1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN .................. 5
1.1 Tổng quan về thị trường chứng khốn .................................................................. 5
1.1.1 Tính tất yếu và sự ra đời của thị trường chứng khốn trên thế giới ............. 5
1.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường........................................................
117 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Chặng đường 6 năm của thị trường chứng khoán Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
............ 7
1.1.3 Vai trị của thị trường chứng khốn.............................................................. 9
1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của TTCK ............................................................... 13
1.2 Giới thiệu thị trường chứng khốn Việt Nam...................................................... 14
1.2.1 Hồn cảnh ra đời ......................................................................................... 14
1.2.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 16
1.2.2.1 Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh ...................... 16
1.2.2.2 Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Hà Nội ....................................... 18
1.2.3 Khung pháp lý của TTCK Việt Nam.......................................................... 21
1.3 Kinh nghiệm phát triển TTCK của một số quốc gia trong khu vực .................... 24
1.3.1 Thị trường chứng khốn Trung Quốc......................................................... 24
1.3.2 Thị truờng chứng khốn Hàn Quốc ............................................................ 25
1.3.3 Thị trường chứng khốn Thái Lan.............................................................. 26
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHỐN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .............................................. 29
2.1 Bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập .................. 29
2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm qua (từ năm 1990
đến nay) ..................................................................................................................... 29
2.1.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với nền kinh tế và sự phát triển
của TTCK Việt Nam ................................................................................................. 33
2.2 Kết quả hoạt động của TTCK Việt Nam trong những năm qua (7/2000 – 7/2006)
................................................................................................................................... 37
2.2.1 Tình hình hoạt động của TTGDCK TP. Hồ Chí Minh ............................... 37
2.2.2 Tình hình hoạt động tại TTGDCK Hà Nội ................................................. 55
2.3 Đánh giá các mặt cịn tồn tại và phân tích nguyên nhân ..................................... 63
2
2.3.1 Quy mơ hàng hố trên thị trường cịn hạn chế ........................................... 63
2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động của TTGDCK TP.Hồ Chí Minh ................ 68
2.3.3 Những tồn tại trong hoạt động của TTGDCK Hà Nội ............................... 69
2.3.4 Một số tồn tại trong hoạt động của các định chế tài chính trung gian........ 70
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ ...................................................................................... 72
3.1 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam trong thời gian sắp tới ......................... 72
3.1.1 Mục tiêu.................................................................................................... 72
3.1.2 Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khốn .................. 72
3.1.3 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010........................... 73
3.2 Các giải pháp hồn thiện và phát triển TTCK Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế......................................................................................... 76
3.2.1 Giải pháp vĩ mơ .......................................................................................... 76
3.2.2 Các giải pháp trực tiếp đối với TTCK ........................................................ 77
3.2.2.1 Hồn thiện khung pháp lý .................................................................. 77
3.2.2.2 Phát triển cung - cầu hàng hĩa cho TTCK........................................ 79
3.2.2.3 Phát triển thị trường giao dịch thứ cấp............................................... 86
3.2.2.4 Hồn thiện cơng tác cơng bố thơng tin .............................................. 93
3.2.2.5 Phát triển hoạt động của các định chế tài chính trung gian ............... 96
3.2.2.6 Các giải pháp hỗ trợ ......................................................................... 102
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 105
Danh mục cơng trình của tác giả
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1 : Phiếu khảo sát
Phụ lục 2 : Kết quả khảo sát
3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã cĩ những bước phát triển
đáng kể. Chỉ số GDP tăng trưởng liên tục trong nhiều năm. Muốn duy trì tốc độ
tăng trưởng như hiện nay, nền kinh tế cần được đầu tư một lượng vốn lớn khơng
chỉ từ Chính phủ mà từ các đơn vị kinh tế, hộ gia đình và từng cá nhân. Để cĩ
thể huy động nguồn vốn lớn từ mọi đối tượng trong nền kinh tế, chúng ta cần cĩ
một hệ thống các kênh huy động vốn hiệu quả. Thị trường chứng khốn (TTCK)
Việt Nam - là một định chế tài chính trong thị trường vốn đã ra đời cách đây hơn
6 năm. Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã phát triển một nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa rất thành cơng và đạt những thành tựu nhất
định. Một nền kinh tế thị trường hồn chỉnh tất yếu địi hỏi phải cĩ một thị
trường chứng khốn – nơi thu hút và tích lũy vốn dài hạn cho nền kinh tế phát
triển. Trong xu thế hội nhập kinh tế tồn cầu, và nhất là đứng trước vận hội gia
nhập WTO, thị trường chứng khốn Việt Nam phải được mở cửa và sẽ đĩn nhận
nhiều cơ hội cũng như thách thức như là một tất yếu khách quan.
So sánh với thị trường chứng khốn thế giới, TTCK Việt Nam cịn rất non
trẻ. Tuy nhiên, sau hơn 6 năm hoạt động, quy mơ và các chủ thể tham gia thị
trường đều đạt được những kết quả nhất định.
Trong những năm qua, thị trường chứng khốn Việt Nam đã từng bước
trưởng thành và phát triển. Tuy nhiên, quy mơ và các yếu tố cấu thành chưa
tương xứng và ngang tầm với TTCK của các nước trong khu vực. Chính vì vậy,
vấn đề cần đặt ra cho các nhà quản lý cũng như những ai quan tâm đến sự hoạt
động và phát triển của TTCK là phải làm thế nào để củng cố những kết quả đã
đạt được cũng như nhanh chĩng xây dựng một thị trường chứng khốn vững
mạnh ngang tầm so với các nước trong khu vực.
Đứng trước thực trạng đĩ, chúng ta cần phân tích và đánh giá các mặt đã
đạt được cũng như những hạn chế trong hoạt động của TTCK để từ đĩ hoạch
4
định một cách cĩ hệ thống các giải pháp phát triển thị trường chứng khốn Việt
Nam trong tiến trình hội nhập là cần thiết và tất yếu.
Từ những đặc điểm nêu trên, tơi xin chọn đề tài “Chặng đường 6 năm của
Thị trường chứng khốn Việt Nam - Thực trạng và Giải pháp” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Trong thời gian qui định, tơi đã nghiên
cứu và hồn thành đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Về mặt lý luận, luận văn đã nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản nhất về
thị trường chứng khốn và vai trị của TTCK, các nguyên tắc hoạt động cũng
như các chủ thể tham gia thị trường. Bên cạnh đĩ, luận văn đã giới thiệu được thị
trường chứng khốn Việt Nam từ hồn cảnh ra đời, cơ cấu tổ chức cũng như
khung pháp lý hiện hành đang điều chỉnh các hoạt động của thị trường chứng
khốn. Nội dung cuối cùng trong phần này, luận văn trình bày kinh nghiệm phát
triển TTCK của các nước trong khu vực để so sánh và rút ra bài học kinh nghiệm
cho việc phát triển thị trường chứng khốn Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn, luận văn sẽ phân tích đánh giá kết quả hoạt động của
thị trường chứng khốn Việt Nam chủ yếu tại hai Trung tâm giao dịch chứng
khốn (TTGDCK) TP. Hồ Chí Minh và TTGDCK Hà Nội; là hai tổ chức chính
thức của thị trường chứng khốn Việt Nam đã được thành lập trong bối cảnh
chung của nền kinh tế Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở phân tích đánh giá
trên và so sánh với “Chiến lược Phát triển Thị trường Chứng khốn Việt Nam
đến năm 2010”, luận văn xin được đề nghị một hệ thống các giải pháp đồng bộ
để phát triển thị trường chứng khốn Việt Nam trong tiến trình hội nhập hiện
nay.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là thị trường chứng khốn Việt Nam và
các yếu tố cần thiết cho sự phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam qua
6 năm hoạt động kể từ khi nĩ chính thức được thành lập vào năm 2000. Thơng
qua đĩ chúng ta cĩ thể thấy được các kết quả mà TTCK đã đạt được cùng với
các mặt cịn hạn chế, từ đĩ xác định các nguyên nhân kìm hãm và đưa ra các giải
5
pháp cụ thể cho việc phát triển thị trường chứng khốn Việt Nam trong thời gian
sắp tới.
Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp chung được thực hiện xuyên suốt luận văn là xem xét và
giải quyết các vấn đề cĩ liên quan trong mối liên hệ phổ biến, trong trạng thái
vận động và phát triển. Kết quả hoạt động cũng như những mặt cịn hạn chế của
thị trường chứng khốn Việt Nam được phân tích đánh giá cĩ gắn với việc
nghiên cứu hồn cảnh và điều kiện cụ thể của nền kinh tế nước ta cũng như xu
thế phát triển chung của thị trường chứng khốn Việt Nam trong thời gian tới
mang tính thực tế khách quan.
Ngồi ra, một số phương pháp khác cũng được sử dụng trong luận văn
như phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và phương pháp nghiên cứu dữ liệu
sơ cấp.
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được áp dụng để nghiên cứu cơ
sở lý luận về TTCK thơng qua việc lựa chọn hệ thống hĩa các vấn đề cĩ mang
tính tất yếu cho sự hình thành TTCK tại Việt Nam. Dữ liệu thứ cấp cịn dùng
làm căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động của các chủ thể trong thị trường chứng
khốn Việt Nam từ đĩ đưa ra hệ thống giải pháp ở phần sau.
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp nhằm thu thập và phân tích thơng
tin liên quan đến nhận thức và nhu cầu về triển vọng cũng như định hướng các
giải pháp cho thị trường chứng khốn Việt Nam. Để thu thập dữ liệu sơ cấp thực
hiện cho việc nghiên cứu đề tài này, một cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi đã
được thực hiện với trên 100 mẫu điều tra từ các sinh viên, học viên các lớp học
ngồi giờ tại trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp phân tích tổng hợp cũng
được tích cực thực hiện dựa trên việc nghiên cứu các đề xuất, giải pháp đã được
các nhà chuyên mơn đưa ra trước đây từ đĩ lựa chọn các giải pháp cần phát huy
mở rộng cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể, sâu hơn cho từng khía cạnh cần
phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam.
6
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu :
Việc nghiên cứu đề tài này cĩ ý nghĩa cả về mặt khoa học cũng như thực
tiễn.
Về mặt khoa học, đề tài đã khẳng định được vai trị của TTCK trong nền
tài chính quốc gia, sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam
là yêu cầu tất yếu trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường hồn chỉnh và trong
bối cảnh hội nhập.
Về mặt thực tiễn, các kết quả đạt được cũng như các mặt cịn tồn tại của
thị trường chứng khốn Việt Nam nêu lên trong luận văn phản ánh đúng thực tế
đang diễn ra. Các giải pháp đưa ra cũng dựa trên chiến lược phát triển thị trường
chứng khốn Việt Nam đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt vì vậy cĩ
thể nghiên cứu phát triển và áp dụng cho từng chủ thể trong thị trường nhằm xây
dựng một định chế TTCK cho Việt Nam hồn thiện và phù hợp với xu thế phát
triển.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, và danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung của luận văn bao gồm ba chương :
Chương I : Tổng quan về thị trường chứng khốn
Chương II : Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khốn Việt Nam
trong thời gian qua
Chương III : Giải pháp hồn thiện và phát triển thị trường chứng khốn
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
7
CHƯƠNG 1 :
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1.1.1 Tính tất yếu và sự ra đời của thị trường chứng khốn trên thế
giới
1.1.1.1 Khái niệm
Chứng khốn là chứng chỉ hoặc bút tốn ghi sổ, xác nhận các quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khốn đối với tài sản hoặc vốn của tổ
chức phát hành.
Chứng khốn chủ yếu bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khốn
phái sinh (hợp đồng quyền chọn, hợp đồng giao sau, quyền ưu tiên mua cổ phần,
chứng quyền, …)
Thị trường chứng khốn (TTCK- Securities market) là thuật ngữ dùng để
chỉ cơ chế của hoạt động giao dịch mua bán chứng khốn dài hạn. Thị trường
chứng khốn cịn được định nghĩa là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn
vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế. Do đĩ TTCK cĩ tác động rất lớn đến mơi
trường đầu tư nĩi riêng và nền kinh tế nĩi chung.
1.1.1.2 Tính tất yếu và sự ra đời của TTCK trên thế giới
Trong xã hội của nền kinh tế hàng hĩa, luơn tồn tại hai nhĩm đối tượng
đối lập nhau: nhĩm người cĩ vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và nhĩm người cĩ nhu
cầu sử dụng vốn. Trong tình huống này; những người cĩ cơ hội đầu tư sinh lời
thì thiếu vốn, trong khi đĩ những người cĩ vốn nhàn rỗi lại khơng cĩ cơ hội đầu
tư hoặc khơng biết đầu tư vào đâu. Từ đĩ, nền kinh tế xuất hiện nhu cầu giao lưu
vốn.
Quá trình giao lưu vốn này khơng phải lúc nào, nơi nào cũng được
khuyến khích phát triển. Chỉ trong nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế
8
được tự do kinh doanh, tự do hoạt động trong khuơn khổ luật pháp cho phép thì
quá trình giao lưu vốn mới hình thành và phát triển.
TTCK hình thành đầu tiên ở các nước phương Tây cách đây hàng trăm
năm. Vào khoảng thế kỷ 15 ở các thành phố trung tâm thương mại của các nước
phương Tây, trong các chợ phiên hay hội chợ, các thương gia thường tụ tập tại
các quán cà phê để thương lượng mua bán, trao đổi hàng hĩa. Đặc điểm của hoạt
động này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời nĩi với nhau về các hợp đồng
mua bán mà khơng cĩ sự xuất hiện của bất cứ giấy tờ, hàng hĩa nào.
