Tài liệu Chất lượng dịch vụ trong mạng IP trên WDM: ... Ebook Chất lượng dịch vụ trong mạng IP trên WDM
111 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1907 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Chất lượng dịch vụ trong mạng IP trên WDM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG
IP TRÊN WDM
ĐỖ SINH TRƯỜNG
HÀ NỘI 2008
Đ
Ỗ
SIN
H
TR
Ư
Ờ
N
G
X
Ử
LÝ
TH
Ô
N
G
TIN
V
À
TR
U
Y
ỀN
TH
Ô
N
G
2006-2008
Hà Nội
2008
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong một vài năm gần đây đã có sự bùng nổ về lưu lượng IP do sự phát triển
của các ứng dụng đa phương tiện như HDTV, điện thoại Internet, âm thanh số…Điều
này dẫn đến có nhiều nghiên cứu về các kỹ thuật phân chia trong truyền dẫn tốc độ cao
cũng như các công nghệ chuyển mạch, trong đó WDM đã nổi lên như là một công nghệ
truyền dẫn mạng lõi đường trục Internet thế hệ sau với khả năng hỗ trợ đồng thời nhiều
kênh tốc độ cao trên một sợi cáp quang. Một trong những vấn đề nảy sinh khi thực hiện
kỹ thuật này đó là làm thế nào để hỗ trợ chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng IP trên
WDM. Lý do là bởi vì hiện tại IP cung cấp dịch vụ không kết nối, truyền dẫn không tin
cậy và phân phối gói tin đáp ứng tốt nhất nhưng các ứng dụng thời gian thực hiện nay
lại có yêu cầu về QoS rất cao. Chất lượng dịch vụ đối với IP thường được đánh giá dựa
vào các tiêu chí về tỷ lệ mất gói tin (được tính bằng số gói tin bị mất trên tổng số gói
tin được truyền trên mạng), độ trễ gói tin (được tính là khoảng thời gian cần để truyền
gói tin từ nguồn đến đích so với giá trị thời gian trung bình của các gói tin cùng nguồn
/đích).
Trong mạng IP trên WDM, có ba phương pháp chuyển mạch được ứng dụng là
chuyển mạch định tuyến bước sóng (WR), chuyển mạch gói quang (OPS) và chuyển
mạch chùm quang (OBS) và mỗi phương pháp đều có các ưu nhược điểm khác nhau.
Tuy nhiên trong khuân khổ luận văn này chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu chính về QoS
của mạng IP trên WDM sử dụng công nghệ chuyển mạch chùm quang .
Hiện nay, các mô hình QoS đều dựa trên chuyển mạch gói và qui định việc sử
dụng bộ đệm để phân tách các lớp lưu lượng khác nhau được gọi là mô hình dựa trên
bộ đệm (buffer-based). Thuật toán lập lịch trong mô hình này thường có độ phức tạp
cao. Ngoài ra nó rất khó có thể áp dụng vào các mạng WDM với nguyên nhân chính là
bởi sự truyền dẫn của lưu lượng trong các phương pháp này dựa trên mô hình lưu-và-
chuyển tiếp và sử dụng bộ đệm để tránh xung đột. Do bộ đệm quang chưa phát triển
2
nên bộ đệm điện tử được sử dụng trong các chuyển mạch quang cùng với các bộ
chuyển đổi quang-điện. Mặc dù có các đường trễ quang (FDL) được sử dụng để thay
thế các bộ chuyển đổi này nhưng thực tế nó chưa đáp ứng được đầy đủ các khả năng
theo các yêu cầu chất lượng dịch vụ cơ bản.
Mục đích của luận văn này là tìm hiểu về các mô hình QoS và các thuật toán có
thể áp dụng cho mạng IP trên WDM, đặc biệt là với mạng WDM sử dụng công nghệ
chuyển mạch chùm quang OBS. Ngoài ra luận văn cũng đề cập đến phương pháp nâng
cao hiệu năng QoS bằng cách chèn thêm các sợi trễ quang FDL.
Bố cục của luận văn bao gồm 5 chương, chia thành hai phần chính. Phần thứ
nhất bao gồm ba chương đầu nói về các kiến thức tổng quan về hệ thống mạng quang
sử dụng công nghệ WDM. Chương 1 nói về mạng WDM và các thành phần cơ bản.
Chương 2 đề cập đến các kỹ thuật chuyển mạch quang, đặc biệt là hệ thống chuyển
mạch chùm quang và các giao thức hỗ trợ QoS. Chương 3 đề cập đến vấn đề tích hợp
IP trên hệ thống mạng WDM và giao thức chuyển mạch nhãn đa giao thức sử dụng
trong mạng này. Phần thứ hai bao gồm hai chương cuối. Chương 4 nói về các vấn đề
về QoS trong mạng IP/WDM và các giải thuật lập lịch kênh trong chuyển mạch chùm
quang OBS. Chương cuối cùng sẽ xây dựng một mô phỏng hệ thống mạng WDM và
đánh giá các kết quả thu được trên hệ thống mô phỏng này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2008
Học viên
ĐỖ SINH TRƯỜNG
3
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ABR Aggressive Burst Rescheduling: Tái lập lịch chùm quang linh hoạt
ADM Add/Drop Multiplexer: Bé ghÐp kªnh xen/rÏ
APD Avalanche Photo Diode: §ièt quang th¸c APD
APS Automatic Protection Switching: ChuyÓn m¹ch b¶o vÖ tù ®éng
ATM Ansynchronous Transfer Mode: KiÓu chuyÒn dÉn kh«ng ®ång bé
AWG Array Wave Grating: C¸ch tö AWG
BER Bit Error Ratio: TØ lÖ lçi bit
BPH Burst Header Packet: Gói mào đầu chùm quang
CB Control Burst: Chùm quang điều khiển
DB Data Burst: Chùm quang dữ liệu
DCG Dispersion Compensating Grating: C¸ch tö bï t¸n s¾c
DSF Dispersion-shifted Singlemode
DWDM Density Wavelengh Division Multiplexer: GhÐp kªnh theo b−íc sãng mËt
®é cao
DXC Digital Cross-connect: Bé ®Êu nèi chÐo
EDFA Erbium Doped Fiber Amplifier: Bé khuÕch ®¹i quang sîi
FDL Fiber Delay Line: Đường trễ quang
FFUC First Fit Unscheduled Channel: Kênh chưa lập lịch phù hợp đầu tiên
FXC Fiber Cross-Connect: đấu chéo sợi quang
IP Internet Protocol: Giao thøc Internet
ISDN Intergrated Service Digital Network: Mang sè ®a dÞch vô
JET Just Enough Time
JIT Just In Time
LAUC Latest Available Unscheduled Channel: Kênh chưa lập lịch khả dụng
cuối cùng
LER Label Edge IP Router: bộ định tuyến biên IP nhãn
4
LIB Label Information Base: Cơ sở thông tin nhãn
LSP Label-Switched Path: Đường chuyển mạch nhãn
LSR Label Switched IP Router: bộ định tuyến IP chuyển mạch nhãn
MPLS Multi-Protocol Label Switching: Chuyển mạch nhãn đa giao thức
OADM Optical Add/Drop Multiplexer: Bé xen/rÏ b−íc sãng quang
OBS Optical Burst Switching: Chuyển mạch chùm quang
OC Optical Channel: Kªnh quang
ODBR On-Demand burst rescheduling: Tái lập lịch chùm quang theo yêu cầu
ODM Optical Demultiplexer: Bé t¸ch b−íc sãng quang
OPS Optical Packet Switching: Chuyển mạch gói quang
OSN Optical Swiching Node: Nút chuyển mạch quang
OXC Optical Cross-connect: Bé ®Êu nèi chÐo quang
SCU Switching Control Unit: Đơn vị điều khiển chuyển mạch
SDH Synchronous Digital Hierarchy: Ph©n cÊp sè ®ång bé
SMF Single Mode Fiber: Sợi quang đơn mốt
SNR Signal to Noise Ratio: TØ sè tÝn hiÖu trªn t¹p ©m
SOA Semiconductor Optical Amplifier: Khuếch đại quang bán dẫn
SONET Synchronous Optical NETwork: M¹ng quang ®ång bé
TAW Tell And Wait: Báo và chờ
TDM Time Division Multiplexing: GhÐp kªnh theo thêi gian
WDM Wavelengh Division Multiplexer: GhÐp kªnh ph©n chia theo b−íc sang
WIXC Wavelength Interchanging Cross Connect: Chuyển mạch trao đổi bước
sóng
WSXC Wavelength Selective Cross Connect: Chuyển mạch lựa chọn bước sóng
5
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Vùng bước sóng [11]
Hình 1.2 Sơ đồ chức năng hệ thống WDM [1]
Hình 1.3 Hệ thống ghép kênh theo bước sóng song hướng và đơn hướng [1]
Hình 1.4 Bộ xen/rẽ kênh quang (OADM) [10]
Hình 1.5 Sơ đồ hệ thống OXC 3×3 với hai bước sóng trên mỗi sợi quang [32]
Hình 1.6 Một số dạng OXC [32]
Hình 2.1 Chuyển mạch gói quang[23]
Hình 2.2 Mô hình chuyển mạch chùm quang (OBS)[23]
Hình 2.3 OPS và OBS [12]
Hình 2.4 Giao thức JET [27]
Hình 3.1 Mô hình mạng quang [36]
Hình 3.2 Mối quan hệ giữa các bộ định tuyến IP và OXC trong mặt phẳng điều
khiển[36]
Hình 3.3 Mô hình dịch vụ [36]
Hình 3.4 Các mô hình vận chuyển IP trên WDM [36]
Hình 3.5: Tương tác giữa lớp quang và các lớp trên [36]
Hình 3.6 Tương tác giữa mạng MPLS và MPLambdaS[36]
Hình 3.7 Mô hình mạng IP/MPLS/MPLambdaS định tuyến theo bước sóng[23]
Hình 3.8 Truyền dẫn trục chính IP/ OBS WDM dùng MPLS[35]
Hình 3.9 Mô hình chức năng tại OXC hỗ trợ OBS và MPLS[35]
Hình 3.10 Giao diện MAC giữa IP và các lớp OBS WDM[35]
Hình 4.1 Thời gian trễ cho dịch vụ được bảo đảm [2]
Hình 4.2 Kiến trúc nút lõi (core node) trong mạng OBS [24]
Hình 4.3 Mối quan hệ giữa thời gian đến của BHPi và DBi[24]
Hình 4.4 Minh họa của thuật toán LAUC [2]
Hình 4.5 Mô tả thuật toán LAUC-VF [2]
6
Hình 4.6 Ví dụ về phương pháp tái lập lịch [21]
Hình 4.7 Ví dụ về tái lập lịch đa mức [21]
Hình 4.8 Ví dụ về lập lịch đa mức [21]
Hình 4.9 Không lập lịch theo phương pháp LAUC, LACU-VF và ODBR [21]
Hình 4.10 Ví dụ về thuật toán ABR [21]
Hình 4.11 Cấu trúc nút chuyển mạch quang [25]
Hình 4.12 Cấu trúc bộ đệm FDL[25]
Hình 4.13 Phân tách lớp trong đặt trước tài nguyên[25]
Hình 4.14 Sự khác biệt giữa FDL và hàng đợi [25]
Hình 5.1 Kiến trúc OWns và các tầng
Hình 5.2 Các thành phần của OWns
Hình 5.3 Ví dụ mô phỏng mạng với 25 nút
Hình 5.4 Mối quan hệ giữa xác suất bị chặn và hệ số chuyển đổi bước sóng
Hình 5.5 Mối quan hệ giữa hệ số chuyển đổi bước sóng và trễ trung bình gói tin
Hình 5.6 Mối quan hệ giữa số hop trung bình và hệ số chuyển đổi bước sóng
Hình 5.7 Mối quan hệ giữa độ hiệu dụng của liên kết với hê số chuyển đổi bước sóng
Hình 5.8 Mối quan hệ giữa xác suất bị chặn và tải lưu lượng
Hình 5.9 Mối quan hệ giữa tải lưu lượng và trễ trung bình gói tin
Hình 5.10 Mối quan hệ giữa lưu lượng tải và số hop trung bình
Hình 5.11 Mối tương quan giữa tải lưu lượng và độ hiệu dụng liên kết
Bảng 5.1 Xác suất bị chặn
Bảng 5.2 Trễ trung bình gói tin
Bảng 5.3 Số hop trung bình
Bảng 5.4 Mối quan hệ giữa độ hiệu dụng của liên kết với hê số chuyển đổi bước sóng
Bảng 5.5 Xác suất bị chặn và tải lưu lượng
Bảng 5.6 Trễ trung bình gói tin và tải lưu lượng biến đổi
Bảng 5.8 Mối tương quan giữa tải lưu lượng và độ hiệu dụng liên kết
7
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG QUANG GHÉP KÊNH THEO
BƯỚC SÓNG (WDM)
1.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRUYỀN DẪN SỢI QUANG
Truyền dẫn sợi quang bắt đầu được áp dụng từ thế kỷ 19 và cơ bản đã đáp ứng
được nhu cầu truyền dẫn các dịch vụ hiện tại. Các hệ thống truyền dẫn sợi quang với
các ưu điểm về dung lượng truyền tải, băng thông, cự ly truyền dẫn lớn, tỷ lệ lỗi thấp,
tránh được giao thoa điện trường, khả năng bảo mật... đã ngày càng được nghiên cứu
phát triển và ứng dụng rộng rãi.
Trong truyền dẫn quang, người ta có xu hướng sử dụng những vùng phổ quang
nhất định, ở đó suy hao quang được tính toán là thấp nhất. Những vùng này, thường
được gọi là cửa sổ, nằm giữa các khu vực có độ hấp thụ ánh sáng cao. Ban đầu, hệ
thống thông tin quang hoạt động ở cửa sổ thứ nhất, khu vực bước sóng xấp xỉ 850nm
trước khi người ta nhận ra rằng ở cửa số thứ 2 (băng S), khu vực bước sóng 1310nm,
có hệ số suy hao thấp hơn và thấp hơn nữa ở khu vực cửa sổ thứ 3 bước sóng 1550nm
(băng C). Ngày nay, cửa sổ thứ tư (băng L) bước sóng 1625nm vẫn đang được nghiên
cứu để ứng dụng. Bốn cửa sổ đã trình bày được minh hoạ như trên hình 1.1.
Hình 1.1. Vùng bước sóng [11]
8
Công nghệ WDM được áp dụng đầu tiên vào đầu những năm 80’s sử dụng 2
bước sóng cách nhau khá xa trong vùng 1310nm và 1550nm (hoặc 850nm hoặc
1310nm) và được gọi là WDM băng rộng. Vào đầu những năm 90’s, bắt đầu xuất hiện
công nghệ WDM thế hệ thứ 2, còn gọi là WDM băng hẹp, sử dụng từ 2 đến 8 kênh.
