Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong một số tiểu thuyết và truyện ngắn Việt Nam hiện đại

Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Lê Thị Mai Ngân CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGƠN NGỮ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG MỘT SỐ TIỂU THUYẾT VÀ TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ĐẠI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƠN NGỮ HỌC THÁI NGUYÊN - 2009 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Lê Thị Mai Ngân CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGƠN NGỮ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG MỘT SỐ TIỂU THUYẾT VÀ TRUYỆN

pdf135 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2242 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong một số tiểu thuyết và truyện ngắn Việt Nam hiện đại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGẮN VIỆT NAM HIỆN ĐẠI Chuyên ngành: Ngơn ngữ học Mã số 60 22 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƠN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO THỊ VÂN THÁI NGUYÊN - 2009 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN LÊ THỊ MAI NGÂN Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 2. Lịch sử vấn đề 3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 6. Cấu trúc của luận văn Chƣơng 1 : CÁC PHƢƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGƠN NGỮ ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG MỘT SỐ TIỂU THUYẾT VÀ TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ĐẠI NHÌN TỪ BÌNH DIỆN TÍN HIỆU HỌC 1.1. Một số vấn đề lí thuyết cĩ liên quan 1.2. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ nhìn từ phƣơng diện cái biểu hiện (tức mặt hình thức của tín hiệu) 1.3. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ nhìn từ phƣơng diện cái đƣợc biểu hiện (tức mặt nội dung của tín hiệu) Chƣơng 2: CÁC PHƢƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGƠN NGỮ ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG MỘT SỐ TIỂU THUYẾT VÀ TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ĐẠI NHÌN TỪ BÌNH DIỆN NGỮ DỤNG HỌC 2.1. Một số vấn đề lí thuyết cĩ liên quan 2.2. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ xét từ phƣơng diện thể hiện hành động ngơn trung (hành vi ở lời) 2.3. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ xét từ phƣơng diện chủ thể sử dụng 2.4. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ xét từ phƣơng diện hồn cảnh sử dụng 2.5. Vai trị của phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ trong hoạt động giao tiếp Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 Chƣơng 3: VAI TRỊ CỦA CÁC PHƢƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGƠN NGỮ ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG VIỆT NAM HIỆN ĐẠI 3.1. Tình hình sử dụng các phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ trong một số tác phẩm văn chƣơng Việt Nam hiện đại 3.2. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ gĩp phần thể hiện tính chân thực và sinh động cho cuộc thoại của các nhân vật 3.3. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ gĩp phần khắc họa tính cách nhân vật KẾT LUẬN THƢ MỤC THAM KHẢO Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngơn ngữ bằng lời là phƣơng tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con ngƣời nhƣng khơng phải là duy nhất. Trong nhiều hồn cảnh giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp đƣơng diện (mặt đối mặt), ngƣời ta cĩ thể dùng các phƣơng tiện nhƣ cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, hành động,…của cơ thể, các tín hiệu màu sắc, âm thanh, các vật thể để phụ trợ cho lời. Thậm chí các phƣơng tiện phi ngơn ngữ này cịn cĩ khả năng dùng độc lập để giao tiếp. Trong đĩ phổ biến nhất, đƣợc sử dụng thƣờng xuyên nhất phải kể đến là các cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, hành động…của cơ thể. Ngƣời ta đã gọi những phƣơng tiện giao tiếp ngồi ngơn ngữ nhƣ trên bằng nhiều thuật ngữ khác nhau nhƣ ngơn ngữ cử chỉ, ngơn ngữ cơ thể (body languague), tín hiệu kèm ngơn ngữ, ngơn ngữ cử chỉ điệu bộ, các phương tiện á ngữ học,… Sau đây xin đƣợc gọi chúng là các phương tiện giao tiếp phi ngơn ngữ (PTGTPNN) và sẽ luận giải tên gọi này rõ hơn ở phần sau. Các PTGTPNN đƣợc sử dụng đồng thời với phƣơng tiện ngơn ngữ bằng lời trong giao tiếp là hiện tƣợng cĩ thật, hơn nữa cịn rất phổ biến và cĩ vai trị quan trọng trong giao tiếp xã hội. Về mức độ phổ biến của PTGTPNN, nhà tâm lý học ngƣời Anh, Michael Archil đã quan sát và nhận thấy rằng trong một giờ trị chuyện, một ngƣời Phần Lan chỉ sử dụng điệu bộ cĩ 1 lần, trong khi đĩ ngƣời Italia dùng đến 80 lần, ngƣời Pháp 120 lần và ngƣời Mêhicơ 180 lần. Về vai trị của PTGTPNN, Birdwhistell đã phát hiện ra trong một cuộc trị chuyện trực diện thì yếu tố lời nĩi chiếm chƣa đến 35% cịn trên 65% là giao tiếp khơng lời. Albert Maerabian, một nhà nghiên cứu tiên phong về ngơn ngữ cơ thể vào thập niên 50 của thế kỉ 20, đã nghiên cứu và cũng đƣa ra những số liệu đáng lƣu tâm: trao đổi thơng tin diễn ra qua các phƣơng tiện bằng lời (chỉ bằng lời) chiếm cĩ 7%, qua các phƣơng tiện âm thanh (bao gồm giọng nĩi, ngữ điệu và các âm thanh khác) chiếm 38%, cịn qua các phƣơng tiện khơng lời thì chiếm tới 55% (Dẫn theo Allan và Barbara Pease [17]) Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Phương tiên khơng lời (55%) Phương tiện bằng lời (7%) Phương tiện âm thanh (38%) PTGTPNN, do vậy, là vấn đề rất đáng đƣợc quan tâm và đi sâu nghiên cứu. Sở dĩ PTGTPNN khơng thể trở thành phƣơng tiện giao tiếp chung của nhân loại bởi nhiều lý do, trong đĩ cĩ một lý do quan trọng là bởi chúng chịu sự chi phối của yếu tố văn hĩa. Cùng một cử chỉ, điệu bộ,… nhƣng ở các dân tộc khác nhau nĩ cĩ thể đƣợc gán cho những ý nghĩa biểu hiện khác nhau. Nghiên cứu PTGTPNN trong hoạt động giao tiếp của ngƣời Việt và tìm hiểu những dấu ấn văn hĩa Việt Nam trong các phƣơng tiện giao tiếp đặc biệt này là một cơng việc đầy hứng thú và cũng rất hữu ích. Đây là lí do quan trọng khiến chúng tơi lựa chọn đề tài này để đi sâu tìm hiểu. Lẽ ra luận văn cần quan sát ghi lại hoặc sao chụp các cuộc giao tiếp tự nhiên diễn ra trong nhiều hồn cảnh giao tiếp khác nhau để làm tƣ liệu nghiên cứu. Tuy nhiên, cơng việc đĩ quả thật vơ cùng khĩ khăn và phức tạp. Hơn nữa, rải rác trong một vài cơng trình, các nhà nghiên cứu đã tiến hành cơng việc này. Là một giáo viên dạy văn ở trƣờng phổ thơng, tác giả đề tài mong muốn gắn những kiến thức học đƣợc từ ngơn ngữ học với tác phẩm văn chƣơng nên đã tìm hiểu về PTGTPNN thơng qua các cuộc hội thoại của các nhân vật trong tác phẩm đƣợc nhà văn miêu tả. Bởi một mặt, việc làm này vẫn đáp ứng đƣợc mục đích tìm hiểu PTGTPNN trong hoạt động giao tiếp và những dấu ấn văn hĩa Việt Nam trong các phƣơng tiện ấy. Mặt khác, cũng bởi ngơn ngữ nhân vật trong tác phẩm văn chƣơng chính là sự ánh xạ ngơn ngữ đời thƣờng. Nghiên cứu cử chỉ, điệu bộ…của nhân vật trong tác phẩm văn chƣơng cịn giúp thấy đƣợc vai trị của loại phƣơng tiện giao tiếp đặc biệt này trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật của các nhà văn. Biểu đồ 1 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Với những lí do trên, chọn đề tài “Các phương tiện giao tiếp phi ngơn ngữ được sử dụng trong một số tiểu thuyết và truyện ngắn Việt Nam hiện đại” để nghiên cứu thiết nghĩ là một cơng việc cần thiết và nên làm. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ Nhƣ đã nĩi, PTGTPNN cĩ vai trị vơ cùng to lớn trong đời sống con ngƣời. Lời nĩi bắt đầu đƣợc phát triển cách đây khoảng 500.000 đến 2 triệu năm, là khoảng thời gian mà kích cỡ não bộ con ngƣời tăng gấp ba. Trƣớc đĩ, PTGTPNN và những âm phát ra từ cổ họng là các phƣơng tiện chủ yếu để chuyển tải cảm xúc, tình cảm. Điều đĩ cĩ nghĩa, PTGTPNN là phƣơng tiện giao tiếp cổ xƣa nhất của lồi ngƣời. Tuy nhiên, sự nghiên cứu đầy đủ, nghiêm túc, mang tính hệ thống, khoa học về loại phƣơng tiện này cũng mới chỉ đƣợc tiến hành vài chục năm trở lại đây (kể từ thập niên 50 của thế kỉ 20) trong một số giáo trình và bài báo khoa học, và đa số cơng chúng biết đến sự tồn tại của loại phƣơng tiện này chỉ mới từ năm 1978, thời điểm Allan Pease xuất bản cuốn sách Ngơn ngữ cơ thể. Cĩ thể điểm qua một số cơng trình, các bài nghiên cứu của tác giả trong và ngồi nƣớc về đối tƣợng nghiên cứu này. 2.1. Các cơng trình, các bài nghiên cứu của tác giả trong và ngồi nƣớc 2.1.1.Các tác giả trong nƣớc 2.1.1.1. PTGTPNN đã đƣợc thừa nhận bên cạnh phƣơng tiện giao tiếp chính là ngơn ngữ trong các giáo trình nghiên cứu về ngơn ngữ học. Các giáo trình phong cách học tiếng Việt và ngữ dụng học chính thức thừa nhận sự tồn tại của các PTGTPNN (mà các tác giả gọi bằng thuật ngữ khác nhau) bên cạnh ngơn ngữ trong hoạt động giao tiếp. a. Trong các giáo trình phong cách học tiếng Việt, hầu hết các nhà nghiên cứu đã đề cập đến sự phân biệt giữa nĩi và viết, cho rằng nĩi và viết là “hai phong cách ngơn ngữ”- phong cách nĩi và phong cách viết (Hồ Lê), hay “hai dạng của lời nĩi” - dạng nĩi và dạng viết (Định Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hịa), hoặc gọi là “những hình thức truyền tin” (Cù Đình Tú). Dù gọi nĩi và viết bằng thuật ngữ nào Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 thì các nhà phong cách học, về cơ bản, đều thống nhất phân biệt hình thức nĩi và viết trƣớc hết là ở phƣơng tiện biểu hiện: Bảng 1 tiêu chí so sánh dạng nĩi đạng viết định hƣớng vào nhân vật giao tiếp hƣớng vào sự tri giác và phản ứng trực tiếp cuả ngƣời nhận khơng hƣớng vào sự tri giác và phản ứng trực tiếp của ngƣời nhận. phƣơng tiện biểu hiện cĩ thể dùng âm thanh, ngữ điệu gắn liền với vẻ mặt, cử chỉ, dáng điệu của ngƣời nĩi dùng văn tự, do đĩ khơng cĩ khả năng sử dụng các PTGTPNN . Nhƣ vậy, đề cập đến các phƣơng tiện biểu hiện của phong cách nĩi, các nhà phong cách học thừa nhận cĩ loại phƣơng tiện là vẻ mặt, cử chỉ, dáng điệu,... – PTGTPNN. Khơng chỉ thừa nhận sự tồn tại của PTGTPNN, các nhà phong cách học cịn nhấn mạnh đến ý nghĩa và vai trị quan trọng của loại phƣơng tiện này trong hoạt động giao tiếp. Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hịa: “Muốn nĩi tốt, khơng những phải biết suy nghĩ tốt mà cịn phải biết cách sử dụng lời nĩi với cách phát âm đúng và rõ kết hợp với ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ, dáng điệu để ngƣời nghe cĩ thể hiểu ngay, hiểu hết ý tứ mình. Cịn muốn nghe tốt thì cần phải biết tổng hợp ý nghĩa của lời nĩi với sắc thái cảm xúc, bình giá thơng qua ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ, dáng điệu của ngƣời nĩi để cĩ thể hiểu hết ngay, hiểu hết tình ý của ngƣời nĩi” [7,tr.45]. Hồ Lê: “Ngơn hiệu (điệu bộ, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt…) là yếu tố khơng thể thiếu trong phong cách nĩi”, “Ngơn hiệu cĩ tác dụng phối hợp với lời để diễn đạt ý nghĩa (...) Nĩ cũng sẽ gĩp phần tạo ra phong cách nĩi của từng ngƣời”, “Nếu lạm dụng ngơn hiệu sẽ khơng tránh khỏi sự thái quá, thậm chí sự lố bịch. Song nếu khơng biết sử dụng ngơn hiệu để đến nỗi lúc nào cũng chỉ “nĩi chay” thì sẽ dễ bị rơi vào tình trạng nĩi đều đều, kém sinh động và kém hiệu quả”. [8,tr.465] Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 b. Trong tài liệu về lí thuyết hội thoại, về hoạt động giao tiếp hay hoạt động ngơn giao (hoạt động giao tiếp bằng lời) - thuộc lĩnh vực nghiên cứu của ngữ dụng học, các nhà nghiên cứu cũng bàn đến PTGTPNN và thừa nhận chúng là loại phƣơng tiện giao tiếp phổ biến, quan trọng trong hoạt động giao tiếp, bên cạnh ngơn ngữ. Trong giáo trình “Đại cương về ngơn ngữ học” - Tập 2 - Ngữ dụng học [1], ở phần chƣơng V - Lí thuyết hội thoại, tác giả Đỗ Hữu Châu bàn về các vận động hội thoại nhƣ sau: Trong số các vận động hội thoại cĩ vận động trao lời, vận động trao đáp và tƣơng tác hội thoại. Vận động trao lời: Là vận động của ngƣời nĩi A nĩi ra và hƣớng lời nĩi của mình về phía B. A cĩ những vận động cơ thể (điệu bộ, cử chỉ, nét mặt) hướng tới người nhận hoặc tự hướng về mình để bổ sung cho lời nĩi. Vận động trao đáp: Ngƣời nĩi B đáp lời ngƣời nĩi A, B cĩ thể hồi đáp bằng những yếu tố kèm ngơn ngữ như cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, nụ cười, … Cũng trong giáo trình này, Đỗ Hữu Châu đã dẫn ra ý kiến của Arbercrombie bàn về sự cĩ mặt của cử chỉ (hành vi kèm ngơn ngữ) trong hội thoại và sự cần thiết phải nghiên cứu chúng: “Chúng ta nĩi bằng các cơ quan cấu âm nhƣng chúng ta cũng hội thoại với cả cơ thể chúng ta. Những sự kiện kèm ngơn ngữ xuất hiện với ngơn ngữ nĩi, hịa lẫn vào ngơn ngữ và cùng với ngơn ngữ nĩi hình thành nên một hệ thống giao tiếp trọn vẹn (...). Nghiên cứu về các hành vi kèm ngơn ngữ là một bộ phận của sự nghiên cứu về ngơn ngữ cần đƣợc chú ý đầy đủ” [1,tr.223] Trong giáo trình “Quy luật ngơn ngữ” - Quyển II - Tính quy luật của cơ chế ngơn giao [8], phần bàn về cơ chế ngơn giao, tác giả Hồ Lê cũng phát biểu rằng: Những cử chỉ điệu bộ và những phƣơng tiện phi ngơn ngữ nĩi chung kèm theo lời đƣợc gọi là ngơn hiệu, là 1 trong 7 thành tố của ngữ huống phát ngơn. Trong quá trình tƣơng tác hội thoại những ngƣời đối thoại cĩ thể tác động lẫn nhau bằng lời, bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, bằng thái độ khi nĩi năng và bằng bối cảnh - điều kiện, khơng khí đƣợc tạo ra cho sự đối thoại. Trong số này, nội dung của lời Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 thƣờng đƣợc coi là phƣơng tiện/cơng cụ tƣơng tác quan trọng nhất. Nhƣng trong thực tế khơng nhất thiết luơn luơn nhƣ thế. Mà cĩ khi, những phƣơng tiện/cơng cụ khác lại tỏ ra quan trọng hơn. Thí dụ, cũng là câu nĩi “Mời anh sang nhà tơi chơi” nhƣng kết hợp với cử chỉ, điệu bộ, nét mặt cĩ ý mỉa mai hay khơng chân thành thì nội dung câu nĩi tất bị hiểu khác hẳn [8,tr.112, 113]. Do vậy, Hồ Lê khẳng định: “Văn hĩa giao tiếp – mà phép lịch sự trong giao tiếp là một biểu hiện – địi hỏi sự nhất quán giữa nội dung của lời và các phƣơng tiện/cơng cụ khác đi kèm theo. Nếu khơng cĩ sự nhất quán đĩ, thậm chí cĩ sự ngƣợc chiều nhau, thì nội dung hàm ẩn của lời đƣợc phát ra sẽ khác hay sẽ trái ngƣợc hẳn với nội dung hiển hiện của lời. Lúc ấy, văn hĩa giao tiếp sẽ bị vi phạm” [ 8,tr.114]. Tiếp tục bàn về nghi thức ngơn giao, Hồ Lê cịn nĩi rõ thêm: “Cử chỉ, điệu bộ, nét mặt cĩ khả năng biểu hiện trực tiếp nghi thức ngơn giao. Nhìn vào cử chỉ, điệu bộ, nét mặt ngƣời ta thấy ngay nghi thức ngơn giao mà những ngƣời giao tiếp đã sử dụng với nhau ngụ ý điều gì. Coi trọng hay coi thƣờng, lễ độ với nhau hay xấc xƣợc, yêu mến hay ghét bỏ, thành thật hay mỉa mai, châm biếm” [8,tr 260, 261]. Nhƣ vậy, trong các giáo trình nghiên cứu về ngơn ngữ học đã dẫn, PTGTPNN chính thức đƣợc thừa nhận và bƣớc đầu đƣợc xem xét về ý nghĩa, vai trị của chúng. Đây là cơ sở khoa học quan trọng để tiến hành nghiên cứu về loại phƣơng tiện giao tiếp này. 2.1.1.2. PTGTPNN đƣợc bàn đến trong các bài báo khoa học và trong các cơng trình nghiên cứu về văn hĩa giao tiếp. Sau đây xin đƣợc giới thiệu một cách sơ lƣợc thành tựu nghiên cứu về PTGTPNN trong một số bài báo khoa học và các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu . a. Trong bài viết “Thử tìm hiểu về ngơn ngữ của cử chỉ, điệu bộ” [5], Phi Tuyết Hinh đã bàn về ngơn ngữ của cử chỉ, điệu bộ, điệu mặt (thuật ngữ đƣợc tác giả sử dụng) trên các phƣơng diện sau: - Về vai trị: Tác giả đã khẳng định vai trị quan trọng của một loại PTGTPNN là điệu bộ, cử chỉ. “Trong giao tiếp khơng lời, cử chỉ điệu bộ và điệu Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 mặt cĩ vai trị quan trọng hơn cả. Cử chỉ điệu bộ là những yếu tố tự nhiên trong hành vi giao tiếp của con ngƣời (...). Thật khĩ tƣởng tƣợng đƣợc rằng con ngƣời cĩ thể giao tiếp mà khơng cử động, khơng ra hiệu, khơng thay đổi nét mặt”. - Về chức năng: Tác giả cũng đã chỉ ra chức năng của ngơn ngữ cử chỉ điệu bộ trong mối quan hệ với ngơn ngữ âm thanh. Theo tác giả, cử chỉ điệu bộ cĩ hai chức năng cơ bản: + Chức năng thay lời: Nĩi đến chức năng thay lời của ngơn ngữ cử chỉ là nĩi tới khả năng làm cơng cụ giao tiếp một cách độc lập của cử chỉ điệu bộ trong hồn cảnh giao tiếp đặc biệt (hồn cảnh giao tiếp mà ngƣời ta khơng cĩ khả năng nĩi hay khơng đƣợc phép nĩi) và cả trong hồn cảnh giao tiếp bình thƣờng (vì khơng tiện nĩi, khơng muốn nĩi hay để truyền đạt cĩ hiệu quả hơn điều cần nĩi). Ví dụ thay vì nĩi “Tơi đồng ý”, “Tơi bằng lịng”, ngƣời ta cĩ thể gật đầu. + Chức năng kèm lời: Khi cử chỉ điệu bộ, ánh mắt, điệu mặt đi kèm với lời nĩi, nĩ cĩ tác dụng bổ sung cho lời, tác động qua lại với lời nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong giao tiếp. Cụ thể, cử chỉ điệu bộ cĩ thể lặp lại thơng tin (ví dụ vừa nĩi “Tơi đồng ý” vừa gật đầu), nhấn mạnh thơng tin (ví dụ vừa khẳng định vừa đập tay xuống bàn hay đặt tay lên ngực), dự báo thơng tin (khi chƣa tìm đƣợc cách diễn đạt ý tứ bằng lời, ngƣời ta dùng cử chỉ để mơ phỏng), phủ định thơng tin (ví dụ lời nĩi là “Đi đi!” nhƣng đơi mắt lại tha thiết mời gọi thì cần hiểu là “Xin hãy ở lại!”), để đạt tới tính một nghĩa trong giao tiếp (khi lời nĩi đa nghĩa), và để truyền đạt thơng tin đến đối tƣợng khác (nĩi với ngƣời này nhƣng lại nháy mắt với ngƣời kia). Bên cạnh những vai trị trên, ở chức năng kèm lời, tác giả đã phân tích thêm: Cử chỉ điệu bộ cịn cĩ vai trị liên kết hành động giao tiếp (bổ sung hay giải thích các thời điểm im lặng trong cuộc thoại), duy trì mối quan hệ giữa những ngƣời tham gia hội thoại, điều chỉnh dịng ngữ lƣu để phân đoạn thơng báo (ví dụ vung tay để tách thơng báo thành từng điểm riêng biệt) và gánh tải lƣợng lớn tình thái và cảm xúc của ngƣời nĩi. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 - Về bản chất: Cũng giống nhƣ ngơn ngữ, theo tác giả, cử chỉ điệu bộ mang bản chất tín hiệu, cĩ hai mặt hình thức và nội dung – ý nghĩa. Mối quan hệ giữa hai mặt này cĩ thể là 1:1 nhƣng cũng cĩ khi khơng phải nhƣ vậy. Cử chỉ điệu bộ cũng cĩ tính đồng nghĩa (nhiều cử chỉ điệu bộ cùng biểu thị một nội dung ý nghĩa) và đa nghĩa (một cử chỉ điệu bộ cĩ thể biểu thị nhiều ý nghĩa khác nhau). - Về đặc tính văn hố: Tác giả cũng chú ý tới đặc tính văn hĩa của cử chỉ điệu bộ và lƣu ý mọi ngƣời hãy chú ý sử dụng cử chỉ điệu bộ sao cho bảo đảm đƣợc tính văn hĩa, và phải phù hợp với văn hĩa giao tiếp của từng cộng đồng ngơn ngữ khác nhau. b. Đồng quan điểm với Phi Tuyết Hinh, Thục Khánh trong bài viết “Bước đầu tìm hiểu giá trị thơng báo của cử chỉ điệu bộ của người Việt trong giao tiếp” [6] cũng khẳng định vai trị và ý nghĩa quan trọng của loại phƣơng tiện giao tiếp cử chỉ điệu bộ: “Ngồi ngơn ngữ âm thanh, con ngƣời cịn dùng nhiều hệ thống tín hiệu phi lời hay cịn gọi là ngơn ngữ khơng lời (neverbal’nyj jazyk) (silent languague) để tiến hành hoạt động giao tiếp của mình. Trong nĩi năng, đặc biệt là trong đối thoại, ngơn ngữ và cử chỉ điệu bộ nhƣ hai mặt của một chỉnh thể giao tiếp”. Tác giả Thục Khánh cũng đề cập đến hai chức năng cơ bản của cử chỉ điệu bộ là chức năng thay lời và chức năng trợ lời. Trong bài viết, Thục Khánh đi sâu phân tích loạt cử chỉ điệu bộ biểu thị hành vi tán đồng và hành vi khơng tán đồng của ngƣời Việt rồi khẳng định: Nhiều khi ngƣời ta khơng sử dụng riêng rẽ một cử chỉ điệu bộ nào đĩ mà phối hợp sử dụng nhiều cử chỉ điệu bộ để biểu thị các cung bậc khác nhau của trạng thái tình cảm. Đồng thời cũng nhƣ Phi Tuyết Hinh, Thục Khánh cũng đi đến kết luận về tính đa nghĩa của cử chỉ điệu bộ và cả khả năng đồng nghĩa hay trái nghĩa của chúng. c. Trong cuốn sách “Nỗi oan thì, là, mà” [3], Nguyễn Đức Dân cũng dành một phần để nĩi về “Cử chỉ: Thứ ngơn ngữ khơng lời”. Tác giả khẳng định cử chỉ là một cơng cụ để giao tiếp. Cĩ những cử chỉ là bẩm sinh, vơ thức, và cĩ nhiều cử chỉ là do học hỏi, do đƣợc giáo dục mà hình thành ở ngƣời nĩi. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Về ý nghĩa của cử chỉ điệu bộ: Nguyễn Đức Dân cũng nĩi đến tính đa nghĩa và đồng nghĩa của chúng. Tác giả khẳng định: “Cùng một cử chỉ cĩ thể biểu hiện những ý nghĩa khác nhau” [3,tr.224], và “cĩ thể dùng những cử chỉ khác nhau để biểu hiện cùng một ý nghĩa” [3,tr.225]. Đĩng gĩp đáng chú ý của Nguyễn Đức Dân khi bàn về ngơn ngữ cử chỉ (thuật ngữ đƣợc tác giả sử dụng) là đã bƣớc đầu chỉ ra những yếu tố ảnh hƣởng đến cử chỉ với tƣ cách là phƣơng tiện giao tiếp, đĩ là: - Cử chỉ mang đậm nét đặc thù dân tộc và phụ thuộc từng nền văn hĩa. Bên cạnh những cử chỉ giao tiếp chính và vơ thức hầu nhƣ khơng khác nhau trên tồn thế giới, mỗi dân tộc cịn cĩ những quy ƣớc riêng về hệ thống kí hiệu cử chỉ. - Cử chỉ phụ thuộc vào vị thế, nghề nghiệp và uy tín xã hội của một ngƣời. Ngƣời cĩ vị thế cao hay cĩ tri thức rộng, ngơn từ phong phú thì cử chỉ thƣờng chậm rãi, ít bộc lộ. Ngƣợc lại, một ngƣời ít học, vị thế xã hội thấp thƣờng phải sử dụng cử chỉ để diễn đạt rõ hơn lời nĩi của mình. Cử chỉ của họ thƣờng phong phú hơn. Những nhà ngoại giao, chính trị, luật sƣ,…thƣờng biết sử dụng cử chỉ cĩ hiệu quả và biết che giấu những cử chỉ khơng cĩ lợi,… - Cử chỉ và mức độ rõ ràng của chúng thƣờng cũng phụ thuộc vào tuổi tác và khí chất cá nhân. - Khoảng cách trong giao tiếp – một đặc điểm của ngơn ngữ cử chỉ, thuộc phạm trù “khơng gian cá nhân” - phụ thuộc vào tuổi tác (ví dụ ngƣời lớn cĩ thể xoa đầu một em bé vì lãnh địa của em bé cịn nhỏ, nhƣng dù là cán bộ cao cấp thì cũng khơng thể xoa đầu một cụ già 80 tuổi), phụ thuộc vị thế xã hội (vị thế xã hội càng cao thì lãnh địa càng lớn), phụ thuộc quan hệ thân sơ giữa những ngƣời đối thoại, phụ thuộc địa phƣơng và văn hĩa của từng dân tộc (khoảng cách trong giao tiếp của ngƣời châu Á khác với ngƣời châu Âu,…) d. Năm 2005, tác giả Trần Thị Nga đã tiến hành một đề tài khoa học nghiên cứu một cách khá hệ thống về một lọai PTGTPNN mà tác giả gọi là ngơn ngữ cử chỉ, đĩ là “Nghiên cứu đặc điểm văn hĩa ngơn ngữ cử chỉ của người Việt” [9]. Trong cơng trình này, tác giả đã tìm hiểu ngơn ngữ cử chỉ dƣới lí thuyết của tín Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 hiệu học, lí thuyết giao tiếp và ngữ dụng học để thấy đƣợc bản chất tín hiệu của ngơn ngữ cử chỉ, tính đồng nghĩa, đa nghĩa, đơn nghĩa của cử chỉ; thấy đƣợc ý nghĩa cử chỉ trong việc biểu