Các giải pháp nâng cao hiệu quả của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội

Đề tài: Các giải pháp nâng cao hiệu quả của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội Chương I. Cơ sở khoa học của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội . I.Tổng quan về hệ thống vận tải hành khách công cộng ở Hà Nội. Lý luận chung về giao thông đô thị . Đặc điểm và vai trò của VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội. II. Trợ giá xe buýt, vai trò của trợ giá xe buýt trong công tác VTHKCC ở Hà Nội 1. Khái niệm trợ giá xe buýt . 2. Vai trò của trợ giá xe buýt . II. Kinh nghiệm của các nước đi trước

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp nâng cao hiệu quả của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh nghiệm về quản lý vé Kinh nghiệm về quản lý doanh thu. Chương II. Cơ sở thực tiễn của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội I. Thực trạng của xe buýt ở Hà Nội 1.Phân tích hệ thống vé xe buýt trước quyết đinh 35/2005/Q Đ-UB của UBND TP Hà Nội 2. Phân tích hệ thống vé xe buýt sau quyết định 35/2005/Q Đ-UB của UBND TP Hà Nội 3. Những kết quả đạt được. a. Doanh thu đạt được b. Tổng chi phí. 3. Phương pháp thu vé hiện nay . Kết quả điều tra ý kiến khách hàng . Chương III. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội . III. Đề xuất về giảI pháp phân bổ kinh phí trợ giá cho xe buýt Hà Nội. 1. Trợ giá trực tiếp đến công ty . 2. Trợ giá qua giá vé Phần mở đầu Trước tình trạng bùng nổ hiện nay của các loại phương tiện cá nhân đã gây ra tình trạng ách tắc giao thông , tai nạn giao thông , ô nhiễm môI trường tại các thành phố lớn như Hà Nội , HảI Phòng…Trước tình trạng đó xe buýt ra đời được xem như một giải pháp quan trọng cho các vấn đề trên . Với ưu thế tuyệt đối của mình đó là an toàn , giá rẻ , đảm bảo sức khoẻ cho người dân . Xe buýt đang trở thyành phưong tiện đilại không thể thiếu của người dân thủ đô . Người dân thủ đô đang dần có thói quen đixe buýt , theo tính toán vào quí I năm 2005 có đến hơn 82 triệu lượt hành khách đi xe buýt, trong đó có đến 57 triệu lượt hành khách sử dụng vé tháng. Những điều này đã cho thấy một dấu hiệu đáng mừng cho công ty xe buýt nói riêng và giao thông đô thị Hà Nội nói chung . Xe buýt ra đời sẽ mang lại hiệu quả to lớn về kinh tế xã hội , ô nhiễm môi trường , tránh ách tắc giao thông . Hiện nay với tổng số 42 tuyến xe buýt hoạt động ngày đêm đã đáp ứng phần nào nhu cầu đi lại của người dân thủ đô. Tuy nhiên để xe buýt đi vào hiệu quả lại là vấn đề đang đặt ra đối với các nhà quản lý ,các nhà điều hành giao thông đô thị . Có lẽ nếu nhìn vào mức doanh thu thì các công ty đang ở mức bị lỗ nặng . Điều này là do tính chất công cộng của xe buýt ,bên cạnh đó nó cũng có nhiều nguyên nhân khác nữa như là việc giá vé chưa hợp lý,phương pháp quản lý vé và quản lý nhân sự chưa hiệu quả …Để bù lỗ cho công ty Vận tải và dịch vụ hành khách công cộng hàng năm thành phố phải chi hàng tỷ đồng cho hoạt động của công ty. Tuy nhiên để cho kinh phí trợ giá thực sự hiệu quả đối với công ty Vận tải và dịch vụ hành khách công cộng lại đang là vấn đề đặt ra. Thứ nhất là mức giá vé như thế nào thì phù hợp ,thứ hai là mức bù lỗ như thế nầo thì vừa để đỡ cho ngân sách thành phố . Hai vấn đề này đặt ra cho chúng ta hai câu hỏi lớn là mức trợ giá bao nhiêu là vừa và trợ giá như thế nào là hiệu quả? Chính vì lẽ đó em đã quyết định chọn lựa đề tài :”Nâng cao hiệu quả của kinh phí trợ giá buýt ở Hà Nội”. Trong đề tài được nêu lên thành hai vấn đề : Thứ nhất, nghiên cứu tổng doanh thu, tổng chi phí , chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí . Thứ hai nghiên cứu phương pháp phân bổ trợ giá và quản lý doanh thu , tổng chi phí . Thứ ba là, nghiên cứu số liệu tổng hợp qua các năm để từ đó đưa ra ý kiến đề xuất . Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi thành phố Hà Nội với đối tượng là xe buýt , đề tài chỉ mang tính chất nghiên cứu và đề xuất trên cơ sở các số liệu đã có . Đề tài sử dụng phương pháp phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử , kết hợp với phương pháp chuyên ngành . Chương I Cơ sở khoa học của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội I . Tổng quan về hệ thống vận tải hành khách công cộng ( VTHKCC) ở Hà Nội . 1. Lý luận chung về giao thông đô thị . 1. Tổng quan về giao thông vận tải ở Hà Nội Hiện nay, tai nạn, ách tắc giao thông ở một số thành phố lớn như Hà Nội, TP. HCM đã và đang là mối quan tâm sâu sắc của Chính phủ, Bộ GTVT và nhất là UBND thành phố Hà Nội và TP. HCM. Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để hạn chế ùn tắc giao thông đô thị là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết. Bởi lẽ, cùng với nó là tình trạng tốc độ đô thị hoá ồ ạt và sâu sắc. Từng dòng người đang ngày ngày đổ về Hà Nội để tìm kiếm việc làm. Kéo theo đó là vấn đề về trật tự, an ninh, an toàn xã hội và trầm trọng hơn là tình trạng giao thông đô thị, cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, xe cộ phát triển chưa theo kịp với tốc độ đô thị hoá ngày nay. Giao thông vận tải đô thị là một bộ phận cấu thành của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, đồng thời cũng là nhân tố quan trọng trong hệ thống dịch vụ công công ở Hà Nội. Giao thông vận tải đô thị là tập hợp các công trình các con đường giao thông và các phương tiện khác nhau bảo đảm sự liên hệ giữa các khu vực với nhau của đô thị. Các thành phần cơ bản của hệ thống giao thông vận tải đô thị được mô tả trong hình sau: GTGT đô thị Hệ thống giao thông Hệ thống vận tải Hệ thống giao thông động Hệ thống giao thông tĩnh Vận tải hành khách Vận tải hàng hoá Vận tải chuyên dụng Hình: Cấu trúc hệ thống giao thông đô thị - Hệ thống giao thông: Là tập hợp các công trình, con đường và các cơ sở hạ tầng khác để phục vụ cho việc di chuyển hàng hoá và hành khách trong thành phố được thuận tiện, thông suốt, nhanh chóng, an toàn và đạt hiệu quả. + Giao thông động: Là bộ phận của hệ thống GTĐT phục vụ hoạt động của phương tiện và hành khách trong thời gian di chuyển, bao gồm: Mạng lưới đường, nút giao thông, cầu vượt… + Giao thông tĩnh: Là bộ phận của hệ thống GTĐT phục vụ phương tiện và hành khách trong thời gian không (hay tạm dừng) hoạt động (chờ đợi, nghỉ ngơi, bảo dưỡng sửa chữa…). Đó là hệ thống các điểm đỗ, điểm dừng, các terminal, depot, bến xe… Nhiều đô thị trên thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển chỉ chú trọng đến phát triển mạng lưới mà không có đầu tư thích đáng cho hệ thống giao thông tĩnh nên kết quả vẫn là ách tắc và mạng lưới đường không phát huy được năng lực. Ngoài chức năng giao thông, nhiều đô thị hiện nay sử dụng hệ thống giao thông tĩnh như là công cụ để điều tiết và phân bố luồng giao thông. - Hệ thống vận tải: Được hiểu là tập hợp các phương thức và phương tiện vận tải khác nhau để vận chuyển hàng hoá và hành khách trong thành phố. Trong hệ thống vận tải đô thị, vận tải hành khách giữ vai trò quan trọng nhất bởi vì nếu phát triển GTVT thoả mãn được nhu cầu đi lại của hành khách thì việc thoả mãn nhu cầu vận chuyển hàng hoá là hoàn toàn có thể giải quyết một cách dễ dàng bằng các giải pháp về tổ chức quản lý và phân luồng giao thông. + Vận tải hàng hoá: Có chức năng vận chuyển hàng hoá trong nội đô, ven đô, tới các thành phố vệ tinh và các vùng lân cận phục vụ nhu cầu giao lưu hàng hoá của thành phố. + Vận tải chuyên dụng: Chức năng của nó là phục vụ các nhu cầu vận tải đặc biệt trong thành phố như: vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, cứu thương, cảnh sát… 2, Đặc điểm và vai trò của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ở Hà Nội Khái niệm của vận tải hành khách công cộng - Theo Bộ giao thông vận tải thì vận tải hành khách công cộng là tập hợp các phương thức ,phương tiện vận tải, vận chuyển hành khách đi lại trong thành phố ở cự ly nhỏ hơn 50km và