Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư sản xuất thép tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội, thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TMCP : Thương mại cổ phần NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại CP : Cổ phần UBND : Uỷ ban nhân dân DAĐT : Dự án đầu tư VNĐ : Việt Nam đồng Tr.đ : Triệu đồng TCTD : Tổ chức tín dụng QĐ : Quyết định QLRR : Quản lý rủi ro QHKH : Quan hệ khách hàng CBTĐ : Cán bộ thẩm định CBTD : Cán bộ tín dụng HĐQT : Hội đồng quản trị TNHH : Trách nhiệm hữu hạn HĐXD : Hợp đồng xây dựng DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1 : Sơ đồ bộ máy

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư sản xuất thép tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hà Nội 4 Bảng 1:Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế 9 Bảng 2: Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi 9 Bảng 3: Dư nợ theo thành phần kinh tế 10 Bảng 4: Dư nợ theo kỳ hạn vay 11 Bảng 5: Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tại Maritime Bank Hà Nội 11 Bảng 6: Tình hình cho vay đối với các dự án tại Chi nhánh Hà Nội 14 Bảng 7: Cho vay dự án theo loại hình cho vay tại MSB Hà Nội 15 Bảng 8: Cho vay dự án theo ngành kinh tế tại MSB Hà Nội 15 Bảng 9: Cho vay dự án theo loại tiền gửi tại MSB Hà Nội 16 Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư Maritime Bank - Hà Nội 24 Bảng 10: Mẫu bảng phân tích dòng tiền của dự án của MSB Hà Nội 32 Bảng 11: Danh sách vốn góp các cổ đông của chủ đầu tư 36 Bảng 12 : Phân tích hoạt động và triển vọng của khách hàng 44 Bảng 13: Các chỉ tiêu tài chính của chủ đầu tư 45 Bảng 14: Kết quả kinh doanh của chủ đầu tư 49 Bảng 15: Các chỉ tiêu kỹ thuật đạt được 51 LỜI MỞ ĐẦU Sự ra đời của kim loại thép góp phần lớn vào quá trình phát triển của loài người. Thép đã xuất hiện ngày càng nhiều trong các công trình xây dựng cầu đường, nhà cửa và dần thay thế các nguyên liệu xây dựng khác như đá và gỗ bởi đặc tính vững chắc và dễ tạo hình của thép. Hơn nữa, thép cũng là nguyên vật liệu chính cho các ngành công nghiệp khác như đóng tàu, phương tiện vận chuyển, xây dựng nhà máy và sản xuất máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ đời sống con người. Các dự án sản xuất thép thường có đặc điểm tính chất kỹ thuật phức tạp, công nghệ đòi hỏi cao, thời gian kéo dài…do đó thường cần huy động nguồn vốn rất lớn để thực hiện. Để có đủ vốn thực hiện, đi vay ngân hàng là giải pháp tối ưu của các dự án sản xuất thép. Do những đặc điểm của ngành sản xuất thép đòi hỏi công tác thẩm định của ngân hàng đối với các dự án loại này là rất cao. Khi thực hiện công tác thẩm định đối với những dự án sản xuất thép, cán bộ nhân viên ngân hàng cần tiến hành thẩm định một cách hết sức thận trọng, tỉ mỉ. Sau một thời gian thực tập tại NHTMCP Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội, em đã tìm hiểu và quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là: "Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư sản xuất thép tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải - chi nhánh Hà Nội, thực trạng và giải pháp”. Tuy đây không phải là một đề tài mới nhưng nó có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối không chỉ Chi nhánh mà đối với cả NHTMCP Hàng Hải nói chung, không những trước mắt mà còn về lâu dài bởi vì công tác thẩm định là cốt lõi của việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Nêu quy trình, các phương pháp và nội dung được áp dụng chủ yếu trong công tác thẩm định dự án sản xuất thép, đánh giá hiệu quả các nội dung đó trên cơ sở thông qua phân tích thực trạng đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án vay vốn nói chung và đặc biệt là các dự án sản xuất thép tại Maritime Bank Chi nhánh Hà Nội. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác thẩm định dự án sản xuất thép tại Chi nhánh: quy trình, phương pháp, nội dung và thực tiễn thẩm định. - Phạm vi nghiên cứu:  Nghiên cứu thực tiễn công tác thẩm định dự án vay vốn sản xuất thép tại Chi nhánh Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích diễn giải, so sánh kết hợp với phương pháp thống kê. Bên cạnh đó Chuyên đề còn sử dụng các bảng, sơ đồ để minh họa. Kết cấu của chuyên đề: Chương 1: Tổng quan về ngân hàng và công tác thẩm định các dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội. Chương 2: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư sản xuất thép tại ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI - CHI NHÁNH HÀ NỘI 1.1. Giới thiệu khái quát về Maritime Bank Hà Nội 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tên đơn vị: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội Địa chỉ: 71 Hai Bà Trưng, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 12/07/1991 Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại Thành phố cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực. Khi đó, những cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ và Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới của các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam… Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một vài chi nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP HCM. Có thể nói, sự ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đã góp phần tạo nên bước đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Nhìn lại chặng đường phát triển thì năm 1997 - 2000 là giai đoạn thử thách, cam go nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á, Ngân hàng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bằng nội lực và bản lĩnh của mình, Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phát triển mạnh mẽ từ năm 2005. Chi nhánh Hà Nội được thành lập ngày 19/08/1991, là một trong những Chi nhánh đầu tiên của Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam. Tính đến ngày 31/12/2009, Chi nhánh có tổng số cán bộ, nhân viên là 87 người với 07 phòng Giao dịch trực thuộc, trong đó 02 phòng sẽ bắt đầu hoạt động vào đầu năm 2010. Đa số cán bộ, nhân viên Chi nhánh còn rất trẻ, tuổi đời dưới 30 chiếm 80%, trình độ Cao đẳng, Đại học trở lên chiếm 85%. Trong suốt gần 20 năm hoạt động, chi nhánh Hà Nội luôn được Ngân hàng Hàng Hải quan tâm và tạo điều kiện phát triển hết sức nên mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh của hàng loạt các ngân hàng khác và các cuộc khủng hoảng kinh tế, nhưng Chi nhánh Hà Nội vẫn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đã được giao. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1 : Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hà Nội BAN GIÁM ĐỐC Phòng hành chính tổng hợp Phòng dịch vụ khách hàng Phòng tài chính kế toán Phòng khách hàng doanh nghiệp Phòng khách hàng cá nhân 7 phòng giao dịch Phòng quan hệ khách hàng Phòng quản lý rủi ro 1.1.3. Chức năng nhiệm vụ cuả các phòng ban 1.1.3.1. Phòng hành chính tổng hợp Phòng hành chính tổng hợp là một trong những phòng chuyên môn thuộc chi nhánh Hà Nội – NHTMCP Hàng Hải có chức năng chính là tham mưu cho ban lãnh đạo chi nhánh trong công tác quản lý hành chính, nhân sự, tổ chức cán bộ trong chi nhánh theo luật và các quy định hiện hành của NHTMCP Hàng Hải và ngân hàng Nhà Nước. Các nhiệm vụ chính của phòng hành chính tổng hợp là: - Đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định của Ngân hàng. - Tham mưu cho ban giám đốc về công tác tổ chức, công tác cán bộ, quản lý nhân sự, xây dựng kế hoạch tền lương, thưởng… - Thực hiện các chính sách về tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ đãi ngộ khác đối với cán bộ trong chi nhánh. - Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh quyết toán kế hoạch đến các phòng giao dịch trực thuộc - Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh trong quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. Tổng hợp và báo cáo theo chuyên đề… - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất khác. - Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác quản lý hành chính, xây dựng cơ bản, xây dựng và sửa chữa nhỏ của chi nhánh 1.1.3.2. Phòng tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán có các nhiệm vụ sau - Trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính của chi nhánh. - Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dùng, tổng hợp và lưu trữ hồ sơ về kế hoạch, kế toán, quyết toán - Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước và các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. 1.1.3.3. Phòng dịch vụ khách hàng Phòng dịch vụ khách hàng thực hiện các nhiệm vụ: - Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị và giới thiệu các sản phẩm của Ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng từ đó đề xuất cải tiến các sản phẩm. - Đề xuất với ban giám đốc về các chính sách phát triển dịch vụ, sản phẩm mới, cải tiến các quy trình giao dịch, xây dựng kế hoạch tiếp thị thông tin truyền thông… - Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng - Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của Maritime Bank. Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu không bình thường trong tình huống khẩn cấp - Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và của Maritime Bank. - Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng cá nhân - Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của Maritime Bank. Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp - Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soart nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và của Maritime Bank. 1.1.3.4. Phòng Khách hàng doanh nghiệp Nhiệm vụ của phòng khách hàng doanh nghiệp là - Tham mưu, đề xuất chính sách lên ban giám đốc Chi nhánh kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng - Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm đối với khách hàng thuộc lĩnh vực quản lý (sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, dịch vụ... ) - Chịu trác nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng - Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng - Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng - Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro - Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đề nghị miễn/ giảm lãi và chuyển cho phòng Quản lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định - Tuân thủ các giới hạn, hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng. - Chịu trách nhiệm đầy đủ về: + Việc tìm kiếm khách hàng và phát triển hoạt động tín dụng + Tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin khách hàng khi cung cấp báo cáo + Mọi điều khoản tín dụng được cấp phải tuân thủ đúng quy định, quy trình về quản lý rủi ro và mức chấp nhận rủi ro của ngân hàng. + Tính an toàn và hiệu quả đối với các khoản vay được đề xuất quyết định cấp tín dụng 1.1.3.5. Phòng khách hàng cá nhân: - Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân - Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể của từng nhóm sản phẩm - Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của Maritime Bank. Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân - Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của Maritime Bank - Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng - Chịu trách nhiệm về sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm mục tiêu lợi nhuận. 1.1.3.6. Phòng quan hệ khách hàng Phòng QHKH: có nhiệm vụ chính là quan hệ trực tiếp với các khách hàng có nhu cầu tín dụng, nắm giữ các dự liệu và các khoản tín dụng, đảm bảo cơ sở về khách hàng cũng như các khoản tín dụng. Làm đề xuất gửi phòng QLRR xét duyệt. - Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng - Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng - Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro - Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đề nghị miễn/ giảm lãi và chuyển cho phòng Quản lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định - Tuân thủ các giới hạn, hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. 1.1.3.7. Phòng quản lý rủi ro Phòng QLRR: Có nhiệm vụ thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng Tín dụng; tham gia ý kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung, dài hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng Tín dụng. - Đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng - Đề xuất trình duyệt cấp tín dụng, bảo lãnh, tài trợ dự án, tài trợ thương mại hoặc sửa đổi hạn mức, vượt hạn mức phù hợp với thẩm quyền - Phối hợp với phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề - Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toàn pháp lý trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh. 1.1.3.8. Phòng giao dịch - Trực tiếp giao dịch với khách hàng. Thực hiện các hoạt động huy động vốn: nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức tiền gửi khác. - Thực hiện nghiệp vụ tín dụng. - Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: thanh toán, chuyển tiền trong nước và dịch vụ ngân quỹ. Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án của khách hàng... 1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2009 tình hình kinh tế thế giới nói chung và tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng có nhiều biến động phức tạp gây khó khăn rất lớn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng, song Chi nhánh Hà Nội với sự chỉ đạo, điều hành quyết đoán của ban Giám đốc cùng sự nỗ lực làm việc và tinh thần không ngại khó khăn của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh không những đã hoàn thành mà còn hoàn thành vượt mức các mục tiêu phát triển đã đề ra. Số vốn huy động được của chi nhánh tăng không ngừng qua các năm. Từ 785.367 triệu đồng năm 2006 lên tới 4.072.300 triệu đồng trong năm 2009. Tăng hơn 518%. Đây đúng là một thành công lớn của chi nhánh, được Maritime Bank đánh giá rất cao. Vốn được huy động chủ yếu vẫn là từ các tổ chức kinh tế, chiếm hơn 80% tổng vốn huy động trong suốt các năm 2006, 2007, 2008. Tuy nhiên sang đến năm 2009, số vốn huy động từ khu vực dân cư, thông qua các tài khoản tiết kiệm cá nhân đã chiếm tỷ trọng cao hơn các năm khác trong tổng vốn huy động được, con số này vào khoảng 30%. Nguyên nhân vốn huy động được từ khu vực tư nhân tăng lên liên tục trong những năm gần đây là do Chi nhánh đã thường xuyên triển khai nhiều hình thức khuyến khích tiền gửi từ khu vực tư nhân : tăng lãi suất tiền gửi, có các chương trình khuyến mại gửi tiền trúng thưởng…Ngoài ra công tác maketing, quảng bá hình ảnh của Maritime Bank trên các phương tiện thông tin đại chúng (tivi, báo, đài…) cũng ngày càng được chú trọng đầu tư. Bảng 1:Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số dư lũy kế đến 31/12 Số dư luỹ kế đến 31/12 % So với năm trước Số dư luỹ kế đến 31/12 % So với năm trước Số dư luỹ kế đến 31/12 % So với năm trước Tổng nguồn vốn huy động 785.367 3.452.000 147 3.452.000 147 4.072.300 118 Huy động từ TCKT 691.107 2.645.000 118 2.645.000 118 2.825.400 110 Tiết kiệm Dân cư 94.260 807.000 817 807.000 817 1.246.900 154 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, 2009) Trong tổng vốn huy động được, chiếm chủ yếu vẫn là Việt Nam đồng, qua các năm tỷ trọng này luôn giữ ở mức trên 70%. Tuy nhiên tỉ trọng tiền gửi là đồng Việt Nam đang có xu hướng giảm trong cơ cấu huy động vốn từ 75.1% năm 2006 xuống còn 71% năm 2009. Cùng với điều này, tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ tăng, tuy nhiên sự tăng và giảm này là chưa đáng kể. Bảng 2: Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi Đơn vị:% Loại tiền gửi Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tiền Việt Nam đồng 75.1 74.3 72.4 71 Tiền ngoại tệ 24.9 25.7 27.6 29 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh các anăm 2006, 2007, 2008, 2009) 1.1.4.2. Hoạt động cho vay Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng vì nó đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng. Tại Maritime Bank Hà Nội hoạt động này đem lại 70% lợi nhuận. Nhưng đây cũng là một hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Khách hàng chủ yếu của Chi nhánh cũng giống như đa số các chi nhánh khác của Maritime Bank nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung vẫn là các doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn cho vay của Chi nhánh cho các doanh nghiệp luôn chiếm trên 87%. Tuy nhiên đến năm 2009, vốn vay của khu vực cá nhân tăng đột ngột và chiếm trên 32,17%. Khách hàng cá nhân chủ yếu vay với mục đích kinh doanh cá thể hoặc hỗ trợ tiêu dùng. Nguyên nhân dẫn tới lượng vốn vay của khu vực cá nhân đột biến trong năm 2009 là do Chi nhánh đã áp dụng những biện pháp hướng tới thu hút khu vực dân cư thông qua các mức lãi suất hấp dẫn cùng nhiều chương trình khuyến mại đặc biệt…Điều này cho thấy xu hướng chung của MSB nói riêng và các NHTM nói chung hiện nay là bắt đầu chuyển hướng cho vay sang khu vực cá nhân. Bởi đây là khu vực có lượng khách hàng đông đảo, tiềm năng, lượng vốn vay không lớn đồng nghĩa với việc khả năng rủi ro thấp hơn so với cho vay doanh nghiệp rất nhiều. Bảng 3: Dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số dư luỹ kế đến 31/12 Số dư luỹ kế đến 31/12 Số dư luỹ kế đến 31/12 Số dư luỹ kế đến 31/12 Tổng dư nợ cho vay 313.307 460.190 728.678 1.822.000 Cho vay DN 301.946 403.646 699.429 1.236.000 Tỷ trọng (%) 96,37 87,72 95,98 67,83 Cho vay cá nhân 11361 56.544 29.249 586.000 Tỷ trọng (%) 3,63 12,28 4,02 32,17 Cho vay HTLS (DN) 18.300 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, 2009) Về dư nợ theo kỳ hạn: dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ theo kỳ hạn, luôn chiếm trên 70%. Tuy nhiên tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong 3 năm gần đây bắt đầu có xu hướng giảm. Điều này cho thấy Chi nhánh đã có những thay đổi trong kế hoạch kinh doanh của mình, bắt đầu cho vay những khoản vay lớn và dài hơi hơn cho các dự án. Những thay đổi này nằm trong chiến lược phát triển, mở rộng quy mô của hệ thống NHTMCP Hàng Hải. Qua các bảng thống kê trên, ta thấy khách hàng của chi nhánh đa số vẫn là các doanh nghiệp trong nước với quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên MSB đang xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm hướng tới những khách hàng lớn hơn trong tương lai. Bảng 4: Dư nợ theo kỳ hạn vay Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số dư luỹ kế đến 31/12 Số dư luỹ kế đến 31/12 Số dư luỹ kế đến 31/12 Số dư luỹ kế đến 31/12 Tổng dư nợ cho vay 313.307 460.190 728.678 1.822.000 Dư nợ ngắn hạn 224.014 355.266 546.945 1.322.000 Tỷ trọng (%) 71,5 77,2 75,06 72,56 Dư nợ dài hạn 89.293 104.924 181.733 500.000 Tỷ trọng (%) 28,5 22,8 24.94 27,44 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, 2009) 1.1.4.3. Hoạt động khác Ngoài hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, Chi nhánh còn thực hiện các hoạt động dịch vụ khác như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối...Mặc dù đây không phải là những hoạt động chính của ngân hàng nhưng với sự nhanh nhạy, linh hoạt và biết nắm bắt thời cơ của mình, Chi nhánh đã biến những hoạt động này thành nguồn thu không nhỏ cho mình. Bảng 5: Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tại Maritime Bank Hà Nội Năm Thu từ dịch vụ ròng (tỷ đồng) Tăng so với năm trước (%) 2006 3 70% 2007 6,4 113% 2008 11 72% 2009 13 18,2% (Tổng hợp từ các Báo cáo tổng hợp hoạt động các năm 2007,2008, 2009) Tổng thu dịch vụ ròng tại Chi nhánh năm 2006 đạt 3 tỷ đồng, tăng 70% so với năm 2005 và chiếm 42,6% lợi nhuận trước thuế của chi nhánh. Hoàn thành 128,6% kế hoạch năm 2006. Năm 2007 thu từ dịch vụ ròng đạt 6,4 tỷ đồng gấp 5 lần so với năm 2004, tăng 113%. Đến năm 2008 tổng thu từ dịch vụ đạt tới con số 11 tỷ đồng tăng 72% so với năm 2007, so với năm 2006 tăng 266,6%. Con số này tiếp tục tăng lên trong năm 2009 là 13 tỷ đồng. Điều này cho thấy mức thu từ dịch vụ ngày càng đem lại hiệu quả cao. Chi nhánh cần tiếp tục duy trì và tạo ra những sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú hơn. Trong tổng thu từ dịch vụ ròng thu từ dịch vụ bảo lãnh chiếm tỷ lệ đóng góp lớn nhất. 1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại NHTMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội 1.2.1. Những quy định chung của Maritime Bank Hà Nội đối với hình thức cho vay vốn theo dự án 1.2.1.1. Nguyên tắc cho vay Thứ nhất, Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: tất cả các nhân viên của MSB Hà Nội phải có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động tín dụng và các văn bản quy định có liên quan. Không được phép lợi dụng uy tín và tài sản của ngân hàng vì mục đích cá nhân trong hoạt động tín dụng. Thứ hai, Nguyên tắc cho vay phù hợp với chiến lược phát triển và kinh doanh của MSB Hà Nội trong từng thời kỳ. Thứ ba, quan điểm bình đẳng và hướng tới khách hàng. Trong việc cung cấp tín dụng, MSB Hà Nội thực hiện chính sách thống nhất khách hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, hình thức sở hữu (ngoại trừ các trường hợp chỉ định cấp tín dụng của chính phủ). Tất cả các giao dịch của một khách hàng sẽ do một bộ phận tín dụng chịu trách nhiệm phục vụ. Thứ tư, nguyên tắc đề cao trách nhiệm cá nhân. MSB Hà Nội đề cao trách nhiệm cá nhân nhằm nâng cao tính minh bạch và chất lượng trong hoạt động tín dụng. Các cá nhân được giao trách nhiệm quyết định trước hết phải chịu mọi trách nhiệm đối với quyết định của mình. 1.2.1.2. Đối tượng cho vay và điều kiện vay vốn Quy định của MSB Hà Nội không giới hạn vào một loại đốí tượng cụ thể và hạn chế đưa ra nhiều chính sách khác nhau cho các đối tượng khác nhau. Để đảm bảo bình đẳng, chính sách cho vay được áp dụng đối với mọi đối tượng vay. Các đối tượng phải đảm bào các điều kiện sau. - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời gian cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. - Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ, quy định của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và hướng dẫn của NHTMCP Hàng Hải 1.2.1.3. Thời hạn cho vay MSB không quy định tối đa về thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay đối với mỗi dự án, mỗi khách hàng căn cứ vào: - Chu kỳ sản xuất kinh doanh của dự án. - Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư. - Khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của