LờI NóI ĐầU
Sự Tồn tại và phát triển của xã hội loài người gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất của xã hội phát triển phản ánh trình độ phát triển của xã hội hay nói cách khác nó nói lên diện mạo và sức mạnh của xã hội đó.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nền sản xuất ngày càng phát triển, những sản phẩm được sản xuất ngày càng phong phú, đa dạng nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của đời sống xã hội. Để quản lý tốt quá trình kinh doanh trong điều kiện nền sản xuất
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Cácgiải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt máy phát điện của Công ty TNHHCát Lâm (51tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xã hội ngày càng phát triển, con người cần nhận biết đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế, hiện tượng xã hội, quá trình kĩ thuật, hoạt động tài chính, nắm bắt đầy đủ và kịp thời hơn thông tin về những đòi hỏi của nhu cầu ngày càng tăng, để từ đó ra các quyết định đúng đắn thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển. Trước tình hình đó, hoạt động Marketing ra đời. Đây là một lĩnh vực hoạt động còn rất mới mẻ đối với nước ta và có tuổi đời còn trẻ hơn rất nhiều so với ở các nước phát triển. Marketing vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính khoa học. Nó là một công cụ phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường, nhằm hiểu biết sâu hơn về tình hình thị trường, về khách hàng và về đối thủ cạnh tranh. Do vậy, nó góp phần mang lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại những mặt tích cực và mặt hạn chế. Một trong những ưu điểm của nền kinh tế thị trường là quy luật đào thải. Chính mặt tích cực này đã làm cho nền sản xuất luôn luôn vận động theo chiều hướng đi lên. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà ngay cả giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài. Doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì yếu tố tiên quyết là phải có phương án kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế, tức là đảm bảo bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận. Nhưng làm sao để xây dựng và thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh thì còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: nguồn nhân lực, thị trường… Đối với doanh nghiệp kinh doanh cũng vậy, cũng phải thường xuyên đổi mới cả về chiến lược kinh doanh và nội dung kinh doanh, ngoài ra còn phải đổi mới cả chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện chiến lược kinh doanh đó, có n hư vậy mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và tăng dần sức cạnh tranh của sản phẩm mà mình kinh doanh trên thị trường.
Nhận thức được vấn đề đó, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Cát Lâm(doanh nghiệp kinh doanh máy phát điện), được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa Marketing mà trực tiếp là cô giáo Nguyễn Thị Tâm, cùng với sự giúp đỡ của tập thể cán bộ nhân viên trong công ty nơi em thực tập em đã lựa chọn đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Cácgiải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt máy phát điện của công ty trách nhiệm hữu hạn Cát Lâm”.
Với kết cấu bài viết gồm ba chương:
Chương một: Lý luận chung về đấu thầu lắp đặt và ứng dụng Marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thần của các doanh nghiệp.
Chương hai: Thực trạng về hoạt động đấu thầu của công ty TNHH Cát Lâm.
Chương ba: Những biện pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty.
CHƯƠNG MộT
khái quát chung về đấu thầu và những nhân tố marketing ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của cac doanh nghiệp.
I. Lý luận chung về đấu thầu.
1. Đấu thầu và đấu thầu lắp đặt:
1.1 Giới thiệu khái quát về đấu thầu:
Ngày nay, đấu thầu đã trở thành một hoạt động kinh tế quan trọng và không thể thiếu được đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, nó góp phần đáng kể trong việc giúp làm tăng tính sôi động và lành mạnh hoá hoạt động kinh doanh và đem lại sự tăng trưởng cho nền kinh tế. Qua đấu thầu ta có thể khai thác triệt để lợi thế so sánh của mỗi doanh nghiệp. Nhờ tính hữu ích của nó mà hầu hết các nước trên thế giới đã và đang tích cực áp dụng vào hoạt động kinh tế. ở Việt Nam cũng vậy, quy chế đấu thầu được ban hành kèm theo nghị định số 43/cp ngày 16 tháng 7 năm 1996 của Chính Phủ nhằm thống nhất quản lý hoạt động đấu thầu trong cả nước, bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, công bằng và có tính cạnh tranh trong đấu thầu. Để thực hiện các dự án đầu tư trên lãnh thổ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, thuật ngữ “Đấu thầu” được hiểu như sau:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Đấu thầu bao gồm các loại sau:
- Đấu thầu dự án hoặc từng phần dự án đầu tư
- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn
- Đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị
- Đấu thầu thi công xây lắp
1.2 Khái niệm đấu thầu lắp đặt:
Đây là một hình thức đấu thầu thuộc đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị, bởi lẽ hoạt động lắp đặt chỉ được tiến hành khi đã hoàn tất công việc mua sắm. Hình thức đấu thầu này được áp dụng rất rộng rãi, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà ngày càng có nhiều đơn vị kinh doanh có khả năng đáp ứng nhu cầu của cùng một khách hàng, điều này đồng nghĩa với việc khách hàng luôn có quyền chủ động trong lựa chọn nhà thầu có khả năng nhất phù hợp với những đòi hỏi của mình, nhằm đảm bảo tính kinh tế của dự án. tuy nhiên, đứng ở các góc độ khác nhau sẽ có các cách nhìn khác nhau về loại hình này.
- Đứng dưới góc độ của chủ đầu tư thì đấu thầu là một cách thức tập hợp tất cả các nhà thầu có khả năng, để từ đó lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất. Đồng thời buộc nhà thầu phải có trách nhiệm hơn đối với gói thầu của mình.
- Đứng dưới góc độ của các nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh, mà thông qua đó nhà thầu nhận được cơ hội để thể hiện được những ưu thế của mình với chủ đầu tư. Từ đó, tăng dần uy tín của mình trên thị trường.
- Đứng dưới góc độ quản lý nhà nước: Đấu thầu là một hình thức hợp tác bảo đảm tính pháp lý cao, nó gắn chặt hơn trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên khi tham gia hợp đồng đấu thầu. Tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước trong quản lý các hoạt động buôn bán.
Ta có thể khái quát nội dung chung của đấu thầu lắp đặt bằng sơ đồ sau:
Chủ đầu tư
(bên mời thầu)
Các nhà thầu
(các doanh nghiệp xây lắp)
Chọn nhà thầu
Hợp đồng
Các yêu cầu
Năng lực
đánh giá
sơ đồ1: Khái quát nội dung đấu thầu lắp đặt
2. Nguyên tắc cơ bản được quy định khi tham gia đấu thầu lắp đặt:
Cũng như bất cứ một phương thức kinh doanh nào, phương thức kinh doanh theo hình thức đấu thầu đòi hỏi cũng phải có những quy tắc chung cần phải tuân thủ. Những nguyên tắc này, chi phối đồng thời cả hai bên(chủ đầu tư và nhà thầu). Nó bao gồm:
- Nguyên tắc công bằng:
Nguyên tắc này thể hiện quyền bình đẳng như nhau của các bên tham gia đấu thầu. Điều này có nghĩa là các nhà thầu phải luôn được đối xử bình đẳng, được cung cấp lượng thông tin như nhau từ phía chủ đầu tư, được trình bày một cách khách quan ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ cũng như trong buổi mở thầu. Nguyên tắc này là rất quan trọng, nó mang lại lợi ích cho không chỉ nhà thầu mà cả với chủ đầu tư, bởi lẽ nó giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được đúng nhà thầu có khả năng thực tế.
- Nguyên tắc bí mật:
Nguyên tắc này áp dụng chủ yếu với chủ đầu tư, họ phải tuyệt đối giữ bí mật về số liệu, thông tin cho nhà thầu như: Mức giá có thể chấp nhận của chủ đầu tư, mức giá mà nhà thầu dự thầu(đến khi mở thầu), các trao đổi của các nhà thầu với chủ đầu tư… Mục đích của nguyên tắc này là đảm bảo lợi ích và tránh thiệt hại cho mỗi bên.
- Nguyên tắc công khai:
Nguyên tắc này mang tính bắt buộc. Ngoài một số công trình đặc biệt mang tính bí mật quốc gia, còn lại hầu như là phải đảm bảo tính công khai về những thông tin trong khi mời thầu và giai đoạn mở thầu. Mục đích của nguyên tắc này cũng là nhằm thực hiện nguyên tắc công bằng va thu hút được nhiều hơn các nhà thầu, nâng cao chất lượng của công tác đấu thầu.
- Nguyên tắc có đủ năng lực và trình độ
Nguyên tắc này đòi hỏi các bên phải có đủ năng lực thực tế về kinh tế và kĩ thuật để thực hiện những cam kết khi tham gia đấu thầu, nhằm đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện đầy đủ, tránh tình trạng một trong hai bên hoặc là bên chủ đầu tư hoặc là bên nhà thầu khồng đủ năng lực để thực hiện các cam kết làm mất tính hiệu quả của công tác đấu thầu, gây thiệt hại cho các bên còn lại và cho nhà nước.
- Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý
Nguyên tắc này yêu cầu các bên tham gia đấu thầu trước hết phải tuân thủ đầy đủ các quy định của nhà nước, bên cạnh đó còn phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy ước chung mà hai bên đã xây dựng trong quá trình đàm phán trên cơ sở những quy định pháp lý đã được ban hành và các thoả thuận chung. Nếu có một sự vi phạm nào đấy thì hai bên hoặc là có thể tự gíải quyết hoặc là có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đứng ra làm trung gian đại diện cho pháp luật giải quyết những vi phạm đó nhằm bảo đảm lợi ích cho bên bị vi phạm. Qua đó hoặc là bên vi phạm phải bồi thường cho bên bị vi phạm hoặc là buộc phải chấm dứt hợp đồng.
3. Hình thức dự thầu và phương thức đấu thầu:
3.1 Hình thức dự thầu:
Việc thực hiện dự thầu có thể được thực hiện theo theo ba hình thức sau đây(theo quy định tại điều 4 của nghị định số 88/1999/NĐ - CP ngày 01 tháng 09 năm 1999).
- Đấu thầu rộng rãi
Là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên nhà thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu, tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ và kĩ thuật, bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách và năng lực tham gia đấu thầu.
- Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
+ Các nguồn vốn sử dung yêu cầu phải đấu thầu hạn chế
+ Do tình hình cụ thể của đấu thầu mà mà việc đấu thầu hạn chế sẽ mang lại nhiều lợi ích.
- Chỉ định đấu thầu
Chỉ định đấu thầu là hình đặc biệt, được áp dụng theo quy định của điều lệ về quản lý đầu tư và xây dựng đối với các gói thầu sử dụng vốn nhà nước được phép chỉ định thầu. Bên nhà thầu chỉ thương thảo hợp đồng với một nhà thầu, do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định, nếu không đạt được yêu cầu mới thương thảo với nhà thầu khác.
Hình thức này chỉ được áp dụng cho các trường hợp đặc biệt sau:
+ Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, do thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Gói thầu đặc biệt, do thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở các thẩm định của bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.
Trong báo cáo đề nghị của chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:
* Lý do chỉ định thầu
* Kinh nghiệm và năng lực về mặt tài chính và kĩ thuật của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu.
* Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
3.2 Phương thức đấu thầu:
Để thực hiện đấu thầu, chủ đầu tư có thể áp dụng các phương thức sau theo quy định của cơ chế đấu thầu mới(ban hành cùng nghị định số 88/1999/NĐ-CP).
3.2.1. Đấu thầu một túi hồ sơ(một phong bì)
Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu phải nộp đủ những đề xuất về kĩ thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong một túi hồ sơ chung. Theo hình thức này thì cả hai nội dung tài chính và kĩ thuật được mở ra và xét cùng một lúc trong quá trình xét thầu. Mặc dù vậy vẫn không nên nghĩ một cách cứng nhắc rằng, đấu thầu một túi hồ sơ có nghĩa là cho hồ sơ dự thầu vào một túi(bao, thùng, phong bì hoặc hình thức tương tự). Phương thức này thường áp dụng cho đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
3.2.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ(hai phong bì)
Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kĩ thuật và những đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kĩ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá, xếp hạng. Nhà thầu được xếp hạng thứ nhất về kĩ thuật sẽ được xem xét tiếp túi hồ sơ đề xuất về tài chính. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về tài chính và các điều kiện của hợp đồng, bên mời thầu phải xin ý kiến của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, nếu được chấp nhận mới được mời nhà thầu tiếp theo để xem xét. Tuy nhiên, cũng không nên hiểu rằng đấu thầu hai túi hồ sơ là cho hồ sơ dự thầu vào hai túi. Một túi đựng hồ sơ kĩ thuật còn túi kia đựng hồ sơ tài chính. Bởi lẽ trên thực tế, theo như lời phát biểu của ông Trần Đăng Truyền và ông Nguyễn Đăng Hải cán bộ của sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh trên tạp chí xây dựng tháng 8 năm 2003 thì một số gói thầu lớn, yêu cầu công nghệ phức tạp, một khối lượng thực tế của hồ sơ dự thầu lớn, nhà thầu không thể để trong một va li hoặc một thùng để vận chuyển mà phải chia nhỏ thành nhiều phần khi nộp cho bên mời thầu. Hoặc cũng có thể do khâu in ấn, xuất bản hoặc các lí do khác hồ sơ nhà thầu đã nộp trước được nhà thầu phát hiện ra các sai sót, nhà thầu có quyền nộp một hồ sơ khác bổ sung đính chính hoặc bác bỏ hồ sơ đã nộp miễn là trước thời hạn đóng thầu theo quy định. Cũng có nhà thầu thấy rằng giá bỏ thầu còn cao, có nguy cơ không trúng thầu, nhà thầu có thể nộp một thư giảm giá trước thời điểm đóng thầu thậm chí sau đó nộp tiếp một thư giảm giá nữa cũng trước thời điểm đóng thầu. Hình thức đấu thầu hai túi hồ sơ chỉ được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
3.2.3. Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức này áp dụng cho những dự án lớn, phức tạp về công nghệ và kĩ thuật hoặc dự án thuộc dạng chìa khoá trao tay. Trong quá trình xem xét, chủ đầu tư có điều kiện hoà thiện yêu cầu về mặt công nghệ, kĩ thuật và các điều kiện tài chính của hồ sơ mời thầu.
- Giai đoạn thứ nhất:
Các nhà thầu nộp đề xuất về kĩ thuật và phương án tài chính sơ bộ(chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kĩ thuật để nhà thầu chính thức chuẩn bị và nộp đề xuất kĩ thuật của mình.
- Giai đoạn thứ hai:
Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong gia đoạn thứ nhất nộp đề xuất kĩ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kĩ thuật và đề xuất đầy đủ các điều kiện tài chính, tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá bỏ thầu để đánh giá và xếp hạng.
Phương thức này được áp dụng cho các trường hợp sau:
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đông trở lên.
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kĩ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
+ Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay
Cũng theo ông Truyền và ông Hải thì cũng cần phải phân biệt rõ giữa phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ và phương thức đấu thầu hai giai đoạn. Điều khác nhau dễ nhận thấy nhất đó là trong phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ thì các đề xuất về kĩ thuật và tài chính đều được nộp cùng một lúc trước thời điểm đóng thầu. Còn ở đấu thầu hai gia đoạn, đề xuất về kĩ thuật được nộp trước và xét trước, nếu đạt yêu cầu mới phải nộp đề xuất về tài chính, có nghĩa là phải có hai thời điểm đóng thầu đối với nhà thầu, một cho nội dung về kĩ thuật và một cho nội dung về tài chính .
Sở dĩ phải phân biệt rõ ràng như vậy là nhằm làm tăng hiệu quả của đầu thầu và lựa chọn được nhà thầu tiềm năng nhất, đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu.
4. Một số văn bản liên quan đến đấu thầu:
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, phương thức đấu thầu ngày càng được áp dụng rộng rãi đối với các công trình mà vốn do nhà nước cấp hoặc do nước ngoài đầu tư hoặc do tư nhân trong nước đứng ra tự bỏ vốn… Tất cả đều được thực hiện trên cơ sở những quy định chung về xây dựng cơ bản mà Chính phủ ban hành cùng với các cơ chế đấu thầu được Bộ xây dựng- cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản đã ban hành.
Văn bản đầu tiên về quy chế đấu thầu được ban hành từ khi chuyển sang cơ chế quản lý mới là thông tư số 03-BXD/VKT năm 1988 về “hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ đấu thầu trong xây dựng cơ bản”.
Ngày 12-2-1990, bộ xây dựng ban hành quyết định số 24-BXD/VKT về “quy chế đấu thầu xây lắp”.
Sau một thời gian thực hiện, ngày 03-03-1994, bộ xây dựng đã ban hành quyết định số 60-BXD/VKT.
Ngày 17-06-1996 Chính phủ đã ban hành nghị định 43-CP về “quy chế đấu thầu”.
Tuy nhiên, do những yêu cầu mới đặt ra của hoạt động xây dựng nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng ngày 01-09-1999 Chính phủ ban hành nghị định 88/1999/NĐ-CP về “quy chế đấu thầu”
Ngày 05-05-2000, Chính phủ tiếp tục ban hành nghị định số 14/2000/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của cơ chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-1999 của Chính phủ.
Ngày 26-05-2000, Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành thông tư 04/2000/TT-BKH về “hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu”. Trên cơ sở thông tư này, một số bộ, ngành khác có liên quan cũng đã ban hành một số thông tư có liên quan đến công tác đấu thầu, ví dụ như ngày 21-03-2001 Bộ tài chính ra thông tư số 17/2001/TT-BTC về “hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đầu tư”.
