Tài liệu Các giải pháp nhằm tăng cường khai thác nghiệp vụ bảo hiểm Con người phi nhân thọ tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long: ... Ebook Các giải pháp nhằm tăng cường khai thác nghiệp vụ bảo hiểm Con người phi nhân thọ tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1581 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp nhằm tăng cường khai thác nghiệp vụ bảo hiểm Con người phi nhân thọ tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Con người là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Mỗi một con người khỏe mạnh và được đảm bảo trước những rủi ro gặp phải trong cuộc sống thì quốc gia đó cũng sẽ phát triển một cách vững mạnh. Bảo hiểm chính là chiếc lá chắn cho mọi người và cho toàn xã hội trước những rủi ro không lường trước, những nguy cơ tiềm ẩn có thể đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người, ... làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân, gia đình và sự ổn định chung của cả cộng đồng, làm con người cảm thấy yên tâm hơn trong công việc và trong mọi hoạt động xã hội hay nói cách khác bảo hiểm chính là tay vịn cho mỗi người để bước lên những bậc thang cao dần trong cuộc sống. Bảo hiểm Con người phi nhân thọ là một trong các loại hình Bảo hiểm khác góp phần bảo vệ con người trước những rủi ro trong cuộc sống đặc biệt là rủi ro về sức khỏe, ốm đau, bệnh tật, tai nạn,...
Xác định được tầm quan trọng của Bảo hiểm đối với cuộc sống của người dân trong xã hội nói chung và của cán bộ công nhân viên trong ngành nói riêng, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã thành lập một công ty Bảo hiểm riêng cho mình và cho toàn xã hội- Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI). Cùng với việc hoàn thành thành công cổ phần hóa năm 2006, sau hơn 10 năm hoạt động PVI đã có những bước tiến vượt bậc với số vốn điều lệ 890 tỷ đồng, trở thành doanh nghiệp BHPNT có số vốn lớn nhất thị trường, tiếp tục trở thành Doanh nghiệp có thị phần bảo hiểm gốc lớn thứ 2 thị trường, duy trì vị trí Nhà bảo hiểm Công nghiệp số 1 Việt Nam.
Để có được kết quả này phải kể đến những đóng góp to lớn của các Công ty Bảo hiểm thành viên trong đó có Công ty BHDK Thăng Long. Trải qua hơn 7 năm hoạt động cho đến nay PVI Thăng Long đã đứng vững trên thị trường. Với doanh thu năm 2007 đạt 36,89 tỷ đồng, PVI Thăng Long đã góp phần hoàn thành kế hoạch kinh doanh của Tổng Công ty BHDK Việt Nam và cao hơn nữa là của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tạo nên hình ảnh của một nhà Bảo hiểm trung thành, tận tụy, chuyên nghiệp và nồng ấm. Bảo hiểm Con người là nghiệp vụ có đóng góp ngày càng cao trong tổng doanh thu phí bảo hiểm của Công ty và được đánh giá là có tiềm năng phát triển khá lớn đặc biệt là khi mức sống của người dân được nâng cao như hiện nay.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long cùng với những kiến thức có được trên ghế nhà trường kết hợp với thực tế và các tài liệu tham khảo, em đã nghiên cứu và tìm hiểu về nghiệp vụ Bảo hiểm Con người phi nhân thọ tại Công ty và lựa chọn đề tài:
Các giải pháp nhằm tăng cường khai thác nghiệp vụ bảo hiểm Con người phi nhân thọ tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long.
Chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về Bảo hiểm Con người phi nhân thọ.
Chương 2: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ tại công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm con người phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Dầu khí Thăng Long.
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề thực tập của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI NHÂN THỌ.
Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm Con người phi nhân thọ.
Sự cần thiết của Bảo hiểm Con người phi nhân thọ.
BHCN PNT là loại hình bảo hiểm chỉ liên quan đến các rủi ro như: Bệnh tật, tai nạn, mất khả năng lao động và cả tử vong ( không liên quan đến tuổi thọ của con người.
Có thể nhận thấy, trong mỗi quốc gia và trong mọi thời kỳ con người luôn là yếu tố hàng đầu tạo nên xã hội, là lực lượng sản xuất chủ yếu và là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế- xã hội. Một xã hội mà đời sống của con người được đảm bảo thì xã hội đó mới phát triển và ngược lại, xã hội ngày càng phát triển thì con người càng có điều kiện để chăm lo cho cuộc sống. Song trong thực tế có rất nhiều rủi ro: Tai nạn, đau ốm, bệnh tật, mất việc làm, già yếu v.v... vẫn luôn rình rập và bất ngờ xảy ra đối với bất kỳ ai. Hậu quả của những rủi ro này là không lường trước được, có thể gây ra sự mất mát nặng nề cả về vật chất và tinh thần, trực tiếp hay gián tiếp làm ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức, của toàn ngành và toàn xã hội. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với không chỉ mỗi cá nhân con người mà đối với toàn xã hội đó là làm thế nào để con người có thể hạn chế và khắc phục được hậu quả của những rủi ro trên gây ra. BHCN PNT đã ra đời và đáp ứng nhu cầu đó.
Tác dụng của BHCN PNT.
Có thể khái quát một số tác dụng chủ yếu sau:
- Góp phần ổn định đời sống và là chỗ dựa tinh thần cho người được bảo hiểm.
Cuộc sống và tương lai con người là bất định, bất kỳ rủi ro nào cũng có thể xảy ra: Tai nạn, ốm đau, bệnh tật...gây ra tử vong, thương tật tạm thời hoặc vĩnh viễn...Thực tế cho thấy nhiều gia đình đã trở nên khó khăn, túng quẫn vì phải lo bao nhiêu khoản chi phí như: chi phí nằm viện, thuốc men, phẫu thuật, mai táng chôn cất, mất đi những khoản thu nhập và để lại vết thương về cả thể xác và tinh thần. BHCN PNT sẽ góp phần bù đắp cho người được bảo hiểm và gia đình họ những mất mát đó. Tham gia BHCN PNT người được bảo hiểm cũng cảm thấy yên tâm hơn để sống và làm việc vì đã có “lá chắn” cho cuộc sống của họ, họ có thể được bù đắp mọi chi phí mà chỉ cần đóng một khoản phí bảo hiểm không phải là lớn.
- Góp phần ổn định tài chính và sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, tạo lập nên mối quan hệ gần gũi, gắn bó giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Mua BHCN PNT cho người lao động hay nhân viên trong các doanh nghiệp không chỉ nhằm ổn định cuộc sống cho người lao động mà còn tạo ra sự gắn bó của người lao động đối với doanh nghiệp. Do đó họ yên tâm làm việc và cống hiến cho doanh nghiệp. Đặc biệt với một thị trường lao động cạnh tranh gay gắt giữa các nhà tuyển dụng như hiện nay thì có thể nói đây là một chế độ đãi ngộ hấp dẫn để thu hút người lao động.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, thể hiện sự tương trợ lẫn nhau, thể hiện một xã hội văn minh và hiện đại.
1.2. Đặc điểm chủ yếu của BHCN PNT.
- Hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại.
Rủi ro bảo hiểm ở đây là tai nạn, ốm đau, bệnh tật, thai sản liên quan đến thân thể và sức khỏe của con người. Vì vậy BHCN PNT chỉ mang tính chất rủi ro chứ không mang tính chất tiết kiệm như BHNT.
- Người được bảo hiểm thường được quy định trong một khoảng tuổi nhất định vì độ tuổi ảnh hưởng đến xác xuất rủi ro, tình trạng rủi ro diễn biến phức tạp, việc kiểm soát và quản lý rủi ro là rất khó thực hiện. Do đó các công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những người có độ tuổi quá thấp hoặc quá cao mà chỉ ở trong một khoảng tuổi nhất định.
- Thời hạn bảo hiểm ngắn thường là một năm như Bảo hiểm tai nạn 24/24, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật...Thậm chí có nghiệp vụ bảo hiểm thời hạn chỉ trong vòng vài ngày, vài giờ đồng hồ như: Bảo hiểm tai nạn hành khách. Do đó phí bảo hiểm thường chỉ nộp một lần khi ký kết hợp đồng bảo hiểm.
- Các nghiệp vụ BHCN PNT thường được triển khai kết hợp với các nghiệp vụ bảo hiểm khác trong cùng một HĐBH. Chẳng hạn: Bảo hiểm tai nạn được lồng ghép với BH TNDS và bảo hiểm vật chất thân xe trong HĐBH xe cơ giới.v.v...
- BHCN PNT được triển khai sớm hơn BHNT.
- BHCN PNT được coi là loại hình bảo hiểm bổ sung hữu hiệu nhất cho các loại hình BHXH, BHYT.
Mặc dù cũng là loại hình bảo hiểm con người nhưng BHXH có một số đặc điểm hạn chế như:
+ Đối tượng bảo hiểm chỉ hạn chế trong phạm vi người lao động.
+ Chỉ giới hạn phạm vi trách nhiệm của mình nhiều nhất trong 9 nhóm rủi ro tương đương với 9 chế độ BHXH. Trong khi còn rất nhiều rủi ro khác cần được bảo hiểm.
+ Mức thụ hưởng của BHXH là thấp, trong khi những người có thu nhập cao muốn được thụ hưởng cao hơn để được chăm sóc tốt hơn.
BHCN PNT đã bổ sung những hạn chế đó. Đối tượng bảo hiểm rộng hơn, phạm vi trách nhiệm rộng hơn và mức thụ hưởng cũng lớn hơn nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người đặc biệt là khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao. Sự khác nhau giữa hai hệ thống BHXH, BHYT, BHCN trong BHTM không tạo ra sự đối lập, mâu thuẫn mà bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Các nghiệp vụ BHCN trong BHTM có thể thay thế BHXH trong những trường hợp, những khu vực của nền kinh tế, những trường hợp mà BHXH chưa được thực hiện hay không bảo hiểm hoặc có nhưng không đủ bù đắp phần thu nhập bị giảm sút.
