BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
ĐẶNG THỊ TƯỜNG VÂN
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀNG
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
ĐẶNG THỊ TƯỜNG VÂN
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀNG
TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ LẠI TIẾN DĨNH
TP.HỒ CHÍ MINH – N
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp phát triển kinh doanh vàng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĂM 2008
Lời Cam Đoan
Tôi là Đặng Thị Tường Vân, xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là do chính tôi
nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung
thực và chính xác.
Lời Cảm Ơn
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giảng viên Trường Đại học kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học
Đại học cũng như Cao học tại Trường.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Dĩnh – Giáo viên hướng dẫn và gia đình,
bạn bè đã hỗ trợ tôi trong khi thực hiện luận văn.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG VÀ KINH
DOANH VÀNG 1
1.1 Vai trò của vàng trong đời sống kinh tế – xã hội ...................................................... 1
1.2 Tình hình sản xuất, khai thác và tiêu thụ vàng trên thế giới và Việt Nam – Phân chia lại
bản đồ khai thác và tiêu thụ ............................................................................................... 2
1.2.1 Tình hình khai thác và tiêu thụ trên thế giới: .......................................................... 2
1.2.2 Tình hình nhập khẩu – khai thác – tiêu thụ tại Việt Nam ........................................ 3
1.2.3 Cách quy đổi giá vàng theo VNĐ: ......................................................................... 4
1.3 Các sàn giao dịch vàng hiện nay: ................................................................................. 5
1.4 Các hình thức kinh doanh vàng tại Việt Nam ................................................................ 6
1.4.1 Nghiệp vụ mua bán giao ngay (Spot): .................................................................... 6
1.4.2 Mua bán kỳ hạn (Forward): ................................................................................... 6
1.4.3 Nghiệp vụ quyền chọn (Option): ........................................................................... 6
1.4.4 Tín dụng vàng: ...................................................................................................... 7
1.4.5 Mua bán trực tiếp – môi giới: ................................................................................ 8
1.4.6 Mua bán trạng thái: ............................................................................................... 8
1.4.7 Chốt nguội, mua hộ vàng khách hàng: ................................................................... 8
1.4.8 Kinh doanh phối hợp: ............................................................................................ 9
1.4.9 Kinh doanh vàng trên tài khoản: ............................................................................ 9
1.5 Phân tích những yếu tố làm ảnh hưởng đến giá vàng ................................................... 10
1.5.1 Cung – Cầu ..........................................................................................................10
1.5.2 Do ảnh hưởng của giá DẦU ................................................................................. 11
1.5.3 Tình hình kinh tế của các cường quốc nhất là Mỹ và Châu Âu .............................12
1.5.4 Các nhân tố ảnh hưởng có liên quan đến chính sách tài chính - tiền tệ của các quốc
gia trong điều hành kinh tế – Sức mạnh đồng USD .......................................................14
1.5.4.1 Ảnh hưởng trực tiếp của chính sách tiền tệ tới giá vàng .................................14
1.5.4.2 Ảnh hưởng gián tiếp của chính sách tiền tệ tới giá vàng thông qua sức mạnh
đồng tiền ...................................................................................................................16
1.5.5 Lạm phát ..............................................................................................................17
1.5.6 Các tác động phụ: .................................................................................................18
1.5.6.1 Chính trị: .......................................................................................................18
1.5.6.2 Đầu cơ: ........................................................................................................ 18
1.5.6.3 Thời tiết – Thiên tai – Chu kỳ lễ hội - Khủng bố ............................................19
CHƯƠNG 2: TỔNG HỢP BIẾN ĐỘNG GIÁ VÀNG THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
- THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀNG VÀ NHỮNG TỒN TẠI ....................... 20
2.1 Tổng quan tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam từ giữa năm 2007 đến giữa năm
2008 .............................................................................................................................20
2.1.1 Sự xuống dốc của nền kinh tế lớn nhất thế giới: ...................................................20
2.1.2 Giá dầu tăng kỷ lục: .............................................................................................23
2.1.3 Lạm phát đe dọa: ..................................................................................................24
2.1.4 Ảnh hưởng của suy thoái Mỹ đến các nền kinh tế khác: .......................................25
2.1.5 Tình hình kinh tế Việt Nam từ giữa năm 2007 đến nay: ........................................25
2.2 Biến động giá vàng trên thế giới và Việt Nam .............................................................35
2.2.1 Biến động giá vàng trước 2007 trên thị trường quốc tế: ........................................35
2.2.2 Biến động giá vàng Việt Nam trước 2007: ........................................................... 37
2.2.3 Tổng hợp biến động giá vàng thế giới từ năm 2007 đến nay: ................................38
2.2.4 Tổng hợp biến động giá vàng tại Việt Nam từ năm 2007 đến nay: ........................46
2.3 Những tác động đặc trưng riêng khiến giá vàng bị ảnh hưởng không tương ứng với giá
vàng thế giới và những tồn tại ở thị trường kinh doanh tại Việt Nam ................................50
2.3.1 Tác động của chính sách tiền tệ do ảnh hưởng của lạm phát đến giá vàng .............51
2.3.2 Tác động từ quy định cấm nhập khẩu vàng của ngân hàng nhà nước ....................53
2.3.3 Tác động từ quy định hạn chế xuất khẩu vàng của NHNN ....................................54
2.3.4 Những tác động do mội trường kinh doanh còn hạn chế: ......................................54
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀNG TẠI VIỆT
NAM – KIỂM ĐỊNH BIẾN ĐỘNG GIÁ VÀNG THEO TỶ GIÁ 56
3.1 Những đề xuất đối với chính sách tỷ giá: ....................................................................56
3.2 Những đề xuất đối với cơ quan hữu trách và các ngân hàng ........................................58
3.2.1 Đối với cơ quan hữu trách: ...................................................................................58
3.2.1.1 Về vấn đề xuất nhập khẩu vàng .....................................................................58
3.2.1.2 Phát triển vàng tiền tệ và sản xuất vàng theo tiêu chuẩn quốc tế: ....................59
3.2.1.3 Về quản l ý hoạt động kinh doanh vàng: .........................................................59
3.2.2 Đối với những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại: ...........................................60
3.3 Kiểm định biến động giá vàng theo sức mạnh đồng USD và phân tích biến động giá
vàng tại Việt Nam theo tỷ giá. ..........................................................................................62
3.3.1 Kiểm định giá vàng theo sức mạnh đồng USD trong mối tương quan với EUR và
GBP ..............................................................................................................................62
3.3.2 Kiểm định biến động giá vàng tại Việt Nam theo tỷ giá. .......................................64
Chữ Viết Tắt
FED: Federal Reserve System: Cục dự trữ liên bang của Mỹ
ECB: European Central Bank: Ngân hàng trung ương Châu Âu
NHNN: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
SJC: Công ty vàng bạc đá qu ý Sài Sòn
WGC: Hội đồng vàng thế giới
SBV: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Danh Sách Bảng – Hình – Đồ Thị
Bảng 1: Các đợt cắt giảm lãi suất của FED
Bảng 2: Một số dữ liệu vĩ mô của các nước thành viên trước và sau khi gia nhâp WTO
Hình 1: Biểu đồ và dữ liệu giá vàng năm 2007
Hình 2: Biểu đồ và dữ liệu giá vàng năm 2008
Đồ thị 1: Đồ thị 1: Tăng trưởng GDP% theo năm
Đồ thị 2: Vốn FDI cam kết và thực hiện theo năm
Đồ thị 3: Tăng trưởng CPI theo năm
Đồ thị 4: Tăng trưởng CPI theo tháng
Đồ thị 5: Cán cân thương mại theo năm
Đồ thị 6: Cán cân thương mại theo tháng
Đồ thị 7: Tài khoản vãng lai
Đồ thị 8: Tài khoản vốn
Đồ thị 9: Cán cân thanh toán
Đồ thị 10: Tỷ giá theo năm
Đồ thị 11: Tỷ giá theo tháng
Đồ thị 12: Lãi suất huy động của các ngân hàng
Đồ thị 13: Lãi suất tiền gửi và cho vay
Đồ thị 14: Tăng trưởng cung tiền
Đồ thị 15: Giá vàng quy đổi và thực tế giao dịch
PHẦN MỞ ĐẦU
1. L ý do chọn đề tài:
Trong thời điểm hiện nay, Việt Nam đang ở bối cảnh kinh tế vô cùng phức tạp,
không chỉ khó khăn và phức tạp cho các nhà điều hành chính sách kinh tế vĩ mô mà
còn ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư đến tìm kiếm lợi nhuận cho mình.
Gia nhập WTO từ tháng 11/2006, kể từ thời điểm đó đến hết năm 2007, kinh tế
Việt Nam đã phát triển với nhiều thành tích vượt trội và thật ấn tượng nhìn trên bề mặt
nói chung và các số liệu báo cáo. Thị trường chứng khoán ở Việt Nam thật sự chưa
báo hiệu đuợc chính xác tình hình nền kinh tế do những đặc trưng hạn chế riêng có của
Việt Nam nhưng cũng là một kênh thông tin tương đối phản ánh niềm tin của nhà đầu
tư. Từ thời điểm cuối năm 2006 VN Index đã tăng từ 753,81 điểm đến đỉnh điểm là
1.170,67 điểm vào thời điểm tháng 3/2007. Chỉ số VN Index trong phiên giao dịch cuối
cùng của năm 2007 đạt 927,02 điểm tuy nhiên qua năm 2008 tình hình tài chính có
nhiều bất ổn làm thị trường chứng khoán đi xuống không phanh VN Index đụng đáy
thấp nhất trong 5 năm trở lại đây còn 364,71 điểm vào ngày 20/6/2008 đã làm nhà đầu
tư ít nhiều mất lòng tin và hiện nay trong giai đoạn phục hồi.
Tháng 05/2007 Ngân hàng ACB chính thức khai trương Sàn Giao Dịch Vàng
Sài Gòn sau khi tham quan Sàn Giao Dịch Vàng Thượng Hải tháng 08/2006, sau đó
mở rộng đối tượng tham gia cho các nhà đầu tư cá nhân và hiện nay đã phát triển thêm
một số sàn vàng nữa như: Việt Á, Phương Nam, Eximbank, Phố Wall… Điều này đã
mở thêm cơ hội kinh doanh cho nhà đầu tư bên cạnh kênh chứng khoán đang bị tác
động bởi tình hình kinh tế khó khăn.
Sự hội nhập và mở rộng cánh cửa chu chuyển vốn quốc tế khi Việt Nam chưa
chuẩn bị đủ tiềm lực có thể nói đã và đang gây tác động xấu đến tình hình kinh tế đất
nước. Do đi sau nên sự ảnh hưởng đối với Việt Nam đã giảm nhẹ hơn so với khủng
hỏang tài chính năm 1997 tại các nước Châu Á.
Tuy sự hội nhập và mở cửa có đem đến khó khăn trước mắt cho nền kinh tế và
tình hình tài chính nhưng có thể nói chính nó sẽ là động lực để Việt Nam nhận thức
được vị thế của mình, nhận ra điểm mạnh, điểm yếu để có thể phát triển bền vững
trong tương lai.
Tìm hiểu để đầu tư một lĩnh vực mới luôn là hoạt động được khuyến khích, Sàn
Giao Dịch Vàng Sài Gòn ra đời sẽ giúp Việt Nam giải quyết được việc nhập khẩu một
khối lượng vàng khổng lồ từ trước đến nay, huy động được lượng vàng trong cư dân,
đồng thời cũng khuyến khích nhà đầu tư Việt Nam làm quen với việc kinh doanh vàng
quốc tế có thể trong thời gian tới sẽ rất phát triển. Lựa chọn đề tài “Những nhân tố ảnh
hưởng đến giá vàng và kinh doanh vàng trên thế giới và tại Việt Nam” để tìm hiểu rõ
hơn lý do nào đã ảnh hưởng đến giá vàng, một loại hàng hóa được người dân cất giữ để
tránh lạm phát và dự báo giá vàng biến động theo tỷ giá như thế nào để phục vụ cho
việc kinh doanh được hiệu quả trong từng giai đoạn.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Nhằm hiểu rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng, sử dụng đúng các thông
tin và sản phẩm tài chính phái sinh để góp phần giúp nhà đầu tư và doanh nghiệp hạn
chế được rủi ro tiềm ẩn từ sự bất ổn của thị trường tài chính khi Việt Nam phải ngày
càng hội nhập và họat động tuân thủ các luật chơi đáp ứng đòi hỏi chung của thế giới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng thế giới và Việt Nam, dự đóan
xu hướng vàng bằng tác động của các nhân tố cơ bản chính là đối tượng chính của luận
văn này. Mặt khác, phạm vi nghiên cứu là các sản phẩm kinh doanh vàng hiện có tại
các ngân hàng thương mại và Sàn giao dịch vàng trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp như: Phương pháp lịch sử, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp phân tích
số liệu bằng hồi quy. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các tài liệu tham khảo từ báo chí,
báo điện tử, các báo cáo của các tổ chức tài chính, các quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh vàng để thu thập thông tin và số liệu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với việc nghiên cứu từ tình hình kinh doanh thực tế, việc phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến giá vàng được nghiên cứu bao quát để đưa ra một cái nhìn toàn diện
giúp các nhà đầu tư đánh giá, dự đoán được xu hướng và rủi ro. Đồng thời, dự đoán giá
vàng theo tỷ giá nếu nghiên cứu sâu hơn sẽ có nghĩa khoa học trong việc xây dựng
được mức biến động của giá vàng theo sức mạnh đồng USD.
6. Kết cấu của luận văn:
Phần mở đầu
Chương 1: L ý luận tổng quan về thị trường vàng và kinh doanh vàng
Chương 2: Tổng hợp biến động giá vàng thế giới và Việt Nam – Thực trạng kinh
doanh vàng và những tồn tại
Chương 3: Các giải pháp phát triển kinh doanh vàng tại Việt Nam – Kiểm định biến
động giá vàng theo tỷ giá
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG VÀ KINH
DOANH VÀNG
1.1 Vai trò của vàng trong đời sống kinh tế – xã hội
Nhìn vào nhu cầu của con người đối với vàng, ta có thể thấy được giá trị của vàng ảnh
hưởng rất nhiều đến đời sống kinh tế – xã hội. Từ giá trị đơn thuần là một loại kim loại
quý dùng trong sản xuất công nghiệp và chế tạo nữ trang cho đến giá trị tiền tệ dùng
làm vật ngang giá chung và trở thành một loại tiền được lưu hành đầu tiên trong lịch sử
phát triển của loài người.