Trên đây là những văn bản pháp quy có giá trị hiện hành, mặc dù còn có nhiều tranh luận xung quanh những văn bản này nhưng có thể khẳng định rằng đó là những cơ sở pháp lý quan trọng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của cac ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị làm công tác quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng(bao gồm cả đấu thầu) trong cả nước.
5. Quá trình tham gia đấu thầu:
5.1 Trình tự tổ chức đấu thầu
Theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày01-09-1999 thì tổ chức đấu thầu được thực hiện theo các bước sau:
1, Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
2, Lập hồ sơ mời thầu
3, Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu
4, Nhận và quản lý hồ sơ mời thầu
5, Mở thầu
6, Đánh giá và xếp hạng nhà thầu
7, Trình duyệt kết quả đấu thầu
8, Công bố trúng thầu và kí hợp đồng
Ta có thể khái quát trình tự này bằng sơ đồ sau:
Sơ tuyển nhà thầu(nếu có)
Lập hồ sơ mời thầu
Gửi thư hoặc thông báo mời thầu
Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Mở thầu
đánh giá xếp hạng nhà thầu
Trình duyệt kết quả đấu thầu
Công bố trúng thầu-kí hợp đồng
Sơ đồ2: Trình tự tổ chức đấu thầu
Trong đó:
- Điều 26 quy định sơ tuyển nhà thầu chỉ tiến hành với các hợp đồng có quy mô lớn, nhằm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và trình độ để thực hiện dự án. Sơ tuyển bao gồm bốn bước:
+ Soạn thảo hồ sơ sơ tuyển,
+ Thông báo sơ tuyển và tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển
+ Đánh giá hồ sơ các nhà thầu dự sơ tuyển
+ Thông báo kết quả sơ tuyển
- Điều 27 quy định lập hồ sơ mời thầu bao gồm:
+ Thư mời thầu(nếu có sơ tuyển) hoặc thông báo mời thầu (nếu không có sơ tuyển).
+ Mẫu đơn dự thầu
+ Dẫn đối với nhà thầu
+ Hồ sơ thiết kế kĩ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn Kỹ thuật.
+ Tiến độ thi công
+ Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
+ Bảo lãnh dự thầu
+ Mẫu thoả thuận hợp đồng
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Điều 28 quy định nội dung thông báo mời thầu bao gồm:
+ Tên và địa chỉ của bên mời thầu
+ Mô tả tóm tắt dự án, địa điểm thời gian xây dựng
+ Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
+ Các điều kiện đối với bên dự thầu
+ Thời hạn địa điểm nhận hồ sơ mời thầu
bên mời thầu chọn cách thông báo tới các nhà thầu phù hợp với hình thức đấu thầu đã được thông qua.
- Điều 30 quy định nội dung hồ sơ dự thầu bao gồm:
+ Đơn dự thầu
+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ nghề nghiệp.
+ Tài liệu giới thỉệu năng lực nhà thầu
+ Biện pháp thi công cụ thể và chi tiết
+ Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng
+ Bản dự toán giá dự thầu
+ Bảo lãnh dự thầu
- Mở thầu và đánh giá xếp hạng nhà thầu được quy định tại điều 10 và điều 22 cho thấy mở thầu là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu. Bên mời thầu phải kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, chỉ những hồ sơ hợp lệ mới được nhà thầu nghiên cứu, đánh giá chi tiết so dánh trên cơ sở các chỉ tiêu như năng lực về kinh nghiệm nhà thầu, kỹ thuật, tài chính và giá cả, thời gian thực hiện hợp đồng phù hợp với hồ sơ mời thầu, chuyển giao công nghệ, đào tạo và các chỉ tiêu cần thiết khác.
- Điều 34 quy định về trình duyệt kết quả mời thầu:
Căn cứ kết quả đánh giá các hồ sơ mời thầu, bên mời thầu tiến hành xếp hạng nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá đã được thông qua. Kết quả đánh giá và xếp hạng nhà thầu phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Trường hợp tất cả các hồ sơ thầu không đạt tiêu chuẩn yêu cầu, bên mời thầu phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép tổ chức đấu thầu lại. Trường hợp các hồ sơ dự thầu không đạt yêu cầu về tài chính, giá cả, bên mời thầu trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép các nhà thầu chào lại giá hoặc tổ chức lại đấu thầu.
- Công bố trúng thầu và tiến hành ký hợp đồng:
Đây là bước cuối cùng trong tiến trình tham gia đấu thầu của các bên. Tuy nhiên, đây cũng là điểm bắt đầu của các công việc tiếp theo mà các bên cần phải làm sau khi hợp đồng được ký kết. Ví dụ như trong hợp đồng kinh tế về bán máy phát điện của công ty TNHH Cát Lâm thì sau khi hợp đồng được ký, công ty phải liên hệ với nhà cung cấp ở nước ngoài để nhập máy về rồi chuyển tới nơi cần đặt máy sau đó lắp đặt, chạy thử và bàn giao cho chủ đầu tư.
Trên đây là các bước cần phải tiến hành khi tham gia hoạt động đấu thầu mà chính phủ đã ban hành trong nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-1999, cùng với các văn bản về quy chế quy tắc được ban hành kèm theo.
5.2 Trình tự dự thầu:
Công tác dự thầu là một phần trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Nó bao gồm những công việc liên quan đến quá trình tìm kiếm thông tin và cuối cùng là tham gia vào đấu thầu để ký kết các hợp đồng lắp đặt.
Ta có thể nhận thấy, công tác dự thầu là bước khởi đầu cho toàn bộ quá trình kinh doanh tiếp theo, nó có liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Theo quy định tại khoản 2 điều 9 của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-1999 của chính phủ thì nhà thầu tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có giấy đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
- Có đủ năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu
- Chỉ được tham gia một đơn vị thầu trong một gói thầu, dù là đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư các là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu, song song với quá trình đấu thầu do chủ đầu tư tổ chức thì các nhà thầu(các đơn vị xây lắp) cũng phải tiến hành các công việc cần thiết khi tham gia đấu thầu. Mặc dù việc đấu thầu trong nước và đấu thầu nước ngoài là có khác nhau, nhưng không nhiều, nên có thể khái quát trình tự dự thầu gồm năm bước như sơ đồ sau:
Thu thập tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
Tham gia sơ tuyển
(nếu có)
Chuẩn bị và lập
hồ sơ dự thầu
Nộp hồ sơ dự
thầu và tham
gia mở thầu
Kết quả hợp
đồng thi công
sơ đồ 3: Trình tự các bước dự thầu
Bước 1:
Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu. Đây là chức năng cơ bản của bộ phận Marketing, mà trực tiếp là phòng kinh doanh của công ty. Loại thông tin này chủ yếu là phải tự tìm hiểu, có thể qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua báo chí, qua giới thiệu hoặc qua các thông tư từ các bộ ngành có liên quan.
Bước 2:
Tham gia sơ tuyển (nếu có). Khi tham gia sơ tuyển công ty cần phải nộp một bộ hồ sơ giới thiệu về năng lực bao gồm:
- Giới thiệu về thiết bị cung cấp
- Hồ sơ kinh nghiệm, danh sách khách hàng
- Hồ sơ năng lực đảm bảo tài chính
- Giấy tờ đảm bảo tính pháp lý
Bước 3:
Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu. Đây là bước quan trong tiếp theo công ty cần phải thực hiện sau khi được phép tham gia dự thầu. Công ty sẽ mua một bộ hồ sơ dự thầu do chính đơn vị tổ chức đấu thầu bán, sau đó hoàn thành tất cả các yêu cầu cần thiết mà nội dung bộ hồ sơ yêu cầu.
Bước 4:
Nộp hồ sơ và tham gia mở thầu. Sau khi hoàn tất bộ hồ sơ dự thầu, công ty sẽ nộp cho đơn vị tổ chức đấu thầu kèm theo một khoản tiền bảo lãnh dự thầu trước thời gian đóng thầu theo quy định, đồng thời cử cán bộ tới dự hội nghị mở thầu.
Bước 5:
Ký kết hợp đồng. Khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, nhà thầu phải khẩn trương chuẩn bị để cùng chủ đầu tư thương thảo ký kết hợp đồng kinh tế, triển khai thực hiện dự án theo thời hạn nhất định kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu. Việc đàm phán và ký kết này sẽ phù hợp với lợi ích chung của cả hai bên, không trái với những quy định của nhà nước, gây thiệt hại cho đơn vị khác, cho quốc gia. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định trong hợp đồng và của nhà nước.
