Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGUYỄN TƢ KHOA
CÁC KỸ THUẬT ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
TRONG MẠNG IP
Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 60.48.01
Lớp Cao học K6
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN GIA HIỂU
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt nhất tới Thầy giáo PGS
104 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Các kỹ thuật đảm bảo chất lượng Dịch vụ trong mạng IP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.TS Nguyễn
Gia Hiểu, Viện Công Nghệ Thông Tin, ngƣời đã định hƣớng đề tài và tận tình hƣớng
dẫn chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện luận văn cao học.
Tôi xin đƣợc cảm ơn tới các Thầy cô trong Viện Công Nghệ Thông Tin và
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt 2 năm học Cao học.
Cuối cùng tôi xin dành một tình cảm biết ơn tới gia đình và bạn bè, những
ngƣời đã luôn luôn ở bên cạnh tôi, động viên, chia sẻ cùng tôi trong suốt thời gian học
Cao học cũng nhƣ quá trình thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 11 năm 2009
Học viên:
Nguyễn Tƣ Khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của Thầy
hƣớng dẫn và những ngƣời tôi đã cám ơn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong
đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 11 năm 2009
Học viên:
Nguyễn Tƣ Khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ 1
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 2
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 3
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ...................................................................................................... 6
DANH SÁCH HÌNH VẼ ....................................................................................................... 9
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 12
CHƢƠNG I: ........................................................................................................................ 13
CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG TRUYỀN THÔNG ........................................ 13
Nhập đề: .......................................................................................................................... 13
1.1 Khái niệm về chất lƣợng dịch vụ ............................................................................... 14
1.2 Các thông số QoS ....................................................................................................... 15
1.2.1 Băng thông .......................................................................................................... 16
1.2.2 Trễ ....................................................................................................................... 16
1.2.3 Jitter (Biến động trễ) ........................................................................................... 17
1.2.4 Mất gói ............................................................................................................... 18
1.2.5 Tính sẵn sàng (Độ tin cậy) ................................................................................... 19
1.2.6 Bảo mật .............................................................................................................. 19
1.3 Yêu cầu QoS đối với các dịch vụ khác nhau ............................................................... 20
1.3.1 Ứng dụng E-mail, FTP ........................................................................................ 20
1.3.2 Ứng dụng Streaming, âm thanh hình ảnh lưu trước.............................................. 21
1.3.3 Ứng dụng Streaming cho âm thanh, hình ảnh sống .............................................. 22
1.3.4 Ứng dụng Hình ảnh âm thanh tương tác thời gian thực ....................................... 22
1.3.5 Ví dụ về điện thoại VOIP: .................................................................................... 23
1.3.6 Các lớp dịch vụ .................................................................................................... 30
1.4 Một số kỹ thuật hỗ trợ chất lƣợng dịch vụ .................................................................. 32
Kết luận chƣơng ............................................................................................................... 34
CHƢƠNG II: ....................................................................................................................... 35
CÁC KỸ THUẬT ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ .................................................. 35
Nhập đề: .......................................................................................................................... 35
2.1 Kỹ thuật đo lƣu lƣợng và mầu hóa lƣu lƣợng .............................................................. 35
2.1.1 Đánh dấu ba mầu tốc độ đơn ............................................................................... 35
2.1.2 Đánh dấu ba mầu hai tốc độ ................................................................................ 37
2.2 Kỹ thuật quản lý hàng đợi tích cực ............................................................................. 39
2.2.1 Kỹ thuật loại bỏ gói ngẫu nhiên sớm RED .......................................................... 39
2.2.2 Kỹ thuật loại bỏ gói sớm theo trọng số WRED .................................................... 40
2.2.3 Thông báo tắc nghẽn hiện ECN .......................................................................... 40
2.3 Lập lịch gói ................................................................................................................ 41
2.3.1 FIFO ................................................................................................................... 42
2.3.2 Hàng đợi ưu tiên PQ ............................................................................................ 42
2.3.3 Hàng đợi công bằng FQ ...................................................................................... 43
2.3.4 Vòng quay trọng số Robin (WRR) ........................................................................ 44
2.3.5 Hàng đợi công bằng có trọng số WFQ ................................................................. 45
2.3.6 Hàng đợi công bằng có trọng số dựa trên cơ sở lớp (CB WFQ) ........................... 47
2.4 Trafic Shaping ............................................................................................................ 48
2.4.1 Bộ định dạng lưu lượng thường ........................................................................... 48
2.4.2 Bộ định dạng lưu lượng gáo rò ............................................................................ 49
Kết luận chƣơng ............................................................................................................... 51
CHƢƠNG 3: ........................................................................................................................ 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG IP ................................................................... 52
Nhập đề: .......................................................................................................................... 52
3.1 Các dịch vụ tích hợp ................................................................................................... 52
3.2 Giao thức dành riêng tài nguyên (RSVP) .................................................................... 52
3.2.1 Tổng quan về RSVP ............................................................................................. 52
3.2.2 Hoạt động của RSVP ........................................................................................... 53
3.2.3 Các kiểu RSVP dành riêng ................................................................................... 53
3.2.4 Các ví dụ về IntSer .............................................................................................. 54
3.2 Các dịch vụ phân biệt ................................................................................................. 57
3.2.1 Tổng quan DiffServ .............................................................................................. 57
3.2.2 Cấu trúc DiffServ ................................................................................................. 58
3.2.3 Cư sử từng chặng (PHB) ..................................................................................... 63
3.2.4 Ví dụ về Differentiated Services ........................................................................... 66
Kết luận chƣơng ............................................................................................................... 68
CHƢƠNG IV:...................................................................................................................... 69
CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG ATM .............................................................. 69
Nhập đề: .......................................................................................................................... 69
4.1 Nền tảng về ATM ....................................................................................................... 69
4.1.1 Nguồn gốc của ATM ............................................................................................ 69
4.1.2 Giao diện mạng ATM........................................................................................... 69
4.2 Giao thức ATM .......................................................................................................... 70
4.2.1 Lớp tế bào ATM....................................................................................................... 71
4.2.2 Lớp tương thích ATM........................................................................................... 72
4.3 Các kết nối ảo ATM ................................................................................................... 72
4.3.1 Kênh ảo và đường ảo ........................................................................................... 72
4.3.2 Liên kết ảo ........................................................................................................... 73
4.3.3 Kết nối ảo (Virtual Connection) ........................................................................... 75
4.3.4 Kết nối chuyển mạch ảo (SVC) ............................................................................ 76
4.4 Các loại dịch vụ ATM ................................................................................................ 77
4.4.1 Các loại dịch vụ ATM .......................................................................................... 77
4.4.2 Miêu tả lưu lượng ................................................................................................ 78
4.4.3 Các kiểu AAL ....................................................................................................... 79
Kết luận chƣơng: .............................................................................................................. 80
CHƢƠNG 5: ........................................................................................................................ 81
QOS TRONG GIAO THỨC CHUYỂN MẠCH NHÃN MPLS ............................................ 81
Đặt vấn đề: ....................................................................................................................... 81
5.1 Cơ sở lý thuyết của MPLS .............................................................................................. 81
5.1.1 Sự chuyển tiếp gói IP thông thường ......................................................................... 81
5.1.2 Các cải tiến của MPLS ........................................................................................ 82
5.1.3 Kiến trúc MPLS ................................................................................................... 83
5.2 Mã hóa nhãn ............................................................................................................... 83
5.2.1 MPLS shim header .............................................................................................. 83
5.2.2 Mã hóa nhãn qua mạng ATM............................................................................... 84
5.3 Hoạt động của MPLS ................................................................................................. 85
5.3.1 Ánh xạ nhãn......................................................................................................... 85
5.3.2 Một ví dụ về các đường hầm phân cấp MPLS ...................................................... 87
5.4 MPLS hỗ trợ DiffServ ................................................................................................ 88
5.4.1 E-LSP .................................................................................................................. 88
5.4.2 L-LSP .................................................................................................................. 90
Kết luận chƣơng ............................................................................................................... 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ............................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 93
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ARED Adapted Random Early Detection Tìm kiếm sớm ngẫu nhiên thích
ứng
ARP Address Resolution Protocol Giao thức phân giai địa chỉ
ARPA Advance Research Projects Agency Trung tâm nghiên cứu cấp cao
ATM Assyschronous Tranfer Mode Chế độ truyền bất đồng bộ
AF Assured Forwarding Chuyển tiếp đảm bảo
BB Bandwidth Brokering Thu hồi băng thông
BGP Border Gateway Protocol Giao thức định tuyến ngòai
CBQ Class Base Queuing Hàng đợi cơ sở lớp
CBR Contant Bitrate Rate tốc độ bit cố định
CL Controlled Load Tải điều khiển
CPU Center Processor Unit Khối xử lí trung tâm
CQS Classify Queue Shedule Lập lịch hàng đợi phân loại
CAC Call Adminission Contron Điều khiến xác nhận cuộc gọi
CE Congestion Experience Nghẽn trải qua
DFF Drop from Front Loại bỏ phía trƣớc
DiffServ Differentiated Service Dịch vụ khác biệt
DNS Domain Name System Hệ thống tên miền
DOD Deparment of Defense thuộc bộ quốc phòng Mĩ
DRR Deficit Round Robin
DSCP Difserv Code-Point Điểm mã dịch vụ khác biệt
ECN Explicit congestion notification Thông báo nghẽn cụ thể
EF Expedited Forwarding Chuyển tiếp ngay
FBI Forwarding information base Khối chuyển tiếp
FIFO First in first out Hàng đợi theo nguyên tắc vào
trƣớc ra trƣớc
FRED Flow Random Early Detection Tìm kiếm ngẫu nhiên sớm theo
luồng
FTP File Transfer Protocol Giao thức truyền file
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
GS Guaranteed Service Dịch vụ đảm bảo vụ
HL Header length Độ dài tiêu đề
ICMP Internet Control Message Protocol Giao thức tín hiệu điều khiển
Internet
IHL Identifed Header Length Trƣờng xác nhận độ dài tiêu đề
Intserv Intergrated Service Dịch vụ tích hợp
IP Internet Protocol Giao thức Internet
LSP Label-switching Paths Đƣờng dẫn chuyển mạch nhãn
MF Multi field Đa trƣờng
MPLS Multi protocol lable Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MTU Maximum Transfer Unit Đơn vị truyền tối đa
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ kế tiếp
OSI Open Systems Interconection Mô hình tham chiếu “liên kết hệ
thống mở”
OSPF Open Sortest Path First Đƣờng dẫn đầu tiên ngắn nhất mở
PHB Per-Hop Behavior Cƣ sử từng chặng
PNNI Private network Node Interface Giao diện node mạng riêng
PQ Priority Queue Hàng đợi ƣu tiên
QoS Quality of service Chất lƣợng dịch vụ
RAP Resource Allocation Protocol Giao thức phân phát tài nguyên
RARP Reverse Address Resolution Protocol Giao thức phân giải địa chỉ ngƣợc
RED Random Early Detection Tìm kiếm ngẫu nhiên sớm
RIO RED With IN/ OUT Tìm kiếm ngẫu nhiên sớm theo vào
ra
RSVP Resource Reservation Protocol Giao thức dành trƣớc tài nguyên
SDH Synchronous Digital Hiearachy Phân cấp số đồng bộ
SLA Service level agreement Thỏa thuận mức dịch vụ
SMTP Simple Mail Transfer Protocol Giao thức truyền thƣ điện tử đơn
giản
TCP Tranmission Control Protocol Gíao thức điều khiển truyền dẫn
Telnet Terminal NETwork Mạng đầu cuối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
TL Total length Độ dài tổng
TOS Type Of Service Loại dịch vụ
TTL Time-to-live Thời gian sống
UDP User Datagram protocol Giao thức ngƣời sử dụng
VCI Virtual circuit Identify Nhận biết kênh ảo
VPI Virtual Path Identify Nhận biết đƣờng ảo
VPN IP virtual private Network IP virtual private Network
WRED Weight Random Early Detection Tìm kiếm ngẫu nhiên sớm theo
trọng số
WRED Weighted Random Early Detection Tìm kiếm sớm ngẫu nhiên theo
trọng số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình Nội dung
Hình 1.1 Băng thông, trễ
Hình 1.2 FTP truyền file giữa các hệ thống
Hình 1.3 Phân loại các kỹ thuật sửa đổi dữ liệu phía ngƣời gửi
Hình 1.4 Sửa đổi dữ liệu sử dụng FEC
Hình 1.5 Sửa chữa sử dụng FEC phụ thuộc môi trƣờng
Hình 1.6 Các khối đƣợc đan xen trong nhiều gói
Hình 1.7 Phân loại các kỹ thuật che dấu lỗi
Hình 2.1 Khoản thời gian đo CBS và CIR
Hình 2.2(a) Gáo C và gáo E ở chế độ mù mầu
Hình 2.2(b) srTCM ở chế độ mù mầu
Hình 2.3 srTCM ở chế độ rõ mầu
Hình 2.4(a) Gáo rò C và P trong trTCM
Hình 2.4(b) trTCM ở chế độ mù mầu
Hình 2.5 Chế độ rõ mầu với trTCM
Hình 2.6 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của RED
Hình 2.7 Hồ sơ RED
Hình 2.8 Khái niệm ECN
Hình 2.9 Biểu đồ khái niệm của lập lịch gói
Hình 2.10 FIFO
Hình 2.11 Hàng đợi ƣu tiên PQ
Hình 2.12 Ảnh hƣởng của kích thƣớc gói với phân bổ băng thông
Hình 2.13 WRR
Hình 2.14 Vòng quay Robin trọng số theo từng bit
Hình 2.15 WFQ
Hình 2.16 CB WFQ
Hình 2.17 Bộ định dạng lƣu lƣợng thƣờng
Hình 2.18 Gáo rò token traffic shaper
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Hình 3.1 Hoạt động của RSVP
Hình 3.2 Các kiểu dàng riêng RSVP
Hình 3.3 Các ống chia sẻ đƣợc dành riêng
Hình 3.4 Ví dụ 1 về RSVP trong IntServ
Hình 3.5 Ví dụ 2 về RSVP trong IntServ
Hình 3.6 Ví dụ về RSVP Style
Hình 3.7 Dành riêng Wildcard filter
Hình 3.8 Dành riêng Fixed filter
Hình 3.9 Dành riêng Shared-explicit
Hình 3.10 Các bƣớc của DiffServ
Hình 3.11 Miền IP
Hình 3.12 Một miền DS và các mạng con
Hình 3.13 Miền DiffServ
Hình 3.14 Vùng DS
Hình 3.15 IPv4 Header 24 byte
Hình 3.16 Các trƣờng TOS trong Ipv4 header
Hình 3.17 IPv6 Header 48 byte
Hình 3.18 Trƣờng DS
Hình 3.19 Ví dụ về cài đặt EF
Hình 3.20 Một ví dụ cài đặt AF
Hình 3.21 Ví dụ về DiffServ
Hình 4.1 Các giao tiếp ATM
Hình 4.2 Xếp chồng giao thức ATM
Hình 4.3 Cấu trúc tế bào ATM
Hình 4.4 Tế bào ATM cắt và lắp ghép
Hình 4.5 Kết nối kênh ảo
Hình 4.6 Biên dịch VPI/VCI
Hình 4.7 Liên kết đƣờng ảo (VPL)
Hình 4.8 Quan hệ giữa VCL và VPL
Hình 4.9 Kết nối đƣờng ảo (VPC)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Hình 4.10 Kết nối kênh ảo (VCC) trong một VPL
Hình 4.11 VCC đƣợc tạo từ các VCL của các VPL khác nhau
Hình 4.12 SVCC
Hình 5.1 Chức năng định tuyến IP chuẩn
Hình 5.2 Kiến trúc của MPLS
Hình 5.3 Đầu mào MPLS
Hình 5.4 Xếp chồng nhãn độ sâu m
Hình 5.5 MPLS LSP sử dụng ATM SVC
Hình 5.6 MPLS LSP sử dụng ATM SVP
Hình 5.7 MPLS LSP sử dụng ATM SVP mã hóa đa điểm
Hình 5.8 Ánh xạ nhãn vào
Hình 5.9 Ánh xạ FTN
Hình 5.10 Trao đổi nhãn
Hình 5.11 Đẩy nhãn
Hình 5.12 Một ví dụ về LSP phân cấp
Hình 5.13 Ánh xạ giữa DiffServ PBH với các bit MPLS EXP
Hình 5.14 E-LSP
Hình 5.15 L-LSP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu hƣớng phát triển bùng nổ thông tin ngày này, các nhu cầu về thông tin
liên lạc ngày càng mở rộng. Nó đi đôi với nhu cầu đòi hỏi cao về chất lƣợng dịch vụ.