Trong lịch sử tiền tệ thế giới, vàng được coi là một loại tiền tệ đặc biệt hội đủ 5 chức
năng của đồng tiền: Thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán,
phương tiện cất trữ và tiền tệ quốc tế. Theo chế độ bản vị Bretton Wood ra đời ngày
1/7/1944, chế độ bản vị vàng hối đoái được thiết lập, 1 ounce = 35 USD (1 ounce =
28,349 gram) tạo điều kiện cho đồng USD lên ngôi trở thành đồng tiền được chấp nhận
trên toàn thế giới.
Đối với nền kinh tế: Mặc dù bị tước đi khả năng làm đơn vị tiền tệ, vàng vẫn hấp dẫn
được mọi quốc gia khi mức dự trữ vàng của toàn thế giới gần đây lên đến 160 nghìn
tấn. Các quốc gia, ngân hàng và quỹ đầu tư trên toàn thế giới tăng cường giữ vàng
trong danh mục đầu tư của mình để bảo toàn vốn hoặc đầu cơ tích trữ và mua đi bán
lại.
Đối với đời sống xã hội: Vàng là một kim loại không thể thiếu trong sản xuất máy
tính, thiết bị liên lạc, đầu máy bay phản lực, tàu không gian và nhiều sản phẩm khác.
Đồng thời, vàng cũng được dùng trong nha khoa phục hồi cũng như nhiều tác dụng
khác trong công nghiệp và y khoa trị liệu.
Đối với chính phủ: Hiện nay, các NHTW trên khắp thế giới dự trữ khoảng 130.000 tấn
vàng và không ngừng ý định tăng lên về khối lượng. Hoa Kỳ có số vàng dự trữ cao
nhất thế giới khoảng hơn 8.000 tấn, tổ chức IMF dự trữ hơn 3000 tấn, Trung Quốc hiện
vươn lên vị trí thứ hai với ý định nâng mức dự trữ lên 4000 tấn vàng. Để đối phó với
2
tình trạng mất ổn định trong giá trị các đồng tiền và suy thoái kinh tế, các NHTW trên
khắp thế giới đều muốn dự trữ vàng trong danh mục dự trữ của mình để tránh nguy cơ
giảm giá trị do làm phát và phá giá tiền tệ.
1.2 Tình hình sản xuất, khai thác và tiêu thụ vàng trên thế giới và Việt Nam –
Phân chia lại bản đồ khai thác và tiêu thụ
1.2.1 Tình hình khai thác và tiêu thụ trên thế giới:
Năm 2008, Trung Quốc có thể vượt qua mặt Nam Phi trở thành nước sản xuất
vàng lớn nhất thế giới. Trong hơn 120 năm qua, Nam Phi luôn đứng đầu thế giới về sản
lượng khai thác vàng nhưng trong 10 năm qua tốc độ đã giảm nhiều, từ chỗ chiếm 70%
sản lượng thế giới năm 1970 xuống còn 20% năm 1997 và 11,8% năm 2006. Không
những vượt qua về sản lượng khai thác, Trung Quốc còn mới phát hiện thêm 5 mỏ
vàng có trữ lượng đáng kể. Hiện trữ lượng vàng của Trung Quốc khoảng 15.000 đến
20.000 tấn. Năm 2008, Trung Quốc có khả năng sản xuất được 300 tấn vàng, bốn tháng
đầu năm sản lượng đã đạt 84,039 tấn. Với sản lượng vàng ngày càng tăng dần và công
nghệ ngày càng tốt hơn, Trung Quốc sẽ vượt qua Nam Phi để trở thành quốc gia sản
xuất vàng lớn nhất trên thế giới. Sản lượng vàng của Trung Quốc đã tăng 34,84% trong
5 năm qua. Năm qua, sản lượng tiêu thụ ở Trung Quốc cũng tăng 23%, biến Trung
Quốc thành thị trường tiêu thụ vàng thứ hai thế giới sau Ấn Độ. Sản lượng vàng tiêu
thụ ở Ấn Độ giảm 50% trong khi Trung Quốc tăng 15% (112,1 tấn), Ai Cập là 15%,
Nga 9% và đặc biệt tại Việt Nam với 71% (35 tấn). Giới khai thác và kinh doanh vàng
hy vọng khi có thêm nguồn sản xuất sẽ làm giá vàng hạ và kéo nhu cầu tiêu thụ tăng
trở lại. Ấn Độ là nước tiêu thụ vàng nhiều nhất thế giới, khoảng 722 tấn/năm tăng 7%
trong năm 2007, Mỹ đứng thứ 3 với 278 tấn (giảm 18%), thị trường Italia và Anh cũng
sụt giảm, năm 2007 theo WGC cho thấy doanh số bán vàng trang sức của Trung Quốc
đạt mức cao kỷ lục tăng 34% lên 302,2 tấn trở thành nước tiêu thụ đứng thứ 2 thế giới.
3
1.2.2 Tình hình nhập khẩu – khai thác – tiêu thụ tại Việt Nam
Việt Nam bắt đầu cho phép nhập khẩu vàng vào đầu những năm 1990. Đến năm
1997, do khan hiếm ngoại tệ, chính phủ cấm nhập khẩu vàng. Tới năm 2001, vàng mới
tiếp tục được cho phép nhập khẩu trở lại. Tuy nhiên, chính phủ chỉ cho phép nhập khẩu
theo hạn ngạch do Ngân hàng Nhà nước quy định cho từng đầu mối nhập khẩu và theo
từng năm.
Năm 2008, Ngân hàng Nhà nước chỉ cấp phép cho nhập 73,5 tấn vàng. Tuy
nhiên, trong bối cảnh giá dầu thế giới tăng từng tuần, chứng khoán mất giá, giá USD
thất thường và bất động sản bấp bênh, vàng trở thành phương tiện hiệu quả trong việc
bảo lưu vốn và là kênh đầu tư hiệu quả. Vì vậy, lượng vàng nhập khẩu vào Việt Nam
đã lên tới 43 tấn chỉ trong bốn tháng đầu năm 2008, bằng một nửa khối lượng nhập
khẩu trong cả năm 2007, với trị giá ước tính khoảng 1,2 tỷ USD và được cho là có thể
tăng lên 4 tỷ USD vào cuối năm nay.
Ngoài ra, mức nhập khẩu vàng khối, loại vàng dùng cho đầu tư, tăng hơn 110%
so với năm 2007, đã khiến Việt Nam trở thành nước nhập khẩu vàng khối nhiều nhất
thế giới, vượt cả Ấn Độ và Trung Quốc. Trong quý 1, Việt Nam nhập khẩu 40 tấn
vàng, gấp 3 lần Ấn Độ, quốc gia hàng đầu về tiêu thụ vàng và đông dân hơn Việt Nam
rất nhiều.
Theo số liệu của hội đồng vàng thế giới, trong bảy tháng đầu năm 2008, Việt
Nam đã nhập khẩu 62 tấn vàng, ước tính vào thời điểm mua sắm cao dịp cuối năm có
thể nâng mức nhập khẩu cả năm lên khoảng 100 tấn, đạt mức kỷ lục từ trước đến nay.
Trung bình mỗi năm gần đây Việt Nam nhập khẩu 50-60 tấn vàng, cao nhất là 70-80
tấn, trong khi lượng vàng sa khoáng trong nước chỉ độ 2 tấn/năm. Theo ghi nhận của
văn phòng đại diện Hội đồng vàng thế giới tại Việt Nam, lượng tiêu thụ vàng miếng
của Việt Nam hiện cao hơn Ấn Độ khoảng 15% (đến thời điểm trước tháng 7/2008),
riêng sàn giao dịch vàng đang ở mức gấp 12 – 15 lần lượng vàng vật chất giao dịch
bằng tiền mặt. Trong quý 1, do lo sợ tình hình kinh tế Việt Nam xấu, người dân và cả
4
nhà đầu cơ đổ xô đi mua vàng mặc dù thời điểm đó giá vàng khá cao (18 – 19 triệu
đồng/lượng). Khi vàng giảm dưới 18 triệu đồng lượng, lượng mua cũng tăng mạnh
(27%) so với ngày trước đó nhưng sức mua quý 2 đã giảm 35%. Để giảm nhập siêu
(vàng chiếm gần 2 tỷ USD), nhà nước tạm thời không cấp thêm quota nhập vàng.
Các nhà địa chất dự báo trữ lượng vàng nước ta còn khoảng 1000 đến 3000 tấn.
Việt Nam cũng có nhiều mỏ quặng với nhiều hình thái và quy mô khác nhau có ở Ngân
Sơn, Bắc Cạn, Cao Bằng, Thanh Hóa, Quảng Nam, Hòa Bình … tuy nhiên 95% lượng
vàng tiêu thụ tại thị trường trong nước là được nhập khẩu. Do vậy, mọi biến động về
giá vàng, tỷ giá, lãi suất và các đồng tiền chủ đạo trên thế giới đều gây ra những ảnh
hưởng nhất thời đến thị trường trong nước nhất là trong tình hình nhạy cảm hiện nay
khi vàng được xem là nơi trú ẩn của tài sản để chống lại lạm phát.
1.2.3 Cách quy đổi giá vàng theo VNĐ:
1 lượng = 37,5 gram.
1 lượng = 1,20556 ounce
Giá 1 lượng vàng = (Giá thế giới + Chi phí vận chuyển + Phí bảo hiểm)*(1+Thuế
NK)*1,20556 *Tỷ giá + Phí gia công
Chi phí vận chuyển ước tính: 0,75 USD/ounce
Phí bảo hiểm ước tính: 0,25 USD/ounce
Thuế nhập khẩu vàng: 1%
Phí gia công vàng miếng là 30.000 đồng.
5
1.3 Các sàn giao dịch vàng hiện nay:
Các thị trường vàng trên thế giới hiện nay hầu hết giao dịch nhiều loại hàng hóa
khác nhau như dầu (thô, xăng, dầu cặn), nông sản (đường, cà phê, cacao), các kim loại
qu ý (vàng, bạc, bạch kim…) và các kim loại màu khác (nhôm, kẽm, thiếc, uranium…)
được gọi là sàn giao dịch hàng hóa. Vì tại Việt Nam chưa có nhu cầu nhiều về các sản
phẩm phái sinh về hàng hóa cũng như thiếu hành lang pháp lý cho việc mua bán các
sản phẩm phái sinh nên hiện tại chỉ có sàn giao dịch vàng riêng lẻ (nếu bỏ qua sàn giao
dịch cà phê ở DakLak).
Sàn giao dịch hàng hóa Tokyo (The Tokyo Commodity Exchange)
Thành lập năm 1984, là sự kết hợp giữa Sàn giao dịch dệt may Tokyo, Sàn giao
dịch cao su Tokyo và Sàn giao dịch vàng Tokyo. Sàn giao dịch hàng hóa Tokyo
(TOCOM) là một tổ chức đi tiên phong trong hoạt động hối đoái. Tiếp theo là sự tham
gia của thị trường nhôm và dầu năm 1997 và 1999 tạo ra một thị trường giao sau hoạt
động đầy đủ. Tại TOCOM có 9 ngành công nghiệp hàng hóa đều là những ngành công
nghiệp mạnh của nền kinh tế, để giao dịch giao sau và quyền chọn trong 4 thị trường
khác nhau là kim loại qu ý, dầu, cao su và nhôm.
Sàn giao dịch hàng hóa NewYork (NewYork Mercantile Exchange -
NYMEX)
Là sàn giao dịch hàng hóa giao sau lớn nhất thế giới, nơi diễn ra các giao dịch có
giá trị hàng tỉ USD về năng lượng và kim loại. Giá cả niêm yết trên sàn là cơ sở để tính
toán giá cả trên khắp thế giới. Được điều hành bởi Ủy ban hàng hóa giao sau, một cơ
quan độc lập của Chính phủ Hoa Kỳ.
Sàn giao dịch hàng hóa Chicago (The Chicago Board of Trade – CBOT )
Được thành lập năm 1848, là 1 thị trường giao sau và quyền chọn hối đoái dẫn đầu.
Hơn 3.600 thành viên, cổ đông giao dịch với hơn 50 sản phẩm giao sau và quyền chọn
khác nhau. Trước đây, CBOT chỉ giao dịch các hàng hóa nông nghiệp như ngũ cốc, lúa
mì, yến mạch… Năm 1982, thị trường quyền chọn và giao sau vàng được thành lập,
6
một loạt sản phẩm mới về các hợp đồng giao sau vàng và bạc bằng điện tử được khai
trương vào năm 2001.
Ngoài ra còn có các sàn giao dịch khác như Sàn giao dịch hàng hóa London, Sàn giao
dịch vàng kỳ hạn Thượng Hải (Trung Quốc)…
1.4 Các hình thức kinh doanh vàng tại Việt Nam
Thị trường tài chính Việt Nam phát triển sau nên việc tham gia các sản phẩm
phái sinh cũng như việc đầu tư của nhà đầu tư có nhiều khó khăn so với các thị trường
đã phát triển. Giao dịch tại thị trường quốc tế ngoài đa dạng về hàng hóa (tiền tệ, vàng,
kim loại quý, dầu, sản phẩm nông nghiệp...), còn có tất cả các sản phẩm phục vụ tối đa
yêu cầu đầu tư. Ngoài ra, vì hoạt động lâu đời nên tính chất kinh tế thị trường tức cung
cầu sẽ quyết định giá cả hàng hóa và các khuôn khổ pháp lý rõ ràng có thể giúp nhà
đầu tư yên tâm khi đầu tư. Ngược lại, thị trường tài chính tại Việt Nam hết sức mới mẻ,
có thể thấy một số những khó khăn cho việc kinh doanh như: Chưa có khuôn khổ pháp
l ý nhằm bảo vệ nhà đầu tư khỏi những rủi ro có thể phòng tránh, thiếu các sản phẩm
phái sinh hay có nhưng chi phí quá cao khiến cho việc đầu tư hoặc sử dụng các sản
phẩm này không thể hoặc phát huy tác dụng rất ít, chưa nói đến việc giá cả một số
hàng hóa và tỷ giá được nhà nước giám sát chặt chẽ (giá dầu, tỷ giá…) khiến cho việc
sử dụng các công cụ phái sinh này khó phát huy tác dụng. Sau đây là một số các hình
thức kinh doanh vàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay:
1.4.1 Nghiệp vụ mua bán giao ngay (Spot): là nghiệp vụ mua bán vàng được thực
hiện theo giá tại thời điểm thỏa thuận, tuy nhiên cần thời gian để thực hiện bút toán và
thanh toán tiền vàng nên có thể mất thời gian nếu số lượng mua lớn.