1.3. Các nguyên tắc áp dụng khi triển khai BHCN PNT.
1.3.1. Nguyên tắc số đông bù số ít.
Đây là nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt, không thể thiếu trong bất kỳ nghiệp vụ bảo hiểm nào đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm chỉ mang tính chất rủi ro như BHCN PNT. Theo nguyên tắc này, càng nhiều người tham gia bảo hiểm thì quỹ bảo hiểm càng lớn, do vậy khả năng chi trả cho một số ít người không may gặp rủi ro càng dễ dàng hơn, rủi ro được san sẻ cho nhiều người hơn. Đảm bảo khách hàng được bồi thường chi trả khi có rủi ro được bảo hiểm ( số tiền này thường lớn hơn gấp nhiều lần so với khoản phí bảo hiểm) và cũng đảm bảo DNBH kinh doanh có lợi nhuận.
1.3.2. Nguyên tắc rủi ro có thể được bảo hiểm.
Nhằm tránh cho Công ty Bảo hiểm phải bồi thường cho những tổn thất thấy trước mà với nhiều trường hợp như vậy chắc chắn sẽ dẫn đến phá sản đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm, Công ty bảo hiểm không thể chấp nhận bảo hiểm cho tất cả các rủi ro. Theo nguyên tắc này, rủi ro được bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Xác suất rủi ro xảy ra phải nằm trong khoảng (0,1). Tức là rủi ro là không lường trước được, xảy ra một cách ngẫu nhiên, bất ngờ. Xác xuất rủi ro càng tiến gần đến 1 thì khả năng xảy ra rủi ro càng cao do đó phí bảo hiểm càng cao.Ngược lại nếu xác suất rủi ro càng tiến gần đến 0, khả năng xảy ra rủi ro càng thấp dẫn đến phí bảo hiểm càng thấp.
- Rủi ro phải là rủi ro thuần túy mà không phải là rủi ro đầu cơ gắn liền với các hành động kiếm lời.
- Rủi ro được bảo hiểm phải có số đông người tham gia.
- Tổn thất do rủi ro gây ra phải lượng hóa được bằng tiền.
- Rủi ro phải không đi trái với các chuẩn mực đạo đức, với quy định của pháp luật.
- Rủi ro gây ra tổn thất không có tính chất thảm họa.
1.3.3. Nguyên tắc phân tán rủi ro.
Nếu như người tham gia bảo hiểm chuyển giao rủi ro cho các nhà bảo hiểm thì các nhà bảo hiểm cũng có cách chuyển giao bớt rủi ro mà mình đã chấp nhận bảo hiểm. Mặc dù quỹ bảo hiểm là một quỹ tài chính lớn, với tư cách là người huy động và quản lý quỹ, các công ty Bảo hiểm có khả năng thực hiện nhiệm vụ chi trả bảo hiểm. Song trên thực tế công ty bảo hiểm không phải lúc nào cũng đảm bảo được khả năng này. Ví dụ như quỹ bảo hiểm huy động được chưa nhiều do công ty mới thành lập hoặc có quy mô nhỏ. Ngay cả đến những công ty lớn cũng cần phải phân tán rủi ro vì chính các nhà bảo hiểm cũng không lường hết được mọi rủi ro có thể xảy ra (xác suất xảy ra rủi ro thực tế có thể lớn hơn xác suất rủi ro dự tính) và gây ra tổn thất nghiêm trọng ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty. Để bảo vệ mình các công ty bảo hiểm đã sử dụng các biện pháp phân tán rủi ro bao gồm Đồng bảo hiểm và Tái bảo hiểm.
1.3.4. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối.
Nguyên tắc này cần phải được thực hiện theo hai chiều: Trung thực từ phía công ty bảo hiểm đối với khách hàng, đảm bảo quyền lợi của khách hàng và trung thực từ phía khách hàng tham gia bảo hiểm trong việc khai báo rủi ro và cung cấp các thông tin về đối tượng bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
1.3.5. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Theo nguyên tắc này khách hàng khi muốn mua bảo hiểm phải có quyền lợi bảo hiểm đối với đối tượng bảo hiểm nhằm tránh khả năng bảo hiểm cho tài sản của người khác hoặc cố tình gây thiệt hại hoặc tổn thất để thu lợi từ một đơn bảo hiểm. Đối với BHCN quyền lợi bảo hiểm thường gắn liền với các quan hệ huyết thống và các quan hệ được pháp luật thừa nhận.
1.3.6. Nguyên tắc khoán.
Tính mạng và tình trạng sức khỏe của con người là vô giá, vì vậy không có GTBH trong BHCN PNT. Do đó, tùy vào khả năng tài chính của người tham gia và nhu cầu trong tương lai để họ xác định STBH. Ứng với mỗi STBH khác nhau sẽ có một mức phí khác nhau, số tiền này thực chất là số tiền được khoán trước cho các nhà bảo hiểm có nghĩa là khi đối tượng bảo hiểm gặp rủi ro thì số tiền chi trả lớn nhất sẽ bằng STBH.
Nguyên tắc khoán trong BHCN PNT có một lợi thế đặc biệt với người được bảo hiểm vì cùng một người được bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm con người trong nhiều loại hình và hợp đồng khác nhau. Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra được bảo hiểm sẽ được bảo hiểm ở tất cả các hợp đồng.
1.3.7. Nguyên tắc bồi thường.
Trong BHCN PNT, nguyên tắc bồi thường vẫn được áp dụng vì một số trường hợp thiệt hại vẫn có những tổn thất có thể thể lượng hóa được ví dụ nằm viện phẫu thuật, tai nạn phải điều trị,...có thể bồi thường dựa vào các chi phí phát sinh như chi phí y tế, thuốc men, chi phí chăm sóc điều trị,...được viết trong các hóa đơn, chứng từ.
1.4. Các nghiệp vụ BHCN PNT.
1.4.1. Bảo hiểm sinh mạng cá nhân.
Bảo hiểm này nhận bảo hiểm trường hợp chết đối với người tham gia bảo hiểm trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
- Người được bảo hiểm bao gồm:
a. Công dân Việt Nam từ 16 đến 70 tuổi.
b. Người trên 70 tuổi đã được bảo hiểm theo Quy tắc này liên tục ít nhất từ năm 69 tuổi.
- Không nhận bảo hiểm cho các đối tượng sau:
Người bị bệnh thần kinh.
Người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên.
Người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, tai nạn.
- Trường hợp NĐBH bị chết do những nguyên nhân sau đây không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm:
NĐBH vi phạm pháp luật.
Hành động cố ý của NĐBH hoặc người thừa kế hợp pháp của NĐBH.
NĐBH bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma tuý và các chất kích thích tương tự khác.
Chiến tranh, động đất, núi lửa.
- Thời hạn bảo hiểm là 01 năm kể từ khi NĐBH hoặc người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo quy định trong Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm (STBH) được ghi trong Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm tối đa của nhà bảo hiểm trong trường hợp NĐBH bị chết.
- Phí bảo hiểm là số tiền mà người tham gia bảo hiểm phải trả cho công ty bảo hiểm được quy định trong Hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm căn cứ theo “ Biểu phí và số tiền bảo hiểm” của Bộ Tài chính ban hành.
Cơ cấu biểu phí bao gồm 2 phần: Phí thuần ( là khoản phí phải thu để đảm bảo cho các công ty bảo hiểm bù đắp cho phần chi trả, bồi thường khi có tổn thất xảy ra) và phụ phí ( là khoản phí cần thiết để công ty bảo hiểm đảm bảo cho các khoản chi trong hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm).
P = f + d
Trong đó: P: Phí bảo hiểm toàn bộ
f : Phí thuần
d : Phụ phí
Trong thực tế, mức phí bảo hiểm toàn bộ P thường được căn cứ vào STBH và tỷ lệ phí theo công thức:
Phí bảo hiểm = Tỷ lệ phí x Số tiền bảo hiểm.
Trong đó tỷ lệ phí bảo hiểm thường được xác định theo một tỷ lệ %.
BIỂU PHÍ VÀ MỨC TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM CỦA PVI TRONG NGHIỆP VỤ BH SINH MẠNG CÁ NHÂN.
Mức trách nhiệm bảo hiểm (số tiền bảo hiểm)
PVI có số tiền bảo hiểm từ 1.000.000 VND đến 10.000.000 VND/người/vụ.
Phí bảo hiểm:
TUỔI
TỶ LỆ PHÍ BẢO HIỂM (%)
16-40
0,34
41-60
1,3
61-70
3,85
71-75
6,82
76-80
9,82
81-85
14,04
Trên 85
22,93
Nguồn: Công ty BHDK Thăng Long
- Quyền lợi bảo hiểm:
Trường hợp NĐBH bị chết thuộc phạm vi bảo hiểm, nhà bảo hiểm sẽ trả toàn bộ số tiền ghi trên Hợp đồng bảo hiểm/Giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.4.2. Bảo hiểm tai nạn cá nhân.
- Người được bảo hiểm:
Mọi công dân Việt nam từ 16 đến 70 tuổi và người nước ngoài đang học tập, làm việc, công tác tại Việt Nam (sau đây được gọi là Người được bảo hiểm - NĐBH) theo các quy định trong Quy tắc này, loại trừ các đối tượng sau đây:
+ Những người đang bị bệnh thần kinh.
+ Những người đang bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên.
- Phạm vi bảo hiểm:
Tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm là những tai nạn xảy ra tại Việt Nam do:
+ Một lực bất ngờ, ngoài ý muốn của NĐBH, từ bên ngoài tác động lên thân thể NĐBH và là nguyên nhân trực tiếp làm cho NĐBH bị chết hoặc thương tật thân thể.
