Lời mở đầu
Lý do nghiên cứu đề tài
Bất cứ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào, mục tiêu cao cả nhất là tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí. Mà tiền lương là một khoản chi phí của doanh nghiệp. Để khoản chi phí này thấp nhất nhưng mang lại sử dụng có hiệu quả cao nhất, thì công tác trả công lao động có vai trò vô cùng quan trọng. Trả lương có hiệu quả sẽ vừa thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, giảm thiểu chi phí, vừa thúc đẩy tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thực tế
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1696 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Cải tiến các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật Trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện này trong các doanh nghiệp Việt Nam, hình thức trả lương góp phần quan trọng trong hiệu quả của công tác trả lương. Tuy nhiên do còn ảnh hưởng của cơ chế bao cấp, nên các hình thức trả lương còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập và chưa hiệu quả, tiền lương còn thấp, chưa phản ánh đúng giá trị mà người lao động đóng góp cho doanh nghiệp dẫn tới những khó khăn cho người lao động và doanh nghiệp.
Tiền lương là một vấn đề rất được quan tâm chú ý bởi vai trò và tầm quan trọng của nó. Nó là nguồn thu nhập chủ yếu để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nuôi sống bản thân và gia đình của người lao động.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần bảo vệ thực vật 1 Trung ương, qua việc nghiên cứu, tìm đọc tài liệu về quá trình hình thành, phát triển, các báo cáo kinh doanh,em thấy các hình thức trả công (lương) tại Công có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh. Do đó, em xin chọn đề tài “Cải tiến các hình thức trả công (lương) tại Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung Ương” để làm chuyên để thực tập.
Mục đích nghiên cứu
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các hình thức trả lương trong Công ty từ đó tìm ra các giải pháp, kiến nghị nhằm cải tiến các hình thức trả lương, để các hình thức này thực hiện trong thực tế có hiệu quả hơn.
Đối tượng nghiên cứu
Các hình thức trả lương đang đựơc áp dụng hiện nay đối với người lao động thuộc Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Nghiên cứu các hình thức trả công (lương) của Công ty trong giai đoạn từ 2004 đến 2006
Không gian: - Văn phòng công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
- Các Chi nhánh trực thuộc Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, Chuyên đề thực tập còn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phương pháp thu thập thông tin, tư liệu từ Văn phòng, Chi nhánh của Công ty.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và so sánh nhờ sự giúp đỡ của các chương trình xử lý số liệu trên máy vi tính.
Trong quá trình thực hiện Chuyên đề, em đã được sự giúp tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.S Vũ Thị Uyên cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương. Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong việc sưu tầm, thu thập số liệu và nghiên cứu các tài liệu song do thời gian, trình độ đặc biệt là kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên Chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong sự đóng góp ý kiến của Cô giáo đề em hoàn thiện Chuyên đề này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo và các cô, anh, chị đã giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành Chuyên đề này của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN CÔNG(LƯƠNG) TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. Bản chất của tiền công(lương) trong các doanh nghiệp
1. Khái niệm về tiền công (lương)
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO)
Tiền lương: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định không căn cứ vào số giờ làm việc thực tế, thường là trả theo thàng hoặc theo nửa tháng
Tiền công : Là khoản tiền trả công lao động theo hợp đồng lao động ( chưa trừ thuế thu nhập và các khoản khấu trừ theo quy định), được tính dựa trên số lượng sản phẩm làm ra hoặc số giờ làm việc thực tế.
Theo giáo trình Tiền lương - Tiền công thì:
Tiền lương danh nghĩa : Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động, phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng góp.
Trên thực tế mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế: Là số tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động trao đổi bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các khoản thuế, khoản đóng góp, khoản nộp theo quy định.
2.Các chức năng cơ bản của tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có các chức năng cơ bản sau:
Chức năng thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương là giá cả sức lao động, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, được hình thành trên cơ sở giá trị lao động nên phản ánh được giá trị sức lao động.
Chức năng tái sản xuất sức lao động : Trong qúa trình lao động, sức lao động bị hao mòn dần cùng với qúa trính tạo ra sản phẩm, con người cần phải bù đắp lại sức lao động đã hao phí. Cho nên tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động phải bao gồm những tư liệu sinh hoạt cho họ và cho con cái họ.
Chức năng kích thích : Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thoả mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất và tinh thần cho người lao động. Do vậy tiền lương là động lực rất quan trọng để họ không ngừng nâng cao kiến thức, và tay nghề của mình.
Chức năng bảo hiểm, tích luỹ : trong hoạt động lao động của người lao động không những duy trì được cuộc sống hàng ngày , mà còn dành lại một phần tích luỹ dự phòng cho cuộc sống sau này, khi họ hết khả năng lao động hoặc chẳng may gặp rủi ro, bất trắc trong đời sống.
3. Nguyên tắc tổ chức trả lương
3.1.Yêu cầu tổ chức trả lương
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động;
Tiền lương phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động;
Tiền lương được trả phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động;
Tiền lương phải được trả theo loại công việc, chất lượng và hiệu quả công việc;
3.2.Nguyên tắc tổ chức trả lương
Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động;
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân;
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân;
4.Những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương trong nền kinh tế thị trường
Thị trường lao động : Tình hình cung cầu trên thị trường, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố bên ngoài quan trọng ngây ảnh hưởng đến số lượng tiền công mà người chủ sử dụng sức lao động sẽ đưa ra để thu hút và giữ gìn người lao động có trình độ;
Bản thân công việc: Công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến các hình thức trả công, mức tiền lương của người lao động trong tổ chức. Các doanh nghiệp rất chú trọng tới giá trị thực từng công việc cụ thể. Những yếu tố thuộc về công việc cần phải xem xét tuỳ theo đặc trưng nhất cần phân tích và đánh giá cho mỗi công viêc là: Kỹ năng, trách nhiêm, sự cố gắng, điều kiện làm việc.
Bản thân nhân viên: Cá nhân ngươi lao động là yếu tố có tác động rất lớn tới việc trả lương. Mức tiền lương, tiền công tuỳ thuộc vào sự hoàn thành công việc của ngưòi lao động như trình độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành. tiềm năng
II.Các hình thức trả công(lương)
1.Hình thức trả công (lương) theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức. Thực chất của hình thức này là trả công theo số ngày công (giờ công) thực tế đã làm.
- Công thức tính
Ltt = Mcb*Ttt
Trong đó:
Ltt : Tiền lương theo thời gian
Mcb: Mức lương tương ứng với các cấp bậc trong thang lương, bảng lương;
Ttt : Thời gian làm việc thực tế
- Điều kiện áp dụng: Để nhận được mức tiền công cho một công việc nhất định, người lao động phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng trước
- Phạm vi áp dụng:
+ Công chức, viên chức;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
+ Những người thực hiện quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh;
+ Công nhân sản xuất làm những công việc không thể định mức lao động, hoặc do tính chất sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ khó đảm bảo chất lượng, chẳng hạn công việc sửa chữa, KCS, công việc sản xuất hay pha chế thuốc chữa bệnh;
- Ưu điểm:Dễ hiểu, dễ quản lý, dễ hạch toán và quản lý chi phí.
- Nhược điểm: tiền công mà người lao động nhận được không liên quan trực tiếp đến sự đóng góp lao động của họ trong một chu kỳ thời gian cụ thể.
- Các hình thức trả lương theo thời gian:
+ Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản
+ Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
1.1. Hình thức trả công theo thời gian đơn giản
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản là hình thức trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động phụ thuộc vào mức lương cấp bậc, chức vụ và thời gian làm việc thực tế của họ.
- Phạm vi áp dụng :
Khu vực hành chính sự nghiệp
Công việc khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc
- Phân loại:
Hình thức trả lương tháng
Hình thức trả lương ngày
1.2.Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp của hình thức trả lương theo thời gian đơn giản với việc áp dụng các hính thức thưởng nếu cán bộ công nhân viên chức đạt được chỉ tiêu và điều kiện thưởng quy định.
- Đối tượng áp dụng
Những bộ phận sản xuất, công việc chưa có điều kiện trả lương theo sản phẩm;
Công việc đòi hỏi độ tính chính xác cao;
Công việc có trình độ cơ khí hoá, tự động hóa cao.
- Công thức tính
Ltt = Mcb*Ttt + Tthưởng
Trong đó:
Ltt :Tiền lương theo thời gian
Mcb : Mức lương tương ứng với các cấp bậc trong thang lương, bảng lương;
Ttt : Thời gian làm việc thực tế
Tthưởng: Tiền thưởng
Tiền thưởng được xác định dựa vào hiệu quả làm việc xuất sắc của người lao động, số sản phẩm hoàn thành vượt mức và hiệu xuất sử dụng thời lao động cao.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
Trong hình thức này, tiền lương của người lao động nhận được nhiều hay ít tuỳ thuộc vào đơn giá của sản phẩm, số lượng, chất lượng, số lượng sản phẩm được nghiệm thu hay khối lượng công việc đã hoàn thành.