khách hàng. - Thời hạn được phép kinh doanh, họat động của khách hàng. 1.2.1.4. Mức cho vay Trong chính sách cho vay, MSB không quy định mức cho vay cụ thể mà giao quyền cho giám đốc các chi nhánh tự quyết định mức cho vay căn cứ theo nhu cầu vốn vay, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng vốn của ngân hàng và theo quy định của pháp luật. 1.2.1.5. Lãi suất cho vay Trước hết, lãi suất cho vay được hiểu là giá cả của khoản vay và được hình thành chủ yếu do quan hệ cung - cầu trên thị trường vốn, mức độ rủi ro của khoản vay, chi phí quản lý kinh doanh và mức độ lợi nhuận dự kiến của ngân hàng. Phần lớn lãi suất được tính theo công thức: Lãi suất cho vay = Lãi suất bình quân đầu vào có tính DTBB + Chi phí quản lý + Phần bù rủi ro + Mức lợi nhuận dự kiến Một số nguyên tắc tính lãi suất mang tính thông lệ: Xác định lãi suất cao đối với các dự án mang tính rủi ro cao hay đối với các khoản vay có thời hạn dài. Lãi suất đối với các khoản vay có gia trị nhỏ sẽ cao hơn các khoản vay có giá trị lớn. 1.2.2. Số lượng các dự án vay vốn được thẩm định tại Maritime Bank Hà Nội giai đoạn 2006 - 2009 Trong giai đoạn từ 2006 đến 2009, số lượng các dự án mà Maritime Bank Hà Nội đã tiếp nhận và thẩm định cũng như phê duyệt cho vay ngày càng tăng, không những tăng về số lượng mà còn cả về lượng vốn cho vay.Tổng số dự án xin vay vốn năm 2006 là 12 dự án đến năm 2009 số dự án xin vay vốn tại Chi nhánh đã tăng lên gần gấp đôi (22 dự án). Số dự án xin vay vốn tăng đều đặn qua các năm. Cùng với đó là tổng số tiền vay của các dự án cũng tăng theo đáng kể. Năm 2006 tổng số tiền cho các dự án vay tại Chi nhánh Hà Nội là 112,5 tỷ đồng. Đến năm 2009 số tiền cho vay đối với dự án tại Chi nhánh đã tăng lên là 190 tỷ đồng, tăng gần 69% so với năm 2006 và 48,3% so với năm 2007. Bảng 6: Tình hình cho vay đối với các dự án tại Chi nhánh Hà Nội Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Số dự án xin vay vốn Tổng số dự án 12 15 18 22 Tổng số tiền (tỷ đồng) 112,5 120 160 190 Số dự án được thẩm định Tổng số dự án 9 13 16 18 Tổng số tiền (tỷ đồng) 110 118 150 175 Tỷ lệ được thẩm định (%) Tổng số dự án 75 86,67 88,88 81,81 Tổng số tiền 97,78 98,33 93,75 92,1 Số dự án được chấp nhận Tổng số dự án 9 11 16 17 Tổng dư nợ (tỷ đồng) 100,1 115 145 160 Tỷ lệ được chấp nhận (%) Tổng số dự án 100 84,62 100 94,44 Tổng dư nợ 91 97,46 96,67 91,42 Tổng số dự án xin vay vốn 67 Tổng số dự án được thẩm định 56 Tổng số dự án được chấp nhận 53 Cụ thể tình hình cho vay đối với các dự án tại Maritime Bank Hà Nội theo thành phần kinh tế, theo loại hình dự án... như sau 1.2.2.1. Theo loại hình cho vay Bảng 7: Cho vay dự án theo loại hình cho vay tại MSB Hà Nội Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng dự án được thẩm định 9 13 16 18 Cho vay ngắn hạn 3 5 7 8 Tỷ trọng (%) 33,33 38,46 43,75 44,44 Cho vay trung và dài hạn 6 8 9 10 Tỷ trọng (%) 66,67 61,54 56,25 55,56 Tổng số dự án được duyệt cho vay 9 11 16 17 Cho vay ngắn hạn 3 5 7 7 Cho vay trung và dài hạn 6 6 9 10 1.2.2.2 Theo ngành kinh tế Bảng 8: Cho vay dự án theo ngành kinh tế tại MSB Hà Nội Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Tổng dự án được thẩm định 9 13 16 18 - Dự án công nghiệp 7 9 10 9 - Dự án thép - Tỷ trọng so với tổng số DA được thẩm định 2 22,22 3 23,08 3 18,75 4 22,22 - Dự án nông nghiệp 0 0 1 1 - Dự án dịch vụ 2 4 5 8 Tổng số dự án được duyệt cho vay 9 11 16 17 - Dự án công nghiệp 7 9 10 9 - Dự án thép - Tỷ trọng so với tổng số DA được duyệt 2 22,22 2 18,18 3 18,75 4 23,53 - Dự án nông nghiệp 0 0 1 0 - Dự án dịch vụ 2 2 5 8 1.2.2.3. Theo loại tiền gửi Bảng 9: Cho vay dự án theo loại tiền gửi tại MSB Hà Nội Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng dự án được thẩm định 9 13 16 18 Cho vay VNĐ 7 10 11 13 Tỷ trọng (%) 77,77 76,92 68,75 72,22 Cho vay ngoại tệ 2 3 5 5 Tỷ trọng (%) 22,23 23,08 31,25 27,78 Tổng số dự án được duyệt cho vay 9 11 16 17 Cho vay VNĐ 7 8 11 12 Cho vay ngoại tệ 2 3 5 5 1.3. Thực trạng công tác thẩm định các dự án ngành thép tại MSB Chi nhánh Hà Nội : 1.3.1. Đặc điểm và vai trò của các dự án sản xuất thép 1.3.1.1. Đặc điểm của các dự án sản xuất thép Thứ nhất: Sản xuất thép là ngành công nghiệp nặng cần số lượng vốn lớn và thời gian thu hồi vốn lâu. Trước đây khi nền kinh tế nước ta chưa phát triển , một dự án thép cũng cần một lượng vốn tối thiểu vào khoảng 700 đến 800 tỷ VNĐ. Theo yêu cầu của sự phát triển kinh tế con số này hiện nay vào khoảng 10.000 tỷ VNĐ. Sở dĩ sản xuất thép cần lượng vốn đầu tư lớn chủ yếu là do phải đầu tư vào dây chuyền công nghệ. Quá trình từ khi lập dự án, xây dựng đến khi hoàn thành và đưa vào hoạt động một nhà máy sản xuất thép thường kéo dài, do đó thời gian thu hồi vốn của dự án là cả một khoảng thời gian dài. Điều này đặt ra yêu cầu cho cán bộ khi thẩm định là cần phải tiến hành thẩm định một cách chi tiết, tỉ mỉ và chính xác về tất cả các nội dung của dự án. Thứ hai: Nguyên liệu cho sản xuất thép phụ thuộc vào nhập khẩu nhiều và chịu ảnh hưởng lớn từ các chính sách nhập khẩu. Ngành sản xuất thép gồm hai bộ phận chính là sản xuất phôi thép (đúc thép) và sản xuất thép thành phẩm (cán thép). Nguyên liệu cho cả hai bộ phận này đều phụ thuộc nhiều vào nguồn nhập khẩu. Ngành sản xuất phôi thép cần nguyên liệu là các loại quặng và đặc biệt là nguồn thép phế liệu (do lượng quặng ngày càng khan hiếm). Hiện nay lượng thép phế liệu trong nước chỉ đáp ứng chưa đến 30% nhu cầu của ngành sản xuất phôi thép. Một nghịch lý đang diễn ra trong ngành công nghiệp thép của nước ta đo là trong khi rất thiếu nguyên liệu để sản xuất phôi thép thì lượng quặng khai thác được lại chủ yếu giành để xuất khẩu. Để khắc phục tình trạng này, hàng loạt các dự án sản xuất phôi thép đang ra đời, dự báo thiếu hụt một lượng lớn thép phế liệu và quặng trong tương lai. Các dự án sản xuất phôi thép ra đời còn để khắc phục tình trạng thiếu phôi thép cho các nhà máy cán thép. Theo thống kê, 70% phôi thép của nước ta được nhập khẩu từ Trung Quốc. Do cả hai bộ phận của ngành thép đều phụ thuộc nhiều và nhập khẩu nên chỉ cần một thay đổi nhỏ trong chính sách nhập khẩu của nhà nước, đặc biệt là các thay đổi về thuế, cũng sẽ dẫn đến những ảnh hưởng lớn cho ngành thép. Thứ ba: Do yêu cầu nguyên liệu, địa điểm đặt nhà máy thép phải gần nguồn khai thác quặng hoặc gần các cảng biển. Nguyên liệu cho sản xuất thép dù là sản xuất phôi thép hay cán thép đều là những nguyên liệu thuộc loại hàng hóa “siêu trường, siêu trọng”. Do vậy nếu không tính toán kỹ về địa điểm đặt dự án sao cho thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên liệu thi chi phí cho công tác này sẽ rất lớn, ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. 1.3.1.2. Vai trò của các dự án sản xuất thép Ngành công nghiệp sản xuất thép là ngành công n._.ghiệp nặng rất quan trọng cho sự phát triển của một nền kinh tế. Thép là nguyên vật liệu chính cho các ngành công nghiệp khác như đóng tàu, phương tiện vận chuyển, xây dựng nhà máy và sản xuất máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ đời sống con người. Nhận biết được tầm quan trọng của ngành thép, các quốc gia phát triển trên thế giới đã dành nhiều chính sách ưu đãi để phát triển ngành thép. Bởi thép được coi là nguyên vật liệu liệu cho các ngành công nghiệp khác. Với mục tiêu đưa đất nước trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việt Nam đã coi ngành sản xuất thép là ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế, đáp ứng tối đa nhu cầu về các sản phẩm thép của các ngành công nghiệp khác và tăng cường xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ dành nhiều chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vào ngành thép nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn và nhân lực nhàn rỗi của các ngành, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. Từ đó ta có thể thấy được tầm quan trọng to lớn của việc đầu tư vào các dự án sản xuất thép. 1.3.2. Yêu cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định đối với các DAĐT sản xuất thép 1.3.2.1. Yêu cầu đối với công tác thẩm định dự án sản xuất thép Từ những đặc điểm của dự án đầu tư sản xuất thép mà yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định cho vay vốn các dự án thuộc lĩnh vực này là khá cao. Trước hết, với lượng vốn đầu tư lớn và kém linh hoạt thì việc thẩm định mức độ hợp lí của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn cần phải tiến hành thận trọng. Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết, tránh hai khuynh hướng là tính quá cao hoặc quá thấp (nếu có điều kiện thì nên so sánh với suất đầu tư của các dự án tương tự). Thứ hai, các dự án sản xuất thép có đặc điểm thời gian xây dựng và vận hành kéo dài, do đó công tác thẩm định cần tập trung xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện đầu tư. Việc này rất cần thiết nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn cục bộ tại một thời điểm nhất định mà ảnh hưởng đến tiến độ chung của toàn bộ dự án. Thứ ba, cần thẩm định kĩ lưỡng về khía cạnh pháp lí của dự án. Xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư; thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của Nhà nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi; thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng… Thứ tư, rủi ro là một yếu tố không tránh khỏi mỗi khi thực hiện một dự án đầu tư. Tuỳ thuộc vào tính chất, quy mô của từng dự án mà có thể xảy ra các loại rủi ro khác nhau, với mỗi loại thì yêu cầu đặt ra cho công tác thẩm định là khác nhau. Đối với những dự án sản xuất thép nguy cơ rủi ro là khá cao. Do đó công tác thẩm định những dự án này cần được tiến hành một cách thận trọng, kỹ lưỡng. Với rủi ro về thị trường, giải pháp giảm thiểu là phải xem xét tính đầy đủ, tính chính xác trong từng nội dung phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án. Với rủi ro về mặt kĩ thuật, giải pháp giảm thiểu là thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án: xem xét nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án, phương thức vận chuyển, khả năng tiếp nhận, giá cả, quy luật biến động của giá cả nguyên vật liệu, yêu cầu về dự trữ nguyên vật liệu… Ngoài ra, công tác thẩm định cần tập trung chú trọng vào hiệu quả của dự án, cụ thể là hiệu quả sử dụng vốn, thời gian thu hồi vốn, khả năng trả nợ của dự án. Đây chính là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng khi xem xét cho vay đối với các dự án. 1.3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng Nhóm nhân tố khách quan - Các yếu tố kinh tế vĩ mô – môi trường kinh doanh: Các yếu tố kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, trượt giá, tốc độ tăng giá chung, mức sống, sự thay đổi cung cầu thị trường... đều ảnh hưởng đến các yếu tố đầu vào, tổng doanh thu, chi phí cũng như dòng tiền của dự án, từ đó sẽ ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án tại Chi nhánh. Cán bộ tín dụng cần nắm vững hiểu biết kinh tế vĩ mô, nắm vững sự vận động của thị trường trong lĩnh vực du lịch sinh thái nói riêng cũng như trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói chung để đưa ra những nhận định chính xác, hợp