Tài liệu Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) khu công nghiệp Minh Đức đối với phát triển kinh tế hộ.: ... Ebook Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) khu công nghiệp Minh Đức đối với phát triển kinh tế hộ.
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) khu công nghiệp Minh Đức đối với phát triển kinh tế hộ., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Lời nói đầu:
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Đối với một quốc gia có hơn 80% dân số là nông dân như Việt Nam, việc phát triển sản xuất nông nghiệp chiếm giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp- nông thôn, hội nghị trung ương lần thứ VI đã khẳng định “sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã Hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã Hội chủ nghĩa”
Mọi hoạt động vừa cơ bản, lâu dài, vừa cần kíp trước mắt của quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn điều cần đến vốn tín dụng. Đương nhiên vốn và tín dụng không quyết định hết thảy, nhưng không thể không nhấn mạnh rằng, để đưa nông nghiệp nông thôn phát triển mạnh mẽ, nhất định phải có chính sách hỗ trợ có bài bản và cụ thể vốn tín dụng; nhất định phải có sự đầu tư thích đáng của nhà nước, của các ngành, trong đó không thể xem nhẹ vai trò của NHN0&PTNT Việt Nam.
Nhằm thực hiện có hiệu quả công cuộc đổi mới nền kinh tế, tạo điều kiện để hệ thống ngân hàng cung ứng được đầy đủ, kịp thời vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn; ngày 30/3/1999, thủ tướng chính phủ đã ban hành quýêt định 67/1999/QĐ-TTg về “một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn” cũng từ cuối năm 1999 và trong năm 2000, chính phủ tiếp tục ban hành một lọat chính sách liên quan đến tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn như: Nghị định 178/NĐ về đảm bảo tiền vay, nghị quyết số 03 về kinh tế trang trại, nghị quyết số 09 về chủ trương và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nghị quyết 11 về giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế- xã Hội 6 tháng cuối năm, quyết định 103 về khuyến khích phát triển giống thuỷ sản….
Từ những chủ trương chính sách của chính phủ, đòi hỏi NHNN, NHNN&PTNT Việt Nam phải có sự phối hợp chặt chẽ trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện đáp ứng những đòi hỏi bức xúc của nền kinh tế, những yêu cầu mới phát sinh khi thực hiện định hướng chiến lược 10 năm 2001-2010 về định hướng phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
NHNN&PTNT Việt Nam với tên gọi đó tự thân nó đã nói lên chức năng và nhiệm vụ của nó là phục vụ nông nghiệp và nông thôn, khách hàng vay và tổng dư nợ của Hộ sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp vẫn luôn chiếm tỷ trọng quá nửa của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Điều đó đòi hỏi mọi cơ chế, quy định thể lệ, chế độ cho vay Hộ sản xuất cần phải được cụ thể hoá và phù hợp với thực tiễn đảm bảo đơn giản gọn nhẹ song phải an toàn vốn.
Một khoản vay được coi là kết thúc, có hiệu quả khi người vay đã trả hết gốc, lãi đúng thời hạn, ở khu công nghiệp Minh Đức thực tế nhu cầu về vốn tín dụng là rất lớn song làm thế nào để sử dụng số vốn vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đúng mục đích vay hay không, hay sử dụng vào mục đích khác,khả năng trả hết gốc và lãi có đúng thời hạn không lại đặt ra một câu hỏi cho người làm tín dụng, chính vì vậy trong thời gian thực tập ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu công nghiệp Minh Đức và được sự chỉ dẫn của PGS-TS Phạm Văn Khôi em đã chọn đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu công nghiệp Minh Đức đối với phát triển kinh tế hộ”.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài không thể tránh được những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý phê bình của các thầy cô để đề tài của em thêm hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Mục đích nghiên cứu:
Trên góc độ lý thuyết phân tích vai trò của tín dụng đối với phát triển kinh tế Hộ, trên góc độ thực tiễn đưa ra những mặt chưa làm được và những mặt làm được của vốn tín dụng từ đó đưa ra các giải pháp làm sao để vốn tín dụng đến được với Hộ một cách dễ dàng và đơn giản, và đưa ra các giải pháp làm sao sử dụng vốn tín dụng đó có hiệu quả nhất.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài nghiên cứu này có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh và dự báo.
Bố cục của chuyên đề thực tập chia làm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về vốn tín dụng Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đối với phát triển kinh tế hộ.
Chương II: Đánh giá thực trạng tín dụng cho phát triển kinh tế hộ của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn khu công nghiệp Minh Đức giai đoạn 2004-2006.
Chương III: Phương hướng và biện pháp chủ yếu hoàn thiện hoạt động tín dụng của Ngân Hàng cho phát triển kinh tế hộ của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn khu công nghiệp Minh Đức.
Chương I: Một số vấn đề luận về vốn tín dụng NHNN&PTNT đối với phát triển kinh tế hộ .
I) Lý luận cơ bản về kinh tế hộ và các điều kiện phát triển kinh tế hộ.
1)Khái niệm hộ là gì?
Hộ là một trong các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông lâm, ngư nghiệp và trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, trong đó lấy sản xuất nông lâm, ngư nghiệp là hoạt động chính. hộ có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu đời, hiện nay ở Việt Nam Hộ vẫn là chủ thể kinh tế chủ yếu trong nông nghiệp, nông thôn.
Như vậy ta có thể trả lời được câu hỏi Hộ là gì?
Hộ là những hộ mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó.
Hay chúng ta có thể hiểu theo cách khác:
Hộ là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực kinh doanh khác, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc quan hệ huyết tộc sống chung trong một mái nhà, có chung nguồn thu nhập, tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp với mục đích phục vụ cho các thành viên trong hộ.
2)Các điều kiện phát triển kinh tế Hộ.
-Vốn là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của hộ trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn, vốn giúp các hộ có thể mua sắm tư liệu sản xuất, thuê nhân công lao động, mở rộng cơ sở sản xuất, mua máy móc trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, đồng thời bằng việc áp dụng những giống cây, con mới, quy trình sản xuất mới…năng suất lao động và năng suất cây trồng tăng lên đáng kể.
-Đất đai cũng là điều kiện quan trọng và không thể thiếu được để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của hộ trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn, đất đai giúp các hộ vào các mục đích:
+Sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm và sản phẩm hàng hoá trên một cơ sở diện tích, với hao phí lao động sống và lao động vật hoá trên cơ sở sản phẩm thấp nhất.
+Tạo điều kiện đáp ứng tốt nhất các yêu cầu phục vụ các hoạt động sản xuất kế tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và các nhu cầu của đời sống với lượng đất đai ít nhất.
+Khai thác các tiềm năng và lợi thế của đất đai và các yếu tố gắn liền với đất đai, phù hợp với yêu cầu của thị trường nhằm nâng cao hiệu quả của đất đai.
-Lao động là điều kiện quan trọng và không thể thiếu được để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của hộ trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn, lao động là điều kiện chủ yếu cho sự tồn tại của hộ sản xuất kinh doanh, trong bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào đều có lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động, sản xuất kinh doanh không thể tiến hành được nếu thiếu đối tượng lao động và tư liệu lao động.Như vậy lao động là nhân tố quyết định của mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
-Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của hộ trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.Tư liệu sản xuất bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động.
+Tài sản cố định phục vụ sản xuất như: nhà xưởng, kho tàng, nhà để máy móc, thiết bị, trại chăn nuôi, các công trình xây dựng cơ bản, máy móc, công cụ thiết bị, các phương tiện vận tải, gia súc cày kéo, gia súc sinh sản và cây lâu năm...
Tài sản cố định không phục vụ sản xuất như là nhà ở, các công trình phúc lợi, các tài sản trên không tính khấu hao vào sản phẩm làm ra mà tìm vào các chi phí phúc lợi công cộng.
+Tài sản lưu động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp tài sản lưu động cũng có nhiều loại khác nhau, chúng nằm trong quá trình sản xuất, quá trình dự trữ và quá trình lưu thông, những tài sản lưu động chủ yếu trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp như giống, phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc, dầu mỡ..
Tài sản lưu động trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng rất quan trọng, vì vậy các cơ sở sản xuất kinh doanh phải đảm bảo đầy đủ tài sản lưu động cho sản xuất, cân đối với tài sản cố định, để tài sản cố định phát huy hết tiềm năng, năng lực sản xuất của chúng, ví dụ như, máy móc thiết bị cần nhiên liệu, gia súc cần thức ăn...
-Tiến bộ khoa học- kỹ thuật là điều kiện quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của hộ trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, nó giúp hộ sản xuất nâng cao năng suất lao động,nâng cao sức sống bên trong của cây trồng, vật nuôi, sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu.
II)Các vấn đề cơ bản về tín dụng của NHNN&PTNT cho phát triển kinh tế Hộ .
1)Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng ngân hàng mang bản chất của quan hệ tín dụng. Đó là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc, cả lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi, có nghĩa là trong quan hệ tín dụng người cho vay chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng cho người đi vay, sau một thời gian nhất định theo thoả thuận người đi vay sẽ hoàn trả lại cho người đi vay, sau một thời gian nhất định theo thoả thuận người đi vay sẽ hoàn trả lại người cho vay một khoản tiền nhất định. Sự hoàn trả này không đơn thuần là bảo tồn về mặt giá trị vốn tín dụng mà còn tăng thêm dưới hình thức lợi tức.
-Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá, có thể nói tín dụng ra đời làm cho quan hệ sản xuất hàng hoá phát triển mạnh phù hợp với thị trường, hay có thể nói tín dụng là một nhân tố không thể thiếu để phát triển sản xuất hàng hoá.
-Những lượng tiền nhàn rỗi tạm thời được tập trung và đáp ứng nhu cầu vốn, kịp thời phục vụ cho sản xuất và lưu thông, những lượng tiền nhàn rỗi có thể huy động trong dân hay nhiều nguồn khác để cho sản xuất và lưu thông được diễn ra liên tục không bị gián đoạn làm cho sản xuất và lưu thông phát triển làm cho xã hội ngày càng phát triển về mặt kinh tế.
-Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển cả về nội dung và hình thức, nội dung của tín dụng rất đa dạng và hình thức thì ngày càng nhiều, nội dung và hình thức tín dụng phát triển giúp phát triển nền kinh tế hàng hoá nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa một bên là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với bên kia là các doanh nghiệp và cá nhân khác là một nghiệp vụ tài sản có của ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả có lãi.
2)Đặc điểm và vai trò của vốn tín dụng NHNN&PTNT đối với phát triển kinh tế hộ.
2.1) Đặc điểm.
-Trong nền kinh tế hàng hoá, đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị là không hoàn toàn giống nhau.
-Do nhu cầu về vốn của các đơn vị tập thể, cá nhân khác nhau làm nảy sinh hiện tượng chủ yếu phổ biến là trong cùng một thời gian có những đơn vị kinh tế phát sinh nhu cầu về vốn tiền tệ cần được đáp ứng và bổ sung với khối lượng và thời gian nhất định.
-Để đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông thôn mang lại hiệu quả kinh tế cao, cần phải hiểu rõ những đặc điểm của đầu tư vốn. Đặc điểm của vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn trước hết biểu hiện ở đặc điểm hoạt động của vốn. Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp, vốn, sự huy động của vốn và sự hoạt động của vốn tín dụng cũng có đặc điểm riêng:
+Nông nghiệp là ngành có nhiều đặc điểm mang tính đặc thù, trong đó tính nặng nhọc, phức tạp của lao động, tính sinh lời thấp và tính rủi ro cao của sản xuất là những đặc điểm có tính đặc trưng nhất. Với những đặc điểm này, nông nghiệp là ngành cần lượng vốn đầu tư lớn, nhưng lượng vốn trong nội bộ ngành ít sức thu hút từ các ngành, lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân rất kém. Vì vậy nguồn vốn đầu tư qua ngân sách, nguồn vốn tín dụng ưu đãi có ý nghĩa hết sức quan trọng.
+Nông nghiệp là ngành sản xuất sinh học, vì vậy ngoài những tư liệu lao động có nguồn gốc kỹ thuật còn có những tư liệu lao động có nguồn gốc sinh học( cây trồng, vật nuôi..)những tư liệu lao động này, một mặt thay đổi giá trị sử dụng thưo quy luật sinh học, mặt khác chúng không thể có sự khôi phục từng bộ phận như máy móc. Hơn nữa chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật nuôi khá phức tạp. Tuỳ thuộc từng loại mà chu kỳ sản xuất dài ngắn khác nhau( loại ngắn cũng phải 3 tháng, có loại thời gian kiến thiết cơ bản dài tới 7 năm, chu kỳ kinh tế tới 40 năm như cây cao su) những yêu cầu về vốn theo đặc điểm trên rất nghiêm ngặt. Vì vậy, chính sách đầu tư và cung cấp vốn phải tuân thủ và phù hợp với từng loại cây trồng vật nuôi theo những đặc tính sinh học đó.
+Hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông thôn lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Bởi vì sự tác động của vốn vào quá trình sản xuất và hiệu quả kinh tế của nó không phải là trực tiếp mà là gián tiếp thông qua đất, cây trồng, vật nuôi. Để đầu tư vốn có hiệu quả, cơ cấu và lượng vốn phải phù hợp với yêu cầu của từng loại đất đai, từng đối tượng sinh học.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, môi trường sinh thái ngày càng xấu đi, điều kiện tự nhiên ngày càng khắc nghiệt hơn làm cho tính rủi ro sản xuất ngày càng cao, tổn thất ngày càng lớn và khó lường trước được. Trong bối cảnh đó vốn đầu tư cho nông nghiệp cần một lượng rất lớn, nhiều khi đầu tư khó thu hồi (đầu tư cho phòng Hộ), khả năng rủi ro của vốn rất cao.
+Ngoài ra tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp một mặt làm cho sự tuần hoàn và luân chuyển vốn chậm chạp, sự cần thiết phải dự trữ đáng kể trong thời gian tương đối dài vốn lưu động( giống, thức ăn gia súc, phân bón….)làm cho vốn ứ đọng. Mặt khác đã tạo ra sự cần thiết tập trung hóa cao hơn các phương tiện kỹ thuật cho một lao động nông nghiệp(đặc biệt ở các nước kinh tế phát triển), vì vậy, yêu cầu vốn cho nông nghiệp, nông thôn thường phải bổ sung một lượng lớn.
Đối với những nước có nền kinh tế kém phát triển, các hộ nông dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp như Việt Nam, trong tình trạng thu nhập của từng hộ và từng người còn thấp khả năng tích luỹ trong nội bộ nông dân nhỏ, lực nội sinh không đủ giúp họ thoát ra sự nghèo đói vì thế nông dân( kể cả những hộ được coi là giàu) đang cần một lượng vốn lớn để phát triển sản xuất.
Ở nước ta thời gian qua ngân sách nhà nước đã dành một số vốn đáng kể để đầu tư cơ bản cho nông nghiệp( thuỷ lợi, khai hoang, xây dựng các vùng kinh tế mới, xây dựng cơ sở quốc doanh, xây dựng các trạm trại kỹ thuật, các cơ sở chăn nuôi thú y…), nếu tính theo giá 1990, vốn đầu tư cho nong nghiệp bình quân mỗi năm ở giai đoạn 1976-1985 là 732 tỷ đồng, giai đoạn 1976-1980 là 704 tỷ đồng, giai đoạn 1981-1985 là 732 tỷ đồng, giai đoạn1986-1990 là 673 tỷ đồng, tuy nhiên, nếu so với yêu cầu, với sự đóng góp của nông nghiệp nông thôn cho nền kinh tế quốc dân thì mức đầu tư như trên là quá thấp, trên thực tế những năm đó hàng năm nông nghiệp, nông thôn sáng tạo ra khoảng 50% thu nhập quốc dân, nhưng tỷ trọng vốn ngân sách đầu tư cho nông nghiệp, kể cả thuỷ lợi năm cao nhất mới chiếm 21,2% ( thường ở mức 18%) trong khi đó, cơ sở vật chất của nông nghiệp còn ở trong trình độ thấp, nhất là ở các vùng trung du và miền núi(ở các vùng này, diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu nước chỉ đạt 26,3% trang bị kỹ thuật đạt 27% yêu cầu).
Đầu tư vốn qua tín dụng cho nông nghiệp, nông dân cũng mới đáp ứng 50%-60% nhu cầu, hiện nay, đại bộ phận nông dân thiếu vốn sản xuất và có nhu cầu vay vốn,nhưng nguồn vốn cấp cho ngân hàng nông nghiệp cho vay chủ yếu thoả mãn với các điều kiện của doanh nghiệp nông nghiệp của nhà nước, nhiều nông dân ( kể cả các trang trại) chưa dám vay hoặc chưa được nguồn vốn nay, hiện nay có 2 ý kiến tría ngược nhau, phía nông dân cho rằng thủ tục vay còn phiền hà, nông dân khó vay vốn ngân hàng, phía ngân hàng cho rằng nông dân không tiếp cận và không có nhu cầu vay vốn. Nguồn vốn ưu đãi chủ yếu phục vụ cho các Hộ nghèo, mức thu hút thấp và việc sử dụng vốn rất kém hiệu quả, số vốn cho vay dài hạn và trung hạn dành cho nông nghiệp, nông thôn ở mức thấp(5%-6% tổng vốn tín dụng cho nông nghiệp) và chủ yếu cho các hoạt động phi sản xuất, thực thi các chính sách ưu đãi như cho vay tôn cao nền nhà ở đồng bằng sông cửu long, xây dựng giao thông nông nghiệp, nông thôn…Đây là những vấn đề rất bức xúc đòi hỏi chính sách đầu tư vốn phải xem xét một cách thấu đáo và giải quyết một cách thoả đáng.
+Đa số hộ vay vốn tín dụng với lượng vốn nhỏ, họ không giám vay khoản lượng vốn lớn một phần là do phía ngân hàng nông nghiệp không dám cho các hộ vay lượng vốn lớn do lo sợ hộ sẽ trả lãi và gốc chậm không đúng thời gian ảnh hưởng đến lượng vốn của ngân hàng, một phần do tâm lý e ngại của người dân không dám vay lượng vốn lớn họ chỉ dám vay lượng vốn nhỏ để sản xuất kinh doanh nhỏ ở nông thôn hay để đầu tư vào sản xuất nông nghiệp nhưng với lượng vốn nhỏ, nhưng không phải hộ nào cũng thế có những Hộ sản xuất kinh doanh nhỏ muốn vay vốn lớn để mở rộng sản xuất kinh doanh, chẳng hạn ở khu công nghiệp Minh Đức có hộ làm nghề giấy tiền vay vốn ngân hàng nghiệp với lượng vốn là 100-200 triệu để đầu tư mở rộng sản xuất .
+Vay vốn của ngân hàng nông nghiệp của các hộ sử dụng vào nhiều mục đích, có hộ đầu tư để gieo trồng chăn nuôi, có hộ đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhỏ chẳng hạn như: làm giấy tiền và hàng mã, hay làm đồ gỗ truyền thống,vay vốn ngân hàng không nhất quyết là phải đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp mà có thể đầu tư vào lĩnh vực phi nông nghiệp vì vốn của ngân hàng nông nghiệp dùng để phát triển nông thôn làm sao để nông thôn phát triển theo đúng định hướng của nhà nước, làm cho nông thôn ngày càng phát triển thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, góp phần nâng cao dân trí hay thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam ngày càng tăng cao.
+Khả năng sử dụng vốn vay của các Hộ: có Hộ sử dụng vốn vay một cách linh động thời gian thu hồi vốn ngắn lãi nhanh hoàn trả nợ ngân hàng thậm chí còn trước thời hạn, tuy nhiên cũng có Hộ sử dụng vốn vay trì trệ, đa số những Hộ sử dụng vốn vay trì trệ dơi vào các Hộ sản xuất nông nghiệp thuần tuý vì do đặc điểm sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, mặt khác là do trình độ sản xuất của các Hộ đó là thấp.
+Tính rủi ro của các Hộ sản xuất nông nghiệp thuần tuý là tương đối cao, thời gian thu hồi vốn chậm, trong khi đó tính rủi ro của các Hộ sản xuất phi nông nghiệp là thấp hơn vì họ không phù thuộc vào điều kiện tự nhiên nhiều mà họ chỉ phụ thuộc vào nhu cầu thị trường vì thế họ sẽ sản xuất sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường hay làm thế nào để thu hồi vốn và có lãi một cách nhanh nhất,tóm lại tính rủi ro trong sản xuất nông nghiệp là rất cao, tính rủi ro vốn trong sản xuất phi nông nghiệp là rất thấp.
2.2) Vai trò.
Như ta đã biết tín dụng ngân hàng là mối quan hệ giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác với doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế Hộ, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách toàn diện.
-Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất đối với Hộ.
-Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất kinh tế Hộ.
-Tín dụng ngân hàng là công cụ hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác ở nông thôn.
-Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy mạnh quá trình đa dạng hoá kinh tế nông nghiệp- nông thôn.
-Tín dụng ngân hàng hạn chế hiện tượng cho vay nặng lãi ở nông thôn, góp phần quan trọng đặc biệt vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của Đảng và nhà nước.
-Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy người nông dân thực hiện hạch toán kinh tế.
-Tín dụng ngân hàng góp phần xoá đói giảm nghèo đối với Hộ nghèo ở nông thôn hiện nay.
Vốn là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mọi ngành trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vì vậy, việc đầu tư vốn cho nông nghiệp nông thôn có vai trò hết sức quan trọng, điều đó được biểu hiện:
-Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng và cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Khác với các ngành sản xuất khác, nông nghiệp là ngành sản xuất sinh học, phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên. Vì vậy, đây là ngành cần lượng vốn lớn, nhưng lợi nhuận của ngành thấp, tính rủi ro cao. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá chi phối, những người sản xuất sẽ tập trung đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có lợi nhuận cao, dẫn đến một số ngành đầu tư mang hiệu quả thấp sẽ không được chú ý phát triển. Nông nghiệp nông thôn là ngành và lĩnh vực rơi vào tình trạng đó, do vậy, nông nghiệp nông thôn phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào việc đầu tư của nhà nước, trong đó có đầu tư vốn.
Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn là yếu tố quyết định để phát huy tiềm năng về đất đai, sức lao động và các nguồn lợi tự nhiên khác nhằm cải biến nông nghiệp, nông thôn từng bước theo kịp với các ngành, các lĩnh vực khác trong phát triển kinh tế xã Hội.
-Ngoài những vấn đề trên, nông nghiệp, nông thôn còn là ngành, lĩnh vực chứa đựng nhiều mối quan hệ kinh tế- xã Hội phức tạp. Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn còn giải quyết các vấn đề xã Hội nan giải (xóa đói giảm nghèo, bài trừ các hủ tục lạc hậu…), thực hiện các chính sách xã Hội, một vấn đề hết sức quan tâm ở hầu hết các nước và các tổ chức quốc tế.
Đối với nước ta, đầu tư cho nông nghiệp nông thôn có vai trò hết sức quan trọng ngoài vấn đề nêu trên còn do:
-Nông nghiệp nông thôn nước ta có vị trí rất quan trọng. Trong nhiều năm chúng ta chỉ chú ý đến nông nghiệp, lãng quên địa bàn nông thôn: Vì vậy kinh tế nông thôn nước ta chủ yếu là thuần nông với cơ sở vật chất nghèo nàn, kết cấu hạ tầng thấp kém, sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa nông nghiệp với các ngành ngày càng lớn.
-Những năm trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung khi chú ý đầu tư cho nông nghiệp, chúng ta cũng có những sai lầm trong nội dung và phương thức đầu tư, vì vậy hiệu quả của vốn đầu tư chưa cao. Những năm gần đây, nhờ có những thay đổi về nội dung và phương thức đầu tư, nông nghiệp, nông thôn đã đạt được những kết quả đáng khích lệ và những bước tiến đáng kể, tuy vậy, vẫn ở trình độ phát triển thấp, đời sống nhân dân nông thôn còn thấp kém( nhất là ở vùng núi) sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn vẫn còn lớn và có xu hướng tăng.
Từ những vấn đề nêu trên, để thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển sản xuất hàng hoá theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từng bước xoá bỏ sự cách biệt với thành thị và các ngành khác, vốn đóng vai trò hết sức quan trọng, nông thôn nước ta hiện nay đang thiếu vốn để sản xuất, để mở rộng ngành nghề và dịch vụ, để xây dựng kết cấu hạ tầng. Cần thiết phải đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông thôn( một địa bàn rất quan trọng) nhằm thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế- xã Hội của đất nước đến năm 2010 như nghị quyết đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã vạch ra.
3)Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của vốn tín dụng NHNN&PTNT cho phát triển kinh tế Hộ.
Một khoản vay coi là có hiệu quả khi hộ vay tiền trả hết lãi và tiền gốc đúng thời hạn cho ngân hàng và có khoản lãi nhất định, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và hiệu quả của vốn tín dụng NHNN&PTNT cho phát triển kinh tế hộ:
3.1)Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được phản ánh ở 2 chỉ tiêu:
-Tỷ lệ lưu hoạt: đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của cơ sở sản xuất kinh doanh, được tính toán như sau:
Tỷ lệ lưu hoạt= Tổng tài sản lưu động/ tổng nợ ngắn hạn.
-Khả năng thanh toán nhanh: đánh giá khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn mà không phụ thuộc vào việc bán các tài sản lưu động trong kho, được tính toán theo công thức:
Khả năng thanh toán nhanh= tiền hiện có/ tổng nợ ngắn hạn.
3.2)Kết quả đầu tư và quản lý tài sản: đánh giá kết quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo doanh thu sản xuất kinh doanh, được biểu hiện ở 3 chỉ tiêu:
-Tỷ lệ doanh thu trên tài sản, được xác đinh như sau:
Tỷ lệ doanh thu trên tài sản=tổng doanh thu/ tổng tài sản trung bình.
tổng tài sản trung bình= (tổng tài sản đầu kỳ+tổng tài sản cuối kỳ)/2
-Tỷ lệ doanh thu trên các khoản phải thu(KPT) được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
+tỷ lệ doanh thu trên KPT= tổng doanh thu/KPT trung bình.
KTP trung bình=(KPT đầu kỳ+KPT cuối kỳ)/2
+thời gian thu nợ trung bình=số ngày trong kỳ/ tỷ lệ doanh thu trên KPT.
