Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO

Tài liệu Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO: ... Ebook Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1907 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG _____—&–_____ TRẦN THỊ THU HẰNG Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại việt nam trong bối cảnh gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI – 2008 LỜI CẢM ƠN Do những điều kiện khách quan cá nhân và thời gian hạn chế nên em đó gặp rất nhiều khú khăn trong quá trỡnh viết và hoàn tất luận văn. Tuy nhiên, với sự giúp đỡ nhiệt tỡnh, tận tõm của cụ giỏo hướng dẫn - TS.Bùi Thị Lý, của cỏc thầy cụ cụng tỏc tại phũng đọc, phũng mượn Thư viện Trường Đại học Ngoại Thương và của đồng nghiệp, bạn bè, em đó hoàn tất luận văn. Thông qua bản luận văn với mục Lời cảm ơn ngắn gọn này em xin gửi lời cảm ơn chân thành, lời biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn, các thầy cô và toàn thể các đồng nghiệp, bạn bè. Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2008 Học viờn Trần Thị Thu Hằng MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương I: Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và quá trỡnh cải cỏch từ khi đổi mới đến khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) 5 1.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 5 1.1.1. Giới thiệu chung về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 5 1.1.2. Về thị phần hoạt động 10 1.1.2.1. Về huy động tiền gửi 10 1.1.2.2. Về hoạt động cho vay 11 1.1.3. Về năng lực tài chính. 13 1.1.4. Trỡnh độ công nghệ và quản trị điều hành 14 1.2. Quỏ trỡnh cải cỏch hệ thống ngõn hàng thương mại Việt Nam từ khi đổi mới cho đến khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới 16 1.2.1. Giai đoạn 1989-1997 : Từ pháp lệnh Ngân hàng đến luật Ngân hàng 16 1.2.2. Giai đoạn 1998-2000 : Tái cơ cấu tài chính và xử lý nợ quỏ hạn, tỏch cho vay thương mại và cho vay chính sách , thương mại hoá và minh bạch hóa hoạt động ngân hàng 20 1.2.3. Giai đoạn 2001- trước khi gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) : Củng cố và hoàn thiện khung pháp lý, tái cơ cấu tổ chức và hoạt động Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại Việt Nam 21 1.2.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước 21 1.2.3.2. Đối với Ngân hàng Thương mại Việt Nam 24 Chương II: Những vấn đề đặt ra đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam khi gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) 31 2.1. Giới thiệu chung về GATS/WTO 31 2.1.1. Các nguyên tắc cơ bản của GATS/WTO 31 2.1.2. Nghĩa vụ và quyền lợi khi trở thành thành viờn WTO 33 2.1.2.1. Nghĩa vụ 33 2.1.2.2. Quyền lợi 36 2.2. Các cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) 38 2.2.1. Nội dung một số cam kết chủ yếu trong lĩnh vực ngõn hàng khi Việt Nam gia nhập WTO. 38 2.2.2. Tác động của việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 40 2.2.2.1. Cơ hội và thách thức 40 2.2.2.2. Một số kết quả của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đến nay 47 2.3. Những vấn đề đặt ra đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam khi trở thành thành viên WTO 55 2.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc đối với lĩnh vực ngân hàng sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới 58 Chương III: Một số giải pháp tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) 61 3.1. Về phía Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước 62 3.1.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế và phỏp luật theo yờu cầu của WTO 62 3.1.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động, nâng cao vai trũ của Ngõn hàng Nhà nước với tư cách là Ngân hàng Trung ương của nền kinh tế và cơ quan quản lý hoạt động ngân hàng 65 3.1.3. Xây dựng các công cụ và định chế hỗ trợ hoạt động ngân hàng 68 3.1.3.1. Cơ quan giám sát 68 3.1.3.2. Cơ quan đảm bảo an toàn hệ thống 69 3.1.3.3. Đăng ký bảo đảm 70 3.1.3.4. Cỏc cụng cụ hỗ trợ khỏc 70 3.2. Về phía các ngân hàng thương mại Việt Nam 71 3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính 71 3.2.2. Đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của các NHTM 72 3.2.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh 74 3.2.3.1. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ 75 3.2.3.2. Phát triển mạng lưới, chi nhánh ngân hàng thương mại 76 3.2.3.3. Tăng cường quản lý rủi ro 76 3.2.3.4. Xây dựng thương hiệu và uy tín thị trường 77 3.2.3.5. Văn hoá doanh nghiệp 78 3.2.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng và đào tạo, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực 79 KẾT LUẬN 81 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1 Các định chế tài chính tại Việt Nam 6 Sơ đồ 1.2 Mụ hỡnh ngõn hàng 1 cấp 16 Sơ đồ 1.3 Mụ hỡnh ngõn hàng 2 cấp 18 Sơ đồ 1.4 Cơ cấu tổ chức của các NHTM Việt Nam 29 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1 Quyền nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam từ các thể nhân Việt Nam của một chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 38 MỞ ĐẦU 1. Tớnh cấp thiết của đề tài. Ngân hàng là lĩnh vực hoàn toàn mở trong cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Việt Nam với lộ trỡnh 7 năm. Chính vỡ vậy trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, thỡ hơn bất cứ ngành nào, lĩnh vực ngân hàng cần phải tăng tốc cải cách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để không bị thua thiệt ngay trên chính "sân nhà". Ngay từ năm 2006, Việt Nam phải gỡ bỏ dần các hạn chế về tỷ lệ tham gia cổ phần của các định chế tài chính nước ngoài theo những cam kết trong Hiệp định Thương mại với Hoa Kỳ. Đến năm 2008, Việt Nam sẽ phải “mở” toàn bộ các quy định về việc khống chế tỷ lệ tham gia góp vốn, dịch vụ, giá trị giao dịch của các ngân hàng nước ngoài theo các cam kết trong khuôn khổ Hiệp định khung về hợp tác thương mại dịch vụ (AFAS) của Hiệp hội các nước ASEAN. Báo cáo phát triển mới đây của Ngân hàng Thế giới (WB) cho thấy, ngân hàng là lĩnh vực chậm cải cách nhất trong nền kinh tế năng động của Việt Nam. Chưa hẳn đồng tỡnh với quan điểm này của WB, nhưng Ngân hàng Nhà nước cũng thừa nhận, thách thức lớn nhất đối với quá trỡnh hội nhập quốc tế trong dịch vụ ngõn hàng của Việt Nam là xuất phỏt điểm cũn thấp về trỡnh độ phát triển thị trường, tiềm lực về vốn yếu, công nghệ và tổ chức ngân hàng lạc hậu và trỡnh độ quản lý thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Khi Việt Nam gia nhập WTO, các tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng Việt Nam. Những ngân hàng yếu kém, quy mô nhỏ sẽ phải sáp nhập. Đặc biệt, việc xuất hiện các ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ làm thay đổi mạnh cơ cấu thị phần tiền tệ. Trong khi điểm mạnh của các ngân hàng nước ngoài là dịch vụ (chiếm tới trên 40% tổng thu nhập) thỡ tỡnh trạng "độc canh” tín dụng vẫn cũn phổ biến ở hầu hết cỏc ngõn hàng Việt Nam. Sản phẩm dịch vụ cũn nghốo nàn, thiếu cỏc định chế quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế như quản trị rủi ro, quản trị tài sản nợ, tài sản có, nhóm khách hàng, loại sản phẩm, kiểm toán nội bộ. Dự kiến, đến giai đoạn 2010-2020, hệ thống ngân hàng Nhà nước phải đóng một vai trũ nhất định trong khu vực và trên thị trường tài chính quốc tế. Một số Tập đoàn ngân hàng Việt Nam đó phải ở trỡnh độ khá lớn mạnh và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhịp điệu tài chính khu vực. Các cổ phiếu hoặc trái phiếu phát ra từ ngân hàng Việt Nam sẽ có mặt ở nhiều ngân hàng nước ngoài. Đồng tiền Việt Nam cần được cải cách mệnh giá và mở rộng được biên giới tự do chuyển đổi trong khu vực... Vỡ những lý do trờn đây, em chọn đề tài: “Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO” 2. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu Đề tài cải cách của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đó cú khỏ nhiều cỏc tỏc giả đề cập và nghiên cứu, song hầu hết các tác giả đều nghiên cứu một cách khái quát, tổng thể, các giải pháp đưa ra đều là các giải pháp chung chung, có thể áp dụng cho toàn bộ các ngân hàng trên thế giới hoặc chỉ nghiên cứu tập trung vào một số nội dung chủ yếu. Với những kiến thức đó học và bằng thực tế kinh nghiệm cụng tỏc, qua đề tài lựa chọn ở trên, em muốn trên cơ sở quá trỡnh cải cỏch theo từng giai đoạn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và những cam kết trong lĩnh vực ngân hàng khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), từ đó đề xuất những giải pháp tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. 3. Mục tiờu nghiờn cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu quá trỡnh cải cỏch hệ thống từ khi đổi mới đến nay theo từng giai đoạn phát triển của hệ thống cũng như các cam kết trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam khi gia nhập WTO, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: tập trung nghiêm cứu quá trỡnh cải cỏch hệ thống ngõn hàng thương mại Việt Nam từ khi đổi mới đến nay và các cam kết trong lĩnh vực ngõn hàng của Việt Nam khi gia nhập WTO 5. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn đó sử dụng cỏc phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh đánh giá… Các phương pháp này được vận dụng kết hợp và đan xen nhau trong toàn bộ luận văn. 6. Những đóng góp của luận văn - Hệ thống lại quỏ trỡnh cải cỏch hệ thống ngõn hàng thương mại Việt Nam từ khi đổi mới đến nay theo từng thời kỳ phát triển. - Nghiên cứu những vấn đề đặt ra đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). - Đề xuất một số giải pháp tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). 7. Bố cục chính của luận văn Luận văn bao gồm 3 chương. Chương I: Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và quá trỡnh cải cỏch từ khi đổi mới đến khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Chương II: Những vấn đề đặt ra đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Chương III: Một số giải pháp tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ QUÁ TRèNH CẢI CÁCH TỪ KHI ĐỔI MỚI ĐẾN KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) 1.