Đối với nhà khai thác mạng nâng cao chất lƣợng dịch vụ đồng nghĩa với khả năng tăng
khả năng cạnh tranh. Đó là điều tất yếu mà một nhà khai thác phải làm tốt để tồn tại.
Việt Nam đƣợc đánh giá là một quốc gia có nhu cầu về thông tin lớn. Hệ thống
viễn thông mạng Việt Nam rất đa rạng, phong phú, trong đó công nghệ mạng trên nền
chuyển mạch gói là rất phổ biến. Song song với việc cung cấp nhiều loại hình dịch vụ
mục tiêu nâng cao chất lƣợng dịch vụ đang là một vấn đề trọng tâm của các nhà cung
cấp đặt ra.
Mạng hiện thời đang tồn tại ở Việt Nam so với một số nƣớc trong khu vực còn
chƣa thật sự ổn định, vẫn còn nhiều hiện tƣợng nghẽn mạng hay tốc độ truy cập mạng
còn thấp. Ngoài biên pháp cải thiện băng thông (rất tốn kém), chƣa thể đáp ứng ngay
thì chúng ta cần phải cải thiện chất lƣợng dịch vụ theo một số hƣớng khác. Bản luận
văn này tìm hiểu về QoS trong mạng IP và một số giải pháp nâng cao QoS phổ biến
đang đƣợc áp dụng.
Đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Gia
Hiểu, bản luận văn với đề tài “Các kỹ thuật đảm bảo chất lượng dịch vụ trong mạng
IP” đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về chất lƣợng dịch vụ trong mạng IP. Sau một
thời gian tìm hiểu và nghiên cứu bản luận văn đã hoàn thành với những nội dung chính
sau đây:
Chƣơng 1: Chất lƣợng dịch vụ trong mạng Viễn thông.
Chƣơng 2: Các kỹ thuật đảm bảo chất lƣợng dịch vụ trong mạng IP.
Chƣơng 3: Chất lƣợng dịch vụ trong mạng IP.
Chƣơng 4: Chất lƣợng dịch vụ trong mạng ATM.
Chƣơng 5: QOS trong giao thức chuyển mạch nhãn MPLS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
CHƢƠNG I:
CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG TRUYỀN THÔNG
Nhập đề:
Trong những năm gần đây, tầm quan trọng của các công nghệ về chất lƣợng dịch vụ
(QoS) đối với các mạng truyền thông đã tăng lên đáng kể, đặc biệt là trong các mạng chuyển
mạch gói. Trƣớc đây, các mạng ra đời với một mục đích là chuyền tải một loại thông tin
nhất định. Mạng điện thoại đã ra đời dựa trên một phát minh của Bell vài trăm năm
trƣớc đây, đã đƣợc thiết kế để truyền tải âm thanh. Còn mạng IP thì khác, nó ra đời với
mục đích truyền tải dữ liệu.
Đối với mạng điện thoại, khi thiết lập một cuộc gọi mạng sẽ phải dành riêng
một kênh kết nối trong suốt quá trình hội thoại. Khi cuộc gọi kết thúc, các kênh này sẽ
đƣợc tiếp tục sử dụng cho một cuộc gói khác. Có thể đƣa ra hai phép đo chính đối với
chất lƣợng dịch vụ trong mạng điện thoại, thứ nhất là tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành
công và thứ hai là chất lƣợng các cuộc gọi, những vấn đề này sẽ chịu ảnh hƣởng bởi
dung lƣợng truyền dẫn trung kế của mạng và các vấn đề nhƣ lỗi đƣờng truyền hay
nhiễn mạch.
Với đặc tính nhƣ vậy, mạng điện thoại đã đƣợc thiết kế với hai vấn đề chính,
thứ nhất là làm sao để cung cấp đủ các mạch trung kế phục vụ cho nhiều cuộc gọi
đồng thời qua đó năng cao tỷ lệ kết nối thành công. Thứ hai là phải tối ƣu mạng để
giảm tối đa những vấn đề nhƣ suy hao, nhiễu, vọng và trễ. Thoại là một loại dịch vụ
thời gian thực và nó không cần hàng đợi để lƣu trữ tín hiệu âm thanh.
Mạng IP ra đời có rất nhiều điểm khác so với mạng điện thoại. Thứ nhất mạng
IP đƣợc thiết kế để truyền tải dữ liệu. Thứ hai các dịch vụ truyền dữ liệu đa phần là các
dịch vụ không thời gian thực, dữ liệu có thể đƣợc lƣu lại trong mạng và truyền đi sau,
khi dữ liệu truyền đi bị lỗi nó có thể đƣợc truyền lại. Các dịch vụ truyền dữ liệu còn
đƣợc gọi là dịch vụ “lƣu và chuyển tiếp”. Mô hình hoạt động của mạng IP nhƣ vậy sẽ
đƣợc gọi là best-effort.
Việc thiết kế các mạng khác nhau sẽ tạo ra những vấn đề nhƣ kinh phí đầu tƣ hạ
tầng sẽ lớn, khi kết nối các mạng với nhau sẽ trở nên phức tạp. Vào giữa những năm
90 các nhà thiết kế mạng đã đƣa ra một ý tƣởng là tạo ra một mạng duy nhất dựa trên
chuyển mạch gói để truyền tải cả âm thanh và dữ liệu. Và mạng này thƣờng đƣợc gọi
mà mạng thế hệ mới Next-Generation-Network. Mạng này đƣợc thiết kế chủ yế dựa
trên nền mạng IP, nhƣng những nhƣợc điểm của mô hình best-effort của mạng IP
không phù hợp với các loại dịch vụ âm thanh, hình ảnh, đa phƣơng tiện cần thời gian
thực. Để khắc phục những hạn chế này, các mô hình chất lƣợng dịch vụ trong mạng IP
đã phát triển và đóng một vai trò then chốt trong vấn đề phát triển mở rộng của mạng
cũng nhƣ khả năng cung cấp các loại dịch vụ khác nhau trên cùng một hạ tầng mạng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Những nghiên cứu dƣới đây sẽ đi vào những vấn đề mà mạng IP cần quan tâm
đề đảm bảo chất lƣợng dịch vụ.
1.1 Khái niệm về chất lƣợng dịch vụ
Chất lƣợng dịch vụ là một vấn đề rất khó cho sự định nghĩa chính xác, bởi vì
nhìn từ góc độ khác nhau ta có quan điểm về chất lƣợng dịch vụ khác nhau. Ví dụ nhƣ
với ngƣời sử dụng dịch vụ thoại chất lƣợng dịch vụ cung cấp tốt khi thoại đƣợc rõ
ràng, tức là chúng ta phải đảm bảo tốt về giá trị tham số trễ, biến động trễ. Nhƣng giá
trị tham số mất gói thông tin về một tỉ lệ tổn thất nào đó có thể chấp nhận đƣợc.
Nhƣng giả dụ, đối với khách hàng là ngƣời sử dụng trong truyền số liệu ở ngân hàng
thì điều tối quan trọng là độ tin cậy, họ có thể chấp nhận trễ lớn, độ biến động trễ lớn,
nhƣng thông số mất gói, độ bảo mật kém thì họ không thể chấp nhận đƣợc .v.v..
Từ góc nhìn của nhà cung cấp dịch vụ mạng. Nhà cung cấp dịch vụ mạng đảm
bảo QoS cung cấp cho ngƣời sử dụng, và thực hiện các biện pháp để duy trì mức QoS
khi điều kiện mạng bị thay đổi vì các nguyên nhân nhƣ nghẽn, hỏng hóc thiết bị hay
lỗi liên kết, v..v. QoS cần đƣợc cung cấp cho mỗi ứng.
Chất lƣợng dịch vụ chỉ có thể đƣợc xác định bởi ngƣời sử dụng, vì chỉ ngƣời sử
dụng mới có thể biết đƣợc chính xác ứng dụng của mình cần gì để hoạt động tốt. Tuy
nhiên, không phải ngƣời sử dụng tự động biết đƣợc mạng cần phải cung cấp những gì
cần thiết cho ứng dụng, họ phải tìm hiểu các thông tin cung cấp từ ngƣời quản trị
mạng và chắc chắn rằng, mạng không thể tự động đặt ra QoS cần thiết cho một ứng
dụng của ngƣời sử dụng. Để giải quyết vấn đề đó nhà cung cấp và khách hàng họ lập
ra một bản cam kết, trong đó nhà cung cấp phải thực hiện đầy đủ cung cấp các thông
số thoả mãn chi tiết bản cam kết đặt ra. Còn phía đối tác cũng phải thực hiện đầy đủ
điều khoản của mình.
Nếu một mạng đƣợc tối ƣu hoàn toàn cho một loại dịch vụ, thì ngƣời sử dụng ít
phải xác định chi tiết các thông số QoS. Ví dụ, với mạng PSTN, đƣợc tối ƣu cho thoại,
không cần phải xác định băng thông hay trễ cần cho một cuộc gọi. Tất cả các cuộc gọi
đều đƣợc đảm bảo QoS nhƣ đã đƣợc quy định trong các chuẩn liên quan cho điện thoại.
Nếu nhìn từ góc độ mạng thì bất cứ một mạng nào cũng bao gồm:
- Hosts (chẳng hạn nhƣ: Servers, PC…).
- Các bộ định tuyến và các thiết bị chuyển mạch.
- Đƣờng truyền dẫn.
Nếu nhìn từ khía cạnh thƣơng mại:
- Băng thông, độ trễ, jitter, mất gói, tính sẵn sàng và bảo mật đều đƣợc coi là tài
nguyên của mạng. Do đó với ngƣời dùng cụ thể phải đƣợc đảm bảo sử dụng các
tài nguyên một cách nhiều nhất.
- QoS là một cách quản lý tài nguyên tiên tiến của mạng để đảm bảo có một chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
sách ứng dụng đảm bảo.
Vậy sự định nghĩa chính xác QoS là rất khó khăn nhƣng ta có thể hiểu chúng gần
nhƣ là khả năng cung cấp dịch vụ (ở lớp phần tử mạng, vvv...) đƣa ra cho khách hàng
thông qua những yêu cầu chính xác (trên khả năng thực tế hay lý thuyết) có thể đáp
ứng dựa trên bản hợp đồng về thoả thuận lƣu lƣợng. Sự định nghĩa khuôn dạng của nó
kết thành chất lƣợng dịch vụ của lớp mạng do sự phân phát chất lƣợng dịch vụ của
peer-to-peer (ngang hàng) edge-to-edge (biên tới biên) hay end-to-end (đầu cuối tới
đầu cuối). Lẽ tự nhiên những yêu cầu này có thể thay đổi từ phía ứng dụng cho ứng
dụng hay từ phân phối dịch vụ.
Vậy trong tất cả những điều đã nêu về cấp QoS, đảm bảo chất lƣợng và Service
Level Agreement SLA thỏa thuận mức độ dịch vụ, để thoả mãn ta phải làm nhƣ thế
nào? Vấn đề là bản chất định hƣớng IP là một mạng nỗ lực tối đa do đó “không tin
cậy" khi yêu cầu nó đảm bảo về QoS. Cách tiếp cận gần nhất để các nhà cung cấp
dịch vụ IP có thể đạt tới đảm bảo QoS hay SLA giữa khách hàng và ISP là với dịch vụ
mạng IP đƣợc quản lý. Thuật ngữ đƣợc quản lý ở đây là bất cứ cái gì mà nhà cung cấp
dịch vụ quản lý thay mặt cho khách hàng , điều đó cũng làm nâng cao đƣợc chất lƣợng
dịch vụ.
