1
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu ……….… .....................................................................................................1
Chương 1 “Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu”
1.1.Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh.......................................5
1.1.1.Rủi ro - khái niệm và phân loại..........................................................................5
1.1.2.Quản trị rủi ro…......
143 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3787 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế thiệt hại trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
...........................................................................................7
1.2.Khái quát về thanh toán xuất nhập khẩu và rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu …………....................................................................................................9
1.2.1.Thanh toán xuất nhập khẩu và vai trò của nó trong hoạt động ngoại thương nói
riêng và trong nền kinh tế nói chung…….....................................................................9
1.2.2.Rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu……….................................10
1.2.2.1.Sơ lược về rủi trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu………….............10
1.2.2.2.Đối tượng chịu rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu…..............11
1.2.2.3.Rủi ro tiềm ẩn trong các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu thông
dụng………………………………………………………………………………….12
1.2.2.3.1.Phương thức chuyển tiền………………………………….………............12
1.2.2.3.2.Phương thức thanh toán nhờ thu………………………………..................12
1.2.2.3.3.Phương thức tín dụng chứng từ…………………………………………....13
1.3.Những nghiên cứu của Citi Group về rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu và
kinh nghiệm phòng ngừa…………………………….………………………...……19
1.3.1.Citi Group và những nghiên cứu của Citi Group về rủi ro và quản trị rủi ro.....19
1.3.2.Công tác quản trị rủi ro của Citi Group trong thanh toán xuất nhập khẩu….....22
1.3.3.Những bài học rút ra cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam………………24
Kết luận chương 1…………………………………………………………………..26
Chương 2 “Đánh giá rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”
2.1.Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam……………………………..27
2
2.2.Các rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam…………………………………………………………………....30
2.2.1.Tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu………………...……………30
2.2.2.Các rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu…………….…............31
2.2.2.1.Đối với thanh toán xuất khẩu……………………………………………….32
2.2.2.1.1.Các loại rủi ro (theo kết quả khảo sát)……………………………………32
2.2.2.1.2.Phân tích một số tình huống rủi ro………………………………..............34
2.2.2.2.Đối với thanh toán nhập khẩu………………………………………............40
2.2.2.2.1.Các loại rủi ro (theo kết quả khảo sát)……………………………………40
2.2.2.2.2.Phân tích một số tình huống rủi ro………………………………………..42
2.2.3.Công tác phòng chống rủi ro trong họat động thanh toán xuất nhập khẩu…...49
2.3.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam………………………………………................51
2.3.1.Ảnh hưởng tích cực……………………………………………………...........51
2.3.2.Ảnh hưởng tiêu cực……………………………………………………...........52
Kết luận chương 2…………………………………………………………………..59
Chương 3 “Các giải pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế thiệt hại trong hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”
3.1.Mục đích xây dựng giải pháp…………………………………………………...60
3.2.Căn cứ để xây dựng giải pháp…………………………………………………..60
3.3.Các giải pháp…………………………………………………………...………60
3.3.1.Các giải pháp phòng ngừa rủi ro………………………………………….......60
3.3.1.1.Thiết lập và kiểm soát tốt các quan hệ giao dịch trên cơ sở nghiên cứu một
cách nghiêm túc, đầy đủ các đối tượng có liên quan ngay từ lúc ban đầu………….60
3.3.1.1.1.Về khách hàng giao dịch………………………………………………….60
3.3.1.1.2.Về đối tác của khách hàng giao dịch……………………………..……......61
3.3.1.1.3.Về các ngân hàng có liên quan trong việc thực hiện giao dịch…….……...62
3.3.1.2.Thực hiện chuẩn xác các nghiệp vụ thanh toán theo thông lệ quốc tế và tuân
thủ các qui định của Chính phủ………………………………………………………62
3.3.1.2.1.Đối với thanh toán xuất khẩu……………………………………………..62
3.3.1.2.2.Đối với thanh toán nhập khẩu…………………………………………….67
3.3.1.3.Nhanh chóng nâng cấp và hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và kỹ năng của đội
ngũ cán bộ làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu…………………………...........73
3.3.1.3.1.Về kỹ thuật công nghệ……………………………………………………73
3
3.3.1.3.2.Về con người làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu…………………..73
3.3.1.4.Đa dạng và nhanh chóng triển khai các sản phẩm thanh toán mới bên cạnh
việc hoàn thiện sản phẩm thanh toán xuất nhập khẩu truyền thống………………..74
3.3.1.5.Làm tốt công tác hỗ trợ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu……......75
3.3.2.Các giải pháp hạn chế thiệt hại khi xảy ra rủi ro……………………………..77
3.3.2.1.Trang bị và nâng cao khả năng ứng phó với rủi ro cho đội ngũ cán bộ nghiệp
vụ…………………………………………………………………………………....77
3.3.2.2.Kiểm soát và tài trợ rủi ro thông qua việc trích dự phòng rủi ro, xây dựng mức
ký quỹ và/hoặc mua bảo hiểm rủi ro………………………………………………...77
3.3.2.3.Thiết lập và thực thi khung “Phạt bồi thường” đối với các đối tượng cố tình vi
phạm dẫn đến rủi ro…………………………………………………….…………....78
3.4.Kiến
nghị…………………………………………………………………..……..78
3.4.1.Đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước………………………...................78
3.4.2.Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu………………….... …..79
Kết luận chương
3……………………………………………………………… …..82 ..
Kết luận …………….................................................................................... ……….83
Tài liệu tham khảo…………………………………..……………………………...85
Phụ lục 1 “Các bảng biểu”
Phụ lục 2 “Các sơ đồ”
Phụ lục 3 “Khái quát về ba phương thức thanh toán xuất nhập khẩu thông
dụng”
Phụ lục 4 “Bảng câu hỏi khảo sát”
Phụ lục 5 “Danh sách các đối tượng khảo sát”
Phụ lục 6 “Kết quả chi tiết của việc khảo sát”
4
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Với chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới theo xu
hướng toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là với việc gia nhập vào Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) (Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO vào ngày
11/01/2007), Việt Nam không ngừng đẩy mạnh giao lưu, buôn bán với các nước, và do
đó hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp cùng với hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu của các ngân hàng sẽ ngày càng trở nên sôi động, phức tạp
và hàm chứa nhiều rủi ro hơn. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp cũng như trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu của
ngân hàng phải nhận biết được các loại rủi ro để có thể đưa ra những đối sách thích
hợp. Mỗi quyết định xử lý rủi ro của các nhà quản trị nhằm hạn chế tổn thất hoặc chấp
nhận rủi ro đến một mức độ nào đó đều ít nhiều ảnh hưởng đến mức sinh lợi của doanh
nghiệp hoặc ngân hàng. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị là phải cân nhắc khi
đưa ra những giải pháp xử lý rủi ro phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Xét riêng trong lĩnh vực ngân hàng, trong thời gian gần đây, cùng với sự đổi
mới của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng
khích lệ trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong địa hạt thanh toán đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu (gọi tắt là thanh toán xuất nhập khẩu), góp phần đáng kể vào chỉ
tiêu tăng trưởng kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, con đường phát triển của hệ thống
ngân hàng trong việc đa dạng và chuẩn hóa các dịch vụ, trong đó có dịch vụ thanh toán
xuất nhập khẩu, vẫn còn lắm nguy cơ và thách thức với rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhất là
khi Việt Nam bắt đầu mở cửa thị trường tài chính vào ngày 01/04/2007 theo đúng lộ
trình cam kết gia nhập WTO. Hơn nữa, cho đến nay ngành ngân hàng Việt Nam vẫn
chưa xây dựng được một hệ thống chuyên nghiệp về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu như đã làm được đối với hoạt động tín dụng.
Do vậy, trên cơ sở các tài liệu lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro cũng như
những kinh nghiệm thực tiễn được đúc kết từ quá trình hoạt động thanh toán xuất nhập
5
2.Đối tượng, mục đích và phạm vi nghiên cứu:
Với khả năng và góc nhìn còn nhiều hạn chế của người nghiên cứu, đề tài chỉ
tập trung vào những khía cạnh sau:
Đối tượng nghiên cứu:
Các rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại ngân hàng.
Mục đích nghiên cứu:
* Hệ thống lại các rủi ro trong kinh doanh quốc tế cũng như trong nước, đặc biệt
là các rủi ro gắn liền với các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu thông dụng nhất
trong hoạt động thương mại quốc tế.
* Tìm hiểu kinh nghiệm phòng chống rủi ro của tập đoàn Citi Group đối với
từng phương thức thanh toán xuất nhập khẩu.
* Đánh giá những thuận lợi và khó khăn cũng như phân tích các tình huống rủi
ro điển hình trong quá trình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam gắn với các phương thức Chuyển tiền, Nhờ thu và Tín dụng chứng
từ.
* Đưa ra một số giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro để bảo vệ quyền lợi của
các bên tham gia vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, đặc biệt là đối tượng “ngân
hàng”.
Phạm vi nghiên cứu:
Việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, một ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của Việt Nam, nơi
có lượng giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu lớn nhất của cả nước (chiếm khoảng 1/3
giá trị thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước) trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến
nay và trong định hướng hoạt động của ngân hàng đến năm 2010. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này, tác giả đi vào nghiên cứu các rủi ro xảy đến đối với các đối
tượng liên quan trong thương mại quốc tế nhưng đặc biệt quan tâm các rủi ro xảy đến
đối với đối tượng thứ ba “ngân hàng” nhìn từ góc độ của ngân hàng thực hiện các dịch
vụ thanh toán xuất nhập khẩu theo ba phương thức thanh toán Chuyển tiền, Nhờ thu và
Tín dụng chứng từ có sự kết hợp với các hình thức tài trợ thương mại.
6
3.Phương pháp nghiên cứu:
Để làm nổi bật các vấn đề liên quan đến rủi ro, rút ra các bài học kinh nghiệm
và đề xuất các giải pháp có tính khả thi, tác giả đã sử dụng kết hợp cả hai nhóm
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng như sau:
* Nhóm phương pháp định tính: mô tả, phân tích, tổng hợp, phương pháp
chuyên gia: sưu tầm các tư liệu thực tế về rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu, chọn lọc các tình huống rủi ro có tính khái quát cao để minh họa cho các vấn đề
liên quan.
* Nhóm phương pháp định lượng: tiến hành điều tra rất công phu qua các bước
như
- Lập bảng câu hỏi khảo sát với 50 câu hỏi tập trung vào các vấn đề như tình
hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, quan hệ với khách hàng, quá trình thực hiện
nghiệp vụ, các loại rủi ro quan trọng và thường gặp cũng như các kiến nghị trong việc
phòng ngừa rủi ro và hạn chế thiệt hại theo ý kiến của người trả lời (xem Phụ lục 4).
- Gửi bảng câu hỏi qua các phương tiện như Email, Fax, Thư tín hoặc Giao tay
đến 100 đối tượng đang làm việc trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu tại 11 chi
nhánh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để điều tra (xem Phụ lục 5).
- Thu lại đủ 100 mẫu kết quả từ 100 người trả lời bằng cách đến thu trực tiếp
hoặc nhờ gửi qua đường Bưu điện; Tập hợp và xử lý dữ liệu trên chương trình thống kê
SPSS từ 100 mẫu trả lời này để cho ra kết quả chi tiết về hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (xem Phụ lục 6).
4.Nét mới của đề tài:
Trên cơ sở tham khảo các đề tài nghiên cứu trước đây như:
1. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại
TP.HCM - Tác giả: Đặng Thị Phương Diễm (Năm 1998, Luận án thạc sỹ khoa học
kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh).
2. Những biện pháp phòng ngừa rủi ro trong thực hiện phương thức tín dụng
chứng từ - Tác giả: Lê Thị Thanh Bình (Năm 2000, Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM).
3. Các rủi ro, tranh chấp trong mua bán quốc tế tại Việt Nam về phương thức
thanh toán kèm chứng từ và giải pháp phòng chống - Tác giả: Thân Tôn Trọng Tín
7
Tác giả nhận thấy các đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu rủi ro
trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu ở khía cạnh của doanh nghiệp hoặc chỉ
dừng lại ở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Hơn nữa, thời gian nghiên cứu
của các đề tài này là từ năm 2000 trở về trước. Khi đó, hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu còn nhiều hạn chế về số lượng giao dịch, chủng loại hàng hóa, loại hình doanh
nghiệp và chưa chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ trào lưu hội nhập như hiện nay.
Tính mới của đề tài này thể hiện ở chỗ là việc nghiên cứu rủi ro và quản trị rủi
ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu được tìm hiểu và khắc họa ở cả vị thế
của doanh nghiệp lẫn ngân hàng nhưng xét chủ yếu ở vị thế của ngân hàng. Việc
nghiên cứu không chỉ dừng lại ở phương thức thanh toán phức tạp nhất là Tín dụng
chứng từ mà còn đi vào các phương thức thanh toán đơn giản hơn nhưng rất phổ biến
trong thực tế là Chuyển tiền và Nhờ thu; không chỉ đơn thuần ở việc ngân hàng xử lý
các giao dịch đòi và chi trả tiền hàng mà còn được lồng vào các giao dịch tài trợ xuất
nhập khẩu trong tư thế ngân hàng chủ động tiếp cận và ngày càng thắt chặt quan hệ với
khách hàng phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế Việt Nam hội nhập với kinh
tế khu vực và thế giới.
5.Kết cấu đề tài:
Đề tài gồm 86 trang được chia làm 3 chương và có kết cấu như sau:
* Phần mở đầu
* Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu.
