Các giải pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 Chương 1: Những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lý luận về tài chính........................................................ 6 1.1. Cơ cấu kinh tế........................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế. ........................................................... 6 1.1.2.

pdf85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nội dung cơ cấu kinh tế. ............................................................ 7 1.1.3. Tính chất của cơ cấu kinh tế. ................................................... 10 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ................................................................ 11 1.1.5. Các tiêu chí đánh giá cơ cấu kinh tế hợp lý.............................. 14 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ................................................................... 14 1.2.1. Những quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ..................... 14 1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa. ......................................................... 15 1.2.2.1. Quan niệm về cơng nghiệp hĩa - hiện đại hố. ...................... 15 1.2.2.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa. ......................................................... 16 1.3. Tài chính và vai trị của tài chính trong nền kinh tế. ............................... 17 1.3.1. Nguồn, bản chất của tài chính. ................................................ 18 1.3.2. Chức năng của tài chính. ......................................................... 19 1.3.3. Hệ thống tài chính.................................................................... 21 1.3.4. Vai trị của tài chính trong nền kinh tế thị trường. ................... 21 1.4. Bài học rút ra từ kinh nghiệm lựa chọn chính sách tài chính của các nước trong tiến trình cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ...................................................................... 23 Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những tác động của tài chính đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận thời gian qua. .................................................. 25 2.1. Khái quát về tỉnh Bình Thuận. ............................................................... 25 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ................................................................... 25 2.1.2. Cấp hành chính, dân số và lao động. ....................................... 26 2.1.3. Tình hình xã hội, giá trị văn hố, nhân văn. ............................. 27 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận thời gian qua. ................... 28 2 2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế............................................ 28 2.2.1.1. Tương quan và chuyển dịch giữa các ngành. ......................... 29 2.2.1.2. Nơng nghiệp. ........................................................................ 31 2.2.1.3. Cơng nghiệp. ......................................................................... 33 2.2.1.4. Dịch vụ. ................................................................................ 34 2.2.1. Cơ cấu thành phần kinh tế. ...................................................... 37 2.3. Tác động của tài chính đối với nền kinh tế thời gian qua và những tồn tại đặt ra cho thời gian đến. .......................................................... 43 2.3.1. Tác động của tài chính đối với nền kinh tế thời gian qua. ........ 43 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế đặt ra cho thời gian tới. ....................... 46 Chương 3: Giải pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận theo hướng cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa. .............. 49 3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận thời gian đến. ...................................................................... 49 3.1.1. Tác động của bối cảnh quốc tế và những cơ hội mở ra. ........... 49 3.1.2. Tác động của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước và các vùng lân cận. .................................................. 50 3.1.3. Thách thức về khả năng cạnh tranh trong phát triển kinh tế và hội nhập của Tỉnh. ........................................................................ 51 3.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bình Thuận thời gian đến. ............................................................................. 51 3.2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ tổng quát. .............................................. 51 3.2.2. Một số chỉ tiêu cụ thể. .............................................................. 52 3.3. Giải pháp tài chính để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bình Thuận giai đoạn 2006-2010. ................................................................. 53 3.3.1. Chi đầu tư từ ngân sách nhà nước. .......................................... 53 3.3.2. Huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư . ........................... 59 3.3.3. Tài chính doanh nghiệp............................................................ 71 3.3.4. Khai thác thị trường đất đai, bất động sản. .............................. 73 3.3.5. Hồn thiện cơ chế quản lý, giám sát tài chính. ......................... 74 KẾT LUẬN........................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................74 PHỤ LỤC...........................................................................................................76 3 LỜI MỞ ĐẦU Cơ cấu kinh tế được hiểu theo cả hai phương diện chất và lượng. Về chất, đĩ là các quan hệ gắn bĩ giữa các yếu tố kinh tế trong một chỉnh thể thống nhất và các yếu tố này vừa làm điều kiện cho nhau, vừa tác động thúc đẩy nhau đảm bảo cho nền kinh tế vận động cân đối, nhịp nhàng, đem lại hiệu quả cao. Về lượng, đĩ là quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế, quan hệ này được xác định trong một thời điểm nhất định theo chỉ số kỹ thuật hoặc chỉ số giá trị. Thơng qua cơ cấu kinh tế người ta thấy được trình độ phân cơng lao động xã hội trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và như vậy, cơ cấu kinh tế luơn biến đổi cấu trúc cùng với sự biến đổi của lực lượng sản xuất xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong ba nội dung cơ bản của tiến trình cơng nghiệp hố – hiện đại hĩa: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cĩ nghĩa xem xét cơ cấu kinh tế ở trạng thái động cĩ định hướng. Nĩ là quá trình làm thay đổi cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ và chất lượng các mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế nhằm đạt tới một cơ cấu hợp lý hơn, tạo thế và lực mới cho tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Sự vận động, biến đổi của cơ cấu kinh tế diễn ra rất đa dạng giữa các quốc gia cĩ những điều kiện kinh tế - xã hội và trình độ phát triển khác nhau, song quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn cĩ những xu hướng chung mang tính quy luật. Bình Thuận xuất phát từ một nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu, đại đa số lao động là nơng dân và ngư dân với trình độ sản xuất nghèo nàn. Từ một xuất phát điểm như thế, qua 20 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới cùng cả nước, cơ cấu kinh tế của Tỉnh đã cĩ những chuyển biến rõ rệt. Tuy vậy, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ vẫn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trên con đường thực hiện cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa. 4 Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bình Thuận, cần phải cĩ những chính sách và giải pháp tích cực. Trong đĩ khơng thể thiếu những giải pháp về tài chính bởi tài chính khơng chỉ bắt nguồn từ kinh tế, mà quan trọng hơn, nĩ cịn là một bộ phận thiết yếu khơng thể tách rời của kinh tế. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của địa phương đang cơng tác, sau thời gian học tập và được trang bị những kiến thức lý luận sau đại học, tơi chọn đề tài “Các giải pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận theo hướng cơng nghiệp hĩa - hiện đại hố”. Chính cái tên của đề tài đã thể hiện rõ mục tiêu mà nĩ muốn hướng đến, mục tiêu thúc đẩy sự chuyển dịch tích cực của cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận trong thời gian đến. Để đạt được mục tiêu này, đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống lại những vấn đề cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lý luận về tài chính; phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua, rút ra những mặt tích cực, mặt cịn hạn chế, tìm ra những nguyên nhân tồn tại. Từ đĩ, đề xuất những giải pháp tài chính để phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa. Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt của đề tài là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Với cơ sở phương pháp luận trên, cơ cấu kinh tế được nhìn nhận là một chủ thể luơn vận động, biến đổi, do vậy cần được thường xuyên nghiên cứu, hồn thiện và phát triển. Các kết luận, giải pháp đề xuất được đúc kết từ quá trình thu thập, khảo sát, tổng hợp các thơng tin, tư liệu và đối chiếu với cơ sở lý luận để làm sáng tỏ những nội dung nghiên cứu. Ngồi ra, để bảo đảm tính khoa học, đề tài cũng tuân thủ một số nguyên tắc và phương pháp cơ bản như nguyên tắc khách quan, nguyên tắc tồn diện, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp hệ thống. Kết cấu của đề tài gồm cĩ 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lý luận về tài chính. 5 Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những tác động của tài chính đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận thời gian qua. Chương 3: Giải pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận theo hướng cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa. Mặc dù đã rất cố gắng, song với sự hạn chế về tư liệu, kiến thức lý luận lẫn thực tiễn, chắc chắn những nội dung trình bày khơng thể tránh khỏi những thiếu sĩt. Nhiều vấn đề trong đề tài đặt ra nhưng chưa được nghiên cứu, giải quyết thật thấu đáo. Kính mong các Thầy, Cơ, các đồng nghiệp quan tâm, cho ý kiến để đề tài được hồn thành và mang ý nghĩa thiết thực hơn. 6 Chương 1 Những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lý luận về tài chính. Đối với mọi quốc gia, yêu cầu phát triển kinh tế luơn địi hỏi phải cĩ một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đĩ phải xác định rõ mối quan hệ giữa các ngành kinh tế, giữa các vùng lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, cơ cấu đĩ khơng chỉ giới hạn ở quan hệ giữa các ngành, các vùng hay các thành phần kinh tế và cĩ tính cố định, mà nĩ luơn thay đổi phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển nhất định. Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi chuyển từ cơ chế kế hoạch hố tập trung sang nền kinh tế thị trường cĩ sự định hướng của nhà nước, việc cải tổ, xây dựng lại cơ cấu kinh tế cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Do vậy, để cĩ thể đề ra những giải pháp tích cực cho việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trước hết chúng ta cần tìm hiểu những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1.1. Cơ cấu kinh tế. 1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế. Khi phân tích quá trình phân cơng lao động xã hội, Karl Marx đã chỉ rõ, cơ cấu kinh tế của xã hội là tồn bộ những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phải phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất. K. Marx cịn nhấn mạnh, khi phân tích cơ cấu kinh tế phải chú ý đến cả hai khía cạnh chất lượng và số lượng. Theo ơng, cơ cấu là một sự phân chia về chất và một tỷ lệ về số lượng của quá trình sản xuất xã hội. Với ý nghĩa đĩ, chúng ta cĩ thể rút ra khái niệm: Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành với vị trí, tỷ trọng tương ứng của mỗi bộ phận và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận ấy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. 7 1.1.2. Nội dung cơ cấu kinh tế. Nội dung cơ cấu kinh tế cần được phân tích trên hai phương diện: 1.1.2.1. Phương diện thứ nhất: Xét về mặt vật chất, kỹ thuật, cơ cấu kinh tế bao gồm: 1.1.2.1.1. Cơ cấu theo ngành nghề và lĩnh vực kinh tế: Phản ánh số lượng, vị trí, tỷ trọng các bộ phận cấu thành nền kinh tế. Cơ cấu ngành và lĩnh vực kinh tế là bộ phận cấu thành cơ bản của nền kinh tế quốc dân, là nịng cốt của chiến lược phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố. Nền kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, các thành phần, song các ngành là cấu trúc cơ bản. Trong ngành và lĩnh vực thì hai lĩnh vực quan trọng nhất là nơng nghiệp và cơng nghiệp. Hai ngành này muốn phát triển phải thơng qua hệ thống dịch vụ. Như vậy, cơ cấu ngành và lĩnh vực kinh tế bao gồm ba bộ phận cơ bản: - Nơng nghiệp (theo nghĩa rộng bao gồm nơng - lâm - ngư nghiệp) là lĩnh vực sản xuất vật chất chủ yếu, tạo ra sản phẩm thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người; là ngành kinh tế xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội lồi người và cĩ phạm vi hoạt động rộng lớn nhất trên các đại lục của hành tinh chúng ta. Ở hầu hết các quốc gia, một hiện tượng cĩ tính quy luật là nơng nghiệp, nơng thơn luơn là khu vực chậm phát triển so với cơng nghiệp, dịch vụ và thành thị. Sự chênh lệch về mức độ phát triển của nơng nghiệp so với các lĩnh vực khác trong nền kinh tế cĩ thể được nhận thấy trên nhiều mặt như mức độ hiện đại hĩa, năng suất lao động, mức sống dân cư… Tuy vậy, nơng nghiệp vẫn luơn cĩ vai trị đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trị đĩ thể hiện rõ nét trên những khía cạnh: nơng nghiệp là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm – nhu cầu tối cơ bản của con người; nơng nghiệp, nơng thơn là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm hàng hĩa của cả nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ; nơng nghiệp cung cấp nguyên liệu để phát triển cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và tạo việc làm cho xã hội; nơng nghiệp cung cấp một khối lượng hàng hĩa lớn để xuất khẩu, tạo ra tích lũy để tái sản xuất và phát triển kinh tế quốc dân; nơng nghiệp là khu vực cung cấp lao động phục vụ cơng nghiệp và các hoạt động khác của xã hội – xu hướng cĩ tính quy luật trong phân cơng lại lao động xã hội; nơng nghiệp cĩ vai trị đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và mơi trường sinh thái. 8 Dù trong quá khứ, hiện tại hay tương lai, sản xuất nơng nghiệp vẫn đĩng vai trị cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người. Đối với các nước đang phát triển như nước ta, nơng nghiệp là ngành cĩ liên quan trực tiếp đến việc làm, thu nhập và đời sống của đại đa số dân cư, vì vậy, nơng nghiệp cĩ tầm quan trọng hàng đầu đối với phát triển kinh tế và ổn định chính trị - xã hội. - Cơng nghiệp (bao gồm cả xây dựng) là ngành sản xuất vật chất cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Trình độ phát triển của cơng nghiệp là một trong những tiêu chuẩn đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia. Cơng nghiệp là ngành sản xuất chủ đạo đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, bởi lẽ: + Cơng nghiệp đĩng gĩp cao vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Sự đĩng gĩp này cĩ được do cơng nghiệp cĩ năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn và sự phát triển của cơng nghiệp khơng bị hạn chế như điều kiện phát triển của nơng nghiệp. Nhờ sự tăng trưởng nhanh của cơng nghiệp mà cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng gia tăng tỷ trọng cơng nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nơng nghiệp. + Sự phát triển của cơng nghiệp tạo cơ sở thu hút lao động, giải quyết việc làm. Với sự phát triển nhanh chĩng của cơng nghiệp trong quá trình cơng nghiệp hĩa cĩ thể thu hút đáng kể lao động tăng thêm hàng năm vào các ngành cơng nghiệp và dịch vụ. Đến một giai đoạn nhất định sẽ tác động mạnh mẽ đến phân bổ lại lao động theo hướng chuyển dịch lao động từ nơng nghiệp sang cơng nghiệp và dịch vụ; từ nơng thơn sang đơ thị. Điều này khơng chỉ tạo điều kiện giải quyết việc làm mà cịn tác động nâng cao năng suất lao động, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người lao động. + Cơng nghiệp là ngành chủ đạo trong đĩng gĩp vào tích lũy của nền kinh tế. Sự phát triển của cơng nghiệp với trình độ cơng nghệ hiện đại làm tăng đáng kể các giá trị gia tăng, đĩng gĩp vào tích lũy của nền kinh tế. Cơng nghiệp sản xuất ra tồn bộ tư liệu lao động và các sản phẩm trung gian cần thiết khơng chỉ cho chính cơng nghiệp mà cịn cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân khác. Chính các tư liệu sản xuất này, với trình độ khoa học - cơng nghệ hiện đại, trở thành nhân tố then chốt thúc đẩy năng suất lao động, tăng giá trị gia tăng và làm tăng tích lũy của các ngành kinh tế khác. Sự chủ đạo trong đĩng gĩp vào tích lũy cho nền kinh tế của cơng nghiệp khơng chỉ bao gồm tích lũy vốn tài chính, mà cịn bao gồm cả vốn vật chất 9 là các tư liệu sản xuất và cũng là quá trình tích lũy về khoa học – cơng nghệ gắn với tri thức và kinh nghiệm quản lý, là những điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế nhanh, bền vững trên nền tảng nguồn lực nội sinh. Trong điều kiện hội nhập hiện nay, sự phát triển cơng nghiệp theo hướng hiện đại hĩa làm cho nền kinh tế ngày càng mang tính cạnh tranh là cơ sở quan trọng để phát triển quan hệ hợp tác, liên kết khu vực một cách bình đẳng và cĩ lợi. - Dịch vụ là cầu nối giữa sản xuất cơng nghiệp với nơng nghiệp, giữa sản xuất với tiêu dùng; thực hiện vai trị trao đổi hàng hĩa giữa các vùng, giữa thành thị với nơng thơn, giữa trong nước và ngồi nước. Trong quá trình sản xuất, dịch vụ cĩ vai trị đáp ứng đầy đủ các nhu cầu “đầu vào” và khả năng tiêu thụ sản phẩm - giải quyết “đầu ra”. Nĩi cách khác, dịch vụ thực hiện mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế. Do vậy, trình độ phát triển kinh tế hàng hĩa càng cao thì tỷ trọng của dịch vụ trong cơ cấu kinh tế càng lớn. Dịch vụ tạo ra nhiều việc làm, thúc đẩy phân cơng lao động xã hội, thúc đẩy chuyên mơn hĩa, tạo điều kiện cho lĩnh vực sản xuất tăng năng suất lao động; đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, gĩp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng. Sự phát triển của dịch vụ làm biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả, đảm bảo sự tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước và tổng sản phẩm quốc dân, gĩp phần làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững. Tĩm lại, cơ cấu ngành và lĩnh vực kinh tế là nội dung cơ bản của cơ cấu kinh tế. Chỉ số về tỷ lệ giữa các ngành nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ phản ánh trình độ phát triển kinh tế hàng hĩa của một nước. Do đĩ, nghiên cứu cơ cấu kinh tế của một nước, trước hết phải nghiên cứu cơ cấu ngành và lĩnh vực kinh tế. 1.1.2.1.2. Cơ cấu theo vùng lãnh thổ: Phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế - xã hội của các vùng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân thống nhất. 1.1.2.2. Phương diện thứ hai: Xét về mặt kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế bao gồm: 1.1.2.2.1. Cơ cấu theo các thành phần kinh tế: Phản ánh khả năng khai thác năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của mọi thành viên trong xã hội. 10 1.1.2.2.2. Cơ cấu theo trình độ phát triển của quan hệ hàng hĩa – tiền tệ: Phản ánh khả năng giải quyết mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân thống nhất. 1.1.3. Tính chất của cơ cấu kinh tế. Để nhận thức đúng đắn xu hướng biến đổi khách quan của cơ cấu kinh tế và vận dụng vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển nhất định, cần lưu ý các tính chất sau đây của cơ cấu kinh tế. 1.1.3.1. Tính khách quan khoa học. Nền kinh tế cĩ sự phân cơng lao động, cĩ các ngành, lĩnh vực kinh tế và sự phát triển của lực lượng sản xuất nhất định sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế với tỷ lệ cân đối, tương xứng giữa các bộ phận. Tỷ lệ đĩ được thay đổi thường xuyên và tự giác theo quá trình diễn biến khách quan của nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng nhu cầu đĩ. K. Marx đã khẳng định: Trong sự phân cơng lao động xã hội thì con số tỷ lệ là một tất yếu khơng sao tránh khỏi, một sự tất yếu “thầm kín yên lặng”. Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tĩm tắt, cơ đọng nội dung chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn phát triển nhất định. Nhưng khơng vì thế mà áp đặt chủ quan, tự đặt ra cho các ngành những tỷ lệ và vị trí trái ngược với yêu cầu và xu thế phát triển của xã hội. Mọi sự áp đặt chủ quan, nĩng vội nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế theo ý muốn thường dẫn tai họa khơng nhỏ, bởi vì sai lầm về cơ cấu kinh tế là sai lầm chiến lược, hậu quả lâu dài và khĩ khắc phục. 1.1.3.2. Tính lịch sử xã hội. Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế luơn gắn liền với sự thay đổi khơng ngừng của lực lượng sản xuất và nhu cầu chính trị - xã hội. Cơ cấu kinh tế được hình thành khi quan hệ giữa các bộ phận được xác lập một cách cân đối và sự phân cơng lao động diễn ra một cách hợp lý. Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng tất yếu. Song, mối quan hệ giữa con người và con người, giữa con người với tự nhiên trong quá trình tái sản xuất xã hội ở mỗi giai đoạn lịch sử, ở mỗi quốc gia lại cĩ dự khác nhau. Sự khác nhau đĩ bị chi phối bởi quan hệ sản xuất, bởi các đặc trưng văn hĩa – xã hội, bởi các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc… Các nước cĩ hình thái kinh tế - xã hội giống nhau cũng cĩ sự khác nhau 11 trong việc hình thành cơ cấu kinh tế, bởi vì điều kiện kinh tế, xã hội và quan điểm chiến lược mỗi nước khác nhau. Như vậy, sự hình thành cơ cấu kinh tế chẳng những mang tính khách quan khoa học, mà cịn mang tính lịch sử xã hội. Tuy nhiên, các tính chất này được thể hiện đầy đủ khi chủ thể quản lý là nhà nước cĩ khả năng nắm bắt các quy luật khách quan, đánh giá đúng nguồn lực trong nước và nước ngồi cĩ thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình hình thành cơ cấu kinh tế. Sự tác động này khơng mang tính áp đặt, duy ý chí, mà là sự tác động tích cực, mang tính định hướng phát triển. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố, cĩ nhân tố tích cực thúc đẩy phát triển, song cũng cĩ nhân tố kìm hãm, hạn chế sự phát triển của cơ cấu kinh tế. