BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP I
= =
HUỲNH VĂN HỒNG
CÁC GIẢI PHÁP PHỊNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
HỘ VAY VỐN Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
DAK LAK
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH
HÀ NỘI - 2007
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
141 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng hộ vay vốn ở chi nhánh ngân hàng ngoại thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bản thân tơi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn
Huỳnh Văn Hồng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cơ giáo Bộ mơn Quản trị
kinh doanh, Khoa kinh tế, Khoa sau đại học Trường ðại học Nơng nghiệp I, đã tận
tình giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Quốc Chỉnh đã
hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các anh, chị, em tại Chi nhánh
Ngân hàng ngoại thương Dak Lak, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tơi được yên
tâm tham gia học tập, thu thập tài liệu nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình tơi, bạn bè, đồng nghiệp đã luơn ở bên
tơi, động viên, chia sẽ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu luận văn này.
Tác giả luận văn
Huỳnh Văn Hồng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ x
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3
2.1 Khái quát về hộ vay vốn và tín dụng ngân hàng đối với hộ vay vốn 3
2.1.1 Khái niệm và phân loại hộ vay vốn 3
2.1.2 Tín dụng hộ vay vốn của Ngân hàng thương mại 9
2.2 Rủi ro tín dụng hộ vay vốn của ngân hàng thương mại 12
2.2.1 Khái quát về những rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại 12
2.2.2 Rủi ro tín dụng hộ vay vốn của NHTM 17
2.3 Thực tiễn vấn đề rủi ro tín dụng 22
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………iv
2.3.1 Tình hình rủi ro tín dụng ở Việt Nam 22
2.3.2 Tình hình rủi ro tín dụng và các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của
các nước trên thế giới 25
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 Tổng quan về điều kiện kinh tế, xã hội của TP. Buơn Ma Thuột 33
3.2 Phương pháp nghiên cứu 40
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 40
3.2.2 Thu thập tài liệu 42
3.2.3 Phương pháp thu thập tài liệu 43
3.2.4 Xử lý số liệu 45
3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu 45
3.2.6 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng hộ vay vốn 52
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58
4.1 Tổng quan về tổ chức, hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương
Dak Lak 58
4.1.1 Sự hình thành và phát triển 58
4.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh 59
4.1.3 Tình hình lao động của Chi nhánh qua các năm 61
4.1.4 Tình hình vốn và nguồn vốn của Chi nhánh 63
4.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh 64
4.2 Tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh 70
4.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh 70
4.2.2 Tình hình dư nợ cho vay hộ vay vốn của Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương
Dak Lak 80
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………v
4.3 Thực trạng rủi ro tín dụng hộ vay vốn của Chi nhánh Ngân hàng ngoại
thương Dak Lak 84
4.3.1 Thực trạng nợ quá hạn hộ vay vốn của Chi nhánh 84
4.3.2 Phân loại nợ và trích lập rủi ro hộ vay vốn của Chi nhánh 85
4.3.3 Tình hình xử lú nợ xấu hộ vay vốn tại Chi nhánh 87
4.3.4 Những biện pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng hộ vay vốn 88
4.3.5 Phân tích tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng hộ vay vốn
với kết quả kiểm tra, điều tra 92
4.3.6 Các biện pháp xử lý nợ quá hạn, nợ xấu hộ vay vốn của chi nhánh 115
4.4 Một số giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng hộ vay vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng ngoại thương Dak Lak 118
4.4.1 Nhĩm giải pháp từ phía Chi nhánh 118
4.4.2 Nhĩm giải pháp hạn chế rủi ro do nguyên nhân từ biến động của mơi trường
kinh doanh 122
4.4.3 Nhĩm giải pháp hạn chế rủi ro do nguyên từ phía khách hàng 123
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 124
5.1 Kết luận 124
5.2 Kiến nghị 125
5.2.1 Những giải pháp ở tầm vĩ mơ 125
5.2.2 Những giải pháp ở tầm vi mơ 128
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTG Bảo hiểm tiền gửi
BMT Buơn ma thuột
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Trung tâm thơng tin tín dụng
CN Chi nhánh
CNH Cơng nghiệp hố
CN-TTCN Cơng nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp
CSH Chủ sở hữu
DA Dự án
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
HðH Hiện đại hố
HðQT Hội đồng quản trị
KD Kinh doanh
KH Khách hàng
KT Kinh tế
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNT Ngân hàng ngoại thương
NHNTCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNTVN Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
PA Phương án
QHKH Quan hệ khách hàng
QLN Quản lý nợ
QLRR Quản lý rủi ro
RR Rủi ro
SXKD Sản xuất kinh doanh
SX-KD Sản xuất kinh doanh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………vii
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TD Tín dụng
TM-DV Thương mại dịch vụ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP. BMT Thành phố Buơn Ma Thuột
TS Tài sản
TSCð Tài sản cố định
TSTC Tài sản thế chấp
VCB Ngân hàng ngoại thương
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XDCB Xây dựng cơ bản
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Nợ quá hạn của các ngân hàng Việt Nam 23
Bảng 2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ của các ngân hàng 23
Bảng 2.3 Tổn thất tài chính tại một số nước trên thế giới 26
Bảng 3.1 Tình hình nhân khẩu và lao động của TP. BMT năm 2005-2006 33
Bảng 3.2 Tình hình sử dụng đất đai của TP. Buơn Ma Thuột năm 2005-2006 35
Bảng 3.3 Giá trị và cơ cấu SXKD các ngành của Tp. BM 2004-2006 36
Bảng 3.4 Tổng hợp các hồ sơ tín dụng chọn kiểm tra 41
Bảng 3.5 Số hộ điều tra ở điểm nghiên cứu 42
Bảng 4.1 Tình hình lao động của Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Dak Lak 62
Bảng 4.2 Tình hình vốn và nguồn vốn 63
Bảng 4.3 Thu nhập và chi phí của Chi nhánh 65
Bảng 4.4 Chỉ tiêu phản ánh tính thanh khoản 68
Bảng 4.5 Chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng sinh lời 68
Bảng 4.6 Tình hình huy động các nguồn vốn theo kỳ hạn 76
Bảng 4.7 Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh 78
Bảng 4.8 Doanh số cho vay và thu nợ 79
Bảng 4.9 Tình hình dư nợ cho vay hộ vay vốn của Chi nhánh 80
Bảng 4.10 Doanh số cho vay và thu nợ hộ vay vốn của Chi nhánh 81
Bảng 4.11 Nợ quá hạn hộ vay vốn phân theo ngành và theo thời hạn vay 83
Bảng 4.12 Phân loại các nhĩm nợ và trích lập dự phịng rủi ro 86
Bảng 4.13 Tình hình xử lý nợ xấu hộ vay vốn tại Chi nhánh 88
Bảng 4.14 Nợ quá hạn hộ vay vốn theo ngành từ kiểm tra, điều tra 93
Bảng 4.15 Nguyên nhân do tư cách khách hàng vay vốn 95
Bảng 4.16 Nguyên nhân RR đánh giá tư cách khách hàng phân theo hộ vay vốn 96
Bảng 4.17 Nguyên nhân rủi ro đánh giá khả năng tài chính của khách hàng 98
Bảng 4.18 Nguyên nhân RR tín dụng và đánh giá khả năng tài chính hộ vay vốn 99
Bảng 4.19 Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phương án vay vốn 100
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………ix
Bảng 4.20 Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phương án vay vốn theo hộ vay vốn 102
Bảng 4.21 Nguyên nhân nợ quá hạn tổng hợp từ điều tra 103
Bảng 4.22 Nguyên nhân nợ quá hạn tổng hợp từ điều tra theo hộ vay vốn 106
Bảng 4.23 Nguyên nhân do cơng tác kiểm tra, kiểm sốt khoản vay 110
Bảng 4.24 Nguyên nhân thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay 112
Bảng 4.25 Tổng hợp nhĩm nguyên nhân từ phía ngân hàng 114
Bảng 4.26 Nguyên nhân rủi ro do biến động của mơi trường kinh doanh 115
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………x
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ
Sơ đồ 3.1 Quản lý nợ cĩ vấn đề 49
Sơ đồ 4.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNT Dak Lak 58
Biểu đồ 4.1 Tình hình biến động lao động theo trình độ tại VCB Dak Lak 61
Biểu đồ 4.2 Tình hình dư nơ tín dụng phân theo các thành phần kinh tế 78
Biểu đồ 4.3 Tình hình dư nợ hộ vay vốn và tỷ lệ nợ quá hạn 83
Biểu đồ 4.4 Cơ cấu nhĩm nợ quá hạn qua các năm 87
Biểu đồ 4.5 Các nguyên nhân rủi ro từ phương án vay vốn 101
Biểu đồ 4.6 Nguyên nhân nợ quá hạn tổng hợp từ điều tra 105
ðồ thị 4.1 Tình hình tăng trưởng tài sản và lợi nhuận sau thuế ................................... 66
ðồ thị 4.2 Tình hình huy động các nguồn vốn....................................................... 75
ðồ thị 4.3 Dư nợ cho vay hộ vay vốn của Chi nhánh ............................................ 81
ðồ thị 4.4 Nguyên nhân tư cách khách hàng vay vốn............................................ 95
ðồ thị 4.5 Nguyên nhân khả năng tài chính của khách hàng.................................. 98
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
ðáp ứng yêu cầu về vốn tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế nơng
nghiệp và nơng thơn theo hướng CNH - HðH luơn là vấn đề quan tâm nhiều quốc
gia. đặc biệt đối với Việt Nam, nơng nghiệp tạo ra tới 20% tổng sản phẩm xã hội,
chiếm 45% giá trị xuất khẩu, dân số nơng nghiệp nơng thơn chiếm tới 74% dân số
tồn quốc và lao động chỉ mới sử dụng được (80-85%) thời gian, trong bối cảnh
chung đĩ, hệ thống ngân hàng nĩi chung và ngân hàng ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) nĩi riêng đã khơng ngừng đổi mới, nhờ đĩ đã đạt được sự cải thiện
quan trọng về quy mơ, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả tín dụng đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên, hiện nay Ngân hàng ngoại thương Việt Nam phải đối mặt với
nhiều khĩ khăn thách thức trong hoạt động tín dụng. ðĩ là sức ép của gia tăng cạnh
tranh, tăng quy mơ tín dụng, nhu cầu giải quyết dứt điểm nợ xấu, khê đọng nhằm
tạo vị thế trong thương trường và hội nhập kinh tế quốc tế và tiến tới cổ phần hĩa.
Vì vậy, nâng cao khả năng phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nĩi chung đã
được xác định là một nhiệm vụ trọng yếu trong quá trình gia nhập WTO và cổ phần
hĩa.
Mặt khác, đặt thù hoạt động chủ yếu ở Tỉnh Dak Lak chủ yếu là nơng nghiệp
và nơng thơn, khách hàng chính là hộ gia đình khơng chỉ là yêu cầu bất buộc để
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam tồn tại và phát triển mà cịn đem lại lợi ích trực
tiếp hay gián tiếp cho các hộ gia đình, cho nền kinh tế.
Là một Chi nhánh của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cũng đang phải
đối mặt với những vấn đề chung của hệ thống ngân hàng. Tuy dư nợ tín dụng hộ
vay vốn cịn ít, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn cịn khá cao, nhiều năm đã ở tốp đầu trong
nhĩm các chi nhánh cĩ tỷ lệ nợ quá hạn cao. Do đĩ nhiệm vụ cấp thiết hiện nay của
chi nhánh là phải tìm giải pháp nhằm phịng ngừa, hạn chế rủi ro trong khi đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng hộ vay vốn, đáp ứng 100% nhu cầu vay vốn của
các hộ cĩ đủ điều kiện vay vốn.
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách đĩ tơi đã chọn vấn đề “Các giải pháp phịng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………2
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng hộ vay vốn ở Chi nhánh Ngân hàng ngoại
thương Dak Lak” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng vấn đề rủi ro tín dụng hộ vay vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng ngoại thương Dak Lak, từ đĩ đưa ra một số giải pháp nhằm phịng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng hộ vay vốn nĩi chung một cách cĩ hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hĩa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng nĩi chung và rui
ro tín dụng hộ vay vốn nĩi riêng của các ngân hàng thương mại.
- Làm rõ thực trạng rủi ro tín dụng hộ vay vốn ở Chi nhánh Ngân hàng ngoại
thương Dak Lak.
- ðề xuất một số giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng hộ vay vốn
ở Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Dak Lak.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động tín dụng hộ vay vốn của Chi nhánh Ngân hàng ngoại
thương Dak Lak.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn về
hoạt động tín dụng, các rủi ro tín dụng hộ vay vốn ở trên địa bàn thành phố Buơn
Ma Thuột.
Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2004 cho đến 2006.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Khái quát về hộ vay vốn và tín dụng ngân hàng đối với hộ vay vốn
2.1.1 Khái niệm và phân loại hộ vay vốn
2.1.1.1 Khái niệm hộ vay vốn, hộ, kinh tế hộ, hộ gia đình và đặc điểm của hộ vay
vốn
Trong nền kinh tế thị trường, hộ vay vốn là hộ cĩ sử dụng vốn của các TCTD
là một đơn vị kinh tế trọng yếu. Hộ vay vốn khơng chỉ cĩ vai trị quan trọng với tư
cách là nguồn cung ứng lao động và các nguồn tài nguyên cho sản xuất hay là khu
vực tiêu dùng, mà cịn cĩ ý nghĩa quan trọng trong tổ chức sản xuất kinh doanh.