- Đối tượng áp dụng:
Áp dụng rộng rãi cho những công việc có thể định mức lao động để giao việc cho người lao động sản xuất trực tiếp
-Công thức tính: LSP = ĐG*Qtt
Trong đó: LSP: Tiền công
ĐG: Đơn giá
Qtt: Số lương sản phẩm thực tế
Điều kiện áp dụng
Phải xác định đơn giá trả lương sản phẩm chính xác
Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc
Phải tổ chức và nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ
Phải có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về tiền lương
Ưu điểm:
Tăng cường, khuyến khích tạo ra động lực lao động
Giúp cho việc quản lý đơn giản hơn
Tăng cường sử dụng thời gian làm việc triệt để và có hiệu quả hơn
- Nhược điểm:
Nó có thể dẫn đến tình trạng chất lưỡng sản phẩm không đảm bảo
Sử dụng nguyên, nhiên vật liệu không tiết kiệm
Sử dụng máy móc thiết bị không hợp lý
2.1. Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là trả lương cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay chi tiết sản phẩm) mà người lao động.
- Phạm vi áp dụng: Đối với công nhân sản xuất chính mà công việc của họ mang tính độc lập tương đối, có thể định mức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách độc lập riêng biệt
- Công thức tính TLSPi = ĐG*Qi
Trong đó:- TLSPi : Tiền lương sản phẩm của công nhân i
- ĐG: Đơn giá tiền lương
- Qi: sản lượng(hoặc doanh thu) của công nhân i trong một thời gian xác định (ngày, tháng...)
- Ưu điểm: chế độ trả lương này đơn giản, dễ hiểu; gắn tiền lương với kết quả lao động, năng suất, chất lượng lao động cá nhân. Từ đó khuyến khích công nhân phấn đấu tăng năng suất lao động.
- Nhựơc điểm: Nếu thiếu những quy định chặt chẽ, hợp lý người lao động ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, coi nhẹ việc tiết kiệm chi phí sản xuất. Trong một số trường hợp, họ chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm.
2.2. Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hay công việc do một tập thể người lao động hoàn thành và đơn gía tiền lương của một đơn vị hay một đơn vị công việc trả cho tập thể.
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với những công việc hay sản phẩm không thể tách rời từng chi tiết để giao cho từng người mà phải có sự phối hợp một nhóm công nhân cùng thực hiện
- Công thức tính:
= ĐG hoặc ĐG = x Ti hoặc ĐG = x T
Trong đó : ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
: Tổng lương cấp bậc của cả nhóm
Q: Mức sản lượng của cả nhóm
Li : Lương cấp bậc của công việc bậc i
Ti : Mức thời gian của công việc bậc i
n : số công việc trong tổ
: Lương cấp bậc công việc bình quân của cả tổ
T : Mức thời gian của sản phẩm
- Ưu điểm: Nâng cao ý thức trách nhiệm trước tập thể, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân trong tổ nhóm, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
- Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền công của họ. Do đó, ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.
2.3. Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp là hình thức trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ phụ trợ như công nhân điều chỉnh và sửa chữa máy móc thiết bị, phục vụ vận chuyển, kho tàng, kiểm tra chất lượng sản phẩm ...căn cứ vào kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương sản phẩm và đơn giá tiền lương tính theo mức lao động của công nhân chính.
- Đối tượng áp dụng: Đối với những công nhân phụ mà công việc của họ ảnh hưởng nhiều tới kết quả hoạt động của công nhân chính.
- Công thức tính: ĐG =
Trong đó - ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
- L : Lương cấp bậc của công nhân phụ
- Q : Mức sản lượng của công nhân chính
- M : Số máy phục vụ cùng loại
- Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất cho công nhân chính
- Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào năng suất lao động của công nhân chính; dẫn tới tiền lương của công nhân phụ nhiều khi không phản ánh chính xác kết quả lao động của công nhân phụ.
2.4. Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng
Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng là chế độ trả lương theo sản phẩm kết hợp thực hiện các hình thức tiền thưởng nếu công nhân đạt được các tiêu chuẩn thưởng quy định.
- Phạm vi áp dụng: đối với công nhân hưởng lương theo sản phẩm mà công việc hoặc sản phẩm có vai trò quan trọng hoặc yêu cầu bức xúc góp phần vào việc hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị
- Công thức tính: TLspt = L +
Trong đó: TLspt : Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng
L : tiền lương theo đơn giá cố định
m : Tỷ lệ thưởng cho 1% vượt mức chỉ tiêu thưởng
h : % vượt mức chỉ tiêu thưởng
- Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tích cực làm việc, tích cực học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm để hoàn thành vượt mức sản lượng
- Nhược điểm: Chi phí thưởng, điều kiện thưởng, tỷ lệ thưởng nếu xác định không hợp lý sẽ làm tăng chi phí tiền lương và bội chi quỹ lương
2.5.Chế độ trả công khoán
Hình thức trả lương sản phẩm khoán là chế độ trả lương cho một người hay một tập thể công nhân căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương được quy định trong hợp đồng giao khoán.
- Phạm vi áp dụng:
Sản phẩm , công việc khó giao khoán chi tiết, phải giao nộp cả khối lượng công việc
Nhiều việc tổng hợp yêu cầu phải làm xong trong một khoản thời gian xác định, với chất lượng xác định.
- Đối tượng áp dụng: cá nhân, nhóm lao động
- Công thức tính: TLSPK = ĐGK x QK
Trong đó:
TLSPK : Tiền lương sản phẩm khoán
ĐGK : Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc hoặc cũng có thể là đơn giá trọn gói cho cả khối lượng công việc hay công trình.
QK : Khối lượng sản phẩm khoán được hoàn thành
- Ưu điểm:
Khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến phương pháp lao động để tối ưu hoá quá trình lao động.
Khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ trước thời gian và đảm bảo chất lượng như trong hợp đồng giao khoán.
- Nhược điểm: Việc xác định đơn giá khoán đòi hỏi phải phân tích kỹ, tính toán phức tạp. Nếu công tác kiểm tra và nghiệm thu thực hiện thiếu chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
II.Sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức trả công ( lương) tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung Ương.
1.Đối với người lao động
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với người lao động. Ảnh hưởng rất lớn tới địa vị, giá trị đóng góp của họ đối với gia đình, bạn đồng nghiệp và giá trị của họ với tổ chức và xã hội. Nếu người lao động kiếm tiền cao hơn, sẽ tạo cho họ động lực mạnh mẽ để học hỏi, nâng cao kiến thức, nhằm mục đích nâng cao giá trị của họ với tổ chức thông qua đó nâng cao trình độ , kỹ năng, kỹ xảo và sự đóng góp của tổ chức.
2.Đối với doanh nghiệp
Con người là yếu tố không thể thiếu. Con người là người điều khiển máy móc thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình tạo ra những sản phẩm hoàn chỉnh. Tiền lương chính là một khoản chi phí sản xuất của Doanh nghiệp. Do đó nếu không có biến động hoặc sử dụng không có hiệu quả sẽ ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của Công ty trên thị trường.
Trong Công ty, nếu tiền lương được trả công bằng và cao hơn mức lương trên thị trường thì sẽ có tác dụng thu hút và giữ gìn người lao động gắn bó với Công ty.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG.
I. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần BVTV 1 TW
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty vật tư bảo vệ thực vật I được thành lập ngày 26/10/1985 theo quyết định sớ 403/NN/TCCB/QĐ của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ngày 24/02/2004 Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT có Quyết định số 415/QĐ/BNN-TCHC cho phép Công ty vật tư bảo vệ thực vật 1 tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp. Đến tháng 06/2006 Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.
Tên gọi: Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
Tên giao dịch quốc tế: Central Plant Protection Joint-Stock Company No.1
Tên viết tắt: PSC.1
Trụ sở chính: 145 Hồ Đắc Di, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 84-4-8572764
Fax: 84-4-8572751
Tài khoản: 101200100161 tại Chi nhánh Tây Hà Nội – Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
Trong giai đầu từ năm 1985 đến 1992 Công ty trực thuộc cục bảo vệ thực vật và có ba chi nhánh là:
Chi nhánh 1 đóng tại Đà Nẵng
Chi nhánh 2 đóng tại TP.Hồ Chí Minh
Chi nhánh 3 đóng tại Hải Phòng
Trụ sở chính của Công ty đóng tại Hà Nội. Với 110 lao động (trong đó khối văn phòng chiếm 30 người) mọi hoạt động của Công ty đều bị ảnh hưởng bởi sự chỉ đạo trực tiếp của cục Bảo vệ thực vật, do đó kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và các cơ sở trực thuộc luôn kém hiệu quả.