-Tỷ lệ doanh thu trên sản phẩm tồn kho(SPTK) được xác định như sau:
+Tỷ lệ doanh thu trên SPTK= giá vốn sản phẩm đã bán/SPTK trung bình
SPTK trung bình=(SPTK đầu kỳ+SPTK cuối kỳ)/2
+Thời gian lưu kho=số ngày trong kỳ/tỷ lệ doanh thu trên SPTK
3.3)Tính chủ động về tài chính: được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
-Tỷ lệ nợ: tỷ lệ nợ có thể được biểu hiện qua các chỉ số sau:
+Tỷ lệ nợ=tổng nợ/tổng tài sản
+Tỷ lệ nơ trên vốn chủ sở hữu= tổng nợ/ tổng vốn chủ sở hữu
+Hệ số nhân vốn chủ sở hữu= tổng tài sản/ tổng vốn chủ sở hữu
-Mức độ bao phủ lãi vay: phản ánh khả năng tạo lợi nhuận của cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp để thanh toán chi phí lãi suất tiền vay, được tính toán theo công thức sau:
Mức độ bao phủ lãi vay=lợi tức trước thuế và chi phí lãi vay/ chi phí lãi vay
3.4)Tỷ lệ lợi tức: được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
-Tỷ lệ lợi tức trên tổng doanh thu: tỷ lệ lợi tức phản ánh khả năng của cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp để tạo ra các sản phẩm với mức chi phí thấp hoặc tiêu thụ được với mức giá bán cao. Nó không phản ánh trực tiếp khả năng sinh lợi bởi vì nó được xem xét trong mối quan hệ với tổng doanh thu chứ không phải với sự đầu tư tài sản của cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Tỷ lệ lợi tức trên tổng doanh thu được biểu hiện ở 2 chỉ số sau đây:
+Tỷ lệ lợi tức sau thuế= lợi tức sau thuế/ tổng doanh thu
+Tỷ lệ lợi tức thuần=lợi tức trước thuế và chi phí lãi vay/ tổng doanh thu
-Hiệu quả sử dụng tài sản: được biểu hiện ở 2 chỉ tiêu sau:
+Tỷ lệ lợi tức sau thuế trên tài sản=lợi tức sau thuế/ tổng tài sản trung bình.
+Tỷ lệ lợi tức trước thuế và chi phí lãi vay trên tài sản= lợi tức trước thuế và chi phí lãi vay/ tổng tài sản trung bình.
-Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu: được biểu hiện ở các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ lợi tức sau thuế trên vốn chủ sở hữu=lợi tức sau thuế/ nguồn vốn chủ sở hữu trung bình.
3.5)Tỷ suất lợi nhuận=doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh/vốn tín dụng ngân hàng(lãi)
3.6)Doanh số cho vay bình quân một hộ.
Doanh số cho vay bình quân một hộ=doanh số cho vay kinh tế hộ/số hộ vay vốn ngân hàng.
3.7)Chỉ tiêu giá trị hiện tại thức(NPV).
Gía trị hiện tại thực NPV là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh khả năng sinh lời của một phương án đầu tư.
3.8)Chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời IRR.
Chỉ tiêu IRR cho phép nhà đầu tư có thể đầu tư hoặc không đầu tư vào một phương án có IRR bằng với tỷ lệ chiết khấu lựa chọn, mà nên đầu tư vào phương án có IRR lớn hơn tỷ lệ chiết khấu lựa chọn.
3.9)Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp thông qua chỉ tiêu sau:
-Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động được thể hiện bằng 2 chỉ tiêu:
+Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ kinh doanh.
L=M:Vid
Trong đó:
L: số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
Vid: số vốn lưu động bình quân trong kỳ.
+Số ngày một lần chu chuyển vốn lưu động.
T=N:L
Trong đó:
T: số ngày một lần chu chuyển.
N: số ngày của chu kỳ kinh doanh.
-Hiệu suất hoàn trả vốn lưu động.
H=GO:Vid
Trong đó:
H:hiệu suất hoàn trả vốn trong kỳ.
GO: giá trị sản phẩm, dịch vụ của cơ sở sản xuất kinh doanh.
-Hệ số chiếm dụng vốn.
H=Vid: GO.
Tóm lại mỗi chỉ tiêu nêu ở trên tuỳ theo cách đánh giá mà đánh giá được một cách tổng hợp hiệu quả và kết quả của vốn tín dụng NHNN cho phát triển kinh tế hộ, từ đó có những điều chỉnh sao cho vốn tín dụng của NHNN được sử dụng có kết quả và hiệu quả nhất.
III)Nội dung tín dụng của NHNN&PTNT cho phát triển kinh tế Hộ.
1)Huy động vốn( các nguồn )
NHNN&PTNT huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của pháp luật dưới các hình thức sau:
*Vốn điều lệ: là vốn được cấp lúc mới thành lập.
*Vốn huy động: là nguồn vốn ngân hàng phục vụ Hộ huy động các tổ chức cá nhân ở trong và ngoài nước.
-Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn của một tầng lớp dân cư trong và ngoài nước.
-Tiền gửi của các tổ chức kinh tế- xã Hội.
-Vốn huy động trong cộng đồng người dân.
*Vốn đi vay.
-Vay các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
-Phát hành chứng chỉ ghi nợ( kỳ phiếu, trái phiếu).
-Vay của các ngân hàng thương mại trong nước.
*Vốn uỷ thác: là nguồn vốn của nhà nước.
*Các loại vốn khác: được hình thành trong quá trình hoạt động như vốn trong thanh toán, chênh lệch thu nhập và chi phí nghiệp vụ.
Cùng với đầu tư tài chính, đầu tư qua quỹ tín dụng ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong nông nghiệp, nông thôn, khac với các nguồn vốn tín dụng huy động từ các nguồn khác, nguồn vốn tín dụng được hình thành từ ngân sách nhà nước sử dụng cho vay với lãi suất ưu đãi, cho vay để xây dựng các kết cấu hạ tầng, kinh tế- xã Hội và cho vay thông qua các dự án phát triển kinh tế- xã Hội, ở hầu hết các nước nguồn vốn ngân sách đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn ngày càng được sử dụng dưới hình thức tín dụng ưu đãi là chủ yếu. Ở nước ta trước năm 1988, chính sách tín dụng chủ yếu phục vụ các tổ chức kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Mô hình tín dụngchủ yếu theo hình thức nhà nước thông qua vụ tín dụng nông nghiệp của ngân hàng nhà nước Việt Nam phân bố tín dụng theo mệnh lệnh của chính phủ. Ngân hàng lấy nguồn vốn để cho vay và tiếp vốn cho các hợp tác xã tín dụng nông thôn, sau năm 1988 cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, tổ chức ngân hàng đã có sự cải tổ, tiến hành thử nghiệm mô hình hai cấp, theo đó ngân hàng phát triển nông nghiệp( cuối năm 1980 đổi thành ngân hàng nông nghiệp Việt Nam) được thành lập. Trong thời gian này các hợp tác xã tín dụng ._.ở các cơ sở bị tê liệt hoàn toàn. Vì vậy hoạt động tín dụng ở nông thôn chủ yếu là ngân hàng nông nghiệp Việt Nam nhìn chung chính sách tín dụng thời kỳ này là đã cởi mở hơn. Ngoài phần vốn ngân sách thông qua ngân hàng nông nghiệp để thực hiện việc cho vay vốn tới Hộ, chính phủ còn yêu cầu một số ngân hàng chuyên doanh thực hiện cho vay ưu đãi. Nhờ đó nhu cầu vốn của Hộ nông dân đã từng bước được đáp ứng. Vốn tín dụng đã được chuyển giao tới Hộ nông dân qua nhiều hình thức, từng bước xoá bỏ các thủ tục rườm rà, cụ thể:
+Cho vay qua tổ liên doanh, liên đới, tổ tự nguyện của nông dân là hình thức khá rộng rãi. Ở 12 tỉnh thành trong 4 năm, ngân hàng đã cho vay qua 37048 tổ nhóm với 567096 thành viên chiếm 59,15% doanh số cho vay và 66,91% tổng số dư nợ cho vay qua các tổ chức tự nguyện.
+Cho vay qua nhóm phụ nữ được Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam triển khai ở 5 tỉnh với 365 tổ nhóm và 14450 thành viên.
+Cho vay vốn thông qua Hộ nông dân đã được thực hiện ở nhiều tỉnh. Tính đến 30/9/1993 riêng 6 tỉnh: Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang đã tổ chức cho 197 nhóm, tổ vay vốn với 24545 thành viên, trong đó có một nửa số thành viên được vay vốn với doanh số cho vay 8,12 tỷ đồng.
+Cho vay qua tổ chức đoàn thanh niên: Hình thức này mới ở dạng thí điểm tại Hà Bắc, An Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, đến ngày 30/9/1993 có 75 tổ nhóm vay với 2466 thành viên và doanh số cho vay đạt 966 triệu đồng.
+Cho vay qua tổ chức kinh tế trung gian( chủ yếu là HTX nông nghiệp đang chuyển đổi) các HTX được phép làm chức năng tiếp nhận cho vay vốn, nhận đơn xin vay của các Hộ nông dân, tổng hợp nhu cầu vay gửi tới ngân hàng đề nghị xét duyệt. Ngân hàng kiểm tra điển hình 30% số Hộ xin vay, áp dụng thế chấp tài sản đối với vốn bằng tài sản chung của HTX. Hình thức cho vay này cũng được thực hiện trên diện rộng(40970 lượt thành viên được vay vốn với doanh số cho vay đạt 11,08 tỷ đồng) nhưng xu hướng hình thức này bị thu hẹp vì sự chuyển đổi chậm chạp của HTX từ hình thức cũ sang hình thức mới.
+Cho vay qua các chương trình và dự án: Đây là hình thức mới được áp dụng trong những năm gần đây. Xu hướng hinh thức này sẽ được áp dụng phổ biến trong những năm tới. Bởi vì đầu tư qua các chương trình và dự án là hình thức đầu tư thích hợp và có hiệu quả trong cơ chế thị trường, tuy nhiên cần phải phân biệt nguồn vốn đầu tư cho các chương trình dự án thường được phân làm 2 loại:
*Vốn ngân sách cấp phát, vốn hỗ trợ từ nước ngoài.
*Vốn vay từ ngân sách qua tín dụng dưới dạng lãi suất ưu đãi.
-Đầu tư vốn tín dụng kinh doanh: Phần đầu tư này hoàn toàn dựa trên cơ sở kinh doanh của ngành ngân hàng. Nguồn vốn đầu tư có thể do ngân sách cấp, có thể do huy động từ nhiều nguồn dưới hình thức kinh doanh, chủ yếu là tiền huy động tiết kiệm của các tầng lớp dân cư. Đây là hình thức đầu tư bình đẳng không ưu đãi. Lãi suất cho vay được tính toán trên cơ sở lãi suất đi vay và chi phí của các hoạt động tín dụng…vì vậy, các thủ tục cho vay được thực hiện chặt chẽ, nhằm bảo toàn vốn, duy trì ổn định lâu dài các hoạt động tín dụng.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, khi năng suất lao động trong nông nghiệp còn thấp, hình thức đầu tư vốn này còn hạn chế. Tuy nhiên sự phát triển của kinh tế trang trại với nhiều mô hình làm ăn giỏi đã mở ra khả năng rất lớn của chính sách đầu tư qua hình thức tín dụng này, trên thực tế chúng ta đang khuyến khích các hình thức tín dụng nhân dân nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân để tập trung cho nông nghiệp, nông thôn. Tuy đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng thực tế cũng cho thấy những mặt hạn chế trong tổ chức thực hiện và trong chính nội dung kinh doanh nó.
2)Cho vay tín dụng của NHNN&PTNT cho phát triển kinh tế Hộ.
*Mục đích cho vay
Hỗ trợ vốn cho phát triển sản xuất chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới nông nghiệp nông thôn nói chung và hỗ trợ vốn cho Hộ ở nông thôn để sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cải thiện đời sống, xoá đói giảm nghèo.
-Phát triển mạnh nông nghiệp, nông thôn đặc biệt coi trọng công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu tại nông thôn, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, đầu tư công nghệ hiện đại, tận dụng công nghệ truyền thống, chú trọng công nghệ tạo ra nhiều công ăn việc làm.
-Phát triển mạnh các dịch vụ nông thôn phục vụ trực tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển cải thiện đời sống ở nông thôn, phát triển mạnh các cây trồng có khả năng cạnh tranh và xuất khẩu lớn. Mở rộng sản xuất các cây trồng thay thế.
-Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn coi đây là khoản đầu tư để tạo ra môi trường kinh tế cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đây là nhân tố hết sức quan trọng góp phần hình thành trung tâm, các tụ điểm giao lưu kinh tế và mở rộng sự trao đổi buôn bán thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn sang sản xuất hàng hoá. Kết cấu hạ tầng trong nông thôn phát triển sẽ tạo ra một cuộc cách mạng mới về sản xuất, về cơ cấu ngành nghề nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác lợi thế vùng, từng địa phương.