Song lý thuyết kinh tế hiện thời chưa cĩ sự nhất quán trong khái niệm hộ vay vốn.
các định nghĩa được sử dụng trong thực tiễn thường chưa phân biệt cụ thể.
Tuy vậy, dựa trên các định nghĩa đang được sử dụng, cĩ thể phát biểu khái
niệm hộ vay vốn như sau:
Khái niệm về hộ vay vốn: Hộ vay vốn là những hộ, hộ gia đình cĩ sử dụng
vốn của các TCTD nhằm mục đích tiêu dùng, sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp -
tiểu thủ cơng nghiệp, thương mại dịch vụ, lâm nghiệp và mục đích khác. Hộ vay vốn
là một đơn vị kinh tế trọng yếu trong xã hội.
Khái niệm chung về hộ: cĩ thể đưa ra các quan điểm sau đây[2].
- Hộ là những người sống chung dưới một mái nhà.
- Hộ là những người sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và cĩ
chung một ngân quỹ.
- Trong hội thảo ở Hà Lan năm 1980, các đại biểu thống nhất quan niệm cho
rằng. Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội cĩ liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu
dùng và các hoạt động xã hội khác.
- Theo quan điểm của giáo sư T.G.Mc.Gee (1989): Hộ là nhĩm người cùng
chung huyết tộc, ở chung trong một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và cĩ chung
một ngân quỹ.
- Hộ là đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………4
- Hộ là đơn vị bảo đảm tái sản xuất nguồn lao động thơng qua việc tổ chức
nguồn thu nhập chung.
- Prof. Raul Iturna – giáo sư trường đại học tổng hợp Lisbon cho rằng, Hộ là
một tập hợp những người cùng chung huyết tộc, cĩ quan hệ mặt thiết với nhau trong
quá trình tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng.
Tĩm lại: Hộ là một nhĩm người cùng chung huyết tộc hay khơng cùng chung
huyết tộc, sống chung hoặc khơng sống chung dưới một mái nhà, cĩ chung một
ngân quỹ và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung.
Khái niệm chung về kinh tế hộ: Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất và tiêu dùng
của nền kinh tế. ðây là đơn vị kinh tế tự chủ, căn bản dựa vào sự tích lũy, sự đầu tư
để sản xuất kinh doanh nhằm thốt khỏi nghèo đĩi và vương lên giàu cĩ, từ tự túc tự
cấp vươn lên sản xuất hàng hĩa gắn với thị trường[7].
Kinh tế hộ là một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ sản xuất kinh doanh dựa trên
cơ sở sức lao động, nguồn vốn và những tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của các thành viên trong hộ[24].
Kinh tế hộ nơng hộ là kinh tế của hộ gia đình cĩ quyền sinh sống trên mảnh
đất của mình, sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất của họ thường nằm
trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia mức độ khơng hồn hảo vào hoạt động
của thị trường[7].
Khái niệm chung về hộ gia đình: Hộ gia đình mà các thành viên cĩ tài sản
chung, cùng đĩng gĩp cơng sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nơng,
lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy
định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này [12].
Những đặc điểm của hộ vay vốn nĩi chung:
Hộ vay vốn là hộ gia đình cĩ sử dụng vốn vay của các TCTD với mục đích
sử dụng vốn vay phát triển kinh tế gồm những loại hộ vay vốn sau: Hộ vay vốn sản
xuất nơng nghiệp, hộ cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp, hộ sản xuất lâm nghiệp,
hộ kinh doanh thương mại dịch vụ và hộ khác...
Mỗi loại hộ vay vốn cĩ những đặc trưng chung và những đặc trưng riêng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………5
khác nhau như:
- ðối với hộ sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp:
+ Sản xuất nơng nghiệp mang tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh
trưởng, phát triển của cây trồng và động vật nuơi, ít thay đổi nơi cư trú và dựa trên
cơ sở quan hệ huyết thống là chính, cùng là những đơn vị sản xuất.
+ ðịa điểm tổ chức sản xuất kinh doanh thường bị phân tán, qui mơ sản xuất
thường nhỏ manh mún. ðĩ cĩ thể là hệ quả của quá trình phân chia xé lẻ ruộng đất
hoặc do sự phân bố dân cư tự nhiên, thiếu quy hoạch. Việc mỗi hộ cĩ vài ba mảnh ở
cách xa nhau lại dẫn đến sự cản trở sự hình thành các khu vực chuyên canh sản xuất
các nơng sản thực phẩm cĩ tính hàng hĩa cao, cũng như cảng trở việc áp dụng các
thành tựu khoa học mới.
+ Hộ sản xuất nơng nghiệp là hộ nơng nghiệp thuần túy. Trong trường hợp
này sản xuất kinh doanh luơn chứa đựng những mặt khĩ khăn, hạn chế của kinh tế
nơng nghiệp như: sản xuất khơng ổn định, vốn luân chuyển chậm, khả năng xảy ra
rủi ro cao, hiệu quả thấp, hoạt động mang nặng tính thời vụ, phụ thuộc vào chu kỳ
sinh trưởng của từng loại cây, con, theo từng điều kiện tự nhiên của từng vùng lãnh
thổ.
+ Mơ hình hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ vay vốn đối với sản xuất
nơng nghiệp chủ yếu là kết hợp vừa trồng trọt vừa chăn nuơi, chế biến và làm các
dịch vụ khác. Ưu điểm của mơ hình này là linh hoạt, dễ thích ứng với yêu cầu của
thị trường, khai thác tiềm năng tài nguyên, sức lao động ở nơng thơn, đa dạng hĩa
các nguồn trả nợ, giảm bớt tính thời vụ các khoản vay. Tuy nhiên, lại cĩ nhược
điểm quan trọng là thường khĩ khăn trong việc sản xuất chuyên canh, tích tụ và tập
trung vốn để tiếp thu cơng nghệ mới, để tăng qui mơ sản xuất,…
- ðối với hộ vay vốn kinh doanh thương mại dịch vụ, CN – TTCN và hộ
khác:
+ ðối với hộ kinh doanh thương mại dịch vụ, rất đa dạng về chuẩn loại kinh
doanh như kinh doanh mua bán nơng sản, đối với loại hộ này nhu cầu vốn lớn mạng
tính thời vụ về nhu cầu vốn vì thu hoạch nơng sản cũng mang tính chất thời vụ, cịn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………6
đối với hộ vay đầu tư thương mại dịch vu như nhà nghỉ, nhà hàng thị chịu tác động
về giá cả do sự biến động của thị trường trong nước và điều kiện kinh tế xã hội trên
địa bàn.
+ Hộ vay vốn cĩ thể là hộ kinh doanh TM-DV, tiểu thủ cơng nghiệp tại địa
bàn thành phố hoặc tại địa bàn nơng thơn, đối với các nước nơng nghiệp thì đa phần
hộ vay vốn là những hộ sản xuất kinh doanh quy mơ nhỏ.
+ Hộ vay vốn rất ít ngành nghề cĩ đăng ký kinh doanh,… ðây là yếu tố cần
rất lưu ý khi xem xét khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn ngân hàng của hộ vay
vốn vì khĩ đáp ứng đầy đủ điều kiện tín dụng theo thơng lệ.
+ Trình độ hộ vay vốn nĩi chung thường là cịn thấp về nhiều mặt: trình độ
hiểu biết, kỹ năng sản xuất, trình độ tổ chức quản lý kinh doanh, hoạch tốn …việc
phân cơng lao động được tiến hành trên cơ sở tình cảm, bổn phận phong tục tập
quán địa phương, dân tộc, dịng họ và thường gắn liền với ngành nghề truyền thống
của địa phương.
+ ðặc điểm hộ vay vốn sản xuất CN-TTCN chủ yêu sản xuất các mặt hàng
truyền thống như mặt hàng mỹ nghệ và sản xuất các hàng hố cơng nghiệp khác
nhằm mục đích cung cấp cho ngành nơng nghiệp và các ngành khác như máy xây
cà phê, máy tưới nước…
+ Hộ vay vốn tiêu dùng với mục đích đa dạng như vay chi tiêu trong gia
đình, mua sắm tài sản, mua nhà, xe … do nhu cầu thì vơ hạn nên dẫn đến khơng cân
đối được thu nhập dẫn đến mất khả năng thanh tốn, ngồi ra nguồn thu nhập lại
khơng ổn định.
- ðặc điểm chung của hộ vay vốn:
+ Hộ sản vay vốn nĩi chung điều cĩ khả năng tài chính yếu, tài sản đảm bảo
tiền vay chủ yếu là quyền sử dụng đất, nhà ở cĩ giá trị khơng lớn, tính thanh khoản
lại khơng cao, nhiều tài sản khơng cĩ giấy tờ sở hữu mà cĩ được nhờ chuyển dịch
theo phong tục, tập quán.
+ Hộ vay vốn mang tính đa dạng về loại hình vay vốn như vay kinh doanh
TM-DV, vay sản xuất nơng nghiệp, vay sản xuất lâm nghiệp, vay CN-TTCN và vay
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………7
khác.
+ Hộ vay vốn mang trên mình nhiều chức năng và vai trị xã hội khác với
những kiểu tổ chức sản xuất khác như sản xuất nơng nghiệp, CN-TTCN, kinh doanh
thương mại dịch vụ...
2.1.1.2 Phân loại hộ vay vốn
Xuất phát từ các đặc điểm riêng của hộ vay vốn, cĩ thể phân loại hộ vay vốn
thành các loại sau:
Thứ nhất: Hộ vay vốn sản xuất nơng nghiệp, bao gồm:
- Hộ vay vốn trồng trọt: Hầu hết các hộ ở nơng thơn đều được giao đất, hộ
thường sử dụng đất đai của mình để trồng trọt và phát triển thêm các ngành nghề
khác hoặc đã sản xuất kinh doanh những ngành nghề khác nhưng vẫn giữ phần
ruộng đất đã được giao để trồng trọt, mà trong đĩ chủ yếu là trồng cây lương thực.
Cĩ thể phân chia loại hộ này thành các loại hộ nhỏ hơn: Hộ trồng cây lương thực:
Lúa, ngơ, khoai, sắn…Hộ trồng cây thực phẩm, cây ăn quả: các loại rau, đậu, vải,
nhãn, mít, dứa, xồi, ổi…Hộ trồng cây cơng nghiệp ngắn ngày: Bơng, vải, đay, mía,
lạc, vừng, dâu tằm…Hộ trồng các loại cây khác: Cây cảnh, hoa, cây làm thuốc…
- Hộ vay vốn chăn nuơi: Hiện nay trong nơng nghiệp đã cĩ một số trang trại
lớn, chăn nuơi mang tính cơng nghiệp, bên cạnh đĩ phần nhiều vẫn là chăn nuơi nhỏ
tại nơi ở. Những hộ này thường bao gồm: Hộ chăn nuơi trâu, bị, dê, cừu,… hiện
nay các loại gia súc này chủ yếu phục vụ nhu cầu thực phẩm. Hộ chăn nuơi lợn:
Lợn giống, lợn thịt, lợn siêu nạc…Hộ chăn nuơi gia cầm: Gà, ngang, vịt,…
Thứ hai: Hộ vay vốn sản xuất lâm nghiệp.
ðây là những hộ gia đình làm các cơng việc trồng rừng, khai thác, chế biến
kinh doanh sản phẩm từ rừng.
Thứ ba: Hộ vay vốn hoạt động trong ngành thủy sản.
ðây là những hộ gia đình làm các cơng việc nuơi trồng, đánh bắt thủy sản.
Nhĩm này cũng cĩ thể phân thành hai loại chính: Hộ nuơi trồng thủy sản như các hộ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………8
nuơi cá bè, nuơi cá trong ao hồ, ruộng nước, nuơi ba ba…Hộ đánh bắt thuỷ sản:
ðánh bắt hải sản ven sơng, ao hồ…
Thứ tư: Hộ vay vốn sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp.
Những hộ sản xuất loại này chủ yếu hoạt động trong các làng nghề và các
ngành nghề truyền thống, đa phần cũng tổ chức quản lý theo kiểu kinh tế hộ gia
đình. Ở bước phát triển hơn, một số hộ tiểu thủ cơng nghiệp phát triển dưới hình
thức các Cơng ty TNHH, cơng ty cổ phần hay cơng ty tư nhân và cĩ thể mở dần
phạm vi hoạt động quanh các khu vực thành thị. Tuy vậy, nhìn chung sản xuất tiểu
thủ cơng nghiệp của hộ vay vốn quy mơ thường nhỏ hơn nhưng đa dạng về ngành
nghề, từ làm đồ mộc, làm gốm sứ đến sản xuất đồ mỹ nghệ, mây tre đan, ươm tơ,
dệt vải…
Thứ năm: Hộ vay vốn kinh doanh TM-DV và hộ khác.
Hộ kinh doanh TM - DV khác với nhiều loại hình hộ làm cơng việc trực tiếp
sản xuất khác là cung cấp các dịch vụ chuyên mơn hoặc kết hợp: Dạng như các dịch
vụ khách sạn nhà hàng, vận tải, xây dựng, sửa chữa, cày ủi đất hay tổ chức buơn
bán, làm đại lý buơn bán. Những hộ này thường phân bố rộng khơng chỉ ở nơng
thơn mà ở các khu vực thành thị.
Bên cạnh các loại hình kể trên cịn các hộ sản xuất kinh doanh các ngành
nghề khác, ngồi các ngành nghề trên.