Các kênh này thuộc cửa sổ 1550nm và cách nhau khoảng 400GHz. Đến giữa những
năm 90’s, các hệ thống WDM mật độ cao (DWDM) được phát triển với 16 đến 40
kênh và khoảng cách mỗi kênh từ 100 đến 200 GHz. Cho đến cuối thập kỷ 90, các hệ
thống DWDM đã sử dụng tới 64 đến 160 kênh với khoảng cách mỗi kênh là 50 thậm
chí 25 GHz. [11]
1.2 NGUYÊN LÝ GHÉP KÊNH THEO BƯỚC SÓNG
1.2.1 Định nghĩa
Ghép kênh theo bước sóng (WDM) là công nghệ truyền dẫn đồng thời nhiều
bước sóng tín hiệu quang trong một sợi quang. Ở đầu phát, các tín hiệu quang có bước
sóng khác nhau được tổ hợp lại (ghép kênh) để truyền đi trên một sợi quang. Ở đầu thu,
tín hiệu tổ hợp đó được phân giải (tách kênh) khôi phục lại thành các tín hiệu gốc và
đưa đến các thiết bị đầu cuối khác nhau đến đích mong muốn.
Hình 1.2 Sơ đồ chức năng hệ thống WDM [1]
Như minh họa trong hình 1.2, hệ thống WDM bao gồm các các chức năng thành phần
như sau:
9
- Phát tín hiệu: Hệ thống WDM sử dụng nguồn tín hiệu Laser. Yêu cầu đối với
nguồn phát laser là phải có độ rộng phổ hẹp, bước sóng phát ra ổn định, mức
công suất phát đỉnh, độ rộng phổ, bước sóng trung tâm phải nằm trong giới hạn
cho phép.
- Ghép/Tách tín hiệu: Ghép tín hiệu là sự kết hợp một số bước sóng ánh sang
khác nhau thành một tín hiệu tổng hợp để truyền dẫn qua sợi quang. Tách tín
hiệu là phân tách luồng tín hiệu tổng hợp đó thành các bước sóng tín hiệu riêng
rẽ tại mỗi cổng đầu ra của bộ tách. Khi nói đến các bộ tách/ghép tín hiệu, ta phải
xét đến các tham số như khoảng cách giữa các kênh, độ rộng băng tần của các
kênh bước sóng, bước sóng trung tâm của kênh, mức xuyên âm của các kênh,
suy hao…
- Truyền dẫn tín hiệu: Quá trình truyền dẫn tín hiệu trong sợi quang chịu sự ảnh
hưởng của nhiều yếu tố: suy hao quang, tán sắc, các hiệu ứng phi tuyến, các vấn
đề về khuếch đại tín hiệu…
- Khuếch đại tín hiệu: Được sử dụng trong các hệ thống truyền dẫn có khoảng
cách xa nhằm đảm bảo chất lượng tín hiệu ở nơi nhận. Có ba chế độ khuếch đại
tín hiệu: khuếch đại công suất, khuếch đại đường và tiền khuếch đại.
- Thu tín hiệu: Thu tín hiệu trong các hệ thống WDM cũng sử dụng các bộ tách
sóng quang như các hệ thống thông tin quang thông thường: PIN, APD.
1.2.2 Phân loại hệ thống WDM
Hệ thống WDM về cơ bản chia làm 2 loại: hệ thống đơn hướng và song hướng
như minh hoạ trên hình 1.3. Hệ thống đơn hướng chỉ truyền theo một chiều trên sợi
quang. Do vậy, để truyền thông tin giữa 2 điểm cần 2 sợi quang. Hệ thống WDM song
hướng, ngược lại, truyền hai chiều trên một sợi quang nên chỉ cần một sợi quang để có
thể trao đổi thông tin giữa 2 điểm.
10
Cả hai hệ thống đều có những ưu nhược điểm riêng. Giả sử rằng công nghệ hiện tại chỉ
cho phép truyền N bước sóng trên một sợi quang, so sánh hai hệ thống ta thấy:
• Xét về dung lượng, hệ thống đơn hướng có khả năng cung cấp dung lượng cao
gấp đôi so với hệ thống song hướng. Ngược lại, số sợi quang cần dùng gấp đôi
so với hệ thống song hướng.
• Khi sự cố đứt cáp xảy ra, hệ thống song hướng không cần đến cơ chế chuyển
mạch bảo vệ tự động APS (Automatic Protection Switching) vì cả hai đầu của
liên kết đều có khả năng nhận biết sự cố ngay lập tức.
• Về khía cạnh thiết kế mạng, hệ thống song hướng khó thiết kế hơn vì còn phải
xét thêm các yếu tố như: vấn đề xuyên nhiễu do có nhiều bước sóng hơn trên
một sợi quang, đảm bảo định tuyến và phân bố bước sóng sao cho hai chiều
trên sợi quang không dùng chung một bước sóng…
Hình 1.3- Heä thoáng gheùp keânh theo böôùc soùng song höôùng vaø ñôn höôùng.[1]
11
Các bộ khuếch đại trong hệ thống song hướng thường có cấu trúc phức tạp hơn
trong hệ thống đơn hướng. Tuy nhiên, do số bước sóng khuếch đại trong hệ thống song
hướng giảm ½ theo mỗi chiều nên ở hệ thống song hướng, các bộ khuyếch đại sẽ cho
công suất quang ngõ ra lớn hơn so với ở hệ thống đơn hướng.
1.2.3 Ưu nhược điểm của công nghệ WDM
So với hệ thống truyền dẫn đơn kênh quang, hệ thống WDM cho thấy những ưu điểm
nổi trội:
- Dung lượng truyền dẫn lớn: Hệ thống WDM có thể mang nhiều kênh quang, mỗi
kênh quang ứng với tốc độ bit nào đó (TDM). Do đó hệ thống WDM có dung
lượng truyền dẫn lớn hơn nhiều so với các hệ thống TDM. Hiện nay hệ thống
WDM 80 bước sóng với mỗi bước sóng mang tín hiệu TDM 2,5Gbit/s, tổng dung
lượng hệ thống sẽ là 200Gbit/s đã được thử nghiệm thành công. Trong khi đó thử
nghiệm hệ thống TDM, tốc độ bit mới chỉ đạt tới STM-256 (40Gbit/s).
- Loại bỏ yêu cầu khắt khe cũng như những khó khăn gặp phải với hệ thống TDM
đơn kênh tốc độ cao: Không giống như TDM phải tăng tốc độ số liệu khi lưu
lượng truyền dẫn tăng, WDM chỉ cần mang vài tín hiệu, mỗi tín hiệu ứng với một
bước sóng riêng (kênh quang), do đó tốc độ từng kênh quang thấp. Điều này làm
giảm đáng kể tác động bất lợi của các tham số truyền dẫn như tán sắc… Do đó
tránh được sự phức tạp của các thiết bị TDM tốc độ cao.
- Đáp ứng linh hoạt việc nâng cấp dung lượng hệ thống, thậm chí ngay cả khi hệ
thống vẫn đang hoạt động: Kỹ thuật WDM cho phép tăng dung lượng của các
mạng hiện có mà không phải lắp đặt thêm sợi quang mới (hay cáp quang). Bên
cạnh đó nó cũng mở ra một thị trường mới đó là thuê kênh quang (hay bước sóng
quang) ngoài việc thuê sợi hoặc cáp. Việc nâng cấp chỉ đơn giản là gắn thêm các
Card mới trong khi hệ thống vẫn hoạt động (plug-n-play).
12
- Quản lý băng tần hiệu quả và thiết lập lại cấu hình một cách mềm dẻo và linh
hoạt: Việc định tuyến và phân bổ bước sóng trong mạng WDM cho phép quản lý
hiệu quả băng tần truyền dẫn và thiết lập lại cấu hình dịch vụ mạng trong chu kỳ
sống của hệ thống mà không cần thi công lại cáp hoặc thiết kế lại mạng hiện tại.
- Giảm chi phí đầu tư mới.
Bên cạnh những ưu điểm trên WDM cũng bộc lộ một số mặt hạn chế nằm ở ngay bản
thân công nghệ. Đây cũng chính là những thách thức cho công nghệ này:
- Dung lượng hệ thống vẫn còn quá nhỏ bé so với băng tần sợi quang: Công nghệ
WDM ngày nay rất hiệu quả trong việc nâng cao dung lượng nhưng nó cũng chưa
khai thác triệt để băng tần rộng lớn của sợi quang. Cho dù công nghệ còn phát
triển những dung lượng WDM cũng sẽ đạt đến giá trị tới hạn.
- Chi phí cho khai thác tăng do có nhiều hệ thống cùng hoạt động hơn. Tuy nhiên,
chi phí cho bảo dưỡng hệ thống WDM vẫn nhỏ hơn rất nhiều nếu so sánh với hệ
thống TDM có dung lượng tương đương.
1.3 CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG WDM
1.3.1. Nguồn phát
a. Yêu cầu đối với nguồn phát
- Độ rộng phổ hẹp và phổ vạch: Nhìn chung, hệ thống WDM cũng sử dụng các
nguồn phát giống như đối với hệ thống truyền dẫn đơn kênh cự ly dài. Tuy nhiên
trong trường hợp này chúng ta sử dụng loại Laser DFB hoặc DBR có duy nhất
một vạch phổ trong dải phổ của nó. Độ rộng phổ tuỳ thuộc vào số lượng kênh
trong hệ thống và dung sai của các phần tử.
- Độ ổn định bước sóng phát: Trong hệ thống WDM cần giảm thiểu sự thay đổi
bước sóng nguồn phát trong suốt thời gian hoạt động để tránh được những ảnh
hưởng không mong muốn đến chỉ tiêu hệ thống.
13
- Khả chỉnh: Laser khả chỉnh có nghĩa rất lớn trong mạng quang tương lai, đặc biệt
trong mạng quảng bá. Khả năng điều chỉnh của bộ phát lẫn bộ thu ảnh hưởng
đến chỉ tiêu của toàn bộ hệ thống.
b. Các loại nguồn phát được sử dụng hiện nay
Nguồn phát quang thường được sử dụng hiện nay là điode phát quang (LED)
hoặc Laser bán dẫn (LD).
1.3.2 Phần tử tách ghép bước sóng
Các phần tử tách ghép bước sóng có các tham số cơ bản sau:
- Bước sóng trung tâm: Đối với cách tử là bước sóng tại trung tâm của băng phản
xạ, còn đối với các bộ lọc là bước sóng nằm giữa hai bước sóng ở 2 cạnh của
băng.
- Băng tần: Băng tần đặc trưng cho dải bước sóng phản xạ đối với cách tử và dải
bước sóng lọc đặc trưng bởi khoảng cách (theo thiết kế) giữa các cạnh bộ lọc.
- Đỉnh phản xạ: Đỉnh phản xạ định nghĩa cho cách tử, tương ứng lượng ánh sáng
phản xạ tại bước sóng trung tâm
- Bước sóng danh định: Bước sóng danh định sử dụng cho bộ lọc, được qui định
từ nhà sản xuất. Bước sóng trung tâm thực tế thường là khác bước sóng này
- Suy hao xen: Suy hao xen là lượng tổn hao công suất trên tuyến truyền dẫn
quang do sự xuất hiện của các bộ ghép bước sóng.
- Xuyên kênh: Xuyên kênh là sự xuyên nhiễu tín hiệu từ kênh này sang kênh khác,
nói cách khác là sự xuất hiện của tín hiệu kênh này trong kênh lân cận. Sự
xuyên kênh này làm tăng nền nhiễu của kênh tín hiệu dẫn đến giảm tỷ số S/N.
- Độ rộng phổ của kênh: Độ rộng phổ của kênh là dải bước sóng dành cho mỗi
kênh. Độ rộng phổ này phải đủ lớn để đảm bảo ngăn chặn được nhiễu giữa các
14
kênh, do đó nó được xác định tuỳ theo từng loại nguồn quang.
1.3.3 Sợi quang
a. Sợi SMF (theo ITU G.652)
Sử dụng loại sợi SMF cho phép đạt tới cự ly xấp xỉ 1000 km tại tốc độ STM-16
mà không cần sử dụng các bộ bù tán sắc. Tuy nhiên với tốc độ STM-64 nếu sử dụng
loại sợi này thì chỉ đạt được khoảng cách khoảng 60 km nếu không sử dụng bù tán sắc.
Cũng vì tán sắc lớn tại vùng bước sóng 1550 nm nên hiệu ứng FWM không xảy
ra trong sợi SMF.
b. Sợi DSF (theo ITU G.653)
Loại sợi này đặc biệt phù hợp với các hệ thống đơn kênh, cự ly dài, dung lượng
lớn. Tuy nhiên loại sợi này được khuyến nghị là không sử dụng cho các hệ thống
WDM. Trong trường hợp tuyến đang sử dụng loại sợi này, muốn nâng cấp tăng dung
lượng bằng kỹ thuật WDM thì phải chọn vùng bước sóng có tán sắc đủ lớn để tránh
hiệu ứng FWM. Điều này làm hạn chế khả năng tăng dung lượng của hệ thống.
c. Sợi NZ-DSF (theo ITU G.655)
Tán sắc của loại sợi này đủ nhỏ để cho phép truyền với tốc độ 10 Gb/s trên
khoảng cách 300 - 400 km mà không cần bù tán sắc nhưng cũng đủ lớn để giảm ảnh
hưởng của FWM trong dải băng của EDFA (từ 1530 - 1565 nm). Vì vậy loại sợi này
đặc biệt thích hợp với các hệ thống WDM tốc độ cao, cự ly truyền dẫn lớn.
1.3.4 Đầu thu (bộ tách sóng quang)
a. PIN
- Hiệu suất lượng tử (QE): là tỷ lệ giữa số electron thu được tại vùng chuyển tiếp
và số photon tới. Hiệu suất lượng tử tuyệt đối là 1 nếu có 1 photon tới thì giải
phóng 1 electron. QE phụ thuộc vào bước sóng hoạt động.
15
- Độ đáp ứng: Độ đáp ứng quan tâm đến năng lượng photon. Nó được đo bằng
dòng photo đầu ra của thiết bị (đơn vị là A) chia cho công suất quang đầu vào
(đơn vị là W). Đối với một photodiode silic thì độ đáp ứng điển hình ở bước
sóng 900nm là 0,44.
b. Photodiode thác (APD)
Dạng cơ bản của một APD là một photodiode PIN có thế hiệu ngược rất lớn
(thường khoảng 50V).
