Lời nói đầu
Góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nước, các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế cuả đất nước. Hoà cùng tiền trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước các hoạt động kinh doanh quốc tế của Việt Nam đang diễn ra với nhịp độ rất mạnh mẽ và khẩn trương đưa nền kinh tế nước ta tiến lên hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Kể từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 với chủ trương phát triển ki
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho Xuất khẩu của doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hộ chủ nghĩa. Quan hệ ngoại giao, thương mại của Việt Nam đã được củng cố và mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới. Việc nối lại quan hệ với các quốc gia, các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới như WB, IMF,ADP..., ký hiệp định về hợp tác thươnng mại với EU (1993), ra nhập ASEAN (1995) ký hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ ( 2000), ra nhập AFTA, WTO trong thời gian tới sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam ngày càng sôi động và mạnh mẽ hơn.
Nằm trên vùng nguyên liệu nông nghiệp sẵn có thuộc huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hoá doanh nghiệp tư nhân Chiếu cói Hoàng Long là một đầu mối quan trọng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng về Cói. Ngoài những thị trường đã có doanh nghiệp vẫn luôn tìm kiếm để mở rộng thị trường để góp phần đẩy mạnh việc xuất khẩu nhiều hơn nữa các mặt hàng về Cói.
Thực tế trong thời gian gần đây hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn và chưa thực sự có chuyển biến mạnh, mặc dù hàng năm doanh nghiệp xuất khẩu một lượng lớn sản phẩm ra nước ngoài nhưng thu được hiệu quả chưa cao đây là vấn đề bức xúc và nóng bỏng của doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý do trên, em xin mạnh dạn chọn đề tài: “ Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho xuất khẩu của doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long”.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: bao gồm các hoạt động kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng Cói của doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu đề tài em có sử dụng một số phương pháp: phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn và phương pháp phân tích tổng hợp.
Mục đích của luận văn là việc dựa trên sự phân tích thực trạng trong hoạt động kinh doanh về xuất khẩu các mặt hàng Cói của doanh nghiệp trong thời gian gần đây, đánh giá khách quan những thuận lợi và khó khăn, những mặt hạn chế của doanh nghiệp và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho xuất khẩu các mặt hàng Cói của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tình hình kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng Cói tại doanh nghiệp.
Cấu trúc luận văn: ngoài phần mở đầu và phàn kết luận, bài luận văn trình bày thành 3 chương.
Chương I: Những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường.
Chương II : Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng Cói của doanh nghiệp Chiếu Cói Hoàng Long.
Chương III: Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng Cói ở doanh nghiệp Chiếu Cói Hoàng Long.
Chương I
Những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường
I. Hiểu biết chung về kinh doanh xuất khẩu
1. Khái niệm:
Kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoặc dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán . Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia .
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu chịu mọi tác động của cả hai yếu tố trong nước và quốc tế. Mỗi quốc gia đều có thế mạnh riêng nhưng song hành với nó cũng còn không ít những khó khăn ; vì vậy ,để khai thác được lợi thế của mình, mỗi nước cần phải nghiên cứu và khắc phục được những hạn chế nhằm tạo ra sự cân bằng trong quá trình phát triển .
- Các dịch vụ thu ngoại tệ : Ngân hàng ,du lịch ... có thể thấy rằng trong các nguồn trên thì xuất khẩu hàng hoá ,dịch vụ là nguồn quan trọng nhất vì nó chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời đảm bảo khả năng trả được các khoản đi vay ,viện trợ ... trong tương lai. Do đó cả về dài hạn và ngắn hạn thì hoạt động xuất khẩu luôn là tiền đề quan trọng cho nhập khẩu.
- Hoạt động xuất khẩu không những phát huy được lợi thế trong nước mà còn làm cho việc khai thác đó có hiệu quả cao hơn . Các lợi thế cần khai thác ở nước ta là nguồn lao động rồi dào, giá rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú...
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất, địch hướng sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chúng ta biết rằng xuất khẩu có hai xu hướng: Xuất khẩu đa dạng và xuất khẩu mũi nhọn.