1.4.2 Mua bán kỳ hạn (Forward): Là cam kết mua bán vàng tại một mức giá xác định
và vào một ngày cụ thể trong tương lai. Mục đích của hợp đồng kỳ hạn là nhằm bảo
hiểm rủi ro về giá của tài sản khi nhà đầu tư có tài sản đó trong tương lai.
1.4.3 Nghiệp vụ quyền chọn (Option): Là quyền được mua hay bán một số lượng
vàng trong một khoảng thời gian xác định trong tương lai với giá được xác định tại thời
7
điểm giao dịch. Có hai quyền chọn: Quyền chọn mua (Call option )và quyền chọn bán
(Put option).
Có hai kiểu quyền chọn:
Quyền chọn kiểu Mỹ: Cho phép người mua quyền thực hiện quyền chọn tại bất
kỳ thời điểm nào trong thời gian còn hiệu lực hợp đồng.
Quyền chọn kiểu Châu Âu: Chỉ có thể thực hiện vào ngày đáo hạn.
1.4.4 Tín dụng vàng: Để đảm bảo nhu cầu thanh toán, tín dụng vàng được sử dụng để
đảm bảo giá trị của tiền. Ví dụ, trong giao dịch bất động sản, người mua khi chưa thanh
toán hoặc chưa mua được nhà thì mua vàng gửi ngân hàng giữ hộ để phòng ngừa khi
giá vàng lên. Ngược lại, người bán nhà khi chưa nhận được tiền mà sợ vàng xuống thì
sẽ vay ngân hàng số vàng sắp được nhận và bán ra bên ngoài thu tiền về trước, khi
nhận được tiền của bên mua sẽ trả lại cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng
hiện tại của các ngân hàng rất ít phục vụ mục đích này mà chủ yếu phục vụ nhu cầu
kinh doanh của khách hàng.
Giả sử một nhà đầu tư dự đoán giá vàng tăng, sẽ vay tiền ngân hàng để mua
vàng gửi tiết kiệm. Số tiền vay được là do thế chấp số vàng vừa mua cho ngân hàng,
sau đó, số tiền vay từ ngân hàng sẽ được trả cho cửa hàng vàng đã đem vàng đến bán.
Ngược lại, nếu nhà đầu tư dự đoán giá vàng giảm, họ sẽ đến ngân hàng vay
vàng ra bán cho cửa hàng. Cửa hàng vàng đem tiền đến mua thì số tiền này được đưa
vào ngân hàng trước để làm tài sản thế chấp cho số vàng vay ra. Như vậy, nhà đầu tư
chỉ bỏ ra một số tiền nhỏ bằng 1/10 hoặc ít hơn tùy theo quy định tỷ lệ của ngân hàng
là có thể thực hiện nghiệp vụ này. Ngân hàng thì đơn thuần thực hiện nghiệp vụ tín
dụng nhưng khách hàng lại thực hiện việc đầu tư. Nghiệp vụ này xảy ra rủi ro cho cả
hai phía, nếu sai hướng thì nhà đầu tư phải chịu mất tài sản rất nhiều, vì họ dùng vốn
của mình làm đòn bẩy tài chính. Ngược lại, nếu ngân hàng mua vàng với giá cao đem
cho vay chưa thu hồi được để bán hoặc không mua được khi giá vàng rẻ vì đã cho vay
tiền giữ vàng thì ngân hàng đã thiệt hại. Đồng thời, khi giá vàng biến động, giả sử cho
8
vay vàng thế chấp bằng tiền mặt thì khi giá vàng tăng xảy ra rủi ro tài sản đảm bảo sẽ
không đủ xử l ý nợ, ngược lại khi cho vay tiền đồng thế chấp vàng thì giá vàng hạ sẽ
khiến ngân hàng gặp rủi ro do khách hàng khi bán vàng cũng không thể đủ lượng tiền
mặt đã vay của ngân hàng. Vì lợi nhuận lớn nên nghiệp vụ này thu hút nhiều nhà đầu
tư.
1.4.5 Mua bán trực tiếp – môi giới: Ngân hàng thực hiện mua bán vàng để bảo đảm
nguồn quỹ nên hoạt động này giống như môi giới và giống các doanh nghiệp kinh
doanh vàng, hoạt động này không đem lại lãi nhiều cho ngân hàng.
1.4.6 Mua bán trạng thái: Là việc mua bán vàng của ngân hàng diễn ra không cùng
thời điểm, gọi là trạng thái vì nó sẽ thể hiện số dư dương trên tài khoản (nếu mua vàng)
và số dư âm trên tài khoản (nếu bán vàng). Tài khoản âm nhưng không phải bán khống
mà ngân hàng có thể tận dụng nguồn huy động từ khách hàng, ngược lại ngân hàng có
thể mua vàng dự trữ để phục vụ việc cho vay hay để bán lại vào một thời điểm giá cao
hơn. Bởi hoạt động này cuối cùng ngân hàng phải cân bằng trạng thái nên khác với
việc mua bán khống, tức là có sự vận động của hàng hóa và tiền tệ, việc mua bán vàng
tiền tệ cũng có nghĩa là ngân hàng đang tiến hành hoạt động đầu tư. Do có sự chênh
lệch giữa thời điểm mua và bán nên sẽ có rủi ro về giá rất lớn, và cũng chính sự chênh
lệch này tạo ra lãi hoặc lỗ rất lớn cho ngân hàng. Chính vì vậy, nếu ngân hàng có khả
năng dự đoán được biến động của giá vàng trên thế giới thì hoạt động này rất có lãi.
Hiện nay hoạt động này ít diễn ra và có diễn ra thì thời gian tồn tại cũng tương đối
ngắn để tránh rủi ro. Ngân hàng có được lợi thế rất nhiều do nguồn vốn huy động vàng
từ dân cư nhiều, ngân hàng có thể bán cho nhà đầu tư và sẽ mua lại vào một thời điểm
khác khi giá vàng hạ. Ngược lại, ngân hàng có thể mua vàng lúc giá thấp và giải quyết
nguồn hàng tồn này bằng cách cho khách hàng vay.
1.4.7 Chốt nguội, mua hộ vàng khách hàng: Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ này do
lợi thế từ quota nhập khẩu vàng, từ nguồn ngoại tệ sẵn có để thu lợi. Do thời gian nhập
9
vàng và dập vàng khiến xảy ra độ trễ và ngân hàng tiến hành bán lúc giá cao và chọn
thời điểm nhập giá thấp từ quốc tế.
1.4.8 Kinh doanh phối hợp: Hoạt động này là phối hợp các hoạt động được phép thực
hiện để thu lợi nhuận và giảm rủi ro cho ngân hàng. Ví dụ ngân hàng có thể bán nguồn
vàng gửi tiết kiệm huy động được từ khách hàng cho nhà đầu tư, sau đó, để cân bằng
trạng thái, ngân hàng sẽ thực hiện hợp đồng Spot trên tài khoản hoặc Forward đối với
thị trường nước ngoài. Như vậy, ngân hàng đã bảo hiểm trạng thái rủi ro của mình.
Ngược lại, ngân hàng có thể mua vàng trong nước và bán vàng trên tài khoản hoặc thực
hiện hợp đồng Forward để cân bằng trạng thái.
Ngoài ra, khi thị trường option vàng liên hàng chưa có, khi khách hàng trong
._.nước muốn thực hiện hợp đồng option với ngân hàng thì ngân hàng sẽ tái k ý hợp đồng
option này sang thị trường quốc tế.
Kinh doanh vàng phối hợp thể hiện trình độ và đẳng cấp của ngân hàng nhằm
tối đa hóa lợi nhận với rủi ro thấp nhất bằng việc phối hợp các hoạt động được phép
thực hiện.
1.4.9 Kinh doanh vàng trên tài khoản: Hiện có nhiều ngân hàng và công ty vàng bạc
đá qu ý được phép triển khai nghiệp vụ này gồm: Ngân hàng Eximbank, Sacombank,
Việt Á, Á Châu và Phương Đông Phương Nam; Công ty vàng bạc đá qu ý Sài Gòn –
SJC, Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá qu ý Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam, Công ty vàng bạc đá qu ý Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn TP.HCM. Đây là nghiệp vụ được Ngân hàng nhà nước và Vụ quản l ý
ngoại hối cho phép triển khai từ năm 2006 nhưng đây là nghiệp vụ rất triển vọng, đang
được các ngân hàng triển khai gấp rút, đến nay có nhiều ngân hàng đang hoạt động,
đầu tiên là ngân hàng Á Châu và mới đây là ngân hàng Việt Á, Eximbank, Phương
Nam. Bởi chưa có quy chế quản l ý cụ thể nên nhà đầu tư hiện tham gia nhưng gặp rất
nhiều khó khăn khi các tổ chức giao dịch vàng thay đổi quy định theo chủ ý. Kinh
doanh vàng trên tài khoản đòi hỏi khoản k ý quỹ rất nhỏ làm yếu tố đòn bẩy để kinh
10
doanh trên 1 khối lượng lớn, đồng thời việc mua bán liên tục theo giá cập nhật công
khai hiện thu hút rất nhiều nhà đầu tư tham gia, mỗi ngày khối lượng giao dịch đạt bình
quân 200.000 đến 300.000 lượng, có ngày lên đến 400.000 lượng.
Các ưu điểm của việc kinh doanh vàng tài khoản như sau:
Giảm lượng vàng vật chất cất trữ trong dân cư và lượng ngoại tệ trên thị trường
vàng cũng sẽ được hạn chế.
Nguồn vàng huy động được cải thiện
Gắn kết giá cả liên thông với thị trường quốc tế, vận động sát theo cung cầu,
ngày càng hội nhập với việc kinh doanh vàng trên tài khoản và các sản phẩm
phái sinh như các thị trường tài chính trên thế giới.
Một sự thật có thể thấy là thống kê giao dịch kinh doanh vàng của các ngân hàng
trong thời gian vừa qua cho thấy lãi từ kinh doanh vàng của ngân hàng mỗi năm gần
đây từ 20 đến 30 tỷ đồng và 1 điều hiển nhiên là khi ngân hàng lãi thì có một bộ phận
lớn nhà đầu tư bị thiệt hại. Điều đó có nghĩa là ngân hàng chưa thật sự hỗ trợ nhà đầu
tư trong việc kinh doanh và mục tiêu của ngân hàng không phải tìm kiếm lợi nhuận
trên thị trường quốc tế mà kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá vàng quốc tế và giá
vàng trong nước khi có những nhân tố tác động.
1.5 Phân tích những yếu tố làm ảnh hưởng đến giá vàng
1.5.1 Cung – Cầu
Sản lượng cung và nhu cầu tiêu thụ vàng là một nhân tố ảnh hưởng đến giá
vàng. Thông thường tháng 8 là vào mùa lễ hội tại Ấn Độ, nhu cầu mua nữ trang tăng
đáng kể khiến lượng nhập khẩu tăng làm giá vàng cũng tăng theo, nơi mà tiêu thụ vàng
trong tháng 8 tăng 45% so với năm rồi và hoạt động nhập khẩu tăng 56% trong tháng 8
năm nay. Nhu cầu ở Trung Đông và Châu Á cũng tác động mạnh đến giá vàng, trong
thời gian qua đã có thời điểm USD mất giá mạnh mẽ, giá dầu tăng đột biến khiến các
11
quốc gia xuất khẩu dầu mỏ lớn trên thế giới tăng cường mua vàng vào để bảo toàn tài
sản thay thế cho dự trữ bằng USD.
Những dấu hiệu tăng giá cũng đã được hình thành khi các chuyên gia cho rằng
sản lượng đang thiếu hụt tại các mỏ tại Nam Phi và Australia. Các mỏ vàng mới có trữ
lượng không đáng kể nhưng nhu cầu thế giới thì đang gia tăng, có thể thấy qua việc
doanh số bán vàng tính theo số lượng tăng 300%/năm và giá trị của doanh số tăng
200% chỉ trong tháng 8.
1.5.2 Do ảnh hưởng của giá DẦU
Dầu cũng là một loại hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến giá vàng. Khi giá năng
lượng tăng, có thể đẩy các ngành sản xuất dịch vụ nhất là vận chuyển rơi vào khó khăn
vì vậy khi giá dầu tăng quá mức thường gây tác động xấu đến nền kinh tế nhất là gây ra
tình trạng lạm phát, kém tăng trưởng khiến giá cả các loại hàng hóa sản xuất ra trở nên
đắt đỏ, dẫn đến tình trạng lạm phát, chính vì vậy, giá vàng cũng sẽ biến động theo cùng
chiều hướng là tăng theo giá dầu do nhu cầu đầu tư tránh rủi ro. Có thời điểm giá dầu
tăng quá cao từ điểm 100 USD/thùng hồi đầu năm sau đó liên tiếp chinh phục các đỉnh
cao mới là 147,24 USD/thùng thì giá vàng lúc đó cũng lên đến đỉnh kỷ lục là 1032
USD/ounce. Cũng còn một nguyên do khác là khi giá dầu tăng cao do cầu vượt cung
thì các nước trong khối OPEC và các nước xuất khẩu dầu đều thu được nhiều ngoại tệ,
lúc đó họ sẽ chuyển sang mua vàng dự trữ khiến giá vàng bị đẩy lên theo.
Tuy nhiên, trong thời gian từ cuối tháng 8 đầu tháng 9, ảnh hưởng từ tình hình
kinh tế thế giới nhất là Mỹ và Châu Âu suy thoái khiến dự đoán nhu cầu tiêu thụ dầu sẽ
giảm làm giá dầu tụt dốc xuống đến mức 92.21 USD/thùng ngày 15/09/08 ở phiên
Newyork nhưng giá vàng lại phục hồi từ mức 737 USD/ounce ngày 08/09 lên trở lại
mức 782 USD/ounce ngày 15/09. Có thể thấy khoảng thời gian tháng 3 đến tháng 6,
mọi biến động về giá dầu đều có ảnh hưởng ít nhiều cùng chiều với biến động giá vàng
nhưng hiện tại khi OPEC đã cắt giảm bớt sản lượng khiến giá dầu sụt giảm thì vàng lại
tách ra và đi ngược với giá dầu. Các thông tin như dự trữ xăng, dầu, các sản phẩm khác
12
từ dầu và công suất sản xuất có tăng hay giảm cũng còn tác động vô cùng ít đến biến
động giá vàng. Điều này có thể giải thích bởi l ý do khi nền kinh tế thế giới suy thoái và
tăng trưởng chậm khiến giá dầu giảm thì vàng vẫn là loại hàng hóa các nhà đầu tư vẫn
phải nắm giữ trong danh mục của mình bởi tình hình tài chính của nền kinh tế số 1 thế
giới đang trong tình trạng báo động khi hàng loạt các Ngân hàng và tổ chức tài chính
quốc tế, các quỹ đầu tư phải phá sản. Một sự thật có thể thấy hiện nay là OPEC đã mất
đi một phần quyền kiểm soát giá dầu bởi nhu cầu giảm đột ngột mới chính là nguyên
nhân làm giá dầu giảm mạnh.