2.1.1.3 Vai trị của hộ vay vốn
Hộ vay vốn luơn cĩ vai trị trọng yếu trong nền kinh tế. Sự phát triển kinh tế
hộ đĩng gĩp quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia, cả về
phương diện tăng khả năng khai thác lực lượng lao động, khai thác các nguồn tài
nguyên, cả về phương diện đĩng gĩp vào tổng sản phẩm xã hội, cải thiện đời sống
của các tầng lớp dân cư.
ðặc biệt là tại những nước đang phát triển, sản xuất nơng nghiệp, loại hộ sản
xuất chủ yếu nhất trong nền kinh tế là các hộ gia đình ở nơng thơn. Tình hình phát
triển của kinh tế hộ sản xuất phản ánh bộ mặt của nơng nghiệp nơng thơn, thể hiện
khả năng khai thác sử dụng mọi tiềm năng về đất đai, lao động để phục vụ sự
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………9
nghiệp xây dựng đất nước. phát triển tốt kinh tế hộ sản xuất là điều kiện cơ bản để
đảm bảo an tồn lương thực, thực phẩm, tạo thêm cơng ăn việc làm, gĩp phần giữ
gìn trật tự an tồn quốc phịng, an ninh xã hội.
Trên một phương diện khác, đối với nhiều nước đang phát triển theo mơ hình
KT thị trường, sự phát triển của kinh tế hộ cịn thể hiện sự đổi mới cơ cấu kinh tế,
thể hiện sự nâng cao vai trị của khu vực kinh tế nơng thơn, gĩp phần làm giảm
khoảng cách về thu nhập và mức sống giữa thành thị và nơng thơn, giữa cơng
nghiệp và nơng nghiệp.
2.1.2 Tín dụng hộ vay vốn của Ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Khái niệm và đặt trưng tín dụng hộ vay vốn
Cĩ thể định nghĩa: Tín dụng hộ vay vốn của ngân hàng thương mại là quan
hệ tín dụng giữa các ngân hàng thương mại với hộ vay vốn, là hoạt động cấp vốn tín
dụng cho các hộ vay vốn của ngân hàng thương mại.
Khái niệm về tín dụng hộ vay vốn của NHTM hồn tồn nhất quán với khái
niệm tín dụng NHTM “tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định. Cũng như
quan hệ tín dụng khác[10]. Tín dụng hộ vay vốn vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc
cơ bản của tín dụng NHTM. ðĩ là các quan hệ vay trả cĩ mục đích, cĩ lãi suất, cĩ
thời hạn hồn trả theo sự tự nguyện thoả thuận của các bên. Quan hệ tín dụng của
NHTM với hộ vay vốn khơng phải là quan hệ xin cho, quan hệ trợ cấp, mà nĩ phải
đáp ứng lợi ích kinh tế của cả hai bên.
Bên cạnh đĩ, tín dụng hộ vay vốn của NHTM cịn mang những nét đặc trưng
riêng, xuất phát từ những đặc điểm của hộ vay vốn, từ những điều kiện kinh tế xã
hội ở thành thị, nơng thơn và từ trong ngay quá trình cung cấp tín dụng của các
ngân hàng thương mại thể hiện.
Thứ nhất: Tín dụng hộ vay vốn là loại tín dụng mà các điều kiện cho vay
thường khơng đầy đủ, số lượng khách hàng lớn, mĩn vay nhỏ, phân tán trên nhiều
địa bàn. điều này chủ yếu xuất phát từ đặc điểm số lượng hộ vay vốn thì lớn nhưng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………10
năng lực tài chính thì hạn chế, thiếu tài sản bảo đảm hoặc tài sản bảo đảm cĩ tính
thanh khoản thấp, hồ sơ thế chấp tính pháp lý khơng cao, quy mơ sản xuất trung
bình tín trên mỗi hộ vay vốn thường nhỏ. hệ quả là chi phí tín dụng thường lớn, hiệu
quả thấp, khả năng rủi ro cao.
Thứ hai: Tín dụng hộ vay vốn là tín dụng địi hỏi vừa mang tính đa dạng vừa
mang tín giản đơn. Tính đa dạng thể hiện: đa dạng về đối tượng cho vay, mỗi vùng
khác nhau lại cĩ những loại cây con, ngành nghề khác nhau, nhu cầu vốn, thời gian
cho vay, thu hồi nợ của từng loại cây con cũng cĩ khi khác nhau tùy điều kiện tự
nhiên từng vùng, điều kiện kinh tế từng hộ khác nhau. ða dạng về cách thức chuyền
tải vốn: trực tiếp, gián tiếp, qua tổ vay vốn, qua đồn thể, cả bằng tiền mặt, bằng
chuyển khoản, bằng cả hiện vật. đa dạng về hình thức, thu nợ và cả nguồn trả nợ và
lãi vay…tính giản đơn thể hiện ở sự giản đơn về thủ tục để phù hợp với trình độ dân
trí của hộ vay vốn, để bảo đảo chi phí quản lý của NHTM, để kịp thời với tín thời
vụ, giản đơn bởi vì mỗi loại cây con đều sinh trưởng và phát triển theo chu kỳ định
sẵn, điều này cĩ thể xây dựng mức chi phí bình quân cho mỗi khâu trong chu kỳ sản
xuất cho mỗi cây con chủ yếu, giản đơn vì hộ vay vốn cĩ nơi sinh sống ổn định hơn,
giản đơn vì tài sản gia đình cĩ tính cha truyền con nối, vì trách nhiệm khơng cĩ hạn,
đồng sở hữu của mọi thành viên trong gia đình.
Thứ ba: Quan hệ cung cầu vốn đối với hộ thường mang tính thời vụ, tính chu
kỳ do bị ảnh hưởng bởi đặc điểm kinh doanh của hộ vay vốn, đặc biệt là hộ sản xuất
nơng nghiệp, tại địa bàn thơn thơn. Trong điều kiện hiện nay, nhu cầu tín dụng
thường cĩ tín thời vụ rõ rệt, gắn với chu kỳ sinh trưởng của cây, con. Hơn nữa, do
thị trường tài chính tiền tệ nơng thơn chưa phát triển và sự hạn chế về khả năng tự
tích lũy cũng như hạn chế về khả năng khai thác các nguồn tài chính khác, nên hộ
vay vốn thường lệ thuộc chặt chẽ vào vốn tín dụng của hệ thống NHTM.
Thứ tư: Tín dụng hộ vay vốn là loại tín dụng trong đĩ bên đi vay thường ít
hiểu biết về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, điều kiện tiếp cận ngân hàng cũng
khĩ khăn. Do đĩ để khắc phục luơn cần nhiều biện pháp tổng hợp mà trong đĩ việc
nắm vững thơng tin khách hàng, đi sâu đi sát giúp đỡ khách hàng là điều vơ cùng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………11
quan trọng để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ vay vốn.
2.1.2.2 Vai trị của tín dụng hộ vay vốn
Vai trị tín dụng hộ vay vốn thể hiện rõ nét qua các lợi ích kinh tế xã hội mà
nĩ mang lại cả đối với bản thân khu vực kinh tế, đối với các NHTM cũng như đối
với cả nền kinh tế.
- Cung cấp thêm điều kiện về vốn cho các hộ vay vốn cĩ khả năng lựa chọn
phương án sản xuất an tồn, phịng ngừa và hạn chế, giảm thiểu rủi ro. Hộ vay vốn
cĩ vốn để sử dụng các loại giống cây, con cĩ khả năng đề kháng cao, phát triển kinh
doanh đa năng, triển khai các biện pháp phịng ngừa rủi ro, cĩ vốn khắc phục hậu
quả thiên tai, dịch bệnh…
- Tạo điều kiện cho các hộ vay vốn tăng thêm khả năng mở rộng sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Ngân hàng đầu tư vốn cho các hộ vay vốn mua sắm máy mĩc thiết bị,
xây dựng nhà xưởng, cải tạo mặt bằng sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, tạo sản
phẩm mới,…đồng._. thời gián tiếp địi hỏi các hộ vay vốn tăng cường hoạch tốn,
quản lý kinh tế, tăng khả năng khai thác các tiềm năng sẵn cĩ.
- Bổ sung nguồn vốn cho các hộ duy trì sản xuất kinh doanh. Với đặc điểm,
các hộ sản xuất ở Việt Nam đa phần là hộ nghèo, nguồn lực chủ yếu chỉ cĩ đất đai
và lao động. cùng với sự tăng lên về nhu cầu chất lượng sản phẩm, chi phí đầu tư
cho một đơn vị sản phẩm ngày càng tăng. Trong điều kiện thị trường tài chính chưa
phát triển đặc biệt là trong địa bàn nơng thơn. Vì vậy, NHTM vẫn là người cung cấp
nguồn vốn chủ yếu cho hộ vay vốn.
- Giúp đỡ các hộ vay vốn giải quyết khĩ khăn đời sống. với nguồn vốn của
NHTM các hộ vay vốn cĩ điều kiện để phát triển sản xuất, chăn nuơi, trồng trọt và
nuơi trồng thủy sản và kinh doanh thương mại dịch vụ.
- Gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn, NHTM cung
cấp vốn để phát triển các ngành nghề “mũi nhọn” của địa phương một cách nhanh
chĩng và hiệu quả nhất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………12
- Gĩp phần xây dựng kết cấu hạ tầng thành thị và nơng thơn, bảo đảm cho hộ
vay vốn tiếp thu khoa học và cơng nghệ tiến tiến vào sản xuất kinh doanh, cũng như
thực hiện các biện pháp giữ gìn, cải tạo mơi trường sinh thái.
- Tín dụng hộ vay vốn gĩp phần tận dụng, khai thác các tiềm năng tài
nguyên, khơi phục các làng nghề truyền thống, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập
nâng cao trình độ dân trí, giảm bớt các tệ nạn xã hội, gĩp phần nâng cao đời sống
vật chất văn hố, gĩp phần đảm bảo an ninh quốc phịng của đất nước.
2.2 Rủi ro tín dụng hộ vay vốn của ngân hàng thương mại
2.2.1 Khái quát về những rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại
Rủi ro là những biến cố mang lại những kết quả xấu khi tiến hành một cơng
việc nào đĩ. Khi rủi ro xảy ra thường dẫn đến thiệt hại cho người thực hiện hoạt
động đĩ. rủi ro là điều thường xảy ra cho các đơn vị tham gia hoạt động theo cơ chế
thị trường do vơ số những nguyên nhân khác nhau.
Cĩ nhiều cách hiểu rủi ro khác nhau, cĩ nhiều định nghĩa về rủi ro của các
nhà kinh tế và các nhà kinh doanh. thật khĩ mà thâu tĩm được một định nghĩa rủi ro
chuẩn xác cho mọi mơi trường kinh doanh cũng như mọi giai đoạn phát triển của
kinh tế xã hội.
Rủi ro ngân hàng khơng phải là nổi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một
nước mà là nỗi ám ảnh chung của các hệ thống ngân hàng trên thế giới, nhưng bất
ngờ luơn xảy ra, ngay cả đối với các ngân hàng giỏi nhất, nhiều kinh nghiệm nhất
cũng khĩ phỏng đốn. Vì thế, rủi ro ngân hàng là những vấn đề thời sự cho mỗi nền
kinh tế trong mỗi thời kỳ[25].
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, và những rủi ro đối
với hoạt động ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Các loại rủi ro thường
gặp trong hoạt động ngân hàng bao gồm: Rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro cơng nghệ và hoạt
động, rủi ro quốc gia và rủi ro khác[22].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………13
Trong thời đại ngày nay, với nền kinh tế thị trường cùng với các quy luật
kinh tế đặc thù như quy luật giá trị, quy luật cung cầu quy luật cạnh tranh...ngày
càng phát huy tác dụng. Những rủi ro trong sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trực
tiếp hay gián tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM. ðây là những
tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực cĩ độ nhạy cảm cao, nên khả năng xảy ra rủi ro
trong hoạt động của NHTM cao hơn, cĩ thể nĩi là loại rủi ro “bị nhân đơi”.
Các nhà nghiên cứu và điều hành hoạt động tài chính ngân hàng định nghĩa
“rủi ro trong hoạt động NHTM là tổn thất, mất mát cĩ thể xảy ra cho ngân hàng”.
Những tốn thất cĩ thể là hữu hình là thâm hụt tiền bạc, hư hỏng tài sản, bị
trộm cấp tài sản, bị thiên tai hoả hoạn… cĩ thể là vơ hình bị suy giảm uy tín với
khách hàng, khách hàng bỏ đi, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh hiệu quả… Nĩi chung tất cả
các rủi ro về lâu về dài đều sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, dần
đến thua lỗ hoặc phá sản.
Hoạt động của NHTM rất đa dạng và phong phú, nên rủi ro cũng rất phức
tạp, nhạy cảm, thể hiện qua những rủi ro chú yếu thường gặp sau đây:
- Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng khơng thu được đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi khơng đúng kỳ
hạn[22].
Rủi ro tín dụng là những tổn thất mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng
khơng hồn trả đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ gốc và lãi hoặc do ngân hàng phải
bỏ thêm chi phí mới thu được vốn cho vay.