Thực hiện quyết định của Đảng ngày 13/05/1989 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm ra quyết định số 403/NN/TCCB/QĐ tách bộ phận cung ứng vật tư thuốc bảo vệ thực vật trực thuộc bảo vệ thực vật để thành lập Công ty vật tư Bảo vệ thực vật.
Từ năm 1992 đến nay, Công ty có sự thay đổi lớn trong tổ chức quản lý và có nhiều tiến bộ trong phương thức hoạt động, tách khỏi cục Bảo vệ thực vật Công ty trở thành một bộ phận trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm theo quyết định số 163/NN/TCCB/QĐ ngày 18/06/1992 , ngày 06/01/1993 Công ty chính thức được công nhận là Doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số: 08/NN/TCCB/QĐ. Từ đó, Công ty là một đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập theo phương thức sản xuất kinh doanh, dịch vụ không bù lỗ và chịu sự quản lý của Bộ Thương mại và du lịch về hoạt động xuất nhập khẩu
Cùng với sự phát triển ngày càng đi lên của đất nước, sự mở cửa của nền kinh tế, sự phát triển mạnh mẽ của các Doanh nghiệp tư nhân, các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay Công ty gặp phải sự cạnh tranh rất lớn trên thị trường thuốc Bảo vệ thực vật. Chính vì vậy đến tháng 06/2006 Công ty quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp với hơn 51% vốn điều lệ của nhà nước. Sau khi cổ phần hoá công ty có rất nhiều sự thay đổi trong bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động trong Công ty.
Hiện nay Công ty có 126 lao động trong biên chế. Trong đó khối quản lý của công ty là 33 lao động chiếm 28.2%. Hàng năm công ty thuê thêm hơn 110 lao động thời vụ để đảm bảo cho các chi nhánh và các cửa hàng trực thuộc.
1.2. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty
Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất, bao gồm: Dung cụ phun, rải thuốc bảo vệ thực vật, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, trang thiết bị phục vụ cho nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản.
Kinh doanh hàng tư liệu tiêu dùng, sinh hoạt bao gồm: hàng may mặc, máy móc, thiết bị dùng trong công xưởng hoặc trong phòng thí nghiệm, máy móc, thiết bị đun nóng, làm lạnh, đồ nội thất dùng trong gia đình( bàn, ghế, giường tủ)
Sản xuất và mua bán hoá chất, phân bón hoá học, phân bón lá, phân bón hữu cơ sinh học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt chuột, ruồi, muỗi, kiến , gián, thuốc kích thích tăng trưởng cây trồng
Sản xuất và mua bán giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn cho gia súc, thức ăn cho tôm cá
Sản xuất và mua bán giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn cho gia súc, thức ăn cho tôm cá
Sản xuất và mua bán thuốc khử trùng cho nuôi trồng thuỷ sản, thuốc khử trùng và làm dịch vụ khử trùng cho hàng hoá xuất nhập khẩu và kho tàng.
Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar)
Kinh doanh bất động sản
Cho thuê cho tàng, bến bãi
Kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần bảo vệ thực vật 1 Trung ương là đơn vị thành viên thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện kinh doanh theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty – Nó cấu tạo gồm:
Hình 2: Sơ đồ Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần BVTV.1 TW
(Theo chức năng)
Hội đồng quản trị
Ban giám sát
Ban Giám Đốc
Phòng tổ chức Hành chính
Phòng
Kế toán -Tài vụ
Phòng thị trường
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Chi nhánh Phía Bắc
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh Nam khu IV
Chi nhánh Thanh Hoá
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám Đốc trong quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Các đơn vị trực thuộc Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán phụ thuộc và báo sổ.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban khối Văn phòng Công ty
Phòng kinh doanh : Phòng Kinh doanh là phòng quản lý tổng hợp về chiến lược, kế hoạch kinh doanh của Công ty; thực hiện chức năng quản lý về nhập khẩu, xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm trong Công ty
Phòng Công nghệ và Sản xuất: Phòng Công nghệ và Sản xuất Công ty là phòng quản lý sản xuất, chất lượng sản phẩm hàng hoá của Công ty, nghiên cứu, đề xuất quy trình công nghệ phục vụ sản xuất; thực hiện chức năng quản lý sản xuất chế biến, sang chai. Đóng gói sản phẩm, chất lượng sản phẩm trong Công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán: Phòng Tài chính - Kế toán là phòng quản lý tổng hợp của Công ty trong việc thực hiện chức năng quản lý về tài chính, hàng hoá, tài sản, kế toán, giá cả, thực hiện chính sách theo quy định và pháp luật và Công ty,
Phòng phát triển sản phẩm: Phòng phát triển sản phẩm là phòng quản lý công tác phát triển sản phẩm. mua, cung cấp vật tư bao bì, nhãn mác phục vụ quá trình sản xuất trong toàn Công ty; thực hiện chức năng về quản lý các hoạt động phát triển sản phẩm của Công ty, hỗ trợ quá trình tiêu thụ hàng hoá thông qua công ty tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm; quản lý công tác thu mua, cung cấp vật tư, bao bì nhãn mác phục vụ cho quá trình sản xuất và vật tư, tài liệu phục cho hoạt động tuyên truyền quảng cáo.
Phòng Tài chính – Hành chính: Phòng Tổ chức Hành chính là phòng quản lý tổng hợp thực hiện chức năng quản lý về tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ, đạo tạo, tuyển dụng trong phạm vi toàn Công ty và chức năng quản trị hành chính tại Văn phòng Công ty.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
3.1. Đặc điểm của các yếu tố đầu vào
a. Đặc điểm về vốn:
Khi mới thành lập, tổng số vốn của Công ty là 47.9 tỷ đồng.Trong đó tách ra cho Công ty 37 tỷ đồng hoạt động, còn lại 16,29 tỷ đồng của Nhà nước không cho phép gửi vào vốn điều lệ.
Vốn điều lệ của Công ty là: 37,6 tỷ đồng
Trong đó: Vốn cố định: 0,66 tỷ đồng
Vốn lưu động: 36 tỷ
b. Trang thiết bị cơ sở vất chất
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tương đối tốt, Công ty hết sức quan tâm, chú trọng đến việc đầu tư trang thiết bị máy móc. Do đó, đến nay Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, máy móc thiết bị tương đối nhiều. Hiện nay Công ty đã có 16 máy bao gồm
- Máy đóng sang chai các loại: 08 chiếc
- Máy sản xuất thuốc hạt, bột: 01 chiếc
- Máy sản xuất thuốc bột hoà tan: 02 chiếc
- Máy sản xuất thuốc nước
3.2.Đặc điểm về sản phẩm v à thị trường tiêu thụ
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang trên đà phát triển cho nên Công ty tích cực mở rộng quy mô hoạt động sản xuất. Cho đến nay Công ty đã sản xuất rất đa dạng và phong phú các loại sản phẩm. Có lúc lên tới 60 loại sản phẩm khác nhau chia thành 5 nhóm chính:
Thuốc trừ sâu có khoảng 27 loại chiếm số lượng lớn nhất
Thuốc trừ bệnh có khoảng 20 loại
Thuốc trừ cỏ có khoảng 6 loại
Phân bón lá có khoảng 2 loại
Thuốc trừ chuột có khoảng 2 loại
Thị trường tiêu thụ: Về thị trường của Công ty là bao toàn quốc bao gồm các Chi nhánh và cửa hàng ở các địa phương được phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam. Ở các Chi nhánh và cửa hàng được coi là một Công ty nhỏ làm việc theo sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty Cổ phần bảo vệ thực vật .1 TW.
4. Đặc điểm về lao động của Công ty.
Lao động của Công ty đã có nhiều sự biến động kể từ khi doanh nghiệp chuyển sang Cổ phần hoá.Năm 2005 số lao động là 267 lao động thì tới năm 2006 là 126. Dự định sau khi Cổ phần hoá, Số lao động của Công ty chỉ còn lại 116 người.
Việc giải quyết nghỉ việc cho các lao động đã được Công ty hoàn tất theo NĐ 41/CP bên cạnh đó Công ty từng bước hoàn thiện việc quản lý lao động khi Công ty cơ cấu lại lao động.
