Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, chức năng thanh toán của tiền tệ đang phát triển với nhiều mô thức đa dạng và đóng vai trò quan trọng giúp đẩy nhanh việc tập trung và phân phối các dòng vốn trong nền kinh tế xã hội, cung ứng vốn cho kinh tế phát triển. Vì vậy, việc điều hành chính sách tài chính, tiền tệ thông qua hệ thống thanh toán quốc gia, với những phương tiện, kỹ thuật công nghệ hiện đại hơn bao giờ hết phải đảm bảo sự nhanh chóng, tiện ích, an toàn, hiệu quả trong thanh toán. Nền kinh tế Việt Nam

doc48 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1959 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đang chuyển từ nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ, bao cấp, tập trung sang nền kinh tế thị trường; thanh toán trong dân cư với nhau phổ biến là bằng tiền mặt, mọi sự tiếp cận với phương tiện thanh toán mới, công nghệ thanh toán mới đang ở mức ban đầu cả về tổ chức và thực hiện. Mặt khác thu nhập của dân nói chung còn ở mức thấp; nhu cầu thiết yếu dân vẫn mua ở chợ “tự do” là chủ yếu; thêm vào đó thói quen sử dụng tiền mặt, đơn giản, thuận tiện bao đời nay không dễ một sớm, một chiều thay đổi nhanh được; đồng thời muốn sử dụng phương tiện thanh toán hiện đại lại cũng cần có sự hiểu biết nhất định. Cơ chế, chính sách, môi trường và tổ chức quản lý thanh toán hiện đại trong điều kiện nền kinh tế ở Việt Nam, trước sự bùng nổ và phát triển thương mại điện tử,  công nghệ thông tin trên thế giới, nhiều điều phải bàn và làm. Với mong muốn đóng góp cải thiện những bất cập đ ó, chúng em đã đi sâu tìm hiểu và trình bày về hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt của Việt Nam. Kết cấu bài thảo luận của chúng em có 4 phần: Phần 1: Một số vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt Phần 2: Đánh giá chung về tình hình thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay Phần 3: Một số ví dụ về hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Phần 4: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống thanh toán phi tiền mặt của Việt Nam I. Một số vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt Định nghĩa thanh toán và các hình thức thanh toán Thanh toán là thuật ngữ mô tả việc chuyển giao các phương tiện tài chính từ một bên sang một bên khác. Tiền là phương tiện thực hiện trao đổi hàng hoá đồng thời là việc kết thúc quá trình trao đổi, lúc này tiền tệ đi vào lưu thông thực hiện chức năng phương tiện thanh toán. Như vậy, ta có 2 hình thức thanh toán đó là : + Thanh toán dùng tiền mặt + Thanh toán không dùng tiền mặt a. Thanh toán dùng tiền mặt Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, tiện dụng nhất, tuy nhiên nó chỉ phù hợp với nền kinh tế sản xuất nhỏ, khối lượng sản phẩm không nhiều,và phạm vi thanh toán nhỏ hẹp. Khi nền kinh tế chuyển sang nền ktế thị trường, khối lượng hàng hóa, số lượng các nghiệp vụ thanh toán diễn ra rất nhiều khiến việc thanh toán bằng tiền mặt gặp phải nhiều khó khăn: với khối lượng tiền lớn thì sẽ không đảm bảo an toàn, thuận tiện cho cả người chi trả và người được trả, chi phí in ấn, vận chuyển tiền sẽ rất tốn kém cho NHNN. b.Thanh toán không dùng tiền mặt Từ thực tế khách quan đó, thanh toán không dùng tiền mặt ra đời, đáp ứng sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hóa. Ta có định nghĩa về thanh toán không dung tiền mặt như sau: thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người được trả hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ chức tín dụng. Và do đó có thêm 1 hình thái nữa của tiền đó là tiền ghi sổ (hay còn gọi là tiền bút toán). 