Lời nói đầu
Trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm của ngành xây dựng chiếm một vị trí đặc biệt. Trình độ, quy mô và tốc độ phát triển hợp lý của ngành quyết định nhịp độ phát triển của nền kinh tế, xác định khả năng cho phép mở rộng tái sản xuất, quyết định quy mô và thời gian giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản như: tốc độ, quy mô công nghiệp hoá; khả năng có thể ứng dụng những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật và cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Sự mở
105 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở Công ty Xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rộng, tăng cường hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản một cách có hiệu quả là tiền đề để tăng trưởng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của thị trường xây dựng Việt Nam ngày càng sôi động với rất nhiều các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của đủ mọi thành phần kinh tế đã và đang được thực hiện. Trong bối cảnh đó, đấu thầu là một phương thức lựa chọn nhà thầu cho sự thành công của chủ đầu tư.
Muốn tham gia đấu thầu trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà thầu trong nước và nước ngoài, mỗi nhà thầu không những phải am hiểu và làm tốt các khâu như Marketing xây dựng, tính toán giá bỏ thầu,... mà còn phải am hiểu các thủ tục đấu thầu cạnh tranh quốc tế.
Do vậy, việc nghiên cứu hoạt động đấu thầu càng trở nên cần thiết đối với những cán bộ, sinh viên đang công tác học tập trong lĩnh vực liên quan.
Qua thời gian thực tập tại công ty xây dựng số 4 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài:
"Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty xây dựng số 4"
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung
Chương II: Tình hình hoạt động dự thầu của công ty xây dựng số 4
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty xây dựng số 4
Chương I
lý luận chung
1. Khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của đấu thầu
a. Khái niệm
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.
- Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
- Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
b. Các nguyên tắc cơ bản
- Nguyên tắc hiệu quả:
Một cuộc đấu thầu được tổ chức với sự tham gia của nhiều nhà thầu có năng lực sẽ tạo thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ.
Đối với bên mời thầu sẽ chọn được nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của mình về kỹ thuật, trình độ thi công, đảm bảo kế hoạch tiến độ, tiết kiệm được vốn đầu tư và chống được tình trạng độc quyền về giá cả của nhà thầu.
Đối với nhà thầu, do phải cạnh tranh nên học đều phải cố gắng tìm tòi những kỹ thuật, công nghệ, biện pháp và giải pháp tốt nhất để thắng thầu. Điều này có tác dụng tích cực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Nguyên tắc công bằng:
Các hồ sơ dự thầu phải được đánh giá 1 cách không thiên vị theo cùng 1 chuẩn mực và được đánh giá bởi 1 hội đồng xét thầu có năng lực và phẩm chất. Lý do được chọn hay bị loại phải được giải thích đầy đủ để tránh sự ngờ vực của nhà thầu.
Nguyên tắc này mang tính tương đối vì trong những trường hợp cụ thể, nhà thầu địa phương được hưởng 1 số điều kiện ưu đãi nhất định.
- Nguyên tắc minh bạch:
Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết, rõ ràng, có hệ thống về quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng của công trình hay hàng hoá, dịch vụ cần xây lắp hay mua sắm, về tiến độ và điều kiện thực hiện.
Bên mời thầu phải nghiên cứu, tính toán, cân nhắc thấu đáo để tiên liệu về mọi yếu tố liên quan, tránh tình trạng chuẩn bị hồ sơ mời thầu sơ sài.
Nhà thầu phải hiểu rõ lĩnh vực cần thực hiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Nguyên tắc này mang tính tương đối vì các nhà thầu trong lĩnh vực chuyên môn mới có thể hiểu được còn các nhà thầu thuộc các lĩnh vực khác thì không thể hiểu được hoặc hiểu nhưng không kỹ.
- Nguyên tắc 3 chủ thể:
Thực hiện dự án luôn có sự hiện diện của 3 chủ thể: chủ công trình, nhà thầu và kỹ sư tư vấn.
Kỹ sư tư vấn có trách nhiệm đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện nghiêm túc, những bất cập về tiến độ thi công được phát hiện kịp thời, đưa ra những biện pháp khắc phục và hạn chế tối đa đối với những mưu toan thông đồng hay thoả hiệp có thể gây thiệt hại cho chủ công trình.
- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh:
Nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan được đề cập trong hợp đồng xây dựng để cho không có 1 sai sót nào mà không có người chịu trách nhiệm. Mỗi bên liên quan đều biết rõ mình sẽ phải gánh chịu hậu quả gì khi có sơ suất xảy ra nên mỗi bên đều phải nỗ lực tối đa để kiểm soát bất chắc và phòng ngừa rủi ro.
- Nguyên tắc bảo mật:
Hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan đến gói thầu trong suốt quá trình đấu thầu được xem là những bí mật thương mại.
Cá nhân, tập thể của bên mời thầu, tư vấn lập hồ sơ mời thầu, cơ quan thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu không được tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu với bất cứ đối tượng nào trước ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Không được tiết lộ các thông tin có liên quan đến quá trình xét thầu như nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép và các biên bản cuộc họp về xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc tư vấn đối với từng nhà thầu và các tài liệu có liên quan khác.
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được niêm phong, giữ kín trước khi mở thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm bảo mật hồ sơ dự thầu đã nộp. Đối với hồ sơ dự thầu chào hàng cạnh tranh được gửi qua Fax cũng phải được bảo mật như đối với các hồ sơ dự thầu khác.
2. Các loại hình đấu thầu
Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho các công việc sau:
- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
- Đấu thầu xây lắp.
- Đấu thầu mua sắm hàng hoá.
- Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Trong trường hợp đấu thầu tuyển tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân.
Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Hoạt động tư vấn là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án.
Hoạt động xây lắp là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình.
Hàng hoá là máy móc, phương tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng bộ hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ, nguyên nhiên vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành phẩm).
3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu
3.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
1. Đấu thầu rộng rãi:
Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Hình thức này nhằm tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu trên cơ sở sự tham gia của nhiều nhà thầu. Song do số lượng nhà thầu lớn nên có thể có những nhà thầu có phẩm chất, năng lực kém tham dự và sẽ mất nhiều thời gian cùng với chi phí cho việc tổ chức đấu thầu.
2. Đấu thầu hạn chế:
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời 1 số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người (cấp) có thẩm quyền chấp thuận.
Hình thức này áp dụng khi:
- Chỉ có 1 số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Việc quy định cụ thể số lượng tối thiểu nhà thầu tham dự và phải được người (cấp) có thẩm quyền phê duyệt sẽ tránh được hiện tượng biến tướng của hình thức chỉ định thầu. Nếu mời 2 nhà thầu, trong đó có 1 nhà thầu có đủ năng lực còn nhà thầu thứ 2 không đủ năng lực thì nhất định là nhà thầu thứ 1 sẽ trúng thầu.
Qua hình thức này, chủ đầu tư có thể nhanh chóng chọn được nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Nhưng hình thức này cũng hạn chế 1 phần sự cạnh tranh trong đấu thầu do chỉ mời 1 số nhà thầu tham dự.
3. Chỉ định thầu:
Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng.
Hình thức này được áp dụng trong các trường hợp sau:
a. Trường hợp bất khả kháng do thiên tại, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ dự án (người được người có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý và thực hiện dự án) được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu, chủ dự án phải báo cáo người (cấp) có thẩm quyền về nội dung chỉ định thầu; người (cấp) có thẩm quyền nếu phát hiện việc chỉ định thầu sai với quy định phải kịp thời xử lý.
b. Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c. Gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ đồng đối với việc mua sắm hàng hoá, xây lắp; dưới 500 triệu đồng đối với tư vấn.
Các gói thầu được chỉ định thầu thuộc dự án nhóm A, Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập (Tổng công ty 91), Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, phố trực thuộc Trung ương có dự án quyết định.
Khi chỉ định thầu các gói thầu, người có thẩm quyền quyết định chỉ định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Trường hợp thấy không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định. Nghiêm cấm việc tuỳ tiện chia dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu.
Bộ Tài chính quy định cụ thể về chỉ định thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc thường xuyên của cơ quan Nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nước; đồ dùng vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc thông thường của lực lượng vũ trang.
d. Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn, do tính phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án, do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định chỉ định thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan khác.
đ. Phần vốn ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải đấu thầu nhưng phải có hợp đồng cụ thể và giao nộp sản phẩm theo đúng quy định.
e. Gói thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án đầu tư thì không phải đấu thầu nhưng chủ đầu tư phải chọn nhà tư vấn phù hợp với yêu cầu dự án.
Nội dung của báo cáo đề nghị chỉ định thầu gồm:
- Lý do chỉ định thầu.
- Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu.
- Giá trị và khối lượng đã được người (cấp) có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu (riêng gói thầu xây lắp phải có thiết kế và dự toán được duyệt theo quy định).
Trong trường hợp cần khắc phục ngay hậu quả thiên tai, địch hoạ, sự cố thì chủ dự án cần xác định khối lượng và giá trị tạm tính, sau đó phải lập đầy đủ hồ sơ, dự toán được trình duyệt theo quy định để làm cơ sở cho việc thanh quyết toán.
Hình thức này giúp chủ đầu tư chọn được ngay nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của mình. Song nó làm triệt tiêu tính cạnh tranh trong đấu thầu. Bên cạnh đó, nhà thầu được chọn có thể đưa ra phương án chưa phải là tối ưu.
4. Chào hàng cạnh tranh:
Hình thức này áp dụng cho các gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc chào hàng có thể được thực hiện bằng gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác.
5. Mua sắm trực tiếp:
Hình thức này áp dụng khi đang thực hiện dở hợp đồng hoặc bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới 1 năm) với 1 nhà thầu mà bên mua lại có nhu cầu mua thêm nhưng với điều kiện không được vượt mức giá hay đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó.
Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
6. Tự thực hiện:
Hình thức này áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện.
7. Mua sắm đặc biệt:
Hình thức này áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt, ví dụ như mua máy bay, mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được.
Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoạch và đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3.2. Các phương thức đấu thầu
1. Đấu thầu 1 túi hồ sơ:
Phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong 1 túi hồ sơ. Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
2. Đấu thầu 2 túi hồ sơ:
Là phương thức mà nhà thầu nộp đề án kỹ thuật và đề án tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt vào cùng 1 thời điểm. Túi hồ sơ đề án kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề án tài chính để đánh giá. Phương thức này chỉ được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
3. Đấu thầu 2 giai đoạn:
a. Phương thức này áp dụng cho các trường hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ, kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
- Dự án được thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
b. Quá trình thực hiện phương thức này như sau:
- Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề án kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét, thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
- Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1 nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề án kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng 1 mặt kỹ thuật và đề án tài chính chi tiết với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng và giá trị thầu để đánh giá và xếp hạng nhà thầu.
4. Các loại hợp đồng
a. Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu phải ký kết hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng này phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về hợp đồng. Trường hợp, luật pháp Việt Nam chưa có quy định thì phải xin phép Thủ tướng Chính phủ trước khi ký kết hợp đồng.
- Nội dung hợp đồng phải được người (cấp) có thẩm quyền phê duyệt, chỉ bắt buộc áp dụng đối với các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu trong nước hoặc nhà thầu nước ngoài mà kết quả đấu thầu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b. Phân loại hợp đồng:
Căn cứ vào thời hạn và tính chất gói thầu, có 3 loại hợp đồng sau:
- Hợp đồng trọn gói:
Là hợp đồng theo giá khoán gọn. áp dụng khi gói thầu xác định rõ về số lượng, chất lượng và thời gian. Trường hợp có phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu gây ra thì sẽ được người (cấp) có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Hợp đồng chìa khoá trao tay:
Là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của 1 gói thầu được thực hiện thông qua 1 nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tham gia giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công trình theo hợp đồng đã ký.
- Hợp đồng điều chỉnh giá:
Là hợp đồng áp dụng cho các gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng, khối lượng hoặc có sự biến động lớn về giá cả do chính sách của Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
Hợp đồng có điều chỉnh giá phải ghi rõ danh mục, điều kiện, công thức và giới hạn điều chỉnh giá được cấp quyết định đầu tư chấp thuận bằng văn bản về các yếu tố gây biến động giá như lao động, nguyên vật liệu, thiết bị,...
5. Quy trình thực hiện đấu thầu xây lắp
5.1. Trình tự tổ chức đấu thầu
- Bước 1: Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
- Bước 2: Lập hồ sơ mời thầu
- Bước 3: Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu
- Bước 4: Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
- Bước 5: Mở thầu
- Bước 6: Đánh giá, xếp hạng nhà thầu
- Bước 7: Trình duyệt kết quả đấu thầu
- Bước 8: Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng
- Bước 9: Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng.
