Chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU 4 DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 5 LỜI MỞ ĐẦU 6 Chương 1. Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 8 1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 8 1.1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại 8 1.1.2.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 11 1.1.2.1.Khái niệm và phân loại 11 1.1.2.2.Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại 13 1.2.Chát lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 16 1.2.1.Khái niệm tín dụng của ngân hàng

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thương mại 16 1.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 17 1.3.Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 21 1.3.1.Nhân tố chủ quan 21 1.3.2.Nhân tố khách quan 23 Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhấnh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn 26 2.1.Giới thiệu về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn 26 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 26 2.1.2.Cơ cấu tổ chức 27 2.1.3.Kết quả hoạt động chủ yếu 28 2.2.Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn 34 2.2.1.Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn 34 2.2.2.Phân tích chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn 38 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn 43 2.3.1.Kết quả đạt được 43 2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân 44 2.3.2.1.Hạn chế 44 2.3.2.2.Nguyên nhân 44 Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn 48 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng nông nghịêp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn từ nay đến 2010 48 3.1.1. Định hướng phát triển chung 48 3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng 48 3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển huyện Yên Sơn 51 3.2.1.Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng 51 3.2.2.Chấp hành thể lệ, chế độ tín dụng, thực hiện đúng quy trình tín dụng 52 3.2.3. Tích cực xử lý các khoản nợ xấu 53 3.2.4.Kết hợp chặt chẽ với chính quyền và các cơ quan liên quan đến hoạt động của ngân hàng 55 3.2.5.Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng 56 3.2.6.Xây dựng chiến lược Marketing, thực hiện tốt chiến lược khách hàng 58 3.2.7. Đẩy mạnh công tác huy động vốn 59 3.2.8.Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại 59 3.3.Một số kiến nghị 59 3.3.1.Kiến nghị với nhà nước 59 3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 61 3.3.3.Kiến nghị với NHNN&PTNT Việt Nam 61 3.3.4.Kiến nghị với NHNN&PTNT tỉnh Tuyên Quang 62 3.3.5.Kiến nghị với UBND huyện Yên Sơn 62 KẾT LUẬN 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66 DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên văn TCTD Tổ chưc tín dụng DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân TCTS Thế chấp tài sản GDP Tổng sản phẩm quốc nội HTX Hợp tác xã DN Doanh nghiệp NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNN & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại NN Nhà nước CBTD Cán bộ tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng TDNH Tín dụng ngân hàng TNHH Trách nhiệm hữu hạn DANH MỤC BẢNG BIẾU Số bảng Nội dung bảng Trang Bảng 1 Phân loại nợ xấu 19 Bảng 2 Thống kê công tác huy động vốn 30 Bảng 3 Tình hình dư nợ 33 Bảng 4 Dư nợ tính theo thành phần kinh tế 35 Bảng 5 Dư nợ theo ngành kinh tế 37 Bảng 6 Hiệu quả sử dụng vốn 38 Bảng 7 Khả năng sinh lời 38 Bảng 8 Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế 40 Bảng 9 Nợ xấu theo nhóm 41 Bảng 10 Nợ xấu phân theo kỳ hạn nợ 42 LỜI MỞ ĐẦU Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là quá trình tất yếu nhằm đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Thực hiện nhiệm vụ đó, những năm qua, nhất là 10 năm đổi mới chúng ta đã thu được nhiều thành công bước đầu. Từ một nước có nến sản xuất nông nghiiệp lạc hậu, phải nhập khẩu lương thực đã trở thành một trong ba quốc gia xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới. Cùng với ngành nông nghiệp, các ngành, các lĩnh vực khác như công nghiệp, ngoại thương, du lịch, ngoại giao cũng đạt những thành công nhất định góp phần đưa Việt Nam từ một nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, tỷ lệ lạm phát cao thành một nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá và ổn định, tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, ngày càng có vị thế trong khu vực và trên thị trường quốc tế. Nền kinh tế Việt Nam sau hơn một thập niên đổi mới đã có nhiều thay đổi trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Mặc dù những thay đổi trong hoạt động Ngân hàng Việt Nam được đánh giá là: “có tính cách mạng” nhưng vẫn chưa theo kịp sự biến đổi của nền kinh tế, chưa thực sự trở thành trợ thủ đắc lực cho sự phát triển của nền kinh tế. Các Ngân hàng thương mại Việt Nam luôn phải giải quyết mối quan hệ giữa dư nợ tín dụng với chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng chưa cao và hoạt động tín dụng chưa an toàn khong chỉ là mối quan tâm của các nhà quản trị Ngân hàng mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp, vừa phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế nói chung, quản lý hoạt động Ngân hàng nó riêng, vừa phản ánh sự lớn mạnh và những mặt bất cập trong quản trị điều hành Ngân hàng. Làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả? Câu trả lời không hề dễ dàng đối với NHTM trong đó có chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn. Xuất phát từ thực tiễn nói trên, em đã chọ đè tài “Chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu là phân tích và đánh giá chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNN & PTNN huyện Yên Sơn. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành ba chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nước trên thế giới. Ở một số nước thì khái niệm này dùng để chỉ một số tổ chức tài chính tiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại. Các ngân hàng không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số nước khác thì lại cho rằng ngân hàng thương mại là ngân hàng được phép kinh doanh tổng hợp tấ cả các dịch vụ ngân hàng. Ở Việt Nam ngân hàng thương mại được quy định rõ trong luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là các tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Trên thực tế các ngânh hàng thương mại ở nước ta ngoài việc thực hiện các hoạt động ghi trong luật nếu trên thì còn phải thực hiện các hoạt động khác phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội thực hiện theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là cho vay để phát triển một số thành phần kinh tế, ưu đãi đối với một số dự án, một số đối tượng. Do đó ở Việt Nam các ngân hàng thương mại (NHTM) thường được hiểu như một ngân hàng thực hiện các dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận gửi của khách hàng để cho vay, cung cấp vốn đầu tư và chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước. 1.1.1.2.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại Hoạt động cơ bản của NHTM xoay quanh việc kinh doanh tiền tệ. Cụ thể là các nghiệp vụ sau: *Nghiệp vụ tài sản nợ Nghiệp vụ nợ của ngân hàng là nghiệp vụ huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo nguồn vốn hoạt động. Các nguồn cung cấp vốn cho NHTM hoạt động bao gồm các loại tiền gửi cá nhân , tổ chức kinh doanh, tổ chức phi chính phủ, cơ quan chính phủ và các NHTM khác: các loại tiền vay ngắn hạn và dài hạn của các tổ cức đầu tư và các ngân hàng khác; tiền kỳ phiếu, nhờ thu, chậm trả... Những nguồn huy động quan trọng nhất là: - Các loại tiền gửi: +Tiền gửi không kỳ hạn: Là số tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc tài sản thanh toán của khách hàng và có thể rút ra bất kỳ lúc nào. +Tiền gửi có kỳ hạn: gồm hai loại: loại tới hạn được rút ra và loại rút ra phải báo trước. Loại thứ nhất sẽ bị phong toả toàn bộ trong thời gian trước khi tới hạn và chịu sự chi phối của toàn bộ ngân hàng. Nếu sau khi đáo hạn khách hàng không tới rút tiền thì số tiền đó sẽ được xử lý như một tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Loại thứ hai là loại tiền gửi có thời hạn mà khi rút ra người gửi phải báo trước cho ngân hàng theo các điều khoản mà khách hàng và ngân hàng đã thoả thuận. +Tiết kiệm tiền gửi: Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng. Đặc điẻm của loại tiền gửi này là người gửi tiền được ngân hàng giao cho một quyển sổ tiết kiệm. Sổ này coi như giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ của ngân hàng. - Nguồn vốn vay: Ngân hàng có thể huy động vốn vay bằng cách vay ngắn hạn, trung hoặc dài hạn từ các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác hoặc nhận uỷ thác đầu tư của các tổ chức tài trợ (chính phủ hay quốctế) để cho vay ưu đãi đối với một số đối tượng được lựa chọn. - Các nguồn vốn huy động khác: Ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách phát hành các loại chứng khoán (kỳ phiếu, trái phiếu) để huy động vốn từ dân cư hay tổ chức, công ty nào đó. *Nghiệp vụ tài sản có: Nghiệp vụ có là nghiệp vụ sử dụng vốn huy động của NHTM vào các hoạt động kinh doanh