Theo thơng lệ người ta thường đánh giá, phân loại rủi ro tín dụng bằng cách
sử dụng chỉ tiêu nợ quá hạn.Tuy vậy, “thước đo chuẩn hơn là mức nợ khuê đọng
hoặc mức thất thốt vốn cho vay”[4]. Sở dĩ như vậy là khơng phải khoản nợ quá
hạn nào cũng cĩ nguy cơ xảy ra rủi ro, mà ngay cả những khoản nợ thơng thường
vẫn cĩ thể xảy ra rủi ro và cịn cĩ những nguy cơ rủi ro tín dụng khác như: Các
cơng cụ ngoại bảng cân đối kế tốn, tình hình xử lý tài sản bảo đảm, các khoản nợ
sau khi được tái cơ cấu…
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………14
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro chủ yếu của NHTM, đặc biệt là các NHTNVN
khi nguồn thu từ tín dụng vẫn cịn chiếm trên 70% tổng thu nhập, vì vậy rủi ro tín
dụng luơn là loại rủi ro lớn nhất, dễ xảy ra nhất, rủi ro tín dụng khơng chỉ làm mất
đi vai cho tích cực của tín dụng, mà nếu khơng khắc phục nĩ một cách cĩ hiệu quả
thì nĩ lại trở thành nguyên nhân cho nhiều loại rủi ro khác của NHTM phát sinh,
ảnh hưởng dây truyền đến các NHTM khác.
- Rủi ro lãi suất:
Thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một ngân hàng do các biến động của lãi suất,
dẫn đến sự thay đổi trong thu nhập tài sản cĩ và chi phí sử dụng vốn phải trả của tài
sản nợ[22].
Rủi ro lãi suất là “chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời
gian nào đĩ. Lãi suất thị trường luơn biến động theo quan hệ cung cầu vốn, theo các
biến động chính trị kinh tế trong và ngồi nước… Khi các NHTM hoạt động theo
cơ chế lãi suất thị trường, điều đĩ cĩ thể mang lại lợi ích cho một số ngân hàng, cịn
một số ngân hàng khác bị thiệt hại. Việc đánh giá rủi ro để thực hiện các biện pháp
kiểm sốt thơng thường là dựa vào kỹ thuật phân tích độ nhạy cảm lãi suất của các
tài sản cĩ và tài sản nợ. ðồng thời tiến hành dự đốn xu hướng biến động lãi suất, từ
đĩ cĩ biện pháp quản lý độ chênh lệch giữa tài sản cĩ nhạy cảm với tài sản nợ, xác
định độ nhạy cảm lãi suất sao cho phù hợp với dự đốn lãi suất tăng lên hoặc giảm
xuống trong tương lai.
- Rủi ro ngoại hối:
Rủi ro ngoại hối cũng giống như lãi suất, tỷ giá hối đối trong cơ chế thị
trường luơn biến động. Các NHTM cĩ chức năng kinh doanh ngoại tệ sẽ cĩ thể thu
thêm được lợi hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh ngoại hối. Rủi ro hối đối xảy ra
trong trường hợp giá bán ngoại tệ khơng đủ để mua lại chính số lượng ngoại tệ đĩ.
Các NHTM thường chống đỡ băng cách kiểm sốt trạng thái ngoại hối và áp dụng
các nghiệp vụ hốn đổi hoặc mua bán kỳ hạn trên thị trường ngoại hối.
Rủi ro ngoại hối là rủi ro phát sinh khi cĩ sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại
tiền tệ của các khoản ngoại hối mà ngân hàng nắm giữ, và vì thế làm cho ngân hàng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………15
phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động[22].
- Rủi ro thanh khoản:
Là rủi ro phát sinh khi ngân hàng bị mất cân đối trong việc huy động nguồn
vốn cĩ thời hạn ngắn nhưng sử dụng nguồn vốn này để cho vay thời hạn dài, khi
xảy ra sự kiện nào đĩ mà phải hồn trả các khoản huy động cùng một lúc theo yêu
cầu của người gửi tiền thì ngân hàng khơng thể thanh tốn được do việc thu hồi các
khoản nợ vay khĩ khăn hơn, chậm hơn số tiền bị rút[22]
Là rủi ro phát sinh trong quá trình thanh tốn cĩ thể do cố ý hoặc khơng cố ý
như: Cố ý chuyển nhầm để tham ơ, lợi dụng, chuyển nhầm chuyển sai phải làm lại
nhiều lần do sơ suất…hay bị khách hàng lợi dụng làm séc giả, lừa đảo trong chuyển
tiền điện tử, thanh tốn thẻ... Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, các NHTM
Việt Nam đang đẩy mạnh việc triển khai các hình thức thanh tốn mới, trong điều
kiện hành lang pháp lý hổ trợ chưa đầy đủ, trình độ dân trí cịn hạn chế thì các nguy
cơ về rủi ro thanh tốn là khá cao.
- Rủi ro nguồn vốn:
Thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
+ Thừa vốn: Vốn bị ứ đọng khơng cho vay được, dẫn đến khơng tăng được
nguồn thu mà vẫn phải chi trả tiền lãi cho người gửi tiền. Nguyên nhân của hiện
tượng này chính là những nguyên nhân của việc khơng mở rộng được cho vay hoặc
do chu kỳ khủng hoảng kinh tế, chính trị, do thời vụ, do cạnh tranh…
+ Thiếu vốn: Khơng cĩ khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn, thanh tốn cần
thiết của khách hàng, khách hàng thanh tốn dẫn đến NHTM mất cơ hội thu lợi,
phải tăng thêm chi phí, khi phải tìm các nguồn vốn “khẩn cấp” để bù đắp, mất uy tín
với khách hàng, khách hàng bỏ đi… Nguyên nhân của rủi ro này là sự khơng cân
xứng kỳ hạn của tài sản cĩ và tài sản nợ trong cùng thời điểm, do khơng đảm bảo
mức dự trữ cần thiết, do “tính lỏng” của các tài sản dự trữ bị giảm sút, do năng lực
tài chính yếu kém, do mất uy tín và cũng cịn do chu kỳ phát triển kinh tế, do tính
chất thời vụ… điển hình ở rủi ro này là một đợt rút tiền ồ ạt NHTM Cổ phần Á chau
năm 2003.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………16
Hậu quả của rủi ro nguồn vốn thường lớn và tác động ngay, nhất là các hậu
quả của rủi ro thiếu vốn. Việc khắc phục hậu quả thiếu vốn nếu làm khơng nhanh
gọn sẽ gây ra hậu quả khơng lường, cĩ thể dẫn đến phá sản NHTM và cịn ảnh
hưởng xấu đến các NHTM khác, làm nền kinh tế - xã hội bị biến động.
- Rủi ro thị trường:
Là rủi ro do giá trị các tài sản của ngân hàng nắm giữ bị biến động, nĩ xuất
hiện trong tất cả các chủng loại tài sản như bất động sản, cổ phiếu, trái phiếu.
- Rủi ro cơng nghệ:
Phát sinh khi ngân hàng tập trung đầu tư một khối lượng lớn cơ sở hạ tầng
cơng nghệ (phần cứng và phần mềm) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhưng lại
khơng hiệu quả đồng thời nhanh chĩng bị lỗi thời, khơng theo kịp cơng nghệ của
đối thủ cạnh tranh và thời đại.
- Rủi ro vốn:
Là loại rủi ro xảy ra do ngân hàng khơng cĩ đủ vốn theo yêu cầu của pháp lý
quy định hoặc khơng cĩ đủ vốn cần thiết, để cĩ thể tiếp tục duy trì hoạt động.
Nguyên nhân là việc vốn điều lệ của các NHTM khơng được bổ sung kịp so với tốc
độ tăng trưởng qui mơ về vốn huy động và vốn tín dụng, cùng với tình trạng kinh
doanh kém hiệu quả, nợ xấu tồn đọng cao, kéo dài làm tỷ lệ vốn tự cĩ so với tổng
tài sản nợ của NHTM ngày càng thấp đi, khả năng chống đỡ với các rủi ro ngày
càng giảm sút.
- Rủi ro bất khả kháng:
ðĩ là những rủi ro do thiên tai gây ra như bảo lụt, động đất… do thay đổi cớ
chế chính sách, do những biến động chính trị, do chiến tranh. Rủi ro bất khả kháng
khơng chỉ tác động đến ngân hàng mà cịn tác động mạnh đến các khách hàng của
ngân hàng đến mơi trường kinh doanh và hậu quả cuối cùng là các NHTM gánh
chịu rủi ro.
- Ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động của ngân hàng:
Hoạt động ngân hàng của các NHTM cĩ mối liên hệ và tác động nhiều mặt
đến các chủ thể kinh tế, đời sống kinh tế xã hội và hệ thống tài chính của một quốc
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………17
gia. Do đĩ, khi xảy ra rủi ro trong kinh doanh ngân hàng thì sẽ cĩ nhiều tác động
tiêu cực đến bản thân ngân hàng và tồn bộ nền kinh tế.
+ ðối với bản thân ngân hàng: Thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị
giảm sút do phải trích lập, sử dụng dự phịng để bù đắp tổn thất. Mặt khác, chi phí
hoạt động tăng do việc mở rộng kinh doanh sẽ gặp khĩ khăn vì uy tín và vị thế của
bản thân ngân hàng đĩ bị giảm sút. Nếu sự tổn thất quá lớn, vượt khả năng bù đắp
của ngân hàng từ quỹ dự phịng rủi ro, sẽ đẩy ngân hàng vào tình thế khĩ khăn về
mọi mặt, thậm chí dẫn đến phá sản.
+ ðối với nền kinh tế: NHTM là một trung gian tài chính, do đĩ khi xảy ra
rủi ro dẫn đến phá sản (mất khả năng thanh tốn), đỗ vỡ tín dụng…Sẽ cĩ tác động
dây chuyền đến các trung gian tài chính khác, gây mất lịng tin trong dân chúng dẫn
đến khủng hoảng tiền tệ và nguy hại đến mức sụp đỗ cả hệ thống tài chính - tiền tệ
Quốc Gia.
2.2.2 Rủi ro tín dụng hộ vay vốn của NHTM
2.2.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng hộ vay vốn
Rủi ro tín dụng hộ vay vốn của ngân hàng là những thiệt hại mà ngân hàng
phải gánh chịu khi cấp tín dụng cho các hộ vay vốn, do hộ vay vốn khơng thực hiện
được nghĩa vụ hồn trả tồn bộ (hoặc một phần) vốn vay và lãi theo đúng thời hạn
và những thoả thuận khác trong hợp đồng tín dụng.
Khái niệm này gồm hai yếu tố nguyên nhân và hậu quả.
+ Người chịu hậu quả là ngân hàng thể hiện ở sự mất vốn và mất lãi một
phần hay tồn bộ, thể hiện ở sự ngân hàng khơng thu hồi được vốn, lãi đúng thời
hạn, mất cơ hội đầu tư cĩ lợi, hay ngân hàng phải phát sinh thêm những chi phí để
thu hồi được nợ, lãi.
+ Nguyên nhân luơn bất nguồn từ cả hộ vay vốn, từ ngân hàng và mơi trường
kinh doanh. Khi hộ vay vốn khơng trả được nợ, trả lãi ngân hàng do làm ăn thua lỗ
hay cố tình khơng chịu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Khi cán bộ ngân hàng
khơng thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, cố ý làm trái cho vay sai, tham ơ, tư lợi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………18
hay quan liêu, đánh giá sai tình hình, trình độ non yếu… đều dẫn đến khả năng mất
vốn hay bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Thiên tai, hoả hoạn, mơi trường sản xuất kinh
doanh thay đổi theo chiều khơng thuận lợi làm khả năng sản xuất kinh doanh, tiêu
thụ hàng hố của hộ vay vốn nĩi chung bị thua thiệt, khơng đủ tiền trả nợ ngân
hàng. Mơi trường pháp lý khơng đầy đủ, ý thức chấp hành pháp luật chưa cao, cơ
chế chính sách, qui hoạch thay đổi… đều cĩ thể là nguyên nhân để ngân hàng
khơng thu hồi được đủ, đúng hạn vốn đã cho vay, hoặc thu hồi nợ khĩ khăn hơn.
2.2.2.2 Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng hộ vay vốn
Rủi ro tín dụng nĩi chung, rủi ro tín dụng hộ vay vốn nĩi riêng xảy ra do rất
nhiều nguyên nhân.
Cĩ thể phân loại các nguyên nhân này thành ba nhĩm chính sau đây:
- Nguyên nhân thuộc về hộ vay vốn (khách hàng):
+ Do hộ vay vốn cĩ năng lực tài chính hạn chế, tài sản để bảo đảm tiền vay
nĩi chung giá trị thấp hoặc khơng cĩ tính thanh khoản, khơng đủ khả năng tổ chức
dây chuyền sản xuất kinh doanh khép kín, qui mơ sản xuất nhỏ, manh mún, khả
năng cạnh tranh thấp, khơng cĩ khả năng áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
các cơng nghệ cao, thường bị ép giá khi bán sản phẩm… Vì vậy hộ vay vốn dễ xảy
ra rủi ro và khi gặp rủi ro thì cũng rất khĩ khăn trong việc khắc phục hậu quả.
+ Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý yếu kém, trình độ hiểu biết
cịn hạn chế, thơng tin về thị trường thiếu hoặc chắp vá, đầu tư theo phong trào, theo
thĩi quen, thiếu điều kiện học hành trao đổi kinh nghiệm, nâng cao hiểu biết trình
độ, khơng tín tốn chọn các phương án đầu tư hiệu quả, thời điểm tiêu thụ sản phẩm
cĩ lợi nhất dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, rất dễ bị lỗ…
+ ðiều kiện sản xuất kinh doanh khĩ khăn, địa bàn sản xuất khĩ khăn, thiếu
các cơ sở hỗ trợ thị trường vốn, thị trường chế biến, thị trường tiêu thụ, đối tượng
đầu tư kém hiệu quả lại manh mún, giàn trải…
+ Do hộ vay vốn sử dụng vốn sai mục đích. Hộ vay vốn sản xuất kinh doanh
mặt hàng này đem sản xuất mặt hàng khác, vay giùm hộ nhau, vay giùm cho tập thể
sử dụng, vay ngắn hạn nhưng lại sử dụng vào mục đích dài hạn.. ða phần những
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………19
trường hợp như vậy sẽ làm mất vốn, ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ ngân hàng.