+ NĐBH có hành động cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân và tham gia chống các hành động phạm pháp.
Trường hợp NĐBH tham gia các cuộc thi đấu có tính chất chuyên nghiệp như: đua xe, đua ngựa, bóng đá, leo núi, lướt ván, đua thuyền, khảo sát, thám hiểm,... khi xảy ra tai nạn chỉ được bảo hiểm với điều kiện NĐBH đã yêu cầu và thoả thuận đóng thêm phí bảo hiểm cho PVI theo quy định tại " Biểu phí và số tiền bảo hiểm".
Tai nạn do những nguyên nhân sau đây không thuộc phạm vi bảo hiểm:
NĐBH vi phạm nghiêm trọng luật pháp, nội quy, quy định của cơ quan, của Chính quyền địa phương hoặc các tổ chức xã hội khác, vi phạm luật lệ an toàn giao thông.
Hành động cố ý gây ra tai nạn của NĐBH hoặc của người thừa kế hợp pháp.
NĐBH sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma tuý và các chất kích thích tương tự khác.
NĐBH tham gia đánh nhau trừ khi được xác định đó là hành động tự vệ.
Cảm đột ngột, trúng gió, bệnh tật, thai sản, bệnh nghề nghiệp, những tai biến trong quá trình điều trị bệnh và thai sản.
Ngộ độc thức ăn, đồ uống.
Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn của cơ quan y tế.
Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ.
Các hoạt động hàng không (trừ khi với tư cách là hành khách), các cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của các lực lượng vũ trang.
Chiến tranh, nội chiến, đình công.
- STBH và thời hạn bảo hiểm được quy định theo yêu cầu của NĐBH. STBH là giới hạn trách nhiệm tối đa của PVI đối với NĐBH trong một vụ tai nạn.
- Phí bảo hiểm = Tỷ lệ phí x STBH
- Quyền lợi bảo hiểm:
Trường hợp NĐBH bị chết do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm nhà bảo hiểm sẽ trả toàn bộ STBH ghi trong hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trường hợp NĐBH bị thương do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, PVI trả tiền bảo hiểm theo "Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật" ban hành kèm theo Quyết định số 05/TC-BH ngày 02/01/1993 của Bộ Tài chính.
Trường hợp NĐBH bị thương do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, trong vòng 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, NĐBH bị chết do hậu quả của vụ tai nạn đó, PVI sẽ trả phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng hay Giấy chứng nhận bảo hiểm với số tiền đã trả trước đó.
Trường hợp hậu quả của tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm bị trầm trọng hơn do bệnh tật hoặc sự tàn tật có sẵn của NĐBH hoặc điều trị vết thương không kịp thời và không theo chỉ dẫn của cơ quan y tế, thì PVI chỉ trả tiền bảo hiểm như đối với loại vết thương tương tự ở người có sức khoẻ bình thường được điều trị một cách hợp lý.
BIỂU PHÍ VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM CỦA PVI
Mức trách nhiệm bảo hiểm (STBH)
Tuỳ theo sự lựa chọn của người yêu cầu tham gia bảo hiểm với các mức:
Bằng VND: từ 1.000.000 đến 100.000.000 VND /người/vụ
Bằng USD: từ 100 đến 10.000 USD/người/vụ
Phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm áp dụng cho đối tượng bảo hiểm thông thường:
SỐ TIỀN BẢO HIỂM
TỶ LỆ PHÍ BẢO HIỂM
Từ 1-20 triệu VND
0,28%
Từ 100-2.000 USD
Từ 21-51 triệu VND
0,42%
Từ 2.000-5.000 USD
Từ 51-71 triệu VND
0,56%
Từ 5.000-7.000 USD
Từ 71-100 triệu VND
0,75%
Từ 7.000-10.000 USD
Phí bảo hiểm/năm = STBH x Tỷ lệ phí
Phí bảo hiểm, mức trách nhiệm cho đối tượng đặc biệt:
Đối tượng bảo hiểm đặc biệt: NĐBH tham gia các cuộc thi đấu có tính chất chuyên nghiệp như: đua xe, đua ngựa, bóng đá, đấm bốc, leo núi, lướt ván, đua thuyền, khảo sát, thám hiểm,... Phí bảo hiểm cho 1 người/cuộc thi đấu/ngày là: 0,1% STBH bảo hiểm.
Mức trách nhiệm: áp dụng cho đối tượng qui định trên, tuỳ theo sự lựa chọn của người tham gia bảo hiểm, mức trách nhiệm từ 1.000.000 VND đến 5.000.000 VND/người/vụ.
Biểu phí ngắn hạn:
SỐ THÁNG BẢO HIỂM
TỶ LỆ PHÍ (%)
1
20
2
30
3
40
4
50
6
70
7
75
8
80
9
85
10
90
11
95
12
100
1.4.3. Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật.
Người được bảo hiểm bao gồm:
Những người từ 01 tuổi (12 tháng tuổi) đến 65 tuổi.
Những người trên 65 tuổi đã được bảo hiểm theo Quy tắc này liên tục ít nhất là từ năm 60 tuổi.
PVI không nhận bảo hiểm cho các đối tượng sau:
Những người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, thương tật.
Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 80% trở lên.
Những người bị bệnh thần kinh, tâm thần, ung thư, phong.
Phạm vi bảo hiểm gồm những rủi ro sau đây xảy ra đối với NĐBH:
Ốm đau, bệnh tật, thương tật thân thể do tai nạn, thai sản phải nằm viện điều trị và phẫu thuật.
Chết trong trường hợp đang nằm viện hoặc phẫu thuật.
Các trường hợp không thuộc phạm vi bảo hiểm:
Điều dưỡng, an dưỡng.
Nằm viện để kiểm tra sức khoẻ hoặc khám giám định y khoa mà không liên quan tới việc điều trị bệnh tật hoặc thương tật.
Điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh bẩm sinh, những thương tật hoặc chỉ định phẫu thuật có từ trước ngày bắt đầu bảo hiểm.
Điều trị hoặc phẫu thuật theo yêu cầu của NĐBH mà không liên quan tới điều kiện điều trị và phẫu thuật bình thường do ngành y tế quy định.
Tạo hình thẩm mỹ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm chân tay giả, mắt giả, răng giả.
Kế hoạch hoá sinh đẻ.
Những bệnh đặc biệt và bệnh có sẵn trong năm đầu tiên (12 tháng) được bảo hiểm kể từ ngày bắt đầu bảo hiểm trừ trường hợp quy định dưới đây.
NĐBH mắc các bệnh tâm thần, phong, giang mai, lậu, nhiễm HIV, sốt rét, lao, bệnh nghề nghiệp.
Rủi ro xảy ra do NĐBH:
Cố ý vi phạm pháp luật, tự gây thương tích, tự tử.
Say rượu, sử dụng ma tuý.
Chiến tranh, nội chiến, đình công.
Số tiền bảo hiểm được quy định trong biểu phí là giới hạn trách nhiệm tối đa của PVI trong một năm bảo hiểm đối với từng trường hợp: Nằm viện, phẫu thuật.Số tiền bảo hiểm của người được bảo hiểm phụ thuộc không được chọn cao hơn người ký hợp đồng hoặc thành viên trong tập thể.
Thời gian bảo hiểm là một năm kể từ ngày bắt đầu bảo hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác với PVI.
Quyền lợi của người được bảo hiểm:
Trường hợp NĐBH phải nằm viện thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, PVI trả tiền trợ cấp hoặc thanh toán chi phí cho mỗi ngày như sau, nhưng không quá 60 ngày trong một năm được bảo hiểm.
Trường hợp NĐBH với số tiền phổ cập, trợ cấp mỗi ngày 0,3% số tiền ghi trên Giấy chứng nhận/hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm đặc biệt, sẽ thanh toán các chi phí: điều trị, tiền phòng + ăn, xét nghiệm, X-quang, thuốc điều trị, truyền máu, ô xy, huyết thanh, quần áo bệnh viện và trợ cấp giảm thu nhập nhưng tối đa mỗi ngày không quá 0,3% số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận/hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp tham gia dưới 12 tháng, số ngày nằm viện được trả tiền trợ cấp hoặc thanh toán các chi phí nói trên sẽ theo tỷ lệ giữa số tháng tham gia bảo hiểm và 12 tháng.
Trường hợp NĐBH phải phẫu thuật thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, PVI trả trợ cấp phẫu thuật hoặc thanh toán chi phí phẫu thuật như sau:
Trường hợp được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm phổ cập, trợ cấp theo mức trong bảng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật.
Trường hợp được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm đặc biệt, sẽ thanh toán các chi phí: hội chẩn, gây mê, hồi sức, mổ (kể cả chi phí phòng mổ) và trường hợp phải mổ lại trong vòng 90 ngày sau ca mổ này, nhưng tối đa không quá định mức trong "Bảng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật" .
Trường hợp NĐBH bị chết thuộc phạm vi trách nhiệm, PVI trả tiền trợ cấp mai táng phí ghi trên Giấy chứng nhận/hợp đồng bảo hiểm.
Đối với hợp đồng bảo hiểm tập thể trên 100 thành viên, nếu NĐBH phải điều trị thai sản trước 90 ngày hoặc sinh con trước 270 ngày, số tiền trả sẽ tính theo tỷ lệ giữa số ngày bắt đầu bảo hiểm đến ngày rủi ro được bảo hiểm xảy ra với 90 ngày hoặc 270 ngày.
