Lêi nãi ®Çu
Doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đi tới thành cơng thì phải cĩ sự tính tốn hợp lý. Việc tổng kết quá trình kinh doanh sản xuất để cĩ các đánh giá, nhận định từ đĩ mới đúc rút ra các kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cĩ được ngày nay đĩ là nhờ tốn học thống kê. Việc sử dụng tốn học thống kê trong quản lý kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp gọi là Thống Kê Doanh Nghiệp. Do vậy mà Thống Kê Doanh Nghiệp là một bộ phận của Khoa Học Thống Kê, nĩ ra đời và phát triển do nhu cầu
23 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1921 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Các vấn đề cơ bản của Thống Kê Doanh Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý sản xuất của các doanh nghiệp
Trong nhưng năm gần đây,việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế kết hợp điều tiết bằng kế hoạch hĩa với cơ chế thị trường và đường lối mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước trên thế giới của Đảng và Nhà nước ta đã đặt các doanh nghiệp Việt nam trước những thách thức mới. Để tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp phải sử dụng thống kê như một cơng cụ đắc lực giúp cho việc kinh doanh của doanh nghiệp cĩ hiệu quả.
Vì vậy, thơng qua bài tiểu luận với đề tài : “Các vấn đề cơ bản của Thống Kê Doanh Nghiệp”, em hi vọng cĩ thể phần nào làm rõ một số vấn đề cơ bản nhất của Khoa Học Thống Kê trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Trong quá trình làm tiểu luận, cĩ thể cĩ những thiếu sĩt và khuyết điểm, em mong Thầy, Cơ cĩ những gĩp ý để bài tiểu luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 14 tháng 2 năm 2006
Người viết tiểu luận:
Hồng Thị Hải Yến
MỤC LỤC
Bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương I : Những vấn đề cơ bản của Thống Kê Doanh Nghiệp.
Chương II : Lịch sử hình thành và phát triển của Thống Kê Doanh Nghiệp Việt Nam.
Chương III : Các thành tựu, hiện trạng và định hướng phát triển của Thống Kê Doanh Nghiệp Việt Nam.
Chương I : Những vấn đề cơ bản của Thống Kê Doanh Nghiệp
I – Vai trị của Thống Kê Doanh Nghiệp đối với quá trình quản lý Doanh Nghiệp .
Sự ra đời và phát triển hay phá sản của một Doanh Nghiệp phụ thuộc rất lớn vào cách thức Doanh Nghiệp thu nhập và sử dụng các thơng tin thống kê trong quản lý sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt sau:
1. Vai trị của thơng tin thống kê đối với quá trình hình thành và phát triển của Doanh Nghiệp :
Để cĩ thể ra những quyết định đúng đắn cho việc hình thành và phát triển của doanh nghiệp, địi hỏi chủ doanh nghiệp phải nắm được một cách chính xác mọi thơng tin về hiện tương nghiên cứu và các hiện tượng cĩ liên quan. Điều này địi hỏi thống kê doanh nghiệp cần phải áp dụng các phương pháp chuyên mơn của mình. Các thơng tin này bao gồm:
1.1. Thơng tin giúp xác định phương hướng sản xuất, kinh doanh :
Để lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật và ra quyết định thành lập Doanh Nghiệp, người chủ Doanh Nghiệp cần nắm các thơng tin một cách chính xác và đầy đủ. Đĩ là các thơng tin về nhu cầu của thị trường đối với loại sản phẩm mà Doanh Nghiệp sẽ sản xuất kinh doanh ; quy trình kỹ thuật sản xuất loại sản phẩm hoặc sản phẩm ấy được mua từ đâu, giá thành như thế nào ? Nhu cầu của các yếu tố đầu vào như vốn lao động, nhà xưởng, vật tư, thiết bị … Chênh lệch giữa giá bán với giá sản xuất loại sản phẩm đĩ ở trong và ngồi nước, hoặc đĩ là mức độ quan tâm của xã hội đối với loại sản phẩm đĩ trong hiện tại và tương lai; tình hình phát triển các mặt hàng cĩ khả năng thay thế mặt hàng hiện tại, trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và các thơng quan khác.