+ Do tình trạng một khách hàng vay nhiều tổ chức tín dụng, vay ở tổ chức tín
dụng này để trả cho tổ chức tín dụng khác, vay đảo nợ…
+ Ngồi ra cịn cĩ yếu tổ chủ quan khác của hộ vay vốn do khơng hiểu biết
pháp luật, do sử dụng lãng phí vốn vay, chây ì, khai tăng giá trị tài sản bảo đảm để
được vay vốn nhiều hơn, hoặc dùng một tài sản để vay vốn nhiều lần, nhiều nơi. Cố
tình lừa đảo khơng chịu trả nợ ngân hàng, do mất các tệ nạn xã hội như đề đĩm, cờ
bạc…
Nguyên nhân thuộc về hộ vay vốn luơn gây ra những tổn thất lớn nhất trong
tín dụng hộ vay vốn. Tăng cường tiếp cận khách hàng, đánh giá đúng khả năng trả
nợ của khách hàng. Tìm các biện pháp tích cực phụ hợp để hạn chế các rủi ro do
khách hàng. Tăng cường chất lượng cơng tác kiểm tra, giám sát nợ mà quan trọng là
ngăn chặn các rủi ro nguyên nhân chủ quan, khơng chỉ giúp các hộ vay vốn tăng
thêm hiệu quả kinh doanh mà cịn gĩp phần giảm thiêu rủi ro cho NHTM.
- Nguyên nhân thuộc về bản thân ngân hàng:
+ Chính sách đầu tư chưa đúng, thủ tục chưa phù hợp như: Quá tập trung vào
một loại cho vay, hoặc thủ tục hồ sơ pháp lý phức tạp, điều kiện cho vay quá khĩ
khăn đối với hộ vay vốn, điều kiện vay trả khơng thuận tiện (trong khi cịn cĩ hộ
vay vốn chưa biết chữ). ðiều đĩ cĩ thể dẫn đến việc hộ vay vốn trì hỗn trả nợ vì sợ
khơng vay lại được hoặc vì sợ mất thời gian và ngại đi xa.
+ Do chất lượng cơng tác thẩm định, phân tích tín dụng của ngân hàng cịn
kém hiệu quả. Khơng đánh giá đúng mức độ rủi ro cả về phương diện người vay và
dự án xin vay vốn. Quá tin vào giá trị tài sản bảo đảm, hoặc máy mĩc áp dụng các
mức cho vay khơng cần bảo đảm.
+ Do ngân hàng khơng kiểm sốt được tình hình sử dụng vốn sai mục đích,
kém hiệu quả của các hộ vay vốn. Khơng nắm bắt kịp thời tình hình biến động tài
sản bảo đảm tiền vay ở từng thời kỳ cũng như tình hình biến động kinh tế - xã hội,
của hộ vay vốn ở từng vùng.
+ Do trình độ cán bộ ngân hàng hạn chế, chủ quan, do địa bàn quá giàn trải
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………20
hoặc do cán bộ tín dụng quá tải, do chính sách cán bộ chưa tốt, do cán bộ tiêu cực,
tham ơ, do cả nể thân quen…
+ Do sự thiếu hổ trợ giữa các tổ chức tín dụng trong việc thu thập thơng tin
liên quan đến quá trình cấp vốn, sử dụng và thu hồi vốn cho vay. Tình trạng này cĩ
nguy cơ tăng lên cùng với việc ngày càng cĩ thêm nhiều tổ chức tín dụng dẫn đến
tính cạnh tranh cĩ xu hướng tăng lên.
+ Do năng lực tài chính của NHTM cịn hạn chế, khả năng khắc phục hậu
quả, xử lý rủi ro kéo dài, khơng đủ nguồn lực để chống đỡ rủi ro cũng như đẩy
nhanh quá trình đổi mới cơng nghệ ngân hàng, tổ chức mạng lưới thơng tin thuận
tiện, khơng đủ điều kiện triển khai các sản phẩm, dịch vụ an tồn.
+ Do cơng tác tổ chức điều hành chưa phù hợp, cơ chế vật chất chưa đáp ứng
yêu cầu an tồn, tiện lợi, phương tiện vận chuyển cịn thiếu.
- Nguyên nhân từ phía mơi trường kinh doanh:
+ Do thiện tai, bảo lụt và những tai hoạ từ điều kiện tự nhiên khác. ðối với
hộ vay vốn, đặc biệt là hộ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên. Thiên tai, dịch bệnh xảy ra hằng năm gây biết bao thiệt hại cho nền
kinh tế xã hội và làm tăng thêm rủi ro cho tín dụng hộ vay vốn nĩi chung. Thiên tai,
dịch bệnh là nguyên nhân khách quan, song vẫn cĩ những yếu tổ chủ quan làm tăng
thêm mức độ trầm trọng của thiên tai như: Nạn phá rừng đầu nguồn, lấn chiếm các
dịng chảy, nạn sử dụng quá tuỳ tiện các hố chất, nạn xả chất thải khơng xử lý bừa
bãi, phát triển các cơ sở sản xuất, nuơi trồng tập trung quá mức… làm phá vỡ cân
bằng sinh thái, tăng thêm tình trạng ơ nhiễm mơi trường.
+ Do những biến động của nền kinh tế. Tình trạng yếu kém của nền kinh tế
Việt Nam hiện nay như: Sản xuất chưa ổn định, khả năng cạnh tranh thấp, thị
trường tài chính tiền tệ chưa hồn thiện… sẽ tác động trực tiếp đến quá trình sản
xuất kinh doanh của hộ vay vốn. ðiều đĩ làm cho các hộ vay vốn cũng sẽ thiếu chủ
động trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn hộ vay vốn nĩi chung đã
thấp lại bị giảm sút và kết quả làm tăng rủi ro cho tín dụng hộ vay vốn nĩi chung.
Những biến động bất thường trong chu kỳ kinh tế cũng cĩ thể gây bất lợi đối với
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………21
sản xuất kinh doanh của hộ vay vốn, do đĩ cĩ thể sẽ làm tăng rủi ro tín dụng.
+ Do mơi trường pháp lý chưa hồn chỉnh, ý thức tơn trọng pháp luật cịn
hạn chế như: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm, thủ tục xin cấp
các giấy tờ pháp lý phức tạp, bừa bãi, thời gian thụ án, thi hành án thường quá dài,
khơng nhất quán… cùng với việc khơng hiểu biết về pháp luật, khơng tơn trọng luật
pháp, tạo khĩ khăn cho việc thu hồi vốn vay của NHTM.
Do chính sách cơ chế quản lý nhà nước, những thay đổi về chính trị, pháp
luật, ngoại giao, địa giới hành chính hay thay đổi về chính sách quản lý đất đai, thay
đổi qui hoạch… cùng với các biến động trên thị trường quốc tế trong từng thời kỳ,
đều cĩ tác động trực tiếp, gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị
kinh tế, các hộ vay vốn và rủi ro của NHTM cả ở hai chiều…
2.2.2.3 Dự phịng rủi ro và tỷ lệ trích dự phịng rủi ro
Dự phịng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phịng cho những tổn thất
cĩ thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng khơng thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết. Dự phịng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hoạch tốn vào chi phí hoạt
động của tổ chức tín dụng. Dự phịng rủi ro bao gồm: Dự phịng cụ thể và dự phịng
chung[15].
Dự phịng cụ thể là khoản tiền trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể theo quy
định để dự phịng cho những tổn thất cĩ thể xảy ra. ðược tính theo cơng thức sau
đây :
R= max {0, (A-C) }x r
Trong đĩ: R: số tiền dự phịng cụ thể phải tính
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể
Dự phịng chung là khoản tiền được trích lập dự phịng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phịng cụ thể và
trong các trường hợp khĩ khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………22
của các khoản nợ suy giảm. Tổ chức tín dụng thực trích lập và duy trì dự phịng
chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhĩm 1 đến nhĩm 4.
- Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với các nhĩm nợ quy định như sau:
+ Nhĩm 1: trích 0%
+ Nhĩm 2: trích 5%
+ Nhĩm 3: trích 20%
+ Nhĩm 4: trích 50%
+ Nhĩm 5: trích 100%
Việc tổ chức tín dụng sử dụng dự phịng đẻ xử lý rủi ro tín dụng khơng phải
là xố nợ cho khách hàng. tổ chức tín dụng và cá nhân cĩ liên quan khơng được
phép thơng báo dưới mọi hình thức cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro tín
dụng[15].
2.3 Thực tiễn vấn đề rủi ro tín dụng
2.3.1 Tình hình rủi ro tín dụng ở Việt Nam
2.3.1.1 Tình hình rủi ro tín dụng nĩi chung và rủi ro tín dụng hộ vay vốn nĩi riêng
tại Việt Nam
Hiện nay, dịch vụ tín dụng cho vay của các NHTM Việt Nam vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất, số dư nợ cho vay (nội bảng) và các hình thức bảo lãnh (ngoại bảng)
chiếm trên 60% trong doanh mục tài sản cĩ. Do đĩ, rủi ro tín dụng thường chiếm tỷ
trọng cao nhất trong hoạt động của NHTM, và các NHTM luơn phải đối mặt với rủi
ro này.
ðánh giá thực trạng nợ xấu của NHTM, theo các chuyên gia kinh tế, đến cuối
năm 2004 là 2,8% trên tổng số dư nợ theo chuẩn của NHNN. Tuy nhiên, theo chuẩn
quốc tế đang ở mức 14-15% tổng số dư nợ, tức là gần gấp 3 lần theo chuẩn mực của
NHNN. Ở các nước, tỷ lệ này lên đến 5% tổng dư nợ thì được coi là báo động, ở
nước ta với tỷ lệ nợ quá hạn như vậy là đã vượt báo động đỏ.
Tỷ trọng rủi ro tín dụng của các ngân hàng các nước thường chiếm tới 54%
trong tổng giá trị rủi ro. Tỷ lệ này ở nước ta chắc chắn cịn cao hơn, do các NHTM
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………23
nước ta chủ yếu là hoạt động tín dụng, các dịch vụ khác cịn ít.
Bảng 2.1 Nợ quá hạn của các ngân hàng Việt Nam
ðơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu NHTM QD
NHTM
CP
NHTM
LD
NH Phục
vụ người
nghèo
Tồn hệ thống
31/12/1999 3.906 1.254 210 27 5.397
31/12/2000 4.992 2.088 225 139 7.444
31/12/2001 8.286 2.909 240 153 11.588
31/12/2002 8.270 3.104 125 75 11.574
Nguồn: [1]
Nhìn vào diễn biến nợ quá hạn qua các năm ta nhận thấy các NHTM quốc
doanh luơn đứng đầu bảng, chiếm tỷ lệ nợ quá hạn cao nhất trong tồn bộ hệ thống
NHTM. Kế đến, là tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ của các NHTMCP, năm 2002 lên
đến 29,5%.
Bảng 2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ của các ngân hàng
ðơn vị tính: %
Chỉ tiêu NHTM QD
NHTM
CP
NHTM
LD
NH Phục
vụ người
nghèo
Tồn hệ thống
31/12/1999 36,7 15,5 13,5 0,34 19,2
31/12/2000 28,1 22,3 19,0 1,40 19,5
31/12/2001 41,4 28,4 22,5 1,20 26,6
31/12/2002 31,9 29,5 10,5 0,60 22,2
Nguồn:[1].
2.3.1.2 Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM Việt Nam
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng ngân hàng đã đạt được những
thành tựu khơng nhỏ đĩng gĩp vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Các
NHTM đã quan tâm hơn tới việc kiểm sốt tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tập trung vào
hiệu quả của các hoạt động tín dụng. Quy trình tín dụng được thực hiện nhằm gần
hơn với chuẩn mực Quốc Tế. Danh mục cho vay theo nhĩm khách hàng của các
NHTM tiếp tục thay đổi tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh
nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế phi Nhà
nước (tỷ trọng dư nợ tín dụng khu vực Nhà nước chiếm khoảng 39%/tổng dư nợ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………24
vào 12/2002 và giảm xuống cịn 34% vào 12/2004). ðiều này hồn tồn phù hợp
với xu thế phát triển kinh tế Việt Nam và thế giới vì khu vực kinh tế tư nhân là khu
vực kinh tế năng động, phát triển nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong
tổng thu nhập quốc dân.
Song song với việc tăng trưởng tín dụng, nhiệm vụ đặt ra đối với hệ thống
ngân hàng là phải chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng và hồn thiện các giải pháp
nâng cao quản trị rủi ro tín dụng. Gần đây, NHNN và NHNT Việt Nam đã ban hành
một số văn bản liên quan đến cơng tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm ngăn ngừa và
hạn chế rủi ro, phù hợp với thơng lệ Quốc Tế, đáp ứng yêu cầu của ủy ban Basel
(Basel II) về quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng như:
- Chỉ thị số 02/2005/CT-NHNN ngày 20/04/2005 yêu cầu các NHTM tuân
thủ đúng các quy định về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao
thanh tốn và bảo đảm tiền vay, đảm bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả
năng huy động vốn, đảm bảo chú trọng đến cơng tác quản trị rủi ro, kiểm tra, kiểm
sốt nội bộ.