BIỂU PHÍ VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM
TRỢ CẤP NẰM VIỆN VÀ PHẪU THUẬT
- Số tiền bảo hiểm phổ cập (mức trách nhiệm bảo hiểm phổ cập - MTN):
Từ 1.000.000 VND - 10.000.000 VND/người/vụ
Đơn vị tính: 1.000 VND
Quyền lợi bảo hiểm
MTN1
(*)
MTN2
MTN3
MTN4
MTN5
MTN6
MTN7
MTN8
MTN9
MTN 10
1 Trợ cấp nằm viện:Tối đa 0,3%/ngày x 60 ngày/năm
180
360
540
720
900
1.080
1.260
1.440
1.620
1.800
2. Trợ cấp phẫu thuật: Tối đa 100% ST/năm.
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
10.000
3. Trợ cấp mai táng phí Trường hợp NĐBH chết trong BV
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
(*) MTN1, MTN2,MTN3,...10 ; lµ møc tr¸ch nhiÖm b¶o hiÓm (MTN) tõ 1 triÖu ®ång ®Õn 10 triÖu ®ång
- MTN b¶o hiÓm ®Æc biÖt: tõ trªn 10.000.000 - 100.000.000 VND/ngêi/vô (hay 1.000 USD - 10.000 USD/ngêi/vô).
MTN bảo hiểm
Quyền lợi bảo hiểm
Mức trách nhiệm bảo hiểm A (STA):
Từ trên 10 triệu đến 50 triệu
Từ trên 1.000 USD đến 5.000 USD/người/vụ
Mức trách nhiệm bảo hiểm B (STB):
Từ trên 50 triệu đến 100 triệu
Từ trên 5.000 USD đến 10.000 USD/người/vụ
1. Trợ cấp nằm viện: Tối đa không quá 0,3%ST/ngày, bao gồm các chi phí y tế và tiền trợ cấp giảm thu nhập 0,08%ST/ngày.
0,3% STA/ngày x 60ngày/năm, trong đó tiền trợ cấp giảm thu nhập không quá 30.000đ/ngày hoặc 3USD/ngày.
0,3% STB/ngày x 60ngày/năm, trong đó tiền trợ cấp giảm thu nhập không quá 50.000đ/ngày hoặc 5USD/ngày.
2. Trợ cấp phẫu thuật:
Gồm các chi phí phẫu thuật, tối đa không quá định mức trong bảng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật.
100% STA
100% STB
3. Trường hợp NĐBH chết trong bệnh viện
1.000.000 VND
hoặc 100 USD
2.000.000 VND
hoặc 200 USD
Biểu phí.
Phí bảo hiểm cơ bản/người/năm
a)Phổ cập:
Đối tượng
Tỷ lệ phí bảo hiểm
Người lớn Tuổi trung bình Trong HĐ BH
16-30
0,52%
31-40
0,65%
41-50
0,78%
51-60
1,04%
61-70
1,43%
>70
1,95%
Con cái
1-5 tuổi
0,71%
> 5 tuổi
0,39%
b)Đặc biệt
Mức trách nhiệm bảo hiểm
Tỷ lệ phí bảo hiểm
STA
GÊp 1,5 lÇn tû lÖ phÝ a1
STB
GÊp 2,0 lÇn tû lÖ phÝ a1
Phí bảo hiểm đầy đủ:
Số người tham gia trong HĐBH
Tỷ lệ % phí cơ bản/ người
1 – 2
140%
3 – 6
130%
7 – 15
120%
16 - 30
110%
31 – 50
100%
51 – 100
95%
101 – 300
90%
301 – 500
85%
501 – 1000
80%
Trên 1000
75%
PhÝ ng¾n h¹n:
Thời hạn bảo hiểm
Tỷ lệ phí bảo hiểm/ năm
03 tháng
40%
Trên 3 - 6 tháng
70%
Trên 6-9 tháng
85%
Trên 9-11 tháng
95%
Trên 11-12 tháng
100%
Bảo hiểm tai nạn học sinh.
Mục đích:
Trợ giúp cho học sinh và gia đình các em một số tiền nhất định để nhanh chóng khắc phục khó khăn, phục hồi sức khỏe và sớm trở lại trường lớp khi không may các em gặp rủi ro, tai nạn.
Tạo lập mối liên hệ chặt chẽ, gắn bó giữa nhà trường, gia đình và nhà bảo hiểm để từ đó làm tốt hơn công tác đề phòng, hạn chế và ngăn ngừa tai nạn, nhanh chóng khắc phục hậu quả của tai nạn rủi ro xảy ra đối với học sinh.
Giúp học sinh nâng cao ý thức cộng đồng.
Người được bảo hiểm:
Tất cả mọi học sinh từ nhà trẻ, mẫu giáo đến sinh viên đại học.
Phạm vi bảo hiểm:
Bị chết trong mọi trường hợp
Bị tai nạn thương tật
Ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị và phẫu thuật.
Trường hợp không thuộc phạm vi bảo hiểm:
Học sinh đến tuổi thành niên bị chết do tự tử, tiêm chích ma túy...
Do hành động cố ý của người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm hay người được hưởng quyền lợi bảo hiểm.
Điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh bẩm sinh, chỉnh hình, thẩm mỹ, làm chân tay giả, răng giả...
Chiến tranh, phóng xạ...
Thời hạn bảo hiểm: Thường là một năm
Số tiền bảo hiểm: Cũng được ấn định thành nhiều mức để người tham gia bảo hiểm lựa chọn cho phù hợp với khả năng tài chính của họ.
Phí bảo hiểm và chi trả tiền bảo hiểm: về nguyên tắc giống như bảo hiểm tai nạn con người 24/24 và bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật bởi vì đây là nghiệp vụ bảo hiểm hỗn hợp cả tai nạn và sức khỏe.
Bảo hiểm tai nạn hành khách.
Đối tượng bảo hiểm: Là tính mạng và tình trạng sức khỏe của tất cả hành khách đi trên các phương tiện giao thông kinh doanh chuyên chở hành khách không phân biệt lứa tuổi, nghề nghiệp, miễn là họ có vé xe. Bao gồm cả những hành khách được ưu tiên đặc biệt không phải mua vé, trẻ em đi theo người lớn được miễn vé. Đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc.
Phí bảo hiểm: Được tính vào giá cước vận chuyển và mặc nhiên mỗi tấm vé là một giấy chứng nhận bảo hiểm.
Phạm vi bảo hiểm: Là các rủi ro do thiên tai tai nạn bất ngờ xảy ra trong suốt hành trình của hành khách gây thiệt hại đến tính mạng và tình trạng sức khỏe của người được bảo hiểm.
Rủi ro không thuộc phạm vi bảo hiểm:
- Bị tai nạn do vi phạm trật tự an toàn giao thông, vi phạm pháp luật.
- Bị tai nạn do những nguyên nhân không liên quan trực tiếp đến quá trình vận chuyển hoặc bản thân tình trạng sức khỏe của hành khách gây ra.
Thời hạn bảo hiểm: Là thời gian hợp lý để thực hiện cuộc hành trình, tức là bắt đầu từ lúc hành khách bước chân lên phương tiện và kết thúc khi hành khách rời khỏi phương tiện một cách an toàn tại bến, ga hoặc sân bay cuối cùng ghi trên vé.
Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm:
STBH được quy định chung đối với mỗi loại phương tiện hay một số loại phương tiện. Ví dụ: Đi máy bay là 20.000 USD/ hành khách, đi ôtô, tàu hỏa, tàu thủy là 12.000.000 VND/ hành khách.
Phí bảo hiểm: Vì thực hiện bảo hiểm bắt buộc nên phí bảo hiểm được tính vào giá vé.
Quyền lợi của người được bảo hiểm:
Nếu tai nạn chết người: Số tiền chi trả cho 1 khách hàng bằng STBH.
Nếu tai nạn thương tật: Số tiền chi trả = Tỷ lệ thương tật x STBH
Nếu hành khách bị tai nạn nhẹ, tạm thời: Số tiền chi trả có thể tính theo chi phí thực tế nằm viện, điều trị... hoặc cũng có thể bằng số tiền chi trả bình quân 1 ngày nhân với số ngày nằm viện.
1.4.6.Bảo hiểm khách du lịch trong nước.
Người được bảo hiểm:
Khách du lịch tham quan, nghỉ mát, tắm biển, leo núi,...hoặc nghỉ tại khách sạn, nhà khách trong phạm vi lãng thổ Việt Nam.
Trường hợp NĐBH khảo sát thám hiểm, biểu diễn nguy hiểm, đua xe, đua ngựa, đua thuyền, thi đấu có tính chất chuyên nghiệp các môn như bóng đá, đấm bốc, leo núi,... chỉ được bảo hiểm với điều kiện đã nộp thêm phí bảo hiểm theo quy định.
Phạm vi bảo hiểm:
Chết, thương tật thân thể do tai nạn.
Chết do ốm đau, bệnh tật bất ngờ trong thời hạn bảo hiểm.
Chết hoặc thương tật thân thể do NĐBH có hành động cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân và tham gia chống các hành động phạm pháp.
Không thuộc phạm vi bảo hiểm:
NĐBH cố ý vi phạm pháp luật, nội quy, quy định của cơ quan du lịch, của chính quyền địa phương nơi du lịch.
Hành động cố ý của NĐBH hoặc người thừa kế hợp pháp.
NĐBH bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy và các chất kích thích.
Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn của Y, Bác sỹ điều trị.
Chiến tranh, nội chiến, đình công.
Thời hạn bảo hiểm:
Bảo hiểm chuyến: Bảo hiểm có hiệu lực kể từ thời gian bắt đầu chuyến du lịch tại nơi xuất phát và kết thúc khi chuyến du lịch hoàn thành theo thời gian và địa điểm ghi trên GCN/ HĐBH.