-Hỗ trợ nguồn vốn cho chế biến và lưu thông hàng hoá nông sản đây là ngành công nghiệp quan trọng nhất ở nông thôn có mối liên kết chặt chẽ với đầu ra của sản xuất nông nghiệp, phát triển mạnh mẽ công nghiệp chế biến sẽ góp phần nâng cao giá trị sử dụng và gía trị thương mại của sản phẩm nông nghiệp, thúc đẩy nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, ổn định vững chắc theo chiều sâu.
-Xoá đói giảm nghèo làm lành mạnh hoá thị trường tài chính nông thôn đầu tư vốn cho phát triển Hộ ở nông thôn góp phần giải quyết việc làm tại chỗ cho nông dân, tận dụng hết thời gian giải quyết việc làm tại chỗ cho người nông dân, tận dụng hết thời gian nông nhàn, tạo điều kiện cho người nông dân có thu nhập cao, nguồn vốn được lưu chuyển liên tục, đây cũng là cách hạn chế các tệ nạn xã Hội ở mức thấp nhất có thể được, góp phần giải quyết các vấn đề xã Hội. do có nhiều chính sách của nhà nước ra đời đã tạo điều kiện cho người dân tiếp xúc được với đồng vốn tín dụng vươn lên tự xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho gia đình mình, họ được đầu tư vốn, hướng dẫn cách làm ăn có hiệu quả theo sát với nhu cầu thực tiễn nên đạt được kết quả là số Hộ giàu có trong nông thôn tăng lên một cách rõ rệt và số Hộ nghèo giảm xuống nhờ có chính sách thông thoáng lãi suất ưu đãi mà hầu hết bà con có nhu cầu vay vốn đều tin tưởng ở ngân hàng, nhờ đó mà họ không phải đi vay nặng lãi ở bên ngoài hạn chế tiêu cực trong xã Hội góp phần làm lạnh mạnh hoá thị trường tài chính ở nông thôn.
-Tạo môi trường cho tiểu thủ công nghiệp phát triển, nhận thấy tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là chủ yếu được phân bố ở các địa bàn nông thôn, không kể quy mô và trình độ nó có quan hệ mật thiết với nông nghiệp- nông thôn.
Nguyên tắc cho vay
Người tham gia vay vốn phải sử dụng đồng vốn đúng mục đích khi tham gia vay vốn ngân hàng người đi vay phải làm các thủ tục cần thiết của dự án chương trình sản xuất kinh doanh phải thể hiện rõ mục tiêu sử dụng vốn, dự án kinh doanh phải phù hợp với chương trình kinh tế địa phương cũng như mục tiêu phát triển kinh tế của cả nước, người tham gia vay vốn phải có năng lực kinh doanh, không vi phạm pháp luật…Nguồn vốn tín dụng cho vay là có hạn, tuỳ theo dự án sản xuất của các Hộ trên cơ sở mà người tham gia vay của ngân hàng với ngân hàng thoả thuận một khoảng thời gian nhất định đến hạn người vay phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng theo như cam kết trước khi vay, sau khi hoàn thành song bước này người tham gia vay vốn ở ngân hàng có thể được tiếp tục hoặc không được vay tại ngân hàng nữa.
IV)Kinh nghiệm cho vay tín dụng để phát triển kinh tế Hộ Nông Dân ở một số địa phương của NHNN&PTNT ở Hưng Yên.
Tại huyện Phù Cừ đồng vốn tín dụng cũng đang góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam, sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn cần nhiều nguồn vốn tín dụng cùng các dịch vụ ngân hàng hiện đại cho nhu cầu phát triển các doanh nghiệp ở nông thôn.
Năm 2004 mức tăng trưởng kinh tế của huyện Phù Cừ đạt 15,8% cao nhất từ trước đến nay, người dân phù cừ đã biết cách sử dụng đồng vốn vay của ngân hàng đúng mục đích, phát huy sức mạnh của một huyện đa nghề, tạo công ăn việc làm cho người lao động, huyện phù cừ với nhiều ngành nghề đã thực sự phát huy tiềm năng của mình, chỉ tính riêng số người chạy chợ búa đã lên tới con số 3000 người, gần khoảng 500 lao động trực tiếp làm việc chạy chợ và buôn bán nhỏ, khoảng 400 người làm cơ khí, 100 lao động chuyên hàn cửa sắt, cửa hoa, ngoài ra còn có 46 cơ sở chế biến gỗ tạo việc làm cho khoảng 1000-1200 lao động.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện phù cừ đã cho số Hộ sản xuất vay năm 2004 là 64632,511002 triệu đồng, năm 2005 là 79026,747895 triệu đồng, năm 2006 là 99416,173175 triệu đồng, năm 2005 tăng so với 2004 là 14405,2 hay tăng 22,3%, năm 2006 tăng so với 2005 là 20389,4 hay tăng 25,8%.
Tóm lại tín dụng ngân hàng cho Hộ sản xuất cần được sự trợ giúp từ phía nhà nước vì cho vay Hộ sản xuất ở nông thôn gặp rất nhiều rủi ro do phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thời hạn thu hồi vốn chậm. Trước hết là rủi ro về nguồn vốn sau đó là rủi ro về cho vay có nghĩa là rủi ro về suất vốn.
Phát triển thị trường tài chính nông thôn và quản lý khách hàng cho những món vay nhỏ, tiết giảm đầu mối quản lý, mở rộng các hình thức huy động vốn, từng bước tiến tới hoạt động theo cơ chế lãi suất thực hiện.
Chương II: Đánh giá thực trạng tín dụng cho phát triển kinh tế Hộ của NHNN&PTNT khu công nghiệp Minh Đức giai đoạn 2004-2006.
Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã Hội có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế Hộ ở khu công nghiệp Minh Đức.
1)Đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế Hộ.
Hưng yên là một tỉnh đồng bằng sông Hồng-Miền Bắc Việt Nam:
-Phía Đông giáp thủ đô Hà Nội.
-Phía Nam giáp Thái Bình, Hà Nam.
-Phía Bắc giáp Bắc Ninh.
-Phía Tây giáp Hải Dương.
Hưng Yên là vùng đất nối liền giữa các tỉnh đồng bằng sông hồng, tỉnh Hưng Yên có đồng bằng rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp- nông thôn, công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thực tế tỉnh Hưng Yên nằm ở trung gian vùng tam giác kinh tế trọng điểm( Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh)
Ở Hưng Yên khí hậu cũng chụi ảnh hưởng hoàn toàn khí hậu Miền Bắc nên hình thành 4 mùa rõ rệt( Xuân-Hạ-Thu- Đông) nhiệt độ bình quân năm là 22,3%, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,30C, thấp nhất là 12,90C, số giờ nắng dao động từ 1163-1867 giờ, lượng mưa phân bố không đồng đều mưa tập trung vào các tháng 5-9 và trung bình là 1900mm.
Đất nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên vừa có thế mạnh sản xuất cây lương thực, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc và kinh tế lâm nghiệp, diện tích đất nông nghiệp ở vùng đồng bằng bao gồm đất bãi ven sông hồng là nơi giàu tiềm năng sản xuất lương thực trồng cây ăn quả phát triển chăn nuôi thuỷ sản và đại gia súc cung cấp nhiều sinh vật, hàng hoá cho xã Hội.
Các Hộ nông dân ngoài sản xuất nông nghiệp còn có thể hoạt động trong một số lĩnh vực kinh doanh khác,tại khu công nghiệp Minh Đức do sản xuất nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên lên 3 xã ở khu công nghiệp Minh Đức do đặc thù tự nhiên khác nhau lên các Hộ sản xuất tại 3 xã lại cũng làm nông nghiệp nhưng có ngành nghề khác nhau ví dụ: xã Minh Đức có nghề làm giấy tiền hàng mã, xã Hoà Phong có nghề làm gỗ truyền thống, xã Ngọc Lâm thì do có điều kiện tự nhiên thuận lợi lên làm sản xuất nông nghiệp đặc thù và chăn nuôi phát triển.
Trong 3 xã thì xã Minh Đức là kinh tế Hộ nông dân phát triển nhất do nằm ngay ngoài gần quốc lộ 5A là tuyến đường quan trọng lưu thông từ Hà Nội đến Hải Phòng thuận lợi cho phát triển kinh tế Hộ nông dân
2)Đặc điểm kinh tế- xã Hội có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế Hộ.
Hưng Yên là tỉnh có đến 80% dân số là nông dân, có vùng nông thôn rộng lớn đất đai chứa đựng nhiều tiềm năng kinh tế nông nghiệp đa dạng, là địa bàn có thế mạnh về phát triển kinh tế nông nghiệp.
Nông thôn Hưng Yên rộng lớn có lực lượng lao động rồi dào, có truyền thống lao động cần cù, năng động sáng tạo, giám nghĩ, giám làm, nhân dân Hưng Yên có truyền thống yêu nước xây dựng quê hương, thẳng thắn trung thực, nhiều làng xã trong tỉnh có nghề thủ công phát triển và rất cần vốn để làm ra sản phẩm hàng hoá phục vụ tiêu dùng cho xã Hội và xuất khẩu.
Năm 2006 vừa qua mặc dù sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn bất lợi, thiên tai hạn hán rồi rét đậm, rét hại kéo dài, dịch cúm gia cầm xảy ra nhưng vẫn đạt được kết quả quan trọng, đạt và vượt 17/23 chỉ tiêu chương trình phát triển nông nghiệp giai đoạn 2001-2006 đã đề ra giá trị sản xuất nông nghiệp tăng trưởng bình quân 6,95% trên năm, vượt chỉ tiêu đề ra bình quân 0,95% trên năm và cao hơn mức trung bình cả nước(4,5% năm). Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, bền vững, chăn nuôi thực sự trở thành ngành sản xuất chính chiếm 45% giá trị sản xuất nông nghiệp.
Tổng sản phẩm GDP tăng 15,6% nền kinh tế Hưng Yên phát triển tương đối đồng đều với cơ cấu kinh tế.
Sản lượng lương thực đạt 2,156 triệu tấn, tăng 1,73 so với năm 2005. Gía trị sản xuất nông nghiệp đạt 29,7 triệu đồng/ ha, giá trị sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp tăng 22,8%. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 83 triệu USD tăng 17%. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 1.076.182 tỷ đồng, tạo việc làm cho 30 nghìn lao động đồng thời giảm tỷ lệ sunh 0,6 phần nghìn và giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng 1 phần nghìn còn 22,7% và giảm tỷ lệ Hộ nghèo 5,15%.
Đặc điểm kinh tế xã Hội cũng ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh tế Hộ nông dân chẳng hạn như xã Minh Đức do kinh tế- xã Hội thuận lợi lên kinh tế Hộ nông dân phát triển mạnh hơn có làng nghề làm giấy tiền và hàng mã, có Hộ nông dân làm giấy tiền hàng mã số vốn lên tới hàng tỷ đồng thuê hàng trăm lao động góp phần giải quyết lao động nhàn rỗi trong nông thôn tại khu công nghiệp Minh Đức đồng thời làm tăng thêm thu nhập của người dân góp phần vào phát triển kinh tế nông thôn, xã hoà phong có làng nghề gỗ truyền thống từ xưa góp phần giải quyết công ăn việc làm của người dân làm tăng thu nhập của người dân còn xã ngọc lâm nông nghiệp thuần tuý lên phát triển kinh tế Hộ nông dân ở đây còn chậm còn có nhiều Hộ nghèo so với 3 xã tại khu công nghiệp Minh Đức.
*Tóm lại đặc điểm tự nhiên- kinh tế- xã Hội của tỉnh có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng, nó quyết định đến doanh số vay của ngân hàng. Khối lượng tín dụng tăng trưởng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Trên cơ sở đó các cấp ngân hàng bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược thị phần, chiến lược khách hàng, từ đó tăng cường cho vay khu vực thành thị, các doanh nghiệp, làng nghề và Hộ, mở rộng đối tượng cho vay theo quyết định 72 đối với vác thành phần kinh tế, thực hiện có hiệu quả việc cho người đi lao động hợp tác có thời hạn ở nước ngoài, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và từng bước nâng cao.
II)Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn khu công nghiệp Minh Đức cho phát triển kinh tế Hộ.
1)Tình hình về nguồn vốn cho vay Hộ.
Ngân hàng có nhiệm vụ khai thác và huy động vốn của các tầng lớp dân cư và các tổ chức kinh tế xã Hội, bao gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn và không có kỳ hạn. Ngân hàng còn thực thi việc phát hành chứng chỉ(tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu…) ngắn hạn, dài hạn do ngân hàng nông nghiệp trung ương uỷ thác, mặt khác ngân hàng cũng tiếp nhận vốn tài trợ và vốn uỷ thác đầu tư ngân sách nhà nước từ các tổ chức quốc tế, quốc gia và các cá nhân ở trong và ngoài nước do các chương trình, các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Vốn huy động của các năm tăng lên qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Đây cũng là dấu hiệu tốt chứng tỏ ngân hàng luôn có chính sách thu hút khách hàng đến gửi. Tạo niềm tin cho khách hàng với chi nhánh của mình.
Công tác huy động nguồn vốn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong cả năm. Toàn tỉnh đã tập trung chỉ đạo và có nhiều giải pháp huy động thiết thực đạt kết quả. Nguồn vốn tăng trưởng cao ở hầu hết các loại tiền gửi có sự chuyển dịch tích cực có lợi cho kinh doanh, tiền gửi có lãi suất thấp( tiền gửi không có kỳ hạn, tiền gửi các tổ chức kinh tế).