thị các hành vi ngơn ngữ. Đĩng gĩp lớn của đề tài là đã mơ tả và thiết lập đƣợc hệ thống danh sách ngơn ngữ cử chỉ của ngƣời Việt dựa trên những quan sát trong thực tiễn hoạt động giao tiếp và dựa trên những cứ liệu trong các tác phẩm văn học, đồng thời so sánh khái quát sự tƣơng đồng và dị biệt giữa cử chỉ của ngƣời Việt với ngƣời Anh, ngƣời Nga. Những thành tựu nghiên cứu của những nhà khoa học nƣớc ta về PTGTPNN rất đáng trân trọng, đã tạo tiền đề lí thuyết cơ bản cho luận văn tiếp tục tìm hiểu về vấn đề này. 2.1.2. Các tác giả nƣớc ngồi. Cĩ khá nhiều tác giả nƣớc ngồi quan tâm đến PTGTPNN là cử chỉ điệu bộ, đã trình bày những ý tƣởng của mình trong các bài báo khoa học hay các cơng trình viết về ngơn ngữ cơ thể - ngơn ngữ cử chỉ trong văn hĩa giao tiếp. a. J.Vendryes (1990) cho rằng: “Cĩ thể đƣa ra một định nghĩa chung nhất cho ngơn ngữ. Ngơn ngữ là một hệ thống kí hiệu”, và “nên hiểu kí hiệu là bất kì phù hiệu nào mà con ngƣời cĩ thể dùng để giao tiếp qua lại với nhau”. Do vậy, “mọi giác quan đều cĩ thể là cơ sở để tạo ra ngơn ngữ. Cĩ ngơn ngữ khứu giác và ngơn ngữ xúc giác, ngơn ngữ thính giác và ngơn ngữ thị giác. Chúng ta nĩi đến ngơn ngữ khi hai cá thể quy ƣớc gán cho một hành động nào đĩ một nghĩa nhất định và thực hiện hành động này nhằm mục đích giao tiếp qua lại với nhau” [20]. Trong số đĩ, ngơn ngữ thính giác (ngơn ngữ phát âm) là quan trọng nhất, chiếm ƣu thế hơn về các hình thái biểu đạt. Ngơn ngữ thính giác đơi khi đi kèm hoặc thƣờng đƣợc thay thế bằng ngơn ngữ thị giác (cử chỉ, điệu bộ, điệu mặt,...) J.Vendryes khẳng định cử chỉ, điệu bộ cũng là một loại ngơn ngữ nếu hiểu “ngơn ngữ là một hệ thống kí hiệu”. Và do vậy, mối quan hệ giữa nội dung và ý nghĩa của cử chỉ điệu bộ là một sự quy ƣớc. b. F.de.Saussure (1973) cũng viết: “Mọi phƣơng tiện đƣợc chấp nhận trong một xã hội về nguyên tắc mà nĩi, đều dựa trên thĩi quen tập thể, hoặc – chung quy Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 cũng vẫn thế – trên sự quy ƣớc. Nghĩa là những dấu hiệu để tỏ lễ độ chẳng hạn, thƣờng cĩ một tính biểu hiện tự nhiên nhất định (Ta hay nghĩ đến ngƣời Trung Quốc chào vua bằng cách sụp lạy chín lần sát đất). Song những dấu hiệu ấy thật ra vẫn do một quy tắc ấn định; chính các quy tắc ấy buộc ta phải dùng nĩ chứ khơng phải cái giá trị nội tại của bản thân nĩ” [19,tr.123]. c. K.A.Pshenko trong bài “Huấn luyện các phương tiện á ngữ học ở các khĩa tiếng Nga ngắn hạn” đã sử dụng thuật ngữ “phương tiện á ngữ học” để chỉ loại phƣơng tiện khơng lời, ngơn ngữ cử chỉ - điệu mặt: “Xuất phát từ quan điểm ký hiệu học, cần thừa nhận rằng tồn bộ cử chỉ và các phƣơng tiện biểu cảm qua điệu mặt đƣợc sử dụng trong quá trình giao tiếp chính là các đơn vị kí hiệu quy ƣớc. Ngơn ngữ tự nhiên liên quan chặt chẽ (và thậm chí đơi khi hịa lẫn với một hệ thống kí hiệu khác gần gũi với nĩ – đĩ là hệ thống các cử chỉ điệu bộ )”. d. Bài viết “Ngơn ngữ cử chỉ điệu bộ” của Atenla Alenikova cũng bàn đến vai trị, nguồn gốc của cử chỉ điệu bộ và khẳng định đặc tính dân tộc của loại phƣơng tiện giao tiếp này. Bên cạnh những bài viết trên cịn cĩ những cuốn sách bàn sâu hơn về ý nghĩa, cách thức, tính văn hĩa của các cử chỉ điệu bộ khi giao tiếp nhƣ: Cuốn sách hồn hảo về ngơn ngữ cơ thể (2008)- Allan và Barbara Pease. Cử chỉ - những điều nên làm và nên tránh trong ngơn ngữ chỉ khắp thế giới– Roger E.Axtell. Ngơn ngữ cơ thể - Julias Fast. 2.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc và những vấn đề cịn bỏ ngỏ Tuy mới đƣợc quan tâm nghiên cứu vài chục năm gần đây song những nghiên cứu về ngơn ngữ cử chỉ cũng rất đáng kể. Cĩ thể tĩm tắt nhƣ sau: - Các tác giả đều thừa nhận cĩ sự tồn tại thƣờng xuyên của loại PTGTPNN (ngơn ngữ cử chỉ điệu bộ, ngơn ngữ khơng lời, ngơn ngữ thị giác,…) bên cạnh ngơn ngữ trong giao tiếp. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 - Bƣớc đầu chỉ ra chức năng cơ bản của PTGTPNN trong hoạt động giao tiếp cũng nhƣ vai trị thơng tin của nĩ. - Phân tích đƣợc bản chất tín hiệu của PTGTPNN, những yếu tố ảnh hƣởng, chi phối việc sử dụng loại phƣơng tiện giao tiếp này trong hoạt động giao tiếp. - Thiết lập đƣợc hệ thống danh sách ngơn ngữ cử chỉ của ngƣời Việt. Bƣớc đầu chỉ ra ý nghĩa biểu hiện của chúng trên phƣơng diện tín hiệu học và ngữ dụng học. - Phần nào chỉ ra đƣợc sự khác nhau giữa các PTGTPNN dùng trong mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi nền văn hĩa. Một số vấn đề chƣa đƣợc xem xét hoặc xem xét chƣa kĩ nhƣ sau: - Các tác giả chủ yếu xem xét PTGTPNN là các cử chỉ, điệu bộ, nét mặt – mà chƣa quan tâm nhiều đến các yếu tố nhƣ sự thay đổi khơng gian tƣơng tác giữa các nhân vật giao tiếp, các hành động nhân vật sử dụng trong quá trình giao tiếp,... cũng cĩ giá trị thơng tin và chức năng trợ lời . - Các tác giả chƣa đặt những PTGTPNN là cử chỉ, điệu bộ,… vào những hồn cảnh giao tiếp cụ thể để chỉ ra những sắc thái biểu cảm và nội dung thơng tin tinh tế của chúng. - Các tác giả đã chỉ ra vai trị của PTGTPNN song chƣa thực sự đầy đủ và sâu sắc. - Chƣa cĩ cơng trình nào nghiên cứu về PTGTPNN với tƣ cách là một phƣơng tiện thể hiện những dụng ý nghệ thuật của nhà văn trong tác phẩm văn học Việt Nam. 3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các PTGTPNN đƣợc các nhân vật sử dụng trong những hồn cảnh giao tiếp cụ thể, đƣợc nhà văn miêu tả trong tác phẩm văn chƣơng. Các tác phẩm đƣợc chọn khảo sát là một số tiểu thuyết và truyện ngắn Việt Nam hiện đại mà trong đĩ các nhà văn thƣờng chú trọng miêu tả PTGTPNN nhân vật sử dụng trong quá trình giao tiếp. Những tác phẩm này sẽ cho luận văn Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 một nguồn tƣ liệu phong phú để tìm hiểu vấn đề. Thêm nữa, luận văn cũng cĩ ý chọn những tác phẩm gần gũi với nhà trƣờng phổ thơng, đƣợc chọn giảng hoặc đƣợc nhắc đến nhiều trong chƣơng trình Ngữ văn ở trƣờng phổ thơng nhằm hƣớng tới một mục đích của luận văn là để phục vụ cho quá trình giảng dạy. Cụ thể các tác phẩm đƣợc chọn khảo sát gồm: Bảng 2 STT tác giả tác phẩm thể loại Năm sáng tác 1. Vũ Trọng Phụng Giơng tố tiểu thuyết 1936 2. Số đỏ tiểu thuyết 1936 3. Nam Cao Chí Phèo tiểu thuyết 1941 4. Lão Hạc truyện ngắn 1943 5. Sống mịn truyện ngắn 1944 6. Đơi mắt truyện ngắn 1948 7. Kim Lân Vợ nhặt truyện ngắn 1954 8. Lê Lựu Thời xa vắng tiểu thuyết 1984 9. Ma Văn Kháng Mùa lá rụng trong vườn tiểu thuyết 1985 10. Đám cưới khơng cĩ giấy giá thú tiểu thuyết 1988 11. Nguyễn Minh Châu Chiếc thuyền ngồi xa truyện ngắn 1987 12. Bảo Ninh Nỗi buồn chiến tranh tiểu thuyết 1987 (?) (Xuất xứ tác phẩm: xin xem thƣ mục tham khảo) 3.2. Phạm vi nghiên cứu Dựa trên tƣ liệu là các PTGTPNN đƣợc các nhân vật sử dụng và nhà văn miêu tả lại trong các tác phẩm văn chƣơng, luận văn sẽ xem xét PTGTPNN trên bình diện tín hiệu học – cái biểu hiện (mặt hình thức vật chất) và cái đƣợc biểu hiện (ngữ nghĩa) cùng một số bình diện thuộc dụng học nhƣ chủ thể sử dụng, hồn cảnh sử dụng, đích giao tiếp… Khác với các nghiên cứu trƣớc đây, PTGTPNN sẽ Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 đƣợc đặt vào những tình huống giao tiếp cụ thể đƣợc miêu tả trong tác phẩm văn chƣơng để phân tích. Từ việc nghiên cứu PTGTPNN với tƣ cách là phƣơng tiện giao tiếp, luận văn tìm hiểu những dụng ý nghệ thuật cuả nhà văn khi tập trung miêu tả cử chỉ, điệu bộ, hành động,… của các nhân vật trong quá trình giao tiếp. 4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn sẽ chỉ ra những đặc tính, ý nghĩa của PTGTPNN đƣợc miêu tả trong các tác phẩm văn học và từ đĩ phát hiện dụng ý nghệ thuật của nhà văn khi “gán cho” nhân vật các PTGTPNN ở những hồn cảnh giao tiếp cụ thể. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu những khía cạnh lí thuyết làm cơ sở lí luận cho đề tài và xác định đối tƣợng nghiên cứu. - Chỉ ra các biểu hiện của PTGTPNN đƣợc sử dụng trong các tiểu thuyết và truyện ngắn Việt Nam hiện đại đã đƣợc chọn là đối tƣợng nghiên cứu. - Miêu tả, phân tích, đánh giá những biểu hiện của PTGTPNN đã thu thập đƣợc. - Chỉ ra những dụng ý nghệ thuật chính của các nhà văn khi miêu tả các PTGTPNN của nhân vật trong tác phẩm của mình. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phƣơng pháp miêu tả: Việc phân tích và tổng hợp nhằm chỉ ra các đặc trƣng trong sử dụng PTGTPNN ở tác phẩm văn chƣơng - Phƣơng pháp thống kê – phân loại: Phân loại PTGTPNN theo tiêu chí nhất định, thống kê cụ thể các PTGTPNN trong một số trƣờng hợp cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu 6. DỰ KIẾN ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN - Về mặt lí luận: Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 ._.Luận văn khẳng định thêm về sự phong phú, đa dạng và hiệu quả sử dụng của PTGTPNN. Gĩp phần làm sáng tỏ hơn nữa PTGTPNN của ngƣời Việt về phƣơng diện lí thuyết cũng nhƣ thực hành. - Về mặt thực tiễn: + Luận văn cĩ thể làm tƣ liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu về PTGTPNN, giúp mọi ngƣời khi tham gia giao tiếp biết nên sử dụng những cử chỉ, điệu bộ nào và tránh những cử chỉ điệu bộ khơng đẹp mắt, khơng phù hợp với hồn cảnh giao tiếp. + Luận văn cĩ thể làm cơ sở cho phân tích cử chỉ, hành động,…của nhân vật trong tác phẩm văn chƣơng. 7. CẤU TRƯC CỦA LUẬN VĂN Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tƣ liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Các phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ đƣợc sử dụng trong một số tiểu thuyết và truyện ngắn Việt Nam hiện đại nhìn từ bình diện Tín hiệu học. - Chƣơng 2: Các phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ đƣợc sử dụng trong một số tiểu thuyết và truyện ngắn Việt Nam hiện đại nhìn từ bình diện Ngữ dụng học. - Chƣơng 3: Vai trị của các phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ đƣợc sử dụng trong tác phẩm văn chƣơng. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Chƣơng 1 CÁC PHƢƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGƠN NGỮ ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG MỘT SỐ TIỂU THUYẾT VÀ TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ĐẠI NHÌN TỪ BÌNH DIỆN TÍN HIỆU HỌC 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT CĨ LIÊN QUAN 1.1.1. Về khái niệm “phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ” 1.1.1.1. Hiện đã cĩ nhiều cơng trình, bài viết tìm hiểu về loại phƣơng tiện giao tiếp là cử chỉ, điệu bộ, song nhìn chung chƣa thấy cĩ một định nghĩa cụ thể, đầy đủ về loại phƣơng tiện giao tiếp này. Các tác giả mới chỉ nêu ra các tên gọi “cử chỉ điệu bộ”, “ngơn ngữ cử chỉ”, “ngơn ngữ cơ thể”, “ngơn hiệu”, “hệ thống tín hiệu phi lời”, “phƣơng tiện á ngữ học”, …và chỉ ra những gì thuộc về loại phƣơng tiện giao tiếp này (nhƣ điệu bộ, vận động của tay, chân, nét mặt, tƣ thế, khoảng cách,…) chứ chƣa đƣa ra một sự xác định đủ rõ cho khái niệm này. Trong cuốn “Đại cương về ngơn ngữ học” [1], ở phần “Ngữ dụng học” Đỗ Hữu Châu quan niệm “yếu tố kèm lời” và “yếu tố phi lời” là những tín hiệu thƣờng xuất hiện cùng yếu tố ngơn ngữ trong những cuộc đối thoại và hiểu chúng nhƣ sau: - Yếu tố kèm lời (paraverbal) là những yếu tố siêu đoạn tính nhƣng đi kèm với yếu tố đoạn tính, đĩ là những yếu tố nhƣ ngữ điệu, trọng âm, cƣờng độ, độ dài, đỉnh giọng. - Yếu tố phi lời (non verbal) là những yếu tố khơng phải là những yếu tố kèm lời đƣợc dùng trong đối thoại mặt đối mặt, đĩ là những yếu tố cử chỉ, khoảng khơng gian tƣơng tác, những tiếp xúc cơ thể, tƣ thế cơ thể, định hƣớng cơ thể, vẻ mặt, ánh mắt,… Đĩ cịn là những tín hiệu âm thanh nhƣ tiếng gõ, tiếng kéo bàn, xơ ghế, tiếng huýt sáo, tiếng cịi,… Những yếu tố trang phục, khơng gian thoại trƣờng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 cũng thuộc những yếu tố phi lời. Tác giả cịn gọi đây là những “tín hiệu phi lời” và nĩi rõ thêm: + Các yếu tố cơ thể - vận động đƣợc tiếp nhận bằng thị giác là những tín hiệu xuất hiện trong hội thoại nhƣ: sự thay đổi cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, sự thay đổi khoảng cách (khơng gian tƣơng tác), tƣ thế của những ngƣời trị chuyện trong quá trình giao tiếp. + Các yếu tố tĩnh nhƣ diện mạo, trang phục…cung cấp thơng tin về giới tính, tuổi tác, dân tộc, thành phần xã hội, tính cách (“trơng mặt mà bắt hình dong”) của ngƣời đối thoại. Những thơng tin này bƣớc đầu tạo ra thiện cảm hay gây ác cảm ở ngƣời đối thoại. Những tín hiệu cung cấp thơng tin về thoại trƣờng làm thành điều kiện tiên khởi cho hội thoại. Theo Đỗ Hữu Châu, những yếu tố phi lời cũng là một loại tín hiệu cĩ mặt trong các cuộc đối thoại, dùng làm phƣơng tiện giao tiếp, bên cạnh tín hiệu ngơn ngữ. Trong cơng trình “Nghiên cứu đặc điểm văn hĩa ngơn ngữ cử chỉ của người Việt”, Trần Thị Nga cĩ đƣa ra một định nghĩa về ngơn ngữ cử chỉ nhƣ sau: “Thuộc về ngơn ngữ cử chỉ điệu bộ của con ngƣời là tất cả những điệu bộ, cử chỉ mà con ngƣời đã dùng một cách cố ý hay khơng cố ý trong khi giao tiếp với ngƣời khác. Do tính độc lập và hiệu quả mạnh của phƣơng tiện này, nên khác với các phƣơng tiện đi kèm khác trong giao tiếp, trong nhiều điều kiện cụ thể của giao tiếp, cử chỉ, điệu bộ cĩ thể dùng độc lập khơng cĩ ngơn ngữ bằng lời đi kèm nhƣng vẫn cĩ nội dung tƣơng tự khi phải hiển ngơn hĩa bằng lời. Chúng là những phù hiệu trong hoạt động giao tiếp và luơn gắn liền với ngơn ngữ bằng lời.” [9,tr.19] Cử chỉ, điệu bộ mang tính văn hĩa, tạo thành hệ thống và đƣợc xác lập, đƣợc quy ƣớc hĩa cao. Theo mục đích nghiên cứu của cơng trình trên thì cĩ thể xem đây là một định nghĩa tƣơng đối đầy đủ và phù hợp, bởi dựa vào định nghĩa cĩ thể nhận diện đƣợc ngơn ngữ cử chỉ, điệu bộ với những đặc điểm phản ánh đƣợc bản chất của loại phƣơng tiện giao tiếp này nhƣ sau: Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 - Là tất cả những điệu bộ, cử chỉ đƣợc con ngƣời dùng một cách cố ý hay khơng cố ý trong khi giao tiếp với ngƣời khác. - Cử chỉ, điệu bộ cĩ thể dùng kèm ngơn ngữ hay cĩ thể dùng độc lập, khơng cĩ ngơn ngữ bằng lời đi kèm nhƣng vẫn cĩ nội dung tƣơng đƣơng một phát ngơn. - Cĩ tính phù hiệu (đƣợc quy ƣớc hĩa cao). - Mang tính văn hĩa. - Tạo thành hệ thống. 1.1.1.2. Tham khảo cách định nghĩa khái niệm của ngƣời đi trƣớc, dựa vào cách hiểu về yếu tố phi lời (tín hiệu phi lời) của Đỗ Hữu Châu, căn cứ vào mục đích nghiên cứu riêng của đề tài, trong luận văn này xin đƣợc dùng khái niệm “phương tiện giao tiếp phi ngơn ngữ” với cách hiểu nhƣ sau: Phương tiện giao tiếp phi ngơn ngữ là các tín hiệu cơ thể - vận động cĩ thể tiếp nhận đƣợc bằng thị giác, thính giác, xúc giác, thƣờng xuất hiện trong quá trình hội thoại, do con ngƣời cố ý hay khơng cố ý tạo ra, cĩ tác dụng mang lại cho ngƣời tiếp nhận một giá trị thơng báo thay lời hoặc một giá trị thơng báo bổ sung, kèm lời. Xin đƣợc làm rõ định nghĩa trên nhƣ sau: a. Các tín hiệu cơ thể - vận động (xin đƣợc gọi sự thay đổi các cử chỉ, điệu bộ, tƣ thế, khoảng cách,... nhân vật tạo ra trong quá trình giao tiếp là các tín hiệu hay các yếu tố cơ thể - vận động nhƣ cách gọi của Đỗ Hữu Châu) đƣợc hiểu là những vận động do các bộ phận cơ thể con ngƣời tạo ra trong quá trình giao tiếp, cĩ thể đƣợc tiếp nhận bằng thị giác, thính giác hay xúc giác. Tĩm lại, đây là loại phƣơng tiện xét trong sự đối lập với ngơn ngữ lời nĩi. Đĩ cĩ thể là: + Những cử chỉ, điệu bộ, hành động, động tác con ngƣời tạo ra trong quá trình hội thoại nhƣ: nháy mắt, cười, cau mày, nhăn trán, vỗ tay, vung tay, đánh, đấm, tát,… + Những sự thay đổi về khoảng cách, tƣ thế của ngƣời tham gia hội thoại - những yếu tố thuộc về khơng gian tƣơng tác nhƣ: đang ngồi bỗng đứng phắt dậy, đang nằm bỗng bật dậy, tiến lại gần/lùi ra xa người đối thoại,... Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 b. Các yếu tố cơ thể - vận động ấy cĩ thể do con ngƣời cố ý hoặc khơng cố ý tạo ra trong quá trình giao tiếp nhƣng cĩ giá trị bổ sung cho lời. Nhƣ vậy khái niệm PTGTPNN ở đây được quan niệm rộng, gồm cả những tín hiệu cơ thể - vận động do con ngƣời chủ động (cố ý) tạo ra để làm phƣơng tiện giao tiếp, chẳng hạn nhƣ gật đầu (đồng ý), lắc đầu (khơng đồng ý), bĩu mơi (mỉa mai),... – ý nghĩa của chúng đƣợc nhận ra ngay cả khi khơng cĩ lời nĩi đi kèm, và cả những yếu tố cơ thể - vận động vơ ý thức của nhân vật nhƣng mang lại cho ngƣời tiếp nhận (ngƣời đối thoại) một giá trị thơng báo nào đĩ. Giá trị thơng báo ấy đƣợc ngƣời nghe suy ra từ thĩi quen, kinh nghiệm giao tiếp và bằng sự am hiểu về văn hố giao tiếp của cộng đồng. Cũng đƣợc xem xét là cả những yếu tố cơ thể - vận động vơ ý thức bởi nghiên cứu trên tƣ liệu là các tác phẩm văn chƣơng thì những cử chỉ, điệu bộ, hành động ấy cĩ thể là vơ ý thức với nhân vật - chủ thể của hành động nhƣng khơng vơ thức với nhà văn, và nhà văn miêu tả chúng trong tác phẩm thì khơng phải khơng cĩ ý đồ nghệ thuật nào. c. Khái niệm PTGTPNN đƣợc quan niệm cĩ chỗ hẹp hơn khái niệm tín hiệu phi lời của Đỗ Hữu Châu. Tín hiệu phi lời cịn gồm các yếu tố tĩnh nhƣ diện mạo, trang phục,... của ngƣời đối thoại và cả các tín hiệu vật chất nhƣ màu sắc, âm thanh,... Những tín hiệu này cũng coi là phƣơng tiện giao tiếp khơng phải là ngơn ngữ, song ở đây chƣa cĩ điều kiện tìm hiểu. Thêm nữa, loại phƣơng tiện này trong các tác phẩm văn chƣơng nhìn chung hiếm gặp. d. Những yếu tố cơ thể - vận động cĩ thể đƣợc con ngƣời tạo ra một cách cố ý hoặc khơng cố ý (cử chỉ vơ thức – ngồi ý thức của con ngƣời) theo thĩi quen. Việc sử dụng các cử chỉ trong giao tiếp phần lớn là cố ý song ngƣời sử dụng khơng cần thiết phải suy nghĩ lựa chọn lâu, cũng khơng ý thức thật nhiều về nĩ. Các cử chỉ nhƣ vậy dần xuất hiện trong quá trình con ngƣời tham gia giao tiếp, sau trở nên quen thuộc đến mức trở thành phản xạ tự nhiên. Ngƣời sử dụng biết ở trƣờng hợp này, tình huống giao tiếp này, để diễn tả nội dung ý nghĩa này thì phải/nên sử dụng cử chỉ này chứ khơng phải/khơng nên sử dụng cử chỉ kia. Thao tác lựa chọn ấy diễn ra rất nhanh chĩng, gần nhƣ đồng thời với phản xạ lời nĩi. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 VD1: “- Khoan, chƣa hết – Lý xua tay, tranh lời Phƣợng – (…)”[29,tr.15] Cử chỉ xua tay trong ví dụ trên là nhân vật cố ý tạo ra VD2: “- Cĩ tin tức gì mới khơng, bác? Luận cố làm cho ơng già ra khỏi mặc cảm. Ơng gãi cái cái cổ mƣớt mồ hơi: - Dạ, chỉ cĩ tin tức về giá cả thơi ạ. (…)” [29,tr.261] VD3: “- Mời thủ trƣởng uống bia ạ. Ơng thƣờng trực lại vào, đặt một cốc chè tƣơi nữa lên bàn, mời ơng Tổng biên tập, rồi lại gãi gãi đầu đi ra”. [29,tr.262] Ở ví dụ 2, 3, cử chỉ gãi đầu, gãi cổ của ơng thƣờng trực khơng phải là cố ý, mà là do thĩi quen, trong lúc bối rối, thiếu tự tin vì bị bắt gặp làm việc khơng chính đáng ngƣời ta thƣờng một cách vơ thức, sử dụng cử chỉ này. Nhờ cử chỉ này mà nhân vật Luận “đọc” đƣợc tâm trạng bối rối, thái độ ngƣợng ngùng của ơng khi bị Luận bắt gặp đánh máy thuê trong giờ làm việc. Việc phân biệt các cử chỉ, điệu bộ là do cố ý hay khơng cố ý tạo ra đơi lúc khơng phải là dễ dàng. Cần nắm vững hồn cảnh giao tiếp và thĩi quen giao tiếp, tính cách nhân vật giao tiếp mới phân biệt đƣợc những cử chỉ điệu bộ này. e. Thiết nghĩ, việc phân biệt các yếu tố cơ thể - vận động là cố ý hay khơng khơng thật quan trọng bằng việc xét xem chúng cĩ tạo ra đƣợc một giá trị thơng báo nào đĩ cho ngƣời tiếp nhận hay khơng. Khả năng đem lại giá trị thơng báo là đặc tính quan trọng khiến các yếu tố cơ thể - vận động cĩ thể trở thành phương tiện giao tiếp. Giá trị thơng báo của PTGTPNN này cĩ thể là do ngƣời nĩi cố tình gửi tới ngƣời nghe, hoặc cũng cĩ thể do ngƣời nĩi vơ tình biểu lộ qua các cử chỉ điệu bộ của mình. Giá trị thơng báo đĩ cĩ thể là thay lời hoặc bổ sung cho lời. VD4: “- Thơi thì ác cũng đƣợc! Anh cứ trả lời thế đi! San bàn nhƣ vậy bằng một giọng đùa. Thứ lắc đầu, cười. Cả hai cùng cho rằng chẳng khi nào họ hèn đến nỗi dám dùng cái lối vừa bàn” [32,tr.227]. Cử chỉ lắc đầu, cười của nhân vật Thứ cĩ giá trị thay lời. Đĩ là một lời từ chối đề nghị của San, đồng thời Thứ cũng hiểu ý đồ đùa cợt của bạn. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 VD5: “Phƣợng ra sân, nhìn Đơng, nhỏ nhẻ mời. Đơng gãi cái gáy rậm, ngập ngừng: - Ơng đi chơi hội bên Bắc Ninh sáng nay (…). Tơi …tơi ăn rồi. - Anh ăn lúc nào! Thơi, vào ăn với em cho vui đi. Lại gãi gãi gáy, mặt Đơng ngơ nghê hẳn đi: - Phiền quá nhỉ? À, nhƣng mà cơ cĩ nấu cơm tơi đâu” [29,tr.162]. Cử chỉ gãi gãi gáy nĩi trên khơng phải do nhân vật Đơng cố ý tạo ra mà do thĩi quen, bản tính của nhân vật (sẽ phân tích sau). Nhờ cử chỉ ấy mà Phƣợng biết rằng Đơng đang nĩi dối và ngại ngần, nửa muốn ăn, nửa lại ngại làm phiền Phƣợng. Chính ý nghĩa quan trọng của các cử chỉ, điệu bộ, nét mặt cùng khả năng diễn đạt tinh tế của chúng đã khiến ngƣời ta ngày càng phải quan tâm nghiên cứu nhiều hơn về loại PTGTPNN này. Đặc biệt, trong nghiệp vụ điều tra, xét hỏi tội phạm, các nhà chức trách thƣờng chú ý đến những PTGTPNN đƣợc tạo ra một cách cố ý hay vơ thức này để thu nhận đƣợc những thơng tin quý báu. Các PTGTPNN ở các ví dụ trên cĩ thể đối chiếu theo các tiêu chí nhận diện ở khái niệm nhƣ Bảng 2 dƣới đây: VD PTGTPNN giác quan tiêp nhận cơ sở tạo lập (cố ý/ko cố ý) giá trị thơng báo VD 1 xua tay thị giác cố ý kèm lời và phụ họa nội dung ở lời, là dấu hiệu cắt ngang lời ngƣời đối thoại VD 2,3 gãi cổ gãi đầu thị giác khơng cố ý kèm lời - bối rối, thiếu tự tin, ngƣợng ngùng VD 4 lắc đầu, cƣời thị giác (và cĩ thể cả thính giác) cố ý thay lời – khơng tán đồng VD 5 gãi gáy thị giác khơng cố ý kèm lời - biểu thị sự bối rối - ngƣợng ngùng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 Với quan niệm nhƣ trên về PTGTPNN, luận văn sẽ tiến hành khảo sát, nhận diện và nghiên cứu về loại phƣơng tiện giao tiếp này trên hai bình diện tín hiệu học và ngữ dụng học. 1.1.2. Bản chất tín hiệu của phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ ● Khái niệm “tín hiệu” Trong cuốn “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” [2], các tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hồng Trọng Phiến đã giới thuyết về tín hiệu: Tín hiệu là một sự vật (hay một thuộc tính vật chất, một hiện tƣợng) kích thích vào giác quan của con ngƣời, làm cho ngƣời ta tri giác đƣợc và lí giải, suy diễn tới một cái gì đĩ ngồi sự vật ấy. Theo đĩ, một sự vật đƣợc gọi là tín hiệu nếu