Nếu chuyến đi của NĐBH không thực hiện được đúng như dự định trong t._.hời hạn bảo hiểm do gặp phải bão lụt, hỏa hoạn, động đất, hoặc đường xá, cầu cống, phương tiện chuyên chở bị hư hỏng thì thời hạn bảo hiểm sẽ tự động kéo dài cho tới khi hoàn thành chuyến mà không phải nộp thêm phí bảo hiểm.
Bảo hiểm tại khách sạn: Có hiệu lực kể từ thời điểm NĐBH hoàn thành thủ tục nhận phòng tại khách sạn cho đến khi NĐBH làm xong thủ tục trả phòng.
Bảo hiểm tại điểm: Bảo hiểm có hiệu lực kể từ khi NĐBH qua cửa soát vé để vào khu du lịch và kết thúc ngay khi NĐBH ra khỏi cửa soát vé đó trở về nơi cư trú.
Mức trách nhiệm và phí bảo hiểm:
Do người tham gia bảo hiểm lựa chọn. Tương ứng với mức trách nhiệm khác nhau sẽ có phí bảo hiểm khác nhau.
MỨC TRÁCH NHIỆM, PHÍ BẢO HIỂM CỦA PVI
Mức trách nhiệm từ 1.000.000 VND đến 10.000.000 VND.
Phí bảo hiểm:
+ Theo chuyến hoặc ở khách sạn, nhà nghỉ: 0.015% STBH/người/ngày.
+ Bảo hiểm theo khu vực du lịch:
Tắm biển, leo núi, đi thuyền trên sông...: 0.010% STBH/lượt/người
Ngòai các địa điểm trên: 0.005% STBH/người/lượt.
Phụ phí: Trường hợp NĐBH tham gia khảo sát thám hiểm, biểu diễn nguy hiểm, thi đấu có tính chất chuyên nghiệp chỉ được bảo hiểm nếu thêm phụ phí: 0.1% STBH/người/cuộc thi đấu/ngày.
-Quyền lợi của NĐBH:
+ Trường hợp NĐBH bị chết do tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, nhà bảo hiểm sẽ trả toàn bộ số tiền ghi trên GCN/HĐBH.
+ Trường hợp NĐBH bị thương tật do tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm theo quy định tại “Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật” ban hành kèm theo Quyết định số 05/ TC-BH ngày 02/01/1993 của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp NĐBH bị chết do ốm đau, bệnh tật thuộc phạm vi bảo hiểm, trả 50% STBH ghi trong GCN/HĐBH.
CHƯƠNG II.
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HỈÊM CON NGƯỜI PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ THĂNG LONG.
2.1. Giới thiệu về Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long.
2.1.1. Thông tin chung.
Tên giao dịch:Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long (PVI Thăng Long)
Tên giao dịch tiếng Anh: Petro Viet Nam Insurance Thăng Long.
Địa chỉ: Số 10 Trần Phú- Hà Đông- Hà Tây.
Điện thoại: 04 285 0268
Fax: 04 285 0269
Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long (PVI Thăng Long), tiền thân là Công ty Bảo hiểm Dầu khí Phía Bắc, là một thành viên của Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam( PVI), được thành lập từ năm 2002, với nhiệm vụ kinh doanh được Tổng công ty giao phó. Trải qua gần 6 năm hoạt động, được sự hậu thuẫn rất lớn từ Tổng công ty, PVI Thăng Long đã khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên thị trường bảo hiểm phía Bắc.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long.
PVI Thăng Long gồm có một ban giám đốc và 7 phòng ban. Các phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ tương đương với các phòng tương ứng tại Tổng công ty.
CTY BHDK HÙNG VƯƠNG
KHỐI PHÒNG KD
KHỐI CÁC PHÒNG KV
Phòng
Hành Chính Kế Toán
Phòng
Giám
Định
Bồi
Thường
Phòng
BH
Hàng
hải
Tài sản
Phòng
BH Kỹ thuật
Phòng
Xe cơ giới-Con người & QLĐL
Phòng KD
KV
Đống
Đa
Phòng
KD
KV
Hà
Đông
Phòng
KDKV
Việt Trì
Phòng
KD
KV
Lào Cai
CTY BH DẦU KHÍ THĂNG LONG
KHỐI PHÒNG QL
- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty.
+ PVI Hùng Vương: được thành lập theo quyết định số 1121/QĐ-PVI của Hội đồng quản trị Tổng Công ty cổ phần BHDK Việt Nam ngày 04/12/2007. PVI Hùng Vương là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty cổ phần BHDK Việt Nam, hạch toán phụ thuộc và được Tổng công ty giao cho Công ty BHDK Thăng Long quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh. Các phòng ban được chia thành 3 khối:
Khối quản lý bao gồm 2 phòng:
Phòng hành chính kế toán: Xây dựng các chỉ tiêu về chi phí và lợi nhuận hàng năm và phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty đồng thời thực hiện luôn công tác nhân sự cho công ty.
Phòng giám định bồi thường: Thực hiện công việc tiếp nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ khiếu nại và xét giải quyết bồi thường.
Khối kinh doanh bao gồm 3 phòng:
Phòng Bảo hiểm hàng hải Tài sản, Phòng Bảo hiểm kỹ thuật và Phòng Bảo hiểm xe cơ giới, con người và quản lý đại lý làm nhiệm vụ khai thác các loại hình bảo hiểm được giao và quản lý đại lý.
Khối các văn phòng khu vực gồm 4 phòng đóng tại 4 tỉnh, hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại địa bàn hoạt động.
- Tổng số cán bộ công nhân viên đến 31 tháng 12 năm 2007: 47 cán bộ.
2.1.3. Quá trình hình thành của PVI Thăng Long.
Tiền thân của PVI Thăng Long là Phòng bảo hiểm I được thành lập vào 1/2001.
Đến đầu năm 2002 từ phòng Bảo hiểm I chuyển thành Chi nhánh phía Bắc trên cơ sở cán bộ khung của phòng Bảo hiểm I tại 589 Kim Mã, Hà Nội.
Sau một thời gian hoạt động đến năm 2004 chuyển chi nhánh phía Bắc vào 78 Trần Phú, Hà Đông.
Cuối năm 2005, chuyển chi nhánh phía Bắc tới số 10, Trần Phú, Hà Đông và đổi tên thành chi nhánh Công ty BHDK khu vực Tây Bắc.
Tháng 4/2007, đổi tên chi nhánh BHDK khu vực Tây Bắc thành Công ty BHDK khu vực Tây Bắc.
Ngày 24/08/2007, đổi tên thành Công ty BHDK Thăng Long.
2.1.4. Phạm vi hoạt động kinh doanh của PVI Thăng Long và sản phẩm công ty cung cấp.
a) Phạm vi hoạt động kinh doanh của PVI Thăng Long.
Nhiệm vụ kinh doanh được Tổng công ty BHDK giao cho là khai thác, cung cấp các dịch vụ Bảo hiểm trong và ngoài ngành Dầu khí trong đó có các đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu khí tại thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
PVI Thăng Long thực hiện khai thác bảo hiểm ngoài nghành tại 13 tỉnh thành Tây Bắc Việt Nam bao gồm: Hà Nội, Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Tây. Trong đó Hà Nội là thị trường chiến lược, hầu hết các đơn bảo hiểm về vật chất xe cơ giới và các đơn liên quan đến dự án được khai thác tại đây. Các tỉnh khác như Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Ninh được coi là các thị trường tiềm năng. Tại đây BHDK Thăng Long đã xây dựng được mạng lưới pháp nhân và thành lập các văn phòng khu vực. Hiện nay, BHDK Thăng Long đã có 32 đại lý pháp nhân ở khắp các tỉnh trong khu vực thị trường đảm nhận.
PVI Thăng Long cũng như các đơn vị thành viên khác của PVI không tiến hành hoạt động tái bảo hiểm và đầu tư. Tuy nhiên PVI Thăng Long có quyền giới thiệu các nhà nhận tái bảo hiểm để Tổng Công ty xem xét.
Trong hoạt động khai thác bảo hiểm, Tổng Công ty có phân mức trách nhiệm mà PVI Thăng Long được cấp đơn. Theo đó hạn mức trách nhiệm được phân chia cụ thể theo từng nghiệp vụ và những trường hợp đặc trưng của các nghiệp vụ đó. Khi gặp những trường hợp vượt mức trách nhiệm, PVI Thăng Long phải có văn bản gửi về Tổng Công ty để xin ý kiến và nhận sự chỉ đạo trực tiếp hoặc chuyển toàn bộ hồ sơ về Tổng Công ty. Khi tiến hành khai thác ngoài khu vực hoạt động theo quyết định, PVI Thăng Long phải thực hiện báo cho đơn vị được Tổng Công ty phân công hoạt động ở khu vực đó và phòng có chức năng quản lý biết để tránh cạnh tranh nội bộ không lành mạnh.
b) Các loại hình bảo hiểm PVI Thăng Long cung cấp.
- Bảo hiểm con người.
Bảo hiểm tai nạn cá nhân.
Bảo hiếm sinh mạng.
Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật.
Bảo hiểm du lịch trong nước
Bảo hiểm người Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
Bảo hiểm tai nạn cá nhân đối với người nước ngoài, mức trách nhiệm trên 10.000$
- Bảo hiểm Kỹ thuật
Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng
Bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt
Bảo hiểm đổ vỡ máy móc.
- Bảo hiểm xe cơ giới.
Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và đối với hành khách trên xe.
Bảo hiểm TNDS của xe đối với hàng hoá trên xe.
Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe máy và người ngồi trên ô tô.
Bảo hiểm vật chất xe.
- Bảo hiểm Tài sản.
Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản.
Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt
Bảo hiểm tiền gửi
- Bảo hiểm Hàng hải.
Bảo hiểm thân tàu
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm tai nạn thuyền viên
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường không, đường sắt, đường bộ, đường thuỷ.
- Bảo hiểm khác.