Đến cuối thế kỷ 15, “khu chợ riêng” đã trở thành thị trường hoạt động
thường xuyên với những quy ước xác định cho các cuộc thương lượng. Những
quy ước này dần trở thành các quy tắc cĩ tính chất bắt buộc đối với các thành
viên tham gia.
Buổi họp đầu tiên diễn ra năm 1453 tại một lữ quán của gia đình Vanber
tại thành phố Bruges - Bỉ. Trước lữ quán cĩ một bảng hiệu vẽ hình ba túi da và
chữ Bourse. Ba túi da tượng trưng cho ba nội dung của thị trường : thị trường
hàng hĩa, thị trường ngoại tệ và TTCK động sản, cịn chữ Bourse cĩ nghĩa là
“Mậu dịch thị trường” hay cịn gọi là nơi mua bán chứng khốn.
Tuy nhiên, vào năm 1531 thị trường này đã được dời tới thành phố cảng
Anvers - Bỉ, và từ đĩ thị trường này phát triển nhanh chĩng. Một thị trường như
vậy cũng được thành lập ở London - Anh vào thế kỷ 18 và sau đĩ là một loạt thị
trường tại Pháp, Đức, Ý và một số nước Bắc Âu và Mỹ cũng được thành lập.
Sau một thời gian hoạt động, các thị trường trên đã cho thấy khả năng
khơng đáp ứng được yêu cầu của cả ba giao dịch khác nhau. Vì thế, thị truờng
hàng hĩa được tách ra thành các khu thương mại, thị trường ngoại tệ được tách
ra và phát triển thành thị trường hối đối, cịn TTCK động sản trở thành thị
trường chứng khốn. Như vậy, TTCK được hình thành cùng với thị trường hàng
hĩa và thị trường hối đối.
9
1.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường
1.1.2.1 Chủ thể phát hành – Issuer
Chủ thể phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thơng qua
TTCK, là người cung cấp các chứng khốn – hàng hĩa cho thị trường chứng
khốn. Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu địa phương, trái phiếu cơng trình, tín phiếu kho bạc. Cơng ty là chủ thể
phát hành cổ phiếu và trái phiếu cơng ty.
TTCK Việt Nam bắt đầu hoạt động với hai cổ phiếu niêm yết của hai
cơng ty cổ phần hĩa là REE và SAM. Cho đến nay, ngoại trừ một số ít cổ phiếu
niêm yết cĩ nguồn gốc từ các cơng ty cổ phần như Cơng ty Cổ phần Kinh đơ
(KDC), Cơng ty Kinh đơ miền Bắc (NKD), cơng ty cĩ vốn đầu tư nước ngồi
(FDI) chuyển đổi thành cơng ty cổ phần như Cơng ty Dây và Cáp điện Taya –
Đài Loan (TYA), cịn lại hầu hết là hơn 90% số cổ phiếu niêm yết trên thị trường
cĩ nguồn gốc từ các cơng ty nhà nước đã được cổ phần hĩa.
Ngồi ra, trên thị trường chứng khốn tập trung, số lượng cổ phiếu tham
gia giao dịch cũng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, mà phần lớn là trái phiếu Chính phủ
và trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành.
1.1.2.2 Nhà đầu tư – Investor
Nhà đầu tư cá nhân là những người cĩ vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia
mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luơn
đi kèm và tương quan với rủi ro.
Nhà đầu tư cĩ tổ chức là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán
chứng khốn với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp
chính trên TTCK là các ngân hàng thương mại, cơng ty chứng khốn, cơng ty
đầu tư, cơng ty bảo hiểm, quỹ hỗ tương, quỹ lương hưu, và các quỹ bảo hiểm xã
hội khác.
10
1.1.2.3 Cơng ty chứng khốn – Security Company
Cơng ty chứng khốn là những cơng ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khốn, cĩ thể đảm nhận một hoặc nhiều nghiệp vụ chính như bảo lãnh phát hành,
tư vấn tài chính và đầu tư chứng khốn.
1.1.2.4 Ngân hàng thương mại – Commercial Bank
Ngân hàng thương mại cĩ thể sử dụng vốn tự cĩ để tăng và đa dạng hĩa
lợi nhuận thơng qua việc đầu tư vào các chứng khốn. Tuy nhiên, ngân hàng
thương mại chỉ cĩ thể đầu tư vào chứng khốn trong những giới hạn nhất định để
bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khốn.
1.1.2.5 Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động của TTCK
Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK cĩ thể cĩ những tên gọi khác nhau
tùy thuộc từng nước và nĩ được thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước đối với TTCK. Cơ quan này được hình thành để bảo vệ lợi ích cho các nhà
đầu tư và đảm bảo sự hoạt động của thị trường được thơng suốt, ổn định và an
tồn.
Từ những kinh nghiệm của các nước, Việt Nam đã thành lập Ủy ban
chứng khốn Nhà nước - cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khốn và thị
trường chứng khốn trước khi ra đời TTCK Việt Nam. Ủy ban chứng khốn Nhà
nước được thành lập theo Nghị định số 75/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/1996.
1.1.2.6 Các tổ chức cĩ liên quan
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khốn là tổ chức tự quản của các
cơng ty chứng khốn và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng
khốn, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà
đầu tư trên thị trường.
Tổ chức lưu ký và thanh tốn bù trừ chứng khốn là tổ chức nhận lưu giữ
các chứng khốn và tiến hành các nghiệp vụ thanh tốn bù trừ cho các giao dịch
chứng khốn. Các ngân hàng thương mại, các cơng ty chứng khốn đáp ứng đủ
các điều kiện của UBCKNN sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh tốn bù trừ
chứng khốn.
11
Các cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm là cơng ty chuyên cung cấp dịch vụ
đánh giá năng lực thanh tốn và tiềm lực tài chính của các tổ chức phát hành.
1.1.3 Vai trị của thị trường chứng khốn
TTCK luơn đĩng một vai trị quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc
gia, đặc biệt là các quốc gia cĩ nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường.
1.1.3.1 Thị trường chứng khốn khuyến khích dân chúng tiết kiệm
và thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư
Người dân Việt Nam từ xưa tới nay chỉ mới biết khai thác lợi ích nguồn
vốn tiết kiệm và để dành của mình bằng phương cách duy nhất là gửi vào ngân
hàng. Trong những năm gần đây, chúng ta đã cĩ thêm hình thức mới đĩ là mua
cổ phiếu, trái phiếu.
Từ khi TTCK ra đời, cơng chúng đã cĩ thêm cơng cụ đầu tư mới đa dạng,
phong phú phù hợp với từng loại đối tượng cĩ suy nghĩ và tâm lý riêng. Những
người tiết kiệm cĩ thể tự mình hoặc thơng qua những nhà tài chính chuyên mơn
lựa chọn những loại cổ phiếu, trái phiếu của các cơng ty khác nhau từ nhiều
ngành kinh tế, nhiều lĩnh vực.
Ngồi việc nhận được cổ tức (phần chia lời) hàng năm từ việc mua cổ
phiếu, nhà đầu tư cịn thu được lợi ích lớn hơn đĩ là sự gia tăng giá trị cơng ty,
giá trị cổ phần qua việc tích lũy và giá chứng khốn trên thị trường cao hơn
mệnh giá do kết quả hoạt động và uy tín của cơng ty phát hành. Ngồi ra, nhà
đầu tư cịn được thực hiện quyền kiểm sốt đối với cơng ty mà mình gĩp vốn.
Đây chính là những nhân tố kích thích ý thức tiết kiệm của dân chúng.
Trong xã hội, luơn tồn tại những loại quỹ cĩ vốn tạm thời nhàn rỗi như
quỹ bảo hiểm, quỹ phúc lợi tập thể, và các loại quỹ tương tự khác. Một phần vốn
của các loại quỹ này được gửi vào ngân hàng để thực hiện việc thanh tốn. Số
cịn lại quan trọng hơn, những người quản trị quỹ phải luơn tìm mọi cách để số
vốn này vừa được sinh lời nhiều nhất, vừa an tồn, …Và họ đã cĩ thể thực hiện
điều này khi tham gia đầu tư trên TTCK.
12
Thực tế cho thấy, một doanh nghiệp dù là một tỷ phú cũng khơng thể cĩ
được một số lượng vốn lớn hơn tổng số tiết kiệm của dân chúng. Mỗi người
trong xã hội chỉ cĩ một số tiền nhỏ, nhưng nếu được tập hợp lại sẽ thành một
khối lượng khổng lồ. Nhờ TTCK, đại đa số dân chúng đều cĩ thể tham gia được
vào cơng cuộc đầu tư bằng số vốn ít ỏi của mình.
1.1.3.2 TTCK là một cơng cụ giúp Nhà nước thực hiện chương trình
phát triển kinh tế - xã hội
Nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước của mỗi quốc gia từ trước
đến nay chủ yếu thơng qua thuế, phí, lệ phí,… Nhưng thơng thường nguồn thu
này khơng đủ đáp ứng cho chỉ tiêu của Chính phủ. Vì vậy ở hầu hết các quốc
gia, Chính phủ thực hiện phát hành trái phiếu thơng qua TTCK tức là vay tiền
của dân để giải quyết nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đây được xem là một
biện pháp thường xuyên và cĩ kỹ thuật tiên tiến. Nếu là trái phiếu kho bạc, đĩ là
nguồn thu thường xuyên của ngân sách, vốn huy động được hịa vào nguồn thu
thuế, phục vụ cho các chi tiêu thường xuyên của Nhà nước. Nếu là cơng trái hay
trái phiếu chính quyền địa phương, nguồn thu đĩ được sử dụng vào những mục
đích đã định như xây dựng cơ sở hạ tầng: cầu, đường, sân bay, bến cảng, các
cơng trình văn hĩa và phúc lợi xã hội.
Khơng cĩ TTCK thì Nhà nước cũng cĩ thể phát hành được trái phiếu,
nhưng đĩ chỉ là trái phiếu ngắn hạn hoặc trung hạn. Nĩi chung việc phát hành
trái phiếu sẽ gặp khĩ khăn vì khả năng thanh khoản của trái phiếu (chuyển từ trái
phiếu thành tiền và ngược lại) là khơng đơn giản. Nếu chúng ta cĩ TTCK tập
trung, nghĩa là cĩ hoạt động phát hành, mua đi bán lại trái phiếu theo đúng tính
chất thị trường, thì việc phát hành trái phiếu của Nhà nước sẽ rất thuận lợi.
1.1.3.3 Thị trường chứng khốn là cơng cụ thu hút và kiểm sốt vốn
đầu tư nước ngồi
TTCK là cơng cụ cho phép vừa thu hút vốn, vừa kiểm sốt vốn đầu tư
nước ngồi một cách tốt nhất.
13
Trước hết nĩi về khả năng thu hút vốn đầu tư của TTCK. Luật đầu tư
nước ngồi của ta được đánh giá là thơng thống, nhưng trong quá trình thực
hiện cũng cĩ những trở ngại khơng nhỏ đĩ là sự thiếu thơng tin; một trong những
vấn đề mà nhà đầu tư nước ngồi rất quan tâm. Ngược lại, về phía chúng ta cũng
đã cĩ khơng ít trường hợp do khơng đủ thơng tin thẩm định nên đã mắc sai lầm
trong việc cấp giấy phép đầu tư cho những tổ chức khơng đủ năng lực đầu tư,
thậm chí cấp cho những tổ chức khơng cĩ thật. TTCK hoạt động theo nguyên tắc
cơng khai. Nghĩa là, mọi đối tượng tham gia mua bán chứng khốn phải cơng
khai hĩa và cập nhật tồn bộ thơng tin liên quan đến giá trị chứng khốn, và
cơng khai khả năng tài chính trong các giao dịch mua bán chứng khốn.
Như vậy, nếu cĩ TTCK sẽ khắc phục được tình trạng thiếu thơng tin hoặc
thơng tin khơng trung thực cho cả hai phía.
Hai là về khả năng kiểm sốt vốn đầu tư nước ngồi của TTCK. Trong
mỗi loại chứng khốn theo luật định sẽ cĩ một phần được bán cho người nước
ngồi. Hiện nay, tỷ lệ nắm giữ tối đa của nhà đầu tư nước ngồi đối với cổ phiếu
của một tổ chức niêm yết được quy định theo pháp luật Việt Nam là 49%. Đĩ là
sự khống chế việc tham gia quản lý và kiểm sốt cơng ty cĩ vốn đầu tư nước
ngồi luơn luơn thuộc về ta. Đây là ưu điểm cơ bản của phương thức thu hút vốn
đầu tư từ nước ngồi thơng qua TTCK.
1.1.3.4 Thị trường chứng khốn lưu động hĩa mọi nguồn vốn trong
nước
Các cổ phiếu, trái phiếu tượng trưng cho một số vốn đầu tư được mua đi
bán lại trên TTCK như một thứ hàng hĩa. Người cĩ vốn (nắm giữ cổ phiếu, trái
phiếu,…) khơng sợ vốn của mình bị bất động vì khi cần họ cĩ thể bán cổ phiếu,
trái phiếu trên TTCK để mua lại cổ phiếu, trái phiếu khác, nhờ vậy hoạt động
kinh tế thêm sơi động.