- Chỉ thị số 02/2006/CT-NHNN ngày 23/05/2006 yêu cầu về việc tăng cường
các biện pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các
TCTD và Tiếp tục triển khai các giải pháp tại Chỉ thị số 02/2005/CT-NHNN ngày
20/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước về việc nâng cao chất lượng tín
dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm sốt rủi ro,
đảm bảo an tồn hệ thống.
Quyết định số 57/Qð-NHNT.HðQT ngày 22/03/2007 ban hàng chính sách
quản lý rủi ro tín dụng nhằm thống nhất cơ chế quản lý rủi ro tín dụng trong tồn hệ
thống NHNT và tạo mơi trường quản lý rủi ro tín dụng minh bạch và hiệu quả, chủ
động đối phĩ với rủi ro tín dụng.
- Quyết định số 783/2005/Qð-NHNN ngày 31/05/2005 của thống đốc
NHNN sửa đổi bổ sung quy chế cho vay của NHTM đối với khách hàng. Các nội
dung được sửa đổi quy định về cơ cấu tại thời hạn trả nợ là do NHTM tự xem xét,
quyết định trên cơ sở khả năng tài chính của mình và kết quả đánh giá khả năng trả
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………25
nợ của khách hàng.
- Quyết định số 457/2005/Qð-NHNN ngày 19/04/2005 của Thống đốc
NHNN ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an tồn trong hoạt động của
NHTM.
- Quyết định số 493/2005/Qð-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc
NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của NHTM.
Tuy nhiên, việc tổ chức bộ máy cũng như triển khai thực hiện cơng tác phịng
ngừa, hạn chế, kiểm sốt và quản lý rủi ro tín dụng cũng cịn nhiều bất cập. Tỷ lệ nợ
quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ của các NHTM Việt Nam vẫn cịn ở mức cao hơn
so với nhiều NHTM các nước trong khu vực và trên thế giới. Cơng tác cung cấp,
khai thác và sử dụng thơng tin tín dụng tại nhiều NHTM vẫn cịn yếu, cịn cĩ tình
trạng một khách hàng vay vốn tại nhiều NHTM nhưng khơng cĩ sự kiểm tra, đánh
giá về mức độ rủi ro. Việc phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng cịn nhiều bất cập,
chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nguyên nhân của
tình trạng này là do cơng tác quản trị rủi ro tín dụng chưa được tiến hành một cách
bài bản, nghiêm ngặt. Rủi ro tín dụng chưa được xác định, đo lường, đánh giá và
kiểm sốt một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với thơng lệ Quốc Tế và yêu cầu hội
nhập.
2.3.2 Tình hình rủi ro tín dụng và các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
của các nước trên thế giới
2.3.2.1 Tình hình rủi ro tín dụng của các nước trên thế giới
Trên thế giới đã chứng kiến nhiều ngân hàng chịu những tổn thất xảy ra lớn
và cĩ tính hệ thống, gây thiệt hại hàng chục tỷ đơ la Mỹ trong những thập niên 90
do rủi ro tín dụng được thể hiện qua bảng 2.4. Ở Achentina thiệt hại tương đương
55% GDP, và 47% GDP ở Trung Quốc. Khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997
làm tổn thất 25 tỷ đơ la ở Thái Lan (32% GDB), 36 tỷ đơ la tại Malaysia (35%
GDP)…Thực trạng này phản ánh việc phân bổ đầu tư các nguồn vốn khơng hợp lý
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………26
trong các ngân hàng. Nguyên nhân chủ quan bắt nguồn từ cơng tác quản lý rủi ro tín
dụng yếu kém, chuẩn mực về vay vốn chưa hồn thiện và bảo đảm. Việc phân bổ ._.4 35,05 14 16,28 9 10,34 57 21,11
Tổng số hồ sơ kiểm tra qua từng
năm (270 hồ sơ) 97 86 87 270
Nguồn: Số liệu điều tra
4.3.5.4 Các nguyên nhân gây ra rủi ro từ biến động của mơi trường kinh doanh
Qua kiểm tra cho thấy các nguyên nhân rủi ro tín dụng hộ vay vốn nĩi chung
từ các nguyên nhân khách quan là do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Các cơ quan ký bảo lãnh cho vay hầu như khơng thể kiểm sốt được các
khoản vay tiêu dùng của cán bộ cơng nhân viên, tính kế thừa và trách nhiệm về đơn
đốc trả nợ của các khoản vay là chưa cao.
- Vì cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt nên việc thu thập thơng
tin bị hạn chế, thiếu sự hợp tác giữa các ngân hàng.
- Do cạnh tranh nên nhiều khi phải giữ khách hàng bằng cách nâng hạn mức
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………115
cho vay, giảm tỷ lệ Tài sản bảo đảm/Dư nợ vay, hạ lãi suất cho vay, yêu cầu cơng
tác thẩm định phải diễn ra càng nhanh càng tốt…
- Hoạt động tín dụng chịu sự chi phối của pháp luật và các văn bản dưới luật
vẫn cịn nhiều chồng chéo, khơng rõ ràng.
- Do thiên tai, dịch bệnh, mất mùa.
Bảng 4.26 Nguyên nhân rủi ro do biến động của mơi trường kinh doanh
2004 2005 2006 Cộng
Chỉ tiêu Số
hồ
sơ
Tỷ
trọng
(%)
Số
hồ
sơ
Tỷ
trọng
(%)
Số
hồ
sơ
Tỷ
trọng
(%)
Số
hồ
sơ
Tỷ
trọng
(%)
1. Rủi ro do mơi trường, xã hội, chính
trị 6 6,19 5 5,81 3 3,45 14 5,19
2. Rủi ro do nguyên nhân từ cơ chế,
chính sách 9 9,28 2 27,00 2 2,30 13 4,81
3. Rủi ro do nguyên nhân biến động
thị trường 19 19,59 18 20,93 20 22,99 57 21,11
4. Rủi ro do nguyên nhân bất khả
kháng 14 14,43 15 17,44 7 8,05 36 13,33
Tổng số hồ sơ kiểm tra qua từng
năm (270 hồ sơ) 97 86 87 270
Nguồn: từ số liệu điều tra
4.3.6 Các biện pháp xử lý nợ quá hạn, nợ xấu hộ vay vốn của chi nhánh
Xử lý nợ xấu là cơng việc hết sức gian nan, mất nhiều thời gian, cơng sức địi
hỏi nhiều tâm huyết của cán bộ tín dụng nhưng theo chúng tơi cách tốt nhất vẫn là
kiên trì bám trụ, thường xuyên lui tới nhắc nhở, động viên, đánh vào tâm lý của
người vay vốn: “mưa dầm thấm đất”, vì vậy cúng tơi tin rằng nếu như chúng ta tích
cực, kiên trì bám trụ để thu nợ sẽ đem lại kết quả nhất định.
Mặc dù, đã cĩ những biện pháp quản lý an tồn áp dụng trong các chương
trình cho vay nhưng việc tồn tại các khoản cho vay cĩ vấn đề là một thực tế khơng
thể tránh khỏi. Như vậy, đối với chi nhánh đã làm gì khi khoản vay trở nên cĩ vấn
đề? Khi phát hiện ra khoản vay cĩ vấn đề thì việc đầu tiên là phải tìm ra nguyên
nhân, đồng thời chi nhánh phải quan tâm đến các biện pháp nhằm tạo điều kiện giúp
đỡ KH đồng thời bảo vệ chính chi nhánh khỏi lâm vào tình trạng nợ quá hạn. chi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………116
nhánh Ngân hàng ngoại thương Dak Lak đã thực hiện các biện pháp sau:
- Thành lập bộ phận chuyên trách xử lý nợ trực thuộc Phịng quản lý rủi ro
tín dụng.
- Tiến hành phân loại đối tượng nợ xấu khách hàng thành các nhĩm cụ thể và
cĩ chính sách thu hồi nợ. Việc áp dụng các biện pháp trong quá trình thu hồi nợ phụ
thuộc vào các yếu tố: Sự trung thực của người vay đối với các khoản nợ, thiện chí
trả nợ của KH, khả năng chi trả của người vay mặc dù phải cĩ thời gian, các chi phí
cho việc thu hồi nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu của KH.
+ ðối với những khoản nợ xấu cĩ khả năng thu hồi được và khách hàng vay
cĩ thiện chí trả nợ: ðây là những đối tượng khách hàng cĩ quan hệ tín dụng thường
xuyên, cĩ uy tín trong việc trả nợ, xét thấy KH gặp khĩ khăn về vốn tạm thời, cĩ
triển vọng phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh, và cĩ phương án, kế hoạch sản
xuất kinh doanh khả thi thì chi nhánh cĩ thể linh hoạt xem xét, nếu KH tiếp tục
đứng vững thì tiếp tục cho vay. Trên cơ sở đĩ hai bên lập ra kế hoạch trả nợ cụ thể,
chi tiết và thực hiện thu hồi nợ vay dần.
Mặt khác, nhằm tạo điều kiện cho khách hàng cĩ thể thực hiện duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu để trả nợ, đồng thời với xem xét cho vay
chi nhánh cĩ thể thực hiện miễn giảm một phần lãi từ các khoản nợ tồn đọng. Tuy
nhiên ngân hàng cho vay nhưng trên cơ sở đảm bảo tổng dư nợ đối với khách hàng
giảm dần (trả nợ nhiều hơn vay mới). Chính biện pháp này cĩ thể sẽ là cách thức
hợp lý giúp KH thốt khỏi phá sản, từ đĩ tạo khả năng thu hồi triệt để những khoản
nợ khĩ địi cho chi nhánh.
Trong trường hợp này người vay cùng chi nhánh ra sức tìm cách giải quyết
những khĩ khăn. chi nhánh cĩ thể tham gia giúp đỡ với tư cách là người cố vấn tài
chính, đơi khi phải trực tiếp can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của KH
khi thật cần thiết, cụ thể:
- Chi nhánh hướng dẫn, tư vấn cho KH trên nhiều khía cạnh nhằm tác động
đến khả năng tạo ra sản phẩm và thu lợi nhuận.
- Chi nhánh cĩ thể gia hạn lại kỳ hạn trả nợ nhằm giảm quy mơ hồn trả
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………117
trước mắt cho KH nhưng cần phải giám sát chặt chẽ khoản vay cho đến khi số nợ
vay được hồn tồn chi trả.
- Chi nhánh cĩ thể đề nghị KH nên cải tạo lại hệ thống sản xuất kinh doanh,
tổ chức lại sản xuất, ...
+ ðối với những khoản nợ xấu phát sinh do những khách hàng cĩ khả năng
về tài chính nhưng khơng cĩ thiện chí trả nợ vay: Chi nhánh tiến hành điều tra
những nguồn thu nhập, tài sản,... ðồng thời đề nghị Tồ Án kê biên khẩn cấp, buộc
khách hàng trả nợ.
+ ðối với những khoản nợ xấu phát sinh do khách hàng mất khả năng tài
chính, khơng thể thanh tốn nợ vay nhưng cĩ tài sản thế chấp hoặc bảo đảm bằng tài
sản của bên thứ ba, chi nhánh sẽ phải nhờ cơ quan pháp luật phát mãi tài sản theo
quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay của các TCTD để xử lý thu hồi nợ vay.
+ ðối với những khoản nợ xấu phát sinh do khách hàng mất khả năng tài
chính và khơng cĩ tài sản thế chấp, ngân hàng tiến hành điều tra các tài sản của
khách hàng đang cĩ, yêu cầu thế chấp bổ sung hoặc yêu cầu cơ quan Thi hành án kê
biên tài sản khách hàng và nhờ vào sự phán quyết của Tồ án để thu hồi nợ vay.
- Ngồi ra, chi nhánh cịn cĩ thể thực hiện chuyển nhượng các khoản nợ xấu
cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cĩ đủ khả năng và quyền lực xử lý nợ xấu.
Tĩm lại: Trên đây là một số biện pháp thực tế nhằm ngăn ngừa, hạn chế
những rủi ro tín dụng và xử lý nợ xấu hiện đang được áp dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng ngoại thương Dak Lak. Những biện pháp này được thực hiện trên cơ sở sự
phân tích, đánh giá cụ thể tình hình thực tế hoạt động kinh doanh và hoạt động tín
dụng của chi nhánh. Tuy nhiên, để hạn chế và phân tán rủi ro tín dụng tốt hơn thì
cần cĩ sự hỗ trợ và tác động tích cực nhiều phía, từ những chính sách tín dụng ở
tầm vĩ mơ của các Cơ quan, Ban, Ngành cĩ thẩm quyền, từ phía khách hàng, và hơn
hết là sự vận động sáng tạo, linh hoạt và nhạy bén của chính bản thân Chi nhánh
Ngân hàng ngoại thương Dak Lak trong việc thực hiện các chính sách tín dụng,
trong việc đánh giá đúng năng lực và thiện chí của khách hàng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………118
4.4 Một số giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng hộ vay vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng ngoại thương Dak Lak
Việc nghiên cứu tình hình rủi ro tín dụng hộ vay vốn tại Chi nhánh NHNT
Dak Lak hiện nay là một vấn đề mang tính cấp thiết. Do vậy bằng những phương
pháp nhất định chúng tơi đã tìm được những điểm yếu và cũng mạnh dạn đưa ra
những giải pháp, kiến nghị, đề xuất để cải thiện tình hình được tốt hơn. Qua đĩ giúp
cho ngân hàng cải tạo hình ảnh của mình trong cơng chúng, khách hàng và khơng
ngừng tăng cường nội lực chính mình bằng chính cuộc cách mạng về chất lượng tín
dụng và cĩ chiến lược tiếp tục duy trì cơng tác quản trị rủi ro tín dụng ngày một tốt
hơn nữa trong tương lai.