1.2 Các thông số QoS
Phần này sẽ giới thiệu qua về các thông số của QoS. Sáu thông số chung về
chất lƣợng dịch vụ:
- Băng thông.
- Độ trễ (delay).
- Jitter (biến động trễ).
- Mất gói.
- Tính sẵn sàng (tin cậy).
- Bảo mật.
Các giá trị ví dụ, đƣợc liệt kê trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Sáu thông số của QoS
Thông số QoS Các giá trị ví dụ
Băng thông (nhỏ nhất) 64 kb/s, 1.5 Mb/s, 45 Mb/s
Trễ (lớn nhất) 50 ms trễ vòng, 150 ms trễ vòng
Jitter (biến động trễ) 10% của trễ lớn nhất, 5 ms biến động
Mất thông tin (ảnh hƣởng của lỗi) 1 trong 1000 gói chƣa chuyển giao
Tính sẵn sàng (tin cậy) 99.99%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Bảo mật Mã hoá và nhận thực trên tất cả các luồng
lƣu lƣợng
1.2.1 Băng thông
Băng thông là một thông số quan trọng nhất, nếu chúng ta có băng thông dùng
rộng rãi thì mọi vấn đề coi nhƣ không cần phải quan tâm đến, nhƣ nghẽn, kỹ thuật lập
lịch, phân loại, trễ….tuy nhiên điều này là không thể xẩy ra.
Băng thông chỉ đơn giản là thƣớc đo số lƣợng bit trên giây mà mạng sẵn sàng
cung cấp cho các ứng dụng. Các ứng dụng bùng nổ (bursty) trên mạng chuyển mạch
gói có thể chiếm tất cả băng thông của mạng nếu không có ứng dụng nào khác cùng
bùng nổ với nó. Khi điều này xảy ra,._. các bùng nổ phải đƣợc đệm lại và xếp hàng chờ
truyền đi, do đó tạo ra trễ trên mạng. Để giải quyết sự hạn chế băng thông này mà
nhiều giải pháp tiết kiệm, hay khắc phục băng thông đƣợc đƣa ra.
Khi đƣợc sử dụng nhƣ là một thông số QoS, băng thông là yếu tố tối thiểu mà
một ứng dụng cần để hoạt động. Ví dụ, thoại PCM 64 kb/s cần băng thông là 64 kb/s.
Điều này không tạo ra khác biệt khi mạng xƣơng sống có kết nối 45 Mb/s giữa các nút
mạng lớn. Băng thông cần thiết đƣợc xác định bởi băng thông nhỏ nhất sẵn có trên
mạng. Nếu truy nhập mạng thông qua một MODEM V.34 hỗ trợ chỉ 33.6 kb/s, thì mạng
xƣơng sống 45 Mb/s sẽ làm cho ứng dụng thoại 64 kb/s không hoạt động đƣợc. Băng
thông QoS nhỏ nhất phải sẵn sàng tại tất cả các điểm giữa các ngƣời sử dụng. Các ứng
dụng dữ liệu đƣợc lợi nhất từ việc đạt đƣợc băng thông cao hơn. Điều này đƣợc gọi là
các “ứng dụng giới hạn băng thông”, bởi vì hiệu quả của ứng dụng dữ liệu trực tiếp liên
quan tới lƣợng nhỏ nhất của băng thông sẵn sàng trên mạng. Mặt khác, các ứng dụng
thoại nhƣ thoại PCM 64 kb/s đƣợc gọi là các “ứng dụng giới hạn trễ”. Thoại PCM 64
kb/s này sẽ không hoạt động tốt hơn chút nào nếu có băng thông 128 kb/s. Loại thoại
này phụ thuộc hoàn toàn vào thông số QoS trễ của mạng để có thể hoạt động đúng đắn.
1.2.2 Trễ
Trễ liên quan chặt chẽ với băng thông khi nó là một thông số QoS. Với các ứng
dụng giới hạn băng thông thì băng thông càng lớn trễ sẽ càng nhỏ. Đối với các ứng dụng
giới hạn trễ, nhƣ là thoại PCM 64 kb/s, thông số QoS trễ xác định trễ lớn nhất các bit
gặp phải khi truyền qua mạng. Tất nhiên là các bit có thể đến với độ trễ nhỏ hơn.
Trễ đƣợc định nghĩa là khoảng thời gian chênh lệch giữa hai thời điểm của cùng
một bít khi đi vào mạng (thời điểm bít đầu tiên vào với bít đầu tiên ra) .
Với băng thông có nhiều cách tính, giá trị băng thông có thể thƣờng xuyên thay
đổi. Nhƣng thông thƣờng giá trị băng thông đƣợc định nghĩa là số bit của một khung
chia cho thời gian trôi qua kể từ khi bit đầu tiên rời khỏi mạng cho đến khi bit cuối
cùng rời mạng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
n 6 5 4 3 2 1
1 1
Bít cuối cùng ra
Bít đầu tiên ra
Bít đầu tiên vào Bít đầu tiên ra
X(bit)
t2 t3
t2
t1
Hình (a)
Hình (b)
Hình 1.1 (a) băng thông , (b) trễ
Mối quan hệ giữa băng thông và trễ trong mạng đƣợc chỉ ra trong hình 2.1.
Trong phần (b), t2 – t1 = số giây trễ. Trong phần (a), X bit/ (t3 - t2) = bit/s băng thông.
Nhiều băng thông hơn có nghĩa là nhiều bit đến hơn trong một đơn vị thời gian, trễ
tổng thể nhỏ hơn. Đơn vị của mỗi thông số, bit/s với băng thông hay giây với trễ, cho
thấy mối quan hệ hiển nhiên giữa băng thông và trễ.
Các mạng chuyển mạch gói cung cấp cho các ứng dụng các băng thông biến đổi
phụ thuộc vào hoạt động và bùng nổ của ứng dụng. Băng thông biến đổi này có nghĩa
là trễ cũng có thể biến đổi trên mạng. Các nút mạng đƣợc nhóm với nhau cũng có thể
đóng góp vào sự biến đổi của trễ. Tuy nhiên, thông số QoS trễ chỉ xác định trễ lớn nhất
và không quan tâm tới bất kỳ giới hạn nhỏ hơn nào cho trễ của mạng. Nếu cần trễ ổn
định, một thông số QoS khác phải quan tâm đến yêu cầu này.
Một số nguyên nhân gây ra trễ trong mạng IP:
Trễ do quá trình truyền trên mạng.
Trễ do xử lý gói trên đƣờng truyền.
Trễ do xử lý hiện tƣợng jitter.
Trễ do việc xử lý sắp xếp lại gói đến (xử lý tại đích).
1.2.3 Jitter (Biến động trễ)
Biến động trễ là sự khác biệt về độ trễ của các gói khác nhau trong cùng một
dòng lƣu lƣợng. Biến động trễ có tần số cao đƣợc gọi là jitter với tần số thấp gọi là
eander. Nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tƣợng jitter do sự sai khác trong thời gian
xếp hàng của các gói liên tiếp nhau trong một hàng gây ra.Trong mạng IP jitter ảnh
hƣởng rất lớn tới chất lƣợng dịch vụ của tất cả các dịch vụ. Thông số QoS jitter thiết
lập giới hạn lên giá trị biến đổi của trễ mà một ứng dụng có thể gặp trên mạng. Jitter
không đặt một giới hạn nào cho giá trị tuyệt đối của trễ, nó có thể thể tƣơng đối thấp
hoặc cao phụ thuộc vào giá trị của thông số trễ.
Jitter theo lý thuyết có thể là một giá trị thông số QoS mạng tƣơng đối hay tuyệt
đối. Ví dụ, nếu trễ mạng cho một ứng dụng đƣợc thiết lập là 100 ms, jitter có thể đặt
là cộng hay trừ 10 phần trăm của giá trị này. Theo đó, nếu mạng có trễ trong khoảng
90 đến 110 ms thì vẫn đạt đƣợc yêu cầu về jitter (trong trƣờng hợp này, rõ ràng là trễ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
không phải là lớn nhất). Nếu trễ là 200 ms, thì 10 phần trăm giá trị jitter sẽ cho phép
bất kỳ trễ nào trong khoảng 180 đến 220 ms. Mặt khác, jitter tuyệt đối giới hạn cộng
trừ 5 ms sẽ giới hạn jitter trong các ví dụ trên trong khoảng từ 95 tới 105 ms và từ
195 tới 205 ms.
Các ứng dụng nhạy cảm nhất đối với giới hạn của jitter là các ứng dụng thời gian
thực nhƣ thoại hay video. Nhƣng đối với các trang Web hay với truyền tập tin qua
mạng thì lại ít quan tâm hơn đến jitter. Internet, là gốc của mạng dữ liệu, có ít khuyến
nghị về jitter. Các biến đổi của trễ tiếp tục là vấn đề gây bực mình nhất gặp phải đối
với các ứng dụng video và thoại dựa trên Internet.
1.2.4 Mất gói
Mất thông tin là một thông số QoS không đƣợc đề cập thƣờng xuyên nhƣ là băng
thông và trễ, đặc biệt đối với mạng Internet. Đó bởi vì bản chất tự nhiên đƣợc thừa nhận
của mạng Internet là "cố gắng tối đa". Nếu các gói IP không đến đƣợc đích thì Internet
không hề bị đổ lỗi vì đã làm mất chúng. Điều này không có nghĩa là ứng dụng sẽ tất yếu
bị lỗi, bởi vì đối với những dịch vụ khác nhau đều đặt ra giá trị ngƣỡng của riêng mình.
Nếu các thông tin bị mất vẫn cần thiết đối với ứng dụng thì nó sẽ yêu cầu bên gửi gửi lại
bản sao của thông tin bị mất. Bản thân mạng không quan tâm giúp đỡ vấn đề này, bởi vì
bản sao của thông tin bị mất không đƣợc lƣu lại tại bất cứ nút nào của mạng.
Thực ra Internet là mạng của các mạng và không có cơ chế giám sát đầy đủ nào
đảm bảo chất lƣợng thông tin truyền. Hiện tƣợng mất gói tin là kết quả của rất nhiều
nguyên nhân :
Quá tải lƣợng ngƣời truy nhập cùng lúc mà tài nguyên mạng còn hạn chế.
Hiện tƣợng xung đột trên mạng LAN.
Lỗi do các thiết bị vật lý và các liên kết truy nhập mạng.
Cho một ví dụ nếu một kết nối bị hỏng, thì tất cả các bit đang truyền trên liên kết
này sẽ không, và không thể, tới đƣợc đích. Nếu một nút mạng ví dụ nhƣ bộ định tuyến
hỏng, thì tất cả các bit hiện đang ở trong bộ đệm và đang đƣợc xử lý bởi nút đó sẽ biến
mất không để lại dấu vết. Do những loại hƣ hỏng này trên mạng có thể xảy ra bất cứ
lúc nào, nên việc một vài thông tin bị mất do lỗi trên mạng là không thể tránh khỏi.
Tác động của mất thông tin là tuỳ thuộc và ứng dụng. Điều khiển lỗi trên mạng
là một quá trình gồm hai bƣớc, mà bƣớc đầu tiên là xác định lỗi. Bƣớc thứ hai là khắc
phục lỗi, nó có thể đơn giản là bên gửi truyền lại đơn vị bị mất thông tin. Một vài ứng
dụng, đặc biệt là các ứng dụng thời gian thực, không thể đạt hiệu quả khắc phục lỗi
bằng cách gửi lại đơn vị tin bị lỗi. Các ứng dụng không phải thời gian thực thì thích
hợp hơn đối với cách truyền lại thông tin bị lỗi, tuy nhiên cũng có một số ngoại lệ (ví
dụ nhƣ các hệ thống quân sự tấn công mục tiêu trên không thể sử dụng hiệu quả với
cách khắc phục lỗi bằng truyền lại).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Vì những lý do này, thông số QoS mất thông tin không những nên định rõ một
giới hạn trên đối với ảnh hƣởng của lỗi mà còn nên cho phép ngƣời sử dụng xác định
xem có lựa chọn cách sửa lỗi bằng truyền lại hay không. Tuy nhiên, hầu hết các mạng
(đặc biệt là mạng IP) chỉ cung cấp phƣơng tiện vận chuyển thụ động, còn xác định lỗi,
khắc phục lỗi thƣờng đƣợc để lại cho ứng dụng (hay ngƣời sử dụng).
1.2.5 Tính sẵn sàng (Độ tin cậy)
Là tỉ lệ thời gian mạng hoạt động để cung cấp dịch vụ. Yếu tố này bất kỳ nhà
cung cấp dịch vụ nào tối thiểu cũng phải có. Tổn thất khi mạng bị ngƣng trệ là rất lớn.
Tuy nhiên, để đảm bảo đƣợc tính sẵn sàng chúng ta cần phải có một chiến lƣợc đúng
đắn, ví dụ nhƣ: định kỳ tạm thời tách các thiết bị ra khỏi mạng để thực hiện các công
việc bảo dƣỡng, trong trƣờng hợp mạng lỗi phải chuẩn đoán trong một khoảng thời
gian ngắn nhất có thể để giảm thời gian ngừng hoạt động của mạng. Tất nhiên, thậm
chí với một biệt pháp bảo dƣỡng hoàn hảo nhất cũng không thể tránh đƣợc các lỗi
không thể tiên đoán trƣớc.
Đối với mạng PSTN vì là mạng thoại nên điều này luôn luôn chiếm một vị trí
quan trọng. Mạng đảm bảo hoạt động 24/24 trong ngày , tất cả những ngày lễ, kỉ niệm,
khi nhu cầu lớn hay ngay cả khi nhu cầu giảm xuống rất thấp. Thông thƣờng tỉ lệ thời
gian hoạt động là 99,999% hay 5,25‟/ năm.