-Vốn điều lệ được cấp.
-Vay ngân hàng nhà nước Việt Nam.
-Vốn vay nước ngoài.
-Vốn nhận dịch vụ uỷ thác.
Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT khu công nghiệp Minh Đức trong 3 năm 2004-2005-2006.
Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT khu công nghiệp Minh Đức năm 2005-2006-2007
Đơn vị: Triệu đồng
ChØ tiªu
N¨m 2004
N¨m 2005
N¨m 2006
So s¸nh
2005/2004
2006/2005
+/-
%
+/-
%
Vèn kh¶ dông vµ c¸c kho¶n §.t
Trong ®ã: TiÒn mÆt + chøng tõ
235,5541
226,4832
446,6669
446,6669
1526,62343
1440,8584
211,1128
220,1837
89,62
97,2
1079,956
994,1915
241,78
222,58
Tæng tiÒn göi cña kh¸ch hµng
132163,298750
183429,830709
266959,757997
51266,53
38,8
83529,92
45,5
Tæng ho¹t ®éng tÝn dông.
Trong ®ã: cho Hé s¶n xuÊt vay
28968,574412
23369
46955,272241
28922
1052999,740987
28371
17986,7
5553
62,09
23,76
58344,47
-551
124,25
-1,905
Tæng TS cè ®inh vµ TS cã kh¸c
Trong ®ã: TSC§
TS Kh¸c
3306,973525
2586,219108
653,403506
9568,069347
3384,004938
1063,431396
14611,901911
4853,758479
1226,397849
6261,096
797,7858
410,0278
189,3
30,84
62,72
5043,208
1469,753
162,9664
52,7
43,4
15,3
Tæng nguån vèn chñ së h÷u
6161,898331
10986,705612
7576
4824,8
78,3
-3320,2
-30,2
Thu nhËp
Trong ®ã:TN vÒ H§TD.
-Thu tõ l·i.
Thu tõ b¶o l·nh.
Thu tõ DVTT vµ ng©nquü
19056,368116
17708,838860
17667,763630
41,075230
164,497233
40750,181626
39664,628002
39664,628002
101,724039
295,713457
49604,923776
47735,381875
47735,284825
259,906295
482,373845
21693,8
21955,8
21997,8
60,65
131,21
113,8123,9
124,5
147,6
79,7
8854,74
8070,75
8069,65
158,2
186,66
46,5
45,6
20,3
156
63,1
Chi phÝ.
Trong ®ã: CF H§ huy ®éng vèn.
-Tr¶ l·i TG.
CF TT vµ ng©n quü.
CF nh©n viªn.
CF H§ q.lÝ vµ c«ng vô.
12894,469785
8795,850598
8429,906852
21,423953
1709,397479
1075,193686
29763,476014
23464,112210
8496,772174
101,285941
2269,446834
1410,358717
42028,896745
33764,776626
16021,363027
135,274835
2857,894779
1619,032245
16869
14668,2
68,86
79,86
560
335,2
130,8
166,7
0,82
372,7
32,7.
31,2
12265,4
10300,6
7524,6
34
588,4
208,7
41,2
43,9
88,5
33,5
25,9
14,8
Nhận xét:
Vốn khả dụng và các khoản đầu tư năm 2005 tăng so với năm 2004 là 211,1128 triệu đồng hay tăng 89,62%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1079,956 triệu đồng hay tăng 241,78% nghĩa là vốn khả dụng và các khoản đầu tư đã tăng lên do ngân hàng nông nghiệp đã có nhiều nguồn huy động vốn.
Tiền mặt và chứng từ năm 2005 tăng so với năm 2004 là 220,187 triệu đồng hay tăng 97,2%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 994,1915 triệu đồng hay tăng 222,58%, lượng tiền mặt và chứng từ của ngân hàng nông nghiệp tăng lên từng năm.
Tổng tiền gửi của khách hàng năm 2005 tăng so với năm 2004 là 51266,53 triệu đồng hay tăng 38,8%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 83529,92 triệu đồng hay tăng 45,5%, lượng tiền gửi của khách hàng tăng lên theo từng năm chứng tỏ ngân hàng đã tạo được niềm tin đối với người gửi tiền tiết kiệm..
Tổng hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp năm 2005 tăng so với năm 2004 là 17986,7 triệu đồng hay tăng 62,09%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 58344,47 triệu đồng hay tăng 124,25%, ngân hàng nông nghiệp đã hoạt động tín dụng tăng theo từng năm.
Cho Hộ sản xuất vay năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5553 triệu đồng hay tăng 23,76%, năm 2006 giảm so với năm 2005 là –551 triệu đồng hay giảm –1,905%, có nhiều lý do khiến số tiền cho Hộ sản xuất vay giảm có thể là do Hộ sản xuất giảm, Hộ sản xuất ngần ngại không muốn vay vốn của ngân hàng nông nghiệp với nhiều lý do.
Tổng tài sản cố định và tài sản có khác năm 2005 tăng so với năm 2004 là6261,096 triệu đồng hay tăng 189,3%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 5043,208 triệu đồng hay tăng 52,7%. điều đó cho thấy sự lớn mạnh của ngân hàng nông nghiệp khu công nghiệp Minh Đức.
Trong đó tài sản cố định năm 2005 tăng so với năm 2004 là 797,7858 triệu đồng hay tăng 30,84%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1469,753 triệu đồng hay tăng 43,4%. Tài sản khác năm 2005 tăng so với năm 2004 là 410,0278 triệu đồng hay tăng 62,72%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 162,9664 triệu đồng hay tăng 15,3%.
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 4824,8 triệu đồng hay tăng 78,3%, năm 2006 giảm so với năm 2005 là –3320,2 triệu đồng hay giảm –30,2%, cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu giảm ngân hàng nông nghiệp đã huy động vốn từ bên ngoài tốt lên giảm nguồn vốn sở hữu.
Thu nhập của ngân hàng nông nghiệp năm 2005 tăng so với năm 2004 là 21693,8 triệu đồng hay tăng 113,8%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 8854,74 triệu đồng hay tăng 46,5%, thu nhập của ngân hàngtăng qua từng năm chứng tỏ ngân hàng làm ăn có hiệu quả làm thu nhập của ngân hàng tăng lên.
Trong đó thu nhập về hoạt động tín dụng năm 2005 tăng so với năm 2004 là 21955,8 triệu đồng hay tăng 123,9%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 8070,75 triệu đồng hay tăng 45,6%. Thu từ lãi năm 2005 tăng so với năm 2004 là 21997,8 triệu đồng, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 8069,65 triệu đồng hay tăng 20,3%.Thu từ bảo lãnh năm 2005 tăng so với năm 2004 là 60,65 triệu đồng hay tăng 147,6%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 158,2 triệu đồng hay tăng 156%.Thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ năm 2005 tăng so với năm 2004 là 131,21 triệu đồng hay tăng 79,7%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 186,66 triệu đồng hay tăng 63,1%.
Chi phí năm 2005 tăng so với năm 2004 là 16869 triệu đồng hay tăng 130,8%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 12265,4 triệu đồng hay tăng 41,2% chứng tỏ sự lớn ,mạnh của ngân hàng nông nghiệp khu công nghiệp Minh Đức.
Trong đó chi phí hoạt động huy động vốn năm 2005 tăng so với năm 2004 là 14668,2 triệu đồng hay tăng 166,7%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 10300,6 triệu đồng hay tăng 43,9%. Trả lãi tiền gửi năm 2006 tăng so với năm 2005 là 68,86 triệu đồng hay tăng 0,82%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 7524,6 triệu đồng hay tăng 88,5%.Chi phí thanh toán và ngân quỹ năm 2005 tăng so với năm 2004 là 79,86 triệu đồng hay tăng 372,7%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 34 triệu đồng hay tăng 33,5%.Chi phí nhân viên năm 2005 tăng so với năm 2004 là 560 triệu đồng hay tăng 32,7%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 588,4 triệu đồng hay tăng 25,9%.Chi phí hoạt động quản lý và công cụ năm 2005 tăng so với năm 2004 là 335,2 triệu đồng hay tăng 31,2%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 208,7 triệu đồng hay tăng 14,8%.
*Dấu hiệu này cho thấy công tác huy động vốn luôn được ngân hàng xác định là nhiệm vụ trọng tâm, ngân hàng nông nghiệp tỉnh và toàn tỉnh đã tập trung chỉ đạo và có nhiều giải pháp huy động vốn thiết thực đạt kết quả. Nguồn vốn tăng trưởng cao ở hầu hết các loại tiền gửi, cơ cấu tiền gửi có sự chuyển dịch tích cực có lợi cho kinh doanh, tiền gửi lãi suất thấp( tiền gửi không kỳ hạn) tăng trưởng cao tạo cơ Hội giảm lãi suất đầu vào. Đạt được kết quả trên là do ngân hàng thường xuyên quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện những giải pháp đúng có hiệu quả.
Tăng cường củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của hệ thống mạng lưới nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng, gắn kết quả huy động vốn với phân phối tiền lương của bộ phận giao dịch lên đã thúc đẩy đơn vị, cá nhân nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đến giao dịch, có chính sách thưởng vật chất kịp thời cho những tập thể cá nhân có công trong việc vận động thu hút khách hàng mơi đến quan hệ tiền gửi và vay vốn ngân hàng nông nghiệp.
Thường xuyên nghiên cứu thị trường có chính sách khuyến mãi đưa ra những sản phẩm lãi suất phù hợp với thị trường như tiết kiệm bậc thàng, huy động vốn và chi trả tiền gửi tại nhà khách hàng.
2) Hoạt động cho vay.
2.1)Điều kiện cho vay.
Có Hộ khẩu thường trú đã trực tiếp sản xuất tại đại bàn ít nhất 1 năm có nhận khoán ruộng đất, vườn, ao hồ…Người đứng tên vay vốn là chủ Hộ, có tuổi đời từ 20 tuổi trở lên, hoặc người trong Hộ có đủ điều kiện có thể nhận đựơc chủ Hộ uỷ quyền.
-Có kinh nghiệm và kỹ năng sản xuất tổ chức quản lý.
-Có sản phẩm hàng hoá tiêu thụ được và có lãi.
-Có tài sản thế chấp đối với:
+Vốn vay trung hạn.
+Nhu cầu vay trên mức thu hoạch mùa vụ đối với cho vay ngắn hạn.
-Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước( thuế, phí…)
-Chấp hành thể lệ vay vốn của ngân hàng.
-Không có nợ quá hạn ngân hàng.
2.2)Đối tượng cho vay và các hình thức cho vay.
Nông nghiệp nông thôn là lĩnh vực hết sức rộng lớn và phức tạp. Bao gồm nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực hoạt động cần vốn. Vì vậy, cần căn cứ vào nguồn vốn tín dụng, đặc điểm của hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh để xác định đối tượng và hình thức cho vay phù hợp. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, yêu cầu đầu tư lớn, việc xác định đúng đối tượng được vay và mục đích vay là cần thiết và khó khăn, nhiều khi còn chưa thống nhất với nhau về quan điểm. Ví dụ nguồn vốn cho vay xoá đói giảm nghèo có hai quan điểm trái ngược nhau về xác định đối tượng cho vay, quan điểm thứ nhất cho rằng, nguồn vốn cho vay xoá đói giảm nghèo đối tượng cho vay phải là những người thuộc diện đói, nghèo. Bởi vì đối tượng tác động trực tiếp của chính sách.Quan điểm thứ hai cho rằng, mục đích của chính sách là xoá đói, giảm nghèo.Vì vậy phải tìm đối tượng cho vay phù hợp để sử dụng có hiệu quả vốn vay. Không nhất thiết phải cho Hộ đói, nghèo vay vì chưa chắc họ đã dùng vào sản xuất mà lại tiêu dùng cho đời sống. Hơn nữa, nếu có dùng cho sản xuất chưa chắc đã có hiệu quả, vì đa số Hộ đói, nghèo là những Hộ không có kinh nghiệm và trình độ tổ chức sản xuất. Mặt khác vốn là điều kiện quan trọng cho sản xuất, nhưng tăng thu nhập là phương thức trực tiếp xoá đói, giảm nghèo. Với lập luận này, có thể cho người giàu vay để họ mở rộng sản xuất, tạo việc làm thu hút các Hộ đói nghèo lao động. Hiệu quả sử dụng vốn cao, mục tiêu xoá đói, giảm nghèo vẫn được thực hiện. Sự phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam vừa qua đã chứng minh điều này rất rõ.
Như vậy, việc xác định đối tượng và hình thức cho vay cần dựa trên hai căn cứ cơ bản sau:
-Mục đích của việc cho vay.
-Tính an toàn trong bảo toàn và phát triển nguồn vốn vay.
-Hiệu quả của việc sử dụng vốn vay.