* Chương 2: Đánh giá rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
* Chương 3: Các giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
* Phần kết luận
* Phần tài liệu tham khảo
* Phần phụ lục gồm 6 phụ lục.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh:
1.1.1.Rủi ro - khái niệm và phân loại:
Khái niệm về rủi ro đã được bàn đến từ rất lâu nhưng đến nay vẫn chưa có một
định nghĩa thống nhất. Khi bàn luận về vấn đề rủi ro, các trường phái khác nhau, các
tác giả khác nhau đã đưa ra những định nghĩa khác nhau. Tuy vậy, tựu trung lại, định
nghĩa về rủi ro được xác định theo quan điểm của hai trường phái lớn: trường phái
truyền thống (hay còn gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa. Theo cách
nghĩ của trường phái truyền thống, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có
thể xảy ra cho con người. Đại diện cho trường phái này, Từ điển Oxford cho rằng rủi
ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại…hoặc xét trong lĩnh vực
kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự
giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”. Trong khi đó, theo cách nhìn
của trường phái trung hòa, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Theo Allan
Willett, một đại biểu của trường phái trung hòa, rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan
đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi.
Bàn về rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu, trong tác phẩm “Quản trị rủi ro
và khủng hoảng”, tác giả Đoàn Thị Hồng Vân cho rằng rủi ro trong kinh doanh xuất
nhập khẩu là sự bất trắc có thể đo lường được, nó có thể tạo ra những tổn thất, mất
mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời, nhưng cũng có thể đưa đến
9
Trong hoạt động kinh doanh, có rất nhiều loại rủi ro và ngày càng xuất hiện
thêm nhiều loại rủi ro mới có mức độ phức tạp hơn. Để phân loại rủi ro, người ta sử
dụng nhiều tiêu chí khác nhau, và cách phân loại rủi ro phổ biến nhất là phân theo
nguồn rủi ro được phác họa một cách sơ lược như sau:
Rủi ro do môi trường thiên nhiên. Nhóm rủi ro phát sinh bởi các hiện tượng
thiên nhiên như: động đất, núi lửa, bão tố, lũ lụt, sóng thần, sét đánh, đất lở, hạn hán,
sương mù...Những rủi ro này thường dẫn đến những thiệt hại to lớn về người và của
đối với tất cả các đối tượng: cá nhân, doanh nghiệp, dân tộc, quốc gia.
Rủi ro do môi trường văn hóa. Rủi ro phát sinh do thiếu hiểu biết về môi
trường văn hóa của các dân tộc khác, quốc gia khác (như phong tục, tập quán, tín
ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức...) nên có cách hành xử không phù hợp và dẫn
đến những mất mát, thiệt hại, mất cơ hội kinh doanh...
Rủi ro do môi trường xã hội. Sự thay đổi về các chuẩn mực giá trị, hành vi ứng
xử của con người, cấu trúc xã hội, các định chế...cũng đưa đến những rủi ro nghiêm
trọng. Người kinh doanh sẽ phải gánh chịu những thiệt hại rất nặng nề nếu không nắm
bắt được những vấn đề này.
Rủi ro do môi trường chính trị. Môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến
bầu không khí kinh doanh, trong đó môi trường chính trị ổn định sẽ giảm thiểu rất
nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp. Do đó, chỉ bằng cách nghiên cứu kỹ, nắm vững và
có những chiến lược, chính sách thích hợp với môi trường chính trị cả ở trong nước và
ở nước ngoài (nơi mà mình đang hướng đến) thì việc kinh doanh mới có thể thành
công.
Rủi ro do môi trường luật pháp. Có rất nhiều rủi ro phát sinh từ hệ thống luật
pháp bởi lẽ luật pháp đề ra các chuẩn mực cho mọi người thực hiện và các biện pháp
trừng phạt đối với những người vi phạm. Nếu cá nhân hay doanh nghiệp kinh doanh
không nắm vững luật pháp và những thay đổi trong luật pháp, không theo kịp những
10
Rủi ro do môi trường kinh tế. Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa về kinh
tế, ảnh hưởng của môi trường kinh tế thế giới đến nền kinh tế của từng quốc gia là rất
lớn. Mặc dù hoạt động của một Chính phủ có thể ảnh hưởng sâu sắc đến thị trường thế
giới nhưng cũng không có khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường thế giới rộng lớn, và
từ đó đưa đến nhiều rủi ro, bất ổn trong môi trường kinh tế. Các hiện tượng diễn ra
trong môi trường kinh tế như: tốc độ phát triển kinh tế, khủng hoảng kinh tế, suy thoái
kinh tế, lạm phát...đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các nhà kinh doanh. Đặc
biệt hơn, các hiện tượng như sự thay đổi của lãi suất, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, sự
biến động của giá cả hàng hóa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các
nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng và kinh doanh quốc tế nói chung.
Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức. Trong tiến trình hoạt động của
các tổ chức, rủi ro có thể phát sinh ở nhiều khía cạnh, lĩnh vực với nhiều mức độ khác
nhau từ lĩnh vực tổ chức bộ máy, văn hóa tổ chức, chế độ tuyển dụng và đãi ngộ nhân
viên, tâm lý của người lãnh đạo cho đến lĩnh vực công nghệ, quan hệ với khách hàng
cung cấp lẫn khách hàng tiêu thụ, đối thủ cạnh tranh...Rủi ro do môi trường hoạt động
của tổ chức có thể xuất hiện dưới nhiều dạng khác nhau như thiếu thông tin hoặc có
những thông tin không chính xác nên dẫn đến bị lừa đảo; máy móc thiết bị có sự cố;
xảy ra tại nạn lao động mà nghiêm trọng nhất là xảy ra tử vong; hoạt động quảng cáo,
khuyến mãi bị sai sót; chính sách tuyển dụng, đãi ngộ, sa thải nhân viên không phù
hợp; sản phẩm không đạt yêu cầu bị buộc phải thu hồi; rủi ro bởi “hiệu ứng đô-mi-nô”
từ trục trặc của cả khách hàng cung cấp lẫn khách hàng tiêu thụ vì họ vừa là chủ nợ
vừa là con nợ; sự cạnh tranh quyết liệt trên mọi phương diện nhằm giành lấy ưu thế từ
phía các đối thủ cạnh tranh; xảy ra các hiện tượng đình công, bãi công, nổi loạn...
Rủi ro do nhận thức của con người. Môi trường nhận thức là rủi ro đầy thách
thức đối với các nhà kinh doanh. Việc nhận diện và phân tích vấn đề không đúng sẽ
11
1.1.2.Quản trị rủi ro:
Giống như rủi ro, khái niệm quản trị rủi ro vẫn còn là vấn đề được tiếp tục bàn
luận và vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về nó giữa các nhà nghiên cứu cũng như
các nhà kinh tế cho đến lúc này. Tuy nhiên, ở phạm vi của đề tài nghiên cứu này và
trên quan điểm “quản trị rủi ro toàn diện”, quản trị rủi ro được hiểu là quá trình tiếp
cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát,
phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của
rủi ro.
Quản trị rủi ro bao gồm các nội dung: nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro;
kiểm soát, phòng ngừa rủi ro; tài trợ rủi ro khi nó đã xuất hiện. Do vậy, để có thể quản
trị rủi ro trong kinh doanh, trách nhiệm của nhà quản trị là phải thực hiện thành công
các bước sau:
1. Xác định mức độ chịu rủi ro trên cơ sở nhận dạng và đánh giá rủi ro.
2. Nắm bắt và thực hành các bước dự báo.
3. Loại bỏ nếu rủi ro quá lớn.
4. Tài trợ rủi ro bằng cách tự tài trợ, bảo hiểm...nếu rủi ro có thể chấp nhận
được.
5. Quản trị thiệt hại bằng cách lên kế hoạch phục hồi.
Nhận dạng rủi ro. Để quản trị rủi ro, trước hết phải nhận dạng được rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro bằng cách theo
dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của tổ chức nhằm
thống kê tất cả các rủi ro đã và đang xảy ra cũng như dự báo các rủi ro sẽ xảy ra. Việc
nhận dạng rủi ro có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau như: lập
bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra; phân tích báo cáo tài chính
gồm bảng tổng kết tài sản, báo cáo hoạt động kinh doanh và các tài liệu bổ trợ khác;
xây dựng lưu đồ trình bày tất cả hoạt động của tổ chức; thanh tra hiện trường, tức quan
sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của các bộ phận trong tổ chức; phân tích tất cả các điều
kiện và điều khoản của từng hợp đồng kinh doanh; tiếp nhận báo cáo và làm việc trực
12
Phân tích rủi ro. Phân tích rủi ro là bước tiếp theo của nhận dạng rủi ro nhằm
xác định những nguyên nhân gây ra rủi ro. Nó là công việc phức tạp bởi lẽ mỗi rủi ro
không phải chỉ do một nguyên nhân mà thường là do nhiều nguyên nhân gây ra, trong
đó có nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần và nguyên
nhân xa...
Đo lường rủi ro. Phân loại rủi ro, xác định tần suất xuất hiện của rủi ro (tức số
lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố nguy hiểm đối với tổ chức trong một
khoảng thời gian nhất định), xác định mức độ nghiêm trọng của rủi ro là những công
việc cần thực hiện của bước này.
Kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật,
công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu tổn
thất hoặc giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực không mong đợi. Các biện pháp cơ bản
để kiểm soát rủi ro gồm có:
* Các biện pháp né tránh rủi ro. Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt
động hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát. Tổ chức có thể chủ
động né tránh rủi ro từ trước khi nó xảy ra hoặc né tránh bằng cách loại bỏ những
nguyên nhân gây ra rủi ro.
* Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất. Ngăn ngừa tổn thất là sử dụng các biện
pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro
mang lại. Tổ chức có thể tác động vào chính nguy cơ, môi trường rủi ro hoặc sự tương
tác giữa nguy cơ và môi trường rủi ro để ngăn ngừa tổn thất.
* Các biện pháp giảm thiểu tổn thất. Tổ chức có thể sử dụng các biện pháp
như cứu vớt những tài sản còn sử dụng được, chuyển nợ, xây dựng và thực hiện các kế
hoạch phòng ngừa rủi ro, thiết lập dự phòng, phân tán rủi ro để giảm thiểu những thiệt
hại, mất mát do rủi ro mang lại.
* Đa dạng hóa rủi ro. Tổ chức có thể đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa mặt
hàng, đa dạng hóa khách hàng...để phòng chống rủi ro.
13
Tài trợ rủi ro. Tài trợ rủi ro nhằm bù đắp những thiệt hại, mất mát khi có tổn
thất xảy ra. Các biện pháp tài trợ rủi ro gồm có:
* Tự khắc phục rủi ro (hay còn gọi là lưu giữ rủi ro) là phương pháp mà tổ
chức bị rủi ro tự thanh toán các tổn thất. Trong đó, nguồn bù đắp rủi ro được hình
thành từ nguồn vốn tự có của tổ chức đó và các nguồn vốn vay từ các tổ chức khác.
* Chuyển giao rủi ro (hay còn gọi là san xẻ rủi ro). Tổ chức có thể chuyển
giao rủi ro bằng cách chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro cho người khác, tổ chức
khác. Chẳng hạn, tổ chức sẽ khiếu nại đòi bồi thường khi có tổn thất xảy ra đối với
những tài sản đã được mua bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm chuyên nghiệp, hoặc tổ
chức có thể tự bảo hiểm bằng cách thành lập quỹ dự phòng tài chính để khắc phục các
sự cố nhỏ trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2.Khái quát về thanh toán xuất nhập khẩu và rủi ro trong hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu:
1.2.1.Thanh toán xuất nhập khẩu và vai trò của nó trong hoạt động ngoại thương
nói riêng và trong nền kinh tế nói chung:
Thanh toán xuất nhập khẩu (TTXNK) là việc thực hiện nghĩa vụ tiền tệ phát
sinh từ các hoạt động thương mại quốc tế (gồm xuất khẩu và nhập khẩu) về hàng
hóa và dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức ở các quốc gia khác nhau, hoặc giữa một
quốc gia với một tổ chức quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng. Ngày nay, TTXNK
đã trở thành một sản phẩm không thể thiếu và giữ một vai trò khá quan trọng trong nền
kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương.
Trước hết, hoạt động TTXNK đẩy nhanh tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập của
các quốc gia trên thế giới. Thật vậy, TTXNK được nảy sinh từ các hoạt động trao đổi
văn hóa bán buôn, thương mại giữa các quốc gia. Mối quan hệ giữa các bên tham gia
và chất lượng của các giao dịch sẽ quyết định hình thức thanh toán. Tuy nhiên, trong
quá trình chi trả, độ an toàn, tính chính xác, sự bảo mật của nghiệp vụ TTXNK sẽ tác
động mạnh và thúc đẩy mối quan hệ quốc tế giữa các nhà thương mại cũng như giữa
các quốc gia, tạo tiền đề cho hoạt động ngoại thương ngày càng mở rộng và phát triển.
Vì vậy có thể nói, hoạt động TTXNK đóng một vai trò rất quan trọng trong tiến trình
hội nhập của một quốc gia đối với phần còn lại của thế giới.
14
Trong ngoại thương, TTXNK là khâu cuối cùng, kết thúc quá trình lưu thông
hàng hóa. Nếu như quá trình này được tiến hành một cách liên tục, nhanh chóng và
thuận lợi (tức giá trị hàng hóa được thực hiện một cách chuẩn mực, an toàn và nhanh
chóng), hiệu quả sử dụng vốn cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của các nhà kinh doanh
xuất nhập khẩu càng được nâng cao. Điều này cho thấy rằng TTXNK là một hoạt động
rất quan trọng trong ngoại thương và được sự quan tâm sâu sắc của mọi nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu trên toàn thế giới. Trên bình diện vĩ mô, TTXNK tạo điều kiện
thực hiện và quản lý có hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu theo đúng chính sách ngoại
thương của từng quốc gia; có tác dụng tập trung quản lý ngoại tệ trong nước và sử
dụng ngoại tệ có mục đích, có hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh tế thông qua các qui
định về quản lý ngoại hối; góp phần nâng cao tốc độ chu chuyển vốn trên toàn thế giới
thông qua mạng lưới các ngân hàng đại lý bằng cách đẩy nhanh tốc độ di chuyển của
các luồng tiền cũng như tăng nhanh vòng quay vốn.