Mạng dữ liệu thực hiện công việc đó dễ hơn. Hầu hết mạng dữ liệu dành cho
kinh doanh, và do đó hoạt động trong những giờ kinh doanh, thƣờng là từ 8 giờ sáng đến
5 giờ chiều, từ thứ Hai đến thứ Sáu. Hoạt động bổ trợ có thể thực hiện "ngoài giờ", và
một tập kiểm tra đầy đủ với mục đích phát hiện ra các vấn đề có thể chạy trong ngày
nghỉ.
Internet và Web đã thay đổi tất cả. Mọi mạng toàn cầu phải giải quyết vấn đề
rằng thực sự có một số ngƣời luôn cố gắng truy nhập vào mạng tại một số địa điểm. Và
thậm chí Internet có thể thậm chí có ích ở nhà vào 10 giờ tối hơn là ở cơ quan vào 2 giờ
chiều.
Tuy nhiên, nếu ngƣời sử dụng nhận thức rõ rằng họ không thể có mạng nhƣ
mong muốn trong tất cả thời gian
Tuy nhiên thông số QoS khả dụng thƣờng đƣợc quy cho mỗi vị trí hoặc liên kết
riêng lẻ.
1.2.6 Bảo mật
Bảo mật là một thông số mới trong danh sách QoS, nhƣng lại là một thông số
quan trọng. Thực tế, trong một số trƣờng hợp độ bảo mật có thể đƣợc xét ngay sau
băng thông. Gần đây, do sự đe doạ rộng rãi của các hacker và sự lan tràn của virus trên
mạng Internet toàn cầu đã làm cho bảo mật trở thành vấn đề hàng đầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Hầu hết vấn đề bảo mật liên quan tới các vấn đề nhƣ tính riêng tƣ, sự tin cẩn và
xác nhận khách và chủ. Các vấn đề liên quan đến bảo mật thƣờng đƣợc gắn với một
vài hình thức của phƣơng pháp mật mã, nhƣ mã hoá và giải mã. Các phƣơng pháp mật
mã cũng đƣợc sử dụng trên mạng cho việc xác nhận (authentication), nhƣng những
phƣơng pháp này thƣờng không liên quan chút nào đến vấn đề giải mã.
Toàn bộ kiến trúc đều xuất phát từ việc bổ sung thêm tính riêng tƣ hoặc bí mật
và sự xác nhận hoặc nhận thực cho mạng Internet. Giao thức bảo mật chính thức cho
IP, gọi là IPSec, đang trở thành một kiến trúc cơ bản để cung cấp thƣơng mại điện tử
trên Internet và ngăn ngừa gian lận trong môi trƣờng VoIP. Thật trớ trêu là mạng
Internet công cộng toàn cầu, thƣờng xuyên bị coi là thiếu bảo mật nhất, đã đƣa vấn
đề về bảo mật trở thành một phần của IP ngay từ khi bắt đầu. Một bit trong trƣờng
loại dịch vụ (ToS) trong phần tiêu để gói IP đƣợc đặt riêng cho ứng dụng để có thể
bắt buộc bảo mật khi chuyển mạch gói. Tuy nhiên lại nảy sinh một vấn đề là không
có sự thống nhất giữa các nhà sản xuất bộ định tuyến khi sử dụng trƣờng ToS.
Ngƣời sử dụng và ứng dụng có thể thêm phần bảo mật của riêng mình vào
mạng, và trong thực tế, cách này đã đƣợc thực hiện trong nhiều năm. Nếu có chút nào
bảo mật mạng, thì nó thƣờng dƣới dạng một mật khẩu truy nhập vào mạng. Các mạng
ngày nay cần một cơ chế bảo mật gắn liền với nó, chứ không phải thêm vào một cách
bừa bãi bởi các ứng dụng.
Một thông số QoS bảo mật điển hình có thể là "mã hoá và nhận thực đòi hỏi
trên tất cả các luồng lƣu lƣợng". Nếu có lựa chọn, thì truyền dữ liệu có thể chỉ cần mã
hoá, và kết nối điện thoại Internet có thể chỉ cần nhận thực để ngăn gian lận.
1.3 Yêu cầu QoS đối với các dịch vụ khác nhau
1.3.1 Ứng dụng E-mail, FTP
E-mail là một dịch vụ phổ biến nhất trên Internet trƣớc khi World Wide Web ra
đời, nó đƣợc đƣa ra để ngƣời sử dụng trên mạng có thể trao đổi các thông báo cho
nhau trên phạm vi thế giới. Bằng dịch vụ này, mọi ngƣời sử dụng máy tính kết nối với
Internet đều có thể trao đổi thông tin với nhau. Đây là một dịch vụ mà hầu hết các
mạng diên rộng đều cài đặt và cũng là dịch vụ cơ bản nhất của một mạng khi gia nhập
Internet. Nhiều ngƣời sử dụng máy tính tham gia mạng chỉ dùng duy nhất dịch vụ này.
Dịch vụ này sử dụng giao thức SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) trong họ giao
thức TCP/IP.
Một điểm mạnh của thƣ điện tử là nó là phƣơng thức trao đổi thông tin nhanh
chóng và thuận tiện. Ngƣời sử dụng có thể trao đổi những bản tin ngắn hay dài chỉ
bằng một phƣơng thức duy nhất. Rất nhiều ngƣời sử dụng thƣờng truyền tập tin thông
qua thƣ điện tử chứ không phải bằng các chƣơng trình truyền tập tin thông thƣờng.
Đặc điểm của dịch vụ thƣ điện tử là không tức thời (off-line) - tất cả các yêu
cầu gửi đi không đòi hỏi phải đƣợc xử lý ngay lập tức. Khi ngƣời sử dụng gửi một bức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
thƣ, hệ thống sẽ chuyển thƣ này vào một vùng riêng (gọi là spool) cùng với các thông
tin về ngƣời gửi, ngƣời nhận, địa chỉ máy nhận... Hệ thống sẽ chuyển thƣ đi bằng một
chƣơng trình không đồng bộ (background). Chƣơng trình gửi thƣ này sẽ xác định địa
chỉ IP máy cần gửi tới, tạo một liên kết với máy đó. Nếu liên kết thành công, chƣơng
trình gửi thƣ sẽ chuyển thƣ tới vùng spool của máy nhận. Nếu không thể kết nối với
máy nhận thì chƣơng trình gửi thƣ sẽ ghi lại những thƣ chƣa đƣợc chuyển và sau đó sẽ
thử gửi lại một lần nó hoạt động. Khi chƣơng trình gửi thƣ thấy một thƣ không gửi
đƣợc sau một thời gian quá lâu (ví dụ 3 ngày) thì nó sẽ trả lại bức thƣ này cho ngƣời
gửi. Với cơ chế hoạt động nhƣ trên thì rõ ràng đối với dịch vụ E-mail không đòi hỏi
yếu tố thời gian thực do vậy yêu cầu QoS đòi hỏi không quá lớn. Khi mạng xẩy ra tắc
nghẽn các mail có thể ngừng chuyển đi mà có thể đợi khi mạng rỗi trở lại thì thực hiện
truyền đi. Tuy nhiên một yêu cầu đối vơi E-mail đó là độ tin cậy, các gói gửi đi phải
đảm bảo đến đích và nội dung cần phải chính xác hòan toàn. Do vậy đòi hỏi mạng
không bị mất gói, hoặc khi có xẩy ra mất gói thì phải có cơ chế truyền lại an toàn do
vậy E-mail sử dụng TCP.
FTP (File Transfer Protocol) là giao thức truyền một file từ một host tới một
host khác. Hình 1.2 diễn tả tổng quan về FTP
User
Giao tiếp
ngƣời dùng
FTP
FTP Client
`
FTP Server
Server
N ƣời dùng
tại trạm
File hệ thống
local
File hệ thống
remote
Truyền file
Hình 1.2: FTP truyền file giữa các hệ thống
Dịch vụ FTP có những yêu cầu giống với dịch vụ E-mail về chất lƣợng truyền
dẫn, nó không đòi hỏi nhiều về độ trễ hay jitter, các file có thể đến đích nhanh khi có
nhiều băng thông hay chậm khi băng thông bị hạn chế nhƣng quan trọng các gói nhận
đƣợc phải đầy đủ và không có lỗi. FTP cũng sử dụng giao thức TCP để khi có mất gói
hay lỗi gói thì có sự truyền lại.
1.3.2 Ứng dụng Streaming, âm thanh hình ảnh lưu trước
Có rất nhiều ứng dụng khác nhau chạy trên nền mạng Internet nhƣ Streaming,
Stored Audio và video. Trong các ứng dụng này, các client đƣa ra yêu cầu các file âm
thanh hình ảnh nén đƣợc lƣu trữ trong máy chủ. Các file âm thanh đƣợc lƣu trƣớc có
thể gồm thu thanh bài giảng của một giáo sƣ, một bài hát, một bản giao hƣởng, nội
dung từ một kênh radio quảng bá, hoặc một đoạn ghi âm lịch sử. Các file video đƣợc
lƣu trƣớc có thể gồm có các video về một bài giảng của giáo sƣ, đủ một bộ phim, các
chƣơng trình tivi đã ghi lại từ trƣớc, phim tài liệu, các hình ảnh về các sự kiện lịch sử,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
các clip nhạc hình hay hoạt hình. Có ba đặc tính quan trọng để phân biệt các lớp ứng
dụng này.
Stored Media: các nội dung media đã đƣợc ghi trƣớc và đƣợc lƣu tại máy chủ.
Do vậy, ngƣời dùng có thể tạm dừng, tua lại và tua nhanh cũng nhƣ chọn điểm xem
của chƣơng trình. Thời gian từ khi một client đƣa ra yêu cầu đến khi hình ảnh hiện ra
tại client vào khoảng 1 tới 10 giây là có thể chấp nhận đƣợc.
Streaming: Trong hầy hết các ứng dụng âm thanh, hình ảnh một máy khách bắt
đầu hiển thị các âm thanh hình ảnh sau khi nó nhận file từ máy chủ. Bằng cách này mà
máy khách sẽ hiển thị đƣợc hình ảnh, âm thanh từ chỗ trong file trong khi nó vẫn nhận
phần còn lại của file từ máy chủ. Kỹ thuật này gọi là streaming, để tránh việc phải
dowload toàn bộ file (và phải chịu độ trễ lớn) trƣớc khi bắt đầu hiển thị ra. Có nhiều
sản phẩm phần mền phục vụ cho streaming đa phƣơng tiện, gồm có RealPlayer của
hãng RealNetwork vàWindows Media của Microsoft. Tuy nhiên cũng có các ứng dụng
nhƣ Napster yêu cầu tòan bộ file phải đƣợc dowload trƣớc khi bắt đầu hiện thị.
Continuous phayout: Khi bắt đầu hiển thị một hình ảnh, nên bắt đầu dựa vào
định thời gốc của hình ảnh. Cách này tạo ra một độ trễ đáng kể cho việc phân phát dữ
liệu. Dữ liệu phải đƣợc nhận từ máy chủ kịp thời cho việc hiển thị ở máy khách; ngƣợc
lại thì mọi thứ trở nên vô nghĩa. Trễn end to end là bắt buộc đối với streaming, stored
media thƣờng ít liên tục hơn so với các chƣơng trình trực tuyến, các ứng dụng tƣơng
tác nhƣ là thoại trên internet và hội nghị truyền hình.
1.3.3 Ứng dụng Streaming cho âm thanh, hình ảnh sống
Lớp ứng dụng này tƣơng tự nhƣ các chƣơng trình radio và tive quản bá cổ điển,
ngoại trừ việc truyền dẫn là thông qua Internet. Các ứng dụng này cho phép một ngƣời
dùng nhận live radio hoặc tivi truyền từ bất cứ nơi nào trên thế giới. Có thể xen trên
Yahoo !Broadcast 2000 và Netradio 2000 trên Internet.
Bởi vì streaming của âm thanh hình ảnh sống không đƣợc lƣu trƣớc, một máy
khách không thể tua nhanh. Hơn nữa với phần dữ liệu đã đƣợc lƣu trong bộ nhớ của
máy khách, thì các hành động tƣơng tác nhƣ là dừng và tua lại là có thể thực hiện ở
một số ứng dụng. Các ứng dụng sống, quảng bá online thƣờng có nhiều máy khách
nhận cùng một chƣơng trình. Việc phân bố ânh thanh/ hình ảnh tới nhiều nơi nhận có
thể đạt đƣợc bằng kỹ thuật multicast.
1.3.4 Ứng dụng Hình ảnh âm thanh tương tác thời gian thực
Lớp ứng dụng này cho phép ngƣời dùng sử dụng âm thanh hình ảnh để kết nối
với ngƣời khác theo thời gian thực. Âm thanh tƣơng tác thời gian thực thƣờng đƣợc đề
cập tới là điện thoại Internet, theo quan điểm từ phía ngƣời dùng, nó tƣơng đƣơng nhiƣ
dịch vụ điện thoại chuyển mạch kênh cổ điển. Điện thoại internet có thể cung cấp bằng
các tổng đài nội bộ PBX, dịch vụ điện thoại đƣờng dài với giá cả thấp. Nó cũng cung
cấp cả dịch vụ tích hợp điện thoại máy tình, kết nối nhóm thời gian thực, các dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
chuyển huớng, định danh ngƣời gọi, lọc ngƣời gọi và nhiều dịch vụ khác. Hiện nay đã
có nhiều sản phẩn điện thoại Internet. Với các video tƣơng tác hay còn gọi là hội nghị
truyền hình thì có sản phẩm NetMeeting của Microsoft. Chú ý rằng các ứng dụng âm
thanh hình ảnh tƣơng tác, một user có thể nói hoặc di chuyển bắt cứ lúc nào. Với một
cuộc hội thoại tƣơng tác giữa nhiều ngƣời, trễ từ lúc một ngƣời nói và di chuyển cho
tới khi hành động đó đƣợc chuyển tới đầu nhận nên nhỏ hơn một vài trăm ms. Với âm
thanh, độ trễ nhỏ hơn 150ms là không thể cảm nhận đƣợc đối với ngƣời nghe. Độ trễ
từ 150ms tới 400ms là có thể chấp nhận đƣợc, và độ trễ lớn hơn 400ms là có thể dẫn
đến cuộc hội thoại mà các bên không hiểu nhau nói gì.