2. Các hình thức cụ thể của thanh toán không dùng tiền mặt Bao gồm: Internet banking, E-banking, Home banking, Phone banking, Mobile banking, ATM, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, séc, chuyển tiền điện tử, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán qua tài khoản cá nhân, thanh toán online, Master card, Visa card… Ở Việt Nam hiện nay có 5 hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, đó là: + Séc thanh toán: séc chuyển khoản, séc được bảo chi, séc được bảo lãnh + Uỷ nhiệm chi + Uỷ nhiệm thu + Thẻ thanh toán + Thư tín dụng nội địa A. Séc thanh toán: Là 1 lệnh vô điều kiện thể hiện dưới dạng chứng từ của người chủ TK,ra lệnh cho Ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc hoặc trả theo lênh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay chuyển khoản. Ở Việt Nam séc được đưa vào sử dụng theo quyết đinh của ngân hàng sô 57/NHQĐ ngày 24/6/1987. B.Uỷ nhiệm chi Là lệnh của người trả tiền cho ngân hàng về việc trích chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản chủ nợ. Đây là 1 hình thức thanh toán khá phổ biến trong nền kinh tế khi các nước bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường. C. Uỷ nhiệm thu Uỷ nhiệm thu là lệnh của người thụ hưởng, ra lệnh cho ngân hàng thu tiền của người mua hàng. D.Thẻ thanh toán Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. E.Thư tín dụng nội địa Là một văn bản pháp lí được phát hành bởi một tổ chức tài chính nhắm cung cấp một sự đảm bảo trả tiền cho một người thụ hưởng trên cơ sở người thụ hưởng phải đáp ứng các điều khoản trong tín dụng thư. 3. Các nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt - Chủ thể tham gia thanh toán đều phải mở tài khoản tại tổ chức tín dụng - Số tiền thanh toán giữa người chi trả và người được trả phải dựa trên lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao giữa người mua và người bán. - Là trung gian thanh toán, các tổ chức tín dụng phải có trách nhiệm thực hiện đúng vai trò là trung gian thanh toán. Đánh giá chung về tình hình thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay Ưu điểm Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán đơn giản và tiện dụng nhất được sử dụng để mua bán hàng hóa một cách dễ dàng. Tuy nhiên nó chỉ phù hợp với nền kinh tế có quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất chưa phát triển,việc trao đổi thanh toán hàng hóa với số lượng nhỏ, trong phạm vi hẹp. Vì vậy, khi nền kinh tế phát triển mạnh cả về chất lượng và số lượng thì việc thanh toán bằng tiền mặt không thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế. Việc ứng dụng một hình thức thanh toán mới thuận tiện hơn, an toàn hơn là điều mà bất cứ quốc gia nào cũng quan tâm. Viêc thanh toán KDTM đã đem lại những lợi ích to lớn cho toàn bộ nền kinh tế, cho các tổ chức doanh nghiệp cũng như cá nhân người sử dụng. Đối với nền kinh tế thì hình thức thanh toán KDTM đã đem lại những lợi ích to lớn sau: Thứ nhất, tiền mặt để trong két thì sẽ không tham gia vào quá trình lưu thông nhưng để trong các ngân hàng thì sẽ tạo ra một nguồn vốn lớn cho nền kinh tế. Nguồn vốn này sẽ tiếp tục được tái đầu tư phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo an sinh xã hội, đầu tư cho giáo dục… Thứ hai, quá trình thanh toán KDTM nhà nước giảm được các chi phí khi lưu thông tiền mặt như: chi phí in ấn, chi phí bảo quản và vận chuyển tiền mặt. Thời gian thanh toán được rút ngắn ( 2-5 ngày trước đây ) xuống còn 1-3 phút, làm cho quá trình quay vòng của tiền được tăng lên đáng kể. Thứ ba, việc thanh toán qua ngân hàng sẽ minh bạch thu – chi của các doanh nghiệp nên hạn chế được việc trốn lậu thuế. Đồng thời, việc trả lương qua thẻ ATM và thanh toán qua ngân hàng sẽ kiểm soát được thu nhập các cá nhân hạn chế được tình trạng tham nhũng. Thứ tư, thanh toán thông qua ngân hàng sẽ kiểm soát được các giao dịch qua đó ngăn chặn được hoạt động rửa tiền của các tổ chức tội phạm cũng như các quan chức tham nhũng. Đối với cá nhân người sử dụng dịch vụ thanh toán KDTM thì nó đem lại những lợi ích cơ bản sau: Trước hết, thanh toán bằng tiền mặt có độ an toàn không cao. Với khối lượng hàng hóa lớn thì việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ không an toàn, thuận tiện cho cả