1.2. Thơng tin đảm bảo lợi thế cạnh tranh :
Sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường, Doanh Nghiệp cần phải bí mật thơng tin trong nội bộ Doanh Nghiệp một cách chính xác đầy đủ và kịp thời về mọi tình hình như : các kết quả sản xuất trong kì, chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, cấu thành của giá thành lợi nhuận, tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường … để cĩ thể đưa ra các quyết định về quy mơ, chủng loại sản phẩm sản xuất cho phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
1.3. Thơng tin phục vụ tối ưu hĩa sản xuất :
Đây là các thơng tin cĩ liên quan đến việc cung và sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như lao động, nguyên liệu, nhiên liệu, thiết bị máy mĩc. Doanh Nghiệp muốn tồn tại và hoạt động cần phải cĩ lãi. Một trong những yếu tố cơ bản để cĩ kết quả là Doanh Nghiệp phải đáp ứng cung sản phẩm của mình phù hợp với cầu của sản phẩm đĩ. Các thơng tin mà Doanh Nghiệp phải nắm bắt thường xuyên là giá mua vào, bán ra, nhu cầu của người sử dụng đối với loại mặt hàng đĩ.
1.4. Thơng tin thống kê phục vụ cho cơng tác kế hoạch và dự đốn tình hình trong tương lai của Doanh Nghiệp :
Để cĩ thể xác định được phương hướng kinh doanh, tranh thủ thời cơ, khắc phục rủi ro, Doanh Nghiệp cần thương xuyên nắm bắt các thơng tin kinh tế vĩ mơ, dựa vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà Nước trong từng thời kỳ. Để từ đĩ tổ chức thơng tin kinh tế giúp giải quyết vấn đề này chia làm 2 loại :
Thứ nhất là: Nguồn thơng tin thống kê bên ngồi gồm :Thơng tin quản lý như những văn bản mới nhất về Pháp Luật, Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà Nước, các quan điểm, ý kiến mới nhất về kinh nghiệm quản lý tiên tiến đối với ngành hàng mà Doanh Nghiệp định sản xuất kinh doanh.
Thơng tin về kinh tế :Gồm những thơng tin về giá cả, thị trường tài chính của sản phẩm.
Thơng tin về khoa học kỹ thuật trong và ngồi nước về việc chọn và đánh giá cơng nghệ mà Doanh Nghiệp cĩ thể nhập, giới thiệu và chuyển giao.
Thứ 2 là: Nguồn thơng tin nội bộ :Là tồn bộ thơng tin mọi mặt về quá trình sản xuất kinh doanh của bản thân Doanh Nghiệp.
2. Vai trị của thơng tin thống kê trong quản lý Doanh Nghiệp :
2.1. Thơng tin phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trong nội bộ Doanh Nghiệp :
Để cĩ các thơng tin này, xuất phát từ nhu cầu kinh tế, cơng tác quản lý mà doanh nghiệp tự tổ chức ghi chép ban đầu về vốn, lao động, nguyên vật liệu, máy mĩc, thiết bị … hoặc tiến hành các cuộc điều tra chuyên mơn như thanh tra giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm …
2.2. Thơng tin bên ngồi Doanh Nghiệp :
Doanh Nghiệp tiến hành thu thập các thơng tin. Thơng tin phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trong nội bộ của doanh nghiệp; thơng tin bên ngồi doanh Nghiệp qua các điều tra chuyên mơn như thị hiếu, nhu cầu, ý kiến khách hàng … hoặc qua các phương tiện thơng tin đại chúng như đài, báo, truyền hình, hội trợ, triển lãm, thị trường chứng khốn … những thơng tin này rất cĩ ích trong xây dựng kế họach ngắn và dài hạn của Doanh Nghiệp.
3. Hệ thống thơng tin phục vụ quản lý Doanh Nghiệp :
Hệ thống thơng tin phục vụ cho quản lý Doanh Nghiệp được hình thành trong mối quan hệ giữa các bộ phận và được biểu diễn bằng sơ đồ sau :
CHỦ THỂ QUẢN LÝ
HỆ THỐNG THƠNG TIN PHỤC VỤ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Thơng tin vào Thơng tin ra
HỆ THỐNG BỊ QUẢN LÝ
Đầu vào Đầu ra
Sơ đồ thể hiện:
Chủ thể quản lý là hệ thống lãnh đạo, nơi ra các quyết định quản lý.
Hệ thống bị quản lý cịn gọi là hệ thống tác nghiệp. Là các bộ phận sản xuất của Doanh Nghiệp, nơi chế biến các yếu tố đầu vào ra của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thơng tin từ ngồi vào : gồm thơng tin định hướng của hệ thống quản lý cấp trên và mơi trường ngồi.
Thơng tin ra ngồi gồm 2 loại : Báo cáo lên cấp trên và ra mơi trường ngồi.
Để phục vụ quản lý Doanh Nghiệp người phân biệt thành các thơng tin sau:
Thơng tin quyết định : Đĩ chính là những quyết định được ban hành sẽ chuyển xuống hệ thống thơng tin để nhân bản, cụ thể hĩa thành những nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận tương ứng.