1.3.5 Ví dụ về điện thoại VOIP:
Tầng IP cung cấp các dịch vụ best-effort. Với best-effort các gói đƣợc truyền đi
từ nguồn tới đích một cách nhanh nhất có thể. Hơn nữa, best-effort không đảm bảo bất
cứ điều gì về độ trễ end to end của các gói, hay biến động trễ hay việc mất gói trong
luồng dữ liệu.
Các ứng dụng đa phƣơng tiện tƣơng tác thời gian thực, nhƣ là điện thoại
internet và hội nghị truyền hình thời gian thực thƣờng rất nhẩy cảm với trễ gói, biến
động trễ và mất gói. Chính vì vậy cần phải có các kỹ thuật để đảm bảo các ứng dụng
âm thanh hình ảnh khi truyền qua mạng mà các giá trị về trễ, jitter và mất gói không
vƣợt quá mức quy định. Chúng ta sẽ xem xét một kỹ thuật trong ngữ cảnh là ứng dụng
điện thoại Internet và trong hội nghị truyền hình thời gian thực thì cũng tƣơng tự.
Một ngƣời gọi điện trong ứng dụng VOIP sinh ra một tín hiệu âm thanh gồm có
khoảng có âm và các khoảng lặng. Để tiết kiệm băng thông, ứng dụng điện thoại
internet chỉ sinh ra các gói trong khi nói. Trong khi nói ngƣời gửi sinh ra các byte với
tốc độ 8Kbyte/s, và cứ 20 ms ngƣời gửi tập hợp các byte thành các đoạn. Bởi vậy, số
lƣợng byte trong một đoạn là (20ms).(8byte)=160 byte. Một đoạn đầu mào đƣợc gắn
vào mỗi đoạn. Các đoạn và đầu mào của nó đƣợc đóng gói trong khung UTP, rồi các
khung UTP đƣợc gửi tới giao diện Socket. Bởi vậy trong quá trình nói, một khung
UTP đƣợc gửi định kỳ 20ms.
Nếu nhƣ mỗi gói truyền tới phía nhận với độ trễ cố định, các gói đƣợc nhận ở
phía ngƣời nghe định kỳ 20ms trong quá trình nói. Trong điều kiện lý tƣởng, phía nhận
có thể nghe lại các đoạn một cách đơn giản. Nhƣng, một số gói có thể bị mất và các
gói sẽ không có cùng độ trễ, đặc biệt trong khi xẩy ra tắc nghẽn trên mạng. Vì vậy phía
nhận phải quan tâm tới việc xác định khi nào diễn tả lại đoạn và xác định làm gì với
các đoạn mất.
Hạn chế của dịch vụ Best-effort
Nhƣ đã đề cập dịch vụ best-effort có thể dẫn đến mất gói, trễ lớn và biến động
trễ lớn. Bây giời ta sẽ xem xét vấn đề này một cách chi tiết hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Mất gói: Giả sử một khung UDP đƣợc sinh ra bởi ứng dụng VOIP. Các khung
UDP đƣợc đóng gói trong IP packet. Khi các packet truyền đi trong mạng, nó phải đi
qua các buffer (hành đợi) trong các router để đi tới đƣờng ra. Hoàn toàn có thể là một
hoặc nhiều hàng đợi trong router bị đầy và không thể tiếp nhận các IP packet. Trong
trƣờng hợp này, các IP packet sẽ bị loại bỏ và phía nhận sẽ không thể nhận đƣợc.
Mất gói có thể loại bỏ bằng cách gửi các gói thông qua TCP mà không dùng
UDP. Bởi TCP truyền lại các gói không nhận đƣợc từ phía đích. Hơn nữa, kỹ thuật
truyền lại không phù hợp với các ứng dụng tƣơng tác thời gian thực nhƣ là VOIP bởi
vì chúng sẽ tăng độ trễ. Hơn nữa, bởi vì đặc tính điều khiển tắc nghẽn của TCP, sau
khi gói mất tốc độ truyền tại phía gửi có thể giảm và làm cho tốc độ này nhỏ hơn tốc
độ ở phía nhận. Điều này có thể có một số trở ngại trong vấn đề nhận dạng âm thanh
tại phía thu. Với lý do đó, hầu hết các ứng dụng VOIP thƣờng chạy trên UDP và
không thực hiện việc truyền lại gói tin.
Thực ra vấn đề mất gói không nghiêm trọng nhƣ chúng ra nghĩ. Thực ra, tỷ lệ
mất gói nằm trong khoảng từ 1% đến 20% có thể chấp nhận đƣợc, dựa vào cách mà
âm thanh mã hóa và truyền đi, và cách mà mất gói có thể che giấu ở phía thu. Ví dụ,
forward error correction (FEC) có thể giúp cho việc che giấu đƣợc sự mất gói. Với
FEC, các thông tin dƣ thừa đƣợc truyền cùng với thông tin gốc để mà một số dữ liệu
gốc lỗi có thể khôi phục lại từ các dữ liệu dƣ thừa. Tuy nhiên, nếu một hoặc một số
đƣờng link giữa ngƣời nhận và ngƣời gửi có tắc nghẽn, các gói mất vƣợt quá 20% thì
khó có thể đảm bảo chất lƣợng âm thanh.
Trễ end to end:
Trễ end to end là gồm có trễ xử lý và trễ hàng đợi trên router, trễ lan truyền, và
các trễ xử lý tại đầu cuối dọc theo đƣờng từ nguồn tới đích. Với những ứng dụng
tƣơng tác cao, nhƣ là VOIP, trễ end to end nhỏ hơn 150ms thì ngƣời nghe sẽ không
cảm nhận đƣợc; trễ giữa 150ms và 400ms có thể chấp nhận đƣợc nhƣng chƣa lý tƣởng;
và trễ vƣợt quá 40 ms sẽ làm hỏng các cuộc hội thoại tƣơng tác bằng âm thanh.
Biến động trễ :
Một thành phần chủ yếu đối với trễ end to end là trễ hành đợi ngẫu nghiê trong
một router. Bởi vì trễ là khác nhau trong mạng, thời gian từ lúc một gói đƣợc sinh ra ở
nguồn cho đến khi nó nhận ở phía thu có thể giao động giữa các gói với nhau. Hiện
tƣợng này đƣợc gọi là jitter.
Một ví dụ, giả sử hai gói liên tiếp nhau trong lúc phát tiếng nói đi vào ứng dụng
VOIP. Ngƣời gửi gửi gói thứ hai 20ms sau khi gửi gói thứ nhất. Nhƣng ở phía nhận,
khoảng thời gian giữa các gói có thể lên đến hơn 20ms. Để làm rõ điều này, giả sử gói
đầu tiên ở gần hàng đợi trống của router, nhƣng sau khi gói thứ nhất rời đi thì tại hàng
đợi có nhiều gói từ nguồn khác đến cùng hàng đợi đó. Do vậy gói thứ hai phải chịu độ
trễ hàng đợi lớn hơn, gói thứ nhất và thứ hai trở nên xa nhau hơn 20ms. Khoảng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
gian giữa các gói cũng có thể nhỏ hơn 20ms. Để thấy rõ điều này, lại giả sử hai gói
liên tiếp trong đó gói thứ nhất đi vào phần cuối của hàng đợi với một số lƣợng lớn các
gói, và gói thứ hai đến hàng đợi trƣớc khi các gói từ nguồn khác tới. Trong trƣờng hợp
này, hai gói đang xét sẽ ở gần kề nhau trong hàng đợi. Nếu nhƣ thời gian để truyền
một gói trong đi ra ngoài nhỏ hơn 20ms thì gói thứ nhất và thứ hai sẽ cách nhau
khoảng thời gian nhỏ hơn 20ms.
Nếu nhƣ phía nhận bỏ qua sự tồn tại của jitter, và khôi phục các đoạn nhƣ là
những gì nhận đƣợc, khi đó sẽ dẫn đến chất lƣợng âm thanh trở nên không nhận ra tại
phía thu. Tuy nhiên jitter có thể đƣợc loại bỏ bằng cách sử dụng sequence number,
timestamps và plauout delay.
Loại bỏ jitter tại đầu thu đối với âm thanh
Đối với ứng dụng âm thanh nhƣ VOIP hoặc âm nhạc theo yêu cầu, phía nhận
nên cung cấp khả năng phát đồng bộ các đoạn âm thanh khi mà vẫn tồn tại jitter mạng.
Điều này thực hiện đƣợc bằng việc kết hợp ba kỹ thuật sau :
Gán vào mỗi đoạn một số liên tục. Ngƣời gửi tăng dãy số liên tục lên một đối
với các gói tin sinh ra.
Gán cho mỗi đoạn một nhãn thời gian. Phía gửi gán mỗi đoạn một thời gian cho
mỗi đoạn đƣợc sinh ra.
Hiển thị trễ các đoạn ở phía nhận. Hiển thị trễ các đoạn âm thanh nhận đƣợc
phải đủ dài để cho các gói nhận đƣợc trƣớc khi lên lịch hiển thị. Trễ hiển thị có thể
đƣợc cố định trong khoảng thời gian trong suốt toàn bộ thời gian hội nghị, hoặc có thể
thay đổi tùy biến trong thời gian hội nghị. Các gói không đến đƣợc trƣớc khi thời gian
lên lịch hiển thị sẽ bị coi là mất; nhƣ đã đề cập, phía nhận có thể sử dụng một số dạng
nội suy tiếng nói để cố gắng làm ẩn đi sự mất gói.
Khôi phục lại gói mất:
Chỉnh sửa dữ liệu phía người gửi (Sender-Based Repair)
Một số kỹ thuật chỉnh sửa dữ liệu với sự tham gia của bên gửi luồng dữ liệu có
thể để phục hồi các gói bị mất. Các kỹ thuật này có thể chia thành hai loại: sự truyền
lại tích cực và mã hoá kênh thụ động. Mã hoá kênh thụ động lại đƣợc chia làm hai
dạng là sửa lỗi trƣớc (FEC: Forward Error Correction) và sự sắp xếp đan xen. FEC có
thể là : không phụ thuộc môi trƣờng (media-independent) hay phụ thuộc môi trƣờng
(media-specific). Sự phân loại này đƣợc thể hiện ở hình 1.3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Sửa lỗi dựa trên ngƣời gửi
Chủ động Thụ động
Truyền lại Đan xen Sửa lỗi trƣớc
Phụ thuộc môi
trƣờng
Độc lập môi
trƣờng
Hình 1.3: Phân loại các kỹ thuật sửa đổi dữ liệu phía người gửi
Để đơn giản cho thảo luận tiếp theo chúng ta tách biệt khái niệm đơn vị dữ liệu
và gói dữ liệu. Một đơn vị là một khoảng thời gian dữ liệu về âm thanh, chúng đƣợc
lƣu trữ ở thiết bị đầu cuối tại công cụ audio. Một gói bao gồm một hay nhiều đơn vị
liên kết với nhau để truyền dẫn trên mạng.
- Sửa lỗi trƣớc (Forward Error Correction)
Một số kỹ thuật hiệu chỉnh lỗi trƣớc đã đƣợc phát triển để khắc phục sự mất
mát dữ liệu trong thời gian truyền dẫn. Bằng cách đƣa thêm dữ liệu vào luồng gửi đi ta
có thể phục hồi đƣợc nội dung của các gói bị mất.
+ FEC độc lập với môi trƣờng (Media-independent FEC)
Có nhiều phƣơng pháp mã hoá FEC không phụ thuộc vào dữ liệu nhƣ là mã hoá
đại số hay mã khối để thêm vào các gói tin trong quá trình truyền dẫn giúp chúng ta
hiệu chỉnh sự mất gói. Mỗi mã có một từ mã riêng và kết hợp với k gói dữ liệu để tạo
ra n-k gói kiểm tra, kết quả là số gói đƣợc truyền trên mạng là n gói.
1 2 3 4
1 2 3 4 FEC
1 2 3 4
1 2 4 FEC
Luồng gốc
Hiệu chỉnh lỗi trƣớc
Mất gói
Luồng khôi phục
Hình 1.4: Sửa đổi dữ liệu sử dụng FEC
Có rất nhiều cách mã hoá khối song ở đây chỉ đề cập đến hai cách là : mã hoá
chẵn lẻ và mã Reed-Solomon. Các cách mã hoá khối này đầu tiên đƣợc sử dụng để
phát hiện và hiệu chỉnh các lỗi trong luồng bít truyền dẫn bằng cách tạo ra các bít kiểm
tra từ các bít dữ liệu. Một luồng các gói đƣợc truyền đi chúng ta quan tâm tới sự mất
mát các gói tin của nó vì vậy chúng ta phải áp dụng cách mã hoá khối thông qua các
các bít trong các khối của các gói tin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Trong mã hoá chẵn lẻ các thao tác XOR đƣợc áp dụng cho một nhóm các gói để
tạo ra các gói tin chẵn lẻ phù hợp. Trong giản đồ hình 1.4 thì cứ n-1 gói dữ liệu lại
truyền đi một gói chẵn lẻ. Với điều kiện chỉ mất một gói trong n gói dữ liệu đƣợc
truyền đi thì gói mất đó sẽ đƣợc phục hồi lại. Có nhiều cách mã hoá chẵn lẻ khác nhau
bắt nguồn từ sự tổ hợp khác nhau về XOR của các gói. Một vài cách mã hoá kiểu này
đƣợc đề cập bởi Budge và đã đƣợc tổng kết bởi Rosenberg và Schulzrinne.
Mã Reed- Solomon (RS) rất nổi tiếng về việc hiệu chỉnh các lỗi. Việc mã hoá
dựa trên thuộc tính của các đa thức. Bản chất của mã hoá RS là lấy một số từ mã và sử
dụng chúng làm hệ số của đa thức f(x).
Phƣơng pháp FEC có nhiều ƣu điểm. Trƣớc tiên, về cách mã hoá độc lập với
môi trƣờng, các thao tác của FEC không phụ thuộc vào nội dung gói tin và khi sửa
chữa sẽ lập lại chính xác vị trí của gói tin bị mất. Các thao tác tính toán nhằm khắc
phục gói tin bị mất và khôi phục chúng là rất đơn giản. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp
này là thêm độ trễ, tăng băng thông và công cụ mã hoá khó khăn.