Từ bước 1 đến bước 6 do bên mời thầu thực hiện hoặc thuê chuyên gia thực hiện.
5.2. Sơ tuyển nhà thầu:
5.2.1. Việc sơ tuyển nhà thầu phải được tiến hành đối với các gói thầu có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
5.2.2. Sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo các bước sau:
a. Lập hồ sơ sơ tuyển gồm:
- Thư mời sơ tuyển
- Chỉ dẫn sơ tuyển
- Tiêu chuẩn đánh giá
- Phụ lục kèm theo.
b. Thông báo mời sơ tuyển
c. Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
d. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
e. Trình duyệt kết quả sơ tuyển
f. Thông báo kết quả sơ tuyển
5.3. Hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu gồm:
1. Thư mời thầu
2. Mẫu đơn dự thầu
3. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
4. Các điều kiện ưu đãi (nếu có)
5. Các loại thuế theo quy định của pháp luật
6. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật
7. Tiến độ thi công
8. Tiêu chuẩn đánh giá, gồm cả phương pháp và cách thức quy đổi về cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá
9. Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
10. Mẫu bảo lãnh dự thầu
11. Mẫu thoả thuận hợp đồng
12. Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
5.4. Thư hoặc thông báo mời thầu
Nội dung thư hoặc thông báo mời thầu bao gồm:
1. Tên và địa chỉ của bên mời thầu
2. Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác
3. Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
4. Các điều kiện tham gia dự thầu
5. Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu
5.5. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chỉ dẫn đối với nhà thầu bao gồm:
1. Mô tả tóm tắt dự án
2. Nguồn vốn thực hiện dự án
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
4. Yêu cầu năng lực, kinh nghiệm và địa vị hợp pháp của nhà thầu, các chứng cứ, những thông tin liên quan đến nhà thầu trong khoảng thời gian hợp lý trước thời điểm dự thầu.
5. Thăm hiện trường (nếu có) và giải đáp các câu hỏi của nhà thầu.
5.6. Hồ sơ dự thầu
Nội dung của hồ sơ dự thầu bao gồm:
1. Các nội dung về hành chính, pháp lý:
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền)
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
- Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ (nếu có)
- Văn bản thoả thuận liên danh đối với trường hợp liên danh dự thầu.
- Bảo lãnh dự thầu.
2. Các nội dung về kỹ thuật
- Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu
- Tiến độ thực hiện hợp đồng
- Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng
- Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
3. Các nội dung về thương mại, tài chính
- Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
- Điều kiện tài chính (nếu có)
- Điều kiện thanh toán.
5.7. Bảo lãnh dự thầu
- Nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu 2 giai đoạn, bảo lãnh dự thầu nộp ở giai đoạn 2.
- Giá trị bảo lãnh dự thầu bằng từ 1% đến 3% giá dự thầu. Bên mời thầu có thể quy định mức bảo lãnh thống nhất để đảm bảo bí mật về mức giá dựt hầu cho các nhà thầu. Bên mời thầu quy định hình thức và điều kiện bảo lãnh dự thầu. Bảo lãnh dự thầu sẽ được trả lại cho những nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
- Nhà thầu không được nhận lại bảo lãnh dự thầu trong các trường hợp sau:
ã Trúng thầu nhưng từ chối thực hiện hợp đồng
ã Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu.
ã Vi phạm quy định trong quy chế đấu thầu hiện hành.
- Bảo lãnh dự thầu chỉ áp dụng cho các hình thức đấu thầu rộng rãi và hạn chế.
- Sau khi nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nhà thầu trúng thầu được hoàn trả bảo lãnh dự thầu.
5.8. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kỹ thuật, chất lượng:
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, an toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công về số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ huy động.
- Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
2. Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu:
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trường tương tự.
- Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án.
- Năng lực tài chính: doanh số, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác.
3. Tài chính và giá cả:
- Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu).
- Các điều kiện thương mại, tài chính, giá đánh giá.
4. Tiến độ thi công:
- Mức độ đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có liên quan.
5.9. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Đánh giá sơ bộ:
Việc đánh giá sơ bộ nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu
- Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần)
2. Đánh giá chi tiết:
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương pháp giá đánh giá, gồm 2 bước:
a. Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn
Việc đánh giá tiến hành dựa trên cơ sở các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được người (cấp) có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm kỹ thuật trở lên sẽ được chọn vào danh sách ngắn.
b. Bước 2: Đánh giá về mặt tài chính, thương mại.
Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng 1 mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm các nội dung sau:
- Sửa lỗi
- Hiệu chỉnh các sai lệch
- Chuyển đổi giá dự thầu sang 1 đồng tiền chung
- Đưa về 1 mặt bằng so sánh
- Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
3. Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá và ... nhà thầu trúng thầu với giá trúng thầu tương ứng.
5.10. Kết quả đấu thầu
1. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu hoặc dự toán, tổng dự toán được duyệt sẽ được xem xét trúng thầu.
2. Kết quả đấu thầu phải được người (cấp) có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
3. Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo nhưng phải được người (cấp) có thẩm quyền chấp thuận.
5.11. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
1. Nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho bên mời thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký.
2. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tuỳ theo loại hình và quy mô của hợp đồng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoặc bảo trì.
3. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Thời gian nộp: nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng trước khi ký hợp đồng.
- Hình thức bảo lãnh dưới dạng tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tương đương.
- Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
- Đồng tiền bảo lãnh.
6. Sự khác biệt giữa đấu thầu cạnh tranh trong nước với đấu thầu cạnh tranh quốc tế
Đấu thầu cạnh tranh trong nước và đấu thầu cạnh tranh quốc tế đều tuân thủ những bước và thủ tục được nêu ở trên song giữa chúng có những sự khác biệt quan trọng. Những khác biệt chính là:
a. Thông báo đấu thầu
Đối với đấu thầu trong nước, quảng cáo thường chỉ được đăng trên báo hoặc tạp chí trong nước. ở Việt Nam, thông báo đấu thầu thường được đăng trên báo Nhân dân. Đối với đấu thầu quốc tế, để thu hút được các nhà thầu nước ngoài, quảng cáo còn được đăng trên các báo và tạp chí kỹ thuật quốc tế.
b. Ngôn ngữ
Tiếng Việt được dùng trong hồ sơ mời thầu trong nước và để nộp hồ sơ dự thầu.
Đối với đấu thầu quốc tế, 1 ngôn ngữ được chỉ định cụ thể mà ngôn ngữ đó được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế thường là tiếng Anh.
Các dự án sử dụng vốn của WB thì ngôn ngữ là tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Tây Ban Nha. Sử dụng vốn của OECF (JBIC) thì ngôn ngữ là tiếng Anh, nếu ngôn ngữ khác được sử dụng trong hồ sơ mời thầu thì sẽ có 1 bản tiếng Anh đầy đủ để đối chiếu và sẽ phải quy định rõ bản nào là bản chính. Theo hiến chương thành lập ADB, ngôn ngữ làm việc của ngân hàng là tiếng Anh. Hồ sơ mời thầu và các tài liệu có liên quan khác, kể cả quảng cáo phải được viết bằng tiếng Anh. Trong trường hợp có nhiều ngôn ngữ được sử dụng, bản tiếng Anh sẽ có ưu thế quyết định.
c. Đồng tiền
Tiền đồng Việt Nam được sử dụng cho giá thầu và thanh toán đối với đấu thầu trong nước.
Trong đấu thầu quốc tế, nhà thầu được phép sử dụng những đồng tiền nước ngoài được chỉ định, thường là đồng đô la Mỹ, WB cho phép sử dụng tối đa 3 loại tiền để dự thầu, tạo thuận lợi cho nhà thầu vì có trường hợp nhà thầu phải nhập nguyên liệu từ nhiều nước khác nhau.
ADB quy định trong hồ sơ mời thầu yêu cầu những nhà thầu chào giá bằng loại tiền của nước mình hoặc 1 loại tiền mua bán quốc tế.
JBIC quy định là phải sử dụng đồng Yên Nhật.
d. Các điều kiện của hợp đồng
Trong trường hợp các hợp đồng xây dựng công trình, các điều kiện của hợp đồng đối với đấu thầu trong nước đơn giản hơn nhiều so với trường hợp đấu thầu quốc tế.
Trong trường hợp đấu thầu quốc tế, mặc dù dài hơn và phức tạp hơn nhưng người ta vẫn kiến nghị nên sử dụng các điều kiện hợp đồng của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn - FIDIC vì chúng rất quen thuộc trong công nghiệp đấu thầu. Thậm chí trong các hợp đồng hàng hoá, các điều kiện hợp đồng còn đơn giản hơn cả trong đấu thầu trong nước.
e. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đến khi mở thầu
Căn cứ quy mô và sự phức tạp của gói thầu, theo Nghị định 88 thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với gói thầu quy mô nhỏ. Bên mời thầu có thể gia hạn thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Đối với đấu thầu quốc tế:
WB quy định ít nhất là 6 tuần
AOB quy định tối thiểu là 60 ngày đối với gói thầu tư vấn và mua sắm và 90 ngày đối với gói thầu xây lắp.
JBIC: căn cứ hoàn cảnh cụ thể của dự án, quy mô cũng như độ phức tạp của hợp đồng quy định không dưới 45 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Trường hợp các công trình xây dựng lớn hoặc có liên quan đến những loại thiết bị phức tạp thì thường không dưới 90 ngày.
f. Thời gian mở thầu
Nghị định 88 quy định thời gian mở thầu không quá 48 tiếng kể từ khi đóng thầu.
Đối với đấu thầu quốc tế:
WB quy định phải mở ngay sau khi đóng thầu hoặc sau 1 khoảng thời gian đủ để vận chuyển hồ sơ dự thầu từ nơi nhận thầu đến nơi mở thầu.
ADB quy định như WB.
JBIC: không quy định về thời điểm mở thầu.
g. Ưu tiên
Theo điều 10 Nghị định 88 thì đấu thầu trong nước là 1 thủ tục thông thường phải tuân thủ. Chỉ cho phép đấu thầu cạnh tranh quốc tế khi không có sự cạnh tranh giữa các nhà thầu trong nước với nhau (không có hoặc chỉ có 1 nhà thầu có thể đáp ứng yêu cầu của dự án) hoặc nguồn tài chính của dự án là từ các tổ chức quốc tế hoặc các nước khác và cần phải có đấu thầu cạnh tranh theo đúng qui định. Nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu cạnh tranh quốc tế sẽ được quyền hưởng ưu đãi khi so sánh hồ sơ dự thầu của họ với hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài. Tuy nhiên lại không có 1 hướng dẫn cụ thể nào áp dụng ưu đãi này.
Đối với đấu thầu quốc tế:
WB quy định về nhà thầu hợp lệ. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là:
- Vốn vay ngân hàng chỉ được phép rút để thanh toán các chi phí hàng hoá và công trình do công dân của các nước thành viên của ngân hàng cung cấp, được sản xuất hoặc cung ứng từ các nước đó. Theo chính sách này công dân của các nước khác hoặc những nhà thầu chào hàng hoá hay công trình từ các nước khác đều không đủ tiêu chuẩn để dự thầu các hợp đồng sẽ được tài trợ toàn bộ hay 1 phần bằng vốn vay ngân hàng.
- Các doanh nghiệp thuộc sở hữu của Chính phủ của nước vay chỉ có thể được dự thầu khi:
ã Độc lập về pháp lý và tài chính.
ã Hoạt động theo Luật Thương mại.
Các cơ quan trực thuộc của bên vay hoặc bên vay lại trong các dự án do ngân hàng tài trợ không được phép dự thầu hoặc nộp đề án về mua sắm hàng hoá và công trình cho dự án đó.
- Việc sơ tuyển là cần thiết cho các công trình lớn và phức tạp. Điều này cũng giúp xác định tính hợp lệ của nhà thầu được hưởng ưu đãi cho các nhà thầu trong nước, nếu được phép của ngân hàng. Tiêu chí sơ tuyển là:
ã Kinh nghiệm, kết quả thực hiện các hợp đồng tương tự trước đây.
ã Năng lực về con người, máy móc xây dựng hoặc chế tạo.
ã Khả năng tài chính.
- Ngân hàng duy trì 1 danh mục các nước mà các nhà thầu hàng hoá và dịch vụ không đủ tư cách hợp lệ để tham gia đấu thầu dự án do ngân hàng tài trợ. Danh mục này được cấp thường xuyên và có thể lấy từ Trung tâm thông tin của WB.