thỏa mãn các yêu cầu sau: - Phải cĩ thuộc tính vật chất để cĩ thể cảm nhận đƣợc bằng giác quan của con ngƣời. Nĩi cách khác, cái biểu hiện - mặt hình thức của tín hiệu phải là vật chất và con ngƣời cĩ thể cảm nhận đƣợc nĩ bằng các giác quan. - Phải đại diện cho một cái gì đĩ, gợi ra một cái gì đĩ khơng phải là chính nĩ. - Phải nằm trong hệ thống để đƣợc xác định tƣ cách tín hiệu của mình cùng với các tín hiệu khác. Ví dụ: Đèn đỏ trong hệ thống tín hiệu đèn giao thơng xanh – vàng – đỏ là một tín hiệu bởi nĩ thỏa mãn 3 yêu cầu trên: cĩ thuộc tính vật chất, đƣợc con ngƣời cảm nhận bằng thị giác; đại diện cho “một cái gì đĩ” khơng phải là chính nĩ - ở đây là thơng điệp “dừng lại”, nằm trong hệ thống. Cái quan trọng nhất của tín hiệu là phải cĩ hai mặt: hình thức vật chất – cái biểu hiện, và nội dung ý nghĩa – cái đƣợc biểu hiện (cái mà nĩ gợi ra, đại diện cho). Giữa hai mặt của tín hiệu cĩ mối quan hệ võ đốn - dựa trên sự qui ƣớc chung của tập thể ngƣời sử dụng tín hiệu. Nĩi nhƣ Saussure: “…mọi phương tiện biểu hiện đƣợc chấp nhận trong một xã hội, về nguyên tắc mà nĩi, đều dựa trên thĩi quen tập thể hoặc – chung quy cũng vẫn thế - trên sự quy ƣớc” [19,tr.123] Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Một sự vật, hiện tƣợng nào đĩ cĩ thuộc tính vật chất muốn trở thành phƣơng tiện dùng để giao tiếp chung trong xã hội thì phải đƣợc cộng đồng sử dụng hiểu và chấp nhận. Nĩi cách khác, phải là một tín hiệu và phải mang bản chất tín hiệu. Phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của con ngƣời là ngơn ngữ, nĩi nhƣ J.Vendryes: “Chúng ta nĩi đến ngơn ngữ khi hai cá thể quy ƣớc gán cho một hành động nào đĩ một ý nghĩa nhất định và thực hiện hành động này nhằm mục đích giao tiếp qua lại với nhau”[20]. Căn cứ vào điều này thì cử chỉ, điệu bộ, nét mặt cũng là một loại ngơn ngữ đặc biệt - ngơn ngữ thị giác (J.Vendryes) ● Bản chất tín hiệu của phương tiện giao tiếp phi ngơn ngữ Là một cơng cụ, thƣờng là để hỗ trợ ngơn ngữ bằng lời trong hoạt động giao tiếp, PTGTPNN mang bản chất tín hiệu, bởi nĩ đáp ứng đƣợc cả 3 yêu cầu cần cĩ của một tín hiệu, đĩ là: - Mặt hình thức – cái biểu hiện của PTGTPNN – hồn tồn cảm nhận đƣợc bằng các giác quan nhƣ thị giác, thính giác, xúc giác. Ví dụ nhƣ lắc đầu (thị giác), cười (thị giác, thính giác), bắt tay, ơm hơn (thị giác, xúc giác), … - Đằng sau cái biểu hiện của PTGTPNN là cái đƣợc biểu hiện. Mỗi động tác cơ thể đƣợc dùng trong giao tiếp cĩ thể diễn tả một nội dung ý nghĩa ngồi nĩ. Ví dụ lắc đầu biểu thị ý nghĩa “khơng tán đồng”, cười cĩ thể biểu thị ý nghĩa “tán đồng” hoặc diễn tả cảm xúc “vui vẻ”, bắt tay biểu thị sự “thân thiện” khi gặp gỡ… Xin đƣợc đi sâu phân tích cái biểu hiện và cái đƣợc biểu hiện của PTGTPNN ở các phần sau của luận văn. - PTGTPNN cũng cĩ tính hệ thống, tuy nĩ khơng chặt chẽ và phức tạp nhƣ các hệ thống ngơn ngữ bằng lời. Mỗi PTGTPNN cũng chỉ xác định ý nghĩa và tƣ cách tín hiệu của mình khi đứng trong hệ thống. Ví dụ cử chỉ gật đầu chẳng hạn, chỉ mang tƣ cách là tín hiệu giao tiếp với ý nghĩa “đồng ý”, “tán thành” trong hoạt động giao tiếp của ngƣời Việt ở một tình huống giao tiếp cụ thể, bên cạnh các tín hiệu giao tiếp khơng lời khác nhƣ lắc đầu, cau mày, nghiến răng, cười… Nĩ cĩ thể khơng mang ý nghĩa này trong hệ thống PTGTPNN của cộng đồng nĩi năng khác (chẳng hạn với ngƣời Bungari thì gật đầu lại cĩ nghĩa là “khơng đồng ý”). Nĩ cũng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 khơng mang ý nghĩa nĩi trên khi đặt bên cạnh các động tác khác của một bài tập thể dục (cúi gập đầu cĩ thể là một tƣ thế tập của đầu và cổ). Nguyễn Đức Dân đã viết: “Một cử chỉ đặt bên cạnh hàng loạt cử chỉ khác và đặt trong những tình huống cụ thể mới cĩ thể lộ rõ ý nghĩa của cử chỉ đĩ. Một chiều mùa đơng lạnh lẽo, trên ghế chờ ở một bến xe buýt cĩ một ngƣời ngồi hai chân bắt chéo và đầu hơi cúi xuống: Ngƣời đĩ bị lạnh. Nhƣng trong một cuộc thƣơng lƣợng làm ăn buơn bán, một ngƣời cũng tƣ thế nhƣ vậy: Ngƣời này cĩ thái độ phịng vệ, thận trọng và nĩi chung là tiêu cực với vấn đề đang thảo luận” [3,tr.222]. Tác giả Trần Thị Nga [9] thì cho rằng các cử chỉ điệu bộ tạo nên tính hệ thống theo hai cách khác nhau: Một mặt, cơ thể con ngƣời là một khối thống nhất, những biểu hiện ở trên một phần cơ thể bao giờ cũng tìm đƣợc những phản ánh phù hợp và tƣơng ứng ở những phần cịn lại. Sự tƣơng hợp nhƣ vậy tạo nên tính nhất thể của cử chỉ điệu bộ đƣợc sử dụng nhƣ một đơn vị tín hiệu. (Ví dụ sự tƣơng hợp của cử chỉ cau mày với nghiến răng và nắm chặt bàn tay; sự tƣơng hợp của các cử chỉ cười - chắp tay – cúi đầu,… - LTMN) Mặt khác, nội dung ý nghĩa của các điệu bộ này lại là những phát ngơn, những ý nhất thể khơng cĩ khả năng phân nhỏ hơn, gọi là tính nguyên thể của ý nghĩa điệu bộ cử chỉ (ví dụ khơng thể tách cử chỉ cau mày - nghiến răng - nắm chặt bàn tay để xem chúng tƣơng ứng với phần nào của phát ngơn “Câm ngay, đồ khốn!”, hay cũng khơng thể chia nhỏ các cử chỉ cười - chắp tay - cúi đầu để xem mỗi cử chỉ tƣơng ứng với phần nào của phát ngơn“Con chào cụ ạ!”). Các yếu tố cơ thể - vận động đƣợc dùng trong giao tiếp rõ ràng là cĩ mối quan hệ với nhau, thiết lập nên hệ thống tạo thành hệ thống PTGTPNN, gắn bĩ mật thiết và hỗ trợ tích cực cho hệ thống phƣơng tiện giao tiếp là ngơn ngữ bằng lời. Do mục đích nghiên cứu, luận văn khơng đi sâu vào tìm hiểu tính hệ thống của PTGTPNN mà tập trung vào mặt cái biểu hiện (hình thức của tín hiệu) và cái được Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 biểu hiện (nội dung của tín hiệu) của các phƣơng tiện giao tiếp này trong một số tác phẩm văn chƣơng Việt Nam hiện đại. 1.2. PHƢƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGƠN NGỮ NHÌN TỪ PHƢƠNG DIỆN CÁI BIỂU HIỆN (TỨC MẶT HÌNH THỨC CỦA TÍN HIỆU) Cĩ thể phân loại PTGTPNN dựa vào các tiêu chí khác nhau nhƣ dựa vào chức năng biểu hiện, dựa vào các bộ phận cơ thể tạo ra PTGTPNN, dựa vào tính chất đơn lẻ hay tính chất phối hợp của các yếu tố thuộc về PTGTPNN,… Ở đây, xét PTGTPNN với tƣ cách tín hiệu, cĩ thể phân loại các tín hiệu này theo khả năng tiếp nhận của các giác quan đối với cái biểu hiện. Cần lƣu ý rằng sự tiếp nhận đƣợc xét ở đây là sự tiếp nhận từ phía ngƣời nghe, chứ khơng phải từ phía chủ thể phát ngơn. Các PTGTPNN thu thập đƣợc trong các tác phẩm văn chƣơng rất phong phú, cĩ thể là một yếu tố cơ thể - vận động, cũng cĩ thể phối hợp nhiều yếu tố cơ thể - vận động; cĩ khi cùng một cái đƣợc biểu hiện chẳng hạn nhƣng nhà văn lại dùng nhiều cách miêu tả khác nhau (ví dụ: bĩu mơi, giẩu mỏ, chúm mơi, thưỡn cái mơi dưới,…). Ở phần này chỉ xin liệt kê các PTGTPNN mà nhân vật cĩ sử dụng trong hội thoại, khơng kể đến tính chất phối hợp của các yếu tố cơ thể vận động, nhằm giúp ngƣời đọc hình dung ra phần nào sự phong phú của PTGTPNN đƣợc sử dụng trong hoạt động giao tiếp của ngƣời Việt. Cĩ nhiều yếu tố cơ thể - vận động gần giống nhau thì luận văn chỉ dẫn một ví dụ đại diện, hoặc giới thiệu chung trong một mục. Sự sắp xếp theo phạm trù bộ phận cơ thể tạo ra PTGTPNN nhƣ sau đây là để tiện theo dõi (ví dụ PTGTPNN dùng mắt, dùng tay, dùng nét mặt,…) Kết quả khảo sát cho thấy: cái biểu hiện của PTGTPNN cĩ thể đƣợc tiếp nhận bằng nhiều giác quan, tập trung là thị giác, thính giác, xúc giác (sự tiếp xúc cơ thể). Các yếu tố cơ thể - vận động khơng tạo ra mùi vị, do đĩ khơng cĩ sự tiếp nhận bằng khứu giác, vị giác. Thêm nữa trong giao tiếp đƣơng diện (mặt đối mặt) luơn luơn cĩ sự quan sát bằng mắt (trừ khi cuộc hội thoại diễn ra trong bĩng đêm, lúc này cần sử dụng nhiều PTGTPNN đƣợc tiếp nhận bằng thính giác, xúc giác), do vậy thị giác luơn tham gia tiếp nhận PTGTPNN. Cũng vì vậy mà PTGTPNN Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 đƣợc tiếp nhận bằng giác quan này nhiều hơn cả. Các yếu tố đƣợc tiếp nhận bằng thính giác, xúc giác phần lớn đồng thời đƣợc cảm nhận bằng cả giác quan này (bởi khơng mấy ai lại nhắm mắt khi hội thoại, cũng vì vậy mà PTGTPNN mới trở nên cĩ ý nghĩa quan trọng trong giao tiếp đƣơng diện). Trong số các tín hiệu khảo sát đƣợc, khơng cĩ PTGTPNN nào đƣợc tiếp nhận đơn thuần bằng thính giác. Chỉ cĩ một cuộc hội thoại diễn ra trong đêm giữa nhân vật Thứ và San trong tác phẩm “Sống mịn” cĩ sử dụng cử chỉ véo tai, hích tay đƣợc tạm xếp vào loại đƣợc tiếp nhận bằng xúc giác, mặc dù hai cử chỉ này nếu sử dụng trong điều kiện ánh sáng thì hồn tồn cĩ thể trở thành tín hiệu hỗn đồng (tín hiệu đƣợc cảm nhận đồng thời bằng nhiều giác quan, ở đây là thị giác và xúc giác). Sau đây là bảng liệt kê các PTGTPNN khảo sát đƣợc. a. Phương tiện giao tiếp phi ngơn ngữ được tiếp nhận bằng thị giác Bảng 4 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 b. Phương tiện giao tiếp phi ngơn ngữ được tiếp nhận bằng xúc giác Bảng 5: Phương tiện giao tiếp phi ngơn ngữ được tiếp nhận bằng xúc giác c. Phương tiện giao tiếp phi ngơn ngữ được tiếp nhận bằng tổng hợp nhiều giác quan Đỗ Hữu Châu gọi loại tín hiệu này là tín hiệu hỗn đồng STT PTGTPNN Mơ tả của nhà văn [tp, trang] 1. Hích tay (Đêm, nghe tiếng cái Hà gọi thằng Mơ), San hích khuỷu tay vào cạnh sƣờn y một cái và khẽ hỏi: - Anh cĩ nghe thấy gì khơng? Y lại hích San để tỏ rằng mình cĩ biết. 32, Tr.93 2. Véo tai (Đang đêm, nghe tiếng cái Hà gọi thằng Mơ bên ngồi), San véo vào tai Thứ một cái thật đau 32, Tr.93 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Bảng 6: Phương tiện giao tiếp phi ngơn ngữ được tiếp nhận bằng tổng hợp nhiều giác quan Giác quan tiếp nhận STT PTGTPNN Ví dụ mơ tả của nhà văn [tp, trang] thị giác + xúc giác 1 siết tay Hiền cƣời to, siết chặt tay bà: “Mẹ ơi, bộ đội chúng con mà rèn thì cĩ dữ nhƣ hùm nhƣ gấu cũng phải lành nhƣ thỏ, mẹ lo gì.” 27, tr.162 2 bắt tay - Cảm ơn cơ nhé! - Cần bắt tay cơ gái, (...) 29, tr.289 3 nắm tay ngƣời đối thoại Chị Hồi nắm tay Phƣợng, xĩt xa: - (...) 29, tr.114 4 đặt tay lên vai, nắm lấy vai ngƣời đối thoại Tơi nắm lấy cái vai gầy của lão, ơn tồn bảo: - Chẳng kiếp gì sung sƣớng thật (...) 31, tr.91 5 phát, véo,… ngƣời đối thoại - Khỉ giĩ! - Thị phát đánh đét vào lƣng hắn, khoặm mặt lại 26, tr.108 6 giơ tay gõ vào trán ngƣời đối thoại Thị giơ tay củng vào trán hắn: - Chỉ đƣợc cái thế là nhanh. Dơ! 26, tr.114 7 bịt miệng ngƣời đối thoại Y bịt lấy miệng Liên: - Ai bắt mình thề? Tơi cĩ trách gì mình mà mình phải thề bồi? 32, tr.276 8 vỗ vai, vỗ lưng, lay vai,… ngƣời đối thoại Sau cùng, Hải Vân vỗ hai vai con, nĩi gọn: - Thơi, ở lại và sống cho can đảm! 33, tr.502 9 Vuốt tĩc ngƣời đối thoại Kiên! – Nàng thì thào, sát vào anh, nhè nhẹ vuốt tĩc anh. - Tội nghiệp anh! 25, tr.175 10 xoa vai Xoa vai vợ nhè nhẹ, Luận hơi cúi xuống: - (...) 29, tr.175 11 tát (...) Một cái tát nhƣ trời giáng đã dập tắt cái thĩi giả dối của anh ta. 27, tr.234 12 ơm hơn Cụ cố Hồng bèn bá cổ ơng con để hơn, rồi đáp: - Cảm ơn vơ cùng! Hân hạnh tạm biệt! Toa ăn ở đến thế với Moa thì quý hĩa 34,tr. 489,490 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 lắm". thị giác + thính giác 13 vỗ đùi Mỗi khi đến đoạn hay, anh lại vỗ đùi kêu: - Tài thật! Tài thật! Tài đến thế là cùng! (...) 