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.1.1. Giới thiệu chung về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ năm 1990, theo Pháp lệnh về Ngân hàng, Hợp tác xó tớn dụng và Cụng ty tài chớnh, hệ thống ngõn hàng Việt Nam chớnh thức chuyển thành hệ thống hai cấp, tỏch bạch Ngõn hàng Nhà nước giữ chức năng quản lý nhà nước và chức năng ngân hàng Trung ương với hệ thống NHTM giữ chức năng kinh doanh. Sau khi có Pháp lệnh này, hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam đó khụng ngừng phỏt triển cả về loại hỡnh, quy mụ và số lượng. Đến năm 1997, Luật các Tổ chức Tín dụng được ra đời thay thế Pháp lệnh Ngân hàng điều chỉnh hoạt động của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam (Luật Các Tổ chức Tín dụng sửa đổi, bổ sung được ban hành vào tháng 6 năm 2004). Theo quy định tại Luật Các Tổ chức Tín dụng, các loại hỡnh tổ chức tớn dụng tại Việt Nam gồm cú: tổ chức tớn dụng nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phũng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài. Cụng ty tài chớnh trực thuộc Hệ thống NHTM NHTMCP đô thị NHTMCP nụng thụn Chi nhỏnh NHNNg NHLD NHTMCP NHTMNN Cụng ty tài chớnh cổphần Cụng ty tài chớnh Cỏc định chế khác Cỏc tổ chức thuộc Bộ Tài chớnh Quỹ hỗ trợ phỏt triển Kho bạc Quỹ Tớn dụng hỗ trợ xuất khẩu Quỹ bảo lónh Tớn dụng cho doanh nghiệp vay vốn nước ngoài Cỏc tổ chức khỏc HTX tớn dụng Cụng ty bảo hiểm Tài khoản bưu điện Quỹ tớn dụng nhõn dõn Thị trường chứng khoán TTGD TP.Hồ Chớ Minh (2000) CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM Cụng ty cho thuờ tài chớnh Công ty cho thuê tài chính nước ngoài CỤNG TY CHO THUỜ TàI CHỚNH TRONG nước TTGD Hà Nội (khai trương 2004) Sơ đồ 1.1: Các định chế tài chính tại Việt Nam Hệ thống NHTM Việt Nam bao gồm NHTMNN và NHTMCP, có chức năng và vai trũ của ngõn hàng thương mại, cụ thể: Chức năng: - Tạo tiền: Có thể nói đây là khả năng riêng có của NHTM. Chức năng này được thực hiện thông qua hoạt động nghiệp vụ của NHTM trong mối quan hệ với NHTW. Nếu NHTM không tạo được tiền để mở ra điều kiện thuận lợi cho quá trỡnh sản xuất kinh doanh, quỏ trỡnh này khụng thực hiện được, nguồn tích luỹ từ lợi nhuận bị hạn chế, vốn có thể bị ứ đọng. Trường hợp ngược lại, có thể vốn lại thiếu, không đáp ứng được nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều quan trọng là cần kiểm soát được lượng tiền cung ứng sao cho vừa đủ yêu cầu của nền kinh tế để nền kinh tế có cơ sở tăng trưởng mạnh, tạo công ăn việc làm, ổn định giá cả. - Trung gian tín dụng: NHTM huy động vốn nhàn rỗi từ công chúng, từ các doanh nghiệp và sử dụng vốn này cho vay để giúp các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp công chúng cải thiện đời sống. - Trung gian thanh toán: Đó là việc đưa ra một cơ chế thanh toán giúp cho sự vận động của vốn trôi chảy, thông suốt. Khi thực hiện cơ chế thanh toán, giữa các NHTM có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ. Cơ chế này ngày càng phức tạp khi việc thanh toỏn diễn ra giữa cỏc vựng khỏc nhau trờn lónh thổ và trờn thế giới. - Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương thông qua việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế: mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế. Khi có ngân hàng đại lý ở nước ngoài, các ngõn hàng cũn cú khả năng giúp cho hoạt động ngoại thương phát triển khi họ thông qua hoạt động của mỡnh nắm bắt nhiều thụng tin về cỏc đối tác nước ngoài từ đó tư vấn cho các doanh nghiệp trong nước. - Cung ứng cỏc dịch vụ khỏc: uỷ thỏc, bảo quản vật cú giỏ, tư vấn, mua bán chứng khoán giúp khách hàng, cho thuê tài chính… Vai trũ: - Cung ứng vốn cho nền kinh tế: NHTM huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế, thông qua nghiệp vụ tín dụng để cung ứng vốn cho những đối tượng có nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Như vậy, NHTM là nguồn bơm vốn để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. - NHTM thực hiện vai trũ thực thi chớnh sỏch tiền tệ: NHTW chịu trỏch nhiệm hoạch định chính sách tiền tệ và sử dụng các công cụ của chính sách nhằm đạt được các mục đích của mỡnh. Chớnh cỏc NHTM là chủ thể chịu tỏc động của những công cụ này và truyền tải các tác động của chính sách tiền tệ đến các khu vực thể chế khác, đồng thời NHTM với chức năng làm trung gian tài chính nên mọi sự biến động về giá cả, sản lượng, thu nhập, công ăn việc làm sẽ được phản hồi qua NHTM tới NHTW, điều này sẽ giúp cho việc sửa đổi, bổ sung các chính sách tiền tệ cho phù hợp. - NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống NHTM đó gúp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thỡ NHTM đó thực hiện dẫn dắt luồng tiền, tập trung phân chia luồng tiền, điều khiển vốn sao cho có hiệu quả nhất. - NHTM là cầu nối nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường khi mà mối quan hệ hàng hoá tiền tệ phát triển tới đỉnh cao và xu hướng hội nhập, nhu cầu giao lưu kinh tế xó hội giữa cỏc nước trên thế giới ngày càng trở nên cấp thiết, sự phát triển kinh tế của một nước gắn tiền với tỡnh hỡnh kinh tế xó hội của thế giới.Với chức năng chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi, cho vay, trung gian thanh toán, kinh doanh ngoại hối…qua các nghiệp vụ chuyên môn này, NHTM đó tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng. Thông qua quan hệ qua lại, hợp tác giữa các NHTM nội địa với quốc tế, góp phần điều tiết nền tài chính trong nước cho phù hợp với sự vận động của nền tài chớnh quốc tế. Hiện nay, khối NHTMNN gồm 06 ngõn hàng: Ngõn hàng chớnh sỏch xó hội Việt Nam, Ngõn hàng Cụng thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long và Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là NHTMNN đầu tiên được lựa chọn để thực hiện cổ phần hóa và trong tháng 12/2007, Vietcombank đó thực hiện thành cụng việc phỏt hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng – đây là một bước đi quan trọng trong tổng thể Phương án cổ phần hóa NHTMNN đầu tiên của Việt Nam; và đổi tên thành Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Trong khối NHTMCP, số lượng NHTMCP đô thị chiếm đa số, đến tháng 12/2007, có 35 ngõn hàng đang hoạt động và 04 ngõn hàng được NHNN chấp thuận về mặt nguyên tắc đề án thành lập mới là ngân hàng cổ phần FPT, Bảo Việt, Liên Việt và Tài chính dầu khí. 1.1.2. Về thị phần hoạt động. Trong thời gian qua, hệ thống NHTM Việt Nam liên tục được mở rộng về quy mô hoạt động và gia tăng số lượng. Trong đó, các NHTMNN mặc dù có số lượng ít nhưng giữ vai trũ chủ đạo, chiếm lĩnh thị phần nghiệp vụ “ngân hàng bán buôn” (tức là những nghiệp vụ bán buôn, nghiệp vụ quốc tế và các nghiệp vụ với doanh nghiệp lớn) do có quy mô vốn lớn hơn và do có nhóm khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp nhà nước lớn. Các NHTMCP tập trung chủ yếu vào các nghiệp vụ “ngân hàng bán lẻ” (tức là các nghiệp vụ với khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp nhỏ) do quy mô vốn cũn hạn chế. Các NHTM Việt Nam nắm giữ phần lớn thị phần hoạt động của toàn hệ thống tổ chức tín dụng. Đến nay, 5 NHTMNN (tính cả Vietcomank) chiếm thị phần khoảng 56,9%; 1 ngân hàng phát triển; 1 ngân hàng chính sách, chiếm khoảng 3,3%; 37 NHTMCP chiếm khoảng 26,5% thị phần; 28 ngân hàng nước ngoài với tổng số 39 chi nhánh và 5 ngân hàng liên doanh chiếm khoảng 9,4% thị phần; 9 công ty tài chính, 12 công ty cho thuê tài chính và 996 quĩ tín dụng nhân dân, chiếm khoảng 3,9% thị phần. Thị phần hoạt động của các NHTM thể hiện qua hai hoạt động chính là nhận tiền gửi và cho vay. 1.1.2.1. Về huy động tiền gửi Các NHTM Việt Nam chiếm lĩnh hầu hết thị phần tiền gửi của toàn hệ thống. Đây cũng là một điều tất yếu vỡ cỏc NHTM Việt Nam khụng phải chịu giới hạn về địa bàn hoạt động cũng như số lượng chi nhánh trên một địa bàn. Bên cạnh đó, các NHTM Việt Nam cũng không phải chịu giới hạn về loại tiền gửi, số lượng tiền gửi, hỡnh thức huy động và đối tượng huy động. Ngoài ra, các NHTM Việt Nam (đặc biệt là các NHTMNN) có lịch sử hoạt động lâu dài và quan hệ khách hàng truyền thống. Với những ưu thế đó, thị phần huy động tiền gửi của các NHTM Việt Nam trong 5 năm qua luôn ổn định ở mức cao xấp xỉ 90% của toàn hệ thống, trong đó các NHTMNN (bao gồm cả Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam) chiếm tới gần 80% thị phần của toàn hệ thống, các NHTMCP chiếm thị phần trên dưới 10%. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ được phép huy động tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm và có mạng lưới hẹp nên chiếm thị phần không đáng kể (khoảng 0,5%). Các quỹ tín dụng nhân dân tuy số lượng nhiều nhưng do đặc thù hoạt động chủ yếu là hoạt động tương hỗ tại các địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa nên cũng chiếm thị phần huy động vốn rất nhỏ, dưới 1% của toàn hệ thống. Đối với hoạt động huy động vốn, hệ thống tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam chiếm thị phần tương đối nhỏ. Thị phần huy động tiền gửi của nhóm các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, là nhóm quan trọng nhất trong hệ thống tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam cũng chỉ chiếm khoảng 10% tổng huy động tiền gửi của toàn hệ thống. Có nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng nguyên nhân chủ yếu là do các chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị hạn chế về đối tượng khách hàng và số lượng tiền gửi được phép huy động, thêm nữa các chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị giới hạn về mạng lưới hoạt động. Các công ty tài chính và cho thuê tài chính chỉ được phép nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm, không được thực hiện dịch vụ thanh toán nên doanh số huy động của nhóm này rất nhỏ, hầu như không đáng kể. Các công ty này hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn tự cú và vốn vay của cỏc tổ chức khỏc. 1.1.2.2. Về hoạt động cho vay Do chiếm ưu thế về nguồn vốn huy động nên các NHTM Việt Nam cũng chiếm ưu thế trong việc cung vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là cung vốn nội tệ. Nhóm khách hàng truyền thống của các NHTMNN là các Tổng Công ty, các doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó, các NHTMNN cũng cho vay đối với phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và một phần các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các NHTMCP chủ yếu tập trung vào đối tượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cỏc khoản vay cỏ nhõn (tớn dụng bỏn lẻ). Thị phần cho vay của các NHTMNN trong 5 năm vừa qua luôn ổn định ở mức từ 75 đến 80%. Các NHTMCP chiếm thị phần khoảng 10% và thị phần này đang có xu hướng tăng dần lên. Mặc dù chiếm thị phần lớn nhưng các khoản cho vay của các ngân hàng Việt Nam chủ yếu là ngắn hạn, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn cũn thấp, chất lượng khoản vay thấp, quy mô khoản vay cũn hạn chế. Cỏc cụng ty tài chớnh và cụng ty cho thuờ tài chớnh hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn tự có và vốn đi vay trung dài hạn nên chiếm thị phần cho vay rất nhỏ, chỉ khoảng 0,3% thị phần cho vay của toàn hệ thống. Dư nợ tín dụng của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân cũng chỉ chiếm khoảng 1,3% tổng dư nợ tớn dụng của toàn hệ thống. Thị phần cho vay vài năm gần đây của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài nói chung cũng không đáng kể. Nguyên nhân của việc các chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ chiếm thị phần cho vay nhỏ là do bị hạn chế về mạng lưới hoạt động, không được tiếp cận nguồn vốn giá rẻ (tiền gửi thanh toán, tiền gửi của dân cư) nên có ít cơ hội cạnh tranh về lói suất, khụng thụng thạo thị trường Việt Nam (nhất là thị trường bán lẻ), không hiểu biết các doanh nghiệp Việt Nam bằng các ngân hàng Việt Nam. Mặc dù được đối xử như các ngân hàng Việt Nam trong hoạt động cho vay, nhóm ngân hàng liên doanh chỉ chiếm thị phần nhỏ dư nợ tín dụng (khoảng 1%) do nguồn vốn tự có cũn hạn chế. Tương tự, các công ty cho thuê tài chính liên doanh và 100% vốn nước ngoài cũng chỉ chiếm thị phần không đáng kể. Tuy nhiên các ngân hàng nước ngoài lại có một số ưu thế khác như: có một lượng ngoại tệ dồi dào để cho vay, có kinh nghiệm thẩm định dự án và quản lý nợ đảm bảo hoạt động tín dụng có hiệu quả, hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuần tuý là về mục tiờu lợi nhuận, khụng phải thực hiện cho vay chớnh sỏch, ngoài ra lại được ngân hàng mẹ hỗ trợ nhiều mặt nên hoạt động tương đối ổn định…Do đó, khi Việt Nam thực hiện mở cửa thị trường theo các cam kết khu vực và quốc tế thỡ cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng sẽ rất khốc liệt và các ngân hàng Việt Nam sẽ mất dần ưu thế về thị phần hoạt động. 1.1.3. Về năng lực tài chính. Từ năm 2001 đến nay, năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam đó được cải thiện đáng kể. Nhà nước liên tục có các đợt bổ sung vốn điều lệ cho các NHTMNN. Tính đến năm 2005 đó thực hiện được 04 đợt bổ sung vốn điều lệ với tổng số tiền 11.000 tỷ đồng, nâng tổng số vốn tự có của các NHTMNN đạt 16.000 tỷ đồng, gấp hơn 3 lần so với vốn tự có tại thời điểm 31/12/2000, và đến năm 2007 tăng 57%. Thời gian qua, các NHTMCP cũng ồ ạt phát hành cổ phiếu, tăng vốn điều lệ từ vài trăm tỷ lên hàng nghỡn tỷ đồng. Tuy nhiên, mức vốn của các NHTM Việt Nam cũn thua xa mức vốn của cỏc NHNg. Điều này hạn chế rất nhiều khả năng cung ứng vốn cho cỏc dự ỏn lớn của cỏc NHTM Việt Nam vỡ theo quy định của Luật các Tổ chức Tín dụng thỡ “Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng”. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế, mức độ tăng trưởng tín dụng bỡnh quõn hàng năm của các ngân hàng Việt Nam (đặc biệt là các ngân hàng thương mại nhà nước) cần đạt khoảng 25%. Với mức độ tăng trưởng tín dụng như vậy, khả năng tăng vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam không thể theo kịp. Khả năng vốn tự có thấp, trong khi dư nợ tín dụng lớn, tỷ lệ nợ tồn đọng (NPL) cao nên các NHTM Việt Nam có tỷ lệ an toàn vốn thấp so với tiêu chuẩn quốc tế (8%). Cũng chính năng lực tài chính cũn hạn hẹp đó hạn chế rất nhiều khả năng cạnh tranh, khả năng hiện đại hóa của các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt trong việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng hiện đại như ngân hàng điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt… những dịch vụ đũi hỏi phải cú sự đầu tư ban đầu lớn. 1.1.4. Trỡnh độ công nghệ và quản trị điều hành. Trỡnh độ công nghệ Nhỡn chung, trỡnh độ công nghệ và việc ứng dụng cụng nghệ trong hoạt động ngõn hàng mới chỉ đạt ở trỡnh độ thấp, chưa phát triển đồng bộ, mức độ tự động hóa thấp. Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin cũng chỉ mới chủ yếu tập trung vào một số nghiệp vụ ngân hàng cơ bản. Trong khi đó, trỡnh độ công nghệ tiên tiến với nhiều sản phẩm ngân hàng hiện đại lại là ưu điểm của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Có thể nói, các chi nhánh là những ngân hàng tiên phong đó đưa vào Việt Nam hầu hết các sản phẩm mới mang lại tiện ích cho khách hàng như internet banking, e-banking, các dịch vụ phái sinh phức tạp… Khả năng phát triển các công nghệ ngân hàng mới của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài là rất lớn. Khi thị trường tài chính ngân hàng được mở cửa thỡ cỏc ngõn hàng nước ngoài sẽ mạnh dạn hơn trong việc mở rộng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để phát triển các công nghệ hiện đại tại Việt Nam. Trỡnh độ quản trị điều hành. Việc quản trị điều hành bao hàm nhiều nội dung rất quan trọng như: quản trị nhân lực, quản trị tài sản Có - tài sản Nợ, quản trị vốn, quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản trị phát triển mạng lưới sản phẩm… Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại đũi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải có tính chuyên nghiệp cao. Ở Việt Nam hiện nay, các nhà quản trị ngân hàng thương mại hầu hết chưa được đào tạo nghề quản trị ngân hàng thương mại một cách bài bản mà được lựa chọn qua thực tiễn hoạt động kinh doanh, do vậy tính chuyên nghiệp của họ không cao, khả năng quản trị, vận hành cơ chế cũn nhiều bất cập. Trong hoạt động điều hành quản trị, khả năng phân tích, dự báo và quản lý rủi ro của cỏc tổ chức tớn dụng Việt Nam cũn yếu kộm, chưa ngang tầm khu vực và quốc tế. Cơ chế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt đũi hỏi cỏc nhà quản trị ngõn hàng thương mại phải hết sức năng động. Tuy nhiên, ở các ngân hàng thương mại nhà nước, cơ chế quản lý hiện nay chưa cho phép các nhà quản trị phát huy hết tính năng động, chủ động sáng tạo của họ. Các nhà quản trị ngân hàng thương mại nhà nước thực chất vẫn là những công chức nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Quyền lợi và trách nhiệm của những nhà quản trị này không được quy định rừ ràng và thớch đáng nên không khuyến khích được họ phát huy tính năng động dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng chiếm ưu thế nổi trội về khả năng quản trị và điều hành. Xuất xứ từ các nước có trỡnh độ phát triển cao, đội ngũ quản trị điều hành của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài là những người được đào tạo chuyên nghiệp và có kinh nghiệm hoạt động quốc tế. Các cán bộ quản trị điều hành của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là những người có trỡnh độ chuyên môn tốt, thông thạo ngoại ngữ, tin học… 1.2. Quỏ trỡnh cải cỏch hệ thống ngõn hàng thương mại Việt Nam từ khi đổi mới cho đến khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Từ khi chuyển đổi sang nền cơ chế thị trường, nền kinh tế Việt Nam đó thu được những thành tựu rất khả quan, trong đó ngành ngân hàng đó cú những đóng góp quan trọng thông qua quá trỡnh cải cỏch hệ thống ngõn hàng Việt Nam. 1.2.1. Giai đoạn 1989–1997 : Từ pháp lệnh Ngân hàng đến luật Ngân hàng. Trước khi cải cách, hệ thống ngân hàng Việt Nam được tổ chức như là hệ thống ngân hàng một cấp bao gồm NHNN Việt Nam và hệ thống chi nhánh từ trung ương đến địa phương phân bố theo địa giới hành chính. Hệ thống này vừa đảm nhận chức năng quản lý Nhà nước về các mặt hoạt động tiền tệ, ngân hàng, tín dụng và thanh toán vừa thực hiện chức năng kinh doanh của một NHTM. Kiểu tổ chức hệ thống ngân hàng như thế này thích hợp với đặc thù của cơ chế quản lý kế hoạch tập trung bao cấp lỳc bấy giờ nhưng khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế kinh doanh thỡ nú tỏ ra kộm hiệu quả và khụng cũn phự hợp nữa. Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam Cỏc Chi nhỏnh NHNN Ngân hàng đầu tư Ngân hàng ngoại thương Quỹ tiết kiệm Xó hội chủ nghĩa Sơ đồ 1.2: Mô hỡnh ngõn hàng 1 cấp Kiểu tổ chức hệ thống ngân hàng như thế này thích hợp với đặc thù của cơ chế quản lý kế hoạch tập trung bao cấp lỳc bấy giờ nhưng khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế kinh doanh thỡ nú tỏ ra kộm hiệu quả và khụng cũn phự hợp nữa. Năm 1986 trước sức ép của công cuộc đổi mới kinh tế đũi hỏi hệ thống ngõn hàng Việt Nam phải được cải tổ sâu rộng nhằm thích ứng với tỡnh hỡnh và yờu cầu chuyển đổi của nền kinh tế. Từ đó hệ thống ngân hàng Việt Nam bước vào thời kỳ cải tổ dần dần qua từng giai đoạn. Năm 1986 lạm phát lên tới ba con số, nền kinh tế đất nước ngàn cân treo sợi tóc, Tổ chức tiền tệ quốc tế cho rằng Việt Nam phải có 3,5 tỷ USD mới vượt qua cơn khó khăn. Trong điều kiện đất nước bị bao vây cấm vận nền kinh tế kiệt quệ sau chiến tranh, dưới sự lónh đạo của Đảng và Nhà nước NHNN đó cú những giải phỏp và quyết sỏch tỏo bạo, đúng đắn trong việc đổi mới chính sách tiền tệ, sử dụng công cụ lói suất và cỏc chớnh sỏch kinh tế vĩ mụ để kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. Làn gió đổi mới của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, đó chuyển biến cả hệ thống ngõn hàng. Việc vừa làm chức năng quản lý, vừa làm chức năng kinh doanh đó hạn chế khả năng kinh doanh, huy động vốn của cả hệ thống ngân hàng. Quyết định số 218/CP ngày 3- 7- 1987 của Chính phủ cho làm thử việc chuyển hoạt động của Ngân hàng sang kinh doanh xó hội chủ nghĩa. Mặc dự cũn nhiều ý kiến trỏi ngược nhau, cơ sở pháp lý chưa đủ điều kiện cho việc đổi mới, nhưng đây là bước đột phá, mở đường cho sự nghiệp đổi mới ngân hàng sau này. Nghị định số 53/HĐBT ngày 26- 3- 1988 về tổ chức bộ máy NHNN Vịêt Nam, cho phép hỡnh thành ngõn hàng 2 cấp: NHNN Việt nam làm chức năng quản lý hoạt động tiền tệ, tín dụng; các TCTD trực tiếp kinh doanh là bước đi táo bạo tiếp theo cho sự nghiệp đổi mới. Nghị định số 138/HĐBT ngày 8- 5- 1990 tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy ngành Ngân hàng 2 cấp. Nhưng phải đến khi “Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” và “Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xó tớn dụng và Cụng ty tài chớnh” cú hiệu lực từ năm 1991 mới thực sự là hành lang pháp lý đầy đủ cho việc tách bạch hệ thống ngân hàng 2 cấp: NHNN lúc này mới thực sự trở ._.thành NHTW và là cơ quan quản lý nhà nước đối với các hoạt động ngân hàng; các TCTD mới bắt đầu hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng thương mại quốc doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng liên doanh với nước ngoài Sơ đồ 1.3: Mô hỡnh ngõn hàng 2 cấp Theo đây, quan điểm về cơ cấu ngân hàng đa thành phần đó hỡnh thành cả ở khu vực sở hữu ngõn hàng lẫn khu vực khỏch hàng của ngõn hàng và hàng loạt cỏc TCTD với nhiều hỡnh thức sở hữu đó được thành lập và đi vào hoạt động, là nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Bắt đầu từ năm 1991, NHNN áp dụng cơ chế lói suất thực dương, khép dần khoảng cách giữa lói suất nội tệ và lói suất ngoại tệ, điều chỉnh lói suất thớch ứng với cơ chế thị trường. Đó chấm dứt cơ chế “đông cứng” tỷ giá từ 1993, gắn chính sách tỷ giá với quan hệ xuất nhập khẩu và quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại tệ, đồng thời có chính sách quản lý ngoại hối chặt chẽ, từng bước thực thi nguyên tắc trên đất Việt nam chỉ tiêu tiền Việt Nam, tích cực chống lại hiện tượng Dola hoá. NHTW tăng cường quản lý vĩ mô thông qua các công cụ điều hành CSTT như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức tái cấp vốn, lói suất tỏi cấp vốn và tổ chức cỏc dạng thị trường vốn ngắn hạn như: Thị trường nội tệ liên ngân hàng; Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng; Thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc và Thị trường tín dụng truyền thống. Bắt đầu từ 1994 đó xuất hiện hỡnh thức sơ khai của thị trường sơ cấp về các công cụ nợ trung hạn như kỳ phiếu NHTM, tín dụng xây dựng nhà ở có điều kiện, huy động có bảo đảm bằng vàng. Quá trỡnh phỏt triển này đó tạo mụi trường để đưa công cụ nghiệp vụ thị trường mở vào sử dụng từ tháng 8/2000 ngay sau khi đó gúp phần đưa Thị trường vốn dài hạn vào hoạt động (TTCK) ở Việt Nam từ tháng 7 năm 2000. Năm 1993, bỡnh thường hoá các mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế (IMF, WB, ADB…), mở rộng quan hệ song phương với hàng trăm NHTW các nước trên thế giới. Ngân hàng Việt Nam đó tranh thủ sự trợ giỳp về nhiều mặt của cỏc tổ chức tài chớnh, tiền tệ quốc tế. Năm 1995, Ngân hàng Phục vụ người nghèo (tiền thân của NHCSXH sau này) và Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thành lập, là hai TCTD nhằm xoá đói giảm nghèo và cung ứng vốn cho các hộ nông dân phát triển kinh tế. Ngày 9/11/1999, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ra đời đó gúp phần đảm bảo quyền lơi cho người gửi tiền, góp phần an toàn trong hoạt động của các TCTD. Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, mở đường cho sự phát triển của ngân hàng Việt Nam trong tiến trỡnh đổi mới, Quốc hội khoá X thụng qua Luật NHNN Việt Nam và Luật cỏc TCTD (ngày 2/12/1997, cú hiệu lực tháng 10/1998). Theo đó, hàng loạt các cơ chế, chính sách mới đó được ban hành, đảm bảo cho việc hoạch định và thực thi CSTT đạt hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các TCTD kinh doanh theo cơ chế thị trường và theo thông lệ quốc tế phát triển, đảm bảo an toàn trong tỡnh hỡnh mới. Tại luật này NHNN Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là NHTW của nước Cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.2.2 Giai đoạn 1998-2000 : Tái cơ cấu tài chớnh và xử lý nợ quỏ hạn, tỏch cho vay thương mại và cho vay chính sách, thương mại hóa và minh bạch hóa hoạt động ngân hàng. Năm 1997, việc ra đời Luật NHNN Việt Nam và Luật các TCTD là bước đi tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt động ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, cũng trong thời gian này, cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á xảy ra khiến cho hệ thống ngân hàng Việt Nam bộc lộ nhiều yếu kém về tài chính và hoạt động. Do đó, năm 1998 Chính phủ đó phờ duyệt Đề án chấn chỉnh, củng cố các NHTMCP đáp ứng yêu cầu cải cách hệ thống NHTM trong giai đoạn này là khắc phục những tồn tại về năng lực tài chính, đặc biệt là vấn đề xử lý nợ quỏ hạn và năng lực hoạt động. Trong giai đoạn này, vấn đề nợ quá hạn là một trong những vấn đề nổi cộm của các NHTMNN. Nguyên nhân của các khoản nợ xấu này chủ yếu do nguyên nhân bất khả kháng đối với con nợ (thiên tai, bóo lụt,…), doanh nghiệp nhà nước gặp nhiều khó khăn do thay đổi cơ chế chính sách, kinh doanh kém hiệu quả, cho vay theo mục tiêu chỉ định của Nhà nước, sự yếu kém về năng lực kinh doanh của các NHTMNN. Nhận thức được ảnh hưởng của vấn đề nợ quá hạn đến hoạt động kinh doanh, các ngân hàng đó tập trung xử lý bằng cỏc biện phỏp khỏc nhau: Cỏc NHTMNN tự xử lý (chiếm 70%) bằng nguồn dự phũng rủi ro, thành lập cỏc cụng ty mua bán nợ để bán và khai thác các tài sản bảo đảm; Chính phủ hỗ trợ nguồn để xử lý nợ tồn đọng. Bờn cạnh tớch cực xử lý nợ xấu, cỏc NHTMNN cũng tăng cường quản lý và kỷ luật trong hoạt động tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Vỡ vậy, tỷ lệ nợ quỏ hạn so tổng dư nợ của hệ thống NHTMNN giảm từ mức 13,8% (năm 1999) xuống mức khoảng 13% (năm 2000). Hoạt động cho vay chính sách dần được tách bạch với hoạt động cho vay thương mại góp phần lành mạnh hoá hoạt động của các NHTMNN. Để ủng hộ cho hoạt động này, Chính phủ đó quyết định thành lập NHCSXH (được chính thức đi vào hoạt động từ tháng 3/2003) trên cơ sở Ngân hàng phục vụ người nghèo. Những hoạt động cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn này đó cú những ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế trong nước, góp phần ổn định nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, đồng thời đem lại những động thái mới cho hoạt động ngân hàng. Đến hết năm 1999 đó căn bản khắc phục xong hiệu ứng trễ của cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực, gúp phần kộo lạm phỏt từ mức 9,2% năm 1998 xuống cũn 0,1% năm 1999. Tiếp đú là quỏ trỡnh chủ động kiềm chế và kiểm soỏt lạm phỏt (Năm 1999: 0,1%; 2000: -0,6%; 2001:-0,2%; 2002:4%; 2003:3%; 2004: 9,5%). Bắt đầu từ năm 2000 đó đổi mới căn bản cơ chế điều hành tỷ giỏ hối đoỏi từ chỗ cụng bố tỷ giỏ chớnh thức theo tớn hiệu thị trường với từng khoảng thời gian cú hiệu lực tương đối dài sang cơ chế cụng bố tỷ giỏ theo động thỏi hàng ngày của thị trường ngoại tệ, đến nay cơ chế này hiện vẫn đang phỏt huy được tỏc dụng rất tớch cực. Từ năm 2000 đó đẩy mạnh hơn quỏ trỡnh tự do hoỏ lói suất và đến 6/2002 đó thực hiện cơ chế lói suất thoả thuận và tự do hoỏ hoàn toàn lói suất trờn thị trường tớn dụng thương mại. 1.2.3. Giai đoạn 2001-trước khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): Củng cố và hoàn thiện khung phỏp lý, tỏi cơ cấu tổ chức và hoạt động Ngân hàng nhà nước, các Ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.2.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Trong giai đoạn này, NHNN đó cú những nỗ lực to lớn trong việc xõy dựng, sửa đổi, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nhiều văn bản pháp lý trong lĩnh vực ngõn hàng đó được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới trong thời gian qua, như: Luật Công cụ chuyển nhượng; Pháp lệnh Ngoại hối; Nghị định 22/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNg, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phũng đại diện TCTD tại Việt Nam; Nghị định 141/2006/NĐ-CP về mức vốn pháp định của các TCTD (thay thế Nghị định 82/1998/NĐ-CP); Nghị định hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Ngoại hối…Hàng loạt văn bản pháp lý khác cho hoạt động của các TCTD phi ngân hàng, các tổ chức tài chính nước ngoài đầu tư vào Việt Nam cũng đó được hoàn thiện để phù hợp với thông lệ quốc tế. Về định hướng cải cách: Trên cơ sở Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, NHNN đang triển khai thực hiện nhiều nội dung quan trọng, bao gồm: Xây dựng Luật NHNN mới, cơ cấu lại mô hỡnh tổ chức của NHTW cho phự hợp với thụng lệ chung của quốc tế, đổi mới việc xây dựng và điều hành CSTT theo hướng thị trường, đổi mới công tác quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, đổi mới và hiện đại hóa công tác kho quỹ, xõy dựng trung tõm thanh toỏn quốc gia, xõy dựng và phỏt triển hệ thống thụng tin quản lý NHTW, cải cỏch tổ chức và thể chế thanh tra, giỏm sỏt ngõn hàng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Về điều hành chính sách tiền tệ: Trong những năm qua, hoạt động điều hành CSTT tiếp tục đạt được mục tiêu ổn định giá trị tiền tệ, góp phần ổn định các cân đối vĩ mô, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế tăng trưởng cao và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng, trong đó đáng chú ý là khung Đề án về đổi mới việc xây dựng và điều hành CSTT đang được triển khai như: Nâng cao hiệu quả điều hành CSTT thông qua việc tăng cường năng lực phân tích, dự báo theo hướng bắt đầu áp dụng mô hỡnh kinh tế lượng để phân tích, dự báo diễn biến tiền tệ và lạm phát; đổi mới công tác thống kê và hệ thống thông tin báo cáo phục vụ cho việc điều hành CSTT. Về hoạt động thanh tra, giám sát: Hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đó được đổi mới từng bước hướng theo 25 nguyên tắc cơ bản của Basel, bao gồm cả hoạt động giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ; khuyến nghị về chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong quy trỡnh thanh tra, giỏm sỏt và phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro và giám sát an toàn hoạt động ngân hàng. Về cụng nghệ thụng tin: Dự án Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán đó hoàn thành giai đoạn I, đang hoạt động ổn định và rất hiệu quả. Hiện nay, NHNN đang tích cực triển khai tiếp giai đoạn II, dự kiến sẽ hoàn thành vào cuối năm 2009. Ngoài ra, NHNN cũng đó triển khai nhiều đề án, dự án khác nhằm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng, đặc biệt là việc phát triển các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt và hoàn thiện việc kết nối hệ thống máy giao dịch tự động (ATM) Về hoạt động đối ngoại: Kể từ đầu năm 2006, NHNN đó chủ động đẩy nhanh tiến trỡnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngõn hàng, tham gia cỏc phiờn đàm phán của Chính phủ, chuẩn bị tốt cho việc gia nhập WTO của Việt Nam vào cuối năm. Trong quan hệ với ASEAN và Châu á - Thái Bỡnh Dương, NHNN đó tớch cực tham gia cỏc hoạt động hợp tác và đóng góp cho sự thành công của nhiều hội nghị cấp cao về tài chính ngân hàng, hoàn thành kế hoạch hành động quốc gia hàng năm trong lĩnh vực ngân hàng và phối hợp tích cực với Bộ Tài chính tổ chức thành công Hội nghị Bộ trưởng Tài chính APEC tại Việt Nam năm 2006. Nhiều hiệp định hợp tác song phương về lĩnh vực ngân hàng đó được ký kết với chính phủ, NHTW, các tổ chức quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật về tăng cường và đổi mới hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đặc biệt, sự hỗ trợ của Quỹ ASEM ủy thác qua WB đó gúp phần nõng cao năng lực thanh tra, giám sát của NHNN và năng lực cạnh tranh của các NHTM. Với sự hỗ trợ của Quỹ ASEM, NHNN đó xõy dựng một lộ trỡnh phỏt triển ngành ngõn hàng đến năm 2020. Lộ trỡnh này được sắp xếp theo trỡnh tự thời gian và mức độ ưu tiên, đồng thời được cập nhật thường xuyên theo tiến độ phát triển của ngành và là cơ sở để huy động và điều phối các nguồn lực, góp phần đẩy nhanh tiến độ cải cách hệ thống ngân hàng trong thời gian tới. 1.2.3.2. Đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam Từ năm 2001, các NHTMNN xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trỡnh “Tỏi cơ cấu các NHTM và hệ thống lại các ngân hàng cổ phần” để chuẩn bị cho tiến trỡnh hội nhập khu vực và quốc tế trên cơ sở 4 Đề án cơ cấu lại 4 NHTM đó được Thủ tướng Chính phủ thông qua bằng các quyết định: Quyết định 163/2001 QĐ - Ttg về việc phê duyệt Đề án cơ cấu lại Ngân hàng Ngoại Thương, Quyết định 164/2001 QĐ - Ttg về việc phê duyệt Đề án cơ cấu lại Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Quyết định 165/2001 QĐ - Ttg về việc phê duyệt Đề án cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quyết định 166/2001 QĐ - Ttg về việc phê duyệt Đề án cơ cấu lại Ngân hàng Công thương. Dưới sự chỉ đạo của NHNN, các NHTMNN đó tớch cực, chủ động trong việc xử lý nợ tồn đọng, cơ cấu lại tổ chức và hoạt động, đổi mới lại công nghệ dịch vụ ngân hàng để nâng cao sức cạnh trạnh và khả năng hội nhập. Để đảm bảo thống nhất quy trỡnh trong toàn hệ thống, cỏc NHTMNN đều đó xõy dựng Sổ tay tín dụng và bắt đầu đưa vào áp dụng từ cuối năm 2004 và đầu năm 2005. Qua đó, xác định trách nhiệm quyền hạn của các cấp cán bộ tín dụng, bước đầu có hệ thống đánh giá xếp hạng khách hàng. Đồng thời, các ngân hàng này cũng đó xõy dựng chiến lược kinh doanh của ngõn hàng mỡnh với tầm nhỡn từ 2005-2010.  Bộ mỏy và quy trỡnh kiểm toỏn nội bộ cũng đang từng bước được xây dựng. Một số ngân hàng đó thành lập Phũng kiểm toỏn nội bộ theo hướng trực thuộc Hội đồng quản trị, phân tách trách nhiệm của kiểm tra và kiểm toán nội bộ để tránh chồng chéo. Đến nay, một số NHTMNN đó hoặc đang chuẩn bị thành lập bộ máy về quản lý tài sản, quản trị rủi ro, xử lý nợ. Hệ thống thụng tin quản lý đang được xây dựng và từng bước hoàn thiện ở các mức độ khác nhau. Trong khi đó cỏc NHTMCP cũng tập trung sắp xếp lại theo đề án của Chính phủ và NHNN Việt Nam đó đưa ra trong giai đoạn 2001-2005. Các NHTMCP hoạt động yếu kém, không có khả năng tăng vốn, không khắc phục được tỡnh trạng yếu kộm về tài chớnh và kinh doanh kộm hiệu quả, có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống phải tiến hành giải thể hoặc bị thu hồi giấy phép hoạt động; sáp nhập hoặc bán lại cho các NHTM khác để tăng cường quy mô hoạt động, năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh. Một số NHTMCP yếu kém và có nguy cơ đổ vỡ bị đặt vào kiểm soát đặc biệt hoặc giám sát đặc biệt. Năm 1998 có 51 NHTMCP và đến năm 2005 cũn 36 NHTMCP, hầu hết cỏc NHTMCP bị đặt trong tỡnh trạng kiểm soỏt đặc biệt đó trở lại hoạt động bỡnh thường và lành mạnh Với những nỗ lực cải cách trong giai đoạn này, hệ thống NHTM Việt Nam đó đạt được những thành công nhất định. Mạng lưới NHTM Việt Nam đến cuối năm 2005 đó cú những buớc phỏt triển mạnh phủ khắp quận huyện, bao gồm: 5 NHTMNN (Ngõn hàng ngoại thương Việ Nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long), 36 NHTMCP đô thị và nông thôn, 29 chi nhánh NHNg, 04 ngân hàng liên doanh. Trong đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có mạng lưới rộng nhất với hơn 100 chi nhánh cấp 1 và 2000 chi nhánh cấp 2-4 phủ khắp huyện và cả hệ thống ngân hàng lưu động.  Vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam không ngừng gia tăng. Các NHTMNN sau nhiều lần bổ sung vốn đó nõng tổng vốn chủ sở hữu của 05 NHTMNN lên trên 20.000 tỷ đồng tăng gấp 3 lần so với thời điểm cuối năm 2000. Nhờ đó, hệ số an toàn vốn của các NHTMNN cũng được cải thiện, bỡnh quõn là 5,61%, gần gấp 2 lần so với thời điểm 31/12/2000, cao nhất là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đạt 8,35%. Tính đến tháng 9/2005, các NHTMNN đó xử lý được 92,67% tổng số nợ tồn đọng khoá sổ đến thời điểm 31/12/2000. Vốn điều lệ của NHTMCP được gia tăng đáng kể từ lợi nhuận giữ lại, sáp nhập, các quỹ bổ sung vốn điều lệ, phát hành thêm cổ phiếu… từ đó giúp tổng vốn điều lệ NHTMCP đến cuối năm 2005 tăng gấp 5 lần so với năm 2000, nhiều NHTMCP có vốn điều lệ trên 500 tỷ đồng-1000 tỷ đồng. Hầu hết các NHTMCP đó đáp ứng yêu cầu vốn pháp định và đạt tỷ lệ an toàn vốn 8%, kinh doanh có lói và tỷ lệ nợ quá hạn phổ biến ở mức dưới 4% so tổng dư nợ. Hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam nhỡn chung cú những chuyển biến tớch cực, lợi nhuận tăng trưởng khá cao, có những NHTM tỷ suất lợi nhuận rũng trờn vốn tự cú (ROE) đạt trên 20%, riêng tại thành phố Hồ Chí Minh kết thúc năm 2005 các NHTM đó cú những kết quả kinh doanh (thu nhập-chi phớ) tăng khá cao so với năm 2004 (NHTMNN tăng 73,9%, NHTMCP tăng 41,3%), dư nợ tồn đọng giảm dần. Hệ thống NHTM Việt Nam đó cú những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và tăng trưởng kinh tế ở nước ta trong nhiều năm qua. Với nhiều hỡnh thức huy động vốn tương đối đa dạng, NHTM Việt Nam đó huy động vốn hàng trăm tỷ đồng (năm 2005 tăng gấp 30 lần so với năm 1990-trên 600.000 tỷ đồng, tại thành phố Hồ Chí minh, NHTM huy động đến cuối năm 2005 là 184.600 tỷ đồng gấp 2,8 lần so với năm 2001) từ các nguồn vốn trong xó hội, tăng dư nợ cho vay với mọi thành phần kinh tế (dư nợ năm 2005 tăng 40 lần so với năm 1990, tại thành phố Hồ Chí Minh dư nợ cho vay cuối năm 2005 của các NHTM 170.200 tỷ đồng gấp 3 lần so với năm 2001), tăng đầu tư vào những chương trỡnh trọng điểm quốc gia, qua đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ cao (GDP tăng bỡnh quõn 7.5% trong 5 năm 2001-2005), góp phần tạo công ăn việc làm cho xó hội (trong 5 năm 2001-2005 cả nước tạo việc làm cho 7,5 triệu lao động), góp phần xóa đói giảm nghèo (tỷ lệ hộ nghèo cũn 7%) và làm giàu hợp phỏp. Nhiều dịch vụ tiện ích (chi lương, thu chi hộ, thanh toán chuyển khoản, chuyển tiền tự động, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ…) và nhiều sản phẩm mới xuất hiện đó đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư và sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế…  Năm 2006 là năm đầu tiên Việt Nam triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xó hội 2006 – 2010. Bước vào hội nhập, mở cửa thị trường dịch vụ tài chính tạo nên sức ép cạnh tranh rất lớn đối với hệ thống NHTM Việt Nam. Các NHTM xác định cải cách căn bản và đổi mới triệt để theo hướng phát triển toàn diện, đa năng, hiện đại và đáp ứng các chuẩn mực và đũi hỏi theo thụng lệ quốc tế, bảo đảm từng bước phát triển ngang tầm với các NHTM ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Mỗi NHTM đều có những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và lựa chọn cách đi riêng, cụ thể của mỡnh dựa trờn sự hợp tỏc, liờn kết và liờn minh để nâng cao sức mạnh, giảm chi phí,... Đối với các NHTMNN, cổ phần húa là mục tiờu trọng tõm với phương thức là bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế (về kiểm toán, định giá, phát hành), minh bạch và an toàn hoạt động nhằm nâng cao năng lực tài chính, công nghệ và quản trị điều hành. NHTMNN khi chuyển sang NHTMCP sẽ loại bỏ được sự thiếu minh bạch trong các mục tiêu và chiến lược mà ngân hàng theo đuổi, buộc lónh đạo ngân hàng phải làm việc vỡ lợi ớch của cổ đông và vỡ vậy buộc họ phải nỗ lực hết sức mỡnh. Các NHTMCP đua nhau bán lại cổ phần cho các ngân hàng nước ngoài, tỡm kiếm đối tác chiến lược trong nước nhằm tăng cường năng lực hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và phương thức quản trị điều hành. Các đối tác chiến lược nước ngoài được các NHTMCP trong nước tính đến là các tập đoàn tài chính hàng đầu thế giới, có uy tín và bề dày kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các đối tác trong nước được tính đến đó là các tập đoàn: bảo hiểm, dầu khí, than, điện lực, bưu chính viễn thông, siêu thị,... có đông khách hàng, có doanh số thanh toán tiền mặt lớn và có màng lưới bán lẻ rộng Vai trũ và nhiệm vụ của từng bộ phận được xác định và phân định rừ hơn. Việc quản lý điều hành kinh doanh của các ngân hàng được thực hiện theo hướng tập trung, thống nhất tại Hội sở chính. Đối với những ngân hàng mà Hội sở chính vẫn thực hiện hoạt động kinh doanh thỡ đó dần dần thành lập các Sở giao dịch, Trung tâm kinh doanh tiếp quản hoạt động kinh doanh này để Hội sở chính tập trung vào hoạt động quản lý điều hành. Các ngân hàng cũng thành lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ từ Hội sở chính đến các sở giao dịch và chi nhánh, độc lập với các bộ phận kinh doanh, giao dịch và thuộc sự điều hành trực tiếp của Tổng Giám đốc. Mạng lưới chi nhánh, phũng giao dịch, điểm giao dịch được củng cố, sắp xếp lại theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt để tăng cường hiệu quả hoạt động. Cơ cấu tổ chức của các NHTM Việt Nam cơ bản định hỡnh theo quy định hiện hành HĐQT Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc Ban kiểm soỏt Hệ thống kiểm tra, kiểm toỏn nội bộ Sở giao dịch và cỏc chi nhỏnh Cỏc cụng ty trực thuộc Văn phũng đại diện Các đơn vị sự nghiệp Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức của các NHTM Việt Nam Mụ hỡnh tổ chức của cỏc NHTM Việt Nam đang dần chuyển từ cấu trúc mô hỡnh dựa theo chức năng (tín dụng, ngoại hối,…) sang mô hỡnh theo nhúm khỏch hàng, loại dịch vụ (ngõn hàng doanh nghiệp - bỏn buụn, ngõn hàng cỏ nhõn - bỏn lẻ,..) nhằm phự hợp với thụng lệ quốc tế và thuận lợi hoỏ cho quỏ trỡnh ứng dụng cụng nghệ ngõn hàng tiờn tiến. Một trong những yếu tố quan trọng tạo nên năng lực cạnh tranh của các ngân hàng là nguồn nhân lực. Con người chính là nhân tố kiến tạo nên thành công, do đó các ngân hàng đang cố gắng tăng cường đội ngũ cán bộ thông qua cải thiện các chế độ lương thưởng, trợ cấp cho nhân viên để giữ chân nhân viên cũ và tỡm kiếm những chuyờn viờn giỏi. Hệ thống công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán điện tử của các NHTMNN được nâng cao một bước, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế nhờ sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới theo dự án Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán và một số dự án hỗ trợ kỹ thuật khác của các tổ chức, chính phủ nước ngoài. Các NHTMNN đó xõy dựng chiến lược kinh doanh và hiện đại hoá các hệ thống các module quản lý theo hướng tích hợp tập trung (hệ thống thông tin quản lý, tài trợ thương mại, quản lý tớn dụng, quản lý vốn, quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ - cũ, thanh toỏn, kinh doanh ngoại hối, thụng tin – bỏo cỏo, quản lý nhõn lực,…), đồng thời phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, hệ thống ATM, điểm bán lẻ POS. Các qui trỡnh, thủ tục nghiệp vụ của các NHTMNN được chuẩn hoá và thể chế hoá. Núi chung, quỏ trỡnh cải cỏch hệ thống NHTM Việt Nam đó đem lại kết quả khả quan giúp cho ngành Ngân hàng phát triển an toàn, lành mạnh hơn tạo đà cho toàn ngành ngân hàng tham gia hội nhập quốc tế và khu vực, đặc biệt là khi thực hiện các cam kết mở cửa theo WTO. CHƯƠNG II NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) 2.1. Giới thiệu chung về GATS/WTO 2.1.1. Cỏc nguyờn tắc cơ bản của GATS/WTO Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) là một bộ phận khụng thể tỏch rời trong hệ thống phỏp lý của WTO, là văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thương mại dịch vụ giữa các nước thành viên WTO. GATS ra đời là một trong những kết quả quan trọng của Vũng đàm phán Urugoay. Việc thi hành GATS do Hội đồng Thương mại Dịch vụ giám sát. GATS hoạt động với mục tiêu nhằm thúc đẩy tăng trưởng thương mại của mọi nước thành viên và đảm bảo luật pháp có tính dự báo nhằm phát triển thương mại và đầu tư để tiến tới dần dần tự do hoá thương mại dịch vụ. GATS quy định những nghĩa vụ và nguyên tắc hoạt động trong thương mại dịch vụ. Dưới đây là một số nguyên tắc chủ yếu của GATS: Đói ngộ Tối huệ quốc (MFN) được xây dựng trên nền tảng của nguyên tắc không phân biệt đối xử và được quy định tại Điều II.1 của GATS. Cụ thể: "Đối với bất kỳ biện pháp nào thuộc phạm vi hiệp định này, mỗi nước thành viên sẽ phải dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ nước thành viên nào sự đối xử không kém ưu đói hơn mức đó dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ tương tự của một nước thành viên bất kỳ một cách ngay lập tức và vô điều kiện.". Điều này có thể được hiểu là nếu Việt Nam (khi đó trở thành thành viờn của WTO) cho phộp và tạo điều kiện cho các NHNNg nào đó (kể cả nước không phải thành viên) hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thỡ Việt Nam cũng phải cho phộp và tạo điều kiện bỡnh đẳng như vậy cho ngân hàng của các thành viên khác hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, trừ khi Việt Nam có những ngoại lệ MFN được nêu trong Danh mục cam kết khi gia nhập. Việc áp dụng nguyên tắc này nhằm đẩy mạnh tự do hoá thương mại dịch vụ và đạt được mức độ tự do hoá dịch vụ cao như đối với thương mại hàng hoá giữa các nền kinh tế thành viên WTO. Minh bạch hay cụng khai là nguyờn tắc cốt yếu để tiến tới tự do hoá đa phương, được quy định tại Điều III của GATS. Theo đó, các thành viên có nghĩa vụ công bố và thông báo nhanh chóng những thay đổi pháp luật, duy trỡ cỏc điểm hỏi đáp và tiến hành rà soát các văn bản pháp luật một cách công bằng. Nguyên tắc này cho phép phát hiện những hạn chế và những biện pháp bảo hộ trái quy định của GATS, tạo điều kiện tốt hơn để các nhà cung cấp dịch vụ tiếp cận thị trường các thành viên và cùng cạnh tranh. Đối xử Quốc gia (NT) được xây dựng trên nền tảng của nguyên tắc không phân biệt đối xử, là nguyên tắc thể hiện mức độ tự do hoá trên cơ sở các cam kết của các nước thành viên. Điều XVII của GATS quy định: "Mỗi Thành viên phải dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự đói ngộ khụng kộm phần thuận lợi hơn sự đói ngộ được Thành viên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của chính mỡnh". Điều này được hiểu là các thành viên phải dành cho các dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài sự đối xử giống như họ dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ tương tự trong nước. Tiếp cận thị trường (MA) là nguyên tắc thể hiện mức độ tự do hoá trên cơ sở các cam kết của các nước thành viên, được quy định tại Điều XVI của GATS. Theo nguyên tắc này, mỗi thành viên sẽ "dành cho các dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ của các thành viên khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử theo những điều kiện, điều khoản và giới hạn đó được thoả thuận và quy định tại Danh mục cam kết cụ thể.". Các nước thành viên không được duy trỡ hoặc ban hành cỏc biện phỏp hạn chế về số lượng, về hỡnh thức của cỏc phỏp nhõn và về sự tham gia gúp vốn của phớa nước ngoài. Ngoài ra, GATS không cho phép các thành viên đưa ra các hạn chế mang tính "Nhu cầu kinh tế". 