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế được chia thành hai nhĩm là nhĩm nhân tố trong nội bộ nền kinh tế và nhĩm nhân tố tác động từ bên ngồi. 1.1.4.1. Nhĩm nhân tố trong nội bộ nền kinh tế. 1.1.4.1.1. Thị trường và nhu cầu tiêu dùng xã hội. Thị trường và nhu cầu tiêu dùng xã hội là “người” đặt hàng cho tất cả các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế trong tồn bộ nền kinh tế. Nếu như xã hội khơng cĩ nhu cầu thì tất nhiên khơng cĩ bất kỳ một quá trình sản xuất nào. Cũng như vậy, khơng cĩ thị trường thì khơng cĩ kinh tế hàng hĩa. Thị trường và nhu cầu tiêu dùng xã hội khơng chỉ quy định về số lượng mà cả về chất lượng các sản phẩm hàng hĩa, dịch vụ, nên nĩ tác động trực tiếp đến quy mơ, trình độ phát triển của các cơ sở kinh tế. Qua đĩ, tác động đến xu hướng phát triển và phân cơng lao động xã hội, đến vị trí, tỷ trọng của các ngành, lĩnh vực trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. 1.1.4.1.2. Trình độ phát triển lực lượng lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là động lực phát triển của xã hội. Nhu cầu xã hội là vơ tận và mỗi ngày một cao. Muốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu xã hội thì trước hết phải phát triển lực lượng sản xuất. 12 Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu lao động và con người cĩ khả năng sử dụng tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm hàng hĩa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ làm thay đổi quy mơ sản xuất, thay đổi cơng nghệ, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới, biến đổi lao động từ giản đơn thành lao động phức tạp, từ ngành này sang ngành khác. Sự phát triển đĩ phá vỡ cân đối cũ, hình thành một cơ cấu kinh tế với vị trí, tỷ trọng các ngành và lĩnh vực phù hợp hơn, thích ứng với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Qúa trình đĩ diễn ra một cách khách quan và từng bước tạo ra một sự cân đối hợp lý hơn, cĩ khả năng khai thác cao hơn nguồn lực trong nước và nước ngồi. Sự phát triển của lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Lực lượng sản xuất phát triển khơng ngừng nên cơ cấu kinh tế cũng luơn luơn thay đổi. Song sự biến đổi của cơ cơ cấu kinh tế diễn ra chậm chạp, khơng mang tính đột biến như chính sách, cơ chế quản lý. 1.1.4.1.3. Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong mỗi giai đoạn nhất định. Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tĩm tắt nội dung, mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước tuy khơng trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, quy định các tỷ lệ của cơ cấu kinh tế, nhưng vẫn cĩ sự tác động gián tiếp bằng cách định hướng phát triển để thực hiện được mục tiêu đáp ứng nhu cầu xã hội. Định hướng phát triển của Nhà nước khơng chỉ nhằm khuyến khích mọi lực lượng sản xuất xã hội đạt được mục tiêu đề ra, mà cịn đưa ra các dự án thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia, nếu khơng đạt được mục tiêu thì nhà nước phải trực tiếp tổ chức sản xuất, bảo đảm sự cân đối giữa các sản phẩm, các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. Mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là định hướng chung cho mọi thành phần kinh tế, mọi doanh nghiệp trong cả nước phấn đấu thực hiện dưới sự điều tiết của nhà nước thơng qua hệ thống pháp luật và các quy định, thể chế, chính sách của nhà nước. Sự điều tiết của nhà nước gián tiếp dẫn dắt các ngành, lĩnh vực và thành phần kinh tế phát triển, bảo đảm tính cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế. 13 1.1.4.1.4. Cơ chế quản lý kinh tế. Hoạt động của nền kinh tế cần cĩ sự điều tiết của nhà nước. Song, khơng phải nhà nước can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Nhà nước điều hành thơng qua hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế. Những sản phẩm, ngành nào cần phát triển thì nhà nước cĩ những chính sách khuyến khích như giảm thuế hoặc quy định thuế suất thấp để người sản xuất cĩ lợi nhuận cao. Ngược lại, những ngành hàng cần hạn chế thì đánh thuế cao, người sản xuất thu được lợi nhuận ít, họ sẽ hạn chế đầu tư phát triển. Đối với những lĩnh vực ít ai muốn đầu tư nhưng sản phẩm của nĩ rất cần cho xã hội thì nhà nước tự đầu tư, tự tổ chức sản xuất. Nhà nước cũng cĩ thể khuyến khích lao động chuyển đến những nơi cĩ tài nguyên, cĩ nhu cầu lao động thơng qua các chính sách kinh tế - xã hội. Ngược lại, muốn hạn chế việc di dân ồ ạt vào các đơ thị lớn thì phải đầu tư phát triển các thị trấn, thị tứ, thị xã để người lao động cĩ cơ hội tìm kiếm việc làm, cĩ điều kiện sinh hoạt vật chất, tinh thần giống như người dân ở các đơ thị lớn. Sự tác động của cơ chế quản lý gĩp phần quan trọng trong việc hình hình cơ cấu sản xuất, cơ cấu dân cư, tạo cân đối lực lượng lao động và thu nhập giữa các vùng, giảm bớt khoảng cách giữa thành thị với nơng thơn. 1.1.4.2. Nhĩm nhân tố tác động từ bên ngồi: xu thế chính trị, xã hội và kinh tế của khu vực và thế giới. Trong xu thế quốc tế hĩa lực lượng sản xuất và thời đại bùng nổ thơng tin, cùng với thành tựu của khoa học kỹ thuật cho phép các nhà sản xuất kinh doanh cĩ khả năng nhanh chĩng nắm bắt thơng tin, hiểu được thị trường và đối tác mà mình muốn hợp tác. Từ đĩ triển khai sự hợp tác đan xen nhau, khai thác thế mạnh của nhau, cùng phân chia lợi nhuận và hai bên cùng cĩ lợi. Ngày nay, một sản phẩm hàng hĩa thường cĩ sự tham gia của nhiều doanh nghiệp trong cùng một nước hoặc nhiều nước trong khu vực và thế giới. Đối với các quốc gia, nhất là các nước thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu, thì yếu tố này trở thành khơng thể thiếu được trong quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 14 Thơng qua hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển cĩ điều kiện tranh thủ kỹ thuật, cơng nghệ và vốn đầu tư nước ngồi để khai thác, sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn lực trong nước để phát triển kinh tế. 1.1.5. Các tiêu chí đánh giá cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ cấu cĩ khả năng tạo ra quá trình tái sản xuất mở rộng. Cơ cấu kinh tế được xem là hợp lý khi đáp ứng được các tiêu chí sau: - Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với các quy luật khách quan. - Cơ cấu kinh tế phản ánh được khả năng khai thác nguồn lực kinh tế trong nước và đáp ứng được yêu cầu hội nhập với khu vực và quốc tế nhằm tạo ra sự cân đối, phát triển bền vững. - Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của khu vực và thế giới. Những tiêu chí trên tuy mang tính định tính, nhưng cĩ khả năng phản ánh đầy đủ tính chất của cơ cấu kinh tế. 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1.2.1. Những quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy cơ cấu kinh tế là thể hiện của nội dung, mục tiêu chiến lược kinh tế - xã hội, song nĩ khơng phải là sản phẩm chủ quan. Cơ cấu kinh tế luơn vận động theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và nhu cầu xã hội. Sự vận động của cơ cấu kinh tế diễn ra thường xuyên trong một quá trình từ thấp lên cao, từ nhỏ đến lớn và rất chậm chạp. Cơ cấu kinh tế luơn vận động, nhưng là sự vận động trong mối quan hệ cân đối, ổn định. Các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế luơn biến đổi phá vỡ cân đối và nĩ lại điều chỉnh để tạo ra cân đối và sự ổn định mới. Từ những nhận thức trên, chúng ta cĩ thể nêu lên những quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế như sau: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo sự ổn định, tạo ra sự cân đối trong phát triển sản xuất, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác tốt hơn tiềm lực kinh tế, tài nguyên, lao động, kỹ thuật hiện cĩ trong vùng, trong nước, nhanh chĩng thích ứng với nhu cầu hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế. 15 - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải nhằm duy trì cĩ hiệu quả nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, tạo điều kiện huy động tối đa sự đĩng gĩp của mọi thành viên trong xã hội vào quá trình phát triển nền kinh tế đ._.ất nước. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo triển khai thành cơng quá trình cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa. 1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa. 1.2.2.1. Quan niệm về cơng nghiệp hĩa - hiện đại hố. Cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa là một khái niệm mới, phản ánh một quá trình duy nhất và mang tính tổ hợp, được phát triển từ khái niệm cơng nghiệp hĩa dưới tác động của các điều kiện phát triển hiện đại. Vì vậy, để hiểu rõ thực chất của khái niệm đĩ, cần bắt đầu bằng việc tìm hiểu quan niệm về cơng nghiệp hĩa. Cơng nghiệp hĩa là quá trình cải biến nền kinh tế nơng nghịêp dựa trên nền tảng kỹ thuật thủ cơng, mang tính hiện vật, tự cấp - tự túc thành nền kinh tế cơng nghiệp - thị trường. Đây cũng là quá trình xây dựng xây dựng một xã hội văn minh cơng nghiệp; cải biến kỹ thuật, tạo dựng nền cơng nghiệp lớn và phát triển kinh tế thị trường – là hai mặt của một quá trình cơng nghiệp hĩa duy nhất. Trong giai đoạn hiện nay, tồn cầu hĩa và sự phát triển kinh tế tri thức là hai xu hướng làm thay đổi mạnh mẽ lơgích của tiến trình cơng nghiệp hĩa đương đại. Sự kết hợp hai xu hướng này địi hỏi các nước đi sau phải đồng thời thực hiện cả hai quá trình: vừa xây dựng nền đại cơng nghiệp (nội dung của quá trình cơng nghiệp hĩa “cổ điển”), vừa phát triển nay nền kinh tế tri thức trong bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Đối với các nước đi trước, đây là hai quá trình tuần tự, tách biệt. Nhưng đối với các nước đi sau, đây là hai nội dung của một quá trình duy nhất, diễn ra và phải được thực hiện đồng thời. Với sự thay đổi như vậy, quan niệm truyền thống về cơng nghiệp hĩa tuy vẫn đúng, song nội dung đã khơng cịn đầy đủ. Trong thời đại ngày nay, cơng nghiệp hĩa khơng chỉ gắn với mục tiêu, giải pháp truyền thống mà phải cĩ mục đích và giải pháp hiện đại. Theo nghĩa đĩ, cơng nghiệp hĩa cũng chính là và phải là quá trình hiện đại hĩa (hiện đại hiểu theo nghĩa trình độ của thời đại hiện nay). Khái niệm cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa, 16 vì vậy, được hiểu là quá trình cơng nghiệp hĩa với các mục tiêu và giải pháp phù hợp với điều kiện và xu hướng phát triển hiện đại. Trong thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hĩa nền kinh tế, cần đặc biệt quan tâm đến cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa nơng nghiệp và nơng thơn. Về nguyên tắc, cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa nơng nghiệp và nơng thơn khơng phải là một quá trình độc lập, riêng biệt. Nĩ là một nội dung, một bộ phận hữu cơ của quá trình cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa nền kinh tế. Nĩ chịu tác động của quá trình tổng thể này, đồng thời tác động ngược trở lại đối với quá trình tổng thể. Mức độ tác động lẫn nhau giữa hai quá trình này thay đổi cùng với các bước tiến của quá trình cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa, với sự thay đổi vị thế của khu vực nơng thơn trong tiến trình cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa nền kinh tế. 1.2.2.