Đối với hệ thống ngân hàng thương mại, dịch vụ thanh toán quốc tế (bao gồm
TTXNK - chiếm tỷ trọng lớn và phần còn lại là thanh toán phi mậu dịch có liên quan
đến nước ngoài) là dịch vụ mang lại lợi nhuận cao nhưng có độ rủi ro thấp hơn so với
dịch vụ tín dụng tuy mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro
nhất. Nghiệp vụ TTXNK luôn có mối quan hệ hỗ tương đối với các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng như: tín dụng, kế toán, kinh doanh tiền tệ, ngân quỹ...Có thể
nói rằng cùng với các nghiệp vụ này, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt là
TTXNK, đã mở rộng phạm vi giao dịch của ngân hàng ra ngoài trụ sở hành chính của
nó.
1.2.2.Rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
1.2.2.1.Sơ lược về rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
Sự cách biệt về địa lý, ngôn ngữ, hệ thống luật pháp, tập quán kinh doanh...làm
cho các giao dịch TTXNK chứa đựng nhiều rủi ro và thường tồn tại dưới các dạng sau:
Rủi ro quốc gia. Rủi ro quốc gia là khả năng một quốc gia có chủ quyền hoặc
một người đi vay dưới dạng nhập khẩu hàng trả ngay (hoặc trả chậm), con nợ của một
quốc gia nhất định, không muốn hoặc không thực hiện nghĩa vụ cam kết của mình. Rủi
ro quốc gia có thể tồn tại dưới các dạng như rủi ro về chính trị: xảy ra chiến tranh, dân
15
Rủi ro ngoại hối. Đối với các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu, vấn đề tỷ giá
rất quan trọng. Tức là, chỉ cần một sự biến động ngoài dự đoán về tỷ giá cũng làm cho
tình hình kinh doanh của các nhà xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng rất nhiều. Chẳng hạn,
một doanh nghiệp xuất khẩu nhận được một khoản tiền thanh toán từ nước ngoài cho
một lô hàng xuất khẩu vào thời điểm tỷ giá bị tụt xuống, doanh nghiệp sẽ bị lỗ một
khoản chênh lệch giữa tỷ giá bán ngoại tệ thấp lúc nhận được tiền và tỷ giá bán ngoại
tệ cao lúc gom hàng xuất khẩu. Ngược lại, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ bị mất thêm một
khoản tiền do chênh lệch tỷ giá giữa thời điểm ký hợp đồng (tỷ giá thấp) và thời điểm
thanh toán (tỷ giá cao). Điều này cho thấy rằng biến động tỷ giá càng mạnh thì rủi ro
ngoại hối càng lớn.
Rủi ro đối tác. Rủi ro này phát sinh do bởi các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu,
các ngân hàng đại lý tham gia vào hoạt động TTXNK không thực hiện đúng nghĩa vụ
của mình. Điều này được thể hiện rõ qua các hình thức như: gian lận thương mại;
người bán không giao hàng theo đúng hợp đồng nếu xét về mặt thời gian, số lượng,
chủng loại...; người mua chậm thanh toán do chưa chuẩn bị kịp tiền thanh toán, thanh
toán không đủ hoặc thậm chí từ chối thanh toán dù người bán đã cung ứng hàng hóa;
người mua bị mất khả năng chi trả, vỡ nợ, phá sản; bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa
các ngân hàng đại lý, sự yếu kém về công tác quản lý khách hàng của ngân hàng phục
vụ nhà nhập khẩu cộng với tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản của các ngân
hàng này.
16
Ngoài các rủi ro nói trên, TTXNK còn gặp phải những rủi ro khác như rủi ro bất
khả kháng, lừa đảo (người mua lừa người bán, hoặc người bán lừa người mua, hoặc
người mua và người bán thông đồng để chiếm đoạt các khoản tài trợ của ngân hàng),
rửa tiền, khủng bố, khủng hoảng tài chính, thiên tai...
1.2.2.2.Đối tượng chịu rủi ro trong hoạt độ._.ng thanh toán xuất nhập khẩu:
Ba đối tượng chính chịu rủi ro trong TTXNK là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu
và ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu/nhập khẩu. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
này, tác giả đi vào nghiên cứu các rủi ro xảy đến đối với các đối tượng liên quan trong
thương mại quốc tế nhưng đặc biệt quan tâm các rủi ro xảy đến đối với đối tượng thứ
ba “ngân hàng” nhìn từ góc độ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ TTXNK có sự kết
hợp với các hình thức tài trợ thương mại.
1.2.2.3.Rủi ro tiềm ẩn trong các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu thông
dụng:
Có nhiều phương thức thanh toán được sử dụng trong thực tiễn kinh doanh xuất
nhập khẩu. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả chỉ nêu khái
quát các rủi ro tiềm tàng trong ba phương thức thanh toán thông dụng và chủ yếu nhất
là Chuyển tiền, Nhờ thu và Tín dụng chứng từ. (Xem “Khái niệm và trình tự tiến hành
nghiệp vụ theo từng phương thức thanh toán” ở Phụ lục 3).
1.2.2.3.1.Phương thức chuyển tiền (Remittance):
Phương thức chuyển tiền rất đơn giản về mặt thủ tục. Tuy nhiên, trong chuyển
tiền trả ngay và/hoặc sau khi giao hàng, việc trả tiền hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng
và thiện chí của người mua nên có khi người bán thu hồi được tiền hàng một cách
nhanh chóng nhưng cũng có khi người bán không thu hồi được tiền hàng hoặc rất lâu
sau đó mới thu hồi được, thậm chí có khi chỉ thu hồi được một phần tiền do áp lực đòi
giảm giá từ phía người mua khi có sự biến động trên thị trường hàng hóa.
Về phía mình, người mua có thể gặp rủi ro trong chuyển tiền trả trước do phải
chịu áp lực về tài chính; do bởi người bán giao hàng không đúng về thời hạn, số lượng,
qui cách, chất lượng...được qui định trong hợp đồng ngoại thương; người bán không có
khả năng giao hàng do bị vỡ nợ, phá sản; người bán cố tình không giao hàng, làm giả
chứng từ giao hàng, hoặc sẵn lòng chấp nhận tiền phạt vi phạm hợp đồng để bán hàng
17
Ngoài ra, trong phương thức chuyển tiền, rủi ro cũng có thể xảy đến cho cả
người bán và người mua khi thực hiện các giao dịch liên quan đến các loại hàng hóa bị
cấm xuất nhập khẩu và thanh toán theo sắc lệnh của quốc gia xuất khẩu hay nhập khẩu.
Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện
việc chuyển tiền, thu phí chuyển tiền và không bị ràng buộc gì cả.
1.2.2.3.2.Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment):
Chọn lựa phương thức thanh toán này, rủi ro của nhà xuất khẩu tập trung chủ
yếu vào việc không nhận được tiền thanh toán dù hàng hóa đã được giao, chẳng hạn
như nhà nhập khẩu có thể từ chối nhận hàng, không nhận chứng từ và không thanh
toán (hoặc không chấp nhận thanh toán). Ngoài ra, nhà xuất khẩu cũng có thể gặp phải
những rủi ro khác như là phải gánh chịu chi phí phát sinh khi chuyển hàng về lại trong
nước của mình trong trường hợp bị từ chối nhận hàng bởi nhà nhập khẩu; không thể
chuyển hàng hóa về lại trong nước do hàng hóa bị quản thúc bởi Chính phủ của nước
nhập khẩu; bị mất hàng hóa, mất tiền do nhà nhập khẩu đã lấy hàng và chấp nhận thanh
toán nhưng Chính phủ nước nhập khẩu không cho thanh toán vì một lý do nào đó;
không nhận được tiền như thỏa thuận do bởi sự chậm trể thanh toán từ phía nhà nhập
khẩu dù thời hạn thanh toán đã đến.
Trong phương thức thanh toán này, rủi ro về phía nhà nhập khẩu là rất ít. Nhà
nhập khẩu có thể gặp phải rủi ro về việc hàng hóa được giao không đạt yêu cầu, không
đúng với qui định trong hợp đồng.
Theo luật điều chỉnh URC522, các ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong
việc chuyển tiếp chứng từ và yêu cầu thanh toán theo chỉ thị của các bên liên quan mà
không bị ràng buộc về mặt pháp lý, ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu đã ký
chấp nhận “hối phiếu kèm chứng từ” với ngân hàng nhưng không chịu thanh toán khi
hối phiếu đáo hạn.
1.2.2.3.3.Phương thức Tín dụng chứng từ (D/C - Documentary Credit hay L/C):
18
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán đảm bảo
được quyền lợi cho nhà xuất khẩu cao nhất so với các phương thức thanh toán khác.
Tuy nhiên, nó vẫn chưa phải là phương thức thanh toán tuyệt đối an toàn mà vẫn còn
một số rủi ro cho nhà xuất khẩu. Thứ nhất, nhà xuất khẩu có thể gặp nhiều khó khăn
khi thực hiện các điều khoản của thư tín dung hoặc không thể thực hiện được các điều
khoản này nếu như nhà nhập khẩu cố tình mở thư tín dụng khác với nội dung được
thỏa thuận. Thứ hai, nhà xuất khẩu giao hàng đúng yêu cầu nhưng bộ chứng từ giao
hàng không phù hợp với qui định L/C, và do vậy ngân hàng từ chối thanh toán. Thứ
ba, trong trường hợp bộ chứng từ bất hợp lệ bị từ chối thanh toán, nhà xuất khẩu phải
tìm người mua mới, bán đấu giá hoặc chở hàng về nước; phải tự xử lý hàng hóa và
gánh chịu các chi phí như lệ phí lưu tàu quá hạn, lệ phí lưu kho hàng hóa, lệ phí mua
bảo hiểm hàng hóa…; hoặc thậm chí không thể chuyển hàng về lại trong nước do sắc
lệnh của Chính phủ nước nhập khẩu. Thứ tư, ngay cả trong trường hợp bộ chứng từ
xuất trình hợp lệ hoặc “hối phiếu trả chậm đã được chấp nhận” đến hạn thanh toán, nhà
xuất khẩu vẫn phải đối mặt với rủi ro không thu được tiền hàng nếu ngân hàng phát
hành có hệ số tín nhiệm thấp hoặc bị vỡ nợ, phá sản.
Về phía nhà nhập khẩu, các rủi ro mà họ phải đối mặt là bị kéo dài thời gian
giao dịch, phát sinh thêm chi phí do sửa đổi, bổ sung L/C sao cho phù hợp với những
thay đổi trong hợp đồng ngoại thương; không có hàng để nhận hoặc không thể nhận
hàng do nhà xuất khẩu cố tình lừa đảo bằng cách làm giả chứng từ, hoặc nhận được
hàng hóa nhưng hàng hóa không đảm bảo các yêu cầu về qui cách, chất lượng, tuổi
thọ...; phải trả thêm lệ phí bảo lãnh nhận hàng trong trường hợp hàng hóa đã về đến
cảng nhưng chứng từ gửi hàng bao gồm chứng từ sở hữu hàng hóa (tức, vận tải đơn)
chưa về đến ngân hàng phát hành, thậm chí còn bị các hãng vận chuyển từ chối giao
hàng theo các bảo lãnh nhận hàng với lý do các bảo lãnh này không tuân thủ nghiêm
ngặt các qui định của công ty họ về bảo lãnh nhận hàng.
Phương thức thanh toán này có sự tham gia trực tiếp của ngân hàng vào quá
trình thanh toán, có sự cam kết thanh toán của ngân hàng khi bộ chứng từ hợp lệ được
xuất trình, tạo cảm giác an toàn cũng như niềm tin cho các nhà xuất nhập khẩu. Tuy
nhiên, điều này không có nghĩa là rủi ro chỉ dành cho các nhà xuất nhập khẩu mà
19
* Đối với thanh toán xuất khẩu:
- Rủi ro khi thông báo L/C và/hoặc các sửa đổi L/C:
+ Bất kỳ sự chậm trễ hay thíếu chính xác về việc thông báo L/C do sự sai lầm
của ngân hàng thông báo dẫn đến thương vụ không thành, ngân hàng phát hành (theo
yêu cầu của người yêu cầu mở L/C) hoặc người thụ hưởng có thể khởi kiện ngân hàng
thông báo nhằm yêu cầu bồi thường thiệt hại xảy đến với họ.
+ Một L/C có thể bị giả mạo chữ ký (nếu được mở bằng thư) hoặc mã số TEST
(nếu được mở bằng điện). Theo điều 7 của UCP500, ngân hàng thông báo không thể
kiểm tra tính xác thực của L/C nhưng không thông báo ngay cho ngân hàng phát hành
mà lại thông báo cho người thụ hưởng không kèm theo lưu ý “Chúng tôi không chịu
trách nhiệm về tính xác thực của L/C (kể cả những sửa đổi L/C - nếu có)” thì ngân
hàng thông báo phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trong trường hợp người thụ hưởng đã
giao hàng nhưng không được thanh toán khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ.
+ Rủi ro khi chuyển giao L/C cho người thụ hưởng. Giao L/C tại quầy của ngân
hàng: giấy giới thiệu bị giả mạo (trong trường hợp người thụ hưởng là khách hàng của
ngân hàng), ngân hàng không kiểm tra được tính chân thật của thư ủy quyền/giấy giới
thiệu (trong trường hợp người thụ hưởng không phải là khách hàng thường xuyên hoặc
trước đó của ngân hàng). Giao L/C đến văn phòng của người thụ hưởng: L/C bi thất
lạc/mất do sự tắc trách của nhân viên ngân hàng/công ty trong quá trình giao nhận, do
sai sót của dịch vụ chuyển phát thư, hoặc do địa chỉ của người thụ hưởng không rõ
ràng.