III. Marketing – giải pháp tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu:
1. Vai trò của marketing trong đấu thầu:
Không như trước kia khi thị trường chưa phát triển, nền kinh tế còn trong tình trạng bao cấp “một người bán vạn người mua”. Các nhà sản xuất kinh doanh thường không phải nỗ lực nhiều trong bán hàng, bởi lẽ cung không đủ cầu, người tiêu dùng thường phải tự tìm đến với nhà sản xuất.
Ngày nay, khái niệm thị trường hầu như đã xuất hiện khắp mọi nơi và nó được coi như là một phát minh lớn thứ hai của loài người sau lửa. ở Việt Nam cũng vậy, sau đại hội VI của Đảng(1986) nền kinh tế bắt đầu bước vào cơ chế thị trường nhưng theo sự quản lý của nhà nước. Với bước ngoặt này, nền kinh tế nước ta đã hoàn toàn chuyển từ cơ chế tập trung quan lưu bao cấp sang một nền cơ chế mở. Nhờ vậy mà đời sống của người dân cũng từ đó được nâng cao, chất lượng cuộc sống được cải thiện hơn.
Tuy nhiên khi đề cập đến khái niệm thị trường người ta thường liên hệ với khái niệm cạnh tranh. Hai thuật ngữ này luôn đi liền với nhau, bổ sung cho nhau khiến người ta càng trở nên khó hiểu về tính phức tạp của khái niệm thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, tình trạng một người bán vạn người mua không còn tồn tại, có chăng cũng chỉ là một số ngành kinh doanh mang tính độc quyền được nhà nước cho phép như ngành bưu điện, ngành điện lực… thay vào đó là tình trạng một người mua trăm người bán, dẫn đến cung thường vượt quá cầu, cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Tiếp sau đó là quy luật đào thải, những doanh nghiệp yếu kém thường phải tự rút lui khỏi ngành để nhường chỗ cho doanh nghiệp khác. Giờ đây kinh doanh không còn đơn thuần là sản xuất ra thật nhiều sản phẩm để bán ra thị trường, mà phải sản xuất ra những sản phẩm thị trường cần. Điều này không chỉ đúng với ngành sản xuất mà cả các ngành nghề khác. Xét riêng với lĩnh vực đấu thầu lắp đặt cũng vậy, để giành được hợp đồng các nhà thầu đã cạnh tranh nhau. Họ đã dần áp dụng công cụ Marketing, bởi tính thực tế và những hữu ích mà nó mang lại là đáng kể và phù hợp với tình hình thị trường mới. Marketing giúp họ có được cái nhìn đầy đủ về thị trường, về đối thủ cạnh tranh và về nhà đầu tư…
2. Khái niêm Marketing ứng dụng trong đấu thầu:
Marketing trong đấu thầu là hoạt động Marketing hướng tới các tổ chức nhằm tạo ra và đưa ra trao đổi nhiều sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu của các tổ chức đó qua đó đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra.
Marketing trong đấu thầu gần giống Marketing trong các lĩnh vực khác. Nó chỉ khác ở chỗ, các doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu tức là bán sản phẩm qua hình thức đấu thầu.
3. Cạnh tranh trong đấu thầu
Như đã nói ở trên, trong một nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra ở mọi lĩnh vực, kể cả trong đấu thầu. Để hiểu hơn về cạnh tranh trong đấu thầu, chúng ta sẽ xem xét cạnh tranh ở một số khía cạnh sau:
3.1 Bản chất của cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt
Đấu thầu lắp đặt cũng phải tuân thủ một cách đầy đủ các bước được quy định trong trình tự đấu thầu, do vậy cạnh tranh diễn ra ở khắp mọi khâu từ sơ tuyển nhà thầu (nếu có) đến công bố trúng thầu và ký hợp đồng. Tuy nhiên, do đặc điểm của đấu thầu lắp đặt là chỉ có một bên mời dự thầu nhưng có rất nhiều nhà thầu, nên hoạt động cạnh tranh chủ yếu diễn ra ở các nhà thầu và tập trung chủ yếu ở khâu sơ tuyển nhà thầu(nếu có) và khâu lập hồ sơ dự thầu. Nhưng vì khâu sơ tuyển nhà thầu có thể có hoặc không tuỳ thuộc vào giá trị va tính chất quan trọng của gói thầu nên ta chỉ xem xét chủ yếu ở khâu lập hồ sơ dự thầu.
Lập hồ sơ dự thầu có thể được coi là bước quan trọng nhất, quyết định đến khả năng thắng thầu trong đấu thầu. Qua hồ sơ dự thầu, bên mời thầu sẽ có những đánh giá tổng quát về khả năng của nhà thầu trong việc đáp ứng những đòi hỏi của gói thầu.
Như vây, bản chất của cạnh tranh trong đấu thầu là tìm cách để thoả mãn các yêu cầu của chủ đầu tư một cách tốt nhất thông qua nội dung yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3.2 Yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt:
Quan sát thực tế cho thấy, trong đấu thầu lắp đặt các thiết bị mà cụ thể là máy phát điện thì yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh trong đấu thầu chủ yếu tập trung ở mức giá dự thầu. Bởi đây là yếu tố đầu tiên cho thấy mức độ phù hợp của hồ sơ dự thầu với những yêu cầu của bên mời thầu. Qua giá cũng có thể cho thấy được phần nào chất lượng của sản phẩm, lợi ích của người đi mua. Bên cạnh đó còn có một số yếu tố khác như xuất xứ của thiết bị, mối quan hệ giữa nhà thầu và bên mời thầu.
Như vậy, cạnh tranh trong đấu thầu cũng giống như các lĩnh vực khác. Các bên khi tham gia cạnh tranh phải có những hoạt động mang tính điều tra về những thông tin có liên quan đến đối thủ như điểm mạnh, điểm yếu, mục tiêu chiến lược… Trên cơ sở đó để có thể đưa gia những quyết định có sức thuyết phục đối với bên mời thầu.
CHƯƠNG HAI
Thực trạng về một số công tác
đấu thầu của công ty tnhh cát lâm
I. Khái quát chung về công ty:
1.Sự hình thành và phát triển:
1.1 Sự hình thành:
Tên công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Cát Lâm
Tên giao dịch
Catlam company limited
Tên viết tắt
Catlam co.ltd
Logo của công ty
Năm thành lập
1998
Loại hình công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Ngành, nghề kinh doanh hiện nay:
Buôn bán tư liệu sản xuất, buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng, đại lý mua bán kí gửi hàng hoá, dịch vụ thương mại, buôn bán lắp đặt thiết bị y tế, thiết bị viễn thông, hàng điện lạnh, bu._.ôn bán hàng nông lâm sản, buôn bán máy phát điện máy công cụ, thang máy và các vật tư máy móc thiết bị khoa học kĩ thuật, sản xuất lắp ráp, buôn bán máy điều hoà, mấy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp: Máy cày, máy kéo, máy thu hoạch, máy tuốt lúa, máy xay sát, sản xuất lắp ráp máy phát điện máy công cụ thang máy và các vật tư máy móc khoa học kĩ thuật khác, lắp đặt bảo hành bảo trì máy phát điện, máy công cụ, thang máy, điều hoà, máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, máy cày, máy tuốt lúa, máy thu hoạch, máy xay sát, và vật tư máy móc thiết bị khoa học kĩ thuật khác.
- Tổng số vốn điều lệ hiện nay: 2.500.000.000 (hai tỉ năm trăm triệu đồng)
- Tổng số thành viên tham gia góp vốn: Sáu người
- Danh sách và phần trăm góp vốn của các thành viên:
Số tt
Tên thành viên
Nơi dăng kí hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức
Giá trị vốn góp (đồng)
Phần vốn góp
(%)
1
Phạm thị hồng hải
P11, k2b khu tt công ty phát triển đầu tư công nghệ – fpt, phường Cống Vị, Ba Đình, hà Nội
675.000.000
27
2
Nguyễn trung hà
P27, k2b khu tt công ty phát triển đầu tư công nghệ – FPT, phường Cống Vị, Ba Đình, Hà Nội
675.000.000
27
3
Nguyễn việt hùng
P28, k3b khu tt công ty phát triển đầu tư công nghệ – fpt, phường Cống Vị, Ba Đình, Hà Nội
725.000.000
29
4
Nguyễn hùng sơn
P202, b5 khu tt Mai Động, phường Mai Động, quận Hai Bà Trưng Hà Nội
375.000.000
15
5
Nguyễn thanh
P105 c2 khu tt Tân Mai, phường Tân Mai quận Hai Bà Trưng Hà Nội
25.000.000
1
6
Hoàng hải vân
P3 a14 phường Thịnh Quang quận Đống Đa Hà Nội
25.000.000
1
- Địa chỉ trụ sở chính: số 14, tổ 9, cụm 4, phường Cống Vị, quận Ba Đình thành phố Hà Nội.