+ FEC phụ thuộc vào môi trƣờng (Media-specific FEC)
Một cách đơn giản để chống lại sự mất gói tin là truyền mỗi khối audio trong
nhiều gói. Nếu một gói bị mất thì nội dung của gói khác có khối tƣơng tự sẽ khôi phục
lại gói bị mất đó. Nguyên lý này đƣợc minh hoạ trong hình 1.5. Cách làm này đƣợc đề
nghị._. nó.
Chuyến mạch nhãn đa giao thức MPLS là một giải pháp cho vấn đề gặp phải
trong mạng IP và một số trƣờng hợp mở rộng trong mạng ATM. MPLS cung cấp 1 cơ
chế kỹ thuật lƣu lƣợng cho mạng chuyển mạch gói nhƣ mạng IP hay ATM.
Trong trƣờng hợp này, MPLS có thể hỗ trợ IP DiffServ, và có thể đƣợc sử
dụng kết hợp với IP DiffServ.
Mạng ATM có một cơ sở hạ tầng mạng hƣớng liên kết dựa trên các liên kết ảo
và phù hợp ý tƣởng với MPLS. Cụm từ “multiprotocol” trong MPLS nghĩa là MPLS
có thể tích hợp với bất kỳ giao thức lớp mạng nào, điều đó nghĩa là nó độc lập với các
giao thức lớp cao hơn trên lớp MPLS.
5.1 Cơ sở lý thuyết của MPLS
5.1.1 Sự chuyển tiếp gói IP thông thường
Để hiểu rõ những giá trị của MPLS, trƣớc hết chúng ta tìm hiểu xem các router
IP chuyển tiếp gói tin nhƣ thế nào. Hình 5.1 thể hiện cách định tuyến IP thông
thƣờng. Tại mỗi router trong mạng IP, một gói đƣợc chuyển tiếp tới router tiếp theo
dựa trên 1 bảng định tuyến. Một bảng định tuyến đƣợc lập trình trong router và còn
tồn tại cố định cho tới khi nó bị thay đổi bằng tay bởi ngƣời quản trị mạng
Tại mỗi router, có một số hạn chế port output mà một gói có thể đƣợc định
tuyến. Các gói đến trƣớc tiên đƣợc ánh xạ đến “các lớp chuyển tiếp tƣơng đƣơng”
(Forwarding Equivalence Classes - FEC). Tất cả các gói trong một lớp FEC đƣợc
định tuyến tới cùng một cổng ra. Theo quan điểm của định tuyến, tất cả các gói đƣợc
nhóm trong cùng một FEC là giống nhau và đƣợc chuyển tiếp theo cùng một đƣờng.
Nhƣ trong hình 5.1, khi một gói đến router, router trƣớc tiên kiểm tra header của gói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
và dựa trên các thông tin có trong header, ánh xạ gói vào một FEC. Mỗi lần gói đƣợc
ánh xạ vào môt FEC, bảng định tuyến chỉ ra cổng ra nào mà gói của FEC đó có thể
đƣợc chuyển tiếp đến.
Gói
IP router
Hop router
kế tiếp
Gói đến FEC Địa chỉ hop kế
tiếp
Phân chia gán
Các chức năng IP router thông thƣờng
Hình 5.1: Chức năng định tuyến IP chuẩn
Các router IP thông thƣờng chỉ hỗ trợ rất giới hạn số các FEC, ví dụ theo địa
chỉ IP đích. Sự phân chia FEC đa chiều là khó khăn vì việc xử lý gói mạng và vấn đề
mở rộng. Tại mỗi router, quá trình này đƣợc lập lại: header gói tin đƣợc kiểm tra lại,
và việc ánh xạ gói tin vào một FEC và ánh xạ tới cổng ra đƣợc lập lại. Quá trình kiểm
tra header của gói chiếm dụng nhiều tài nguyên và tốn nhiều thời gian.
5.1.2 Các cải tiến của MPLS
MPLS không bỏ qua chuyển tiếp gói. Vậy thì ƣu điểm của sử dụng MPLS là
gì? Bằng cách sử dụng nhãn hơn là sử dụng thông tin chứa trong header IP, quá trình
xử lý phức tạp trong chuyển tiếp gói đƣợc đơn giản hóa và nhanh gọn. Ƣu điểm này
tƣơng tự nhƣ ƣu điểm của hệ thống “zip code” đựoc sử dụng trong dịch vụ thƣ tín của
Mỹ. Sử dụng các zip code thay vì các điạ chỉ thông thƣờng làm cho việc chuyển phát
nhanh hơn.
Còn nhiều lợi ích khác khi sử dụng MPLS. MPLS cung cấp một định nghĩa kỹ
thuật lƣu lƣợng của mạng chuyển mạch gói. Bằng việc sử dụng các nhãn trên đỉnh các
header có sẵn của mỗi gói, MPLS có thể hƣớng dẫn các gói lƣu lƣợng tới các đƣờng
dẫn đã đƣợc tính trƣớc, mà nó có thể khác với các đƣờng dẫn các gói có thể sẽ tự
động nhận lấy. Các đƣờng lƣu lƣợng có thể dễ dàng đƣợc vẽ lại 1 cách đơn giản bằng
cách sử dụng các nhãn khác nhau mà không cần sự thay đổi nội dung của các header
của gói. Kể từ đây, với MPLS, chuyển tiếp gói đƣợc dựa trên việc xử lý nhãn đơn
giản và không còn dựa trên việc xử lý các header có sẵn của gói tin, chuyển tiếp trong
MPLS có thể đƣợc thực hiện tại các thiết bị không có khả năng chuyển tiếp gói
nguyên bản. Trong thực tế, cụm từ “multi-protocol” có nghĩa là MPLS có khả năng
độc lập với các giao thức gói ban đầu. Trong MPLS, các nhãn có thể đƣợc xác định
cho các gói dựa trên các yếu tố khác hơn là dựa trên nội dung header gói ban đầu, ví
dụ, xác định cổng đến, xác định router biên vào… Việc nhóm các lớp lƣu lƣợng cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
việc đánh nhãn rất linh hoạt và có thể đƣợc thực hiện không phụ thuộc vào các cấu
trúc định tuyến gói ban đầu.
5.1.3 Kiến trúc MPLS
Kiến trúc MPLS đƣợc định nghĩa trong văn bản RFC 3031. Liên hệ với hình
5.1, một node MPLS là một node có khả năng chuyển tiếp gói dựa trên nhãn. Một
vùng MPLS là một tập hợp liền kề các node MPLS và là một vùng định tuyến, quản
lý đƣợc, ví dụ, một ISP (Internet Service Provider).
Gói
Node
vào
Node
ra
LSR
LSP
Miền
MPLS
LSR
LER LER
Hình 5.2: Khiến trúc của MPLS
Các node ingress, egress MPLS là các node biên mà lƣu lƣợng khi đi vào hoặc
đi ra khỏi miền MPLS phải thông qua nó. Một router chuyển mạch nhãn (LSR) là một
node MPLS có khả năng chuyển tiếp các gói lớp 3 truyền thống. Một router chuyển
mạch nhãn biên (LER) là 1 LSR tại biên vào hay biên ra.
Một chặng đƣờng chuyển mạch nhãn là một chặng giữa 2 node MPLS, mà ở
đó chuyển tiếp gói sử dụng các nhãn. Một đƣờng chuyển mạch nhãn (LSP) là một
đƣờng đƣợc định tuyến qua một hay nhiều LSR theo mức độ phân cấp của các gói
trong phần FEC.
Trong MPLS, mỗi gói đƣợc gán một nhãn. Các gói thuộc cùng một FEC đƣợc
gán cùng một nhãn. Một nhãn chỉ có giá trị nội bộ, và có thể đƣợc ánh xạ tới các nhãn
khác khi một gói đi qua mạng.
5.2 Mã hóa nhãn
Có hai kiểu kỹ thuật mã hóa nhãn trong MPLS:
Sử dụng một nhãn mới cho MPLS ví dụ nhƣ Shim header
Sử dụng thông tin có sẵn trong liên kết dữ liệu hoặc trong các nhãn của lớp
mạng nhƣ VCI hay VPI trong ATM header.
5.2.1 MPLS shim header
MPSL shim header đƣợc định nghĩa theo chuẩn RFC 3032. Hình 5.3 mô tả
MPLS shim header. Shim header đƣợc chèn vào header lớp 2 và lớp 3. Nó có độ dài
32 bit trong đó 20 bit đƣợc sử dụng để xác định nhãn. 3 bit trong trƣờng EXP đƣợc
dành riêng cho mục đích thử nghiệm. Trƣờng EXP sẽ đƣợc thảo luận sau trong phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
MPLS hỗ trợ DiffServ liên quan tới nhƣ E-LSP. Một bit trong trƣờng stack đƣợc sử
dụng để tạo một ngăn xếp nhãn, và chỉ ra sự hiện diện của một ngăn xếp nhãn. Tám
bít trƣờng Time to Live tƣơng tự nhƣ trƣờng TTL của các giao thức khác, ví dụ, IP
header, và nó bị giảm đi tại mỗi LSR.
Tiêu đề
lớp 2
Nhãn
20bit
EXP
3bit
S
1 bit
TTL
8 bit
Tiêu đề
lớp 3
Dữ liệu
Chèn tiêu đề MPLS (32 bit)
Hình 5.3: Đầu mào MPLS
Tiêu đề
L2
Lm Lm-1 . . . . L1 Tiêu đề
lớp 3
Tải
trọng
M nhãn
Hình 5.4: Xếp chồng nhãn độ sâu m
Các nhãn đƣợc tổ chức một cách có thứ tự trong ngăn xếp nhãn (stack). Hình
5.4 cho thấy tất cả m Shim header MPLS đƣợc xếp chồng lên nhau và ở trên header
lớp 3 nhƣ 1 ngăn xếp. Mỗi shim header xác định một nhãn riêng biệt. Nhãn ở dƣới
cùng của ngăn xếp hay là nhãn gần header lớp 3 nhất là nhãn level 1, và nhãn ở trên
đỉnh ngăn xếp là nhãn level m. Một ngăn xếp nhãn có độ dài 0 là một ngăn xếp rỗng
và nó liên kết với 1 gói không gán nhãn. Một ngăn xếp nhãn đƣợc sử dụng để tạo ra
một thứ tự các đƣờng hầm MPLS, nhƣ một đƣờng hầm trong một đƣờng hầm khác
nhà cứ nhƣ thế.
5.2.2 Mã hóa nhãn qua mạng ATM
5.2.2.1 Mã hóa ATM SVC
Từ khi ATM là 1 mạng chuyển mạch gói hƣớng liên kết, nó cung cấp 1 cơ sở
hạ tầng rất dễ dàng thích ứng với việc triển khai MPLS. Các trƣờng VPI và VCI trong
ATM đƣa ra một định nghĩa thích nghi với việc đánh nhãn MPLS. Hình 5.5 thể hiện
một LSP đƣợc tạo ra bằng việc sử dụng một SVC. Nhãn MPLS trong trƣờng hợp này
là sự kết hợp của VPI và VCI.
IP Packet
Switch ATM Switch ATM
SVC
VPI=3 VCI=7
Các cell ATM
VPI=3 VCI=7
Gói đến
Hình 5.5: MPLS LSP sử dụng ATM SVC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
5.2.2.2 Mã hóa ATM SVP
Hình 5.6 thể hiện 1 LSP với 1 ngăn xếp nhãn có độ dài 2 đƣợc tạo ra bằng việc
sử dụng 2 trƣờng VPI và VCI. Trong ví dụ này, trƣờng VPI đƣợc sử dụng nhƣ là nhãn
level 2 và VCI là nhãn level 1. VPI xác định 1 đƣờng hầm LSP và VCI xác định 1
đƣờng hầm khác bên trong đƣờng hầm VPI.
SVP
Các cell ATM
VPI=3 VCI=7
IP Packet
Gói đến Switch ATM Switch ATM
LSP mức 2
VPI=3 VCI=7
LSP mức 1
VPI=3
Hình 5.6: MPLS LSP sử dụng ATM SVP
5.2.2.3 Mã hóa đa điểm ATM SVC
Hình 5.7 là sự hòa trộn của 2 ví dụ đã đề cập ở trên. Trong trƣờng hợp này,
trƣờng VPI đƣợc sử dụng nhƣ là nhãn level 2 nhƣ trong ví dụ hình 5.6. Tuy nhiên,
trong ví dụ ở hình 5.7 này, chỉ 1 phần của trƣờng VCI đƣợc sử dụng nhƣ là nhãn level
1. Phần còn lại của trƣờng VCI đƣợc sử dụng để nhận diện đầu vào LSP. Trong ví dụ
này, các tế bào ATM từ các gói khác nhau có thể mang các giá trị VCI khác nhau.
SVP
Các cell ATM
VPI=3 VCI=7
IP Packet
Gói đến Switch ATM Switch ATM
LSP mức 2
VPI=3 VCI=7
LSP mức 1
VPI=3
ID LSP đầu vào
VCI=59
Hình 5.7: MPLS LSP sử dụng ATM SVP mã hóa đa điểm
5.3 Hoạt động của MPLS
5.3.1 Ánh xạ nhãn
5.3.1.1 Ánh xạ nhãn vào (ILM)
Ánh xạ nhãn vào là 1 bảng chuyển mạch nhãn tƣơng tự nhƣ bảng định tuyến IP
trong các router IP. Nó thƣờng đƣợc MPLS dùng để chuyển tiếp các gói đã đƣợc dán
nhãn. Hình 5.8 trình bày về ILM. ILM ánh xạ nhãn của 1 gói đến tới NHLFE (Next
Hop Label Forwarding Entry). Trong các lối ra trong NHLFE là Hop tiếp theo và 1
ngăn xếp nhãn đƣợc thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
Gói đã dán nhãn Gói
LSR
Hop kế tiếp
LSR
Ánh xạ nhãn
vào (ILM)
Hình 5.8: Ánh xạ nhãn vào
5.3.1.2 Ánh xạ FEC tới NHLFE (FTN)
Phép ánh xạ từ FEC tới NHLFE (FTN) tƣơng tự nhƣ ILM. Sự khác biệt cơ bản
là ánh xạ FTN đƣợc sử dụng cho việc chuyển tiếp các gói không dán nhãn mà nó cần
phải đƣợc dãn nhãn trƣớc khi đƣợc chuyển tiếp. Hình 5.9 trình bày ánh xạ FTN.