- Ngân hàng phát hiện ra nhà thầu nào có hiện tượng tham nhũng hay gian lận, ngân hàng cấm nhà thầu đó tham gia các gói thầu cho WB tài trợ, nhà thầu đó được coi là không hợp lệ.
ã Tham nhũng là chào mời, cho, nhận hoặc xin bất cứ thứ gì có giá trị nhằm tác động đến hoạt động của 1 công chức nhà nước trong quy trình tuyển chọn và trong việc thực hiện hợp đồng.
ã Gian lận là 1 sự trình bày sai sự thật nhằm tác động đến 1 quy trình tuyển chọn hoặc việc thực hiện 1 hợp đồng có hại tới bên vay của ngân hàng và bao gồm cả các hình thức thông đồng giữa các nhà thầu (trước và sau khi nộp hồ sơ dự thầu) được dựng nên để tạo ra mức giá phi cạnh tranh giả tạo và làm mất đi những lợi ích mà bên vay có được của việc cạnh tranh công khai và tự do.
- Đối với hợp đồng xây dựng khi được ngân hàng đồng ý, các bên vay trong diện đủ tiêu chuẩn hợp lệ có thể dành 1 mức ưu đãi là 7,5% cho các nhà thầu trong nước tức giá chào thầu nhà thầu nước ngoài cộng thêm 7,5% giá chào thầu.
Với tư cách là 1 tổ chức hỗ trợ phát triển, WB khuyến khích các nhà thầu trong nước tham dự song không phải mọi trường hợp nhà thầu trong nước đều được ưu tiên.
Nhà thầu trong nước phải có tư cách hợp lệ và điều kiện được xé._.t ưu tiên là các công trình xây lắp tại các nước thành viên có mức thu nhập quốc dân GNP tính theo đầu người dưới mức đã được xác định. Mức GNP do ngân hàng xác định hàng năm.
Các nhà thầu Nhật Bản thường được ưu tiên đối với các dự án do JBIC tài trợ mặc dù các điều khoản ưu tiên không ghi trên văn bản chính thức. Những hàng hoá hợp lệ để được tài trợ theo khoản vay là những mặt hàng được sản xuất tại các nước hợp lệ. Tuy nhiên ngay cả các hàng hoá bao gồm nguyên vật liệu được nhập khẩu từ 1 hay nhiều nước không phải là hợp lệ, các hàng hoá đó cũng có thể được xem là hợp lệ để được cấp vốn nếu phần nhập khẩu thấp hơn 50% đơn giá của những sản phẩm đó theo công thức sau:
ã Khi 1 nhà cung ứng ở quốc gia thuộc bên vay được trao hợp đồng có liên quan:
x 100
ã Khi nhà cung ứng của 1 nước hợp lệ ngoài nước thuộc bên vay được trao hợp đồng có liên quan:
x 100
ã Giá xuất khẩu (FOB - Free on board) là toàn bộ chi phí có liên quan đến hàng hoá bị xuất khẩu tính đến khâu xếp hàng lên tàu tại cảng nước xuất khẩu.
ã Giá nhập khẩu (CIF - Cost in surance freigh) gồm giá FOB tại cảng xuất hàng của nước xuất khẩu cộng với chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển hàng hoá đến cảng của nước nhập khẩu, kể cả chi phí bốc dỡ hàng và vận chuyển vào kho ở cảng của nước nhập khẩu.
h. Điều chỉnh giá.
Theo Nghị định 88, thì việc điều chỉnh giá hợp đồng thực hiện theo các hoá đơn, chứng từ thực chi.
Trong đấu thầu cạnh tranh quốc tế.
WB quy định giá hợp đồng được điều chỉnh theo công thức hoặc các công thức. Các công thức này tách tổng giá trị hợp đồng ra các thành phần có thể điều chỉnh được bằng các chỉ số giá cả được quy định cho từng thành phần.
ADB quy định phương pháp điều chỉnh giá được ghi trong hồ sơ mời thầu, cho phép điều chỉnh dựa trên cơ sở bằng chứng là những giấy tờ do nhà thầu cung cấp hoặc tính theo công thức điều chỉnh giá. Các điều khoản về điều chỉnh giá là không cần thiết cho những hợp đồng cung cấp đơn giản với thời hạn giao hàng ngắn. Đối với những hợp đồng cung cấp với thời hạn giao hàng dài (trên 12 tháng) và đối với tất cả các hợp đồng công trình xây dựng quan trọng thì cần phải có điều khoản về điều chỉnh giá. Hồ sơ mời thầu cần quy định mức trần điều chỉnh giá nhưng việc so sánh giá dự thầu chỉ thực hiện dựa trên cơ sở giá gốc, không kể các điều khoản điều chỉnh.
JBIC quy định công thức cụ thể để điều chỉnh giá sẽ được quy định rõ trong hồ sơ mời thầu. Giới hạn tối đa của việc điều chỉnh giá sẽ được đưa vào trong hợp đồng cung ứng hàng hoá nhưng trong hợp đồng xây lắp thì 1 giới hạn tối đa như vậy là không phổ biến.
7. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và hoạt động sản xuất xây dựng.
7.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
1. Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc
Sản phẩm của ngành công nghiệp thường được sản xuất hàng loạt trong nhà xưởng. Chủng loại, kích thước, mẫu mã, kỹ thuật và công nghệ được tiêu chuẩn hoá. Điều này giúp cho các doanh nghiệp công nghiệp có điều kiện chuyên môn hoá và tự động hoá.
Sản phẩm xây dựng thường được đặt hàng đơn chiếc và việc sản xuất cũng được tiến hành đơn chiếc.
Sản phẩm xây dựng được sản xuất ở những địa điểm, điều kiện khác nhau, chi phí có thể khác nhau thậm chí đối với cùng 1 loại hình sản phẩm. Khả năng trùng lặp về mọi phương diện kỹ thuật, công nghệ, chi phí,... là rất ít. Ngay cả trong xu hướng công nghiệp hoá ngành xây dựng (thiết kế, thi công các công trình điển hình, tiêu chuẩn, kết cấu bê tông đúc sẵn đối với nhà lắp ghép,...) thì ảnh hưởng của tính đơn chiếc cũng chưa được loại trừ.
2. Nơi sản xuất là nơi tiêu thụ sản phẩm
Các công trình xây dựng được thi công trên 1 địa điểm, nơi đó đồng thời gắn liền với việc tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng của công trình.
Địa điểm tiêu thụ sản phẩm sẽ do chủ đầu tư quyết định, nhà thầu chỉ có thể xác định địa điểm tiêu thụ và thi công thông qua việc thông báo của chủ đầu tư.
Đặc điểm này tạo ra sự khác biệt giữa chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng với các doanh nghiệp công nghiệp thương mại. Trong chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp, thương mại luôn có hoạt động phân phối sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp xây dựng thì không phải thực hiện hoạt động này.
3. Thời gian sử dụng và giá trị sản phẩm
Khác với những sản phẩm thông thường, yêu cầu về độ bền vững và thời gian sử dụng của các công trình xây dựng thường lớn và dài. Do đó độ dài về thời gian sử dụng nên các công trình có nhu cầu lớn về sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, cải tạo, mở rộng,...
Bên cạnh đó, giá trị của công trình xây dựng lớn hơn giá trị của hàng hoá thông thường nên nhà thầu xây dựng nhiều khi phải có 1 lượng vốn đủ lớn để tiến hành thi công trong thời gian chờ vốn thanh toán của chủ đầu tư.
4. Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội và đặc điểm địa lý nơi xây dựng.
Đặc điểm này chi phối các hoạt động: khảo sát, thiết kế, các phương pháp thi công, giá cả đất đai, vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng,...
Các chính sách kinh tế - xã hội tại địa phương nơi thực hiện xây dựng đặc biệt là các chính sách khuyến khích đầu tư nếu thông thoáng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng.
Nếu nơi xây dựng có kết cấu địa chất ổn định thì công trình sẽ bền vững. Nếu kết cấu địa chất không ổn định hoặc ở vào nơi trước kia là hồ, ao sau đó được lấp đất thì sẽ phải tốn rất nhiều chi phí cho việc làm nền móng của công trình.
Do vậy, nhà thầu trước khi tiến hành xây dựng công trình phải tiến hành điều tra thực tế tại địa điểm nơi thực hiện xây dựng từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu giảm tới mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra do đặc điểm này của sản phẩm xây dựng.
7.2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây dựng
1. Sản xuất xây dựng chỉ tiến hành khi có đơn đặt hàng hay hợp đồng xây dựng của chủ đầu tư
Trong sản xuất công nghiệp, khi đã xác định được nhu cầu của thị trường về 1 loại hàng hoá (không cần biết cụ thể tên, địa chỉ của người mua), doanh nghiệp đã có thể bắt tay vào sản xuất nếu thấy có lãi. Số lượng sản xuất và cung ứng cho thị trường có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn nhu cầu. Nếu chưa bán được thì doanh nghiệp có thể vận chuyển hàng hoá đó đến nơi khác để tiêu thụ hoặc có thể cất trữ trong 1 thời gian nhất định.
Với hoạt động sản xuất xây dựng thì ngược lại, chưa thể sản xuất nếu như chưa có người mua. Công trình xây dựng không thể vận chuyển từ nơi này đến nơi khác để bán hay cất trữ.
Bởi vậy sản xuất xây dựng chỉ tiến hành được khi được chủ đầu tư chấp nhận và ký kết hợp đồng giao nhận thầu.
2. Địa điểm sản xuất không ổn định
Mỗi công trình được xây dựng ở những địa điểm khác nhau. Người lao động phải thường xuyên thay đổi nơi làm việc. Điều này sẽ ảnh hưởng tới việc ăn ở, đi lại của người lao động, bố trí, quản lý và sử dụng lao động. Nếu 1 nhà thầu thực hiện 5 công trình cùng 1 lúc nhưng tại 5 nơi khác nhau thì việc bố trí, sử dụng 1 số lượng lao động nhất định của nhà thầu sẽ gặp khó khăn.
3. Công nghệ sản xuất phức hợp và phức tạp
Quá trình thi công xây lắp để tạo nên 1 công trình thường bao gồm nhiều công đoạn khác nhau, nội dung công việc khác nhau, lao động được sử dụng đòi hỏi rất khác nhau về trình độ và số lượng, công nghệ sử dụng khác nhau,... Sự phức hợp và phức tạp của công nghệ xây dựng 1 công trình yêu cầu việc xây dựng tiến độ thi công phải hợp lý, sử dụng lao động máy móc thiết bị 1 cách phù hợp đảm bảo công trình xây dựng đạt chất lượng cao, đạt tiến độ đề ra.
4. Sản xuất tiến hành ngoài trời
Các công trình xây dựng được thi công và hoàn thiện ở ngoài trời nên sẽ chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, môi trường tự nhiên,... nên khi xây dựng cần chú ý tới tiến độ thi công đảm bảo tránh được những tháng có mưa nhiều.
5. Vấn đề trang bị kỹ thuật của sản xuất xây dựng
Sản xuất xây dựng nhiều khi đòi hỏi những máy móc thiết bị phức tạp, hiện đại, đắt tiền. Nhà thầu có thể thực hiện 2 phương án hoặc tự đầu tư hoặc đi thuê của doanh nghiệp khác. Nếu nhà thầu có vốn lớn và công việc rất cần đến máy móc đó thì buộc doanh nghiệp phải mua. Nếu không doanh nghiệp có thể đi thuê của đơn vị khác.
8. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.
8.1. Hoạt động của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường xây dựng
- Thị trường xây dựng là nơi gặp gỡ giữa sự chào hàng về khả năng và kết quả xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng (người bán sản phẩm xây dựng) và nhu cầu xây dựng của các chủ đầu tư công trình (người mua sản phẩm xây dựng) nhằm đi đến ký kết hợp động xây dựng giữa người mua và người bán công trình.
- Để ký được nhiều hợp đồng xây dựng với các chủ đầu tư công trình, trên thị trường xây dựng các doanh nghiệp xây dựng phải cạnh tranh với nhau. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư lựa chọn doanh nghiệp xây dựng có lợi nhất và các doanh nghiệp xây dựng tiến hành hoạt động Marketing để giành lợi thế trên thị trường.
- Chủ đầu tư công trình ký kết hợp đồng xây dựng với các doanh nghiệp xây dựng có lợi nhất đã được lựa chọn thông qua (hoặc không thông qua) các hình thức lựa chọn nhà thầu xây dựng.
- Quan điểm chủ đầu tư công trình là: công trình có chất lượng cao, thời gian xây dựng ngắn, chi phí xây dựng hợp lý. Còn đối với nhà thầu xây dựng: đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất, càng ít rủi ro càng tốt.