PVI Thăng Long phát triển toàn diện, đồng đều các nghiệp vụ bảo hiểm, chú trọng bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm hàng hải đồng thời tập trung vào mục tiêu phát triển bảo hiểm xe cơ giới, con người và cháy nổ, tài sản theo định hướng của Tổng công ty.
2.1.5. Tình hình hoạt động của PVI Thăng Long.
a) Hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 1. Doanh thu của các nghiệp vụ bảo hiểm từ năm 2003- 2007
Đv: Triệu đồng
stt
Nghiệp vụ
bảo hiểm
2003
2004
2005
2006
2007
1
BH hàng hải
3.275,49
4.913,24
3.498,06
5247,09
3030,26
2
BHCon người
962,85
1.059,13
1.270,96
1.906,44
2.526,85
3
BHXe cơ giới
2.351,02
3.021,23
5.227,60
10.032,05
14.896,61
4
BH kỹ thuật
3.433,81
4.650,72
5.023,62
6.035,43
11.265,50
5
BH tài sản
2.514,43
3.017,32
3.922,51
5.879,22
1.165,90
6
BH khác
479,86
567,49
244,62
724,32
4.007,51
Tổng
13.017,46
17.229,13
18.942,75
29.824,55
36.892,63
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu phí của tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm đều tăng qua các năm. Xuất thân từ văn phòng khu vực một và mới đổi thành chi nhánh phía Bắc cuối năm 2002 nên trong những năm đầu doanh thu không cao. Năm 2003 mới chỉ là 13.017,46, năm 2004 tăng 13% và năm năm 2005 tăng 11% là con số khá khiêm tốn nhưng cũng rất đáng ghi nhận do trong những năm đầu quy mô còn nhỏ, đội ngũ còn non yếu và còn nhiều khó khăn trong việc triển khai bảo hiểm. Đến cuối năm 2005, khi chi nhánh phía Bắc chuyển thành công ty thành viên trực thuộc Tổng công ty, quy mô được mở rộng, đội ngũ cán bộ cũng dày dạn và đông đảo hơn,đánh dấu một bước tiến đáng kể trong quá trình phát triển của Công ty.
Doanh thu năm 2006 của Công ty là 30 tỷ, tăng 160% so với năm 2005. Trong đó doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm con người đạt trên 12 tỷ đồng chiếm trên 40% tổng doanh thu, tăng trưởng hơn 184.6 % so với năm 2005. Còn lại là các nghiệp vụ khác, chiếm 67%. Bảo hiểm cháy, nổ chiếm 5.5 tỷ đồng, tương đương 18.33%. Năm 2006 PVI Thăng Long đã thực hiện một số dự án bảo hiểm lớn cho các khách hàng như: Bảo hiểm tàu cho Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, bảo hiểm công trình cho PMU Thăng Long, PMU 2, Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Thủy điện Đồng Nai 3, Dự án Trung tâm Thương mại Dầu khí, bảo hiểm máy móc thiết bị cho CAVICO Việt Nam, bảo hiểm hàng hóa cho DAEWOO Hanel...
Tổng doanh thu phát sinh đến 31/12/2007: 36,89 tỷ đạt 92,23% KHDT năm
Doanh thu thực thu đến 31/12/2007: 34,03 tỷ đạt 85,10% KHDT năm.So với cùng kỳ 2006, doanh thu 2007 tăng, thực thu tăng 117% . Việc tăng trưởng doanh thu qua các năm vừa qua có bước tiến đáng kể, tuy nhiên tính chất tăng trưởng không ổn định, tỷ lệ doanh thu của nghiệp vụ có tái tục và tỷ lệ doanh thu tái tục hàng năm thấp. Trong cơ cấu tổng doanh thu, doanh thu của nghiệp vụ kỹ thuật, bảo hiểm cho các dự án chiếm hơn 40%, đây là sản phẩm không tái tục hàng năm, phí bảo hiểm thường tái tục vào cuối năm, vì vậy đơn vị khó chủ động về việc thực hiện kế hoạch kinh doanh doanh hàng tháng và kế hoạch kinh doanh cho các năm tiếp theo. Trong khi đó các nghiệp vụ Tài sản, hàng hải có tỷ trọng thấp, xu hướng giảm so với năm trước, nguyên nhân một phần là do có sự thay đổi nhiều về nhân sự cũng như thay đổi về cơ cấu phòng kinh doanh, tuy nhiên nguyên nhân quan trọng hơn đó là vấn đề khách hàng tái tục cho nghiệp vụ này ở mức thấp, điều này đánh giá khả năng phục vụ khách hàng ở khâu sau bán hàng của PVI Thăng Long là chưa tốt. Vấn đề này phải được khắc phục ngay trong năm 2008.
b) Hoạt động quản lý đại lý.
Năm 2006 công ty có 46 đại lý trong đó bao gồm 13 đại lý cá nhân và 30 đại lý pháp nhân. Tuy nhiên đến năm 2007 do PVI Thăng Long đánh giá lại tính hiệu quả của từng đại lý, trên cơ sở đó tiến hành thanh lý một số đại lý không hiệu quả cho nên tính đến 31/12/2007 hệ thống đại lý của PVI Thăng Long gồm có 19 đại lý pháp nhân, 10 đại lý cá nhân. Cũng do trong sáu tháng cuối năm PVI Thăng Long thực hiện thắt chặt quản lý ấn chỉ, quản lý rủi ro qua việc hạn chế cấp phát ấn chỉ, hạn chế một số đối tượng nhận bảo hiểm( như không nhận bảo hiểm cho các loại xe cũ, giá trị thấp, xe tải, taxi…) nên doanh thu do hệ thống đại lý khai thác đến ngày 31/12/2007 đạt 15,55 tỷ trong đó Bảo hiểm XCG 11,85 tỷ( xe máy 3,5 tỷ ) chiếm khoảng hơn 46% cơ cấu tổng doanh thu, thấp hơn so với năm 2006( doanh thu qua đại lý là 15,560 tỷ, chiếm hơn 53% tổng doanh thu thực thu năm2006).
PVI Thăng Long thực hiện quản lý đại lý hệ thống đại lý theo vùng, miền, giữ và xây dựng mới đại lý pháp nhân có cự ly không xa trụ sở của công ty và của Văn phòng khu vực, đồng thời chuyển hướng kinh doanh mạnh vào các hệ thống ngân hàng, các công ty tài chính, các doanh nghiệp và đơn vị thành viên Bộ công thương…
c) Công tác giám định bồi thường.
Với phương châm “ Trung thành, tận tụy” và xác định công tác giám định bồi thường chính là công tác phục vụ khách hàng sau bán hàng, khâu quan trọng nhất, PVI Thăng Long đã tổ chức tốt công tác giám định bồi thường. Công ty đã tổ chức một phòng Giám định Bồi thường chuyên nghiệp với cơ cấu đầy đủ cán bộ, quy trình giám định bồi thường theo tiêu chuẩn ISO, cơ sở vật chất trang thiết bị làm việc đầy đủ, do vậy việc giải quyết khiếu nại bồi thường thường được giải quyết nhanh chóng, chính xác, tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp và nâng cao thương hiệu của PVI Thăng Long nói riêng và của PVI nói chung trên thị trường.
Hoạt động giám định được dựa trên cơ sở vững chắc của cả hệ thống PVI trên toàn quốc với mối quan hệ gắn bó giữa các đơn vị trong cùng Tổng công ty, thể hiện sự phối hợp hợp lý giữa công tác khai thác dịch vụ bảo hiểm và giải quyết khiếu nại bồi thường. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kinh doanh bảo hiểm trong điều kiện hiện nay.
Hiện nay PVI Thăng Long đã xây dựng một hệ thống mạng lưới các Gara, Showroom và xưởng sửa chữa ôtô đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho mọi đối tượng khách hàng theo đúng những tiêu chi: kịp thời- chất lượng- thuận tiện, với chế độ bảo hành tốt nhất. Đặc biệt, PVI Thăng Long là một trong số ít những đơn vị thuộc PVI ký hợp đồng nguyên tắc về bảo lãnh sửa chữa xe cơ giới với hệ thống các Xưởng, gara ôtô chính hãng như Toyota, Ford, Daewoo,.... đáp ứng những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng đối với những xe mới, chính hãng.
Để thực hiện cam kết phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, PVI Thăng Long đã xác lập đường giây nóng online 24/24h nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc thông báo sự cố trong mọi trường hợp và có những hướng dẫn, tư vấn kịp thời phương án giải quyết nhanh nhất. Ngoài ra với mục tiêu không ngừng hoàn thiện sản phẩm bảo hiểm cung cấp và tính chuyên nghiệp trong mỗi loại hình BH, PVI Thăng Long đã xây dựng Đội cứu hộ xe tổn thất khẩn cấp, đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng.
PVI Thăng Long cũng giới thiệu tới quý khách hàng một số các Công ty Giám định độc lập trong và ngoài nước có uy tín, có nhiều kinh nghiệm giám định trên nhiều loại hình, lĩnh vực BH mà PVI đã ký hợp đồng nguyên tắc. Riêng về loại hình BH xe cơ giới PVI Thăng Long đã hợp tác toàn diện với các Hãng, Gara, Showroo lớn, uy tín phủ khắp địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Hệ thống các Chi nhánh, Văn phòng đại diện thuộc PVI Thăng Long cùng các PVI thành viên thuộc Tổng Công ty BHDK VN luôn phối hợp chặt chẽ, thông suốt với nhau đảm bảo tính kịp thời cho khách hàng khi phát sinh sự cố.