Gói không gán nhãn
Gói
LSR Hop kế tiếp
Map FTN
LSR
Hình 5.9: Ánh xạ FTN
5.3.1.3 Sự tráo đổi nhãn
Hình 5.10 trình bày quá trình tráo đổi nhãn MPLS cho 1 gói đã đƣợc dán nhãn
sử dụng ILM. Một gói đã dán nhãn đến đƣớc xử lý bằng cách ánh xạ nhãn của nó tới
FEC tƣơng ứng và sau đó tới NHLFE. Lối ra NHLFE chỉ ra chặng tiếp theo cho gói.
Nó cũng trình bày hoạt động của ngăn xếp nhãn để trình diễn. Ví dụ, nhãn đến đã
đƣợc bóc ra (nhãn 1) và 1 nhãn mới (nhãn 2) đƣợc dán vào.
Gói đã n
nhãn đến
L1
IP IP
L2
LSR
ILM
Hop kế tiếp
“Gói đã gán
nhãn mới”
đầu ra
“Đổi nhãn”
Hình 5.10: Trao đổi nhãn
Dựa trên FEC và thông tin về chặng tới thu đƣợc từ ILM, và dựa trên sự liên
kết nhãn giữa LSR hiện thời và LSR chặng tiếp theo, 1 nhãn mới đƣợc dán lên gói.
gói đƣợc dán nhãn mới sau đó đƣợc chuyển tiếp tới LSR chặng tiếp theo. Hình 5.11
trình bày sự chuyển tiếp của các gói không đƣợc dán nhãn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
Tráo đổi nhãn đƣợc thực hiện cho các gói đến đã đƣợc dán nhãn. Để chuyển
tiếp 1 gói không đƣợc gán nhãn, sự khác nhau là trong việc xác định FEC. Khi 1 gói
không đƣợc dán nhãn đến 1 LSR, LSR trƣớc tiên phải xác định FEC của nó không
phải từ nhãn vì không có nhãn nào trong header lớp 3 của gói. Một FEC cho gói
không dán nhãn đƣợc xác định, sự ngừng lại của quá trình tƣơng tự nhƣ quá trình tráo
đổi nhãn đã đƣợc thảo luận trƣớc đây không kể ánh xạ FTN đƣợc sử dụng thay vì ánh
xạ ILM. Trong trƣờng hợp này, không có nhãn nào để bóc. Một nhãn mới đƣợc dán
vào gói và gói đã dán nhãn đƣợc chuyển tiếp tới LSR chặng tiếp theo.
LSR
FTN
Hop kế tiếp
“Gói đã gán nhãn
mới” đầu ra
Gói đã gá
nhãn đến
IP
L
IP
“đẩy”
Hình 5.11: Đẩy nhãn
5.3.2 Một ví dụ về các đường hầm phân cấp MPLS
Tiêu chuẩn RFC 3031 đƣa ra 1 ví dụ về 2 cấp đƣờng hầm. Hình 5.12 minh họa
ví dụ bằng hình ảnh theo từng bƣớc một. Trong hình minh họa, các khóa sự kiện đƣợc
đánh số. 1 gói IP chƣa dán nhãn “P” đến router R1. Gói này nhận lấy 1 LSP level 1,
LSP 1, từ R1 đến R4. Bƣớc 1 trong hình minh họa là dán 1 nhãn level 1 L1-1 trên gói
P.
Gói đã đƣợc dán nhãn L1-1 đƣợc chuyển tiếp đến R2. Tại R2, bƣớc 2 là thực
hiện việc tráo đổi nhãn trên L1-1 và dán 1 nhãn level 1 mới L1-2 lên gói P. R2 cũng
nhận ra rằng gói P phải nhận lấy 1 đƣờng hầm LSP level 2, LSP 2, từ R2 đến R3.
Bƣớc 3 là dán 1 nhãn level 2 L2-2 lên trên L1-2. Gói có độ dài nhãn là 2 này sau đó
đƣợc chuyển tiếp đến R21.
Từ R21 đến R23, việc tráo đổi nhãn level 2 đƣợc thực hiện. Đến R23 là LSR áp
chót của LSP 2, bƣớc 4 ở R23 là bóc nhãn level 2 ra, và chuyển tiếp gói với nhãn level
1, L1-2, tới R3. Tại R3, LSR áp chót của LSP 1, bƣớc 5 là bóc nhãn level 1, L1-1, và
chuyển tiêp gói tin P không có nhãn tới R4. Ở bƣớc 6, gói lớp 3 không dán nhãn P
ban đầu đến điểm kết thúc của LSP 1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
IP
L1-1
IP IP IP IP IP
IP
IP
IPIPIP
IP
L1-1 L1-2
L1-1
L1-2
L1-2
L1-2
L2-21 L2-22
L1-2 L1-2
L1-2
L2-2
L2-22
L2-2
Gói IP không
gán nhãn
(1) Gán
nhãn
lớp 1
(2) Trao
đổi
nhãn
lớp 1 (5)
Nhãn
lớp 2
“POP
”
(6) Gói IP
không gán
nhãn
(3) Gán
nhãn
lớp 2
LSP 1 ( LSP
lớp 1)
LSP 2 ( LSP
lớp 2)
(4) Nhãn
lớp 2 “
POP”
Trao
đổi
nhãn
lớp 2
R1
R2 R3
R4
R21
R22 R23
Trao
đổi
nhãn
lớp 2
Hình 5.12: Một ví dụ về LSP phân cấp
5.4 MPLS hỗ trợ DiffServ
Ý tƣởng cơ bản của MPLS là sử dụng một nhãn và bỏ qua việc xử lý IP
header. Vì lý do đó, MPLS không biết dữ liệu gì đƣợc chuyển trong gói tin, mà điều
này có trong header của các gói IP. MPLS làm thế nào để hỗ trợ DiffServ? Khó khăn
cơ bản là DiffServ sử dụng DSCP và DSCP nằm trong IP header. DSCP làm thế nào
để có ý nghĩa với lớp MPLS? Tiêu chuẩn RFC 3270 cung cấp 1 giải pháp cho việc hỗ
trợ DiffServ trong mạng MPLS.
Có 2 cách cơ bản để trình bày vấn đề này. Một cách là sử dụng 1 trƣờng trong
shim header của MPLS để ánh xạ các PHB DiffServ tới DSCP tƣơng ứng trong IP
header; cách khác là tạo 1 LSP riêng biệt trên mỗi PHB đƣợc miêu tả bởi các DSCP.
Cách đầu tiên LSP đƣợc gọi là E-LSP, ở cách sau là L-LSP.
5.4.1 E-LSP
Shim header của MPLS chứa 3 bit dành riêng cho mục đích thử nghiệm.
Trƣờng 3 bit này đƣợc biết đến là trƣờng EXP. Trƣờng EXP có thể đƣợc sử dụng để
hỗ trợ DiffServ bởi MPLS. Một LSP có khả năng hỗ trợ các DiffServ PHB đƣợc tạo
ra bằng cách sử dụng trƣờng EXP nhƣ là E-LSP.
E-LSP giúp cho EXP suy luận ra danh mục lớp PHB trong các LSP. Trong E-
LSP, có tới 8 DiffServ PHB có thể đƣợc phân biệt trong 1 LSP vật lý bằng cách sử
dụng 23 hoán vị các bit trong trƣờng EXP. Hình 5.13 trình bày phép ánh xạ của các
DiffServ PHB tới trƣờng EXP trong shim header của MPLS. Cú ý rằng nhiều DSCP
có thể đƣợc nhóm vào 1 PHB.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
Tiêu đề
lớp 2
EXP
111
DSCP
101 110
Tải trọng
IP
Sắp xếp từ PHB đến EXP
Chèn tiêu đề
MPLS (32 bit)
Tiêu đề IP
Hình 5.13: Ánh xạ giữa DiffServ PBH với các bit MPLS EXP
Bảng 5.1 là một ví dụ của việc ánh xạ EF, 4 lớp AF và lớp best-effort tới EXP.
Hình 5.14 trình bày 1 E-LSP với 7 PHB khác nhau. Tại mỗi LSR, 7 PHB có thể đƣợc
sắp xếp trong 7 hàng đợi riêng biệt.
Bảng 5.1: Ánh xạ DiffServ với EXP
Lớp PHB Lớp con PHB DSCP EXP
EF 101110 111
AF4 AF41 100100 110
AF42 100100
AF43 100110
AF3 AF31 011010 101
AF32 011100
AF33 011110
AF2 AF21 010010 100
AF22 101000
AF23 010110
AF1 AF11 001010 011
AF12 001100
AF13 001110
BE 000000 010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
Các hàng đợi Các hàng đợi Các hàng đợi
LSR đầu vào LSR đầu ra
Phân lớp gói
Các lƣu lƣợng
gói đến
Điều khiển mạng
Cổng ra
Lập
biểu
gói
EF
AF4
AF3
AF2
AF1
BE
Hình 5.14: E-LSP
5.4.2 L-LSP
Một phƣơng pháp khác hỗ trợ DiffServ PHB là L-LSP. L-LSP chỉ giúp cho
nhãn suy luận ra danh muc lớp PHB trong các LSP. Trong phƣơng thức L-LSP, nhiều
LSP đƣợc thiết lập giữa 1 LSR biên vào và 1 LSR biên ra. Mỗi LSP truyền tải lƣu
lƣợng thuộc về 1 lớp yêu cầu 1 PHB cụ thể. Các LSP đƣợc cấu hình trƣớc theo cách
nhãn chỉ định ra 1 lớp PHB cụ thể.
Các gói EF
Các gói AF
Các gói BE
Hình 5.15: L-LSP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
Kết luận chƣơng
Chƣơng V trình bầy về giao thức chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS. Đây
là một giao thức mới hoạt động ở lớp 2,5 tức là giữa lớp 3 và lớp 2. Giao thức này là
sự kết hợp giữa kỹ thuật định tuyến lớp 2 và chuyển mạch lớp 2. Các thiết bị chuyển
mạch nhãn chỉ quan tâm tới địa chỉ IP ở các LSR biên, còn tại các LSR lõi sẽ chỉ thực
hiện chuyển mạch nhãn dựa trên các nhãn của gói tin. Việc hình thành các LSP sẽ
giúp gói tin đến đích nhanh hơn do các đƣờng này đã đƣợc thiết lập sẵn và các LSR
không phải thực hiện quá trình định tuyến nhiều lần nhƣ các router trong mạng IP.
MPLS là giao thức rất phổ biến hiện nay trong việc triển khai các mạng IP lõi
hay còn gọi là mạng Core IP/MPLS do nó có hỗ trợ các kỹ thuật lƣu luợng và dịch vụ
DifServ. Việc triển khai hạ tầng mạng IP trên nền mạng MPLS sẽ nâng cao đáng kể
hiệu năng mạng IP và qua đó góp phần năng cao chất lƣợng dịch vụ trong mạng IP.
Ngòai ra do đặc tính hỗ trợ đa giao thức nên MPLS thích hợp với nhiều cấu trúc mạng
đã có nhƣ ATM, Frame Relay, Ethernet và IP nên nó đặc biệt phù hợp trong việc triển
khai các mạng tích hợp đa dịch vụ trên nền công nghệ chuyển mạch gói, điển hình là
mạng thế hệ mới NGN hay mạng MAN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Kết luận về luận văn
Trong thời gian làm luận văn, tác giả đã tìm hiểu về chất lƣợng dịch vụ, các
yêu cầu về chất lƣợng dịch vụ đối với các dịch vụ khác nhau, các các kỹ thuật đảm
bảo chất lƣợng dịch vụ, đặc biệt là tìm hiểu sâu về cách đảm bảo chất lƣợng dịch vụ
trong mạng IP với hai mô hình IntServ và DiffServ. Trong luận văn cũng mở rộng
vấn đề khi trình bầy về hai giao thức ATM và MPLS ở khía cạnh hỗ trợ giao thức IP
trong việc năng cao chất lƣợng dịch vụ trong các mạng lõi. Luận văn trình bầy đã đƣa
ra nhiều ví dụ thực tế để làm rõ vấn đề cần trình bầy. Đã xây dựng một cấu trúc mạng
thực tế để triển khai QOS trên nền mạng IP/MPLS, đã xây dựng đƣợc một chƣơng
trình mô phỏng một số kỹ thuật áp dụng trong VOIP.
Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Tìm hiểu sâu hơn nữa về các kỹ thuật quản lý lƣu lƣợng trong mạng MPLS.
Tìm hiểu kỹ hơn các kỹ thuật đảm bảo chất lƣợng dịch vụ đối với các mạng
truyền thông đa phƣơng tiện Multi-media.
Tìm hiểu về các vấn đề chất lƣợng dịch vụ đối với mạng sử dụng IP version 6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kun I.Park, The MITRE Corporation USA: “QoS IN PACKET NETWORK”.
2. Michael E.Flannagan, “Cisco QoS in IP NETWORKS”, www.syngress.com
3. “Computer Networking: A Top-down Approach Featuring Internet”
4. Sybex - JNCIE - “Juniper Networks Certified Internet Expert (2003)”,
www.sybex.com
Report, CAIDA, December 2003,
5. Harry G. Perros, “Connection-Oriented NETWORKS Sonet/SDH, ATM, MPLS
and Optical Networks”. John Wiley & Sons, Ltd.