Trên cơ sở phương châm đề ra và theo chủ trương chung của NHNT Việt
Nam. Chi nhánh NHNT Dak Lak đã thực hiện và tiến tới hồn thiện hệ thống quản
trị rủi ro tín dụng phù hợp với thơng lệ quốc tế, bao gồm:
- Xây dựng và ban hành các văn bản quản lý nội bộ như: Giới hạn tín dụng
đối với khách hàng, phân định khu vực đầu tư, thành lập các Hội đồng tín dụng,
phân cấp thẩm quyền phù hợp với năng lực cán bộ, quy trình tín dụng thống nhất,
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, thơng tin báo cáo trực tuyến…
- Cơng tác kiểm tra, giám sát cũng được đề cao trong mơ hình tổ chức với
tính độc lập của hệ thống kiểm tra nội bộ, sự quản lý của các phịng chức năng, đặc
biệt là triển khai áp dụng phương thức quản lý tín dụng mới theo khuyến nghị của
tư vấn quốc tế (ING Gruop – Hà Lan) đối với tồn hệ thống. Cụ thể chi nhánh đã
thiết lập phịng quan hệ khách hàng, phịng quản lý rủi ro tín dụng và tổ quản lý nợ
trên nguyên tắc tách biệt ba chức năng trong hoạt động tín dụng là kinh doanh, quản
lý rủi ro và tác nghiệp, nhằm tăng cường tính hiệu quả của từng khâu đồng thời bảo
đảm sự giám sát lẫn nhau giữa các khâu thơng qua việc tuân thủ quy trình.
4.4.1 Nhĩm giải pháp từ phía Chi nhánh
* ðào tạo nâng cao trình độ chuyên mơn:
Tuyển dụng những cán bộ vào vị trí cơng tác thẩm định tín dụng thì phải
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………119
chọn người cĩ năng lực chuyên mơn, tốt về đạo đức, kinh nghiệm cơng tác nhằm
hạn chế tối đa những rủi ro tín dụng do nguyên nhân dạo đức.
Thường xuyên đưa cán bộ làm cơng tác tín dụng đi đào tạo lại, cập nhật
những kiến thức, kỹ năng mới áp dụng trong quá trình tác nghiệp. Tham gia các lớp
học nâng cao khả năng thẩm định, kỹ năng phân tích, cơng tác dự báo và tư vấn cho
khách hàng.
Về cơng tác khen thưởng kỷ luật: hàng quý, 6 tháng, năm chi nhánh phát
động thi đua khen thưởng kịp thời những cán bộ cĩ thành tích xuất sắc trong phịng
ngừa, hạn chế và xử lý tín dụng bị rủi ro.
Cán bộ tín dụng cần bám sát đường lối, chủ trương, chính sách của ðảng và
Nhà nước về chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từng
năm và từng giai đoạn để đầu tư đúng hướng, cĩ hiệu quả. Nâng cao năng lực, trình
độ chuyên mơn của cán bộ tín dụng để hạn chế thấp nhất nợ quá hạn do thậm định
yếu, thiếu kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
+ Quán triệt tư tưởng, cĩ thể trừ điểm thi đua nếu phát hiện ra sai phạm
nhằm hạn chế việc xếp loại nợ sai nhĩm.
* Xử lý nghiêm các cán bộ vi phạm:
Nghiêm túc phê bình, xử lý, kỷ luật răng đe, họp rút kinh nghiệm đối với
những cán bộ cố tình hoặc để xảy ra sai phạm trong tín dụng. Tạo thĩi quen cho cán
bộ tín dụng là phải thường xuyên kiểm tra nợ đến hạn trong cơng việc hàng ngày.
Nếu cĩ thể xây dựng kế hoạch thu nợ từng người theo tháng/quý để đánh giá.
+ Phát hiện ra sai phạm đề nghị điều chỉnh và xử lý để làm gương.
* Tăng cường kiểm tra, kiểm sốt khoản vay:
+ Thực hiện kiểm tra theo kế hoạch định kỳ cũng như đột xuất các khoản
vay. Chú ý đến việc kiểm tra tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay như xe cộ, máy
mĩc thiết bị…
+ Thường xuyên nhắc nhở và thống nhất về quan điểm xuyên suốt trong quá
trình cho vay là phải dựa vào hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh/dự án
đầu tư, xác định dịng tiền để làm căn cứ khoa học cho việc ra quyết định chứ khơng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………120
nên cho vay mà chỉ dựa vào giá trị tài sản thế chấp.
+ Theo dõi thơng tin sát sao, nhất là các khoản nợ cĩ vấn đề. Cĩ kế hoạch
kiểm tra đối với các khoản nợ này, nếu thấy cĩ những dấu hiệu bất thường của
khoản vay phải báo cáo ngay cho lãnh đạo để cĩ biện pháp kịp thời.
Nên cĩ sự phối hợp trao đổi giữa ngân hàng với khách hàng để nắm được
mục đích sử dụng vốn thực tế, cĩ phương án sử dụng vốn đúng qua đĩ tư vấn và
thẩm định cho phù hợp.
+ Cĩ chính sách kiểm sốt hợp lý các khoản vay tiêu dùng mà khơng cĩ tài
sản bảo đảm:
* Thẩm định cho vay của cán bộ tín dụng:
- Khi thẩm định tài sản thế chấp cán bộ liên quan đến cơng tác tín dụng cần
chú ý một số vấn đề dễ phát sinh rủi ro gồm:
+ Kiểm tra quyền sở hữu tài sản cĩ hợp lý khơng?
+ ðánh giá chính xác tình trạng thực tế của tài sản.
+ ðịnh giá tài sản theo đúng các văn bản, chế độ hướng dẫn. Những trường
hợp khác phải xác định theo giá thị trường nhưng phải cĩ căn cứ cụ thể, thực tế để
chứng minh.
+ ðánh giá mức độ chuyên mơn hĩa của tài sản, theo đĩ cĩ những tính tốn
hợp lý về giá trị của tài sản.
+ Kiểm tra tính pháp lý, khả năng nắm giữ tài sản cĩ thuận lợi khơng?
+ Tìm hiểu nguồn gốc tài sản thế chấp, cầm cố cĩ liên quan đến việc thuê
mua hay đang chịu trách nhiệm liên đới trong một giao dịch khác khơng?
+ Tài sản cĩ được mua bảo hiểm khơng? Nếu cĩ thì giá trị là bao nhiêu?
+ Nghiêm túc thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy trình
như luật định sau khi nhận tài sản.
+ Cơng tác kiểm tra lại việc định giá phải được chú ý đề cao.
+ Khi giải ngân nên nhắc nhở khách hàng chú ý đến kế hoạch trả nợ chi tiết
kèm theo.
+ Tăng cường khả năng thu thập và xử lý thơng tin:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………121
+ Sử dụng thơng tin CIC để đưa vào đánh giá khách hàng, nhất là những
khách hàng mới vay.
+ Việc thu thập, xử lý thơng tin khách hàng phải thường xuyên, được sàng
lọc, nhất quán về nội dung và phải cập nhật liên tục thành file riêng để theo dõi.
Phải thu thập dữ liệu liên tục từ 3 năm trở lên mới phát huy được hiệu quả trong
việc đánh giá khách hàng cũng như chất lượng tín dụng.
+ Ứng dụng truy cập internet xem thơng và tập thĩi quen đọc báo hàng ngày
để tìm kiếm thơng tin, đặc biệt là các tin bài cĩ liên quan đến khách hàng đang vay
tại chi nhánh và địa phương nơi đang hoạt động.
* Nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra nội bộ:
Tăng cường hiệu quả hoạt động của cơng tác kiểm tra nội bộ đối với các
khoản nợ vay cĩ vấn đề nhằm tìm ra nguyên nhân và xử lý kịp thời các khoản nợ
xấu, cán bộ kiểm sốt nội bộ phải cĩ chuyên mơn về tín dụng ít nhất là 3 năm trở
lên vì kiểm sốt là người biết nhìn nhận vấn đề và biết suy đốn những rủi ro tín
dụng cĩ thể xảy ra.
Chức năng của kiểm sốt nội bộ kiểm tra tổng thể về cơng tác tín dụng nhằm
phát hiện ra cái sai để đề ra các giải pháp khắc phục sửa chữa kịp thời và tư vấn cho
Ban giám đốc những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng nĩi riêng và rủi ro ngân
hàng nĩi chung.
* Thực hiện trích lập dự phịng rủi ro:
+ Nghiêm túc thực hiện đúng tinh thần các quy định, hướng dẫn về phân loại
nợ, hạn chế che giấu các khoản nợ xấu:
+ Thực hiện trích lập dự phịng đầy đủ theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước tùy theo mức độ rủi ro của từng khoản vay.
+ ðịnh kỳ kiểm tra tính chính xác, độ tin cậy để rút kinh nghiệm hạn chế cho
những lần phân loại tiếp theo.
* Xếp loại và chấm điểm khách hàng:
Xếp hạn tín dụng đối với khách hàng vay vốn là yếu tố quan trọng nhất trong
quản trị rủi ro tín dụng nên ngân hàng cần phải triển khai cho tất cả loại hình vay
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………122
vốn . Phải chấm điểm tín dụng phù hợp với cơ cấu khách hàng hiện tại và dự kiến
tương lai của mình, xây dựng các phần mềm xếp loại tín dụng và chấm điểm tín
dụng nhằm tránh hạn chế về áp lực cơng việc cho cán bộ thẩm định cho vay.
- Tĩm lại:
Khi đã phát sinh nợ quá hạn phải phân tích kỹ, tìm rõ nguyên nhân khách
quan, chủ quan để cĩ hướng đề xuất xử lý thích hợp. Nếu do nguyên nhân chủ quan,
chúng ta phải kiên quyết thu hồi nợ bằng mọi biện pháp như động viên khách hàng
dùng nguồn vốn khác để trả nợ, tự xử lý tài sản đảm bảo để trả nợ. Nếu khách hàng
vẫn khơng trả nợ thì tranh thủ sự hỗ trợ của các đồn thể, chính quyền địa phương
cũng như cơ quan pháp luật trong thu hồi nợ xấu. Nếu do nguyên nhân khách quan,
thì tuỳ từng trường hợp cụ thể để cĩ những giải pháp thích hợp như: gia hạn thời
hạn cho vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, tư vấn sản xuất kinh doanh theo sự hiểu biết
của cán bộ ngân hàng, động viên khách hàng tự xử lý tài sản bảo đảm trả nợ hết
khơng cĩ phương án nào khác. Trường hợp xử lý tài sản quá khĩ khăn và đủ điều
kiện thì đề nghị xử lý nợ bằng nguồn dự phịng rủi ro.
Phối hợp, tư vấn cho khách hàng đang gặp khĩ khăn nhằm cĩ điều kiện để
xử lý các khoản nợ cĩ vấn đề
4.4.2 Nhĩm giải pháp hạn chế rủi ro do nguyên nhân từ biến động của mơi
trường kinh doanh
- Cĩ văn bản, quy định xử phạt nghiêm túc đối với các trường hợp cơ quan
cơng quyền thực hiện chưa hết chức năng nhiệm vụ như cơng chứng tài sản sai quy
định, khơng chịu trách nhiệm về chữ ký của mình trong quá trình chứng thực, cấp
phép tràn lan, quản lý lỏng lẻo, thơng đồng giữa cơ quan thi hành án và người thi
hành án, trung tâm bán đấu giá tài sản… Tăng tính hiệu quả của cơ quan pháp luật
trong việc cưỡng chế nợ, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
- ða dạng hĩa các danh mục đầu tư sẽ giúp phân tán rủi ro cho chi nhánh
trong tương lai. Nên tăng tỷ trọng trong thu nhập của các nguồn thu từ dịch vụ vì
đây giúp giảm áp lực chỉ tiêu lợi nhuận phải đạt được trong khi phụ thuộc hồn tồn
vào cấp tín dụng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………123
- Hạn chế việc can thiệp quá sâu để buộc NHTM cho vay với mục tiêu giải
quyết các vấn đề về chính sách tạm thời trong một giai đoạn. Chuyển giao các
nhiệm vụ này sang các ngân hàng khác thực hiện khơng vì mục đích lợi nhuận như
Ngân hàng phát triển hay Ngân hàng chính sách xã hội.
4.4.3 Nhĩm giải pháp hạn chế rủi ro do nguyên từ phía khách hàng
- Nâng cao tính tự chịu trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật của khách
hàng.
- Ý thức được quan hệ vay trả sịng phẳng với ngân hàng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………124
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nĩi chung, rủi ro tín dụng hộ vay vốn
nĩi riêng nhằm mục tiêu tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. ðể cĩ những giải
pháp thích hợp và kịp thời nhằm hạn chế rủi ro tín dụng hộ vay vốn thì việc phân
tích thực trạng rủi ro tín dụng hộ vay vốn là vấn đề vơ cùng quan trọng để biết được
những nguyên nhân nào ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến rủi ro tín dụng hộ
vay vốn nĩi chung. Từ đĩ, giúp cho ngân hàng cĩ những phương pháp phịng ngừa
và hạn chế rủi ro một cách hiệu quả và kịp thời. Qua đĩ tạo sự lành mạnh, minh
bạch trong quan hệ vay vốn giữa hộ vay vốn với ngân hàng.