Với một TTCK phát triển tốt, các nhà đầu tư sẵn sàng bỏ vốn đầu tư phát
triển cơng nghệ. Vì với những doanh nghiệp mới thành lập, giá cổ phiếu thường
thấp hơn mệnh giá. Và đến giai đoạn phát triển, giá trị cổ phiếu thường tăng lên
14
lớn hơn mệnh giá, người ta bán số cổ phiếu đĩ đi để kiếm lời rồi lại đầu tư vào
một cuộc kinh doanh khác. Vốn của họ luơn được luân chuyển để tài trợ cho các
dự án đầu tư. Đây là phương thức thơng dụng mà các nước theo cơ chế thị
trường đã làm, nĩ làm cho mọi nguồn vốn được lưu động hĩa.
1.1.3.5 Thị trường chứng khốn là tiền đề cho quá trình cổ phần hĩa
Cổ phần hĩa là quá trình chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang cơng ty
cổ phần, địi hỏi phải cĩ TTCK. Cơng ty cổ phần và TTCK là hai chủ thể luơn
gắn bĩ hữu cơ và tồn tại song hành như hình với bĩng. Nhà đầu tư khi bỏ tiền ra
mua cổ phiếu và họ cần cĩ nơi để bán cổ phiếu đi khi muốn rút vốn ra khỏi cơng
ty và nơi diễn ra hoạt động mua bán này chính là TTCK.
Một doanh nghiệp Nhà nước khi tiến hành cổ phần hĩa, mệnh giá cổ
phiếu của cơng ty sẽ do Nhà nước mà đại diện là ban cổ phần hĩa xác định trên
cơ sở tài sản cĩ của cơng ty. Nhưng giá bán cổ phiếu đĩ là bao nhiêu sẽ do thị
trường quyết định. Đĩ là phương pháp cổ phần hĩa thơng qua TTCK. Và chỉ cĩ
thơng qua TTCK thì Nhà nước mới cĩ thể thực hiện cổ phần hĩa đối với bất cứ
loại hình doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp đang kinh doanh cĩ lãi hay thua
lỗ vì TTCK là nơi tập trung được tồn bộ quan hệ cung cầu về vốn và là nơi tập
trung các nhà đầu tư.
Mặt khác, nếu khơng cĩ TTCK thì vốn đầu tư qua cổ phiếu sẽ bị bất
động, như vậy sẽ rất khĩ khăn trong việc phát hành. Mục tiêu chủ yếu cổ phần
hĩa doanh nghiệp nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác là thu hút mọi
nguồn vốn nhỏ lẻ trong dân chúng vào đầu tư. Vì vậy, TTCK là tiền đề vật chất
cho quá trình cổ phần hĩa.
1.1.3.6 Thị trường chứng khốn kích thích các doanh nghiệp hoạt
động cĩ hiệu quả hơn
Khi tham gia niêm yết trên TTCK tập trung, các cơng ty cổ phần phải đáp
ứng được một số điều kiện: kinh doanh hợp pháp, tài chính lành mạnh, cĩ lợi
nhuận, …và cơng chúng cũng chỉ mua cổ phiếu của những cơng ty thành đạt.
15
Với sự tự do lựa chọn của cơng chúng đầu tư, các nhà quản lý doanh nghiệp phải
hoạt động một cách lành mạnh và cĩ hiệu quả.
Mặt khác, khi tham gia niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khốn, các cơng
ty phải cơng khai tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo
chế độ báo cáo định kỳ. Nhờ đĩ, cơ quan quản lý Nhà nước và các nhà đầu tư cĩ
thể đánh giá được khả năng hoạt động của cơng ty. Đây cũng là một yếu tố buộc
cơng ty phải hoạt động tốt nếu muốn tiếp tục tồn tại và huy động được vốn của
cơng chúng trên TTCK.
1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khốn
1.1.4.1 Nguyên tắc trung gian
TTCK hoạt động khơng phải trực tiếp do người muốn mua hay bán chứng
khốn thực hiện mà do những người mơi giới trung gian (broker) thực hiện.
Nguyên tắc trung gian nhằm đảm bảo các loại chứng khốn được giao
dịch là chứng khốn thực, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư và cịn cần thiết để
TTCK hoạt động lành mạnh, đều đặn, hợp pháp và phát triển.
1.1.4.2 Nguyên tắc cơng khai
Số lượng và giá cả của chứng khốn đưa ra mua bán trên TTCK, tình hình
tài chính và kết quả kinh doanh của các cơng ty cĩ bán chứng khốn trên
SGDCK đều được thơng báo đầy đủ, cơng khai trên các phương tiện thơng tin
đại chúng.
Nguyên tắc này đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư. Việc cơng khai
thơng tin sẽ cho phép các nhà đầu tư hiểu đúng, hiểu rõ về tình hình thị trường
cùng những diễn biến phức tạp của nĩ, đồng thời đánh giá một cách khách quan
khoa học đối với cơng ty phát hành chứng khốn.
1.1.4.3 Nguyên tắc đấu giá
Việc xác lập giá chứng khốn trên sàn giao dịch được thực hiện qua các
cuộc đấu giá. Các nhà mơi giới sẽ đại diện cho khách hàng của mình để tham gia
đấu giá. Giá mua thống nhất của một loại chứng khốn là giá cao nhất đặt mua.
Giá bán thống nhất của một loại chứng khốn sẽ là giá thấp nhất gọi bán.
16
Nguyên tắc này đảm bảo tính thống nhất và cơng khai của việc hình thành
giá cả của một loại chứng khốn nhất định.
1.2 GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
1.2.1 Hồn cảnh ra đời
TTCK Việt Nam đã bắt đầu được phơi thai từ những năm đầu thập niên
90 (thế kỷ 20) nhằm xác lập một kênh huy động vốn mới cho đầu tư phát triển.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hĩa và hiện đại hĩa, vấn đề lớn nhất được đặt lên
hàng đầu là vấn đề vốn cho nền kinh tế. TTCK là nơi huy động và phân phối vốn
dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế thơng qua các chứng khốn nợ và chứng khốn
vốn. Thực tế nước ta trong thời gian qua, đã tồn tại nhu cầu mua bán, trao đổi,
chuyển nhượng các chứng khốn đang lưu hành trên thị trường. Vì thế, nếu
khơng cĩ một thị trường cơng khai thì việc mua bán này sẽ phải được thực hiện
qua thị trường ngầm. Hơn nữa, việc Chính phủ đã và đang thực hiện quá trình cổ
phần hĩa các doanh nghiệp nhà nước; nếu khơng thơng qua TTCK thì việc cổ
phần hĩa cĩ nguy cơ diễn ra một cách khơng cơng khai, thiếu lành mạnh và sẽ
dẫn đến thất thốt tài sản Nhà nước. Việc nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập
TTCK đã được nhiều cơ quan Nhà nước, các viện nghiên cứu phối hợp đề xuất
với Chính phủ.
Một trong những bước đi đầu tiên cĩ ý nghĩa khởi đầu cho việc xây dựng
TTCK ở Việt Nam là việc thành lập Ban Nghiên cứu Xây dựng và Phát triển thị
trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước (Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày
6/11/1993 của._. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) với nhiệm vụ nghiên cứu, xây
dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK. Theo sự ủy quyền của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức
nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của TTCK, đề xuất với
Chính phủ về mơ hình TTCK Việt Nam, đào tạo kiến thức cơ bản về chứng
khốn và TTCK cho một bộ phận nhân lực quản lý và vận hành thị trường trong
tương lai; nghiên cứu, khảo sát thực tế một số TTCK trong khu vực và trên thế
giới… Tuy nhiên, với vị trí là một tổ chức thuộc Ngân hàng Nhà nước nên Ban
17
nghiên cứu, xây dựng đề án về mơ hình TTCK khĩ phát triển trong khi TTCK là
một lĩnh vực cần cĩ sự phối hợp, liên kết của nhiều ngành, nhiều tổ chức.
Vì vậy, tháng 9/1994 Chính phủ quyết định thành lập Ban soạn thảo Pháp
lệnh về chứng khốn và TTCK do một đồng chí Thứ trưởng Bộ Tài chính làm
Trưởng Ban, với các thành viên là Phĩ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Thứ
trưởng Bộ Tư pháp. Trên cơ sở Đề án của Ban soạn thảo kết hợp với đề án của
Ngân hàng Nhà nước và ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Thủ tướng Chính
phủ đã ký Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 29/6/1995 thành lập Ban Chuẩn bị
tổ chức TTCK, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo cơng tác chuẩn bị các điều
kiện cần thiết cho việc xây dựng TTCK ở Việt Nam. Ban Chuẩn bị tổ chức
TTCK cĩ nhiệm vụ:
- Soạn thảo các văn bản pháp luật về chứng khốn và TTCK
- Soạn thảo Nghị định của Chính phủ về thành lập Ủy ban Chứng khốn
Nhà nước
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, quản lý thị
trường, kinh doanh về chứng khốn
- Hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế trong việc tổ chức TTCK ở
Việt Nam.
Đây là bước đi cĩ ý nghĩa rất quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình hình
thành TTCK, làm tiền đề cho sự ra đời cơ quan quản lý nhà nước với chức năng
hồn chỉnh và đầy đủ hơn.
Ủy ban Chứng khốn Nhà nước (UBCKNN) được thành lập ngày
28/11/1996 theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ
thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khốn và thị trường
chứng khốn. Việc thành lập cơ quan quản lý thị trường chứng khốn trước khi
TTCK ra đời là bước đi phù hợp với chủ trương xây dựng và phát triển TTCK ở
Việt Nam, cĩ ý nghĩa quyết định cho sự ra đời của TTCK sau đĩ hơn 3 năm.
18
1.2.2 Cơ cấu tổ chức
1.2.2.1 Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
* Quá trình hình thành và phát triển :
Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK
TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998
và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày
28/7/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội
của đất nước. Sự ra đời của TTGDCK TP. Hồ Chí Minh cĩ ý nghĩa rất lớn trong
việc tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ cơng cuộc cơng
nghiệp hố - hiện đại hĩa đất nước, là sản phẩm của sự chuyển đổi cơ cấu nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của
Đảng và Nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp cĩ thu, cĩ tư cách pháp nhân, cĩ trụ
sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp,
Trung tâm được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản
lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khốn tập trung tại Việt Nam. Đĩ là tổ
chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khốn; quản lý điều hành hệ thống
giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, cơng bố thơng tin, giám sát giao
dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh tốn bù trừ chứng khốn và một số
hoạt động khác. Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm cĩ cơ cấu tổ chức
khá chặt chẽ, bao gồm: một Giám đốc và hai Phĩ giám đốc, trong đĩ cĩ một Phĩ
giám đốc thường trực và 9 phịng, ban (Phịng Quản lý niêm yết, Phịng Quản lý
thành viên, Phịng Giám sát giao dịch, Phịng Đăng ký - Lưu ký - Thanh tốn bù
trừ, Phịng Cơng nghệ thơng tin, Phịng Thơng tin Thị trường, Phịng Hành chính
Tổng hợp, Phịng Kế tốn và Ban quản lý Dự án).
Theo Quyết định 328/QĐ-UBCK ngày 17/12/2003 của Chủ tịch
UBCKNN quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức,
TTGDCK TP. Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp thuộc UBCKNN cĩ chức năng
tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng khốn và
TTCK theo quy định của pháp luật. Trung tâm cĩ tư cách pháp nhân, cĩ trụ sở,
19
con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động của Trung tâm do ngân sách Nhà
nước cấp.
* Sơ đổ tổ chức :
* Nhiệm vụ và quyền hạn Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí
Minh :
- Tổ chức, quản lý điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng
khốn tại Trung tâm.
- Quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khốn.
- Quản lý, giám sát hoạt động niêm yết chứng khốn.
- Quản lý, giám sát hoạt động của các thành viên Trung tâm và các tổ
chức phụ trợ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, quản lý và thực hiện việc cơng bố thơng tin thị trường; cung
cấp dịch vụ thơng tin thị trường theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp dịch vụ đăng ký, thanh tốn bù trừ và lưu ký chứng khốn
theo quy định của Chủ tịch UBCKNN cho đến khi Trung tâm Lưu ký chứng
khốn độc lập được thành lập.
- Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình
chuyên mơn nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm.
20
- Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm về chứng khốn và TTCK theo
quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các Vụ chức năng trình Chủ tịch UBCKNN các
kiến nghị, giải pháp ổn định và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm.
- Thu các khoản phí theo quy định của pháp luật.
- Lập và quản lý Quỹ hỗ trợ thanh tốn theo quy định của pháp luật.
- Làm trung gian hịa giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan
đến chứng khốn niêm yết.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế tốn, kiểm tốn và quản lý tài sản
tại Trung tâm theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khốn và TTCK theo
quy định của Chủ tịch.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch giao.
1.2.2.2 Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Hà Nội
* Quá trình hình thành và phát triển :
Ngày 11/7/1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg thành
lập hai Trung tâm Giao dịch Chứng khốn tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trực
thuộc Ủy ban Chứng khốn Nhà nước. Theo Quyết định trên, Trung tâm Giao
dịch Chứng khốn Hà Nội, là đơn vị sự nghiệp cĩ thu, cĩ tư cách pháp nhân, cĩ
trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước
cấp. Biên chế của Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Hà Nội thuộc biên chế của
Ủy ban Chứng khốn Nhà nước. Ngày 8/3/2005 TTGDCK Hà Nội chính thức
khai trương hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng
khốn Việt Nam.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Hà Nội:
Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1788/QĐ-BTC ngày 30/5/2005
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TTGDCK Hà
Nội. TTGDCK Hà Nội là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban Chứng khốn Nhà
nước cĩ chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động giao dịch
21
chứng khốn tại Trung tâm và thực hiện một số dịch vụ cơng thuộc lĩnh vực
chứng khốn và thị trường chứng khốn theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của TTGDCK Hà Nội như sau :
- Tổ chức đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp, đấu giá tài sản tài chính,
đấu thầu trái phiếu; quản lý, điều hành hệ thống đấu giá, đấu thầu.
- Tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động giao dịch đối với các chứng
khốn đăng ký giao dịch tại Trung tâm; quản lý, điều hành hệ thống giao dịch
chứng khốn.
- Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động đăng ký giao dịch chứng khốn
theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động của các thành viên và các tổ
chức phụ trợ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, quản lý và thực hiện việc cơng bố thơng tin thị trường; cung
cấp dịch vụ thơng tin thị trường theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, quản lý đăng ký, lưu ký và thanh tốn bù trừ chứng khốn theo
quy định của pháp luật.
- Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình
chuyên mơn, nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng khốn Nhà nước
báo cáo Chủ tịch Ủy ban trình Bộ các kiến nghị, đề xuất giải pháp ổn định và
phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm.
- Thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm hành chính về chứng khốn và
thị trường chứng khốn theo quy định của pháp luật.
- Làm trung gian hịa giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan
đến chứng khốn đăng ký giao dịch tại Trung tâm.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế tốn, kiểm tốn; quản lý, sử dụng
viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tài
chính và Ủy ban Chứng khốn Nhà nước.
22
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khốn và thị
trường chứng khốn theo quy định của Chủ tịch Ủy ban Chứng khốn Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Chứng khốn Nhà
nước giao.
* Quá trình xây dựng mơ hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội :
Việc xây dựng mơ hình hoạt động cụ thể cho Trung tâm giao dịch chứng
khốn Hà Nội cĩ ý nghĩa rất quan trọng, vừa phải đáp ứng những nhu cầu cấp
thiết của nền kinh kế, vừa phải phù hợp với quy mơ và lộ trình phát triển thị
trường chứng khốn Việt Nam.
Ngày 5/8/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển
TTCK Việt Nam đến 2010. Theo đĩ, xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010
chuyển thành Thị trường giao dịch chứng khốn phi tập trung (OTC).
Tháng 6/2004, Bộ tài chính ra Thơng báo số 136/TB/BTC nêu kết luận
của Lãnh đạo Bộ về mơ hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng
khốn Việt Nam. Trong đĩ, định hướng xây dựng TTGDCK Hà Nội thành một
thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) đơn giản và gọn nhẹ. Trung tâm giao
dịch chứng khốn Hà Nội sẽ phát triển theo hai giai đoạn :
* Giai đoạn đầu từ 2005 đến 2007: thực hiện đấu giá cổ phiếu doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hố và đấu thầu trái phiếu chính phủ đồng thời tổ chức
giao dịch chứng khốn chưa niêm yết theo cơ chế đăng ký giao dịch.
* Giai đoạn sau 2007: phát triển TTGDCK Hà Nội thành thị trường phi
tập trung phù hợp với quy mơ phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam.
Mơ hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã từng bước được cụ thể hố.
Gần đây, Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 244/2004/QÐ-BTC ban hành Quy
chế tạm thời tổ chức giao dịch chứng khốn tại TTGDCK Hà Nội. Như vậy, cĩ
thể nĩi cơ sở pháp lý ban đầu cho hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã được thiết
lập. Theo đĩ, cĩ thể khái quát các nội dung hoạt động chính trong giai đoạn đầu
của TTGDCK Hà Nội như sau :
23
- Tổ chức đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp.
- Tổ chức đấu thầu trái phiếu.
- Tổ chức giao dịch chứng khốn theo cơ chế đăng ký giao dịch.
* Hàng hố giao dịch trên TTGDCK Hà Nội :
- Các loại chứng khốn của các cơng ty cổ phần cĩ vốn điều lệ từ 5 tỷ
đồng trở lên, chưa thực hiện niêm yết tại TTGDCK TP. Hồ Chí Minh, hoạt động
kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký giao dịch phải cĩ lãi, số cổ đơng tối
thiểu là 50 người (kể cả trong và ngồi doanh nghiệp).
- Các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương.
* Phương thức giao dịch áp dụng tại TTGDCK Hà Nội :
- Phương thức giao dịch thoả thuận.
- Phương thức giao dịch báo giá trung tâm.
1.2.3 Khung pháp lý của TTCK Việt Nam
Thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, hình
thành đồng bộ các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ngay từ
những năm đầu của thập kỷ 1990 Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài chính và Ngân
hàng Nhà nước nghiên cứu đề án xây dựng và phát triển TTCK ở Việt Nam.
Trên cơ sở đề án của các bộ, ngành, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
75/NĐ-CP ngày 28/11/1996 về việc thành lập Ủy ban Chứng khốn Nhà nước
và giao cho UBCKNN chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc ra đời TTCK.
Nhìn lại bối cảnh Kinh tế -Xã hội Việt Nam lúc bấy giờ cĩ thể thấy những
yếu tố, điều kiện cần thiết cho sự ra đời TTCK hầu như chưa cĩ hoặc chỉ mới
manh nha ở một trình độ thấp : cơ sở pháp lý chưa được ban hành, cơng ty
chứng khốn chưa được thành lập, hệ thống giao dịch chứng khốn chưa được
xây dựng; các loại chứng khốn đã cĩ nhưng chủ yếu là trái phiếu Chính phủ
phát hành theo phương thức bán lẻ và cổ phiếu của một số doanh nghiệp Nhà
nước cổ phần hĩa với quy mơ nhỏ. Sự hiểu biết của cơng chúng đầu tư, kể cả các
cơ quan quản lý, các tổ chức tài chính, ngân hàng cịn rất hạn chế.
24
Trước tình hình đĩ, việc xây dựng hệ thống pháp lý về chứng khốn và
TTCK được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
UBCKNN. Với mục tiêu đảm bảo tính linh hoạt cần thiết đối với hệ thống pháp
lý trong giai đoạn khởi đầu của TTCK và cĩ tính đến các bước phát triển đồng
bộ, ngày 11/7/1998, UBCKNN đã trình Chính phủ ban hành Nghị định
48/1998/NĐ-CP về chứng khốn và TTCK và các văn bản hướng dẫn thi hành
như : Thơng tư về phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra cơng chúng; Quy chế thành
viên, niêm yết, cơng bố thơng tin và giao dịch chứng khốn; Quy chế đăng ký,
lưu ký và thanh tốn bù trừ; Quy chế về tổ chức và hoạt động của cơng ty chứng
khốn; Quy chế về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khốn và cơng ty
quản lý quỹ,…Ngồi ra, UBCKNN cũng đã phối hợp với các bộ, ngành liên
quan ban hành các chính sách ưu đãi về thuế, chế độ thu phí, lệ phí; chế độ quản
lý tài chính, kế tốn; chế độ quản lý ngoại hối đối với hoạt động trong lĩnh vực
chứng khốn. Tuy nhiên, sau ba năm thi hành Nghị định 48 đã bộc lộ nhiều bất
cập và hạn chế. Nghị định được soạn thảo và ban hành khi TTCK Việt Nam
chưa đi vào hoạt động, các quy định mang tính nguyên tắc cho vận hành của thị
trường được xây dựng chủ yếu dựa trên khung pháp luật kinh tế của Việt Nam
vào thời điểm ban hành và tham khảo pháp luật về TTCK của các nước trên thế
giới, đặc biệt là các thị trường mới nổi của các quốc gia trong khu vực, chưa cĩ
cơ sở thực tiễn nên trong quá trình vận dụng nhiều quy định đã tỏ ra thiếu tính
khả thi. Mặt khác, phạm vi điều chỉnh của Nghị định cịn rất hẹp chỉ giới hạn
trong các cơng ty phát hành ra cơng chúng để niêm yết trên TTCK.
Với mục tiêu hồn thiện khuơn khổ pháp luật để TTCK phát triển ổn
định, an tồn và hiệu quả, ngày 28/11/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
144/2003/NĐ-CP về chứng khốn và TTCK thay thế Nghị định 48. Nghị định
144 được ban hành đã đánh dấu một bước phát triển mới trong quá trình hồn
thiện khung pháp lý cho TTCK Việt Nam. Trên cơ sở đĩ, Bộ Tài chính đã ban
hành các văn bản hướng dẫn thi hành và bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu
25
quản lý cũng như tạo ra một hệ thống pháp lý tương đối đồng bộ, tạo điều kiện
để TTCK phát triển lành mạnh.
Sau một thời gian tích cực chuẩn bị và soạn thảo một cách cơng phu,
nghiêm túc, Luật chứng khốn đã được Quốc hội khĩa XI thơng qua ngày
23/6/2006. Luật chứng khốn đã quán triệt được tinh thần đổi mới, mở rộng
phạm vi, quy mơ của TTCK, tạo cơ sở cho TTCK phát triển nhanh và ổn định,
tạo tâm lý yên tâm cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia kinh doanh, đầu tư vào
TTCK; giúp cho cơng chúng dễ dàng hiểu biết về chứng khốn và TTCK. Ngồi
ra, Luật chứng khốn là cơ sở pháp lý để cơng chúng tham gia thị trường khi cĩ
điều kiện, đồng thời thúc đẩy việc tự chủ của doanh nghiệp huy động vốn trên
TTCK, giảm gánh nặng trong việc dùng vốn ngắn hạn cho vay dài hạn của hệ
thống ngân hàng thương mại hiện nay, đưa TTCK Việt Nam hội nhập với Thị
trường Tài chính khu vực và thế giới.
Luật chứng khốn sẽ cĩ hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2007. Để kịp
thời đưa Luật chứng khốn vào cuộc sống, ngay trong quá trình soạn thảo Dự án
Luật chứng khốn, Ban soạn thảo Dự án Luật chứng khốn đã chỉ đạo UBCKNN
triển khai xây dựng các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật chứng khốn
song song với việc xây dựng Luật. Hiện nay, UBCKNN đã xây dựng kế hoạch
cụ thể để hồn chỉnh 3 Nghị định của Chính phủ bao gồm: Nghị định hướng dẫn
thi hành một số điều khoản của Luật chứng khốn, Nghị định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực chứng khốn và TTCK và Nghị định quy định về tổ chức, bộ máy
quản lý điều hành của UBCKNN cùng với các Quyết định, Thơng tư của Bộ tài
chính để trình Bộ xem xét và cho ý kiến chỉ đạo.
Ngồi các cơ sở pháp lý trên đây, hoạt động của TTCK cịn dựa trên
nhiều văn bản pháp luật khác như :
- Bộ luật dân sự ban hành ngày 9/11/1995.
- Luật doanh nghiệp ban hành ngày 12/6/1999.
26
- Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam ban hành ngày 12/11/1996 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam ngày
9/6/2000.
- Luật tổ chức tín dụng được Quốc hội thơng qua năm 1997.
- Luật kinh doanh bảo hiểm được Quốc hội thơng qua năm 2000.
- Luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội thơng qua năm 2003.
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TTCK CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
TRONG KHU VỰC
1.3.1. Thị trường chứng khốn Trung Quốc
Thị trường chứng khốn Trung Quốc đã hình thành từ thời nhà Thanh
nhưng đã bị đĩng cửa vào những năm 1949. Thị trường chứng khốn Trung
Quốc được khơi phục lại và phát triển mạnh từ những năm 1980 cùng với chính
sách cải cách thị trường và tự do hĩa nền kinh tế.
Tại Trung Quốc, hình thức thị trường giao dịch khơng qua quầy được
hình thành trước Sở Giao dịch Chứng khốn (SGDCK) và việc cổ phần hĩa các
doanh nghiệp Nhà nước. Nhưng sau đĩ, các giao dịch trên thị trường này khơng
đáp ứng được nhu cầu, nên Bộ Tài chính phải mở thêm các quầy giao dịch chứng
khốn. Ngày 26/9/1986, thị trường thứ cấp được hình thành tại Thượng Hải. Đến
đầu năm 1990, chính phủ cho phép mở mạng lưới các quầy mua bán lại trái
phiếu Chính phủ trên 60 thành phố lớn trong cả nước, đặc biệt sơi nổi là ở Thẩm
Quyến và Thượng Hải. Giai đoạn này cũng là thời kỳ mở đầu cho sự ra đời các
cơng ty chứng khốn Trung Quốc. Vào 19/9/1990, SGDCK Thượng Hải ra đời
và chính thức mở cửa vào 19/12/1990. Bên cạnh đĩ, SGDCK Thẩm Quyến được
thành lập từ năm 1987 và chính thức được Nhà nước phê chuẩn vào 3/7/1991.
Ủy ban Giám quản Chứng khốn Trung Quốc (CSRC) là cơ quan quản lý TTCK
được thành lập vào tháng 12/1992 để quản lý tồn bộ TTCK Trung Quốc.
Hiện tại, TTCK Trung Quốc giao dịch 7 loại cơng cụ tài chính bao gồm:
cổ phiếu A, cổ phiếu B, trái phiếu kho bạc T- Bonds, trái phiếu chuyển đổi và
chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khốn.
27
Vấn đề bảo vệ nhà đầu tư luơn được cơ quan quản lý thị trường quan tâm.