Đối với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng chuyên doanh, tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay được coi trọng trong việc xác định đối tượng và hình thức cho vay. Đối với các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các tổ chức xã Hội thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn như ngân hàng người nghèo, chương trình 120….Mục đích vay lại được ưu tiên khi xác định đối tượng và hình thức cho vay.Vì vậy, chính sách tín dụng nên tập trung vào các hoạt động tín dụng mang tính chất hỗ trợ. Nếu muốn can thiệp vào các hoạt động tín dụng của các tổ chức chuyên doanh cần có sự hỗ trợ các tổ chức này, để họ thực hiện chức năng hỗ trợ nhưng không gây khó khăn cho hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Ở nước ta, việc ngân hàng chủ trương cho vay vốn đến Hộ nông dân như là một đơn vị kinh tế tự chủ là đã xác định đúng đối tượng vay. Bởi vì nông nghiệp, nông thôn nước ta với hơn 10 triệu Hộ đã và đang là lực lượng chủ lực sản xuất ra các loại nông, lâm sản cung cấp cho toàn xã Hội. Tuy nhiên cần phải thấy rằng nhu cầu vốn của Hộ nông dân là cần thiết và chính đáng. Nhưng tình trạng rủi ro trong tín dụng nông nghiệp, nông thôn lớn hơn bất cứ tín dụng nào, vì vậy vấn đề thế chấp phải được đặt lên hàng đầu. Song đòi hỏi thế chấp tài sản của nông dân là rất khó, nhất là nông dân nghèo. Để tháo gỡ vấn đề này, nhà nước cần đẩy nhanh việc ban hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân, giấy chứng nhận được chuyển nhượng và mua bán như một chứng khoán có giá trị và được coi là một phương tiện thế chấp khi vay vốn. Ngoài ra cần mở rộng các hình thức vốn tín chấp và cho vay tới các tổ nhóm. Những đơn vị có tài sản thế chấp đảm bảo những nguyên tắc kinh doanh vốn, cần có sự liên kết giữa các tổ chức kinh doanh vốn, các chủ đầu tư với các cơ quan dịch vụ thương mại, dịch vụ khoa học kỹ thuật, các tổ chức khuyến nông…để sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích và có hiệu quả.
Ở nhiều nước định hướng chính sách tín dụng đối với tiểu nông bao gồm việc sử dụng rộng rãi các phương pháp tín dụng có mục tiêu. việc đánh giá các dự án tín dụng trợ cấp chơ thấy, cho vay qua các dự án phát triển cho các loại cây trồng, con gia súc là hình thức cho vay thích hợp và có hiệuquả, ở nước ta các hình thức cho vay và kết quả của nó cũng cho thấy kết luận trên là đúng.
Trong những năm tới, chính sách đầu tư vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn là cần tiếp tục tập trung vào giải quyết các vấn đề sau:
-Vừa tập trung vào các vùng trọng điểm, vừa chú ý đến các vùng gặp nhiều khó khăn để tạo nên sự phát triển đồng đều giữa các vùng trên phạm vi cả nước.
-Tập trung vào các ngành chủ yếu, khuyến khích các ngành, các loại cây trồng, gia súc mới, góp phần chuyển dịch mạnh hơn cơ cấu kinh tế NN&NT.
-Chú ý đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống. Đồng thời tạo điều kiện để áp dụng tiến bộ khoa hoc vào sản xuất nong nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
-Đầu tư vào việc nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Tóm lại đối tượng cho vay và hình thức cho vay cần phải được tập trung chú ý trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp, lưa chọn đối tượng và hình thức sao cho phù hợp với địa phương mà ngân hàng nông nghiệp đóng ở đó.
2.3)Thời hạn vay.
Thời hạn cho vay vốn là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận giữa hai bên( ngân hàng là người cho vay khách hàng là người đi vay) mà ở cuối mỗi thời hạn đó khách hàng phải thanh toán một phần nào đó hay toàn bộ số tiền được vay cho ngân hàng.
-Thời hạn cấp tín dụng được chia thành 2 kỳ là: thời gian ấn hạn và thời gian thu nợ.
+Thời gian ấn hạn: là khoảng thời gian từ khi ngân hàng phát tiền vay đến khi người va._.n của ngân hàng, gia đình cô cũng như bao gia đình khác làm nông nghiệp tại thôn Hoè Lâm, chỉ trông chờ vào cây lúa và các loại cây ngắn ngày và cây vụ mùa khác thu nhập của gia đình là 15 triệu đồng một năm sau khi đã trừ đi các khoản chi phí giống cây trồng, phân bón và các khoản chi phí khác. Gia đình cô cũng chỉ đủ trang chải cho cuộc sống của gia đình mình. Cũng trong thời gian này xã có một khu đầm nuôi cá và bãi đất rộng rất thuận lợi cho trồng cây được sự giúp đỡ của người anh của cô làm ở xã chị đã nhận được khu đầm này, đồng thời có người bạn cũng trồng cây quất cảnh làm ăn cũng khá đã khuyên gia đình cô trồng cây quất ở bãi đất cạnh đó, lúc đó gia đình cô rất cần vốn không biết vay ở đâu, nếu vay ngoài lãi suất cao đồng thời rủi ro về sản xuất là cao lên gia đình cô cũng e ngại định không đấu thầu khu đầm đó, nhưng khi ngân hàng nông nghiệp được thành lập ở khu công nghiệp Minh Đức được sự giới thiệu của UBND gia đình cô đã làm thủ tục xin vay vốn để sản xuất, với lượng vốn cần vay là 180 triệu đồng là lớn đối với một hộ sản xuất nông nghiệp, lên khi vay vốn gặp nhiều khó khăn, sau nhiều lần và được sự giúp đỡ của anh cô, ngân hàng nông nghiệp cũng cho cô vay 180 triệu đồng với thời hạn vay là 3,5 năm, mức lãi suất theo quy định là 0,91%, vẫn biết trước là sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên lên ngân hàng có chính sách ưu tiên với hộ gia đình cô, bình thường là sản xuất nông nghiệp thường vay vốn ngắn hạn nhưng gia đình cô đã quyết tâm đầu tư lâu dài lên vay vốn dài hạn, sau khi nhận được vốn gia đình cô đã tiến hành sản xuất ban đầu có nhiều khó khăn nhưng sau 2 năm gia đình cô đã ổn định và sản xuất có lãi thu nhập từ việc bán cá và bán cây quất cảnh sau khi trừ đi chi phí về con giống, cây con, phân bón, thức ăn cho cá,tiền đấu thầu và các chi phi khác gia đình cô đã thu được gần 100 triệu đồng đó là một con số lớn đối với sản xuất nông nghiệp, sau gần 1 năm nữa gia đình cô đã hoàn trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng trứơc 0,5 năm, số tiền lãi đó cô tiếp tục mở rộng để sản xuất, hiện nay gia đình cô đã là một gia đình giàu có trong thôn.
Gia đình cô đã khẳng định làm giàu có thể từ sản xuất nông nghiệp chứ không phải làm sản xuất phi nông nghiệp và kinh doanh mới giàu được, cũng qua đó cho thấy nhu cầu cần vốn của hộ là lớn như thế nào và ngân hàng phải có những ưu đãi về thủ tục và lãi suất hơn nữa đối với các hộ sản xuất nông nghiệp.
1.2.3)Trường hợp thứ ba
Đây là trường hợp điển hình về làm giàu từ nghề truyền thống của thôn qua nhiều thế hệ truyền lại, đó là hộ gia đình của bác Hà văn Tiến thuộc thôn Thuần Mỹ, xã Hoà Phong, huyện Mỹ Hào, là một gia đình có nghề làm đồ gỗ thủ công lâu đời trong thôn, ban đầu khi chưa vay vốn của ngân hàng gia đình bác cũng làm đồ gỗ thủ công nhưng với quy mô nhỏ và trang thiết bị thô sơ thủ công lên hiệu quả công việc không cao thu nhập từ đó sau khi trừ đi chi phí gỗ, và các chi phí khác gia đình bác một năm bình quân cũng chỉ thu được trên dưới 20 triệu đồng, số tiền này cũng chỉ đủ cho gia đình bác trang trải cuộc sống của gia đình bác, sau khi thấy mấy người trong thôn vay vốn ngân hàng nông nghiệp đóng tại địa phương, bác đã tham khảo ý kiến của những người được vay và đến ngân hàng hỏi về thủ tục vay, bác quyết định mở một xưởng làm đồ gỗ thủ công với quy mô tương đối lớn, thuê thêm lao động có tay nghề làm đồ gỗ trong thôn, mua thêm trang thiết bị như máy tiện, máy khoan....và mua thêm lượng gỗ lớn hơn, với tổng nhu cầu vốn cho hoạt động này là 300 triệu đồng, trong đó gia đình bác có nguồn vốn là 100 triệu đồng, cần phải vay thêm ngân hàng 200 triệu nữa, do số tiền vay lớn gia đình bác cũng gặp khó khăn về thủ tục vay như các hộ vay vốn lớn để sản xuất khác trong khu công nghiệp Minh Đức, sau khi thế chấp tài sản gia đình bác đã được ngân hàng nông nghiệp cho vay lượng tiền 200 triệu đồng, thời hạn vay là 4 năm , lãi suất vay là 0,91%/ tháng, từ khi có được khoản tiền vay bác tiến hành mở rộng quy mô sản xuất, sau gần 4 năm làm gia đình bác đã trả được hết nợ cả gốc và lãi cho ngân hàng, và thu nhập bình quân của gia đình bác sau khi trừ đi các khoản chi phí là hơn 80 triệu đồng, bác còn cho biết ban đầu sản xuất gặp nhiều khó khăn do đơn đặt hàng ban đầu ít nhưng dần đơn đặt hàng nhiều hơn, bây giờ đơn đặt hàng đã nhiều gia đình bác phải trang bị thêm máy móc và thuê thêm lao động có tay nghề trong thôn, thu nhập của người lao động là 50 nghìn đồng/ người/1 ngày công, thu nhập gia đình bác cũng tăng dần trong các năm.
Qua gia đình bác cho thấy lượng vốn cần vay trong dân là rất lớn, ngân hàng nông nghiệp cần phải hoàn thiện thủ tục vay cho các hộ hơn nữa và lên khuyến khích các hộ vay vốn với lượng vốn lớn và dài hạn.
1.2.4)Trường hợp thứ bốn.
Đó là gia đình chị Nguyễn Thị Hà ở thôn Dương Hoà, xã Minh Đức, huyện Mỹ Hào, thấy mọi người trong thôn làm giấy tiền có lãi chị cũng đi học hỏi để biết, sau khi nắm được các khâu làm giấy tiền và hàng mã, gia đình chị cũng làm giấy tiền và hàng mã, lúc đầu khi chưa vay vốn của ngân hàng gia đình chỉ cũng chỉ sản xuất nhỏ trong gia đình theo dạng bán buôn nhỏ lẻ thu nhập bình quân mỗi năm chỉ 10 triệu đồng, gia đình chị coi là bình thường trong thôn, sau khi được tiếp cận với nguồn vốn vay chi đã xin vay ngân hàng 50 triệu đồng để mở rộng sản xuất, với tổng nhu cầu về vốn để thuê thêm lao động và mua các thiết bị làm giấy tiền là 70 triệu đồng, gia đình chị có 20 triệu đồng, còn vay ngân hàng 50 triệu đồng, do gia đình chị vay vốn nhỏ lên thủ tục vay dễ dàng hơn, với thời hạn vay là 3 năm, lãi suất là 0,91%/ tháng, sau 3 năm gia đình chị cũng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng nhưng thu nhập gia đình cũng ở mức bình thường khiêm tốn tuy tăng hơn so với trước kia, do chưa có kinh nghiệm trong việc làm nghề này, chị cho biết doanh thu sau khi trừ đi chi phí và công thuê lao động cũng chỉ còn lại ở mức bình thường.
Qua đó cho thấy không phải đồng vốn nào có ngân hàng cũng có hiệu quả đối với phát triển kinh tế hộ.
1.2.5) Trường hợp thứ năm.
Gia đình anh Nguyễn Văn Minh ở thôn Nho Lâm, xã Ngọc Lâm, huyện Mỹ Hào, gia đình anh chị nuôi gà ta để bán thịt, ban đầu khi chưa vay vốn ngân hàng gia đình anh chủ yếu dựa vào thu nhập từ việc trồng lúa và các loại cây khác, nuôi gà bán thịt với số lượng ít do không có vốn, thu nhập gia đình anh chỉ trên 10 triệu đồng, sau khi được biết ngân hàng nông nghiệp cho vay vốn để phát triển kinh tế hộ, anh đã làm thủ tục xin vay vốn, anh dự định nuôi gà ta để bán thịt với quy mô trang trại nhỏ, do gia đình có đất sẵn lên anh chỉ cần xây thêm chuồng, mua thêm gà giống và thức ăn, thuốc phòng dịch cho gà tổng nhu cầu về vốn là 40 triệu đồng, gia đình anh có 10 triệu đồng, cần vay vốn 30 triệu đồng, sau khi làm các thủ tục cần thiết gia đình anh đựơc vay 30 triệu đồng, do lượng vốn vay không nhiều lên thủ tục vay anh rất dễ dàng không gặp khó khăn, lãi suất vay là 0,91%, thời hạn vay là 2 năm, sau 2 năm gia đình anh cũng gần hoàn trả nợ gốc và lãi của ngân hàng do dịch cúm gia cầm xuất hiện ở mấy năm qua lên gia đình anh đã gặp khó khăn.nhưng hiện nay anh đã trả hết nợ cho ngân hàng và thu nhập gia đình anh từ đàn gà cũng tăng lên đáng kể tuy không nhiều nhưng cũng giúp gia đình anh ổn định cuộc sống và tích luỹ để mở rộng sản xuất.