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong ba nội dung cơ bản của tiến trình cơng nghiệp hố – hiện đại hĩa (xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cĩ nghĩa xem xét cơ cấu kinh tế ở trạng thái động cĩ định hướng. Nĩ là quá trình làm thay đổi cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ và chất lượng các mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế nhằm đạt tới một cơ cấu hợp lý hơn, tạo thế và lực mới cho tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa phải tuân theo các quy luật sau: 1.2.2.2.1. Chuyển dịch từ nền kinh tế tự cấp, tự túc sang nền kinh tế hàng hĩa; từ nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở. Sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân cơng lao động xã hội ngày càng sâu sắc tất yếu sẽ phá bỏ thế tự cấp tự túc, chuyển sang sản xuất hàng hĩa. Quá trình đĩ cũng làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ sản xuất nơng nghiệp là chính với mối liên kết lỏng lẻo, yếu ớt với ngành cơng nghiệp sang một nền kinh tế cĩ cơ cấu phát triển đồng đều và gắn bĩ chặt chẽ các ngành và lĩnh vực kinh tế trên cơ sở phân cơng lao động ngày càng sâu sắc. 17 Xu hướng chuyển dịch từ nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở là xu hướng tất yếu, xu thế chung của thời đại. Ngày nay, khơng một quốc gia nào cĩ đầy đủ các nguồn lực để tự mình cĩ thể tự mình xây dựng một nền kinh tế hồn chỉnh, phát triển bền vững. Do đĩ, mỗi nước đều phải mở rộng quan hệ đối ngoại trong sự tác động của xu thế quốc tế hĩa lực lượng sản xuất. 1.2.2.2.2. Chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nơng nghiệp, tăng tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế. Cùng với phát triển kinh tế hàng hĩa, tiến bộ của khoa học - cơng nghệ, nhu cầu tiêu dùng xã hội tăng lên và xu thế quốc tế hĩa lực lượng sản xuất đã thúc đẩy nền kinh tế các nước phát triển và nhiều ngành cơng nghiệp mới ra đời, nhiều trung tâm cơng nghiệp và đơ thị được hình thành. Vì vậy, cơ cấu kinh tế cĩ xu hướng chuyển dịch từ nền kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn sang phát triển cơng nghiệp và dịch vụ. Trong đĩ: - Tỷ trong ngành nơng nghiệp giảm dần trong tổng giá trị sản lượng trong nước (GDP). Cịn tỷ trọng ngành cơng nghiệp và dịch vụ sẽ tăng dần, trong đĩ tỷ trọng dịch vụ tăng nhanh hơn cơng nghiệp. - GDP của cả ba ngành đều tăng lên qua các năm. - Nội bộ các ngành, các lĩnh vực kinh tế cũng cĩ sự biến đổi về cơ cấu, quy mơ, trình độ cơng nghệ với chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Cơ cấu dân cư cĩ xu hướng chuyển từ đại bộ phận sống ở nơng thơn sang thành thị. 1.2.2.2.3. Nĩi chung, xã hội ngày càng hướng đến những ngành sản xuất sử dụng cơng nghệ cao với hàm lượng lao động trí tuệ chiếm ưu thế. Điều đĩ cĩ nghĩa nền kinh tế chuyển dịch đi từ nền kinh tế nơng nghiệp lên nền kinh tế cơng nghiệp và sau nữa là nền kinh tế tri thức. 1.3. Tài chính và vai trị của tài chính trong nền kinh tế. Tài chính ra đời và tồn tại trong những điều kiện kinh tế, xã hội, lịch sử nhất định, khi mà ở đĩ cĩ sự xuất hiện của nền kinh tế hàng hĩa và nhà nước. Cùng với sự phát triển của các quan hệ hàng hĩa - tiền tệ và sự phát triển của nhà nước, tài chính cũng đã phát triển từ thấp đến cao, các quan hệ tài chính ngày càng phát triển đa dạng, biểu hiện dưới nhiều hình thức và bắt rễ sâu rộng trong đời sống kinh tế, xã hội. Nhà nước bằng chính sách, cơ chế, luật pháp luơn luơn tác động, thúc đẩy kinh tế hàng hĩa - tiền tệ phát triển, tác 18 động tới sự vận động độc lập của tiền tệ và tạo mơi trường thuận lợi cho sự hình thành và sử dụng các qũy tiền tệ của các chủ thể trong xã hội. Trong những điều kiện đĩ, các quan hệ tài chính nảy sinh, tồn tại, phát triển và cũng chính vì vậy, người ta cho rằng sự tồn tại của nền sản xuất hàng hĩa - tiền tệ và nhà nước là những tiền đề phát sinh và phát triển của tài chính. 1.3.1. Nguồn, bản chất của tài chính. Trong quá trình tuần hồn của nền kinh tế luơn diễn ra sự chuyển dịch các luồng giá trị đại diện cho các nguồn tài chính, do đĩ tạo ra mối quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị ở lĩnh vực phân phối của cải xã hội. Nhìn trên bề mặt của các hiện tượng xã hội, tài chính được coi như là sự vận động của các nguồn lực tài chính, là sự vận động của vốn tiền tệ và là những qũy tiền tệ của những chủ thể trong xã hội. Sự biểu hiện bề ngồi của tài chính liên quan đến ba khu vực cơ bản: nhà nước, doanh nghiệp và dân cư. Nguồn tài chính cịn được luân chuyển theo nhiều kênh trong nền kinh tế, bao gồm giá trị của cải xã hội, tài sản quốc gia, tổng sản phẩm quốc dân ở cả dưới dạng vật chất tiềm năng cĩ khả năng tiền tệ hĩa. Các nguồn tài chính hình thành, vận động xoay quanh thị trường tài chính để tạo lập các qũy tiền tệ và sử dụng chúng theo mục đích của các chủ thể. Như vậy, cĩ thể thấy gắn liền với các hiện tượng bề mặt của tài chính là sự xuất hiện, vận động của tiền tệ, sự xuất hiện và vận động của các nguồn lực tài chính. Nguồn tài chính là một yếu tố cơ bản trong khái niệm tài chính. Sự vận động của các nguồn tài chính phản ánh sự vận động của những lượng giá trị nhất định, phản ánh những bộ phận khác nhau của của cải xã hội. Nguồn tài chính quốc gia tồn tại dưới hai hình thức: - Thứ nhất, là dạng tiền tệ thực tế đang vận động trong các luồng giá trị của chu trình tuần hồn kinh tế thị trường. Đây chính là các khoản thu nhập bằng tiền của các pháp nhân và thể nhân trong các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ và là bộ phận chủ yếu của các nguồn tài chính. - Thứ hai, là dạng hiện vật nhưng cĩ khả năng tiền tệ hĩa. Khi cĩ tác động của ngoại lực thì nĩ cĩ thể trở thành nguồn tiền tệ chảy vào các kênh tài chính trong chu trình tuần hồn kinh tế thị trường, làm bành trướng thêm các tụ điểm tài chính. Nguồn tài chính khơng những được tạo ra trong nội bộ nền kinh tế quốc dân mà cịn được huy động cả từ nước ngồi vào. Quan niệm về 19 nguồn tài chính rộng như vậy giúp chúng ta tìm kiếm các biện pháp để khai thác các nguồn tài chính tiềm năng trong nước tham gia vào chu trình tuần hồn của nền kinh tế. Trong điều kiện tồn tại và phát triển của các quan hệ hàng hĩa - tiền tệ, nguồn tài chính tạo lập ra trước hết được phân phối dưới hình thái giá trị và biểu hiện ở quá trình tạo lập, sử dụng các qũy tiền tệ. Sự tạo lập và sử dụng các qũy tiền tệ cho mục đích tích lũy và tiêu dùng phản ánh kết quả của các quá trình phân phối. Trong quá trình đĩ phát sinh hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị dựa vào sự vận động độc lập tương đối của đồng tiền trong phân phối các nguồn tài chính. Tổng thể các quan hệ kinh tế đĩ trong xã hội đã tạo nên bản chất kinh tế của tài chính. Như vậy, về bản chất, tài chính phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính bằng việc hình thành và sử dụng các qũy tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tích lũy hoặc tiều dùng của các chủ thể trong xã hội. 1.3.2. Chức năng của tài chính. Nĩi đến tài chính là nĩi đến khả năng khách quan phát huy tác dụng xã hội của nĩ. Trong đời sống xã hội, tài chính vốn cĩ hai chức năng: phân phối và giám đốc. 1.3.2.1. Chức năng phân phối. Phân phối của tài chính là sự phân chia các nguồn tài chính mà chủ yếu là tổng sản phẩm quốc dân theo những tỷ lệ và xu hướng nhất định cho tiết kiệm và tiêu dùng nhằm tích tụ, tập trung vốn để đầu tư phát triển kinh tế và thỏa mãn các nhu cầu chung của nhà nước, xã hội và dân cư. Nhờ vào chức năng phân phối mà các nguồn tài chính đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được bố trí thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Đối tượng phân phối của tài chính là các nguồn tài chính, chủ yếu là tổng sản phẩm quốc dân. Quá trình phân phối của tài chính chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị và liền với việc hình thành, sử dụng các qũy tiền tệ trong nền kinh tế. Phân phối của tài chính bao gồm phân phối lần đầu và phân phối lại. Phân phối lần đầu là sự phân phối tiến hành trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho những chủ thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật chất hay thực hiện các dịch vụ, hình thành những phần thu nhập cơ bản 20 của các chủ thể và hình thành các khoản thu cho các qũy tiền tệ. Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi tồn xã hội để đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Khi vận dụng chức năng phân phối của tài chính vào thực tiễn để phân phối các nguồn tài chính địi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: - Trước hết, phân phối của tài chính phải xác định quy mơ, tỷ trọng của đầu tư trong tổng sản phẩm quốc dân phù hợp với khả năng và sự tăng trưởng kinh tế ở mỗi thời kỳ nhất định. - Phân phối phải đảm bảo giải quyết mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng. - Phân phối phải giải quyết thỏa đáng các quan hệ về lợi ích kinh tế của những chủ thể tham gia. 1.3.2.2. Chức năng giám đốc. Chức năng giám đốc của tài chính bắt nguồn từ sự cần thiết khách quan phải theo dõi, kiểm sốt tiến trình thực hiện các quan hệ tài chính trong phân phối các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các qũy tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân. Chức năng giám đốc của tài chính được thực hiện dựa vào sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân để kiểm tra việc phân phối các nguồn tài chính và tạo lập, sử dụng các qũy tiền tệ. Giám đốc của tài chính là loại giám đốc bằng đồng tiền thơng qua các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu về tạo lập, phân phối, sử dụng các qũy tiền tệ và giám đốc các qũy hiện vật, lao động - các yếu tố hình thành nên kết quả kinh tế. Ở đâu cĩ sự vận động của tiền tệ thuộc phạm trù tài chính thì ở đĩ cĩ giám đốc tài chính. Giám đốc tài chính nhằm mục đích thúc đẩy phân phối các nguồn tài chính trong xã hội cân đối và hợp lý, phù hợp với các quy luật kinh tế và địi hỏi của xã hội; thúc đẩy việc tạo lập và sử dụng các qũy tiền tệ theo mục tiêu đã định với hiệu quả cao; thúc đẩy chấp hành tốt pháp luật tài chính. Chức năng giám đốc của tài chính cĩ hai khía cạnh. Thứ nhất là thực hiện kiểm tra các mặt hoạt động tài chính - mặt kiểm tra, kiểm sốt tài chính thuần túy, thơng qua đĩ để nắm được một cách tổng quát kết quả thực tế của hoạt động tài chính cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả trong một thời gian nhất định. Thứ hai là trên cơ sở kết quả kiểm tra cho phép đề ra những 21 biện pháp cải tiến các hoạt động tài chính trong thời gian tiếp theo và như vậy sẽ tạo tiền đề cho quá trình phân phối sau diễn ra tốt hơn. Chức năng giám đốc của tài chính khơng phải là một sắc luật hay một pháp lệnh được ấn định từ trên xuống và phải thực hiện, tức khơng xuất phát từ ý thức chủ quan của con người. Đây là chức năng vốn cĩ, tồn tại trong phạm trù tài chính và phát huy tác dụng khi con người vận dụng vào thực tiễn. 1.3.3. Hệ thống tài chính. Nĩi đến hệ thống tài chính là nĩi đến các bộ phận hợp thành của nhiều lĩnh vực hoạt động tài chính dưới những hình thức nhất định, cĩ cùng chức năng và tác động lẫn nhau trong tồn bộ hoạt động của nền tài chính. Với ý nghĩa đĩ, hệ thống tài chính được hiểu là tổng thể các hình thức thể hiện các bộ phận hợp thành tài chính gắn liền với các qũy tiền tệ đặc trưng. Là một bộ phận của hệ thống tài chính, mỗi khâu tài chính phải thỏa mãn các điều kiện: gắn với sự vận động của các luồng tiền tệ để hình thành các tụ điểm tài chính và luơn gắn với sự hình thành, sử dụng các qũy tiền tệ tương ứng; thể hiện tính đồng nhất về hình thức các quan hệ tài chính và tính mục đích của qũy tiền tệ trong những lĩnh vực hoạt động; gắn với sự hoạt động của các chủ thể phân phối, điều hành, tổ chức quản lý nhất định. Cấu thành hệ thống tài chính trong cơ chế thị trường ở