình… Do đó em chọn đề tài "Chế độ hạch toán tài sản cố định vô hình – những vấn đề còn tồn tại và một số đề xuất nhằm hoàn thiện" để đưa ra một số tham luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ hạch toán tài sản cố định vô hình. Nội dung bài viết của em gồm các nội dung chính như sau: 1. Những quy định chung về tài sản cố định vô hình. 2. Phương pháp kế toán theo chế độ hiện hành. 3. Một số vấn đề còn tồn tại và một số kiến nghị về chế độ hạch toán tài sản cố định vô hình. Nội Dung 1. Những quy định chung về tài sản cố định vô hình: 1.1. Khái niệm, đặc điểm và những tiêu chuẩn để xác định tài sản cố định vô hình: 1.1.1. Khái niệm: Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình. 1.1.2- Đặc điểm của tài sản cố định vô hình: Tài sản cố định vô hình cũng như tài sản cố định nói chung có đặc điểm rất quan trọng, đó là nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, do tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và có giá trị sử dụng lâu dài, có khả năng phục vụ nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ đặc điểm trên, tài sản cố định vô hình còn có đặc điểm thứ hai, đó là giá trị của tài sản cố định vô hình được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Do có đặc điểm này nên trong quá trình sử dụng tài sản cố định vô hình đòi hỏi từng kỳ phải tiến hành trích khấu hao để phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ đó. 1.1.3- Tiêu chuẩn để xác định tài sản cố định vô hình: * Thoả mãn định nghĩa về tài sản cố định vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng thuê. * Tính có thể xác định được: Tính có thể xác định được để có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản thực hiện để có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Tài sản cố định vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem tài sản cố định vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích cụ thể từ tài sản đó trong tương lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn được coi là tài sản xác định riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó đem lại. * Khả năng kiểm soát tài sản đó của doanh nghiệp: - Doanh nghiệp có quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó. - Tri thức thị trường và hiểu biết chuyên môn: doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý, ví dụ như bản quyền, giấy phép khác... - Doanh nghiệp có đội ngũ công nhân viên lành nghề và qua đào tạo thì doanh nghiệp có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của công nhân viên sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng doanh nghiệp không thể kiểm soát lợi thế đó do doanh nghiệp không thể đảm bảo chắc chắn rằng những công nhân viên đó sẽ chỉ làm việc ở doanh nghiệp mình mà không bỏ sang 1 doanh nghiệp nào khác có lợi cho họ hơn. Do đó đây không phải là tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi nhận là tài sản cố định vô hình trừ khi nó được đảm bảo bằng quyền pháp lý sử dụng nó và thoả mãn các quy định về định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình. - Danh sách khách hàng hoặc thị phần của doanh nghiệp do không có quyền pháp lý hoặc biện pháp để bảo vệ, kiểm soát các mối quan hệ và sự trung thành của họ đối với doanh nghiệp nên đó cũng không phải là tài sản cố định của doanh nghiệp. * Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai Lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản cố định vô hình mang lại cho doanh nghiệp có thể bao gồm: tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng tài sản cố định. * Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy: Tiêu chuẩn này yêu cầu một tài sản nào đó muốn được ghi nhận là tài sản cố định thì phải có cơ sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của nó. Chẳng hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là tài sản cố định, nhưng nếu tài sản đó được hình thành dưới hình thức mua lại của đơn vị khác hoặc cá nhân khác thì có thể được ghi nhận là tài sản cố định. * Thời gian sử dụng ước tính là hơn 1 năm: Tiêu chuẩn này nhằm cụ thể hoá tiêu chuẩn chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai của tài sản cố định. Lợi ích kinh tế trong tương lai do việc sử dụng tài sản cố định không phải trong 1 năm tài chính mà ít nhất là 2 năm. Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp mua ô tô để sử dụng lâu dài thì mới được coi là tài sản cố định, ngược lại, nếu doanh nghiệp mua ô tô để bán ra hưởng chênh lệch giá thì nó được coi là tài sản ngắn hạn. * Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên: Theo quan điểm của chế độ tài chính hiện hành, một tài sản có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên thì được coi là có giá trị lớn và những tài sản đó mới được gọi là tài sản cố định. 1.2. Phân loại: Kế toán tài sản cố định vô hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm có 7 loại : Quyền sử dụng đất Quyền phát hành Bản quyền, bằng sáng chế Nhãn hiệu hàng hoá Phần mềm máy vi tính Giấy phép và giấy phép nhượng quyền tài sản cố định vô hình khác 1.3. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định vô hình: Tài sản cố định vô hình là tài sản cố định của doanh nghiệp nên trong quản lý tài sản cố định vô hình cũng cần đảm bảo các nguyên tắc quản lý tài sản cố định, đó là: Xác lập đối tượng ghi tài sản cố định: Đối tượng ghi tài sản cố định là từng tài sản có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được và thoả mãn tiêu chuẩn tài sản cố định. Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp đều phải có bộ hồ sơ riêng: Do tài sản cố định sẽ tồn tại lâu dài trong doanh nghiệp Cho nên tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định. Mỗi TS đều phải được quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Xây dựng quy chế quản lý tài sản cố định như xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc bảo quản, sử dụng tài sản cố định Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý những tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh như những tài sản cố định bình thường. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. 1.4. Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định vô hình * Để cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho công tác quản lý tài sản cố định nói chung và quản lý tài sản cố định vô hình nói riêng trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nói trên, hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp còn phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau: Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của tài sản cố định trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận sử dụng tài sản cố định, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định và kế hoạch đầu tư đổi mới tài sản cố định trong từng doanh nghiệp. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ tài chính quy định. Lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh. * Chú ý khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định vô hình làm căn cứ tính khấu hao cần phải xem xét các yếu tố sau: (a) Khả năng sử dụng dự tính của tài sản; (b) Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ước tính liên quan đến thời gian sử dụng hữu ích của các loại tài sản giống nhau được sử dụng trong điều kiện tương tự; (c) Sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ; 1.5- Đánh giá tài sản cố định vô hình: 1.5.1- Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình: Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến. a. nguyên giá tài sản cố định vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua trừ các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự kiến. b. Tài sản cố định vô hình mua theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của tài sản cố định vô hình được phản ánh theo giá trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của tài sản cố định vô hình theo quy định của chuẩn mực kế toán chi phí đi vay. c. Tài sản cố định hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị thì nguyên giá của nó là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị. d. Nguyên giá của tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn là giá trị quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất trả tiền một lần cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. Trường hợp quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là tài sản cố định hữu hình. e. Quyền sử dụng đất vô thời hạn theo quy định cũng là tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp. Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn là số tiền đã trả khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí trả cho tổ chức, cá nhân chuyển, những chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ …) Quyền sử dụng đất vô thời hạn là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao. f. Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tài trợ, biếu tặng được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định vào sử dụng theo dự tính. g. Tài sản cố định vô hình được hình thành từ nội bộ: Để đánh giá một tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp được ghi nhận vào ngày phát sinh nghiệp vụ đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, doanh nghiệp phải phân chia quá trình hình thành tài sản theo 2 giai đoạn: Giai đoạn nghiên cứu: Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn này không được ghi nhận là tài sản cố định vô hình mà được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Nếu chi phí này lớn thì sẽ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ, nhưng không quá 3 kỳ. Giai đoạn triển khai: Tài sản vô hình được tạo ra trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản cố định vô hình nếu thoả mãn được 7 điều kiện sau: + Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán. + DN có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó. + Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai. + Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó. + Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó. + Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình. Nếu doanh nghiệp không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai của một dự án nội bộ để tạo ra tài sản cố định vô hình, doanh nghiệp phải hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến dự án. Tài sản cố định được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp được đánh giá theo nguyên giá là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản vô hình đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình đến khi tài sản cố định vô hình được đưa vào sử dụng. Các chi phí phát sinh trước thời điểm này phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nghiên cứu. Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra tài sản cố định vô hình; Tiền lương, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó; Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản, như chi phí đăng ký quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép được sử dụng để tạo ra tài sản đó; Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán vào tài sản (Ví dụ: phân bổ khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, phí bảo hiểm, tiền thuê nhà xưởng, thiết bị); Các chi phí sau không được tính vào nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí sản xuất chung không liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng; - Các chi phí không hợp lý như: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, chi phí lao động, các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường; - Chi phí đào tạo nhân viên để vận hành tài sản. h. Tài sản cố định hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp : Nguyên giá tài sản cố định vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp). Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình một cách đáng tin cậy để ghi nhận tài sản đó một cách riêng biệt. Giá trị hợp lý có thể là: Giá trị niêm yết tại thị trường hoạt động; Giá của nghiệp vụ mua bán tài sản cố định vô hình tương tự. 1.5.2- Khấu hao tài sản cố định vô hình: a. Giá trị hao mòn: Hao mòn của tài sản cố định vô hình là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định vô hình trong quá trình sử dụng do tham gia vào nhiều quá trình kinh doanh, tiến bộ khoa học kỹ thuật … làm cho tài sản cố định không còn giá trị ban đầu. Nhận thức được sự hao mòn tài sản cố định có tính khách quan, cho nên khi sử dụng tài sản cố định, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán và gọi là khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định thực chất là sự phân bổ có hệ thống giá trị tài sản nhằm thu hồi giá trị tài sản đã đầu tư. Mục đích của việc trích khấu hao tài sản cố định là giúp cho các doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng tài sản cố định và thu hồi vốn đầu tư để tái tạo tài sản cố định khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực. Như vậy, khấu hao tài sản cố định là một hoạt động có tính chủ quan là một con số giả định về sự hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy, về phương diện kế toán, giá trị hao mòn của tài sản cố định được tính bằng số khấu hao luỹ kế đến thời điểm xác định. Khi tài sản cố định bắt đầu đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp thì giá trị hao mòn coi như bằng không (trừ trường hợp tài sản cố định chuyển giao giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, giá trị hao mòn tài sản cố định bên nhận được tính bằng giá trị hao mòn ghi trên sổ của đơn vị giao. b. Các phương pháp khấu hao và cách tính khấu hao: Tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại với đặc tính khác nhau, cho nên, các doanh nghiệp phải xác định phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng tài sản cố định.Tuy nhiên, các phương pháp khấu hao khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau về chi phí khấu hao tài sản cố định và qua đó ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, do vậy, việc vận dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định phải nằm trong khuôn khổ quy định của Nhà nước. Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo 3 phương pháp là: phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. Trong các phương pháp khấu hao đó thi phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh là phương pháp phù hợp nhất để áp dụng cho khấu hao tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình trong doanh nghiệp thường là những loại tài sản có thể rất dễ bị giảm giá trị trong quá trình sử dụng, ví dụ như đối với những phát minh khoa học, những phần mềm máy tính… khi có những tiến bộ khoa học thì nó có thể trở thành lỗi thời và không còn phù hợp, do đó đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh, nhanh chóng thu hồi giá trị đầu tư để thu hồi vốn đầu tư để tái tạo tài sản cố định vô hình khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: + Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng); + Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. Theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu hao hàng năm của tài sản cố định được xác định theo công thức sau: Mkhn = x Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức sau: = x Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây: Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm) 1,5 Trên 4 năm đến 6 năm ( 4 năm ≤ t ≤ 6 năm) 2,0 Trên 6 năm ( t > 6 năm) 2,5 Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia (:) cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định. Chú ý: Khi tính khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định của một doanh nghiệp, cần phải chú ý một số quy định sau: Mọi tài sản cố định có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ kể cả tài sản cố định đang thế chấp, cầm cố cho thuê. Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định đó. Việc xác định thời gian khấu hao của một tài sản cố định phải dựa vào khung thời gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài chính. Trường hợp tài sản cố định muốn xác định thời gian khấu hao khác với những quy định đó thì phải được sự đồng ý của Bộ Tài Chính. Trường hợp đặc biệt (như nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định) thì doanh nghiệp phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và đăng ký lại thời gian sử dụng mới của tài sản cố định với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý. Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định vô hình trong khoảng thời gian không quá 20 năm. Riêng thời gian của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh. Tài sản cố định đã khấu hao hết mà vẫn được sử dụng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì cũng không được trích khấu hao nữa. Tài sản cố định chưa khấu hao hết đã bị hỏng phải thanh lý thì phần giá trị còn lại được xử lý thu hồi một lần (coi như một nghiệp vụ bất thường). Đối với tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh như: tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất trữ, bảo quản, điều động cho doanh nghiệp khác, tài sản cố định phục vụ cho hoạt động phúc lợi thì không phải trích khấu hao. Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao. Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định; khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại tài sản cố định, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình. 1.5.3. Giá trị còn lại của tài sản cố định. Giá trị còn lại của tài sản cố định là giá trị thực tế của tài sản cố định tại một thời điểm nhất định. Người ta chỉ xác định được chính xác giá trị còn lại của tài sản cố định khi bán chúng trên thị trường. Về phương diện kế toán, giá trị còn lại của tài sản cố định được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế tính đến thời điểm xác định. Chính vì vậy, giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của các doanh nghiệp, cùng một tài sản cố định nhưng nếu doanh nghiệp giảm thời gian khấu hao thì tốc độ giảm của giá trị còn lại sẽ nhanh hơn. Do đó trong các trường hợp góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định, giải thể hoặc sát nhập doanh nghiệp, đa dạng hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp thì đòi hỏi phải đánh giá lại giá trị hiện còn của tài sản cố định, thực chất của việc làm này là xác định giá trị còn lại của tài sản cố định theo mặt bằng giá cả hiện tại. Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu giá của tài sản cố định được thể hiện của công thức sau: NG TSCĐ = GTCL TSCĐ + GTHM luỹ kế TSCĐ 2- Phương pháp kế toán theo chế độ hiện hành: 2.1- Tài khoản sử dụng: a. TK 213 – “tài sản cố định vô hình”. TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của tài sản cố định vô hình. Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng trong kỳ. Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ. Số dư bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có của doanh nghiệp. TK này được chi tiết thành các TK cấp 2 để theo dõi tình hình biến động của từng loại tài sản cố định: TK 2131 “Quyền sử dụng đất” TK 2132 “Quyền phát hành” TK 2133 “Bản quyền, bằng sáng chế” TK 2134 “Nhãn hiệu hàng hoá” TK 2135 “Phần mềm máy vi tính” Tk 2136 “Giấy phép và giấy phép nhượng quyền” TK 2138 “Tài sản cố định vô hình khác” b. TK 2143 – “Hao mòn tài sản cố định vô hình” TK này phản ánh tình hình biến động của tài sản cố định vô hình theo giá trị hao mòn. Kết cấu: Bên Nợ: Giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ. Bên Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình tăng trong kỳ. Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình hiện có. - Hach toán tình hình tăng tài sản cố định vô hình * Tài sản cố định vô hình được mua sắm: Trường hợp tài sản cố định mua thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, dùng sản xuât hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì tài sản đươc ghi nhận theo giá trị chưa có thuế giá trị gia tăng: Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua về. Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán cho người bán. Trường hợp tài sản cố định mua thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, dùng sản xuất hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế hoặc chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì tài sản đươc ghi nhận theo giá trị gồm cả thuế giá trị gia tăng. Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình (gồm cả thuế giá trị gia tăng). Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán cho người bán. * Tài sản cố định vô hình mua theo phương thức trả chậm. Trường hơp tài sản cố định mua thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, dùng sản xuất hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì tài sản đươc ghi nhận theo giá trả ngay chưa có thuế giá trị gia tăng, lãi trả chậm, trả góp được ghi nhận là chi phí trả trước. Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình (giá trả ngay, không gồm thuế giá trị gia tăng). Nợ TK 242: Lãi trả chậm, trả góp. Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK 331: Tổng giá thanh toán cho người bán. Trường hợp tài sản cố định mua thuộc đối tượng chịu thuế, dùng sản xuất hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì tài sản đươc ghi nhận theo giá trị gồm cả thuế giá trị gia tăng, lãi trả chậm, trả góp được ghi nhận là một khoản chi phí trả trước. Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình (giá trả ngay, gồm thuế giá trị gia tăng). Nợ TK 242: Lãi trả chậm, trả góp. Có TK 331: Tổng giá thanh toán cho người bán. - Định kỳ phân bổ lãi vào chi phí tài chính và thanh toán tiền định kỳ gồm cả gốc và lãi của kỳ đó: Nợ TK 635: Phần phân bổ vào chi phí. Có TK 242: Lãi trả chậm, trả góp. - Khi thanh toán cho người bán: Nợ TK 331: Số tiền thanh toán lần đầu. Có TK 111, 112: * Trao đổi với tài sản cố định vô hình tương tự: Nguyên giá tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá trị còn lại của tài sản cố định mang đi trao đổi: Nợ TK 213: tài sản cố định vô hình nhận về (giá trị còn lại của tài sản mang đi trao đổi). Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình mang đi trao đổi. Có TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình mang đi trao đổi. * Trao đổi không tương tự: Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định vô hình của mình để đổi lấy tài sản của đơn vị khác có mức giá không tương đương nhau hoặc có công dụng khác nhau thì kế toán căn cứ vào nguyên giá, giá trị hao mòn của tài sản cố định đem trao đổi để ghi : Nợ TK 811: Giá trị còn lại. Nợ TK 214: Giá trị hao mòn. Có TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình đem đi trao đổi. Căn cứ vào giá trị hợp lý của tài sản cố định đem trao đổi (do hai bên trao đổi thoả thuận), kế toán ghi: Nợ TK 131: Giá trị hợp lý tài sản cố định đem trao đổi. Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác. Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ. Căn cứ vào giá tri hợp lý của tài sản cố định nhận về, kế toán ghi: Nợ TK 213: Nguyên giá. Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có). Có TK 131: Giá hợp lý của tài sản cố định nhận về. Nếu giá hợp lý của tài sản cố định đem trao đổi lớn hơn giá hợp lý của tài sản cố định nhận về thì doanh nghiệp được nhận lại bằng tiền, khi nhận được, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112: Số tiền được nhận về do chênh lệch giá trị. Có TK 131:Số chênh lệch phải thu về. Nếu giá trị hợp lý của tài sản cố định nhân về lớn hơn giá hợp lý của tài sản cố định đem trao đổi thì kế toán ghi: Nợ TK 131: Số chênh lệch phải trả cho bên trao đổi. Có TK 111, 112: Số tiền phải trả. * Tài sản cố định vô hình được tài trợ, biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh hoặc nhận lại vốn góp liên doanh: Trong trường hợp Nhà nước cấp cho doanh nghiệp, các bên đối tác góp vốn, thu hồi vốn góp liên doanh, liên kết hoặc doanh nghiệp được biếu tặng, viện trợ bằng tài sản cố định vô hình… khi xác định được nguyên giá tài sản cố định kế toán ghi: Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình. Có TK 711: Giá trị tài sản cố định vô hình được biếu tặng. Có TK 411: Nhà nước cấp hoặc bên góp vốn. Có TK 128, 221, 222, 223, 228: Giá thoả thuận tài sản cố định khi thu hồi vốn góp. * Tài sản cố định vô hình được hình thành từ nội bộ: Đối với những tài sản cố định vô hình hình thành từ nội bộ qua quá trình nghiên cứu, triển khai thì kế toán phải tập hợp các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình đó mà được phép ghi nhận vào nguyên giá của tài sản cố định vô hình hình thành từ nội bộ doanh nghiệp vào TK 241 “chi phí xây dựng cơ bản dở dang” Nợ TK 241: Chi phí phát sinh. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 111, 112, 141, 152, 331, … Khi TSCĐ vô hình hoàn thành được quyết toán và đưa vào sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hình thành đưa vào sử dụng. Nợ TK 138: Khoản chi sai yêu cầu bồi thường hoặc chờ xử lý. Có TK 241: Tổng chi phí mua sắm, nghiên cứu, triển khai. 2.3- Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định vô hình * Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định vô hình Kế toán ghi giảm các chỉ tiêu giá trị của tài sản cố định vô hình và chuyển giá trị còn lại vào chi phí khác: Nợ TK 811: Giá trị còn lại. Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình nhượng bán, thanh lý. Có TK 213: Nguyên giá tài sản cố định vô hình. Chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý, nhượng bán: Nợ TK 811: Chi phí khác. Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (nếu có). Có TK 111, 112, 331, …Chi phí thanh lý, nhượng bán. Phản ánh khoản thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán: Nợ TK._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1134.doc
Tài liệu liên quan