Ngày 30/8/2005, Trung Quốc đã thành lập Quỹ bảo vệ Nhà đầu tư chứng khốn
dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Hoạt động chính của quỹ là giải
ngân cho các chủ nợ theo đúng quy trình được luật pháp quy định trong trường
hợp các cơng ty chứng khốn bị đĩng cửa, mất khả năng thanh tốn hoặc thi
hành các biện pháp hành chính bắt buộc của CSRC như thâu tĩm.
Sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc đã đáp ứng đầy đủ các cam kết về
lĩnh vực chứng khốn. TTCK Trung Quốc ngày càng phát triển nhanh chĩng cả
về quy mơ thị trường, xây dựng cơ sở hạ tầng, khuơn khổ pháp lý và kinh
nghiệm thị trường. TTCK (là thể chế) đĩng vai trị quan trọng đối với quá trình
phát triển kinh tế Trung Quốc.
1.3.2 Thị truờng chứng khốn Hàn Quốc
Thị trường chứng khốn Hàn Quốc ra đời và chính thức đi vào hoạt động
vào năm 1956 cùng với sự khai sinh của Sở Giao dịch Chứng khốn Daehan -
tiền thân của Sở Giao dịch Chứng khốn Hàn Quốc. Từ đĩ đến nay, thị trường
chứng khốn Hàn Quốc đã trở thành một trong 10 thị trường chứng khốn lớn
nhất thế giới. Thị trường này đã phát triển một cách nhanh chĩng. Chỉ trong giai
đoạn 1990 – 1999, khối lượng giao dịch cổ phiếu đã tăng từ 53 triệu tỷ Won lên
867 triệu tỷ Won, khối lượng giao dịch trái phiếu tăng từ 39 triệu tỷ lên đến
2.183 triệu tỷ Won, trong khi đĩ giá trị niêm yết trên thị truờng cũng tăng từ 79
triệu tỷ Won lên 350 triệu tỷ Won.
Sở Giao dịch Chứng khốn Hàn Quốc (KSE) là một sàn giao dịch duy
nhất cĩ tổ chức ở Hàn Quốc, cĩ 3 khu vực giao dịch trên Sở : khu vực giao dịch
cho cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khốn phát sinh. Khu vực cho cổ phiếu
được chia ra thành hai khu vực : khu vực thứ nhất dành cho các cơng ty cĩ quy
mơ lớn, với hơn 80% tổng số cổ phiếu trên thị trường; khu vực thứ hai là địa
điểm cho các cổ phiếu mới được niêm yết, hoặc cho các cơng ty cĩ quy mơ vừa
và nhỏ được giao dịch. Đến tháng 3/2001, tổng số cơng ty chứng khốn hoạt
28
động tại Hàn Quốc là 64 cơng ty, trong đĩ cĩ 43 cơng ty trong nước và 21 cơng
ty nước ngồi.
Thị trường OTC truyền thống của Hàn Quốc được thành lập tháng 4/1987
nhằm tạo mơi trường hoạt động cho các chứng khốn khơng được niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khốn Hàn Quốc (KSE), thị trường chịu sự kiểm sốt của
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khốn Hàn Quốc (KSDA) thành lập năm
1953.
Tháng 4/1997, Chính phủ Hàn Quốc quyết định tổ chức lại và thúc đẩy
phát triển thị trường này bằng việc thành lập thị trường mạng máy tính điện tử
Kosdaq nhằm tạo điều kiện cho các cơng ty mạo hiểm, cơng ty cơng nghệ cao,
quỹ tương hỗ và các cơng ty vừa và nhỏ khơng đủ tiêu chuẩn niêm yết trên thị
trường tập trung cĩ thể huy động vốn trực tiếp. Thị ttrường được xây dựng theo
mơ hình thị trường Nasdaq, tiến hành giao dịch qua mạng điện tử cĩ sự kiểm
sốt của trung tâm. Các tổ chức niêm yết trên thị trường Kosdaq phải đáp ứng
một số tiêu chí cơ bản như mức vốn điều lệ tối thiểu, tỷ lệ phát hành ra cơng
chúng… Tuy nhiên, việc đấu giá được thực hiện theo phương thức đấu lệnh tập
trung tuơng tự như Sở giao dịch.
1.3.3 Thị trường chứng khốn Thái Lan
Thị trường chứng khốn Thái Lan là một trong những TTCK phát triển
nhanh nhất ở khu vực Châu Á. TTCK Thái Lan ban đầu được các cơng ty tư
nhân thành lập vào tháng 7/1962, đến năm 1970 thị trường này phải đĩng cửa vì
ít người tham gia và thiếu sự hỗ trợ của Nhà nước. Tháng 5 năm 1974, Luật Sở
Giao dịch Chứng khốn được ra đời và Sở Giao dịch Chứng khốn được mở cửa
trở lại vào năm 1975. Kể từ năm 1986, Sở Giao dịch Chứng khốn Thái Lan
phát triển mạnh và đạt hiệu quả cao. Giai đoạn 1962-1986, Sở Giao dịch Chứng
khốn Thái Lan chịu sự quản lý và giám sát song song của 2 cơ quan: Ngân hàng
Trung ương và Bộ Tài chính. Năm 1992, Ủy ban Chứng khốn – cơ quan quản
lý trực tiếp TTCK Thái Lan mới được thành lập.
29
Theo Luật chứng khốn năm 1874 của Thái Lan, các cơng ty chứng
khốn muốn trở thành thành viên của SGDCK phải được Bộ Tài chính đồng ý.
Theo luật về SGDCK, các thành viên phải cĩ khả năng tài chính mạnh, cĩ khả
năng thực hiện các giao dịch chứng khốn và cĩ kinh nghiệm trong các hoạt
động giao dịch.
Từ tháng 4 năm 1991, SGDCK Thái Lan bắt đầu áp dụng hệ thống vi tính
hồn tồn tự động trong giao dịch. Với hệ thống giao dịch tự động này, SGDCK
Thái Lan cho phép các cơng ty chứng khốn thơng qua hệ thống vi tính thực
hiện các giao dịch ngay tại văn phịng của họ mà khơng cần đến trực tiếp Sở giao
dịch.
Bài học kinh nghiệm cho TTCK Việt Nam :
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của TTCK một số nước
trong khu vực, chúng ta thấy rõ ràng thời gian cần thiết để cĩ một TTCK phát
triển như các nước khơng phải một sớm một chiều. Các quốc gia trên đều nhận
ra phát huy được vai trị quan trọng của TTCK đối với nền kinh tế. Các quốc gia
luơn chú trọng xây dựng một cơ cấu TTCK hồn chỉnh, cĩ các chủng loại hàng
hố đa dạng, phát triển các thành viên thị trường, quan tâm bảo vệ nhà đầu tư.
Và một điều quan trọng mà các TTCK mới nổi luơn chú ý đĩ là phát triển cơng
nghệ thơng tin, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động giao dịch chứng
khốn. Hầu hết, TTCK của các quốc gia này đều đã tiến dần tới giao dịch tự
động hĩa hồn tồn. Thành quả mà TTCK các nước này đạt được rất đáng để
chúng ta đặt mục tiêu phấn đấu noi theo đĩ là giá trị vốn hĩa thị trường/GDP của
các quốc gia này ngày càng tăng Hàn Quốc là 86%, Thái Lan là 67%, Trung
Quốc là 24% (trong khi đĩ Việt Nam hiện nay chỉ đạt mức 5%).
30
Bảng 1.1: Tỷ lệ giá trị vốn hố thị trường /GDP của TTCK các nước châu Á
Quốc gia Tỷ lệ giá trị thị trường/GDP
Hong Kong
Singapore
Nhật Bản
Hàn Quốc
Thái Lan
Trung Quốc
Việt Nam
711 %
234 %
115 %
86%
67%
24%
5%
Nguồn : HSBC Global Research, Bloomberg – Tính đến cuối tháng 7/2006
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung của chương 1 đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về
TTCK, nêu lên vai trị của TTCK đối nền kinh tế của một quốc gia. Bên cạnh đĩ,
luận văn cũng đã giới thiệu bức tranh tổng thể về TTCK Việt Nam với quá trình
hình thành và phát triển cũng như cơ cấu tổ chức, khung pháp lý điều chỉnh thị
trường mở đầu cho việc đi vào đánh giá cụ thể các mặt hoạt động của TTCK
trong những chương sau. Để phát triển TTCK cịn non trẻ của Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế tồn cầu, việc học hỏi kinh nghiệm của các nước là cần
thiết. Nội dung thứ ba của chương đã nghiên cứu đến sự phát triển TTCK của
một số nước trong khu vực như TTCK Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan và cĩ
sự so sánh đánh giá vị thế của TTCK Việt Nam trong nền kinh tế cũng như đối
với các nước bạn, nhằm đặt ra một định hướng và mục tiêu phát triển cho TTCK
Việt Nam trong thời gian sắp tới.
31
CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 BỐI CẢNH CHUNG CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG TIẾN
TRÌNH HỘI NHẬP
2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm qua
Đối với Việt Nam, tăng trưởng kinh tế cĩ tầm quan trọng hàng đầu,
khơng chỉ do điểm xuất phát của nước ta cịn thấp, phải tăng trưởng nhanh để
chống nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, mà cịn làm tiền đề để thực hiện nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội
khác như chống lạm phát, giảm thất nghiệp, cải thiện cán cân thanh tốn, tăng
thu ngân sách, phát triển giáo dục, y tế, văn hĩa, xĩa đĩi giảm nghèo, …
Từ năm 2000, nền kinh tế đã qua thời kỳ suy giảm và dần dần phục hồi
trở lại, tăng trưởng kinh tế liên tục đạt tốc độ năm sau cao hơn năm trước : năm
2000 tăng 6,75%, năm 2001 tăng 6,8%, năm 2002 tăng 7,08%, năm 2003 tăng
7,26%, năm 2004 tăng 7,69%. Bước vào năm 2005, quý I chỉ tăng 7, quý III và
quý IV đã cĩ sự bứt phá ngoạn mục, nên cả năm tăng 8,4%.
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu về GDP của Việt Nam qua các năm
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
2006
(Dự báo)
GDP danh nghĩa
(tỷ USD)
30,6 32,2 35,8 38,5 45 52,8 58
GDP/đầu người
(USD)
385 410 450 485 550 640 720
Tốc độ tăng GDP
(%)
6,75 6,8 7,08 7,26 7,69 8,4 8,0
Nguồn : Deutsche Bank Vietnam Newsletter – 12/2003 & 6/2006
32
Trong thời gian qua ngành nào, lĩnh vực nào cũng tăng trưởng tốt. Giá trị
sản lượng nhĩm ngành nơng lâm nghiệp và thủy sản vẫn tăng khá so với năm
trước và tính chung 5 năm đã tăng bình quân đạt trên 5.4% năm, vượt tốc độ
tăng 4.8% / năm theo mục tiêu đề ra cho kế hoạch 5 năm 2001-2005.
Giá trị sản xuất cơng nghiệp năm 2005 tăng 17.2%, thuộc loại cao so với
các năm trước (năm 2001 tăng 14.6%, năm 2002 tăng 14.8%, năm 2003 tăng
16.8%, năm 2004 tăng 16% ) và là năm thứ 15 liên tục đạt 2 chữ số.
Tăng trưởng cao của cơng nghiệp năm 2005 đạt được ở cả 3 khu vực,
trong đĩ khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 8.7% (riêng doanh nghiệp trung
ương tăng 13.1%), khu vực ngồi quốc doanh cịn tăng cao hơn, lên đến 24.1%,
nhờ vậy tỷ trọng của khu vực này trong tồn ngành cơng nghiệp đã đạt 28.5%.
Khu vực cĩ vốn đầu tư nước ngồi tăng 20.9%, trong đĩ dầu mỏ và khí đốt giảm
7.5%, cịn các ngành khác tăng tới 28.1%. GDP do nhĩm ngành dịch vụ tạo ra
ước đạt 8.5%, cao nhất tính từ năm 1997 và lần đầu tiên tính từ năm 1996 đã cao
hơn tốc độ tăng trưởng chung.1
*Tác động của yếu tố đầu vào và đầu ra :
Ở đầu vào, vốn đầu tư gia tăng về lượng vốn và khá hơn về hiệu quả.
Tổng vốn đầu tư ước đạt 324 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng cao đạt được ở cả 3
nguồn. Nguồn vốn nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất, (53,1%). Nguồn vốn ngồi
quốc doanh tăng cao nhất, nhờ vậy tỷ trọng trong tổng nguồn đã đạt 32,4% tổng
số, cao hơn tỷ trọng 30,9% của năm trước. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi (FDI) đăng ký năm 2005 đã đạt gần 3,9 tỷ USD; nếu kể cả số vốn bổ sung
gần 1,83 tỷ USD, thì tổng số vốn lên tới 5,8 tỷ USD, tăng tới 37,4% so với năm
trước, và cao nhất kể từ năm 1998.
Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP đạt khoảng 38,7%, cao nhất từ trước tới nay
(năm 2004 đạt 38,4%, năm 2003 đạt 37,8%, năm 2002 đạt 37,2%, năm 2001 đạt
35,4%, năm 2000 đạt 34,2%,..). Suất đầu tư tăng trưởng (tính bằng tỷ lệ vốn đầu
tư so với GDP chia cho tốc độ tăng GDP) đạt gần 4,6 lần, thấp nhất so với 7 năm
1 Tổng quan kinh tế năm 2005, Thời báo Kinh Tế Sài Gịn - Số chuyên đề
33
trước đĩ (năm 1998 là 5,6 lần, năm 1999 là 6,9 lần, năm 2000 là 5,0 lần, năm
2001 là 5,1 lần, năm 2002 là 5,2 lần, năm 2003 là 5,1 lần, năm 2004 là 4,9 lần),
chứng tỏ hiệu quả đầu tư đối với tăng trưởng đã khá lên trong mấy năm gần đây
(nhưng suất đầu tư tăng trưởng vẫn cịn cao hơn mức 3,4 lần của năm 1996 và
4,2 lần của năm 1997).