Tình hình lao động của Công ty khi cơ cấu lại lao động cả về số lượng và chất lượng
TT
Đơn vị
Số lao động đang bố trí
Trình độ lao động
Tổng số
Nam
Nữ
ĐH, trên ĐH
C.Đẳng, T. Cấp
Lao động PT
I
1
Ban giám đốc
2
2
0
2
0
0
2
P. CN& SX
4
1
3
3
0
1
3
P. TC- KÍCH THÍCH
7
3
4
6
1
0
4
P. Kinh doanh
6
2
4
6
0
0
5
P. TCHC
9
5
4
3
0
6
6
P. PTSP
5
4
1
5
0
0
II
Chi nhánh, cửa hàng
1
Chi nhánh Hải Phòng
12
10
2
4
2
6
2
Chi nhánh Hưng Yên
14
11
3
5
1
8
3
Chi nhánh Thanh Hoá
5
4
1
2
1
2
4
Chi nhánh Nam Khu IV
9
6
3
4
4
1
5
Chi nhánh TTH
3
3
0
1
0
2
6
Chi nhánh Đà Nẵng
13
12
1
6
2
8
7
Chi nhánh Quảng Ngãi
5
4
1
0
4
1
8
Chi nhánh Nam Trung Bộ
5
3
2
2
2
1
9
Chi nhánh Tây Nguyên
5
4
1
2
0
3
10
Chi nhánh Phía Nam
6
6
0
4
2
3
11
Chi nhánh Phú Yên
3
1
2
1
2
0
12
Tổ bán hàng Khu vực I
3
3
0
1
0
2
Tổng cộng
116
84
32
51
21
44
Nhìn vào bảng thống kê nhân lực của Công ty ở trên ta thấy số lượng lao động ở bộ phận khối văn phòng là 33 lao động chiếm hơn 28.5% tổng số lao động của Công ty, ta thấy rằng số lượng này là tương đối phù hợp để quản lý 8 Chi nhánh phân bố rộng khắp cả nước.
Về chất lượng lao động ta thấy rằng khối văn phòng có chất lượng lao động là khá cao. Hầu hết đều đã qua đào tạo, trong số 33 lao động ở khối văn phòng thì có 25 (chiếm 75%) lao động có trình độ đại học trở lên ,1 trung cấp và 7 lao động phổ thông. Ở các chi nhánh thì chất lượng lao động cũng tương đối cao gồm có 26 lao động có trình độ đại học trở lên, 20 lao động có trình độ cao đẳng trung cấp và có 37 lao động có trình độ lao động phổ thông. Nói chung ta thấy về chất lượng lao động của Công ty là khá tốt và cấn tiếp tục cải thiện thêm về chất lượng.
Về cơ cấu giới tính thì ta thấy rằng, ở khối Văn phòng thì tỷ lệ này là tương đối đồng đều nam chiếm 27 người còn nữ chiếm 26 người và ta thấy rằng đó là hợp lý. Còn ở các chi nhánh thì nam chiếm tỷ rất cao trong tổng số 93 người thì nam 67 người (chiếm 72,043%) thì nữ chỉ có 26,957%, ta thấy rằng đó cũng là tất yếu tại vì đây là ngành độc hại cho nên họ cần tuyển người có thể lực tốt do đó họ ưu tiên cho nam giới hơn là nữ giới. Nói chung về cơ cấu giới tính lao động của Công ty là tương đối hợp lý.
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 4.1
chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng doanh thu
108,040,030,500
112,102,040,500
120,905,042,070
Doanh thu thuần
102,638,028,975
106,496,938,475
114,859,789,967
Giá vốn hàng bán
93,500,000,000
95,550,000,000
102,000,000,000
Lợi nhuận gộp
9,138,028,975
10,946,938,475
12,859,789,967
Chi phí bán hàng
3,215,002,120
4,356,254,102
5,352,214,520
Chi phí quản lý doanh nghiệp
4,214,547,512
5,452,451,362
6,012,145,451
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD
2,407,990,815
3,588,000,000
7,546,425,412
Lợi nhuận từ HĐTC
3,070,651,952
3,364,000,000
1,854,546,689
Thu nhập khác
350,256,458
462,354,214
645,254,245
Lợi nhuận trước thuế
7,537,378,568
8,552,587,225
11,541,656,342
Thuế thu nhập DN
0%
0%
0%
Lợi nhuận sau thuế
7,537,378,568
8,552,587,225
11,541,656,342
Từ báo cáo tài chính trên ta thấy rằng doanh nghiệp làm ăn tương đối hiệu quả lợi nhuận sau thuế của các năm gần đây đều dương và có xu hướng tăng, năm 2005 là hơn 5 tỷ đồng cao hơn năm 2004 hơn 1 tỷ đồng và năm 2006 tiếp tục tăng đạt 11,541,656,342 đồng cao hơn năm 2005 là gần tỷ đồng.
Lợi nhuận sau thuế tăng là do :
Doanh nghiệp đã ổn định được thị trường tiêu thụ và đã cạnh tranh được với hàng nhập khẩu.
Công tác bán hàng được nâng cao, giờ đây không những chú trọng tới việc làm tăng doanh thu mà còn làm tăng uy tín về sự phục vụ.
Biên chế nhân sự đã được tinh giảm theo chiều hướng chất lượng
Trong những năm đầu của cổ phần hoá thì thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn 100% trong 3 năm đầu cho lên đó cũng là một nhân tố làm tăng lợi nhuận của Công ty.
II. Phân tích thực trạng các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần bảo vệ thực vật 1 Trung Ương.
Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nên Công ty._. áp dụng hệ thống thang bảng lương do Nhà nước quy định.Từ hệ thống thang bảng lương này, Công ty tự xây dựng và áp dụng quy chế trả lương riêng của doanh nghiệp.
Từ năm 1986 đến nay, Công ty đã hai lần xây dựng và thay đổi quy chế trả lương nhằm mục đích nâng cao hiệu quả và vai trò của tiền lương đối với Công ty và người lao động. Hiện nay, Công ty đang áp dụng quy chế trả lương được xây dựng từ năm 2000.
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý, Công ty áp dụng đồng thời hai hình thức trả lương chủ yếu là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.
1. Hình thức trả lương theo thời gian
1.1. Đối tượng áp dụng:
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với
+ Toàn bộ cán bộ, công nhân viên làm việc tại văn phòng Công ty;
+ Cán bộ, nhân viên làm việc gián tiếp không trực tiếp tạo ra sản phẩm Chi nhánh, các xưởng sản xuất của Công ty;
+ Công nhân làm vệ sinh, tạp vụ, bảo vệ ...
Công ty áp dụng hình thức này với các đối tượng trên chủ yếu là do công việc mà các đối tượng này đang làm khó có thể định mức được, trong khi đó chất lượng của công việc là yếu tố đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên sự hợp lý của hình thức này còn là vấn đề Công ty luôn chú ý tìm hiểu, nghiên cứu để đạt được hiệu quả cao nhất.
Với lao động quản lý: Giám đốc, Phó giám đốc, các Trưởng, phó phòng... Đặc điểm chủ yếu của lao động này là lao động trí óc, các quyết định chính là sản phẩm của lao động này. Đó là công việc khó có thể định mức được. Do đó, trong hầu hết các Doanh nghiệp thì lao động quản lý được trả lương theo thời gian là hoàn toàn hợp lý.
Với lao động chuyên môn, nghiệp vụ: Kế toán, nghiên cứu &phát triển sản phẩm, bộ phận kiểm tra hàng hóa, kinh doanh, Tổ chức hành chính, bảo vệ trả lương theo thời gian là hoàn toàn hợp lý. Vì lao động trong bộ phận này không thể định mức hay khoán công việc được
1.2.Công thức tính: Ti = T1i + T2i
Trong đó: - Ti : Tiền lương của người thứ i được nhận.
- T1i : Tiền lương theo nghị định 26/CP của người thứ i
- T2i : Tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc và số ngày làm việc thực tế của người thứ i, không phụ thuộc vào hệ số xếp lương theo Nghị định 26/CP của Chính phủ.
Tính T1i: T1i = Niti + P
Trong đó: T1i : Suất lương ngày theo Nghị định 26/CP của người thứ i
Ni: Số ngày công thực tế trong tháng của người thứ i
P: Phụ cấp ( Chức vụ, độc hại,...) của người thứ i (nếu có)
Tính T2i: T2i = K1i x K2i x K3 x M x Ni
Trong đó: - K1i: Hệ số chức danh công việc của người thứ i
- K2i Hệ số hoàn thành công việc của người thứ i
- K3: Hệ số hoàn thành nhiệm vụ được giao của đơn vị
(Doanh số, thu hồi công nợ và chuyển tiền về công ty; chấp hành quy định, nội quy, quy chế của công ty; kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiệp vụ chuyên môn )
Cán bộ, công nhân, viên chức làm việc ở đơn vị nào thì hưởng hệ số hoàn thành nhiệm vụ được giao của đơn vị đó.