- Rủi ro trong việc xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành hoặc
người thụ hưởng: (Xem khái niệm “Xác nhận L/C” ở Phụ lục 3)
+ Một khi L/C đã được xác nhận, ngân hàng xác nhận (thường là ngân hàng
thông báo L/C) buộc phải chấp nhận, thanh toán hay chiết khấu bộ chứng từ phù hợp
với các điều kiện của L/C và không được đòi hoàn tiền từ người thụ hưởng cho dù
ngân hàng phát hành bị vỡ nợ, phá sản, thậm chí trong trường hợp ngân hàng phát hành
20
+ Nếu ngân hàng xác nhận chấp nhận chiết khấu chứng từ bất hợp lệ nhưng
không lưu ý với nhà xuất khẩu về việc “chỉ đóng vai trò là một ngân hàng chiết khấu
có truy đòi” thì ngân hàng này cũng bị mất quyền bảo lưu, và phải gánh chịu rủi ro vì
vẫn không thoát được trách nhiệm của một ngân hàng xác nhận.
+ Rủi ro với Silent Confirmation. Silent Confirmation mang lại cho ngân hàng
xác nhận khoản phí xác nhận tương đối lớn (khoản phí này càng lớn nếu trị giá L/C
càng lớn và thời gian xác nhận càng dài) nhưng cũng đem lại rủi ro cao vì việc xác
nhận không được đảm bảo bằng một nguồn tài sản hay một khoản ký quỹ mà chỉ dựa
vào uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành, và vì thế ngân hàng xác
nhận phải gánh chịu tổn thất nếu có sự thay đổi đột ngột dù khách quan hay chủ quan
từ phía ngân hàng phát hành.
- Rủi ro khi chấp nhận tài trợ xuất khẩu dựa trên L/C bản chính: (Xem khái
niệm “Tài trợ xuất khẩu dựa trên L/C bản chính” ở Phụ lục 3)
Khách hàng xuất khẩu đã nhận vốn tài trợ của ngân hàng nhưng đem xuất trình
chứng từ cho một ngân hàng khác để chiết khấu và chiếm dụng vốn. Trong trường hợp
nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu cho ngân hàng tài trợ theo đúng cam
kết khi nhận vốn tài trợ, ngân hàng này vẫn có thể gặp những rủi ro (như được trình
bày tiếp theo đây) bắt đầu từ khâu kiểm tra và xử lý chứng từ.
- Rủi ro phát sinh trong khâu kiểm tra và xử lý chứng từ:
+ Về thời gian kiểm tra chứng từ. Ngân hàng phải kiểm tra chứng từ trong thời
hạn 7 ngày làm việc sau khi tiếp nhận chứng từ (theo UCP500) để quyết định chiết
khấu chứng từ hay chỉ đơn thuần hành xử như là ngân hàng chuyển chứng từ cho ngân
hàng phát hành để đòi tiền. Trách nhiệm và giới hạn về thời gian kiểm tra chứng từ sẽ
đưa đến các rủi ro cho ngân hàng như: có thể bị đánh giá thấp về mặt chất lượng dịch
vụ, bị khiếu kiện bởi khách hàng về việc chậm trễ trong khâu xử lý chứng từ, bị ngân
hàng phát hành qui kết chứng từ bất hợp lệ do xuất trình chứng từ trễ hạn và từ đó từ
chối thanh toán...
21
+ Về sự bất cẩn trong việc kiểm tra chứng từ. Theo điều 13 của UCP500, ngân
hàng phải kiểm tra bộ chứng từ với sự cẩn thận thỏa đáng nhằm bảo vệ quyền lợi của
khách hàng bất luận là bộ chứng từ đó có được chiết khấu hay không, và từ đó xác định
các chứng từ thể hiện trên bề mặt của chúng có phù hợp với L/C hay không. Ở đây, sự
cẩn thận thỏa đáng được hiểu là sự kết hợp đúng đắn các nguyên tắc giao dịch của ngân
hàng và vận dụng chính xác UCP500 và tài liệu bỗ trợ của nó là ISBP645. Do đó, nếu
chỉ đơn thuần vì mục đích bảo vệ quyền lợi của khách hàng, hoặc vì bảo vệ danh tiếng
của mình trước khách hàng trong nước, cố tình hiểu sai sự việc, bưng bít sự thật thì
ngân hàng sẽ bị đánh giá thấp về trình độ nghiệp vụ cũng như uy tín trên thị trường
quốc tế. Ngoài ra, sự cẩn thận thỏa đáng còn được hiểu là ngân hàng phải gánh chịu
những tổn thất xảy ra do sự bất cẩn nên không phát hiện ra sự gian lận trong khâu thiết
lập và xuất trình chứng từ.
- Rủi ro trong thực hiện chiết khấu chứng từ: (Xem khái niệm “Chiết khấu
chứng từ xuất khẩu” ở Phụ lục 3)
+ Rủi ro khi thực hiện chiết khấu miễn truy đòi. Ngân hàng kiểm tra, xác nhận
tình trạng chứng từ hợp lệ và thực hiện chiết khấu miễn truy đòi nhưng ngân hàng phát
hành lại xác định chứng từ bất hợp lệ (Điều này có thể được lý giải bởi các nguyên
nhân như: sai sót của ngân hàng chiết khấu trong việc kiểm tra và xác định tình trạng
chứng từ, bất đồng quan điểm giữa các ngân hàng trong việc xử lý chứng từ) và từ chối
thanh toán.
+ Rủi ro khi chiết khấu các L/C có điều khoản tự do chiết khấu ở bất kỳ ngân
hàng “Available with any bank by negotiation”. Đối với các L/C có điều khoản này,
ngân hàng chiết khấu (nếu khác với ngân hàng thông báo) thường gặp khó khăn trong
việc xác định số lần sửa đổi L/C và hoàn toàn phụ thuộc vào tính trung thực của người
hưởng lợi trong việc khai báo và giao nộp các bản “sửa đổi/hủy L/C”. Trong thực tế,
một số ngân hàng phát hành ghi số thứ tự các sửa đổi L/C để dễ dàng kiểm soát các
giao dịch của khách hàng nhưng một số khác lại không làm như vậy do không có qui
định chung về điều này, và từ đây xuất hiện khe hỡ và mang lại những rủi ro nhất định
cho ngân hàng chiết khấu.
22
+ Rủi ro khi chiết khấu chứng từ bất hợp lệ. Dù ngân hàng chiết khấu có ghi chú
“Bộ chứng từ bất hợp lệ đã được chiết khấu bởi chúng tôi” vào thư đòi tiền khi thiết lập
thủ tục gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành thì ngân hàng phát hành vẫn toàn quyền
từ chối thanh toán bộ chứng từ bất hợp lệ theo các quy tắc của UCP500 ở các điều
khoản 13 và 14. Vì thế, ngân hàng chiết khấu vẫn phải gánh chịu toàn bộ rủi ro trong
trường hợp bộ chứng từ bất hợp lệ bị từ chối thanh toán nhưng nhà xuất khẩu không có
bất kỳ nguồn thu nào để hoàn trả số tiền chiết khấu, hoặc đã rút hết tiền, đóng tài khoản
và bỏ trốn.
+ Rủi ro khi chiết khấu chứng từ theo L/C được chuyển nhượng/giáp lưng. Hầu
hết các L/C chuyển nhượng đều qui định rõ rằng ngân hàng chuyển nhượng (tức, ngân
hàng của người hưởng lợi thứ nhất) chỉ thanh toán cho ngân hàng chiết khấu (tức, ngân
hàng của người hưởng lợi thứ hai) sau khi nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng phát
hành. Điều này có nghĩa là ngân hàng chiết khấu phải gánh lấy tổn thất nếu vì lý do
nào đó mà ngân hàng chuyển nhượng không đòi được tiền từ ngân hàng phát hành (khi
chiết khấu miễn truy đòi) và khi người hưởng lợi thứ hai không có khả năng hoàn trả
tiền chiết khấu (khi chiết khấu có truy đòi). Ngoài ra, thời gian thanh toán quá lâu và
chi phí ngân hàng quá cao do đi qua nhiều ngân hàng cũng là vấn đề mà người hưởng
lợi thứ hai và ngân hàng chiết khấu phải chấp nhận khi thực hiện các giao dịch chứng
từ theo L/C dạng này.
- Rủi ro trong việc đòi tiền ngân hàng hoàn trả: (Xem khái niệm “Đòi tiền ngân
hàng hoàn trả” ở Phụ lục 3)
+ Bị từ chối thanh toán, hoặc phải chờ đợi ngân hàng hoàn trả xin chỉ thị thanh
toán từ ngân hàng phát hành trong trạng thái bất an, hoặc mất thêm thời gian và chi phí
trong việc tái lập thủ tục đòi tiền trong trường hợp L/C mở bằng thư không qui định
“TT Reimbursement subject to URR525” hoặc trong trường hợp L/C mở bằng điện
Swift qui định việc đòi tiền bằng thư nhưng ngân hàng lại đòi tiền bằng điện.
+ Bị ngân hàng hoàn trả đòi lại tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Điều
này xảy ra do bởi sau khi tiếp nhận chứng từ, ngân hàng phát hành kiểm tra và tìm thấy
chứng từ bất hợp lệ, tiến hành thông báo cho người yêu cầu mở L/C và được xác nhận
23
- Rủi ro trong việc gửi chứng từ. Ngân hàng phải chịu trách nhiệm đối với
những tổn thất do không thực hiện đúng các qui định của L/C về việc gửi chứng từ
như: số lần và thời gian gửi, chọn lựa dịch vụ chuyển phát, sai sót về tên và địa chỉ của
người nhận…
* Đối với thanh toán nhập khẩu:
- Rủi ro trong việc phát hành L/C:
+ Rủi ro từ phía người yêu cầu mở L/C - Applicant. Thông thường Applicant
được ngân hàng phục vụ mình cung cấp tín dụng bằng cam kết thanh toán trong L/C
ngoại trừ những L/C được mở với mức ký quỹ 100%. Việc phát hành L/C luôn mang
yếu tố bảo lãnh và tiềm ẩn rủi ro khi Applicant ký quỹ không đủ trị giá L/C, thậm chí
không ký quỹ. Vào thời điểm thanh toán, nếu có vấn đề từ phía Applicant như: không
xoay kịp vốn, mất khả năng thanh toán hoặc phá sản, ngân hàng phát hành phải thanh
toán cho người thụ hưởng bằng nguồn vốn của mình mặc dù theo thỏa thuận giữa
Applicant và ngân hàng phát hành thì “Ngân hàng không cấp tín dụng mà chỉ bảo lãnh,
Applicant phải dùng tiền của mình để thanh toán”. Mặt khác, khi thực hiện mở L/C,
nếu ngân hàng không thực hiện đúng các chỉ thị của Applicant trên thư yêu cầu mở
L/C, tự sửa đổi các điều khoản L/C theo phán đoán riêng của mình, Applicant có thể
viện dẫn lý do này để từ chối thanh toán. + Rủi ro từ phía người thụ hưởng L/C -
Beneficiary. Giao dịch tín dụng chứng từ là giao dịch trên chứng từ và được thực hiện
nhất quán căn cứ vào chứng từ. Vì thế, ngân hàng không thể từ chối thanh toán bộ
chứng từ phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C với các lý do như:
Applicant mất khả năng thanh toán, các chứng từ được thiết lập và xuất trình không
phù hợp với hợp đồng ngoại thương. Điều này cho thấy rằng nếu Beneficiary làm giả
chứng từ và Applicant không có khả năng thanh toán hoặc thông đồng với Beneficiary
về hành vi gian lận thì ngân hàng phát hành phải gánh chịu hoàn toàn rủi ro về việc mất
tiền và không có hàng hóa.
+ Rủi ro từ phía ngân hàng phục vụ người thụ hưởng. Đối với các giao dịch L/C
cho phép đòi tiền bằng điện, ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng hoàn trả) thanh toán
24
+ Rủi ro từ phía thị trường hàng hóa nhập khẩu. Một điều rất rõ ràng là nếu thị
trường hàng hóa nhập khẩu không thuận lợi thì người yêu cầu mở L/C sẽ gặp khó khăn
trong việc tiêu thụ hàng hóa cũng như thanh toán tiền hàng, và điều này tất yếu ảnh
hưởng đến khả năng và uy tín thanh toán của ngân hàng phát hành.
+ Rủi ro khi mở L/C với điều khoản “Một bản vận đơn gốc ngoài tầm kiểm soát
của ngân hàng”. Khi mở L/C với một bản vận đơn gốc được người thụ hưởng gửi về
trước cho người yêu cầu mở L/C, cho dù vận đơn được lập theo lệnh của ngân hàng (do
ký quỹ không đủ 100% trị giá L/C), ngân hàng cũng không thể kiểm tra và xác định
trước sự đảm bảo thanh toán của người yêu cầu mở L/C khi bộ chứng từ về đến quầy
của ngân hàng.
- Rủi ro khi bảo lãnh nhận hàng (Xem khái niệm “Bảo lãnh nhận hàng” ở Phụ
lục 3). Ngân hàng phát hành bảo lãnh phải chịu trách nhiệm đền bù cho hãng vận tải
trong trường hợp xảy ra tổn thất cho hãng vận tải, thậm chí cả trong trường hợp không
xuất trình được vận đơn gốc để đổi lấy và hủy bỏ thư bảo lãnh nhận hàng sau đó.
- Rủi ro trong khâu thanh toán L/C:
+ Rủi ro phát sinh ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Theo điều 16 của
UCP500, rủi ro xảy ra cho người yêu cầu mở L/C do việc không nhận được bộ chứng
từ bản chính (bị thất lạc trong quá trình chuyển giao từ ngân hàng xuất trình đến ngân
hàng phát hành) nhưng vẫn phải thực hiện thanh toán, nhất là đối với những L/C có chỉ
định ngân hàng hoàn trả khác với ngân hàng phát hành. Tuy nhiên, nếu người yêu cầu
mở L/C không có khả năng thanh toán thì ngân hàng phát hành phải gánh chịu rủi ro
này.