- Hoạt động xây dựng là văn bản thoả thuận giữa chủ đầu tư công trình và nhà thầu xây dựng về:
ã Khối lượng xây dựng
ã Chất lượng xây dựng
ã Giá cả xây dựng
ã Thời gian xây dựng
ã Cách thức giải quyết: Tranh chấp hợp đồng, vi phạm hợp đồng, thay đổi hợp đồng.
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế do chủ đầu tư cung cấp và hợp đồng xây dựng được ký kết, doanh nghiệp xây dựng tổ chức quá trình sản xuất thi công xây dựng để tạo ra sản phẩm xây dựng (công trình, hạng mục công trình) đúng thiết kế dưới sự giám sát của chủ đầu tư hoặc tổ chức tư vấn do chủ đầu tư thuê giám sát về mặt kỹ thuật và tiến độ xây dựng.
- Trên thị trường xây dựng, doanh nghiệp xây dựng có 2 lĩnh vực hoạt động chủ yếu:
a. Hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng:
ã Vai trò: Quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện cơ chế thị trường vì khi doanh nghiệp ký được nhiều hợp đồng xây dựng thì các hoạt động khác của doanh nghiệp như thi công xây lắp, hoạt động bàn giao công trình, hoạt động thi công,... mới có điều kiện thực hiện.
ã Doanh nghiệp xây dựng có thể ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư nếu:
- Doanh nghiệp thắng thầu trong đấu thầu xây dựng
- Doanh nghiệp được chủ đầu tư lựa chọn để giao thầu trực tiếp.
ã Vấn đề quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp xây dựng tham gia đấu thầu là làm thế nào để thắng thầu. Số lượng và giá trị các hợp đồng xây dựng ký kết được (qua hoặc không qua đấu thầu xây dựng) có thể xem là tiêu chuẩn đánh giá kết quả tìm kiếm hợp đồng xây dựng của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường xây dựng.
Chỉ tiêu mức độ tìm kiếm hợp đồng xây dựng của doanh nghiệp xây dựng:
- Số lượng: x 100%
- Giá trị: x 100%
ã Để có thể tìm kiếm được nhiều hợp đồng xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng phải có thực lực cạnh tranh về năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật, phải có chiến lược đấu thầu, phải có chữ tín với chủ đầu tư và cần phải xây đắp các mối quan hệ thường xuyên với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng (chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng trong tương lai).
ã Trong hoạt động tìm kiếm các hợp đồng xây dựng trên thị trường thì hoạt động Marketing của doanh nghiệp xây dựng giữ vai trò quan trọng.
b. Hoạt động bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.
ã Hợp đồng xây dựng đã được ký kết là cơ sở quan trọng cho việc bàn giao, thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư.
ã Tác động tới hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng của doanh nghiệp:
+ Tích cực: Nếu doanh nghiệp bàn giao cho chủ đầu tư những công trình đảm bảo chất lượng (kỹ thuật, mỹ thuật), và thời gian xây dựng đ tăng uy tín cho doanh nghiệp xây dựng trên thị trường.
+ Tiêu cực: Nếu doanh nghiệp bàn giao cho chủ đầu tư những công trình không đảm bảo chất lượng, thời gian dẫn tới:
- Chủ đầu tư không chấp nhận công trình đó đ gây khó khăn trong thanh quyết toán.
- Uy tín doanh nghiệp sẽ giảm đi rất nhiều mà trong cơ chế thị trường, uy tín của doanh nghiệp với khách hàng là 1 trong những yếu tố tác động tới sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
ã Uy tín của doanh nghiệp:
- Được tạo ra từ việc đảm bảo chất lượng công trình và thời gian xây dựng.
- Là tiền đề cần thiết cho việc lựa chọn doanh nghiệp xây dựng của các chủ đầu tư trong đấu thầu xây dựng hoặc giao thầu trực tiếp.
8.2. Hoạt động tổ chức quản lý thi công xây lắp công trình
- Vai trò: ã Là hoạt động trực tiếp tạo nên kết quả của doanh nghiệp xây dựng.
ã ảnh hưởng: - Tới việc hoàn thành các hợp đồng xây dựng đã ký
- Tới uy tín doanh nghiệp
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
- Để tiến hành hoạt động thi công xây lắp công trình:
Doanh nghiệp chuẩn bị công trường: Kho bãi chứa vật liệu, làm đường tạm, chuẩn bị lán trại tạm cho công nhân và máy móc, tổ chức lao động, bố trí máy móc thi công; Tổ chức cung ứng vật tư.
- Các hoạt động thi công xây lắp sau đó được triển khai thực hiện theo một trình tự công nghệ (kỹ thuật và tổ chức thi công) đã được nghiên cứu trước (thiết kế tổ chức thi công) nhằm phối hợp tốt nhất các yếu tố sản xuất như: Lao động - vật tư - xe máy thi công đảm bảo cho quá trình thi công diễn ra 1 cách thuận lợi nhất và tiết kiệm nhất. Để thi công có hiệu quả đ việc điều hành tác nghiệp trên công trường của doanh nghiệp xây dựng cần được chú trọng.
- Trong cùng 1 thời gian, doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau, trên các địa điểm khác nhau nhằm hoàn thành các công trình khác theo các hợp đồng xây dựng đã ký. Với 1 năng lực sản xuất nhất định hiện có, để có thể thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau đ các doanh nghiệp xây dựng luôn phải cân đối năng lực sản xuất hiện có với nhiệm vụ xây dựng phải thực hiện trong từng thời kỳ. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp sau khi cân đối năng lực phải quyết định giao thầu lại 1 phần khối lượng công tác xây lắp cho các đơn vị thầu phụ.
- Ngoài ra cần có 1 bộ máy quản lý đủ năng lực điều hành sản xuất.
8.3. Hoạt động tài chính
- Là hoạt động nhằm giải quyết các mối quan hệ tài chính (mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái tiền tệ) phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, DNXH nói riêng, doanh nghiệp phải có 1 năng lực tài chính nhất định nghĩa là phải có 1 số vốn tài sản cần thiết: máy móc thiết bị, nhà xưởng, vật tư, tiền mặt.
- doanh nghiệp có trách nhiệm huy động, tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn để bảo toàn và phát triển vốn vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Các hoạt động: Huy động, tổ chức, quản lý sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp được tiến hành tốt hay không tốt, lành mạnh hay không lành mạnh đều được phản ánh trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất phản ánh tình hình vốn, tài sản, công nợ cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài 3 lĩnh vực hoạt động chủ yếu trên, doanh nghiệp còn tiến hành các hoạt động như:
+ Hoạt động đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp: Góp vốn liên doanh, liên kết, cho thuê tài sản, mua bán chứng khoán,...
+ Hoạt động bất thường: Nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản nợ đã xoá,...
Chương II
Tình hình hoạt động dự thầu của công ty xây dựng số 4
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt do sức ép tạo việc làm, cơ chế của luật đấu thầu công ty phải đối mới với rất nhiều khó khăn nhưng dưới sự lãnh đạo của Tổng công ty, của Đảng uỷ công ty và sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty xây dựng số 4, luôn đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch định mức được giao, có mức tăng trưởng cao.
- Cơ sở vật chất hiện nay của công ty:
- Nhiệm vụ chính của công ty:
Mặc dù giá trị sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước song lợi nhuận có xu hướng giảm do công ty phải dự thầu nhiều công trình có tính cạnh tranh quyết liệt do vậy công ty phải hạ thấp giá dự thầu nhằm thắng thầu, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên công ty.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 7 năm (1994-2000)
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
1
Giá trị sản xuất kinh doanh
35
60
90
151
192,497
200,065
232
2
Doanh thu
34
59
82,24
137
190,264
146,804
140,372
3
Lợi nhuận
0,3
1,9
2,4
2,139
2,115
1,352
0,980
4
Nộp ngân sách
1,2
3,5
3,46
4,904
7,745
10,082
8,798
Bảng cơ cấu giá trị sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
Giá trị sản xuất kinh doanh
tỷ đồng
200,065
232
Trong đó:
a. Giá trị
- Xây dựng dân dụng
tỷ đồng
94,42
157,264
- Xây dựng công nghiệp
tỷ đồng
32,92
51,935
- Xây dựng hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi
tỷ đồng
72,73
23,250
b. Tỷ trọng:
%
100
100
- Xây dựng dân dụng
%
47,2
67,8
- Xây dựng công nghiệp
%
16,4
22,2
- Xây dựng hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi
%
37,4
10
Trong năm 1999, giá trị sản xuất kinh doanh là 200,065 tỷ đồng đạt 100,03% kế hoạch, tăng 17% so với năm 1998.
Năm 2000, giá trị sản xuất kinh doanh là 232 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch.
Cùng với việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, công ty đã quan tâm và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên biểu hiện là mức thu nhập bình quân tăng qua các năm.
Bảng thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên công ty
Năm
Đơn vị
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Thu nhập bình quân
đ/người
500.000
600.000
700.000
780.000
800.000
920.000
920.000
Song song với nhân tố con người công ty rất chú trọng đến công tác đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị hiện đại, phục vụ thi công và quản lý. Tổng giá trị đầu tư tăng qua các năm.
Bảng tình hình đầu tư máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng giá trị đầu tư
1,321
4,191
1,484
7,434
9,547
8,5
10,502
4. Công tác dự thầu của công ty
4.1. Tiếp nhận và nghiên cứu các thông tin về dự án
Phòng kinh tế thị trường hoặc giám đốc xí nghiệp có liên quan tiếp nhận bất kỳ thông tin nào về 1 dự án xây dựng và ghi vào sổ thông tin về dự án của phòng hoặc của giám đốc xí nghiệp. Phòng hoặc giám đốc xí nghiệp sẽ tiến hành các buổi tìm hiểu, nghiên cứu sơ bộ về dự án gồm quy mô, địa điểm dự án và tính khả thi của dự án. Nếu thấy dự án có tính khả thi và thuộc phậm vi hoạt động thường xuyên của công ty hoặc xí nghiệp thì phòng kinh tế thị trường hoặc xí nghiệp sẽ gửi đơn xin dự thầu.
4.2. Tiếp nhận thư mời thầu hoặc thư chỉ định thầu
Thư mời thầu hoặc thư chỉ định thầu sẽ được chuyển về phòng kinh tế thị trường hoặc xí nghiệp liên quan. Sau đó, phòng hoặc xí nghiệp sẽ mua bộ hồ sơ mời thầu tiến hành xem xét yêu cầu trong hồ sơ mời thầu hoặc chỉ định thầu để đảm bảo hiểu rõ các yêu cầu của bên mời thầu và khả năng thực hiện của công ty, xí nghiệp.
Nếu bên mời thầu yêu cầu lập hồ sơ dự thầu thì phòng kinh tế thị trường kết hợp với phòng dự án hoặc xí nghiệp liên quan sẽ làm hồ sơ dự thầu theo hướng dẫn trong hồ sơ mời thầu. Trong quá trình xem xét các yêu cầu của bên mời thầu, cần chú ý các điểm chưa rõ, các điểm mâu thuẫn, các điểm có nhiều cách hiểu khác nhau. Các điểm đó phải được trao đổi với bên mời thầu để thống nhất và lập thành văn bản. Khi đã hiểu rõ các yêu cầu của bên mời thầu, cần đánh giá khả năng của công ty trong việc đáp ứng các yêu cầu này dựa trên các nội dung chủ yếu sau: phạm vi kinh doanh của công ty, xí nghiệp; khả năng kỹ thuật, chuyên môn; tiến độ thi công và nhân lực thực hiện. Phòng kinh tế thị trường, giám đốc xí nghiệp có thể kết hợp với các phòng chuyên môn khác có liên quan để đảm bảo xác định đúng khả năng của công ty trước khi làm hồ sơ dự thầu hay ký kết hợp đồng.
Nếu chủ đầu tư không yêu cầu lập hồ sơ dự thầu, trường hợp chỉ định thầu, thì phòng kinh tế thị trường sẽ thực hiện việc đàm phán với khách hàng về các nội dung của hợp đồng.
4.3. Công tác lập hồ sơ dự thầu
4.3.1. Bước 1: Chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu
a. Chỉ định người chủ trì hồ sơ dự thầu
Sau khi nhập được hồ sơ mời thầu, giám đốc công ty hoặc xí nghiệp sẽ chỉ định người phụ trách về lập hồ sơ dự thầu trên cơ sở các yêu cầu sau:
- Nếu là dự án lớn, quy mô phức tạp cần chọn 1 phó giám đốc công ty hoặc phó giám đốc xí nghiệp hay chi nhánh làm người trực tiếp chủ trì hồ sơ.