6. Santiago Alvaez, Cisco Press :“QoS for IP/MPLS Network”, June 02, 2006.
7. Vinod Joseph and Brett Chapman, Elsevier Inc “Deploying Qos for Cisco Ip and
Next Generation Networks” 2009
8. Cisco System, “Enterprise QoS Solution Reference Network Design Guide”
Version 3.3 November 2005
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
PHỤ LỤC
1. Triển khai QoS cho mạng băng rộng của VNPT Thái Nguyên
Với những nghiên cứu ở trên, tôi đã sử dụng những kiến thức và hiển biết về chất
lƣợng dịch vụ trong mạng IP để thiết kế nên mô hình triển khai QoS trên mạng băng
rộng của VNTP Thái Nguyên. Hiện nay, VNPT Thái Nguyên đang khai thác nhiều
dịch vụ trên nền mạng IP nhƣ dịch vụ Internet ADSL, dịch vụ Internet tốc độ cao
FTTH, dịch vụ IPTV, VOD, VPN, ….Việc khai thác nhiều loại hình dịch vụ trên
cùng một hạ tầng mạng đòi hỏi vấn đề QoS phải đƣợc quan tâm trong quá trình thiết
kế mạng.
Hình phụ lục 1: Cấu trúc chung mạng MANE và mô hình kết nối
Mạng MANE là mạng truyền tải Core cho các lƣu lƣợng băng rộng trong nội
bộ một tỉnh, thành phố. Mạng MANE sẽ đƣợc kết nối với mạng IP core ở lớp trên và
mạng truy nhập ở lớp dƣới. Và dƣới đây là cấu trúc mạng MANE Thái Nguyên:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
Đán
Phú
Lương
Định
Hóa
Sông
Công
Phổ
Yên
Phú
Bình
Đồng
Hỷ
Lưu Xá
5Km
43Km
9Km
18Km
5Km
31Km
23Km
35Km
15Km
60Km
Hệ thống
quản lý
IP/MPLS BackBone
26
Km
0.0
5K
m
Đại Từ
La Hiên
30Km
Ring 2
1Gb
Ring 5
1Gb*2
Ring 4
1GB*2
Ring 3
1Gb*2
35Km
26Km
10Km
Trại
Cau
Bắc
Sơn
31Km
CORE
1Gb
Thái
Nguyên
Thái
Nguyên
Đại Từ
Ring 1
10Gb
36Km
BRAS PE
35
Km
Hình phụ lục 2: Cấu trúc mạng MANE Viễn thông Thái Nguyên
Chức năng của mạng MANE là để thu gom toàn bộ lƣu lƣợng Ethernet của
khách hàng trong nội tỉnh lên trên thiết bị BRAS và PE qua đó cung cấp các dịch vụ
khác nhau cho khách hàng. MANE đƣợc xây dựng trên nền tảng công nghệ chuyển
mạch nhãn MPLS. Các thiết bị truy nhập nhƣ thiết bị IPDSLAM/MSAN sẽ đƣợc kết
nối thẳng lên MANE.
Những thiết kế QoS trên mạng MANE Thái Nguyên:
- Cài đặt MPLS TE: để đảm bảo độ tin cậy của mạng và khả năng tối ƣu hóa
lƣu lƣợng:
Đối với mạng IP cổ điển, khi mạng xẩy ra mất kết nối ở một tuyến nào đó các
router phải tiến hành cập nhật lại bảng định tuyến và chuyển tiếp các gói tin theo
hƣớng khác. Nhƣ vậy thời gian hội tụ mạng sẽ lâu khi đó các dịch vụ thời gian thực
nhƣ VOIP, Streaming, … sẽ bị gián đoạn cho tới khi mạng hội tụ trở lại. Vấn đề thứ
hai là nguyên tắc định tuyến gói tin tại các router, các router luôn định truyến gói tin
theo đƣờng tốt nhất mà nó biết. Tuy nhiên khi mọi gói tin đều đi theo đƣờng này thì
chính đƣờng tốt nhất đó trở nên tắc nghẽn. Và MPLS TE sẽ giải quyết các vấn đề này
thông qua việc sử dụng giao thức RSVP-TE để thiết lập các đƣờng hầm LSP để xác
định một đƣờng trƣớc. Điền này sẽ giúp cho mạng không tắc nghẽn và cân bằng tải.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
8
Thái
Nguyên
Đại Từ
Sông
Công
Tunne
l 1
Phổ Yên
Bắc Sơn
Lưu Xá
BRAS
PE
Lo:123.29.22.151/32
IPDSLAM
Bình Sơn
Lo:123.29.22.150/32
Lo:123.29.22.152/32
Lo:123.29.22.153/32
Lo:123.29.22.128/32
Lo:123.29.22.129/32
10.23.0.58/30
10.23.0.57/30
10.23.0.54/30
10.23.0.53/30
10.23.0.50/30
10.23.0.49/30
10.23.0.46/30
10.23.0.45/30 10.23.0.42/30
10.23.0.41/30
Tunnel 2
Hình phụ lục 3: Đường hầm MPLS TE
Cấu hình tại UPE Sông Công:
mpls lsr-id 123.29.22.151
mpls
mpls te
mpls rsvp-te
mpls te cspf
mpls l2vpn
mpls ldp remote-peer 1
remote-ip 123.29.22.128
interface LoopBack 0
ip address 123.29.22.151 255.255.255.255
isis enable 1
interface GigabitEthernet 3/0/0.1
vlan-type dot1q 1
mpls l2vc 123.29.22.128 1 tunnel-policy tunnel0/0/0
interface GigabitEthernet1/0/0
ip address 10.23.0.50 255.255.255.252
isis enable 1
mpls
mpls te
mpls rsvp-te
interface GigabitEthernet2/0/0
ip address 10.23.0.53 255.255.255.252
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
isis enable 1
mpls
mpls te
mpls rsvp-te
isis 1
is-level level-1
cost-style wide
network-entity 49.0090.0101.0111.00
traffic-eng level-1
interface Tunnel0/0/0
ip address unnumbered interface LoopBack0
tunnel-protocol mpls te
destination 123.29.22.128
mpls te tunnel-id 1
mpls te path explicit-path 123.29.22.128_primary
mpls te path explicit-path 123.29.22.128_ secondary secondary
mpls te backup hot-standby
mpls te reserved-for-binding
mpls te commit
tunnel-policy tunnel0/0/0
tunnel binding destination 123.29.22.128te Tunnel0/0/0
explicit-path 123.29.22.128_primary
next hop 10.23.0.54
next hop 10.23.0.58
next hop 123.29.22.128
explicit-path 123.29.22.128_secondary
next hop 10.23.0.49
next hop 10.23.0.45
next hop 10.23.0.41
next hop 123.29.22.129
next hop 123.29.22.128
Cấu hình tại PE-AGG Thái Nguyên:
mpls lsr-id 123.29.22.128
mpls
mpls te
mpls rsvp-te
mpls te cspf
mpls l2vpn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
mpls ldp remote-peer 1
remote-ip 123.29.22.151
interface LoopBack 0
ip address 123.29.22.128 255.255.255.255
isis enable 1
interface GigabitEthernet 3/0/0.1
vlan-type dot1q 1
mpls l2vc 123.29.22.151 1 tunnel-policy tunnel0/0/0
interface GigabitEthernet1/0/0
ip address 10.23.0.28 255.255.255.252
isis enable 1
mpls
mpls te
mpls rsvp-te
interface GigabitEthernet2/0/0
ip address 10.23.0.1 255.255.255.252
isis enable 1
mpls
mpls te
mpls rsvp-te
isis 1
is-level level-1
cost-style wide
network-entity 49.0090.0101.0112.00
traffic-eng level-1
interface Tunnel0/0/0
ip address unnumbered interface LoopBack0
tunnel-protocol mpls te
destination 1.1.1.1
mpls te tunnel-id 1
mpls te path explicit-path 123.29.22.151_primary
mpls te path explicit-path 123.29.22.151_ secondary secondary
mpls te backup hot-standby
mpls te reserved-for-binding
mpls te commit
tunnel-policy tunnel0/0/0
tunnel binding destination 1.1.1.1 te Tunnel0/0/0
explicit-path 123.29.22.151_primary
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
next hop 10.23.0.57
next hop 10.23.0.53
next hop 123.29.22.151
explicit-path 123.29.22.151_secondary
next hop 10.23.0.2
next hop 10.23.0.42
next hop 10.23.0.46
next hop 10.23.0.50
next hop 123.29.22.151
- Thiết kế QoS trong mạng IP/MPLS của MANE: MPLS DiffServ đƣợc đƣa
ra để đảm bảo QoS cho mỗi loại lƣu lƣợng gồm có lƣu lƣợng về quản trị và lƣu lƣợng
dịch vụ. Phân lớp lƣu lƣợng và đánh dấu gói có thể thực hiện ở các hệ thống cuối,
tƣờng lửa, node thu gom lớp 2, PE router, do vậy lập lịch có thể đƣợc thực hiện tại
mỗi giao tiếp đầu vào của router. Bảng dƣới đây là các ví dụ về chính sách dịch vụ và
định nghĩa PBH cho mỗi lớp dịch vụ.
Bảng phụ lục 1:
Các loại dịch vụ 802.1P IP-precedence EXP QoS Queue
Network Protocol and Signal 6 6 6 CS6 (PQ)
VoIP 5 5 5 EF (PQ)
BTV 4 4 4 AF4 (WFQ)
VoD 4 4 4 AF4 (WFQ)
Network
Management(DSLAM)
3 3 3 AF3 (WFQ)
Enterprise 1-2 1-2 1-2 AF1-2 (WFQ)
HIS (High Speed Internet) 0 0 0 BE (WFQ)
Cấu hình:
1. PIPE
[TNN01TNN] VSI VoIP_TNN01TNN static
[TNN01TNN-VSI-_TNN01TNN] diffserv-mode pipe AF4 green
#Cấu hình Pipe cho VPLS
[TNN01TNN-VSI-_TNN01TNN] quit
[TNN01TNN] interface gigabitethernet 4/0/2.1700
[TNN01TNN-gigabitethernet4/0/2.1700] diffserv-mode pipe AF4 green
#Cấu hình Pipe cho VLL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
2. Hàng đợi khách hàng
[TNN01TNN] interface gigabitethernet 4/0/2.700
[TNN01TNN-gigabitethernet4/0/2.700] vlan-type dot1q 700
[TNN01TNN-gigabitethernet4/0/2.700] l2 binding vsi EP_VNPT
[TNN01TNN-gigabitethernet4/0/2.700] user-queue cir 10000 pir 20000 inbound
#Cấu hình SQ
[TNN01TNN-gigabitethernet4/0/2.700] user-queue cir 10000 pir 20000 outbound
3. Lập lịch
[TNN01TNN] interface gigabitethernet 4/0/0
[TNN01TNN-gigabitethernet4/0/0] port-queue af1 wfq weight 10 outbound
[TNN01TNN-gigabitethernet4/0/0] port-queue af2 wfq weight 20 outbound
[TNN01TNN-gigabitethernet4/0/0] port-queue af3 wfq weight 30 outbound
[TNN01TNN-gigabitethernet4/0/0] port-queue af4 wfq weight 10 outbound
[TNN01TNN-gigabitethernet4/0/0] port-queue EF pq shaping shaping-percentage 70
[TNN01TNN-gigabitethernet4/0/0] trust upsteam default
- Thiết lập QoS trên lớp truy nhập:
Trên các thiết bị truy nhập nhƣ IPDSLAM, MSAN, Switch L2 sẽ định nghĩa
từng kênh dịch vụ khách với những mức ƣu tiên khác nhau tuân theo Bảng phụ lục 1.
Cấu hình:
+ Tạo profile cho dịch vụ thuê bao ADSL tốc độ download/upload
4.096/1.024Kbps:
TNN.TNN.H21(config)#adsl line-profile add 100
Start adding profile
> Do you want to name the profile (y/n) [n]:y
> Please input profile name:ADSL4M
> Please choose default value type 0-adsl 1-adsl2+ (0~1) [0]:1
> Will you set basic configuration for modem? (y/n)[n]:
> Please select channel mode 0-interleaved 1-fast (0~1) [0]:
> Will you set interleaved delay? (y/n)[n]:
> Please select form of transmit rate adaptation in downstream:
> 0-fixed 1-adaptAtStartup 2-adaptAtRuntime (0~2) [1]:
> Will you set SNR margin for modem? (y/n)[n]:
> Will you set parameters for rate? (y/n)[n]:y
> Minimum transmit rate in downstream (32~32000 Kbps) [32]:32
> Maximum transmit rate in downstream (32~32000 Kbps) [24544]:4096
> Minimum transmit rate in upstream (32~6000 Kbps) [32]:32
> Maximum transmit rate in upstream (32~6000 Kbps) [1024]:1024
Add profile 100 successfully
TNN.TNN.H21(config)#
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
+ Tạo traffic table cho lƣu lƣợng Internet:
TNN.TNN.H21(config)#traffic table index 100 ip car 4096 priority 0 priority-
policy pvc-Setting
Create traffic descriptor record successfully
-----------------------------------------------------------------------------
TD Index : 100
Priority : 0
Priority policy : pvc-pri
CAR : 4096 kbps
TD Type : NoClpNoScr
Service category : ubr
Referenced Status: not used
EnPPDISC : on
EnEPDISC : on
Clp01Pcr : 4096 kbps
-----------------------------------------------------------------------------
+ Khai báo thuê bao ADSL
TNN.TNN.H21(config)# service-port vlan 100 adsl 0/0/2 vpi 0 vc 35 rx-cttr 100 tx-
cttr 100
2. Xây dựng chƣơng trình mô phỏng thuật toán FEC, Interleaving và
Insert:
Chƣơng trình mô phỏng thuật toán FEC, Interleaving và Insert đƣợc viết bằng
ngôn ngữ Visual C để làm rõ hoạt động của các thuật toán này trong mô hình triển
khai dịch vụ VOIP. Chƣơng trình mô phỏng đƣợc thiết kế đơn giản và dễ sử dụng.
Hình phụ lục 4: Giao diện mô phỏng iFEC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
Hình phụ lục 5: Giao diện mô phỏng sFEC
Hình phụ lục 6: Giao diện mô phỏng Interleaving
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
Hình phụ lục 7: Giao diện mô phỏng Insert
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9041.pdf