+ Rủi ro gắn với việc ủy nhiệm hoàn trả. Trong trường hợp ngân hàng hoàn trả,
vì lý do nào đó (chẳng hạn như: không nhận được thư ủy quyền thanh toán của ngân
25
+ Rủi ro khi xử lý chứng từ bất hợp lệ. Ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng
xác nhận) mất quyền từ chối chứng từ bất hợp lệ và phải thực hiện thanh toán bất kể
tính bất hợp lệ của chứng từ khi: 1.Thông báo từ chối chứng từ nhưng không nêu rõ các
bất hợp lệ. 2.Thông báo chứng từ bất hợp lệ bị bác bỏ bởi ngân hàng xuất trình bằng
các luận cứ thuyết phục theo đúng tinh thần của UCP500, ISBP645 và L/C. 3.Thông
báo chứng từ bất hợp lệ vượt quá 7 ngày làm việc theo sau ngày nhận chứng từ (theo
UCP500).
1.3.Những nghiên cứu của Citi Group về rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu
và kinh nghiệm phòng ngừa:
1.3.1.Citi Group và những nghiên cứu của Citi Group về rủi ro và quản trị rủi ro:
Tập đoàn Citi Group là một công ty dịch vụ tài chính rất nổi tiếng ngày nay với
khoảng 200 triệu tài khoản khách hàng (bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp) ở hơn
100 quốc gia khác nhau. Nó là một đại gia đình được hợp nhất bởi các thành viên sau:
Bank Handlowy W Warszawie SA, Citibank N.A, European American Bank, Golden
State Bancorp Inc. & California Federal Bank, Grupo Financiero Banamex, Salomon
Brothers, Schroder & Co Inc, Smith Barney, The Associtaes, Primerica. Tập đoàn này
có những thương hiệu rất nổi tiếng dưới hình ảnh của “Chiếc dù đỏ” như là Citi Cards,
CitiFinancial, CitiMortgage, CitiInsurance, Primerica, Diners Club, The Citigroup
Private Bank và CitiCapital. Sản phẩm dịch vụ của Citi Group rất đa dạng và bao hàm
nhiều lĩnh vực như: dịch vụ ngân hàng, hối đoái, thẻ tín dụng, cho vay, quản lý vốn,
đầu tư, thương mại quốc tế, cầm cố tái định cư, môi giới, cho thuê tài chính, bất động
sản, động sản và bảo hiểm, dịch vụ cho người về hưu…Trong đó, sản phẩm thương
mại quốc tế rất được chú trọng như L/C (gồm cả L/C thương mại lẫn L/C dự phòng),
26
Theo các nhà quản trị của Citi Group, sản phẩm thương mại quốc tế luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro và các rủi ro này gồm rủi ro tín dụng, rủi ro quốc gia và rủi ro
khác.
Rủi ro tín dụng (Credit Risk). Rủi ro này liên quan đến khách hàng, phản ánh
khả năng hoàn thành nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân hàng. Rủi ro tín dụng được
thể hiện qua việc ngân hàng phải gánh chịu toàn bộ rủi ro trong suốt chu trình thực
hiện giao dịch bằng cách cấp tín dụng cho khách hàng, mở rộng tín dụng và/hoặc sản
phẩm nhạy cảm cần tín dụng (bao gồm cả cho vay và cho vay vượt hạn mức), và bao
hàm cả rủi ro trực tiếp lẫn đột xuất. Trong đó, rủi ro tín dụng trực tiếp là rủi ro mà
nghĩa vụ của khách hàng không được thực hiện đúng hạn còn rủi ro tín dụng đột xuất
là rủi ro mà nghĩa vụ tiềm năng của khách hàng trở thành nghĩa vụ thật sự và nghĩa vụ
này không được thực hiện đúng hạn.
Rủi ro quốc gia (Country Risk). Rủi ro này liên quan đến quốc gia mà ngân
hàng có phát sinh giao dịch. Nó phản ánh tình trạng khó khăn của ngân hàng trong việc
thu hồi vốn tài trợ cũng như thực hiện các giao dịch nhận và chi trả tiền hàng do gặp
phải những bất ổn nội bộ của quốc gia. Rủi ro quốc gia gồm có:
- Về chính trị (Political): rủi ro xảy đến do bởi những hành động của Chính phủ
cầm quyền (như: tịch thu, sung công hoặc quốc hữu hóa tài sản) hay những biến cố độc
lập của quốc gia (như: chiến tranh, bạo động, nổi loạn dân sự) làm ảnh hưởng đến khả
năng của khách hàng ở quốc gia đó trong việc thực hiện nghĩa vụ của họ đối với ngân
hàng.
- Về tính chuyển đổi (Convertibility): rủi ro xảy đến do bởi những rào chắn
pháp lý có thể ngăn chặn nhà nhập khẩu chuyển đổi đồng nội tệ sang đồng ngoại tệ để
thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo đồng tiền tệ được ấn định trong giao dịch thương
mại quốc tế.
- Về việc chuyển tiền (Transfer): rủi ro xảy đến từ việc nhà nhập khẩu không thể
chuyển ngoại tệ thanh toán cho nhà xuất khẩu do bởi những rào chắn pháp lý của quốc
gia.
27
Rủi ro khác (Other Risk). Rủi ro này gồm có những rủi ro cụ thể sau:
- Về hình ảnh (Image): uy tín của ngân hàng có thể bị tổn hại do bởi những hoạt
động không thích ứng.
- Về sản phẩm (Product): rủi ro phát sinh do bởi tính không thích ứng hay sự
khiếm khuyết của một sản phẩm thương mại nhất định.
- Về thực hiện nghiệp vụ (Operation): rủi ro gắn chặt với các chức năng của sản
phẩm thương mại.
- Về tính pháp lý (Legal/Regulatory): rủi ro phát sinh do không phù hợp với luật
lệ và qui định được áp dụng trong thực tế. Khi đó, ngân hàng có thể phải đối mặt với
các thủ tục tố tụng dân sự, hình sự và hành chính.
- Về thiết lập, ký kết chứng từ (Doumentation): rủi ro phát sinh do không có
những chứng từ pháp lý, các thỏa ước hay điều lệ cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi
của ngân hàng khi tiếp nhận và thực hiện các giao dịch.
Tại Citi Group, các rủi ro được xác định, đánh giá và kiểm soát một cách
cụ thể tùy theo mỗi phương thức thanh toán:
Trong phương thức thanh toán Nhờ thu, đặc biệt là Nhờ thu chứng từ, dù với vai
trò là ngân hàng nhờ thu (Remitting bank) hay ngân hàng thu hộ (Collecting bank),
ngân hàng đều có thể gặp phải những rủi ro thuộc nhóm “Rủi ro khác”. Do đó, việc
quản lý rủi ro gắn liền với việc nhận thức và hành động thích ứng với từng loại rủi ro
trong nhóm rủi ro này.
Trong phương thức thanh toán L/C (gồm Commercial và Standby L/C), rủi ro
xảy đến cho ngân hàng là rất lớn và đa dạng tùy thuộc vào vai trò thực hiện nghiệp vụ
của ngân hàng. Chẳng hạn: Ở vai trò của ngân hàng phát hành (Issuing Bank), ngân
hàng phải đối mặt với “Rủi ro tín dụng” và “Rủi ro khác”. Ở vai trò của ngân hàng
thông báo (Advising Bank), ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank) hay ngân hàng
thanh toán (Paying Bank), ngân hàng có thể gặp phải nhóm “Rủi ro khác”. Trong khi
đó, ở vai trò của ngân hàng xác nhận (Confirming Bank), ngân hàng phải sẵn sàng đối
phó với “Rủi ro tín dụng”, “Rủi ro quốc gia” và “Rủi ro khác”.
1.3.2.Công tác quản trị rủi ro của Citi Group trong thanh toán xuất nhập khẩu:
28
Công tác quản trị rủi ro đối với phương thức thanh toán nhờ thu, đặc biệt là nhờ
thu chứng từ được lưu ý ở các khía cạnh sau: 1.Phải hiểu biết khách hàng của mình
nhằm gầy dựng và duy trì hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng trong lòng của họ. 2.Phải
biết rõ, tường tận tính năng của sản phẩm nhờ thu và quy tắc điều chỉnh nhờ thu chứng
từ URC522. 3.Phải nắm được các yêu cầu pháp lý đối với các giao dịch nhờ thu. 4.Cần
phải tham khảo ý kiến của các nhà tư vấn pháp lý đối với những văn kiện, thỏa thuận
với khách hàng liên quan đến việc thực hiện giao dịch.
Đối với các giao dịch L/C, việc đánh giá, kiểm soát rủi ro được lưu ý như sau:
* Đối với việc phát hành L/C nhập khẩu:
- Thỏa thuận liên quan đến việc trả tiền: những thay đổi liên quan đến việc
thanh toán có được phê chuẩn hay không, những cá nhân nào có thẩm quyền thay đổi,
ảnh hưởng của những thay đổi đó đối với việc cấp tín dụng cũng như thực hiện nghiệp
vụ.
- Đơn yêu cầu mở L/C: thẩm tra chữ ký hữu quyền; phê chuẩn tín dụng trên cơ
sở xem xét các “Rủi ro tín dụng” và “Rủi ro khác”; xem xét tính thực thi của L/C ở
những điều khoản tương phản và những đòi hỏi phi chứng từ; hàng hóa được kiểm soát
bởi ai.
- Phát hành L/C: phát hành L/C theo hình thức được yêu cầu; L/C được thanh
toán trực tiếp bởi ngân hàng phát hành hay tự do chiết khấu; chọn lựa ngân hàng thông
báo/chiết khấu/thanh toán là các ngân hàng đại lý; chọn lựa và ấn định rõ các qui tắc
điều chỉnh như UCP500, URR525; quan tâm đến “Tính phù hợp“ trên cơ sở tuân thủ
các qui tắc và qui định của địa phương về thanh toán ngoại tệ ra nước ngoài, về phòng
chống rửa tiền, về ngăn chặn gian lận thương mại; ràng buộc trách nhiệm của người
yêu cầu mở L/C về việc xem lại các điều khoản của L/C và thông báo các chi tiết sai
cho ngân hàng phát hành.
- Kiểm tra chứng từ nhập khẩu: kiểm tra chứng từ qua 2 tay; kiểm tra tất cả
chứng từ một cách cẩn thận với lưu ý “Đừng bao giờ nghĩ rằng ngân hàng chiết khấu
đã làm tốt điều này và đã thông báo cho ngân hàng phát hành tất cả các sai biệt của bộ
chứng từ”; quyết định rõ tình trạng chứng từ để ràng buộc trách nhiệm của người yêu
29
- Bảo lãnh nhận hàng: phải đạt được đơn yêu cầu và thỏa thuận bồi thường từ
người yêu cầu mở L/C; từ khước tất cả các bất hợp lệ trong bộ chứng từ, thậm chí có
các chứng từ bị mất; có thể kiểm tra hoặc không kiểm tra chứng từ.
* Đối với các giao dịch theo L/C xuất khẩu:
- Thông báo L/C: xác nhận tính chân thực của L/C một cách nghiêm túc; xem lại
toàn bộ nội dung L/C để qua đó xác định vai trò của ngân hàng trong giao dịch chỉ đơn
thuần là ngân hàng thông báo hay còn có những vai trò khác như: ngân hàng thanh toán
(người bị đòi tiền theo hối phiếu), ngân hàng chiết khấu (hối phiếu đòi tiền ngân hàng
phát hành hoặc ngân hàng khác) hay ngân hàng xác nhận; xem xét các qui tắc điều
chỉnh như UCP500, URR525 cũng như quan tâm đến “Tính phù hợp“ của L/C căn cứ
vào các qui định của địa phương về phòng chống rửa tiền, về ngăn chặn gian lận
thương mại.
- Kiểm tra chứng từ: kiểm tra tất cả chứng từ một cách cẩn thận và qua 2 tay.
- Xác nhận L/C: xác nhận tính chân thực của L/C một cách nghiêm túc; xem xét
“Rủi ro tín dụng” và “Rủi ro quốc gia”; xem lại toàn bộ nội dung L/C từ khả năng thực
hiện của L/C, mô tả hàng hóa, kiểm soát hàng hóa cho đến các qui tắc điều chỉnh.
- Chiết khấu chứng từ: xác định rõ tỷ lệ và lãi suất trong trường hợp chiết khấu
có truy đòi; phải tính đến rủi ro về chứng từ bất hợp lệ khi thực hiện chiết khấu miễn
truy đòi.
Khi thực hiện nghiệp vụ “Xác nhận L/C” và/hoặc “Chiết khấu chứng từ”, các
tiêu chí cần được quan tâm xem xét và đánh giá gồm: 1/ Chất lượng tín dụng của người
phát hành (người yêu cầu mở L/C hoặc ngân hàng phát hành) 2/ Uy tín của người phát
hành trong lĩnh vực thương mại, chẳng hạn họ sẽ làm gì để đảm bảo nghĩa vụ thanh
toán 3/ Tính khả thi của việc thực hiện đúng những nghĩa vụ được ràng buộc trong L/C
4/ Tính chuyên nghiệp của ngân hàng phát hành trong việc xử lý các giao dịch L/C 5/
Chính phủ của quốc gia của người phát hành sẽ cho phép họ thực hiện nghĩa vụ thanh
toán 6/ Các điều kiện bất khả kháng (như: chiến tranh, cách mạng, thảm họa thiên
nhiên).
30
* Ngăn chặn gian lận thương mại trong các phương thức thanh toán:
Gian lận thương mại là một hoạt động tội phạm. Gian lận thương mại trong
thanh toán xuất nhập khẩu là việc rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng hoặc xuất
trình chứng từ giả mạo cho ngân hàng để chứng minh cho hàng hóa không hề tồn tại
trong thực tế nhằm mục đích lừa tiền của ngân hàng.