Thơng tin thu thập : gồm các thơng tin được ghi chép, quan sát trực tiếp từ các nghiệp vụ kinh tế - kỹ thuật phát sinh. Trên giác độ hạch tốn thống kê và hoạch tốn nghiệp vụ, cịn gọi là thơng tin ban đầu. Trong đĩ Hạch tốn thống kê là quan trọng nhất, đĩng vai trị lãnh đạo và chỉ đạo đối với Hạch tồn nghiệp vụ.
Thơng tin đã xử lý : Đĩ là thơng tin đã được xử lý qua các cán bộ của hệ thống thơng tin nhằm tổng hợp cơ đọng, chọn lọc thơng tin, giúp lãnh đạo xem xét trước khi ra quyết định.
Trong Doanh Nghiệp, thống kê luơn giữ vai trị là người tổ chức hệ thống thơng tin bao gồm: Tổ chức lưu trữ thơng tin gồm các thơng tin để xử lý và cơ sở dữ liệu ban đầu, hình thành ngân hàng dữ liệu của doanh nghiệp và tổ chức cung cấp thơng tin. Đây là khâu quan trọng nhất cùng một thơng tin cĩ thể cung cấp cho nhiều đối tượng sử dụng. Được phân thành 2 nhĩm: Thơng tin ra ngồi và thơng tin nội bộ.
II : Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cơ sở khoa học và nhiệm vụ của thống kê doanh nghiệp.
Đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp:
Thống kê doanh nghiệp ra đời và phát triển do nhu cầu quản lý cảu các doanh nghiệp, vì vậy Đối tượng nghiên cứu của Thống Kê Doanh Nghiệp là mặt lượng trong sự liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội số lớn liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp .
Các hiện tượng mà Thống Kê Doanh Nghiệp nghiên cứu bao giờ cũng gồm hai mặt : số lượng và chất lượng. Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của thống kê doanh nghiệp là các biểu hiện số lượng của các hiện tượng và quá trình. Chất và lượng là hai mặt khơng thể tách rời nhau đối tượng nghiên cứu trực tiếp của Thống Kê Doanh Nghiệp là các biểu hiện số lượng của các hiện tượng và quá trình. Muốn quản lý tốt các hiện tượng và quá trình đĩ cần hiểu biết nĩ một cách sâu sắc, điều đĩ địi hỏi con số thống kê muốn trở thành cơng cụ giúp cho việc ra các quyết định phải thơng qua các biểu hiện cụ thể về số lượng, chỉ rõ bản chất, tính quy luật của hiện tượng. Đồng thời các con số của Thống Kê Doanh Nghiệp phải nêu lên được quy mơ, kết cấu quan hệ so sánh, trình độ phát triển … tức là các con số của bản chất và tính quy luật ; do đĩ con số của Thống Kê Doanh Nghiệp luơn cĩ tính tổng hợp cao.
Để cĩ các con số nêu lên bản chất tính quy luật thì hiện tượng mà thống kê học nghiên cứu thường là các hiên tượng số lớn. Hiện tượng số lớn được hiểu theo 2 cách :
-Thứ nhất : Số lớn là một tổng thể bao gồm nhiều hiện tượng cá biệt, cĩ thể áp dụng để nghiên cứu một hiện tượng cấu tạo bởi nhiều phần tử cĩ tính chất như nhau.
-Thứ hai : Số lớn cĩ thể được hiểu là trên một phạm vi rộng lớn.
Hiện tượng mà thơng kê học nghiên cứu bao giờ cũng tồn tại trong những điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp là các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội cĩ liên quan đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu thống kê bao giờ cũng đặt chúng trong mối liên hệ với hiện tượng tự nhiên và ký thuật để cĩ các quyết định hợp lý.
2. Phạm vi nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp:
Phạm vi nghiên cứu của Thống Kê Doanh Nghiệp bao gồm :
Trong phạm vi doanh nghiệp : là tất cả các tình hình, hiện tượng kinh tế xã hội phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp như :Tình hình huy động các nguồn lực (lao động, vật chất, tư liệu) vào sản xuất; các kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp; hiệu quả của các quá trình đĩ.
Ngồi phạm vi Doanh Nghiệp là tình hình các hiện tượng cĩ liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp : các biến động của thị trường về nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị …
III. Cơ sở khoa học của Thống Kê Doanh Nghiệp :
1. Cơ sở lý luận của Thống Kê Doanh Nghiệp :
Muốn dùng con số thống kê để biểu hiện mặt lương trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp phải dựa vào các khía niệm, các phạm trù đã được các mơn khoa học như : Kinh tế chính trị học, triết học chủ nghĩa duy vật lịch sử đã giải quyết một cách thấu đáo.
