Tài liệu Cải tiến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Bắc Hà Nội : ... Ebook Cải tiến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Bắc Hà Nội
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1729 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Cải tiến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Bắc Hà Nội , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước khi trở thành thành viên chính thức của WTO, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang phải đối mặt với sức ép cạnh tranh toàn diện không chỉ ở thị trường trong nước mà còn từ bên ngoài. NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Bắc Hà Nội nói riêng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ.
Trong cạnh tranh, bên cạnh thế mạnh về mạng lưới hoạt động, khách hàng truyền thống, kinh nghiệm thị trường…NHNo&PTNT đã bộc lộ các hạn chế, nhất là về chất lượng nguồn nhân lực và công nghệ. Cụ thể là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý của đội ngũ cán bộ, nhân viên vào loại thấp trong hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước.
Công tác đào tạo được NHNo&PTNT xác định là “hoạt động thường xuyên nhằm cung cấp, nâng cao, bổ sung những kiến thức cơ bản, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp để hoàn thành công việc theo một tiêu chuẩn cụ thể với mức độ từ thấp đến cao nằm trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và phục vụ cho sự phát triển bền vững của NHNo&PTNT Việt Nam…góp phần đẩy nhanh quá trình đổi mới toàn diện và sâu sắc các hoạt động của NHNo&PTNT theo mô hình ngân hàng hiện đại trong khu vực và trên thế giới”. Quy định về công tác đào tạo trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thực hiện sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam đã chuyển mạnh nhận thức tập trung cho công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ ở tất cả các nghiệp vụ, kịp thời điều chỉnh chương trình, nội dung đào tạo để phù hợp với định hướng chiến lược kinh doanh.
Việc phát triển nguồn nhân lực được coi là chiến lược hàng đầu, cần thiết ngay vì nguồn nhân lực là nguồn lực chính, là nguồn lực tạo ta lợi nhuận cho doanh nghiệp, là nguồn lực mang tính chiến lược của doanh nghiệp. Do tính cấp thiết của vấn đề, em đã chọn nghiên cứu đề tài “Cải tiến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội”, với mong muốn được đóng góp một vài ý kiến cá nhân vào vấn đề phát triển nguồn nhân lực tại đây.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Chương 2: Phân tích hiện trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp nhằm cải tiến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu, được sự giúp đỡ của thầy, cô và cán bộ tại cơ sở, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được những nhận xét, ý kiến đánh giá của thầy cô và các bạn để đề tài càng thêm hoàn thiện. Em xin cảm ơn!
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Các khái niệm
1.1.1. Các khái niệm
- Nguồn nhân lực: hiểu một cách chung nhất là nguồn lực về con người, là thể hiện khả năng lao động của xã hội. Có 3 cách hiểu khác nhau về nguồn nhân lực:
+ Thứ nhất, là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, toàn bộ dân cư trong độ tuổi lao động có cơ thể phát triển bình thường.
+ Thứ hai, là yếu tố của sự phát triển kinh tế xã hội trên khả năng lao động xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn chỉ bao gồm những người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động (chính là nguồn lao động).
+ Thứ ba, là tổng hợp các cá nhân những người cụ thể tham gia vào quá trình lao động (đang làm việc và thất nghiệp) là lực lượng lao động hay là dân số hoạt động kinh tế.
Nguồn nhân lực trong NHNo&PTNT Bắc Hà Nội gồm lao động định biên, lao động hợp đồng được trả lương theo quy định của Nhà nước, sinh viên thực tập không được trả lương, thanh tra Nhà nước, đội ngũ kiểm tra kiểm toán Nhà nước chỉ làm việc trong thời gian ngắn.
- Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai.
- Đào tạo: được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
- Đào tạo lại là đào tạo những người đã có nghề song vì lý do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa.
- Phát triển nguồn nhân lực: là hoạt động học tập vươn ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở định hướng tương lai của tổ chức.
1.1.2. Phân loại và nội dung
1.1.2.1. Phân loại.
♦ Các hình thức đào tạo:
Có thể đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bằng nhiều hình thức khác nhau, mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng. Các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chủ yếu ở nước ta hiện nay là:
* Đào tạo trong công việc gồm các hình thức sau:
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công việc cho hầu hết các công nhân sản xuất và kể cả một số công việc quản lý. Do sự giới thiệu và giải thích của người dạy về mục tiêu của công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan sát, trao đổi học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự chỉ dẫn chặt chẽ của người dạy.
- Đào tạo theo kiểu học nghề: bắt đầu bằng việc học lý thuyết trên lớp, sau đó học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề trong vài năm, cho tới khi thành thạo. Thực chất là sự kèm cặp của công nhân lành nghề đối với người học.
- Kèm cặp và chỉ bảo: Hình thức này giúp cho các cán bộ quản lý và các nhân viên giám sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và trong tương lai thông qua sự kèm cặp của người giỏi hơn.
- Luân chuyển và thuyên chuyển công việc: là việc chuyển người quản lý từ công việc này sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau giúp họ thực hiện được những công việc cao hơn trong tương lai.
Ưu điểm của đào tạo trong công việc: không yêu cầu một khoảng không gian hay những trang thiết bị đặc thù, có ý nghĩa thực tiễn vì học viên được làm việc và có thu nhập, mất ít thời gian đào tạo, cho phép học viên thực hành những gì tổ chức mong muốn, tạo điều kiện cho học viên được làm việc cùng đồng nghiệp tương lai. Trong quá trình học tập, học viên còn trực tiếp tham gia lao động, góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Lý thuyết được trang bị không có hệ thống, học viên có thể bắt chước những thao tác kinh nghiệm không tiên tiến. Do đó, điều kiện để đào tạo trong công việc là giáo viên phải được lựa chọn cẩn thận, quá trình đào tạo phải được tổ chức chặt chẽ và có kế hoạch.
* Đào tạo ngoài công việc:
- Tổ chức lớp cạnh doanh nghiệp: Đối với những nghề tương đối phức tạp, hoặc công việc có tính đặc thù, các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phương tiện và thiết bị dành riêng cho học tập gồm 2 phần lý thuyết và thực hành.
- Cử đi học ở các trường chính quy: Doanh nghiệp có thể cử người đi học ở các trường dạy nghề hoặc quản lý do các Bộ, ngành hoặc do Trung ương tổ chức. Người học sẽ được trang bị tương đối đầy đủ cả kiến thức lý thuyết lẫn thực hành.
- Các bài giảng hội nghị hoặc hội thảo: có thể tổ chức tại doanh nghiệp hoặc ở một hội nghị bên ngoài, có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với chương trình đào tạo khác, học viên sẽ được thảo luận dưới sự hướng dẫn của lãnh đạo nhóm và sẽ học hỏi được các kiến thức, kinh nghiệm cần thiết.
- Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, với sự trợ giúp của máy tính: là phương pháp đào tạo hiện đại. Các chương trình đào tạo được viết sẵn trên đĩa mềm của máy tính, người học chỉ việc thực hiện theo hướng dẫn của máy tính, phương pháp này có thể đào tạo nhiều kỹ năng mà không cần người dạy.
- Đào tạo theo phương thức từ xa: là hình thức mà người dạy và người học không trực tiếp gặp nhau tại một địa điểm và cùng thời gian mà thông qua phương tiện nghe nhìn trung gian.
- Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm: bao gồm các cuộc hội thảo học tập mà sử dụng các kỹ thuật như: bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng trên máy tính, trò chơi quản lý hoặc là các bài tập giải quyết vấn đề.
- Mô hình hoá hành vi: là hình thức diễn kịch được thiết kế để mô hình hoá các hành vi hợp lý trong các tình huống đặc biệt.
- Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ: là một kiểu bài tập, người quản lý nhận được một loạt các tài liệu, các bản ghi nhớ, các tường trình, báo cáo, lời dặn dò của cấp trên và các thông tin khác, họ phải xử lý nhanh chóng và đúng đắn.
Ưu điểm: học viên được trang bị đầy đủ và có hệ thống cả lý thuyết lẫn thực hành, cung cấp cho học viên những thông tin ở nhiều lĩnh vực và lớn về mặt số lượng, rèn luyện nhiều kỹ năng làm việc và ra quyết định nhanh chóng.
Nhược điểm: tốn kém cả về chi phí và thời gian.