Các hình thức gian lận thương mại mà ngân hàng có thể vướng phải: 1.Tài trợ
cho những giao dịch có sự thông đồng giữa người mua và người bán, và người nhận tài
trợ không có ý định trả lại số tiền tài trợ. 2.Chiết khấu chứng từ xuất khẩu theo L/C trả
chậm nhưng sau đó hành vi gian lận thương mại được phát hiện và ngân hàng của
người mua chiếm giữ khoản thanh toán. 3.Tài trợ trước chuyến hàng cho nhà cung ứng
hàng hóa (nhà xuất khẩu) nhưng đến hạn thanh toán người mua (nhà nhập khẩu) lừa
đảo không thanh toán. 4.Vi phạm cá._.rõ các
điểm BHL/thông báo đến sau 7 ngày làm việc theo qui định của UCP
- Các BHL đã được thông báo cho người mở và người mở không chấp nhận chứng
từ nhưng NH xuất trình cho là vô giá trị và từ chối theo tinh thần của UCP, ISBP và
L/C
- Từ chối thanh toán nhưng vẫn giao chứng từ cho người mở/bên thứ 3 hoặc trả lại
chứng từ cho NH xuất trình trong tình trạng chứng từ không nguyên vẹn
- Chấp nhận và thanh toán chứng từ BHL mà không chờ quyết định của NH xuất
trình
- NH xuất trình không nhận được tiền vì NH thanh toán không đúng theo chỉ thị của
họ
- Khác → Xin cho biết:.............................................
IV.KIẾN NGHỊ:
* Thanh toán xuất khẩu:
49) a) Theo ngân hàng, rủi ro lớn nhất trong hoạt động thanh toán xuất khẩu tại
ngân hàng cho đến nay là gì ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b) Theo ngân hàng, rủi ro thường xảy ra nhất trong hoạt động thanh toán xuất khẩu
tại ngân hàng cho đến nay là gì ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
c) Ngân hàng có ý kiến gì để cải tiến tình trạng này ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
* Thanh toán nhập khẩu:
50) a) Theo ngân hàng, rủi ro lớn nhất trong hoạt động thanh toán nhập khẩu tại
ngân hàng cho đến nay là gì ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b) Theo ngân hàng, rủi ro thường xảy ra nhất trong hoạt động thanh toán nhập khẩu
tại ngân hàng cho đến nay là gì ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
c) Ngân hàng có ý kiến gì để cải tiến tình trạng này ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Quý anh/chị
PHỤ LỤC 5
DANH SÁCH CÁC ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
Số thứ tự Tên Nơi làm việc Thâm niên
1 Nguyễn Hạnh Hiền VCB Cần Thơ 15 năm
2 Trần Thị Thanh Hương VCB Cần Thơ 13 năm
3 Trần Thị Hương VCB Cần Thơ 12 năm
4 Lê Quốc Dũng VCB Cần Thơ 15 năm
5 Đặng Văn Lắm VCB Cần Thơ 10 năm
6 Đặng Phước Sáng VCB Cần Thơ 3 năm
7 Diện Đai Thành VCB Cần Thơ 10 tháng
8 Võ Thanh Tuyến VCB Cần Thơ 5 tháng
9 Bùi Kim Ngân VCB Cà Mau
10 Phùng Văn Mẫn VCB Cà Mau 8 năm
11 Lê Nguyễn An Thái VCB Cà Mau
12 Hồ Việt Lam VCB Cà Mau
13 Nguyễn Thị Thu Hiền VCB Cà Mau 3 năm
14 Nguyễn Hoài Nhi VCB Đắc Lắc 5 năm
15 Lê Thị Tuyết Nhung VCB Kiên Giang 14 năm
16 Trần Minh Thảo VCB Kiên Giang 8 năm
17 Nguyễn Thị Thu Hồng VCB Kiên Giang 3,5năm
18 Phạm Ngọc Điệp VCB Kiên Giang 3 năm
19 Võ Thanh Thùy VCB Kiên Giang 2 năm
20 Võ Tuấn Cường VCB Qui Nhơn 18 năm
21 Đào Duy Nhật VCB Qui Nhơn 6 năm
22 Bùi Thị Tuyết Vân VCB Qui Nhơn 6 năm
23 Nguyễn Duy Cao VCB Qui Nhơn 6 năm
24 Tăng Xuân Thiên VCB Qui Nhơn 2 năm
25 Lê Võ Hoàng Chương VCB Qui Nhơn 2 năm
26 Vũ Thị Xuân Hường VCB Qui Nhơn 5 tháng
27 Đỗ Văn Quý VCB Tân Thuận 9 năm
28 Vũ Nguyễn Linh VCB Tân Thuận 8 năm
29 Lê Thị Ngọc Thúy VCB Tân Thuận 5 năm
30 Trần Thị Ngọc Điệp VCB Tân Thuận 4 năm
31 Phan Tuấn Hòa VCB Tân Thuận 3 năm
32 Trần Thị Mỹ Dung VCB Tân Thuận
33 Đặng Tiểu Bình VCB Tân Thuận
34 Nguyễn Huy Hoàng Cảnh VCB Tân Thuận 4 tháng
35 Lê Trương Trung Quý VCB Bình Tây 7 năm
36 Nguyễn Thị Bích Liên VCB Bình Tây 6 năm
37 Lê Hồng Vân VCB Bình Tây 7 năm
38 Trần Thị Kim Phượng VCB Bình Tây 7 năm
39 Hồ Thị Phương Huyền VCB Bình Tây 4 năm
40 Văn Ái Vi VCB Bình Tây 4 năm
41 Trịnh Phạm Quốc Khánh VCB Bình Tây 1 năm
42 Cao Đạt VCB Bình Tây 7 tháng
43 Nguyễn Tâm Thảo VCB Bình Tây 3 tháng
44 Đặng Thị Hương VCB Bình Dương 10 năm
45 Trần Thị Thảo VCB Bình Dương 4 năm
46 Vũ Thị Phong Lan VCB Bình Dương 3 năm
47 Hoàng Thị Cẩm Vân VCB Bình Dương 2 năm
48 Nguyễn Kim Ngân VCB Bình Dương 1,5 năm
49 Huỳnh Thị Ngọc Lan VCB Bình Dương 1,5 năm
50 Dương Thành Nguyên VCB Bình Dương 1 năm
51 Đỗ Phương Thảo VCB Bình Dương 1 năm
52 Nguyễn Thị Thùy Dung VCB Bình Dương 1 năm
53 Trần Thị Bạch Hoa VCB Bình Dương 1 năm
54 Nguyễn Hồng Điệp VCB Bình Dương 1 năm
55 Nguyễn Ngọc Hà VCB Bình Dương 3 tháng
56 Lê Thị Thu Lan VCB Bình Dương 4 tháng
57 Nguyễn Thị Ánh Hằng VCB Bình Dương 5 tháng
58 Hoàng Thị Ân VCB Bình Dương 5 tháng
59 Dương Thái Uyên VCB An Giang 9 năm
60 Huỳnh Thanh Hưng VCB An Giang 7 năm
61 Văng Nguyễn Phương Thảo VCB An Giang 3,5 năm
62 Phạm Ngọc Phượng VCB An Giang 18 tháng
63 Châu Thị Ngọc Hà VCB An Giang
64 Nguyễn Thị Minh Phương VCB An Giang 5 tháng
65 Phạm Thị Phương Thảo VCB Hồ Chí Minh 16 năm
66 Hàng Thị Mai Thảo VCB Hồ Chí Minh 16 năm
67 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
68 Nguyễn Trương Dũng VCB Hồ Chí Minh 3 năm
69 Lê Nguyễn Anh Vũ VCB Hồ Chí Minh 2 năm
70 Hồng VCB Hồ Chí Minh 3 năm
71 Võ Thị Minh Nga VCB Hồ Chí Minh 7 tháng
72 Bích Trân VCB Hồ Chí Minh 6 tháng
73 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
74 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
75 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
76 Trà VCB Hồ Chí Minh 2 tháng
77 Khánh Hương VCB Hồ Chí Minh
78 Thuận VCB Hồ Chí Minh
79 Lê Hương VCB Hồ Chí Minh 5 năm
80 Kim Hương VCB Hồ Chí Minh 7 năm
81 Hoài Anh VCB Hồ Chí Minh 8 năm
82 Mai Khanh VCB Hồ Chí Minh 4 năm
83 Nguyễn Tuấn Nghĩa VCB Hồ Chí Minh 3 năm
84 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
85 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
86 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
87 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
88 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
89 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
90 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
91 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
92 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
93 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
94 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
95 Không ghi tên VCB Hồ Chí Minh
96 Phạm Thị Kim Chi VCB Đà Nẵng 16 năm
97 Nguyễn Hồng Loan VCB Đà Nẵng 10 năm
98 Nguyễn Kim Ngọc Nhung VCB Đà Nẵng 9 năm
99 Trần Thanh Hằng VCB Đà Nẵng 11 năm
100 Trần Thanh Bình VCB Đà Nẵng 5 năm
PHỤ LỤC
6
Kết quả chi tiết về việc khảo sát hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Qua mẫu khảo sát hoạt động TTXNK tại NHNT với 100 người trả lời hiện đang
làm việc trong lĩnh vực TTXNK tại NHNT, kết quả được tóm lược như sau (Ghi chú: dữ
liệu được tập hợp, xử lý trên chương trình thống kê SPSS):
1.Về tình hình hoạt động:
1.1.Đối với thanh toán xuất khẩu:
* Phương thức thanh toán có số lượng giao dịch thanh toán xuất khẩu xếp theo thứ
tự chọn lựa từ cao đến thấp là: “Tín dụng chứng từ” chiếm 53%, “Chuyển tiền đến”
chiếm 32% và “Nhờ thu đi” chiếm 15%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
Số lượng giao dịch thanh toán xuất khẩu theo các phương thức thanh toán
Chuyển tiền đến
32.00%
Nhờ thu
15.00%
Tín dụng chứng từ
53.00%
* Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực gồm: “Thủy sản” chiếm 79%, “Gạo” chiếm
46%, “Dệt may” chiếm 41%, “Hạt điều” chiếm 36%, “Hàng khác: Gỗ, thủ công mỹ
nghệ” chiếm 36%, “Giày dép” chiếm 31%, “Dầu thô” chiếm 29%, “Cao su” chiếm 18%,
“Cà phê” chiếm 7%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
* Các thị trường xuất khẩu chính là: “Châu Âu” chiếm 71%, “Nhật Bản” chiếm
70%, “Mỹ” chiếm 61%, “Hongkong” chiếm 53%, “Singapore” chiếm 52%, “Thị trường
khác: Hàn Quốc, Úc, Thái Lan, Malaysia” chiếm 31% và “Khu vực Trung Đông” chiếm
21%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
1.2.Đối với thanh toán nhập khẩu:
* Phương thức thanh toán có số lượng giao dịch thanh toán nhập khẩu xếp theo thứ
tự chọn lựa từ cao đến thấp là: “Tín dụng chứng từ” chiếm 54%, “Chuyển tiền đi” chiếm
46%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
So luong giao dich thanh toan nhap khau theo cac phuong thuc thanh toan
Tin dung chung tu
46.00%
Chuyen tien di
54.00%
Nho thu
0.00%
* Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực gồm: “Máy móc thiết bị” chiếm 82%, “Hóa
chất” chiếm 71%, “Sắt thép” chiếm 67%, “Hạt nhựa” chiếm 57%, “Phân bón” chiếm
48%, “Xăng dầu” chiếm 44% và “Hàng khác: Gỗ thô, Điều thô, Thuốc trừ sâu, Hàng tiêu
dùng…” chiếm 26%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
* Các thị trường nhập khẩu chính là: “Trung Quốc” chiếm 82%, “Các nước Đông
Nam Á” chiếm 76%, “Nhật Bản” chiếm 73%, “Singapore” chiếm 73%, “Châu Âu”
chiếm 67%, “Mỹ” chiếm 46%, và “Thị trường khác: Nam Phi, New Zealand” chiếm
22%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
2.Về quan hệ với khách hàng:
* Xét cấp giới hạn tín dụng (gồm cả giới hạn tài trợ thưong mại) cho khách hàng
để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ, trong đó số lượng khách hàng có giới hạn
tín dụng được chọn nhiều nhất là “từ 50 đến dưới 100” chiếm 32%, “từ 300 trở lên”
chiếm 28% và “từ 10 đến dưới 50” chiếm 25%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi.
Mức giới hạn tín dụng cấp cho mỗi doanh nghiệp là: “từ 1 đến dưới 3 triệu USD”
chiếm 25,5%, “dưới 500 ngàn USD” chiếm 19,4%, “từ 3 đến dưới 5 triệu USD” chiếm
18,4% và “từ 10 triệu USD trở lên” chiếm 18,4%. Ghi chú: Có 98 người trả lời câu hỏi.
Giới hạn tín dụng được xét duyệt hoặc thay đổi “theo định kỳ hàng năm” chiếm
83% và/hoặc “khi cần thiết tùy theo nhu cầu hoạt động và khả năng kinh doanh của khách
hàng” chiếm 10%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
* Thường xuyên tìm hiểu về tình hình tài chính, năng lực kinh doanh và các thông
tin khác có liên quan đến khách hàng giao dịch chiếm 99% và “không tìm.hiều” chỉ
chiếm 1%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
Việc tìm hiểu này được thực hiện từ nhiều kênh thông tin khác nhau, đặc biệt là từ
“Trung tâm rủi ro tín dụng của Ngân hàng nhà nước” chiếm 79,4% hoặc “Kênh khác:
Làm việc trực tiếp với khách hàng” chiếm 43,3%. Ghi chú: Có 97 người trả lời câu hỏi.
* Thường xuyên tiếp xúc với khách hàng qua “Điện thoại” chiếm 98% và/hoặc
“Thăm viếng trực tiếp” chiếm 76,8% nhằm thắt chặt quan hệ và tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng để cải thiện các loại hình dịch vụ cũng như nâng cao chất lượng phục vụ. Ghi
chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này.
