CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình phổ biến trong nền kinh tế của hầu hết các nước. Trong nền kinh tế Việt nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận quan trọng, đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước, tạo việc làm cho hàng triệu người lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế…
Theo Nghi định 90/2001/NĐ – CP ngày 23/11/2
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1440 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
001 , tiêu chí xác định DNVVN như sau: “doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Theo định nghĩa này, DNVVN ở Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định 02/NĐ- CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Ở nước ta DNVVN chiếm tỷ trọng tương đối cao, chiếm 97% tổng số doanh nghiệp của cả nước. Mặc dù chiếm tỷ trọng ưu thế nhưng hầu hết các DNVVN đều có quy mô nhỏ cả về vốn và lao động.
Đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có một số đặc trưng cơ bản sau:
- DNVVN có lượng vốn đầu tư ít nên việc thành lập không đòi hỏi cao, bộ máy tổ chức sản suất kinh doanh và quản lý gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó, việc hoạt động của doanh nghiệp khá độc lập tự chủ do có ít công nhân, họ có thể thoả thuận dễ dàng tiền lương và điều chỉnh hoạt động sản xuất.
- DNVVN có quy mô nhỏ so với các doanh nghiệp lớn. Đặc điểm này giúp cho DNVVN linh hoạt, thích ứng với biến động của thị trường, có khả năng tiếp cận và đáp ứng được nhu cầu nhỏ lẻ tốt hơn các doanh nghiệp lớn. Đồng thời có thể thường xuyên thay đổi công nghệ mới hiện đại để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như theo kịp nhu cầu của thị trường .
- DNVVN có năng lực tài chính hạn chế, bất lợi cho sản xuất kinh doanh. Muốn quá trình sản xuất được thuận lợi thì doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động tín dụng. Nguồn tín dụng chủ yếu là từ Ngân hàng và vay trên thị trường tài chính. Tuy nhiên, do quy mô nhỏ, thiếu tài sản thế chấp, năng lực tài chính chưa cao nên việc vay vốn ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn.
- Quy mô doanh nghiệp nhỏ nên không hấp dẫn các lao động có trình độ. Do vậy, năng suất lao động tại các DNVVN thấp hơn các doanh nghiệp lớn. Bù lại, bộ phận doanh nghiệp này góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động nhàn rỗi trong xã hội, giải quyết tình trạng thất nghiệp trong nền kinh tế.
Với những đặc điểm nổi bật của các DNVVN ở Việt Nam như trên, cộng với môi trường canh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hỗ trợ phát triển DNVVN là nhiệm vụ hết sức cần thiết đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của nền kinh tế.
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một đất nước, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt nam. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, DNVVN chiếm ưu thế tuyệt đối về số lượng trong nền kinh tế. Hiện tại DNVVN chiếm tới 97% tổng số doanh nghiệp của cả nước (khoảng hơn 240.000 DN), và phân bố ở mọi ngành nghề như thương mại, sủa chữa động cơ, xe máy, chế biến, xây dựng, kinh doanh tài sản, tư vấn, khách sạn… Hàng năm, bộ phận doanh nghiệp này đã tạo ra khoảng 45% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, khoảng 26% GDP của cả nước. Các DNVVN chiếm ưư thế gần như tuyệt đối trong các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, hàng nông sản, thuỷ sản chưa qua chế biến.
Thứ hai, DNVVN góp phần giải quyết việc làm cho hàng triệu người lao động ở Việt Nam. Đối với các quốc gia trên thế giới, vấn đề việc làm luôn là một trong những vẫn đề được quan tâm nhất. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, với tốc độ tăng dân số cao, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn thì nhu cầu việc làm luôn là một vấn đề bức thiết. Theo thống kê mới đây, các DNVVN ở Việt Nam đã giải quyết hơn một phần tư việc làm cho các lao động. Con số này đã thực sự nói lên vai trò quan trọng của các DNVVN trong việc thu hút lao động, tạo công ăn việc làm góp phần giải quyết tốt sức ép thất nghiệp đang ngày càng gia tăng.