- Nếu là dự án có quy mô trung bình thì người chủ trì sẽ là trưởng phòng, phó phòng hoặc các thành viên của công ty, xí nghiệp hay chi nhánh được tín nhiệm.
b. Người chủ trì hồ sơ thầu tiếp nhận hồ sơ mời thầu và tiến hành khảo sát hiện trường của dự án bao gồm các công việc sau:
- Kiểm tra, hỏi chủ đầu tư về nguồn điện, nước phục vụ thi công.
- Kiểm tra hệ thống thoát nước thải, giao thông tại nơi sẽ thi công.
- Xác định vị trí công trình có phù hợp với bản vẽ thiết kế hay không, phác hoạ ý định tổ chức thi công để xem xét những vướng mắc cần giải quyết.
4.3.2. Bước 2: Tiến hành lập hồ sơ dự thầu.
4.3.2.1. Người chủ trì hồ sơ dự thầu đã được phân công, nghiên cứu xem xét hồ sơ mời thầu 1 cách tổng thể về:
- Yêu cầu kỹ thuật
- Yêu cầu tài chính
- Năng lực pháp lý
- Thời gian nộp hồ sơ.
Để lập kế hoạch triển khai cho phù hợp.
4.3.2.2. Lập kế hoạch triển khai:
a. Căn cứ vào kết quả xem xét ở trên, người chủ trì lập kế hoạch triển khai hồ sơ dự thầu theo mẫu sau:
Mẫu kế hoạch triển khai hồ sơ dự thầu
STT
Nội dung công việc
Tên người thực hiện
Ngày hoàn thành
Số hiệu bản vẽ
Ghi chú
1
2
...
n
- Căn cứ trên kế hoạch đã lập, người chủ trì phân công công việc triển khai cho các thành viên có liên quan và đảm bảo cung cấp các thông tin để có thể lập được hồ sơ dự thầu theo yêu cầu.
- Các thành viên có liên quan được phân công, xem xét hồ sơ mời thầu có liên quan đến phần việc được giao, phác thảo phương án thực hiện trình người chủ trì xem xét và yêu cầu cung cấp thêm các thông tin hoặc làm rõ các vấn đề thắc mắc để có thể tiếp tục được công việc.
- Người chủ trì tập hợp tất cả các yêu cầu của các thành viên có liên quan để giải đáp hoặc yêu cầu chủ đầu tư trả lời.
- Căn cứ vào phương án đã được duyệt, các thành viên có liên quan lập phương án thực hiện chi tiết.
b. Công việc của nhóm kỹ thuật:
- Một là: Dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu bóc tách khối lượng công việc cần làm.
Kết quả của công việc này được thể hiện ở Bảng tiên lượng dự toán chi tiết. Nó thể hiện xem nhà thầu đọc và hiểu rõ công việc cần làm như thế nào và là cơ sở để tính giá trị dự toán xây lắp.
Do tiên lượng các công việc được cung cấp trong hồ sơ mời thầu chỉ được coi là để tham khảo nên mọi thiếu sót trong bảng tiên lượng nếu không được kiểm tra sẽ gây ảnh hưởng tới công tác xác định giá dự thầu vì vậy khi có sai sót, nhà thầu phải hỏi bên mời thầu để từ đó có biện pháp giải quyết.
- Hai là: Tính toán tiến độ thi công.
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình, khối lượng các công việc, điều kiện thi công, mặt bằng thi công, yêu cầu chất lượng và thời gian hoàn thành công trình, yêu cầu về khối lượng máy móc, nguồn nhân lực của nhà thầu, nhóm kỹ thuật sẽ tính toán thời gian xây dựng tối ưu. Tiến độ thi công công trình được thể hiện chi tiết trên sơ đồ tiến độ thi công. Tính toán tiến độ thi công chính xác giúp nhà thầu ứng phó với những bất định và thay đổi; tập trung sự chú ý lãnh đạo thi công vào các mục tiêu quan trọng; tạo khả năng kiểm tra công việc thuận lợi và tạo khả năng tác nghiệp kinh tế vì nó giúp tạo khả năng cực tiểu hoá chi phí xây dựng, chú trọng vào các hoạt động có hiệu quả và phù hợp. Lập kế hoạch tiến độ thay thế những phán xét vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ càng và được luận giá thận trọng.
- Ba là: Tính toán khối lượng máy móc, nhân công huy động cho công trình.
Tuỳ theo đặc điểm từng công trình, yêu cầu về thời gian mà nhóm kỹ thuật tính toán khối lượng máy móc, nhân công cần thiết huy động cho công trình đảm bảo: hoàn thành công trình theu yêu cầu bên mời thầu, tận dụng hợp lý khoa học số lượng máy móc và nhân công của nhà thầu.
Khối lượng máy móc cần huy động cho công trình thể hiện ở danh sách máy móc thiết bị dự kiến đưa vào công trình. Đây là số lượng máy móc sẵn sàng được đưa vào sử dụng khi thắng thầu.
Số lượng lao động cần thiết huy động cho công trình được thể hiện trong sơ đồ tổ chức nhân sự. Việc tính toán, bố trí, sử dụng lao động phải đảm bảo huy động tối đa lực lượng vào giai đoạn cao điểm đồng thời tránh việc dư thừa lao động gây lãng phí ở các giai đoạn chuyển tiếp.
- Bốn là: Đề xuất biện pháp thi công công trình.
Căn cứ trên hồ sơ thiết kế kỹ thuật, yêu cầu của hồ sơ mời thầu, điều kiện thực tế của công trình và năng lực công ty, nhóm kỹ thuật sẽ đưa ra biện pháp thi công thích hợp và có phụ lục thuyết minh biện pháp thi công kèm theo gồm:
ã Biểu mẫu thi công
ã Công nghệ thi công
ã Hình ảnh thiết bị thi công.
c. Công việc của nhóm cán bộ dự toán:
Chuẩn bị hồ sơ hành chính, pháp lý và đề án tài chính.
4.3.2.3. Nội dung bộ hồ sơ dự thầu của công ty.
Hồ sơ dự thầu được lập theo các yêu cầu của hồ sơ mời thầu và bao gồm các nội dung sau:
1. Đơn xin dự thầu.
2. Giấy uỷ quyền.
- Giấy uỷ quyền kèm theo đơn dự thầu, gồm 1 số điều kiện hợp đồng chính.
- Giấy uỷ quyền của giám đốc công ty cho người được uỷ quyền ký hồ sơ dự thầu (nếu có) và ký tắt từng trang hồ sơ dự thầu (nếu có).
- Giấy uỷ quyền của giám đốc sở giao dịch của ngân hàng cho người được uỷ quyền ký các hợp đồng và chứng từ liên quan đến hoạt động tín dụng bảo lãnh của sở với công ty.
3. Văn bản bảo lãnh dự thầu.
4. Văn bản pháp lý chủ yếu liên quan đến công ty.
- Giấy phép đăng ký thành lập.
- Quyết định nhập công ty vào Tổng công ty Xây dựng Hà Nội.
- Danh sách các xí nghiệp, đội trực thuộc và chi nhánh của công ty.
5. Hồ sơ kinh nghiệm.
- Tổng số năm kinh nghiệm trong xây dựng dân dụng, chuyên dụng.
- Danh sách các hợp đồng xây lắp do công ty thực hiện.
- Danh mục các công trình đạt huy chương vàng chất lượng cao.
- Bằng chứng nhận Bộ Xây dựng và Công đoàn xây dựng Việt Nam tặng huy chương vàng chất lượng cao công trình, sản phẩm xây dựng Việt Nam.
- Giấy đăng ký công trình sản phẩm chất lượng cao ngành xây dựng Việt Nam cho công trình nếu trúng thầu.
6. Bảng kê thiết bị thi công dự kiến của công ty để thi công gói thầu.
7. Tình hình tài chính công ty trong 3 năm gần nhất.
- Tóm tắt tài sản có, tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).
- Tín dụng và hợp đồng các công trình đang thi công.
- Bảng cân đối tài sản.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh gồm:
ã Phần 1: Lãi, lỗ.
ã Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
8. Phụ lục: Nhà thầu phụ (nếu có).
- Tên nhà thầu phụ.
- Nội dung công việc thực hiện.
- Tài liệu đính kèm gồm:
ã Thoả thuận hợp đồng thầu phụ.
ã Các tài liệu pháp lý của nhà thầu phụ.
ã Câtlogue giới thiệu năng lực nhà thầu phụ.
9. Biện pháp thi công kèm theo thuyết minh biện pháp thi công.
- Phần 1: Giới thiệu chung.
- Phần 2: Biện pháp thi công.
- Phần 3: Biện pháp bảo đảm chất lượng.
- Phần 4: Tổng mặt bằng thi công.
- Phần 5: Biện pháp bảo đảm an toàn lao động - an ninh và phòng chống cháy nổ.
- Phần 6: Sơ đồ tổ chức nhân sự.
- Phần 7: Biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường.
- Phần 8: Thiết bị thi công.
- Phần 9: Vật liệu xây dựng.
- Phần 10: Biện pháp bảo đảm cho sản xuất của công trình (nếu là gói thầu cải tạo, hiện đại hoá, mở rộng).
- Phần 11: Tiến độ thi công.
- Phần 12: Kết luận.
- Phụ lục kèm theo: Thuyết minh biện pháp thi công.
10. Phân tích giá dự thầu:
- Bảng giá thành công việc từng hạng mục.
- Bảng tổng hợp kinh phí từng hạng mục.
- Bảng tổng hợp giá dự thầu của công trình.
- Đơn xin giảm giá dự thầu của công ty.
Bên mời thầu có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn xin giảm giá dự thầu của công ty. Khi được chấp nhận, mức giá dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu và ký hợp đồng xây lắp sẽ là giá dự thầu sau khi giảm giá. Đơn xin giảm giá dự thầu của công ty là 1 biện pháp làm tăng khả năng trúng thầu của công ty trước các nhà thầu đối thủ.
4.4. Công tác xác định giá bỏ thầu.
Các nhà thầu khi tham dự thầu phải lập đơn giá đầy đủ theo các danh mục trong bản tiên lượng trong hồ sơ mời thầu và nhân với khối lượng tương ứng để hình thành giá dự thầu.
4.4.1. Cách xác định giá trị dự toán xây lắp công trình.
4.4.1.1. Khi chưa có 2 luật thuế mới: thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng (VAT).
Bảng 1: Bảng tổng hợp dự toán xây lắp hạng mục công trình xây dựng
STT
Khoản mục chi phí
Cách tính
Kết quả
I
Chi phí trực tiếp
1
Chi phí vật liệu
VL
2
Chi phí nhân công
NC
3
Chi phí máy thi công
M
Cộng chi phí trực tiếp
VL + NC + M
T
II
Chi phí chung
P x NC
C
III
Thuế và lãi định mức
(T + C) x Tỷ lệ quy định
TL
IV
Giá trị dự toán xây lắp
T + C + TL
GXL
Với:
- QJ : Khối lượng công tác xây lắp thứ J (J =)
- DJvl ; DJnc ; DJm : Chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công trong đơn giá xây dựng của công tác xây lắp thứ J.
- F1 : Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng.
- F2 : Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng.
- h1n : Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n.
- h2n : Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n.
- P: Định mức chi phí chung (%).
- TL : Thuế và lãi định mức.
- T : Chi phí trực tiếp.
- C : Chi phí chung.
- Gxl : Giá trị dự to._.hủ mà ta chưa có các số liệu lịch sử, có thể áp dụng công thức:
Với: Pn : Xác suất đánh bại n đối thủ
Pm : Xác suất đánh bại 1 đối thủ mẫu.
c. Phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu
+ Công thức:
Với:
- TH : Chỉ tiêu tổng hợp
- n : Số các chỉ tiêu trong danh mục
- Ai : Điểm số của chỉ tiêu thứ i ứng với trạng thái của nó
- pi : trọng số của chỉ tiêu i
+ Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định.