người chi trả và người thụ hưởng. Với một tài khoản ở ngân hàng thì mọi giao dịch được thực hiện thông qua bút tệ nên sẽ được đảm bảo an toàn, tránh tình trang cuớp giật, rơi mất. Việc bảo quản tiền cũng đòi hỏi một chi phí và khó khăn hơn rất nhiều so với một chiếc thẻ thanh toán. Thứ hai, sử dụng hình thức thanh toán qua thẻ ngân hàng vẫn thanh toán cho khách hàng những hóa đơn mà quá số dư trong tài khoản ngân hàng của mình. Thứ ba, khi hệ thống hạ tầng viễn thông phát triển thì các cá nhân có thể giao dịch qua internet, mobile,… mà không cần đến các cửa hàng hay siêu thị. Quá trình thanh toán được thực hiện qua hệ thống thanh toán điện tử. Như vậy, các tổ chức hoặc cá nhân có thể giao dịch mà không phải mất nhiều thời gian, chi phí đi lại giao dịch. Khó khăn khi áp dụng TTKTM ở Việt Nam hiện nay Do thói quen và nhận thức Tiền mặt là một công cụ thanh toán không hạn chế về đối tượng và phạm vi sử dụng. Tiền mặt có tính ưu việt rất lớn là thanh toán tức thời, vô danh và thủ tục đơn giản. Hầu hết các chi phí liên quan đến tiền mặt trong lưu thông như in ấn, phát hành, thu huỷ, vận chuyển, bảo quản, an ninh là chi phí xã hội và do Nhà nước phải chịu. Cá nhân người thanh toán chỉ phải chịu phần chi phí nhỏ trong đó như kiểm đếm, vận chuyển. Vì vậy tiền mặt đã trở thành một công cụ rất được ưa chuộng trong thanh toán và từ lâu đã trở thành thói quen khó thay đổi của người tiêu dùng và nhiều doanh nghiệp. Theo “Đề án Thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020” vào năm 1997 tỉ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán của Việt Nam là 32,2% và mười năm sau năm 2006 còn 18%, vẫn ở mức của nền kinh tế tiền mặt. Trong khi đó, ở các nước phát triển, tỉ lệ trên chỉ dưới 5%, có nước chỉ 1% như Thuỵ Điển, Nauy. Gần VN hơn, các nước như Singapo tỉ lệ này là 11%. Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán hiện nay là lực cản lớn trong việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Mặt khác, thông tin tuyên truyền về các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chưa được quan tâm, chú trọng. Những mục tiêu chến lược, định hướng và các chính sách lớn để phát triển hoạt động thanh toán chưa được công chúng nhận thức đầy đủ và đúng đắn. Vì vậy, không chỉ người dân mà cả các doanh nghiệp còn rất ít hiểu biết hoặc hiểu biết mơ hồ về các dịch vụ thanh toán và phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Bản thân các sinh viên hiện nay, những người sau khi ra trường sẽ tiếp cận nhiều đến các hình thức thanh toán này cũng chưa thực sự hiểu và sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Hạ tầng cơ sở và chất lượng dịch vụ của hệ thống ngân hàng - Hạ tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thanh toán còn nghèo nàn và kém hiệu quả. Có 2.154 ATM số lượng phân bổ chủ yếu ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp. Với dân số nước ta hơn 80 triệu dân thì bình quân 45.000 dân có 1 ATM. Lượng ATM như vậy quá thấp nếu so với các quốc gia láng giềng (Trung Quốc: 19.000 dân/ATM, Singapore: 2.638 dân/ATM). Hơn nữa, các máy ATM lại chỉ có khả năng phục vụ cho một nhóm nhỏ ngân hàng, chứ không có khả năng sử dụng chung cho nhiều ngân hàng như thực tế ở nhiều nước hiện nay, làm cho mạng lưới máy rút tiền tự động càng hạn chế phạm vi phục vụ. Với các thiết bị tại điểm bán (POS) cũng chung tình trạng như vậy. Luôn có tình trạng một đơn vị chấp nhận thẻ cùng tồn tại nhiều thiết bị POS của các ngân hàng khác nhau để phục vụ cho các giao dịch bằng thẻ. Điều này thu hẹp đáng kể phạm vi sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt so với nhiều quốc gia trong khu vực hiện nay, ngay cả khi mật độ thiết bị tương đương như ở các nước đó. Do đó, sự thiếu đồng bộ về hệ thống kỹ thuật là khó khăn khi các ngân hàng liên kết với nhau để cùng phát triển dịch vụ mới. - Chất lượng, tiện ích và tính đa dạng về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chưa phong phú. Khả năng đáp ứng nhu cầu của nhiều loại đối tượng sử dụng còn hạn chế. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt chưa đạt được tính tiện ích và phạm vi thanh toán để có thể thay thế cho tiền mặt. Phương thức giao dịch chủ yếu tiếp xúc trực tiếp và mặt đối mặt. Để được nhận một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, các chủ thể tham gia thường phải đến các điểm giao dịch của ngân hàng. Phương thức giao dịch từ xa, dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại như giao dịch qua internet, qua mobile, homebanking... chưa phát triển hoặc mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hẹp. - Tính cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ở mức thô sơ và phát triển dưới mức tiềm năng. Cạnh tranh bằng thương hiệu, chất lượng dịch vụ chưa phổ biến. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thay vì sáng tạo ra sản phẩm mới hoặc tạo ra giá trị gia tăng trên sản phẩm cùng loại trên thị trường, lại chỉ tập trung vào yếu tố giá cả nhằm đánh bại đối thủ cạnh tranh. Điều này không chỉ làm tổn hại tới chính lợi nhuận của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong hoạt động dịch vụ thanh toán, mà còn tổn hại tới sự gắn kết giữa chính bản thân ngân hàng và khách hàng, khi mà khách hàng không nhận thấy sự khác biệt giữa các sản phẩm của những ngân hàng khác nhau, vì vậy mà họ dễ dàng từ bỏ một sản phẩm dịch vụ mang thương hiệu này để đến với một sản phẩm có thương hiệu khác. - Các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chỉ tập trung phát triển tại các đô thị lớn, khu công nghiệp và khu chế xuất. Thiếu các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoạt động mang tính chuyên nghiệp, phục vụ cho một số đối tượng, một số lĩnh vực hoặc vùng sâu, vùng xa, nông thôn và các địa phương có nền kinh tế kém phát triển. - Phí dịch vụ thanh toán còn khá cao và khó chấp nhận đối với những giao dịch thanh toán mức trung bình, đặc biệt đối với các giao dịch liên ngân hàng và liên tỉnh. Ngoài ra, một số phương tiện thanh toán khi sử dụng khách hàng còn phải trả thêm phụ phí so với việc sử dụng tiền mặt. - Hệ thống thanh toán cốt lõi là hệ thống thanh toán liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước, mặc dù được cải thiện rất nhiều sau khi hoàn tất giai đoạn I của Dự án hiện đại hệ thống thanh toán, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu gia tăng về hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng. Theo thiết kế ban đầu, hệ thống thanh toán liên ngân hàng có khả năng xử lý 4.500 giao dịch/ngày. Nhưng từ khi đi vào hoạt động đến này, hệ thống thường xuyên lâm vào tình trạng quá tải với số lượng giao dịch bình quân lên tới 10.000 giao dịch/ngày. Thiếu sự liên kết giữa các ngành Sự thiếu liên kết giữa các ngành cũng là một trở ngại không nhỏ cho giao dịch TTKDTM. Theo thống kê hiện ở nước ta, chưa đến 50% khách sạn có trang bị máy thanh toán thẻ; khoảng 10% số nhà hàng, 6% điểm bán vé máy bay… và chừng hơn 1% số siêu thị có dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ. Còn thiếu sự liên kết giữa các nhà cung cấp dịch vụ như điện lực, viễn thông, cấp nước... với ngân hàng trong việc thúc đẩy khách hàng sử dụng phương tiện thanh toán hiện đại. Nhiều cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ như các siêu thị lớn, khách sạn, nhà hàng chưa sẵn sàng hợp tác với ngân hàng về thanh toán thẻ. Hành lang pháp lý Hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán chưa hoàn thiện, mặc dù trong thời gian vừa qua hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán đã cải thiện nhiều, song vẫn được đánh giá là chưa đầy đủ và đồng bộ, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thanh toán điện tử và thương mại điện tử. Ví dụ như đối với giao dịch điện tử, chưa đủ cơ sở để các ngân hàng tổ chức triển khai các kênh giao dịch điện tử vì chưa tạo được một cơ chế tổng hợp điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử trong ngành ngân hàng, chưa có sự chấp nhận đồng bộ giao dịch điện tử, chứng từ điện tử giữa các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (như Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan,...). Ngày 19 tháng 11 năm 2005 vừa qua Luật Giao dịch điện tử đã được Quốc hội thông qua, đây là một bước tiến mới mang tính đột phá của Việt Nam trong ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển kinh tế xã hội. Nó tạo nên một nền tảng hành lang pháp lý cho các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia sâu rộng vào các hoạt động thương mại điện tử, cung cấp các dịch vụ thanh toán cho các chủ thể tham gia kinh doanh trực tuyến trên mạng trong phạm vi toàn xã hội. Tuy nhiên, để luật này đi vào cuộc sống là cả một quá trình phấn đấu không chỉ của riêng ngành ngân hàng mà của toàn xã hội. Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến lĩnh vực thanh toán vẫn còn những điểm cần phải tiếp tục được chỉnh sửa, thay thế để có thể phù hợp với thông lệ quốc tế và nhu cầu của người sử dụng. Một số văn bản còn thể hiện nhiều bất cập và chưa phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, với tốc độ phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin và sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nền tảng pháp lý cần được hoàn chỉnh gấp để bao hàm cả các loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không phải là ngân hàng, các tổ chức công nghệ thông tin cung ứng những sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các ngân hàng, các tổ chức làm dịch vụ thanh toán, chẳng hạn như những công ty cung cấp giải pháp công nghệ qua mạng Internet, các công ty kinh doanh dịch vụ thẻ, các tổ chức chuyên làm dịch vụ thanh toán bù trừ... Một số ví dụ về hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại Việt Nam A. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Vietcombank Vietcombank là một trong các ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam có lịch sử hơn 40 năm xây dựng và phát triển.Với ưu thế về quy mô hoạt động lớn, đội ngũ nhân viên năng động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, yêu nghề, có mối quan hệ tốt với các ngân hàng trong và ngoài nước. Là một ngân hàng luôn đánh giá đúng tầm quan trọng của công nghệ thông tin và coi công việc hiện đại hoá công nghệ là nhiệm vụ hàng đầu. Do đó, các sản phẩm của VCB luôn hướng tới việc áp dụng công nghệ thông tin để tạo cho khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng một cách đễ dàng thuận lợi và an toàn nhất. Thanh toán bằng thẻ Hình thức thanh toán thứ nhất phải kể đến ở đây là hình thức thanh toán bằng thẻ. Hoạt động thẻ của Vietcombank (VCB) đã có bề dày phát triển gần hai thập kỉ. Ngay từ khi thẻ thanh toán hoạt động ở Việt Nam thì VCB cũng đánh đầu phát hành thẻ đầu tiên vào năm 1991. Trong những năm gần đây thì hoạt động thẻ của VCB càng phát triển,bước phát triển quan trọng nhất là VCB cho ra đời thẻ Connect 24, nó đánh dầu cho hàng loạt các thẻ đa năng của VCB. Hiện nay dịch vụ thẻ của VCB có hai loại thẻ đó là tín dụng và thẻ ghi nợ. a. Thẻ tín dụng quốc tế Chức năng + Rút tiền, truy vấn thông tin tài khoản, chuyển khoản, thanh toán hoá đơn dịch vụ (điện, điện nước, truyền hình, bảo hiểm, v.v...) + Thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại gần 6000 cơ sở chấp nhận thẻ của Vietcombank trên toàn quốc. + Thanh toán hàng hoá dịch vụ tại hơn 30 triệu cơ sở chấp nhận thẻ và rút tiền tại hàng triệu máy ATM có biểu tượng thẻ của bạn tại hơn 230 quốc gia trên toàn thế giới. + Thanh toán hàng hoá, dịch vụ trực tuyến qua mạng internet. Những tiện ích của thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank "Chi tiêu trước, trả tiền sau" với thời hạn ưu đãi miễn lãi từ 16 – 45 ngày. Được lựa chọn hạn mức chi tiêu trong tháng tuỳ theo nhu cầu của bạn khi đăng ký phát hành thẻ. Có thể sử dụng thẻ để chi tiêu bằng