Cơ sở đầu tiên làm chỗ dựa lý luận cho việc nghiên cứu thống kê trong các Doanh Nghiệp chính là các học thuyết kinh tế học của Chủ nghĩa Mác, kinh tế thị trường và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhưng bên cạnh đĩ Thống Kê Doanh Nghiệp phải lấy đường lối chính sách của Đảng và Nhà Nước làm kim chỉ nam.
2. Cơ sở phương pháp luận của Thống Kê Doanh Nghiệp :
Cũng như phương pháp luận của nhiều mơn khoa học thì phương pháp luận của thống kê doanh nghiệp cũng dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng là khoa học về các quy luật chung nhất của thế giới vật chất và tư duy chính vì vậy khi nghiên cứu thống kê Doanh Nghiệp phải dựa trên các mối quan hệ phổ biến, các quy luật cơ bản, các cặp phạm trù của Chủ nghĩa duy vật biện chứng để từ đĩ giải thích bản chất của các hoạt động của Doanh Nghiệp và xác định các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
IV.Nhiệm vụ của Thống Kê Doanh Nghiệp :
Trong cơ chế thị trường, ngày nay các daonh nghiệp hoạt động thường đa dạng trên nhiều lĩnh vực. Điều đĩ địi hỏi thống kê doanh nghiệp phải cĩ nhiều đổi mới được thể hiện qua các mặt sau:
1. Thu nhập các thơng tin cĩ liên quan đến các yếu tố đầu vào của Doanh Nghiệp như: Biến động về lượng cung, giá cả, diễn biến của các thị trường đầu vào trong và ngồi nước về nguyên vật liệu, lao động, máy mĩc …
2.Thu thập các thơng tin về tình hình sản xuất của Doanh Nghiệp :
Sử dụng lao động, nguyên vật liệu, vật tư thiết bị cho sản xuất, kết quả của quá trình sản xuất để từ đĩ xác định và đính chính các kế hoạch sản xuất và dự trù để đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
3. Thu thập thơng tin phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, phát hiện nghiên cứu thị trường để cĩ chủ trương sản xuất đối với từng mặt hàng.
4. Thường xuyên theo dõi chi phí sản xuất, giá thành, giá cả, mẫu mã, chất lượng, hàng hĩa của Doanh Nghiệp.
5. Cung cấp thơng tin cần thiết làm cơ sở để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp trong thời gian tiếp theo.
6. Phân tích các thơng tin đã thu thập được nhằm xác định nhân tố ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến kết quả sản xuất kinh doanh cua Doanh Nghiệp trong hiện tượng và tương lai. Trên cơ sở đĩ dự báo nhu cầu và khả năng phát triển của Doanh Nghiệp.
7. Thường xuyên lập báo cáo thống kê định kỳ theo yêu cầu của địa phương, nghành chủ quản, ngân hàng, thống kê…
V : Hệ thống chỉ tiêu Thống Kê Doanh Nghiệp.Quá trình nghiên cứu thống kê trong một Doanh Nghiệp
1. Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu Thống Kê Doanh Nghiệp :
Hệ thống chỉ tiêu của Thống Kê Doanh Nghiệp phải được xác định phù hợp với lý thuyết thống kê, tính hiện đại, hiệu quả, khả thi và so sánh quốc tế phải được xây dựng phù hợp với đặc điểm của họat động sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh Nghiệp.
2. Hệ thống chỉ tiêu Thống Kê Doanh Nghiệp :
Hệ thống chỉ tiêu Thống Kê Doanh Nghiệp bao gồm các nhĩm sau :
Nhĩm chỉ tiêu nguồn lực, phản ánh các điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh. Thơng qua các chỉ tiêu số lượng, cấu thành, biến động nguồn lao động, nguồn vốn, tài sản cố định, tài sản lưu động, huy động vào sản xuất .
Nhĩm chỉ tiêu hoạt động thị trường : giúp việc nắm bắt được khả năng cung cấp các nguồn lực của thị trường, nhu cầu thị trường, giá cả …
Nhĩm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và lưu thơng sản phẩm gồm các chỉ tiêu khối lượng sản phẩm sản xuất , giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần, lợi nhuận …
Nhĩm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp : năng suất lao động, giá thành, các chỉ tiêu phản ánh tiền vốn, hiệu quả đầu tư.
Nhĩm các chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp.