- Khả năng thắng thầu: K = . 100
Với:
- K : Khả năng thắng thầu (%)
- TH : Chỉ tiêu tổng hợp
- M : Mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng
- Ra quyết định:
Nếu:
K < 50% ị doanh nghiệp không nên tham gia dự thầu
K ³ 50% ị doanh nghiệp nên tham gia dự thầu
+ Ví dụ: Giả sử 1 công ty xây dựng đã xây dựng được 1 danh mục các chỉ tiêu, trọng số từng chỉ tiêu và thang điểm 5 bậc như sau:
TT
Các chỉ tiêu
Trọng số (%)
Thang điểm và trạng thái
4
3
2
1
0
1
Mục tiêu và lợi nhuận
30
rất thấp
thấp
trung bình
cao
rất cao
2
Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
20
rất cao
cao
trung bình
thấp
rất thấp
3
Mức độ quen thuộc với gói thầu
15
rất cao
cao
trung bình
thấp
rất thấp
4
Khả năng đáp ứng tiến độ thi công
5
rất cao
cao
trung bình
thấp
rất thấp
5
Khả năng đáp ứng về năng lực thi công
10
rất cao
cao
trung bình
thấp
rất thấp
6
Đánh giá về đối thủ cạnh tranh
20
rất yếu
yếu
trung bình
mạnh
rất mạnh
- Khi xuất hiện 1 gói thầu X, công ty đã phân tích gói thầu, xác định trạng thái tổng hợp của các chỉ tiêu và tính toán được chỉ tiêu tổng hợp của gói thầu này như sau:
TT
Các chỉ tiêu
Trạng thái
4
5
6=4x5
Điểm
Trọng số
Kết quả
1
Mục tiêu lợi nhuận
trung bình
2
0,3
0,6
2
Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
rất cao
4
0,2
0,8
3
Mức độ quen thuộc với gói thầu
trung bình
2
0,15
0,3
4
Khả năng đáp ứng tiến độ thi công
cao
3
0,05
0,15
5
Khả năng đáp ứng về năng lực thi công
rất cao
4
0,1
0,4
6
Đánh giá về đối thủ cạnh tranh
mạnh
1
0,2
0,2
TH = 0,6 + 0,8 + 0,3 + 0,15 + 0,4 + 0,2 = 2,45
K = . 100 = 61,25% > 50% ị doanh nghiệp nên tham gia đấu thầu gói thầu này.
+ áp dụng:
- Tính đúng đắn của quyết định đưa ra phụ thuộc rất lớn vào việc phân tích và xác định chính xác trạng thái của từng chỉ tiêu cũng như tầm quan trọng của nó.
- Là phương pháp lượng hoá sự ảnh hưởng của các nhân tố cần xem xét giúp cho doanh nghiệp ra quyết định tranh thầu theo quan điểm đánh giá của doanh nghiệp.
- Thực tế khi sử dụng, doanh nghiệp cần chi tiết hơn các chỉ tiêu trên. Ví dụ như chỉ tiêu thứ 6, có thể phân thành 2 chỉ tiêu: - Dự đoán số lượng nhà thầu tham dự
- So sánh tương quan với các đối thủ.
2.3. Chiến lược đặt giá thấp
Công ty bỏ thầu với giá thấp hơn các nhà thầu đối thủ để thắng thầu thì có thể xảy ra 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Công ty thu được mức lợi nhuận thấp hơn đối với từng công trình song số lượng công trình thắng thầu tăng, tổng lợi nhuận thu được từ các công trình thắng thầu cũng tăng.
Trường hợp 2: Công ty vẫn thu được mức lợi nhuận như các nhà thầu đối thủ dựa vào:
- Năng suất lao động tăng do kinh nghiệm thi công các công trình tương tự nên chi phí nhân công trực tiếp giảm.
- Cân đối kế hoạch bố trí xe máy thi công, tổ chức thi công hợp lý, giảm được chi phí quản lý.
- Định mức vật tư, kinh nghiệm quản lý tiết kiệm, giảm được chi phí nguyên vật liệu.
- Tính toán từ mức hiệu quả đồng vốn bỏ ra nên chi phí sử dụng máy đưa vào dự toán có thể giảm được 10% vẫn bảo đảm máy hoạt động tốt trong những năm kế tiếp.
Có người cho rằng, do đấu thầu cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, các nhà thầu bỏ giá thầu thấp cốt để trúng thầu nên chất lượng công trình kém theo kiểu "tiền nào của ấy". Nhưng thực tế không hẳn như vậy.
- Nếu chủ đầu tư chấp nhận mức giá bỏ thầu cao hoặc mức giá bỏ thầu trung bình nhưng khâu giám sát, quản lý kỹ thuật không tốt thì chất lượng công trình cũng không đảm bảo.
- Nếu chủ đầu tư chấp nhận giá thấp với điều kiện nhà thầu có khả năng về trang thiết bị thi công, lực lượng lao động, vốn sản xuất,... để đảm bảo thi công gói thầu và được sự giám sát chặt chẽ ở tất cả các khâu như yêu cầu trong hồ sơ mời thầu và các cam kết của nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu thì chất lượng công trình vẫn đảm bảo.
Nhà thầu sẽ phải chấp nhận lãi ít hơn dự kiến hoặc lỗ để hoàn thành gói thầu, giữ uy tín cho nhà thầu hoặc bỏ cuộc, chịu mất tiền bảo lãnh dự thầu và mất uy tín trên thương trường.
5. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề; bố trí, sắp xếp, và sử dụng hợp lý đội ngũ lao động. (Chương 3)
Lao động là 1 bộ phận của nguồn lực phát triển, là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Máy móc do con người sáng tạo ra song nó chỉ phát huy tác dụng thông qua kinh nghiệm, kiểm nghiệm và hiện thực hoá của hoạt động sản xuất trực tiếp của con người.
Nếu số lượng lao động nhiều nhưng trình độ thấp thì hàm lượng chất xám trong sản phẩm thấp, giá bán sản phẩm của doanh nghiệp sẽ thấp.
Nếu đẩy mạnh giáo dục và đào tạo sẽ nâng cao trình độ, tích luỹ kiến thức, hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo cho người lao động, tạo điều kiện cho người lao động có thể phát huy tối đa công suất máy móc, cải tiến đổi mới công nghệ, năng suất lao động được tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn. Điều này sẽ tạo sự tín nhiệm đối với sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. doanh nghiệp sẽ dần dần chiếm lĩnh thị trường và có lợi nhuận.
Người lao động làm việc trong 1 môi trường đảm bảo vệ sinh an toàn lao động thì hiệu quả lao động sẽ tăng lên, làm việc với tinh thần sảng khoái. Đồng thời nếu có sức khoẻ tốt, sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung cao độ trong khi đang làm việc, sản phẩm do người lao động làm ra sẽ đồng đều và có chất lượng tốt.
Để xây dựng được 1 đội ngũ cán bộ công nhân viên có phẩm chất tốt, trình độ chuyên môn cao đáp ứng các yêu cầu mục tiêu phát triển, công ty cần thực hiện các nội dung sau:
5.1. Lập kế hoạch tuyển dụng
- Việc lập kế hoạch tuyển dụng nhân lực dài hạn hàng năm và lao động thời vụ của công ty phải dựa trên cơ sở:
ã Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty.
ã Nhu cầu bổ sung nhân lực cho các bộ phận trong công ty.
ã Thực trạng nhân lực của công ty.
- Nội dung chủ yếu của kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
ã Số lượng
ã Ngành nghề
ã Trình độ
ã Thời gian cần tuyển.
- Quá trình tuyển dụng lao động dài hạn cần tuân thủ các bước sau:
ã Bước 1: Thông báo cần tuyển nhân lực trên các phương tiện thông tin đại chúng và các văn bản cần có trong hồ sơ dự tuyển.
ã Bước 2: Kiểm tra hồ sơ dự tuyển.
ã Bước 3: Thành lập hội đồng thi tuyển.
ã Bước 4: Tiến hành thi tuyển.
ã Bước 5: Ký hợp đồng thử việc.
Thời gian thử việc đối với lao động tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên là 2 tháng; tốt nghiệp trung sơ cấp kỹ thuật, nghiệp vụ là 1 tháng.
ã Bước 6: Xét tuyển chính thức.
Sau khi kết thúc thời gian thử việc, người lao động phải báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện hợp đồng thử việc. Trưởng các phòng ban, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc công ty hoặc người được uỷ quyền có liên quan đến công tác tuyển dụng nhân lực phải nhận xét kết quả thử việc và đề xuất việc tuyển dụng chính thức hay thôi tuyển dụng người thử việc tại bộ phận mình phụ trách.
- Đối với tuyển dụng lao động ngắn hạn (thời vụ):
ã Chủ nhiệm công trình xác định nhu cầu tuyển dụng lao động thời vụ cho từng dự án dựa trên khối lượng công việc và tiến độ thực tế của công trình.
ã Tiến hành thông báo nhu cầu tuyển dụng lao động thời vụ bằng các hình thức như: đăng tin, nhờ môi giới hoặc liên hệ trực tiếp.
ã Hồ sơ tuyển dụng cần có: đơn xin việc, lý lịch, giấy khám sức khoẻ, bằng cấp (nếu có).
ã Tiến hành tuyển dụng:
Chủ nhiệm công trình kiểm tra hồ sơ lý lịch, nhận thấy lý lịch rõ ràng, sức khoẻ đảm bảo, giấy chứng nhận nghề nghiệp phù hợp. Đối với các trường hợp không có bằng cấp thì trước khi chấp nhận phải kiểm tra tay nghề đối với công việc có liên quan để đảm bảo đảm đương được yêu cầu công việc, kết quả kiểm tra phải lưu hồ sơ.
ã Những lao động được chấp nhận sẽ lập thành danh sách gửi cho phòng tổ chức lao động đối với các công trình trực thuộc công ty hoặc giám đốc xí nghiệp đối với các công trình trực thuộc xí nghiệp. Phòng tổ chức lao động hoặc giám đốc xí nghiệp sẽ ký hợp đồng thời vụ với đại diện của các lao động trong danh sách được chỉ định.
- Kế hoạch tuyển dụng lao động dài hạn do giám đốc công ty hay người được uỷ quyền phê duyệt trước khi thực hiện. Kế hoạch tuyển dụng lao động thời vụ do giám đốc xí nghiệp hay chủ nhiệm công trình phê duyệt.
5.2. Lập kế hoạch đào tạo
- Hàng năm, trưởng các phòng, đội trưởng đội sản xuất hoặc người được uỷ quyền có liên quan đến công tác đào tạo của công ty phải xác định các nhu cầu đào tạo chung cho nhân viên của bộ phận mình quản lý.
- Nhu cầu đào tạo được xác định trên các cơ sở sau:
ã Nhân viên mới tuyển dụng
ã Yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật
ã Kết quả xem xét của lãnh đạo
ã Nhu cầu đột xuất để đáp ứng yêu cầu.
- Với nhân viên mới tuyển dụng theo hợp đồng dài hạn phải được đào tạo theo các nội dung sau:
ã Các quy định, nội quy của công ty
ã Cơ cấu tổ chức công ty
ã Chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng.
ã Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 của công ty.
- Với nhân viên mới tuyển dụng theo hợp đồng ngắn hạn, thời vụ cho các dự án, phải được đào tạo theo các nội dung sau:
ã Các quy định, nội quy của công ty
ã Biện pháp thi công, đảm bảo an toàn
ã Chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng
ã Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 của công ty
ã Các yêu cầu về kỹ thuật khi thấy cần thiết.
- Lập kế hoac hoạch đào tạo:
Nội dung của kế hoạch bao gồm: nội dung, thời gian và hình thức đào tạo. Ngoài kế hoạch đào tạo định kỳ đã xác định khi có nhu cầu đào tạo đột xuất thì giám đốc cong ty, giám đốc xí nghiệp hoặc chủ nhiệm dự án có thể quyết định kế hoạch đào tạo bổ sung hoặc điều chỉnh kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm sao cho phù hợp.
- Thực hiện đào tạo:
Việc đào tạo có thể được thực hiện theo các hình thức khác nhau sao cho đáp ứng các yêu cầu đào tạo, có thể bao gồm:
ã Đào tạo tại chỗ trên công việc
ã Đào tạo tập trung tại công ty, xí nghiệp hoặc tại công trường
ã Đào tạo bên ngoài.
Đối với việc đào tạo do công ty tự thực hiện, giám đốc công ty, giám đốc xí nghiệp hoặc chủ nhiệm dự án sẽ quyết định lựa chọn giảng viên có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp. Giảng viên được lựa chọn phải có trách nhiệm chuẩn bị bài giảng và các tài liệu cần thiết sao cho đáp ứng được nhu cầu đào tạo.
Khi có nhu cầu đào tạo bên ngoài, trưởng phòng tổ chức lao động, chỉ huy công trường cần xem xét khả năng của đơn vị đào tạo bên ngoài trên cơ sở uy tín và kinh nghiệm của đơn vị đó.