1. Chi nhánh NHNT Dak Lak cĩ vai trị quan trọng về tín dụng đối các hộ
vay vốn. Trong thời gian qua Chi nhánh đã cĩ những chính sách thơng thống cho
vay đối với hộ vay vốn được thể hiện qua số dư nợ của hộ vay vốn chiếm trên 19%
tổng số dư nợ cho vay của Chi nhánh.
2. Thực trạng rủi ro tín dụng hộ vay vốn diễn ra rất phức tạp, trong đĩ
nguyên nhân từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng, từ mơi trường kinh doanh đã
gĩp phần gây ra rủ ro tín dụng hộ vay vốn nĩi chung từ trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn
đến nợ quá hạn, nợ xấu tại Chi nhánh chiếm tỷ trọng cao, cụ thể tỷ lệ nợ xấu hộ vay
vốn/dư nợ quá hạn hộ vay vốn qua các năm chiếm trên 35% tổng số nợ quá hạn hộ
vay vốn.
3. Phân tích thực trạng xử lý nợ xấu tại Chi nhánh thực hiện các biện pháp
phịng ngừa hạn chế rủi ro như thành lập phịng QLRR chuyên trách xử lý nợ. Tuy
nhiên cịn cĩ những tồn tại như phân loại nợ xấu mới chỉ xác định theo tiêu chí định
lượng, chưa kiên quyết xử lý các khoản nợ xấu khơng cĩ thiện chí trả nợ vay.
4. Qua phân tích tín dụng hộ vay vốn tại Chi nhánh chúng tơi tìm ra các
nguyên nhân rủi ro tín dụng hộ vay vốn nĩi chung tại Chi nhánh NHNT Dak Lak,
chúng tơi rút ra một số vấn đề sau:
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
+ Do trình độ cán bộ ngân hàng hạn chế, chủ quan.
+ Cơng tác thẩm định trước và trong khi cho vay của CBTD thực hiện khơng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………125
đúng quy trình.
+ Cơng tác kiểm tra kiểm sốt khoản vay chưa thường xuyên và thiếu tính
quyết liệt.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
+ Năng lực tài chính hạn chế.
+ Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý yếu kém.
- Nguyên nhân từ mơi trường kinh doanh:
+ ðiều kiện sản xuất kinh doanh khĩ khăn.
+ Văn bản luật và các văn bản dưới luật cịn nhiều chồng chéo.
+ Sự cạnh tranh gây gắt giữa các TCTD trên địa bàn
5. Từ những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng hộ vay vốn đề tài đưa ra một
số giải pháp:
- ðối với ngân hàng:
+ ðào tạo nâng cao trình độ chuyên mơn của CBTD.
+ Xử lý nghiêm các cán bộ vi phạm.
+ Tăng cường kiểm tra, kiểm sốt khoản vay.
- ðối với khách hàng:
+ Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
- ðối với mơi trường kinh doanh:
+ ða dạng hố mơi trường đầu tư.
+ Tăng tính hiệu quả của cơ quan pháp luật
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Những giải pháp ở tầm vĩ mơ
* ðối với Nhà nước:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………126
- Tuyên truyền sâu rộng luật các tổ chức tín dụng đến các cấp chính quyền,
ngân hàng, doanh nghiệp và người dân nhằm bảo đảm pháp luật về ngân hàng được
tuân thủ nghiêm ngặt.
- Xử lý nghiêm trước pháp luật các trường hợp chiếm đoạt vốn của ngân
hàng, chây lỳ, tạo hành lang pháp lý thơng thống, thủ tục thuận lợi trong việc xử lý
tài sản bảo đảm để trả nợ vay đối với những trường hợp chây lỳ, mất khả năng khơi
phục sản xuất kinh doanh, cĩ dấu hiệu mất vốn vay…
* ðối với Ngân hàng Nhà nước:
- Xây dựng các giải pháp hồn thiện phương pháp kiểm sốt và kiểm tốn
nội bộ trong các TCTD theo các chuẩn mực Quốc Tế. ðịnh kỳ tiến hành kiểm tra
đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn, đơn đốc các đơn vị thực
hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định của pháp luật cũng như chỉ đạo của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về rủi ro tín dụng.
- Nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tín dụng, bảo đảm tính nhanh nhạy,
kịp thời và chính xác địi hỏi cần phải cĩ sự phối hợp tích cực giữa NHNN và các
NHTM với một số biện pháp thúc đẩy trong thời gian tới như:
+ Củng cố và phát triển hệ thống Thơng tin tín dụng của ngân hàng đảm bảo
cơ cấu cĩ đủ tầm gánh vác nhiệm vụ chính trị được giao bao gồm: Trung tâm Thơng
tin tín dụng; bộ phận thơng tin tại các Chi nhánh NHNN; các Trung tâm thơng tin
tín dụng, các bộ phận Thơng tin khách hàng tại các TCTD. Khi cần thiết cĩ thể cĩ
một số chi nhánh trực thuộc Trung tâm thơng tin tín dụng.
+ Các NHTM phải nhận thức đúng đắn việc báo cáo và khai thác thơng tin
tín dụng từ CIC là nghĩa vụ và quyền lợi nhằm gĩp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng.
+ CIC nhanh chĩng củng cố đội ngũ cán bộ, áp dụng cơng nghệ mới, hiện
đại hĩa và tự động hĩa tất cả các cơng đoạn xử lý nghiệp vụ để tạo ra nhiều sản
phẩm thơng tin, đẩy mạnh thu thập, xử lý và cung cấp thơng tin nhằm hỗ trợ cĩ hiệu
quả đối với hoạt động của các TCTD và cơng tác giám sát của NHNN.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………127
+ Thanh tra NHNN, NHNN chi nhánh Tỉnh, CIC phối hợp đơn đốc kiểm tra
báo cáo, khai thác thơng tin của các TCTD, đồng thời cĩ biện pháp xử lý kiên
quyết, kịp thời đối với những đơn vị vi phạm chế độ báo cáo thơng tin tín dụng.
* ðối với Ngân hàng ngoại thương Việt Nam:
- Xây dựng một bộ phận nghiên cứu phân tích và dự báo về sự phát triển của
các ngành, thành phần, khu vực kinh tế từ đĩ đưa ra những hạn mức tín dụng theo
ngành, thành phần kinh tế và hạn mức cho một khách hàng theo từng ngành phù
hợp với xu hướng phát triển của ngành, thành phần kinh tế đĩ. ðồng thời thường
xuyên lưu hành trên mạng nội bộ của hệ thống VCB tạo điều kiện thuận lợi cho việc
truy cập.
- Cải tiến website hiện tại của hệ thống sao cho phù hợp với xu hướng phát
triển chung, đặc biệt chú ý tăng cường cập nhật thơng tin, văn bản liên quan đến
hoạt động tín dụng, rủi ro, dự báo, phân tích… vì hiện tại sự thay đổi thơng tin rất
chậm và chưa phục vụ nhiều cho cơng tác truy cập do thơng tin quá ít. Ngồi ra phải
cĩ một hệ thống thơng tin tín dụng hiệu quả trong nội bộ để tự thu thập thơng tin và
nối mạng với CIC nhằm cung cấp các thơng tin cần thiết.
- ðẩy nhanh tiến độ thực hiện cổ phần hĩa Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam nhằm bảo đảm được quyền lợi cho người lao động, gĩp phần tác động đến
chính sách thu hút và giữ người tài đức cơng tác trong hệ thống Vietcombank.
- Thiết lập những chương trình định lượng để đo lường rủi ro tín dụng. Xây
dựng các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá khách hàng bằng chương trình vi tính nhằm tự
động hĩa để hạn chế việc chấm điểm khách hàng theo cảm tính trong quá trình xếp
hạng và đánh giá chất lượng khách hàng. Từ đĩ xác định mức cho vay tối đa, hạn
mức tối ưu đối với từng khách hàng và giúp cho cán bộ dễ dàng trong việc ra quyết
định cho vay cĩ căn cứ khoa học.
- ðịnh kỳ 6 tháng, năm tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn về cơng tác quản
lý rủi ro tín dụng qua đĩ rút kinh nghiệm lẫn nhau hoặc cĩ những giải pháp mới cĩ
thể tìm thấy và đưa vào áp dụng trong thực tiễn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………128
- Cần xây dưng tiêu chuẩn và cơ chế đánh giá nhân viên từ đĩ cĩ chính sách
khen thưởng những cá nhân thực hiện tốt nhiệm và xử phạt nghiêm khắc những cá
nhân cố ý làm trái gây thiệt hại cho ngân hàng
5.2.2 Những giải pháp ở tầm vi mơ
Các bộ phận liên quan đến cơng tác tín dụng như Phịng QHKH, Phịng
QLRR, tổ quản lý nợ tại Chi nhánh phải tuân thủ tuyệt đối những nguyên tắc về
phịng ngừa rủi ro tín dụng, thể hiện qua việc thực hiện các quy chế, quy định bằng
văn bản. Cụ thể:
- Xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý, mức độ tăng trưởng tín dụng của
Chi nhánh cần được xem xét đặt trong mức tăng trưởng tín dụng chung của nền
kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế của địa bàn để bảo đảm khả năng thu hồi nợ.
- Phân loại khách hàng vay căn cứ trên uy tín trong việc vay trả, tình hình tài
sản bảo đảm, tỉnh hình tài chính… để cĩ những trình tự ưu tiên giải quyết nhanh
trong việc xử lý nghiệp vụ khi các khách hàng này phát sinh tại Chi nhánh. Việc
đưa về những khách hàng mới, cố gắng những khách hàng tốt là điều nên làm
nhưng khơng phải bằng mọi giá, khi tiến hành cần phải trên cơ sở cân nhắc, tính
tốn kỹ càng.
- Tuân thủ nghiêm túc nguyên tắc "6C" trong quá trình thẩm định và cấp tín
dụng cho khách hàng bao gồm: tư cách người vay(Character), năng lực người
vay(Capacity), thu nhập của người vay(Cash), tài sản bảo đảm tiền vay(Collateral),
các điều kiện ảnh hưởng đến người vay và khoản vay(Conitions), kiểm sốt khoản
cho vay (Control).
- Thường xuyên nhắc nhở và thống nhất về quan điểm xuyên suốt trong quá
trình cho vay là phải dựa vào hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh/dự án
đầu tư, xác định dịng tiền để làm căn cứ khoa học cho việc ra quyết định chứ khơng
nên cho vay mà chỉ dựa vào giá trị tài sản thế chấp.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kim Anh (2005), “Bàn về giải pháp phịng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng
ngân hàng”, Tạp chí ngân hàng, số chuyên đề tháng 8.
2. Nguyễn Quốc Chỉnh (2006), Kinh tế nơng hộ và trang trại, ðại học Nơng
nghiệp I, Hà Nội.
3. Hồ Diệu (2002), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.
4. Nguyễn Duệ (2001), Quản trị ngân hàng, NXB Thống kê Hà Nội.
5. Trần ðình ðịnh, ð.V.Thanh, N.V.Dũng (2006), Những quy định của pháp
luật về hoạt động tín dụng, NXB Tư pháp, Hà Nội.
6. ERNST&YOUNG, Báo cáo chính thức của WB, Hà Nội 2005.
7. Nguyễn Văn Huân (1990), “Kinh tế hộ nơng dân - vị trí vai trị trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội nơng thơn Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ khoa
học kinh tế. ðại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
8. Tơ Ngọc Hưng (2002), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Học
Viện Ngân Hàng.
9. ðỗ Thị Khiên (2006), “Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro hoạt động
trong các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí kinh tế phát triển, số
105, Tr.51-56.
10. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB
Tài chính.
11. Luật các tổ chức tín dụng (2004), NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh.
12. Luật dân sự (2006), NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
13. Luật ngân hàng Nhà nước (2003),NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Nam, H.X.Quyết (2002), Rủi ro tài chính, thực tiễn và phương
pháp đánh giá, NXB Tài chính, Hà Nội.
15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định 493/2005/Qð-NHNN về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, Hà Nội.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……. ………………………130
16. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (2004), Cẩm nang tính dụng, Hà Nội.
17. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (2002), Quyết định 130/Qð-
NHNT.QLTD về ban hành quy định nghiệp vụ tín dụng, Hà Nội.
18. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2006), Quyết định 228/Qð-
NHNT.HðQT về ban hành quy chế cho vay đối với khách hàng, Hà Nội.
19. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2002), Quyết định 407/Qð-
NHNT.HðQT về ban hành quy chế cho vay đối với khách hàng, Hà Nội.
20. ðỗ Tất Ngọc (2006), Tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ ở Việt Nam,
NXB Lao động, Hà Nội.
21. Phịng thống kê Thành Phố Buơn Ma Thuột (2006), Niên giám thống kê
2006, Cục thống kê Tỉnh Dak Lak.
22. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB
Thống kê.
23. Nguyễn Văn Tiến (2002), ðánh giá và phịng ngừa rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng, NXB Thống ke.
24. ðào Thế Tuấn (1995), Kinh tế hộ nơng dân, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Lê Văn Tư (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính Hà Nội.
26. UBND thành phố Buơn Ma Thuột (2004,2005,2006 “Tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phịng - an ninh năm
2004,2005,2006”, Dak Lak.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2513.pdf