- M: Định mức tiền công / ngày công (áp dụng chung cho các chức danh công việc). Định mức này phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng năm ( Theo quyết toán được duyệt).
- Ni: Số ngày làm việc thực tế trong tháng của người thứ i
1.2.1.Cách xác định số ngày công lao động và phụ cấp chức vụ
- Cách xác định số ngày công lao động (Ni)
Đối với hính thức trả lương theo thời gian thì thời gian là yếu tố quan trọng quyết định đến số tiền lương người lao động nhận được trong tháng. Vì lẽ đó. thời gian lao động cần quản lý chặt chẽ và có hiệu quả.
Thời gian lao động được sử dụng để tính lương của người lao động là số ngày làm công việc thực tế trong tháng của người lao động
Thời gian làm việc một ngày của Công ty theo quy định của Nhà nước là 8h/ ngày
Đối với người lao động làm giờ hành chính: Sáng từ 7.30h – 11.30h
Chiều từ 13h – 17h
Các biện pháp quản lý thời gian làm việc đang được áp dụng tại Công ty:
Để quản lý số ngày công làm việc của cán bộ, nhân viên, Công ty sử dụng bản
chấm công theo tháng. Mỗi phòng ban được giao cho một bản chấm công, đến cuối tháng phòng Kế toán sẽ thu bản chấm công này. Và là cơ sở để trả lương cho người lao động
Công ty có những quy định về thời gian ra vào trong thời gian làm việc cho nhân viên như sau: trong giờ làm việc không được tiếp khách liên hệ việc riêng. Trường hợp đặc biệt cần thiết phải được phép của Người phụ trách.
Người lao động đến nơi làm việc và ra về đúng giờ. Sử dụng hết thời gian làm việc trong sản xuất, công tác.Không được làm việc riêng trong giờ.
Quy định này giúp kiểm soát được thời gian cũng như kỷ luật của Công ty.Dựa vào đó Công ty có thể tính lương, thưởng hoặc kỷ luật đối với những lao động có hành vi vi phạm về giờ giấc làm việc.
Tuy nhiên, vẫn không thể kiểm soát chặt chẽ hiệu quả sử dụng giờ công lao động của cán bộ công nhân viên. Do công ty không có quy chế quy định, kiểm tra, giám sát về thời gian làm việc trong ngày của người lao động.
Cách xác định hệ số phụ cấp
Hệ số phụ cấp chỉ dụng đối với ngươi lao động làm công tác quản lý.
Đối tượng áp dụng
Hệ số phụ cấp chức vụ
Giám đốc
0.6
Phó giám đốc
0.5
Trưởng phòng, Kế toán trưởng của Công ty, Giám đốc Chi nhánh
0.4
Phó trưởng phòng Công ty, Phó giám đốc chi nhánh, Kế toán trưởng các Chi nhánh, cửa hàng trưởng
0.3
Tổ trưởng tổ sản xuất
0.2
1.2.2.Cách xác định hệ số chức danh công việc cho từng người lao động (K1i)
K1i = đ1i + đ2i
đ1 + đ2
Trong đó:
- đ1i : số điểm mức độ phức tạp của công việc do người thứ i đảm nhiệm
- đ2i: Số điểm tính trách nhiệm của công việc do người thứ i đảm nhiệm
- đ1 + đ2 : Tổng số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của công việc đơn giản nhất Công ty
1.2.2.1. Phân nhóm chức danh công việc
a. Cơ sở để phân nhóm chức danh công việc:
- Tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ quy đinh tại Thông tư số 04/1998/TT – BLĐTBXH ngày 04/4/1998 của Bộ Lao động thương binh và xã hội.
- Căn cứ vào tình hình cụ thể của Công ty: Những chức danh công viêc có tính chất, đặc điểm và nội dung gần giống nhau hoặc tương đương nhau thì đưa vào một nhóm.
- Dựa vào tính phức tạp, tính trách nhiệm của từng nhóm chức danh công việc và khả năng của người thực hiện công việc đó để phân loại A hoặc B.
b. Tiêu chuẩn để phân nhóm chức danh công việc:
* Đối với chức danh lãnh đạo và quản lý:
Bao gồm số cán bộ có quyết định bổ nhiệm giữ các chức vụ sau:
- Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng và phó phòng thuộc khối văn phòng Công ty;
- Giám đốc, phó giám đốc, xưởng trưởng, kế toán trưởng. trưởng phòng, cửa hàng trưởng thuộc các Chi nhánh.
* Đối với chức danh chuyên viên loại A, kỹ sư loại A
Cán bộ, viên chức có trình độ đại học trở lên đang làm công tác các công viêc sau:
Tài chính, kế toán, thống kê.
Nghiên cứu bao bì, mẫu mã, vật tư.
Nghiên cứu về chất lượng sản phẩm.
Tuyên truyền, quảng bá, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Tổng hợp, thống kê hàng hoá, vật tư.
Lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội.
Phụ trách sản xuất.
*Đối với chức danh chuyên viên loại B, kỹ sư loại B
- Cán bộ, viên chức có trình độ từ đại học trở lên đang làm công việc ngoài danh mục đã nêu tại chuyên viên loại A, kỹ sư loại A.
* Đối với chức danh cán sự loại A, kỹ thuật viên loại A
Cán bộ, viên chức có trình độ cao đẳng, trung cấp đang làm các công việc:
Tài chính, kế toán, thống kê, thủ quỹ.
Vật tư, bao bì, mẫu mã.
Tuyên truyền, quảng bá, kiểm tra chất lượng sản phẩm
Tổng hợp, thống kê giao nhận vật tư, hàng hoá.
Lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội.
Phụ trách sản xuất.
Sửa chữa điện, máy.
*Đối với chức danh cán sự loại B, kỹ thuật viên loại B
Cán bộ, viên chức có trình độ cao đẳng, trung cấp đang làm những công việc ngoài danh mục đã kể tại phần cán sự loại A, kỹ thuật viên loại A.
*Đối với chức danh có trình độ sơ cấp, bao gồm:
Nhân viên lái xe
Nhân viên giao nhận thị trường, bán hàng, sửa chữa máy ( Không có trình độ từ trung cấp trở lên)
Thủ kho vật tư, hàng hoá.
Thường trực cơ quan.
* Đối với chức danh không đào tạo, bao gồm:
Nhân viên bảo vệ
Nhân viên bốc xếp vật tư, hàng hoá
Nhân viên tạp vụ, cấp dưỡng
Nhân viên làm công việc lao động phổ thông.
1.2.2.2 Chấm điểm và xây dựng hệ số cho từng chức danh công việc
Căn cứ vào mức độ phức tạp, tính trách nhiệm và ảnh hưởng của từng chức danh công việc đến kết quả sản xuất, kinh doanh, việc chấm điểm được quy định như sau:
Số TT
Chức danh công việc
đ1i
đ2i
Hệ số chức danh công việc
Ki=đ1i +đ2i
đ1 +đ2
I
Lãnh đạo và quản lý
1
Giám đốc Công ty
70
30
4,00
2
Phó giám đốc, kế toán trưởng
60
30
3,60
3
Trưởng phòng, trợ lý giám đốc Công ty, Giám đốc Chi nhánh.
55
22
3,00
4
Phó phòng Công ty, phó Giám đốc Chi nhánh
45
15
2,40
5
Xưởng trưởng, trưởng phòng, kế toán trưởng, cửa hàng trưởng các Chi nhánh
32
13
1,80
II
Chuyên viên, kỹ sư
1
Chuyên viên loại A, Kỹ sư loại A.
29
12
1,64
2
Chuyên viên loại B, kỹ sư loại B
27
11
1,52
III
Trung cấp
1
Cán sự loại A, kỹ thuật viên loại A.
25
9
1,36
2
Cán sự loại B, kỹ thuật viên loại B
24
8
1,28
IV
Sơ cấp
22
7
1,16
V
Không đào tạo
20
5
1,00
1.2.3. Cách xác định hệ số hoàn thành công việc (K2)
- Hệ số hoàn thành công việc phải được xác định hàng tháng đối với người lao động trước khi trả tiền lương trên cơ sở mức độ hoàn thành công việc được giao.
- Hệ số hoàn thành công việc bao gồm 4 mức:
Mức 1,2 :
Áp dụng đối với cán bộ, công nhân, viên chức hoàn thành xuất sắc công việc được giao. Thủ trưởng các đơn vị phải có báo cáo thành tích của người lao động được hưởng mức này ( bằng văn bản ) và được Công ty duyệt.
Mức 1,0 :
Áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên chức hoàn thành công việc được giao.
Mức 0,8 :
Áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên chức không hoàn thành công việc được giao do yếu tố khách quan trong khi người lao động vẫn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, quy chế của Công ty.