có sức chứa lớn hơn 8 hành khách (không kể lái xe) - Theo đề tài nghiên cứu khoa học của Nguyễn Đoàn Dũng năm 2003 thì vận tải hành khách công cộng là loại hình vận chuyển đô thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên ,liên tục theo thời gian xác định theo hướng và tuyến ổn định trong thời kỳ nhất định . - Vận tải hành khách công cộng là một bộ phận của vận tải đô thị ,trong đó vận tải hành khách công cộng là loại hình mà mọi tầng lớp dân cư trong đô thị có thể sử dụng các phương tiện, tuyến đường đã có sẵn ,với mức chi trả đã được xác định sẵn để đáp ứng nhu cầu đi lại của mình . - Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là một loại hình vận tải hành khách công cộng có thu tiền cước theo qui định ,hoạt động theo một biểu đồ vận hành và hành trình qui định để phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của nhân dân trong nội đô thị . b. Đặc điểm của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt . Với sự phát triển chóng mặt của các phương tiện cá nhân như xe máy ,ô tô đã dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ,tai nạn .ô nhiễm .Trước tình trạng đó xe buýt ra đời được xem như là một sự tiến bộ của xã hội ở đô thị . - Ưu điểm chính của xe buýt : . Có tính cơ động cao ,không phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray ,không cản trở và dễ hoà nhập vào hệ thống giao thông ,đường bộ trong thành phố . . Khai thác ,điều hành đơn giản ,có thể điều chỉnh nhanh chóng chuyến lượt , thay xe trong thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến. . Vận tải xe buýt cho phép nhân chia nhu cầu đi lại ra các tuýên (đường phố) khác nhau trên cơ sở mạng lưới đường thực tiết để điều tiết mật độ đi lại chung . . Có chi phí đầu tư tương đối thấp so với các phương tiện vận tải hành khách công cộng hiện đại .Cho phép tận dụng mạng lưới đường hiện tại của thành phố . Chi phí vận chuyển thấp ,nhanh chóng đem lại hiệu quả . - Nhược điểm của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt . . Trong khai thác đôi khi không thuận lợi do thiếu thiết bị ,do dừng xe ở bến ,thiếu hệ thống thông tin ….nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi về tiện nghi ,độ tin cậy …. . Động cơ đốt trong có cường độ gây ra ô nhiễm cao do :khí xả ,bụi ,hoặc nhiên liệu và dầu nhờn chảy ra , ngoài ra còn gây tiếng ồn và chấn động . . Năng lực vận chuyển không cao , năng suất vận chuyển thấp tốc độ khai thác còn thấp (15- 16 km/h ) so với xe điện bánh sắt, xe điện ngầm ….khả năng vận tải thấp trong giờ cao điểm vì dùng bánh hơi. Vai trò của xe buýt trong hệ thống vận tải hành khách công cộng . Vận tải xe buýt là một trong những yếu tố quan trọng nhất của vận tải hành khách công cộng , nó chiếm đa số trong vận tải hành khách công cộng , nó đang là hình thức phát triển của thành phố . Ngoài chức năng vận chuyển độc lập nhờ tính năng cơ động , xe buýt còn được sử dụmg mhư là một phương tiện tiếp chuyển và vận chuyển kết hợp với các phương thức vận tải khác trong hệ thống vận tải hành khách công cộng cũng như hệ thống vận tải đối ngoại của đô thị Sử dụng xe buýt còn góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã hội (chi phí đầu tư phương tiện ,chi phí thời gian lãng phí do tắc nghẽn đường,,,) Ngoài ra xe buýt còn có vai trò giảm ô nhiễm môi trường ,giảm khối lượng khí thải được thải vào không khí , bảo vệ sức khoẻ cho người dân . Xe buýt là yếu tố thời gian đilại cho các tầng lớp dân cư làm tăng thời gian lao động thực tế và thời gian nghỉ ngơi. Xe buýt là điều kiện cho sự phát triển của giao thông đô thị ở trình độ cao , nó liêm kết các mối đi lại của người dân , nối kết các khu dân cư đô thị . Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt còn là nhân tố đảm bảo trật tự an toàn và ổn định xã hội . Một người dân thành phố bình quân đi lại từ 2-3 lượt mỗi ngày , thậm chí cao hơn . Vì vậy , nếu xảy ra ách tắc , thì ngoài tác hại về kinh tế ,còn ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý chính trị , trật tự an toàn và ổn định xã hội . Hiệu quả của hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong lĩnh vực xã hội cũng rất quan trọng và nhiều khi không thể tính . II. Trợ giá xe buýt, vai trò của trợ giá xe buýt trong công tác VTHKCC ở Hà Nội 1. Khái niệm trợ giá xe buýt . Từ năm 2002, đặc biệt là từ đầu năm 2003, thành phố Hà Nội đã cương quyết triển khai hàng loạt các giải pháp mạnh nhằm hạn chế ùn tắc và tăng cường an toàn trật tự giao thông đô thị, trong đó có giải pháp: ưu tiên nhanh chóng phát triển hệ thống xe buýt công cộng. Để nâng cao hiệu quả của công tác VTHKCC khuyến khích, kích thích người dân đặc biệt là tầng lớp học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên chức… đi lại bằng xe buýt thì ngay từ đầu UBND thành phố Hà Nội đã sử dụng các công cụ, chính sách. Một trong những công cụ rất hữu hiệu đó là trợ giá xe buýt. Trợ giá xe buýt là khoản mà UBND thành phố phải trả cho Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội để bù lỗ cho công ty này với mục đích ổn định mức giá ở một giá nhất định nhằm khuyến khích người dân đi xe buýt nhiều hơn và hạn chế ùn tắc giao thông. 2. Vai trò của trợ giá xe buýt . a) Đối với UBND thành phố Hà Nội. - Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước cụ thể là việc giải quyết vấn đề đi lại, nạn ách tắc giao thông ở thành phố hiện nay. - Nhằm đảm bảo và duy trì mức giá phù hợp với thu nhập, nhu cầu đi lại của người dân trên các tuyến. b) Đối với công ty vận tải và dịch vụ hành khách Hà Nội - Nhằm đảm bảo duy trì sự hoạt động của công ty, góp phần vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ hành khách đi xe buýt. - Tạo điều kiện cho công ty đầu tư mở rộng qui mô hoạt động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của người dân. c) Đối với hành khách, người dân - Được đi lại với giá thấp hợp lý hơn đồng thời nhận được sự thoả mãn cao hơn, mức giá hợp lý giữa các tuyến. - Việc đi lại được thuận tiện hơn, nhanh hơn, dễ dàng hơn. - Khuyến khích người dân sử ngày càng tham gia nhiều hơn vào dịch vụVTHKCC, góp phần vào việc giảm ùn tắc giao thông trong các giờ cao điểm của thành phố nhất là khi mà sự phát triển của cơ sở hạ tầng chưa theo kịp với tốc độ đô thị hoá. Có thể nói, với tình trạng giao thông hiện nay của các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và TP.HCM thì việc khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng để góp phần giảm tình trạng tai nạn, ùn tắc giao thông là rất cần thiết. Vì thế việc nhà nước trợ giá xe buýt cho các công ty vận tải và dịch vụ hành khách công cộng là điều tất yếu, khách quan, phù hợp với quy luật vận động và phát triển của xã hội. Đặc biệt chúng ta cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả của kinh phí trợ giá trong công tác VTHKCC. III . Kinh nghiệm của các nước đi trước Như chúng ta đã biết, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật về hệ thống VTHKCC, hệ thống tổ chức bán vé và quản lý doanh thu xe buýt của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là Pháp là hết sức hiện đại và tiện lợi. Trong phần tổng quan này, chúng ta sẽ nghiên cứu từ những mô hình kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, đặc biệt là Pháp nước có hệ thống giao thông công cộng hoàn thiện nhất thế giới từ đó có cái nhìn khái quát về tiện ích và khả năng áp dụng đối với nước ta. Đất nước chúng ta mới phát triển, nhiệm vụ đi tắt đón đầu là hết sức cần thiết đối với chúng ta. Nước ta là nước đi sau, chúng ta bị thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu các phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại. Do đó, chúng ta cần phải nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đi trước để từ đó làm ra lý luận và thực tiễn để áp dụng vào đất nước chúng ta. 1. Kinh nghiệm về quản lý vé ở Pháp, vé xe buýt không chỉ đơn thuần sử dụng khi đi xe buýt mà còn dùng cho