Thứ ba, DNVVN góp phần tạo thu nhập ổn định cho dân cư, tạo lập sự phát triển cân bằng, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta. Trước đây, nước ta là một nước nông nghiệp với 90% lao động trong ngành này. Do sự tăng lên về quy mô số lượng của các ngành công nghiệp và dịch vụ đòi hỏi nhu cầu về lao động trong các ngành này cũng tăng lên. Các ngành này đã thu hút được một lượng lớn các lao động từ nông thôn, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho họ đồng thời cũng đóng góp đáng kể vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Những vấn đề vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhu cầu vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Vốn là một bài toán mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt. Nhu cầu vốn để mở rộng kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đang là vấn đề cấp thiết cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu không có vốn để nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, đào tạo nguốn nhân lực thì không thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường quyết liệt hiện nay. Thiếu vốn sản xuất và mở rộng sản xuất sẽ gây ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ được đa dạng hoá nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế.
Các nguồn cung cấp vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN ở nước ta chiếm 97% trong tổng số khoảng 250.000 doanh nghiệp tư nhân, đóng góp khoảng 26% GDP, tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và 26% lực lượng lao động trong cả nước. Có vai trò như vậy nhưng các DNVVN gặp rất nhiều khó khăn trong vay vốn sản xuất kinh doanh. Các nguồn cung cấp vốn bao gồm:
Nguồn vốn trên thị trường tự do: nguồn vốn này thường được huy động chủ yêu từ bạn bè và gia đình, lãi suất khá cao và không ổn định
Nguồn vốn từ hỗ trợ của Chính Phủ và các tổ chức quốc tế: yêu cầu được hưởng nguồn vốn này chủ yếu là các doanh nghiệp nằm trong chính sách được ưu đãi về vốn.
Nguồn vốn tín dụng từ các Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác: đây là nguồn vốn chủ yếu của các doanh nghiệp, tuy nhi
Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khái niệm về tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng của ngân hàng với các chủ thể còn lại trong nền kinh tế trong đó ngân hàng vừa là người đi vay và vừa là người cho vay bằng tiền.
Với khái niệm trên ta có thể hiểu tín dụng ngân hàng bao gồm 2 hoạt động chính: huy động vốn và cho vay. Cả hai hoạt động này đều có ý nghĩa quan trọng như nhau trong công tác đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Nhưng nếu xét trên hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chúng ta chủ yếu chú ý tới hoạt động cho vay của ngân hàng. Do công tác huy động vốn đối với các đối tượng này thường không được các ngân hàng thương mại thực hiện theo một kế hoạch riêng lẻ mà nó đi liền với các kế hoạch huy động vốn chung đối với mọi thành phần kinh tế khác.
Các Doanh nghiệp muốn được các ngân hàng cho vay vốn cần phải đủ những điều kiện sau:
Doanh nghiệp có năng lực pháp luật dân sự.
Doanh nghiệp có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Doanh nghiệp có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cho phép.
Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của pháp luật
Doanh nghiệp có dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi và có hiệu quả.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế đối với sự ra đời và phát triển các DNVVN
Ngân hàng là trung gian tài chính góp phần đưa vốn tạm thời nhàn rỗi huy động trong dân cư tới các đối tượng có nhu cầu vay vốn nhanh chóng. với lãi suất được thống nhất và đáng tin tưởng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã tạo điều kiện cho nhiều DNVVN ra đời và phát triển.