tất cả các loại tiền. Có thể phát hành tối đa 02 thẻ phụ cho người thân của bạn. Các loại thẻ - Thẻ Vietcombank Visa - Thẻ Vietcombank MasterCard Cội Nguồn - Thẻ Vietcombank American Express - Thẻ liên kết Vietcombank VietnamAirlines American Express: Là thẻ liên kết Vietcombank Vietnam Airlines American Express - Thẻ Bông sen vàng. Khi sử dụng thẻ này bạn có thể tham gia chương trình điểm thưởng với những phần thưởng hấp dẫn là các chuyến bay miễn phí của VietnamAirlines. Yêu cầu thanh toán chi tiêu theo ngày. b. Thẻ ghi nợ Chức năng + Giúp bạn giao dịch tại hệ thống ATM: rút tiền, truy vấn thông tin tài khoản, chuyển khoản, thanh toán hoá đơn dịch vụ (điện, điện thoại, nước, truyền hình, viễn thông, bảo hiểm...) + Thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ. + Với thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank MTV và Vietcombank Connect 24 Visa Debit, các chức năng của thẻ ghi nợ nội địa được mở rộng trên phạm vi toàn thế giới: hàng triệu máy ATM và hơn 30 triệu đơn vị chấp nhận thẻ. Các tiện ích thiết thực + Không phải mang theo tiền mặt. + Không phải trả bất cứ loại phí thực hiện giao dịch nào. + Được phát hành tối đa 2 thẻ phụ. + Tham gia các chương trình ưu đãi, khuyến mại của các siêu thị, nhà hàng, khách sạn, trung tâm mua sắm, quán café, beauty salon, trung tâm đào tạo, v.v... có chấp nhận thẻ của Vietcombank. + Được hưởng bảo hiểm của hãng Pjico uy tín với mức bảo hiểm lên đến 10 triệu VND trong năm đầu tiên khi phát hành thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank Connect 24 Visa Debit. . Các loại thẻ nợ + Thẻ Vietcombank Connect 24 + Thẻ Vietcombank SG24 + Thẻ Vietcombank MTV + Thẻ Vietcombank Connect 24 Visa Debit Loại thẻ ra đời đầu tiên của VCB là Connect 24 khi mới ban đầu còn rất sơ khai chỉ là thẻ để gửi và rút tiền nhưng sau khi đổi mới thẻ còn có khả năng thanh toán các dịch vụ, hàng hoá chấp nhận thanh toán. Thẻ Vietcombank SG24: Ra đời đầu năm 2007, đây là loại thẻ thanh toán trong nước nhưng nó có nhiều ưu việt hơn so với thẻ connect 24. Ngoài chức năng của thẻ nợ thì khi sử dụng GS24 bạn còn được hưởng một mức giá ưu đãi khi sử dụng các dịch vụ cao cấp như các Spa chuyên nghiệp (Jasmine Spa), các nhà hàng sang trọng (nhà hàng Phố Cổ), các hệ thống mua sắm với những thương hiệu nổi tiếng (Mỹ phẩm Shisiedo, thời trang NEM). Ngoài ra, sử dụng thẻ Vietcombank SG24 chủ thẻ còn được trọn gói báo hiểm của Petrolimex-Pjico với giá trị bảo hiểm lên tới 10 triệu đồng. Thẻ Vietcombank MTV là loại thẻ VCB kết hợp với MTV Châu Á. Không chỉ thanh toán trong nước nó còn có thể rút tiền và thanh toán ở hàng chục triệu điểm chấp nhận thẻ trên thế giới. Gần đây, cuối năm 2007 VCB mới phát hành loại thẻ thanh toán cả trong và ngoài nước mới là thẻ Vietcombank connect 24 Visa. Là sự kết hợp giữa VCB và Visa international. Đây là loại thẻ có tính năng bảo mật cao với 100% giao dịch thực hiện thông qua kết nối trực tuyến với ngân hàng. Ngoài ra, thẻ này cũng được ưu đãi về giá khi thanh toán dịch vụ hàng hoá, và được bảo hiểm của Petrolimex-Pjico. c. Các dịch vụ phục vụ khách hàng khi sử dụng thẻ VCB - Là kết quả của việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động ngân hàng, VCB cho ra đời Dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB-iB@nking Dịch vụ ngân hàng qua internet VCB-iB@nking được xây dựng nhằm thực hiện cam kết đem Vietcombank đến với khách hàng mọi lúc mọi nơi. Khách hàng là bất kỳ cá nhân nào có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Vietcombank, và đã đăng ký sử dụng dịch vụ VCB-iB@nking. Chỉ cần một chiếc máy vi tính có kết nối Internet và mã truy cập do ngân hàng cung cấp, bạn có thể thực hiện các yêu cầu của mình mọi lúc mọi nơi với tính an toàn bảo mật tuyệt đối, bao gồm: Tra cứu số dư tài khoản Truy vấn hạn mức của các loại thẻ tín dụng In các sao kê tài khoản theo thời gian. Xem biểu phí, tỷ giá và lãi suất. Thực hiện các