Các tham số quan trọng của APD:
- Độ nhạy
- Tốc độ hoạt động
- Tích độ tăng ích và băng tần
- Nhiễu
1.3.5 Khuếch đại quang
Khuếch đại quang được sử dụng trọng các hệ thống truyền dẫn để tăng khoảng
cách trạm lặp hay tăng cự ly truyền dẫn. Khuếch đại trong các hệ thống WDM đóng
vai trò đặc biệt quan trọng. Do có nhiều kênh quang cùng hoạt động nên các yêu cầu về
đặc tính khuếch đại của hệ thống WDM nghiêm ngặt hơn nhiều so với hệ thống đơn
kênh. Có nhiều kiểu khuếch đại nhưng cho đến nay người ta chủ yếu tập trung vào hai
loại sau: khuếch đại quang bán dẫn (SOA) và khuếch đại quang sợi (AFA). Tuy nhiên,
các phẩm chất của SOA trong cửa sổ sóng 1550 nm kém hơn AFA ở nhiều khía cạnh
như: độ khuếch đại, công suất bão hoà và mức độ phụ thuộc phân cực nên trong các
ứng dụng ngày nay khuếch đại quang sợi đã trở thành độc tôn. Công nghệ khuếch đại
quang sợi đã gặt hái được rất nhiều thành công và đến nay nó được đánh giá là công
nghệ trụ cột trong tương lai của mạng quang.
16
1.4 MẠNG WDM
1.4.1. Một số thành phần chính trong mạng WDM
1.4.1.1.Thiết bị OADM
Trên thực tế, đôi khi người ta cần thực hiện việc tách hoặc/và ghép một số kênh
xác định nào đó trong luồng tín hiệu. Để thực hiện nhiệm vụ này phải cần đến một loại
thiết bị chuyên dụng, đó là thiết bị xen/rẽ kênh hay gọi ngắn gọn là thiết bị xen/rẽ. [10]
Thiết bị xen/rẽ kênh quang (OADM) thực hiện chức năng thêm vào và tách ra
một kênh tín hiệu từ tín hiệu WDM mà không gây ra nhiễu với những kênh khác trong
sợi. Theo thời gian chức năng xen/rẽ kênh quang của OADM đã dần hoàn thiện và linh
hoạt hơn.
Hình 1.4 Bộ xen/rẽ kênh quang (OADM) [10]
1.4.1.2. Thiết bị OXC
Dưới góc độ phần tử mạng, thiết bị đấu nối chéo quang (OXC) là một phần tử
chuyển mạch quang linh hoạt cho phép chuyển mạch tín hiệu tới từ một cổng đầu
vào đến một hoặc nhiều cổng đầu ra khác nhau. Dưới góc độ mạng, đấu nối chéo
là một nút chuyển mạch mà trạng thái thay đổi theo hệ thống quản lý mạng chứ
không theo báo hiệu trong mạng. Do đó những thay đổi này thường kéo dài trong
17
khoảng thời gian tính bằng giây.
Hình 1.5 Sơ đồ hệ thống OXC 3×3 với hai bước sóng trên mỗi sợi quang [32]
Bộ đấu nối chéo quang (OXC) được xem như nền móng cho lớp mạng quang,
nó đem lại cho người sử dụng khả năng lựa chọn mềm dẻo và linh hoạt cấu hình mạng
(topo mạng) với độduy trì mạng cao. Ngày nay các thiết bị này chủ yếu xuất hiện trong
môi trường mạng đường trục. Tuy nhiên những thiết bị loại này đang được trông đợi
nhiều ở tất cả các cấp mạng bao gồm cả ở mạng nội hạt. Rào cản hiện tại của những
thiết bị này trong mạng thực tế đó là giá thành.
Chức năng chính của OXC sẽ là khả năng tái cấu hình mạng một cách linh hoạt
ở mức bước sóng cho khôi phục mạng hoặc thích ứng đối với những thay đổi nhu
cầu băng tần.[10]
Một số chức năng của OXC hiện nay:
- Quản lý băng tần và kết nối để cung cấp kết nối cho các kênh thuê riêng và kết
nối của các kênh quang (hỗ trợ cho tải SDH), cung cấp chức năng xen/rẽ bước
sóng.
18
- Sắp xếp hiệu quả bước sóng để tận dụng tốt hơn cơ sở hạ tầng đã có.
- Phát triển từ từ các dịch vụ 10Gbit/s đến 40Gbit/s, đem lại một chi phí thấp cho
mạng
- Bảo vệ và khôi phục mạng ở mức bước sóng.
- Định tuyến và liên kết ở mức bước sóng.
Hiện nay, có thể phân thiết bị OXC thành hai loại chính: OXC dựa trên ma trận
chuyển mạch điện (lõi điện) và OXC dựa trên ma trận chuyển mạch quang (lõi quang).
Trước đây do công nghệ quang chưa chế tạo được chuyển mạch quang không gian lớn
nên nhiều nhà sản xuất thiết bị hướng đến sử dụng ma trận điện trong các thiết bị đấu
nối chéo quang của mình. Chính vì vậy mà phần lớn thiết bị được quảng cáo ngày nay
của một số hãng lớn như Ciena, Cisco Network, Sycamore được phát triển trên nền này.
Tín hiệu quang tới và ra khỏi OXC phải qua giao diện O/E, tốc độ xử lý cơ sở trong
kiểu OXC này thường là 2,5Gbit/s. [32]
Tuy nhiên khi nối chéo những tốc độ lớn như 10 hoặc 40Gbit/s thì các bị OXC
này sẽ bộc lộ những nhược điểm về công nghệ của mình như xuyên kênh lớn, kích
thước chuyển mạch nhỏ (<32x32), số lượng chuyển mạch lớn, trọng lượng nặng,... và
hơn cả giá thành sẽ bị đẩy lên rất cao vì phải chi trả cho các công nghệ để giải quyết
những nhược điểm trên. Do đó giải pháp xây dựng OXC với lõi quang trở nên hấp dẫn
hơn cả và khắc phục được những nhược điểm nêu trên. Hơn nữa, giá thành của các linh
kiện quang (ma trận chuyển mạch quang) đã giảm xuống rất nhiều, trong tương lai gần
nó hoàn toàn có thể so sánh với OXC dựa trên ma trận chuyển mạch điện.
Dựa vào đặc tính chuyển mạch người ta chia OXC lõi quang thành ba loại chính:
a. OXC chuyển mạch sợi (FXC)
Các nối chéo chuyển mạch sợi (FXC) thực hiện chuyển mạch tất cả kênh bước
sóng từ một sợi đầu vào tới một sợi đầu ra, nó hoạt động như một bảng đấu sợi tự động.
19
FXC là kiểu chuyển mạch ít phức tạp nhất trong số hai kiểu còn lại (do đó cũng rẻ hơn).
Trong một số phần mạng mà việc bảo vệ chống đứt sợi là vấn đề chính thì FXC có thể
là một giải pháp hợp lý. Chúng tận dụng tối đa các công nghệ quang hiện tại. Chúng có
thể cung cấp các khả năng khôi phục và dự phòng đơn giản nhưng lại không linh hoạt
(nhằm hỗ trợ các dịch vụ bước sóng điểm-điểm mới).
Hình 1.6 (a)OXC chuyển mạch sợi, (b)OXC chuyển mạch lựa chọn bước sóng, (c)
chuyển mạch trao đổi bước sóng [32]
b. OXC lựa chọn bước sóng (WSXC)
WSXC chuyển mạch một nhóm các kênh bước sóng từ một sợi đầu vào đến một
sợi đầu ra. Về mặt chức năng thì chúng yêu cầu giải ghép (theo tần số) các tín hiệu đến
thành bước sóng ban đầu của chúng.
WSXC còn có tính linh hoạt trong việc khôi phục dịch vụ. Các kênh bước sóng
có thể được bảo vệ riêng biệt nhờ cơ chế bảo vệ mesh, ring hoặc kết hợp.
c. OXC trao đổi bước sóng (WIXC)
WIXC hoàn toàn giống như WSXC mô tả trên nhưng có thêm khả năng chuyển
đổi hoặc thay đổi tần số (hoặc bước sóng) của kênh từ tần số này đến tần số khác. Đặc
tính này làm giảm xác suất không được định tuyến từ sợi đầu vào đến sợi đầu ra do sự
cạnh tranh bước sóng. WIXC có tính linh hoạt cao nhất trong việc khôi phục và dự
20
phòng dịch vụ.
1.4.2. Vấn đề thiết kế kỹ thuật trong mạng WDM
Thiết kế kỹ thuật của hệ thống WDM là rất phức tạp, nó là sự cân bằng của
nhiều các yếu tố tác động. Nhiều hiệu ứng trong hệ thống WDM đã được biết đến trong
các hệ thống đơn kênh. Tuy nhiên còn có một số hiệu ứng khác trong truyền dẫn WDM,
bao gồm:
- Sự phân tách kênh và băng tần tín hiệu: Để giảm thiểu ảnh hưởng của SRS và đạt
được độ bằng phẳng khuếch đại tối ưu từ các bộ khuếch đại ta phải sắp xếp các
kênh càng gần nhau càng tốt. Dĩ nhiên điều này sẽ cho chúng ta có được nhiều kênh
hơn (nếu cần) và vì vậy dung lượng cũng cao hơn.Tuy nhiên, những tác động của
FWM lại không cho phép các kênh có khoảng cách quá gần nhau.
- Độ chính xác và giá thành phần tử quang: Nói chung, các phần tử quang càng chính
xác và ổn định thì chúng càng có giá thành đắt. Độ rộng phổ nguồn laser càng hẹp
và tín hiệu của nó càng ổn định thì nó càng có giá thành cao hơn. Những đánh giá
tương tự cũng được xét cho các cách tử, bộ lọc, và phần lớn các thiết bị khác. Đây
là yếu tố quan trọng để quyết định độ rộng dải thông và khoảng cách kênh.
- Kiểm soát tán sắc: ý nghĩa cơ bản của việc kiểm soát tán sắc là giảm nhỏ dải thông
tín hiệu và sử dụng một số phương pháp bù tán sắc. Việc sử dụng sợi DSF tại bước
sóng tán sắc 0 (zero) là không thể được do vấn đề FWM. Có thể giảm nhỏ dải thông
tín hiệu nhưng dải thông lại bị giãn rộng ra do chúng tự điều chế và nếu ta giảm dải
thông tín hiệu xuống thấp hơn 80 MHz thì lại xuất hiện những hạn chế do các hiệu
ứng SBS. Trong các hệ thống có cự ly dưới 100km tại tốc độ 2,4 Gbit/s trở lên sẽ
cần đến một số phương thức quản lý tán sắc và bù tán sắc.
- Công suất tín hiệu (cho mỗi kênh): Một trong các yếu tố để đánh giá hệ thống là nhu
cầu làm tăng khoảng cách giữa các bộ khuếch đại. Chi phí cho các bộ khuếch đại
21
không phải là vấn đề chính. Chi phí cho việc lắp đặt và bảo dưỡng chúng tại các
trạm dọc theo tuyến cáp cao hơn khá nhiều so với chi phí cho các bộ khuếch đại. Vì
vậy cần phải tăng tối đa công suất cho mỗi kênh. Tuy nhiên có nhiều yếu tố ảnh
hưởng làm hạn chế lượng công suất có thể được sử dụng:
• Công suất cực đại có ở các bộ phát. Đây thực ra là công suất đầu ra lớn nhất
của một EDFA đặt tại bộ phát. Cho tới gần đây nó vẫn đạt khoảng 200 mW
nhưng cùng với sự phát triển của các bộ khuếch đại EDFA nhiều tầng, thì
giới hạn công suất đạt được ngày nay là 10 W.
• Các hiệu ứng phi tuyến (SBS, SRS, CIP) gây ra những hạn chế lớn đối với
lượng công suất có thể dùng cho mỗi kênh tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố.
• Vấn đề an toàn cũng rất quan trọng. Hầu như tất cả các hệ thống WDM đều
được phân loại kỹ lưỡng theo độ nguy hiểm và cần thiết phải có những hệ
thống bảo an được đặt ở những vị trí xác định có thể truy nhập hiệu quả chỉ
riêng các dịch vụ có chất lượng.
- Tạp âm: Như đã nói ở trên, tác động của sự tích luỹ tạp ASE được đánh giá chủ yếu
là về khoảng cách bộ khuếch đại.
- Loại sợi: Để giảm tán sắc ta nên sử dụng sợi DSF. Tuy nhiên, sợi DSF lại làm tăng
đáng kể các hiệu ứng FWM và S._.RS. Do đó ta nên dùng cả sợi tiêu chuẩn lẫn sợi tối
ưu hoá tán sắc (DOF).
1.5 TỔNG KẾT CHƯƠNG
Chương này giới thiệu tổng quan về công nghệ ghép kênh theo bước sóng
WDM, sơ lược về nguyên lý ghép kênh cũng như các thành phần cơ bản của mạng
WDM áp dụng trên thực tế. Trong chương này cũng đề cập đến một số vấn đề thiết kế
kỹ thuật trong mạng WDM. Chương tiếp theo sẽ trình bày về vấn đề định tuyến và gán
bước sóng và một số công nghệ chuyển mạch quang.
22
Chương 2
CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH QUANG
2.1 BÀI TOÁN ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG
Trong truyền dẫn WDM, mỗi dòng dữ liệu được mang bởi một bước sóng duy
nhất (hay còn gọi là tần số quang) và một sợi quang thường có rất nhiều bước sóng ánh
sáng khác nhau truyền qua. Trong một mạng định tuyến theo bước sóng WDM (sử
dụng các kết nối chéo quang để xác định các tuyến quang qua mạng), người sử dụng ở
các đầu giao tiếp với nhau thông qua các kênh WDM gọi là quang tuyến. Các quang
tuyến hỗ trợ kết nối trong mạng WDM định tuyến theo bước sóng và có thể bao gồm
nhiều kết nối quang. Để có thể đáp ứng các yêu cầu của quang tuyến trong mạng
WDM định tuyến theo bước sóng, chúng ta sẽ đề cập đến vấn đề chọn đường và chọn
bước sóng. Nếu như cho ta một tập các kết nối, việc lựa chọn tuyến và gán bước sóng
cho từng kết nối được gọi là vấn đề định tuyến và gán bước sóng (RWA)[15].
Thông thường, các yêu cầu kết nối có thể được chia thành ba loại: tĩnh, tăng dần
và động. Với trường hợp lưu lượng tĩnh, tất cả các kết nối giữa hai đầu được biết trước,
và việc xử lý chỉ là thiết lập quang tuyến cho các kết nối này theo một mô hình chung
với yêu cầu là tối thiểu hóa các tài nguyên, ví dụ như số bước sóng sử dụng cho kết nối.