Việt Nam bao gồm các khâu: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính hộ gia đình và các tổ chức xã hội. 1.3.4. Vai trị của tài chính trong nền kinh tế thị trường. Vai trị của tài chính trong nền kinh tế thị trường thể hiện trên các mặt: 1.3.4.1. Tài chính - cơng cụ phân phối tổng sản phẩm quốc dân. Vai trị này bắt nguồn từ bản chất, chức năng của tài chính và được con người vận dụng vào thực hiện các quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân. Là cơng cụ phân phối, tài chính thực hiện phân bổ vốn đầu tư vào các lĩnh vực mà nhà nước khuyến khích, vào các ngành kinh tế trọng điểm, vào kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nhằm tạo ra mơi trường đầu tư thuận lợi, kích thích và thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế. Đối với khu vực doanh nghiệp, thơng qua cơ chế phân phối nguồn tài chính do doanh nghiệp tạo ra, tài chính là cơng cụ kích thích tiết kiệm, kích 22 thích đầu tư và tái đầu tư nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Phân phối tổng sản phẩm quốc dân, địi hỏi cơng cụ tài chính phải gĩp phần xác lập, hình thành và giải quyết thỏa đáng các mối quan hệ cân đối giữa tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng; các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong từng khâu riêng biệt của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, quá trình phân phối thu nhập diễn ra giữa các thành phần kinh tế, giữa các tầng lớp dân cư. Vì vậy, thơng qua các quan hệ phân phối, tài chính được sử dụng như một cơng cụ quan trọng điều tiết thu nhập của các chủ thể kinh tế và dân cư theo chính sách của nhà nước, nhằm gĩp phần thực hiện nguyên tắc cơng bằng, bình đẳng trong lĩnh vực phân phối thu nhập. 1.3.4.1. Tài chính - cơng cụ quản lý và điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động quản lý kinh tế của nhà nước thực hiện thơng qua luật pháp, chính sách, cơ chế và các cơng cụ kinh tế. Đối với lĩnh vực tài chính, nhà nước khơng can thiệp trực tiếp vào hoạt động tài chính của các chủ thể kinh tế mà sử dụng tài chính thơng qua hệ thống luật pháp, chính sách và cơng cụ tài chính để quản lý nền kinh tế vĩ mơ. Vai trị quản lý, điều tiết vĩ mơ nền kinh tế xã hội của tài chính thể hiện trong việc định hướng, khuyến khích, hướng dẫn và điều tiết các quan hệ kinh tế phát triển theo đường lối, chính sách, luật pháp của nhà nước, theo hướng cĩ lợi cho nền kinh tế quốc dân. Vai trị quản lý vĩ mơ nền kinh tế của tài chính nhà được nước thể chế hĩa bằng hệ thống luật tài chính và các luật kinh tế cĩ liên quan như luật ngân sách nhà nước, các sắc luật về thuế, luật cơng ty, luật doanh nghiệp… Trong thực tế, để chuyển tồn bộ nền kinh tế kế hoạch hĩa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường địi hỏi nhà nước phải xây dựng luật tài chính hồn chỉnh, cĩ cơ sở khoa học thì mới cĩ tác dụng hiệu quả trong quản lý vĩ mơ và vi mơ trong lĩnh vực tài chính. Chuyển sang cơ chế thị trường, nhà nước phải cĩ chính sách tài chính quốc gia phù hợp để thực hiện các mục tiêu, chiến lược kinh tế - xã hội của đất nước, để định hướng, điều chỉnh các hoạt động tài chính. Nội dung quan trọng của chính sách tài chính nước ta hiện nay là chính sách tạo vốn, chính sách sử dụng vốn, chính sách tiền tệ, chính sách điều tiết thu nhập. Trong giai đoạn hiện nay, chính sách tài chính quốc gia bao quát các nội dung chủ yếu sau: 23 - Sử dụng các cơng cụ tài chính vào việc khai thác các nguồn vốn và mọi tiềm năng về vốn ở trong nước và từ nước ngồi phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế. - Sử dụng các cơng cụ tài chính nhằm kích thích hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả của các thành phần kinh tế. - Điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách của chính phủ cho các mục đích kinh tế và xã hội trong điều kiện kinh tế hàng hĩa nhiều thành phần. - Sử dụng mạnh mẽ các cơng cụ tài chính trung gian để khơi dạy các nguồn vốn đáp ứng cho yêu cầu đầu tư, kinh doanh của khu vực kinh tế. Trong quản lý, điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, tài chính cĩ vai trị đặc biệt quan trọng, trong đĩ cần nhấn mạnh đến ngân sách nhà nước và các khâu tài chính trung gian mà biểu hiện cụ thể thơng qua việc vận dụng các cơng cụ tài chính như thuế, các khoản chi ngân sách nhà nước, cơ chế tài trợ và hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước, lãi suất, tỷ giá hối đối, cơng cụ thị trường mở… Như vậy, sự tác động của tài chính và phát huy vai trị của tài chính trong quản lý, điều tiết vĩ mơ địi hỏi phải xác lập một cơ chế quản lý tài chính thích hợp, trong đĩ vận dụng sự đan xen các yếu tố pháp luật, chính sách, các cơng cụ tài chính. 1.4. Bài học rút ra từ kinh nghiệm lựa chọn chính sách tài chính của các nước trong tiến trình cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trước hết, cần khẳng định, chính sách cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa của các nước trên thế giới, thậm chí của các nước trong cùng một khu vực là khơng hồn tồn giống nhau. Tuy nhiên, đĩ đều là những chính sách được thực tế kiểm nghiệm và thường xuyên cĩ khả năng bị loại bỏ nhanh chĩng nếu khơng đem lại kết quả thiết thực. Kinh nghiệm của các nước đi trước là những bài học vơ giá cho những nước đi sau. Ngày nay, điều kiện quốc tế đã thay đổi, mơi trường bên trong và bên ngồi khơng cho phép một quốc gia nào lặp lại con đường đi của các nước khác, nhưng kinh nghiệm vẫn mãi mãi là vơ giá. Qua nghiên cứu chính sách cơng nghiệp hĩa của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia Châu Á cĩ thể nhận rút ra các kinh nghiệm trong thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hĩa nước ta: 24 1.4.1. Phải lựa chọn được một số ngành cần chú trọng phát triển trong một thời gian nhất định và thực hiện ưu đãi đối với chúng. Nhìn chung, sự phát triển cơng nghiệp thường bắt đầu từ những ngành sử dụng nhiều lao động tiến tới những ngành sử dụng nhiều vốn hoặc kỹ thuật, từ lĩnh vực cĩ giá trị gia tăng thấp đến lĩnh vực cĩ giá trị gia tăng cao. Lựa chọn đầu tiên thường là ngành sản xuất hàng thay thế nhập khẩu để tiết kiệm ngoại tệ, tiếp theo là các ngành hàng sản xuất hàng xuất khẩu sử dụng nhiều lao động để thu ngoại tệ, sau đĩ là các ngành cơng nghiệp nặng để cung cấp nguyên liệu, thiết bị cho cơng nghiệp trong nước, bước tiếp theo là các ngành xuất khẩu sử dụng nhiều vốn và kỹ thuật, cuối cùng là ngành hàng xuất khẩu kỹ thuật mũi nhọn. Chính phủ đĩng vai trị lựa chọn các ngành cần phát triển và áp dụng các biện pháp khuyến khích các ngành đĩ phát triển, nhất là đối với khu vực tư nhân. 1.4.2. Những ưu đãi về tài chính đĩng vai trị quan trọng. Trong tiến trình cơng nghiệp hĩa, Chính phủ dần dần chuyển từ những ưu đãi về thuế và tín dụng sang tác động vào cơng nghiệp bằng những nhận định về tương lai phát triển các ngành cơng nghiệp và cung cấp thơng tin về xu hướng cơ cấu cơng nghiệp, thay đổi trong quan hệ quốc tế và triển khai định hướng cho các doanh nghiệp. Các kế hoạch phát triển kinh tế trung hạn (4-6 năm) và các định hướng dài hạn cĩ vai trị chiến lược quan trọng. Chính phủ nắm chắc cơ chế thị trường, điều hành kinh tế vĩ mơ bằng những chính sách mềm dẻo, linh hoạt, tạo ra mơi trường ổn định. 1.4.3. Cần cĩ sự hỗ trợ trong R&D. Bước đầu nhằm thu hút kỹ thuật nước ngồi cĩ thể sử dụng các biện pháp thuế và thuế xuất nhập khẩu, tiếp theo tự tổ chức R&D - thời gian khoảng 20 năm. 1.4.4. Cần chú trọng đầu tư cho giáo dục nâng cao trình độ học vấn cho người lao động - yếu tố cơ bản để tăng năng suất lao động. 1/3 thanh niên Hàn Quốc theo học đại học, 85% trong độ tuổi học trung học (tỷ lệ này ở Anh là 46%, Pháp là 75%). Số người tốt nghiệp đại học tính trên 10.000 dân ở Hàn Quốc là 35, ở Nhật là 240. 1.4.5. Sự dung hợp giữa khu vực nhà nước và tư nhân rất quan trọng nhưng cũng rất phức tạp. Chương trình tư nhân hĩa khơng những giúp tiết kiệm chi ngân sách mà cịn tăng thêm nguồn lực tài chính cho Chính phủ nhờ cổ phần hố các doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời, cổ phần hĩa gĩp phần tạo ra mơi trường kinh doanh bình đẳng, thu hút các nhà đầu tư nước ngồi vào khu vực kinh tế tư nhân. 25 Chương 2 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những tác động của tài chính đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận thời gian qua. 2.1. Khái quát về tỉnh Bình Thuận. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. 2.1.1.1. Vị trí địa lý: Bình Thuận là một tỉnh nằm ven biển của cực Nam Trung bộ, cĩ mối liên hệ chặt chẽ với vùng Đơng Nam bộ và nằm trong khu vực ảnh huởng của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam. Phía Đơng Bắc và Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, phía Đơng và Đơng Nam giáp Biển Đơng với đường bờ biển dài 192 km. Ngồi khơi cĩ đảo Phú Qúy cách thành phố Phan Thiết 120 km. Bình Thuận nằm giữa hai thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh (cách 200 km) và thành phố Nha Trang – Khánh Hồ (cách 250 km). Cĩ quốc lộ 1A, đường sắt thống nhất Bắc Nam chạy qua nối liền với các tỉnh phía Bắc và phía Nam của cả nước, cĩ quốc lộ 28 nối liền thành phố Phan Thiết với các tỉnh Nam Tây Nguyên và cĩ quốc lộ 55 nối liền với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 2.1.1.2. Địa hình: Địa hình tỉnh Bình Thuận tương đối hẹp, chiều ngang kéo dài theo hướng Đơng Bắc - Tây Nam được chia thành bốn dạng địa hình là đồi cát, cồn cát ven biển; vùng đồng bằng phù sa; vùng đồi gị và vùng núi. Tổng diện tích đất tự nhiên là 782.846 ha. 2.1.1.3. Khí hậu: Tỉnh Bình Thuận nằm trong khu vực cĩ vùng khơ hạn nhất nước, nhiều giĩ, nhiều nắng, nhiệt độ trung bình khoảng 26,5 - 27,5 0C, lượng mưa trung bình 930 - 1.700 mm/năm.. 2.1.1.4. Tài nguyên, khống sản: Bình Thuận với 192 km bờ biển, cĩ các cửa biển Phan Thiết, La Gi, Tuy Phong, cĩ đảo Phú Quý. Diện tích vùng lãnh hải là 52.000 km2, là một trong những vùng biển giàu nguồn lợi về các loại hải sản, cĩ nhiều tiềm năng để phát triển cơng nghiệp, du lịch, khai thác khống sản. Nguồn nước ngầm ít, bị nhiễm mặn và phèn, khơng đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất nơng nghiệp. Nguồn thủy năng lớn với tổng trữ năng khoảng 450.000kw. 26 Khống sản của Bình Thuận bao gồm nước khống với khả năng khai thác 300 triệu lít/năm; sa khống Ilmenít với trữ lượng 1,08 triệu tấn, Zicon 193 nghìn tấn đi cùng Monazit và đất hiếm; cát trắng thủy tinh với trữ lượng 496 triệu m3 cấp P2 hàm lượng SiO2 97-99%; cát kết vơi với trữ lượng 3,9 triệu m3 cấp P2; đá xây dựng với trữ lượng 75 triệu m 3 . 