Tất cả các chỉ tiêu trên phản ánh đầy đủ mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
VI. Quá trình nghiên cứu thống kê trong một Doanh Nghiệp :
1. Điều tra thống kê trong Doanh Nghiệp :
1.1 Khái niệm, nhiệm vụ và yêu cầu điều tra thống kê doanh nghiệp :
Điều tra thống kê trong Doanh Nghiệp là việc tổ chức một cách khoa học và theo một kế hoạch thống nhất việc thu hoạch tài liệu và về các hiện tượng kinh tế xã hội phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp. Để đảm bảo chất lượng của cơng tác nghiên cứu thống kê, điều tra thống kê trong doanh nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu, chính xác, kịp thời và đầy đủ
Các loại phương pháp và hình thức tổ chức điều tra thống kê trong doanh nghiệp :
Các loại điều tra thống kê doanh nghiệp
Căn cứ vào tính chất của nguồn tài liệu cung cấp giúp ta nắm tình hình của hiện tượng được chia làm 2 loại:
Thứ nhất: Điều tra thường xuyên được sử dụng để tiến hành thu thập tài liệu của các đơn vị tổng thể một cách thường xuyên, liên tục theo sát với quá trình phát sinh, phát triển của hiện tượng.
Thứ hai: Điều tra khơng thường xuyên được áp dụng để điều tra tình hình của các hiện tượng xảy ra bất thường hoặc khơng thường xuyên.
Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu : chia điều tra thống kê thành 2 loại :
Thứ nhất: Điều tra tồn bộ : là lọai điều tra tiến hành thu thập tài liệu của tồn thể các đơn vị thuộc tổng thể chung, khơng bỏ sĩt một tổng thể nào.
Thứ hai: Điều tra khơng tồn bộ : Là việc điều tra chỉ tiến hành trên một số đơn vị được chọn ra từ tổng thể chung. Nếu các đơn vị này thỏa mãn một số điều kiện nhất định.
1.2.2 Các hình thức tổ chức điều tra thống kê :
Báo cáo thống kê định kỳ: Là hình thức tổ chức điều tra thống kê thường xuyên, cĩ định kỳ, theo nội dung phương pháp và chế độ báo cáo thống nhất do cơ quan cĩ thẩm quyền quy định. Báo cáo thống kê định kỳ : là hình thức tổ chức điều tra theo con đường hành chính bắt buộc, các Doanh Nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu sai coi như vị phạm pháp luật về thống kê.
Điều tra chuyên mơn: Là hình thức tổ chức điều tra khơng thường xuyên, được tiến hành theo một kế hoạch và phương pháp quy định riêng cho mỗi lần điều tra.
2. Tổng hợp thống kê Doanh Nghiệp :
Tổng hợp thống kê là tiến hành tập chung chỉnh lý, hệ thống hĩa một cách khoa học các tư liệu thu thập được trong điều tra thống kê .
Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn này là làm cho các đặc trưng riêng của từng đơn vị tổng thể bước đầu chuyển thành các đặc trưng chung của tổng thể, làm căn cứ cho phân tích và dự đốn thống kê .
Để đáp ứng yêu cầu này, người ta sử dụng phương pháp phân tố.
3. Phân tích và dự đốn thống kê :
Phân tích và dự đốn thống kê là nêu lên một cách tổng hợp bản chất cụ thể và tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu trong những điều kiện lịch sử nhất định, qua các biểu hiện bằng số lượng, tính tốn mức độ tương lai của chúng, làm căn cứ cho việc ra các quyết định quản lý.
Phân tích và dự đốn Thống Kê Doanh Nghiệp bao gồm :
Xác định các mức độ.
Nêu lên trình độ biến động.
Đánh giá các tính chất và trình độ chặt chẽ của các mối liên hệ giữa quá trình sản xuất kinh doanh với các hiện tượng cĩ liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp.
Dự đốn tình hình sản xuất của Doanh Nghiệp trong tương lai gần và xa.
Chương II : Lịch sử hình thành và phát triển của Thống Kê Doanh Nghiệp Việt Nam
I. Những chặng đường lịch sử và phát triển của Thống Kê Doanh Nghiệp Việt Nam
Sắc lệnh số 61/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ đã ký, quy định bộ máy tổ chức của Bộ quốc dân kinh tế gồm các phịng, ban, nha trực thuộc, trong đĩ cĩ Nha Thống kê Việt Nam. Để ghi nhớ sâu sắc cơng ơn của Bác Hồ vĩ đại đối với quá trình xây dựng và trưởng thành của ngành thống kê, để phù hợp với thực tế lịch sử, và được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngành Thống kê đã lấy ngày 6 tháng 5 năm 1946 là ngày thành lập ngành Thống kê Việt Nam Sắc lệnh 61/SL ngày 6 tháng 5 năm 1946, Bộ trưởng Bộ Quốc dân Kinh tế đã ký Nghị địn. theo h ngày 28 tháng 5 năm 1946 về tổ chức Nha Thống kê Việt Nam với những nội dung chính sau :
Điều1: Nay tổ chức một Nha Thống kê Việt Nam phụ thuộc vào Bộ Quốc dân Kinh tế và đặt dưới quyền điều khiển của Giám đốc do sắc lệnh cử theo lời đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc dân Kinh tế.