Ngoài ra, nếu phân loại theo vai trò của đào tạo trong công việc có thể phân ra:
+ Đào tạo mới: đào tạo người chưa có nghề.
+ Đào tạo lại: đào tạo cho những người có nghề nhưng nghề đó không còn phù hợp nữa.
+ Đào tạo nâng cao trình độ: nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm để làm việc tốt hơn và những công việc phức tạp hơn.
♦ Theo một nghiên cứu, các phương pháp đào tạo hiện nay được tóm lại bởi 4 phương pháp:
- Nghiên cứu ví dụ minh hoạ: là phương pháp học viên thảo luận về các vấn đề cần học tập. Khi thảo luận họ có thể đúc rút được nhiều điều từ bạn học, cách xử lý vấn đề giúp học viên cập nhật nhanh chóng, nắm bắt được nhiều vấn đề, có phản xạ nhanh nhạy hơn từ việc trao đổi, hỏi han.
- Phương pháp diễn vai: là phương pháp mà học viên được diễn kịch với các tình huống đặt ra nhằm đưa ra cách giải quyết xung đột mâu thuẫn, giùp cho học viên nhanh chóng biết cách xử lý tình huống khó khăn mà vẫn hoàn thành công việc, giải quyết khéo léo các xung đột của những đồng nghiệp, nhân viên hay của chính bản thân.
- Quan sát học tập từ ví dụ điển hình: là phương pháp học viên được xem trên máy ghi hình hoặc tại hiện trường. Chẳng hạn nếu đang học về một buổi họp thì học viên sẽ được xem ghi hình của một buổi họp thực tế đã diễn ra. Từ đó, học viên có cách nhìn nhận thực tế, rút ra được cách điều hành một cuộc họp ra sao.
- Phương pháp trò chơi quản lý: Đây là phương pháp đào tạo dành cho cán bộ quản lý, lãnh đạo cấp cao, giúp cho cán bộ quản lý biết cách nắm tình hình chung, xử lý công việc gọn nhẹ, hiểu biết đời sống của người lao động, cách quản lý bộ máy tổ chức. Nhờ đó, người quản lý sẽ có cách xử lý khéo léo, tài tình mọi tình huống bất ngờ nhất, khó khăn nhất mà vẫn quan tâm, gắn bó với người lao động.
Các hình thức đào tạo ở NHNo&PTNT hiện nay:
- Đào tạo kỹ năng nghiệp vụ: là loại hình đào tạo thường xuyên nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, bổ sung, bổ túc, cập nhật kiến thức mới do những thay đổi về cơ chế, chính sách quy trình nghiệp vụ…giúp người lao động làm tốt được nhiệm vụ đang đảm nhận. Bao gồm tất cả các nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ và các hoạt động khác của NHNo&PTNT.
- Đào tạo cơ bản: Là loại hình đào tạo theo những nội dung, chương trình bắt buộc theo tiêu chuẩn hoá cán bộ với từng đối tượng quy định theo tiêu chuẩn cán bộ đương chức và thuộc diện quy hoạch trong ngân hàng.
- Đào tạo nâng cao: Là hình thức đào tạo cơ bản ở trình độ cao gắn với các bằng cấp được Nhà nước công nhận và nằm trong danh mục bằng cấp quố gia hoặc quốc tế công nhận (Các khoá đào tạo chuyên ngành, đại học, nâng cao, đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ và các bằng cấp tương đương…).
- Hội thảo khoa học là hình thức trao đổi kiến thức theo một chủ đề xác định nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên sâu.
1.1.2.2. Nội dung.
Nội dung của chương trình đào tạo được thực hiện theo 7 bước:
- Xác định nhu cầu đào tạo: là xác định khi nào? Ở bộ phận nào? Cần phải đào tạo, đào tạo kỹ năng nào, cho loại lao động nào và bao nhiêu người. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các công việc và phân tích trình độ, kiến thức kỹ năng hiện có của người lao động. Giáo trình Quản trị nhân lực-Trang 173
- Xác định mục tiêu đào tạo là xác định kết quả cần đạt được của chương trình đào tạo như: Những kỹ năng cần được đào tạo và trình độ kỹ năng có được sau đào tạo, số lượng và chất lượng học viên, thời gian đào tạo.
- Lựa chọn đối tượng đào tạo là lựa chọn người cụ thể để đào tạo, dựa trên nghiên cứu,xác định nhu cầu và động cơ đào tạo của người lao động, tác dụng của đào tạo đối với người lao động và khả năng nghề nghiệp của mỗi người.
- Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo: Chương trình đào tạo là một hệ thống các môn học và bài học được dạy, đưa ra những kiến thức kỹ năng nào cần được dạy và dạy trong bao lâu. Từ đó, lựa chọn phương pháp đào tạo cho phù hợp.
- Dự tính chi phí đào tạo: Chi phí đào tạo quyết định lựa chọn phương án đào tạo, bao gồm chi phí đào tạo trực tiếp và chi phí đào tạo gián tiếp. Chi phí trực tiếp là những chi phí cho địa điểm, giáo viên, tài liệu…Chi phí gián tiếp là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc học nhưng khá quan trọng như chi phí cơ hội, nếu đi học mất đi cơ hội học gì khác hay làm việc gì đó.
- Lựa chọn và đào tạo giáo viên: Giáo viên có thể là những người trong biên chế (giảng viên kiêm chức), hoặc thuê ngoài. Để đào tạo có chất lượng và phù hợp với thực tế, có thể kết hợp giáo viên thuê ngoài và nhgững người có kinh nghiệm lâu năm trong doanh nghiệp. Các giáo viên cũng phải được tập huấn để nắm vững mục tiêu và cơ cấu chương trình đào tạo chung.
- Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo: Chương trình đào tạo cần được đánh giá sau khoá học về hiệu quả kinh tế, chi phí và kết quả cuẩ chương trình, so sánh chi phí và lợi ích của chương trình đào tạo. Kết quả đào tạo gồm nhận thức, sự thay đổi của người học, khả năng vận dụng những kiến thức kỹ năng từ chương trình…Từ việc đánh giá trên có thể đưa ra chương trình học phù hợp hơn, đáp ứng yêu cầu của tổ chức và nguyện vọng của người học.
Ở NHNo&PTNT quy trình đào tạo gồm:
- Điều tra về nhu cầu đào tạo, xác định yêu cầu thực hiện nghiệp vụ phục vụ cho kinh doanh, nghiên cứu công nghệ mới có thể vận dụng vào hoạt động của ngân hàng.
- Thiết kế chương trình đào tạo theo kế hoạch.
- Bố trí giảng viên, chuẩn bị tài liệu và các hoạt động dịch vụ phục vụ cho lớp học.
- Lập và trình duyệt dự toán.
- Phân công tổ chức thực hiện và triển khai lớp học.
- Đánh giá kết quả học tập và thông báo kết quả học tập về đơn vị công tác của học viên.
- Kiểm tra sau đào tạo ( thường là tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ do giảng viên kiêm chức tổ chức, đánh giá).
Nội dung của một khoá học gồm:
Giảng dạy lý thuyết và thực hành ở trên lớp.
Tổ chức thực tập, nghiên cứu thực tế phù hợp với nội dung từng khoá học chuyên đề nghiệp vụ của mỗi học viên.
Các hoạt động ngoại khoá bao gồm: tham quan, sinh hoạt câu lạc bộ, tìm hiểu về chuyên ngành và các hoạt động khác.
Tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Đối với của phát triển của đất nước và của mỗi doanh nghiệp, nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng, có yếu tố quyết định không thể thiếu.
- Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng của sự phát triển kinh tế xã hội, là khả năng lao động của xã hội. Nguồn nhân lực là nguồn tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Nguồn nhân lực phải vững mạnh thì đất nước mới giàu mạnh và có khả năng cạnh tranh với các cường quốc khác.
- Là nguồn lực chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp có khả năng tài chính mà không có nhân lực chất lượng cao sẽ không sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Con người điều khiển, điều hành mọi hoạt động trong doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể thành lập thiếu máy móc thiết bị nhưng không thể thiếu con người. Doanh nghiệp có nguồn nhân lực có chất lượng sẽ có khả năng cạnh tranh và có chỗ đứng vững mạnh trên thị trường, từ đó thu lợi nhuận cao. Đặc biệt khi nước ta gia nhập WTO thì doanh nghiệp càng phải chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng các phương pháp đào tạo, tạo động lực trong lao động, lương thưởng…
- Con người có khả năng vận hành, cải tiến, sáng tạo trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp: là người sáng tạo sản phẩm, dịch vụ, có nhiều sáng kiến trong cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiệp có sản phẩm, dịch vụ tốt tạo uy tín và thương hiệu trên thị trường.
Nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, do đó doanh nghiệp phải thường xuyên tăng cường các biện pháp tài chính và phi tài chính để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ngày càng phát triển doanh nghiệp nhằm đưa đất nước đi lên.
1.3. Ý nghĩa của đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm mục đích đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp và người lao động là: Giúp người lao động hiểu sâu về mục tiêu và văn hoá doanh nghiệp để phấn đấu và cùng thực hiện mục tiêu. Giúp người lao động hiểu được yêu cầu công việc, họ sẽ làm việc tốt hơn. Khi người lao động được đào tạo họ có khả năng hoàn thành công việc tốt, cán bộ quản lý không phải sửa chữa, bổ sung thiếu sót. Với doanh nghiệp đang trong công cuộc đổi mới quản lý, đào tạo nhằm làm cho người lao động có khả năng tham gia vào công cuộc đổi mới, người quản lý sẽ giảm nhẹ được gánh nặng công việc vốn chỉ đè nặng lên vai 1 mình. Đào tạo cũng nhằm động viên, khích lệ người lao động vì việc đào tạo khiến cho người lao động thấy mình được coi trọng. Đào tạo đạt được nhiều mục tiêu như vậy nên việc đào tạo có rất nhiều ý nghĩa với cả doanh nghiệp và người lao động cụ thể như sau:
Nâng cao trình độ người lao động: Người lao động cần được nâng cao trình độ thường xuyên, cả những người mới cần được đào tạo để thành thạo công việc và những người lâu năm cũng cần được đào tạo lại theo những chương trình mới, kỹ năng mới trong xu thế phát triển chung của xã hội và của ngành.
Tăng cường sự gắn bó giữa lao động và doanh nghiệp: Khi người lao động được tạo điều kiện học tập và phát triển, họ sẽ thấy doanh nghiệp có sự quan tâm cần thiết với họ, họ sẽ mong muốn làm việc ở đó lâu dài. Với những chương trình học khác nhau mà doanh nghiệp có thể có những quy định giữ người lao động (chẳng hạn nếu doanh nghiệp cho nhân viên đi học cao học, họ sẽ có ràng buộc nhân viên sau khi đi học phải làm việc cho họ bao nhiêu năm, và điều này sẽ được quy định từ đầu. Đây chính là một việc đầu tư cho nguồn nhân lực). Như vậy, người học cũng thấy muốn gắn bó với doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng giữ được người tài, tăng sức cạch tranh.
Duy trì, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng, phẩm chất đạo đức, có ý thức kỷ luật và tư cách cán bộ, khả năng xử lý tình huống tốt, nhanh nhạy với thị trường. Việc đào tạo và đào tạo lại sẽ đem lại được hiệu quả như vậy nếu đào tạo được chú trọng và có kế hoạch, chương trình thực hiện tốt. Do đó, có thể duy trì và phát triển đội ngũ nhân lực có chất lượng.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ: Khi được đào tạo về nghiệp vụ, cách làm việc, xử lý tình huống, người lao động biết thực hiện công việc như thế nào thì chất lượng sản phẩm dịch vụ sẽ được nâng cao rõ rệt, có sự biến chuyển tích cực trong lao động sẽ khiến khách hàng hài lòng về sản phẩm dịch vụ, tin dùng hơn.
Giảm bớt sự giám sát: Khi người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, họ có ý thức trách nhiệm cao hơn trong công việc, họ mong muốn được đóng góp nhiều hơn. Do đó, họ sẽ tự giác làm việc mà không bắt buộc phải có sự giám sát của người quản lý, người quản lý sẽ mất ít thời gian vào việc giám sát, theo dõi những việc vụn vặt, có thời gian để làm những công việc cần thiết khác, điều này cũng giảm bớt sự căng thẳng giữa nhân viên và người quản lý.
Ở NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thì đào tạo nghiệp vụ là hoạt động thường xuyên nhằm cung cấp, nâng cao, bổ sung những kiến thức cơ bản, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp, để hoàn thành công việc theo một tiêu chuẩn cụ thể với mức độ từ thấp tới cao nằm trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của NHNo&PTNT đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và phục vụ cho sự phát triển bền vững của NHNo & PTNT Việt Nam. Mục tiêu của công tác đào tạo cán bộ nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình đổi mới toàn diện và sâu sắc các hoạt động của NHNo & PTNT theo mô hình các ngân hàng hiện đại trong khu vực và trên thế giới.
Sự cần thiết phải nâng cao trình độ cho người lao động
Để nâng cao trình độ cho người lao động cần có quá trình đào tạo, quá trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho người lao động. Đây là điều kiện cần và đủ cho người lao động phát triển. Do đó việc nâng cao trình độ cho người lao động là thật sự cần thiết và là việc làm cần được thực hiện ngay.
- Tạo cơ hội thăng tiến, thay thế, bù đắp và bổ sung những vị trí thiếu, bị bỏ trống: Người lao động có cơ hội học tập, có trình độ cao, cơ hội thăng tiến càng cao. Khi làm việc con người luôn có xu thế muốn liên kết, có nhu cầu thành đạt nên mong muốn thăng tiến rất cao. Người lao động có trình độ có thể kiêm nhiệm một số vị trí nhất định, giúp cho lãnh đạo có thể lựa chọn người bổ sung thay thế những vị trí bị thiếu, bị bỏ trống khi có người nghỉ việc hoặc ốm đau.
- Trang bị và tích luỹ kiến thức, kỹ năng: Nâng cao trình độ cho người lao động là trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Người lao động được tích luỹ kinh nghiệm, kỹ năng sẽ có khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, có thể có thu nhập cao hơn.
- Đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển: Theo Maslow, con người có rất nhiều nhu cầu khác nhau mà họ khao khát được thoả mãn. Nhu cầu học tập và phát triển là nhu cầu tất yếu, họ cần được học tập để phát triển trong môi trường nhiều cạnh tranh. Trong Chi nhánh có nhiều người lao động, mỗi người cần được học tập tăng cường hiểu biết cả về nghiệp vụ và xã hội, để thể hiện bản lĩnh, chỗ đứng trong doanh nghiệp và trong xã hội.
- Nâng cao ý thức, thái độ làm việc: Người lao động có trình độ cao sẽ có hiểu biết nhất định nên họ sẽ có ý thức cao hơn, cẩn thận giữ gìn máy móc, kỷ luật lao động tốt hơn. Khi ngườilao động được học tập tức là họ đã được coi trọng, ý thức được việc đó, họ có thái độ lao động tích cực, không phá phách công việc chung, không có thái độ bất hợp tác với đồng nghiệp.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NHNo&PTNT BẮC HÀ NỘI
2.1. Những đặc điểm có liên quan đến đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội.
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, nền kinh tế nước ta những năm đã đạt được những thành tựu to lớn. Do nhu cầu phát triển kinh tế ngày càng tăng, hệ thống ngân hàng cần phải phát triển và có những thay đổi phù hợp với tình hình thực tế.
Từ thực tế đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã nâng cao công nghệ và trình độ cho cán bộ, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh trên toàn quốc, trong đó có Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội được thành lập theo quyết định số 342/HĐQT-TCCB ngày 05 tháng 9 năm 2001. Địa điểm giao dịch tại 217, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Khai trương hoạt động kinh doanh vào ngày 06/11/2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 37 người cho đến nay là 152 người.
Với việc điều chỉnh thích hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường và khách hàng đã đem lại kết quả kinh doanh khả quan được NHNo&PTNT Việt Nam và các ngân hàng bạn đánh giá là một Chi nhánh hoạt động lớn và có hiệu quả cao. Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, trong hơn 6 năm qua NHNo&PTNT Bắc Hà Nội luôn đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động đầu tư tín dụng. Vượt qua khó khăn thủa ban đầu, những đóng góp của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thật đáng trân trọng và học tập. Hiện nay, Ngân hàng càng đổi mới và phục vụ tốt hơn cho phát triển và hội nhập quốc tế.