lý, khoa học, đảm bảo phù hợp với thị trường. - Hệ thống cơ chế chính sách chưa ổn định: Sự chồng chéo trong hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư – ngân hàng – tài chính, sự lơi lỏng trong công tác quản lý, kiếm tra của các cơ quan Nhà nước là một khó khăn cho ngân hàng khi thẩm định dự án, dễ dàng tạo nên những khe hở tiêu cực. Hơn nữa, các văn bản được ban hành thường xuyên có sự thay đổi làm cho việc đánh giá dự án cũng như việc dự đoán, dự báo các tình hình đều không chính xác, dẫn đến ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của dự án. - Nhân tố thuộc về chủ đầu tư: Chi nhánh sẽ gặp hai trở ngại chính từ phía chủ đầu tư, đó là sự hạn chế về trình độ lập – thẩm định dự án đầu tư và sự thiếu sự trung thực, lành mạnh trong việc cung cấp thông tin cho cán bộ tín dụng. Chủ đầu tư lập một dự án đầu tư khoa học, các kế hoạch được tính toán hợp lý, các giả định về chi phí, doanh thu được nghiên cứu trên cơ sở khoa học. Dự án đầu tư được thẩm định kỹ càng trước khi phê duyệt sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho ngân hàng trong khâu xét duyệt cho vay. Tính trung thực của chủ đầu tư, tính trung thực và lành mạnh của các thông tin về dự án cũng ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án vay vốn của ngân hàng và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay theo dự án. Nhóm nhân tố chủ quan - Cán bộ tín dụng tham gia công tác thẩm định: Cũng như trong bất kỳ lĩnh vực nào khác, nhân tố con người trong công tác thẩm định dự án là nhân tố quyết định tới hiệu quả của công tác thẩm định dự án. Nhân tố con người bao gồm nhân thức, trình độ, kinh nghiệm, năng lực và tư cách đạo đức của lãnh đạo, cán bộ tín dụng đặc biệt là những người trực tiếp tham gia quá trình thẩm định. Việc tiếp nhận và phân tích, đánh giá thông tin như thế nào, yêu cầu chất lượng thông tin phục vụ cho thẩm định dự án ra sao...? hoàn toàn do cán bộ tín dụng quyết định. Việc áp dụng phương pháp thẩm định nào, sử dụng những chỉ tiêu nào cũng phụ thuộc hoàn toàn vào cán bộ tín dụng. - Trang thiết bị công nghệ: Như đã đề cập trên, thông tin là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả thẩm định dự án. Thông tin chính xác, kịp thời, phù hợp sẽ giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn cụ thể và toàn diện hơn về dự án, từ đó đưa ra các quyết định cho vay hợp lý, mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh đồng thời phòng ngừa rủi ro. Ngược lại, thông tin ko chính xác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến công tác thẩm định, dẫn đến sự sai lệch trong các nội dung thẩm định, đánh giá không chính xác về doanh nghiệp và dự án đầu tư. - Chất lượng thông tin thu nhập: Trong thời đại ngày nay, với tình hình thị trường, công nghệ... biến động nhanh chóng thì thông tin trở nên rất quan trọng và là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ một ngành nào. Thông tin đầy đủ, toàn diện, chính xác, cập nhật là một nhân tố quan trọng đảm bảo hiệu quả công tác thẩm định dự án của Chi nhánh và do đó ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả cho vay theo dự án. Ngoài ra, thông tin được cung cấp kịp thời trong quá trình cho vay sẽ giúp Chi nhánh nắm bắt chính xác tình hình hoạt động của dự án, có những can thiệp kịp thời, đảm bảo dự án hoạt động tốt và trả nợ đầy đủ. Do vậy, việc xây dựng cơ sở dữ liệu chính xác, toàn diện luôn được đặt ra như một nhu cầu cấp thiết đối với công tác thẩm định dự án tại Chi nhánh nói riêng cũng như Maritime Bank. - Tổ chức quản lý điều hành: Thực hiện thẩm định dự án tuân theo một trình tự hợp lý, khoa học, sắp xếp, phân bổ chức năng, nhiệm vụ phù hợp với sở trường của mỗi bộ phận, mỗi người sẽ tạo động lực, phát huy được sức mạnh tổng hợp, loại bỏ được các rủi ro đạo đức, nghề nghiệp và rút ngắn được thời gian thẩm định. Công tác tổ chức quản lý, điều hành được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học sẽ khai thác tối đa mọi nguồn lực, tạo ra tính “trội” trong toàn hệ thống, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả cho vay theo dự án. 1.3.3. Thực trạng công tác thẩm định các DAĐT sản xuất thép tại Maritime bank Hà Nội 1.3.3.1. Căn cứ thẩm đinh Căn cứ đề xuất cho vay dự án đầu tư. - Văn bản pháp lý về tư cách pháp nhân, về năng lực tài chính của chủ đầu tư (giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh, báo cáo tài chính và kế hoạch kinh doanh của chủ đầu tư). - Văn bản đề nghị cấp tín dụng của chủ đầu tư. - Hồ sơ dự án đầu tư: Bao gồm dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi), văn bản thuyết minh dự án, thiết kế cơ sở và các giấy tờ khác có liên quan (giấy phép đầu tư, giấy phép xuất, nhập khẩu...) - Thông tin phản ánh quan hệ giao dịch của chủ đầu tư đối với ngân hàng TMCP Hàng Hải và các tổ chức tín dụng khác. - Thông tin về tài sản bảo đảm (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu máy móc thiết bị, xe cộ...) Căn cứ văn bản pháp luật chung của Nhà nước. - Luật các TCTD ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD ngày 15/6/2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan. - Luật Đầu tư do Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan. - Luật Doanh nghiệp được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 - Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của Thống đốc NHNN (sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005). - Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về Quy chế cho vay đối với khách hàng. - Các văn bản khác có liên quan Căn cứ văn bản quy định của Maritime Bank. - Quyết định số 305/QĐ-MSB-HĐQT ngày 28/12/2003 của Hội đồng quản trị Maritime Bank về Quy chế cho vay đối với khách hàng. - Quyết định số 18/QĐ-MSB ngày 5/4/2003 của Tổng giám đốc MSB quy định khu vực đầu tư chi nhánh MSB. - Quyết định số 28/QĐ-MSB ngày 28/2/2003 của Tổng giám đốc MSB về việc xác định Giới hạn TD đối với khách hàng. - Quyết định số 98/QĐ- MSB ngày 24/6/2004 của Tổng giám đốc MSB về điều chỉnh thẩm quyền duyệt Giới hạn TD. - Quyết định số 88/QĐ-MSB.QLTD ngày 24/6/2004 của Tổng giám đốc MSB về việc ban hành Quy trình tín dụng đối với Khách hàng là Doanh nghiệp. - Các văn bản khác có liên quan. 1.3.3.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư Về quy trình thẩm định dự án, toàn hệ thống Maritime Bank áp dụng quy trình thẩm định dựa trên Quy trình tín dụng đối với Khách hàng là Doanh nghiệp do Tổng Giám đốc ban hành kèm Quyết định số 88/QĐ-MSB.QLTD. Quy trình được áp dụng để xác định giới hạn tín dụng và cấp tín dụng đầu tư dự án có giá trị trên mức tối thiểu do Tổng Giám đốc quy định từng thời kỳ. Căn cứ theo Quy trình tín dụng đối với Khách hàng là Doanh nghiệp, quy trình thẩm định dự án đầu tư thép tại chi nhánh Hà Nội bao gồm 5 bước cơ bản, trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất, khoa học, khả năng kiểm soát, hạn chế và phân tán rủi ro trong hoạt động đầu tư dự án của Maritime Bank. Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: Cán bộ Phòng Dịch Vụ Khách hàng tiếp xúc trực tiếp khách hàng, thu thập hồ sơ liên quan đến dự án và hồ sơ tổ chức pháp lý của chủ đầu tư. Sau khi kiểm tra sơ bộ, cán bộ phòng đánh giá sơ bộ về khả năng đáp ứng của Maritime Bank Hà Nội đối với khoản tín dụng đề xuất và lập Báo cáo đề xuất đầu tư dự án. Báo cáo phải nêu rõ được nhu cầu tín dụng của khách hàng, mức giá sản phẩm, nhu cầu thị trường, các lợi ích ngân hàng thu được và có thể đề xuất các chính sách tín dụng áp dụng đối với khách hàng Bươc 2: Thẩm định dự án Thực hiện : - Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp Trên cơ sở đối chiếu các quy định , thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, CBTĐ tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị CBTD hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm. Bước 3: Phê duyệt khoản vay Thực hiện: Phòng Dịch vụ Khách hàng, Giám đốc Chi nhánh Hà Nội, Hội đồng tín dụng Chi nhánh Hà Nội Quy trình phê duyệt khoản vay được thực hiện sau khi báo cáo thẩm định dự án và Báo cáo đề xuất đầu tư dự án có đầy đủ chữ ký của cán bộ phòng dịch vụ khách hàng và Trưởng phòng khách hàng. Khoản tín dụng được phê duyệt khi có đầy đủ chữ ký phê duyệt của cấp có thẩm quyền. - Đối với dự án có dư nợ cho vay dưới 10 tỷ đồng và nằm trên địa bàn Hà Nội thì Giám đốc Chi nhánh là cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với dự án có dư nợ cho vay trên 10 tỷ đồng và nằm trên địa bàn Hà Nội thì cấp có thẩm quyền phê duyệt là Hội đồng tín dụng Chi nhánh. - Đối với dự án có dư nợ cho vay trên 20 tỷ và nằm trên địa bàn Hà Nội thì cấp có thẩm quyền phê duyệt là Hội đồng tín dụng Maritime bank TW/ Hội đồng quản trị/ Tổng giám đốc Maritime Bank. Bước 4: Soạn thảo và ký kết hợp đồng Thực hiện: Phòng Dịch vụ khách hàng Trên cơ sở quyết định phê duyệt kèm theo các điều kiện tài trợ dự án, Phòng Dịch vụ khách hàng sẽ tiến hành đàm phán với khách hàng và ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay. Đại diện Chi nhánh Hà Nội ký kết trên các loại hợp đồng là cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản vay dự án đầu tư. Riêng với các hợp đồng bảo đảm tiền vay, ngay sau khi ký kết và nhận các hồ sơ gốc từ khách hàng, cán bộ khách hàng chịu trách nhiệm về việc đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc công chứng theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận giữa các bên. Sau khi ký kết hợp đồng, Phòng Dịch vụ khách hàng lập Thông báo tác nghiệp chuyển cho phòng Tổng hợp để thực hiện việc nhập dữ liệu. Bước 5: Nhập dữ liệu vào hệ thống và lưu giữ hồ sơ vay an toàn. Thực hiện: Phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng quan hệ khách hàng Trình tự ghi nhập, giám sát dữ liệu trên hệ thống bao gồm các bước sau: - Cán bộ Khách hàng sẽ tiến hành lập Thông báo tác nghiệp, kèm theo đó là toàn bộ hồ sơ giấy tờ cần được lưu giữ an toàn để chuyển đến cán bộ rủi ro kiểm tra lần cuối và sau đó chuyển tiếp sang bộ phận tổng hợp. - Căn cứ nội dung Thông báo tác nghiệp, cán bộ tổng hợp chịu trách nhiệm đối chiếu so sánh với các thông tin nêu tại bộ hồ sơ đính kèm và thực hiện ghi nhập các dữ liệu cần thiết vào hệ thống. Mọi dữ liệu nhập vào hệ thống phải được phân tách bởi ít nhất 2 cán bộ trong phòng tổng hợp - Trong suốt quá trình theo dõi quản lý khoản vay, cán bộ tín dụng tiếp tục chịu trách nhiệm giám sát, bảo đảm tính an toàn, bảo mật của hồ sơ, phát hiện kịp thời sự không khớp hoặc sự không phù hợp về mặt thông tin giữa các loại văn bản nhận được và thông tin trên hệ thống... đồng thời phải báo ngay cho cán bộ thẩm định biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư Maritime Bank - Hà Nội Phòng dịch vụ khách hàng Cán bộ thẩm định Các phòng khách hàng Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra sơ bộ hồ sơ Chưa đủ cơ sở để thẩm định đinhđịnh Nhận hồ sơ để thẩm định Thẩm định Bổ sung, giải trình Chưa rõ Lập báo cáo thẩm định Kiểm tra, kiểm soát Chưa đạt yêu cầu Lưu hồ sơ, tài liệu Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định Đạt (Nguồn: Quy trình tín dụng _ Maritime Bank) 1.3.3.3. Phương pháp thẩm định a. Phương pháp thẩm định theo trình tự. Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, từ đánh giá ban đầu về hồ sơ pháp lý và hồ sơ vay vốn của Khách hàng đến đánh giá chi tiết từng nội dung thẩm định, từ đó đưa ra quyết định đồng ý hay bác bỏ khoản cho vay dự án đầu tư. Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt quy trình thẩm định dự án, trong tất cả các nội dung thẩm định, đặc biệt là nội dung thẩm định tài chính, phi tài chính về Chủ đầu tư. b. Phương pháp phân tích so sánh đối chiếu. Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. Sử dụng phương pháp này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính xác các chỉ tiêu của dự án. Từ đó có thể rút ra các kết luận đúng đắn về dự án để đưa ra quyết định đầu tư được chính xác. - Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình Nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. - Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị máy móc của dự án - Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi. - Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư. - Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý... - Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư - Các chỉ tiêu phân tích tài chính - Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án Ngoài các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, phương pháp này còn dùng để so sánh đối chiếu các thông tin phi tài chính của Chủ đầu tư, xem xét tư cách pháp lý của Chủ đầu tư với các quy định của pháp luật. Phương pháp này sử dụng trong thẩm định tài chính, phi tài chính, pháp lý của Chủ đầu tư, Dự án đầu tư. c. Phương pháp dự báo Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Phương pháp dự báo thường dùng trong thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án, thẩm định nguồn cung cấp đầu vào của dự án. d. Phương pháp phân tích độ nhạy Phân tích độ nhạy là phân tích mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan, để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. Cụ thể hơn, đây là kỹ thuật phân tích nhằm thấy được sự ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Biến phụ thuộc cần thẩm định ở đây là NPV và IRR. Các biến độc lập tác động lên NPV và IRR có thể là các thông số đã lựa chọn khi ước lượng dòng tiền, bao gồm: - Tỷ lệ lạm phát - Tỷ giá hối đoái - Thị phần của doanh nghiệp - Công suất máy móc thiết bị - Sản lượng tiêu thụ - Đơn giá bán - Định mức tiêu hap năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động - Đơn giá các loại như chi phí lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu… Phương pháp này được sử dụng trong thẩm định rủi ro, thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm, thẩm định tài chính của dự án. 1.3.3.4. Nội dung thẩm định a. Thẩm định hồ sơ vay vốn Mục đích của công việc này là kiểm tra tính pháp lý và quan trọng hơn là sự đầy đủ của các tài liệu trong hồ sơ vay vốn. Tính đầy đủ ở đây là sự đầy đủ của các tài liệu cần thiết cho công tác thẩm định như: Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án, hồ sơ của các tài sản đảm bảo, quyết định đầu tư, các văn bản có liên quan… b. Thẩm định khách hàng Thẩm định năng lực pháp lý Chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định năng lực pháp lý của chủ đầu tư và các thông tin liên quan đến chủ đầu tư như mô hình tổ chức và chất lượng quản lý điều hành, năng lực bộ máy lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt, trình độ chuyên môn, uy tín, kinh nghiệm trong lĩnh vực thép. Tình hình sản xuất kinh doanh Cán bộ thẩm định đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất và phân tích 4 nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, về cơ cấu tài chính, về năng lực hoạt động và về khả năng sinh lời và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với Chủ đầu tư mới thành lập doanh nghiệp hoặc mới tham gia kinh doanh trong lĩnh vực thép, có dự án đầu tiên, Chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định dựa trên kế hoạch kinh doanh, các phương án phân phối, cung cấp sản phẩm thép và các thông tin khác. Trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh hiện hành của chủ đầu tư, Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Maritime Bank (Phụ lục 1) Quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác Đây là một trong các yêu cầu bắt buộc khi tiến hành thẩm định chủ đầu tư. Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành xem xét các mối qua hệ của khách hàng với Martime Bank và các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác thông qua hồ sơ lưu tại ngân hàng và hệ thống thông tin liên ngân hàng. - Xem xét các khoản nợ của khách hàng, tỷ lệ nợ xấu trong cơ cấu nợ - Tình hình hoàn trả các khoản nợ trước đây (thời gian trả nợ có đúng yêu cầu của ngân hàng không) - Trong phần này, chi nhánh còn chú ý tới cả uy tín của khách hàng trên thị trường, cũng như uy tín đối với các tổ chức tín dụng c. Thẩm định dự án Thẩm định các điều kiện pháp lý Trong nội dung này, cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp thẩm định trình tự và phương pháp so sánh đối chiếu. Maritimebank Hà Nội sẽ đánh giá hồ sơ thủ tục pháp lý của dự án đầu tư, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ theo đúng quy định của Ngân hàng Hàng Hải, bảo đảm dự án phù hợp với chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, đấu thầu, quản lý dự án,... phù hợp với chủ trương quy hoạch của ngành du lịch, của địa phương và sự vận động của thị trường. Cụ thể danh mục hồ sơ và thủ tục vay vốn dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Maritimebank Hà Nội: - Hồ sơ pháp lý: + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh + Điều lệ họat động của công ty + Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng + Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất + Biên bản họp hội đồng thành viên, hội đồng quản trị + Hợp đồng thuê đất và các quyết định về giao đất, thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng của UBND địa phương. + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng + Giấy phép khai thác tài nguyên + Giấy phép phê duyệt đánh giá tác động môi trường, PCCC. + Báo cáo khả thi và dự toán chi tiết dự án và các văn bản có liên quan - Hồ sơ vay vốn: + Hợp đồng nguyên tắc đầu ra hoặc những hợp đồng đã và đang thực hiện + Hợp đồng mua nguyên vật liệu + Hoá đơn tài chính, phiếu nhập kho + Hợp đồng tín dụng theo mẫu của MSB + Giấy đề nghị vay vốn và phương án trả nợ theo mẫu của MSB + Giấy nhận nợ theo mẫu của MSB + Bảng kê chứng từ vay vốn Thẩm định mục tiêu và sự cần thiết của dự án Thép là một ngành công nghiệp nặng, vốn đầu tư rất lớn. Do vậy nếu không xác định sự cần thiết một cách kỹ lưỡng rất dễ dẫn đến lãng phí. Trong phần này, cán bộ thẩm định tại chi nhánh sẽ dựa vào chiến lược phát triển của ngành thép trong tương lai, chú trọng vào thời gian mà dự án dự kiến được đưa vào hoạt động. Từ đó kết luận về tính cần thiết của dự án. Chi nhánh cũng xem xét những tác động cả có lợi và bất lợi mà dự án mang lại cho vùng đặt dự án nói riêng, và cho cả nền kinh tế nói chung. Thẩm định tính cạnh tranh của sản phẩm đầu ra (Thẩm định thị trường) Trong nội dung này, cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu và phương pháp dự báo. Cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá tình hình thị trường, phân tích nhu cầu thị trường thép trong hiện tại và dự báo nhu cầu tương lai về số lượng, chất lượng, giá cả và chính sách liên quan đến sản thép. Phân tích khả năng cung ứng sản phẩm hiện có, đánh giá các điểm mạnh của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện có và các sản phẩm thay thế trên thị trường, so sánh chất lượng và giá thành đối với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, tính hợp lý của nhóm đối tượng khách hàng mà chủ đầu tư hướng đến, dự báo nhu cầu trong tương lai về danh mục, năng lực của các dự án thép hiện có. Trên cơ sở đó có thể đánh giá thị phần, khả năng cạnh tranh để xác định sản lượng tiêu thụ và giá bán sản phẩm của dự án. Đồng thời phân tích các phương án tiêu thụ sản phẩm xấu nhất và khả năng giải quyết của doanh nghiệp Như đã phân tích ở phần trên, các dự án sản xuất thép đều là các dự án có thời gian thực hiện công tác xây dựng ban đầu dài, do vậy công tác dự báo về nhu cầu thép cũng như cung thép tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào sản xuất là hết sức quan trọng Thẩm định địa điểm của dự án Địa điểm thực hiện các dự án thép được quan tâm đặc biệt. Do yêu cầu của quá trình vận chuyển nguyên liệu sản xuất thép, địa điểm đặt nhà máy phải gần nguồn nguyên liệu mà ở đây là gần các cảng biển, cảng sông hoặc các khu khai thác quặng. Không những đạt yêu cầu về nguồn nguyên liệu, thuận tiện vận chuyển mà các dự án thép còn phải gần thị trường, giao thông dễ dàng. Các yêu cầu về địa hình, hướng gió, thời tiết… cũng phải được quan tâm. Thẩm định kỹ thuật dự án Trong nội dung này, cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu. Đánh giá các yếu tố về sản phẩm, về kỹ thuật công nghệ máy móc thiết bị: - Quy mô về số lượng và chất lượng loại sản phẩm đầu ra - Công suất thiết kế của máy móc, thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng... - Khả năng đàm phán mua máy móc thiết bị - Tổng giá trị, chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, năm sản xuất thiết bị nhập khẩu và thiết bị sản xuất trong nước, bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình - Công nghệ sản xuất, phân tích tính hiện đại, ưu việt và hạn chế của công nghệ, khả năng vận hành công nghệ và máy móc thiết bị - So sánh với các dự án tương tự về phương diện công nghệ, kỹ thuật để xem xét suất đầu tư và vốn đầu tư là cao hay thấp Đánh giá các yếu tố về nguồn nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên vật liệu có sẵn trong nước hay nhập khẩu, chất lượng nguyên vật liệu, khả năng dự trữ, vận chuyển, khai thác... Đánh giá các yếu tố về nguồn nhân lực, tiến độ thi công, phương thức tổ chức thực hiện dự án... Đối với các dự án thép, do đặc thù về nguyên liệu, khâu thẩm định kỹ thuật này hết sức được chú trọng. Cán bộ thẩm định tại MSB Hà Nội đặc biệt xem xét đến các hợp đồng cung ứng nguyên liệu đầu vào. Không những vậy còn có những công tác nhằm thẩm định năng lực cung ứng của các nhà cung ứng nguyên liệu cho dự án. Thẩm định tài chính dự án Trong nội dung này, cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp phân tích độ nhạy và phương pháp dự báo. Thẩm định khả năng về tài chính của dự án cực kỳ quan trọng vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích và đánh giá khả năng trả nợ và lãi của khách hàng. Để thấy được sự khả thi về mặt tài chính của dự án, cán bộ tín dụng phải xác định rõ được những căn cứ sau: - Tính đầy đủ của các hạng mục đã được đưa vào để tính toán tổng nguồn vốn đầu tư của dự án: → Trong nội dung này, cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu. Cán bộ tín dụng rà soát từng nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng nguồn vốn như vốn tự có, vốn vay trong và ngoài nước và các nguồn vốn khác, chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến đề đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án. - Tính