26,tr.73 14 gõ bút, gõ ngĩn tay lên mặt bàn, lên tƣờng,… Viên thẩm phán dỗ dỗ đầu bút xuống mặt giấy nhƣ gõ nhịp: - Chị đã nghe rõ ý kiến của anh Sài chƣa? 27,tr.33 5 15 đập bàn (đập chiếu, đấm tay vào cửa,…) Quan lớn Lại đập bàn: - Im đi! (...) 28, tr.114 16 cười thành tiếng với các điệu thái khác nhau Y ran rả, cười sằng sặc Nhƣng San lại cười xồ, bảo: - Ai để cho bà béo biết mà anh sợ San bỗng lại phì cười, y bảo: - Chúng mình khổ thật (...) Anh cười gằn một tiếng, nhìn bao trùm cả ngƣời tơi, hỏi: - Anh sống ở nhà quê nhiều, anh cĩ hiểu tâm lí của họ khơng? (...) 32,tr.84 32,tr.82 32,tr.71 26, Tr.66 17 thở dài Y thở dài và bảo: - Thế nào rồi tơi cũng phải đi Sài Gịn chuyến nữa (...) 32,Tr.7 9 18 chép miệng Y chép miệng: - Giá chúng mình chƣa cĩ vợ con gì cả!... 32,tr.79 19 tặc lưỡi (tắc lưỡi) Thứ nghĩ ngợi một lát rồi tặc lưỡi: - Kể thì cũng hơi phiền (...) 32, tr.111 20 giậm chân Xuân Tĩc Đỏ giậm chân xuống đất, chán đời: - (...) 34,Tr.3 70 1.3. PHƢƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGƠN NGỮ NHÌN TỪ PHƢƠNG DIỆN CÁI ĐƢỢC BIỂU HIỆN (TỨC MẶT NỘI DUNG CỦA TÍN HIỆU) Mặt hình thức của PTGTPNN là do hoạt động của các bộ phận trên cơ thể ngƣời tạo ra. Chúng cĩ thể đƣợc thống kê và phân loại. Những biểu hiện của PTGTPNN là hữu hạn song những “cái biểu hiện” của nĩ lại vơ cùng lớn và vơ cùng tinh tế. Cĩ thể dễ dàng “đọc hiểu” đƣợc ngơn ngữ lời nĩi song khơng dễ nắm bắt và “đọc hiểu” đƣợc PTGTPNN. “Cử chỉ và ngơn ngữ cơ thể truyền đạt hiệu quả khơng thua gì ngơn từ - thậm chí cĩ thể cịn hiệu quả hơn” - Axtell [23,tr.16]. Trong các tác phẩm văn chƣơng, việc “nắm bắt” các phƣơng tiện ấy (nhiều khi chúng đƣợc nhân vật giao tiếp sử dụng thống qua rất nhanh, cĩ sự phối hợp rất phức tạp) đã đƣợc nhà văn quan sát và miêu tả khá sinh động. Ở đây, cần đặt Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 PTGTPNN vào từng hồn cảnh giao tiếp cụ thể trong tác phẩm để tìm hiểu ý nghĩa của chúng. Là phƣơng tiện giao tiếp chung của cả cộng đồng, giống nhƣ ngơn ngữ bằng lời, PTGTPNN cĩ số lƣợng hữu hạn nhƣng lại phải đáp ứng nhu cầu biểu hiện lớn. Do vậy, ở loại phƣơng tiện giao tiếp này thƣờng xảy ra hiện tƣợng đồng nghĩa (nhiều PTGTPNN cĩ chung ý nghĩa biểu hiện), đa nghĩa (một PTGTPNN cĩ thể biểu hiện nhiều ý nghĩa khác nhau), bên cạnh số lƣợng khơng nhiều các PTGTPNN đơn nghĩa (tỉ lệ cái biểu hiện và cái đƣợc biểu hiện là 1:1). Trong khi tìm hiểu cái đƣợc biểu hiện của tín hiệu này, các tín hiệu cịn đƣợc phân loại theo mối quan hệ giữa mặt hình thức và nội dung của tín hiệu. 1.3.1. Các phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ đồng nghĩa về cái đƣợc biểu hiện a. Các phương tiện giao tiếp phi ngơn ngữ cĩ nội dung biểu hiện là “chào” “Lời chào (…) là một tín hiệu ngơn ngữ. Phát ra tín hiệu ấy là muốn thiết lập hay duy trì quan hệ với ngƣời mình chào, với một đối tƣợng giao tiếp. Trong hồn cảnh nhất định, chỉ lời chào là đủ. Trong hồn cảnh khác, lời chào cịn kèm theo cái bắt tay, và cĩ thể cả nụ cƣời” - Hồng Tuệ [14]. Khi phân tích đặc trƣng cơ bản trong giao tiếp của ngƣời Việt Nam. Trần Ngọc Thêm đã chỉ ra: “Ngƣời Việt Nam nơng nghiệp sống phụ thuộc lẫn nhau và rất coi trọng việc giữ gìn các mối quan hệ tốt với mọi thành viên trong cộng đồng, chính tính cộng đồng này là nguyên nhân khiến ngƣời Việt Nam đặc biệt coi trọng việc giao tiếp và rất thích giao tiếp” [12]. Trong giao tiếp xã hội, ngƣời Việt Nam rất coi trọng nghi lễ chào (“Lời chào cao hơn mâm cỗ”). Nghi thức chào cĩ thể diễn ra mọi lúc, mọi nơi với những cử chỉ và lời nĩi rất phong phú. Trong những tác phẩm văn chƣơng đƣợc khảo sát, tƣ liệu cho thấy cĩ những PTGTPNN biểu thị ý nghĩa “chào” sau đây: - Cúi (chào) (cúi đầu (chào)) VD6: “Long cúi chào rồi quay ra…” [33,tr.239] Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 - Chắp tay vái (chào) VD7: “Nghị Hách, mặc lịng mặc bộ áo trào vào ngày dạ tiệc, cũng chắp tay vái dài, lƣng cúi thật khom mà rằng: - Bẩm lạy cụ lớn ạ.” [33,tr.206] - Nghiêng đầu VD8: “Thiếu niên tiến đến chỗ tám ngƣời, nghiêng đầu chào cả lũ…”[33,tr.190] - Nghiêng mình VD9: “- Chào các em. Các em ngồi xuống! Tự hơi nghiêng mình, đáp lại cái cúi chào của bốn mƣơi ngƣời học trị” [28,tr.14] - Đứng lên VD10: “Đến đây thì bà phĩ Đoan vừa lúc bƣớc vào. Xuân Tĩc Đỏ vùng đứng lên” [34,tr.303]. - Gật đầu (chào ) VD11: “- Lạy bà ạ Bà Văn Minh gật đầu đáp lại Xuân” [34,tr.296] - Giơ tay (chào) VD12“Tay kia sách cái cặp da trâu, tay này giơ cao chào mọi ngƣời, Cẩm nhƣ phởn chí, oang oang từ cửa: - Chào tất cả các đồng chí” [28,tr.57] - Khoanh tay( chào) VD13: “Thiếu niên kia khi đến gần Xuân, liền vịng tay vái chào nhƣ những nhà thâm nho.” [34,tr.446] - Hất hàm VD 14: “Nĩ nhăn nhở, hất hàm: - A! Ngƣời chị em! (…)” [32,tr.99] - Bắt tay VD15: “…bà Typn (…) trơng trƣớc nhìn sau, thấy rõ ràng là phố vắng ngƣời rồi, mới dám bạo dạn đƣa tay nhƣ mộ._.iện tiếp tục đƣợc tìm hiểu vấn đề và đƣợc đĩn đọc những cơng trình nghiên cứu của các tác giả quan tâm đến loại phƣơng tiện giao tiếp này. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 THƢ MỤC THAM KHẢO I/ Giáo trình và tài liệu tham khảo A. Giáo trình và tài liệu tiếng Việt 1. Đỗ Hữu Châu, Bùi Minh Tốn (1992), Đại cương về Ngơn ngữ học, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 2. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hồng Trọng Phiến (2007), Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 3. Nguyễn Đức Dân (2002), Nỗi oan thì, là, mà, Nxb Trẻ, TP HCM 4. Hà Minh Đức (chủ biên) (1998), Lí luận văn học, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 5. Phi Tuyết Hinh (1996), “Thử tìm hiểu ngơn ngữ của cử chỉ, điệu bộ”, Tạp chí Ngơn ngữ - Viện Ngơn ngữ học, (số 4, 1/1996) 6. Thục Khánh (1990), “Bƣớc đầu tìm hiểu giá trị thơng báo của cử chỉ, điệu bộ ở ngƣời Việt trong giao tiếp”, Tạp chí Ngơn ngữ - Viện Ngơn ngữ học, (số 3, 1/1990) 7. Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hồ (1998), Phong cách học tiếng Việt, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 8. Hồ Lê (1996), Quy luật ngơn ngữ, Quyển hai – Tính quy luật của cơ chế ngơn giao, Nxb Khoa học – Xã hội. 9. Trần Thị Nga (2005), Nghiên cứu đặc điểm văn hố ngơn ngữ cử chỉ của người Việt, Đề tài NCKH cấp ĐHQG, Hà Nội. 10. Hồng Phê chủ biên (1992), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển ngơn ngữ, Hà Nội. 11. Nhiều tác giả (1997), Almanach – Những nền văn minh thế giới, Nxb VH- TT, Hà Nội. 12. Trần Ngọc Thêm (1997), Cơ sở văn hố Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 13. Tạ Văn Thơng ( 2009), “Con mắt liếc lại”, Tạp chí Ngơn ngữ và đời sống – Hội Ngơn ngữ học Việt Nam (số 5 /2009) 14. Hồng Tuệ (1984), “Lời chào với cái bắt tay và nụ cƣời”, Tạp chí Ngơn ngữ - Viện Ngơn ngữ học, (số phụ, 2/1984) Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 15. Việt Văn Books biên soạn (2006), Vận dụng khoa học nhân dạng trong cuộc sống, Nxb Lao Động, Hà Nội. B. Tài liệu dịch từ tiếng nƣớc ngồi 16. (Khơng rõ tên tác giả )(Nguyễn Thu Hằng dịch), “Ngơn ngữ cử chỉ”, thuộc cuốn Ngơn ngữ và nền văn hố (Khơng rõ Nxb và năm xuất bản) 17. Allan & Barbara Pease (Lê Huy Lâm dịch) (2008), Cuốn sách hồn hảo về ngơn ngữ cơ thể (The Definitive book of body languague), Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh 18. Atenla Alenikova (Đặng Cơng Toại dịch), “Ngơn ngữ cử chỉ điệu bộ”, Tạp chí Sputnik (số tháng 3/1986) 19. Fecdinand de Saussure (1973), Giáo trình Ngơn ngữ học đại cương (dịch theo bản tiếng Pháp), Nxb Khoa học - Xã hội, Hà Nội. 20. J. Vendryes (1990)(Nguyễn Thục Khánh dịch), “Về Ngơn ngữ thính giác và thị giác”, trong cuốn Funosemanticheskie idei v zarubezhnom jazykoznanii, LGU, L., 21. Julius Fast (Phạm Anh Tuấn biên dịch) (khơng cĩ năm xuất bản), Ngơn ngữ của cơ thể, Nxb Trẻ. 22. K.A. Pshenko (1989) (Nguyễn Thục Khánh dịch), “Huấn luyện các phƣơng tiện á ngữ học ở các khoa tiếng Nga ngắn hạn”, trong cuốn Tiếng Nga ở nước ngồi, (khơng rõ Nxb) 23. Roger E. Axtell (Y Nhã LST biên dịch) (khơng cĩ năm xuất bản), Cử chỉ - những điều nên làm và nên tránh trong ngơn ngữ cử chỉ khắp thế giới, Nxb Trẻ. II/ Tác phẩm đƣợc chọn khảo sát 24. Nguyễn Đăng Na (giới thiệu và tuyển soạn) (2000), Văn xuơi tự sự Việt Nam thời trung đại, tập 3 – Tiểu thuyết chƣơng hồi, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 25. Bảo Ninh (2005), Nỗi buồn chiến tranh, Nxb Phụ Nữ, Hà Nội. 26. Hồng Nhƣ Mai - Nguyễn Đăng Mạnh chủ biên (2000) SGK Văn học 12, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 27. Lê Lựu (2002), Thời xa vắng, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội. 28. Ma Văn Kháng (2002), Đám cưới khơng cĩ giấy giá thú, Nxb Văn Học, Hà Nội. 29. Ma Văn Kháng (2007), Mùa lá rụng trong vườn, Nxb Lao Động, Hà Nội. 30. Nam Cao (1998), Truyện ngắn tuyển chọn, Nxb Văn Học, Hà Nội 31. Nguyễn Minh Châu (2006), Tuyển tập truyện ngắn, Nxb Văn học, Hà Nội. 32. Tuyển tập Nam Cao, tập 2 (2008), Nxb Thanh Niên, Hà Nội, 33. Tuyển tập Vũ Trọng Phụng, tập 1 (1996), Nxb Văn học 34. Tuyển tập Vũ Trọng Phụng, tập 2 (1996), Nxb Văn học Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGƠN NGỮ XÉT TỪ PHƯƠNG DIỆN CHỦ THỂ SỬ DỤNG STT PTGTPL VÍ DỤ MIÊU TẢ CỦA NHÀ VĂN [TP,tr.] 1. vỗ vai Xuân Tĩc Đỏ thỉnh thoảng lại vỗ vai Văn Minh một cách thân mật (...) 34, Tr.440 Nghị Hách cười ha hả một hồi, cứ vỗ mãi vào vai Long, cười như cười một điều gì thú vị lắm. 33, Tr.279 Xuân Tĩc Đỏ vỗ vai rất thân mật ơng đốc tờ Trực Ngơn, nháy ơng ta ra cửa sổ để thì thào: (...) 34, Tr.402 Anh thanh niên làng chỉ một cái cổng gạch nhỏ, quay lại bảo tơi: - Ngõ này đây, ơng Hồng ở đây. - Cám ơn anh nhé. Lát nữa tơi sẽ sang nhà anh chơi. Tơi vỗ vai anh bảo vậy. 26, Tr.62 Anh Hồng vỗ vai bảo tơi: - Anh nghĩ cĩ buồn khơng? (...) 26, Tr.70 Cụ bá (...) đứng lên vỗ vai hắn mà bảo rằng: (...) 30,Tr.25 Người Tây vỗ vai nghị Hách, nĩi khẽ: - (...) 33, Tr.392 2. hất hàm Người coi ga, (...) sau khi nhận được vé, hất hàm hỏi Long: - Về đâu khuya khoắt cịn đi một mình thế? 33, Tr.315 Xuân Tĩc Đỏ hất hàm hỏi: - Ơng hỏi gì? Mời ơng ngồi! 34, Tr.405 Thấy Luận đăm chiêu, Lý quay lại, hất hàm, trịch thượng: - Thế nào? Sai à? 29, Tr.47 - Nào! – kiên giật AK khỏi vai, hất hàm. – Một hàng ngang! 28, Tr.44 - Hồ Cá Sấu à! Thì ra đây là nơi cơ muốn đưa chúng tơi đến để vãn cảnh phải khơng? – Kiên hất hàm hỏi (...) 25, Tr.235 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 - (...) Chính trị là gì nữa, các đồng chí? – Dương hất hàm về phía các cơ giáo trẻ. 28, Tr.168 Lý ơm cái ví đứng ngồi rìa đám khách, mặt vênh vênh (...) hất hàm rất quyền thế và thân thuộc: - Hai ba mươi nhé! 29, Tr.149 3. bắt tay Bác sĩ bắt tay nĩ rất vui vẻ rồi giới thiệu: - Đây, giáo sư Xuân, một nhà quần vợt (...) 34, Tr.463 Ơng Victor Ban kinh hãi cúi đầu rất thấp, bắt tay Xuân Tĩc Đỏ (...) 34, Tr.356 Một cơ gái mới đứng lên bắt tay Tuyết và Xuân, rồi giới thiệu (...) 34, Tr.355 ... một thiếu niên khác (...) vừa đến chào thiếu niên trơng nom việc đặt bảng hiệu kia. Hai người bắt tay nhau, tiếng Tây ngậu sị cả phố. 34, Tr.294 Văn Minh đến bắt tay ơng bố một cách thân mật (...) 