2.1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
* Nhiệm vụ của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội:
- Huy động vốn: Các hình thức huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của Pháp luật, như sau:
+ Khai thác và nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, và giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài. Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
- Hoạt động tín dụng:
+Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Cho vay theo quyết định của Thủ tướng chính phủ trong trường hợp cần thiết.
- Hoạt động kinh doanh tiền tệ khác:
+ Kinh doanh ngoại hối: Bảo lãnh, tái bảo lãnh, thanh toán quốc tế, huy động vốn cho vay, mua, bán ngoại tệ, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Cung ứng các phương tiện thanh toán. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước. Thực hiện các dịch vụ thu hộ chi hộ, các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác gồm thu, phát tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính tín dụng, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, đại lý cho thuê tài chính, các dịch vụ ngân hàng khác được Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.
- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng. Cân đối điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh cấp 2 phụ thuộc trên địa bàn. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập. Đầu tư dưới các hình thức như góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức kinh tế khác khi được NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho khách hàng trong nước.
- Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và cơ sở đào tạo trên địa bàn do NHNo&PTNT Việt Nam giao.
- Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn.
- Tổ chức phổ biến hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam liên quan hoạt động của chi nhánh.
- Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, lưu trữ các hình ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc kinh doanh của chi nhánh cũng như việc quảng bá thương hiệu của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam giao.
* Chức năng của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn theo địa giới hành chính.
- Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện các nhịêm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong hơn 6 năm hoạt động của mình đã có sự phát triển vững mạnh, hoạt động kinh doanh ổn định đạt lợi nhuận khá trong hệ thống các ngân hàng. Có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ở bảng sau:
B¶ng2.1: KÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh cña NHNo&PTNT b¾c hµ néi
Chỉ tiêu
Năm 2005
(Tỷ đồng)
Năm 2006
(Tỷ đồng)
Năm 2007
(Tỷ đồng)
So sánh 2007/2006
( % )
Lợi nhuận
42
56
49,802
88.93
Nguồn vốn
4046
4558
5409
118.67
Doanh số cho vay
1432
1750
4357
248.97
Doanh số thu nợ
1185
1450
3987
274.97
Dư nợ
1163.6
1491
2105
141.18
Nợ xấu
25
31
23,7
76.45
Trích lập quỹ dự phòng
0,022745
0,026546
0,057232
215.60
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Chi nhánh 3 năm 2005-2007)
Trong những năm gần đây doanh thu, lợi nhuận, nguồn vốn đều có xu hướng tăng. Nhưng do thị trường ngày càng có nhiều biến động và cạnh tranh, độ rủi ro cao nên lợi nhuận đã trừ rủi ro của Chi nhánh giảm năm 2006 là 56 tỷ, năm 2007 là 49,802 tỷ, chứng tỏ rủi ro trên thị trường càng lớn. Nguồn vốn thì tăng lên từ 4.558 tỷ năm 2006 lên 5.409 tỷ năm 2007. Tổng số dư nợ là 2.105 tỷ chiếm 38,9% tổng nguồn vốn, trong đó nội tệ là 1.576 tỷ chiếm 74,9%, ngoại tệ quy đổi 529 tỷ chiếm 25,1% tổng dư nợ. Nợ xấu 23.7 tỷ bằng 1,126% dư nợ, như vậy đã đạt yêu cầu đề ra. Doanh số cho vay là 4.357 tỷ trong đó ngắn hạn là 3.702 tỷ, trung hạn là 345 tỷ và dài hạn là 310 tỷ đồng. Doanh số thu nợ là 3.987 tỷ trong đó ngắn hạn là 3.652 tỷ, trung hạn là 198 tỷ và dài hạn là 137 tỷ.
Về nghiệp vụ thanh toán quốc tế: Trong năm 2007 Chi nhánh đã thanh toán 1322 món hàng nhập khẩu với tổng trị giá 134.234.453 USD và 918.345.00 CNY, tăng 211 món so với năm 2006. Thanh toán hàng xuất khẩu với 67 món với tổng giá trị 2.343.578 USD tăng 10 món so với năm 2006. Tổng doanh số mua bán ngoai tệ là 3.241.567.00 USD, tăng gần 100% so với năm 2006. Chi trả kiều hối với 923 món, tổng giá trị 1.221.498.00 USD. Đến thời điểm 31/12/2007 tổng số bàn đại lý của Chi nhánh là 15 bàn tăng 1 bàn so với năm 2006.
Về thanh toán trong nướ._.c: Tổng thanh toán thực hiện 107.245 tỷ đồng, trong đó không dùng tiền mặt là 97.267 tỷ chiếm 90,7%. Doanh số thu chi tiền mặt là 19.220 tỷ đồng.
Kết qủa tài chính: Tổng thu là 498.389 triệu đồng, đạt 146,7% so với kế hoạch, tăng 24,2% so với năm 2006, trong đó thu dịch vụ 27.890 triệu chiếm 5,6% tổng thu. Tổng chi 448.587 triệu đồng, đạt 146% so với kế hoạch, tăng 27,5% so với năm 2006. Chênh lệch thu-chi 49.802 triệu đồng. Quỹ lương xác lập theo đơn giá cả năm 12.342 triệu đồng, đạt hệ số 1,172. Lương năng suất 1.542 triệu đồng. Chi nhánh luôn đạt mức thưởng 3 tháng cho cán bộ công nhân viên.
Đến thời điểm 31/12/2007 lượng khách hàng đã tăng đáng kể: có hơn 500 doanh nghiệp các thành phần kinh tế, hơn 19.000 khách hàng là hộ gia đình, cá nhân, gần 11.000 khách hàng mở thẻ và giao dịch qua thẻ.
- Tổ chức cán bộ, đào tạo: Năm 2007 Chi nhánh đã sát nhập phòng Thẩm định về phòng Tín dụng, mở thêm một phòng Thẻ và Phát triển sản phẩm dịch . Thành lập thêm 02 phòng giao dịch đưa tổng số điểm giao dịch của Chi nhánh lên 10 điểm.
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội được đưa từ ngân hàng cấp I loại 2 lên ngân hàng cấp I loại 1.
2.1.3. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
- Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội theo quyết định mới nhất số 1377-QĐ/ HĐQT-TCCB ngày 24-12-2007 của Chủ tịch hội đồng Quản trị về mô hình tổ chức của Chi nhánh cấp I bao gồm các phòng ban theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2.1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG THẺ VÀ PTSPDV
PHÒNG TÍN DỤNG
PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ
PHÒNG KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
PHÒNG KINH DOANH TỔNG HỢP
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự Chi nhánh Bắc Hà Nội)
Ban giám đốc: gồm Giám đốc và 2 Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành hoạt động của ngân hàng, Giám đốc là đại diện pháp nhân của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội gồm 8 phòng giao dịch trực thuộc và 7 Phòng nghiệp vụ tại trụ sở chi nhánh, 7 phòng nghiệp vụ này gọi chung là Hội sở. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng tại Hội sở như sau:
♦Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Hành chính nhân sự:
- Chức năng: Tham mưu cho Ban giám đốc về: chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ…
- Nhiệm vụ: gồm nhiệm vụ hành chính và nhiệm vụ tổ chức cán bộ và đào tạo. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
♦Chức năng, nhiệm vụ của phòng tín dụng:
- Chức năng: Tham mưu cho Ban giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong chỉ đạo, kiểm tra chuyên đề toàn chi nhánh và trực tiếp thực hiện tại Hội sở các hoạt động tín dụng, bảo lãnh, mở rộng thị trường, nghiên cứu cải tiến thủ tục cho vay tạo thuận lợi cho khách hàng với mục tiêu phát triển kinh doanh an toàn, hiệu quả.
- Nhiệm vụ: Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh doanh, lựa chọn đối tượng, hình thức và biện pháp cho vay đạt hiệu qủa cao. Xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng. Thu hút khách hàng về quan hệ vay vốn, mở rộng thị trường thị phần tín dụng. Chỉ đạo, kiểm tra, phân tích hoạt động tín dụng, phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục, phân tích hiệu quả vốn đầu tư của Hội sở và của các đơn vị trực thuộc.