Một sự lựa chọn khác là có thể thiết lập càng nhiều kết nối càng tốt với một số lượng
bước sóng cố định trên một đường quang (giả thiết là tất cả các sợi quang đều có cùng
số lượng bước sóng). Vấn đề RWA của lưu lượng tĩnh là thiết lập quang tuyến tĩnh
(Static Lightpath Establish). Trong trường hợp lưu lượng tăng dần với số lượng yêu
cầu kết nối đến một cách tuần tự, một quang tuyến sẽ được thiết lập cho mỗi kết nối và
nó sẽ được duy trì trong mạng không hạn định. Đối với lưu lượng động, một quang
tuyến được thiết lập cho mỗi kết nối khi có yêu cầu đến và chúng sẽ được giải phóng
sau một khoảng thời gian nhất định. Vấn đề RWA trong trường hợp này là thiết lập
quang tuyến động (DLE- Dynamic Lightpath Establish), bao gồm thiết lập quang tuyến
23
và gán bước sóng cho chúng với xác suất bị chặn là nhỏ nhất, hoặc hoặc số lượng kết
nối là lớn nhất[18].
Vấn đề RWA thường được chia làm hai vấn đề con như sau:
- Lựa chọn tuyến
- Gán bước sóng
2.1.1 Lựa chọn tuyến
Có ba phương pháp được sử dụng để lựa chọn tuyến như sau:
- Tuyến cố định (fixed routing): Đây là phương pháp đơn giản được thực hiện khi
tuyến cố định luôn được gán cho một kết nối giữa nguồn và đích cho trước. Một
ví dụ của phương pháp này chính là định tuyến đường ngắn nhất cố định (SP-
Shortest path routing). Phương pháp này sử dụng các thuật toán tìm đường ngắn
nhất để tìm ra một quang tuyến cho cặp nguồn-đích cho trước.
- Định tuyến cố định thay thế (fixed-alternate routing) Có một danh sách các
tuyến cố định được sắp xếp theo thứ tự tới từng nút đích. Danh sách này nằm
trong bảng định tuyến được duy trì bởi từng nút trong mạng. Phương pháp định
tuyến K đường ngắn nhất (K-shortest path) được sử dụng để tìm các tuyến có
thể giữa mỗi cặp nguồn-đích. Ví dụ, bảng này sẽ chứa danh sách tuyến ngắn
nhất, tuyến thứ hai, tuyến thứ ba… Khi một yêu cầu kết nối đến, nút nguồn sẽ
thiết lập kết nối của từng tuyến trong bảng định tuyến của nó một cách lần lượt
cho đến khi nó tìm được một tuyến khả dụng. Trong trường hợp không có tuyến
nào trong bảng có thể dùng được thì yêu cầu kết nối này sẽ bị chặn[33].
- Định tuyến thích nghi (Adaptive routing): Tuyến được chọn một cách tự động từ
nút nguồn đến nút đích, tùy thuộc vào trạng thái của mạng. Trạng thái của mạng
được xác định dựa vào các kết nối hiện tại trên mạng. Ví dụ của phương pháp
này chính là định tuyến đường ít tắc nghẽn nhất (least congested-path routing).
24
Phương pháp này có xác suất chặn kết nối thấp hơn hai phương pháp trên nhưng
việc tính toán phức tạp hơn[34].
2.1.2 Gán bước sóng
Gán bước sóng là lựa chọn một bước sóng trong danh sách các bước sóng có thể
dùng được cho một tuyến nhằm tối đa hóa hiệu quả của bước sóng đó. Có một số mô
hình cho phương pháp này như sau:
- Gán bước sóng một cách ngẫu nhiên (Random Wavelength Assignment).
Phương pháp này sẽ lựa chọn một cách ngẫu nhiên một bước sóng trong số các
bước sóng có thể sử dụng để gán cho tuyến.
- Phù hợp đầu tiên (First-Fit): Trong trường hợp này, tất cả các bước sóng sẽ
được đánh số và nó sẽ lựa chọn bước sóng khả dụng đầu tiên theo thứ tự.
- Ít sử dụng nhất (Least-used): Phương pháp này nhằm cân bằng tải cho tất cả các
bước sóng. Tuy nhiên phương pháp này không được sử dụng nhiều trong thực tế
bởi vì hiệu quả của nó được đánh giá thậm chí còn thấp hơn phương pháp gán
ngẫu nhiên.
- Sử dụng nhiều nhất (Most-used)Phương pháp này sẽ lựa chọn bước sóng được
sử dụng nhiều nhất để gán cho tuyến. Phương pháp này được dùng nhiều hơn
hai phương pháp FF và LU[19].
Trong mạng WDM định tuyến theo bước sóng có sử dụng các bộ chuyển đổi
bước sóng để chuyển đổi bước sóng ban đầu mang dữ liệu từ nút nguồn sang một bước
sóng khác ở nút trung gian trước khi chuyển nó đến sợi quang kế tiếp. Kỹ thuật này
được gọi là sự chuyển đổi bước sóng[5]. Mạng định tuyến theo bước sóng có khả năng
này được gọi là mạng bước sóng khả chuyển (wavelength-convertible). Với các bộ
chuyển đổi hoàn toàn, chúng có thể chuyển đổi một bước sóng bất kỳ sang một bước
sóng bất kỳ khác. Nếu như mỗi đường quang trong mỗi nút của mạng đều được trang
25
bị bộ chuyển đổi này thì mạng này được gọi là mạng khả chuyển hoàn toàn. Khi đó
mạng quang này tương đương như mạng chuyển mạch kênh truyền thống. Như vậy, bộ
chuyển mạch có thể nâng cao hiệu năng của mạng.
2.2 CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH QUANG
Có ba kỹ thuật chuyển mạch quang chính được nghiên cứu trong các tài liệu về vận
chuyển lưu lượng IP trong các mạng WDM. Các kỹ thuật này bao gồm:
- Định tuyến bước sóng
- Chuyển mạch gói quang
- Chuyển mạch chùm quang
Do vậy, dựa vào các kỹ thuật chuyển mạch, các mạng IP/WDM có thể được phân
loại như sau:
- Mạng định tuyến bước sóng
- Mạng chuyển mạch gói quang
- Mạng chuyển mạch chùm quang
2.2.1 Định tuyến bước sóng (WR-Wavelength Routing)
Trong các mạng định tuyến bước sóng, một tuyến toàn quang được thiết lập
giữa các đầu của mạng và nó được gọi là quang tuyến. Bằng cách sử dụng quang tuyến,
nó có thể duy trì một kênh bước sóng dành riêng trên tất cả các kết nối dọc theo tuyến.
Sau khi dữ liệu được truyền đi, quang tuyến này sẽ được giải phóng. Trong
mạng định tuyến bước sóng, các thiết bị kết nối chéo quang được sử dụng để kết nối
quang điểm – điểm trong một topo bất kỳ. Như đã đề cập trong phần trước, các thiết bị
OXC có khả năng phân biệt các gói dữ liệu dựa trên cổng vào và bước sóng của nó sử
dụng. Do vậy, khi ta sử dụng mạng này thì dữ liệu được truyền giữa các điểm đầu cuối
26
sẽ không cần phải xử lý, không cần chuyển đổi điện/quang (E/O conversion) và không
cần bộ đệm tại các nút trung gian. Tuy nhiên, cũng giống như tất cả các mạng chuyển
mạch, các mạng định tuyến bước sóng không chia sẻ tài nguyên và do vậy sự hiệu
dụng của băng thông là thấp[2].
2.2.2 Chuyển mạch gói quang (OPS – Optical Packets Switching)
2.2.2.1 Giới thiệu chung
Như chúng ta đã nói ở phần trước, các mạng định tuyến theo bước sóng không
hiệu quả trong hầu hết các trường hợp trừ khi kết nối được thiết lập và duy trì trong
một khoảng thời gian tương đối dài. Điều này chính là do định tuyến bước sóng tương
tự như chuyển mạch kênh, tức là kết nối giữa hai đầu nguồn và đích phải được thiết lập
trước khi dữ liệu có thể được truyền đi. Quyết định chuyển cũng được tạo ra tại thời
điểm thiết lập cuộc gọi và trong suốt quá trình diễn ra cuộc gọi, bộ chuyển mạch phải
đọc, lưu và chuyển từng khung dữ liệu cuộc gọi mà nó nhận được. Dữ liệu mào đầu
(overhead) là rất lớn tại thời điểm thiết lập cuộc gọi và ít đi trong thời gian cuộc gọi
thực hiện. Tuy vậy, thông thường thời gian của cuộc gọi dài hơn rất nhiều so với thời
gian thiết lập và ngắt cuộc gọi nên hiệu quả của phương pháp này là cao nếu như băng
thông được tận dụng tối đa trong quá trình gọi. Chính nhược điểm này của mạng định
tuyến bước sóng làm cho các nghiên cứu tập trung vào phương pháp chuyển mạch gói
quang bởi vì phương pháp này tận dụng được băng thông của mạng bằng cách sử dụng
ghép kênh thống kê cho chia sẻ băng thông[2].
Trong các mạng chuyển mạch gói, lưu lượng IP được xử lý và chuyển mạch tại
các bộ định tuyến IP theo từng gói tin một. Mỗi gói tin IP đều chứa phần trọng tải
(payload) và phần mào đầu (header). Phần mào đầu gói tin chứa thông tin cần thiết để
định tuyến gói tin còn phần trọng tải chứa các bản tin dữ liệu. Một bộ chuyển mạch gói
quang WDM bao gồm bốn phần:
27
- Giao diện đầu vào (input interface): được sử dụng để mô tả và căn chỉnh gói tin,
và tách gỡ thông tin mào đầu của gói tin.
- Cơ cấu chuyển mạch (switching fabric): là phần lõi của bộ chuyển mạch. Nó
thực hiện chuyển mạch các gói tin trong vùng quang.
- Giao diện đầu ra (output interface): được sử dụng để tái tạo tín hiệu quang và
chèn thông tin mào đầu.
- Đơn vị điều khiển (control unit): Được sử dụng để điều khiển chuyển mạch tiếp
dựa trên các yêu cầu chứa trong phần mào đầu quang.
2.2.2.2 Công nghệ chuyển mạch gói quang
Quá trình thực hiện của kỹ thuật chuyển mạch gói quang được mô tả trong hình 2.1
Hình 2.1 Chuyển mạch gói quang[23]
Từ hình trên ta có thể tóm lược các bước thực hiện của chuyển mạch gói quang như
sau:
Đồng bộ hóa và khôi phục định thời gói tin
Thực hiện của đồng bộ hóa gói tin bao gồm một bộ nhận dạng bắt đầu gói tin
được sử dụng để xác định vị trí bắt đầu của gói tin và một module trễ có thể lập trình
được dùng để thay đổi thời gian đến của gói tin.
Loại bỏ phần mào đầu gói tin
28
Phương pháp này được thực hiện bằng cách sử dụng bộ khuếch đại quang bán
dẫn (SOA) và nó có thể được cải thiện nhờ kỹ thuật chuyển đổi bước sóng.
Bộ đệm
Do không có bộ nhớ RAM quang học phù hợp cho các chuyển mạch gói quang,
ta cần phải tìm một giải pháp khác, đó là bộ nhớ RAM điện tử. Thiết bị này có tốc độ
truy cập giới hạn và cần có bộ chuyển đổi quang-điện-quang và bộ đệm dựa trên các
đường quang trễ có hoặc không có khả năng WDM.
Định tuyến gói tin
Trong khi đang xử lý địa chỉ trong miền điện tử, các chuyển mạch gói quang sẽ
chuyển hướng và lưu đệm các gói tin trong miền quang. Có rất nhiều kiến trúc chuyển
mạch gói khác nhau, ví dụ như chuyển mạch gói quang định tuyến theo bước sóng,
chuyển mạch gói quảng bá và lựa chọn.
Khi một gói tin đi đến bộ chuyển mạch quang WDM, đầu tiên nó được xử lý
qua giao diện đầu vào, tại đây nó sẽ tách riêng phần thông tin mào đầu và phần dữ liệu
sau đó phần mào đầu sẽ được chuyển đổi vào miền điện tử và được xử lý bởi khối điều
khiển; trong khi đó phần dữ liệu vẫn nằm trong miền quang. Sau đó phần dữ liệu sẽ
được xử lý bởi cơ cấu chuyển mạch để chuyển đến cổng thích hợp. Một đặc tính chính
ở đây là quyết định khi nào thì cần phải đồng bộ. Trong mạng này cơ cấu chuyển mạch
tại một nút nhận các gói tin đến với thời gian căn chỉnh là nhỏ nhất. Tuy nhiên, phương
pháp này phức tạp hơn bởi vì chúng có các giai đoạn đồng bộ hóa căn chỉnh gói tin.
Một phương pháp khác là xây dựng một mạng không đồng bộ mà trong đó các gói tin
có thể có kích thước khác nhau. Kiến trúc của chuyển mạch trong trường hợp này đơn
giản hơn mặc dù xác suất bất đồng gói tin cao hơn. Sau khi dữ liệu truyền qua cơ cấu
chuyển mạch, nó sẽ được kết hợp với mào đầu đã được chuyển đổi ngược lại vào miền
quang tại giao diện đầu ra.[23]
29
2.2.3 Chuyển mạch chùm quang (OBS-Optical Burst Switching)
2.2.3.1 Giới thiệu chung
Từ hai phần trước chúng ta có thể thấy kỹ thuật định tuyến bước sóng không cần
xử lý, không chuyển đổi quang-điện và không sử dụng bộ đệm tại nút trung gian, tuy
nhiên nó lại không sử dụng hết băng thông. Ngược lại, kỹ thuật chuyển mạch gói
quang có thể nâng cao hiệu suất sử dụng băng thông bằng cách hợp kênh thống kê cho
chia sẻ băng thông nhưng nó lại cần có bộ đệm. Chính vì vậy cần kết hợp hai phương
pháp này để đưa ra một phương pháp kế thừa các ưu điểm của hai phương pháp kể trên,
gọi là kỹ thuật chuyển mạch chùm quang.
Chuyển mạch chùm quang (OBS) được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn của tổ
chức ITU-T dành cho chuyển mạch bó trong mạng ATM, được biết đến chuyển mạch
khối ATM (ATM block transfer). OBS là kỹ thuật dùng để truyền đi một khối lượng
lớn lưu lượng qua mạng vận chuyển quang bằng cách thiết lập một liên kết và chiếm
giữ các tài nguyên cho chỉ một chùm quang (burst). Mô hình của chuyển mạch chùm
quang được mô tả trong hình 2.2
Hình 2.2 Mô hình chuyển mạch chùm quang (OBS)[23]
Phần tử cơ bản của OBS là burst (chùm quang), được định nghĩa là một chuỗi
các gói tin có cùng địa chỉ đích và có các đặc điểm giống nhau, ví dụ như là cùng di
chuyển từ một lối vào đến lối ra của một nút và cùng được chuyển mạch tại các nút
trung gian. Mỗi một burst bao gồm hai phần: phần mào đầu và phần dữ liệu. Phần mào
30
đầu được gọi là phần burst điều khiển (control burst-CB) và phần dữ liệu được gọi là
burst dữ liệu (Data burst – DB). Trước tiên phần CB sẽ được truyền đi nhằm mục đích
dành sẵn băng thông dọc theo tuyến truyền cho phần DB, và sau đó DB sẽ được theo
tuyến băng thông này để đi đến nơi nhận. [14]
2.2.3.2 So sánh OBS với OPS và WR
Do trong OBS bước sóng dùng để truyền chùm quang sẽ được giải phóng ngay
khi chùm quang truyền qua kết nối đó nên các chùm quang từ nguồn khác đến đích
khác hoàn toàn có thể sử dụng băng thông của cùng bước sóng trên kết nối này. Kết
quả này thể hiện sự sử dụng hiệu quả băng thông của OBS hơn so với WR đồng thời
vẫn đáp ứng được các kết nối trong thời gian dài. Kỹ thuật này cũng giải quyết được
các vấn đề về giới hạn kết nối trong các mạng định tuyến theo bước sóng, nơi mà số
lượng quang tuyến có thể thiết lập được bị giới hạn bởi số bước sóng khả dụng.