2.1.2. Cấp hành chính, dân số và lao động. 2.1.2.1. Cấp hành chính: Tỉnh Bình Thuận (cùng với tỉnh Ninh Thuận) được tách ra từ tỉnh Thuận Hải vào năm 1992. Hiện gồm cĩ thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi (tách ra từ huyện Hàm Tân cuối năm 2005) và 8 huyện, trong cĩ cĩ huyện đảo Phú Quý. Tổng số xã, phường, thị trấn là 126, gồm 97 xã, 19 phường và 10 thị trấn. 2.1.2.2. Dân số và lao động: Theo số liệu thống kê 2004, dân số của tỉnh Bình Thuận là 1.140.429 người, trong đĩ sống tại thành thị là 395.381 người (chiếm 34,67%) và ở nơng thơn là 745.048 người (chiếm 65,33%). Tỷ lệ tăng tự nhiên giảm dần qua các năm, từ 26,10‰ năm 1992 xuống cịn 14,94‰ năm 2004. Mật độ dân cư bình quân tồn Tỉnh là 146 người/km2. Dân cư phân bố khơng đồng đều, phần lớn tập trung ở đồng bằng ven biển và lưu vực các sơng. Nơi cĩ mật độ cao nhất là huyện đảo Phú Qúy (1.439 người/km2), thành phố Phan Thiết (997 người/km2); nơi cĩ mật độ thấp nhất là huyện Bắc Bình (66 người/km2). Dân số Bình Thuận cĩ cơ cấu trẻ (nhĩm 0-14 tuổi chiếm 35,14%, nhĩm trong độ tuổi lao động chiếm 57,3%), biến động cơ cấu tuổi cĩ xu hướng ngày càng hợp lý, tỷ lệ dân số phụ thuộc giảm dần qua các năm. Đây cĩ thể xem là một thuận lợi về nguồn nhân lực trong thời gian tới, nhưng đồng thời cũng là khĩ khăn trong giải quyết việc làm, giáo dục đào tạo cũng như các giải quyết các vấn đề xã hội khác. Từ năm 2000 đến nay, hàng năm dân số trong độ tuổi lao động tăng với tốc độ bình quân 2,6%. Đến năm 2004, tổng số người trong độ tuổi lao động của Tỉnh là 652.990 người, chiếm 57,25% dân số, trong đĩ lao động cĩ khả năng làm việc là 640.844 người, lao động chưa cĩ việc làm là 26.996 người. Năm 2004, tỷ lệ lao động biết chữ là 94,94%, chưa biết chữ là 5,06%; tỷ lệ lao động tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên chiếm 27,74%. Từ năm 2000 đến nay, tỷ lệ lao động qua đào tạo hàng năm tăng bình quân 19,6% và đến 27 năm 2004 đạt mức 26,3%. Tuy nhiên, tỷ trọng lao động từ cơng nhân kỹ thuật trở lên lại giảm từ 9,98% năm 2000 xuống cịn 8,93% năm 2003. 2.1.3. Tình hình xã hội, giá trị văn hố, nhân văn. 2.1.3.1. Tình hình xã hội: Thời gian qua, phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội đã nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân trên địa bàn Tỉnh. Thu nhập bình quân đầu người tăng dần, đến nay khoảng 400 USD/người/năm. Giải quyết việc làm cho người lao động cĩ nhiều chuyển biến, gắn liền với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo ngày càng giảm. Các chính sách hỗ trợ người nghèo làm ăn, hỗ trợ nhà ở, bảo hiểm y tế, cơng tác xố đĩi giảm nghèo được đẩy mạnh bằng nhiều biện pháp thiết thực. Cơng tác đền ơn đáp nghĩa, chăm lo đời sống đối tượng chính sách được quan tâm, thực hiện tốt. Hệ thống giáo dục được củng cố và phát triển. Hiện tại, trên địa bàn Tỉnh cĩ 100% số xã, phường, thị trấn cĩ trường, lớp mẫu giáo, tiểu học; 83% cĩ trường trung học cơ sở; bình quân mỗi huyện cĩ 2,6 trường trung học phổ thơng. Quy mơ ngành học, bậc học khơng ngừng mở rộng; tỷ lệ huy động trong độ tuổi đến trường ở các bậc học khá cao; 50% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, 64% đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Cơng tác chăm sĩc sức khỏe người dân được chú ý đầu tư cả về cở sở vật chất lẫn đội ngũ cán bộ y tế. Mạng lưới khám, chữa bệnh khơng ngừng được củng cố và hồn thiện. Số giường bệnh tại các cơ sở tăng dần. Đến nay hầu hất các xã đều cĩ trạm y tế, bác sỹ và y sỹ sản nhi. Cơ số thuốc từng bước đáp ứng nhu cầu chữa bệnh cho nhân dân. Cơng tác bảo hiểm y tế tồn dân cĩ nhiều tiến bộ. Tiêm chủng mở rộng và phịng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em được chú trọng, tỷ lệ trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng đủ 6 bệnh hàng năm đạt từ 95% trở lên, tỷ lệ trẻ dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng giảm, đến nay cịn 23%. Quốc phịng được củng cố, tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được đảm bảo tạo điều kiện, mơi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được yên bình. 2.1.3.2. Giá trị văn hĩa, nhân văn: Tồn tỉnh cĩ hơn 30 dân tộc, trong đĩ dân tộc Kinh chiếm 93%, cịn lại là các dân tộc khác như Chăm, Hoa, Rắclây, Cơ ho, Tày, Nùng... Cơ cấu dân tộc nhiều thành phần với nhiều phong tục, tập 28 quán, các ngành nghề truyền thống, lễ hội, làn điệu dân ca, di tích văn hĩa - lịch sử... khác nhau đã tạo cho Bình Thuận nền văn hĩa đặc trương và đa dạng. Bình Thuận là nơi tụ nghĩa của các chí sỹ yêu nước. Là nơi thầy giáo Nguyễn Tất Thành dừng chân dạy học tại t._.nh nghiệp tư nhân liên doanh với nước ngồi, bằng tất cả các hình thức: gĩp vốn liên doanh, hợp tác sản xuất, hỗ trợ cơng nghệ, bao tiêu sản phẩm... Đẩy mạnh các hình thức đầu tư mới để phát triển nhanh kết cấu hạ tầng. - Về lĩnh vực đầu tư, khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi vào các ngành cơng nghiệp chế biến xuất khẩu nơng – lâm - thủy sản là các ngành Tỉnh cĩ thế mạnh về nguyên liệu và lao động. Một mặt, nhằm tăng cường khai thác các tiềm năng sẵn cĩ trên địa bàn, mặt khác tạo mơi trường cạnh tranh và thúc đẩy sự hoạt động của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực. - Cần sớm cải thiện mơi trường đầu tư, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, để thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngồi, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đã được cấp phép tiếp tục triển khai và phát triển. Triển khai thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của Trung ương, áp dụng các chính sách ưu đãi thiết thực như giảm giá thuê đất... Đổi mới cơng tác vận động đầu tư, bố trí cán bộ cĩ năng lực, phẩm chất tốt vào các vị trí chủ chốt trong các liên doanh. Nâng cao trình độ cán bộ và năng lực điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước. Tăng cường cơng tác tuyên truyền, vận động xúc tiến đầu tư bằng nhiều biện pháp tích cực như tổ chức, tham gia hội thảo, diễn đàn về đầu tư, hội chợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm; chủ động tổ chức đi nghiên cứu, tiếp xúc, tìm hiểu và vận động các đối tác; mở rộng nâng cao chất lượng phổ biến trên Internet và các trang Web về tiềm năng, triển vọng đầu tư ở Bình Thuận nhằm giúp các nhà đầu tư dễ dàng và nhanh chĩng nắm thơng tin để tìm hiểu, tiếp cận và tăng cường đầu tư... - Trở ngại lớn nhất hiện nay trong việc triển khai đi vào hoạt động của các dự án đầu tư đã được cấp phép trên địa bàn Tỉnh là khâu đền bù giao đất. Do đĩ, cần cĩ sự quan tâm, tích cực giải quyết để nhà đầu tư yên tâm và cĩ điều kiện sớm xây dựng cơ sở vật chất. 69 - Về đối tác nước ngồi, cho tới nay phần lớn các các nguồn vốn đầu tư là từ các nước trong khu vực Châu Á (chiếm 54% số dự án và 57% số đối tác). Thời gian đến cần mở rộng thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư ở khu vực khác, đặc biệt là khu vực Âu, Mỹ, nơi cĩ các luồng vốn lớn, cĩ thể mang về cơng nghệ, kỹ thuật hiện đại. Tuy nhiên, khi thực hiện việc huy động đối với nguồn vốn đầu tư nước ngồi cần chú ý và kiểm sốt chặt chẽ về an ninh – quốc phịng. 3.3.2.3. Các giải pháp đảm bảo chuyển dịch cơ cấu đầu tư (quyết định đến cơ cấu kinh tế) hợp lý, hiệu quả. Cơ cấu đầu tư là yếu tố quyết định tính hợp lý, hiệu quả của cơ cấu kinh tế trong tương lai. Cơ cấu đầu tư lành mạnh chắc chắn sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế cĩ hiệu quả. Ngược lại, cơ cấu đầu tư bệnh hoạn tất yếu sẽ sinh ra cơ cấu kinh tế ốm yếu, thiếu sức sống và đẩy nền kinh tế vào tình trạng nợ nần chồng chất. Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực trong thời gian đến, ngay từ bây giờ cần thực hiện các giải pháp đảm bảo chuyển dịch cơ cấu đầu tư của Tỉnh hợp lý, hiệu quả: 3.3.2.3.1. Cải tiến cơng tác quy hoạch, quản lý vốn đầu tư (nhất là đầu tư từ ngân sách nhà nước), đảm bảo đầu tư phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. - Tiến hành đánh giá tồn diện quy hoạch và hệ thống các dự án đầu tư, đồng thời phân loại các dự án đang tiến hành thành hai loại: cĩ thể tiếp tục hay đình chỉ. - Trên cơ sở phân loại trên, kiên quyết đình chỉ cấp vốn cho các dự án (kể cả dở dang) đã trở nên khơng cĩ hiệu quả và khơng cĩ triển vọng trong tương lai gần (3 - 5 năm). - Đánh giá và chấn chỉnh lại cơng tác hoạch định đầu tư. Hạn chế thấp nhất các sai sĩt về chủ trương đầu tư ngay từ khâu quy hoạch, thiết kế đến mục tiêu, địa điểm và lựa chọn cơng nghệ. Hệ thống dự án đầu tư phải tập trung, tránh dàn trải, phải tạo ra thế liên hồn trong phát triển. Đặc biệt chú trọng chất lượng và kỹ thuật thẩm định dự án. - Tích cực giải quyết nợ tồn đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản. Chấm dứt tình trạng quyết định đầu tư cho dự án, cơng trình chưa chắc chắn về nguồn vốn, chưa cĩ tính khả thi cao về thị trường (thực hiện nguyên tắc: 70 khơng cĩ thị trường, khơng đầu tư; khơng chắc chắn nguồn vốn, khơng đầu tư). Chấm dứt tình trạng xây dựng cơng trình dựa vào huy động vốn của nhà thầu, sau đĩ dành một phần ngân sách hàng năm để trả nợ. - Chấn chỉnh cơng tác quản lý đầu tư, giải tỏa tất cả các ách tắc trong cung ứng và thanh tốn vốn, đảm bảo các dự án xây dựng đúng tiến độ, kế hoạch. - Cần cĩ những quy định rõ về mặt trách nhiệm kinh tế trong hoạch định, thẩm định dự án và ra quyết định đầu tư ở các cấp. - Đầu tư nhà nước là một thể thống nhất. Do đĩ, kiên quyết chống tư tưởng địa phương cục bộ, tranh giành để được ghi vốn đầu tư, đua nhau đầu tư theo phong trào dẫn đến manh mún và kém hiệu quả. - Đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước phải gắn trách nhiệm kinh tế và hình sự với giám đốc, ban lãnh đạo doanh nghiệp. Đối với mọi khoản đầu tư xã hội phải nhất thiết chú trọng hiệu quả năng lực thu hồi, hồn vốn. Doanh nghiệp nhà nước phải chú trọng và kiểm tra sát sao hiệu quả kinh tế đối với vốn nhà nước, dự án cơng ích quyết định đầu tư phải chặt chẽ và đánh giá đúng hiệu quả xã hội. 3.3.2.3.2. Xác định danh mục và thực hiện thu hút đầu tư vào ngành mũi nhọn, lĩnh vực then chốt, sản phẩm lợi thế vùng kinh tế trọng điểm cĩ vai trị quyết định tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo các nhà nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn của các nước, khi các nguồn lực cịn hạn chế (thiếu vốn, lao động kỹ thuật, cơng nghệ hiện đại...), thì việc định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu tăng trưởng nhanh, phải đảm bảo hình thành và phát triển các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, các vùng kinh tế động lực. Các ngành, các vùng được xác định là mũi nhọn, trọng điểm phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản: cĩ tiền đề và lợi thế để phát triển; cĩ vai trị to lớn, ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế trong lộ trình cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa (đĩng gĩp lớn trong GDP, nộp ngân sách, khả năng tích lũy cao và thu hút nhiều lao động); phù hợp với khả năng cạnh tranh của nền kinh tế về sản phẩm hàng hĩa, dịch vụ; mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội – mơi trường, gĩp phần tạo sự phát triển bền vững. Trên cơ sở các tiêu chuẩn cơ bản trên, các ngành, lĩnh vực và các vùng kinh tế trên địa bàn Tỉnh được xác định là trọng điểm phát triển để thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn tới đến bao gồm: 71 - Trọng điểm 1: Du lịch; khai thác và chế biến thủy sản; chế biến nơng sản (tập trung vào các sản phẩm lợi thế, gắn với phát triển các nguồn nguyên liệu thế mạnh tại Tỉnh như thanh long, điều, nho, bơng vải, gỗ...) của Tỉnh; khai thác, chế biến khống sản; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất nước khống; đĩng và sửa chữa tàu thuyền; may mặc xuất khẩu. - Trọng điểm 2: Xây dựng và phát triển vùng kinh tế động lực Hàm Thuận Nam – Thành phố Phan Thiết - Hàm Tân; phát triển khu kinh tế đảo Phú Qúy. - Trọng điểm 3: Xây dựng kết cấu hạ tầng, dịch vụ bưu chính viễn thơng, điện tử và cơng nghệ thơng tin. 3.3.3. Tài chính doanh nghiệp. 