Như vậy, khi trước giá dầu và vàng thường đi cùng chiều do đều là nguồn tài
nguyên không phục hồi được, tuy nhiên, trong tình hình hiện nay thì giá vàng đôi khi
tách khỏi ảnh hưởng và biến động ngược chiều rất khó dự đoán với giá dầu.
1.5.3 Tình hình kinh tế của các cường quốc nhất là Mỹ và Châu Âu
Tình hình kinh tế Mỹ và các nước Châu Âu cũng góp một phần lớn ảnh hưởng
đến giá vàng. Do đã phát triển nền kinh tế thị trường và một nền tài chính phát triển đa
dạng, một khi nền kinh tế của các quốc gia này biến động thì các quốc gia khác cũng bị
ảnh hưởng do cũng tham gia vào thị trường Châu Âu hoặc Mỹ không ít thì nhiều (đầu
tư trực tiếp, gián tiếp, mua trái phiếu hoặc do các công ty đa quốc gia hoạt động trên
khắp thế giới). Một loạt các chỉ số kinh tế được công bố định kỳ là cơ sở để thấy được
tình hình tài chính của các quốc gia này: Chỉ số đo lường mức độ lạm phát (CPI, PPI,
PCE); GDP; Chỉ số tiêu dùng (Chỉ số bán lẻ, bán sỉ, hàng hóa lâu bền); Chỉ số về sức
sản xuất, Lãi suất và các hoạt động khác của FED công bố; Thị trường lao động (Báo
cáo việc làm, Chỉ số việc làm trong khu vực dịch vụ, Chỉ số thất nghiệp); Thị trường
nhà (Chỉ số nhà hoàn thành, Doanh số nhà mới, Doanh số nhà mua bán, Dự án cấp
phép); Dòng vốn (Báo cáo ngân sách, Cán cân thương mại, Chỉ số niềm tin tiêu dùng);
Chỉ số tổng hợp (Tài khoản vãng lai, ISM). Tùy theo tình hình nền kinh tế mà các chỉ
số này sẽ thể hiện xấu hay tốt, các chỉ số này được dự báo trước, nếu chỉ số chính thức
giống như dự đoán thì thị trường ít biến động còn ngược lại thì thị trường sẽ đảo chiều.
13
Từ ngày 09/09 đến 12/9, giá vàng quốc tế đã chứng kiến một sự sụt giảm
nghiêm trọng từ mức 800 USD/ounce xuống chỉ còn mức thấp nhất là 737 USD/ounce,
sở dĩ có 1 sự dụt giảm đáng kể về giá như trên là do dự đoán tình hình kinh tế Mỹ đang
trên đà phục hồi, đồng USD mạnh lên và nhu cầu tiêu thụ giảm dẫn đến giá cả các mặt
hàng dùng để sản xuất tiêu dùng nhất là kim loại qu ý đặc biệt là vàng bị bán tháo để
mua vào các tài sản khác như chứng khoán và đầu tư vào USD. Đồng thời, thị trường
tài chính đang diễn biến phức tạp đã khiến không ít quỹ đầu tư bán ra một khối lượng
lớn vàng để bù đắp lại những khoản đầu tư thua lỗ. Ngày 12/09, khi những công bố dữ
liệu của Mỹ tương đối không khả quan như cán cân thương mại của Mỹ tiếp tục thâm
hụt trong tháng qua khi giá nhập khẩu đã giảm mạnh hơn nhiều, thị trường lao động
tiếp tục không khả quan khi số người thất nghiệp tăng cao 445.000 người (cao hơn mức
dự báo 440.000 người) đã làm USD trượt giá trở lại so với các đồng tiền khác và vàng
tăng lên mức 750 USD/ounce trong phiên Newyork. Ngày 13/09/08, vàng phục hồi lại
mức 766.50 USD/ounce. Khủng hoảng cho vay thế chấp bất động sản dưới chuẩn đã
khiến con số 5 tập đoàn tài chính lớn trên Phố Wall chỉ còn lại 2. Sau vụ phá sản Ngân
hàng đầu tư lớn nhất của Mỹ Bear Stearns, vụ Chính phủ tiếp quản Fannie Mae và
Freddie Mac, ngày 15/09, Phố Wall chứng kiến sự sụp đổ của Lehman Brothers và
AIG, thương vụ sáp nhập gây chấn động thế giới được coi là lớn nhất kể từ sau khủng
hoảng kinh tế 1929 – 1933: Bank of America mua lại Merrill Lynch với giá 50 tỷ USD.
Vụ sụp đổ các ngân hàng đầu tư lớn nhất Mỹ do cơn suy thoái khủng hoảng tín dụng
dưới chuẩn được coi như là cuộc khủng hoảng thế kỷ đã dẫn đến tâm l ý lo sợ và hoang
mang nơi các quỹ đầu tư và đầu cơ, ngày 17/09/08, vàng biến động lên mức 863
USD/ounce, trong phiên có lúc tăng tới 120 USD/ounce tại phiên Newyork. Lúc này,
Bộ tài chính và Chủ tịch FED buộc phải đệ trình lên quốc hội kế hoạch ứng cứu khẩn
cấp các ngân hàng còn lại bằng cách mua lại các khoản nợ xấu với gói cứu trợ lên đến
700 tỉ USD. Thị trường chứng khoán lao dốc trên khắp thế giới do lo sợ rủi ro, Ủy ban
chứng khoán một số quốc gia buộc phải ban bố tình trạng khẩn cấp, cho vay hỗ trợ
14
đồng thời cấm tạm thời việc bán khống để giảm bớt mối nguy hại lây lan. Chính những
khủng hoảng liên tục này và nghi ngờ khả năng giải quyết của FED mà vàng lại được
coi là tài sản đầu tư an toàn nhất trong giai đoạn hiện nay.
Kịch bản thứ nhất: Nếu kế hoạch cứu trợ 700 tỉ USD trên thất bại, tình hình
kinh tế thế giới sẽ rất xấu, suy thoái và khủng hoảng lan rộng, chắc chắn USD và một
số ngoại tệ mạnh sẽ mất giá, vàng lại trở thành tài sản an toàn nên đầu tư vào vàng lúc
này là lực chọn tối ưu nhất.
Kịch bản thứ 2: Nếu được thông qua thực hiện gói giải pháp trên thì tình trạng
lạm phát là không tránh khỏi do dự kiến sự hỗ trợ này có thể đổ ra thị trường hàng
nghìn tỉ USD. Đứng trong bối cảnh đồng USD dễ bị tổn thương như hiện nay thì các
nhà đầu tư phải chọn vàng để giảm bớt rủi ro so với nắm giữ tiền tệ hay chứng khoán.
Tuy nhiên cũng phải xem xét tới khả năng các NHTW sau khi tung tiền ra
cứu hệ thống tài chính sẽ lợi dụng lúc giá vàng cao bán bớt vàng ra để thu hồi tiền
về và làm hạ nhiệt giá vàng.
1.5.4 Các nhân tố ảnh hưởng có liên quan đến chính sách tài chính - tiền tệ
của các quốc gia trong điều hành kinh tế – Sức mạnh đồng USD
Chính sách tài chính – tiền tệ của một quốc gia thể hiện những biện pháp của
Chính phủ đối với nền kinh tế của đất nước đó. Trong thời gian qua, kể từ tháng 9/2007
đến nay, FED đã tám lần cắt giảm lãi suất từ 5,25% xuống còn 2% như hiện nay. Mỗi
lần cắt giảm lãi suất đều có những mục đích nhất định, thời gian vừa qua là do tình
hình suy thoái của Mỹ bắt nguồn từ khủng hoảng nợ dưới chuẩn, do đó FED buộc phải
có những biện pháp để kích thích tiêu dùng và đầu tư cho tăng trưởng, mỗi lần cắt giảm
lãi suất thì giá vàng lại biến động tăng cao, do lo sợ tình hình kinh tế khó khăn và lạm
phát tăng nên các nhà đầu tư đổ vào vàng như một giải pháp cuối cùng.
1.5.4.1 Ảnh hưởng trực tiếp của chính sách tiền tệ tới giá vàng
Ngày Tăng Giảm Lãi suất
18/09/07 -50 4,75%
15
31/10/07 -25 4,50%
11/12/07 -25 4,25%
22/01/08 -75 3,50%
30/01/08 -50 3,00%
18/03/08 -75 2,25%
05/2008 -25 2,00%
Giá vàng từ tháng 9/07 đến thời điểm hiện nay tăng theo từng đợt cắt giảm lãi
suất của FED, tháng 9/07 giá vàng tăng lên mức 700 USD/ounce khi FED cắt giảm 50
điểm %, tháng 10 giá vàng tăng lên mức 750 USD/ounce khi lãi suất giảm 0,25%,
tháng 11 xoay quanh mức 800 USD/ounce. Tháng 1-2/08 vàng tăng lên mức cao mới là
850 – 900 USD/ounce khi lãi suất chỉ còn 3%. Ngày 18/3, đợt cắt giảm lãi suất xuống
còn 2,25% giá vàng đột biến trước đó lên gần 1030 USD/ounce rồi mới chịu hạ nhiệt
sau đó.
Tuy nhiên, vấn đề chủ yếu ở đây bắt nguồn từ mở rộng cung tiền quá mức trong
thời gian gần đây khiến nguy cơ lạm phát đang rình rập nền kinh tế Mỹ do cung tiền
không dành cho đầu tư mà chủ yếu giải quyết tình trạng sụp đổ của các tổ chức tài
chính đang trong tình trạng chờ phá sản.
Ngược lại, lãi suất tăng cao quá mức cũng không phải thể hiện một nền kinh tế
mạnh, do lo ngại tình trạng lạm phát cản trở kinh tế, ECB kiên định chính sách lãi suất
cao để ngăn chặn lạm phát dù vẫn đối mặt với việc nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp
và hộ gia đình sẽ bị hạn chế và sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng (Lãi suất ECB hiện giữ
nguyên ở mức 4,25% trong khi FED vẫn chưa tăng lãi suất và kềm chế ở mức 2% ).
Việt Nam là một ví dụ điển hình và gần gũi cho thấy lãi suất cao nhưng giá trị đồng
tiền không mạnh bởi lãi suất cao để bù đắp cho sự trượt giá của đồng tiền và nhằm mục
đích thu hẹp cung tiền hạn chế lạm phát do tình trạng đầu tư không hiệu quả, năng suất
kém.
16
Các đợt cắt giảm lãi suất của Mỹ có thể chưa dừng lại ở đây khi mà kế hoạch
ứng cứu 700 tỉ USD đang được xem xét. Khi xảy ra các kịch bản như phỏng đoán ở
trên thì (dù có cứu hay không cứu) thì khả năng FED tiếp tục cắt giảm lãi suất được các
chuyên gia dự đoán với một tỷ lệ không nhỏ.
1.5.4.2 Ảnh hưởng gián tiếp của chính sách tiền tệ tới giá vàng thông qua sức
mạnh đồng tiền
Lãi suất là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận động của nguồn vốn, khi
lãi suất ở quốc gia này cao hơn một quốc gia khác thì luồng vốn quốc tế sẽ tập trung về
nơi có lãi suất cao – Một điều mặc nhiên là sau khi đã xem xét đến các yếu tố lạm phát
và sự biến động tỷ giá. Bởi sau một thời gian đầu tư tìm kiếm lợi nhuận, vốn đầu tư sẽ
được quy đổi về trở lại chính quốc nên lúc đó sẽ phụ thuộc vào mức độ lạm phát và tỷ
giá quy đổi. Chính vì lẽ đó mà khi lãi suất một quốc gia biến động tăng, đồng tiền quốc
gia đó sẽ thu hút nhà đầu tư và sẽ trở nên mạnh hơn trong mắt các quốc gia khác.
Trong khuôn khổ phân tích ảnh hưởng của sức mạnh đồng USD đến giá vàng, chỉ xin
nói về sức mạnh của đồng USD so với EUR bởi hai khu vực này là hai trung tâm kinh
tế tài chính lớn của thế giới, tập trung mọi nguồn lực về sản phẩm tài chính cũng như
hàng hóa nên một thay đổi dù nhỏ ảnh hưởng đến nền kinh tế hai khu vực này đều
được thể hiện trong sức mạnh của đồng USD.
Thời điểm từ tháng 4 đến tháng 7 năm nay, USD mất giá mạnh mẽ khi hàng loạt
vụ sụp đổ hiển hiện rõ tình trạng suy thoái kinh tế Mỹ, có thời điểm 1 EUR đổi tương
đương 1,6 USD. Giá vàng thời điểm đó cũng ở mức cao. Ngày 08/07/08, 1 EUR =
1,5737 USD, giá vàng lúc đó cũng đạt 927 USD/ounce. Ngày 15/07/08 1 EUR =
1,5994 USD thì giá vàng cũng leo lên mức 979,35 USD/ounce.
Sự ổn định và tăng giá USD ngày càng cao kể từ cuối tháng 7 đến đầu tháng 9 khi đồng
EUR đứng trước sức ép hạ lãi suất để phục hồi nền kinh tế đang trì trệ và hy vọng đồng
USD sẽ được phục hồi khi những khó khăn được gỡ. 1 EUR ngày 20/08/08 đổi được
1,4766 USD, giá vàng giảm về mức 816,25 USD/ounce, ngày 03/09/08, giá vàng tiếp
17
tục hạ xuống mức 790,50 USD/ounce. Ngày 11/09, 1 EUR = 1,3933 USD thì giá vàng
cũng lao xuống mức 746.58 USD/ounce (mức thấp nhất trong năm nay khi vàng test
mức 737 USD/ounce ngay hôm đó). Chính hy vọng USD phục hồi mạnh mẽ sau một
thời gian mất điểm trước EUR đã khiến giới đầu tư an tâm bán bớt vàng ra để mua lại
USD tích trữ và quay trở lại hoạt động đầu tư đã khiến giá vàng giảm mạnh. Lúc đó
cũng có nhiều dự đoán vàng sẽ về mức 700 hoặc xa hơn nữa.