điện thoại: 5371792/5371793
fax: 5371823
email: catlam@fpt.vn
- Tên, địa chỉ chi nhánh:
địa chỉ: số 45 Hoàng Sa, phường Đakao, quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.
- Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức Danh: chủ tịch hội đồnh thành viên
Họ và Tên: nguyễn việt hùng Giới tính: nam
Ngày Sinh:11/04/1967 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu số: 011326223
Ngày cấp: 26/09/2001 nơi cấp: công an Hà Nội
Nơi dăng kí hộ khẩu thường trú: P28, k3b khu tt công ty phát triển đầu tư công nghệ – fpt, phường Cống Vị, Ba Đình, Hà Nội
Chỗ ở hiện tại: P28, k3b khu tt công ty phát triển đầu tư công nghệ – fpt, phường Cống Vị, Ba Đình, Hà Nội.
1.2 Mốc phát triển và những thay đổi trong quá trình hoạt động:
Từ năm 1998 đến nay, công ty không ngừng phát triển. Điều đó thể hiện thông qua một số lần thay đổi ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ và trụ sở giao dịch như sau:
+ Thay đổi lần một:
Ngành nghề kinh doanh được bổ sung như sau: Bổ xung buôn bán, lắp đặt thiết bị y tế, thiết bị viễn thông hàng điện lạnh.
Trụ sở kinh doanh được chuyển đến: Số 6 nhà B3b đường Kim Mã, phường Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội (các thay đổi trên có thông báo thay đổi số 00307/02 ngày07/03/2000 của công ty)
+ Thay đổi lần hai:
Ngành nghề kinh doanh được bổ sung: Bổ sung buôn bán hàng nông, lâm sản(có thông báo số 19/cl ngày 07/06/2000 của Công ty).
+ Thay đổi lần ba: Trụ sở giao dịch chuyển đến số 89 Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội(có thông báo số 34/CL ngày 30/12/2000 của Công ty).
+Thay đổi lần bốn:
Bổ xung thêm ba thành viên vào Công ty:
Vốn điều lệ tăng thêm: 1.990.000.000 đồng
Nâng tổng số vốn điều lệ của công ty thành 2.500.000.000 đồng
(các thay đổi trên có thông báo số 56/CL ngày 02/04/2001 của Công ty)
+ Thay đổi lần năm:
Thay đổi điều lệ công ty theo lụât doanh nghiệp được hội đồng thành viên thông qua ngày20/06/2002
Thay đổi ngành nghề kinh doanh: Bổ sung thêm buôn bán máy phát điện, máy công cụ, thang máy máy công cụ và các thiết bị khoa học kĩ thuật.
(các thay đổi trên có thông báo số 199 ngày 26/06/2002 của công ty).
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Trước tình hình kinh tế đất nước hiện nay, khi mà chủ trương trong chính sách kinh tế của Chính phủ là khuyến khích sự tham gia hoạt động của các thành phần kinh tế tư nhân, bởi tính linh hoạt và khả năng thích nghi cao của loại hình công ty này rất phù hợp với cơ chế thị trường mới, thì sự thành lập của công ty là thích hợp.
Với vai trò như là một đại lý, một trung gian giữa các nhà sản xuất máy phát điện nổi tiếng trên thế giới với người tiêu dùng Việt Nam. Công ty thường đứng ra nhận thầu lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng các máy phát điện có công suất từ 5 – 3000kva cho tất cả các công trình trên khắp cả nước.
Ngoài chức năng chính là cung cấp máy phát điện mới 100% công ty còn thực hiện các nghiệp vụ như mua lại các máy phát điện cũ đã qua sử dụng và bán lại cho đơn vị khác khi họ có nhu cầu, đồng thời thực hiện các hoạt động như bảo trì bảo dưỡng cho khách hàng.
3. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh trong công ty:
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam còn nhiều khó khăn và thử thách đối với các lĩnh vực kinh doanh song công ty Cát Lâm đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Điều này đã khẳng định sự lựa chọn đúng đắn về phương hướng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của mình với phương châm “không ngừng đổỉ mới để phát triển” công ty đã có những cải cách mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức, về chất lượng phục vụ và nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng thành viên trong công ty. Bên cạnh đó việc đầu tư mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị văn phòng cũng được quan tâm đáng kể.
3.1 Cơ cấu tổ chức trong công ty:
Tổng giám đốc
Giám đốc
Phó
giám đốc
Phó
giám đốc
Phòng hànhchính
Phòng
tài chính-kế toán
Phòng
kinh doanh
Phòng
kĩ thuật
Phòng
dự án
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức công ty
3.2 Đặc điểm về vốn và khả năng tài chính:
+ Tổng số vốn thời điểm bắt đầu hoạt động: 2.500.000.000 đồng (hai tỷ năm trăm triệu đồng)
+ Cơ cấu tài sản:
Số tt
Danh mục
2000
2001
2002
1
Tổng tài sản có
4.507.704.519
6.092.933.068
10.568.744.515
2
Tài sản lưu động
4.172.382.987
5.639.744.146
8.974.516.478
3
Tổng tài sản nợ
4.567.704.519
6.092.993.068
10.568.744.515
+Danh sách tài sản cố định:
Stt
Tên tài sản
đơn vị
Số lượng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Xe ôtô toyota
Máy tính
Máy in
Máy fax
Ti vi
Kệ để ti vi
Máy điều hoà
Quạt trần
Quạt cây điện cơ thống nhất
Quạt thông gió
Máy điện thoại bàn
Tổng đài điện thoại
Máy phô tô
Tủ đựng tài liệu
Tủ đựng quần áo
Bàn làm việc
Bàn để my vi tin
Bàn ôvan để họp
Ghế ngồi làm việc
Két tiền
xe
máy
máy
máy
Cái
Cái
Máy
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
máy
tủ
tủ
Cái
Cái
Cái
Ghế
tủ
1
8
2
1
1
1
2
1
6
2
8
1
1
4
1
10
10
1
10
1
- Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm trở lại đây:
năm 2000:
Chi tiêu
Mã số
Năm trước
Năm nay
Luỹ kế từ đầu năm
1
2
3
4
5
- Tổng doạnh thu
Trong đó:doanh thu hàng xuất khẩu
- Các khoản giảm trừ(03=05+06+07
+Giảm giá hàng bán
+Hàng bán bị trả lại
+Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu phải nộp
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp(20=10-11)
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lí doanh nghiệp
6.Lợi nhuận thuần từ hoật động kinh doanh
(30=20-(21+22))
7.Thu nhập từ hoạt động tài chính
8.Chi phí hoạt động tài chính
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính(40=31-32)
10.Các khoản thu nhập bất thường
11.Chi phí bất thường
12.Lợi nhuận bất thường(50=41-42)
13.Tổng lợi nhuận trước thuế (60=30+40+50)
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
15.Lợi nhuận sau thuế
01
02
03
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
8.879.339.519
8.879.339.519
8.105.201.926
774.128.593
781.754.761
-7.626.168
4.374.822
4.374.822
12.741.748
12.741.748
9.492.402
3.037.568
6.454.834
8.879.339.519
8.879.339.519
8.105.201.926
774.128.593
781.754.761
-7.626.168
4.374.822
4.374.822
12.741.748
12.741.748
9.492.402
3.037.568
6.454.834
Năm 2001:
Chỉ tiêu
Mã Số
Năm trước
Năm nay
Lữy kế từ đầu năm
1
2
3
4
5
- Tổng doạnh thu
Trong đó:doanh thu hàng xuất khẩu
- Các khoản giảm trừ(03=05+06+07)
+Giảm giá hàng bán
+Hàng bán bị trả lại
+Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu phải nộp
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp(20=10-11)
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lí doanh nghiệp
6.Lợi nhuận thuần từ hoật động kinh doanh
(30=20-(21+22))
7.Thu nhập từ hộat động tài chính
8.Chi phí hoạt động tài chính