♦Chức năng, nhiệm vụ của Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp:
- Chức năng: Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc thực hiện sự chỉ đạo điều hành của Tổng giám đốc về nguồn vốn và kế hoạch kinh doanh. Xây dựng chiến lược nguồn vốn, các phương án huy động vốn, cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn chi nhánh.
- Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện giao và quyết toán kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính với các đơn vị trực thuộc. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh. Tham mưu kịp thời cho Ban giám đốc điều chỉnh lãi suất cho vay, lãi suất huy động vốn nhanh nhạy, phù hợp nhằm tăng trưởng hoạt động kinh doanh theo kế hoạch, đảm bảo khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
♦Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế toán – ngân quỹ:
- Chức năng: Tham mưu cho Ban giám đốc về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, tổ chức tài chính, kế toán ngân quỹ trong chi nhánh. Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kế toán, ngân quỹ và kiểm soát nguồn vốn, quản lý tài sản, vật tư, thu nhập, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh, trực tiếp quản lý và triển khai công tác tin học trong chi nhánh.
- Nhiệm vụ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương của chi nhánh, trình NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt. Quản lý và sử dụng các qũy chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
♦Chức năng, nhiệm vụ của phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ:
- Chức năng: Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành hoạt động của chi nhánh theo đúng Pháp luật và các quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam. Hạn chế rủi ro trong kinh doanh và bảo vệ an toàn tài sản, đảm bảo tính chính xác của số liệu hạch toán. Trực tiếp triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ về kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh, tổ chức tiếp dân, đầu mối tiếp nhận đơn thư tố cáo, xác minh đề xuất phương án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ: Giám sát việc chấp hành pháp luật, các quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam. Trực tiếp kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh. Kiểm toán hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến NHNo Bắc Hà Nội. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
♦ Chức năng, nhiệm vụ của phòng thanh toán quốc tế:
- Chức năng: Tham mưu cho Ban giám đốc trong chỉ đạo về chiến lược phát triển các sản phẩm nghiệp vụ của Ngân hàng Quốc tế, tổ chức thực hiện và quản lý các nghiệp vụ: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, cho vay tài trợ xuất, nhập khẩu của Chi nhánh.
- Nhiệm vụ: Nghiên cứu và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại trên địa bàn, phát triển các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Quốc tế. Tổ chức kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế theo đúng quy định. Thực hiện cho vay ngoại tệ đối với khách hàng Thanh toán quốc tế đã giao dịch có tín nhiệm, cầm cố bằng số dư tài khoản tiền gửi VNĐ tại chi nhánh. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
♦Chức năng, nhiệm vụ của phòng thẻ và phát triển sản phẩm dịch vụ.
-Chức năng: Tham mưu cho Ban gíam đốc trong chỉ đạo điều hành phát triển sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị trường thị phần, tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng.
- Nhiệm vụ: Nghiên cứu, xây dựng, triển khai các dịch vụ: Thanh toán và chi lương qua thẻ, Visa, Master Card, chuyển tiền nhanh…theo hướng kinh doanh đa năng. Kiểm tra và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao.
- Kết cấu các phòng ban: Mỗi phòng ban đều có 1 Trưởng phòng chỉ đạo, điều hành và các phó phòng giúp việc
Các phòng giao dịch có Giám đốc, phó giám đốc và có ít phòng nghiệp vụ thường gọi là các tổ: Tổ kinh doanh tổng hợp, Tổ kế toán ngân quỹ. Các phòng giao dịch này có con dấu riêng, hạch toán độc lập nhưng còn phụ thuộc nhiều vào Bắc Hà Nội.
Các phòng giao dịch đều thuộc sự quản lý của Bắc Hà Nội, những vấn đề về hành chính, kiểm tra, kiểm toán đều do Bắc Hà Nội quyết định, nhân sự do Ban giám đốc quyết định.
2.1.4. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngân hàng, các nghiệp vụ
* Ngành ngân hàng là một ngành kinh tế tài chính tổng hợp của nền kinh tế, của mỗi quốc gia. NHNo&PTNT là một ngân hàng thương mại, là một doanh nghiệp nhưng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh thông qua các sản phẩm dịch vụ của mình, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống của xã hội. Đặc điểm cơ bản của sản phẩm dịch vụ ngân hàng như sau:
- Dịch vụ của ngân hàng thực hiện tức thời ngay tại ngân hàng khi giao dịch: khách hàng gửi tiết kiệm, vay vốn, chuyển tiền…Đều kết thúc dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng sau khi giao dịch với ngân hàng. Nhiều bộ phận, nhiều cán bộ tham gia vào để hoàn thiện 1 dịch vụ.
- Các dịch vụ của ngân hàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng liên quan tới tài chính. Do đó, yêu cầu với cán bộ và các hoạt động là phải đảm bảo an toàn tài sản, tính bảo mật cao.
- Sản phẩm dịch vụ ngân hàng phải đảm bảo nhanh chóng, tiện ích, đáp ứng yêu cầu cho sản xuất, kinh doanh, nhu cầu đời sống xã hội ngày một cao.
- Một đòi hỏi nữa là phải đưa khoa học kỹ thuật tiên tiến áp dụng vào dịch vụ ngân hàng. Công nghệ tin học đảm bảo yêu cầu giao dịch trong nước, khu vực và toàn cầu thuận tiện, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Trong sản xuất kinh doanh cũng như trong đời sống phải đem lại hiệu quả cao.
Sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT nói chung và của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội nói riêng rất phức tạp, đòi hỏi phải có trình độ kiến thức tổng hợp. Đồng thời phải áp dụng rộng rãi kỹ thuật tin học vào việc thực hiện các dịch vụ đó mới đáp ứng được các yêu cầu của nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay. Từ những đặc điểm đó, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cũng có những hướng phát triển thay đổi theo.
*Các nghiệp vụ chủ yếu của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội cũng như NHNo&PTNT Việt Nam cụ thể như sau:
- Nghiệp vụ huy động vốn: là một nghiệp vụ cơ bản quyết định tồn tại và phát triển của một ngân hàng thương mại. Huy động vốn là một dịch vụ kinh doanh quan trọng nhất, nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân đưa vào phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ phát triển kinh tế.
Các hình thức dịch vụ huy động vốn phải đa dạng, đáp ứng huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân: ngắn hạn cũng như dài hạn.
Huy động vốn phải đảm bảo “Thuận lợi - an toàn - có lãi” cho người gửi tiền. Ví dụ: đến nay phải đáp ứng yêu cầu người gửi tiền tiết kiệm ở mỗi nơi nhưng họ có thể rút tiền ở bất cứ nơi nào nếu cần. Hay chuyển tiền nhanh phải cập nhật trong ngày, nếu chuyển chiều thì sáng hôm sau có ngay tại nơi cần đến.
Phải đảm bảo chế độ bảo mật cao cho khách hàng là một yêu cầu rất quan trọng, tuyệt đối không để lộ thông tin cá nhân, số tiền gửi của khách hàng cho người khác khi người muốn tìm hiểu đảm bảo an toàn tiền gửi và giữ uy tín với khách hàng.
- Nghiệp vụ cho vay: Đây là một dịch vụ đóng vai trò quyết định đến kết quả kinh doanh của một ngân hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT Bắc Hà Nội nói riêng. Nghiệp vụ cho vay phải đảm bảo trên một nguyên tắc cơ bản đó là khách hàng vay phải trả được cả gốc và lãi vay. Nghĩa là yêu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng phải đem lại hiệu quả kinh tế tức có lãi cao hơn lãi suất ngân hàng.
Tiền vay của các ngân hàng thương mại như NHNo&PTNT Bắc Hà Nội phải đầu tư cho các mục tiêu quốc kế dân sinh, phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân, xoá đói giảm nghèo.
Tiền vay của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đầu tư cho mọi thành phần trong nước và nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam, phát triển sản xuất kinh doanh thực hiện các mục tiêu kinh tế của Đảng và Nhà nước.
- Những nghiệp vụ về hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội: Trong cơ chế thị trường, để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, hoạt động dịch vụ trong kinh doanh trên thế giới đang chiếm cơ cấu chủ yếu trong kinh doanh thay thế dần nghiệp vụ cho vay truyền thống ( Ngân hàng Mỹ, Anh, Pháp cơ cấu thu trong doanh thu hàng năm chiếm 70-80%), nghiệp vụ cho vay chỉ còn 20-30%. ở Châu Á các ngân hàng thương mại cũng có cơ cấu thu từ dịch vụ là rất lớn như ở Malaysia doanh thu từ dịch vụ chiếm tới 70%.