Hình 2.3 (a) Chuyển mạch gói quang (b) Chuyển mạch chùm quang [12]
31
Ngoài ra, do sự hạn chế của CB, OBS còn có độ thích nghi với tắc nghẽn hoặc
lỗi kết nối cao hơn so với OPS và nó hỗ trợ định tuyến dựa trên mức ưu tiên như trong
chuyển mạch gói quang. Tuy vậy, do OBS chuyển mạch các chùm quang với kích
thước có thể lớn hơn rất nhiều lần so với các gói tin IP do đó tỷ lệ kích thước mào đầu
so với dữ liệu được truyền là thấp hơn.
Tóm lại, có ba điểm khác biệt chính giữa chuyển mạch chùm quang với chuyển
mạch kênh và chuyển mạch gói quang.:
- Một chùm quang có tính chất cụm khi so sánh với các loại chuyển mạch
kênh và chuyển mạch gói
- Chuyển mạch chùm quang chiếm giữ băng thông theo tiến trình một chiều,
nghĩa là nó có thể gửi dữ liệu đi mà không cần chờ bản tin xác nhận chiếm giữ
thành công. Tuy nhiên trong chuyển mạch kênh thì băng thông cho cuộc gọi
cần phải được chiếm giữ cả hai chiều.
- Trong chuyển mạch chùm quang, một chùm quang sẽ đi qua các nút trung
gian mà không cần lưu trong bộ đệm, trong khi đối với chuyển mạch gói, các
gói tin được lưu-và-chuyển tiếp (stored and forwarding) tại mỗi nút trung
gian.[19]
2.2.3.3 Kỹ thuật chuyển mạch chùm quang
Trong một mạng IP/WDM, một chùm quang được cấu trúc ở đầu switch/router
có thể chứa nhiều gói tin IP với kích thước vài megabyte dữ liệu (ảnh có độ phân giải
cao hoặc một đoạn video clip). Có ba kỹ thuật chuyển mạch chùm quang được mô tả ở
trong phần này:
- Kỹ thuật IBT(in-and-terminator): Trong kỹ thuật này, thông tin điều khiển (chứa
địa chỉ nguồn và địa chỉ đích) được gửi đi như là mào đầu (với điều khiển trong
băng) hoặc gói tin điều khiển (với điều khiển ngoài băng), tiếp theo là chùm
32
quang có chứa IBT để báo hiệu kết thúc chùm quang. Băng thông sẽ được dành
riêng cho chùm quang ngay khi thông tin điều khiển được xử lý, và nó sẽ được
giải phóng ngay khi IBT được phát hiện. Một trong những khó khăn của chuyển
mạch chùm quang dựa trên IBT trong mạng quang là nhận dạng và xử lý IBT
trong miền quang.[12]
- Kỹ thuật TAG(Tell-And-Go): Kỹ thuật này gần giống với kỹ thuật chuyển mạch
kênh nhanh. Nguyên tắc làm việc của nó như sau: Đầu tiên nút nguồn sẽ gửi đi
một gói tin điều khiển nhằm chuẩn bị riêng băng thông và sau đó dữ liệu chùm
quang tương ứng sẽ được truyền đi mà không cần phải chờ xác nhận bởi vì băng
thông đã được dành riêng hoàn toàn cho kênh này. Sau đó nút nguồn có thể gửi
đi một bản tin điều khiển khác nhằm giải phóng băng thông vừa được cấp riêng,
hoặc nó sẽ gửi đi một bản tin làm mới (refresh packet) để tiếp tục duy trì băng
thông. Băng thông sẽ tự động giải phóng trong trường hợp nó không nhận được
một bản tin làm mới nào trong một khoảng thời gian nhất định.[22]
- Kỹ thuật RFD(reserve-a-fixed-duration): Trong kỹ thuật này, việc đặt trước
băng thông được đóng tại từng switch, băng thông được dành riêng trong một
khoảng thời gian nhất định dựa theo từng gói tin điều khiển.[15]
2.2.3.4 Giao thức JET (Just Enough Time)
Như chúng ta đã biết, kết nối được thiết lập dựa trên đặt trước từ hai phía dưới
sự điều khiển phân tán trong các mạng điện thoại và mạng dữ liệu tốc độ cao. Phương
pháp tương tự cũng có thể được sử dụng trong mạng quang. Tuy nhiên với tốc độ
truyền 2.5 Gbps, một chùm quang có kích thước 500Kbytes có thể được gửi trong
khoảng 1.6ms nhưng để nhận một ACK đến trong khoảng 500km thì mất khoảng
2.5ms. Điều này chứng tỏ rằng giao thức đặt trước một chiều sẽ hiệu quả hơn là giao
thức hai chiều áp dụng với lưu lượng lớn truyền trên một khoảng cách tương đối xa.
33
Hình 2.4 Mô tả giao thức JET [27]
Hình trên mô tả ý tưởng cơ bản của giao thức JET (Just-Enough-Time) áp dụng
cho OBS. Đây là một dạng giao thức chiếm giữ một chiều[13][27]. Để thực hiện gửi đi
một chùm quang dữ liệu (gồm rất nhiều gói tin IP), một chùm quang điều khiển (được
coi như là một gói tin IP bình thường), hay còn gọi là gói tin điều khiển, được gửi đi từ
nút nguồn đến nút đích để chiếm giữ một tuyến toàn quang. Một cách cụ thể hơn, mỗi
nút tự chọn một bước sóng phù hợp trên kết nối của mình và để dành cho chùm quang
dữ liệu tương ứng đến ngay sau đó, tạo nên chuyển mạch quang. Để đơn giản, ta giả sử
rằng tổng thời gian xử lý của gói tin điều khiển tại mỗi nút là δ; trong khi đó, sau khi
chùm quang dữ liệu chờ tại nguồn trong miền điện tử trong khoảng thời gian T0, nó sẽ
được gửi đi dưới dạng tín hiệu quang mà không cần phải chờ đến khi nhận được ACK
từ đích. Gọi L là số bước truyền trên tuyến thì T0 được chọn thấp nhất là (δ*L) để đảm
bảo rằng mỗi nút có đủ thời gian để hoàn tất việc xử lý gói tin điều khiển trước khi
chùm quang dữ liệu bắt đầu được truyền. Kết quả là ngay khi chùm quang dữ liệu được
truyền đi, nó vượt qua tất cả các nút trung gian mà không cần phải sử dụng bộ đệm, bộ
chuyển đổi quang-điện-quang hay một thực thể IP trung gian nào.
34
Trong bất kỳ một giao thức chiếm giữ một chiều nào đều có một vấn đề đặt ra,
đó là tỷ lệ mất dữ liệu. Cụ thể là nếu một gói tin điều khiển không thể thiết lập được
băng thông tại một nút trung gian, thì chùm quang dữ liệu tương ứng có thể bị bỏ qua
và một ACK từ chối sẽ được gửi đến nguồn để có thể gửi lại chùm quang dữ liệu đã
mất. Trong trường hợp này đoạn băng thông đã được thiết lập sẽ không được sử dụng
và bị lãng phí. Để loại trừ khả năng băng thông bị lẵng phí này, một chùm quang cần
phải được lưu trong bộ đệm điện tử (sau khi đã được đi qua bộ chuyển đổi quang-điện)
và tiếp tục gửi đến đích của nó sau một khoảng thời gian nhất định. Người ta có thể sử
dụng các FDL để cung cấp một số khoảng trễ tại các nút trung gian nhằm giảm thiểu
nguy cơ trên.[13][27]
Ngoài ra xác suất mất dữ liệu cũng có thể được giảm thiểu mà không cần sử
dụng đến các đường trễ quang. Cụ thể hơn, ở đây một số chùm quang có thể được gán
mức ưu tiên cao hơn bằng cách rất đơn giản là sử dụng thêm một khoảng trễ và do vậy
đảm bảo xác suất truyền thành công sẽ tăng lên.
Ngoài phương pháp báo hiệu JET ra còn có một số phương pháp báo hiệu khác
trong mạng quang như là JIT (Just-In-Time) và TAW (Tell-And-Go).Các phương pháp
này được giới thiệu trong [16][29].
2. 3 TỔNG KẾT CHƯƠNG
Trong chương này chúng ta đã giới thiệu về các kỹ thuật định tuyến và gán bước
sóng cơ bản trong mạng WDM. Sau đó chúng ta đi tìm hiểu về các công nghệ chuyển
mạch quang, đặc biệt là về công nghệ chuyển mạch chùm quang OBS. Đây là vấn đề sẽ
liên quan đến phần nội dung chính của luận văn, tìm hiểu về chất lượng dịch vụ trong
mạng IP/WDM sử dụng chuyển mạch chùm quang. Chương tiếp theo chúng ta sẽ nói
đến sự tích hợp IP trên mạng WDM và các kỹ thuật liên quan.
35
Chương 3
TRUYỀN DẪN IP TRÊN MẠNG WDM
3.1 SỰ TÍCH HỢP IP VÀ MẠNG QUANG
Ngày nay lưu lượng IP đã trở thành lưu lượng lấn át trên hầu hết các mạng viễn
thông. Sự phát triển và sử dụng rộng rãi của các mạng TCP/IP ủy thác các mạng IP
không chỉ đáp ứng được sự phát triển mong muốn theo số lượng mà nó còn thỏa mãn
các khía cạnh khác của các mạng viễn thông truyền thống ví dụ như sự chọn lọc và các
phương thức điều khiển làm nó thuận tiện trong hoạt động hoặc hiệu năng. Mặt khác,
các mạng quang ngày càng được ứng dụng rộng rãi nhằm nâng cao băng thông, đáp
ứng yêu cầu truyền thông ngày càng cao trên mạng. Do đó, để nâng cao năng lực của
hệ thống, công nghệ mạng IP cần phải được tích hợp với một mạng quang chặt chẽ hơn.
Để đạt được yêu cầu này, mạng quang cần phải linh hoạt, có khả năng tự cấu hình và
có khả năng hỗ trợ các mô hình bảo vệ và khôi phục lỗi.
3.1.1 Khái niệm
3.1.1.1 Mô hình mạng quang
Có rất nhiều phương pháp tích hợp IP trên mạng quang. Tuy nhiên, vấn đề đầu
tiên cần phải được đề cập đến đó là một mạng quang chính xác là như thế nào. Chúng
ta có thể định nghĩa mạng quang là một hệ thống truyền thông sử dụng các thiết bị
quang và các kỹ thuật như là thực thể vận chuyển cơ bản được sử dụng rộng rãi trong
các mạng SDH/SONET, WDM và các công nghệ kết nối quang như Ethernet quang tốc
độ gigabit… Mục đích là làm cho mạng quang trở nên khác biệt với những mô hình
mạng truyền thống như mạng điểm-điểm, mạng ring và mạng dạng lưới.
36
Hình 3.1 Mô hình mạng quang [36]
Tổng quan thì mô hình mạng IP bao gồm rất nhiều bộ định tuyến IP tốc độ cao
được kết nối với nhau bởi mạng lõi quang. Các bộ định tuyến này thường nằm ở biên
của mạng quang. Như chúng ta có thể thấy ở hình 3.1, một mạng quang được kết nối
bởi rất nhiều mạng khách hàng khác thông qua các giao diện người dùng (User
Network Interface-UNI). Chú ý rằng các mạng khách hàngcó thể bao gồm các mạng IP
và các dạng mạng khác, ví dụ như mạng STM. Hơn nữa, chúng ta vẫn có thể thấy rằng
bản thân một mạng quang bao gồm rất nhiều mạng con quang được kết nối với nhau
thông qua giao diện nút mạng (Network Node Interface –NNI). Mạng quang được coi
là mạng vận chuyển dữ liệu người dùng. Mạng này là trong suốt đối với tốc độ và sự
mã hóa của lưu lượng khách hàng.
3.1.1.2 Các vấn đề chính
Vấn đề đầu tiên là làm thế nào để thích nghi và sử dụng các giao thức điều khiển
IP trong sự điều khiển mạng quang. Trong trường hợp này “nó bao gồm thiết kế mới
các giao thức báo hiệu và điều khiển hoặc trang bị thêm các giao thức điều khiển và
báo hiệu IP hiện có để sử dụng cho mạng quang nhằm mục đích quản lý gắn kết các
đầu, cung cấp và khôi phục các quang tuyến dọc theo các mạng quang. Vấn đề thứ hai
đó chính là làm thế nào để vận chuyển lưu lượng IP trên mạng quang. Điều này bao
37
hàm một số vấn đề, tập trung vào căn chỉnh các tuyến từ một điểm đầu IP đến một
điểm khác qua mạng quang và xác định khả năng đến của IP.
3.1.1.3 Mặt phẳng dữ liệu và mặt phẳng điều khiển
Giả sử rằng mặt phẳng dữ liệu sẽ sử dụng mô hình phủ (overlay) trong đó mạng
quang cung cấp các đường ống (pipe) để truyền dẫn dữ liệu IP. Thông qua các đường
ống này, các gói tin IP có thể được vận chuyển và chúng không thể nhìn thấy các
chuyển mạch quang từ góc độ gói tin. Đặc tính chính của mô hình phủ này là các
chuyển mạch quang đều không nhận thức được các gói tin IP một các rời rạc. Chính vì
vậy nó không thể xử lý từng gói tin IP rời rạc dựa vào phần đầu của bản tin được. Do
đó, giải pháp đưa ra hiện nay chính là sử dụng các bộ OXC có thể điều khiển động
trong hệ thống mạng. Với các bộ kết nối chéo quang OXC này, một tuyến quang sẽ
được thiết lập trên mạng trước khi dữ liệu được truyền đi. Kết quả là lưu lượng IP sẽ
được xử lý bằng cách đưa vào đường hầm quang từ cổng vào (ingress) của mạng quang
và đi ra khỏi mạng từ đầu ra (egress port).