Mức 0,6 :
Áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên chức không hoàn thành công việc được giao do lỗi của người lao động vi phạm các quy chế, quy định của Công ty.
1.2.4. Cách xác định hệ số hoàn thành nhiệm vụ được giao của đơn vị ( K3 )
Hệ số hoàn thành nhiệm vụ được giao của mỗi đơn vị do Hội đồng lương Công ty xem xét
Bảng xác định hệ số hoàn thành công việc của chi nhánh Hưng Yên
TT
Chỉ tiêu
Số
điểm
Cách chấm điểm
Ghi chú
1
Thực hiện kế hoạch về doanh số
10
Cứ hoàn thành 10% kế hoạch doanh số thì đạt 1 điểm
2
Thu tiền bán hàng, bao gồm:
- Doanh số thực bán hàng tháng
25
Cứ thu 4% doanh số thực bán thì được 1 điểm
- Thu hồi công nợ cũ được giao
10
cứ thu 10% kế hoạch công nợ cũ được giao thì được 1 điểm
3
Thực hiện kế hoach sản xuất
- Kế hoach sản xuất
5
Cứ hoàn thành 20% kế hoạch sản xuất thì được 1 điểm
- Chất lượng sản phẩm
10
cứ 10% sản phẩm đạt chất lượng quy định thì được 1 điểm
4
Công tác chuyên môn, nghiệp vụ xuất, nhập khẩu hàng hoá
5
Vi phạm thì được 0 điểm
5
Đoàn kết nội bộ
10
Xảy ra mất đoàn kết nội bộ thì được 0 điểm
6
Thực hiện pháp luật, các quy định của công ty
10
Vi phạm luật, thực hiện sa hoặc không thực hiện các quy định của cty thì đạt 0 điểm
7
Chế độ báo cáo
5
Báo cáo chậm, sai hoặc không báo cáo thì được 0 điểm
8
Bảo vệ tài sản, an toàn lao động
10
Xảy ra thất thoát tài sản, vi phạm an toàn lao động thì được 0 điểm
9
Tổng số
100
1.2.5.Cách xác định hệ số hoàn thành nhiệm vụ được giao của đơn vị (K3)
- Hệ số hoàn thành nhiệm vụ được giao của mỗi đơn vị do Hội đồng lương Công ty xem xét, phê duyệt ( 6 tháng một lần) trên cơ sở mức độ hoàn thành kế hoạch được giao ;
- Hệ số hoàn thành nhiệm vụ được giao của đơn vị bao gồm 3 mức :
Mức K3 = 1,0
Áp dụng đối với các đơn vị hoàn thành kế hoạch được giao đạt từ 100% trở lên
Mức K3 = 0,8
Áp dụng đối với đơn vị thực hiện kế hoạch được giao từ 60% đến dưới 100%
Mức K3 = 0,6
Áp dụng đối với các đơn vị thực hiện kế hoạch được giao đạt dưới 60%.
1.3.Ví dụ minh hoạ
Ví dụ 1. Ông Trân Văn A, hiện đang làm công tác Kế toán trưởng tại chi nhánh Y, có hệ số lương là 2,74. Hệ số phụ cấp là 0,2; Hệ số hoàn thành công việc là 1,0 và làm việc 23 ngày trong tháng 3. Hệ số hoàn thành nhiệm vụ được giao của chi nhánh Y trong quý 1 là 0,8 ; Định mức tiền công / ngày công (M) là 20.000 đ/ ngày. Số ngày làm việc trong tháng 3 là 23 ngày. Lương của ông A trong tháng 3 được tính như sau:
T = T1 + T2
T1 = + (450000 x 0.2) = 1,323,000 (đồng)
T2 = 1.80 x 1.0 x 0.8 x 20000 x 23 = 662,400 (đồng)
(K1) (K2) (K3) (M) (N)
Vậy : Tổng số tiền lương của Ông Trần Văn A nhận được trong tháng 3 là:
T = T1 + T2 = 1,323,000 + 662,400 = 1,985,400 (đ )
1.4. Ưu điểm và nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian đang được áp dụng tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.
Ưu điểm:
Qua tìm hiểu căn cứ và cách thức phân phối tiền lương cho người lao động trong Công ty, ta thấy
Hình thức trả lương theo thời gian được quy định cụ thể, rõ ràng, chi tiết, đơn giản, dễ tính và dễ hiểu
Lương gắn liền với tính trách nhiệm và mức độ phức tạp của công việc mà người lao động đảm nhiệm. Đánh giá đúng giá trị công việc mà nhân viên thực hiện.
Tiền lương gắn liền với trình độ đào tạo của người lao động. Điều này hoàn toàn hợp lý bởi trình độ đào tạo là yếu tố quan trọng quyết định tới khả năng làm việc của người lao động. Điều này sẽ khuyến khích nhân viên tự nâng cao trình độ của mình để đạt mức lương cao hơn.
Tiền lương gắn liền với mức độ hoàn thành công việc của người lao động, nó vừa có tác dụng khuyến khích nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao.Vừa có tác dụng khuyến khích họ nâng cao hiệu quả công việc để có hệ số cao hơn, từ đó dẫn đến tiền lương cao hơn
Lương gắn liền với mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị. Hệ số này vừa có tác dụng khuyến khích người lao động có vừa có tinh thần, trách nhiệm hoàn thành công việc được giao, vừa có tác dụng khuyến khích tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đồng nghiệp để họ có thể hoàn thành công việc chung của đơn vị.
Tiền lương đã đánh giá được các yếu tố: Kỷ luật lao động, thái độ làm việc, thái độ với tập thể, bảo vệ tài sản, an toàn lao động...
1.4.2 Nhược điểm:
Mặc dù đã đạt được những hiệu quả nhất định trong công tác trả lương cho người lao động theo thời gian nhưng hình thức trả lương mà Công ty đang áp dụng vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục sau:
Tiền lương chưa khuyến khích được độ sáng tạo,nâng cao hiệu quả công việc do các hệ số thấp, không có độ co dãn.
Hình thức trả lương này chưa có quy chế quy định cụ thể với những người lao động hoàn thành vượt mức và xuất sắc công việc được giao.
Tiền lương đã chú ý tới ngày công lao động(N), nhưng chưa khuyến khích được ý thức sử dụng giờ công lao động do không có những quy định sử dụng giờ công lao động. Điều đó dễ dẫn tới tình trạng nhân viên không sử dụng không hiệu quả thời gian lao động, gây ra lãng phí thời gian lao động cũng như chi phí cho lao động trong Công ty.
Đối với nhân viên văn phòng, hình thức trả lương này chưa có tác dụng khuyến khích họ sử dụng hợp lý giờ công lao động, nâng cao tính trách nhiệm và hiệu quả công việc
Tiền lương theo thời gian không kết hợp với thưởng chưa khuyến khích người lao động nhất là với người lao động làm việc tại các Chi nhánh trực tiếp phân phối và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, tại các của hàng như Cửa hàng Nam Định, Cửa hàng Thừa Thiên Huế ,cửa hàng Quảng Ngãi. Đây là các Chi nhánh, cửa hàng chủ yếu mang lại lợi nhuận của Công ty. ơ
Hình thức lương này được xây dựng từ năm 1999; đến nay tính chất công việc có nhiều thay đổi. Do vậy, hệ số cũ chưa phản ánh đúng những đóng góp của người lao động trong doanh nghiệp.
Qua đây cho thấy công tác trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp đã đạt được những yêu cầu cơ bản trong trả lương cho cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần giải quyết.