Để đáp ứng yêu cầu dịch vụ như thanh toán, mua bán…của khách hàng nhanh - an toàn - chính xác, các ngân hàng đều áp dụng công nghệ thông tin, đã đưa lại hiệu quả cao như thanh toán, điện tử, thẻ …
2.1.5. Trình độ của lực lượng lao động của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có 152 người lao động trong biên chế, hầu hết có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định, trong đó có 96 nữ và 56 nam. Cụ thể phân theo trình độ cơ cấu lao động của Chi nhánh như bảng sau:
B¶ng 2.2: Ph©n chia lao ®éng theo tr×nh ®é
Trình độ
Ngành
Tiến sĩ,
thạc sĩ
( người)
Đại học
( người )
Cao đẳng
( người)
Sơ cấp,
Trung cấp
(người)
Kinh tế
8
88
17
11
Tin học
4
2
Maketing
4
Chuyên ngành khác
12
3
3
Tổng
8
108
22
14
( Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Chi nhánh năm 2007)
Về tổ chức: Năm 2007 Chi nhánh đã sát nhập phòng Thẩm định về phòng Tín dụng, mở thêm một phòng Thẻ và Phát triển sản phẩm. Thành lập thêm 02 phòng giao dịch đưa tổng số điểm giao dịch của Chi nhánh lên 10 điểm, mỗi điểm giao dịch này thường chỉ có dưới 10 người. Số người cụ thể ở các phòng ban được phân chia theo bảng sau:
BẢNG 2.3: PHÂN CHIA LAO ĐỘNG THEO PHÒNG, BAN
STT
Phòng, Ban
Số lao động
Ghi chú
1
Ban Giám đốc
3
2
Kiểm tra, kiểm toán nội bộ
6
3
Thanh toán quốc tế
5
4
Hành chính nhân sự
12
5
Nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp
6
6
Thẻ và phát triển sản phẩm dịch vụ
12
7
Tín dụng
16
8
Kế toán – ngân quỹ
24
9
Phòng giao dịch số 1
10
10
Phòng giao dịch số 2
9
11
Phòng giao dịch số 3
8
12
Phòng giao dịch số 4
7
13
Phòng giao dịch số 5
9
14
Phòng giao dịch số 6
8
15
Phòng giao dịch số 7
8
16
Phòng giao dịch số 8
9
Chung
152
( Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự Chi nhánh Bắc Hà Nội)
Đến 31/12/2007 toàn chi nhánh có 152 lao động. Chi nhánh đã làm thủ tục bổ nhiệm 20 cán bộ ở các chức vụ, vị trí khác nhau. Đến thời điểm 31/12/2007 toàn Chi nhánh có 8 lao động có trình độ từ thạc sỹ trở lên, 108 lao động có trình độ đại học, chiếm 76% lao động toàn chi nhánh, trình độ của người lao động ngày càng được nâng cao.
Đào tạo và đào tạo lại cán bộ, kể cả cán bộ quản lý, luôn là nhiệm vụ hàng đầu và thường xuyên của Chi nhánh. Chi nhánh đã tổ chức và vận động toàn bộ cán bộ công nhân viên thường xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trình độ tin học, ngoại ngữ bằng mọi hình thức và khả năng có thể, và có hình thức khen thưởng với những người có kết quả học tập cao. Trong năm 2007 Chi nhánh đã hoàn thành chương trình đào tạo lại và bổ sung 5 chuyên đề: Kế hoạch, Tín dụng, Kế toán – ngân quỹ, Thanh toán quốc tế và nghiệp vụ thẻ. Tổng số ngày đào tạo bình quân là 34 ngày/ người/năm.
Đội ngũ cán bộ trong chi nhánh có thời gian công tác lâu năm hiện nay giảm, chỉ còn khoảng 37% (khoảng 56 người). Số cán bộ công tác lâu năm có kinh nghiệm trong công tác, hiểu và nắm bắt được thực tế, nhưng một số ít chưa được đào tạo bài bản qua đại học, trình độ và khả năng còn nhiều hạn chế. Còn lại đa số là các cán bộ trẻ, tốt nghiệp các trường đại học, đa phần là đúng chuyên ngành, kiến thức chung và kiến thức chuyên ngành khá, tuy thực tế còn chưa sâu. Do trong thời gian qua Chi nhánh có mở rộng mạng lưới nên đội ngũ lao động cũng tăng đáng kể và có qua tuyển dụng, tuyển chọn. Số còn lại Chi nhánh cúng đã mở lớp học bồi dưỡng cho cán bộ trình độ thấp và cán bộ ngoài ngành nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Một vấn đề là số lao động nữ chiếm đa số, 96 người chiếm 63%, có những trường hợp nghỉ thai sản, có thể ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Để bổ sung cho số lao động tạm thời vắng này, Chi nhánh kết hợp thuê lao động hợp đồng ngắn hạn, hoặc cho cán bộ có năng lực kiêm nhiệm. Trong thời gian qua, Chi nhánh cũng có hơn 30 lao động hợp đồng ngoài số lao động định biên trên, do công việc ngày càng tăng, Chi nhánh ngày càng hoạt động hiệu quả, lượng khách hàng tăng, mạng lưới hoạt động càng mở rộng.
Chi nhánh luôn có kế hoạch khám sức khoẻ định kỳ, theo dõi sức khoẻ của công nhân viên để có phương hướng bố trí hợp lý, thường xuyên đóng bảo hiểm đầy đủ cho lao động công nhân viên. Phân loại số lao động theo tuổi và giới tính, từ đó dự đoán số lao động nghỉ trong năm tới để có kế hoạch bố trí lao động, thay thế cho phù hợp.
2.1.6. Yêu cầu đối với người lao động ở NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
- Nắm vững kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng yêu cầu cho kinh doanh của một ngân hàng thương mại. Cán bộ ngân hàng phải được đào tạo tại các trường lớp kinh tế kỹ thuật chính quy chuyên ngành phù hợp những nghiệp vụ và vị trí tại đây như kế toán – tài chính, ngân hàng, nhân sự…Phải có thời gian tập sự tại ngân hàng, đảm bảo thao tác đầy đủ đúng yêu cầu về từng loại nghiệp vụ, phải có sự hiểu biết về kinh tế vĩ mô cũng như kinh tế trên địa bàn giao dịch. Người lao động phải có năng lực điều hành, quản lý. Trong kinh doanh yêu cầu của Chi nhánh Bắc Hà Nội với nguồn nhân lực ngày càng cao, đặc biệt về trình độ quản lý, điều hành trong kinh doanh tiền tệ và trình độ thực tế về tài chính tín dụng.
Đội ngũ cán bộ quản lý phải vừa giỏi về trình độ nghiệp vụ, vừa giỏi về điều hành, chỉ đạo nghiệp vụ của toàn Chi nhánh.
Đối với cán bộ, nhân viên phải có kiến thức cơ bản về quản lý kinh tế, thực hiện thành thạo quy trình sản phẩm dịch vụ được giao. Một yêu cầu vô cùng quan trọng đòi hỏi người lao động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng là phải thật thà, trung thực trong hoạt động nghiệp vụ được giao, đảm bảo tính nguyên tắc trong các sản phẩm dịch vụ. Đây là hai yêu cầu số một của cán bộ về ngân hàng tài chính vì mỗi một sản phẩm dịch vụ của họ đều liên quan đến tiền, tài sản.
- Mỗi người lao động có trách nhiệm, ý thức thì chất lượng sản phẩm dịch vụ đều được nâng cao. Ý thức trách nhiệm của người lao động gắn với uy tín và doanh thu của ngân hàng.
- Người lao động phải luôn trau dồi kiến thức, ham học hỏi, nâng cao trình độ để nâng cao chất lựơng sản phẩm dịch vụ, nâng cao doanh thu cũng là đóng góp cho nền kinh tế quốc dân và cho chính thu nhập của bản thân. Việc nâng cao trình độ cũng cần được tạo điều kiện từ ngân hàng.
- Hiểu rõ về hoạt động kinh doanh ngân hàng, các dịch vụ: Các hoạt động ngân hang, các dịch vụ rất phức tạp, người lao động phải hiểu rõ công việc mình làm và yêu cầu phân tích công việc đó.