3.Về thực hiện nghiệp vụ:
3.1.Đối với thanh toán xuất khẩu:
3.1.1.Đối với Chuyển tiền đến:
Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: “NHNT chấp nhận việc ghi có cho khách hàng (khi có cam kết của họ)
đối với các giao dịch chuyển tiền đến có sự sai biệt về tên người hưởng/số hiệu tài khoản
nhưng sau đó ngân hàng (NH) chuyển tiền yêu cầu NHNT thoái hối do sự cố kỹ thuật/lỗi
của nhân viên thao tác” chiếm 57,6% (số phiếu chọn: 53).
- Rủi ro 2: “NHNT chấp nhận việc ghi có cho khách hàng (khi có cam kết của họ)
đối với các giao dịch chuyển tiền đến có sự sai biệt về tên người hưởng/số hiệu tài khoản
nhưng sau đó NH chuyển tiền yêu cầu NHNT hiệu chỉnh việc chuyển tiền cho một người
hưởng khác cũng là khách hàng của NHNT” chiếm 45,7% (số phiếu chọn: 42).
- Rủi ro khác: “Thông tin chuyển tiền bị trùng lắp” hoặc “NHNT không nhận được
phản hồi từ NH chuyển tiền đối với các điện tra soát” chiếm 9,8% (số phiếu chọn: 9).
Rủi ro đối với các giao dịch chuyển tiền đến (theo kết quả khảo sát)
53
42
9
0 10 20 30 40 50
Rủi ro 1
Rủi ro 2
RủI ro khác
60
3.1.2.Đối với Nhờ thu đi:
* Phần lớn các chi nhánh chỉ áp dụng hình thức chiết khấu có truy đòi đối với
chứng từ nhờ thu. Cụ thể: chiết khấu có truy đòi chiếm 94% và chiết khấu miễn truy đòi
chỉ chiếm 9%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
Mức chiết khấu đối với nhờ thu trả ngay thường là: “từ 90% trở lên” chiếm 49%
và “từ 50% đến dưới 90%” chiếm 43%. Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này.
Đối với nhờ thu trả chậm, mức chiết khấu thường là: “từ 50% đến dưới 80%”
chiếm 39,4% và “từ 80% trở lên” chiếm 38,4%. Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi.
* Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: NH thu hộ không thanh toán đối với các bộ chứng từ nhờ thu trả chậm
D/A khi đến hạn dù trước đó họ đã xác nhận ngày đáo hạn chiếm 65,7% (số phiếu: 65).
- Rủi ro 2: NH thu hộ thanh toán tiền hàng với số tiền thấp hơn rất nhiều so với trị
giá nhờ thu, thậm chí còn thấp hơn so với số tiền mà NHNT đã ứng trước cho khách hàng
dưới dạng chiết khấu chứng từ chiếm 36,4% (số phiếu: 36).
- Rủi ro 3: NH thu hộ không chấp nhận thu hộ với lý do “Người mua không phải là
khách hàng của họ” và giữ lại chứng từ cho đến khi nhận được tiền phí hoàn trả chứng từ
từ NHNT chiếm 7,1% (số phiếu chọn: 7).
- Rủi ro 4: NH thu hộ không có thực chiếm 5,1% (số phiếu chọn: 5).
- Rủi ro khác: Chứng từ bị thất lạc/Gửi thiếu chứng từ chiếm 7,1% (số phiếu: 7).
Rủi ro khi thực hiện các giao dịch Nhờ thu đi (theo kết quả khảo sát)
65
36
7
5
7
0 10 20 30 40 50 60
Rủi ro 1
Rủi ro 2
Rủi ro 3
Rủi ro 4
Rủi ro khác
70
3.1.3.Đối với L/C xuất khẩu:
3.1.3.1.Khi thông báo L/C/sửa đổi L/C:
Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 98 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: “Sai sót của dịch vụ chuyển phát” chiếm 66,3% (số phiếu chọn: 65).
- Rủi ro 2: “Bị khiếu kiện vì thông báo/chuyển tiếp chậm” 53,1% (số phiếu: 52).
- Rủi ro 3: “Sai sót trong xác định tính chân thật L/C” chiếm 3,1% (số phiếu: 3).
- Rủi ro khác: “L/C bị thất lạc” hoặc “Thông báo chậm khi chuyển tiếp bằng
MT710” chiếm 5,1% (số phiếu chọn: 5).
Rủi ro khi thông báo L/C (theo kết quả khảo sát)
65
52
3 5
0
20
40
60
80
Rủi ro 1 Rủi ro 2 Rủi ro 3 Rủi ro khác
3.1.3.2.Khi xác nhận L/C:
* Nghiệp vụ “Xác nhận L/C” luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn so với “Không xác
nhận L/C”: “Xác nhận L/C theo chỉ định của NH phát hành qua Confirmed L/C” chiếm
40,6% còn “Không xác nhận” chiếm 59,4% (Ghi chú: Có 96 người trả lời câu hỏi) và
“Xác nhận L/C theo yêu cầu của người thụ hưởng qua May Add/Without Confirmation”
chiếm 34% còn “Không xác nhận” chiếm 66%. (Ghi chú: Có 94 người trả lời câu hỏi).
* Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 81 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: “Chiết khấu chứng từ phù hợp nhưng NH phát hành chỉ rõ chứng từ bất
hợp lệ” chiếm 71,6% (số phiếu chọn: 58)
+ Rủi ro 2: “NH phát hành L/C bị vỡ nợ, phá sản” chiếm 39,5% (số phiếu: 32)
+ Rủi ro 3: “Chiết khấu chứng từ bất hợp lệ nhưng không phủ nhận vai trò của NH
xác nhận” chiếm 11,1% (số phiếu chọn: 9).
Rủi ro khi xác nhận L/C (theo kết quả khảo sát)
58
32
9
0
20
40
60
80
Rủi ro 1 Rủi ro 2 Rủi ro 3
Loại rủi roTổ
ng
s
ố
c
họ
n
3.1.3.3.Khi kiểm tra chứng từ: (Ghi chú: Có 100 người trả lời các câu hỏi này)
* Việc kiểm tra chứng từ được hoàn tất nhanh chóng “trong vòng 1 ngày” chiếm
85% và “2 - 3 ngày” chiếm 13%.
* Các chứng từ thường xảy ra sai sót gồm có: “B/L” chiếm 92%, “Certificate of
Insurance” chiếm 58%, “Certificate of Origin” chiếm 43%, “Commercial Invoice” chiếm
40%, “Certificate of Quality/Inspection” chiếm 33%, “Draft” chiếm 13%.
* Các sai sót thường gặp trên chứng từ là: “Người phát hành/ký chứng từ” chiếm
72%, “Cảng đi/đến/chuyển tải” chiếm 68%, “Mô tả hàng hoá” chiếm 56%, “Ngày giao
hàng/tên tàu” chiếm 36%, “Tên/Địa chỉ của Ben/Appl.” chiếm 32%, “Ngày lập chứng từ”
chiếm 18%, “Sai sót khác: Giao hàng trễ hạn/Mâu thuẫn giữa các chứng từ” chiếm 11%.
* Việc kiểm tra chứng từ thường gặp khó khăn do bởi: “L/C có những điều khoản
lập lờ” chiếm 86%, “L/C có các điều khoản mâu thuẫn” chiếm 67%, “Người thụ hưởng
yếu về nghiệp vụ” chiếm 61%, “L/C quá chi tiết” chiếm 59%.
3.1.3.4.Khi chiết khấu chứng từ:
* Chiết khấu có truy đòi vẫn chiếm phần lớn 96% trong khi chiết khấu miễn truy
đòi chỉ chiếm 35%. (Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này)
* Tỷ lệ chiết khấu đối với bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C thường rất cao. Đối với
L/C trả ngay, mức chiết khấu “từ 90% trị giá bộ chứng từ trở lên” chiếm 70% và “từ 80%
đến dưới 90% trị giá bộ chứng từ” chiếm 27%. Đối với L/C trả chậm, mức chiết khấu “từ
90% trị giá bộ chứng từ trở lên” chiếm 58,9% và “từ 80% đến dưới 90% trị giá bộ chứng
từ” chiếm 25,3%. (Ghi chú: Chỉ có 95 người trả lời câu hỏi này)
* Rủi ro đối với chiết khấu miễn truy đòi: (Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi)
- Rủi ro 1: “Chứng từ được thông báo bất hợp lệ do bất đồng quan điểm xử lý
chứng từ giữa các NH” chiếm 56% (số phiếu chọn: 56)
- Rủi ro 2: “Các sửa đổi L/C do NH khác thông báo bị xuất trình thiếu dẫn đến việc
kiểm tra và xác định tình trạng chứng từ không đúng” chiếm 46% (số phiếu chọn: 46)
- Rủi ro 3: “Không phát hiện hết sai sót của bộ chứng từ do bất cẩn” chiếm 45%
(số phiếu chọn: 45)
- Rủi ro 4: “Chứng từ phù hợp với L/C giáp lưng nhưng vì lý do nào đó NH phát
hành L/C gốc không thanh toán” chiếm 39% (số phiếu chọn: 39)
- Rủi ro 5: “Gửi chứng từ không theo qui định của L/C” chiếm 14% (số phiếu: 14)
- Rủi ro 6: “Đòi tiền NH hoàn trả sai cách thức” chiếm 13% (số phiếu chọn: 13)
- Rủi ro 7: “Chứng từ được thông báo bất hợp lệ về thời hạn xuất trình chứng từ
trong trường hợp L/C qui định hạn hiệu lực tại NH phát hành hoặc tại nước của người yêu
cầu mở L/C” chiếm 11% (số phiếu chọn: 11)
Rủi ro khi chiết khấu miễn truy đòi (theo kết quả khảo sát)
56
46 45
39
14 13 11
0
10
20
30
40
50
60
Rủi ro1 Rủi ro 2 Rủi ro 3 Rủi ro 4 Rủi ro 5 Rủi ro 6 Rủi ro 7
Loại rủi ro
Tổ
ng
s
ố
ch
ọn
* Rủi ro đối với chiết khấu có truy đòi: (Ghi chú: Có 99 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: “Chứng từ được thông báo bất hợp lệ do bất đồng quan điểm xử lý
chứng từ giữa các NH” chiếm 68,7% (số phiếu chọn: 68)
- Rủi ro 2: “Không phát hiện hết sai sót của bộ chứng từ do bất cẩn” chiếm 51,5%
(số phiếu chọn: 51)
- Rủi ro 3: “Chấp nhận chiết khấu có truy đòi đối với bộ chứng từ bất hợp lệ”
chiếm 45,5% (số phiếu chọn: 45)
- Rủi ro 4: “Các sửa đổi L/C do NH khác thông báo bị xuất trình thiếu dẫn đến việc
kiểm tra, xác định tình trạng chứng từ không đúng” chiếm 41,4% (số phiếu: 41)
- Rủi ro 5: “Chứng từ phù hợp với L/C giáp lưng nhưng vì lý do nào đó NH phát
hành L/C gốc không thanh toán” chiếm 41,4% (số phiếu chọn: 41)
- Rủi ro 6: “Không truy đòi được tiền chiết khấu khi khách hàng không có giới hạn
tín dụng” chiếm 38,4% (số phiếu chọn: 38)
- Rủi ro 7: “Gửi chứng từ không theo qui định L/C” chiếm 12,1% (số phiếu: 12)
- Rủi ro 8: “Chứng từ được thông báo bất hợp lệ về thời hạn xuất trình khi L/C qui
định hạn hiệu lực tại nước của người yêu cầu mở L/C” chiếm 10,1% (số phiếu chọn: 10)
- Rủi ro 9: “Đòi tiền ngân hàng hoàn trả sai cách thức” chiếm 9,1% (số phiếu: 9)
Rủi ro khi chiết khấu có truy đòi (theo kết quả khảo sát)
68
51
45
41
41
38
12
10
9
0 10 20 30 40 50 60 70 8
Rủi ro 1
Rủi ro 3
Rủi ro 5
Rủi ro 7
Rủi ro 9
0
Loại rủi ro
3.1.3.5.Khi đòi tiền ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng hoàn trả:
* Gửi toàn bộ chứng từ cho NH phát hành trong 1 lần gửi thư khi L/C không qui
định số lần gửi chứng từ chiếm 98%. (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)
Rủi ro khi đòi tiền ngân hàng hoàn trả: (Ghi chú:* Có 97 người trả lời câu hỏi)
- Rủi ro 1: “Bị từ chối trả tiền vì NH hoàn trả không nhận được “Uỷ nhiệm hoàn
trả” từ NH phát hành” chiếm 71,1% (số phiếu chọn: 69)
- Rủi ro 2: “Bị NH hoàn trả đòi lại tiền theo lệnh của NH phát hành vì chứng từ có
bất hợp lệ trong khi người mua từ chối chứng từ” chiếm 47,4% (số phiếu chọn: 46)
- Rủi ro 3: “Bị từ chối trả tiền vì NH hoàn trả nhận được lệnh huỷ bỏ “Uỷ nhiệm
hoàn trả” từ NH phát hành” chiếm 37,1% (số phiếu chọn: 36)
- Rủi ro 4: “Bị từ chối trả tiền đối với điện đòi tiền bộ chứng từ bất hợp lệ đã được
chấp nhận vì L/C qui định TT Reimbursement: not allowed” chiếm 15,5% (số phiếu: 15)
- Rủi ro 5: “Bị từ chối trả tiền vì đòi tiền bằng điện trong trường hợp L/C không
qui định TT Reimbursment: allowed” chiếm 6,2% (số phiếu chọn: 6)
- Rủi ro 6: “Bị từ chối trả tiền vì L/C mở bằng thư không có qui định
Reimbursement subject to URR525” chiếm 3,1% (số phiếu chọn: 3)
Rủi ro khi đòi tiền ngân hàng hoàn trả (theo kết quả khảo sát)
69
46
36
15
6
3
0 10 20 30 40 50 60 70 8
Rủi ro 1
Rủi ro 2
Rủi ro 3
Rủi ro 4
Rủi ro 5
Rủi ro 6
Tổ
ng
s
ố
ch
ọn
Loại rủi ro
0
3.2.Đối với thanh toán nhập khẩu:
3.2.1.Đối với Chuyển tiền đi:
Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: “Các dữ liệu khai báo trên tờ khai hải quan được sửa chửa nhưng không
có xác nhận của Cục hải quan” chiếm 74,7% (số phiếu chọn: 74)
- Rủi ro 2: “Hai bên mua bán thoả thuận hủy bỏ hợp đồng ngoại thương nhưng số
tiền đặt cọc theo chuyển tiền trả trước không được gửi trả lại qua ngân hàng” chiếm
69,7% (số phiếu chọn: 69). Trong khi đó, các giao dịch chuyển tiền trả trước này lại được
thực hiện một cách tự do “không hạn chế” chiếm 51% và “có hạn chế” chiếm 49%.