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính(40=31-32)
10.Các khoản thu nhập bất thường
11.Chi phí bất thường
12.Lợi nhuận bất thường(50=41-42)
13.Tổng lợi nhuận trước thuế (60=30+40+50)
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
15.Lợi nhuận sau thuế
01
02
03
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
14.787.351.766
14.787.351.766
13.709.755.279
1.077.596.487
1.033.651.236
43.945.251
12.164.586
12.164.586
56.109.837
17.955.147
38.154.690
14.787.351.766
14.787.351.766
13.709.755.279
1.077.596.487
1.033.651.236
43.945.251
12.164.586
12.164.586
56.109.837
17.955.147
38.154.690
Năm 2002:
Chỉ tiêu
Mã số
Năm nay
Năm trước
1
2
3
4
1.Doanh số
2.Giá vốn hànghóa
3.Chi phí quản lí kịnh doanh
4.Chi phí tài chính
5.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính(20=11-12-13-14)
6.Lãi khác
7.Lỗ khác
8.Tổng lợi nhuận kế toán
9.Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN
10.Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN(50=30-40)
11.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
12.Lợi nhuận sau thuế(70=50-60)
11
12
13
14
20
21
22
30
40
50
60
70
25.203.809.974
23.048.468.541
1.889.672.917
163.828.434
65.840.082
5.766.963
71.607.045
71.706.045
22.914.254
48.692.791
14.787.351.766
13.709.755.279
1.033.651.236
43.945.251
12.164.586
56.109.837
56.109.837
17.955.147
38.154.690
Nhận xét: Theo kết quả thống kê trên về tình hình tài chính của công ty trong ba năm gần đây nhất ta thấy doanh thu hàng năm liên tục tăng, điều này cũng có nghĩa là lợi nhuận sau thuế của công ty cũng liên tục tăng, cụ thể như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001 tăng so với 2002
Năm 2002 tăng so với 2001
Doanh thu
8879339519
5908012247(66.5%)
10416458208(70.4%)
Lợi nhuận sau thuế
6454834
31699856(491.1%)
10538101(27.6%)
Như vậy doanh thu của công ty tăng đều hàng năm, còn lợi nhuận sau thuế tăng mạnh vào năm 2001(491.1%) nhưng lượng tăng giảm dần trong năm 2002(27.6%). Điều này cho thấy công ty đã có những nỗ lực rất lớn và luôn hoàn thiện hơn chiến lược kinh doanh của mình nhằm thoả mãn tốt nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, trước tình hình kinh doanh hiện nay, khi mà trên thị trường ngày càng xuất hiện thêm nhiều đối thủ mới, cũng có nghĩa là sức ép cạnh tranh ngày càng lớn và tinh vi hơn. Ngoài ra, cùng với sự phát triển của xã hội là sự tăng lên về mặt tri thức trong nhân dân, ngày càng có nhiều yêu cầu, đòi hỏi lớn hơn về sự hoàn thiện, hoàn hảo của công nghệ, về mặt tác động, ảnh hưởng đối với xã hội đặc biệt là môi trường sống xung quanh chúng ta. Tất cả những điều này đã gây nên những khó khăn không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
3.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật:
+ Nhà xưởng, máy móc thiết bị, công cụ kĩ thuật:
Tên thiết bị
Số lượng
Sở hữu
Máy ép thuỷ lựcYH41-100C
Máy cuốn tôn W11-6x 2000
Máy xọc B504D
Máy tiện vạn năng CW6136B/3000
Máy phay vạn năngXA6132
Máy khoan cần Z3040
Máy khoan bàn Z4016
Pa lăng xích 3,5 tấn
Máy cắt hơi
Máy hàn điện
Máy khoan kim loại kiểu đứng
Máy khoan bê tông
Thước thăng bằng
Máy mài cầm tay
Máy nén khí
Máy rút tán đinh
Bộ cờ lê chòng 10-30
Bộ cờ lê tuýp 10-26
Bộ chòng 2-10
Bộ cờ lê lục giác
Tô vít đóng
Búa nhựa
Thước cặp
Kìm tháo phanh
Kìm kẹp đầu cốt thuỷ lực
Kìm kẹp đầu cốt cơ khí
Kìm điện vạn năng
Kìm cách điện
đồng hồ am pe kìm
đồng hồ mêgô mét
ocilo scope kenwood 100mhz
máy đo xung sintron doner
máy đo siêu âm branson
máy đo độ ồn
1 chiếc
1 chiếc
1 chiếc
1 chiếc
1 chiếc
1 chiếc
1 chiếc
2 chiếc
1 bộ
1bộ
1 chiếc
5 chiếc
5 chiếc
1 chiếc
2 chiếc
1 chiếc
2 bộ
4 bộ
2 bộ
2bộ
2 chiếc
2 chiếc
2 chiếc
2 chiếc
2 chiếc
1chiếc
2 chiếc
8 chiếc
2 chiếc
2 chiếc
1chiếc
1 chiếc
1 chiếc
1 chiếc
1 chiếc
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
+ Phương tiện vận chuyển:
Bộ bánh tháo lắp động cơ
Thanh ray thép chữ U120
Xe cẩu
Xe chở hàng
Con lăn sắt
Xe tải 4,5-5 tấn
Xe nâng đặt thiết bị
Bộ tó dùng để nâng kích
4 bộ
6 thanh
1 xe
2 xe
8 chiếc
2 chiếc
2 chiếc
1 bộ
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Thuê
Sở hữu
Sở hữu
3.4 Tình hình lao động:
+ Số lượng lao động: Hiên tại, công ty có tổng số tất cả 36 cán bộ công nhân viên.
+ Cơ cấu tổ chức và trình độ học vấn:
lĩnh vực
Tên
Tuổi
Học vấn
Chức vụ
Quản lý chung
Nguyễn Việt Hùng
35
ĐH
Tổng giám đốc
Phụ trách dự án
Nguyễn Hùng Sơn
Vũ Tiến Cường
Ngô Hồng Vân
39
30
39
ĐH
ĐH
ĐH
Giám đốc
P.giám đốc
P.giám đốc
Kỹ thuật
Phan Văn Sáu
Trần Hải Sơn
Triệu Thế Sơn
Đào Xuân Chính
Dương TrườngGiang
30
30
50
50
30
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
TP. kỹ thuật
CV. kỹ thuật
CV. kỹ thuật
CV. kỹ thuật
CV. kỹ thuật
Kinh doanh
Nguyễn Tích Hiển
Đinh Duy Long
Lê Nhân Đức
Nguyến Thành Long
Bùi Văn Việt
27
28
27
25
25
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
TP. Kinh doanh
CB.Kinh doanh
CB.Kinh doanh
CB.Kinh doanh
CB.Kinh doanh
Kế toán tài chính
Trần Thị Hương
Nguyễn Đình Phong
Vũ Thị Vân Anh
Nguyễn Thị Huyền
29
28
25
24
ĐH
ĐH
ĐH
CĐ
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Kế toán viên
Nhân viên
Hành chính
Nguyễn Hữu Dũng
Lê Anh Tuấn
Hoàng Hải Vân
Nguyễn Thị Ngọc
Hoàng Thu Huyền
32
24
24
31
24
PTTH
ĐH
ĐH
ĐH
PTTH
Lái xe
Hành chính
Hành chính
Hành chính
Hành chính
Kế hoạch về tuyển mộ và phát triển lao động:
Trong chính sách phát triển của mình, Công ty cũng rất trú trọng đến vấn đề phát triển nguồn lao động, không ngừng bổ sung thêm nguồn lao động có chuyên môn mới. Với đội ngũ cán bộ kỹ sư công nhân có kĩ thuật cao chuyên đảm nhận các công việc như lắp đặt, vận hành các thiết bị, máy móc. Do đặc điểm nguồn gốc của sản phẩm chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài nên công ty tìm đến các nhà sản xuất có tên tuổi, uy tín và đánh giá được thị trường của nhà cung cấp. Đầu tư kinh phí cho cán bộ kĩ thuật đến tận nơi sản xuất thiết bị nghiên cứu nắm bắt về kĩ thuật, công nghệ của thiết bị, tham quan những thiết bị đang hoạt động ở những nơi khác nhau. Từ đó tiến tới làm chủ về kĩ thuật đảm bảo cho việc lắp đặt, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng về sau. Không ngừng hoàn thiện mối quan hệ với nhà sản xuất, làm tốt các tiêu chuẩn về thương mại, cử cán bộ sang đàm phán để đạt những điều kiện tối ưu về phía mình, nắm bắt được các thủ tục tiến trình các bước về thương mại, đảm bảo tốt các điều kiện về bảo hành, cung cấp phụ tùng thay thế…
3.5 Đặc điểm tổ chức kinh doanh:
* Cơ cấu tổ chức của phòng kinh doanh:
hiện tại, phòng kinh doanh của công ty có quy mô còn rất nhỏ, số cán bộ nhân viên của phòng còn ít(5 người) trong đó một người là trưởng phòng và bốn người còn lại là cán bộ. Tuy nhiên, không chỉ riêng gì phòng kinh doanh mà ngay cả ban giám đốc của công ty cũng là những cán bộ rất tích cực tham gia vào công việc kinh doanh.