Ở đầu ra, tiêu thụ gia tăng ở cả trong nước và xuất khẩu. Tiêu thụ trong
nước gia tăng cả về quy mơ, cả về tốc độ, trở thành động lực của tăng trưởng.
Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước năm 2005 tăng 20,5%. Nếu
loại trừ yếu tố tăng giá tiêu dùng bình quân so với năm trước (8,2%), thì vẫn cịn
tăng trên 11%, gấp 1,3 lần tốc độ tăng GDP. Đĩ là những chỉ số cao nhất từ
trước đến nay. Đây khơng chỉ thể hiện kết quả tăng trưởng kinh tế, thu nhập và
sức mua cĩ khả năng thanh tốn cao lên, tiêu dùng thơng qua thị trường nhiều
hơn, do đĩ tính hàng hĩa của nền kinh tế khá lên, tác động đến tăng trưởng sản
xuất trong nước, mà cịn cĩ tác dụng mời gọi c._.
3.2.2.5 Phát triển hoạt động của các định chế tài chính trung gian
3.2.2.5.1 Giải pháp phát triển các cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn là một trong những định chế tài chính trung gian
quan trọng tham gia hoạt động trên thị trường chứng khốn. Thành cơng lớn nhất
mà các cơng ty chứng khốn đạt được qua hơn 6 năm TTCK Việt Nam đi vào
hoạt động đĩ là đào tạo một đội ngũ nhân viên kinh doanh chứng khốn chuyên
nghiệp, hỗ trợ rất nhiều cho việc tham gia TTCK của đơng đảo nhà đầu tư cũng
như các doanh nghiệp muốn tham gia niêm yết.
Tuy nhiên, hoạt động của các cơng ty chứng khốn cũng đang đứng trước
những khĩ khăn và thách thức mới trong mơi trường kinh doanh quá khĩ khăn.
Với những hạn chế vốn cĩ bắt nguồn từ quy mơ cũng như kinh nghiệm hoạt
động, khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), các cơng ty
chứng khốn trong nước cịn phải cạnh tranh gay gắt với các tổ chức, định chế
tài chính của nước ngồi. Do đĩ, việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực hoạt động cho các cơng ty chứng khốn là yêu cầu cấp bách.
Thứ nhất, UBCKNN khuyến khích các cơng ty chứng khốn nâng cao
năng lực tài chính bằng cách nâng mức vốn tối thiểu yêu cầu cho mỗi loại hình
dịch vụ chứng khốn. Với số vốn hạn chế, các cơng ty chứng khốn khĩ mở
rộng loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng và mở rộng đại lý, chi nhánh
sang các tỉnh thành lân cận. Các cơng ty chứng khốn cĩ thể tăng vốn bằng cách
yêu cầu các Ngân hàng mẹ hỗ trợ thêm vốn (nếu là cơng ty chứng khốn trực
thuộc ngân hàng) hoặc phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động vốn từ cổ
đơng. Trong tương lai, chỉ cĩ những cơng ty chứng khốn cĩ tiềm lực tài chính
mạnh mới cĩ thể cạnh tranh với các cơng ty chứng khốn nước ngồi. Do vậy,
chỉ các cơng ty cĩ tiềm lực tài chính mạnh, cĩ thể huy động thêm vốn, mở rộng
quy mơ mới nên thực hiện kinh doanh đa năng, những cơng ty chứng khốn cĩ
99
quy mơ nhỏ hơn hoặc là sẽ chỉ chuyên thực hiện một số loại hình dịch vụ nhất
định hoặc là làm mơi giới phụ (Sub-brokers) cho các cơng ty khác.
Thứ hai, khuyến khích các cơng ty chứng khốn mở rộng phạm vi hoạt
động bằng cách áp dụng danh sách loại trừ khi định nghĩa về loại hình kinh
doanh của các cơng ty chứng khốn thay vì xác định cụ thể từng loại hình kinh
doanh như hiện nay. Theo Nghị định 144/NĐ-CP của Chính phủ, các cơng ty
chứng khốn chỉ được tham gia vào 5 lĩnh vực kinh doanh cơ bản : mơi giới, tự
doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khốn, quản lý danh mục đầu tư.
Như vậy, so với nhiều nước, phạm vi kinh doanh được phép của cơng ty chứng
khốn tại Việt Nam quá hẹp để thực hiện các hình thức kinh doanh chứng khốn
khác nhau. Trong trường hợp này, trừ các cơng việc khơng cĩ liên quan gì đến
chứng khốn như nhận tiền gửi, các cơng ty chứng khốn sẽ được phép tham gia
vào bất cứ cơng việc gì cĩ liên quan đến chứng khốn nhưng vẫn cịn bị cấm ở
Việt Nam hiện nay như : giao dịch chứng khốn bằng tài khoản tín dụng (tài
khoản ký quỹ), bán khống, cho vay chờ thanh tốn, cho vay chứng khốn, kinh
doanh ngoại hối, lập quỹ đầu tư mạo hiểm, giao dịch các chứng khốn phái
sinh… Cĩ như vậy, doanh thu của cơng ty chứng khốn từ phí dịch vụ ngày càng
gia tăng gĩp phần củng cố và hồn thiện chính cho các cơng ty chứng khốn này.
Thứ ba, UBCKNN cần tích cực tìm kiếm các dự án hỗ trợ kỹ thuật của
các tổ chức quốc tế để hỗ trợ các cơng ty chứng khốn nhanh chĩng hiện đại hĩa
hoạt động, cập nhật hĩa và hiện đại hĩa kiến thức tài chính cho đội ngũ cán bộ
làm nhiệm vụ tư vấn, phân tích tại các cơng ty chứng khốn. Chẳng hạn như, các
cơng ty chứng khốn cĩ thể mở rộng giao dịch qua mạng Internet. Giao dịch
chứng khốn qua mạng Internet là một hình thức phổ biến trên thế giới hiện nay,
nhưng ở nước ta hình thức này chỉ mới xuất hiện, cịn mới mẻ đối với cơng
chúng và các nhà đầu tư địa phương. Ngồi ra, các cơng ty chứng khốn cũng
chưa chú trọng nhiều vào việc triển khai dịch vụ này. Giao dịch qua mạng cĩ ưu
điểm vượt trội là thuận lợi cho các nhà đầu tư khơng cĩ điều kiện đến trực tiếp
giao dịch tại cơng ty chứng khốn nhưng vẫn cĩ thể giao dịch bình thường.
100
Với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin hiện đại, các cơng ty trong
nước hồn tồn cĩ thể triển khai hoạt động này. Để triển khai giao dịch qua
mạng ngày càng phát triển, thu hút nhiều nhà đầu tư cần phải :
- Cĩ một văn bản pháp lý quy định cụ thể về hình thức giao dịch này.
Kinh nghiệm ở Trung Quốc cho thấy khi các cơng ty chứng khốn bắt đầu triển
khai nghiệp vụ giao dịch chứng khốn qua mạng thì cơ quan quản lý TTCK
Trung Quốc đã ban hành ngay văn bản “Biện pháp thi hành tạm thời về quản lý
dịch vụ mơi giới chứng khốn trên mạng Internet” (năm 2000). Nội dung chính
của văn bản qui định về hình thức dịch vụ, phương thức vận hành khi tham gia
giao dịch trên mạng Internet. Văn bản ngay lập tức đã kích thích các nhà đầu tư
và các cơng ty chứng khốn sử dụng hỗ trợ giao dịch qua mạng. Chỉ một năm
sau đĩ hơn 60% các cơng ty chứng khốn tại thị trường Trung Quốc đã đăng ký
tham gia và đủ tư cách kinh doanh dịch vụ này. Hiện tại, Trung Quốc cĩ gần 120
cơng ty chứng khốn.
Giao dịch chứng khốn qua mạng chắc chắn sẽ được ưa chuộng trong
tương lai vì đây sẽ là một cách thức các cơng ty chứng khốn cĩ thể cạnh tranh
về dịch vụ mơi giới.
Thứ tư, xây dựng mơ hình hoạt động mơi giới trên cơ sở mở rộng thêm
một cấp cho các nhà mơi giới. mơ hình này sẽ tương tự như mơ hình tổ chức đại
lý của các cơng ty bảo hiểm. Với mơ hình này, cĩ thêm sự xuất hiện của mơi
giới đại lý hay mơi giới phụ (Sub-brokers). Nhà đầu tư lúc này sẽ cĩ 2 kênh đặt
lệnh là thơng qua mơi giới đại lý hoặc thơng qua mơi giới tại cơng ty.
Các nhà mơi giới đại lý hay mơi giới phụ sẽ là những người trực tiếp đi
giới thiệu hoạt động giao dịch chứng khốn, tìm kiếm khách hàng mới cho các
cơng ty. Họ là những người nắm bắt các thơng tin của các nhà đầu tu chính xác,
khả năng tiếp cận các nhà đầu tư cao hơn mơi giới tại cơng ty.
Thứ năm, thiết lập các phịng giao dịch, đại lý nhận lệnh trên cơ sở tận
dụng lợi thế của chính ngân hàng mẹ. Trong số 14 cơng ty chứng khốn hoạt
động trên thị trường cĩ 8/14 cơng ty chiếm hơn 60% là các cơng ty được thành
101
lập từ các ngân hàng. Điểm lợi thế cho các cơng ty này là hoạt động của các chi
nhánh của ngân hàng mẹ khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tận dụng lợi
thế này trong việc mở các chi nhánh cơng ty, đại lý giao dịch, đại lý nhận lệnh
dựa trên cơ sở các phịng giao dịch hiện cĩ của ngân hàng mẹ sẽ thu hút các
cơng ty chứng khốn nĩi riêng và thị trường nĩi chung một lượng rất lớn các nhà
đầu tư giao dịch tiềm năng trên khắp cả nước, khơng chỉ tập trung ở hai thành
phố lớn như hiện nay.
Mặt khác, các cơng ty chứng khốn cĩ thể tận dụng hệ thống đường
truyền nội bộ của ngân hàng mẹ trong việc chuyển và nhận lệnh. Bằng cách này
sẽ giúp các cơng ty tiết kiệm được chi phí phát sinh.
Thứ sáu, nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của các dịch vụ hỗ trợ
hoạt động mơi giới chứng khốn. Hoạt động tư vấn hiệu quả sẽ hỗ trợ đắc lực
cho hoạt động mơi giới vì nĩ cho nhà đầu tư thấy được tính lợi ích và hiệu quả
của việc đầu tư vào chứng. TTCK hiện nay cịn khá mới mẻ với cơng chúng và
các nhà đầu tư. Vì vậy, vai trị của các cơng ty chứng khốn với tư cách là một
trung gian tài chính trong giai đoạn này rất quan trọng. Trong cuộc khảo sát,
65% ý kiến cho rằng các cơng ty chứng khốn nên hỗ trợ họ trong việc ra quyết
định đầu tư. Và trong các nguồn thơng tin được sử dụng cho việc ra quyết định
đầu tư, những nhà đầu tư cũng cho rằng họ sử dụng thơng tin từ bản tin của các
cơng ty chứng khốn (58%)10. Đây là câu trả lời cĩ sự lựa chọn đơng nhất. Việc
tăng số lượng tài khoản của các nhà đầu tư cũng như việc ra lệnh mua bán
thường xuyên sẽ làm phát triển cả về chất lẫn lượng của mơi giới chứng khốn.
Muốn vậy, cơng tác đào tạo, nâng cao năng lực cho nhân viên tác nghiệp là rất
cần thiết.
Ngồi ra cĩ thể phát triển thêm các dịch vụ hỗ trợ khác như hình thức ứng
trước tiền bán chứng khốn, cho vay cầm cố chứng khốn, cho vay bảo chứng,
cho vay thế chấp bất động sản…mà thực chất là hoạt động tín dụng, các cơng ty
chứng khốn cĩ thể kết hợp chặt chẽ với các ngân hàng trong quá trình thực hiện
10 Xem Kết quả khảo sát ở Phụ lục 2
102
các nghiệp vụ này theo hướng nhanh gọn về thủ tục, chặt chẽ về pháp lý, gọn
nhẹ và nhanh chĩng cho nhà đầu tư sẽ khiến cho nhà đầu tư kịp thời quay nhanh
vịng vốn của mình, gĩp phần tăng cao doanh số giao dịch.
Thứ bảy, xây dựng chính sách phí và lệ phí cho nhà đầu tư mang tính
cạnh tranh lành mạnh. Dựa trên thực tiễn thị trường và khả năng cạnh tranh qua
các cơng ty, cần xây dựng chính sách thu phí hoạt động mơi giới theo hướng :
- Mức phí tối thiểu : dùng để hạn chế các giao dịch nhỏ và khơng kinh tế,
mức phí này là cách tốt nhất để từ chối việc thực hiện giao dịch nhỏ.
- Mức phí theo tỷ lệ giao dịch : để tránh sự đồng nhất về mức phí giữa
nhà đầu tư lớn và nhà đầu tư nhỏ. Chính sách thu phí này rất hiệu quả trong
trường hợp ta cần khuyến khích giao dịch trong giai đoạn đầu để phát triển
nghiệp vụ mơi giới. Khi nghiệp vụ đã phát triển thì cĩ thể thu theo mức cố định.