2.2. Phân tích hiện trạng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
2.2.1. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
2.2.1.1. Kết quả đào tạo
Thực hiện sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo Bắc Hà Nội đã chuyển mạnh nhận thức tập trung cho công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ ở tất cả các nghiệp vụ. Một số chương trình đào tạo đã có tính chiến lược, đặc biệt là các chương trình đào tạo nhằm bồi dưỡng nhận thức, nâng cao tay nghề nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động ngân hàng hiện đại. Công tác đào tạo thời gian qua đã mang lại kết quả nhất định như sau:
- BẢNG 2.4: KẾT QUẢ ĐÀO TẠO CÁC NĂM 2005 - 2007
TT
Chương trình do
Năm
Số người cử đi học
Số ngày học
Số ngày đào tạo
Chi phí
(Triệu đ)
A
B
1
2
3
4
5
1
Trụ sở chính tổ chức
2005
45
231
424
2006
58
293
487
2007
42
104
377
2
Liên kết đào tạo các đơn vị trong CSĐTKV
2005
0
0
0
2006
0
0
0
2007
0
0
0
3
Đơn vị tự tổ chức hoặc cử đi học tổ chức bên ngoài
2005
819
186
3588
124
2006
890
187
3369
141
2007
855
240
5351
195
Tổng số
2005
964
417
4012
124
2006
948
480
3866
141
2007
897
344
5728
195
(Nguồn: Báo cáo kết quả đào tạo năm 2005 – 2007 NHNo&PTNT Bắc Hà Nội )
Trong những năm qua, công tác đào tạo đã đi vào nề nếp. Lãnh đạo các đơn vị thành viên đã nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác đào tạo. Trên thực tế công tác đào tạo đã góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ và chất lượng cán bộ.
Đối với các chương trình do Trụ sở chính tổ chức, Trung tâm đào tạo của NHNo&PTNT Việt Nam sẽ có công văn xuống, Chi nhánh sẽ lựa chọn xem xét để đưa người đi học phù hợp với điều kiện tham gia khoá học. Trong năm qua, Trụ sở chính đã tổ chức nhiều lớp tập huấn như: lớp tập huấn tổ chức cán bộ - lao động tiền lương; lớp tập huấn kế toán ngân quỹ, tiếp dân và giải quyết đơn thư; lớp tập huấn chuyên đề kế hoạch tổng hợp, nguồn vốn…và các lớp đào tạo mới hơn như: lớp đào tạo chứng khoán, lớp tập huấn tài chính vi mô khu vực miền Bắc, lớp đào tạo giới thiệu về các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại…Như bảng trên, trong năm qua Chi nhánh đã cử 42 người đi học với tổng số ngày đào tạo là 377 ngày.
Hiện nay, NHNo&PTNT Việt Nam có 12 cơ sở đào tạo khu vực, nhưng các cơ sở đào tạo khu vực ở xa Chi nhánh như các cơ sở: Yên Bái, Thái Nguyên, Hà Tây… và có những cơ sở đang sửa chữa, nâng cấp,các cơ sở ở miền Nam không tiện cho việc học của nhân viên nên những năm qua Chi nhánh không cử người đi học tại các cơ sở.
Chi nhánh chủ yếu là tự tổ chức các lớp đào tạo vừa giúp học viên tham gia đầy đủ, vừa đảm bảo công việc vẫn thực hiện tốt. Chi nhánh đã mở nhiều lớp đào tạo nghiệp vụ, đào tạo kiến thức bổ trợ về chứng khoán, marketing, đầu thầu, phòng cháy chữa cháy… Ngoài ra, do nhu cầu học tập cao và theo yêu cầu của Chi nhánh, nhiều người đã được cử đi học tại các trung tâm, trong năm qua chỉ có 1 người đi học tiếng Anh tại trung tâm nhằm đáp ứng yêu cầu dịch thuật, giao tiếp và 2 người cử đi học công tác kiểm tra Đảng, Cao cấp lý luận chính trị tại chức. Năm 2007, phần do đơn vị tự tổ chức hoặc cử đi học các tổ chức bên ngoài chiếm số lượng lớn với 855 người cử đi học và 5351 ngày đào tạo, khoản chi phí là 195 triệu đồng.
Năm 2007, thống kê các lớp học do TTĐT tổ chức mà Chi nhánh đã cử người đi học so với kế hoạch mà năm 2006 đã đưa ra để thực hiện, ta có bảng sau:
BẢNG 2.5: THỐNG KÊ CÁC LỚP HỌC DO TTĐT TỔ CHỨC NĂM 2007
TT
TÊN CHUYÊN ĐỀ
Kế hoạch năm 2007
Thực hiện
Số lớp
Học viên cử đi
Số lớp
Học viên cử đi
I
Chương trình theo kế hoạch duyệt
1
Chương trình WB
40
1
1
1
2
An ninh mạng tin học
3
1
3
1
3
Nghiệp vụ TTQT cơ bản
2
1
2
2
4
Nghiệp vụ TTQT nâng cao
2
2
2
2
5
Bồi dưỡng nghiệp vụ TCCB&ĐT
3
2
0
0
6
Nghiệp vụ NH cơ bản
2
2
2
2
7
Bồi dưỡng kiến thức pháp luật
2
1
1
1
8
Phân tích tài chính DN & thẩm định DA
2
1
1
1
9
Kỹ năng giao tiếp khách hàng
1
1
7
3
10
Tiếng Anh cho CB lãnh đạo
1
0
2
1
11
Tiếng Anh TC-NH
3
2
2
1
II
Chương trình bổ sung và ngoài KH
1
Thẩm định dự án đầu tư
3
1
2
Tập huấn thông tin tín dụng
5
2
3
Tập huấn nghiệp vụ thẻ
4
1
4
Đào tạo nghiệp vụ chứng khoán
1
1
5
Marketing NH và dịch vụ khách hàng
24
4
6
Bảo hiểm
3
1
7
Tập huấn nghiệp vụ kho quỹ và tiền giả
2
1
8
Tiếng Anh thương mại
1
1
Tổng số
63
14
64
27
Kết quả so với kế hoạch (%)
100
100
102
193
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự Chi nhánh Bắc Hà Nội)
TTĐT tổ chức nhiều lớp học nghiệp vụ và các lớp tập huấn, ngoài ra còn có nhiều lớp học, hội thảo về thị trường, pháp luật. Trong năm qua TTĐT chỉ đạo các đơn vị thành viên tập huấn về pháp lệnh thực hành tiết kiệm và phòng chống tham nhũng là 26.132 người, Chi nhánh đã cử người đi tập huấn và đưa ra quy chế cho đơn vị về vấn đề này.
Dựa theo bảng trên ta có bảng tính một số chỉ tiêu như sau:
BẢNG 2.6: BẢNG CHỈ TIÊU VỀ ĐÀO TẠO
TT
Chỉ tiêu
Năm
2005
2006
2007
1
Số ngày đào tạo nghiệp vụ bình quân/ cán bộ (ngày)
34,5
29,55
42,46
Số ngày đào tạo nghiệp vụ bình quân/cán bộ (ngày)
23,92
13,76
32,94
Số ngày học dài hạn bình quân/cán bộ (ngày)
10,58
15,79
9,52
2
Tỷ lệ loại khá, giỏi/tổng số học viên (%)
71
0
88
3
Tỷ lệ cán bộ nghiệp vụ đạt trình độ tin học cơ bản/ Tổng số cán bộ nghiệp vụ (%)
78
86
91
4
Số lượng giảng viên kiêm chức của từng nghiệp vụ (người)
4
4
5
(Nguồn: Báo cáo kết quả đào tạo của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội )
Ta thấy, số ngày học bình quân/ cán bộ của Chi nhánh thay đổi theo mỗi năm do nhu cầu cán bộ thay đổi để phù hợp với yêu cầu phát triển của Ngân hàng. Số ngày đào tạo bình quân/ cán bộ năm 2007 gồm số ngày đào tạo nghiệp vụ bình quân/cán bộ và số ngày học dài hạn bình quân/cán bộ. Số ngày đào tạo nghiệp vụ bình quân/cán bộ được tính bằng cách lấy số ngày trong và ngoài Chi nhánh trừ đi số ngày đào tạo đại học, sau đó chia cho 126 (cán bộ toàn chi nhánh năm 2006). Số ngày học dài hạn bình quân/cán bộ là số ngày đào tạo đại học/126. Tức theo bảng 2.3 ta tính được sô ngày đào tạo nghiệp vụ bình quân/cán bộ là: (5351-1200)/126=32,94 (ngày). Số ngày học dài hạn bình quân/cán bộ là: 1200/126=9,52 (ngày). Số ngày đào tạo nghiệp vụ bình quân/cán bộ năm 2007 là: 32,94+9,52=42,46 (ngày).