Ngược lại với mặt phẳng dữ liệu, mặt phẳng điều khiển có thể nằm trong một số
mô hình khác nhau. Giống như với mặt phẳng dữ liệu, chúng ta cũng có thể giả sử mặt
phẳng dữ liệu sử dụng mô hình phủ, ngoài ra còn một số mô hình khác như mô hình
đồng đẳng (peer-to-peer), mô hình mở rộng… [36]
Trong một mạng quang, mặt phẳng điều khiển được sử dụng để phối hợp các
giải thuật nhằm cung cấp các chức năng sau:
- Giao thức báo hiệu dùng để thiết lập, duy trì và ngắt một kết nối.
- Quy trình định tuyến nhằm điều khiển cấu trúc liên kết mạng, sử dụng tài
nguyên, và tính toán tuyến truyền.
- Sắp xếp hệ thống đặt tên và định địa chỉ.
38
- Giao thức báo hiệu dành cho truyền thông giữa thực thể yêu cầu dịch vụ và các
thực thể cung cấp dịch vụ.
3.1.2 Kiến trúc và các mô hình định tuyến
Như đã nói ở phần trên, theo quan điểm của kiến trúc mạng, mặc dù các mô
hình mạng khác nhau về báo hiệu và kiến trúc điều khiển nhưng về cơ bản chúng có
cùng mô hình truyền dữ liệu. Mặt phẳng dữ liệu IP trên mạng quang được thực hiện
trên mạng che phủ của tuyến quang. Mặt khác, các bộ định tuyến IP và OXC có lại mối
quan hệ đẳng cấp hoặc mối quan hệ dạng chủ-khách trong mặt phẳng điều khiển. Như
trong hình 3.2a ta thấy thiết bị của người dùng truy xuất các dịch vụ thông qua một
giao thức báo hiệu UNI định nghĩa tốt để yêu cầu hoặc giải phóng các kết nối điểm –
điểm đã thực hiện qua mạng quang. Đây được gọi là mô hình che phủ (overlay model)
do thiết bị người sử dụng không thể biết được cấu trúc bên trong của mạng quang[30].
Hình 3.2b trình bày mô hình đồng cấp trong đó thiết bị của người sử dụng hoàn toàn
nắm được cấu trúc của mạng quang, tạo nên quan hệ đồng cấp giữa các OXC của mạng
quang và thiết bị người sử dụng. Điều này dẫn đến kiến trúc IP trên mạng quang được
định nghĩa một cách cơ bản bởi sự tổ chức của mặt phẳng điều khiển.
Hình 3.2 Mối quan hệ giữa các bộ định tuyến IP và OXC trong mặt phẳng điều khiển
(a) mô hình che phủ (overlay) (b) mô hình đồng cấp (peer) [36]
39
Từ hình 3.1 ở phần trước chúng ta có thể thấy rằng có hai loại giao diện chính
trong mô hình mạng quang, giao diện NNI và giao diện UNI. Giao diện NNI là giao
diện giữa hai mạng quang với nhau, còn giao diện UNI là giao diện giữa mạng khách
hàng và mạng quang. Trong cả hai trường hợp, một phía của giao diện có thể coi như là
bên đề xuất dịch vụ cho phía còn lại.
Tùy thuộc vào các dạng dịch vụ và phương thức triệu gọi dịch vụ mà người ta
có thể chia thành hai mô hình chính. Mô hình thứ nhất được gọi là mô hình dịch vụ
miền và mô hình thứ hai là mô hình dịch vụ hợp nhất[36]. Hình 3.3 mô tả hai mô hình
dịch vụ này. Sự khác biệt giữa hai mô hình ở chỗ một mô hình có thể định địa chỉ khác
biệt hoàn toàn trong khi mô hình sau có chung không gian địa chỉ.
Hình 3.3 (a) Mô hình dịch vụ miền (b) Mô hình dịch vụ hợp nhất[36]
- Mô hình dịch vụ miền: Trong trường hợp này giao diện đưa ra một đề xuất rõ ràng về
một bộ dịch vụ được định nghĩa tới người dùng. Các mặt phẳng điều khiển và định địa
chỉ được coi là hoàn toàn tách biệt với những cái đang tồn tại trong mạng quang cũng
như trong mạng khách hàng. Do đó, mỗi miền được coi như có báo hiệu và kiểu định
địa chỉ riêng. Điều này được minh họa trong hình 3.3a bằng đường nét đứt bao quanh
40
các bộ định tuyến và OXC. Như chúng ta có thể thấy, các bộ định tuyến thực hiện giao
thức điều khiển tầng IP truyền thống và/hoặc các giao thức điều khiển MLPS. Các
OXC sử dụng quyền sở hữu hoặc các giao thức điều khiển/báo hiệu G-MPLS. Mô hình
dịch vụ miền này được ánh xạ với một mặt phẳng điều khiển một cách dễ dàng thông
qua các khái niệm mô hình che phủ. Hiểu như thông thường, nó coi các nút mạng
khách hàng đó (ví dụ như các bộ định tuyến) sẽ sử dụng mạng lõi quang như là nền
tảng và giao diện để thiết lập và duy trì các quang tuyến.
- Mô hình dịch vụ hợp nhất: trong trường hợp này giao diện phải là liền mạch, không
phân biệt IP và các mạng quang. Điều này có nghĩa là các OXC và các bộ định tuyến
IP lưu ý như là ngang hàng với nhau và một mặt phẳng điều khiển tín hiệu hợp nhất sẽ
cùng được sử dụng cho cả OXC và bộ định tuyến IP. Như trong hình 3.3b trình bày
cách thức các bộ định tuyến IP và OXC đều có chức năng như là G-MPLS LSR và giao
tiếp thông qua báo hiệu G-MPLS. Chú ý rằng theo quan điểm của báo hiệu và định
tuyến, các bộ định tuyến IP và các OXC là hoàn toàn giống nhau. Hơn thế nữa, với
cùng một mô hình dịch vụ, một không gian địa chỉ chung sẽ được sử dụng để xác định
tất cả các bộ định tuyến và các OXC. Do vậy, không giống như trong hình 3.3a, các
đường đứt đoạn trong hình 3.3b bao quanh cả bộ định tuyến IP và OXC.[36]
3.2 MẠNG IP/WDM
Như chúng ta đã biết, khả năng truyền dẫn của sợi quang đã được tăng lên một
cách đang kể, với khoảng 160 Gbps trong trường hợp là sợi quang DWDM. Sự thay
đổi này sẽ dẫn đến rất nhiều thay đổi tron._.ới và giới hạn trên của xác suất được tính theo (1) và (2)
như sau:
ܾఓ
ିଵ, =β(k,ρn-1,j)
ܾ
ିଵ, =Pβ(k,ρn-1,j,D)
Ta cũng có thể trình bày giá trị xác suất trung bình sử dụng tổng trọng số của xác suất
tổn thất của từng lớp. Cụ thể hơn, gọi ܿ ൌ
ఘ
ఘ
là tỷ số của cường độ lưu lượng của lớp i
trên tổng cường độ lưu lượng, thì trung bình giới hạn trên và trung bình giới hạn dưới
của xác suất tổn thất thông tin của lớp n-1 đến lớp j có thể được viết như sau:
ܾఓ
ିଵ, =∑ ܿିଵୀ . ܾఓ
ܾ
ିଵ, =∑ ܿିଵୀ . ܾ
Từ bốn công thức trên ta có thể tính được giới hạn trên của xác suất tổn thất thông tin
là
ܾఓ
ିଵ, =β(k,ρn-1,j)ൌ ∑ ܿିଵୀ . ܾఓ (3)
và giới hạn dưới là:
ܾ
ିଵ, =Pβ(k,ρn-1,j,D)ൌ ∑ ܿିଵୀ . ܾ (4)
83
Vì ta đã có hai biểu thức trên nên có thể suy ra ܾ và ܾ௨ bắt đầu bằng lớp ưu tiên cao
nhất (lớp i = n-1). Do lớp n-1 có mức ưu tiên cao nhất và ta coi như nó được phân tách
hoàn toàn với các lớp khác nên giới hạn trên của nó được tính theo (2) và giới hạn dưới
được tính theo (2). Để tính được giá trị giới hạn trên và dưới của lớp có mức ưu tiên
thấp hơn n -2, ta có thể sử dụng biểu thức (3) và (4). Công thức tổng quát để tính mức
giới hạn trên của xác suất tổn thất cho một lớp j cho trước (0 ≤ j ≤ n-2) là:
ܾ௨
ൌ
ఉ൫,ఘషభ,ೕ൯ି∑ .ഋ
షభ
సೕశభ
ೕ
(5)
ܾ
ൌ
Pఉ൫,ఘషభ,ೕ,D൯ି∑ .
షభ
సೕశభ
ೕ
(6)
4.4.4 FDL và hàng đợi trong mô hình M/M/k/D
FDL không thể thực hiện mô hình một cách chính xác như một hàng đợi bởi vì
hàng đợi trong mô hình M/M/k/D có thể lưu giữ bất kỳ chùm quang nào mà không cần
quan tâm đến thời gian chặn của nó, trong khi FDL có thể loại bỏ một chùm quang nếu
như thời gian chặn của chùm quang đó lớn hơn B. Từ đây ta có thể thấy rằng nếu như
giá trị của B càng tăng thì sự khác biệt giữa chúng sẽ càng nhỏ lại.
Hình 4.14 Sự khác biệt giữa FDL và hàng đợi [25]
Nếu như không quan tâm đến giá trị của B, khoảng thời gian một FDL khả dụng
có thể khác với thời gian khả dụng của hàng đợi trong mô hình M/M/k/D như mô tả ở
trong hình 4.14. Cụ thể, nếu ta coi chùm quang I chỉ sử dụng bước sóng có sẵn như
84
hình 4.14a trong khi đó, chùm quang khác (II hoặc III) đến và sau đó chiếm giữ một
FDL như trong hình 4.14b hoặc 4.14c. Trong mô hình M/M/k/D, một hàng đợi trở
thành khả dụng đối với các chùm quang khác chỉ khi chùm quang I giải phóng bước
sóng cho chùm II hoặc III. Ngược lại, đường FDL bị chùm quang II (hoặc III) chiếm
và chỉ khả dụng khi đuôi của chùm đó đi vào FDL. Điều này nghĩa là thời điểm FDL
khả dụng hoàn toàn phụ thuộc vào độ dài của chùm quang II (hoặc III) và có thể trễ
hơn (hoặc sớm hơn) thời điểm hàng đợi có thể dùng được như hình 4.14b hoặc 4.14c.
Do đó, từ những nhận xét ở trên ta có thể thấy được nếu như độ dài trung bình
của chùm quang mà dài hơn thời gian chặn trung bình thì mô hình M/M/k/D có khuynh
hướng cho ta một xác suất chùm quang bị chặn thấp hơn so với trường hợp sử dụng
FDL. Trong trường hợp này, thời gian trễ tối đa B có liên quan một chút đến độ dài
trung bình chùm quang, và khi số bước sóng k là nhỏ thì sẽ làm cho thời gian chặn
trung bình dài hơn. Mặt khác, nếu như độ dài trung bình của chùm quang mà ngắn hơn
so với trung bình thời gian bị chặn thì xác suất bị chặn có thể thấp hơn so với giá trị
được dự đoán bởi mô hình M/M/k/D, và trong trường hợp này B là tương đối dài nếu
so với độ dài trung bình chùm quang, và khi k là lớn sẽ làm cho thời gian chặn ngắn đi.
4.5 TỔNG KẾT CHƯƠNG
Trong chương này chúng ta đã giới thiệu một giao thức hỗ trợ QoS trong mạng
chuyển mạch chùm quang, đó là giao thức JET có ưu tiên (priority JET). Sau đó giới
thiệu đến một số thuật toán lập lịch hỗ trợ QoS trong mạng này. Cuối cùng là mô hình
QoS dựa trên thời gian offset, chức năng của các đường trễ quang FDL và một số tính
toán hiệu năng theo xác suất mất thông tin và trễ hàng đợi.
85
Chương 5
MÔ PHỎNG MẠNG QUANG WDM
Chương này sẽ đánh giá hiệu năng mạng WDM bằng cách sử dụng chương trình
mô phỏng mạng quang WDM (Owns) dựa trên phiên bản ns-allinone-2.b16 chạy trên
nền Rethat Linux. Hiệu năng của mạng được đánh giá thông qua các thông số về xác
suất chặn, trễ trung bình gói tin, trung bình số hop và sự tận dụng liên kết.
Phần đầu tiên sẽ giới thiệu một số thông tin về OWns với các khái niệm về kiến
trúc và các thành phần của OWns. Sau đó sẽ trình bày các kết quả mô phỏng cũng như
các phân tích đánh giá trong mạng WDM mô phỏng này.
5.1 THIẾT KẾ CỦA OWns
OWns là sự phát triển mở rộng của chương trình mô phỏng mạng NS2, một
chương trình mô phỏng được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu mạng. Kiến
trúc của OWns bao gồm các đặc điểm chính của mạng WDM bao gồm các thành phần
như nút chuyển mạch quang OSN, các liên kết đa bước sóng, thuật toán định tuyến và
gán bước sóng (RWA). Trong OWns, các tô pô vật lý và logic của mạng WDM đều
được thực thi một cách lần lượt như lớp vật lý và lớp logic. Nó kế tục các mức trừu
tượng đã có để xây dựng các mô hình chuyển mạch cụ thể của mạng WDM (ví dụ như
chuyển mạch kênh) dựa trên nền tảng chuyển mạch gói của ns. Hơn thế nữa, nó đã phát
triển them lớp lưu lượng để tạo ra lưu lượng phù hợp với các mô phỏng chuyển mạch
kênh WDM.
5.1.1 Kiến trúc của OWns
Kiến trúc của OWns được thiết kế để thỏa mãn các đặc tính chính của mạng
WDM. Từ hình 5.1 ta có thể thấy các tôpô vật lý và lôgic của mạng WDM được thực
thi như lớp vật lý và lớp logic. Trong lớp vật lý có các nút chuyển mạch quang OSN và
86
các đường liên kết quang đa bước sóng. Trong lớp logic chứa các modul định tuyến và
modul gán bước sóng từ đó thiết lập được quang tuyến và tạo nên tô pô ảo.
Hình 5.1 Kiến trúc OWns và các tầng [9]
5.1.2 Các thành phần của OWns
Với nền tảng ns đã có, chúng ta cùng xem các thành phần hỗ trợ mô phỏng mạng
WDM. OWns được thiết kế để hỗ trợ các thành phần sau:
• Các liên kết quang đa bước sóng (multi-wavelength links): Công nghệ quang
WDM sử nhiều bước sóng để truyền dữ liệu trên một liên kết quang.
• Chuyển mạch/ bộ định tuyến quang (Optical swiches/Routers): Thành phần này
cần để mô tả các nút trên mạng với nhiều mức độ chuyển đổi bước sóng.
• Kiến trúc chuyển mạch (Switching architecture): thành phần này để hỗ trợ mạng
chuyển mạch kênh và chuyển mạch chùm quang.