3.3.3.1. Tạo ra mặt bằng sản xuất kinh doanh bình đẳng thuộc mọi thành phần kinh tế, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh bằng các giải pháp sau: - Tăng cường cơng tác nghiên cứu, thường xuyên tổ chức các hội thảo với các doanh nghiệp, qua đĩ gĩp phần cùng với các Tỉnh khác kiến nghị Trung ương khắc phục những điểm khơng cơng bằng trong các luật hiện hành và bổ sung, hồn thiện hệ thống luật liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp ở tất cả các thành phần kinh tế. - Tăng cường cơng tác quản lý, giám sát hoạt động tài chính, kịp thời cĩ các biện pháp hữu hiệu xử phạt và ngăn chặn các hành vi gian lận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn. - Chủ động loại bỏ các lợi thế của doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp ngồi quốc doanh, tạo các điều kiện pháp lý cho cạnh tranh lành mạnh. 3.3.3.2. Phát triển các hình thức liên kết kinh tế giữa nhà nước và các thành phần kinh tế khác. 3.3.3.3. Áp dụng đồng bộ các biện pháp tài chính (khấu hao, khấu hao nhanh, ưu đãi thuế, tín dụng, đầu tư hợp lý...) trực tiếp khuyến khích mọi loại hình doanh nghiệp đầu tư, đổi mới cơng nghệ, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh nhằm tạo ra bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, sẵn sàng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Khuyến khích, tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào khu cơng nghiệp của địa phương thơng qua thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư về thuế, giá thuê đất... theo quy định của Chính phủ và các dịch vụ 72 khác. Áp dụng các chính sách ưu đãi về tài chính, mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo mọi điều kiện thuận lợi khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề truyền thống và các ngành nghề cĩ thế mạnh về nguyên liệu như sản xuất nước mắm, muối, khai thác, nuơi trồng và chế biến thủy hải sản, khai thác cát và sản xuất thủy tinh... 3.3.3.4. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp huy động vốn thơng qua các kênh tín dụng kể cả tín dụng ưu đãi của nhà nước, gián tiếp hỗ trợ doanh nghiệp thơng qua hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án đầu tư cĩ hiệu quả. Từng bước hình thành và hồn thiện thị trường vốn, tạo thị trường tài chính thật thơng thống, thuận lợi và bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế huy động vốn cho sản xuất kinh doanh. * Về giải pháp cho từng loại hình doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp Nhà nước: - Rà sốt lại hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Kiên quyết giải thể, phá sản những doanh nghiệp khơng cĩ lợi thế cạnh tranh lại thua lỗ kéo dài. Quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước ở các lĩnh vực then chốt làm ăn cĩ hiệu quả nhưng thiếu vốn và gắn trách nhiệm, quyền lợi của ban giám đốc các doanh nghiệp này với hiệu quả kinh doanh của đơn vị. - Hồn thiện cơng tác tổ chức chỉ đạo việc cổ phần hĩa từ khâu định giá giá trị doanh nghiệp đến khâu phát hành cổ phiếu. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện việc sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo đề án được duyệt. - Hình thành quỹ hỗ trợ phát triển sản xuất từ các nguồn đĩng gĩp của ngân sách nhà nước, của các doanh nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp làm ăn cĩ hiệu quả mở rộng đầu tư, đổi mới cơng nghệ. Đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh: Triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư mạnh mẽ thơng qua thuế và các ưu đãi tài chính khác. Đặc biệt khuyến khích đầu tư mạnh mẽ vào các vùng sâu, vùng xa. Xem khu vực kinh tế này là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, trực tiếp huy động vốn của xã hội, gĩp phần giải quyết cơng ăn việc làm, tăng tiềm lực kinh tế cho Tỉnh nhà và mở rộng cơ sở thu ngân sách trong tương lai. Đối với doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi: Mở rộng lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư. Cải cách hành chính, cĩ chính sách thu hút đầu tư 73 thơng thống, cởi mở. Đồng thời tăng cường năng lực quản lý nhà nước về tài chính đối với loại hình doanh nghiệp này. 3.3.4. Khai thác thị trường đất đai, bất động sản. Tổ chức thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Chính phủ liên quan đến đất đai và bất động sản. Trong giai đoạn hiện nay cần tập trung tiến hành ngay các cơng việc sau để động viên và khai thác tốt nguồn nội lực tại Tỉnh: 3.3.4.1. Tăng tốc độ thực hiện và cải tiến cơng tác đo đạc, kê khai đăng ký, cấp sổ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo hướng đơn giản hĩa các thủ tục và rút ngắn thời gian trong phạm vi cĩ thể để quản lý thị trường nhà, đất và xác định nguồn thu tài chính khi thay đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. Cơng tác cấp sổ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thời gian qua tuy đã được cải thiện thơng qua các biện pháp cải cách hành chính (thành lập bộ phận một cửa ở các cấp), nhưng vẫn cịn nhiều trở ngại. Trong đĩ cĩ nguyên nhân do một bộ phận khơng nhỏ cán bộ làm cơng tác địa chính ở các cấp, nhất là ở cấp xã, cịn yếu kém về chuyên mơn nghiệp vụ và thiếu tinh thần, thái độ phục vụ. Do vậy, cần chú trọng cơng tác đào tạo chuyên mơn, giáo dục đạo đức cho lực lượng cán bộ địa chính, đồng thời cĩ biện pháp xử lý thích đáng đối với các đối tượng vơ trách nhiệm, nhũng nhiễu, mất tư cách nhằm củng cố niềm tin cho nhân dân và khai thơng, phát triển thị trường đất đai. 3.3.4.2. Đẩy nhanh cơng tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản nhà, đất giao cho các cơ quan hành chính sự nghiệp để tăng cường quản lý tài sản Nhà nước, đặc biệt là nhà đất thuộc trụ sở làm việc. 3.3.4.3. Quản lý chặt chẽ quỹ đất chưa sử dụng, quỹ đất giao cho các tổ chức chưa thu tiền sử dụng đất, quỹ đất cho thuê như một nguồn đất dự trữ của nhà nước. 3.3.4.4. Củng cố, phát triển các tổ chức quản lý cơng sản các cấp để giúp chính quyền quản lý tài sản cơng bao gồm việc quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, quản lý điều chuyển và xử lý tài sản cơng. 74 3.3.5. Hồn thiện cơ chế quản lý, giám sát tài chính. Sau nhiều năm đổi mới, cơ sở pháp luật tài chính cơng ở nước ta đã được chú trọng và tăng cường. Tuy nhiên đi vào chiều sâu, vẫn cịn khá nhiều tồn tại. Để gĩp phần khắc phục những hạn chế của hệ thống pháp luật tài chính cơng nhằm hồn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm sốt tài chính trên địa bàn Tỉnh, các ngành các cấp cần khẩn trương thực hiện các cơng việc sau: 3.3.5.1. Rà sốt, đánh giá và phân loại hệ thống văn bản pháp quy hiện hành ở từng lĩnh vực và của cả hệ thống đang áp dụng tại Tỉnh (bao gồm văn bản của Trung ương và địa phương) thành ba loại cơ bản: loại thứ nhất cần phải hủy bỏ vì nội dung lạc hậu, khơng cịn phù hợp hoặc ít tác dụng thực tế; loại thứ hai là các văn bản cĩ thể tiếp tục áp dụng nhưng phải bổ sung, hồn chỉnh; loại thứ ba là loại cơ bản đáp ứng được yêu cầu hiện tại và trong tương lai. Từ việc phân loại trên, thực hiện điều chỉnh trong phạm vi được phân cấp và kiến nghị Trung ương cĩ những sửa đổi, bổ sung để hồn chỉnh theo hướng đáp ứng được yêu cầu trong hiện tại và tương lai. 3.3.5.2. Tăng cường cơng tác hướng dẫn, giám sát hoạt động tài chính của các tổ chức sản xuất kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn. Củng cố và nâng cao trình độ hệ thống thanh tra. Phân biệt giữa thanh tra và kiểm tra nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan thanh tra. 75 KẾT LUẬN Cùng với tăng trưởng, cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Thuận trong những năm qua đã đạt được những tiến bộ nhất định, đạt được mục tiêu đề ra và chuyển dịch theo hướng tích cực. Nhưng bên cạnh đĩ, những hạn chế, tồn tại trong cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địi hỏi phải sớm được khắc phục trong giai đoạn tới. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, để đạt được mục tiêu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hướng cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa, đề tài đã đạt được một số kết quả: Về lý luận, Chương 1 của đề tài đã hệ thống hĩa những lý thuyết cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những vấn đề lý luận về tài chính. Trong đĩ, các nội dung đã được tổng hợp và trình bày theo hệ thống về khái niệm, nội dung, tính chất, các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế, những quan điểm và lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa. Bên cạnh đĩ, là các nội dung lý luận cơ bản về nguồn, bản chất, hệ thống, vai trị của tài chính trong nền kinh tế và những bài học rút ra từ kinh nghiệm lựa chọn chính sách tài chính của các nước đi trước trong tiến trình cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa. Về thực tiễn, Chương 2 của đề tài đã tập trung tổng hợp, phân tích các số liệu thống kê trong 10 năm qua về tình hình chuyển dịch cơ cơ cấu kinh tế. Từ đĩ phân tích thực trạng, đánh giá những ưu, khuyết điểm của cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Thuận và sự chuyển dịch của nĩ. Ngồi ra, đề tài cịn nêu được những đĩng gĩp tích cực cũng như những mặt tồn tại, hạn chế của tài chính trong tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Tỉnh. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Chương 3 của đề tài đã đề xuất những giải pháp tài chính cụ thể để gĩp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa trong thời gian đến. 76 Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gĩp phần cùng cả nước thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa, các chính sách, giải pháp tài chính của Bình Thuận một mặt phải hướng vào huy động đến mức cao nhất mọi nguồn lực cĩ thể. Mặt khác, phải thực hiện phân bổ các nguồn lực một cách cĩ hiệu quả, đảm bảo động viên mọi thành phần kinh tế, mọi thành viên trong xã hội phát triển sản xuất kinh doanh - cái gốc của của tăng trưởng, phát triển kinh tế cũng như tăng cường sức mạnh tài chính quốc gia. Cơ cấu kinh tế là vần đề cĩ tính vỹ mơ, liên quan đến mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Do vậy, để đạt được kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực như mong đợi, cần cĩ sự quyết tâm và phối hợp nhịp nhàng của các ngành, các cơ quan hữu quan trong bộ máy nhà nước, cũng như quyết tâm vươn lên làm giàu chính đáng của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Cuối cùng, như đã nĩi ở phần mở đầu, do khả năng cịn nhiều hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sĩt. Rất mong nhận được sự gĩp ý của các Thầy, Cơ và các đồng nghiệp. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế - Trường Đại học Tài chính – Kế tốn TP.HCM - 1995. 2. Kinh tế phát triển – Nhà xuất bản Thống kê - 1997 3. Kinh tế học phát triển – PGS.TS Trần Văn Chử - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - 1999 4. Lý luận Nhà nước và Pháp luật – NXB Chính trị Quốc gia – 1997. 5. Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ - PGS.TS Dương Thị Bình Minh - Trường Đại học Tài chính Kế tốn TPHCM - 2001. 6. Tài chính quốc tế - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM – Nhà xuất bản Thống kê - 2001 7. Luật tài chính - Dương Thị Bình Minh - Nhà xuất bản giáo dục – 1997. 8. Tín dụng ngân hàng – Trường Đại học kinh tế TP.HCM - Nhà xuất bản TP.HCM - 2000. 9. Tiền tệ ngân hàng – Trường Đại học kinh tế TP.HCM - Nhà xuất bản TP.HCM – 2001. 10. Ngân hàng thương mại - Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học ngân hàng - 1993. 11. Những nhận thức kinh tế chính trị trong giai đoạn đổi mới ở Việt Nam - PGS.PTS Nguyễn Đình Kháng, PTS Nguyễn Văn Phúc – Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - 1999. 12. Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam - GS.PTS Vũ Đình Bách (Chủ biên) - NXB Chính trị Quốc gia - 1998. 13. Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa ở Việt Nam – Phác thảo lộ trình – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - 2002 14. Chính sách nơng nghiệp nơng thơn Việt Nam nửa cuối thế kỷ XX và một số định hướng đến năm 2010 – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – 2002 15. Phát triển tồn diện kinh tế - xã hội nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam – Chu Hữu Qúy – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – 1996 16. Con đường cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp và nơng thơn – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – 2001 17. Tài chính trong sự nghiệp CNH, HĐH - Viện nghiên cứu tài chính - Thơng tin chuyên đề. 18. Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH - Viện nghiên cứu tài chính – Nhà xuất bản tài chính 1996. 19. Đổi mới chính sách tài khĩa đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 - Viện nghiên cứu tài chính – Nhà xuất bản tài chính 1996. 78 20. Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính phục vụ mục tiêu tăng trưởng - Viện Nghiên cứu tài chính - Nhà xuất bản Tài chính - 1998. 21. Cơ cấu lại các khoản chi Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam - Viện nghiên cứu Tài chính - Nhà xuất bản Tài chính - 1998. 22. Cải cách DNNN ở Trung Quốc - Viện nghiên cứu tài chính – Nhà xuất bản tài chính - 1999. 23. Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước – PGS Trần Đình Ty – Nhà xuất bản Lao động - 2005. 24. Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập – PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai – Nhà xuất bản thế giới 2005 25. Tài liệu cập nhật kiến thức mới về quản lý tài chính (Quyển 1, 2) – Bộ Tài chính – Hà Nội 2000. 26. Luật Ngân sách Nhà nước 2002 và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Chính phủ, Bộ Tài chính. 27. Luật Doanh nghiệp, luật Doanh nghiệp Nhà nước. 28. Những điều cần biết về Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương – Nhà xuất bản tài chính – 2000 29. Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004, Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002, Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/06/1998 của Chính phủ về chuyển DNNN thành Cơng ty cổ phần; các văn bản pháp quy khác liên quan đến việc sắp xếp lại DNNN. 30. Chiến lược tài chính - tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 - Bộ Tài chính – Hà Nội, tháng 12/2000. 31. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ (Khĩa X) 2001-2005 và nhiệm vụ giai đoạn 2006-2010 trên lĩnh vực tài chính. 32. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ (Khĩa X) 2001-2005 và nhiệm vụ giai đoạn 2006-2010 trên lĩnh vực tín dụng. 33. Báo cáo sơ kết 2 năm rưỡi thực hiện Nghị quyết TW 3 (Khĩa IX) về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước – UBND Tỉnh Bình Thuận – 2004. 34. Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX. 35. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Bình Thuận lần thứ IX (1996 - 2000) và lần thứ X (2001 – 2005). 36. Niên giám thống kê Tỉnh Bình Thuận 2000 - 2004. 37. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2001 - 2010. 38. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 của UBND tỉnh Bình Thuận. 39. Các tạp chí phát triển kinh tế, tạp chí tài chính. 79 Phụ biểu 01: GDP phân theo ngành kinh tế giai đoạn 1995-2004 (Giá thực tế - Tỷ đồng) Năm Tổng GDP Nơng nghiệp Cơng nghiệp Dịch vụ 1995 1.659 827 340 492 1996 1.879 888 405 586 1997 2.139 974 465 700 1998 2.490 1.113 534 843 1999 2.723 1.189 597 937 2000 3.101 1.301 701 1.099 2001 3.427 1.376 799 1.252 2002 3.973 1.556 939 1.478 2003 4.678 1.705 1.191 1.782 2004 6.147 2.098 1.672 2.377 Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận. Phụ biểu 02: GDP (Giá 1994 - Tỷ đồng) và tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế giai đoạn 1995 - 2004 Năm Tổng Nơng, lâm nghiệp và thủy sản Cơng nghiệp và xây dựng Dịch vụ GDP Tăng so năm trước (%) GDP Tăng so năm trước (%) GDP Tăng so năm trước (%) GDP Tăng so năm trước (%) 1995 1.337 688 265 384 1996 1.509 12,86 759 10,32 309 16,60 441 14,84 1997 1.689 11,93 836 10,14 346 11,97 507 14,97 1998 1.839 8,88 875 4,67 385 11,27 579 14,20 1999 1.960 6,58 925 5,71 415 7,79 620 7,08 2000 2.171 10,77 1.007 8,86 481 15,90 683 10,16 2001 2.397 10,41 1.074 6,65 553 14,97 770 12,74 2002 2.662 11,06 1.144 6,52 634 14,65 884 14,81 2003 2.987 12,21 1.241 8,48 727 14,67 1.019 15,27 2004 3.376 13,02 1.338 7,82 845 16,23 1.193 17,08 Mức tăng trưởng BQ năm (%) 1995-1999 10,06 7,71 11,91 12,77 2000-2004 11,49 7,67 15,28 14,01 1995-2004 10,86 7,69 13,78 13,46 80 Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận. Phụ biểu 03: Đĩng gĩp của các ngành vào gia tăng GDP giai đoạn 1995 - 2004 Nhĩm ngành GDP giá 1994 Đĩng gĩp vào gia tăng GDP bình quân năm 1995 1999 2000 2004 1995- 1999 2000- 2004 1995- 2004 Tổng (tỷ đồng) 1.337 1.960 2.171 3.376 156 301 227 Tỷ trọng (%) 100 100 100 100 100 100 100 1. Nơng nghiệp 688 925 1007 1338 59 83 72 Tỷ trọng 51,46 47,19 46,38 39,63 38,04 27,47 31,88 2. Cơng nghiệp 265 415 481 845 38 91 64 Tỷ trọng 19,82 21,17 22,16 25,03 24,08 30,21 28,44 3. Dịch vụ 384 620 683 1193 59 128 90 Tỷ trọng 28,72 31,63 31,46 35,34 37,88 42,32 39,68 Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận Phụ biểu 04: Lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế Năm Tổng Nơng nghiệp Cơng nghiệp Dịch vụ Số lao động Tỷ trọng (%) Số lao động Tỷ trọng (%) Số lao động Tỷ trọng (%) Số lao động Tỷ trọng (%) 1996 376.969 100 256.190 67,96 34.691 9,20 86.088 22,84 2000 459.820 100 293.336 63,79 48.098 10,46 118.386 25,75 2003 499.336 100 330.061 66,10 53.332 10,68 115.943 23,22 2004 518.310 100 342.084 66,00 55.483 10,70 120.743 23,30 Tăng, giảm BQ năm (%) -0,25 0,19 0,06 Nguồn: Niên giám thống kê, Sở Lao động TBXH Bình Thuận 81 Phụ biểu 05: GDP/lao động theo ngành kinh tế Năm Tổng Nơng nghiệp Cơng nghiệp Dịch vụ GDP giá thực tế (tỷ đồng ) Lao độn g đan g làm việc (100 0 ng) GDP /lao động (triệu đồng) GDP giá thực tế (tỷ đồng) Lao độn g đan g làm việc (100 0 ng) GD P /lao độn g (triệ u đồn g) GDP giá thực tế (tỷ đồng) Lao độn g đan g làm việc (10 00 ng) GDP /lao động (triệu đồng) GD P giá thực tế (tỷ đồn g) Lao độn g đan g làm việc (10 00 ng) GDP /lao động (triệ u đồng ) 1996 1.879 377 4,98 888 256 3,47 405 35 11,68 585 86 6,79 2000 3.101 460 6,74 1.301 293 4,44 701 48 14,58 1.09 9 118 9,28 2003 4.679 499 9,37 1.705 330 5,17 1.191 53 22,35 1.78 2 116 15,3 7 2004 6.147 518 11,86 2.098 342 6,13 1.672 55 30,14 2.37 6 121 19,6 8 GDP/lao động so với ngành nơng nghiệp (lần): 1996 3,37 1,96 2000 3,29 2,09 2003 4,33 2,97 2004 4,91 3,21 Nguồn: Niên giám thống kê, Sở Lao động TBXH Bình Thuận Phụ biểu 06: GDP phân theo thành phần kinh tế (Giá thực tế - Tỷ đồng) Năm Tổng GDP Nhà nước Tập thể Cá thể Tư nhân Cĩ vốn đầu tư nước ngồi 2000 3.101 783 31 1.987 258 42 2001 3.427 864 47 2.060 423 33 2002 3.973 950 45 2.512 423 43 2003 4.678 1.126 52 2.880 567 53 2004 6.147 1.387 63 3.811 817 69 Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận 82 Phụ biểu 07: GDP (Giá 1994 - Tỷ đồng) và tốc độ tăng trưởng các thành phần kinh tế Thành phần kinh tế 2000 2001 2002 2003 2004 Mức tăng trưởng BQ năm (%) Tổng số 2.171 2.397 2.662 2.987 3.376 14,01 Nhà nước 574 632 677 739 855 10,52 Tập thể 25 39 39 45 51 21,18 Cá thể 1.399 1.437 1.671 1.860 2.068 10,37 Tư nhân 154 274 243 311 363 27,83 Cĩ vốn đầu tư nước ngồi 19 15 32 32 39 28,54 Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận 83 Phụ biểu 08: Bảng tổng hợp thực hiện thu ngân sách tỉnh Bình Thuận 2001-2005. ĐVT: Triệu đồng Nội dung thu 2001 2002 2003 2004 2005 5 năm Tổng thu NSNN 358.977 393.996 532.846 919.000 2.200.000 4.404.819 I/ Thu từ thuế, phí 244.903 304.766 387.520 477.620 619.600 2.034.409 1/ Thu doanh nghiệp 59.487 64.665 99.472 89.500 104.000 417.124 * DNNN Trung ương 21.218 28.751 51.146 48.000 58.000 207.115 * DNNN địa phương 28.934 31.222 40.897 32.000 33.000 166.053 * DN có vốn đầu tư NN 9.335 4.692 7.429 9.500 13.000 43.956 2/ Thuế từ kinh tế NQD 78.889 85.725 106.903 123.700 156.000 551.217 3/ Thuế trước bạ 11.865 11.980 13.846 17.800 23.000 78.491 4/ Thuế thu nhập 5.407 5.678 4.554 7.500 10.000 33.139 5/ Thuế nông nghiệp 6.964 4.887 1.662 840 600 14.953 6/ Thuế nhà đất 3.782 4.275 5.104 5.580 6.500 25.241 7/ Tiền thuê đất 1.673 2.215 5.534 5.000 6.500 20.922 8/ Thuế chuyển quyền SD đất 1.792 3.046 4.058 5.100 12.000 25.996 9/ Thu phí và lệ phí 48.802 80.253 86.158 113.600 159.000 487.813 10/ Thu phí xăng dầu 9.800 29.000 42.000 80.800 11/ Thu xổ số kiến thiết 26.242 42.042 50.429 80.000 100.000 298.713 II/ Thu từ biện pháp tài chính 114.074 89.230 145.326 441.380 580.400 1.370.410 01/ Thu từ nhà, đất 16.118 20.666 56.471 358.200 480.000 931.455 02/ Thu khác ngân sách 97.956 68.564 88.855 83.180 100.400 438.955 III/ Thu từ dầu khí 1.000.000 1.000.000 Tổng thu NSĐP 856.956 849.396 1.124.267 1.480.252 1.819.210 6.130.081 - Thu điều tiết 326.903 359.191 489.902 879.900 1.179.000 3.234.896 - Thu trợ cấp 391.933 411.545 561.441 474.922 530.210 2.370.051 - Vay, dầu khí, huy động khác 66.800 25.000 20.000 35.000 110.000 256.800 - Thu kết dư ngân sách 71.320 53.660 52.924 90.430 268.334 Nguồn: Sở Tài chính Bình Thuận 84 Phụ biểu 09: Bảng tổng hợp thực hiện chi ngân sách tỉnh Bình Thuận 2001-2005. ĐVT: Triệu đồng Nguồn: Sở Tài chính Bình Thuận Nội dung các khoản chi 2001 2002 2003 2004 2005 5 năm Tổng chi ngân sách 803.296 796.472 1.033.837 1.480.252 1.875.210 5.989.067 I. Chi đầu tư phát triển 315.366 257.233 397.570 722.334 784.209 2.476.712 1. Chi xây dựng cơ bản 281.125 239.342 382.570 707.334 769.209 2.379.580 2. Chi hỗ trợ vốn doanh nghiệp 34.241 17.891 15.000 15.000 15.000 97.132 II. Chi thường xuyên 487.930 539.239 633.767 757.918 1.091.001 3.509.855 1. Chi trợ giá mặt hàng chính sách 2.473 2.625 4.884 2.500 2.500 14.982 2. Chi hành chính sự nghiệp 347.916 383.474 453.187 605.802 886.386 2.676.765 a. Chi sự nghiệp kinh tế 52.223 61.958 66.695 111.733 197.869 490.478 b. Chi SN giáo dục và đào tạo 169.101 182.876 248.677 280.261 369.278 1.250.193 c. Chi sự nghiệp y tế 59.607 68.662 82.476 96.366 121.586 428.697 d. Chi sự nghiệp văn hố thơng tin 7.660 7.231 8.567 11.288 22.198 56.944 e. Chi SN phát thanh truyền hình 4.611 5.584 5.547 7.285 11.215 34.242 f. Chi sự nghiệp thể dục thể thao 2.407 3.535 2.879 5.313 8.510 22.644 g. Chi SN khoa học cơng nghệ 4.036 5.385 6.957 12.233 15.446 44.057 h. Chi sự nghiệp xã hội 12.898 13.428 16.980 41.631 62.650 147.587 i. Sự nghiệp văn xã khác 35.373 34.815 14.409 39.692 77.634 201.923 3. Chi quản lý hành chính 64.333 71.840 79.732 108.871 151.116 475.892 4. Chi khác ngân sách 73.208 81.300 95.964 40.745 50.999 342.216 a. Chi an ninh quốc phịng 12.471 14.512 17.988 25.979 30.849 101.799 b. Chi ngân sách xã 42.192 47.770 58.566 0 0 148.528 c. Chi khác ngân sách 18.454 19.018 19.410 14.766 20.150 91.798 d. Chi nộp ngân sách cấp trên 91 0 0 0 0 91 III. Chi chuyển nguồn 0 0 2.500 0 0 2.500 85 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA0789.pdf
Tài liệu liên quan