1.2.6) Trường hợp thứ sáu.
Đó là trường hợp khó khăn của gia đình bác Lê Thị Thành ở thôn Vân Dương, xã Hoà Phong, huyện Mỹ Hào, gia đình bác là gia đình khó khăn, trước khi vay vốn của ngân hàng gia đình bác chỉ nuôi 10 con vịt đẻ trứng lên thu nhập chẳng đáng bao nhiêu chỉ đủ phục vụ cho cuộc sống hàng ngày, sau khi được biết ngân hàng nông nghiệp cho hộ vay vốn mức lãi suất ưu đãi bác đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng để nuôi thêm đàn vịt đẻ trứng, do gia đình bác khó khăn lên việc vay vốn không gặp nhiều khó khăn lắm, số vốn bác cần vay để mua thêm vịt và thức ăn cho vịt là 15 triệu đồng, với thời hạn vay 2 năm, lãi suất 0,91%/ tháng.nhưng do dịch cúm gia cầm làm vịt chết hàng loạt, nên sau 2 năm gia đình bác chưa trả được vốn và lãi cho ngân hàng, gia đình bác lại gặp khó khăn bác đang làm thủ tục vay vốn ngân hàng nông nghiệp để khôi phục lại đàn vịt, nhưng việc vay vốn của bác đang được ngân hàng xem xét.
Qua đó cho thấy sản xuất nông nghiệp là ngành gặp nhiều khó khăn, rủi ro, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, vì thế ngân hàng nông nghiệp phải có chính sách ưu đãi với những hộ gặp rủi ro về vốn do đặc điểm nông nghiệp.
Tuy nhiên qua đó cũng xuất hiện những hộ làm ăn giỏi, làm cho thu nhập của người dân ở địa phương tăng lên, góp phần đổi mới nông thôn, rút ngắn khoảng cách thành thị và nông thôn.
Hộ phát triển làm biến đổi bộ mặt nông thôn mới, cơ cấu kinh tế thay đổi thu nhập của một hộ sản xuất trong năm lớn hơn 50% tổng thu nhập gấp 3-4 lần so với các hộ thuần nông nghiệp.
Hộ phát triển tạo công ăn việc làm cho người lao động tại chỗ, lao động ở các vùng lân cận khắc phục tình trạng lao động theo mùa vụ ở nông thôn.
Hộ phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ nông thôn. Qua đó tạo điều kiện nâng cao doanh thu hạ thấp mức rủi ro.
Khu công nghiệp Minh Đức là khu có nhiều nghề truyền thống, từ hoạt động của ngân hàng đã góp phần khơi dậy nhiều tiềm năng, đặc biệt là một số nghề truyền thống được phục hồi và hưng thịnh như làm đồ gỗ, làm giấy tiền và hàng mã. Có được những thành công như trên là do sự nỗ lực của cả hai bên: ngân hàng ( người bỏ vốn) và khách hàng ( người tiếp nhận vốn) công tác thanh tra, kiểm soát được tiến hành thường xuyên, liên tục và nghiêm túc.
Thông qua tác động của nguồn vốn tín dụng, đời sống người dân được cải thiện và tăng lên, nhiều hộ đã trở thành hộ giàu có.Bộ mặt nông thôn ngày càng được đổi mới, trình độ dân trí ngày càng cao,số hộ giàu có và khá ngày càng tăng, số hộ nghèo ngày càng giảm.
Phát triển Hộ sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm bớt lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
2)Hạn chế và nguyên nhân.
*Từ phía ngân hàng.
Kết quả hoạt động tín dụng tuy đạt được nhiều kết quả song còn 1 số tồn tại cần được khắc phục đó là:
-Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chưa đáp ứng được với tốc độ tăng trưởng dư nợ, chưa tương xứng với tiềm năng của ngân hàng.
-Chấp hành quy trình nghiệp vụ ở một số đơn vị chưa đầy đủ hồ sơ cho vay còn thiếu yếu tố hợp lệ, việc xếp loại khách hàng, xác định hiệu quả kinh tế của dự án định kỳ hạn trả nợ, kiểm tra sử dụng vốn vay của một số trường hợp chưa đạt yêu cầu.
-Một số đơn vị điều hành cơ cấu cho vay chưa hợp lý, tỷ lệ cho vay trung hạn và dài hạn còn cao. Đặc biệt một số ngân hàng chưa chú trọng công tác phân tích thực trạng dư nợ, đánh giá không đầy đủ, không sát với thực tế của khách hàng, do đó còn lúng túng trong công tác chỉ đạo điều hành để nợ quá hạn phát sinh, xử lý nợ còn tồn đọng chưa kiên quyết.
-Doanh số cho vay chưa cao chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng.
-Số Hộ vay vốn trung và dài hạn còn ở con số rất khiêm tốn, gây trở ngại cho các khách hàng có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài.
Nguyên nhân tồn tại là do:
+Do những khó khăn khách quan của nền kinh tế, của xã Hội tác động.
+Do chủ quan:
-Kiểm tra, kiểm soát tín dụng của một số ngân hàng cơ sở chưa chặt chẽ, chưa kiên quyết xử lý thu hồi nợ.
-Trình độ nghiệp vụ tín dụng của một số cán bộ chưa đồng đều, chưa đáp ứng yêu cầu trong cơ chế thị trường, như cán bộ mới vào ngành nghề, đa số cán bộ còn hạn chế về nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp,Hộ gia đình, trang trại,nghiệp vụ tín dụng đầu tư theo dự án lớn. Đây là nguyên nhân quan trọng cần có chiến lược khắc phục trong thời gian tới.
Do có những thành tích xuất sắc về hoạt động kinh doanh hoàn thành cao cả và phục vụ tốt các mục tiêu kinh tế xã Hội trong những năm qua, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu công nghiệp Minh Đức là đơn vị kinh tế tiêu biểu của huyện Mỹ Hào hay trong tỉnh Hưng Yên trong sự nghiệp đổi mới, được giám đốc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên và uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Hào tặng bằng khen về công tác lao động xã Hội.
*Từ phía Hộ.
Các Hộ sản xuất còn ít, nhỏ bé, trình độ lạc hậu chưa đủ sức làm chuyển đổi nhanh, mạnh cơ cấu kinh tế của khu công nghiệp Minh Đức cũng như huyện Mỹ Hào. Gía trị sản lượng, sản xuất tiểu thủ công nghiệp do các Hộ sản xuất tạo ra chiếm khoảng trên 26% giá trị sản xuất của huyện Mỹ Hào và số lượng Hộ sản xuất chiếm khoảng 7% trên tổng số Hộ sản xuất của huyện Mỹ Hào. Tỷ lệ lao động làm công nghiệp còn rất nhỏ và công nghệ lạc hậu do vậy sản xuất của các Hộ sản xuất chưa tác động đáng kể tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu công nghiệp Minh Đức và của huyện Mỹ Hào.
-Thị trường của các Hộ sản xuất còn nhỏ bé bấp bênh khả năng cạnh tranh các sản phẩm của các Hộ sản xuất còn yếu, kém và hình thức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của các Hộ sản xuất là nhỏ lẻ, không tiêu thụ trực tiếp trên thị trường mà qua trung gian, thị trường nhỏ bé và bấp bênh như vậy là do:
+Khả năng tiếp cận của Hộ sản xuất với thị trường còn nhiều hạn chế.
+Đổi mới công nghệ khoa học kỹ thuật còn chậm, công nghệ ở trình độ thấp.
+Nội lực của các Hộ sản xuất còn kém, khó tự vươn lên đựơc do vốn đổi mới thiết bị và sản xuất kinh doanh còn hạn chế do vốn vay ngân hàng có nhiều khó khăn:
-Thủ tục vay còn khó khăn, vay vốn nhiều phải thế chấp nhưng nội lực của Hộ sản xuất không cho phép Hộ vay nhiều.
-Lượng tiền vay của ngân hàng nông nghiệp cho Hộ vay là một lượng nhỏ chỉ đủ tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất, chứ mở rộng sản xuất là rất khó khăn do ngân hàng có khái niệm cho doanh nghiệp vay thì lãi suất cao hơn đồng thời khả năng rủi ro thấp.
-Thời hạn vay của Hộ sản xuất là dài vì phụ thuộc vào đặc điểm của sản xuất nông nghiệp lên ngân hàng còn e ngại khi cho Hộ vay chỉ giám cho vay lượng nhỏ và thời hạn vay là rất ngắn.
-Lãi suất vay của ngân hàng nông nghiệp cho Hộ sản xuất vay là thấp hơn so với các doanh nghiệp vay theo quyết định của thống đốc ngân hàng nhà nứơc vì thế cán bộ tín dụng vẫn có tâm lý ưu tiên cho các doanh nghiệp vay hơn các Hộ vay.
+Sự phát triển của Hộ sản xuất đang gây ô nhiễm môi trường nặng nề, do công nghệ lạc hậu, chưa có thiết bị xử lý chất thải.
+Môi trường thể chế cho phát triển Hộ ở nông thôn chưa được hình thành đồng bộ và khuyến khích phát triển Hộ sản xuất, thiếu chính sách phát triển Hộ như chính sách đất đai cho phát triển Hộ và sản phẩm, chính sách nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ…Do đó trong một thời gian dài các Hộ phát triển trong tình trạng tự phát vật lộn với nhiều khó khăn.
+Sự phát triển của nông nghiệp nông thôn còn ở trình độ thấp, hiện nay như sản xuất nông nghiệp còn mang tính chất thuần nông, hiệu quả thấp, thu nhâp và sức mua của người nông dân thấp là do những cản trở không nhỏ gây khó khăn cho phát triển Hộ sản xuất ở nông thôn công tác dư nợ hàng năm vẫn tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Dư nợ ngắn ngày vẫn chiếm tỷ lệ cao số xử lý nợ quá hạn trong các năm vẫn tăng lên và nợ quá hạn ngắn ngày vẫn chiếm 1 lượng lớn. Điều này rất phù hợp với thực tế hiện nay các dự án vay dài ngày để phát triển Hộ là rất khiêm tốn. Qua đó cho thấy ngân hàng cần có hướng hoạt động đẩy số dư nợ dài ngày tăng lên hơn nữa, tạo điều kiện cho các chủ Hộ vó vốn quay vòng, mua sắm các máy móc trang thiết bị, hiện đại hoá quy trình sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của Hộ trên thị trường.
Nói tóm lại trong những năm đổi mới vừa qua các Hộ sản xuất ở khu công nghiệp Minh Đức nói riêng và cả huyện Mỹ Hào cũng như tỉnh Hưng Yên nói chung đã phát triển sôi động theo hướng đóng góp, theo hướng tích cực trên các mặt như: thu hút được nhiều lao động làm nghề phi nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho các Hộ cũng như người dân, tăng sản phẩm của huyện đóng góp vào tỉnh và tỉnh đóng góp vào đất nước, phát huy nội lực của địa phương trong phát triển kinh tế- xã Hội, duy trì nghề gắn với từng xã tạo nét riêng biệt về sản phẩm đặc trưng của mỗi xã như: xã Ngọc Lâm làm nông nghiệp truyền thống, xã Hoà phong làm nghề mộc truyền thống, xã Minh Đức làm nghề thủ công.
Tuy nhiên phát triển Hộ sản xuất đang gặp các khó khăn tồn tại như: các Hộ sản suất đi lên theo hướng nào? Làm thế nào để khắc phục? vượt qua các yếu tố vốn có của nông nghiệp( công nghệ, thị trường, vốn và khả năng cạnh tranh) trong điều kiện nội lực của các Hộ có hạn, đặt ra câu hỏi cho các nhà làm tín dụng là làm thế nào để cho Hộ sản xuất vay vốn được nhiều hơn.
Chương III: Phương hướng và biện pháp chủ yếu hoàn thiện hoạt động tín dụng của ngân hàng cho phát triển kinh tế Hộ của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn khu công nghiệp Minh Đức.
I)Quan điểm cơ bản về tín dụng cho phát triển kinh tế Hộ.
-Tín dụng bổ xung nguồn vốn thiếu hụt cho Hộ sản xuất, trên thực tế cho thấy Hộ sản xuất phát triển phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, nguồn giống cây trồng, vật nuôi, có những lúc do nhận được nhiều đơn đặt hàng hoặc có thêm nguồn nguyên liệu, giống cây trồng vật nuôi đòi hỏi có thêm lượng vốn nhất định, các hoạt động sản xuất của Hộ cũng chụi ảnh hưởng bơỉ tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp vì vậy ở thời điểm này thì thừa vốn nhưng ở thời điểm khác thì lại cần có sự bổ sung thêm vốn và việc bổ sung thêm vốn này bằng cách vay tín dụng ngân hàng sẽ bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời này giúp cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục không bị gián đoạn, từ đó nâng cao chất lượng và uy tín cho cơ sở sản xuất của Hộ.
-Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Hộ sản xuất hay các tổ chức khi tham gia vay vốn ngân hàng đều phải trả lãi, họ phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng sau một thời gian nhất định sự rằng buộc về mặt tài chính này buộc Hộ sản xuất và các tổ chức cá nhân phải làm ăn có hiệu quả vì vậy họ phải tính toán cẩn thận sao cho chi phí đầu vào là thấp nhất, doanh thu phải cao nhất, nhằm thu được lợi ích cao nhất có thể được, doanh thu mà Hộ sản xuất nhận được phải đảm bảo bù đắp đủ chi phí sản xuất, lãi ngân hàng và có tích luỹ.