2.Hình thức trả lương khoán sản phẩm
2.1. Điều kiện để trả lương khoán sản phẩm
2.1.1. Cơ sở để tính định mức
-Công suất máy ( Khảo sát máy)
- Định mức lao động hợp lý trên một dây chuyền sản xuất trong một ca làm việc
- Tiền lương bình quân hợp lý của người lao động trong một ca làm việc, căn cứ vào :
Mặt bằng thu nhập của người lao động trong Công ty
Hao phí lao động hợp lý để thực hiện định mức sản phẩm quy định
Định mức và đơn gíá
STT
Nội dung
Số người/ca sản xuất
Định mức sản phẩm trong một ca sản xuất
Đơn giá sản phẩm
A
GIA CÔNG
1
Gia công thuốc dạng bột
( PADAN, SHACHONGSHUANG)
4
3,0 tấn
75.000đ/ tấn
2
Gia công thuốc dạng nước
a
Nguyên liệu rắn khó tan
(OFATOX 400 EC, BI 58, SUBATOX 75EC)
5
4,5 tấn
65.000 đ/tấn
b
Các loại thuốc nước khác
( Trừ VIDA, VALIDACIN)
5
6,5 tấn
46.000 đ/tấn
c
VIDA,VALIDACIN
5
5,0 tấn
40.000 đ/tấn
B
SANG CHAI, ĐÓNG GÓI
1
Sang chai thuốc dạng nước
*
Loại thuốc không có màng co, cốc đong
17
- loại 100cc
13.000chai
52 đ/chai
- Loại 240cc
10.000 chai
68 đ/chai
- Loại 480cc
8.000 chai
85 đ/chai
*
Loại có màng co, cốc đong
19
- Loại 100cc
13.000 chai
58 đ/chai
- Loại 240cc
10.000 chai
77 đ/chai
2
Đóng gói thuồc dạng bột
- Loại 100g
16
1,6 tấn
400.000 đ/tấn
- Loại 50g
1,0 tấn
680.000 đ/tấn
- Loại 30g
0,75 tấn
900.000 đ/tấn
- Loại 20g
16
0,55 tấn
1.100.000 đ/tấn
3
Gia công và đóng gói thuốc Kayazinon 10G, 5G ( Tính từ công đoạn gia công đến đóng gói hoàn chỉnh)
12
3,0 tấn
180.000 đ/tấn
Căn cứ vào bảng định mức này mà các tổ theo dõi mức chấm công để trả cho người lao động. Trên cơ sở đó có thể tính toán số người trong một ca làm việc, định mức để sản xuất ra số sản phẩm trong một ca, là cơ sở cho việc định mức được số lao động cần thuê thêm cho một thời kỳ sản xuất
2.1.2.Công tác tổ chức và bố trí nơi làm việc
- Tổ chức phục vụ nơi làm việc
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại vật chất và những phương tiện cần thiết tạo mọi điều kiện thuận lợi để tiến hành công việc. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công việc, giảm thời gian hao phí lao động do phải chờ nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị hỏng hóc... từ đó tạo điều kiện để nâng cao năng suất lao động.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là khâu đầu tiên quan trọng và nó diễn ra trong suốt quá trình làm việc. Tại các Chi nhánh, nơi sản xuất mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật, là một loại hàng hoá độc hại, đặc biệt nguy hiểm tới môi trường và người lao động. Vì lẽ đó mà cần phải phục vụ và bố trí nơi làm việc một cách chu đáo để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động
Đối với người lao động làm việc tại Xưởng sản xuất tại Hải Phòng, Đà Nẵng và Chi nhánh phía Nam. Công ty trang bị đầy đủ phương tiện cá nhân để người lao động có thể yên tâm công tác, nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người công nhân
Bảng: Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động tại các phân xưởng sản xuất thuốc BVTV
SốTT
Tên nghề, công việc
Danh mục trang bị
ĐV tính
Số lượng
Thời gian
sử dụng
1
Pha chế, phun thuốc bảo vệ thực vật
- Quần áo vải
Bộ
01
6 tháng
- Mũ vải
Cái
01
6 tháng
- Mặt nạ phòng độc
Cái
01
1 năm
- Găng tay cao su
Đôi
03
1 tháng
- Đệm lưng vải bạt
Cái
01
6 tháng
- Yếm hoặc tạp dề chống ướt
Cái
01
6 tháng
- Khẩu trang
Cái
04
1 tháng
- Xà phòng
Kg
0,25
1 tháng
2
Chế biến phôi liệu thuốc bảo vệ thực vật
- Quần áo vải
Bộ
01
6 tháng
- Mũ vải
Cái
01
6 tháng
- Giầy da hoặc ủng cao su
Đôi
01
6 tháng
- găng tay bạt vải
Đôi
03
6 tháng
- Mặt nạ phòng độc
Cái
01
1 năm
- Khẩu trang
Cái
06
1 tháng
- Xà phòng
Kg
0.25
1 tháng
3
Sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
- Quần áo vải
Bộ
01
6 tháng
- Mũ vải
Cái
01
6 tháng
- Giầy vải bạt
Đôi
01
6 tháng
- Mặt nạ phòng độc
Cái
01
1 năm
- Găng tay cao su
Đôi
03
1 tháng
- Găng tay bạt vải
Đôi
02
1 tháng
- Khẩu trang
Cái
06
1 tháng
- Xà phòng
Kg
0.25
1 tháng
4
Xúc, rửa chai lọ, vật đựng, chức thuốc bảo vệ thực vật
- Quần áo vải
Bộ
01
6 tháng
- Mũ vải
Cái
01
6 tháng
- Mặt nạ phòng độc
Cái
01
1 năm
- Ủng cao su
Đôi
01
6 tháng
- Găng tay cao su
Cái
03
1 tháng
- Khẩu trang
Cái
06
1 tháng
- Xà phòng
Kg
0.25
1 tháng
- Công tác phụ cấp độc hại
Dù Công ty đã trang bị đầy đủ phương tiện, trang thiết bị cá nhân, làm tốt công tác tổ chức nơi làm việc nhưng xét về phương diện nào đó. Thuốc bảo vệ thực vật có những ảnh hưởng nhất định tới sức khoẻ của những người công nhân làm công tác sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật.
Theo Carson P (1962) trong cuốn sách “Mùa xuân im lặng”(Silent Spring) cho rằng phải ngay lập tức ngừng việc sử dụng thuốc BVTV vì chúng là nguyên nhân chính huỷ diệt sự sống trên toàn trên toàn trái đất.
Những người công nhân làm tại các xưởng sản xuất bị ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ. Vì thường xuyên phải tiếp xúc với thuốc BVTV nên thường có triệu chứng đau đầu, mệt mỏi, dị ứng tay chân và mắt.Theo kết quả điều tra của Viện Bảo hộ lao động. Trong 175 người lao động thường xuyên tiếp xúc với thuốc BVTV. Tỷ lệ người lao động thấy chóng mặt chiếm 70%, nhức đầu chiếm 69,71%. mẩn ngứa 36,57%, buồn nôn 17,71%.
Tổ chức Y tế Thế giới WTO đánh giá có hơn hai triệu người bị ngộ độc hàng năm do thuốc BVTV trong đó có 30000 người chết. Tuy nhiên, chưa ai tính hết được hậu quả lâu dài và âm ỉ của hoá chất BVTV.
Việc thường xuyên tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật được Nhà nước xếp vào danh mục nghề độc hại và đặc biệt nguy hiểm. Do đó người lao động được trang bị, phương tiện cá nhân cho người công nhân và họ được hưởng phụ cấp độc hại.
Bồi dưỡng độc hại là một trong những phương pháp ngăn ngừa bệnh tật và đảm bảo sức khoẻ cho người lao động cà chỉ áp dụng chế độ bồi dưỡng độc hại đối với người lao động trực tiếp tiếp xúc với môi trường có yếu tố độc hại và có thời gian làm việc tại môi trường đó
Công ty đã quy định đối tượng áp dụng và mức bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật
Mức bồi dưỡng:
Bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật được tính theo định suất và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau:
Mức 1, có giá trị bằng 4000 đồng
Đối tượng áp dụng: - Thủ kho thuốc bảo vệ thực vật.
- Hoá nghiệm, kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật
- KSC
Mức 2, có giá trị bằng 6000 đồng
Đối tượng áp dụng:- Công nhân gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
- Công nhân bốc vác hoá chất, sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật.
Người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại từ 50% thời gian tiêu chuẩn trở lên của ngày làm việc ( > 4 tiếng ) thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng, nếu làm dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc (< 4 tiếng) thì được hưởng một nửa định suất bồi dưỡng.
- Công tác bố trí lao động
Kế hoạch sản xuất của Công ty thường thường mang tính chất mùa vụ và chia làm hai đợt lớn : từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau để sản xuất thuốc phục vụ lúa Chiêm và từ tháng 6 đến 8 phục vụ Mùa . Do đó công tác bố trí lao động của Công ty rất linh hoạt.
Dựa vào kế hoạch sản xuất, Các Chi nhánh tự thống kê số lao động cần thiết để có thể sản xuất thuốc cung cấp cho thị trường. Ở mỗi Chi nhánh sản xuất thường có hai loại công nhân: Công nhân ký hợp đồng dài hạn và công nhân thuê theo mùa vụ
Công nhân ký hợp đồng dài hạn với Công ty là người có trình độ, tay nghề vững vàng, kinh nghiệm lâu năm. Ngoài việc được trả lương theo sản phẩm, họ còn được hưởng lương theo hệ số và làm việc trong cả năm.
Công nhân thuê theo mùa vụ: thường là lao động phổ thổng ở các địa phương hoặc những người nông nhân nông nhàn. Vào hai đợt sản xuất chính của Công ty, các xưởng sản xuất thường thuê thêm để phục vụ sản xuất. Ngoài lương sản phẩm và phụ cấp độc hại, họ không được bất kỳ một khoản nào khác.