Trưởng phòng
Cán bộ kinh doanh
Cán bộ kinh doanh
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh
Trong tương lai, do nhu cầu ngày càng tăng của thị trường và nhu cầu mở rộng quy mô của công ty, phòng kinh doanh nói riêng, toàn công ty nói chung đang có nhu cầu tuyển thêm cán bộ. * Quan hệ giữa phòng kinh doanh và các phòng khác trong công ty được thể hiện thông qua chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:
+ Phòng dự án: Chức năng chính của phòng này là xây dựng lên các dự án cụ thể trên cơ sở hợp tác chặt chẽ với phòng kính doanh để tìm hiểu nắm bắt những kế hoạch kinh doanh cụ thể, các khách hàng cần phải lưu ý tới. Hỗ trợ hoạt động bán hàng bằng việc duy trì mối quan hệ với khách hàng.
+ Phòng xuất nhập khẩu: Chức năng chính của phòng này là tạo mối quan hệ mật thiết và thường xuyên trao đổi hợp tác với đối tác là doanh nghiệp người nước ngoài, có thề cả doanh nghiêp trong nước thực hiện các nghiệp vụ về xuất nhập khẩu mua bán vận chuyển hàng hoá. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi phòng kinh doanh và phòng dự án hoàn thành xong công việc chính là giao dịch với khách hàng và bán được hàng. Sở dĩ như vậy là do công ty chưa có khả năng nhập khẩu hàng hoá về trước, một mặt là do công ty chưa đủ năng lực, mặt khác công ty chưa có kho bảo quản hàng dự trữ.
+ Phòng kĩ thuật: Nhiệm vụ chính của phòng này là thực hiện các thao tác như tư vấn thiết kế cho chủ đầu tư về vị trí đặt máy, lựa chọn nguyên vật liệu, hướng dẫn về sử dụng, ngoài ra còn thực hiện các dịch vụ khác hàng sau bán hàng như bảo trì, sửa chữa… Bởi vì tất cả các công việc này đều có liên quan đến yếu tố kĩ thuật và chỉ có những người có chuyên môn mới thực hiện được. Công việc của phòng này chỉ được tiến hành khi phòng kinh doanh đã kí hợp đồng kinh tế và giao máy đến cho chủ đầu tư. Đôi khi, trong quá trình chào hàng, đàm phán, thương lượng với khách hàng nếu như có nhu cầu, cán bộ kinh doanh vẫn có thể yêu cầu cán bộ kĩ thuật cùng tham gia.
+ Phòng tài chính kế toán: Chức năng chính của phòng kế toán là thực hiện các nghiệp vụ kế toán như phối hợp cùng phòng kinh doanh để tiến hành thu tiền từ các hợp đồng mà phòng kinh doanh đã kí với khách hàng và sau khi phòng kĩ thuật đã tiến hành xong thao tác kĩ thuật bàn giao cho khách hàng. Ngoài ra còn thực hiện chiết khấu cho khách hàng, liên hệ với ngân hàng thực hiện các bảo lãnh khi tham gia nộp hồ sơ dự thầu, kế toán về các khoản chi tiêu của doanh nghiệp, các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo tài chính, nói chung là các hoạt động có liên quan đến tiền.
* Tình hình xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing:
+Tìm hiều chức năng và nhiệm vụ của phòng kinh doanh:
Như ta đã biết, phòng kinh doanh có thể được coi là bộ mặt của công ty, bởi lẽ phòng này là cầu nối để đưa sản phẩm của công ty đến được với khách hàng, trong đó mỗi cán bộ kinh doanh phải thương xuyên nắm bắt thông tin về khách hàng, liên hệ tiếp xúc trức tiếp với khách hàng, chào hàng giới thiệu với khách hàng về sản phẩm của mình, tư vấn thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của mình. Khi khách hàng có quyết định mua sản phẩm của mình thì đàm phán với khách hàng về các điều khoản cần phải có trong hợp đồng kinh tế để hai bên đi đến thống nhất chung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng. Ngoài ra còn phải thường xuyên liên hệ, phối hợp với các phòng khác như đã nói ở trên.
+ Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên phòng kinh doanh:
- Trưởng phòng: Là người có chức vụ cao nhất trong phòng nên cũng là người đại diện duy nhất trong phòng trước toàn thể công ty. Nhiệm vụ của trưởng phòng là xây dựng kế hoạch kinh doanh chung dựa trên cơ sở tình hình kinh doanh của các năm và thông tin báo cáo từ các cán bộ kinh doanh cấp dưới. Từ đó đưa ra chỉ tiêu doanh số cần phải đạt được hàng tháng, hàng quý hay hàng năm, đồng thời phân phối chỉ tiêu đó cho từng cán bộ kinh doanh. Cuối mỗi giai đoạn kinh doanh trưởng phòng phải tiến hành công tác đánh giá kết quả của từng thành viên trong phòng và của chung cả phòng, từ đó có các chế độ thưởng, phạt cụ thể đối với từng thành viên, đồng thời có các đánh giá chung nếu đã tốt thì cần phải phát huy còn nếu chưa tốt thì cần phải rút ra kinh nghiệm và đề ra các biện pháp khắc phục.
- Các cán bộ kinh doanh: Là những người cấp dưới trực tiếp thực hiện các kế hoạch chỉ tiêu mà trưởng phòng đưa ra, chuẩn bị báo giá và cách thức trao đổi về giá trước khi đi chào hàng, chuẩn bị kỹ thuật và phương pháp làm thầu, thường xuyên phải đi công tác, tiến hành gặp gỡ tiếp xúc với khách hàng và bán hàng. Qua đó phải thường kì báo cáo kết quả và tình hình thị trường, tiến độ thực hiện kế hoạch đề ra… cùng trưởng phòng đề xuất các giải pháp các chiến lược kinh doanh mới, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất, mang lại uy tín và lợi nhuận cho công ty, đưa công ty ngày càng phát triển.
II. Thực trạng về hoạt động đấu thầu của công ty TNHH Cát Lâm:
Công ty TNHH Cát Lâm là một doanh nghiệp tư nhân, tuy mới tham gia hoạt động trên thị trường máy phát điện chưa được bao lâu, nhưng cũng đã tham gia và thành công rất nhiều cuộc đấu thầu. Sở dĩ có được kết quả như vậy là bởi công ty luôn coi trọng công tác đấu thầu bao gồm mua hồ sơ, lập hồ sơ, nộp hồ sơ và ký kết hợp đồng.
1. Công tác mua hồ sơ dự thầu:
Sự phát triển của kinh tế thị trường gắn liền với quy luật cạnh tranh ngày càng gay gắt. có nghĩa là cạnh tranh vừa là động lực thuc đẩy sự phát triển vừa là con đường dẫn đến sự diệt vong của các đơn vị yếu kém, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ. Vì vậy, cần đòi hỏi ở mỗi công ty tính nhạy bén và khả năng áp dụng những biện pháp kinh doanh mới.
Nắm bắt được tình hình đó ban lãnh đạo công ty cát lâm đã rất coi trọng đội ngũ cán bộ kinh doanh, những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên có thể được coi là bộ mặt của công ty. Trước khi có hoạt động đấu thầu, cán bộ kinh doanh của công ty thường rất trú trọng đến việc thu thập thông tin có liên quan đến các dự án, tìm hiểu xem những đơn vị thuộc ngành nào đang chuẩn bị có kế hoạch mua máy phát điện. Để từ đó thường xuyên liên hệ, đồng thời gửi tới đơn vị đó bản năng lực công ty. Đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của công ty sau này. Khi có thông báo mời thầu công ty sẽ cử cán bộ đến tận nơi để mua hồ sơ thầu, nếu không có điều kiện đến tận nơi công ty có thể mua thông qua đường bưu điện. Giá của một bộ hồ sơ thường từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng. Tất cả những chi phí có liên quan đến công tác mua hồ sơ thầu thường được tính vào phí công tác của cán bộ và sẽ được công ty thanh toán sau khi làm giấy thanh toán.
2. Công tác lập hồ sơ dự thầu, nộp hồ sơ dự thầu và ký kết hợp đồng.
Song song với việc mua hồ sơ dự thầu, công ty đồng thời tiến hành nghiên cứu thu thập những thông tin liên quan đến dự án như:
- Chủ đầu tư, chủ quản đầu tư, ban quản lý dự án nhằm xác định mức độ thuận lợi trong đấu thầu cũng như tiến hành lắp đặt, kể cả về kỹ thuật và tài chính.
- Nguồn vốn và quy mô dự án. Điều này là rất cần thiết đối với công ty khi tham gia bỏ thầu dự án. Nó có liên quan đến mức giá, đến loại thiết bị mà công ty sẽ bỏ thầu…
Tất cả đều nhằm phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của công ty hơn so với các đối thủ khác cùng tham gia đấu thầu, tăng khả năng thắng thầu của công ty.