- Mức phí tối đa : cần thiết để khuyến khích các giao dịch lớn, mức phí
này cĩ thể áp dụng cho các định chế tài chính chuyên nghiệp: ngân hàng, bảo
hiểm, cơng ty quản lý quỹ…
Thứ tám, cải tiến hệ thống giao dịch TTGDCK. Trong tương lai,
TTGDCK TP. Hồ Chí Minh sẽ tiến tới phương thức khớp lệnh liên tục, hiện đại
hĩa hệ thống giao dịch, hệ thống thanh tốn bù trừ sẽ hạn chế tối đa những sai
sĩt trong giao dịch, rút ngắn thời gian thanh tốn. Biện pháp này cũng chống lại
hoạt động đầu cơ, làm giá, củng cố lịng tin cho các nhà đầu tư vào một thị
trường cơng bằng và hiệu quả.
3.2.2.5.2 Hình thành và phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm
Trong quá trình hồn thiện cơ cấu của TTCK Việt Nam, việc hình thành
nên các định chế tài chính mới phục vụ cho lĩnh vực kinh doanh chứng khốn là
điều cần thiết.
Trên TTCK thứ cấp của Việt Nam hiện nay, chúng ta nhận thấy số lượng
trái phiếu chiếm một tỷ lệ rất nhỏ và khơng đáng kể. Điều này xuất phát từ nhiều
nguyên nhân. Chúng ta biết rằng việc một doanh nghiệp phát hành trái phiếu
cơng ty ra TTCK tức là doanh nghiệp đĩ muốn vay vốn dài hạn từ trong cơng
103
chúng. Trước đây, khi cĩ nhu cầu vay vốn, các doanh nghiệp sẽ làm hồ sơ dự án
xin vay và gửi tới các Ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng thương mại cĩ các
cán bộ tín dụng đủ trình độ chuyên mơn để thẩm định hồ sơ dự án xin vay đĩ
trước khi ra quyết định cĩ cho vay hay khơng. Như vậy, việc phát hành trái
phiếu cơng ty để đi vay từ cơng chúng tưởng như là một việc hết sức dễ dàng
nhưng chỉ khi cơng ty đã cĩ một uy tín rất lớn đối với nhà đầu tư. Bằng khơng
việc huy động vốn thơng qua phát hành trái phiếu cơng ty là điều hết sức khĩ
khăn nếu khơng muốn nĩi là khơng thể thực hiện khi các nhà đầu tư chưa đánh
giá được tình hình cơng ty đĩ.
Như vậy, dựa vào đâu một nhà đầu tư bất kỳ cĩ thể xem xét trước khi ra
quyết định mua trái phiếu cơng ty. Ngồi việc thu thập các thơng tin cơ bản liên
quan đến cơng ty, nhà đầu tư cĩ thể sử dụng nguồn thơng tin từ bảng xếp hạng
của các tổ chức định mức tín nhiệm.
Hiện nay ở Việt Nam, ngành định mức tín nhiệm cịn rất mới mẻ và chưa
cĩ một tổ chức tín nhiệm nào chính thức được thành lập. Khi các tổ chức định
mức tín nhiệm ra đời, cơng tác giám sát thị trường cĩ thể được thực hiện tốt hơn,
các nhà đầu tư cá nhân sẽ yên tâm hơn khi đầu tư vào các cơng cụ tài chính; các
nhà quản lý sẽ cĩ sự lưu tâm đặc biệt đến các tổ chức bị xếp hạng tín nhiệm thấp
và biết cách xử lý các vấn đề tiềm ẩn.
Tuy nhiên, quá trình cho ra đời các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt
Nam cần cĩ sự chuẩn bị chu đáo. Bởi vì, ngành định mức tín nhiệm cĩ những
hoạt động hết sức nhạy cảm liên quan đến lịng tin của cơng chúng. Một khi kết
quả định mức tín nhiệm bị phát hiện (cố ý) sai lệch thì ngành định mức tín nhiệm
thậm chí cĩ thể bị sụp đổ vì khĩ cĩ thể xây dựng lại lịng tin. Vì vậy, tính độc lập
của quá trình định mức tín nhiệm là điều kiện tối cần thiết đối với sự phát triển
bền vững của ngành định mức tín nhiệm ở Việt Nam.
Để đáp ứng được yêu cầu này, trong quá trình hình thành những tổ chức
định mức tín nhiệm đầu tiên tại Việt Nam, chúng ta phải chú ý đến các vấn đề
như quyền sở hữu và quản lý, tính chính xác của quá trình định mức tín nhiệm
104
nhằm giảm thiểu rủi ro do mắc lỗi hay bỏ sĩt. Bên cạnh đĩ, tồn bộ quy trình và
tiêu chuẩn đánh giá phải được cơng bố cơng khai để đảm bảo tính nhất quán và
minh bạch của quá trình định mức tín nhiệm, mặc dù chúng cĩ thể đổi mới cho
phù hợp từng thời kỳ.
Việt Nam cần áp dụng một số quy định để đảm bảo tính độc lập trong
hoạt động của các tổ chức định mức tín nhiệm ngay từ khi mới thành lập. Thêm
vào đĩ, tính minh bạch thơng tin phải được đảm bảo để tạo ra mơi trường hoạt
động thuận lợi cho các tổ chức định mức tín nhiệm, Hệ thống pháp luật cần được
sửa đổi theo hướng tăng cường cơng khai thơng tin, các tiêu chuẩn kế tốn và
kiểm tốn.
Việc xác định định mức tín nhiệm cĩ là điều kiện bắt buộc đối với phát
hành chứng khốn hay khơng là một vấn đề cần xem xét. Trong giai đoạn triển
khai ban đầu, cần bắt buộc cĩ định mức tín nhiệm đối với các DNNN lớn và các
định mức tín nhiệm, và sau đĩ định mức tín nhiệm nên được sử dụng trên cơ sở
tự nguyện.
Cuối cùng, chúng ta cũng cần nhấn mạnh vai trị trợ giúp quốc tế đối với
việc thiết lập và phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm ở Việt Nam. Trên
thực tế, định mức tín nhiệm cịn là một lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam, địi hỏi
sự hỗ trợ đào tạo của các chuyên gia nước ngồi để cĩ thể tạo ra được nhận thức
đúng cho cơng chúng cũng như tạo ra đội ngũ chuyên viên cĩ trình độ kiến thức
chuyên mơn trong lĩnh vực này. Các tổ chức định mức tín nhiệm quốc tế tham
gia trong giai đoạn đầu đối với một số cơng ty niêm yết cịn giúp các doanh
nghiệp này thu hút vốn trên TTCK quốc tế.
Chia sẻ kiến thức là sự hỗ trợ của quốc tế, giúp Việt Nam tránh những sai
lầm của nước khác. Như vậy, thúc đẩy và tận dụng sự hỗ trợ quốc tế là một vấn
đề cĩ tính then chốt trong việc phát triển cĩ hiệu quả ngành định mức tín nhiệm
ở Việt Nam.
3.2.2.6 Các giải pháp hỗ trợ
105
(1) Đẩy mạnh việc nghiên cứu đào tạo, đồng thời phổ biến rộng rãi kiến
thức về chứng khốn và TTCK ra cơng chúng.
Cơng tác nghiên cứu và đào tạo kiến thức về chứng khốn và TTCK đã
được thực hiện trong các cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK cũng như các
trường Đại học khối ngành Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng trong cả nước. Tuy
nhiên những đối tượng được học tập và tiếp cận với những kiến thức chuyên
ngành này vẫn tập trung ở những người làm việc trong lĩnh vực chứng khốn
cũng như sinh viên các trường Đại học. Cịn đại bộ phận dân chúng cịn rất xa lạ
và cĩ những hiểu biết mơ hồ về chứng khốn và TTCK. Do đĩ, cơng việc nghiên
cứu và phổ biến kiến thức cho đại đa số cơng chúng là yêu cầu cấp thiết. Chúng
ta cĩ thể tiến hành đồng thời một số giải pháp sau đĩ đạt được yêu cầu cấp thiết
trên :
- UBCKNN đã cĩ trung tâm đào tạo chứng khốn và đã mở các lớp học
thường xuyên nhằm cung cấp kiến thức chứng khốn là điều hay cần phát huy.
Trung tâm nên tiếp tục nghiên cứu và mở các lớp học mẫu ngắn hạn hay tổ chức
các buổi nĩi chuyện chuyên đề về chứng khốn và TTCK tại các Trung tâm văn
hĩa quận, huyện hay Nhà văn hĩa Thanh niên cho đối tượng đang sinh hoạt tại
đây cĩ dịp vừa vui chơi giải trí vừa học tập bổ ích. Nhu cầu tìm hiểu và tham gia
TTCK trong cơng chúng là rất lớn. Khi hỏi là người dân cĩ muốn tham gia các
khĩa đào tạo về kiến thức và kỹ năng đầu tư chứng khốn hay khơng, trên 70%
trả lời là sẽ tham gia.
- Các trường Đại học tiếp tục hình thành và đầu tư phát triển hơn nữa bộ
mơn chứng khốn cũng như đưa các mơn học chuyên sâu vào chương trình để
vừa phục vụ cơng tác đào tạo tại trường vừa đáp ứng nhu cầu học hỏi nâng cao
trình độ của những người làm việc trong lĩnh vực này.
- Hiện nay, để tìm hiểu kiến thức, thơng tin về TTCK, ngồi các lớp học
chuyên mơn (69% ý kiến), người dân cịn tìm hiểu thơng qua hai kênh chủ yếu là
báo chí (65%) và truyền hình (45%)11. Vì vậy, UBCKNN cần đẩy mạnh việc
11 Xem Kết quả khảo sát ở Phụ lục 2
106
phổ biến tuyên truyền kiến thức chứng khốn thơng qua hai kênh phổ biến này
bằng nhiều hình thức sinh động, hấp dẫn khác nhau.
(2) Đào tạo đội ngũ nhân viên lành nghề về lĩnh vực chứng khốn :
Nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên làm việc tại các TTGDCK,
cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ, các tổ chức định mức tín nhiệm, tổ
chức đăng ký, lưu ký và thanh tốn bù trừ chứng khốn…Các khĩa đào tạo cĩ
thể là ngắn hạn, dài hạn, trong nước, ngồi nước. Ngồi ra, các doanh nghiệp
này cĩ thể tổ chức các chuyến cơng tác, tham quan học tập tại nước ngồi cho
đội ngũ nhân viên nịng cốt nhằm tạo một cơ sở vững chắc cho sự phát triển
TTCK về sau.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Các vấn đề trình bày ở chương 3 nhằm đưa ra hệ thống các giải pháp phát
triển TTCK Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế theo định hướng
chiến lược của Chính phủ.
Các giải pháp được tập trung vào việc khắc phục những mặt cịn hạn chế
của thị trường và xây dựng các nền tảng cơ bản nhất cho phát triển TTCK về
sau. Các vấn đề quan trong được trình bày ở chương này là ổn định mơi trường
kinh tế vĩ mơ, hồn thiện khung pháp lý, quan tâm đặc biệt đến cơng tác tạo
hàng và kích cầu cho TTCK. Ngồi ra, luận văn cũng đưa các một số giải pháp
để phát triển các chủ thể, các yếu tố cấu thành của thị trường, và cơng tác phổ
biến tuyên truyền kiến thức chứng khốn cho đại đa số cơng chúng.
Các giải pháp được đưa ra khơng quá vĩ mơ mà rất cụ thể đáng được các
cơ quan ban ngành xem xét và vận dụng nhằm ổn định và phát triển TTCK trong
hiện tại và trong thời gian sắp tới.
107
KẾT LUẬN
Nhằm phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân, Chính phủ và các cơ quan chức năng luơn quan tâm đến việc tận dụng
mọi nguồn lực quốc gia để đầu tư xây dựng đất nước. Vì vậy, nhu cầu huy động
vốn là một trong những nhân tố rất quan trọng cho việc phát triển kinh tế đất
nước .
TTCK Việt Nam đã được hình thành và đáp ứng phần nào yêu cầu đĩ.
Chỉ sau hơn 6 năm hoạt động, TTCK đã thu hút được một lượng vốn tương đối
lớn trong cơng chúng. Hơn nữa, các nhà đầu tư cĩ cơ hội chọn lựa cơng cụ đầu
tư cĩ lợi nhất cho mình, các định chế trung gian và các ngành dịch vụ chứng
khốn đã hình thành và ngày càng phát triển. Một khi Việt Nam hội nhập vào
nền kinh tế quốc tế, TTCK Việt Nam lại đứng trước thử thách và vận hội mới.
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đã đạt được, đồng thời phân tích nguyên nhân
của những mặt cịn hạn chế, luận văn đã nêu lên một số giải pháp cơ bản nhằm
củng cố và phát triển hơn nữa hoạt động của TTCK cũng như khắc phục những
hạn chế nhằm đưa TTCK Việt Nam lên một tầm cao mới.
Để nền kinh tế Việt Nam nĩi chung cũng như TTCK nĩi riêng ngày càng
phát triển, chúng ta cần cĩ sự hợp lực của tất cả mọi thành phần kinh tế, từ các
cơ quan quản lý nhà nước đến các doanh nghiệp trên tồn quốc. Ngồi ra, tồn
bộ các giải pháp cho TTCK từ hệ thống luật pháp, cơng tác tạo hàng, thị trường
giao dịch, các định chế tài chính trung gian đến các giải pháp hỗ trợ cũng cần
đuợc xem xét và tiến hành một cách tồn diện và đồng bộ. Trái lại, mọi hoạt
động chủ quan, phiến diện sẽ đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của thị trường
chứng khốn của nước ta.