34, Tr.489 4. cúi chào, khoanh tay /chắp tay vái chào Ơng kia chắp tay vái chào: - Bẩm lạy quan lớn ạ! 33, Tr.492 Nghị Hách (...) chắp tay vái dài, lưng cúi thật khom mà rằng: - Bẩm lạy cụ lớn ạ. 33, Tr.206 Cơ Kiểm (...) đến bên ngay xe, và trước khi người thiếu niên xuống xe, đã kính cẩn vái dài một cái: - Lạy cậu ạ! Cậu mới lên chơi. 33, Tr.200 Thiếu niên kia khi đến gần Xuân, liền vịng tay vái chào như những nhà thâm nho. Xuân Tĩc Đỏ gạt phăng đi rằng: - Hủ lậu! Chưa được tiến hĩa mấy!(...) 34, Tr.446 5. xoa xoa hai bàn tay Lý (...) xoa xoa hai bàn tay rất ý tứ trước ơng Bằng: - Ơng ạ, con đề nghị thế này (...) mời ơng lại khấn cho lễ cúng gia tiên bắt đầu ạ. 29, Tr.85 Long xoa tay, lễ phép hỏi lại: - Bẩm xin ơng tha lỗi cho, thế ngộ nhỡ người ta khơng bằng lịng thì sao? 33, Tr.241 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 Sư ơng lại xoa hai bàn tay: - Ấy ngài chớ trả rẻ nhà chùa mà phải tội. 34, Tr.409 Xuân lúng túng, xoa tay: - Bẩm... bẩm... bà lớn Phĩ Đoan, hơm qua... 34, Tr.296 Thứ vừa xoa tay vừa cố nĩi lấp tiếng cười của San đi: - Im đã nào! Anh dốt lắm. Anh để tơi cắt nghĩa cho anh hiểu. 32, Tr.138 6. chỉ tay Rồi nhà mĩ thuật quay lại chỉ vào mặt Xuân: - Tơi đã bắt được quả tang anh dùng những thứ văn chương bĩng bẩy ra mê hoặc vợ tơi, (...) 34, Tr.313 (...) bà Phĩ chỉ tay: - Các người ngồi đây chờ tơi. 34, Tr.283 Nhà mĩ thuật trợn mắt, so vai, trỏ mặt Xuân 34, Tr.305 Ơng Thống (...) chỉ tay vào mặt Thuật, cười khặc khặc: - Thầy đốn sai toét cả. (...) Tơi chỉ cĩ nhõn hai mươi cái răng. 28, Tr.56 Bà cơ Thị Nở chỉ tận mặt cháu mà đay nghiến: - Phúc đời nhà mày, con nhé. (...) 30, Tr.47 7. gật đầu - Thế hai cậu cho đồng rưỡi nhé? (...) Nĩ (Mơ) cười hi hi, gật gật đầu. 32, Tr.168 Cần gật đầu, đầy vẻ hiểu biết: - Em khơng phản đối anh. (...) 29, Tr.355 Đơng gật: - Được đấy. Nhân thể cậu chuyể lá thư nơng trường gửi cho cơ Cừ, (...) 29, Tr.356 Luận (...): - Ba đừng nghĩ ngợi nữa, ba ạ. Ơng Bằng gật đầu. 29, Tr.300 8. lắc đầu Cần ngẩng lên, lắc lắc cái đầu rậm, đầy vẻ quả quyết: - Em cho rằng cơng nghiệp hĩa xong thì sẽ thanh tốn hàng loạt cái xấu! - Chưa hẳn đâu. – Đơng lắc đầu. 29, Tr.354 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 - Ba cĩ di chơi chợ hoa khơng ba? Ơng Bằng lắc đầu. 29, Tr.60 9. bĩu mơi Cụ cố Hồng bĩu mơi mà rằng; - Thua! Nhưng mà cĩ năm bảy thứ thua! (...) Thưa bà, xin bà làm ơn tìm cách mắng tơi nữa đi! (...) 34, Tr.486 Tuyết bĩu mơi (...): - Ê! Ê! Thơi đốt anh đi! (...) 34, Tr.449 Mơ (...) bĩu mơi ra và bảo: - Khơng cho con vay cũng chả xong. (...) 32, Tr.90 Luận nhận ra cái bĩu mơi của Lý ngay sau khi Đơng dứt lời. 29, Tr.285 10. vỗ đùi Đơng khơng tự ái, lại vỗ đùi cười hà hà nhắc lại cái câu cửa miệng muơn thuở: “Đời khơng phức tạp lắm đâu, ơng ơi!” 29, Tr.68 Ơng già ngồi lên, điềm tĩnh đáp: - Bà vợ cả là người hư chứ gì! Vạn tĩc mai vỗ đùi: - Chính đấy! 33, Tr.441 Xuân Tĩc Đỏ bèn để kết thúc bài diễn văn (...), Joseph Thiết vỗ đùi kêu to lên: - Hay! Hay! Bravo! 34, Tr.381 Anh Hồng (...).Mỗi khi đến đoạn hay, anh lại vỗ đùi kêu: - Tài thật! Tài thật! (...) 26, Tr.73 San vỗ tay xuống đùi cười hơ hơ: - Phải rồi! Tơi biết mà! Y khối trá vì tưởng Thứ ngơ ngẩn khơng hiểu y mỉa mai. 32, Tr.138 Quan huyện xung thiên chỉ nộ đập bàn mà rằng: - (...) 33, Tr.273 Quan huyện đập bàn một cái, giận giữ nĩi: - Thế nào, quan đùa với mày đấy à? 33, Tr.266 - Tơi yêu cầu! – Đập tay xuống bàn đánh chát, bà trưởng phịng đứng dậy bỏ ra giữa phịng. 29, Tr.238 Quan lớn Lại đập bàn: Im đi! (...) Cút! 28, Tr.114 Cáu tiết, cụ bà đập xuống bàn đánh thình một cái, gắt: - Tơi 34, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 khơng gọi! Ơng hãy nhịn đi một chốc! (...) Tr.385 11. vỗ tay - Há há!... Đẹp mặt chưa!- Vỗ tay đồm độp, Lý cười ha hả. Chị em tơi mà tin ơng thì cĩ ngày rã họng. 29, Tr.29 Đứng giữa phịng, bà vỗ tay đơm đốp: - Nào các cơ! Mỗi người một tay chuyển giúp giấy trên ơ tơ vào kho nào. (...) 29, Tr.142 Ngồi trong phịng, ơng Dương (...) quay ra, vỗ tay bồm bộp: - Các đồng chí ơi! Khe khẽ cái miệng một tí nào. (...) 28, Tr.50 12. lừ mắt Thấy Đơng vừa hỉ hả nâng cốc với ơng Bằng, Lý vội bước lại, lừ mắt nhìn chồng: - Anh Đơng, ơng bị cao huyết áp đấy. 29, Tr.94 Đơng lừ mắt: - Cơ này ăn nĩi hay nhỉ? 29, Tr.250 13. lườm, nguýt Tham thế! – Phượng nguýt yêu chồng. 29, Tr.347 Ngồi phịch xuống giường nhìn Đơng (...), mắt Lý kéo một vệt nguýt sắc lẻm: - Để sẵn thịt gạo đấy, chỉ cĩ việc nấu mà cũng lười! 29, Tr.168 Dương lườm anh giáo tốn tếu táo (...) 28, Tr.60 Phượng lườm yêu chồng: - Thế mới cần cĩ nam giới, mới cần cĩ anh chứ! 29, Tr.205 Ơng đị Uẩn lườm con rồi chán đời (...) 33, Tr.262 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phụ lục 2 PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP PHI NGƠN NGỮ CỦA NHÂN VẬT ĐƠNG, LÝ ĐƯỢC MIÊU TẢ TRONG TÁC PHẨM “MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN” NHÂN VẬT ĐƠNG Trang Đơng cười trong cổ họng, nhìn người phụ nữ trẻ: - Ăn được, ngủ được là tiên, cơ Phượng ạ. Ở Trường Sơn, tơi đặt mình xuống bao giờ cũng hẹn đồng đội: Thấy tớ ngáy, cứ việc đấm, cho tha hồ đấm. 10 (...)Đơng nhăn trán: - - Cĩ gì mà phức tạp. Nĩ nhiễm độc tư tưởng tư sản, hưởng lạc. Cĩ vậy thơi! 35 - Thơi, cậu đừng cĩ bênh che nĩ. - Đơng chồm lên, và thật bất ngờ, giáng nắm đấm xuống mặt cái bàn nước. 35 Đơng lừ mắt, như bồi thêm một phát đạn nữa cùng với một cú đập bàn nhỏ hơn: - Nĩ là một thằng phản động! (...) Theo nghĩa chính xác của từ đĩ. - Đơng ngồi thẳng dậy. - Cậu hiểu khơng? 35 Đơng chép miệng: - Ba nên dưỡng sức ba ạ. 61 (...)Đơng quay vào nhà, bỗng nhiên vằng tay, cau cĩ: - Tơi cho là ngốc và vơ lí hết chỗ nĩi là cái câu này: No ba ngày Tết, đĩi ba tháng hè 66 (...)Đơng khơng hề phật ý vì cái giọng gay gắt như lên án của Luận, ngả người, cười khì khì thật hồn nhiên: - Ơng ơi, ơng đọc sách đã nhiều mà chưa thấy được ý nghĩa câu này: Làm trai mà đánh tổ tơm. Uống chè mạn hảo, ngâm nơm Thuý Kiều. Ơng đã biết thế nào là ù chi nhảy chưa? (...) 68 Đơng khơng tự ái, lại vỗ đùi cười hà hà nhắc lại cái câu cửa miệng muơn thuở: "Đời khơng phức tạp lắm đâu, ơng ơi". 68 Đơng đã tỉnh, chống tay ngồi dậy, gãi gãi chỏm đầu, lờ mờ: - Ồ, cơ bĩi bài tây đấy à? Mặc áo vào chứ khơng là cảm lạnh đấy. 125 Đã tỉnh hẳn, Đơng đứng dậy nhét vạt áo vào trong quần, chậc chậc lưỡi: 126 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Sao hồi này cơ cứ hay tạo ra những chuyện tức tối khơng đâu thế? Đơng ngồi phịch xuống giường, ơm đầu kêu khe khẽ: - Trời, sao cơ lại nghĩ thế! 127 (...)Thấy cơ em dâu, Đơng nhệch một cái cười như mếu mà mặt vẫn ngơ ngơ như vừa ngủ đậy: - Ơ, xe đạp đâu mà cơ đi bộ về? 157 Phượng ra sân, nhìn Đơng, nhỏ nhẻ mời. Đơng gãi cái gáy rậm, ngập ngừng: - Ơng đi chơi hội bên Bắc Ninh sáng nay. Hồi này nghe đâu ơng ăn ở cửa hàng ăn. (...)- Anh ăn lúc nào! Thơi, vào ăn với em cho vui đi. Lại gãi gãi gáy, mặt Đơng ngơ nghê hẳn đi: - Phiền quá nhỉ? À, nhưng mà cơ cĩ nấu cơm tơi đâu. (...)Đơng cười hiền lành, chân thật. 162 - Há! Thằng này khá! - Đơng cười, nhưng mơi vẫn mím, hai má phồng miếng cơm đang nhai. 164 (...)- Anh cứ nĩi thế. Anh Luận em mà ăn được như anh, giả dụ cĩ thiếu, em cũng nhường hết cho anh ấy ăn. (...) Đơng gật gật đầu. Khơng hiểu anh nghĩ gì. Nhưng rõ ràng là anh vui. 165 Phượng cười, Đơng bật cười theo và cơng nhận rằng mình đuểnh đoảng, khơng quen tỉ mẩn, cụ thể. 166 (...)Đơng hơi cúi xuống, mặt bất thần, ngắc ngứ một lát rồi như bị thúc ép, tọt ra một câu nĩi nghe như một người khác vậy: - Phải cĩ cách sinh lợi, cơ Phượng ạ. 166 (...)Đơng chống tay, đứng dậy, cười khì một tiếng ngắn ngủn: - Thơi, bà ơi. Hỏi thế làm gì? Nĩ là cái duyên cái số mà. 169 - Hừ, thế thì gay đấy! - Đơng lại thở dài. - Bây giờ trước mắt là ăn ở ngủ nghê ở đâu, học hành của trẻ con thế nào. 195 Phượng đáp hơi sẵng. Đơng đập tay vào đùi: - Ờ, nhưng cịn việc làm? Gay đấy. (...) Mặt Đơng đờ ra, những lúc khác thì Phượng thấy rất tội nghiệp, nhưng lúc này thì cơ thật sự giận ơng anh chồng quá 195 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Phượng đứng dậy theo Đơng, dứt khốt: - Cụ đi hội về, anh phải gặp cụ nĩi ngay. Nĩi, cụ phải thương chúng, chúng vơ tội, chúng là nạn nhân, phải cứu giúp chúng. Đơng gật đầu, lừng lững đi ra cửa, lên gác. 197 (...) nghe Phượng kể lại câu chuyện bi đát của vợ con Cừ, Đơng đưa mắt nhìn lướt qua khuơn mặt của ba con người đáng thương nọ, rồi ngồi xuống, thở hắt ra: - Cái thằng Cừ khốn nạn thật! Sau khi xổ ra cái câu ấy với một giọng nĩi gần như bình thản, Đơng gãi gãi gáy, lẩm nhẩm một câu gì đĩ, rồi Đơng ngồi im. 214 Đơng gãi gãi gáy: - Bây giờ lớp trẻ nĩ thế đấy, ba ạ. Con cũng khơng hiểu nĩ nghĩ thế nào. Đời thì giản dị mà chúng cứ làm rối tinh lên. Được ở lại học thì phải ở lại học chứ sao lại thế được. 214 Đơng thở một hơi dài, nhẹ nhõm: - Kể cũng gay đấy. Nhưng, con chắc là lo được, Phượng nĩ đảm đang, cứng cáp chứ khơng mềm yếu như trước đây con tưởng đâu, ba ạ. 215 (...)Đơng vị đầu, bực dọc: - Tơi khơng tin nĩ. 228 (...)- Cậu nĩi ai? Bất ngờ, thật rất bất ngờ, Đơng chồm lên, với một độ nhạy cảm kì thường, túm chặt cổ áo Luận. Mặt Đơng bệch bạc mà hùng hổ. 229 Đơng lừ mắt: - Cơ này ăn nĩi hay nhỉ? 250 - Câm ngay! Tơi cấm cơ động đến chuyện ơng cụ và bà Chí. Đồ vơ đạo đức! Đấm mạnh vào bậu cửa, Đơng quát to rồi đi ra khỏi phịng, xuống thang. 252 (...)Đơng ra sau cánh cửa, mặc quần dài, chép miệng: - Thơi thì cũng là một chút kỉ niệm. Vả lại mình cĩ thiếu thốn gì. 294 (...)Đơng vụt đứng dậy, ngay lúc ấy, gào lên hai câu mà sau này nghĩ lại vừa thấy đúng, vừa thấy khơng nên: "Cút ngay đi! Đồ nhẫn tâm!” 297 Mặt Đơng hằm hằm khi Luận nhắc tới Cừ. Đơng nhếch mép: 300 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Cũng chẳng cĩ gì phải buồn, ba ạ. Hình như mỗi gia đình phải cĩ nhiệm vụ cung cấp cho xã hội một hai đứa khốn nạn, ba ạ. Khơng thì xã hội tốt quá! (...) Mặt co rút trong một nỗi đau sinh tử. Đơng đập bàn gào lên thống thiết và uất hận: - Khốn nạn! Tơi ghê tởm. Nĩ ăn phải bả tư sản, bả thực dân mới. (...) 312 Đơng bị chống, cơn giận dữ đau xé, biến đổi con người từ bản tính, Luận định lựa lời khuyên giải thì Đơng ném tạch quyển sổ nhỏ đang cầm ở tay xuống sàn nhà, nĩi như quát: - Thư nĩ nĩi: nĩ khơng thể sống chung được với tơi. Nhưng cậu xem những tờ cuối ở quyển sổ này sẽ rõ hết. Khốn nạn đến thế là cùng. (...) 319 Nhưng, Đơng vụt đứng dậy: - Chẳng lẽ tơi là thằng khốn nạn à? 320 Cuối cùng, đến cao điểm, Đơng tiến đến trước mặt Luận, hai mắt đỏ nọc và giọng lạc đi. - Cậu mà con bênh con đĩ ấy hả? Trời ơi sao tơi khơng chết luơn lúc tiến đến cửa ngõ Sài Gịn cho rồi! - (...) Đơng đứng lặng, to lớn, run rẩy, đầu bạc phếch, nước mắt xối trên hai gị má xám 321 - Cuộc sống phức tạp lắm chứ khơng đơn giản đâu. Đơng chép miệng. Luận như chồm lên. Đơng đã tiến một bước dài từ câu nĩi cửa miệng quen thuộc một năm trước đây: "Đời cĩ gì phức tạp lắm đâu" tới câu nĩi vừa rồi, 353 - Chưa hẳn đâu. - Đơng lắc đầu. - Mức sống và lối sống là hai vấn đề khác nhau. 354 Đơng gật: - Được đấy. (...) 