Điều2: Nhiệm vụ của Nha Thống kê Việt Nam định như sau này
1. Sưu tầm và thu thập những tài liệu và những con số cĩ liên quan đến vấn đề xã hội, kinh tế hay văn hố.
2. Xuất bản những sách về thống kê
3. Kiểm sốt các cơng ty bảo hiểm Việt Nam hay hải ngoại.
Điều 3: Nha Thống kê Việt Nam cĩ thể liên lạc thẳng với các cơ quan Thống kê của các Bộ, các kỳ và các tỉnh và các cơng sở khác để sưu tầm tài liệu cần thiết.
Điều4: Nha Thống kê gồm cĩ ba phịng, nhiệm vụ định sau đây:
1.Phịng nhất (phịng Hành chính) coi về nhân viên, kế tốn, vật liệu, lưu trữ cơng văn, xuất bản các sách báo.
2.Phịng nhì: Thống kê dân số, văn hố, chính trị
3.Phịng ba: Thống kê kinh tế, tài chính
Ngày 7 tháng 6 năm 1946 theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc dân Kinh tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 98/SL cử ơng Nguyễn Thiệu Lâu giữ chức Giám đốc Nha Thống kê Việt Nam.
Ngày 25 tháng 4 năm 1949 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký 2 sắc lệnh:
Sắc lệnh số 33/SL sát nhập Nha Thống kê Việt Nam vào Phủ Chủ tịch
Sắc lệnh số 34/SL cử ơng Nguyễn Thiệu Lâu giữ chức Giám đốc Nha Thống kê trong Chủ tịch phủ.
Ngày 1 tháng 7 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 124/SL bãi bỏ Sắc lệnh số 33/SL ngày 25 tháng 4 năm 1949 và Sắc lệnh số 34/SL ngày 25 tháng 4 năm 1949, quyết định “ Một tổ chức tạm thời để theo dõi cơng việc thống kê sẽ do Nghị định Thủ tướng Chính phủ ấn định”.
Ngày 9 tháng 8 năm 1950, Phĩ Thủ tướng Phạm Văn Đồng thay mặt Thủ tướng Chính phủ, ra Nghị định số 38/TTg thành lập phịng Thống kê trong Văn phịng Thủ tướng phủ do ơng Lương Duyên Lạc làm trưởng phịng. Phịng Thống kê cĩ nhiệm vụ:
Ngày 20 tháng 2 năm 1956, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Điều lệ số 695/TTg về tổ chức Cục Thống kê Trung ương, các cơ quan thống kê địa phương và các tổ chức thống kê các Bộ của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ. Trong Điều lệ 695/TTg cĩ ghi:
Nay thành lập Cục Thống kê Trung ương trong Ủy ban Kế hoạch Nhà nước của nước Việt Nam dân chủ cộng hồ, các Ban Thống kê địa phương, các tổ chức thống kê ở các Bộ, các cơ quan xí nghiệp.
Cục Thống kê Trung ương và các cơ quan Thống kê ở địa phương là một hệ thống thống nhất, tập trung.
Cục Thống kê Trung ương trong Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, nước Việt Nam dân chủ cộng hồ là một cơ quan của Nhà nước để lãnh đạo thống nhất và tập trung mọi việc thống kê và kế tốn trong nước Việt Nam dân chủ cộng hồ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Cục Thống kê Trung ương là sưu tầm, thu thập, nghiên cứu và đệ trình Chính phủ những tài liệu thống kê chính xác, phân tích một cách khoa học để cĩ thể nêu được quá trình thực hiện kế hoạch Nhà nước, sự phát triển kinh tế và văn hố trong nước, những nguồn tài nguyên và cách sử dụng tài nguyên đĩ, tỷ lệ phát triển của các ngành kinh tế, văn hố và mức độ phát triển của từng ngành.
Cục Thống kê Trung ương tạm thời gồm các phịng: Thống kê Tổng hợp; Thống kê Nơng nghiệp; Thống kê Cơng nghiệp, Vận tải; Thống kê Thương nghiệp Tài chính; Thống kê Văn hố, giáo dục, Y tế, Dân số, Lao động.