hợp lý của các thông số dự báo thị trường và doanh thu: → Trong nội dung này, cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu và phương pháp dự báo. Các thông số dự báo thị trường là những thông số làm căn cứ để dự báo tình hình thị trường và thị phần doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường, qua đó, có thể ước lượng doanh thu của dự án. Các thông số thường gặp: + Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế + Dự báo tỷ lệ lạm phát + Dự báo tỷ giá hối đoái + Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu + Dự báo nhu cầu thị trường về sản phẩm du lịch sinh thái + Ước lượng thị phần của doanh nghiệp + Công suất của dự án. - Tính hợp lý của các thông số xác định chi phí: → Trong nội dung này, cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu và phương pháp dự báo. Tương tự như dự báo thị trường và doanh thu, các thông số này dùng làm căn cứ dự báo chi phí của dự án. Các thông số rất đa dạng và thay đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng, tùy theo các yếu tố như chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, điện nước phục vụ thi công... trong từng loại dự án. Tổng chi phí đầu tư cho dự án du lịch sinh thái thường được xác định trên cơ sở: + Vốn xây lắp (chi phí khảo sát, thiết kế, tiền thuê đất, xây dựng công trình...) + Vốn thiết bị (nhập khẩu, mua trong nước hoặc tận dụng thiết bị hiện có,...) + Vốn lưu động, bảo hiểm, dự phòng, lãi vay trong thời gian thi công + Công suất máy móc thiết bị, nhà hàng, khách sạn + Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động + Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao. + Chi phí sử dụng vốn. Ngoài ra, cán bộ tín dụng thẩm định cách xử lý chi phí trong tình huống dự án đầu tư đối mặt với các yếu tố trượt giá, lạm phát. - Thẩm định tính chính xác của tỷ suất “r”→ Trong nội dung này, cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu và phương pháp dự báo. Tỷ suất “r” là lãi suất chiết khấu của dự án, là tỷ lệ mà nhờ đó các dòng tiền của dự án được quy về hiện tại để xác định NPV. Cán bộ thẩm định sẽ sử dụng mô hình CAPM và APT để xác định lãi suất chiết khấu “r”. Cơ sở để cán bộ thẩm định lựa chọn chính xác tỷ suất “r” bao gồm các yếu tố sau: + Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi tức kỳ vọng, + Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn đầu tư tài trợ ch._.thẩm định của Chi nhánh khá mỏng (chỉ có 3 cán bộ thường xuyên phụ trách mảng thẩm định) nên cường độ làm việc của cán bộ tín dụng thời gian qua khá căng thẳng, do sức ép về thời gian nên cán bộ tín dụng mới chỉ thẩm định những chỉ tiêu và phương pháp cơ bản nhất phù hợp với dự án mà không thể thực hiện đầy đủ, toàn diện tất cả nội dung. Mặt khác, do tuổi đời của cán bộ thẩm định còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm và các mối quan hệ xã hội cũng như kiến thức kinh tế tổng hợp. Ngoài ra công tác đào tạo nghiệp vụ của Chi nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, chưa có chương trình đào tạo cơ bản, phát triển tổng thể cho nhân viên Chi nhánh. Mặc dù rất chú tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, nhưng các chế độ đãi ngộ đối với nhân viên tại Chi nhánh chưa thực sự hiệu quả, chưa phát huy hết năng lực và sự cống hiến của nhân viên. d. Công tác tổ chức điều hành của Maritime Bank Hà Nội trong hoạt động đầu tư dự án chưa thực sự tối ưu. Hiện nay, mặc dù quy trình nghiệp vụ tín dụng và hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư đã được ban hành làm cơ sở cho việc thẩm định nhưng việc tổ chức thực hiện còn chưa tốt. Sự phối hợp giữa các bộ phận thông tin tín dụng và bộ phận tín dụng chưa tốt dẫn đến quá trình thu thập thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu cập nhật. Ngoài ra, Chi nhánh cũng chưa phát động mạnh mẽ phong trào nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thẩm định, chưa có kế hoạch đúc rút kinh nghiệm, tổng kết các kết quả, các chỉ tiêu, định mức qua các dự án đã được cho vay. e. Trang thiết bị công nghệ còn thiếu. Hiện tại, các chương trình phần mềm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng (dự án Silverlake, World Bank) mới chỉ triển khai được mảng hạch toán, theo dõi cho vay và dịch vụ bán lẻ. Mảng thẩm định chưa có được một chương trình phần mềm nào riêng phục vụ cho công tác này. Hầu hết cán bộ thẩm định vẫn sử dụng chương trình EXCEL trên máy tính để tự tính toán nên hiệu quả cả về thời gian và chất lượng chưa cao. 1.5.3.2. Nguyên nhân thuộc về Chủ đầu tư Chi nhánh sẽ gặp hai trở ngại chính từ phía chủ đầu tư, đó là sự hạn chế về trình độ lập – thẩm định dự án đầu tư và sự thiếu sự trung thực, lành mạnh trong việc cung cấp thông tin cho cán bộ tín dụng. Tính trung thực của chủ đầu tư, tính trung thực và lành mạnh của các thông tin về dự án cũng ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án vay vốn của ngân hàng và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay theo dự án. 1.5.3.3. Nguyên nhân khác a. Hệ thống cơ chế chính sách chưa hoàn thiện Sự chồng chéo trong hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư – ngân hàng – tài chính, sự lơi lỏng trong công tác quản lý, kiếm tra của các cơ quan Nhà nước là một khó khăn cho ngân hàng khi thẩm định dự án, dễ dàng tạo nên những khe hở tiêu cực. Hơn nữa, các văn bản được ban hành thường xuyên có sự thay đổi làm cho việc đánh giá dự án cũng như việc dự đoán, dự báo các tình hình đều không chính xác, dẫn đến ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của dự án. b. Sự hợp tác trong ngành ngân hàng còn yếu Thời gian vừa qua, do sự tác động của điều kiện thị trường nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về huy động vốn và sử dụng vốn diễn ra hết sức gay gắt. Chính lý do này khiến cho sự hợp tác, trao đổi thông tin giữa các ngân hàng với nhau và với Ngân hàng Nhà nước trong các hoạt động ngân hàng nói chung và trong công tác thẩm định dự án đầu tư nỏi riêng còn rất hạn chế. Điều này ảnh hưởng tới chất lượng nguồn thông tin thu thập được. c. Các yếu tố kinh tế vĩ mô – môi trường kinh doanh. Các yếu tố kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, trượt giá, tốc độ tăng giá chung, mức sống, sự thay đổi cung cầu thị trường... liên tục biến động khó lường, ảnh hưởng đến chất lượng thông tin các yếu tố đầu vào, tổng doanh thu, chi phí cũng như dòng tiền của dự án, từ đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án tại Chi nhánh. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐÀU TƯ SẢN XUÂT THÉP TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới của Ngân hàng 2.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng Căn cứ Nghị quyết số 136/NQ-MSB.HĐQT của HĐQT Ngân hàng TMCP Hàng Hải về việc phê duyệt kế hoạch vốn – tín dụng năm 2010, các chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 của Maritime Bank Thành Công cụ thể như sau: - Tổng nguồn vốn huy động tăng 20% so với 31/12/2009; - Dư nợ tăng 25% so với 31/12/2009, trong đó tỷ trọng cho vay các DNNVV chiếm 50% trên tổng dư nợ. + Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 60,8% + Dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng 10,2% - Doanh số thanh toán thẻ dự kiến đạt 795.000 USD với tổng số thẻ phát hành dự kiến đạt 20.550 thẻ, mạng lưới ĐVCNT dự kiến là 10 ĐVCNT. - Tiếp tục tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng. 2.1.2. Định hướng trong công tác thẩm định dự án sản xuất thép 2.1.2.1. Mục tiêu phát triển của ngành thép Theo cam kết gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới ( WTO), từ năm 2010, một số sản phẩm thép sẽ không còn được hưởng ưu đãi và bảo hộ cao về thuế nhập khẩu.Việc bổ sung thêm một số dự án mới về thép trong năm 2010 cũng sẽ làm khoảng cách cung-cầu về thép xa thêm, dẫn đến cạnh tranh khốc liệt giữa các thành phần kinh tế ở thị trường trong nước. Các sản phâm được xem là có sự cạnh tranh khốc liệt nhất bao gồm: thép xây dựng, thép cuộn cán nguội, ống thép hàn, tôn mạ kim loại, sơn phủ màu. Theo thống kê của VSA, năng lực sản xuất của ngành thép tính tới cuối năm 2009 đạt 1,8 triệu tấn gang từ lò cao, 4,5-4,7 triệu tấn phôi thép vuông, 7 triệu tấn thép xây dựng các loại, 2 triệu tấn thép cuộn cán nguội, 1,2 triệu tấn thép lá được mạ và 1,3 triệu tấn ống thép. Ước tính của VSA cho biết, năm 2009 lượng tiêu thụ thép khoảng 3,986 triệu tấn thép xây dựng, 300,000 tấn thép cán nguội, 447,000 tấn ống thép và 401,000 tấn tôn mạ. Như vậy, so với mức tiêu thụ thực tế các sản phẩm thép trong năm 2009, có thể thấy rõ khoảng cách giữa cung và cầu. Các doanh nghiệp thép sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt do cung ngày càng lớn hơn cầu, trong khi vẫn có nhiều dự án thép được đầu tư xây dựng. Cung ứng phôi thép vuông cho các nhà máy sản xuất thép xây dựng sẽ vượt 60%. Bên cạnh đó, các sản phẩm thép cùng loại, nhưng giá rẻ hơn của Trung quốc, Nga và các nước ASEAN vẫn luôn sẵn sàng thâm nhập thị trường Việt Nam, trong khi hàng rào bảo vệ phải tuân thủ luật quốc tế, tức là phải đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể, chứ không đơn thuần dùng biện pháp cấm hay đánh thuế cao. Ước tính cả năm 2009, lượng thép thành phẩm nhập khẩu đạt 6,7 triệu tấn, tăng 18%; thép phế liệu đạt 2,3 triệu tấn, tăng 55%; các loại thép lá được mạ, thép cuộn, thép tấm lá đen đều tăng khoảng 20% so với năm ngoái. Ngành thép tăng trưởng đáng kể trong năm 2009 là nhờ tác động của biện pháp kích cầu kinh tế của Chính phủ. Tuy nhiên, bước sang năm 2010, ngành thép sẽ phải đương đầu với một số khó khăn mới, khi giá các nguyên liệu cơ bản như quặng sắt, than, phôi thép, thép phế, điện năng và một số loại nguyên liệu khác chắc chắn sẽ cao hơn so với năm 2009. Không chỉ là lộ trình tăng giá theo kế hoạch của ngành điện, than ở trong nước, mà sự tăng giá nguyên, nhiên liệu của ngành thép còn do tình hình kinh tế thế giới có chuyển biến thuận lợi hơn năm 2009. Theo nhận định của Hiệp hội Thép thế giới, nhu cầu thép thế giới đã thoát khỏi đáy. Tổng nhu cầu thép thế giới năm 2009 sẽ vào khoảng 1,104 tỷ tấn, giảm 8,6% so với mức 1,207 tỷ tấn  năm 2008. So với con số dự báo trước đó là nhu cầu thép thế giới sẽ giảm 14,1% và chỉ đạt mức 1,019 tỷ tấn, thì con số mới công bố được xem là khá lạc quan. Lẽ dĩ nhiên, tăng trưởng của thị trường thép thế giới sẽ khiến các nguyên , phụ liệu của ngành thép không còn ở mức giá thấp như khi diễn ra khủng hoảng. Là nước phụ thuộc khá nhiều vào phôi thép và thép phế nhập khẩu, Việt Nam chắc chắn sẽ chịu ảnh hưởng không nhỏ từ sự hồi phục giá cả này. 2.1.2.2. Định hướng cụ thể trong công tác thẩm định dự án sản xuất thép - Định hướng hoạt động sử dụng vốn của Maritime Bank trong thời gian tới là tiếp tục đẩy mạnh tín dụng một cách vững chắc, có chất lượng trên cơ sở tiếp tục thực hiện các chương trình đầu tư, chú trọng đầu tư các ngành, các lĩnh vực có khả năng cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ. Cụ thể Maritime Bank Hà Nội khuyến khích đầu tư vào các dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả như sản xuất, kinh doanh dịch vụ, du lịch, hàng tiêu dùng... Ngoài các DNNN vốn là khách hàng truyền thống, thời gian tới