Trong năm 2007 công ty đã bồi thường với số tiền là 9,37 tỷ đồng, trong đó xe cơ giới chiếm 1365 vụ với tổng số tiền bồi thường lên tới 7,77 tỷ đồng( ô tô: 6,95 tỷ, xe máy: 820 triệu ), bảo hiểm con người giải quyết 371 hồ sơ với tổng số tiền chi trả là 571 triệu đồng. Số vụ giải quyết bồi thường trong năm 2007 là khá lớn, trung bình hơn 100 bộ hồ sơ xe cơ giới phát sinh được giải quyết trong một tháng, đánh giá nỗ lực của bộ phận giám định bồi thường trong việc giải quyết hồ sơ tồn đọng. Tuy nhiên số hồ sơ tồn đọng đến ngày 31/12/2007 vẫn khá lớn, tổng số hồ sơ chưa giải quyết là 298 hồ sơ, trong đó hồ sơ xe cơ giới là 255 vụ( số tiền ước tính khoảng 1,75 tỷ đồng). Trong năm vừa qua vẫn còn hiện tượng khách hàng, các đơn vị kinh doanh phản ánh sự chậm trễ trong khâu giải quyết bồi thường làm ảnh hưởng đến khả năng tái tục bảo hiểm.
2.1.6. Những thuận lợi và khó khăn đối với PVI Thăng Long.
a) Thuận lợi
* Do hoạt động trong thời gian khá lâu nên PVI Thăng Long có được một hệ thống cơ PVI sở vật chất tương đối đầy đủ.
* Thăng Long đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ nòng cốt có nghiệp vụ và nhiệt tình công tác
* Cơ cấu tổ chức có đầy đủ các phòng tác nghiệp chuyên môn.
* Nằm trên địa bàn gần thị trường Hà Nội rất tiềm năng về Bảo hiểm.
* PVI Thăng Long có thị trường trải rộng trong nhiều tỉnh vì vậy có nhiều cơ hội để triển khai mở rộng mạng lưới kinh doanh.
* Được Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam ủng hộ và giúp đỡ liên tục cả về công tác quản lý và kinh doanh.
* Có nhiều cơ hội tiếp cận với nhiều dự án lớn thuộc nhiều loại hình bảo hiểm.
b) Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì PVI Thăng Long đang phải đối mặt với những khó khăn như:
Thị trường bảo hiểm cạnh tranh quyết liệt , nhất là nghiệp vụ bảo hiểm kỷ thuật, hàng hải và xe cơ giới.
Bảo hiểm Dầu khí mới bắt đầu chú trọng triển khai và phát triển bảo hiểm xe cơ giới do đó Công ty PVI Thăng Long còn thiếu nhiều kinh nghiệm về tổ chức mạng lưới khai thác.
Năng lực khai thác dịch vụ và kỹ năng thương trường của nhiều chuyên viên còn thiếu tính chuyên nghiệp.
5.1.7. Phương hưóng nhiệm vụ trong thời gian tới.
Trong thời gian tới PVI Thăng Long sẽ không ngừng phát triển để đa dạng hoá các loại hình sản phẩm bảo hiểm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời hoàn thiện hơn nữa về cơ cấu tổ chức, đào tạo đội ngũ nhân viên một cách bài bản hơn, đưa PVI Thăng Long trở thành một công ty vững mạnh.
Trên cơ sở những kết quả mà PVI Thăng Long đã đạt được trong năm 2007, đến năm 2008 công ty đã mạnh dạn đưa ra kế hoạch như sau:
- Kế hoạch doanh thu là 80 tỷ đồng. Trong đó:
Kế hoạch kinh doanh của PVI Thăng Long: 60 tỷ đồng
Kế hoạch kinh doanh của PVI Hùng Vương: 20 tỷ đồng
- Kế hoạch định biên lao động: 65 người (Bao gồm cả PVI Hùng Vương)
- Năng suất lao động bình quân: 1.230.769.231 đồng/người/năm
- Thu nhập bình quân: 4.500.000 đồng/người/tháng.
Để phấn đấu hoàn thành kế hoạch được giao, PVI Thăng Long đã và đang triển khai một số nội dung sau:
- Đẩy mạnh phát triển khối các phòng kinh doanh nghiệp vụ tài sản, kỹ thuật, hàng hải theo chiều sâu thông qua việc triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm mới và qua môi giới. Tận dụng lợi thế Tổng Công ty, phối hợp với các Ban trong Tổng công ty, phát triển mở rộng dịch vụ con người trách nhiệm cao và dịch vụ qua môi giới.
- Chú trọng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm Cháy, các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản có tái tục hằng năm theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ mở rộng đối tượng, địa bàn triển khai nghiệp vụ. Đối với nghiệp vụ Cháy và các RRĐB, trong năm 2008, PVI Thăng Long phấn đấu phải đạt tối thiểu 5 tỷ đồng doanh thu.
- Song song với việc thắt chặt quản lý hệ thống đại lý, quản lý rủi ro ngay từ khi cấp đơn, bộ phận giám định bồi thường của Công ty phải nâng cao năng lực, trình độ tác nghiệp đặc biệt phải hạn chế được tối đa hiện tượng trục lợi bảo hiểm ngay từ khâu giám định, hạn chế số tiền bồi thường của nghiệp vụ XCG, CN trong năm 2008 xuống dưới 45% doanh thu, tạo cơ sở để giảm tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ này trong những năm tiếp theo.
- Xây dựng hệ thống các đại lý trên địa bàn Hà Nội: Hiện tại PVI Thăng Long mới chỉ có một Phòng kinh doanh khu vực đặt trụ sở trên địa bàn Hà Nội làm đầu mối để thực hiện bảo hiểm cho các dự án trong và ngoài ngành, triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm mới. Để khai thác tối đa tiềm năng của thị trường này và triển khai kênh bán hàng một cách có hệ thống, PVI Thăng Long đã và đang thực hiện xây dựng hệ thống đại lý trên địa bàn Hà Nội, tập trung xây dựng hệ thống bán lẻ tại Hà Nội, Hà Tây và các tỉnh lân cận Hà Nội. Đối tượng để triển khai là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, các đơn vị kinh doanh thương mại (mua bán, sửa chữa ôtô, xe máy...).
- Các đơn vị kinh doanh chủ động thực hiện một số dự án lớn như cầu Đông Trù, Cầu Nhật Tân, cầu cạn Pháp Vân, Đường cao tốc Cầu Giẽ- Ninh Bình... Đây là những dự án lớn mà PVI Thăng Long đã tiếp cận khách hàng.
- Giao nhiệm vụ cho các đơn vị kinh doanh phối hợp mở rộng hợp tác với các Ban của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên trên địa bàn để trực tiếp tiếp cận khách hàng ký các HĐBH các dự án lớn trong và ngoài ngành.
- Tập trung củng cố bộ máy quản lý, phát triển hệ thống Phòng KDKV quản lý theo vùng, miền, từ đó hạn chế được rủi ro khi cấp đơn BH. Cơ cấu tổ chức lại các văn phòng khu vực đảm bảo quản lý tập trung và kiểm soát được rủi ro ngay từ đầu
- Đối với PKDKV Hà Đông: Thực tế trong những năm vừa qua PVI Thăng Long hầu như bỏ ngỏ thị trường Hà Tây mặc dù trụ sở chính của Công ty đóng trên địa bàn này. Việc thành lập PKDKV Hà Đông tương đối muộn so với yêu cầu thực tế, vì vậy trong năm 2008, PKDKV Hà Đông phải là đầu mối triển khai các dịch vụ BH trên địa bàn này. Nghiệp vụ chủ yếu để tiếp cận thị trường là BHXCG, CN, Học sinh, Cháy và XDLĐ. Đối tượng tiếp cận là các ban ngành của địa phương, các doanh nghiệp, trường học, các Ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn.
- Đối với PVI Hùng Vương: Trên cơ sở phê duyệt của Tổng Công ty, theo kế hoạch chậm nhất đến20/01/2008 PVI Hùng Vương phải hoàn thiện cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức để đi vào hoạt động. Trên cơ sở hệ thống bán lẻ đã được xây dựng và hoạt động tại Việt Trì, Tuyên Quang, Hà Giang, trong năm 2008 PVI Hùng Vương phải thực hiện xây dựng hệ thống các PKDKV tại Tuyên Quang, Hà Giang và các tỉnh lân cận khác, đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch đã được Tổng Công ty giao.
- Tiếp tục tìm kiếm và bổ sung nhân lực có chất lượng cho các Phòng Kinh doanh tại công ty và các Phòng Kinh doanh khu vực mới thành lập.
- Đẩy mạnh nghiệp vụ có tái tục và tài sản như cháy, thân tàu...
2.2. Tình hình triển khai Bảo hiểm Con người tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long.
2.2.1. Tình hình khai thác.
Khai thác Bảo hiểm là khâu đầu tiên và cũng là khâu vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh Bảo hiểm. Nó ảnh hưởng to lớn đến doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty đồng thời ảnh hưởng đến quyền lợi của người được bảo hiểm. Vì vậy khai thác bảo hiểm phải tuân theo một quy trình nhất định đảm bảo nguyên tắc số đông bù số ít và các nguyên tắc quan trọng khác.
a) Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm con người của PVI Thăng Long:
Mục đích: Quy định cách thức, các bước tiến hành khai thác nghiệp vụ bảo hiểm con người.
Sơ đồ: Quy trình khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm Con người.
Bộ phận thực hiện
Sơ đồ quy trình
Bộ phận có liên quan
Cán bộ khai thác/ Đlý/ Môi giới
Cán bộ khai thác/Đlý
Cán bộ khai thác/ Đlý
Cán bộ khai thác/ Đlý
Cán bộ khai thác
Lãnh đạo Phòng kinh doanh/con người
Cán bộ khai thác
Tiếp thị, nhận yêu cầu bảo hiểm từ khách hàng
Đánh gía rủi ro
TB
KH
Chấp nhận chào phí (BH)
Định phí theo biểu phí, chào phí
Chuẩn bị Hợp đồng, Giấy CNBH
Quản lý Hợp đồng/ Giấy CNBH
Ký duyệt Hợp đồng/ Giấy CNBH
Tái bảo hiểm
Phòng kế toán/ Bộ phận kế toán chi nhánh
Phòng kế toán/bộ phận kt chi nhánh
Nội dung các bước theo sơ đồ quy trình:
Tiếp nhận, nhận yêu cầu bảo hiểm từ khách hàng.