2.1.2. Nghĩa vụ và quyền lợi khi trở thành thành viờn WTO 2.1.2.1. Nghĩa vụ GATS bao gồm hai loại quy định. Loại thứ nhất là các quy định chung áp dụng cho tất cả các ngành dịch vụ (đói ngộ tối huệ quốc, minh bạch) và một số quy định khác chỉ áp dụng đối với các cam kết cụ thể (Điều XI "Thanh toán và chuyển tiền"). Loại thứ hai là các cam kết cụ thể thông qua qua đàm phán được liệt kê trong Danh mục cam kết của mỗi nước-là một bộ phận không thể tách rời của GATS. Các nghĩa vụ của GATS có thể được phân theo hai nhóm: Các nghĩa vụ chung được áp dụng cho tất cả các nước thành viên và nghĩa vụ thực hiện các cam kết về tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia trong các ngành và phân ngành của mỗi nước. Khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, ngành ngân hàng sẽ phải tuân thủ những nghĩa vụ cụ thể : MFN là nghĩa vụ chung bắt buộc trong GATS. Như trỡnh bày tại mục 2.1 trờn, theo nguyờn tắc MFN, Việt Nam có nghĩa vụ đối xử như nhau với tất cả các nước hoặc nếu Việt Nam dành ưu đói cho một nước thỡ phải dành ưu đói đó cho tất cả các nước thành viên, trừ khi Việt Nam có những miễn trừ MFN được nêu trong Danh mục cam kết của mỡnh khi gia nhập WTO. Như vậy, các ưu đói ỏp dụng hạn chế trờn cơ sở song phương sẽ được dành cho tất cả các nước thành viên WTO. Chẳng hạn như, khi Việt Nam dành ưu đói cho Hoa kỳ trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng theo Hiệp định Thương mại giữa Việt nam - Hoa kỳ thỡ Việt Nam cũng phải dành những ưu đói tương tự trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng cho tất cả các nước thành viên cũn lại trong WTO. Giống như Đói ngộ Tối huệ quốc, minh bạch là nghĩa vụ chung bắt buộc trong GATS và được áp dụng cho tất cả các lĩnh vực. Theo quy định, Việt Nam có nghĩa vụ công bố ngay các biện pháp áp dụng trong tất cả các lĩnh vực cam kết. Ít nhất mỗi năm một lần các nước thành viên có nghĩa vụ thông báo cho Hội đồng Thương mại Dịch vụ về việc ban hành hoặc bất kỳ sửa đổi nào trong các luật, quy chế hoặc hướng dẫn hành chính có tác động cơ bản đến thương mại dịch vụ thuộc các cam kết cụ thể theo GATS. Các nước thành viên phải trả lời không chậm chễ tất cả các yêu cầu của bất kỳ một thành viên nào khác về những thông tin cụ thể liên quan tới các biện pháp được áp dụng. Trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, NHNN có nghĩa vụ thông báo và cung cấp thông tin liên quan về các quy định pháp luật ngân hàng hiện hành và việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật ngân hàng. Đối với Việt nam hiện nay, việc thành lập một cơ quan đầu mối để tiếp nhận và trả lời các yêu cầu của tổ chức và cá nhân nước ngoài về hướng dẫn, giải đáp pháp luật Việt nam là yêu cầu cấp bách cần thực hiện và việc thành lập nhóm chuyên gia liên ngành trong lĩnh vực pháp luật kinh tế quốc tế để hỗ trợ cho việc thực thi các hiệp định của WTO và các hiệp định kinh tế quốc tế khác là hết sức cần thiết. Theo nguyên tắc Đói ngộ Quốc gia, Việt Nam có nghĩa vụ đối xử như nhau giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài. Cụ thể trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, nhà cung cấp dịch vụ ngõn hàng và dịch vụ NHNNg được hưởng những ưu đói ngang bằng với nhà cung cấp dịch vụ ngõn hàng và dịch vụ ngân hàng của Việt nam hoặc các TCTD nước ngoài được phép hoạt động tại Việt nam sẽ không bị phân biệt đối xử với các TCTD trong nước. Chẳng hạn như các NHTM trong nước được phép đặt máy rút tiền tự động (ATM) ở ngoài trụ sở chính thỡ cỏc chi nhỏnh NHNNg cũng được phép làm như vậy. Trong thương mại dịch vụ, các nước thành viên thường quan tâm nhiều hơn tới đói ngộ quốc gia bởi lẽ trong thương mại dịch vụ, bên cạnh sự di chuyển dịch vụ cũn cú sự di chuyển của nhà cung cấp dịch vụ vào Việt Nam. Theo nguyên tắc tiếp cận thị trường, Việt Nam sẽ phải loại bỏ dần các biện pháp hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ; về tổng giá trị các giao dịch trong dịch vụ; về tổng số các giao dịch dịch vụ hoặc về tổng số lượng sản phẩm dịch vụ; hạn chế về tổng số thể nhân có thể được tuyển dụng; các biện pháp hạn chế về loại hỡnh phỏp nhõn hoạt động trong từng lĩnh vực dịch vụ; và hạn chế về tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài. Ví dụ, các hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ như việc cấp phép thành lập một chi nhỏnh NHNNg phải dựa trên cơ sở kiểm tra về nhu cầu kinh tế; các hạn ngạch được đặt ra hàng năm đối với những người nước ngoài làm việc trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng ... Liên quan tới lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, các nước thành viên phải thực hiện nghĩa vụ "Thanh toán và chuyển tiền" (Điều XI của GATS). Theo quy định tại Điều XI, các nước thành viên không được áp dụng các hạn chế đối với chuyển khoản và thanh toán quốc tế trong các giao dịch vóng lai liờn quan đến các cam kết cụ thể của GATS. Ngoại trừ trường hợp cán cân thanh toán gặp khó khăn thỡ khi đó một số hạn chế sẽ được áp dụng mang tính tạm thời và căn cứ vào các điều kiện cụ thể. Theo phần ghi chú số 8 thuộc Điều XVI "Tiếp cận thị trường" của GATS, khi Việt Nam cam kết tiếp cận thị trường đối với cung cấp dịch vụ theo phương thức cung cấp qua biên giới và nếu di c._. hàng cũng như hoàn thiện khung pháp lý về giỏm sỏt tài chớnh ngõn hàng, những nội dung đổi mới Thanh tra NHNN cần được cụ thể hóa trong Luật NHNN sửa đổi. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng cùng với Luật NHNN và Luật Các TCTD để bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa các Luật trong lĩnh vực ngân hàng, và về lâu dài có thể xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin hiện đại. Đồng thời, để tiếp tục nâng cao chất lượng của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng, cần phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng và có trỡnh độ nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, được trang bị kiến thức pháp luật, quản lý và cỏc cụng cụ thực thi nhiệm vụ; xõy dựng và triển khai kế hoạch đào tạo ở trong và ngoài nước các cán bộ thanh tra ngân hàng về nghiệp vụ tài chính - ngân hàng hiện đại, tập trung vào kỹ năng quản trị rủi ro, công nghệ ngân hàng và dịch vụ tài chính mới, quản trị ngân hàng hiện đại, các kỹ năng bổ trợ như phân tích tài chính, hoạt động NHTM và các phương pháp thanh tra, giám sát tiên tiến. Xử lý nghiờm những vi phạm đạo đức nghề nghiệp cho dù là nhỏ đồng thời có chế độ đói ngộ phự hợp đối với những thanh tra viên có năng lực, trỡnh độ chuyên môn giỏi. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước, thỏa thuận quốc tế về thanh tra, giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính. Tăng cường trao đổi thông tin với các cơ quan thanh tra, giám sát NHNNg để phối hợp hành động trong kiểm soát rủi ro và tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, cụng nghệ thanh tra, giỏm sỏt tiờn tiến. Ban hành quy định về tiêu chuẩn và yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả tại tổ chức tớn dụng, bao gồm hệ thống kiểm tra, kiểm toỏn nội bộ; hệ thống quản lý tài sản nợ/cú và hệ thống quản lý rủi ro tớn dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường; đồng thời đảm bảo việc tuân thủ các quy định này. 3.1.3. Xây dựng các công cụ và định chế hỗ trợ hoạt động ngân hàng 3.1.3.1. Cơ quan giám sát Hiện nay thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển rất nhanh chóng với sự gia tăng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán và dịch vụ ngân hàng. Sự phát triển này càng trở nên mạnh mẽ hơn khi Việt Nam thực hiện mở cửa thị trường tài chính theo các cam kết gia nhập WTO với sự hiện diện thương mại của các tập đoàn tài chính quốc tế. Thị trường tài chính càng phát triển thỡ sự đan xen trong hoạt động giữa hệ thống ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm càng sâu, rộng, trong đó các NHTM lớn trở thành nũng cốt thụng qua việc đầu tư vào các công ty chứng khoán, bảo hiểm. Để giám sát có hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính thỡ sự tỏch bạch, phõn tỏn hoạt động thanh tra, giám sát đối với từng lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm không cũn phự hợp nữa. Do đó, Việt Nam cần nhanh chóng nghiên cứu việc thành lập Cơ quan giám sát tài chính Quốc gia của Việt Nam theo mô hỡnh Cơ quan giám sát tài chính quốc gia là cơ quan độc lập trực thuộc Chính phủ, trực tiếp thực hiện hoạt động thanh tra giám sát đối với toàn bộ khu vực tài chính ; bên cạnh đó cũn cú Hội đồng giám sát an toàn tài chính quốc gia bao gồm 3 thành viên chính là NHNN, Bộ Tài chính và Cơ quan giám sát tài chính quốc gia với nhiệm vụ vạch ra chiến lược và chỉ đạo những vấn đề mang tính chất chiến lược cho hoạt động thanh tra giám sát khu vực tài chính nói chung. Và việc làm này nờn giao cho NHNN chủ trỡ bởi đối tượng giám sát chính của thị trường tài chính ngày nay là các NHTM lớn. 3.1.3.2. Cơ quan đảm bảo an toàn hệ thống Việc thành lập cơ quan giám sát sẽ hỗ trợ cho NHNN thực hiện vai trũ của cơ quan quản lý hoạt động ngân hàng và nâng cao trách nhiệm của hệ thống NHTM nói riêng. Tuy nhiên, việc làm này mới chỉ có tính chất kiểm tra sau và mang tính khắc phục khi rủi ro đó hỡnh thành hoặc phỏt sinh nờn khụng cú tớnh kịp thời và hiệu quả đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng. Do đó, để thực sự kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng thỡ việc thành lập Cơ quan đảm bảo an toàn hệ thống là rất cần thiết. Hoạt động của cơ quan này phải đi sát sao với hoạt động của hệ thống ngân hàng, vừa mang tính định hướng đúng đắn vừa phối kết hợp để hạn chế và ngăn chặn rủi ro phát sinh để mang lại hiệu quả hoạt động cho hệ thống ngân hàng, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh cho toàn hàng. Với việc thành lập Cơ quan đảm bảo an toàn hệ thống, NHNN sẽ chuyên biệt hóa hoạt động hỗ trợ hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các NHTM Việt Nam quản lý rủi ro nhằm đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả. Đồng thời, để hoạt động của cơ quan này cũng như của hệ thống ngân hàng hiệu quả cần xõy dựng một quy trỡnh quản lý rủi ro hoàn chỉnh và thống nhất, ỏp dụng cụng nghệ thụng tin hiện đại và đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ có trỡnh độ và tinh thần trách nhiệm cao. 3.1.3.3. Đăng ký bảo đảm Cỏc ngõn hàng Việt Nam luụn rất e ngại và hạn chế các khoản tín dụng không có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, ngay cả với các khoản tín dụng có tài sản đảm bảo khi trở thành khoản nợ xấu thỡ khõu xử lý vẫn gặp rất nhiều khú khăn, đặc biệt trong việc xử lý tài sản đảm bảo bởi chưa có khung phỏp lý hoàn chỉnh và những hướng dẫn thực hiện cụ thể đối với hoạt động này, các ngân hàng thực hiện không thống nhất, thậm chí thiết sót nên rất khó để phát mại được tài sản đảm bảo. Đây là một trong những lý do khiến cho các NHTM có những khoản nợ khó đũi kộo dài, thậm chớ cú những khoản nợ mất vốn. Để hỗ trợ hoạt động của các ngân hàng thỡ phải cú biện phỏp cụ thể sau: Ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn về thế chấp và cầm cố tài sản, đặc biệt là việc đăng ký giao dịch đảm bảo thực hiện tại địa phương đối với tài sản thế chấp, tài sản cầm cố Sớm ban hành luật sở hữu và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm xác định rừ về chủ sở hữu tài sản khi liờn quan đến thế chấp, cầm cố, bảo lónh và chuyển quyền sở hữu khi phỏt mại tài sản trờn. Nghiờm cấm việc cấp phát và sử dụng nhiều giấy đăng ký quyền sử dụng để cầm cố, thế chấp tại nhiều ngân hàng. Quy định cụ thể những vấn đề liên quan đến phát mại tài sản như: quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, ban ngành có liên quan… 3.1.3.4. Cỏc cụng cụ hỗ trợ khỏc - Tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) nhằm cung cấp những thông tin chính xác và cập nhật để hệ thống ngân hàng có thể sử dụng thông tin ngay lập tức ra những quyết định kinh doanh đúng đắn và kịp thời. - Tăng cường hiệu quả hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV), bởi hoạt động này giúp củng cố long tin của người dân đối với hoạt động ngân hàng, từ đó hệ thống ngân hàng có khả năng gia tăng nguồn vốn huy động phục vụ hoạt động kinh doanh của mỡnh. 3.2. Về phía các ngân hàng thương mại Việt Nam 3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính Năng lực tài chính của các NHTM nước ta nhỡn chung là kộm, tất cả cỏc chỉ số đều cũn là thấp so với cỏc nước trong khu vực. Do đó, việc thực hiện các biện pháp cả trong ngắn hạn và dài hạn để nâng cao năng lực tài chính đối với các NHTM Việt Nam là rất cần thiết Các NHTM Việt Nam cần khẩn trương tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng nhằm lành mạnh hoỏ tỡnh hỡnh tài chớnh, nõng cao khả năng cạnh tranh và chống rủi ro ; bảo đảm duy trỡ mức vốn tự cú của cỏc NHTM phự hợp với quy mụ tài sản cú trờn cơ sở thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% trong trung hạn và 10% trong dài hạn; Đối với các NHTMNN, cần đẩy nhanh tiến trỡnh cổ phần húa trờn cơ sở những kinh nghiệm thực hiện cổ phần hóa của Vietcombank để bổ sung vốn điều lệ nhằm đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, xử lý hết nợ tồn đọng. Việc cổ phần húa cỏc NHTMNN cần tuân thủ nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định kinh tế - xó hội và an toàn hệ thống ngõn hàng. Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu, tham gia quản trị, điều hành NHTM Việt Nam. Đối với các NHTMCP, cần tăng vốn điều lệ thông qua sáp nhập, hợp nhất, phát hành bổ sung cổ phiếu; đối với những NHTMCP hoạt động quá yếu kém, không thể tăng vốn điều lệ và không khắc phục được những yếu kém về tài chính thỡ cú thể thu hồi giấy phộp hoạt động. Tăng quy mô vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lượng và khả năng sinh lời của tài sản có; giảm tỷ trọng tài sản có rủi ro trong tổng tài sản cú. Nâng cao năng lực tài chính của các NHTM bằng việc đa dạng hoá các hỡnh thức huy động vốn, điều chỉnh lói suất tiền gửi trung và dài hạn hợp lý. Ngoài ra, cỏc ngõn hàng cần cơ cấu đầu tư vốn trong điều kiện mới theo hướng, giảm dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, phát triển cho vay tiêu dùng đối với các cá nhân trong nền kinh tế. 3.2.2. Đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của các NHTM Các ngân hàng nên đẩy mạnh việc chuẩn hóa các quy trỡnh quản lý và vận hành. Tất cả cỏc quy trỡnh trong ngõn hàng cần được tích hợp trong hệ thống tự động để đảm bảo các hoạt động được thực hiện một cách có hiệu quả và giảm bớt chi phí hành chính. Các ngân hàng cần tăng cường năng lực thể chế của mỡnh thụng qua việc hợp lý húa cơ cấu tổ chức. Các ngân hàng nên chuyển từ cơ cấu tổ chức phân theo chức năng và vị trí địa lý (hệ thống chi nhỏnh cỏc cấp) sang cơ cấu tổ chức theo mảng khách hàng và nhóm dịch vụ. Điều này sẽ giúp cho các ngân hàng cải thiện được chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng của mỡnh tốt hơn. Xây dựng thí điểm và đưa vào áp dụng mô hỡnh tổ chức NHTM hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế. Tiến hành cơ cấu tổ chức lại và quản lý cỏc NHTM theo nhúm khỏch hàng và loại dịch vụ thay thế dần cho việc quản lý theo chức năng và nghiệp vụ hiện nay, đồng thời nâng cao trỡnh độ quản lý rủi ro, quản lý tài sản Nợ - tài sản có, và kiểm soát nội bộ, nhằm tạo tiền đề xây dựng một số tập đoàn tài chính mạnh, có khả năng hoạt động như một ngân hàng quốc tế. Xây dựng các ngân hàng đa năng theo các tập đoàn tài chính- ngân hàng. Ở đây, một NHTMNN có thể tự xây dựng thành một tập đoàn tài chính, nhưng cũng có thể hợp nhất một số NHTM để trở thành tập đoàn tài chính, hoặc thông qua cổ phần hoá những NHTMNN mà Nhà nước cho phép, hoặc liờn doanh. Cổ phần hoỏ NHTMNN là đúng và cần thiết, song có thể có những cách làm khác như hợp nhất, thậm chí sáp nhập một vài NHTM với nhau, qua đó cơ cấu sở hữu cũng sẽ thay đổi, tạo cơ sở pháp lý cho sự thay đổi cơ cấu tổ chức trong các NHTM, tăng quy mô hoạt động ở trong và ngoài nước. Đẩy mạnh việc thành lập các công ty trực thuộc các ngân hàng mẹ để kinh doanh các dịch vụ như bảo hiểm, chứng khoán, cho thuê tài chính... như chúng ta đó thực hiện trong những năm gần đây. Xây dựng ngân hàng đa năng là tất yếu, khi đó cả hệ thống ngân hàng là đa năng, nhưng cần phải phân biệt là ở các chi nhánh thỡ khụng phải như vậy. Nhiều ngân hàng cố gắng đa năng ở các chi nhánh mà chưa xác định được sản phẩm lừi của mỡnh và điều này là không phù hợp với thị trường, năng lực, khách hàng, ở các địa bàn. Hệ quả của nó là chi phí gia tăng và cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh trong và ngoài hệ thống về lói suất, về tổ chức, con người. Chỉ những chi nhánh hoạt động ở những nơi có đủ điều kiện thỡ mới kinh doanh đa năng, các chi nhánh khác hoạt động tập trung vào một số sản phẩm chính phù hợp với địa bàn và thị trường, như vậy mới giảm chi phí, nâng cao tính chuyên môn và năng suất lao động, tập trung nguồn lực có hiệu quả. Ngay ở đây, tính chiến lược của các NHTM cũng cần phải được quan tâm, tránh tỡnh trạng chạy theo khụng gian hành chớnh thuần tuý ở từng địa phương. Sắp xếp lại tổ chức bộ mỏy của cỏc NHTM từ Trung ương đến chi nhánh theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xó hội và thụng lệ quốc tế. Tăng cường năng lực, hiệu quả của bộ máy quản trị (Hội đồng quản trị), bộ máy điều hành (Ban điều hành) và các phũng, ban tại Hội sở chớnh thụng qua cơ cấu lại tổ chức để xác định rừ trỏch nhiệm, quyền hạn của cỏc bộ phận. Mở rộng quan hệ đại lý, hợp tỏc kinh doanh, phỏt triển sản phẩm, ứng dụng và chuyển giao cụng nghệ với cỏc tổ chức tài chớnh nước ngoài. Xúc tiến hiện diện thương mại (chi nhánh, liên doanh, văn phũng đại diện và hỡnh thức phỏp nhõn khỏc) của cỏc NHTM Việt Nam tại cỏc thị trường tài chính khu vực và quốc tế. Mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cường năng lực tự kiểm tra, quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn và hiệu quả kinh doanh. Phỏt triển cỏc hệ thống quản lý của NHTM phự hợp với cỏc chuẩn mực, thụng lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam Áp dụng các công cụ quản lý hiện đại thông qua Uỷ ban quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có, chiến lược và tổ chức quản lý ngõn hàng, hệ thống thụng tin quản lý và điều hành (MIS), quản lý tớn dụng, kiểm toỏn nội bộ...Quy chuẩn hoỏ cỏc cụng cụ này để có thể quản lý thông qua tiờu chớ rừ ràng. 3.2.3. Xây dựng Chiến lược kinh doanh Tất cả các ngân hàng thương mại đều cần xây dựng chiến lược phát triển toàn diện và các kế hoạch hành động cụ thể. Khi mà sự bảo hộ và trợ cấp của Nhà nước đối với ngân hàng Việt Nam ngày càng ít đi, ngân hàng bắt buộc phải tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mỡnh. Chiến lược của ngân hàng cần bao gồm các bước đi cụ thể nhằm đảm bảo chuyển dịch sang hoạt động hoàn toàn theo nguyên tắc thị trường và vỡ mục đích thương mại. Đây là điều mà các ngân hàng Việt Nam cũn rất mơ hồ và chưa đánh giá hết tầm quan trọng của việc làm này. Cỏc nội dung khỏc của tiến trỡnh cổ phần húa mặc dự được chuẩn bị tốt đến đâu nhưng không xác định được mục tiêu, chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng thỡ cũng khụng thể đánh giá được tầm quan trọng của ngân hàng được cổ phần hóa cũng như không thể làm cơ sở xác định được hiện giá rũng trong tương lai của ngân hàng. Vỡ vậy, NHTM cổ phần húa phải xõy dựng được chiến lược kinh doanh mới theo thông lệ quốc tế và là một ngân hàng đa năng với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư tài chính, thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường mua bán nợ… 3.2.3.1. Đa dạng húa sản phẩm dịch vụ Mở rộng và đa dạng hóa các nghiệp vụ, sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, nhằm đưa các khoản thu về dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng doanh thu, đồng thời dần trở thành khoản thu chính trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Đưa dịch vụ trở thành trọng tâm để phát triển thu hút các nghiệp vụ khác, cũng như thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa để tăng đáng kể thị phần kinh doanh của ngân hàng, đồng thời tạo thêm việc làm cho người lao động, góp phần phục vụ tốt hơn các nhu cầu của xó hội, của cỏc thành phần kinh tế và yờu cầu phỏt triển kinh tế xó hội núi chung. Cụ thể, cỏc NHTM cần phỏt triển cỏc hỡnh thức dịch vụ như: kinh doanh ngoại hối, môi giới bất động sản, cho thuê két sắt an toàn, phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, dịch vụ tư vấn đầu tư và các dịch vụ về đại lý thanh toỏn, chuyển tiền... Đối với mỗi ngân hàng, việc đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nên gắn liền với việc chuyên môn hóa cỏc dịch vụ mà khỏch hàng của mỡnh sử dụng, trỏnh việc đầu tư dàn trải. Ngân hàng phải xác định được dịch vụ cốt yếu của mỡnh và tập trung phỏt triển chất lượng các dịch vụ đó. Các ngân hàng quy mô nhỏ chưa nên ngay lập tức cố gắng đầu tư cung cấp các sản phẩm phức tạp như dịch vụ phái sinh vỡ nhu cầu của khỏch hàng về cỏc sản phẩm này cũn ớt và khú cú thể cạnh tranh với cỏc ngõn hàng lớn và ngõn hàng nước ngoài. Thay vào đó, trong thời điểm hiện tại các ngân hàng này nên củng cố các dịch vụ hiện tại đang cung cấp theo hướng nâng cao chất lượng và giảm bớt chi phớ, thủ tục. Phát triển các sản phẩm hiện đại chỉ nên được thực hiện một cỏch từ từ và cú chọn lọc. Cỏc ngõn hàng lớn trong quỏ trỡnh phát triển sản phẩm mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nên chú ý đến khả năng tích hợp đồng bộ và hiệu quả đầu tư. 3.2.3.2. Phát triển mạng lưới, chi nhánh ngân hàng thương mại Hiện nay, các NHTM Việt Nam phát triển cơ học về mạng lưới, mở quá nhiều chi nhánh làm tăng chi phí và giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng...Các NHTM nên tính đến hiệu quả lâu dài của việc phát triển chi nhánh. Có thể phát triển quầy giao dịch có sự bảo đảm bằng uy tín của Ngân hàng mẹ thay cho việc phát triển quá nhiều chi nhánh. Mỗi ngân hàng phải thực hiện phân đoạn được thị trường mục tiêu của mỡnh, trỏnh việc chạy đua cạnh tranh khách hàng một cỏch thiếu định hướng. Ngân hàng nên kết hợp nhiều phương pháp phân đoạn khách hàng theo vị trí địa lý, theo loại hỡnh và quy mụ (đối với doanh nghiệp) và theo các tiêu chí nhân khẩu học như nghề nghiệp, thu nhập, v.v (đối với khách hàng cá nhân). Phân đoạn khỏch hàng hợp lý và chớnh xỏc sẽ giỳp cỏc ngõn hàng tập trung được nguồn lực, tiết kiệm chi phí marketing và nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng của mỡnh. Sắp xếp lại mạng lưới chi nhánh và cơ cấu tổ chức của các chi nhánh nhằm phục vụ khỏch hàng tốt nhất, tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng, giảm thiểu chi phí và nâng cao năng lực cạnh tranh. 3.2.3.3. Tăng cường quản lý rủi ro Cần tuân thủ tính thị trường trong quản lý rủi ro, coi quản trị rủi ro là kim chỉ nam trong cỏc hoạt động của ngõn hàng. Thành lập và đưa vào hoạt động có hiệu quả cơ cấu quản trị rủi ro gồm Hội đồng quản lý rủi ro; Ủy ban quản lý tài sản nợ/tài sản cú và xõy dựng hệ thống quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng. Hoàn thiện tổ chức bộ mỏy và hoạt động hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Hoạt động quản lý tài sản Nợ - tài sản Có cần được coi trọng trong các hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Cơ sở của hoạt động quản lý tài sản Nợ- tài sản Cú là cỏc bỏo cỏo hàng ngày về hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là tỡnh hỡnh bản cõn đối kế toán, được thực hiện trên nền tảng hệ thống thông tin quản lý, hệ thống giao dịch trực tuyến và xử lý giao dịch tập trung của cụng nghệ. Chuẩn hoá các hoạt động thường xuyên của ngân hàng ngoài sổ tay tín dụng đó cú như sổ tay thanh tra, sổ tay kiểm tra - kiểm toán nội bộ, sổ tay quản trị rủi ro... 3.2.3.4. Xây dựng thương hiệu và uy tín thị trường Một trong những yếu tố quan trọng của thương hiệu và uy tín là hiệu quả tài chính. Ngân hàng phải không ngừng lớn mạnh và trở thành Ngõn hàng cú quy mụ lớn, kinh doanh hiệu quả. Bên cạnh hiệu quả tài chính, ngân hàng cần được đánh giá cao với những yếu tố nổi bật trong lĩnh vực ngân hàng như giá trị thương hiệu, tính rừ ràng và nhất quỏn trong chiến lược, năng lực bán hàng và quản lý rủi ro, khả năng tạo sản phẩm, thâm nhập thị trường. Ngành Ngân hàng Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển mới, hoạt động của các NHTM đó cú nhiều chuyển biến: Nhiều ngõn hàng mở rộng mạng lưới, tăng vốn; một vài NHTMNN sẽ cổ phần hoỏ; một số NHNNg gia tăng sự hiện diện, một số bắt đầu bước vào thị trường Việt Nam. Trong tương lai gần ngân hàng trong nước và nước ngoài được đối xử như nhau. Trước bối cảnh đó, ngân hàng cần có chủ trương xây dựng chiến lược kinh doanh chủ đạo, trong đó tập trung vào việc phân đoạn thị trường và xác định mô hỡnh kinh doanh cho phự hợp với từng phõn đoạn, đồng thời chú trọng công tác phũng ngừa và quản lý rủi ro. Những NHNNg tham gia vào thị trường Việt Nam tạo thêm tính cạnh tranh, nhưng đó cũng chính là cơ hội học hỏi, thậm chí là thúc đẩy ngành Ngân hàng phải liên tục thay đổi tốt hơn để không cũn tõm lý e ngại. 3.2.3.5. Văn hóa doanh nghiệp Để có thể hội nhập một cách đúng nghĩa thật toàn diện, ngành Ngân hàng, trước tiên phải nhỡn nhận là một ngành cung cấp dịch vụ đặc thù, trong đó bí quyết thành công trong giao tiếp với khách hàng cần phải được quan tâm hàng đầu. Đây cũng là phần cốt yếu để xây dựng nền tảng Văn hoá doanh nghiệp, điều mà hầu như toàn bộ các chủ thể khi tham gia hoạt động kinh doanh phải đặt lên hàng đầu trong mọi hoạch định chiến lược của mỡnh. Thứ nhất, hóy kết bạn với khỏch hàng. Kết bạn ở đây không đơn thuần là mối quan hệ kinh doanh, mua bán, mà cũn là tỡnh người, làm cho khách hàng luôn có cảm giác thân thiết, được trân trọng. Đây là bước đầu của chiến thuật “đắc nhân tâm” để đạt đến sự thành công trong công việc kinh doanh. Mỗi một khách hàng lại có rất nhiều những quan hệ bạn bè, đối tác, kinh doanh... trong giao tiếp hằng ngày của họ, chính những người này sẽ mang ấn tượng tốt về Ngân hàng đến với những mối quan hệ của họ. Như vậy vô hỡnh chung, thương hiệu của một Ngân hàng đó được quảng bá và nhân rộng. Thứ hai, hóy chõn thành với khỏch hàng. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay thỡ khụng thể đơn độc mà phải duy trỡ phỏt triển mối quan hệ rộng rói, phải biết “thờm bạn, bớt thự”. Ngõn hàng đó tạo được lũng tin với khỏch hàng thụng qua việc nắm bắt nhanh, và đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu về vốn cho mọi khách hàng. Từ đó, Ngân hàng luôn có được sự hỗ trợ về mọi mặt của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong việc hoàn thiện hơn hoạt động kinh doanh của mỡnh. Đây có thể xem như là một trong những mục tiêu mà Ngân hàng luôn phải theo đuổi để phát triển và hướng ra ngoài. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, làm thế nào để có được tỡnh bạn chõn chớnh? Trả lời được câu hỏi này, theo bản thân, thiết nghĩ, cần có nhiều biện pháp, nhiều hoạt động khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là phải đối xử chân thành. Xây dựng, củng cố lũng tin và lấy sự chân thành làm kim chỉ nam hành động, đặt lợi ích tập thể, lợi ích của ngành Ngân hàng lên hàng đầu, xem như đó đặt được một chân đến đích trong cuộc chạy đua đường trường, đích đến là sự hài lũng, thoả món mọi nhu cầu về vốn, về cỏc dịch vụ tiện ớch của khỏch hàng. Thứ ba, mỗi nhân viên ngân hàng phải tâm niệm “Khách hàng là Thượng đế, Khách hàng luôn đúng”. Mọi hoạt động đều tuân thủ nguyên tắc “thành công của khách hàng là thành công của chính ngân hàng”. Từ đó, mỗi nhân viên phải luôn có nụ cười trên môi, luôn niềm nở, nhiệt tỡnh hướng dẫn, tư vấn về mọi thủ tục, hồ sơ vay, gửi, thanh toán. Có khách hàng thỡ ngõn hàng mới tồn tại, hoạt động, phát triển và thu được lợi nhuận, không có khách hàng đồng nghĩa với sự thu hẹp và tự diệt vong. Mối quan hệ hữu cơ giữa khách hàng - ngân hàng sẽ chi phối và quyết định phần lớn sự tồn tại của ngân hàng. Ngược lại, có được sự tiếp cận, hỗ trợ về mọi mặt của ngân hàng thỡ doanh nghiệp chắc chắn sẽ ngày càng lớn mạnh. 3.2.4.Đổi mới công nghệ ngân hàng và đào tạo, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực Hiện nay, công nghệ ngân hàng đó được hiện đại hóa và đổi mới nhiều, tuy nhiên hoạt động này mang tính tự phát cao. Đối với lĩnh vực công nghệ ngân hàng, các NHTM Việt Nam cần phải bắt tay với nhau để có chiến lược phát triển đồng bộ, thống nhất bởi hoạt động này đũi hỏi chi phớ rất lớn và nguồn lực dồi dào. Trước hết, các NHTM Việt Nam cần tập trung phát triển các kênh giao dịch điện tử ở các thành phố, trung tâm kinh tế lớn. Hoàn thiện xõy dựng cỏc phần mềm quản lý nghiệp vụ ngõn hàng cơ bản (quản lý tớn dụng, tài trợ thương mại, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng đầu tư, quản lý tài chớnh - kế toỏn, dịch vụ thanh toỏn). Triển khai phần mềm Core Banking hiện đại nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ, đồng thời giúp hoạt động quản lý điều hành được hiệu quả hơn. Đào tạo cán bộ được coi là một trong những nền tảng quan trọng trong chiến lược phát triển Ngân hàng, Do đó các NHTM cần chú trọng xây dựng công tác đào tạo cán bộ, đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo cán bộ, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng cơ chế tiền lương cũng như có chế khen thưởng thích đáng và công bằng đối với cán bộ để khuyến khích người lao động cống hiến cho sự nghiệp phát triển của Ngân hàng. Xõy dựng cỏc chuẩn mực để lựa chọn người quản trị, điều hành các Ngân hàng. Nhân sự đứng đầu các NHTM cũng như các bộ phận của NHNN phải đạt các chuẩn mực nhất định mới được NHNN chuẩn y. Những chuẩn mực đó là đạo đức nghề nghiệp, trỡnh độ được đào tạo và năng lực, uy tín thực tế mà một người lónh đạo cần có. Cần thường xuyên tổ chức kiểm tra, sát hạch trỡnh độ năng lực của các cán bộ Ngân hàng, có thể thực hiện tinh giảm những người không đủ năng lực hoặc không đảm bảo hiệu quả công việc, loại bỏ tư duy người lao động làm việc trong Ngân hàng được duy trỡ mói mói vị trớ đó. KẾT LUẬN Luận văn sau khi nghiên cứu nghiờn cứu quỏ trỡnh cải cỏch hệ thống từ khi đổi mới đến nay theo từng giai đoạn phát triển của hệ thống và các cam kết trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam khi gia nhập WTO, từ đó đề xuât những giải pháp nhằm tiếp tục cải cách hệ thống NHTM Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). 1. Những vấn đề đặt ra đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam khi gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Trong tiến trỡnh hội nhập, đặc biệt từ khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đó và sẽ đón nhận thêm nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng phát sinh không ít những thách thức, khó khăn. Đặc biệt, các ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với những vấn đề cơ bản sau: - Hệ thống luật pháp, quy định điều chỉnh hoạt động ngân hàng chưa hoàn thiện, chưa theo kịp tiến trỡnh hội nhập. - Năng lực tài chính yếu kém dẫn tới những hạn chế và rủi ro trong hoạt động kinh doanh. - Trỡnh độ công nghệ ngân hàng lạc hậu, phát triển không đồng bộ. - Nguồn nhân lực cho lĩnh vực ngân hàng đông đảo về số lượng nhưng hạn chế về trỡnh độ chuyên môn nghiệp vụ. 2. Về các biện pháp cần làm để tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam khi đó trở thành thành viờn chớnh thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Cần có sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và các NHTM Việt Nam. - Ở tầm vĩ mụ: Cỏc cơ quan quản lý Nhà nước cần hoàn chỉnh và ổn định các chính sỏch phỏt triển kinh tế xó hội; hoàn chỉnh môi trường pháp lý bảo đảm an toàn kinh doanh và tạo môi trường kinh doanh ổn định, bỡnh đẳng cho hoạt động ngân hàng, thúc đẩy việc xõy dựng và triển khai Luật Thanh tra ngõn hàng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và Luật giám sát hoạt động ngân hàng, cũng như việc sửa đổi Luật NHNN mới thay thế Luật NHNN (năm 1997), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NHNN (năm 2003), Luật Các TCTD mới thay thế Luật các TCTD (năm 1997), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các TCTD (năm 2004). Đồng thời, tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát cũng như hỗ trợ hoạt động ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn hệ thống. - Ở tầm vi mụ: Tiếp tục tiến trỡnh cải cỏch khi Việt Nam đó là thành viờn chớnh thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cỏc NHTM Việt Nam cần thực hiện : + Áp dụng mụ hỡnh ngõn hàng hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng các ngân hàng đa năng và phát triển thành các tập đoàn tài chính ngân hàng. + Chủ động tăng vốn để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo tiờu chuẩn quốc tế thụng qua việc phỏt hành cổ phiếu, trỏi phiếu… + Xác định chiến lược kinh doanh để định hướng phát triển lành mạnh và bền vững + Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo nhân sự, nâng cao trỡnh độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngõn hàng. + Xây dựng thương hiệu, uy tín và văn hóa doanh nghiệp trên cơ sở lợi thế về chiếm lĩnh thị phần hiện nay. Tóm lại, để bảo đảm hội nhập kinh tế quốc tế thành công trong lĩnh vực Ngân hàng, ngành Ngân hàng Việt Nam cần tạo lập và phát huy những nhân tố quan trọng đó là sự quyết tâm, và phát huy tối đa những thuận lợi, khắc phục mọi khó khăn, vướng mắc trong quá trỡnh hội nhập. Do vậy, việc xác định phương hướng nhiệm vụ và các giải pháp triển khai thực hiện công cuộc cải cách hoạt động ngân hàng thật sự cấp thiết và cần có sự quan tâm, phối kết hợp của các cấp có thẩm quyền liên quan và nội lực của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Công ty tư vấn quản lý MCG (2006), Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính: Trường hợp ngành ngân hàng. 2. Kiều Hữu Dũng (2005), Một số hoạt động đổi mới khu vực ngân hàng và những thách thức đối với hoạt động và quản lý ngõn hàng thương mại. 3. Lê Minh Hưng (2007), “Hệ thống ngân hàng Việt Nam bước vào triển khai thực hiện các cam kết gia nhập WTO – Những vấn đề đặt ra”, Tạp chớ ngõn hàng, (số 3+4). 4. Ngõn hàng thế giới (2006), Bỏo cỏo cập nhật tỡnh hỡnh phỏt triển và cải cỏch kinh tế của Việt Nam. 5. Ngõn hàng thế giới, Bỏo cỏo phỏt triển Việt Nam 2005, 2006, 2007. 6. Nguyễn Đắc Hưng (2007), “Ngân hàng thương mại cổ phần nâng cao năng lực cạnh tranh trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chớ ngõn hàng, (số 21). 7. Nguyễn Đỡnh Tự (2008), “Ngành Ngõn hàng Việt Nam sau một năm gia nhập WTO”, Tạp chớ ngõn hàng, (số 1). 8. Nguyễn Hữu Nghĩa (2008), “Hệ thống ngân hàng Việt Nam tiếp tục vững bước tiến vào năm 2008”, Tạp chớ ngõn hàng, (số 2+3). 9. Nguyễn Văn Giàu (2008), “Cải cách và mở cửa dịch vụ ngân hàng”, Tạp chớ ngõn hàng, (số 2+3). 10. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội (2005) - Giỏo trỡnh luật ngõn hàng Việt Nam. 11. Nhà xuất bản chớnh trị quốc gia (2004) - Luật cỏc tổ chức tớn dụng (đó được sửa đổi, bổ sung năm 2004). 12. Phan Thị Thu Hà (2004), Giỏo trỡnh ngõn hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kờ. 13. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định dướng đến năm 2020 và Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ). 14. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định 1289/QĐ-TTg về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Trang web 15. 16. Ngô Quang Lương (2006), “Những mốc son lịch sử của Ngân hàng Việt nam 1951- 2006”, 17. Nguyễn Đại Lai (2006), “Khái quát những đóng góp của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhỡn qua lịch sử sơ lược về tiền tệ Việt Nam”, 18. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2007), “Khu vực ngõn hàng sau khi gia nhập WTO: Kinh nghiệm Trung Quốc và thực tiễn Việt Nam”, 19. Văn phũng Ngõn hàng Nhà nước (2006), “Vai trũ của hệ thống Ngõn hàng Việt Nam trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam”, Tiếng Anh 20. Au Lac Capital Joint Stock Company (2006), Final Report: Study on banking and financial sector of Vietnam. 21. HSBC (2006), Vietnamese Equities – Time to go in. 22. Murray N.Rothbad (1983), The Mysterey of Bank. 23. Soo-Nam Oh, Financial Deepening in the Banking Sector – Vietnam. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVTS024.doc
Tài liệu liên quan