- Rủi ro 3: “Các khoản chuyển tiền sai do lỗi của nhân viên nghiệp vụ bị trả về và
bị trừ phí” chiếm 57,6% (số phiếu chọn: 57)
- Rủi ro 4: “Các khoản chuyển tiền bị giám sát, kiểm tra bởi các NH đại lý vì nghi
ngờ rửa tiền” chiếm 44,4% (số phiếu chọn: 44)
- Rủi ro khác: “Không có giấy phép của Ngân hàng nhà nước” hoặc “Lập chứng từ
khống” chiếm 5,1% (số phiếu chọn: 5)
Rủi ro khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền đi (theo kết quả khảo sát)
74
69
57
44
5
0 10 20 30 40 50 60 70 8
Rủi ro 1
Rủi ro 2
Rủi ro 3
Rủi ro 4
Rủi ro khác
Tồ
ng
s
ố
ch
ọn
Loại rủi ro
0
3.2.2.Đối với Nhờ thu đến:
* Phần lớn các giao dịch nhờ thu mà “Draft không đòi tiền NHNT và/hoặc NHNT
không ký hậu B/L” đều được xét “không ký quỹ” chiếm 68%, hoặc ký quỹ ở mức thấp
“từ 30% đến 50% trị giá bộ chứng từ” chiếm 7,2% và “từ 5% đến 25% trị giá bộ chứng
từ” chiếm 6,2%. (Ghi chú: Chỉ có 97 người trả lời câu hỏi này)
Trái lại, các giao dịch nhờ thu mà “Draft đòi tiền NHNT và/hoặc NHNT ký hậu
B/L” bị buộc “ký quỹ toàn bộ” chiếm 68,1% và chỉ xét “không ký quỹ” chiếm 14,9%
hoặc xét ký quỹ thấp “từ 5% đến 25% trị giá bộ chứng từ” chiếm 11,7% đối với một số
khách hàng truyền thống, được ưu đãi. (Ghi chú: Chỉ có 94 người trả lời câu hỏi này)
* Rủi ro gồm có: (Ghi chú: Chỉ có 97 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: “Người mua không chấp nhận nhận chứng từ và không trả bất kỳ chi
phí dịch vụ” chiếm 74,2% (số phiếu chọn: 72)
- Rủi ro 2: “Không đòi được phí dịch vụ từ NH nhờ thu khi gửi trả lại cho họ bộ
chứng từ” chiếm 53,6% (số phiếu chọn: 52)
- Rủi ro 3: “Người mua không nộp tiền thanh toán (đối với bộ chứng từ nhờ thu trả
chậm D/A có Draft ký phát đòi tiền NHNT và/hoặc B/L được chỉ định ký hậu bởi NHNT)
khi đến hạn thanh toán” chiếm 34% (số phiếu chọn: 33)
- Rủi ro khác: “Thất lạc chứng từ”, “Người mua trì hoãn việc nhận và thanh toán
chứng từ trả ngay D/P” hoặc “NH thu hộ bị phá sản” chiếm 2,1% (số phiếu: 3)
Rủi ro khi thực hiện các giao dịch nhờ thu đến (theo kết quả khảo sát)
72
52
33
2
0
20
40
60
80
Rủi ro 1 Rủi ro 2 Rủi ro 3 Rủi ro khác
Loại rủi ro
Tổ
ng
s
ố
ch
ọn
3.2.3.Đối với L/C nhập khẩu:
3.2.3.1.Khi phát hành L/C:
* Mức ký quỹ L/C dành cho khách hàng có giới hạn tín dụng là: “từ 0% đến 10%”
chiếm 50%, “từ trên 10% đến 30%” chiếm 48%, hoặc “trên 50%” chiếm 2%. (Ghi chú:
Có 100 người trả lời câu hỏi này)
Đối với khách hàng không/chưa có giới hạn tín dụng, mức ký quỹ thường là: “từ
70% trở lên” chiếm 71%, “từ 30% đến dưới 50%” chiếm 12,9%, “từ 50% đến dưới 70%”
chiếm 12,9%, hoặc “dưới 30%” chiếm 3,2%. (Ghi chú: Có 93 người trả lời câu hỏi này)
* 100% chọn “Các đơn yêu cầu mở L/C được kiểm tra về nội dung và yêu cầu sửa
đổi theo qui định của NHNT khi cần thiết”. (Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi)
* NHNT thường qui định điều khoản “Available with…” trong L/C theo 2 lựa
chọn sau: “Tự chọn cho phép chiết khấu ở bất kỳ ngân hàng Available with any bank by
negotiation” chiếm 50,5% hoặc “Làm theo chỉ định của người yêu cầu mở L/C” chiếm
45,5%. (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)
* Trong trường hợp L/C được mở miễn ký quỹ hoặc ký quỹ không đủ trị giá,
NHNT thường ràng buộc điều kiện sau vào L/C để phòng ngừa rủi ro: “Vận tải đơn được
3.2.3.2.Khi phát hành Bảo lãnh nhận hàng:
* 96% chọn “NHNT sẵn lòng phát hành Bảo lãnh nhận hàng (BLNH) theo yêu cầu
của khách hàng trong trường hợp bộ chứng từ nhận hàng chưa về đến quầy của NHNT”
và 4% chọn “Không phát hành Bảo lãnh nhận hàng”. (Ghi chú: Có 99 người trả lời câu
hỏi)
Về việc ký quỹ đối với BLNH, số lượng người trả lời “có” chiếm 54,5% và trả lời
“không” chiếm 45,5%. (Ghi chú: Chỉ có 99 người trả lời câu hỏi này)
* Khi khách hàng đề nghị NHNT phát hành BLNH theo mẫu của các công ty vận
tải nước ngoài với điều khoản “Tranh chấp liên quan đến BLNH được xét xử theo luật
của quốc gia của công ty vận tải hoặc luật của một quốc gia khác”, câu trả lời “không phát
hành” chiếm đến 67,3% và “có” chỉ chiếm 32,7%. (Ghi chú: Có 98 người trả lời câu hỏi)
3.2.3.3.Khi thanh toán bộ chứng từ: (Ghi chú: Chỉ có 98 người trả lời các câu hỏi này)
* Đối với việc phải kiểm tra tình trạng bộ chứng từ nhập khẩu về chủng loại, số
lượng cũng như nội dung của chúng sau khi nhận, 100% trả lời rằng họ có làm điều đó.
* Đến 95,9% trả lời rằng họ thường tìm thấy chứng từ bất hợp lệ mặc dù NH xuất
trình xác nhận chứng từ hợp lệ trong khi chỉ có 4,1% trả lời ngược lại.
3.2.3.4.RRủi ro mà NHNT thường gặp khi thực hiện các giao dịch thanh toán tiền
hàng nhập khẩu theo L/C là: (Ghi chú: Có 100 người trả lời câu hỏi này)
- Rủi ro 1: “Người yêu cầu mở L/C không nộp tiếp phần tiền còn lại khi đến hạn
thanh toán/vỡ nợ/phá sản/mất khả năng thanh toán” chiếm 68% (số phiếu chọn: 68)
- Rủi ro 2: “Giá cả hàng hóa nhập khẩu biến động theo hướng bất lợi” chiếm 62%
(số phiếu chọn: 62)
- Rủi ro 3: “Chấp nhận và thanh toán chứng từ bất hợp lệ mà không chờ quyết định
của NH xuất trình” chiếm 54% (số phiếu chọn: 54)
- Rủi ro 4: “NH xuất trình không trả lại tiền khi NH phát hành đòi lại tiền vì chứng
từ có bất hợp lệ và người mua từ chối thanh toán đối với L/C cho phép đòi tiền bằng điện”
chiếm 45% (số phiếu chọn: 45)
- Rủi ro 5: “Khách hàng khiếu kiện NHNT về việc xác định tình trang chứng từ
hợp lệ do sự bất cẩn của nhân viên” chiếm 41% (số phiếu chọn: 41)
- Rủi ro 6: “Một bàn vận đơn gốc ngoài tầm kiểm soát của NH” chiếm 31% (số
phiếu chọn: 31)
- Rủi ro 7: “Phát hành bảo lãnh nhận hàng nhưng không thể kiểm soát toàn bộ
B/L” chiếm 30% (số phiếu chọn: 30)
- Rủi ro 8: “Có tranh chấp liên quan đến việc phát hành bảo lãnh nhận hàng”
chiếm 27% (số phiếu chọn: 27)
- Rủi ro 9: “Thông báo chứng từ bất hợp lệ không phù hợp với qui định về thời
gian của UCP” chiếm 27% (số phiếu chọn: 27)
- Rủi ro 10: “Bất đồng quan điểm về việc xử lý chứng từ giữa NH phát hành và
NH xuất trình trong khi thông báo chứng từ bất hợp lệ đã được gửi chi người yêu cầu mở
L/C” chiếm 27% (số phiếu chọn: 27)
- Rủi ro 11: “Người thụ hưởng hoặc người thụ hưởng thông đồng với người yêu
cầu mở L/C lừa ngân hàng” chiếm 24% (số phiếu chọn: 23)
- Rủi ro 12: “Thông báo từ chối thanh toán nhưng vẫn giao chứng từ cho người
yêu cầu mở L/C” hoặc “Trả lại chứng từ không nguyên vẹn/đầy đủ như ban đầu” chiếm
20% (số phiếu chọn: 20)
- Rủi ro 13: “NH xuất trình khiếu kiện không nhận được tiền do NH phát hành
thực hiện không đúng chỉ thị thanh toán” chiếm 16% (số phiếu chọn: 16)
- Rủi ro 14: “Bị khách hàng khiếu kiện vì sửa đổi các điều khoản L/C theo phán
đ riêng của ngân hàng” chiếm 12% (số phiếu chọn:12) oán
Rủi ro khi thực hiện các giao dịch L/C nhập khẩu (theo kết quả khảo sát)
68
62
54
45
41
31
30
27
27
27
24
20
16
12
0 10 20 30 40 50 60 70 8
Rủi ro 1
Rủi ro 3
Rủi ro 5
Rủi ro 7
Rủi ro 9
Rủi ro 11
Rủi ro 13
Tổ
ng
s
ố
ch
ọn
Loại rủi ro
0
4.Các rủi ro quan trọng theo ý kiến của người trả lời:
4.1.Đối với thanh toán xuất khẩu:
- Vì muốn bán hàng, nhà xuất khẩu chấp nhận ký hợp đồng với những điều khoản
bất lợi về thanh toán và giải quyết tranh chấp. Chẳng hạn: chấp nhận bán hàng cho các đối
tác nhập khẩu không đáng tin cậy, hoặc sẵn lòng bán hàng theo L/C có điều khoản
“Rejection clause: chỉ thanh toán khi hàng hóa đáp ứng yêu cầu kiểm định tại nơi đến”.
- Trình độ chuyên môn của nhà xuất khẩu bị hạn chế. Nhà xuất khẩu bị đưa vào
danh sách đen do cung ứng hàng hóa kém chất lượng.
- Chứng từ xuất khẩu bị mất trên đường đi.
- NH phát hành L/C thanh toán chậm do trở ngại về tài chính từ phía Applicant.
- Hệ thống rào cản của các nước nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
- Ví áp lực cạnh tranh, NHNT phải chấp nhận chiết khấu chứng từ bất hợp lệ.
4.2.Đối với thanh toán nhập khẩu:
- Nhà nhập khẩu thiếu/mất khả năng thanh toán phải nhận nợ vay bắt buộc để
thanh toán chứng từ theo L/C nhập khẩu, gây khó khăn cho NHNT.
- Khi hàng hóa không đúng với hợp đồng hoặc không đảm bảo chất lượng, nhà
nhập khẩu không tôn trọng thông lệ quốc tế, yêu cầu NHNT không thanh toán.
- Nhà nhập khẩu chuyển tiền trả trước để đặt cọc mua hàng nhưng sau đó không
nhận được hàng do gặp phải đối tác không đáng tin cậy hoặc bị lừa đảo. Đối với chuyển
tiền dạng này, NHNT gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian theo dõi hồ sơ vì khách
hàng bổ sung chứng từ không đầy đủ, không đúng hạn cam kết hoặc huỷ bỏ hợp đồng.
- NHNT không phát hiện được chứng từ giả mạo.
- Ngân hàng thông báo/xác nhận L/C đòi phí thông báo/xác nhận từ NHNT khi họ
không thu được phí từ người hưởng lợi.
4.3.Đối với hoạt động chung về thanh toán xuất nhập khẩu:
- Bất đồng quan điểm trong việc xử lý chứng từ giữa các ngân hàng. Một số ngân
hàng nước ngoài hành xử rất cực đoan.
- Vì bảo vệ khách hàng, NHNT buộc phải hành xử không đúng với thông lệ quốc
tế và việc làm này gây ảnh hưởng đến uy tín của NHNT trên trường quốc tế.
- Đội ngũ nhân viên công tác trong lĩnh vực TTXNK còn yếu về nhiều mặt.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0784.pdf