chủ yếu sau: - Nghiệp vụ cho vay: Là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải trả ngân hàng một khoản tiền bao gồm cả gốc lẫn lãi. Tín dụng có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như: +Theo thời gian: gồm tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung, dà hạn. +Theo đối tượng vay: tín dụng nông nghiệp, tín dụng công nghiệp, công ích, cá nhân. - Nghiệp vụ bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán. Cách cho vay như vậy gọi là tín dụng bảo lãnh. - Nghiệp vụ trung gian: Trong hoạt động ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng được coi là các nghiệp vụ bên thứ ba bên cạnh nghiệp vụ có và nghiệp vụ nợ. Thông thường ngân hàng cung cấp các dịch vụ trung gian như: +Thanh toán, hối đoái, vàng bạc đá quý, nhờ thu... +Nhận uỷ thác, ký gửi... Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình, ngân hàng phải đối diện với rất nhiều rủi ro: rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro quản lý... 1.1.2.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.2.1.Khái niệm và phân loại * Khái niệm: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. *Phân loại: - Phân loại theo thời hạn tín dụng: Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thờivề vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu về sinh hoạt cá nhân. Đây là tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì cũng là những biến động ngân hàng có thể dự tính được. Tín dụng trung hạn: LÀ loại tín dụng có thời hạn từ 1 – 5 năm và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Hình thức tín dụng này có độ rủi ro không cao vì ngân hàng có khả năng dự đoán được những biến động xảy ra. Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài có những biến động xảy rra không thể lường trước được. - Phân loại theo đối tượng tín dụng Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa vụ là cho vay bù đắp vốn lưu động, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toánkhảon nợ dưới hình thức chíêt khấu kỳ phiếu. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn. Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng sử dụng để hình thành vốn cố định, có nghĩa là đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. - Phân loại theo mục đích sử dụng: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cung cấp cho nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá. Khi thực hiện hình thức tín dụng này thì ngân hàng ít gặp rủi ro vì ngân hàng gần như có đầy đủ thông tin cần thiết về khách hàng của mình, từ đó dễ kiểm tra, theo dõi nên sẽ có những biện pháp điều chỉnh khi cần thiết. Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá hân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá bền chắc như máy giặt, tủ lạnh, điều hoà... Đây là tín dụng có mức độ rủi ro cao hơn vì nguồn trả nợ chính của khách hàng phụ thuộc vào công việc, kỹ năng nghề nghiệp của họ nên khó xá định, hơn nữa tư cách khách hàng rất khó đánh giá. - Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng. Mặc dù không không có tài sản đảm bảo nhưng đây cũng là loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và có khả năng trả nợ ngân hàng rất cao thì mớiđược cấp tín dụng mà không có bảo đảm. Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên các bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này áp dụng đói với hững khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Mặc dù có sự bảo đảm nhưng hình thức này vẫn có mức độ độ rủi ro vì có thể tài sản bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình. 1.2.2.2.Quy trình tín dụng của NHTM * Đảm bảo nguyên tắc cho vay Mỗi tổ chức kinh tế hoạt động đều được dựa trên một nguyên tắc nhất định. Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy nguyên tắc hoạt động của ngân hàng rất chặt chẽ. Với mỗi ngân hàng lại có những nguyên tắc khác nhau. Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Để đánh giá chất lượng một khoản vay, điều đầu tiên cần phải xem xét là khỏan vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không. Ba nguyên tắc cơ bản của cho vay là: Sử dụng vốn vay đúng mục đích thoả thuận Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Để thực hiện được điều này thì cán bộ tín dụng phải có quy định về thời hạn cho vay một cách đúng đắn. Thời hạn cho vay được xác định kể từ khi người vay nhận vốn vay đầu tiên cho đến khi người vay trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng khách hàng thở thuận cho vay căn cứ vào : + Chu kỳ sản xuất kinh doanh, + Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, + Khả năng trả nợ của