2.1 Lập hồ sơ dự thầu.
Sau khi mua được hồ sơ dự thầu, công ty sẽ xem xét các điều kiện của gói thầu được nói rõ trong nội dung của hồ sơ thầu. Có thể gồm: Khả năng công ty, hồ sơ kỹ thuật, khả năng tài chính, catalogue, các chứng chỉ liên quan, bảo đảm về pháp lý, điều kiện thanh toán, bảo hành, biện pháp thi công, tiến độ thi công, có thể kèm theo danh sách một số khách hàng… Nói chung là phải bảo đảm đầy đủ. Thông thường để hoàn thành một bộ hồ sơ dự thầu vấn đề đầu tiên và quan trọng là nghiên cứu kĩ hồ sơ mời thầu để có những quyết định đúng đắn khi lập hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực của nhà thầu đối với bên mời thầu và là căn cứ để bên mời thầu xem xét đánh giá lựa chọn nhà thầu. Hồ sơ dự thầu đòi hỏi kiến thức, năng lực, công sức và thời gian rất nhiều, nói chung là cả chi phí về vật chất và chi phí về tinh thần. Ngoài những chi phí cần phải bỏ ra khi tham gia đấu thầu, các đơn vị tham gia đấu thầu có thể còn gặp phải những rủi ro trong đấu thầu. Do vậy khi lập hồ sơ thầu, ban lãnh đạo công ty thường phân tích rất kĩ những rủi ro có thể gặp phải đồng thời tìm ra giải pháp để khắc phục nó. Mặc dù trong điều lệ quản lý đầu tư ban hành kèm theo nghị đinh 52/NĐ-CP tại điều 27 nội dung thẩm định dự án đầu tư có đề cập: các rủi ro của dự án có thể xảy ra. Nhưng vẫn chưa có một định chế quản lý nào cho việc quản lý rủi ro của dự án…
2.2 Nộp hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu sau khi lập xong sẽ được gửi đến hội đồng xét thầu đúng thời gian quy định. Trước hết là nhằm bảo đảm hợp lệ về mặt thời gian. Hồ sơ có thể được gửi trực tiếp hoặc gián tiếp qua đường bưu điện.
2.3 Thời gian đánh giá
Thời gian và thời điểm mở thầu được ghi rõ trong hồ sơ dự thầu, bên biên bản sẽ mở thầu công khai trước sự chứng kiến của các bên tham gia dự thầu, đồng thời có kèm theo cả biên bản ghi mở thầu. Sau khi mở thầu xong bên mời thầu sẽ tiến hành nghiên cứu chi tiết từng bộ hồ sơ và xếp hạng các nhà thầu đã được mở căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc các tiêu chuẩn đánh giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi công tác đánh giá và xếp hạng hoàn tất, đơn vị trúng thầu sẽ được thông báo để chuẩn bị ký kết hợp đồng và thực hiện các bước công việc tiếp theo.
2.4 Ký kết hợp đồng
Khi có thông báo trúng thầu của chủ đầu tư, đại diện của công ty cát lâm sẽ cung với chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế. Nội dung của hợp đồng sẽ phản ánh đúng và đầy đủ những cam kết giữa hai bên trong quá trình đấu thầu.
Nội dung bao gồm:
+ Các tài liệu kèm theo (là một phần) của hợp đồng kinh tế.
+ Đối tượng của hợp đồng
+ Yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, của thiết bị
+ Biên bản nghiêm thu
+ Phương thức và điều kiện thanh toán
+ Bảo hành thiết bị
Noài ra, nội dung của hợp đồng còn có điều khoản trách nhiệm và cam kết của bên ký nhận hợp đồng, biện pháp bảo đảm ký nhận hợp đồng, phạm vi hợp đồng, xử lý hợp đồng, những bổ sung, điều chỉnh hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng, cam kết của chủ đầu tư. Mọi thay đổi hay bổ sung đều phải được sự đồng ý của cả hai bên, bên nào vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật và theo những điều khoản trong hợp đồng, đồng thời chịu trách nhiệm hoàn toàn trước những thiệt hại đã gây ra cho bên kia.
III. Đánh giá quá trình tham gia đấu thầu của công ty TNHH Cát Lâm.
1. Những thuận lợi:
- Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có đủ tư cách và điều kiện tham gia đấu thầu mà không chịu sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên nào. Điều này tạo ra sự tự do cho việc thiết lập quan hệ làm ăn với các bạn hàng, tạo ra tính tự chủ năng động của công ty. Khi tham gia đấu thầu công ty có thể tự do điều chỉnh hành vi của mình để đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của bên mời thầu.
- Công ty có một số mặt mạnh về các khía cạnh như tài chính, kỹ thuật, nhân sự… Điều này một mặt tạo ra lợi thế cho công ty khi tham gia đấu thầu, mặt khác cũng tạo ra sự dễ dàng cho công ty khi thực hiện dự án sau khi trúng thầu.
- Đội ngũ cán bộ của công ty đảm nhận công tác đấu thầu có kiến thức vững vàng, có thể nhanh chóng nắm bắt được những thông tin từ phía người mời thầu, nhanh chóng lập hồ sơ dự thầu và đưa ra được những quyết định đáp ứng được các yêu cầu của hội đồng xét thầu. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật hầu hết là có trình độ chuyên môn tay nghề cao, một số cán bộ đã được gửi tới tận nơi sản xuất để kịp thời nắm bắt những thay đổi mới về kỹ thuật của thiết bị…
Bên cạnh những thuận lợi này, công ty cũng gặp không ít những khó khăn, gây cản trở cho hoạt động đấu thầu.
2. Những khó khăn:
- Nền kinh tế thị trường tự do làm xuất hiện rất nhiều đối thủ cạnh tranh, một số trong đó có tiềm lực về tài chính mạnh, trang thiết bị về vật tư máy móc thiết bị hiện đại.
- Khả năng thu thập thông tin(tính cập nhật) có liên quan đến các dự án đấu thầu còn hạn chế.
- Quy mô vốn còn eo hẹp gây hạn chế tính linh hoạt trong đấu thầu.
- Đối với một số dự án thầu địa phương, mặc dù tổ chức thầu theo hình thức công khai nhưng bên mời thầu luôn có một số ưu tiên cho các nhà thầu địa phương – nơi dự án được thực hiện. Có thể là do chính sách của địa phương, có thể do mối quan hệ giữa họ, có thể do tính thuận tiện về vị trí địa lý, thuận lợi cho những phát sinh sau này.
3. Một số nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại của công ty
- Chủ quan:
+ Quy mô của công ty còn nhỏ đôi khi làm ảnh hưởng đến uy tín đến sự tín nhiệm của bên mời thầu.
+ Việc lập giá dự thầu còn chưa sát thực tế, vấn đề lựa chọn mức giá dự thầu còn chưa linh hoạt làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
+ Đội ngũ cán bộ công nhân tuy có trình độ chuyên môn cao nhưng thiếu kiến thức về thực tế. Số lượng còn mỏng, đôi khi không có đủ lực lượng để đảm nhận các công việc về bảo trì, bảo dưỡng. Việc chuyển sang hoạt động với cơ chế mới, yêu cầu về một đội ngũ nhân viên tốt là rất quan trọng
+ Khả năng tài chính chưa đủ mạnh so với một số đối thủ, đôi khi có một số dự án mà có tiến độ thanh toán châm sẽ làm ảnh hưởng đến tiến độ của các dự án tiếp theo sau.
+ Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty đôi lúc bị ngừng trệ, mà lý do có thể là do từ phía nhà sản xuất hoặc do phương tiện vận chuyển. Làm chậm tiến độ thực hiện hợp đồng, gây mất lòng tin cho nhà đầu tư.
+ Hoạt động Marketing chưa được quan tâm đúng mức, chưa có được chiến lược Marketing rõ ràng, chưa có phòng Marketing, các hoạt động xúc tiến hầu như vẫn chưa có…
- Khách quan:
+ Sự chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường chậm hơn rất nhiều nước, do đó hình thức đấu thầu còn rất mới mẻ và chưa được hiểu một cách thấu đáo, đôi khi còn tiến hành theo cảm giác. Trong khi các quy định của nhà nước về đấu thầu còn lỏng lẻo chưa thực sự đầy đủ, chậm đổi mới để theo kịp với những thay đổi của thị trường. Các doanh nghiêp vừa phải tìm hiểu, vừa thực hiện nên sức cạnh tranh chưa cao.
+ Nền kinh tế khu vực và thế giới trong thời gian vừa qua có nhiều thay đổi cả theo hướng tích cực và tiêu cực làm ảnh hưởng đến các dự án đầu tư cả trong nước và ngoài nước. ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Chính sách của nha nước và của các bộ ngành có liên quan chưa thực sự đồng bộ
+ Cơ chế đấu thầu chưa thống nhất giữa các đơn vị
IV. ứng dụng marketing trong công tác đấu thầu của công ty
1.Những hoạt động marketing đã thực hiện:
Do tính chất đặc trưng của loại hình doanh nghiệp cộng với quy mô công ty đang._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1060.doc