- Tín dụng ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho DNVVN
Quá trình sản xuất kinh doanh của DNVVN đòi hỏi phải có nguồn cung ứng vốn. Nguồn vốn huy động của DNVVN rất đa dạng như nguồn vốn từ ngân sách, vốn hỗ trợ từ nước ngoài và vốn vay ngân hàng. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng nhận được vốn đầu tư từ nước ngoài trừ khi đó là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực được quan tâm. Nguồn vốn ngân sách cũng không đáp ứng được nhu cầu vốn ngày một tăng của các doanh nghiệp. Vì vậy, các ngân hàng trở thành nơi cung cấp vốn phù hợp nhất đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các DNVVN. Do thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nên ngân hàng đã thu hút được số lượng lớn tiền gửi vào ngân hàng, làm cho nguồn vốn của ngân hàng có tốc độ tăng trưởng đáng kể. Tuy nhiên, điều tra mới đây về thực trạng DNVVN của Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy chỉ có 32,38% DNVVN có khả năng tiếp cận được các nguồn của các ngân hàng; 35,24% khó tiếp cận và 32,38% không tiếp cận được. Khó khăn chính của DNVVN là không có tài sản đảm bảo, chiếm tới 77%, thứ đến là không đưa ra được thông tin đáng tin cậy về dự án nên khó tiếp cận nguồn vốn, dẫn đến thiếu vốn sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng ngân hàng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại được doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Do đó DNVVN rất cần vốn để đầu tư trang thiết bị hiện đại, thu hút nhân lực có trình độ. Nhưng để vay vốn của ngân hàng thì đòi hỏi doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả, có khả năng trả nợ. Vì vậy, các DNVVN cần phải nỗ lực để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quan niệm về chất lượng tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh, các NHTM luôn lấy Chất lượng tín dụng làm tiêu thức quan tâm hàng đầu.Chất lượng tín dụng là việc ngân hàng đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng. Các khoản tín dụng này sẽ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Kết quả là doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời trả được gốc và lãi tiền vay cho ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được xem xét trên các phương diện:
Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng thể hiện ở việc phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất kinh doanh, góp phần giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng kinh tế, phát triển kinh tế đất nước.
Đối với Ngân hàng: chất lượng tín dụng thể hiện ở việc các khoản vay phải được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn.
Đối với doanh nghiệp: Chất lượng tín dụng thể hiện ở việc đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của doanh nghiệp với lãi suất phù hợp và các thủ tục cần đơn giản để không làm mất cơ hội của doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ một ngân hàng nào thì tín dụng bao giờ cũng được coi là hoạt động chủ yếu, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đe dọa hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì thế việc nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại luôn là một yêu cầu bức xúc, là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và phát triển không chỉ riêng cho bản thân mỗi ngân hàng mà còn cho cả hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế.
Các yếu tố đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng thể hiện ở việc cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích và có khả năng thu hồi được vốn – lãi suất đúng thời hạn. Do vậy yếu tố đầu tiên để đánh giá chất lượng tín dụng chính là khả năng trả nợ của các doanh nghiệp.
- Khả năng trả nợ của doanh nghiệp
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, để quyết định bỏ vốn tài trợ vào một dự án nào đó, ngân hàng phải tiến hành đánh giá khả năng trả được gốc và lãi của doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro bởi khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN luôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố mà ngân hàng cũng như doanh nghiệp không thể lường trước được. Việc không trả được nợ của doanh nghiệp sẽ kéo theo hậu quả nghiêm trọng là ngân hàng thương mại không trả được lãi và gốc tiết kiệm cho khách hàng. Ngân hàng đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán thậm chí có thể dẫn đến phá sản.
Chính vì vậy trước khi quyết định cấp tín dụng, ngân hàng cần tiến hành thẩm định thật kỹ doanh nghiệp để đánh giá đúng khả năng trả nợ của doanh nghiệp, từ đó mới đưa ra quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
-Hiệu quả xã hội của khoản vay
Một trong những yếu tố đánh giá chất lượng tín dụng là hiệu quả xã hội mà nó đem lại. Hoạt động tín dụng không nên chỉ hướng tới mục tiêu lợi nhuận mà còn phải đảm bảo hiệu quả xã hội. Có nghĩa là hoạt động tín dụng phải phục vụ sản xuất và lưu thông theo đúng đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, hạn chế tệ nạn xã hội, khai thác có hiệu quả nguồn lực của quốc gia như: tài nguyên, con người, vốn, khoa học công nghệ thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng và ổn định kinh tế xã hội.