Khi kết thúc khoá học, giảng viên cần đánh giá kết quả học tập của các học viên bằng hình thức kiểm tra hay nhận xét. Các học viên không đạt yêu cầu cần có hình thức đào tạo bổ sung hay tự học để được kiểm tra, đánh giá lại nhằm đáp ứng được các yêu cầu đào tạo đặt ra.
5.3. Thưởng phạt hợp lý, mua sắm trang thiết bị bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên trên công trường; mua bảo hiểm xã hội; tặng thưởng các cháu học sinh là con của các cán bộ công nhân viên công ty có thành tích cao trong học tập, trợ cấp cho các cháu có hoàn cảnh khó khăn trong công ty.
5.4. Đề cao lòng tự trọng, lương tâm, đạo đức nghề nghiệp; phát huy tinh thần dám chịu trách nhiệm và tinh thần đoàn kết cho toàn thể cán bộ công nhân viên qua các phong trào, hoạt động sôi nổi, bổ ích do công ty tổ chức.
5.5. Bố trí, sắp xếp sử dụng hợp lý đội ngũ lao động.
Việc bố trí, sắp xếp, sử dụng đúng người, đúng việc sẽ tiết kiệm yếu tố nhân lực, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí nhân công trong giá dự thầu, tăng khả năng trúng thầu. Phải xem người để giao việc, không thể để tự do ai muốn làm cũng được nếu không sẽ ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
4. Phát huy các biện pháp sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thực hiện đầu tư có trọng điểm đồng bộ, tăng cường hoạt động kiểm tra chất lượng máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu sản xuất.
a. Công nghệ là chìa khoá của sự phát triển. Công nghệ làm tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, sử dụng 1 cách triệt để và hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có. Các thành phần cơ bản của công nghệ là phần vật tư kỹ thuật, phần con người, phần thông tin và phần tổ chức. Chúng bổ sung cho nhau và không thể thiếu bất cứ 1 thành phần nào trong mỗi công nghệ.
Phần vật tư kỹ thuật bao gồm các công cụ, trang bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận chuyển, nhà máy,... Nó là cốt lõi của bất kỳ công nghệ nào. Nó được triển khai, lắp đặt và vận hành do con người. Nhờ nó, con người tăng sức lực và trí tuệ. Khi phần vật tư kỹ thuật tăng thì 3 thành phần còn lại cũng tăng theo.
Công ty cần phát động thành phong trào thi đua phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật cho toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Hoạt động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật có tác dụng khắc phục những khó khăn về mặt kỹ thuật, tiết kiệm kinh phí trong sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho công ty.
Nhu cầu đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị của công ty phải xuất phát từ nhu cầu thực tế như: khối lượng và thành phần công việc dự kiến, năng lực thiết bị thi công hiện có.
Công ty luôn quán triệt quan điểm đầu tư là đầu tư trọng điểm và đồng bộ. Công ty nên mua sắm các máy móc thiết bị thi công hoàn toàn mới và hiện đại của các hãng nổi tiếng ở các nước có nền công nghệ phát triển như: Nhật, Italia, Đức,... Công ty phải đầu tư số vốn khá lớn nhưng đổi lại năng lực kỹ thuật sản xuất của công ty được nâng cao rõ rệt, đảm bảo nhu cầu tiến độ cũng như chất lượng ở các công trình đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật phức tạp, thi công quy m ô lớn, đảm bảo độ chính xác cao. Điều này sẽ tăng khả năng trúng thầu của công ty. Nếu thắng thầu các công trình lớn, công ty có thể khấu hao từ 90-100% giá trị máy móc thiết bị thi công mới mua sau khi thi công xong. Đối với máy móc thiết bị văn phòng, công ty mua sắm các máy hiện đại, đồng bộ.
Công ty có thể mua thiết bị thi công từ các nước Châu á như: Trung Quốc, ấn Độ, Thái Lan,... với chi phí chỉ bằng 50-60% chi phí mua sắm thiết bị ở các nước Đức, Italia, Nhật. Việc mua sắm này chỉ đáp ứng các công trình có yêu cầu về kỹ thuật không phức tạp, quy mô công việc không lớn.
Ngoài ra công ty có thể liên doanh, liên kết trong đấu thầu nhằm bổ sung cho nhau những điểm yếu về năng lực thiết bị, kinh nghiệm thi công, tận dụng năng lực thừa của nhau, phát huy sức mạnh tổng hợp của các bên nhằm giành thắng lợi khi đấu thầu. Công ty có thể thuê máy móc thiết bị thi công của các đơn vị khác. Nhưng trước khi mua sắm mới hay thuê, công ty cần cân nhắc lợi ích do mỗi hình thức đem lại. Nếu thuê, công ty có thể giải quyết khó khăn về vốn song nếu thuê phải máy móc thiết bị cũ, khấu hao gần hết thì sẽ ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
b. Hoạt động kiểm tra chất lượng máy móc thiết bị thi công phải được sự quan tâm thường xuyên và tiến hành liên tục. Hoạt động này giúp cán bộ quản lý biết máy móc nào chưa phát huy hết năng lực phục vụ, máy nào đã cũ, đã hỏng cần bảo dưỡng, sửa chữa, xác định được chính xác giá trị còn lại của máy móc đồng thời hỗ trợ cho công tác lập hồ sơ kỹ thuật năng lực thiết bị thi công trong hồ sơ dự thầu được chính xác, đề ra kế hoạch tiến độ thi công hợp lý. Các máy móc thiết bị chuyên dụng cần phải được những cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn giỏi đánh giá, kiểm tra.
Đối với nguyên vật liệu sản xuất thì việc kiểm tra chất lượng sẽ đảm bảo được chất lượng của công trình.
7. Kiến nghị với Nhà nước
1. Về đấu thầu quốc tế và vai trò của nhà thầu trong nước
Việc giao thầu tại các công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các công trình từ nguồn vốn ODA thường thông qua đấu thầu quốc tế, trong đó phần lớn đơn vị trúng thầu là các nhà thầu nước ngoài hoặc tổ hợp các công ty nước ngoài, rất ít trường hợp đơn vị thắng thầu là DNNN.
Mặc dầu những năm qua các nhà thầu Việt Nam đã tỏ rõ năng lực và tiến bộ của mình, đủ khả năng để tự xây dựng những công trình lớn như thuỷ điện Yaly, các đường quốc lộ, các cầu cảng lớn,... Nhưng tại sao trong đấu thầu quốc tế nhà thầu Việt Nam không dành được lợi thế ngay trên đất nước mình? Điều đó là do chính sách đấu thầu của Việt Nam. Có thể nói hầu hết các hồ sơ mời thầu đều do các công ty tư vấn nước ngoài chuẩn bị và đối với công trình vốn vay quốc tế thì chủ đầu tư Việt Nam lại ít kinh nghiệm. Tư vấn nước ngoài đã lợi dụng các sơ hở trong quảng cáo đấu thầu để tự chia dự án thành các gói thầu quá lớn, đòi hỏi các điều kiện dự thầu cao gay khó khăn và làm cho các nhà thầu nước ngoài dự thầu đều trúng vai trò thầu chính. Còn nhà thầu Việt Nam chỉ được cam kết làm thầu phụ cho nhà thầu nước ngoài. Khi trúng thầu, nhà thầu chính nước ngoài không thực hiện đúng các cam kết đó thì cũng không có cơ chế xử lý.
Nếu có thực hiện cam kết thì nhà thầu nước ngoài cũng phân chia lại công việc, m, giá trị theo ý muốn của họ. Thực tế là tất cả các nhà thầu nước ngoài sau khi thắng thầu tự ý lựa chọn nhà thầu khác có giá thấp hơn giá khi 2 bên cam kết vào đấu thầu.
Hướng giải quyết:
- Quy định rõ việc liên kết với nhà thầu Việt Nam là bắt buộc trong đấu thầu quốc tế, các điều kiện liên kết phải được xác định trước khi dự thầu và các điều kiện ràng buộc này phải được thực hiện sau khi thắng thầu, trong văn bản công bố kết quả đấu thầu ghi rõ các nhà thầu phụ tham gia liên kết đấu thầu.
- Việc phân chia gói thầu cho 1 dự án cần hợp lý để khai thác được tiềm năng trong nước, tạo điều kiện cho các nhà thầu trong nước có thể dự thầu độc lập. Tránh việc tổ chức đấu thầu hợp đồng chìa khoá trao tay vì nó yêu cầu điều kiện dự thầu cao mà nhà thầu trong nước khó có khả năng đáp ứng.
- Có chính sách ưu đãi đối với nhà thầu trong nước. Điều này đã được các nước và các tổ chức quốc tế áp dụng.
2. Để khắc phục tình trạng bỏ giá thầu quá thấp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và sự phát triển lâu dài của các nhà thầu trong nước, có thể xác định giá xét thầu như kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới.
Cụ thể là:
a. Nhà thầu trúng thầu là người chào giá (giá đánh giá) gần nhất so với giá trung bình của tất cả các hồ sơ dự thầu chủ đầu tư nhận được.
b. Nhà thầu trúng thầu là người chào giá có thể lớn hơn giá trung bình nói trên nhưng là giá gần nhất với giá này và vẫn thấp hơn giá dự toán của chủ đầu tư.
Tác dụng: nếu chọn 1 trong 2 cách này thì:
- Đảm bảo "bí mật" của giá xét thầu
- Tránh được việc phải lựa chọn những nhà thầu bỏ giá dự thầu quá thấp làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình
- Tìm được nhà thầu có mức giá sát thực tế.
- Bảo đảm sử dụng đầy đủ các nguồn tài chính cho xây dựng công trình
- Bảo đảm mức lợi nhuận hợp lý cho nhà thầu
- Vẫn đảm bảo tính khách quan, ngẫu nhiên và cạnh tranh trong đấu thầu.
3. Nhà nước thành lập trung tâm giải quyết khiếu nại đấu thầu để tháo gỡ các vướng mắc trong đấu thầu.
Nhiều doanh nghiệp không biết "kêu" cụ thể cơ quan nào trong những trường hợp có khiếu nại xung quanh việc đấu thầu.
4. Về vốn thi công
Khi nhà thầu đã nhận được công trình, ngân hàng có thể nghiên cứu cho vay vốn lưu động với lãi suất ưu đãi không cần thế chấp vì chính hợp đồng mà doanh nghiệp ký kết đã là "tài sản thế chấp" đáng tin cậy.
Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ về tín dụng dài hạn để nhà thầu có điều kiện mua sắm trang thiết bị thi công. Tình trạng nhiều nhà thầu trong nước vẫn phải sử dụng tín dụng ngắn hạn để mua sắm thiết bị là nguyên nhân khiến các nhà thầu gặp khó khăn khi cân đối tài chính.