Ngày 8 tháng 4 năm 1957, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 142-TTg quy định lại tổ chức, nhiệm vụ của các cơ quan thống kê các cấp các ngành, bãi bỏ Điều lệ số 695- TTg ngày 20- 2- 1956.
Về tổ chức Bộ máy thống kê các cấp các ngành gồm cĩ:
Cục Thống kê Trung ương (Trong Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước)
Các Chi cục Thống kê Liên khu, khu, thành phố, tỉnh.
Phịng Thống kê huyện, châu
Ban Thống kê xã.
Các tổ chức thống kê của các Bộ, các ngành Trung ương và các cơ quan trực thuộc.
Ngày 21 tháng 12 năm 1960, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành quyết định số 15-NQ/TVQH về việc tách Cục Thống kê Trung ương ra khỏi Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, thành lập Tổng cục Thống kê.
Tổ chức bộ máy của Tổng Cục Thống kê gồm cĩ: 7 vụ và Văn phịng
Năm 1968, thực hiện Nghị quyết 02- CP của Chính phủ về tổ chức lại hệ thống thơng tin thống kê, Tổng cục Thống kê được Hội đồng Chính phủ quyết định thành lập Cục Kỹ thuật tính tốn, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Phương pháp chế độ và Vụ Cân đối.
Ngày 5 tháng 4 năm 1974 Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 72-CP ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng cục Thống kê thay thế Nghị định số 131-CP ngày 29 tháng 9 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ.
Tổng cục Thống kê là cơ quan Trung ương thuộc Hội đồng Chính phủ, cĩ nhiệm vụ tổ chức và quản lý thống nhất cơng tác hạch tốn và thống kê. Tổng cục Thống kê thực hiện nhiệm vụ của mình trên cơ sở đường lối chính sách và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước.
Về tổ chức bộ máy cĩ: 17 đơn vị cục, vụ thống kê chuyên ngành, văn phịng và 2 đơn vị sự nghiệp.
Thực hiện chỉ thị 45/TW của Ban Bí thư TW về tinh giản bộ máy, giảm nhẹ biên chế, ngày 2/6/1979 Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 207/CP về tổ chức lại bộ máy của cơ quan Tổng cục Thống kê gồm cĩ 15 đơn vị: Vụ, Viện, Văn phịng và Thanh tra.
Thực hiện Thơng báo số 46/TB-TW của Ban Bí thư TW và Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng về việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các cơ quan Đảng, Nhà nước và đồn thể. Ngày 11-5-1988 Hội đồng Bộ trưởng ký ban hành Quyết định số 81/HĐBT, quy định lại số đơn vị trực thuộc Tổng cục giảm xuống cịn 10 đơn vị vụ và Văn phịng. Ngồi ra cịn cĩ 3 phịng trực thuộc, 2 đơn vị sự nghiệp, và 2 đơn vị sản xuất kinh doanh.
Ngày 23/3/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê thay thế Nghị định số 72/CP ngày 5/4/1974 của Hội đồng Chính phủ.
Tuy nhiên tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê được sắp xếp gọn hơn so với tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê quy định tại Điều lệ của Nghị định 72/CP ngày 05/4/1974 của Hội đồng Chính phủ. Cụ thể gồm:
Các đơn vị giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước: cĩ 12 đơn vị vụ, Văn phịng và Thanh tra.
Sau đĩ Chính phủ cĩ quyết định thành lập thêm Vụ Kế hoạch- Tài chính.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục: cĩ 4 đơn vị.
Các đơn vị sản xuất do Tổng cục Thống kê quyết định cĩ: 2 đơn vị
Ngày 3/9/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thay cho Nghị định số 23/CP ngày 23/3/1994 của Chính Phủ.
Về vị trí và chức năng: Tổng cục Thống kê là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về thống kê, tổ chức thực hiện hoạt động thống kê và cung cấp thơng tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; quản lý Nhà nước các dịch vụ cơng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cĩ vốn Nhà nước thuộc Tổng cục Thống kê quản lý theo quy định của pháp luật.
Về nhiệm vụ và quyền hạn: Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuộc Chính phủ quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực theo quy định tại Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ.