Xuất khẩu đa dạng là xuất khẩu mọi hàng hoá có được trong nước và có nhu cầu ở nước ngoài, chỉ phát triển theo chiều rộng mà không có quy mô về chiều sâu, khó tập trung đầu tư, và có hiệu quả không cao.
Xuất khẩu hàng mũi nhọn: Tuân theo lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, tức là tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình có điều kiện nhất, có lợi thế so sánh hay chính là việc thực hiện chuyên môn hoá và thực hiện phân công lao động quốc tế. Khi đó nước ta có khả năng chiếm lĩnh thị trường cao, khả năng độc quyền sẽ lớn và thu lợi nhuận siêu ngạch. Nó có thể làm thay đổi cơ cấu ngành và cả cơ cấu trong nội bộ một ngành, theo hướng khai thác tối ưu lợi thế.
2. Vị trí, vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Xuất khẩu hàng hoá là việc kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Sản phẩm hàng hoá sản xuất trong nước được bán ra nước ngoài, thu ngoại tệ, qua đó phát triển hoạt động trong nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời sống nhân dân.
Đối với việt Nam, nền kinh tế đang bước đầu phát triển về cơ sở vật chất, kỹ thuật, dân số đông... nên nhu cầu về ngoại tệ là rất lớn. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước đã chủ trương phát triển quan hệ đối ngoại và đặc biệt là tập trung vào xuất khẩu hàng hoá dịch vụ, đây là đường lối đúng đắn phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Hơn bao giờ hết việc xuất khẩu hàng hoá thực sự đóng vai trò quan trọng mà cụ thể là:
2.1.Đối với nền kinh tế quốc gia.
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu của đất nước. Xuất khẩu và nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa là tiền đề của nhau, xuất khẩu để phục vụ nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Vì vậy muốn nhập khẩu thì phải có ngoại tệ, trong đó có các nguồn ngoại tệ chính như sau: Xuất khẩu hàng hoá dịch vụ ;viện trợ, đi vay, đầu tư nước ngoài...
- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo thu nhập và nâng cao mức sống.
- Nâng cao uy tín nước ta trên thị trường thế giới, tăng cường kinh tế đối ngoại, thông qua hoạt động xuất khẩu giúp cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm tiền đề thúc đẩy cá hoạth động kinh tế đối ngoại khác như: dịch vụ du lịch, ngân hàng, đầu tư, hợp tác, liên doanh.
2.2. Đối với doanh nghiệp
-Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tạo nguồn ngoại tệ chính cho doanh nghiệp, tăng dự trữ ngoại tệ, tăng khả năng nhập khẩu công nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
-Phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập klhẩu cũng như các đơn vị kinh doanh trong việc tìm kiếm thị trường, khách hàng ; góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu.
Có nhiều hình thức được vận dụng thông qua hoạt động kinh doanh xuất khẩu:
3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc đặt mua từ các xí nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu chúng trên danh nghĩa là hàng của mình.
3.2. Xuất khẩu uỷ thác
Theo hình thức này, đơn vị ngoại thương đứng ra đóng vai trò là trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã được thoả thuận.
3.3.Buôn bán đối lưu.
Đây là phương thức giao dịch mà xuất khẩu cần kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi tương đương nhau về giá cả. Mục đích xuất khẩu ở đây, không phải là thu ngoại tệ, mà là thu về một lượng hàng có giá trị tương đương giá trị của lô hàng đã xuất. Có nhiều loại hình buôn bán đối lưu như : Hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua đối lưu...
- Hình thức hàng đổi hàng: là việc một bên dùng hàng hoá để đổi lấy một lượng hàng tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Trong nghiệp vụ đổi hàng cổ điển, đồng tiền không được dùng để thanh toán và chỉ có hai bên tham gia. Ngày nay, có thể sử dụng đồng tiền làm phương tiện thanh toán một phần hàng và có thể có nhiều bên tham gia.
- Hình thức trao đổi bù trừ: Hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá trong một thời gian dài và dùng một tài khoản chung để theo dõi nghiệp vụ giao và nhận hàng hoá của hai bên. Đến cuối kỳ hai bên sẽ tiến hành thanh toán số tiền chênh lệch theo tính toán.