87
• Các mô hình thiết kế topô ảo (Virtual Topology Design Schemes): Tô pô ảo xây
dựng các thuật toán dựa trên sự khám phá để hỗ trợ định tuyến trong mạng
WDM. Tương ứng với các thuật toán này thì các tác nhân tô pô ảo cần phải
được tích hợp vào framework.
Hình 5.2 Các thành phần của OWns
• Các hệ thống định tuyến (Routing schemes): Các thuật toán khác nhau cần phải
được biến đổi để có thể làm việc với mạng WDM.
• Tác nhân tích hợp dịch vụ/QoS (Intergrated sevices/QoS agent): Để nghiên cứu
các kiến trúc hỗ trợ các dịch vụ tích hợp trên mạng quang WDM thì hệ thống
phải hỗ trợ các tác nhân hỗ trợ QoS. Các tác nhân QoS có thể sử dụng các thuật
toán dành riêng cho các mạng quang WDM để hỗ trợ QoS trong miền quang.
• Thành phần ảo (Visualization component) : nam cần được mở rộng để có thể
hình dung được các mô phỏng của mạng WDM. Hình dung được lưu lượng
88
mạng sẽ giúp hiểu tốt hơn sự tương tác giữa lưu lượng mạng truyền thống và
lưu lượng trên đường trục chính WDM quang.
89
5.2 MẠNG MÔ PHỎNG VÀ KẾT QUẢ
5.2.1 Cấu hình hệ thống mô phỏng
Sau khi cài OWns vào ns-allinone-2.1b6 thì ta có thể bắt đầu tiến hành mô
phỏng mạng. Hệ mô phỏng này dựa trên chuyển mạch kênh và thuật toán RWA với
phương pháp định tuyến đường ngắn nhất cố định thay thế (fix-alternate shortest path)
và gán bước sóng phù hợp đầu tiên (first-fit wavelength assignment), chúng ta sẽ đề
cập đến bốn thông số hiệu năng chính: xác suất bị chặn, trễ trung bình của gói tin, số
hop trung bình và sự tận dụng liên kết. Ngoài ra chúng ta cũng sẽ nghiên cứu ảnh
hưởng của sự chuyển đổi bước sóng và lưu lượng tải đối với hiệu năng của mạng
WDM được mô phỏng.
Trước tiên cần phải nói rằng hệ số chuyển đổi bước sóng (wvlen_conv_factor)
biểu thị tỷ lệ phần trăm số nút trong mạng có khả năng chuyển đổi bước sóng, và
khoảng cách chuyển đổi bước sóng (wvlen_conv_dist) thể hiện khoảng hữu hạn của
khả năng chuyển đổi bước sóng của một nút. Nội dung file chương trình mô phỏng này
được trình bày trong phần phụ lục, nó bao gồm hai phần: phần đầu tiên là định nghĩa
các thông số mô phỏng và phần còn lại thực hiện cấu hình hệ mô phỏng dựa trên các
thông số đã có.
Cụ thể, trong phần đầu tiên, tham số wnln_routing và wvln_assign lần lượt được
gán giá trị WDMStatic và FirstFit để cấu hình các thuật toán định tuyến và gán bước
sóng. Tham số về tô pô được định nghĩa ngay sau đó. Phần thứ hai kích hoạt tô pô và
tạo lưu lượng cũng như các câu lệnh để thực hiện cảnh mô phỏng, trong đó cấu hình
OWns để sử dụng các thuật toán định tuyến và gán bước sóng (dòng 32,33), tạo tô pô
và lưu lượng mạng (dòng 36-49), xác định thời gian bắt đầu và kết thúc mô phỏng
(dòng 52-58).
90
Hình 5.3 Ví dụ mô phỏng mạng với 25 nút
5.2.2 Kết quả
Trong hệ mô phỏng này có hai mạng 100 nút, trong đó một mạng có các liên kết
trong đó có 48 bước sóng và mạng kia có các liên kết chứa 64 bước sóng. Lớp vật lý
được tạo bởi bộ tạo tôpô với khả năng kết nối mỗi nút có xác suất là 0.03 Khoảng cách
chuyển đổi bước sóng là 4, mật độ lưu lượng hai chiều là 60% và định tuyến bước sóng
đã được thực hiện trên cả đường ngắn nhất (shortest path – path 1) và đường thay thế
(alternate path – path 2). Trong mô phỏng này có bốn đại lượng được đề cập đến trong
mạng WDM mô phỏng này: xác suất bị chặn, trễ trung bình gói tin số hop trung bình
và độ hiệu dụng của liên kết.
5.2.2.1 Ảnh hưởng của hệ số chuyển đổi bước sóng
a. Xác suất bị chặn (Blocking probability)
91
Wavelength
conversion
factor
Blocking probability (Load per traffic pair = 0.3 Erlangs)
48 wvlens
(shortest path)
48 wvlens
(alternate path)
64 wvlens
(shortest path)
64 wvlens
(alternate path)
0 0.86596e-1 0.28387e-1 0.63096e-2 0.12814e-2
0.2 0.77737e-1 0.22067e-1 0.49239e-2 0.93057e-3
0.4 0.72339e-1 0.19110e-1 0.45871e-2 0.74989e-3
0.6 0.64938e-1 0.12824e-1 0.39811e-2 0.56234e-3
0.8 0.60430e-1 0.12409e-1 0.39811e-2 0.56234e-3
1 0.52330e-1 0.83768e-2 0.27935e-2 0.33982e-3
Bảng 5.1 Xác suất bị chặn
Hình 5.4 Mối quan hệ giữa xác suất bị chặn và hệ số chuyển đổi bước sóng
Trong trường hợp này mối quan hệ giữa xác suất bị chặn và hệ số chuyển đổi được đề
cập đến. Như kết quả trong bảng 5.1, xác suất bị chặn của đường 48 bước sóng cao hơn
92
so với 64 bước sóng đơn giản là vì nếu số bước sóng khả dụng càng lớn thì số yêu cầu
bị chặn càng nhỏ đi. Hơn nữa, với các phương pháp định tuyến bước sóng khác nhau
thì phương pháp định tuyến đường thay thế cho kết quả tốt hơn phương pháp định
tuyến đường ngắn nhất, nêu hai phương pháp này sử dụng cùng số bước sóng. Như đã
nói đến ở phần 2.1.2, phương pháp định tuyến đường ngắn nhất được coi là một tuyến
đường ngắn nhất, ngược lại phương pháp định tuyến đường thay thế sẽ được coi là k
tuyến đường và chỉ khi toàn bộ các tuyến đường này không thể sử dụng thì yêu cầu kết
nối mới bị chặn. Do đó, phương pháp định tuyến đường ngắn nhất cho xác suất bị chặn
cao hơn so với phương pháp định tuyến đường thay thế.
Ngoài ra ta có thể thấy rằng xác suất bị chặn giảm dần theo độ tăng của hệ số chuyển
đổi bước sóng. Điều này chứng minh sự phân tích trong phần 2.1.2 rằng sự chuyển đổi
bước sóng sẽ nâng cao hiệu năng mạng là hoàn toàn đúng.
b. Trễ trung bình của gói tin (Average packet delay)
Wavelength
conversion
factor
Average packet delay (Load per traffic pair = 0.3 Erlangs)
48 wvlens
(shortest path)
48 wvlens
(alternate path)
64 wvlens
(shortest path)
64 wvlens
(alternate path)
0 0.0688 0.0699 0.0691 0.0693
0.2 0.0701 0.0708 0.0692 0.0693
0.4 0.0705 0.0711 0.0693 0.0693
0.6 0.0715 0.0719 0.0693 0.0693
0.8 0.0716 0.0720 0.0693 0.0693
1 0.0734 0.0734 0.0693 0.0693
Bảng 5.2 Trễ trung bình gói tin
Bảng 5.2 đánh giá hiệu năng mạng thông qua độ trễ trung bình của gói tin. Ta có thể
thấy rằng độ trễ trung bình gói tin trong phương pháp định tuyến đường thay thế lớn
93
hơn so với phương pháp định tuyến đường ngắn nhất. Nguyên do là vì phương pháp
định tuyến đường thay thế đầu tiên sẽ thực hiện tìm kiếm tuyến đường ngắn nhất, sau
đó đến tuyến đường ngắn thứ hai… từng bước một trước khi truyền gói tin đi. Hơn nữa,
cùng với sự tăng của hệ số chuyển đổi bước sóng thì số lượng tuyến đường có thể được
chọn tăng lên làm cho gói tin phải chờ đợi lựa chọn đường, do đó làm cho thời gian trễ
trung bình tăng lên.
Hình 5.5 Mối quan hệ giữa hệ số chuyển đổi bước sóng và trễ trung bình gói tin
c. Số hop trung bình (Average hop count)
Về khía cạnh số hop trung bình, bảng 5.3 cho chúng ta thấy phương pháp định
tuyến đường thay thế sẽ có số hop cao hơn so với phương pháp định tuyến đường ngắn
nhất. Nguyên do là vì phương pháp định tuyến đường ngắn nhất sẽ lựa chọn tuyến
ngắn nhất (số hop nhỏ nhất) để truyền gói tin.
94
Wavelength
conversion
factor
Average hop count (Load per traffic pair = 0.3 Erlangs)
48 wvlens
(shortest path)
48 wvlens
(alternate path)
64 wvlens
(shortest path)
64 wvlens
(alternate path)
0 3.8545 3.9122 3.8737 3.8758
0.2 3.8558 3.9095 3.8737 3.8558
0.4 3.8579 3.90945 3.8737 3.8758
0.6 3.8632 3.9047 3.8737 3.8758
0.8 3.8737 3.9047 3.8737 3.8758
1 3.8695 3.8979 3.8737 3.8758
Bảng 5.3 Số hop trung bình
Hình 5.6 Mối quan hệ giữa số hop trung bình và hệ số chuyển đổi bước sóng
d. Độ hiệu dụng của liên kết (Link Utilization)
95
Wavelength
conversion
factor
Link utilization (Load per traffic pair = 0.3 Erlangs)
48 wvlens
(shortest path)
48 wvlens
(alternate path)
64 wvlens
(shortest path)
64 wvlens
(alternate path)
0 0.3140 0.3265 0.2435 0.2440
0.2 0.3170 0.3265 0.2435 0.2440
0.4 0.3175 0.3265 0.2435 0.2440
0.6 0.3190 0.3265 0.2435 0.2440
0.8 0.3200 0.3265 0.2435 0.2440
1 0.3220 0.3265 0.2435 0.2440
Bảng 5.4 Mối quan hệ giữa độ hiệu dụng của liên kết với hê số chuyển đổi bước sóng
Hình 5.7 Mối quan hệ giữa độ hiệu dụng của liên kết với hê số chuyển đổi bước sóng
Hình 5.7 cho ta thấy hiệu năng trong trường hợp 64 bước sóng kém hơn so với mạng
48 bước sóng. Ngoài ra, hệ số chuyển đổi bước sóng không ảnh hưởng lớn đến độ hiệu
dụng của liên kết.
96
5.2.2.2 Ảnh hưởng của tải lưu lượng đối với hiệu năng mạng
a. Xác suất bị chặn
Session
Traffic
Load
Blocking probability (Wavelength conversion factor = 0.5)
48 wvlens
(shortest path)
48 wvlens
(alternate path)
64 wvlens
(shortest path)
64 wvlens
(alternate path)
0.05 0.15399e-3 0.56234e-4 0.39242e-4 0.80584e-5
0.15 0.42170e-3 0.12409e-3 0.42170e-4 1.00000e-5
0.25 0.31623e-1 0.56234e-2 0.74989e-3 0.13335e-3
0.35 0.11548 0.31623e-1 0.13335e-1 0.23718e-2
0.45 0.17783 0.86596e-1 0.56234e-1 0.11548e-1
0.5 0.20535 0.10746 0.74989e-1 0.17783e-1
Bảng 5.5 Xác suất bị chặn và tải lưu lượng
Hình 5.8 Mối quan hệ giữa xác suất bị chặn và tải lưu lượng
97
Hình 5.8 mô tả ảnh hưởng của lưu lượng tải đối với xác suất bị chặn. Ta có thể thấy
xác suất bị chặn tăng lên đáng kể khi lưu lượng tải tăng. Khi trong mạng có lưu lượng
tải tăng thì càng có nhiều gói tin bị chặn do không đủ tài nguyên (ví dụ: bước sóng) để
hỗ trợ lưu lượng đó.
b. Trễ trung bình gói tin
Session
Traffic
Load
Average packet delay (Wavelength conversion factor = 0.5)
48 wvlens
(shortest path)
48 wvlens
(alternate path)
64 wvlens
(shortest path)
64 wvlens
(alternate path)
0.05 0.0694 0.0694 0.0694 0.0694
0.15 0.0693 0.0693 0.0693 0.0693
0.25 0.0700 0.0703 0.0693 0.0693
0.35 0.0720 0.0731 0.0696 0.0696
0.45 0.0738 0.0765 0.0708 0.0710
0.5 0.0740 0.0783 0.0715 0.0720
Bảng 5.6 Trễ trung bình gói tin và tải lưu lượng biến đổi
Hình 5.9 Mối quan hệ giữa tải lưu lượng và trễ trung bình gói tin
98
Từ hình 5.9 trên ta có thể thấy được là lưu lượng tải ảnh hưởng rất lớn đến trễ trung
bình gói tin. Lý do tương tự như phần trước, đó là khi lưu lượng tăng thì số gói tin bị
trễ tăng lên vì tài nguyên trong mạng không đổi.
c. Số hop trung bình
Session
Traffic
Load
Average hop count (Wavelength conversion factor = 0.5)
48 wvlens
(shortest path)
48 wvlens
(alternate path)
64 wvlens
(shortest path)
64 wvlens
(alternate path)
0.05 3.874 3.874 3.874 3.874
0.15 3.872 3.872 3.872 3.872
0.25 3.876 3.890 3.870 3.876
0.35 3.868 3.925 3.848 3.880
0.45 3.865 3.960 3.820 3.900
0.5 3.860 3.970 3.806 3.814
Bảng 5.7 Số hop trung bình
Hình 5.10 Mối quan hệ giữa lưu lượng tải và số hop trung bình
99
Từ hình trên ta thấy rằng ảnh hưởng của lưu lượng đối với mỗi hệ thống là khác nhau.
Điều này có nghĩa là lưu lượng tải tăng sẽ ảnh hưởng đến số hop trung bình trên từng
hê thống với tỉ lệ khác nhau.
d. Độ hiệu dụng liên kết
Session
Traffic
Load
Link utilization (Wavelength conversion factor = 0.5)
48 wvlens
(shortest path)
48 wvlens
(alternate path)
64 wvlens
(shortest path)
64 wvlens
(alternate path)
0.05 0.065 0.065 0.050 0.050
0.15 0.180 0.180 0.140 0.140
0.25 0.280 0.280 0.215 0.214
0.35 0.350 0.365 0.275 0.275
0.45 0.400 0.440 0.320 0.330
0.5 0.420 0.465 0.340 0.355
Bảng 5.8 Mối tương quan giữa tải lưu lượng và độ hiệu dụng liên kết
Hình 5.11 Mối tương quan giữa tải lưu lượng và độ hiệu dụng liên kết
100
Từ hình 5.11 trên ta thấy khi lưu lượng tải tăng lên thì độ hiệu dụng của liên kết cũng
tăng lên theo. Nguyên nhân là do khi lưu lượng tăng lên sẽ kéo theo có nhiều bước
sóng được sử dụng để truyền dữ liệu nên độ hiệu dụng của liên kết sẽ được tăng lên.