- Công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm
Kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm để xác định xem cách tiến hành công việc có đạt yêu cầu hay không. Việc kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm được tiến hành khi sản phẩm được bộ phận kiểm định chất lượng của đơn vị (KCS) xác nhận đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do Công ty quy định về mẫu mã, dung tích, độ kín, đơn vị sản phẩm trên một tấn nguyên liệu.
Nếu sản phẩm đạt yêu cầu thì công nhân sẽ được tính theo đơn giá tiền lương. Nếu không đạt, thì tổ đó, người công nhân đó phải làm lại hoặc tính theo đơn giá thấp hơn đơn giá tiền lương tính cho sản phẩm đó.
Công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm còn nhằm mục đích kiểm tra công nhân, tổ trưởng vì chạy theo chất lượng sản phẩm mà không đảm bảo chất lượng, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, máy móc thiết bị
Việc kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm được thực hiện bởi bộ phận KSC
2.2. Đối tượng áp dụng
Nguyên liệu sản xuất thuốc BVTV chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài (chiếm hơn 60%). Từ đó về Việt Nam thực hiện công đoạn sang chai, đóng gói để bán ra thị trường. Có một số loại thuốc do Công ty tự sản xuất độc quyền trên cơ sở hiệu quả cao, giá thành hợp lý như Ofatox, Bitox, Padan.
Người lao động làm việc tại các xưởng sản xuất chủ yếu làm các công việc sang chai, đóng gói thuốc còn lại một phần nhỏ làm công việc sản xuất thuốc.
Tiền lương tính theo sản phẩm khoán áp dụng với các đối tượng
Sang chai, đóng gói thuốc Bảo vệ thực vật
Súc rửa chai lọ, vật dụng đựng, chứa thuốc BVTV
Bốc xếp,vận chuyển thuốc BVTV
Chế biến, phôi liệu thuốc BVTV
2.3. Công thức trả lương theo sản phẩm khoán ở các Chi nhánh
Đầu năm, Trưởng các Chi nhánh tự xây dựng kế hoạch cho chi nhánh của mình, sau đó trình lên Ban giám đốc. Ban giám đốc kết hợp với phòng Kế hoạch của Công ty lập kế hoạch sản lượng thực hiện trong năm. Sản lượng mà Công ty xây dựng nên dựa trên sản lượng tiêu thu năm ngoái, tình hình thời tiết và kế hoạch sản xuất của nông dân những nơi mà Công ty đặt Chi nhánh, từ đó xây dựng kế hoạch năm thực hiện. Kế hoạch sản xuất được giao cho 03 Chi nhánh : Hải Phòng, Đà Nẵng và Chi nhánh phía Nam.
Ở mỗi Chi nhánh đó, dựa vào kế hoạch sản xuất giao cho từng đơn vị. Từ đó xác định khối lượng công việc, số công nhân cần thuê thêm. Chia ra thành các tổ sản xuất. Mỗi tổ đảm nhận sản xuất một khối lượng thuốc nhất định trên cơ sơ giám sát của tổ trưởng.
Các xưởng sản xuất xác định giá khoán cho các tổ trên cơ sở đơn giá tiền công, tiền lương được các Chi nhánh xây dựng từ trước.
Công thức tính tiền lương của tổ sản xuất
TLSP = ĐGK x QK
Trong đó: TLSPK : Tiền lương sản phẩm khoán.
ĐGK : Đơn giá khoán cho một sản phẩm
QK : Khối lượng sản phẩm khoán được hoàn thành
Công thức tính tiền lương của công nhân sản xuất thuốc BVTV
TLSP = ĐG x Qi
TLSP : Tiền lương sản phẩm của công nhân i
ĐG : đơn giá tiền lương
Qi : sản lượng của công nhân i
2.3.2. Nguyên tắc trả lương theo khoán sản phẩm tại các Chi nhánh
Thứ nhất: Người lao động trực tiếp tham gia sản xuất ( gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật) :
- Được hưởng lương theo sản phẩm tính theo đơn giá gốc nếu số sản phẩm thực tế đạt 100% so với định mức quy định.
- Được hưởng lương sản phẩm theo đơn giá bằng 80% đơn giá gốc nếu số sản phẩm thực tế đạt dưới 100% so với định mức quy định.
- Được hưởng lương cơ bản theo nghị định 26CP trong các trường hợp sau :
(Áp dụng với ngươi lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng có xác định thời hạn từ 01 năm trở lên ).
+ Thời gian chờ việc
+ Thời gian làm công nhật
Thứ hai: Người lao động được hưởng tiền bồi dưỡng độc hại theo quy định của Nhà nước
Thứ ba: Ngoài tiền lương được hưởng theo đơn giá sản phẩm quy định, người lao động trực tiếp sản xuất không được hưởng chế độ trả lương nào khác.
Để đảm bảo quỹ lương được công bằng, hợp lý Công ty đề ra bảng đinh mức và đơn giá sản phẩm và thông báo cho toàn thể cán bộ CNV được biết.
Đơn giá tiền công gia công chế biến sang chai, đóng gói nhỏ thuốc BVTV tại chi nhánh Hải Phòng
Số thứ tự
Loại hàng
Đơn vị tính
Đơn giá
I. Đối với hàng gia công, chế biến:
1
Ofatox 400 EC
Đồng/Tấn
55,000
2
Bassa 50 EC
Đồng/Tấn
55,000
3
Power 5 EC
Đồng/Tấn
40,000
II. Đối với hàng sang chai
1
Sang chai loại 80,90,100ml
Đ/chai
45
2
Sang chai loại 240,250ml
Đ/chai
68
3
Sang chai loại 480,500ml
Đ/chai
85
III. Đối với hàng đóng gói thuốc nước
TT
Loại hàng
Đơn giá sản phẩm
Đóng bằng tay
Đóng bằng máy
A
Đóng gói thuốc bột
Đồng/tấn
1
Neretox 95 WP – 20g
1,100,000
650,000
2
Fuji – one 40 WP – 17g
1,800,000
850,000
3
Cavil 50 WP – 10g
1,400,000
900,000
B
Đóng gói thuốc nước
Đống/gói
1
Cavil 50 SC – 10ml
8.5
2
Sutin 50 EC – 10ml
10.0
3
Heco 600 EC – 20ml
11.0
2.4.Nhận xét
Qua phân hình thức trả lương theo sản phẩm cho người lao động tại các Chi nhánh, tôi rút ra một số nhận xét sau:
2.4.1. Ưu điểm
Tiền lương mà người công nhân nhận được gắn liền với số sản phẩm mà họ làm ra. Thúc đẩy công nhân tham gia lao động đầy đủ để có mức lương cao. Bên cạnh
Đó đơn giá ngày công cao hay thấp còn phụ thuộc vào kết quả làm việc hàng ngày của từng công nhân. Do đó tạo được động lực để công nhân tích cực làm việc, nâng cao năng suất lao động.
Đơn giá tiền lương được quy định rất rõ ràng, cụ thể tới từng Chi nhánh. Đảm bảo được tính minh bạch và công bằng trong việc tính tiền lương cho người lao động.
Việc bố trí, sắp xếp lao động rất hợp lý; các chi nhánh chỉ ký hợp đồng dài hạn với những công nhân có trình độ tay nghề cao, còn tới mùa vụ nếu thiếu các chi nhánh sẽ thuê thêm lao động ở ngoài. Đây là số lao động được Công ty thuê lâu năm, đảm bảo đủ trình độ, tay nghề để làm việc cho các Chi nhánh.
Đơn giá tiền lương rất linh hoạt; được các chi nhánh xây dựng hàng năm.Khi giá nguyên vật liệu để sản xuất thuốc thay đổi, đơn giá tiền lương cũng thay đổi. Do đó,nó phù hợp với sự thay đổi về chủng loại mặt hàng, về doanh thu, lợi nhuận
Nhìn chung, hình thức trả lương theo sản phẩm rất phù hợp với người lao động làm việc tại các Chi nhánh sản xuất thuốc BVTV và nó có những ưu điểm nhất định, Song bên cạnh đó cũng tồn tại một số những vấn đề trong cách trả lương.
2.4.2. Nhược điểm
Đơn giá tiền lương chưa khuyên khích công nhân nâng cao năng suất lao động về mặt chất lượng. Mặt khác, mặt hàng mà người lao động làm có tính chất độc hại, nguy hiểm đến sức khoẻ người lao động và tới môi trường. Do đó, nếu không làm tốt công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm sẽ dẫn tới tình trạng người công nhân không tiết kiệm nguyên vật liệu, giữ gìn máy móc thiết bị, chỉ làm cho x._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5472.doc