356 (...) Đơng như bất động trong lịng ghế, bàn tay dày xồ rộng úp vào mặt, trong khi hai ngĩn cái và ngĩn trỏ bấm chặt vào hai bên thái dương. Đơng đang tê dại trước một sự thật kinh dị và phũ phàng. (...)Nhưng, Đơng đã buột bàn tay che mặt. (...). Mặt Đơng nùng nục bỗng nghiêm lại một cách ngờ nghệch, biến thái của cơn đau thất thần, lạc trí và mơi Đơng hé mở, thốt ra một giọng nĩi gần như tuyệt vọng: - Cái đĩ thì… tuỳ các đồng chí thơi! 323 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên (...)Phượng (...) yêu cầu Luận giục Đơng đến xí nghiệp Lý hỏi han trao đổi tình hình Lý. (...)Nhưng ơng anh lại ngần ngừ, rồi gãi đầu gãi tai ầm ừ: "Ừ, kể cũng được… Nhưng chuyện này cũng cĩ cái khĩ của nĩ. Với lại đây là chuyện gia đình… ". Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 4: Phương tiện giao tiếp phi ngơn ngữ được tiếp nhận bằng thị giác Phân loại STT PTGTPNN ví dụ mơ tả của nhà văn [tác phẩm, trang] phương tiện dùng mắt 1 1 tránh cái nhìn của người đối thoại (...) Trong khi nĩi San tránh cái nhìn của Thứ. Thứ ngờ ngay câu chuyện San nĩi là chuyện bịa. 32, Tr.86 2 nhìn xuống San nhìn xuống, bảo: - Khi ấy anh vẫn cịn là anh. Chẳng bao giờ chúng mình cĩ thể liều được đâu. 32, tr.260 3 nhìn vào mặt người đối thoại Thứ nhìn mặt San để dị ý tứ (...) 32, Tr.110 4 nhìn vào mắt người đối thoại (...) Can từ từ đứng dậy, đối diện, nhìn thẳng mắt Kiên: - cả đời đi đánh nhau, thú thật tơi chả thấy trị này là cĩ gì vinh (...) 29, tr.25 5 đưa mắt nhìn nhau Họ đưa mắt nhìn nhau như để hỏi ý kiến nhau. 32, tr. 157 6 trợn mắt Hắn trợn mắt lên quát: - Thế thì thằng nào ăn đi? 30, tr.21 7 mở to mắt Thứ mở thật to đơi mắt nhìn San: - Trọ ở nhà Hải Nam ấy à? 32, tr.129 8 nháy nháy mắt Cái đầu trọc nháy nháy một con mắt, hất hất về phía người đàn bà, hĩm hỉnh: - Cánh nào đấy? 26, tr.107 9 lườm - Gớm sao lúc nãy nĩi chuyện dai thế, đợi sốt cả ruột. - Thị lườm hắn, khơng trả lời. 26, tr.114 10 lừ mắt Thấy Đơng vừa hỉ hả nâng cốc với ơng Bằng, Lý vội bước lại, lừ mắt nhìn chồng: - Anh Đơng, ơng bị cao huyết áp đấy! 29, tr.96 11 nguýt Lý kéo tay chị Hồi, nguýt ơng em chồng: - (...) 29,tr.15 12 nhắm nghiền mắt - Mặc cậu! Mặc cậu! Chúng tơi khơng biết… (...) San vừa lắc đầu, vừa xua tay, vừa nhắm nghiền hai mắt, nhất định khơng nghe gì nữa. 32, tr.146 phương 13 xua tay Khoan, chưa hết. – Lý xua tay, tranh lời 29, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên tiện dùng tay Phượng tr.15 14 xoa tay Lý (...) xoa xoa hai bàn tay rất ý tứ trước ơng Bằng: - Ơng ạ, con đề nghị thế này, (...) 29, tr.85 15 dang tay Luận (...) dang rộng hai cánh tay, thở phù một hơi: - Chẳng cĩ gì cả! Bị tịch thu hết rồi! 29, Tr.29 16 hất tay San đỏ mặt, hất tay một cái, nĩi như người giận dỗi:- Thơi! Thế này này (...) 32, Tr.149 17 xỉa tay, xỉa xĩi Lí nhảy ra khỏi ghế, giậm chân, xỉa tay: - Bịa! Bịa! (...) 29, Tr.29 Bà mẹ đứng lên, tiến đến xỉa xĩi vào mặt ơng con: - Là vì ơng Xuân đã ngủ với em mày rồi, mày biết chưa, thằng khốn nạn! 34,tr.34 18 chống nạnh San chống nạnh tay, ngửa mặt lên trần nhà, cười mũi, bảo: - Phải nĩi rằng: Bố mẹ chúng mình sinh chúng mình ra khơng cho chúng mình ăn thịt nên chúng mình khơng biết ăn thịt, thì đúng hơn 32, tr.163 19 giơ ngĩn tay - (...) Một con thơi. – Bà giơ một ngĩn tay lên, miệng cười rất tươi. 29, Tr.138 20 để tay lên mồm Xuân để tay lên mồm làm một cái suỵt rồi khẽ đáp: - Chính đấy 34, tr.284 21 đập tay lên trán (vỗ trán, bĩp trán) Đập tay lên trán, mặt nhăn nhăn, miệng Lí lẩm bẩm: - Bánh, kẹo, mứt mua rồi. Pháo mua rồi. (...) 29, tr.19 22 ơm đầu Đơng ngồi phịch xuống giường, ơm đầu kêu khe khẽ: - Trời! Sao cơ lại nghĩ thế! 29, Tr.127 23 bịt tai - Đừng nĩi nữa! – Lý thét, áp tay vào tai, ngực dội lên dội xuống 29, Tr. 24 vung tay Tự hào hứng vung tay cao giọng: - (...)Ơng nghe tơi trình bày nốt cái ý này đã (...) 28, tr.8 25 giơ nắm đấm (...)ơng chánh hội xắn tay áo, giơ một quả đấm lên trần nhà hăng hái nĩi: - (...) 33, tr.184 26 giơ tay Thuật đắc ý, giơ tay, cao giọng: - Bây giờ 28, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên tơi nĩi về ơng hiệu trưởng của chúng ta. (...) tr.55 27 ngoắc ngĩn tay, vẫy tay Hắn đưa ngĩn tay ngoắc ngoắc: - Lên đây! Lẹ lên! (...) 25, tr.232 28 chỉ tay Hắn trợn mắt, chỉ tay vào mặt cụ: - Tao khơng đến đây xin năm hào. 30, tr.45 29 xoè bàn tay Ơng Thống đứng ở đầu bàn, xoè bàn tay: - Báo cáo là kinh phí khơng cịn một trinh một kẽm ạ. 28, tr.85 30 gãi gáy Lại gãi gáy, mặt Đơng ngơ nghê hẳn đi: - Phiền qúa nhỉ? (...) 29, tr.162 31 gãi đầu, gãi tai Đơng vị đầu, bực dọc: - Tơi khơng tin nĩ. Cẩm gãi tai tiu nghỉu: - (...) 29, tr.228 28, tr.120 32 giơ tay gõ vào trán người đối thoại Thị giơ tay củng vào trán hắn. - Chỉ được cái thế là nhanh. Dơ! 26, tr.114 33 đập tay vào ngực Ơng chánh hội (...)đập tay vào ngực thình thịch một cách đáng sợ, lại nĩi: - (...) 33, tr.257 34 vỗ đùi “Anh Hồng vừa hút thuốc lá vừa nghe. Mỗi khi đến đoạn hay, anh lại kêu: - Tài thật! Tài thật! Tài đến thế là cùng! Tiên sư anh Tào Tháo!” [26,tr.73] 26, tr.73 35 khoanh tay (...) Quan tổng đốc nĩi đến đấy thì đứng lên, tay khoanh trước ngực 33, tr.234 36 chắp tay “Nghị Hách, mặc lịng mặc bộ áo trào vào ngày dạ tiệc, cũng chắp tay vái dài, lưng cúi thật khom mà rằng: - Bẩm lạy cụ lớn ạ.” 33, tr.206 37 dùng tay chỉ, gõ,… vào sự vật được nĩi đến trong phát ngơn San chỉ cho Thứ thấy cái lỗ đục mãi tít trên đầu hồi, khẽ bảo: - Kể thì cũng đủ lối cho khơng khí ra vào. 32, tr.158 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên phương tiện dùng đầu-cổ 38 cúi chào San và Thứ cúi chào: - Bà ạ. 32,tr.152 39 cúi mặt - Bởi vì… Bởi vì… - San cúi mặt, bỏ tiếng ta, dùng tiếng Pháp. - Người ta lừa dối anh… 32, tr.139 40 cúi đầu Thứ cười nhã nhặn, khẽ cúi đầu, như đáp chuyện một phu nhân: - (...) 32,tr.170, 171 41 vênh mặt Oanh đã vênh cái mặt đỏ bừng lên: - Chưa hẳn đúng. (...) 32, tr.166 42 lắc đầu, nguẩy đầu San lắc đầu: - Khơng đợi được “Xuân lưỡng lự rồi nguẩy đầu: - Tơi chả thế. Thế là giết người! Tơi khơng muốn làm kẻ sát nhân! (…)” 32, Tr.85 34,tr.412 43 gật đầu (...) Thứ gật đầu. Bởi vì đĩ là sự thật. 32, Tr.89 44 gật gù (Nghe Lý nĩi) ơng Bằng gật gù 29,tr.25 45 hất hàm Nĩ nhăn nhở, hất hàm: - A! người chị em! … Khơng đi à? 32, tr.99 46 so vai, nhún vai, Ơng chủ trẻ tuổi so vai, nghiêm khắc mà rằng: - Thày đừng nĩi càn! (...) 33, tr.241 47 nghiêng đầu “Thiếu niên tiến đến chỗ tám người, nghiêng đầu chào cả lũ…” 33, tr.190 phương tiện dùng nét mặt 48 chúm mơi Mơ chúm mỏ, nĩi tiếp: - Chịu! Nội đời con, con chưa thấy ai kiệt như cơ giáo. (...) 32, tr. 124 49 bĩu mơi (dẩu mơi, trề mơi) Thứ bĩu mơi, cười nhạt hỏi: - Anh cĩ chân trong Độc lập văn đồn đấy ư? 32, Tr.83 50 nhăn mặt Tú Anh nhăn mặt khĩ chịu (...) 33, tr.250 51 cau mặt Thứ cau mặt, đẩy y ra: - Anh điên đấy à? 32, tr.164 52 cười nhạt, mỉm cười, tủm tỉm cười, cười gượng,… Thứ mỉm cười: - Thừa đủ. Chúng mình cĩ hai người, và xưa nay cũng sẻn mãi khơng khí, quen rồi. 32, tr.158 53 nhăn trán Đơng nhăn trán: - Cĩ gì mà phức tạp. 29, tr.35 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 5: Phương tiện giao tiếp phi ngơn ngữ được tiếp nhận bằng tổng hợp nhiều giác quan Giác quan STT PTGTPNN Ví dụ mơ tả của nhà văn [tp, trang] 54 nhíu mày Luận nhíu nhíu cặp mày: - sao chị bảo vợ thằng Cừ dại? 29, tr.45 55 nghiêm nét mặt … Phượng đã thơi cười, mặt nghiêm hẳn đi: - Em nĩi đùa thế thơi (...) 29, tr. 166 56 nhếch mép Hồng nhếch một khoé mơi lên, gay gắt: - (...) 26,tr.68 thay đổi tư thế (vận động tồn thân) 57 vái lạy Người đàn bà hướng về phía Đẩu, tự nhiên chắp tay vái lia lịa: - Con lạy quý tồ. 31, tr.342 58 quỳ Luận quỳ xuống cạnh giường cha, (...), nghẹn ngào: - (...) 29, tr.306 59 nghiêng mình - Chào các em. Các em ngồi xuống! - Tự hơi nghiêng mình, đáp lại cái chào của 40 người học trị. 28, tr.14 60 ưỡn ngực Xuân Tĩc đỏ bắt tay xong, ưỡn ngực lên cất giọng lanh lảnh nĩi to: - Thưa ngài, ngài là một người chồng mọc sừng 34, tr.345 61 đứng lên Thứ và San vào nhà (...). một người đàn bà (...) mải mốt ẵm đứa nhỏ nhất, đứng lên 32, tr.152 62 đứng phắt dậy, ngồi nhổm dậy, đi đi lại lại… (thay đổi tư thế) Ơng Phán đứng phắt dậy như bị một cái lị xo đẩy lên, kêu thất thanh: - Giời ơi! Thế thì tơi chết mất! (...) Hừ! – Lão chủ đi đi lại lại trên đường, bực tức cực điểm 34, tr.346 33, tr.173 thay đổi khơng gian tương tác 63 tiến lại gần, ghé lại gần, ghé tai người đối thoại,… Bây giờ cụ bá mới lại gần hắn, khẽ lay và gọi: - Anh Chí ơi! Sao anh lại làm ra thế? 31, tr.14 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên tiếp nhận thị giác + xúc giác 1 siết tay Hiền cười to, siết chặt tay bà: “Mẹ ơi, bộ đội chúng con mà rèn thì cĩ dữ như hùm như gấu cũng phải lành như thỏ, mẹ lo gì.” 27, tr.162 2 bắt tay - Cảm ơn cơ nhé! - Cần bắt tay cơ gái, (...) 29, tr.289 3 nắm tay người đối thoại Chị Hồi nắm tay Phượng, xĩt xa: - (...) 29, tr.114 4 đặt tay lên vai, nắm lấy vai người đối thoại Tơi nắm lấy cái vai gầy của lão, ơn tồn bảo: - Chẳng kiếp gì sung sướng thật (...) 31, tr.91 5 phát, véo,… người đối thoại - Khỉ giĩ! - Thị phát đánh đét vào lưng hắn, khoặm mặt lại 26, tr.108 6 giơ tay gõ vào trán người đối thoại Thị giơ tay củng vào trán hắn: - Chỉ được cái thế là nhanh. Dơ! 26, tr.114 7 bịt miệng người đối thoại Y bịt lấy miệng Liên: - Ai bắt mình thề? Tơi cĩ trách gì mình mà mình phải thề bồi? 32, tr.276 8 vỗ vai, vỗ lưng, lay vai,… người đối thoại Sau cùng, Hải Vân vỗ hai vai con, nĩi gọn: - Thơi, ở lại và sống cho can đảm! 33, tr.502 9 Vuốt tĩc người đối thoại Kiên! – Nàng thì thào, sát vào anh, nhè nhẹ vuốt tĩc anh. - Tội nghiệp anh! 25, tr.175 10 xoa vai Xoa vai vợ nhè nhẹ, Luận hơi cúi xuống: - (...) 29, tr.175 11 tát (...) Một cái tát như trời giáng đã dập tắt cái thĩi giả dối của anh ta. 27, tr.234 12 ơm hơn Cụ cố Hồng bèn bá cổ ơng con để hơn, rồi đáp: - Cảm ơn vơ cùng! Hân hạnh tạm biệt! Toa ăn ở đến thế với Moa thì quý hĩa lắm". 34,tr. 489,490 thị 13 vỗ đùi Mỗi khi đến đoạn hay, anh lại vỗ đùi 26,tr.73 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên giác + thính giác kêu: - Tài thật! Tài thật! Tài đến thế là cùng! (...) 14 gõ bút, gõ ngĩn tay lên mặt bàn, lên tường,… Viên thẩm phán dỗ dỗ đầu bút xuống mặt giấy như gõ nhịp: - Chị đã nghe rõ ý kiến của anh Sài chưa? 27,tr.33 5 15 đập bàn (đập chiếu, đấm tay vào cửa,…) Quan lớn Lại đập bàn: - Im đi! (...) 28, tr.114 16 cười thành tiếng với các điệu thái khác nhau Y ran rả, cười sằng sặc Nhưng San lại cười xồ, bảo: - Ai để cho bà béo biết mà anh sợ San bỗng lại phì cười, y bảo: - Chúng mình khổ thật (...) Anh cười gằn một tiếng, nhìn bao trùm cả người tơi, hỏi: - Anh sống ở nhà quê nhiều, anh cĩ hiểu tâm lí của họ khơng? (...) 32,tr.84 32,tr.82 32,tr.71 26, Tr.66 17 thở dài Y thở dài và bảo: - Thế nào rồi tơi cũng phải đi Sài Gịn chuyến nữa (...) 32,Tr.7 9 18 chép miệng Y chép miệng: - Giá chúng mình chưa cĩ vợ con gì cả!... 32,tr.79 19 tặc lưỡi (tắc lưỡi) Thứ nghĩ ngợi một lát rồi tặc lưỡi: - Kể thì cũng hơi phiền (...) 32, tr.111 20 giậm chân Xuân Tĩc Đỏ giậm chân xuống đất, chán đời: - (...) 34,Tr.3 70 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9042.pdf
Tài liệu liên quan