5.2.3 Nhận xét về kết quả mô phỏng
Từ các kết quả trên ta có thể thấy được hiệu năng của mạng WDM được mô
phỏng thông qua xác suất bị chặn, trễ trung bình gói tin, số hop trung bình và độ hiệu
dụng của liên kết. Tổng kết lại, bảng 5.1 và 5.5 cho ta thấy số bước sóng và hệ số
chuyển đổi bước sóng lớn kết hợp với phương pháp định tuyến đường thay thế sẽ làm
giảm giá trị xác suất bị chặn. Bảng 5.2 và 5.6 thể hiện rằng trễ trung bình của gói tin có
thể giảm bẳng cách sử dụng liên kết nhiều bước sóng và chọn phương pháp định tuyến
đường ngắn nhất. Tuy nhiên, bảng 5.4 và 5.8 cho ta thấy số bước sóng lớn sẽ làm giảm
độ hiệu dụng của liên kết trong mạng WDM. Do đó, tùy thuộc yêu cầu đối với mạng
WDM mà ta có thể lựa chọn các thông số phù hợp để đạt được hiệu năng cao nhất.
101
KẾT LUẬN
Trong luận văn này đã đề cập đến một số vấn đề công nghệ truyền dẫn IP trong
mạng WDM như các thành phần chính và các kỹ thuật trong mạng WDM, kiến trúc và
các kỹ thuật tích hợp IP và mạng WDM. Luận văn cũng đề cập đến các công nghệ
chuyển mạch mạch trong mạng WDM, đặc biệt là về công nghệ chuyển mạch chùm
quang (OBS).
Phần tiếp theo, cũng là nội dung chính của luận văn này là đi vào tìm hiểu về
hiệu năng chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng IP trên WDM, tập trung chủ yếu vào
mạng sử dụng chuyển mạch chùm quang. Cụ thể, luận văn đã tìm hiểu, đánh giá hiệu
năng của một số giải thuật lập lịch kênh trong mạng WDM sử dụng chuyển mạch chùm
quang. Sau đó, luận văn đề cập đến vấn đề cung cấp QoS trong mạng WDM sử dụng
chuyển mạch chùm quang với các đường trễ quang giới hạn (FDL). Đây là mô hình
QoS dựa trên thời gian offset để phân biệt các lớp lưu lượng bằng cách sử dụng bộ đệm
quang.
Phần cuối của luận văn mô tả cách xây dựng hệ thống mô phỏng mạng WDM
và sử dụng hệ thống mạng này để nghiên cứu hiệu năng mạng thông qua các thông số
xác suất chặn gói tin, trễ trung bình của gói tin, số hop trung bình, và độ hiệu dụng của
liên kết. Trong mạng mô phỏng này có sử dụng hai phương pháp định tuyến bước sóng
là định tuyến đường ngắn nhất và định tuyến đường thay thế cố định. Từ các kết quả
thu được, ta có thể kết luận rằng với mạng sử dụng nhiều bước sóng cho định tuyến và
gán bước sóng sẽ giúp làm giảm xác suất gói tin bị chặn nhưng độ hiệu dụng của liên
kết thấp. Để có được một hệ thống mạng có hiệu năng cao, nghĩa là có xác suất mất gói
tin thấp và độ hiệu dụng của liên kết cao, cần phải tính toán số bước sóng trên mỗi liên
kết trong mạng cho phù hợp với yêu cầu của mạng.
Hệ thống OWns trong phần mô phỏng mới chỉ giúp cho việc nghiên cứu các
thông số cơ bản của mạng WDM. Các vấn đề về chuyển mạch gói quang, chuyển mạch
102
chùm quang và chuyển mạch nhãn đa giao thức chưa được hỗ trợ đầy đủ trong hệ
thống này. Chính vì vậy kết quả đánh giá mô phỏng mạng WDM trong luận văn chỉ
mang tính chất tham khảo chung với mạng WDM cơ bản chứ chưa thể hiện được các
vấn đề hiệu năng QoS trong truyền IP trên mạng WDM sử dụng chuyển mạch chùm
quang (OBS) như trong phần chính của luận văn đề cập đến. Đây cũng chính là hướng
nghiên cứu sau này của đề tài với nền tảng OWns có thể hỗ trợ các mạng chuyển mạch
chùm quang cũng như các mô hình QoS cho các dịch vụ tích hợp.
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Đỗ Văn Việt Em (2007), Giáo trình Kỹ thuật thông tin quang 2, Học viện công
nghệ bưu chính viễn thông.
Tiếng Anh
[2] Ayman, K., Tamer, K., Amr, M. & Hussein, A. (2002), “Quality-of-Service
Mechanisims in IP-over-WDM Networks”, IEEE Communications Magazine, vol.
40 Issue: 12 , pp 38 –43.
[3] A. Gencata & B. Mukherjee (2002), “Virtual-topology for WDM mesh networks
under dynamic traffic”, Proc., IEEE INFOCOM, New York, Jun. 2002.
[4] Braden, R., et al.(1997), Resource Reservation Protocol (RSVP) --- Version 1
Functional Specification: RFC 2205.
[5] B.Ramamurthy & B. Mukherjee (1998), “Wavelength conversion in optical
networks: progress and challenges”, IEEE J. Selected Areas in Commun., vol. 16,
no. 7, pp. 1040-1050.
[6] Bonenfant, P., & A. Rodriguez- Moral (2000), Optical Data Networking, IEEE
Communications Magazine, vol. 38, no. 3, pp.72-84.
[7] B. Mukherjee, D. Banerjee, S. Ramamurthy, & A. Mukherjee (1996), “Some
principles for designing a wide-area WDM optical network”, IEEE/ACM Trans.
On Networking, vol. 4, no. 5, pp. 684-696.
[8] B. Mukherjee (1997), Optical Communication Networks, McGraw-Hill, New York.
[9] B.Wen, N.M. Bhide, R.K.Shenai and K.M.Sivalingam (2000), Optical Wavelength
Division Multiplexing (WDM) network simulator (OWns): Architecture and
performance studies, First workshop on optical networks, (Dallas, TX).
[10] Cisco (2001), Introduction to DWDM technology, Cisco System Inc.
104
[11] Cisco document, Fundamentals of DWDM technology,
univercd/cc/td/doc/product/mels/cm1500/dwdm/dwdm_ovr.htm
[12] C. Qiao (2000), “Labeled optical burst switching for IP-over-WDM integration”,
Comm. Mag., IEEE , Vol. 38 Issue: 9 , pp. 104 -114.
[13] C. Qiao & M. Yoo(1999), Optical burst switching (OBS) - a new paradigm for an
Optical Internet, J. High Speed Networks (JHSN), vol. 8, no. 1, pp. 69–84.
[14] T. Khattab et al.(2002), “Optical packet switching with packet aggregation”, Proc.
SoftCOM 2002.
[15] C. Ramaswami & K. Sivarajan (1995), Optical Routing and Wavelength
Assignment in large wavelength-route optical networks, IEEE/ACM Trans.
Networking, vol. 3, no. 5, pp.489-500.
[16] C. Qiao & M. Yoo (2000), choices, features, and issues in optical burst switching,
Opt. Net. Mag., vol. 1, no. 2, pp. 36-44.
[17] C.Qiao, M.Yoo, Just-Enough-Time (JET): A high speed protocol for burst traffic
in optical network, IEEE
[18] D. Banerjee & B. Mukherjee (1996), A practical approach for routing and
wavelength assignment in large wavelength-router optical networks, IEEE J.
Selected Areas in Commun., Special Issue on Optical Networks, vol.16, no. 5, pp.
903-908.
[19] Ding, Z. & Mounir, H., (2003), “Optical network resource management and
allocation”, in The hand book of optical communication networks, eds M. Ilyas &
H. T. Mouftah, CRC Press LLC, MA., pp. 149-175.
[20] D. Awduche (1999), MPLS and Traffic Engineering in IP Networks, IEEE
Commun. Mag.
[21] K.C.Chua, M.Gurusamy, Y.Liu, M.H.Phung, Quality of service in optical burst
switched networks, pp 35-47, Springer press, 2007.
105
[22] J. S. Turner(1997), Terabit Burst Switching, Tech. rep. WUCS-97-49, Dept. of
Comp. Sci., Washington Univ.
[23] Klinkowski, M.; Marciniak, M.( 2001), development of IP/WDM optical
networks, 3rd International Workshop on, May. 2001, pp. 84
[24] M. Yang, S.Q. Zheng, & D. Verchere(2001), A qos supporting scheduling
algorithm for optical burst switching in dwdm networks, Proceedings of
GLOBECOM 2001, pp. 86-91.
[25] M.Yoo, C.Qiao, S.Dixit.(2000), “Qos Performance in IP over WDM Networks”,
Selected Areas in Communications, IEEE Journal vol: 18, pp. 2062 –2071.
[26] M.Yoo, C.Qiao, S.Dixit (2000), “The effect of limited fiber delay lines on QoS
performance of optical burst switched WDM networks Communications”, 2000.
ICC 2000. 2000 IEEE International Conference on, vol. 2 , pp. 974 -979.
[27] M. Yoo & C. Qiao (1997), “Just-enough-time (JET): a high speed protocol for
bursty traffic in optical networks”, in IEEE/LEOS Technologies for a Global
Information Infrastructure.
[28] M. Yoo & C. Qiao (1998), “A new optical burst switching protocol for supporting
quality of service”, in SPIE Proceedings, All Optical Networking: Architecture,
Control and Management Issues, vol. 3531, pp. 396–405.
[29] M. Yoo, M. Jeong, & C. Qiao 1997), A high-speed protocol for bursty traffic in
optical networks, in SPIE Proceedings, All Optical Communication Systems:
Architecture, Control and Network Issues, vol. 3230, pp. 79–90.
[30] N.Ghani, S. Dixit, & T. S. Wang (2000), On IP-over-WDM integration, IEEE
Commun. Mag., vol. 4, no. 5, pp. 72-84.
[31] N. M. Bhide (2001), Network protocols and algorithms for next generation optical
Wavelength division multiplexed networks, Wash. State Univ.
[32] G.N. Rouskas, Routing and Wavelength assignment in optical WDM network
106
[33] S. Ramamurthy & B. Mukherjee (1998), “fixed-alternate routing and wavelength
conversion in wavelength-route optical networks”, IEEE Globecom, Sydney, vol.
4, pp. 2295-2302.
[34] T.P. Yum & K. Chan (1994), Analysis of least congested path routing in WDM
lightwave networks, Proc., IEEE INFOCOM ’94, Toronto, Canada, vol. 2, pp.
962-969.
[35] Verma, S., Chaskar, H., & Ravikanth, R.(2000), Optical burst switching: a viable
solution for terabit IP backbone, IEEE Network, vol. 14, pp. 48-53.
[36] W. Kim, Lee B. G (2002), Integrated broadband network: TCP/IP, ATM,
SDH/SONET, and WDM/Optics, ARTECH HOUSE, INC., MA
107
PHỤ LỤC
Mã nguồn chương trình mô phỏng mạng WDM : OWns.tcl
# Define Simulation Variables
set val(result file) "demo.res" ;# result file
set val(wvlen routing) WDMStatic ;# wvlen routing protocol
set val(wvlen assign) FirstFit ;# wvlen assignment protocol
set val(shortest path num) 1 ;# number of the shortest path
set val(node num) 100 ;# total nodes number in network
set val(conn prob) 0.03 ;# nodes connection prob.
set val(topo seed) 98765 ;# seed to generate random topology
set val(link bw) 16Mb ;# bandwidth of link
set val(link wvlen num) 48 ;# wavelengths number on each link
set val(wvlen conv factor) 0.6 ;# wvlen conversion factor, between 0 and 1
set val(wvlen conv dist) 4 ;# wvlen conversion distance, <= wvlen num
set val(wvlen conv time) 0.024 ;# wvlen conversion time (relative time)
set val(traf density) 0.6 ;# generated traffic density in networks
set val(traf arrival rate) 0.3 ;# mean of each session arrival rate
set val(traf holding time) 1.0 ;# mean of each session holdingtime
set val(traf pkt size) 1000 ;# session-traffic packet size
set val(traf pkt rate) 1Mb ;# session-traffic packet arrival rate
set val(traf type) Exponential ;# session-traffic type in network
set val(traf exp burst time) 0.7 ;# expoo traffic average burst time
set val(traf exp idle time) 0.1 ;# expoo traffic average idle time
set val(traf max req) 1000 ;# max traffic requests number
set val(traf start time) 0.0 ;# session-traffic starting time
set val(traf stop time) 1.0 ;# session-traffic stoping time
# Create a simulator object
set ns [new Simulator]
# Wvlen routing protocol and assigning mechanism
$ns wrouting-proto $val(wvlen routing)
108
$ns wassign-proto $val(wvlen assign)
# Generate the topology creation script
topology -outfile $val(topofile) -nodes $val(node num)
-connection prob $val(conn prob) -seed $val(topo seed)
# Generate the traffic creation script
traffic $val(traf type) $val(node num) $val(traf num) $val(traffile)
# Create random topology
create-topology ns WDMNode SessionTrafficRcvr $val(link bw) $val(link wvlen num)
$val(wvlen conv factor) $val(wvlen conv dist) $val(wvlen conv time)
$val(wvlen alloc path2) $val(util sample interval) $val(traf max req)
# Create random traffics
create-traffic ns traffic WDMNode SessionTrafficRcvr $val(node num) $val(traf num)
$val(traf pkt size) $val(traf pkt rate) $val(traf arrival rate) $val(traf holding
time)
$val(traf exp burst time) $val(traf exp idle time)
# Schedule session traffics
for f set i 0 g f $i < $val(traf num) g f incr i g f
$ns schedule-sessiontraffic $traffic($i) $val(traf start time) $val(traf stop time)
# Schedule ns stop
if f $val(traf stop time) > 0 g f
$ns at [expr $val(traf stop time) + 1.0] "finish"
# before ns runs, prepare wassignlogic
$ns pre-run-wassignlogic
$ns run
109
109
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG
IP TRÊN WDM
NGÀNH: XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
MÃ SỐ: 00826C68
ĐỐ SINH TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: GS -TS. NGUYỄN THÚC HẢI
HÀ NỘI 2008
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA3211.pdf