Tuy nhiên, những biến động trong tình hình tài chính gần đây đã thể hiện không
như mong đợi. Vàng lại lên ngôi và khó có khả năng giảm mạnh khi thị trường vẫn
nghi ngờ vào gói giải pháp chưa có khả năng cứu đồng USD vượt khỏi sự trượt giá.
Có một điều cần phải chú ý là đồng tiền của một quốc gia nào đó tăng là do sức
mạnh nội tại của nó hay chỉ là tác động nhất thời của chính sách lãi suất cao như là một
giải pháp để chống lạm phát. Ví dụ nếu EUR tăng lãi suất thêm nữa cho mục tiêu
chống lạm phát mà phải hy sinh các mục tiêu tăng trưởng và đầu tư thì rõ ràng EUR sẽ
mất giá và trong tương quan với USD thì USD sẽ mạnh lên, khi đó vàng đang được
định giá theo USD sẽ theo đó giảm giá. Như vậy, quyết định tăng lãi suất của NHTW
Châu Âu sẽ không làm EUR mạnh hơn mà ngược lại. Chỉ khi nào nhà đầu tư nhận thấy
khả năng tăng giá đồng tiền xảy ra do chính giá trị nội tại của nó tạo nên thì sức mạnh
đó mới bền vững.
Như vậy, bản thân sức mạnh USD và EUR – hay thật sự là tình hình kinh tế của hai
khu vực này – sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến biến động giá vàng.
(Xem Phụ lục 1 đính kèm)
1.5.5 Lạm phát
Lạm phát cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến giá vàng. Nếu lạm phát
thấp dưới 1 con số thì sẽ thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng trong xã hội, ngược lại khi lạm
phát quá cao thì nó lại là một nhân tố kềm hãm tiêu dùng, khiến giá cả hàng hóa tăng
cao và giảm sức mạnh của đồng tiền. Có rất nhiều l ý do là nguyên nhân của lạm phát,
có thể kể đến những bất ổn trong điều hành chính sách tiền tệ (nới lỏng quá mức) hay
18
đầu tư không hiệu quả hoặc giá cả hàng hóa tăng cao khiến chi phí sản xuất bị đẩy lên
mà mức thu nhập không theo kịp…
Lo lắng tình trạng lạm phát sẽ gây đột biến về giá cả hàng hóa. Đồng thời,
những biện pháp giải quyết sẽ ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền khiến các nhà đầu tư sẽ
tìm đến vàng để bảo toàn tài sản, từ đó khiến giá vàng biến động tăng.
1.5.6 Các tác động phụ:
1.5.6.1 Chính trị:
Chiến tranh gây nên những tổn thất không lường và lịch sử đã có thời kỳ chứng
kiến Mỹ phải phá giá đồng tiền và vô hiệu hóa thỏa thuận Bretton Woods để giải quyết
hậu quả chiến tranh tại Việt Nam, giá vàng khi đó đạt mức lịch sử 875 USD/ounce
ngày 21/01/1981. Chính vì vậy những cuộc xung đột gần đây giữa Mỹ với các quốc gia
khác cũng luôn là mối lưu tâm. Tình hình hạt nhân tại Iran và Bắc Triều Tiên cũng như
xung đột giữa Nga và khối các nước Mỹ - Phương Tây tại Gruzia làm cho tình hình
chính trị thế giới nóng lên từng ngày. Giá vàng cũng sẽ bị ảnh hưởng khi những xung
đột đó đem đến chiến tranh và nguy cơ khó khăn cho nền kinh tế toàn cầu.
1.5.6.2 Đầu cơ:
Vàng là một loạn hàng hóa đặc biệt có thể thực hiện đầy đủ các chức năng của
tiền tệ và là loại hàng hóa bảo toàn tài sản tốt nhất thế nên các quỹ đầu tư và kể cả cá
nhân trên thế giới xem vàng là một tài sản phải duy trì trong danh mục đầu tư nhất là
trong trường hợp kinh tế thế giới đang trên đà giảm và lạm phát tràn lan. Những động
thái liên quan đến các quỹ đầu tư trong thời gian gần đây cho thấy điều đó. Ngày
03/9/08, khi USD tăng mạnh lên và khu vực đồng EUR giảm tăng trưởng khiến USD
lên giá so với EUR thì quỹ đầu tư SPDR Gold Share – Quỹ tín thác đầu tư vàng số 1
thế giới bán ra 9,19 tấn vàng. Chính điều này đã làm tâm l ý bán của các nhà đầu tư và
quỹ khác tăng lên khiến xu hướng giảm giá kéo vàng xuống mức 737 USD/ounce ngày
11/09. Nhưng tuần lễ từ 17/09 đến 24/09, quỹ này đã gom vào gần 100 tấn vàng do
biến động tình hình tài chính tại Mỹ đã khiến giá vàng trong 1 đêm tăng lên đến 120
19
USD/ounce (mức cao nhất trong lịch sử biến động giá). Những quỹ đầu tư này hoạt
động vì mục đích lợi nhuận có thể tác động mạnh mẽ làm cho không những giá vàng
mà kể cả giá cả các loại hàng hóa khác chao đảo. Đã có thời điểm tháng 5/08, các quỹ
này bị các tổ chức chính phủ cảnh cáo kiểm tra nếu có các hành động lũng đoạn thị
trường.
1.5.6.3 Thời tiết – Thiên tai – Chu kỳ lễ hội - Khủng bố
Các nhân tố ảnh hưởng trên tuy không phải là cơ bản và lâu dài nhưng cũng có
khả năng gây ảnh hưởng đột biến khiến giá vàng biến động. Chu kỳ lễ hội và phong tục
tập quán mua vàng làm tài sản hồi môn trong đám cưới tại Ấn Độ khiến giá vàng tăng
theo chu kỳ này.
Kết luận chương 1:
Chương 1 khái quát chức năng của vàng và sự phân chia thị trường sản xuất và
tiêu thụ vàng trên thế giới, giới thiệu các sàn giao dịch vàng lớn nhất trên thế giới và
các sản phẩm kinh doanh vàng hiện có tại Việt Nam. Đồng thời, cũng kết hợp phân tích
kỹ các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng làm tiền đề cho Chương 2 tổng hợp biến động
giá vàng và phân tích biến động giá vàng trên thế giới và tại Việt Nam, đánh giá những
khó khăn và tồn tại trên thị trường kinh doanh vàng Việt Nam.
20
CHƯƠNG 2: TỔNG HỢP BIẾN ĐỘNG GIÁ VÀNG THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
- THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀNG VÀ NHỮNG TỒN TẠI
2.1 Tổng quan tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam từ giữa năm 2007 đến giữa
năm 2008
2.1.1 Sự xuống dốc của nền kinh tế lớn nhất thế giới:
Thế giới đang chứng kiến một tình trạng suy thoái về kinh tế đang xảy ra dây
chuyền mà mắc xích của chuỗi dây chuyền này bắt đầu từ nước Mỹ. Sức khỏe của nền
kinh tế Mỹ đã là vấn đề phải bàn đến trong suốt một năm qua như là nỗi ám ảnh kể từ
khi xảy ra cuộc khủng hoảng tín dụng dưới chuẩn.
Cuộc khủng hoảng tín dụng dưới chuẩn bắt nguồn từ sự xẹp hơi của thị trường
nhà đất mang tính chất “bong bóng”. Thị trường bất động sản phát triển nhanh chóng
từ 2001 đến 2005 do hàng loạt ngân hàng đầu tư và các định chế tài chính bơm vốn vào
lĩnh vực cho vay mua nhà dưới chuẩn. Ngân hàng sau khi bơm vốn ra cho các định chế
tài chính vay để hỗ trợ người dân mua nhà ở hoặc đầu tư sẽ bị kẹt vốn, để giúp ngân
hàng có tiền, các ngân hàng đầu tư và hai “Công ty do nhà nước bảo trợ” Fannie Mac
và Freddie Mac mua lại danh mục các khoản nợ vay của ngân hàng rồi lại dùng làm thế
chấp phát hành “Trái phiếu bất động sản”. Rồi đến lượt các trái phiếu bất động sản này
được bán cho các ngân hàng đầu tư và các nhà đầu tư khác khắp toàn cầu. Số nợ thế
chấp mà hai tập đoàn này đang “ôm sô” 5.200 tỉ USD, trong đó 3.000 tỉ USD là của
Fannie Mae và 2.200 tỉ USD là của Freddie Mac mà Trung Quốc hiện cũng đang kẹt
rất nhiều vốn nơi hai tập đoàn này . Chứng khoán hoá đã trở thành công cụ chuyển giao
rủi ro hiệu quả và tăng nguồn vốn lên bất tận và ngân hàng đầu tư lúc đó có lãi nhiều
nhất. Từ đó, lợi nhuận kết hợp với lòng tham đã dẫn đến cơn sốt tăng giá bất động sản
nhanh chóng và lạm dụng việc cho vay dưới chuẩn. Năm 2002, doanh số cho vay dưới
chuẩn cung cấp cho thị trường khoảng 200 tỷ USD, năm 2003 là 320 tỷ USD, năm
21
2004 là 550 tỷ USD, năm 2005-2006 con số này đạt gần 700 tỷ USD hàng năm, chiếm
khoảng 25% thị phần cho vay thế chấp mua nhà toàn nước Mỹ1.
Từ năm 2001, các khoản vay mua nhà tăng cao bất chấp lãi suất lúc đó khá cao,
cuối năm 2005 đến năm 2006, bong bóng nhà đất bắt đầu xẹp hơi và ảnh hưởng thật sự
vào năm 2007 khi mà lãi suất cho vay cầm cố được điều chỉnh tăng khiến hàng triệu
người mua nhà với mục đích đầu cơ không thể trả nợ được cộng thêm giá nhà đất ngày
càng sụt giảm khiến cho nhà đầu tư không thể bán bất động sản để trả nợ ngân hàng.
Doanh số bán nhà tại Mỹ trong tháng 1 giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 09 năm
qua và giá nhà đất sụt giảm liên tục. Xu thế của thị trường nhà đất nói chung đang đi
xuống, trữ lượng nhà tồn không bán được hiện nay còn rất nhiều. Hàng triệu người bị
tịch thu tài sản để trả nợ ngân hàng trong khi tài sản cầm cố tại ngân hàng ngày càng
teo tóp do giá nhà đất hạ liên tục. Tình hình ngày càng tồi tệ đến khi thương mại tiêu
dùng cho thấy dấu hiệu trì trệ, chính sách thắt chặt tín dụng và thị trường chứng khoán
đầy bất ổn. Từ Mỹ, rối loạn lan san đến Anh, Ireland, Tây Ban Nha, Ấn Độ và Châu Á
trở thành một hiện tượng toàn cầu làm giá nhà đất sụt giảm mạnh. Ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng tín dụng tại Mỹ đã làm giá cổ phiếu của Bear Stearns từ tháng 10/2007
đến tháng 4/2008 đã mất 80% giá trị, tương đương số tiền 16,7 tỷ USD vốn hoá thị
trường, trước tình hình đó, FED tại Newyork đã bơm tiền ra để cứu Bear Stearns và
cuối cùng ngân hàng này được bán lại cho JPMorgan Chase với giá 1,1 tỉ USD.
Hàng loạt ngân hàng đầu tư trót nắm giữ các gói trái phiếu rủi ro mà chưa kịp
chuyển giao cho thị trường đã phải ghi nhận các khoản tổn thất lên đến hàng trăm tỷ
USD. Ngày 07/09, chính phủ Mỹ thông qua cơ quan Tài chính nhà đất liên bang tiếp
quản 2 công ty trong lĩnh vực cho vay thế chấp là Fannie Mae và Freddie Mac khi 2
công ty này đang chìm trong khủng hoảng với những khoảng nợ xấu khổng lồ và giá cổ
phiếu rơi tự do. Sau đó, lại đến lượt Lehman Brothers, ngân hàng đầu tư lớn thứ 4 tại
Mỹ đã lỗ tới 6,7 tỉ USD trong 2 qu ý đầu năm và giá cổ phiếu của công ty giảm từ 67
1 Thời báo kinh tế Sài Gòn
22
USD xuống dưới 4 USD/cổ phần. Sau nỗ lực sáp nhập mua bán không thành, Lehman
Brothers phải nộp đơn phá sản khi không được sự giải cứu từ Chính phủ.
Ngân hàng thương mại lớn thứ 2 của Mỹ Bank of America đã tung 50 tỷ USD
mua lại Merrill Lynch, công ty tài chính đang ngập đầu trong khủng hoảng. Thêm vào
cú sốc trên thị trường tài chính, tập đoàn tài chính bảo hiểm hàng đầu thế giới AIG
cũng trượt tới bờ vực phá sản, cuối cùng FED đã chi ra 85 USD dưới dạng cho vay
khẩn cấp trong 2 năm để giải cứu AIG. Vào ngày thứ tư 17/09 vừa qua, cổ phiếu của
những ngân hàng đầu tư hàng đầu thế giới là Morgan Stanley và Goldman Sachs đã rớt
lần lượt là 46% và 26% trong vòng 1 ngày. Hiện nay, 2 ngân hàng này đang nộp đơn
xin chuyển đổi mô hình thành tập đòan ngân hàng thay vì ngân hàng đầu tư như trước
đây để có thể tiếp cận các chính sách ưu đãi của FED nhưng đồng thời cũng chịu sự chi
phối nhiều hơn từ FED và một số cơ quan chính phủ.
Dự báo số tổn thất do giảm giá trị trái phiếu cho toàn thị trường lên tới khoảng 220 tỷ –
450 tỷ USD. Không chỉ thiệt hại về giảm giá trái phiếu, mảng kinh doanh béo bở từ
chứng khoán hóa của các ngân hàng đầu tư cũng bị tạm ngưng hoạt động. Cổ phiếu các
ngân hàng đầu tư rớt thảm hại trong 6 tháng cuối năm 2007. Trong danh sách 25 công
ty thua lỗ lớn nhất của S&P có đến 16 công ty tài chính. Các công ty viễn thông, tiêu
dùng, công nghệ thông tin, và y tế cũng nằm trong số những công ty đứng đầu về thua
lỗ . Ngoại trừ năng lượng, hầu như không có lĩnh vực nào là không bị ảnh hưởng. Ngày
16/01/2008, thị trường chứng khoán toàn cầu sụt giảm bởi vấn đề suy thoái kinh tế Mỹ,
chỉ số Nikkei 225 của Nhật giảm điểm mạnh nhất trong vòng 2 năm qua và giảm
11,8% tính từ đầu năm, chỉ số CSI 300 của Trung Quốc, chỉ số Hang Seng của Hồng
Kông đều sụt giảm mạnh. Cho đến nay, chỉ số thị trường chứng khoán Mỹ đã giảm gần
20% so với tháng 9/2007.
Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã tiến hành các biện pháp làm tăng tính thanh
khoản của thị trường tín dụng như mua vào các loại công trái Mỹ, trái phiếu chính phủ
và trái phiếu chính phủ đảm bảo theo tín dụng nhà ở. Bắt đầu từ ngày 18/09/2007, FED
23
tiến hành cắt giảm lãi suất liên ngân hàng đến 6 lần để cứu thị trường, tổng mức cắt
giảm cho đến nay là 3,25%, lãi suất hiện nay là 2%. Để kích thích tiêu dùng khi nền
kinh tế suy thoái, chính phủ Mỹ còn thông qua kế hoạch hoàn thuế cho người dân trị
giá 152 tỷ USD do tiêu dùng của người dân chiếm đến 70% giá trị nền kinh tế Mỹ.
Chưa hết, hiện nay Mỹ đã phải dùng đến tiền thuế của dân để trợ giúp các công ty tư
nhân nổi cộm là vụ Bear Stearns, AIG, Fannie Mae và Freddie Mac…
Bộ trưởng tài chính Mỹ Henry Paulson và Chủ tịch FED Ben Bernanke đã trình
quốc hội kế hoạch hành động khẩn cấp để cứu nguy nền kinh tế, cơ quan chứng khoán
quốc gia Mỹ ban hành lệnh cấm bán khống cổ phiếu để hạn chế sự suy thoái của thị
trường chứng khoán. Bộ tài chính Mỹ đang đề xuất khoản tài chính trị giá 700 tỉ USD
để giải cứu thị trường tài chính, các nhà phân tích, chuyên gia một thời không ủng hộ
việc can thiệp hành chánh giờ cũng gật gù với gói giải pháp này vì họ hiểu rằng nguy
cơ quá lớn, nếu không can thiệp thì cái giá phải trả lớn hơn nhiều so với giữ một
nguyên tắc không giải quyết được vấn đề gì, những tập đoàn ngân hàng lớn trước đây
luôn phản ứng với việc chính phủ một số nước can thiệp vào thị trường tài chính giờ
đang “mừng rơi nước mắt” với giải pháp can thiệp thị trường của Chính phủ Mỹ. Ngày
29/09 quyết định quan trọng này đã không được thông qua khiến Phố Wall ngập chìm
trong thất vọng với những mức giảm chưa từng có trong lịch sử. Tuy nhiên, các chuyên
gia nhận định rằng kế hoạch này sớm muộn cũng phải được thông qua để giải quyết
tình hình ngày càng căng thẳng.
2.1.2 Giá dầu tăng kỷ lục:
Giá dầu cũng là một nhân tố có tầm ảnh hưởng chính đến tình hình lạm phát nền
kinh tế. Tính từ tháng 02/2002 đến nay, USD hạ giá gần 25% trong khi giá dầu tăng lên
gần 500%. Những ngày đầu tháng 7/2008 này, giá dầu vươn đến mức kỷ lục 146
USD/thùng, mức giá này gần gấp đôi so với năm ngoái. Điều này được lý giải một
phần do áp lực cung cầu - được cho là mất cân đối khi nguồn cung của vàng đen là có
giới hạn trong khi cầu luôn phát triển. Mặt khác, chính sách neo giữ tỷ giá (cụ thể là
24
mở rộng cung tiền) các đồng tiền với USD của các quốc gia Châu Á và Trung Đông đã
làm cho các đồng tiền này giảm giá tương đối so với USD khiến nhu cầu nhập khẩu
của Mỹ ngày càng cao, cộng với tác động cắt giảm lãi suất thời gian vừa qua khiến nhu
cầu hàng hoá tăng cao, chính điều này khiến các nước này tăng xuất khẩu, thu hút được
đầu tư và dẫn đến tăng trưởng nóng đẩy giá dầu mỏ lên mức kỷ lục.
Giá dầu tăng cao khiến tất cả các quốc gia đều bị ảnh hưởng, các quốc gia phụ
thuộc nhiều vào xuất khẩu (sẽ phải vận chuyển hàng hoá) sẽ bị ảnh hưởng đầu tiên,
Trung Quốc và nhiều quốc gia Châu Á khác có mô hình sản xuất dựa trên mức độ chi
phí năng lượng nhất định nên sẻ bị tổn thương có thể làm giảm đi thành tích họ đã đạt
được trong thời gian vừa qua, ngược lại hàng hoá các nước._. sẽ đi vào hoạt động một cách linh hoạt và như
một nguồn vốn đầu tư trực tiếp cho nền kinh tế, đồng thời tránh được việc xuất khẩu
lậu vàng qua biên giới.
2.3.4 Những tác động do mội trường kinh doanh còn hạn chế:
- Nghiệp vụ của ngân hàng thương mại hiện nay còn rất hạn chế. Những nghiệp vụ
cơ bản như đã kể ở chương 1: Option, Future, Spot, tín dụng vàng, kinh doanh trên tài
khoản như hiện nay thậm chí vẫn còn chưa được phát huy tác dụng bởi trình độ chuyên
môn của nhân viên phân tích ngân hàng còn hạn chế, nhiều trường hợp khách hàng
mua các sản phẩm phái sinh vàng như Option, Future thì được ngân hàng tái k ý hợp
đồng với các sàn giao dịch nước ngoài khiến chi phí hợp đồng tăng lên và không còn
hiện quả cho nhà đầu tư nữa.
- Tín dụng vàng như đã nói ở trên chủ yếu cũng được biến hóa thành hình thức
kinh doanh vàng khi có biến động giá, tuy nhiên ngân hàng vẫn chưa kiểm soát được
rủi ro cho hoạt động này khi giá vàng biến đổi không ngừng trong giai đoạn hiện nay
khiến nhiều doanh nghiệp bị khoanh nợ không còn khả năng chi trả.
55
- Hoạt động kinh doanh vàng trạng thái của ngân hàng cũng chưa được phát huy
mạnh do sợ rủi ro.
- Sàn vàng ACB và một số sàn vàng đang triển khai hiện nay đưa ra những điều
khoản ràng buộc hết sức khó khăn cho nhà đầu tư trong khi chưa có quy chế chính thức
nào từ phía ngân hàng nhà nước và hiệp hội kinh doanh vàng để bảo vệ nhà đầu tư
trước những rủi ro. Ngược lại, các tổ chức này hiện nay tùy tiện thay đổi những quy
định về giao dịch, tỷ giá và lãi suất với thời gian thông báo ngắn làm nhà đầu tư không
thể xử l ý kịp (không loại trừ khả năng làm lợi cho các thành viên giao dịch).
- Một phần những tồn tại trên cũng xuất phát từ nguyên nhân khác biệt giữa vàng
tiền tệ trong nước và quốc tế làm hạn chế khả năng tiếp cận thị trường vàng thế giới
đặc biệt trong vấn đề xuất vàng.
Kết luận chương 2:
Chương 2 tổng hợp tình hình kinh tế tài chính thế giới và Việt Nam trong 1 năm
trở lại đây làm nền tảng để khái quát những biến động giá vàng trên thế giới và tại Việt
Nam. Đồng thời, cũng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng tại Việt Nam do
những đặc trưng riêng có. Qua đó, có thể hình dung tương đối những khó khăn, tồn tại
đối với việc kinh doanh vàng tại Việt Nam. Việc phát triển thị trường vàng Việt Nam
rất khó khăn, không thể liều lĩnh nhưng cũng không nên chậm trễ.
Trong chương 3 sẽ tập trung một số giải pháp đề xuất giải quyết những tồn tại
trên và sử dụng phương pháp hồi quy để kiểm chứng cụ thể vấn đề tỷ giá tác động đến
giá vàng như thế nào.
56
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀNG TẠI
VIỆT NAM – KIỂM ĐỊNH BIẾN ĐỘNG GIÁ VÀNG THEO TỶ GIÁ
Tình hình kinh tế Việt Nam nói chung trong năm nay đã biến động nhiều theo
chiều hướng khó khăn hơn các năm trước, một phần là do ảnh hưởng tình hình chung
của thế giới.
Những tồn tại trong chính sách điều hành nền kinh tế và quản l ý kinh doanh
vàng còn nhiều bất cập khiến giá vàng biến đổi không ổn định và nhiều lúc gây khó
khăn, thiệt hại cho nhà đầu tư rất nhiều từ những tồn tại đó. Qua đây, tôi xin chia đề
xuất này thành 2 nhóm chính như sau:
- Những đề xuất đối với chính sách tỷ giá.
- Những đề xuất đối với những tồn tại từ phía cơ quan hữu trách và đối với
nghiệp vụ kinh doanh vàng tại các ngân hàng
3.1 Những đề xuất đối với chính sách tỷ giá:
Sự ổn định của thị trường tài chính là vô cùng quan trọng. Như đã thấy những
biến động tỷ giá vào thời điểm tháng 6, USD bị hút quá mạnh làm tỷ giá USD/VND
trên thị trường tự do và thậm chí ngân hàng biến động hết sức hỗn loạn. Giá USD ngày
19/06 trên thị trường tự do lên đến 19.500 đồng khiến giá vàng trong nước cao hơn thế
giới gần 800.000 đồng/lượng, giới đầu cơ đã nhân cơ hội này đồn thổi những tin tức
tiêu cực để trục lợi. Khi tỷ giá được điều chỉnh thì giá vàng biến động theo chiều
hướng ngược lại (thấp hơn giá quy đổi gần 700.000 đồng/lượng) mặc dù giá thế giới lại
đi lên. Đa số những người mua vàng nhỏ lẻ sợ tâm l ý vàng còn lên nữa đã mua vàng
vào và lỗ nặng sau đó khi NHNN điều chỉnh lại tỷ giá và có những biện pháp khống
chế. Điều này gây tổn thất rất nhiều, tại sao NHNN và Vụ quản l ý ngoại hối đang quản
l ý tỷ giá trên cơ sở thả nổi có điều chỉnh lại không khống chế được thị trường tự do
57
đang đẩy giá ngày một cao ngoài thị trường thời điểm đó. Ngày 11/06, NHNN niêm
yết USD/VND = 16.461 thì bên ngoài bị đẩy lên 17.500 đồng/USD, ngày 19/06,
NHNN niêm yết tỷ giá USD/VND = 16.454 nhưng thị trường bên ngoài là 19.500
đồng/USD. Nhận thấy biến động lớn gây thiệt hại không chỉ khu vực ngoại tệ mà còn
ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh khi nhiều doanh nghiệp không thể có
USD nhập hàng cũng như không dám nhận dự án nhập rồi tái xuất, ngân hàng nhà
nước lúc này mới điều chỉnh tỷ giá. Ngày 10/06, NHNN niêm yết 1USD = 16.139
đồng, ngày 11/06, NHNN nâng lên mức 16.461 đồng/USD, tăng 322 đồng/USD – một
mức tăng chưa từng có. Với biên độ rộng 2%, giá USD được quy đổi tối đa thành
16.790 đồng/USD, dễ dàng thấy rằng VND được neo giữ ổn định ở mức ổn định nhằm
thu hút đầu tư nhưng không thể vượt qua được cung cầu thị trường và sức mạnh thật sự
của đồng tiền. USD càng dần về sau thì ổn định xoay quanh mức trung bình 16.500
đồng/USD đến hiện nay. Một điều cần lưu ý là hiện nay nhiều sàn giao dịch vàng sử
dụng tỷ giá niêm yết của Ngân hàng nhà nước với mức biên độ cao tối đa là 2% để quy
đổi giá vàng quốc tế ra VND. Tuy nhiên, nhiều sàn giao dịch vàng ra đời, mỗi sàn giao
dịch sử dụng những mức tỷ giá khác nhau thậm chí trong giai đoạn đầu là sai lệch rất
nhiều so với giá niêm yết của Ngân hàng nhà nước khiến nhà đầu tư không thể tránh
khỏi rủi ro tỷ giá khi giá vàng biến động mạnh bất ngờ đầu ngày do tỷ giá không hợp
l ý.
Các thị trường nước ngoài khi có những biến động vẫn phải sử dụng các biện
pháp hành chánh để ổn định thị trường nhưng NHNN lúc đó đã chậm trễ trong việc
thông báo dự trữ ngoại hối và có những biện pháp hành chánh buộc thị trường chợ đen
phải chấm dứt hiện tượng làm giá.
Tuy nhiên, điều cần thiết ở đây thiết nghĩ NHNN nên kịp thời điều chỉnh tỷ giá
USD/VND hợp lý, tránh tình trạng như tỷ giá niêm yết USD/VND ngày 11/06 trên
Website của NHNN là 16.461 nhưng theo quy đổi tỷ giá chéo tại các ngân hàng thông
qua EUR và GBP thì tỷ giá thực giữa USD/VND lên đến khoảng 17.500 đồng/1USD.
58
Kinh doanh vàng tài khoản đã được NHNN cho phép, hoạt động này sẽ dần kéo
giá vàng Việt Nam biến động sát với thế giới, NHNN cần quan tâm đến ảnh hưởng của
tỷ giá đối với giá vàng để giá vàng không bị méo mó và bất ổn, tránh tình trạng đầu cơ
làm giá.
3.2 Những đề xuất đối với cơ quan hữu trách và các ngân hàng
3.2.1 Đối với cơ quan hữu trách:
3.2.1.1 Về vấn đề xuất nhập khẩu vàng
Việt Nam như đã biết trung bình mỗi năm nhập trên dưới 60 tấn vàng chưa kể
khối lượng nhập lậu tiêu tốn rất nhiều ngoại tệ mà việc sử dụng vẫn chưa hiệu quả, chủ
yếu là nằm trong khu vực dân cư. Thiết nghĩ NHNN và Vụ ngoại hối cũng như các ban
ngành liên quan nên xem xét kỹ lợi hại để việc xuất nhập khẩu vàng được linh hoạt và
đáp ứng được những lợi ích sau:
- Giá vàng trong nước sẽ đi dần về hướng tương đương và biến động sát với thế
giới hơn do đó các doanh nghiệp kinh doanh vàng và ngân hàng sẽ linh động hơn trong
việc mua bán vàng. Trong khi hiện nay trong một số thời điểm giá vàng trong nước
thấp hơn thế giới rất nhiều, người dân và nhà đầu tư không muốn giữ nhưng doanh
nghiệp kinh doanh vàng vẫn phải mua vào. Nếu được phép xuất khẩu, doanh nghiệp
kinh doanh sẽ hiệu quả hơn. Ngược lại khi giá vàng trong nước cao hơn thế giới thì các
đơn vị kinh doanh vàng sẽ phải tính toán hạ thấp giá vàng bán ra để cạnh tranh và nhập
khẩu về khối lượng khác với giá thấp hơn, vì thế người dân sẽ được lợi và tiến dần đến
cân bằng hơn với giá thế giới.