Maritime Bank Hà Nội tiếp tục phát triển nhóm khách hàng có vốn FDI và nhóm Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) để đa dạng hóa đối tượng khách hàng nhằm mục tiêu an toàn, hạn chế rủi ro. - Ngoài việc độc lập thẩm định cho vay dự án, Chi nhánh cũng tăng cường phát triển loại hình cho vay đồng tài trợ giữa các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước nhằm chia sẻ rủi ro và học tập kinh nghiệm từ các ngân hàng bạn. - Hoạt động tín dụng cũng được định hướng phát triển phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn phục vụ cho các dự án lớn có thời hạn tương đối dài. Vấn đề này được đặt ra ngày càng cấp thiết do thực trạng nguồn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Maritime Bank nói riêng là chủ yếu huy động vốn ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn. - Đặc biệt, riêng đối với các dự án thuộc nhóm ngành thép, Chi nhánh định hướng mục tiêu xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn trong những năm trước, đồng thời xác định lại danh mục đầu tư và đối tượng đầu tư thuộc nhóm ngành thép, tăng tỷ trọng đầu tư thuộc nhóm ngành thép do đây là nhóm ngành có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai, đồng thời Chi nhánh cũng chú trọng công tác phân tích thị trường và môi trường tự nhiên của dự án, xem xét cẩn thận các báo cáo đánh giá tác động môi trường 2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư sản xuất thép 2.2.1. Giải pháp về nội dung thẩm định Về mặt nội dung thẩm định, cần sắp xếp theo một trình tự hợp lý, khoa học, có thể phân thành các nhóm: thẩm định về phương diện thị trường, thẩm định về phương diện kỹ thuật, thẩm định về phương diện tài chính, thẩm định về điều kiện bảo đảm tiền vay. Một số nội dung cần được sửa đổi theo hướng hoàn thiện hơn như nội dung thẩm định tổng chi phí đầu tư và nguồn vốn, nội dung thẩm định thị trường, tính toán doanh thu, chi phí, luồng tiền của dự án, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, phân tích rủi ro của dự án... Việc thẩm định phải bao gồm cả hiệu qủa dự án, khả năng tiêu thụ hay đầu ra của thị trường sản phẩm và dịch vụ, giá trị đích thực và tính pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay. Ngoài ra, uy tín của dự án, của khách hàng, năng lực của chủ dự án,… là những yếu tố không thể bỏ qua trong quá trình thẩm định cho vay. Và để công tác thẩm định có tính thực tiễn cao cũng như có thể giảm thiểu khả năng rủi ro thì cán bộ thẩm định cần tìm hiểu, đánh giá thực tế không chỉ khách hàng vay vốn (như tình hình tài chính, thị phần...) và tìm hiểu thêm tư cách đạo đức, tiếng tăm, uy tín trên thị trường của đội ngủ lảnh đạo và nhân viên… thậm chí còn có thể bám sát, xem xét văn hóa công ty và ảnh hưởng của dự án đầu tư đối với uy tín và văn hóa công ty... Đối với công ty cổ phần thì cán bộ thẩm định cần tìm hiểu, đánh giá diễn biến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Đặc biệt, trong nội dung thẩm định chủ đầu tư, Chi nhánh có thể áp dụng nguyên tắc 5C trong tín dụng để đánh giá, bao gồm: - Tư cách của doanh nghiệp (Character): Được đánh giá thông qua tinh thần sẵn lòng và quyết tâm thực hiện trả nợ đối với các khoản vay. - Năng lực của doanh nghiệp (Capacity): Được đánh giá thông qua khả năng hoàn trả khoản vay từ dòng tiền mặt được tạo ra trong quá trình kinh doanh và khả năng quản lý tạo ra đủ tiền mặt để thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ. - Năng lực tài chính của doanh nghiệp (Capital): Bao gồm số vốn tự có mà doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh và tổng số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng phát huy hiệu quả. - Các điều kiện về môi trường của doanh nghiệp (conditions): Liên quan đến các yếu tố bên ngoài. - Xem xét tài sản đảm bảo (collateral): Mục đích giảm thiểu rủi ro cho Chi nhánh đối với các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp 2.2.2. Giải pháp về phương pháp thẩm định Các tiêu chuẩn đưa ra trong các phương pháp thẩm định dự án cần phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Cụ thể, trong quá trình áp dụng phương pháp so sánh; các chỉ tiêu, những thông số, số liệu của dự án cần được đưa ra so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, định mức, quy định hoặc với các dự án tương tự đang hoạt động. Công việc này phải đặt trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể, tránh so sánh một cách cứng nhắc, máy móc, dẫn đến bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Tuy nhiên, việc so sánh chỉ mang tính chất tham khảo, không lấy đó làm tiêu chuẩn để đánh giá. Phải xem xét các chỉ tiêu trong môi trường động cơ với nhiều sự thay đổi (chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu kinh tế - xã hội) để phản ánh đúng giá trị thực của các chỉ tiêu trong điều kiện bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như giá trị thời gian của tiền vốn, chi phí cơ hội. Mỗi phương pháp thẩm định đều có ưu điểm, nhược điểm riêng. Vấn đề quan trọng là cán bộ làm công tác thẩm định phải nhận thức rõ những ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp để vận dụng cho hiệu quả. Ví dụ, đối với phương pháp thẩm định theo trình tự thương thiên về kiểm tra tính đầy đủ của các căn cứ pháp lý và hồ sơ trình duyệt. Hay như đối với phương pháp so sánh các chỉ tiêu lại hay rơi vào tình trạng so sánh máy móc, cứng nhắc. Cán bộ thẩm định trên cơ sở kinh nghiệm, khả năng trình độ của mình có thể kết hợp những ưu điểm của nhiều phương pháp thẩm định lại tạo ra một phương pháp mới, mang tính tổng hợp để đánh giá các khía cạnh của dự án một cách khoa học và toàn diện hơn. Đặc biệt, trong số các phương pháp thẩm định thì phân tích rủi ro là một phương pháp rất quan trọng và hết sức cần thiết. Việc phân tích rủi ro cần được đánh giá trên các phương diện sau: - Xác định rủi ro: Xác định một số rủi ro thường xảy ra khi thực hiện dự án: rủi ro về tiến độ thực hiện dự án, rủi ro về thị trường, rủi ro về công nghệ sản xuất, rủi ro về môi trường xã hội, rủi ro từ kinh tế vĩ mô. - Đánh giá, đo lường rủi ro: Tuỳ từng tính chất, đặc điểm của từng dự án, cán bộ thẩm định tiến hành xác định rủi ro cụ thể, sau đó tiến hành phân tích đánh giá đo lường rủi ro. Đặc biệt nên chú ý nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích rủi ro như phân tích phương sai, phân tích xác suất, phân tích độ nhạy, phân tích cây quyết định... - Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro: Sau khi phân tích đánh giá rủi ro tác động đến tính hiệu quả của dự án, cán bộ thẩm định xác định được dự án ở mức độ rủi ro nào, có chấp nhận được hay không để tiến hành quyết định cho vay. 2.2.3. Giải pháp về quy trình thẩm định Tiếp tục áp dụng và nâng cao tính hiệu quả trong quy trình cho vay dự án đầu tư; Tách bạch chức năng của 3 bộ phận: Quản lý QHKH, Quản lý rủi ro – Tái thẩm định đề xuất và tác nghiệp xử lý giao dịch cho khách hàng, Quản lý nợ. Rút ngắn thời gian từ khi tiếp xúc khách hàng đến khi quyết định đầu tư, ký hợp đồng tài trợ vốn vay cho dự án, rút ngắn thời gian kiểm tra hồ sơ rút vốn và thực hiện giải ngân, theo dõi giám sát khoản vay và thu hồi nợ vay cũng như đảm bảo quy trình có tính hiệu quả, khoa học. Quy trình thẩm định cần phản ánh được trình tự công việc, tách bạch công việc cũng như xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, nhằm đảm bảo thu hồi đầy đủ nợ cho vay, nhận diện rủi ro và có các biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra cho Ngân hàng.       Mỗi loại dự án có một đặc thù riêng, vì vậy việc áp dụng một quy trình thẩm định chung cho mọi dự án sẽ không thực sự đạt hiệu quả. Giải pháp cho vấn đề này là CBTD phải linh hoạt trong việc vận dụng quy trình. Về lâu dài, Chi nhánh nên nghiên cứu và có hướng dẫn cụ thể chi tiết cho từng loại dự án đặc thù, như vậy sẽ dễ dàng cho CBTD áp dụng và tham khảo khi cần. 2.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực Trong công tác cho vay dự án, khâu thẩm định đóng vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả của việc đầu tư dự án, vì thế cán bộ thẩm định được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến kết quả thẩm định dự án. Kết quả thẩm định sẽ có độ tin cậy cao nếu được thực hiện một cách khách quan, khoa học và toàn diện – công tâm, điều đó phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và đạo đức của đội ngũ cán bộ thẩm định. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm định là vô cùng quan trọng. Các yêu cầu đặt ra là: Thứ nhất, nâng cao nhận thức của cán bộ thẩm định về vai trò và tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án vay vốn. Thẩm định dự án là công việc phức tạp và có vị trí vai trò rất quan trọng trong mỗi quyết định cho vay, do đó để thực hiện tốt công tác thẩm định, trước hết cần phải quán triệt về mặt nhận thức cho tập thể cán bộ thẩm định của ngân hàng. Cụ thể: - Thẩm định cho vay vốn đóng vai trò cốt lõi trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Muốn nâng cao chất lượng công tác tín dụng thì trước hết phải chú trọng hoàn thiện chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn. Kết quả thẩm định sẽ ảnh hưởng tới quyết định cho vay vốn từ đó liên quan đến hiệu quả của đồng vốn cho vay, vì vậy, cần hết sức coi trọng và đề cao tinh thần trách nhiệm khi thực hiện công tác thẩm định. - Thẩm định dự án không chỉ hướng tới phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh cục bộ của ngân hàng mà còn phải góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế chung của ngành, vùng, địa phương và đất nước trong từng thời kì nhất định. - Cán bộ thẩm định phải đứng trên góc độ người cho vay và cả người đi vay để đánh giá và ra quyết định nhằm đưa ra những nhận định khách quan và khoa học nhất. - Thẩm định dự án mà đặc biệt là dự án sản xuất thép là một công việc phức tạp, đòi hỏi kiến thức chuyên môn về nhiều lĩnh vực (tài chính doanh nghiệp, quản lí, kĩ thuật, xây dựng…). Vi vậy CBTD cần có sự chủ động sáng tạo, linh hoạt, nhạy bén, có khả năng phân tích, tổng hợp, đúc rút thực tiến và thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức xã hội để phục vụ tốt nhất cho công việc của mình. Thứ hai, tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ thẩm định: Cán bộ thẩm định cần được đào tạo bài bản đúng lĩnh vực ngân hàng tài chính, đầu tư dự án, cần có kiến thức gắn liền với ngành nghề liên quan thẩm định dự án như tài chính, xây dựng, kỹ thuật...Cán bộ thẩm định cần có trình độ đại học trở lên, có kiến thức chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án, có khả năng tổng hợp, đánh giá tốt và nhạy bén các vấn đề, có kinh nghiệm làm việc. Bên cạnh đó, các cán bộ thẩm định phải sử dụng thành thạo các kỹ năng sử dụng máy tính, các phần mềm phục vụ công tác thẩm định. Thứ ba, cán bộ thẩm định cần có kinh nghiệm hoạt động trong thực tế, đã từng trực tiếp tham gia vào giám sát, theo dõi hoặc quản lý, phải có kinh nghiệm chuyên sâu về một số ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách, có kinh nghiệm đàm phán, cho vay, theo dõi giám sát khoản vay... Thứ tư, cán bộ thẩm định cần có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có ý thức