Về hệ thống tổ chức của Tổng cục Thống kê:
1. Ở Trung ương cĩ cơ quan Tổng cục Thống kê.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cĩ Cục Thống kê trực thuộc Tổng cục Thống kê.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cĩ phịng Thống kê trực thuộc Cục Thống kê tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
Về cơ cấu tổ chức của cơ quan Tổng cục Thống kê :
a) Các tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước cĩ các đơn vị: Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia; Vụ Phương pháp chế độ thống kê; Vụ Thống kê Tổng hợp; Vụ Thống kê Cơng nghiệp và Xây dựng; Vụ Thống kê Nơng, Lâm nghiệp và Thủy sản; Vụ Thống kê Thương mại, Dịch vụ và Giá cả; Vụ Thống kê Dân số và Lao động; Vụ Thống kê Xã hội và Mơi trường; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Tổ chức Cán bộ; Vụ Kế hoạch tài chính; Thanh tra; Văn phịng
b) Các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thống kê cĩ các đơn vị sau: Viện Nghiên cứu khoa học thống kê; Trung tâm Tin học thống kê; Trung tâm Tư liệu thống kê; Tạp chí Con số và Sự kiện; Trường Cao đẳng thống kê; Trường Trung học thống kê II; Trung tâm Tin học thống kê khu vực II; Trung tâm Tin học thống kê khu vực III.
c) Các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Tổng cục Thống kê cĩ các đơn vị sau: Nhà Xuất bản Thống kê; Cơng ty Phát hành Biểu mẫu Thống kê; Xí nghiệp in Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương III : Các thành tựu, hiện trạng và định hướng phát triển của Thống Kê Doanh Nghiệp Việt Nam.
I. Những thành tựu và hiện trạng của ngành Thống Kê Việt Nam :
Trong quá trình xây dựng phát triển, ngành thống kê Việt Nam đã từng bước trưởng thành, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước qua từng giai đoạn.
Trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946- 1954), bối cảnh Nhà nước mới thành lập, khĩ khăn nhiều mặt, vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, phương tiện thiết bị thơng tin liên lạc, cơ sở vật chất cịn thiếu thốn, trình độ nghiệp vụ chuyên mơn của cán bộ làm thống kê cịn hạn chế, số lượng cán bộ thống kê ít và mỏng. Song luơn được Đảng và Bác Hồ quan tâm chỉ đạo sát sao, cán bộ thống kê nhiệt tình hăng say, nên trong thời kỳ đầu kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, cơng tác thống kê đã làm được khá nhiều việc như thường xuyên kịp thời nắm bắt tình hình và tổng hợp báo cáo thường kỳ về kết quả tăng gia sản xuất, diệt giặc đĩi, xố nạn mù chữ, thống kê giá cả một số sản phẩm chủ yếu, thực hiện giảm tơ, giảm tức thực hiện thuế nơng nghiệp v.v… trong vùng tự do để phục vụ kịp thời yêu cầu chỉ đạo của Chính phủ.
Năm 1954, hồ bình được lập lại trên miền Bắc, tổ chức bộ máy của ngành thống kê lúc này vẫn cịn rất sơ khai, đội ngũ cán bộ từ trung ương đến các địa phương hầu hết từ cán bộ chính trị và quân đội chuyển sang, chưa biết về nghiệp vụ thống kê. Nhưng với tinh thần của người chiến sỹ cách mạng, các đồng chí đã vừa làm vừa học trong thực tế, học hỏi chuyên gia Liên xơ, Trung Quốc. Đội ngũ cán bộ thống kê ban đầu ít ỏi đĩ đã trưởng thành và phát triển cả về số lượng và trình độ chuyên mơn nghiệp vụ, đủ sức thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành. Trong điều kiện xây dựng CNXH ở miền Bắc và tiếp tục cuộc đấu tranh giải phĩng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, ngành Thống kê đã căn cứ vào thực tiễn, tiếp thu kinh nghiệm của thống kê các nước anh em, phát triển cơng tác trên nhiều mặt. Phù hợp với yêu cầu và thực tiễn của giai đoạn này, hệ thống chỉ tiêu thống kê chủ yếu phục vụ cơng tác kế hoạch hố và chế độ báo cáo thống kê định kỳ đã được tập trung xây dựng trên cơ sở thống nhất thống kê, kế tốn và chế độ ghi chép ban đầu. Các cuộc điều tra chuyên đề, điều tra trọng điểm, các cuộc kiểm kê hàng hố, vật tư cũng đã được tổ chức để thu thập số liệu phục vụ những yêu cầu khác nhau của cơ quan quản lý Nhà nước. Trên cơ sở đĩ, ngành Thống kê đã cung cấp thơng tin cho việc xây dựng kế hoạch, quản lý điều hành và trực tiếp tham gia đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước theo các cấp từ trung ương đến các địa phương, từ các Bộ ngành đến các doanh nghiệp.
Sớm nhận thức được vai trị của cơ giới hố và tự động hố cơng tác tính tốn thống kê, từ đầu những năm 1970, trong ngành thống kê đã từng bước hình thành một hệ thống các Trung tâm tín._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV206.doc