Tỷ lệ khá, giỏi/Tổng số học viên: Mỗi năm Chi nhánh tổ chức thi với các phòng nghiệp vụ. Chẳng hạn, phòng kế toán – ngân quỹ cho nhân viên ngân quỹ thi ở 1 phòng riêng, đếm và kiểm tra tiền với số lượng tiền nào đó, phải kiểm đúng và phát hiện được tiền giả. Năm 2007, tỷ lệ này là 88%. Năm 2006 không tổ chức thi được nên không xác định cụ thể, theo quy định là 0%. Các kỳ thi này do các giảng viên kiêm chức tổ chức, kiểm tra.
Giảng viên kiêm chức phải đạt đủ tiêu chuẩn quy định: Phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, có chuyên môn giỏi, khả năng nghiên cứu tổng hợp. Kinh nghiệm thực tế ít nhất 2 năm công tác trong ngành, phù hợp với nghiệp vụ giảng dạy, có kỹ năng thực hành và hướng dẫn thực hành. Có khả năng truyền đạt, nhiệt tình với nghề, có tinh thần trách nhiệm đối với công tác đào tạo. Có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín. Đã tham gia giảng dạy và được bồi dưỡng qua khoá đào tạo về nghiệp vụ sư phạm. Giảng viên kiêm chức phải được cấp chứng chỉ có thời hạn và được cấp lại khi đủ điều kiện. Hiện nay, số giảng viên kiêm chức ở Chi nhánh là 5 người.
NHNo&PTNT Việt Nam cũng đã mở các lớp học cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý. Chi nhánh Bắc Hà Nội đã tham gia và đạt kết quả tính trong hệ thống như sau:
BẢNG 2.7: KẾT QUẢ ĐÀO TẠO TÍNH TRONG HỆ THỐNG NHNo&PTNT VN
TT
Chỉ tiêu
Số lượt người
Tỷ lệ /Toàn quốc (%)
1
Cán bộ lãnh đạo tham gia đào tạo kiến thức cơ bản
12
1,1
2
Cán bộ quản lý điều hành, cán bộ nghiệp vụ tham gia đào tạo kiến thức cơ bản
35
1,2
3
Cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ tham gia tập huấn chuyên đề
210
1,3
4
Cán bộ lãnh đạo tham gia đào tạo Tiếng Anh (người)
2
3
( Nguồn: Trung tâm đào tạo NHNo&PTNT Việt Nam năm 2007)
Chi nhánh đã cử cán bộ, đội ngũ quản lý tham gia đầy đủ các lớp học của NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức. Số lượt cán bộ lãnh đạo tham gia đào tạo kiến thức cơ bản trong năm qua là 12 lượt người, chiếm 1,1,% toàn quốc. Số lượt cán bộ quản lý điều hành, cán bộ nghiệp vụ tham gia đào tạo kiến thức cơ bản là 35 lượt người chiếm 1,2 % toàn quốc. NHNo Bắc Hà Nội trong năm 2007 đã cử lãnh đạo cùng cán bộ nghiệp vụ tham gia tập huấn nghiệp vụ các chuyên đề là 210 lượt người, chiếm 1,3% toàn quốc. Và cùng năm Chi nhánh đã cử 2 cán bộ lãnh đạo tham gia đào tạo Tiếng Anh nâng cao chiếm 3% toàn quốc.
Toàn bộ cán bộ trong cơ quan năm qua đều được trang bị kiến thức cơ bản cũng như kiến thức về nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu trong kinh doanh của NHNo Bắc Hà Nội.
- Các hoạt động khác:
Ngoài việc tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn, nhiều hoạt động khác cũng đã được thực hiện như:
+ Công tác tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Bắc Hà Nội được thực hiện thường xuyên giúp Ban lãnh đạo chỉ đạo kịp thời và tạo ổn định, thống nhất trong hoạt động đào tạo.
+ Công tác biên soạn tài liệu được duy trì liên tục.
+ Một số dự án, đề án đào tạo đã được xây dựng và thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của ngân hàng hiện đại: đề án đào tạo giai đoạn 2007-2010, Đề án chiến lược phát triển nguồn nhân lực và đào tạo, Đề án đào tạo chuyên gia đầu ngành…
+ Công tác kiểm tra hoạt động đào tạo được triển khai thường xuyên nhằm thực hiện các chương trình đào tạo theo đúng định hướng chỉ đạo và nâng cao hiệu quả đào tạo.
+ Mỗi năm tổ chức thi nghiệp vụ 1 lần về Tín dụng, kế toán ngân quỹ, thanh toán quốc tế, thẻ. Nghiệp vụ về nguồn vốn thường thi chung với tín dụng vì ít người, và có nét tương tự.
2.2.1.2. Đánh giá về hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Hiện nay, Chi nhánh đánh giá kết quả đào tạo thường thông qua việc thu thập ý kiến của người học, tổ chức thi sau đào tạo về nghiệp vụ nhưng việc tổ chức thi cũng có những khó khăn về địa điểm, và công việc thì khá bận rộn; Cán bộ quản lý cũng kết hợp theo dõi hành vi, thái độ của người được đào tạo sau đào tạo. Về hiệu quả kinh tế cũng là một vấn đề rất khó đánh giá do có nhiều biến động về thị trường. Để đánh giá hiệu quả kinh tế của đào tạo, có thể sử dụng chỉ tiêu như bảng sau:
BẢNG 2.8: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TT
Chỉ tiêu
Năm
2005
2006
2007
1
Chi phí đào tạo (Triệu đồng)
124
141
195
2
Thu nhập bình quân (Triệu đồng)
3,1
3,6
4,3
3
Số lao động (Người)
114
126
152
4
Chi phí đào tạo/ Số lao động (Triệu đồng)
1,09
1,12
1,28
5
Thu nhập bình quân/Chi phí đào tạo bình quân (Lần)
2,84
3,21
3,36
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự Chi nhánh Bắc Hà Nội 3 năm 2005-2007)
Kinh phí đào tạo được thu từ nhiều nguồn khác nhau gồm: Do NHNo&PTNT Việt Nam duyệt cho công tác đào tạo hàng năm, thu tiền học phí, tiền nhà ở, tiền tài liệu, dụng cụ học tập, các khoản thu khác. Kinh phí đào tạo được sử dụng cho công tác đào tạo gọi là chi phí đào tạo. Chi phí đào tạo gồm: Chi phí đào tạo nước ngoài mức chi theo chế độ, quy định của Bộ tài chính; Chi phí đào tạo trong nước như: Tiền thuê hội trường lớp học, chi phí giảng viên mời, bồi dưỡng giảng viên kiêm chức, tiền giáo trình, tài liệu học tập, tiền văn phòng phẩm, tiền nước uống cho giảng viên và cho học sinh, tiền tham quan, khảo sát, tiền nhà ở cho học viên, tiền quà tặng (nếu có), thưởng cho học viên xuất sắc, chi khác.
Ta thấy, trong những năm gần đây, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chi phí đào tạo tăng lên, chi phí đào tạo bình quân cũng tăng lên. Chứng tỏ Chi nhánh đã có chú trọng đến việc đào tạo, cũng một phần do trong những năm gần đây lạm phát cao hơn. Năm 2005 chi phí đào tạo là 124 triệu đồng, năm 2006 và 2007 đã tăng lên 141 triệu đồng và 195 triệu đồng. Số người được đào tạo tăng, số ngày học tăng và đồng thời chi phí đào tạo cũng tăng nhưng hiệu quả kinh tế cũng thay đổi. Thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên tăng lên, năm 2005 là 3,1 triệu đồng đến năm 2007 là 4,3 triệu đồng. Thu nhập của người lao động tăng nhưng tốc độ tăng tiền lương bình quân chậ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22326.doc