Thông qua mối quan hệ rằng buộc này ngân hàng đã gián tiếp buộc Hộ sản xuất làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách nâng cao trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm.
-Góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ thiết bị của Hộ hầu hết còn sơ sài, nhiều cơ sở tạm bợ, chưa đảm bảo đủ tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh công nghiệp, tình trạng môi trường ngày càng ra tăng ảnh hưởng tới sức khoẻ và sinh hoạt của người dân trong khu vực này.
-Các Hộ ngành nghề thường tận dụng nhà ở làm chỗ sản xuất lên thường trật trội, trình độ thiết bị công nghệ của các Hộ còn thấp, máy móc cơ khí còn ít phổ biến vẫn sử dụng công cụ và lao động thủ công. Vì vậy khi được tiếp nhận nguồn vốn của ngân hàng nông nghiệp các Hộ sản xuất từng bước tiếp nhận và nâng cao trình độ công nghệ kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, hiện đại hoá công nghệ sản xuất, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm thúc đẩy Hộ phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hoá.
-Góp phần thúc đẩy các Hộ sản xuất hiện tại phát triển còn các Hộ sản xuất mới thì tín dụng ngân hàng cung ứng vốn để duy trì và mở rộng sản xuất, qua đó giúp Hộ sản xuất ngày một phát triển, từ đó xuất hiện thêm nhiều các hình thức sản xuất kinh doanh phục vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của xã Hội.
Nói tóm lại tín dụng ngân hàng nông nghiệp cung cấp vốn để Hộ mua sắm trang thiết bị công nghệ, tín dụng ngân hàng nông nghiệp là người hỗ trợ đắc lực cho Hộ sản xuất phát triển.
II)Phương hướng chủ yếu về huy động vốn , cho vay, đối tượng vay.
Hộ là một lực lượng sản xuất, một bộ phận hợp thành của nền kinh tế, cả nước lên phát triển Hộ sản xuất đặt trong mối quan hệ thống nhất với chiến lược phát triển kinh tế xã Hội.
Phát triển Hộ phải không ngừng hiện đại hoá công nghệ và sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh, phải kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển toàn diện bền vững nông nghiệp- nông thôn.
Phát triển Hộ theo hướng sản xuất hàng hoá.
Phát triển Hộ trên cơ sở huy động mọi nguồn lực ở nông thôn, tận dụng lao động ở nông thôn.
dưới đây là các phương hướng hoàn thiện hoạt động tín dụng cuả ngân hàng nông nghiệp cho phát triển kinh tế Hộ.
1)Phương hướng về huy động vốn.
Tăng cường đầu tư vốn cho Hộ để sản xuất. Trong tình hình hiện nay, kinh tế Hộ đang có sự phát triển mạnh mẽ, vốn đầu tư ban đầu không lớn, có thể tận dụng nhà làm nơi sản xuất, kết hợp giữa lao động thủ công và công nghệ hiện đại tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao vì vậy để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của Hộ, ngân hàng nông nghiệp cần đưa ra phương hướng huy động vốn:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của pháp luật vì vậy ngân hàng nông nghiệp cần phải thúc đẩy các hoạt động sau:
-huy động tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác với lãi suất gửi phù hợp.
-Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được thống đốc ngân hàng chấp nhận.
-Tăng cường vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài.
-Tăng cường vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
-Đồng thời tăng cường các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
2)Phương hướng cho vay vốn.
Mở rộng hình thức cho vay theo tổ nhóm hợp tác, thông thường các Hộ sản xuất rất coi trọng uy tín của mình, vì vậy thong qua hình thức này sẽ giúp cho các Hộ không có điều kiện về thế chấp tài sản cũng được vay vốn, ngân hàng cần đẩy mạnh hình thức cho vay theo phương thức này vì qua đó các tổ sẽ giúp ngân hàng trong khâu thẩm định dự án một cách cẩn thận, chu đáo và có trách nhiệm trước khi dự án được gửi lên ngân hàng, ấn định mức vay phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng không cao quá hoặc thấp quá, tránh được tình trạng thất thoát vốn cho ngân hàng, ngân hàng đang áp dụng hai phương thức cho vay đối với Hộ sản xuất là:
-Cho vay từng lần: Hộ vay vốn và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng, đây là phương thức cho vay chủ yếu và truyền thống từ trước đến nay do những Hộ sản xuất vay với số tiền nhỏ, không thường xuyên, không ổn định, lên hạn chế phương thức cho vay này vì:
+Người vay phải gánh chụi lãi cho tất cả số tiền được vay mặc dù mức độ sử dụng vốn vay là khác nhau và không được sử dụng hết.
+Trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ có phát sinh và cần vay thêm vốn nhưng các hoạt động sản xuất trong chu kỳ đó chưa kết thúc, vốn chưa hoàn lại đủ, chưa có điều kiện để trả cho ngân hàng để vay tiếp đợt mới.
+Thủ tục và các hợp đồng tín dụng còn phiền hà, gây khó khăn cho khách hàng đến với ngân hàng làm hạn chế mức độ vay vốn và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng mà nhất là Hộ sản xuất kinh doanh.
-Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Ngân hàng và khách hàng đến vay xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, phương thức này áp dụng cho khách hàng vay ngân hàng có nhu cầu thường xuyên, kinh doanh ổn định, đối với khách hàng quen luôn được ngân hàng ưu tiên, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất, lên duy trì phương thức cho vay này.
3)Phương hướng đối với từng đối tượng cho vay.
Tăng cường tiếp cận vơi các Hộ sẽ giúp cho ngân hàng hiểu rõ được đối tượng mình cho vay vốn đồng thời người đi vay cũng nắm rõ được các thủ tục cần thiết khi tham gia vay vốn, không để xảy ra tình trạng do thiếu thông tin về ngân hàng nên các Hộ vẫn cho rằng ngân hàng chỉ cho vay tối đa 50 đến 100 triệu đồng như quỹ tín dụng hay ngân hàng tại địa phương họ, thủ tục vay rắc rối, chờ đợi lâu và để vay được đồng vốn của ngân hàng thì rất khó khăn trong khi đó số tiền vay được lại quá nhỏ.
Do vậy việc tiếp cận với các Hộ để tìm hiểu nhu cầu vay vốn của họ là điều rất cần thiết có như vậy thì chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng mới được nâng cao và hoàn thiện hơn.
III)Các giải pháp chủ yếu.
1)Giải pháp về lãi suất vay.
Việc vận dụng lãi suất ngân hàng nông nghiệp khu công nghiệp Minh Đức phải thường xuyên nghiên cứu thị trường vốn lãi suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, áp dụng mức lãi suất tuỳ theo từng đối tượng vay vốn đúng với quy định của giám đốc ngân hàng Việt Nam áp dụng mức lãi suất thế nào sao cho vừa có lợi kinh doanh cho ngân hàng vừa thúc đẩy kinh tế Hộ phát triển.
Lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra của ngân hàng nông nghiệp khu công nghiệp Minh Đức nêu ra ở phần thực trạng vẫn chưa hiệu quả chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu ra còn lớn cần phải điều chỉnh cho phù hợp.
Ngân hàng nông nghiệp khu công nghiệp Minh Đức cần áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn đối với khách hàng, áp dụng lãi suất giảm dần khuyến khích các Hộ vay vốn lớn sản xuất kinh doanh có hiệu quả và trả nợ ngân hàng đúng thời hạn trên cơ sở nắm bắt kịp thời nhu cầu vốn của Hộ, phải thường xuyên phân loại khách hàng để chủ động áp dụng phương thức cho vay, phải giữ vững khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
2)Giải pháp về thời hạn vay.
Bình thường thời hạn vay vốn là khoảng thời gian thoả thuận giữa hai bên, ở cuối mỗi thòi hạn đó khách hàng phải thanh toán một phần hay toàn bộ số tiền được vay của ngân hàng.
Có ba thời hạn vay là vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong đó nợ trung và dài hạn được hoàn trả theo phương thức phân kỳ, ở mỗi kỳ trả nợ người vay phải trả một phần nhất định và độ dài thời gian của từng thời kỳ phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Do tính chất của sản xuất nông nghiệp vẫn mang tính thời vụ, theo chu kỳ sản xuất kinh doanh vì thế ngân hàng nông nghiệp cần phải đẩy cao tỷ trọng cho vay trung hạn và dài hạn, hạn chế vay ngắn hạn tạo điều kiện cho Hộ sản xuất an tâm khi vay vốn để sản xuất nông nghiệp.
3)Giải pháp về điều kiện vay.
Cần phải giảm quy trình cho vay, tránh gây phiền hà cho Hộ cần vay vốn, tránh thói cậy quyền của cán bộ tín dụng khi cho Hộ vay vốn, giảm bớt điều lệ khi vay vốn trung hạn và dài hạn đặc biệt là có chính sách phù hợp không phải thế chấp tài sản khi Hộ vay vốn lớn.
Tóm lại ngân hàng nông nghiệp phải tạo điều kiện sao cho điều kiện vay vốn là đơn giản nhất đối với phát triển kinh tế Hộ.
4)Giải pháp về đối tượng vay.
Nông nghiệp nông thôn là lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, gồm nhiều đối tượng cần vốn vì vậy cần phải phân loại đối tượng vay, mục đích vay của việc vay vốn, hiệu quả sử dụng vốn vay ra sao cần phải tập trung khuyến khích các Hộ nghèo vay vốn của ngân hàng để sản xuất và có chính sách ưu tiên về lãi suất, thời hạn, thủ tục vay đối với các Hộ này để thúc đẩy phát triển kinh tế Hộ.
5)Giải pháp về lượng tiền vay.
Các chủ Hộ khi tham gia vay vốn ngân hàng chủ yếu là để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô, tăng doanh thu….lên cần một lượng vốn tương đối lớn, ngân hàng nông nghiệp cần khuyến khích các Hộ vay vốn lớn có chế độ ưu tiên về lãi suất, thời hạn, điều kiện vay, đặc biệt khuyến khích các Hộ sản xuất nông nghiệp vay vốn lớn để mở rộng sản xuất.
Kiến nghị
Cần phải thay đổi phương thức hoạt động, coi hộ là đối tượng để đầu tư lâu dài mặc dù họ còn yếu kém về nhiều mặt, luôn theo dõi và phân tích tình hình kinh doanh của họ để lựa chọn đối tượng và đáp ứng kịp thời vốn theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh( số lượng, thời hạn, phương thức trả nợ cả gốc và cả lãi) nhanh chóng xoá bỏ các điều kiện về tài sản thế chấp một cách cứng nhắc về lề lối hành chính quan liêu trong việc xem xét dự án kinh doanh.
Ngân hàng nông nghiệp cần tìm kiếm thêm nguồn vốn dài hạn để đáp ứng thêm nhu cầu đầu tư ban đầu cho các hộ sản xuất nông nghiệp. Trong khung vay ngắn hạn của ngân hàng cần mở rộng thời hạn vay ngắn hạn của ngân hàng, ngoài ra ngân hàng cũng phải xem xét đến lãi suất, đối tượng vay, mục đích vay, lượng tiền cho vay.
Kết luận
Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá hiện nay, phát triển hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp- công nghiệp ở nông thôn là điều tất yếu, hộ là cầu nối giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa nông thôn và thành thị. Trong quá trình phát triển kinh tế hộ, vốn là một yếu tố quan trọng không thể thiếu, nó quyết định sự tồn tại và phát triển kinh tế của hộ trong đó vốn tín dụng đã góp phần không nhỏ vào phát triển cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sử dụng vốn trong phát triển kinh tế hộ, làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn có bước chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp. Qua đó khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu công nghiệp Minh Đức trong việc đầu tư vốn tín dụng cho phát triển kinh tế hộ.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì ngân hàng vẫn còn bộc lộ những thiếu xót cần phải đựơc khắc phục nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác cho vay vốn của ngân hàng nông nghiệp đối với phát triển kinh tế hộ. Ngân hàng cần có phương hướng về huy động vốn tối đa nguồn vốn nhàn rỗi để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế hộ vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, phương hướng về cho vay vốn và đối tượng cho vay đồng thời có những biện pháp về lãi suất, thời hạn, điều kiện và lượng tiền vay. Từ đó tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và các hộ, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Tài liệu tham khảo
1-Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng cộng sản Việt Nam-NXB chính trị quốc gia.
2-Nghiệp vụ tín dụng dành cho cán bộ tín dụng-NHNN&PTNT.
3-Báo cáo kết quả kinh doanh-Phòng kinh doanh NHNN khu công nghiệp Minh Đức các năm.
4-Các loại tạp chí sách báo NN&PTNT tỉnh Hưng Yên.
5-Giáo trình kinh tế nông nghiệp-ĐHKTQD.
6-Giáo trình phân tích chính sách nông nghiệp-nông thôn-ĐHKTQD.
7-Giáo trình quản trị kinh doanh nông nghiệp-ĐHKTQD.
8-Tín dụng ngân hàng-TS Hồ Diệu.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32082.doc