các phương tiện giao thông công cộng khác cũng như dùng để làm thẻ điện thoại, làm thẻ trả tiền cho một số mặt hàng nhất định, thậm chí chính là thẻ ngân hàng. a) Các loại vé tiên tiến đang được sử dụng ở một số nước - Vé ngày: Đây là loại vé sử dụng và chỉ có giá trị trong một ngày, trên vé ghi rõ ngày sử dụng, với chiếc vé này người sử dụng có thể đi mọi tuyến xe buýt trong thời gian qui định rõ trên vé. Vé được làm bằng bìa cứng và vé này có thể sử dụng cho các hình thức VTHKCC như: Metro, BRT… nhưng chiếc vé này chỉ có giá trị một lần đối với các hình thức giao thông vận tải công cộng khác ngoài xe buýt. - Vé tháng, vé năm: Có thời hạn trong vòng một tháng hay một năm, thường được in trên bìa cứng có ép nhựa để không bị rách và dễ bảo quản. Tuỳ theo qui định của từng giá mà vé tháng, vé năm chia thành nhiều loại vé như vé dùng cho một tuyến, liên tuyến, loại vé này có thể dùng khi hành khách muốn sử dụng các phương tiện vận tải hành khách khác nhau… Trên vé có ghi rõ tên của hành khách, thời hạn sử dụng của chiếc vé và những thông tin cần thiết khác. Ngoài ra còn một số loại vé khác nhau như vé dùng cho khách du lịch, vé mùa… - Thẻ từ: được làm bằng giấy dày hoặc bằng nhựa có gắn các đường vạch bằng từ lên trên thẻ, trông giống như card gọi điện thoại tự động hay thẻ ngân hàng. Khi lên xe buýt hành khách phải đưa chiếc thẻ này qua một số thiết bị kiểm tra đặc biệt, thẻ này cũng có thể dùng cho nhiều phương tiện vận tải khác như metro, xe điện… ở rất nhiều nước trên thế giới và ở Pháp. - Smart card: Đây còn gọi là loại "thẻ dùng thông minh". Đó là một loại thẻ đặc biệt mà rất nhiều nước phát triển trên thế giới cũng đang sử dụng. Thẻ này rất tiện lợi với chiếc thẻ này người sử dụng không chỉ để trả mỗi tiền vé xe buýt hay tiền vé cho các phương thức vận tải khác mà họ có thể dùng bất kỳ cho một loại hàng hoá khi họ mua, dùng để gọi điện. b) Các kênh bán vé và tổ chức các kênh phát hành vé tiên tiến Mục đích của các kênh bán vé này là đáp ứng một cách nhanh, gọn, đơn giản và dễ dàng cho người dân. Bạn có thể mua vé ngay trong bến xe buýt, trong các siêu thị, các cửa hàng đều có thể dễ dàng mua được chúng ở khắp mọi nơi… - Bán vé thông qua các đại lý, cửa hàng. - Đây là hình thức phổ biến nhất thống qua các đại lý, của hàng thường được sử dụng ở các nước đang phát triển. Vé có thể được bán tại công ty, các bến xe, nhà ga, tại các đại lý hoặc trong siêu thị… - Bán vé tự động. Với việc phát triển nhanh chóng hiện nay của hệ thống công nghệ điện tử và tin học đã chuyển từ những chiếc máy bán vé tự động đơn giản mà trở thành hệ thống bán vé tự động, được liên kết với nhau và có sự quản lý từ trung tâm. Tuy nhiên hệ thống này có yêu cầu rất lơn vào khả năng kỹ thuật. Các hệ thống của mỗi nhà khai thác được làm riêng và nhà khai thác không thể sửa đổi hoặc phát triển các hệ thống này. Màn hình nhỏ ở phía trên của thiết bị (trước chỗ cho tiền xu) sẽ hiển thị giá trị tiền vé của hành khách phải trả cho công ty và con số sẽ giảm xuống khi hành khách bỏ đủ số tiền yêu cầu cho từng loại vé nhất định vào thiết bị. Thông tin về số tiền này sẽ được nhập vào thông qua thiết bị kiểm soát hoạt động. Với 20 nút trên thiết bị kiểm soát hoạt động, người điều khiển sẽ giải quyết nhanh việc trả lại tiền, hay xuất vé chỉ bằng cách ấn 1 nút duy nhất - Trả tiền vé trên xe Hệ thống bán vé này có hai hình thức là sử dụng tiền xu và sử dụng thẻ vé bằng bìa, thẻ từ, smart card. Đối với hệ thống bán vé sử dụng tiền xu: hệ thống này đặt ngay cạnh bằng lái của người lái xe. Hành khách lên xe nhét tiền xu vào hộp sau đó lấy vé trên hộp lấy vé. Hệ thống này có ưu điểm là rất đơn giản không quá tốn kém trong việc đầu tư trang thiết bị, phát hành vé. Tuy nhiên, ngược lại, hệ thống này cũng có một nhược điểm là khách hàng lên xe nhiều sẽ dẫn đến tình trạng ùn tắc, chậm trễ, và rất khó kiểm soát đòi hỏi tính tự giác rất cao của hành khách. Đối với hệ thống