kỷ luật nghề nghiệp cao. Cụ thể hoá các yêu cầu trên bằng việc thực hiện các chính sách sau: - Xây dựng chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý: Cần có chính sách tuyển dụng ưu tiên đối với các sinh viên giỏi mới ra trường thuộc khối ngành kinh tế, ngân hàng, tài chính, đầu tư… Trong công tác tuyển dụng cán bộ cần chọn được người đáp ứng được yêu cầu công việc, tối thiểu phải đáp ứng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành liên quan và thành thạo Tiếng anh cũng như vi tính, tuổi đời bình quân phù hợp với từng vị trí tuyển dụng, việc lựa chọn tốt sẽ giúp Ngân hàng giảm bớt chi phí đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Chi nhánh cần có chính sách thu hút các chuyên gia, cán bộ giỏi, dần dần nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ của chi nhánh. Khi tuyển dụng xong cần có sự bố trí và phân công công việc một cách hợp lý có như vậy mới tận dụng được hiệu quả nguồn nhân lực. - Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thẩm định: Đối với các cán bộ đang làm việc, Maritime Bank Hà Nội cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thẩm định dự án thông qua việc tổ chức các cuộc hội thảo chuyên môn, mời các chuyên gia tới đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các nghiệp vụ liên quan đến thẩm định dự án. - Xây dựng chính sách đãi ngộ thoả đáng: Cần có những quy định rõ ràng, chi tiết và cụ thể về quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ làm công tác thẩm định để mọi thành viên lấy đó làm hướng phấn đấu. cần xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý, khoa học đối với nhân viên của Maritime Bank nói chung cũng như nhân viên thẩm định dự án nói riêng, sắp xếp bố trí đúng người đúng việc để họ có thể yên tâm phát huy tối đa chuyên môn, năng lực sở trường của bản thân và gắn bó lâu dài với MSB mà không chuyển đi làm việc ở những nơi/những bộ phận khác. 2.2.5. Giải pháp về tổ chức điều hành Hoạt động tín dụng nói chung và hình thức cho vay theo dự án nói riêng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người, nhất là cán bộ thẩm định. Do đó việc sắp xếp tổ chức hợp lý, khoa học công tác tổ chức cho vay dự án để các bộ phận trong ngân hàng cùng phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng hiệu quả là một yêu cầu tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư dự án. Giải pháp này nhằm nâng cao tính chuyên môn của từng bộ phận trong công tác cho vay dự án, xác định rõ trách nhiệm nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, tránh được sự phiền hà đối với khách hàng, trả lời nhanh chóng và chính xác về quyết định cho vay dự án cho khách hàng, nắm bắt kịp thời cơ hội đầu tư những dự án tốt, có tính khả thi cao và nâng cao khả năng cạnh tranh ngân hàng. Phân định tách bạch trách nhiệm và quyền hạn của các Phòng ban chuyên môn, tạo điều kiện cho việc xử lý minh bạch khi xảy ra sai sót. Ngoài ra, ngân hàng nên bố trí những dự án đầu tư có quy mô lớn, tính chất phức tạp cho các cán bộ chủ chốt có trình độ giỏi và nhiều kinh nghiệm. * Xây dựng, củng cố hoạt động của Phòng QLRR, với chức năng nhiệm vụ chính là chịu trách nhiệm QLRR toàn chi nhánh. Phòng này phải tự xây dựng các chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu của ngân hàng cũng như kiểm soát mức độ rủi ro của khoản đầu tư dự án. * Phòng Dịch vụ khách hàng chịu trách nhiệm thu thập thông tin liên quan đến khách hàng và nhu cầu vay của khách hàng, đánh giá sơ bộ và lập báo cáo đề xuất đầu tư dự án. Thực hiện đàm phán, thương lượng với khách hàng về những điều kiện đầu tư dự án đã được phê duyệt, thực hiện giải ngân và kiểm tra giám sát khoản vay. Ngoài ra, phòng này còn có trách nhiệm thu thập thông tin về các dự án đã được phê duyệt cho vay, thống kê các số liệu hoạt động của dự án để làm cơ sở dữ liệu cho các cán bộ thẩm định khi thẩm định xét duyệt cho vay các dự án. 2.2.6. Giải pháp về thông tin và thu thập thông tin, dữ liệu Vấn đề thông tin trong hoạt động cho vay dự án đầu tư rất quan trọng, bao gồm thông tin về khách hàng, về dự án và những rủi ro của khoản vay vốn, về tình hình kinh tế xã hội,… Cán bộ thẩm định có thể thu thập, kiểm tra thông tin, cập nhật và bổ sung thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như báo chí, từ chính khách hàng vay vốn, từ các bộ ngành, các Cơ quan Quản lý Nhà nước… Ngoài ra, cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin từ trung tâm CIC thông qua nối mạng. Do đó, MSB Hà Nội cần nâng cao chất lượng công nghệ như trang bị máy móc thiết bị hiện đại cho bộ phận thực hiện công tác cho vay dự án, đảm bảo mỗi cán bộ đều có máy tính để chủ động hơn trong công việc, đào tạo cán bộ, nghiên cứu hoặc đặt mua những chương trình phần mềm chuyên nghiệp phục vụ đắc lực cho nghiệp vụ thẩm định dự án, phân tích tài chính, mở rộng quan hệ với các ngân hàng trong hệ thống nhằm mở rộng phạm vi thu thập thông tin. Đồng thời ngân hàng cần phối hợp với các trung tâm công nghệ nhằm mở rộng quyền khai thác như Vietlaw, CIC,… Đối với hệ thống cơ sở dữ liệu, lưu trữ thông tin và tra cứu thông tin, cán bộ thẩm định nên thực hiện các giải pháp sau: - Hình thành cơ sở dữ liệu tập trung về khách hàng để phục vụ cho quá trình cấp tín dụng, phân tích và quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng. - Tìm kiếm và phát hiện sớm các khoản tín dụng có vấn đề và đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ, đồng thời tiên liệu trước khả năng một khoản tín dụng có thể chuyển sang nợ xấu. - Hình thành hệ thống dữ liệu phi tài chính phục vụ cho công tác thẩm định nhanh chóng, kịp thời và chính xác. - Giúp Ban lãnh đạo có cơ sở xây dựng chiến lược, chính sách tín dụng và chiến lược quản lý rủi ro trong từng thời kỳ với từng nhóm khách hàng. 2.3 Kiến nghị 2.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước Nhà nước cần có những Nghị định nhằm đưa công tác kiểm toán phát huy hơn nữa vai trò của mình. Bên cạnh đó cũng phải có những chỉ thị cụ thể đối với Bộ tài chính nhằm làm cho các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Những kiến nghị này nhằm làm tăng tính trung thực của các doanh nghiệp, từ đó giúp Ngân hàng có được những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở thẩm định doanh nghiệp nói riêng và thẩm định toàn bộ dự án nói chung. Hàng năm chính phủ đều có những kế hoạch đầu tư phát triển cho từng ngành thực hiện không đồng nhất: có hiện tượng các dự án của ngành thì thừa, các dự án của vùng thì thiếu. Chính những mâu thuẫn này làm cho công tác thẩm định tại Ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Bởi vì khi thẩm định phương diện thị trường thì nhu cầu những sản phẩm hàng hoá của dự án tại vùng thì thiếu, nhưng xét trên toàn ngành thì tổng sản lượng lại thừa. Hay tình trạng các dự án cùng loại cùng một lúc thực hiện, trước khi thực hiện thì tổng cung là nhỏ hơn tổng cầu, nhưng nhiều dự án đi vào hoạt động thì tổng cầu nhỏ hơn tổng cung. Những khó khăn này Ngân hàng khó mà lường hết được trong công tác thẩm định, nhưng mà Chính phủ, các bộ có liên quan có thể điều tiết dược theo kế hoạch. Vì vậy, Chính phủ cần lưu tâm hơn nữa về điều này. Đặc biệt, các cơ quan chức năng phải chú trọng đến các chính sách hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án đầu tư, mà quan trọng hơn là công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư: ban hành các chỉ tiêu chuẩn phục vụ cho các NHTM, các tổ chức tín dụng… Nhà nước cũng cần quy định rõ các biện pháp chế tài biện pháp xử lý nghiên trọng các trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin giả … để đưa các donh nghiệp hoạt động kinh doanh lành mạnh nhằm nâng cao pháp chế XHCN. 2.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước -  NHNN cần nâng cao năng lực về điều hành chính sách tiền tệ: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là các công cụ gián tiếp; gắn điều hành tỷ giá với lãi suất theo cơ chế thị trường; xác định trách nhiệm của NHNN trong điều hành chính sách tiền tệ; nâng cao tính công khai, minh bạch trong điều hành chính sách tiền tệ. - Tăng cường hỗ trợ các NHTM trong việc nâng cao nghiệp vụ thẩm định và phát triển đội ngũ cán bộ thẩm định. Thường xuyên tổ chức các khoá học định kì và mời các chuyên gia đầu ngành về tài chính ngân hàng từ các nước có hệ thống tài chính phát triển hoặc từ các tổ chức uy tín đến giảng dạy. Trong quá trình đào tạo, nên chú trọng kĩ năng thực hành bằng các phần mềm thẩm định trực tiếp trên máy vi tính. - Tiếp tục hoàn thiện và phát triển hệ thống cung cấp thông tin của NHNN. Thông tin được nói đến ở đây không chỉ là thông tin về doanh nghiệp mà còn là những thông tin có tính chất định hướng cho hoạt động của các NHTM. Những thông tin về doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp thông qua trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), bao gồm thông tin về: khả nằng tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các NHTM, với các tổ chức khác… Bên cạnh đó, NHNN phải thường xuyên cập nhật những thông tin chỉ đạo từ các cơ quan quản lí Nhà nước về phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của đất nước, vùng, khu vực trong từng thời kì để phổ biến kịp thời cho các NHTM. -   Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM để kịp thời phát hiện, xử lí các sai phạm và có phương án điều chỉnh cụ thể tránh rủi ro cho toàn hệ thống. - Thường xuyên rà soát, sửa đổi các văn bản hướng dẫn, quy định về tín dụng và thẩm định nhằm đáp ứng với sự thay đổi và phát triển của tình hình mới, phù hợp với xu hướng hội nhập và thông lệ quốc tế. KẾT LUẬN Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới thì vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi các ngân hàng không ngừng nỗ lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Đây cũng chính là sự nỗ lực của NHTMCP Hàng Hải Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua. Trong những năm qua, công tác thẩm định của Chi nhánh đã và đang góp phần quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển Chi nhánh Hà Nội và MSB nói riêng. Trong đó công tác thẩm định các dự án sản xuất thép cũng có đóng góp một phần không nhỏ. Để tiếp tục tồn tại và phát triển, Chi nhánh cần có những giải pháp thiết thực hơn nữa để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án sản xuất thép nói riêng và công tác thẩm định dự án nói chung từ đó tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. Đây là việc làm hết sức quan trọng có ảnh hưởng mang tính quyết định tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình: Lập dự án đầu tư _ PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2008 Giáo trình Kinh tế đầu tư_PGS.TS Từ Quang Phương. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2007 Giáo trình Thẩm định tài chính dự án đầu tư Báo cáo đề xuất tín dụng cho vay dự án Đầu tư “Khu liên hợp sản xuất Gang Thép Hòa Phát” tại Maritime Bank Hà Nội. Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007, 2008, 2009 của Chi nhánh Hà Nội Tài liệu Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2010 Chi nhánh Hà Nội 9. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25634.doc
Tài liệu liên quan