5.5. Đặc điểm máy móc thiết bị thi công
Năng lực thiết bị hiện có của công ty xây dựng số 4tính đến ngày 1/6/1999
STT
Máy thi công và mã hiệu
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Số lượng
Công suất hoặc số liệu đặc trưng kỹ thuật
Giá trị còn lại
Ghi chú (mức độ còn dùng được)
1
2
3
4
5
6
7
8
I
Máy công cụ
1
Máy tiện vạn năng C620
Trung Quốc
Công suất động cơ 7 KW
Chất lượng còn 60%
2
Máy khoan đứng 2A 125
Việt Nam
Công suất động cơ 3 KW
1.819.000
Chất lượng còn 40%
3
Máy cắt sắt tròn
Nhật Bản
2
Công suất động cơ 7 KW
67.738.666
Chất lượng còn 70%
4
Máy cắt sắt tròn
Italia
1
Công suất động cơ 7 KW
30.000.000
Chất lượng còn 70%
5
Máy cắt sắt tròn
Trung Quốc
2
Công suất động cơ 7 KW
20.000.000
Chất lượng còn 60%
6
Máy cắt sắt tròn GJB-40B
Liên Xô
1
Công suất động cơ 3 KW
Chất lượng còn 40%
7
Máy uốn sắt
Trung Quốc
3
Công suất động cơ 4 KW
18.000.000
Chất lượng còn 60%
8
Máy cắt uốn sắt
Trung Quốc
1
Công suất động cơ 4 KW
6.000.000
Chất lượng còn 30%
9
Máy uốn sắt
Nhật Bản
1
Công suất động cơ 4 KW
16.356.000
Chất lượng còn 70%
II
Máy xây dựng
1
Máy xúc thuỷ lực bánh lốp HITACHI EX-100
Nhật Bản
1
Dung tích gầu 0,45 M3
25.650.000
Chất lượng còn 60%
2
Máy xúc thuỷ lực bánh lốp E2621A
Liên Xô
1
Dung tích gầu 0,25 M3
5.009.078
Chất lượng còn 30%
3
Máy xúc thuỷ lực bánh lốp KOBELKO
Nhật Bản
1
Dung tích gầu 0,45 M3
185.765.650
Chất lượng còn 60%
4
Máy xúc thuỷ lực bánh xích - HITACHI-EX220
Nhật Bản
3
Dung tích gầu 0,2 M3
414.851.700
Chất lượng còn 70%
5
Máy ủi DT-75
Liên Xô
1
Dung tích gầu 0,7 M3
936.542.680
Chất lượng còn 70%
6
Máy ủi D-6H
Mỹ
1
75CV
5.152.000
Chất lượng còn 40%
7
Máy trộn Bêtông JZQ-350
Trung Quốc
5
230CV
612.189.100
Chất lượng còn 70%
8
Máy trộn Bêtông JZ-200
Trung Quốc
2
325 Lít
Chất lượng còn 60%
9
Máy trộn Bêtông
Pháp
6
250 Lít
Chất lượng còn 60%
10
Máy hàn điện soay chiều IHX
Việt Nam
5
60 Lít
Chất lượng còn 70%
11
Dây truyền khoan cọc nhồi
Italia
1
Đường kính lỗ khoan Dmax 2m
Chất lượng còn 85%
12
Máy ép cọc thuỷ lực
Việt Nam
1
Qmax = 60 tấn
Chất lượng còn 70%
13
Búa đóng cọc DIEZEN D35
Trung Quốc
1
P = 3,5 tấn
Chất lượng còn 85%
14
Búa đóng cọc DIEZEN D50
Trung Quốc
1
P = 5 tấn
Chất lượng còn 85%
15
Giá búa đóng cọc
Việt Nam
2
H = 23m
Chất lượng còn 90%
16
Máy nén khí DIEZEN PDR-509
Nhật Bản
1
Công suất động cơ 30 CV
Chất lượng còn 50%
17
Máy xoa nền chạy xăng PT-36
Nhật Bản
3
Công suất động cơ 1,5 CV
Chất lượng còn 90%
18
Máy đầm dùi chạy xăng EY-20D
Nhật Bản
3
Công suất động cơ 1,5 CV
Chất lượng còn 90%
19
Máy đầm đất chạy xăng MTR-80HR
Nhật Bản
2
Công suất động cơ 1,5 CV
Chất lượng còn 70%
20
Máy vận thăng
Liên Xô
5
Qmax=0,5T, Hmax=23m
Chất lượng còn 60%
21
Máy vận thăng chở người OIST-CAR
Hàn Quốc
4
Sức nâng Qmax=1T, Hmax=75m
Chất lượng còn 60%
22
Máy phát điện MISUBISI MGS-0120
Nhật Bản
1
125 KVA
Chất lượng còn 100%
23
Máy lu bánh sắt SAKAI
Nhật Bản
1
110CV, P=12T
Chất lượng còn 70%
24
Lu rung W900D
CH Séc
1
110CV, P=12-25 tấn
Chất lượng còn 85%
III
Phương tiện bốc rỡ
1
Cẩu tháp Kb-100
Liên Xô
1
Tải trọng Qmax=6T, Hmax=32m
Chất lượng còn 40%
2
Cẩu tháp Kb-308
Liên Xô
1
Tải trọng Qmax=6T, Hmax=42m
Chất lượng còn 60%
3
Cẩu tự hành bánh lốp Kc-3577
Liên Xô
1
Tải trọng Qmax=12 tấn
Chất lượng còn 80%
4
Tời điện 2 tấn KUSW-X7
Nhật Bản
2
Tải trọng Qmax=2 tấn
Chất lượng còn 80%
IV
Phương tiện vận tải
1
Ôtô du lịch 4 chỗ - TOYOTA
Nhật Bản
8
4 ghế ngồi CS
Chất lượng còn 80%
2
Ôtô du lịch 7 chỗ ngồi - TOYOTA
Nhật Bản
1
Chất lượng còn 70%
3
Ôtô du lịch NISAN - SUNNY
Nhật Bản
4
4 ghế ngồi
Chất lượng còn 70%
4
Ôtô vận tải tự đổ KAMAZ
Liên Xô
3
12 tấn
Chất lượng còn 70%
5
Xe ôtô du lịch YAT-461
Liên Xô
1
Chất lượng còn 60%
V
Thiết bị đo
1
Máy kinh vĩ
Đức
7
Chất lượng còn 70%
2
Máy thuỷ bình
Đức
6
Chất lượng còn 60%
Kế hoạch đầu tư năm 2001
Tên đơn vị: Công ty xây dựng số 4
TT
Tên dự án
Tiến độ
Vốn đầu tư
Nhu cầu vốn 2001
Ghi chú
Khởi công
Hoàn thành
Tổng số
Chia ra các nguồn vốn
Vốn NS
Vốn tín dụng ưu đãi
Khấu hao để lại
Vay nước ngoài
Tín dụng thương mại
Vốn tự bổ sung
Vốn khác
I
Dự án do cấp trên duyệt
310.000
310.000
1
Dự án ĐTXD cơ sở điều hành SX và giao dịch
20.000
19.000
1.000
20.000
2
Dự án ĐTXD NM cán thép công suất 120,000T/năm
150.000
150.000
150.000
3
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy kính xây dựng công suất 200,000m2/năm
55.000
55.000
55.000
4
Dự án đầu tư bổ xung thiết bị thi công
15.000
15.000
15.000
5
Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở BIIe,g,h - Làng Quốc tế Thăng Long
35.000
15.000
20.000
35.000
6
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
20.000
10.000
10.000
20.000
7
Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở trung tầng C3 - Làng quốc tế TL
15.000
15.000
II
Dự án do đơn vị duyệt
2.500
2.500
1
Dự án đầu tư máy tính + máy V/phòng
1.000
1.000
1.000
2
Dự án đầu tư thiết bị thi công vừa và nhỏ
1.500
1.500
1.500
Hà nội, ngày 20 tháng 12 năm 2000
Công ty xây dựng số 4
Tổng hợp tình hình đầu tư năm 2000
TT
Tên máy móc thiết bị
Đơn vị tính
Số lượng
Vốn đầu tư được duyệt
Vốn đầu tư thực hiện
Ghi chú
I
Máy móc thiết bị văn phòng
2.813.884.600
2.557.765.427
1
Máy in laser HP1100 cho BĐH HCM
chiếc
1
6.300.000
5.682.000
2
Máy vi tính IBM 300GL 22A cho XN4
chiếc
1
24.000.000
22.260.499
3
Máy vi tính ĐNA cho XN4
chiếc
1
29.000.000
27.572.804
4
ổn áp LIOA choVPCT
chiếc
1
28.000.000
24.650.000
5
Máy vi tính cho BĐH CT đường HCM
chiếc
1
7.600.000
7.157.425
6
Máy vi tính COMPAQ 500 cho P.TCKT
chiếc
1
22.000.000
21.111.000
7
Máy ĐTDĐ NOKIA cho VPCT
chiếc
1
6.200.000
5.600.000
8
Mấy ĐTDĐ SAMSUNG cho VPCT
chiếc
1
9.20.000
8.262.700
9
Máy vi tính ĐNA cho XN4
chiếc
1
16.000.000
15.837.965
10
Máy điều hoà nhiệt độ DAIKIN cho XN
chiếc
1
22.000.000
20.704.760
11
Máy vi tính ĐNA cho phòng dự án
chiếc
3
57.129.000
52.548.865
12
Máy vi tính ĐNA cho P.KT3
chiếc
1
19.600.000
17.681.000
13
Máy vi tính ĐNA + ổn áp cho Đội QLT
chiếc
1
19.050.000
18.323.050
14
Xe máy Angel cho BĐH đường HCM
chiếc
1
16.500.000
15.001.000
15
Xe ô tô ISUZU cho VPCT
chiếc
1
739.500.000
681.686.000
Tạm tính
16
Nhà làm việc A2
m2 sàn
750
1.791.805.600
1.613.686.359
Tạm tính
II
Máy móc thiết bị thi công
10.793.190.000
7.945.141.409
1
Máy trộn BT cho XNXD số 10
chiếc
1
22.000.000
20.476.190
2
Xe ôtô tự đổ KAMAZ cho XNCGSC
chiếc
2
590.000.000
561.904.000
3
Máy trộn BT B201 cho XN5
chiếc
1
13.000.000
12.381.000
4
Đầm dùi + 2 dây đầm 32B, 45B cho XN5
chiếc
1
20.000.000
0
5
Máy mài MAKITA 1KW
chiếc
1
2.500.000
0
6
Máy hàn 200/220/380V cho XN5
chiếc
1
2.200.000
0
7
Máy bơm nước cho CT CP4
chiếc
1
6.000.000
5.500.000
8
Lu bánh sắt 11T SAKAI cho VPCT
chiếc
1
180.000.000
170.000.000
9
Khoan cọc nhồi ED 4000
chiếc
1
2.100.000.000
1.185.338.277
10
Xe ôtô KAMAZ cho VPCT - đội HCM
chiếc
1
858.000.000
621.742.971
11
Lu rung HAMM 2420D cho VPCT
chiếc
1
784.000.000
913.125.859
12
Máy xúc KOBELKO cho VPCT
chiếc
1
485.000.000
480.932.780
13
Trạm trộn BTXM, công suất 30m3/h cho XN4
chiếc
1
550.000.000
14
Đầm chân cừu RAMMAX cho VPCT
chiếc
1
120.000.000
83.957.000
15
Máy đầm đất chạy xăng cho XN4
chiếc
1
21.000.000
19.500.000
16
Phụ kiện máy khoan cọc nhồi ED5500 cho XNNM
chiếc
1
485.490.000
17
Máy trộn BT 2501 cho VPCT - đội HCM
chiếc
1
12.000.000
11.500.000
18
Máy phát điện 15KW - TQ cho VPCT
chiếc
1
15.000.000
14.300.000
19
Máy san gạt cho XNCG
chiếc
1
350.000.000
342.857.142
20
Máy trải nhựa BMG 601 cho VPCT
chiếc
1
987.000.000
839.558.000
21
Lu rung HAMM 2420D cho VPCT
chiếc
1
648.000.000
660.372.000
22
Lu rung BOMAG 213D - 2 cho VPCT
chiếc
1
648.000.000
618.309.000
23
Lu rung AMMAN DVK913
chiếc
1
648.000.000
567.835.000
24
Lu rung AMMAN DTV903
chiếc
1
648.000.000
475.299.000
25
Máy xúc ATLAS 1622D cho VPCT
chiếc
1
216.000.000
141.328.000
26
Máy xúc MH4 cho VPCT
chiếc
1
360.000.000
278.449.000
27
Máy trộn BT 2501 cho XN8
chiếc
1
22.000.000
20.476.190
Cộng
13.607.074.600
10.502.906.836
Kết luận
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường xây dựng nhằm giành được những hợp đồng xây dựng, bất kỳ doanh nghiệp xây dựng nào cũng phải nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu của đơn vị mình.
Qua thời gian học tập tại trường và đi sâu tìm hiểu thực tế công tác đấu thầu ở công ty xây dựng số 4, em đã tích luỹ được những kinh nghiệm thực tế quý báu về công tác đấu thầu xây dựng. Đề tài: "Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty xây dựng số 4" chính là sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn của hoạt động đấu thầu xây dựng.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Từ Quang Phương cùng các cán bộ phòng dự án, công ty xây dựng số 4 đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Trong quá trình tìm hiểu đề tài, do kiến thức và khả năng còn hạn chế, chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy và các cán bộ phòng dự án để em có điều kiện hoàn thiện chuyên đề.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ
2. Nghị định số 93/CP của Chính phủ ngày 23/8/1997 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996.
3. Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999
4. Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung 1 số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP.
5. Thông tư số 04/2000/TT-BKH ngày 26/5/2000 của Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ.
6. Thông tư số 08/1997/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản. Thông tư số 01/1999/TT-BXD hướng dẫn lập dự toán công trình xây dựng cơ bản. Định mức xây dựng cơ bản năm 1999.
7. Quy định của WB, ADB và OECF về tuyển dụng tư vấn, mua sắm hàng hoá và xây lắp - Bộ Kế hoạch và đầu tư - NXB Thống kê - Hà Nội, 1999.
8. Đấu thầu xây dựng - Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội - NXB Xây dựng - Hà Nội, 1991.
9. Tạp chí xây dựng các số năm 1998, năm 1999 và năm 2000.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0097.doc