1.2.2.3 Một số chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng
Chỉ tiêu dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng DNVVN
Tỷ trọng dư nợ tín dụng = x 100%
DNVVN Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô dư nợ tín dụng của DNVVN trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNVVN cao cho thấy hoạt động tín dụng đối với DNVVN đạt kết quả tốt.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng
Dư nợ tín dụng DNVVN năm sau
Tốc độ tăng trưởng tín dụng = x 100%
đối với DNVVN Dư nợ tín dụng DNVVN năm trước
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng hoạt động tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng. Dư nợ tín dụng năm sau cao hơn năm trước cho thấy quy mô tín dụng của ngân hàng tăng, ngân hàng đã tạo được uy tín đối với doanh nghiệp.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn DNVVN
Tỷ lệ nợ quá hạn = x100%
đối với DNVVN Tổng dư nợ tín dụng DNVVN
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, nó phản ảnh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn có thể đánh giá được phần nào chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp. Tuy nhiên, nợ quá hạn là một vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Do đó điều quan trọng là ngân hàng cần duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất là có thể chấp nhận được.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Dư nợ xấu DNVVN
Tỷ lệ nơ xấu = x 100%
Tổng dư nợ tín dụng DNVVN
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước thì nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ độ an toàn tín dụng của ngân hàng cao.
Đối với trường hợp doanh nghiệp có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của doanh nghiệp đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Ngoài ra, nếu các khoản nợ của khách hàng mà ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ kém, cũng có thể xếp vào nhóm nợ cao hơn.
Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ tín dụng không có tài sản bảo đảm
Dư nợ tín dụng DNVVN không TSBĐ
Tỷ lệ dư nợ tín dụng = x 100%
DNVVN không TSBĐ Dư nợ tín dụng DNVVN
Tài sản bảo đảm là một trong những yêu cầu quan trọng của ngân hàng đối với doanh nghiệp. TSBĐ như một cam kết trả nợ của doanh nghiệp khi vay vốn. Nếu doanh nghiệp không trả được nợ, ngân hàng có quyền phát mại TSBĐ để thu nợ. Tỷ lệ dư nợ TSBĐ càng cao thì an toàn của món vay càng cao.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Các nhân tố chủ quan về phía ngân hàng
Chính sách tín dụng
Mỗi ngân hàng có một chính sách tín dụng riêng. Đó là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng để đạt được những mục tiêu đã hoạch định của ngân hàng đó. Chính sách tín dụng là hướng dẫn chung cho cán bộ và nhân viên ngân hàng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng bao gồm chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn cho vay, chính sách lãi suất, chính sách về thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ, chính sách liên quan đến tài sản bảo đảm… Các chính sách này giúp cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng, nó góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng vay vốn, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng cho ngân hàng trên cơ sở phân tán được rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước. Như vậy để đảm bảo hoạt động tín dụng của NHTM thực sự mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng thì các ngân hàng đều phải xây dựng được một chính sách tín dụng hợp lý, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi vay vốn cũng như đảm bảo an toàn trong cho vay của các NHTM nhưng đồng thời vẫn đảm bảo mức sinh lời cho ngân hàng.
Chất lượng thông tin
Chất lượng thông tin là một nhân tố không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trước khi quyết định cấp tín dụng cho DNVVN, ngân hàng phải có được thông tin cần thiết liên quan đến đối tượng khách hàng để đánh giá khả năng trả nợ của họ. Những thông tin này có thể được cung cấp từ nhiều nguốn như: thông tin lấy sẵn từ hỗ sơ khách hàng, thông tin lấy từ cơ quan quản lý (tổng cục thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, chính quyền địa phương) , thông tin qua điều tra, phỏng vấn và các nguốn khác (Báo cáo tổng kết, truyền hình…). Ngoài ra, ngân hàng cũng cần quan tâm đến tình hình kinh tế xã hội xu hướng phát triển cạnh tranh của ngành nghề, những yếu tố có thể thay đối hay ảnh hưởng đến dự án cho vay trong tương lai.