- Cung cấp GYCBH và các tài liệu khác theo yêu cầu của khách hàng.
- Khi nhận thông tin từ khách hàng, cán bộ khai thác/ Đại lý cần yêu cầu khách hàng nêu rõ:
+ Nghề nghiệp, tên, lứa tuổi, quốc tịch, giới tính của người được bảo hiểm
+ Số lượng người được bảo hiểm, lương của từng người (nếu cần)
+ Làm việc trong các thành phần kinh tế nào
+ Loại hình bảo hiểm cần mua
+ Mức trách nhiệm bảo hiểm yêu cầu
+ Tình hình sức khỏe, tiền sử bệnh tật
+ Công ty bảo hiểm hiện thời ( Nếu có)
-Khuyến cáo khách hàng về việc hợp đồng bảo hiểm sẽ không có giá trị trong trường hợp khách hàng cung cấp hoặc kê khai sai hoặc thông báo sai các chi tiết quan trong liên quan đến rủi ro yêu cầu bảo hiểm và người được bảo hiểm.
2. Đánh giá rủi ro.
Đây là khâu quan trọng để quyết định rủi ro có thể được bảo hiểm hay không và đưa ra mức chào phí phù hợp cho đối tượng bảo hiểm.
Dựa trên các thông tin và số liệu thu thập được, Cán bộ khai thác và đại lý trực tiếp đánh giá các vấn đề sau:
Hoạt động kinh doanh có đảm bảo các yêu cầu an toàn áp dụng đối với các nghành đó hay không, có khả năng xảy ra rủi ro tích tụ hay không, các biện pháp đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc được thực hiện ra sao ( Bảo hộ lao động, các quy định về an toàn lao động...), Các thông tin về tình trạng sức khỏe của người được yêu cầu bảo hiểm ( thực hiện kiểm tra sức khỏe nếu cần), Phạm vi địa lý của các hoạt động kinh doanh mà người được bảo hiểm thực hiện, Mức độ tích tụ rủi ro cao nhất có thể xảy ra về số lượng người và mức trách nhiệm có thể phát sinh.
Căn cứ vào kết quả đánh giá, khai thác viên có thể từ chối chào phí trong trường hợp:
Khách hàng không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
- Kê khai không trung thực các thông tin về rủi ro yêu cầu bảo hiểm và người được bảo hiểm đối chiếu với các thông tin thu được trong quá trình giám định trực tiếp.
- Khách hàng làm trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc các nghành ở mức độ rủi ro cao ( Công nhân hầm mỏ, lao động dưới nước...) nhưng lại không được trang bị hoặc thiếu các thiết bị an toàn hoặc không được tập huấn về phòng chống rủi ro.
- Khách hàng là cầu thủ tham gia các môn thể thao chuyên nghiệp (Trừ khi lãnh đạo công ty đồng ý bằng văn bản).
- Phạm vi làm việc của người yêu cầu bảo hiểm ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam ( Trừ khi được lãnh đạo công ty đồng ý).
3. Xác định phí, điều kiện, chào phí.
Căn cứ vào các thông tin được cung cấp và kết quả đánh giá rủi ro, khai thác viên dựa vào hướng dẫn nghiệp vụ, dùng biểu phí để đưa ra một mức chào phí cho khách hàng.
Bản chào phí bao gồm các thông tin cơ bản sau gửi cho khách hàng:
+ Tên, địa chỉ Người được bảo hiểm.
+ Ngành nghề kinh doanh.
+ Danh sách người được bảo hiểm ( Số lượng, tên tuổi, giới tính, nghề nghiệp).
+ Tỷ lệ phí ( phí bảo hiểm).
+ Các khoản giảm trừ ( Nếu có)
+ Mức miễn thường ( nếu có )
+ Các điều kiện, điều khoản bổ sung ( nếu có)
+ Quy tắc bảo hiểm áp dụng.
4. Chuẩn bị hợp đồng/ Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Sau khi khách hàng chấp nhận bản chào phí bảo hiểm, PVI Thăng Long đề nghị khách hàng gửi giấy yêu cầu bảo hiểm hoàn chỉnh. Đây là một bằng chứng và là cơ sở pháp lý thể hiện ý chí và sự tự nguyện của khách hàng về việc đồng ý tham gia bảo hiểm và là một bộ phận cấu thành của hợp đồng bảo hiểm.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ khai thác và đại lý viên trong khai thác bảo hiểm con người, GCNBH được ký và đóng dấu trước. Cán bộ khai thác và đại lý viên có trách nhiệm thực hiện việc nộp phí, liên lưu, thông báo về tình hình cấp GCNBH theo quy định. Trường hợp khách hàng yêu cầu có hợp đồng thì Cán bộ khai thác/ Phòng kinh doanh quản lý đại lý soạn thảo hợp đồng bảo hiểm ( Đại lý không được soạn thảo hợp đồng).
5. Ký duyệt Hợp đồng/GCNBH.
Sau khi thu xếp hợp đồng, trình lãnh đạo Phòng Kinh doanh ký GCNBH/ Hợp đồng. Cấp đơn bảo hiểm cho khách hàng và làm thủ tục thông báo thu phí bảo hiểm.
6. Quản lý hợp đồng/ GCNBH.
- Theo dõi việc thu phí và thanh toán hoa hồng.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có bất cứ thay đổi nào từ phía Công ty hoặc khách hàng thì cán bộ khai thác có trách nhiệm thống nhất với khách hàng, lập thành văn bản nội dung thay đổi và thông báo tới các bộ phận liên quan. Các thay đổi ảnh hưởng đến rủi ro được bảo hiểm nếu cần sẽ phải tính thêm phí. Bản sửa đổi bổ sung thay cho các thay đổi này được lưu cùng các tài liệu đã có.
Nếu có sự kiện bảo hiểm, cán bộ khai thác/ Phòng kinh doanh phải phối hợp với bộ phận giám định bồi thường để giải quyết.
Mọi ý kiến phản hồi của khách hàng phải được ghi nhận và theo dõi, giải quyết theo Quy trình đánh giá chất lượng phục vụ khách hàng.
Đối với những hợp đồng bảo hiểm có tổng mức trách nhiệm lớn, khi kết thúc thời hạn bảo hiểm, khai thác viên phải lập báo cáo tổng kết gửi cho lãnh đạo công ty. Đối với những hợp đồng bảo hiểm có số lần tổn thất nhiều hoặc mức độ tổn thất cao trong suốt thời hạn bảo hiểm, Phòng kinh doanh cần thực hiện tính toán lại hiệu quả kinh doanh và đánh giá lại mức độ rủi ro về dịch vụ bảo hiểm báo cáo lãnh đạo xem xét trước khi cấp GCNBH bổ sung, tái tục hợp đồng.
Hồ sơ khai thác bao gồm.
Giấy yêu cầu bảo hiểm.
Bản đánh giá rủi ro.
Giấy chứng nhận bảo hiểm, Hợp đồng.
Mẫu đơn, quy tắc bảo hiểm.
Danh sách tên người được bảo hiểm.
Thông báo thu phí bảo hiểm.
Các giấy tờ liên quan khác.
b) Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm Con người tại PVI Thăng Long.
Dựa trên bảng về doanh thu phí bảo hiểm của một số nghiệp vụ chính được triển khai tại Công ty, có thể phân tích xu hướng và sự phát triển của nghiệp vụ BHCN trong mối tương quan với các nghiệp vụ khác của Công ty như sau
stt
Nghiệp vụ
bảo hiểm
2003
2004
2005
2006
2007
1
BH hàng hải
3.275,49
4.913,24
3.498,06
5.247,09
3.030,26
2
BHCon người
962,85
1.059,13
1.270,96
1.906,44
2.526,85
3
BHXe cơ giới
2.351,02
3.021,23
5.227,60
10.032,05
14.896,61
4
BH kỹ thuật
3.433,81
4.650,72
5.023,62
6.035,43
11.265,50
5
BH tài sản
2.514,43
3.017,32
3.922,51
5.879,22
1.165,90
6
BH khác
479,86
567,49
244,62
724,32
4.007,51
Tổng
13.017,46
17.229,13
18.942,75
29.824,55
36.892,63
Nhiệm vụ chính của PVI Thăng Long là góp phần đảm bảo an toàn cho nghành dầu khí, do vậy sản phẩm chính của Công ty là Bảo hiểm kỹ thuật, Bảo hiểm hàng hải. Song trong những năm gần đây, Bảo hiểm xe cơ giới và Bảo hiểm Con người đang trở thành một trong những mục tiêu đầy triển vọng mà PVI Thăng Long hướng tới. Nếu như trong năm 2003, doanh thu khai thác nghiệp vụ BHCN là 962,85 triệu thì năm 2007 con số này tăng lên gần gấp 3 lần đạt 2.526,85 triệu. Nghiệp vụ BHCN là một trong 5 nghiệp vụ bảo hiểm chính của Công ty nhưng trong các năm từ 2003- 2006 chỉ đứng cuối cùng trong bảng doanh thu phí, song đến năm 2007, nghiệp vụ này đã vươn lên đứng thứ 4 vượt qua Bảo hiểm tài sản vốn có doanh thu phí cao trong các năm. Tốc độ tăng của BHCN qua các năm tương đối đồng đều. Năm 2004 doanh thu đạt 1.059,3 triệu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5926.doc