Trong giới hạn thời gian và yêu cầu cho một luận văn cao học, luận văn
đã đưa ra một số giải pháp cơ bản nhất nhằm gợi mở và định hướng cho việc
nghiên cứu các giải pháp phát triển chiến lược cho TTCK Việt Nam sau này.
Nghiên cứu hệ thống các giải pháp cho việc phát triển TTCK Việt Nam là
một đề tài luơn được quan tâm và nĩi đến nhiều nhưng vẫn luơn là một đề tài
mới và hấp dẫn cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý thực hiện những hồi bão
được đĩng gĩp vào sự nghiệp cơng nghệ hĩa - hiện đại hĩa đất nước.
108
PHIẾU KHẢO SÁT
Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về nhóm các giải pháp phát
triển TTCK Việt Nam. Xin anh/chị vui lòng dành chút thời gian trả lời
giúp bảng câu hỏi sau để chúng tôi có thêm một số thông tin cần thiết
phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình. Chúng tôi xin cam kết những
thông tin trả lời của anh/chị sẽ được bảo mật. Xin chân thành cảm ơn !
Họ và tên : .................................................. ( có thể không ghi nội dung
này )
Anh/chị vui lòng đánh dấu ( X ) vào ô đối với những câu trả lời
được lựa chọn.
1. Anh/chị vui lòng cho biết mình thuộc nhóm tuổi nào dưới đây?
Dưới 30 tuổi
Từ 30 đến 45 tuổi
Từ 45 đến 60 tuổi
Trên 60 tuổi
2. Anh/chị vui lòng cho biết công việc hiện nay của mình?
Cán bộ quản lý Giảng viên
Kế toán / Thanh toán viên Doanh nhân
Nghề tự do Nhân viên văn phòng
Nội trợ Khác ( xin nêu rõ )__________
3. Anh/chị đang công tác tại đơn vị thuộc khu vực nào trong những liệt
kê dưới đây?
Doanh nghiệp Nhà nước Hành chính-sự nghiệp
Công ty cổ phần Công ty liên doanh
Công ty TNHH Công ty 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp tư nhân Khác ( xin nêu rõ )__________
4. Anh/chị thường tham gia vào hình thức đầu tư nào sau đây?
109
Đầu tư chứng khoán Mua vàng
Gửi tiền vào ngân hàng Mua bảo hiểm
Đầu tư bất động sản Khác ( xin nêu rõ )__________
5. Theo anh/chị, TTCK Việt Nam hiện nay đang phát triển ở mức độ
nào?
Sơ khai __ __ __ __ __ __ __ Đã hoàn thiện
1 2 3 4 5 6 7
6. Anh/chị đánh giá triển vọng của TTCK Việt Nam trong thời gian tới
như thế nào?
Phát triển trung bình
Phát triển nhanh
Nhiều triển vọng và tiềm năng
Phát triển mạnh nhất trong nền tài chính
Anh/chị vui lòng đánh giá khách quan các nội dung dưới đây theo
các mức :
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
7 Số lượng cổ phiếu hiện nay trên thị trường đáp
ứng được nhu cầu của nhà đầu tư
8 Các doanh nghiệp cần thiết phải tham gia
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
9 Anh/chị muốn mua cổ phiếu niêm yết trên thị
trường nước ngoài
10 Hệ thống giao dịch hiện nay tại TTGDCK
TP.HCM có đáp ứng được yêu cầu giao dịch
11 TTGDCK TP.HCM nên tăng số phiên khớp
lệnh trong ngày
12 Biên độ giao động giá áp dụng cho giao dịch
khớp lệnh tại TTGDCK TP.HCM hiện nay nên
110
mở rộng
13 Chi phí giao dịch mua bán chứng khoán hiện
nay là hợp lý
14 Nhà đầu tư được cung cấp đầy đủ thông tin về
kết quả giao dịch chứng khoán của mình
15 Nhà đầu tư có đầy đủ thông tin về các công ty
niêm yết
16 Các công ty chứng khoán hỗ trợ cho anh/chị
trong việc ra quyết định đầu tư
17. Anh/chị thích đầu tư vào các doanh nghiệp trong lĩnh vực nào sau
đây?
Ngân hàng Dầu khí
Viễn thông Hàng không
Điện Du lịch
Nước Khác ( xin nêu rõ )_________
18. Khi đầu tư vào TTCK, anh/chị mong muốn có được lợi nhuận ra sao?
Càng nhanh càng tốt Thấp nhưng an toàn
Có lợi nhuận trong dài hạn Cao hơn lãi suất ngân hàng
19. Khi lựa chọn cổ phiếu, anh/chị căn cứ vào yếu tố nào để ra quyết
định?
Giá cả cổ phiếu Uy tín, tên tuổi công ty
Khả năng sinh lợi Nhiều người cùng lựa chọn
Mức độ an toàn Lời khuyên của nhà tư vấn
20. Anh/chị nhận định giá cả chứng khoán biến động như trong thời gian
vừa qua ( QII/ 2006 ) là do những nguyên nhân nào?
Các công ty niêm yết có biến động
Số lượng chứng khoán khan hiếm
Có sự tham gia của cổ đông nước ngoài
Tâm lý của nhà đầu tư
111
Việt Nam sẽ gia nhập WTO
Khác ( xin nêu rõ )_________
21. Anh/chị thường sử dụng những nguồn tin nào dưới đây để quyết định
đầu tư?
Thông tin từ cá nhân các nhà môi giới
Thông tin từ bản tin của các công ty chứng khoán
Thông tin từ những cuộc thảo luận với các nhà đầu tư khác
Thông tin tự nghiên cứu tìm tòi
Không sử dụng nguồn thông tin nào cả
Sử dụng nguồn thông tin khác ( xin nêu rõ )__________
22. Anh/chị có nhận xét như thế nào về hệ thống pháp luật Việt Nam
đối với TTCK?
Đồng bộ
Chưa đồng bộ
Cần sửa đổi, bổ sung ( xin cho biết cụ thể nội dung nào )
...........................................................................................................
23. Anh/chị đã biết đến các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của
TTCK nào dưới đây?
Luật chứng khoán ( dự thảo )
Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003
Nghị định 161/2004/NĐ-CP ngày 07/09/2004
Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
Khác ( xin nêu rõ )__________
24. Anh/chị có biết gì về các chứng khoán phái sinh dưới đây?
Forwards Swaps
Futures Rights
Options Warrants
112
25. Theo anh/chị, TTCK Việt Nam hiện nay nên cho phép giao dịch bán
khống hay chưa?
Đồng ý Không đồng ý
26. Anh/chị tìm hiểu các kiến thức về TTCK từ những phương tiện nào?
Các lớp học chuyên môn
Báo chí
Truyền hình
Kinh nghiệm thực tiễn
Khác ( xin nêu rõ )__________
27. Anh/chị có sẵn lòng tham gia các khóa đào tạo về kiến thức và kỹ
năng đầu tư chứng khoán không?
Rất muốn tham gia
Đang theo học
Sẽ tham gia nếu có thời gian
Không đồng ý
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý anh/chị !
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
CÂU HỎI KHẢO SÁT KẾT QUẢ (%)
Anh/chị vui lòng cho biết mình thuộc nhóm tuổi nào
dưới đây?
Dưới 30 tuổi 35
Từ 30 đến 45 tuổi 61
Từ 45 đến 60 tuổi 4
Trên 60 tuổi 0
Anh/chị vui lòng cho biết công việc hiện nay của mình?
Cán bộ quản lý 31
Kế toán/Thanh toán viên 21
Nghề tự do 12
113
Nội trợ 0
Giảng viên 2
Doanh nhân 9
Nhân viên văn phòng 18
Khác 7
Anh/chị đang công tác tại đơn vị thuộc khu vực nào
trong những liệt kê dưới đây?
Doanh nghiệp Nhà nước 7
Công ty cổ phần 5
Công ty TNHH 8
Doanh nghiệp tư nhân 10
Hành chính-Sự nghiệp 54
Công ty liên doanh 0
Công ty 100% vốn nước ngoài 4
Khác 10
Anh/chị thường tham gia vào hình thức đầu tư nào sau
đây?
Đầu tư chứng khoán 24
Gửi tiền vào ngân hàng 47
Đầu tư bất động sản 38
Mua vàng 27
Mua bảo hiểm 24
Khác 4
Theo anh/chị, TTCK Việt Nam hiện nay đang phát triển
ở mức độ nào?
THẤP 55
TB 36
CAO 6
Anh/chị đánh giá triển vọng của TTCK Việt Nam trong
thời gian tới như thế nào?
Phát triển TB 27
Phát triển nhanh 21
Nhiều triển vọng và tiềm năng 52
114
Phát triển mạnh nhất trong nền TC 0
Số lượng cổ phiếu hiện nay trên thị trường đáp ứng
được nhu cầu của nhà đầu tư
Đồng ý 17
Không đồng ý 67
Các doanh nghiệp cần thiết phải tham gia niêm yết tại
Sở giao dịch chứng khoán
Đồng ý 71
Không đồng ý 17
Anh/chị muốn mua cổ phiếu niêm yết trên thị trường nước
ngoài
Đồng ý 29
Không đồng ý 35
Hệ thống giao dịch hiện nay tại TTGDCK TP.HCM có
đáp ứng được yêu cầu giao dịch
Đồng ý 28
Không đồng ý 45
TTGDCK TP.HCM nên tăng số phiên khớp lệnh trong
ngày
Đồng ý 74
Không đồng ý 8
Biên độ giao động giá áp dụng cho giao dịch khớp lệnh
tại TTGDCK TP.HCM hiện nay nên mở rộng
Đồng ý 66
Không đồng ý 11
Chi phí giao dịch mua bán chứng khoán hiện nay là hợp
lý
Đồng ý 32
Không đồng ý 25
Nhà đầu tư được cung cấp đầy đủ thông tin về kết quả
giao dịch chứng khoán của mình
Đồng ý 61
Không đồng ý 27
115
Nhà đầu tư có đầy đủ thông tin về các công ty niêm yết
Đồng ý 50
Không đồng ý 33
Các công ty chứng khoán hỗ trợ cho anh/chị trong việc
ra quyết định đầu tư
Đồng ý 65
Không đồng ý 21
Anh/chị thích đầu tư vào các doanh nghiệp trong lĩnh
vực nào sau đây?
Ngân hàng 65
Viễn thông 43
Điện 23
Nước 13
Dầu khí 31
Hàng không 9
Du lịch 18
Khác 11
Khi đầu tư vào TTCK, anh/chị mong muốn có được lợi
nhuận ra sao?
Càng nhanh càng tốt 23
Có lợi nhuận trong dài hạn 42
Thấp nhưng an toàn 16
Cao hơn lãi suất ngân hàng 47
Khi lựa chọn cổ phiếu, anh/chị căn cứ vào yếu tố nào để
ra quyết định?
Giá cả cổ phiếu 20
Khả năng sinh lợi 60
Mức độ an toàn 49
Uy tín, tên tuổi công ty 64
Nhiều người cùng lựa chọn 4
Lời khuyên của nhà tư vấn 11
116
Anh/chị nhận định giá cả chứng khoán biến động như
trong thời gian vừa qua ( QII/ 2006 ) là do những nguyên
nhân nào?
Các công ty niêm yết có biến động 13
Số lượng chứng khoán khan hiếm 18
Có sự tham gia của cổ đông nước ngoài 26
Tâm lý của nhà đầu tư 49
Việt Nam sẽ gia nhập WTO 53
Khác 0
Anh/chị thường sử dụng những nguồn tin nào dưới đây
để quyết định đầu tư?
Thông tin từ cá nhân các nhà môi giới 22
Thông tin từ bản tin của các công ty chứng khoán 58
Thông tin từ những cuộc thảo luận với các nhà đầu tư khác 45
Thông tin tự nghiên cứu tìm tòi 41
Không sử dụng nguồn thông tin nào cả 2
Nguồn khác 2
Anh/chị có nhận xét như thế nào về hệ thống pháp luật
Việt Nam đối với TTCK?
đồng bộ 5
Chưa đồng bộ 89
Khác 16
Anh/chị đã biết đến các văn bản pháp luật điều chỉnh
hoạt động của TTCK nào dưới đây?
Luật chứng khoán 38
Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 30
Nghị định 161/2004/NĐ-CP ngày 07/09/2004 8
Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 22
Anh/chị có biết gì về các chứng khoán phái sinh dưới
đây?
Forwards 15
Futures 49
Options 46
117
Swaps 5
Rights 37
Warrants 28
Theo anh/chị, TTCK Việt Nam hiện nay nên cho phép
giao dịch bán khống hay chưa?
đồng ý 28
Không đồng ý 67
Anh/chị tìm hiểu các kiến thức về TTCK từ những
phương tiện nào?
Các lớp học chuyên môn 69
Báo chí 66
Truyền hình 45
Kinh nghiệm thực tiễn 8
Khác 4
Anh/chị có sẵn lòng tham gia các khóa đào tạo về kiến
thức và kỹ năng đầu tư chứng khoán không?
Rất muốn tham gia 46
đang theo học 33
Sẽ tham gia nếu có thới gian 37
Không đồng ý 0
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0763.pdf