Trình độ nghiệp vụ và tư các đạo đức của nhân viên ngân hàng
Một ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh tốt trước hết phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động sáng tạo trong kinh doanh với phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề, luôn đặt lợi ích của tập thể lên đầu. Sau nữa là phải có trình độ nghiệp vụ , có kiến thức về kinh tế, pháp luật, thị trường, có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, có thái độ phục vụ khách tốt, tạo được niềm tin của khách hàng vào ngân hàng, thường xuyên nâng cao phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ nghề nghiệp để thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao ở mức cao nhất… Cán bộ ngân hàng phải thực sự là người bạn đồng hành của khách hàng qua thái độ phục vụ khách hàng tận tình và khả năng tư vấn về hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Khả năng tài chính và trang thiết bị của ngân hàng
Ngân hàng cũng như mọi ngành nghề kinh doanh khác đều cần có vốn và cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Quy mô nguồn vốn của ngân hàng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cho vay của ngân hàng. Các ngân hàng lớn thường cấp tín dụng có giá trị lớn cho các doanh nghiệp trong khi các ngân hàng thường tập trung vào các khoản tín dụng có quy mô nhỏ.
Trang thiết bị hiện đại cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng. Các ngân hàng cần phải tăng cường đổi mới trang thiết bị để từng bước nâng cao chất lượng tín dụng.
Các nhân tố khách quan
Các nhân tố về phía doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không những ảnh hưởng đến bản thân doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp muốn vay vốn ngân hàng thì đòi hỏi phải có đủ năng lực tài chính để trả nợ. Mặt khác, khi vay được vốn của ngân hàng rồi, nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả sẽ không phát huy được nguồn tín dụng của ngân hàng, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần đánh giá đúng tình hình tài chính cũng như khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN để đưa ra được quyết định cấp tín dụng đúng đắn, tránh được rủi ro đồng thời đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Sự trung thực của doanh nghiệp
Sự trung thực của doanh nghiệp cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nhiều DNVVN mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, họ sẵn sàng dùng mọi thủ đoạn để lừa gạt ngân hàng làm cho ngân hàng không xác định được chính xác về mục đích sử dụng vốn của doanh ngiệp, gây ra rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Hoặc có thể do yếu kém về quản trị, không ít DNVVN lập báo cáo tài chính không minh bạch, cung cấp thông tin không chính xác, không trung thực cho ngân hàng. Điều này khiến cho ngân hàng khó khăn trong việc theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy hoạt động tín dụng đối với DNVVN có thể gặp rủi ro.
Nhân tố thuộc môi trường kinh tế
Chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế có tác động đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế đang ở giai đoạn trăng trưởng và ổn định, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lớn đồng thời khả năng trả nợ cao nên các ngân hàng có thể tăng trưởng tín dụng để thu lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị thu hẹp, làm ăn không hiệu quả. Nhu cầu vốn giảm và ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ dẫn đến chất lượng tín dụng bị đe dọa, ngân hàng làm ăn thua lỗ.
Tình hình kinh tế chính trị xã hội trong nước và trên thế giới
Một quốc gia có môi trường chính trị- xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư. Xã hội có ổn định thì nền kinh tế mới được phát triển, bất cứ một sự biến động nào về chính trị hay xã hội cũng đều gây ra sự xáo động cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó mà sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, làm tác động đến hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo BẮC GIANG
2.1 Khái quát về NHNo Bắc Giang
2.1.1 Lịch sử hình thành của NHNo Bắc Giang
Ngày 26/3/1988 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định số 53/HĐBT thành lập các Ngân hàng thương mại quốc doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngày 14/11/1990 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngày 15/10/1996, thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ra quyết định số 280/QĐ-NH5 thành lập Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà Nước theo quy định tại văn bản số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ và điều lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam phê chuẩn.
Ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh Bắc Giang là một chi nhánh thành viên của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam, được thành lập từ ngày 16/12/1996 và chính thức hoạt động từ ngày 01/01/1997 trên cơ sở chia tách từ Ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh Hà Bắc, được kế thừa toàn bộ tài sản, con người và hoạt động Ngân hàng thuộc 9 huyện và những hoạt động thuộc Ngân hàng Nông Nghiệp tại thị xã Bắc Giang.
Đến hết năm 2008 Ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh Bắc Giang có 8 phòng nghiệp vụ, 14 chi nhánh loại 3 và 36 phòng giao dịch, tổng cộng có 50 điểm giao dịch, hoạt động trên hầu khắp các tụ điểm kinh tế - văn hoá - xã hội trong toàn tỉnh với một đội ngũ gồm 496 cán bộ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng.
2.1.2 Bộ máy tổ chức của NHNo Bắc Giang
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Bắc Giang được tổ chức bao gồm 1 trự sở chính là Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Bắc Giang đặt tại Thành phố Bắc Giang và 14 chi nhánh con trực thuộc đặt tại các huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân Hàng Nông Nghiệp tỉnh Bắc Giang cụ thể được hiện thể qua sơ đồ sau:
Giám đốc
PGĐ phụ trách
Kế toán - Ngân quỹ
P.Kế hoạch tổng hợp
P.Tín dụng
P.Kế toán Ngân quỹ
P.Kinh doanh ngoại hối
P.Dịch vụ và Marketing
P.Điện toán
P.Hành chính
Nhân sự
P. Kiểm tra Kiểm soát nội bộ
PGĐ phụ trách Kinh doanh
PGĐ phụ trách
Hành chính – Nhân sự
2.1.3 Các hoạt động chính của NHNo Bắc Giang
Trong 3 năm qua, tình hình kinh tế chính trị thế giới cũng như trong nước có nhiều bất ổn, nhưng ngành ngân hàng của Việt nam nói chung và chi nhánh NHNo Bắc Giang nói riêng vẫn tăng trưởng với tốc độ khả quan.
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Trong những tháng đầu năm 2008, khi Ngân hàng Nhà Nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt với các biện pháp mạnh tạo ra một cú sốc buộc các ngân hàng thương mại đẩy lãi suất tiền gửi lên cao, huy động vốn bằng mọi giá để giữa vững thanh khoản. Mặc dù là một chi nhánh thiếu vốn, luôn đặt ở tình trạng báo động nguy cơ vượt mức dư nợ nhưng NHNo Bắc Giang đã chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNo Việt Nam, huy động vốn với lãi suất tối đa bằng với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Chi nhánh đã đẩy mạnh công tác huy động vốn thông qua việc đa dạng hóa các sản phẩm tiền tửi đáp ứng nhu cầu, tâm lí, thị hiếu của khách hàng. Đặc biệt ban giám đốc đã có những nhận định chính xác về xu hướng biến động của lãi suất thị trường để đưa ra các biện pháp huy động hợp lí. Vì vậy cuối năm 2008, khi lãi suất thi trường giảm mạnh, chi nhánh đã hạn chế được rủi ro lớn về lãi suất.
Bảng 1.2 Kết quả hoạt động huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
07/06
08/07
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
(+/-)
%
(+/-)
%
Tổng vốn huy động
2.349
100
3.054
100
3.649
100
705
30
595
19,5
1. Phân theo loại tiền huy động
- VNĐ
2.108
89,7
2.681
87,8
3.323
91,1
573
27,2
642
23,9
- Ngoại tệ
241
10,3
373
12,2
326
8,9
32
13,3
-47
-12,6
2. phân theo đối tượng huy động
- TCKT
512
21,8
748
24,8
929
25,4
236
46,1
181
24,2
- CN, HTX, DN
1835
78,1
2.284
70,8
2.703
70,1
449
24,5
419
18,3
- Khác
2
0,1
12
0,4
17
4,5
10
500
5
41,7
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh NHNo tỉnh Bắc Giang
Qua bảng số liệu có thể nhận thấy hoạt động huy động vốn của NHNo tỉnh Bắc Giang phát triển khá tốt và có nhiều dấu hiệu khả quan:
- Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 là 3.054 tỷ đồng, tăng 705 tỷ đồng (30%) so với năm 2006 đạt 110,2% so với chỉ tiêu đề ra. Sang tới năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính nên việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh vẫn đạt 3.648 tỷ đồng, tăng 594 tỷ đồng (19,5%) so với năm 2007 và đạt 99,3% so với chỉ tiêu đề ra.