lệnh thanh toán, chuyển khoản. - Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động VCB SMS-B@nking VCB SMS-B@nking là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại di động giúp khách hàng truy vấn thông tin ngân hàng bất kỳ lúc nào bằng cách dùng điện thoại di động của mình nhắn theo cú pháp quy định gửi tới tổng đài 8170. Tất cả các khách hàng cá nhân hiện đang sử dụng mạng di động Vinaphone, mobiphphone và Vietel đều có thể sử dụng dịch vụ VCBSMS-B@king. Sản phẩm này rất đặc biệt: Bất cứ lúc nào 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần (24x7), dịch vụ VCB SMS-B@nking qua tổng đài 8170 hỗ trợ bạn cung cấp các: Thông tin về số dư tài khoản Thông tin hạn mức của tất cả các loại thẻ tín dụng Thông tin 05 giao dịch gần nhất và chi tiết từng giao dịch Thông tin về tỉ giá, lãi suất Thông tin địa điểm đặt máy ATM, quầy giao dịch Dịch vụ trợ giúp các sử dụng VCB SMS-B@nking Để sử dụng dịch vụ, bạn cần: Đăng ký sử dụng dịch vụ VCBSMS-B@nking tại Bất kỳ điểm giao địch nào của Vietcombank trên toàn quốc, Bất kỳ máy ATM nào trên hệ thống của Vietcombank (đối với khách hàng đang sử dụng thẻ ghi nợ nội địa của Vietcombank). Đăng ký trực tuyến qua dịch vụ VCB-iB@nking (đối với khách hàng đã đăng ký sử dụng dịch vụ này) - Dịch vụ trả và nhận lương tự động Vietcombank nhận chi trả lương, thưởng, thù lao định kỳ cho cán bộ, nhân viên, và các đại lý của doanh nghiệp một cách anh toàn, chính xác. Khách hàng, bạn là ai? Bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào có nhu cầu trả/nhận lương tự động có thể ký kết hợp đồng với bất kỳ Chi nhánh nào của Vietcombank với thủ tục đơn giản, chi phí thấp. Tiện ích đối với doanh nghiệp: Giảm thiểu chi phí và rủi ro quản lý tiền mặt Tiết kiệm thời gian và nhân lực thực hiện chi trả lương Thủ tục đơn giản An toàn tuyệt đối và bảo mật thông tin Kết hợp truy vấn kết quả trả lương thông qua dịch vụ VCBmoney Tiện ích cho người nhận lương: Dễ dàng kiểm soát chi tiêu An toàn trong chi tiêu Hưởng lãi trên tiền lương Tận dụng các tiện ích tài khoản khác: Cho vay cán bộ, thấu chi, dịch vụ thẻ... - Việc chuyển đổi thẻ từ sang thẻ chip Thẻ chíp đã được bàn đến từ năm 2005, về việc thay cho thẻ từ và đã được các ngân hàng lớn như VCB nghiên cứu và dự kiến sẽ thực hiện vào cuối năm 2006 đến năm 2008 mới có thể hoàn thành. Việc này phải diễn ra theo một quá trình. Trong qúa trình này thì thẻ từ vẫn sử dụng, thẻ chíp sẽ được đưa vào thử nghiệm. Sở dĩ chưa đổi được ngay sang thẻ chíp là do chi phí chuyển đổi quá cao trước hết các ngân hàng phải đầu tư hạ tầng kỹ thuật, như gắn thêm đầu đọc thẻ chip vào các máy ATM mà chi phí để gắn thêm đầu đọc mới cho một máy đã hết hàng chục nghìn USD. Còn chi phí làm thẻ chíp tốn ít nhất ba USD trong khi làm thẻ từ chỉ tốn khoảng 0,2 USD. Do quy mô của VCB lớn nên việc chuyển đổi này rất tốn kém. Do sự an toán của thẻ từ chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Gần đây nhiều công nghệ tinh vi của bọn tội phạm làm cho thẻ từ có khả năng bị mất cắp rất cao. Do đó vấn đề đặt ra là cần có một loại thẻ thay thế đó là thẻ chip. Thẻ này có khả năng bảo mật rất cao do được gắn thêm con chíp điện tử vào thẻ. Khả năng hoạt động như một máy tính khiến cho thẻ có độ an toàn cao hơn và có thể chống các hoạt động sao chép nội dung thông tin. Khi khách hàng thực hiện thanh toán tại điểm kinh doanh, thẻ chíp sẽ gửi thêm một thông báo mật nhằm xác minh mỗi giao dịch, khiến tội phạm không thể đánh cắp thông tin để làm thẻ giả. Nó có khả năng bảo mật gấp 13 lần so với thẻ từ. Không chỉ có độ an toàn cao, thẻ còn có thêm ưu điểm là có thể lưu trữ tất cả thông tin về cá nhân chủ thẻ như: nhóm máu, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu… 2. Dịch vụ séc a. Dịch vụ séc trong nước * Cung ứng séc trong nước VCB cung cấp dịch vụ bán séc trắng cho khách hàng có yêu cầu và đáp ứng các điều kiện khi sử dụng séc. Khách hàng khi sử dụng dịch vụ cung ứng séc của VCB có thể củng cố khả năng thanh toán của tờ séc, tăng tính bảo đảm của khoản thanh toán bằng cách yêu cầu VCB bảo chi cho tờ séc. Lợi ích khi sử dụng sản phẩm Giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro do mang nhiều tiền mặt bên mình mà vẫn đảm bảo khả năng chi trả tức thì. Mạng lưới thanh toán rộng khắp Việt Nam và quốc tế. * Thanh toán séc trong nước VCB cung cấp dịch vụ thanh toán ngay cho séc do khách hàng sử dụng dịch vụ cung ứng séc của VCB ký phát. Đặc biệt, VCB có chương trình theo dõi séc thất lạc, séc mất cắp trên toàn hệ thống, giảm thiểu rủi ro thanh toán không đúng cho người thụ hưởng. *Nhờ thu séc trong nước VCB cung cấp dịch vụ thu hộ séc do một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác phát hành. Số tiền của séc được ghi có cho khách hàng sau khi được tổ chức thanh toán chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán, thông thường trong vòng từ 3 – 5 ngày. Khách hàng có thể xuất trình séc để nhờ thu tại bất kỳ chi nhánh nào của VCB trong cả nước. VCB chủ động liên hệ với tổ chức thanh toán để đảm bảo cập nhật với khách hàng tình trạng của séc trong thời gian sớm nhất. b.Dịch vụ séc nước ngoài * Thanh toán séc nước ngoài VCB cung cấp dịch vụ thanh toán cuối cùng cho séc do một ngân hàng đại lý ở nước ngoài của VCB ký phát, chỉ định VCB làm ngân hàng thanh toán. Có thể xuất trình séc để thanh toán tại bất kỳ chi nhánh VCB nào. Séc có thể được gửi trực tiếp từ nước ngoài về VCB, VCB tự động hạch toán vào tài khoản rồi thông báo cho khách hàng; hoặc thông báo cho khách hàng ra chi nhánh VCB thuận tiện nhất để làm thủ tục. Khách hàng có thể dễ dàng nhận được tiền mà không tốn thời gian, chi phí đi lại * Dịch vụ nhờ thu séc VCB cung cấp dịch vụ nhờ thu séc với ngân hàng nước ngoài. Lợi ích khi sử dụng sản phẩm Khách có thể xuất trình séc để nhờ thu tại bất kỳ chi nhánh nào của VCB trong cả nước. VCB ký kết các hợp đồng, thoả thuận nhờ thu séc với nhiều NHĐL trên thế giới, đảm bảo séc được tập trung gửi đi nhờ thu liên tục, số tiền của séc được thanh toán trong thời gian sớm nhất. VCB chủ động liên hệ với tổ chức thanh toán để đảm bảo cập cập nhật với khách hàng tình trạng của séc trong thời gian sớm nhất. 3. Uỷ nhiệm chi Điển hình là hình thức thanh toán L/C nhập khẩu *Dịch vụ phát hành L/C: mang lại cho khách hàng nhiều lợi ích vượt trội: -L/C được VCB phát hành trong thời gian sớm nhất kể từ khi Quý Khách hàng hoàn thiện được hồ sơ theo quy định của VCB. -VCB là một trong những NH hàng đầu ở Việt Nam, đặc biệt có uy tín về thanh toán quốc tế, do đó L/C do VCB phát hành được hầu hết các NH trên thế giới chấp nhận. Điều này góp phần không nhỏ giúp nâng cao vị thế, đảm bảo khả năng cạnh tranh của ngân hàng. *Dịch vụ thanh toán LC: VCB hỗ trợ khách hàng trong việc xử lý chứng từ nhằm giảm thiểu những rủi ro trong thanh toán như giao hàng sai, thiếu hoặc lừa đảo,… Việc thanh toán sẽ được thực hiện trong thời gian ngắn nhất và mức phí hợp lý nhất do được thực hiện trực tiếp giữa VCB với ngân hàng nước ngoài hoặc qua ngân hàng trung gian với số lượng ít nhất, nhờ đó giúp nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh. 4. Uỷ nhiệm thu Biểu hiện rõ nhất trong hình thức thanh toán L/C xuất khẩu. * Dịch vụ thông báo & thông báo sửa đổi LC Nhờ có mạng lưới NHĐL rộng khắp, VCB giúp nhanh chóng kiểm tra tính chân thực của L/C. Với kinh nghiệm sâu rộng về TTQT, VCB lưu ý khách hàng những điều khoản L/C không có lợi cho người XK. Khách hàng có thể liên hệ với VCB trước khi ký kết hợp đồng để được tư vấn miễn phí về các điều khoản thanh toán và nội dung L/C nhằm đảm bảo an toàn thanh toán. VCB có quan hệ đại lý với … NH trên khắp thế giới. Do vậy lựa chọn VCB làm NH thông báo thuận tiện và tiết kiệm chi phí cho đối tác NK, giúp tăng khả năng cạnh tranh của người XK Việt Nam. *Dịch vụ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32896.doc
Tài liệu liên quan