- Nếu xuất khẩu vàng được khai thông, sẽ huy động được một lượng vốn bằng
vàng lớn trong dân cư và mang về nguồn ngoại tệ rất lớn trở thành nguồn vốn đầu tư
trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, nên mở rộng loại vàng được phép xuất khẩu thành vàng thỏi hay
vàng miếng thay vì chỉ là vàng nguyên liệu hoặc nữ trang như hiện nay. Bởi khi nhập
giá đã cao do thị trường nước ngoài đã phải biến vàng thỏi thành vàng nguyên liệu để
59
xuất cho Việt Nam, rồi nếu được phép xuất, phía Việt Nam lại phải nấu vàng miếng lại
thành vàng nguyên liệu mới được xuất đi. Quy định này gây tốn kém nhiều chi phí cho
các ngân hàng và doanh nghiệp muốn xuất khẩu vàng.
3.2.1.2 Phát triển vàng tiền tệ và sản xuất vàng theo tiêu chuẩn quốc
tế:
Hiện nay, vàng miếng Việt Nam chưa được chấp nhận lưu thông trên thị trường
quốc tế, vấn đề ở đây có hai chỗ cần lưu ý:
- Quy định 1 lượng = 1,20556 ounce khiến việc quy đổi chậm và không thích ứng
với việc kinh doanh vàng tài khoản quốc tế chỉ sử dụng ounce.
- Uy tín và năng lực của nhà sản xuất tại Việt Nam. Việc sản xuất nên được đảm
bảo từ một ngân hàng đặc biệt là ngân hàng thuộc nhà nước quản l ý chứ không nên
thuộc về trách nhiệm của riêng 1 doanh nghiệp nào đó (như SJC, Bảo Tín Minh Châu..)
hay một ngân hàng thương mại đảm trách (ACB, AAA của NH Nông nghiệp…) để có
thể đảm bảo được chất lượng và uy tín đối với thị trường nước ngoài, dần dần tạo được
niềm tin khi mà Việt Nam không phải là một thị trường kinh doanh vàng truyền thống
và lâu đời hay có thể nói là khá mới mẻ.
Do vậy, trong khi đợi thời gian để được chấp nhận chất lượng và lưu thông trên
thị trường quốc tế thì Nhà nước nên có biện pháp khuyến khích đẩy mạnh lưu thông
vàng theo tiêu chuẩn quốc tế tại Việt Nam để sớm có cơ hội gắn kết việc kinh doanh
trên thị trường quốc tế và giúp việc xuất nhập được dễ dàng.
3.2.1.3 Về quản l ý hoạt động kinh doanh vàng:
Hoạt động kinh doanh vàng và các quy định liên quan đến giao dịch vàng
hiện nay là chưa đầy đủ, chỉ theo sau nhu cầu của thị trường với những ràng buộc chưa
mang tính khách quan. Môi trường kinh doanh vàng chính vì vậy bị ảnh hưởng không
kém. Hiện nay việc kinh doanh vàng trên tài khoản đã được phép phát triển nhưng quy
chế quản l ý chung cho việc này vẫn còn bỏ ngỏ, mỗi ngân hàng hay tổ chức kinh doanh
tự đưa ra những ràng buộc áp đặt mang nặng tính chủ quan và thậm chí gây nên tình
60
trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa nhà đầu tư tự do và các nhà sáng lập ra sàn.
Bởi nhu cầu kinh doanh ngày càng mạnh mẽ, việc lưu thông vàng cần được phát triển
lên tầm cao mới, giúp các nhà đầu tư ngày càng tiếp cận với những sản phẩm kinh
doanh hiện đại, NHNN nên phối hợp cùng với Vụ quản l ý ngoại hối và Hiệp hội kinh
doanh vàng ngồi lại cùng soạn thảo những quy định và chế tài riêng để áp dụng cho các
tổ chức đang kinh doanh vàng trên tài khoản này để tránh rủi ro và thiệt hại cho nhà
đầu tư
Tập trung phát triển nguồn nhân lực cho các ngân hàng để phát triển các sản
phẩm phái sinh với chi phí thấp để phục vụ nhu cầu trong nước khỏi phải thông qua
các tổ chức nước ngoài (Option, Future, Mua bán khống…)
NHNN cũng nên tổ chức tập trung và cho ra đời Trung tâm giao dịch dành
cho vàng để các ngân hàng k ý gửi và giao dịch, tránh phải vận chuyển tới lui, trung
tâm giao dịch này hoạt động công khai, minh bạch và hỗ trợ ngân hàng hay chính phủ
khi gặp khó khăn thanh khoản. Quy định tách riêng hoạt động quản l ý và kinh doanh
để tránh mâu thuẫn quyền lợi với nhà đầu tư.
NHNN cũng nên xem xét lại việc dự trữ vàng để đa dạng hóa danh mục dự
trữ nhằm can thiệp bình ổn tỷ giá, giá vàng khi cần thiết và tránh rủi ro biến động USD
khi đồng tiền này có nguy cơ mất giá trên thị trường.
3.2.2 Đối với những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại:
Kinh doanh vàng trạng thái:
Nếu có đủ nguồn lực và kinh nghiệm, việc kinh doanh vàng trạng thái tại các ngân
hàng sẽ đem đến nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng mặc dù không tránh khỏi những
rủi ro.
- Thay vì duy trì số dư ngoại tệ trên một số ngân hàng nước ngoài thì nên
chuyển một phần qua vàng để tăng thu nhập khi có biến động giá
61
- Mua vàng khi giá thấp để cho vay hoặc đầu tư và bán vàng khi giá cao
hoặc bán nguồn vàng huy động được của khách hàng với giá cao và mua
vào trả lại vào lúc giá thấp – kinh doanh trạng thái này tuy chứa đựng rủi
ro nhưng đem đến lợi nhuận vô cùng hấp dẫn.
Kinh doanh phối hợp không tồn tại trạng thái:
- Ngân hàng có thể vay vàng hoặc lấy vàng huy động để bán kết hợp với
việc mua một quyền chọn mua (call option) trong tương lai hoặc mua
vàng kết hợp với việc mua một quyền chọn bán (put option) trong những
thời điểm phù hợp. Việc kinh doanh này không tồn tại trạng thái, ít rủi ro
hơn so với hoạt động mua bán trạng thái trong thời gian dài để kiếm lời.
- Đồng thời, phát huy nghiệp vụ Option khi cần thiết để giảm thiểu rủi ro
cho ngân hàng khi các nhà đầu tư có nhu cầu tham gia hoạt động tín dụng
vàng, tránh trường hợp nhà đầu tư không đủ khả năng trả nợ khi giá vàng
biến động quá lớn.
62
3.3 Kiểm định biến động giá vàng theo sức mạnh đồng USD và phân tích biến
động giá vàng tại Việt Nam theo tỷ giá.
3.3.1 Kiểm định giá vàng theo sức mạnh đồng USD trong mối tương quan
với EUR và GBP
Theo dõi dữ liệu dùng để hồi quy ở Phụ lục 1
SUMMARY OUT PUT
R2 = 84,72% cho thấy mức độ phù hợp của mô hình hồi quy biến động giá vàng
theo biến động tỷ giá giữa USD và EUR với GBP. Biến động tỷ giá EUR và
GBP với USD giải thích được 84,72% biến động giá vàng trong mô hình này.
Significance F = 0% tức là độ tin cậy của mô hình có khả năng đạt đến 100%
Số lượng mẫu lấy khách quan trong thời gian nhạy cảm của biến động tình hình
tài chính trên thế giới.
Regression Statistics
Multiple R 0.920438998
R Square 0.847207949
Adjusted R
Square 0.842114881
Standard Error 26.28664509
Observations 63
ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 2 229885.1063 114942.5531 166.3452931
0.000%
Residual 60 41459.2626 690.98771
Total 62 271344.3689
Coefficients
Standard
Error t Stat P-value Lower 95%
Upper
95%
Intercept -605.8123043 82.59244602 -7.334960199 0.00% -771.0217405 -440.603
X Variable 1 0.126266003 0.027331985 4.619715868 0.00% 0.071593911 0.180938
X Variable 2 -0.022353197 0.020435327 -1.09385071 27.84% -0.063229923 0.018524
63
P-value biến EUR/USD = 0% có nghĩa khả năng hệ số này của phương trình hồi
quy = 0 là không xảy ra hay khả năng nhân tố này không ảnh hưởng đến giá
vàng là 0 => đủ mức độ ảnh hưởng lớn.
P-value biến GPB/USD = 27,84% có nghĩa khả năng hệ số này của phương
trình hồi quy = 0 là 27,84% (cao hơn 5%) => mức độ ảnh hưởng bị nghi ngờ
cao => loại bỏ biến này khỏi mô hình.
Phương trình hồi quy:
Giá vàng = -605.8123043 + 0.126266003 * Thay đổi điểm EUR/USD
Khi tỷ giá EUR/USD biến động tăng 1 điểm thì giá vàng tăng 0,126 USD/ounce.
Chạy lại mô hình với chỉ 1 biến EUR/USD
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R 0.918782
R Square 0.844161
Adjusted R
Square 0.841606
Standard Error 26.32895
Observations 63
ANOVA
df SS MS F
Significance
F
Regression 1 229058.3 229058.3 330.4296 0.00%
Residual 61 42286.04 693.2137
Total 62 271344.4
Coefficients
Standard
Error t Stat P-value Lower 95%
Upper
95%
Intercept -587.717 81.0491 -7.25138 0.00% -749.785 -425.65
X Variable 1 0.096942 0.005333 18.17772 0.00% 0.086278 0.107606
Significance F và P – Value = 0% cho thấy mức độ tin cậy của mô hình có thể
đạt đến 100% và khả năng EUR/USD không ảnh hưởng đến giá vàng là 0.
R2 = 84,41% cho thấy EUR/USD giải thích được 84,41% biến động giá vàng
trong mô hình hồi quy này.
64
Phương trình hồi quy:
Giá vàng = -587.717+ 0.096942* Thay đổi điểm EUR/USD
Khi tỷ giá EUR/USD biến động tăng 1 điểm thì giá vàng tăng 0,097 USD/ounce.
Mức độ tương quan cùng chiều và độ tin cậy của mô hình cao cho thấy ảnh hưởng
của điểm EUR/USD đến giá vàng. Hay nói cách khác đồng USD yếu đi so với EUR thì
giá vàng tăng, điều này đã chứng minh thực nghiệm cho quan sát và l ý luận ở trên.
3.3.2 Kiểm định biến động giá vàng tại Việt Nam theo tỷ giá.
Theo dõi dữ liệu dùng để hồi quy ở Phụ lục 2
SUMMARY
OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R 0.687732878
R Square 0.472976511
Adjusted R Square 0.462642717
Standard Error 299307.7057
Observations 53
ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 1 4.1003E+12 4.1003E+12 45.76988 0.00%
Residual 51 4.56884E+12 89585102683
Total 52 8.66914E+12
Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95%
Intercept -215000.443 46055.71038 -4.668268955 0.00% -307461.0685 -122539.8175
X Variable 1 400.8504647 59.25056591 6.76534407 0.00% 281.9000818 519.8008477
R2 = 47,29% cho thấy mức độ phù hợp của mô hình, chênh lệch tỷ giá giữa
thị trường tự do và tỷ giá quy đổi theo NHNN công bố giải thích được 47,29%
chênh lệch giá vàng giữa Việt Nam và thế giới.
Significance F = 0% tức là độ tin cậy của mô hình có khả năng đạt đến
100%
65
P-value = 0% có nghĩa khả năng hệ số này của phương trình hồi quy = 0 là
không xảy ra hay khả năng chênh lệch tỷ giá không ảnh hưởng đến chênh lệch giá
vàng là 0 => đủ mức độ ảnh hưởng lớn.
Phương trình hồi quy:
Chênh lệch giá vàng = -215000.443 + 400.8504647 * Chênh lệch tỷ giá
USD/VND giữa TT tự do và quy đổi theo NHNN công bố
Khi chênh lệch tỷ giá USD/VND giữa thị trường tự do và quy đổi theo NHNN
công bố tăng 1 đồng thì chênh lệch giá vàng giữa Việt Nam và thế giới biến động tăng
400 đồng. Chênh lệch tỷ giá tăng 1000đ thì chênh lệch giá vàng tăng 400.000 đồng và
ngược lại. Điều này minh chứng cho thực tế phân tích ở Chương 2.
Tóm tắt: Cả hai phương trình hồi quy đều đáng tin cậy, tuy nhiên chỉ thực hiện trong
những thời điểm nhạy cảm mà giá vàng bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố này. Bởi vì
ngoài các yếu tố về tỷ giá, giá vàng trong các thời điểm khác bị ảnh hưởng bởi rất
nhiều yếu tố khác nhau. Ngoài ra, đây là mô hình hồi quy tuyến tính 1 biến, đã loại bỏ
các biến động khác hoặc tương tác với các nhân tố khác, cần lưu ý khi sử dụng.
Kết luận chương 3
Chương 3 tập hợp 3 vấn đề được đề xuất để giải quyết:
Thứ 1 là về chính sách quản l ý vĩ mô về tỷ giá thuộc phạm vi của Ngân hàng nhà nước
cần được quản l ý chặt chẽ và hợp l ý, tránh hiện tượng làm giá gây méo mó giá vàng
ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh.
Thứ 2 gồm những đề xuất đối với những tồn tại từ phía cơ quan hữu trách và đối với
nghiệp vụ kinh doanh vàng tại các ngân hàng nhằm phát triển kinh doanh vàng ngày
càng gần hơn với thị trường quốc tế.
Thứ 3 là kiểm định giá vàng thế giới theo sức mạnh đồng USD và phân tích biến động
giá vàng tại Việt Nam ảnh hưởng ra sao khi tỷ giá USD/VND trong những thời điểm bị
biến động.
KẾT LUẬN
Tình hình kinh tế thế giới đang đứng trước những khó khăn rất lớn do ảnh
hưởng của rất nhiều nguyên nhân: Cuộc khủng hoảng tài chính các khu vực kinh tế lớn
của thế giới như Mỹ và Châu Âu sẽ làm các quốc gia khác ảnh hưởng không nhỏ, giá
dầu thô và các loại hàng hóa tăng cao chưa có dấu hiệu giảm mạnh trong khi lạm phát
đe dọa khắp nơi. Đứng trước tình hình đó, Việt Nam cũng phải chuẩn bị những tình
huống đối phó kịp thời với những biến động.