sử dụng thẻ vé bằng bìa, thẻ từ, smart card. Hệ thống này rất phổ biến ở Pháp và một số nước lớn ở châu Phi. Sử dụng hệ thống này khách hàng chỉ xuất trình các thẻ, card của mình khi lên xe buýt. Hệ thống này có ưu điểm là rất tiện lợi, nhanh gọn, tránh ùn tắc gây chậm trễ đã khắc phục được nhược điểm của hệ thống trả tiền vé bằng tiền xu. Ngoài ra, hiện nay, Pháp và một số nước tiên tiến trên khác trên thế giới đã và đang áp dụng rất nhiều hệ thống bán vé cũng cùng hệ thống kiểm soát doanh thu tiên tiến khác như: trả tiền tại các điểm dừng xe buýt; trả tiền sau trước khi rời xe buýt; trả tiền vé tại các điểm dừng xe buýt… Các nước này xây dựng hệ thống bán vé tự động rất tiên tiên và hiện đại tại các điểm nhà ga, các điểm dừng, đỗ của xe buýt. Có thể nói, ưu điểm sự tiện lợi của các phương tiện trên đã được chứng minh bằng thực tế là giao thông ở Pháp cũng như các nước tiên tiến khác trên thế giới rất hoàn hảo và tiện lợi. Đáp ứng mọi nhu cầu đi lại của người dân đem lại sự tiện ích, nhanh gọn thoải mái cho sự đi lại của người dân trên các phương tiện vận tải hành khách công cộng. Tuy nhiên, để áp dụng được các hình thức này thì ngoài ý thức tự giác cao của người dân còn đòi hỏi trình độ koa học kỹ thuật, điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng phải thật phát triển, tiên tiến và hiện đại và người dân phải có trình độ nhất định nào đó. Điều này cũng cho chúng ta thấy tình hình hoạt động của xe buýt ở các thành phố lớn của Việt Nam còn lộn xộn. Còn nhiều bất hợp lý gây nhiều phiền phức cho người dân tham gia dịch vụ này. Bởi lẽ, hệ thống xe buýt vận tải hành khách ở các thành phố lớn của chúng ta thực sự mới chỉ phát triển trong mấy năm trở lại đây. Sự phát triển này như kiểu là "nước dâng thì thuyền cũng dâng theo" chỉ là giải pháp tình thế để giải quyết nạn ùn tắc giao thông do tốc độ đô thị hoá quá lớn mà thôi, chứ chưa có sự quan tâm đúng mức và thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu đi lại của người dân 2. Kinh nghiệm quản lý doanh thu. Pháp và các nước phát triển khác hiện nay đã và đang sử dụng mô hình kiểm soát vé và doanh thu rất tiên tiến, quy trình hoạt động, của các mô hình này là những hệ thống tự động tạo cảm giá thoải mái, tiện lợi cho người dân. a. Quy trình hoạt động của một hệ thống vé tự động - Nhà sản xuất vé: là nơi phát hành ra những chiếc vé, thẻ (card) sử dụng các phương thức vận tải công cộng mà hành khách có thể mua chúng tại các thiết bị tự động. - Nhà khai thác hệ thống bán vé tự động: khi hành khách muốn mua vé, thẻ đi xe buýt hay phương tiện giao thông công cộng nào khác của nhà sản xuất vé để trả phí dịch vụ vận tải cho nhà cung cấp mạng lưới vận tải thì hành khách mua tại các thiết bị bàn vé tự động. Hệ thống bán vé tự động gồm có hệ thống dịch vụ trước bán vé và hệ thống dịch vụ sau bán vé tự động. - Quy trình bán vé: quy trình này sẽ xử lý tất cả mọi việc liên quan đến việc bán vé các dịch vụ vận tải. Khâu đầu tiên đó là phân phối vé tới tất cả các điểm bán vé, các vé được bán mức giá, địa điểm bán đều quy định rõ ràng. Tại các điểm bán, các hoạt động liên quan tới việc bán vé sẽ được đăng ký khi thực hiện quá trình bán và được gửi tới trung tâm (bộ phận xử lý trung tâm). Sau khi nhận thấy giá trị và loại bỏ sự gian lận, tất cả các quy trình bán vé sẽ được hiển thị khi cần kiểm tra. b. Mô hình hệ thống kiểm soát vé tự động điều khiển từ trung tâm Hệ thống này giử các dữ liệu tới các thiết bị bán vé tự động lịch trình chuyển đi, các vé không hợp lệ bằng các phần mềm dạng sơ đồ và số liệu của việc bán vé tự động cũng như thời hạn sử dụng các thiết bị bán vé tự động này. Ngoài ra, hệ thống trung tâm cũng thực hiện một số chức năng khác như: - Quản lý việc hoàn trả các vé không sử dụng được và các vé giả. - Quản lý các lưu trữ dữ liệu về reloading - Phân bổ các thông tin với người sử dụng… Ngoài ra, các nước này có sử dụng thiết bị kiểm soát vé trang bị cho lái xe. Thiết bị này lái xe có thể kiểm tra việc trả tiền vé của các hành khách. Các hệ thống này đều hoạt động một cách tự động và thống nhất, tất cả đều nằm dưới sự kiểm soát của trung tâm xử lý tự động. Trên đây là một số mô hình kinh nghiệm của nước Pháp cũng như một số nước trên thế giới về việc tổ chức bán vé và quản lý doanh thu. Từ đó cũng có thể hiểu được tại sao sự hoạt động của hệ thống buýt ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh còn quá lộn xộn, chưa khuyến khích được người dân tham gia vào loại hình VTHKCC này. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà trình độ khoa học kỹ thuật trình độ tự động hoá, ý thức của người dân chưa cao thì để hạn chế, khắc phục sự yếu kém của hệ thống giao thông công cộng, sự lộn xộn là hết sức khó khăn . Do đó việc nâng cao hiệu của kinh phí trợ giá làm tiền đề khuyến khích người dân đi lại bằng xe buýt là cần thiết,để giải quyết các vấn đề trên. . Nguồn số liệu của mô hình kinh nghiệm : Đề tài NCKH của Th.S.Nguyễn Đoàn Dũng năm 2003 Chương II Cơ sở thực tiễn của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội I . Thực trạng của hoạt động xe buýt ở Hà Nội . 1. Phân tích hệ thống vé xe buýt trước quyết định 35/2005/QĐ- UB của UBND TP Hà Nội . Khi Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội được thành lập với hình thức bỏ khoán doanh thu thay bằng khoán chất lượng phục vụ nên việc tổ chức hệ thống vé và quản lý doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là nguồn thu chủ yếu của Công ty vì vậy đưa ra các hình thức vé, giá vé và cách quản lý vé là yêu cầu cấp thiết cho hoạt động xe buýt. Quá trình đổi mới và hoàn thiện hệ thống vé xe buýt của Hà Nội sau khi hợp nhất các Công ty thể hiện qua 3 giai đoạn. - Giai đoạn 1: Vận hành thử nghiệm trên tuyến buýt tiêu điểm 32. Từ ngày 2/2/2000 đến 15/3/2002 áp dụng mẫu vé mới và thử nghiệm kênh bán vé trả trước trên tuyến. - Giai đoạn II: Nhân rộng tuyến buýt tiêu chuẩn 32 ra các tuyến khác. Từ 15/3/2002 đến 31/12/2002 thống nhất mẫu vé và giá vé đối với các tuyến buýt tiêu chuẩn, phát hành các loại vé hai tuyến và liên tuyến. - Giai đoạn III: áp dụng cho toàn mạng. Thử nghiệm bán tem vé tháng trả trước nhiều tháng, giảm bớt kênh bán vé lượt trả trước. Thay đổi mẫu thẻ vé tháng để dán tem nhiều tháng. Đổi mới công nghệ in vé lượt và tem vé tháng để chống làm giả. - Giai đoạn IV: giai đoạn từ sau quyết định 35/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội . a. Giai đoạn vận hành hệ thống vé mới thử nghiệm trên tuyến Giáp Bát - Nhổn. + Về giá vé. - Giá các loại vé vẫn được giữ nguyên như cũ so với giá các loại vé trước khi đưa vào tiêu chuẩn. + Cơ cấu các loại vé bao gồm. - Vé lượt bao gồm: Vé lượt bán trên xe và vé lượt trả trước - Vé tháng bao gồm. Vé tháng 1 tuyến bình thường, vé tháng 1 tuyến ưu tiên. Bảng 2.15. Cơ cấu giá vé tuyến buýt thử nghiệm 32. TT Loại vé Giá vé (đồng) 1 Vé lượt trên xe 2.000 2 Vé lượt trả trước 2.000 + Khuyến mại 3 Vé tháng 1 tuyến bình thường 30.000 4 Vé tháng 1 tuyến ưu tiên 15.000 Vé gồm 2 liên, một liên lưu tại cuống và một liên giao cho khách hàng. Loại vé 2.000 được tồn tại đến ngày 30/04/2002. Vé lượt trả trước (bán tại các điểm bán vé trên tuyến) cũng giống vé lượt bán trên xe nhưng được đóng dấu trả trước ở góc phải của vé. Nhân viên bán vé trên tuyến ghi ngày và số thứ tự của điểm bán vé vào vé để tiện cho công tác kiểm tra và kiểm soát. Nội dung ghi trên vé bao gồm - Cơ quan phát hành (tên cơ quan phát hành và mã số thuế). - Thông tin chuyến đi (tên tuyến và hướng đi) - Giá vé - Thông tin quản lý (Ký hiệu và seri vé) Phân biệt vé chiều đi và chiều về theo nội dung ghi trên vé. - Về chiều đi ghi theo tên tuyến ví dụ tuyến 32: Giáp bát - nhổn thì chiều đi của vé có nội dung là tuyến Giáp Bát - Nhổn. - Vé chiều về ghi ngược chiều tên tuyến ví dụ tuyến 32: Giáp Bát - Nhổn thì chiều về của vé có nội dung là tuyến Nhổn -Giáp bát. Phân biệt vé