- Xét về loại tiền huy động thì ta có thể nhận thấy nguồn tiền huy đồng bằng VNĐ lớn hơn rất nhiều so với các ngoại tệ khác. Từ đó có thể nhận thấy thế mạnh của NHNo tỉnh Bắc Giang là huy động vốn bằng nội tệ, điều này cũng dễ hiểu vì Bắc Giang là một tỉnh miền núi nên các hoạt động xuất nhập khẩu hồi như không có nên nguồn ngoại tệ thu được chủ yếu là từ nguồn kiều hối của người dân. Năm 2007 tổng số vốn đuợc huy động bẳng VNĐ đạt 2.681 tỷ đồng, tăng 573 tỷ đồng ( 27,2%) so với cuối năm 2006. Tính tới cuối năm 2008, tổng vốn huy động bằng VNĐ là 3.323 tỷ đồng, tăng 642 tỷ đồng (23,9%) so với năm 2007.
- Đối tượng huy động vốn chính của NHNo tỉnh Bắc Giang chính là từ dân cư, hợp tác xã và các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh. Năm 2007, số tiền huy động đuợc từ các đối tượng này là 2.284 tỷ đồng, tăng 449 tỷ(24,5%) so với năm 2006 và sang năm 2008 là 2.703 tỷ tăng 419 tỷ (18,3%) so với năm 2007.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Chất lượng tín dụng của Chi nhánh tiếp tục được củng cố và nâng cao để xứng đáng với thương hiệu của một trong những ngân hàng có uy tín hàng đẩu ở Việt Nam . Công tác phân loại khách hàng từng bước được thực hiện nghiêm túc qua sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam về việc chuyển nợ quá hạn, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Về chất lượng tín dụng: Chi nhánh quan tâm chú ý đến việc nâng cao tiêu chuẩn tín dụng, chọn lọc khách hàng, tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ tín dụng, đặc biệt là khâu thẩm định dự án cho vay. Do vậy, mới hạn chế được nợ quá hạn phát sinh khi đó sẽ nâng cao được chất lượng tín dụng.
Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
07/06
08/07
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
(+/-)
%
(+/-)
%
Tổng dư nợ
2.428
100
3.457
100
4.177
100
1.029
42,4
720
20,8
1. Phân theo loại tiền tệ
- VNĐ
2.395
98,7
3.387
98
4.057
96,9
992
41,4
670
19,8
- Ngoại tệ
33
1,3
70
2
120
3,1
37
123
50
71,4
2. Phân theo thành phần kinh tế
- TCKT
296
1,2
651
1,9
852
20,4
355
120
201
30,9
- CN, HTX, DN
2.129
98,68
2.800
97,93
3.319
97,1
671
31,5
519
18,5
- Khác
3
0,12
6
0,17
6
2,9
3
100
0
0
(Nguồn báo cáo tổng kết các năm 2006-2008 tại NHNoBắc Giang)
Qua bảng số liệu có thể thấy dư nợ tín dụng của NHNo Bắc Giang phát triển khá đồng đều qua các năm. Cụ thể như sau:
Năm 2007 tổng dư nợ tín dụng là 3.457 tỷ đồng, tăng 1.029 tỷ đồng (41,4%) so với năm 2006. Trong đó dư nợ bằng tiền VND là 3.387 tỷ đồng, chiếm 98% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ quy ra VND chỉ đạt 70 tỷ đồng, chiếm 2% so với tổng dư nợ
Năm 2008 tổng dư nợ tín dụng là 4.177 tỷ đồng, tăng 720 tỷ đồng (2,86%) so với năm 2008. Tro._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2086.doc