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng là một xu thế tất yếu, trong đó hội nhập về
tài chính là không thể thiếu. Khi đất nước ta ngày càng mở cửa thì những ảnh hưởng từ
thị trường tài chính bên ngoài là không nhỏ. Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến giá
vàng – một trong những hàng hóa đặc biệt được xem như bảo vệ tài sản dài hạn khi rủi
ro tiền tệ xảy ra là một vấn đề đáng được quan tâm bởi từ trước đến nay, dù có qua bao
thăng trầm, vàng vẫn chưa bao giờ thoát khỏi chức năng tiền tệ của mình.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng thế giới và Việt Nam không
những đáp ứng yêu cầu tìm hiểu kiến thức về kinh doanh vàng mà còn để nhận thấy
bao quát tầm ảnh hưởng của các chính sách kinh tế của một quốc gia tác động đến giá
vàng như thế nào để từ đó có thể :
- Dự đoán được giá cả biến động theo xu hướng nào trong thời gian sắp tới để
đầu tư vào vàng hoặc chuyển thành vốn để kinh doanh.
- Có được những nhìn nhận khách quan về những tồn tại trong môi trường kinh
doanh vàng tại Việt Nam, từ đó giúp nhà đầu tư giảm bớt rủi ro và các cơ
quan hữu trách cải thiện thêm những quy định của mình cho ngày càng phù
hợp hơn.
Luận văn được thực hiện với sự cố gắng tối đa tìm hiểu từ thực tế kinh doanh vàng.
Việc sử dụng phương pháp hồi quy để xem xét ảnh hưởng của nhân tố tỷ giá đối với
giá vàng trong thời gian ngắn có thể không bao quát trong suốt thời gian dài được bởi
vàng bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố. Kiến nghị nên xem xét thêm ảnh hưởng của lãi
suất giữa hai khu vực Mỹ và Châu Âu đến việc đầu tư vào vàng và các nhân tố ảnh
hưởng khác. Đồng thời, thời gian và kiến thức có hạn nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót, mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của Thầy Cô và độc giả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chủ biên Phó Giáo Sư – Tiến Sĩ Trần Ngọc Thơ, Phó Giáo Sư – Tiến Sĩ Nguyễn
Ngọc Định và các tác giả PGS - TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS. Nguyễn Thị
Liên Hoa, Thạc Sĩ Nguyễn Khắc Quốc Bảo (2003), Tài Chính Quốc Tế, Nhà
xuất bản Thống kê TP.HCM.
Huỳnh Phước Nguyên (2007), Luận văn Thạc Sĩ “Kinh doanh vàng tại các
ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM”, Trường Đại học kinh tế
TP.HCM.
Nguyễn Thị Huyền Trân (2008), Chuyên đề tốt nghiệp “Sàn giao dịch vàng –
sân chơi cho các nhà đầu tư Việt Nam”, Trường Đại học kinh tế TP.HCM.
Các Website:
Cùng các tạp chí Thời báo kinh tế Sài Gòn, Báo cáo tình hình kinh tế Việt Nam
của công ty Chứng khoán Thăng Long tháng 07/08.
PHỤ LỤC:
Phụ lục 1:
Ngày
Spot FX
EUR/USD
Spot FX
GBP/USD Spot Gold Ngày
Spot FX
EUR/USD
Spot FX
GBP/USD Spot Gold
1 08/07/2008 15737.40 19782.4 927.55 32 7/8/08 15371.40 19446.2 874.1
2 09/07/2008 15660.50 19686.8 918.95 33 8/8/08 15169.60 19277.5 865.03
3 10/07/2008 15719.50 19810.1 929.55 34 9/8/08 15006.90 19206.5 856.35
4 10/07/2008 15771.20 19,765.10 939.05 35 11/8/08 14999.50 19166 854.08
5 11/07/2008 15778.20 19786.5 944.7 36 11/8/08 14937.00 19127.7 826.15
6 11/07/2008 15808.60 19775.9 949.05 37 12/8/08 14881.50 19049.1 808.5
7 12/07/2008 15935.30 19,895.40 963.95 38 15/08/2008 14687.70 18653.5 787.4
8 14/07/2008 15894.10 19,836.60 965.35 39 18/08/2008 14717.10 18659.7 796.7
9 14/07/2008 15899.60 19855.7 965.55 40 20/08/2008 14766.20 18648.5 816.25
10 15/07/2008 15984.60 20091.8 977.3 41 22/08/2008 14877.50 18750.8 836.5
11 15/07/2008 15994.50 20117.6 979.35 42 25/08/2008 14730.90 18438.5 818.15
12 16/07/2008 15916.10 20030.8 972.2 43 26/08/2008 14662.00 18379.9 826
13 16/07/2008 15933.50 20045 977.4 44 28/08/2008 14756.50 18368.6 833.65
14 17/07/2008 15843.00 20001.4 964 45 29/08/2008 14652.50 18197.1 830.9
15 17/07/2008 15859.70 20004.7 963.35 46 1/9/08 14635.30 18042.9 830
16 18/07/2008 15830.50 19966.2 957.63 47 3/9/08 14412.80 17690.2 790.5
17 18/07/2008 15845.00 19911.3 959.13 48 4/9/08 14528.70 17819.5 810.7
18 21/07/2008 15891.40 19933 964 49 6/9/08 14262.50 17658.8 803.3
19 22/07/2008 15871.30 19974.4 963.7 50 8/9/08 14319.30 17771.5 812.35
20 22/07/2008 15931.70 20023.2 968.3 51 9/9/08 14133.50 17637.5 780.3
21 23/07/2008 15771.50 19927.7 940.53 52 10/9/08 14055.10 17588.7 761.85
22 24/07/2008 15694.30 19983.5 920.73 53 11/9/08 13933.00 17495.2 746.58
23 29/07/2008 15744.50 19935.6 931.88 54 12/9/08 14227.50 17939 765.25
24 30/07/2008 15600.60 19819 913.98 55 15/09/08 14476.70 18109.5 784.6
25 31/07/2008 15582.50 19809.4 916.25 56 17/09/08 14335.40 18145.4 864.75
26 08/01/2008 15563.40 19754 910.7 57 19/09/08 14465.50 18313.5 873.3
27 08/04/2008 15581.50 19687.4 913.4 58 22/09/08 14523.90 18336.2 867.1
28 4/8/08 15577.40 19686.6 906.33 59 23/09/08 14796.20 18551.5 901.63
29 5/8/08 15533.60 19599.5 893.3 60 24/09/08 14670.20 18525.9 887.8
30 5/8/08 15514.60 19572.2 884.95 61 25/09/08 14731.50 18614.3 893.35
31 6/8/08 15466.00 19531 880.65 62 26/09/08 14579.90 18344.5 868.8
63 27/09/08 14612.50 18444 878.5
Phụ lục 2:
Ngày
Giá thế
giới Giá quy đổi Giá giao dịch
Chênh lệch GGD/
quy đổi
TG áp dụng để
quy đổi TG tự do
Chênh lệch
TG tudo/
TG quy đổi
1 11/06/2008 874.9 17,931,018 18,400,000 468,982 16,790 17,500
710
2 12/06/2008 875.5 17,940,018 18,388,000 447,982 16,787 17,500
713
3 13/06/2008 872.83 17,883,271 18,370,000 486,729 16,785 17,500
715
4 16/06/2008 870.4 17,831,442 18,437,000 605,558 16,783 18,200
1,417
5 17/06/2008 884.45 18,119,659 18,653,000 533,341 16,784 18,200
1,416
6 18/06/2008 883.53 18,103,055 18,677,000 573,945 16,786 18,800
2,014
7 19/06/2008 892.48 18,282,655 19,049,000 766,345 16,783 19,500
2,717
8 20/06/2008 899.48 18,423,465 18,944,000 520,535 16,781 18,600
1,819
9 23/06/2008 904.35 18,520,724 18,870,000 349,276 16,779 18,400
1,621
10 24/06/2008 885.35 18,133,647 18,690,000 556,353 16,780 18,600
1,820
11 25/06/2008 886.5 18,159,349 18,750,000 590,651 16,782 18,400
1,618
12 26/06/2008 891.4 18,257,259 18,744,000 486,741 16,780 17,500
720
13 30/06/2008 927 19,057,250 18,999,000 (58,250) 16,844 17,500
656
14 01/07/2008 924.08 19,000,809 18,999,000 (1,809) 16,847 17,500
653
15 02/07/2008 939.15 19,312,284 18,965,000 (347,284) 16,849 17,400
551
16 03/07/2008 944 19,410,614 18,980,000 (430,614) 16,848 17,400
552
17 04/07/2008 934.15 19,210,866 18,872,000 (338,866) 16,850 17,200
350
18 07/07/2008 930.78 19,140,565 18,867,000 (273,565) 16,849 17,200
351
19 08/07/2008 931.33 19,155,323 18,884,000 (271,323) 16,852 17,150
298
20 09/07/2008 918.6 18,892,964 18,780,000 (112,964) 16,851 17,100
249
21 10/07/2008 929.55 19,114,174 18,870,000 (244,174) 16,848 17,000
152
22 11/07/2008 944.4 19,412,947 18,979,000 (433,947) 16,843 16,920
77
23 12/07/2008 963.95 19,810,295 19,150,000 (660,295) 16,840 16,900
60
24 13/07/2008 963.95 19,810,295 19,120,000 (690,295) 16,840 16,900
60
25 14/07/2008 964.05 19,812,345 19,250,000 (562,345) 16,840 16,960
120
26 15/07/2008 978.45 20,106,399 19,450,000 (656,399) 16,839 16,900
61
27 16/07/2008 977.1 20,078,719 19,340,000 (738,719) 16,839 16,848
9
28 17/07/2008 963.35 19,788,408 19,224,000 (564,408) 16,832 16,800
(32)
29 18/07/2008 959.1 19,700,112 19,080,000 (620,112) 16,831 16,710
(121)
30 21/07/2008 958.75 19,691,747 19,065,000 (626,747) 16,830 16,700
(130)
31 22/07/2008 967.95 19,877,871 19,197,000 (680,871) 16,828 16,830
2
32 23/07/2008 948.95 19,486,201 18,980,000 (506,201) 16,826 16,830
4
33 24/07/2008 921 18,914,720 18,745,000 (169,720) 16,827 16,950
123
34 28/07/2008 930 19,097,962 18,990,000 (107,962) 16,826 16,900
74
35 29/07/2008 931.55 19,132,035 19,033,000 (99,035) 16,828 16,900
72
36 30/07/2008 917 18,832,765 18,780,000 (52,765) 16,827 16,900
73
37 31/07/2008 912 18,728,053 18,680,000 (48,053) 16,825 16,800
(25)
38 1/8/08 911 18,708,700 18,615,000 (93,700) 16,826 16,800
(26)
39 4/8/08 913.38 18,755,188 18,635,000 (120,188) 16,824 16,710
(114)
40 5/8/08 893.25 18,340,603 18,290,000 (50,603) 16,822 16,680
(142)
41 6/8/08 879.63 18,060,537 17,903,000 (157,537) 16,821 16,650
(171)
42 7/8/08 884.3 18,153,985 17,984,000 (169,985) 16,819 16,550
(269)
43 8/8/08 864.4 17,745,382 17,642,000 (103,382) 16,818 16,400
(418)
44 12/8/08 808.5 16,604,708 16,800,000 195,292 16,822 16,500
(322)
45 14/08/2008 831.5 17,076,841 17,290,000 213,159 16,823 16,570
(253)
46 15/08/2008 793.6 16,303,467 16,664,000 360,533 16,826 16,560
(266)
47 22/09/08 867.2 17,832,918 17,709,000 (123,918) 16,846 16,730
(116)
48 23/09/08 901.5 18,534,249 18,275,000 (259,249) 16,844 16,700
(144)
49 24/09/08 882.9 18,151,668 18,057,000 (94,668) 16,843 16,700
(143)
50 25/09/08 892.6 18,352,821 18,129,000 (223,821) 16,845 16,700
(145)
51 26/09/08 868.55 17,858,449 17,850,000 (8,449) 16,844 16,700
(144)
52 29/09/08 871.25 17,915,993 17,793,000 (122,993) 16,846 16,700
(146)
53 30/09/08 901.5 18,537,612 18,255,000 (282,612) 16,847 16,700
(147)
Phụ lục 3
Những khái niệm phân tích kỹ thuật cần tìm hiểu thêm khi kinh doanh vàng
• PTKT là việc nghiên cứu hành vi của thị trường chủ yếu bằng việc sử dụng đồ thị nhằm mục đích dự báo xu
hướng giá trong tương lai.
• Charles H Dow được xem là cha đẻ của PTKT. Năm 1884, ông đã đưa ra chỉ số bình quân giá đóng cửa của
11 cổ phiếu quan trọng nhất thị trường Mỹ.
• Tổng quan về Phân tích kỹ thuật
• Các dạng biểu đồ
• Mức hỗ trợ và kháng cự
• Đường xu hướng
• Fibonacci
• Một số mẫu hình thường gặp
• Phân tích khối lượng
Những giả định cơ sở của phân tích kỹ thuật
• Biến động thị trường phản ánh tất cả
• Các nhà PTKT cho rằng tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến giá đều được phản ánh trong giá.
• Giá vận động theo xu thế
• Cho rằng một xu thế đang vận động sẽ tiếp tục theo xu thế của nó cho đến khi nó đảo chiều.
Những nhân tố ảnh hưởng giá vàng và kinh doanh vàng trên thế giới và tại Việt Nam
Những kết quả đạt được khi nghiên cứu đề tài luận văn
Luận văn “Các giải pháp phát triển kinh doanh vàng tại Việt Nam” đã nghiên
cứu khái quát vai trò của vàng trong đời sống và phân tích cụ thể các nhân tố ảnh
hưởng đến biến động giá vàng trong thời gian vừa qua. Thông qua đó, không những
đáp ứng yêu cầu tìm hiểu kiến thức về kinh doanh vàng mà còn để nhận thấy bao quát
tầm ảnh hưởng của các chính sách kinh tế của một quốc gia tác động đến giá vàng như
thế nào để từ đó có thể :
- Dự đoán biến động giá vàng để đầu tư hoặc chuyển thành vốn để kinh doanh.
- Nhận biết những tồn tại trong môi trường kinh doanh vàng tại Việt Nam, từ
đó giúp nhà đầu tư giảm bớt rủi ro và các cơ quan hữu trách cải thiện thêm
những quy định của mình cho ngày càng phù hợp hơn.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0303.pdf