chiều đi và chiều về theo màu vé - Vé chiều đi có màu trắng - Vé chiều về màu hồng Chất lượng của thẻ được in trên giấy bìa cứng và được ép plastic. Nội dung ghi trên vé bao gồm. - Nơi dán ảnh của khách hàng. - Cơ quan phát hành (thông tin về cơ quan phát hành). - Thông tin về khách hàng (tên, ngày tháng năm sinh và địa chỉ) - Thông tin về phạm vi sử dụng (số hiệu tuyến). - Thông tin quản lý (Mã số và loại thẻ). - Phân loại các loại thẻ bằng màu. Ưu điểm: - Trên thẻ thể hiện được tương đối đầy đủ thông tin của hành khách. - Thuận tiện cho việc quản lý. Nhược điểm. - Thẻ chỉ có thể dán được tem một tháng. Tem vé tháng. - Chất liệu tem được in bằng Decan (để tránh tình trạng khách hàng bóc tem dán sang thẻ khác). - Mực in bằng mực phản quang (chống làm giả). Nội dung thông tin trên tem. - Ký hiệu và số seri tem. - Số tháng. - Giá vé. b. Giai đoạn nhân rộng mô hình. Khi mô hình tuyến buýt tiêu chuẩn 32 hoạt động đạt hiệu quả cao và được sự đồng tình của nhân dân Thủ Đô. Công ty tiến hành nhân rộng mô hình tuyến buýt 32 ra các tuyến khác. Giai đoạn này Công ty đã lần lượt đưa các tuyến buýt vào tiêu chuẩn và bắt đầu tư ngày 15 tháng 3 năm 2002. + Về giá vé. Vé lượt: Ngoại trừ tuyến 32 giá vé lượt từ ngày 2/2/2002 đến ngày 30/4/2002 giá vé đồng hạng là 2.000đ/ lượt. Tất cả các tuyến còn lại khi đưa vào tiêu chuẩn đều có giá vé đồng hạng là 2.500/lượt. Đến ngày 01/05/2002 giá vé của các tuyến tiêu chuẩn đồng hạng là 2.500đ/ lượt. Vé tháng: Tất cả các tuyến buýt khi đưa vào tiêu chuẩn đều tiến hành bán vé tháng rộng rãi cho khách hàng. - Giá vé tháng 1 tuyến ưu tiên : 15.000đồng/ người/tháng - Giá vé tháng 1 tuyến bình thường: 30.000đồng/ người/tháng Ngày 1/6/2002 phát hành loại thẻ vé tháng: - Giá vé tháng 2 tuyến ưu tiên: 20.000đồng/ người/tháng - Giá vé tháng 2 tuyến bình thường: 45.000đồng/ người/tháng Vé tháng 2 tuyến trong giai đoạn này chỉ áp dụng cho các tuyến buýt đã đưa vào tiêu chuẩn. Ngày 1/10/2002 phát hành loại vé tháng đi liên tuyến. - Giá vé tháng liên tuyến ưu tiên: 30.000đồng/ người/tháng - Giá vé tháng liên tuyến bình thường: 60.000đồng/người/tháng + Cơ cấu giá vé bao gồm. Bảng 2.16. Cơ cấu giá vé tháng các tuyến buýt tiêu chuẩn. TT Loại vé Giá vé (đồng) 1 Vé lượt 2.500 2 Vé tháng 1 tuyến bình thường 30.000 3 Vé tháng 1 tuyến ưu tiên 15.000 4 Vé tháng 2 tuyến bình thường 45.000 5 Vé tháng 1 tuyến ưu tiên 20.000 6 Vé tháng liên tuyến bình thường 60.000 7 Vé tháng liên tuyến ưu tiên 30.000 + Mẫu các loại vé. Vé lượt vẫn có đầy đủ các thông tin ghi trên vé như vé của tuyến buýt tiêu chuẩn 32. Nhưng do Công ty phát hành và quản lý theo qui định về vé của các tuyến buýt tiêu chuẩn. Vé lượt có giá đồng hạng trên tất cả các tuyến là: 2.500đồng/ lượt. Trẻ em dưới 6 tuổi được miễn tiền vé khi đi xe buýt. Thẻ vé tháng: Để đảm bảo sự đồng nhất về vé tháng trên các tuyến buýt tiêu chuẩn. Thẻ vé tháng cũng được tiêu chuẩn theo mẫu dùng chung cho các tuyến buýt tiêu chuẩn. Thẻ vé tháng được phân biệt theo màu. Chất liệu của thẻ vẫn sử dụng in trên bìa cứng và được ép plastic. c. Giai đoạn áp dụng toàn mạng. Từ ngày 1/1/2003 hệ thống vé của mạng lưới xe buýt được chuẩn hoá. Cơ quan quản lý in ấn phát hành: Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị Hà Nội. + Về giá vé. Vé lượt:Vé lượt bán trên xe và bán trả trước đều có chung một mức giá đồng hạng là: 2.500đ/ lượt. Vé tháng: Vé tháng cũng được áp dụng cùng một mức giá với từng loại vé trong bảng 2.17. + Cơ cấu giá vé bao gồm. Bảng 2.17. Cơ cấu giá vé các TT Loại vé 1 Vé lượt 2.500 2 Vé tháng 1 tuyến bình thường 30.000 3 Vé tháng 1 tuyến ưu tiên 15.000 4 Vé tháng 2 tuyến bình thường 45.000 5 Vé tháng 2 tuyến ưu tiên 20.000 6 Vé tháng liên tuyến bình thường 60.000 7 Vé tháng liên tuyến ưu tiên 30.000 * Mẫu các loại vé. Vé lượt Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị Hà N._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc23260.doc
Tài liệu liên quan