khách hàng, + Tính chất nguồn vốn của Ngân hàng. Thông qua đó sẽ quy dịnh rõ thời hạn khách hàng phải trả tiền lãi, tiền gốc cho Ngân hàng. Việc xá định thời hạn cho vay sẽ gắn trách nhiệm của người vay với khoản vay, buộc họ phải sử dụng vốn vay kinh doanh có hiệu quả trong khoảng thời gian đó. Việc xác định thời hạn vay là rất quan trọng, nó thể hiện trình độ của cán bộ tín dụng, nó quyết định tới thời hạn thu hồi nợ của ngân hàng. - Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn sản xuất kinh doanh của khách hàng thì họ không thể trả nợ đúng hạn vì chu kỳ sản xuất kinh doanh chưa kết thúc, họ chưa có nguồn thu, điều này sẽ gây khó khăn cho khách hàng trong việc trả nợ ngân hàng. - Nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh thì cũng không tốt vì khi đã hoàn thành một chu kỳ kinh doanh mà vẫn chưa phải trả nợ ngân hàng thì rất có thể họ sẽ sử dụng vốn đó vào chu kỳ kinh doanh tiếp theo hoặc một lĩnh vực kinh doanh khác, sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Việc trả nợ đúng thời hạn của khách hàng giúp ngân hàng bảo toàn và phát triển vốn, tăng cường hoạt động cho vay. Trả nợ không đúng thời hạn có thể xẩy ra hai trường hợp: Trả trước hạn đã định: khách hàng kinh doanh tốt sớm thu hồi vốn trả ngân hàng những cũng có thể do khách hàng sau khi vay tiền đã thay đổi ý định sản xuất kinh doanh hoặc vay tiền được ở một nơi khác với lãi suất thấp hơn cũng có thể do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và buộc phải hoàn trả vốn vay. Trả sau thời gian đã định: Khi gần đén thời hạn trả nợ, cán bộ tín dụng sẽ gửi giấy báo nợ cho khách hàng. Trường hợp khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh do nguyên nhân khách quan đưa lại thì khách hàng sẽ được ngân hàng ra hạn nợ sau khi cán bộ tín dụng thẩm định lại những nguyên nhân và biện pháp mà khách hàng đưa ra có đúng với thực tế không. Đối với các khoản vay ngắn hạn thời gian ra hạn nợ tối đa không vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh, còn các khoản vay trung dài hạn tối đa không quá sáu tháng. Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ thì sẽ phải chuyển sang nợ quá hạn. Như vậy, với cả hai trường hợp trả nợ trước và sau hạn đều thể hiện chất lưọng tín dụng có vấn đề. * Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ, thống đốc ngân hàng Nhà nước đối với khách hàng. Ba nguyên tắc cho vay trên là những nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản vay có chất lượng nào cũng phải đảm bảo. - Cho vay đảm bảo có điều kiện: + Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo đúng quy định của pháp luật. + Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. + Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: không vi phạm pháp luật, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. + Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. + Thực hiện các quy định để đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam. - Quá trình thẩm định: Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất lượng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng nắm được thông tin về khách hàng và năng lực pháp luật, đạo đức của khách hàng. Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình cho vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định về quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay của từng ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là khoản vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định. Việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là bắt buộc để một khoản vay đạt chất lượng. 1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại Chất lượng tín dụng là hiệu quả của việc cho vay (hay đầu tư bảo lãnh) mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi theo quy định. Hiệu quả và khả năng thu nợ lớn thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại. Chất lượng của tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của tín dụng. Chất lượng tín dụng được thể hiện: - Đối với khách hàng: Tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng. - Đối với sự phát triển của kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác được khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế. - Đối với NHTM: Hạn chế được mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động và cạnh tranh mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh toán cho ngân hàng. Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của NHTM trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng tín dụng thể hiện qua nhiều yếu tố như: Thu hút được nhiều khách hàng tốt, thu tục đơn giản, an toàn vốn cao. Chất lượng tín dụng là sự tồn tại và là cơ sở mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mở rộng đầu tư tín dụng cần phải đi liền với công tác nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong trong hoạt động tín dụng. Nó quyết định sự hoạt động kinh doanh của ngân hàng xét về cả mặt hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng. Nếu các NHTM không quan tâm đến chất lượng tín dụng thì nguy cơ đổ bể, phá sản rất cao. 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng * Tốc độ luân chuyển vốn: Doanh số trả nợ trong kỳ Vòng quy vốn tín dụng = Dư nợ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết trong một thời gian nhất định vốn tín dụng quay được bao nhiêu vòng. Số vòng càng cao thì càng tốt. Tuy nhiên, nếu vòng quay tăng quá nhanh có thể là do dư nợ giảm nếu vậy đây là một biểu hiện không tốt dẫn đến ứ đọng vốn. * Chỉ tiêu về khả năng cho vay của ngân hàng: Tổng dư nợ Hiệu suât sử dụng vốn = Nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này giúp ngânh hàng so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn. Khi cho vay nhiều thì vốn ứ đọng ít, ngân hàng tránh được rủi ro do ứ đọng vốn. Vì vậy các NHTM thường mong muốn chỉ tiêu này của mình càng lớn càng tốt. * Chỉ tiêu về tình hình nợ xấu: Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ Nợ xấu là khoản lỗ tiềm tàng vốn, nó được tạo ra khi cấp tín dụng cho khách hàng. Nó chính là khả năng khách hàng không trả được đúng nợ với ngân hàng xét trên cả số lượng và thời gian. Để đánh giá và phân loại nợ xấu người ta phân loại theo quy định trong bảng sau: Bảng 1: Phân loại nợ xấu Nhóm Đặc điểm I II III IV V Phân loại Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn Thời gian Đúng hạn Quá hạn <30 ngày Qua hạn 90-180 ngày Quá hạn 181-360 ngày Quá hạn >360 ngày Tỷ lệ trích lập dự phòng 0% 5% 20% 50% 100% Chỉ tiêu này nhằm đánh giá chất lượng công tác tín dụng. Theo quy định của NHNN Việt Nam thì các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ > 7% được xem là chất lượng tín dụng yếu kém, nhỏ hơn 5% thì ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng tín dụng cao. Nợ xấu là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Do đó ngân hàng nào kiểm soát được nợ xấu thì ngân hàng đó có chất lượng tín dụng tương đối cao. Nói chung hoạt động kinh doanh của ngân hàng không có dư nợ đã là một thành công của ngân hàng. Để đánh giá khả năng thu hồi nợ xấu, người ta sử dụng chỉ tiêu nợ có khả năng mất vốn: Tổng nợ có khả năng mất vốn Tỷ lệ có khả năng mất vốn = Tổng nợ xấu Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn đề. * Chỉ tiêu về khả năng sinh lời Thu lãi cho vay Tỷ lệ thu lãi = Dư nợ bình quân Tỷ lệ này đánh giá khả năng thu lãi của ngân hàng trong kỳ, tỷ lệ càng cao khả năng thu lãi càng cao, doanh thu của ngân hàng tăng. Tuy nhiên không vì thế tăng lãi suất cho vay vì làm như vậy sẽ giảm khả năng cạnh tranh. Ngân hàng phải xem xét và đưa ra mức lãi suất cho vay hợp lý để thu hút được nhiều khách hàng. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu về khả năng sinh lời = Dư nợ bình quân Ngân hàng nào có chỉ tiêu này càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại. Khả năng sinh lời quyết định đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong nền kinh tế hiện nay luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Ngân hàng nào chỉ tiêu này càng cao thì ngân hàng đó có lợi thế trong cạnh tranh càng lớn vì từ khoản lợi nhuận này ngân hàng sẽ triển khai hoạt động nhằm tạo hình ảnh của mình trên thị trường, thu hút nhiều khách hàng. * Khả năng sinh lời của vốn vay: Để xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường đánh giá qua các chỉ tiêu khả năng sinh lời, qua đó giúp nhìn nhận được chất lượng tín dụng mà ngân hàng cung cấp. Khi phân tích cần chú ý: So sánh kỳ này với kỳ trước, thực tế với kế hoạch, So sánh với tiêu chuẩn chung cũng như tiêu chuẩn riêng của ngành này với ngành khác, Các chỉ tiêu phân tích: Giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện Khả năng sản xuất kinh doanh = Số dư vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Lợi nhuận Khả năng sinh lời kinh tế = Tài sản lưu động Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = Số dư vốn lưu động bình quân Khả năng sinh lời cũng như tỷ suất lợi nhuận càng lớn càng tốt. 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng 1.3.1.Nhân tố chủ quan * Chính sách tín dụng Là một trong những chính sách quan trọng nhất của ngân hàng. Có chính sách tín dụng đúng đắng sẽ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng đồng thời khuyến khích được khách hàng trả nợ đúng hạn. Chất lượng tín dụng có tốt hay không là phụ thuộc vào việc xây dựng một chính sách tín dụng của ngân hàng đúng đắn hay không. * Công tác tổ chức của ngân hàng Tổ chức ngân hàng sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp thống nhất từ trên xuống dưới, từ ban lãnh đạo đến từng cán bộ công nhân viên chức. Tổ chức ngân hàng làm cho hoạt động ngân hàng được linh hoạt, chặt chẽ, nhịp nhàng. Đây là cơ sở để tiến hành nhiệm vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng. * Thông tin tín dụng Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, người nào nắm bắt được thông tin nhanh nhất, chính xác nhất thì đã nắm được đa phần thắng. Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng đối với chất lượng tín dụng. Nhờ có thông tin giúp cán bộ đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời liên quan đến cho vay và theo dõi khoản vay Cho vay vốn không phải là vấn đề đơn giản vì trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích. Nắm bắt kịp thời và chính xác các luồng thông tin là điều kiện để phân tích , quyết định cho vay hay không cũng như để đề phòng những rủi ro có thể xảy ra. Thông tin có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: Từ ngân hàng, các cơ quan chuyên về tín dụng, các nguồn khác như đài báo… * Trình độ cán bộ tín dụng Nhân tố con người là nhân tố trung tâm của mọi hoạt động. Nếu trình độ cán bộ tín dụng cao thì sẽ thực hiện đúng và tốt quy trình tín dụng. Ngược lại trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế về kiến thức chuyên môn cũng như xã hội sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng, việc thẩm định đánh giá tài chính của khách hàng không đúng sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng. * Vấn đề kiểm tra, kiểm soát, thanh tra Việc kiểm tra kiểm soát kịp thời sẽ nắm bắt được đầy đủ tình hình chấp hành chế độ, thể lệ tín dụng, phòng ngừa rủi ro xảy ra. Công tác kiểm trả không chỉ thực hiện với khách hàng mà còn thực hiện với ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng đi liền với việc kiểm tra, kiểm soát để sớm phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm trong hoạt động tín dụng. Do đó trình độ năng lực và trách nhiệm của cán bộ thanh tra là rất quan trọng đối với ngân hàng. 1.3.2. Nhân tố khách quan * Nhân tố kinh tế Để ngân hàng có thể huy động được nhiều nguồn vốn, mở rộng hoạt động cho vay, phục vụ cho việc phát triển kinh tế thì phải có một nền kinh tế phát triển ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng.Về phương diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao hoạt động tín dụng. Một nền kinh tế phát triển ổn định, không có lạm phát, khủng hoảng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và như vậy khả năng vay mượn và trả nợ vay không bị biến động lớn. Ngân hàng không phải chịu những thiệt hại do mất giá của đồng tiền, tránh được sự giảm thấp chất lượng tín dụng. Tuy nhiên để xã hội tồn tại và phát triển đòi hỏi nền kinh tế phải tăng trưởng. Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế một số nước đã sử dụng mức lạm phát vừa phải để tăng trưởng tín dụng, kích thích đầu tư. Nhưng nếu như mở rộng tín dụng quá giới hạn sẽ xảy ra lạm phát tốc độ cao dẫn đến đồng tiền mất giá và chất lượng tín dụng giảm thấp. Một trong những nhân tố có tác động không nhỏ tới chất lượng tín dụng là chu kỳ phát triển kinh tế. Nếu thời kỳ kinh tế hưng thịnh, sản xuất kinh doanh mở rộng dẫn đến nhu cầu vốn tăng, hiệu quả tín dụng cũng được tăng lên, giảm bớt rủi ro tín dụng. Mặt khác trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, sản xuất trì trệ, kinh doanh bị thua lỗ, nhu cầu vốn tín dụng giảm và nếu vốn tín dụng được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng hiệu quả. Ngoài ra các chính sách kinh tế và sự tác động điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền đều ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. * Nhân tố xã hội: Khách hàng và ngân hàng thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín nhiệm giữa hai bên. Vì vậy chất lượng tín dụng phụ thuộc vào ba yếu tố: Khách hàng, khả năng của khách hàng và sự tin tưởng lẫn nhau. Tín nhiệm là cầu nối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, nó là tiền đề tạo điều kiện không ngừng cải tiến chất lượng tín dụng. Khách hàng với tư cách vừa là người cung vốn vừa là người cầu về vốn. Khách hàng mong muốn ở ngân hàng một mức lãi suất._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7882.doc
Tài liệu liên quan