- Hình thức mua đối lưu: Là hình thức mà một bên ký hợp đồng mua hàng có thanh toán và cam kết thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định , sau đóa bán cho bên kia một lượng hàng hoá khác có giá trị tương tự và cũng được nhận tiền thanh toán. Giá trị của hai bên hợp đồng này không nhất thiết phải bằng nhau, thời gian thông thường là từ 1 đến 5 năm và danh mục hàng hoá được mở rộng.
3.4. Tạm nhập tái xuất
Là hàng tạm thời cho phép nhập vào nước mình, sau đó lại mang ra như hàng hoá của nước ngoài đưa vào triển lãm, hội chợ,... các hàng này được miễn thuế nhập khẩu và xuất khẩu.
3.5 Chuyển khẩu
Hàng mua của nước này bán cho nước khác, không làm thủ tục xuất nhập khẩu. Thường thì hàng đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Người kinh doanh chuyển khẩu trả tiền cho người xuất khẩu và thu tiền của người nhập khẩu hàng đó, thường khoản tiền thu lớn hơn khoản tiền trả cho người xuất khẩu.
3.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức xuất khẩu mới nhưng có nhiều ưu điểm nên đang được phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không bắt buộc phải vượt qua biên giới quốc gia để đến tay khách hàng , ...do đó, giảm được nhiều thủ tục, giảm nhiều chi phí xuất khẩu, mức độ rủi ro thấp.
3.7. Gia công xuất khẩu
Là loại loại hình chế biến sản phẩm theo mẫu mã,tiêu chuẩn thoả thuận giữa hai bên. bên sản xuất nhập nguyên liệu, mẫu mã, thiết bị kỹ thật để sản xuất ra sản phẩm bằng nhân công của mình, sau đó giao lại cho bên đặt làm và nhận tiền công theo hợp đồng. Đây là một hình thức xuất khẩu lao động qua hàng hoá.
Có hai loại hình chủ yếu về gia công xuất khẩu ở nước ta :
- Nhận nguyên liệu giao thành phẩm.
- Mua đứt bán đoạn.
II. Nội dung của kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là một hệ thống nghiệp vụ khép kín tạo nên những vòng quay kinh doanh. Nội dung cơ bản của kinh doanh thực tế phức tạp hơn nhiều so với hoạt động mua bán trong nước vì có yếu tố nước ngoài tham gia vào.
1. Nghiên cứu của thị trường quốc tế
Là công việc quan trọng trong chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Nghiên cứu thị trường quốc tế, trước hết là nhận biết ra sản phẩm xuất khẩu, tìm hiểu nhu cầu nhằm lựa chọn mặt hàng kinh doanh có lợi nhất.
Nghiên cứu thị trường cần nắm bắt được những thông tin sau
- Mặt hàng đang cần, đối thủ cạnh tranh , bao bì , mẫu mã, giá cả, chất lượng ,... và bán những gì mà thị trường cần.
- Thói quen tiêu dùng mặt hàng đó như thế nào. Trên mỗi thị trường có tập quán tiêu dùng khác nhau đối với những loại hàng hoá, do đó nắm vững được quy luật này sẽ đáp ứng tôi đa nhu cầu của thị trường đó.
Tìm hiểu dung lượng thị trường và nhân tố tác động đến dung lượng thị trường: Dung lượng thị trường của hàng hoá là khối lượng hàng hoá được giao dịch trong một phạm vi thị trường nhất định, trong một khoản thời gian nhất định thay đổi theo tác động của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định.
Ngoài ra còn phải tìm hiểu thêm về các yếu tố: Kinh tế chính trị, thương mại hệ thống pháp luật ... để có thể hoà nhập với thị trường nước ngoài , phòng tránh những rủi ro trong giao dịch.
2. Nghiên cứu tổ chức nguồn hàng xuất khẩu
Tổ chức tạo nguồn hàng xuất khẩu là một công đoạn rất quan trọng, nguồn hàng xuất khẩu có thể được huy động ở xưởng sản xuất của doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất khác. để tạo nguồn hàng đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần tổ chức bố trí đầu tư các cơ sở sản xuất hợp lý, nâng cao chất lượng và năng xuất lao động; cần xây dựng một hệ thống thu mua hợp lý thông qua các đại lý, các chi nhánh của mình . Làm như vậy doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí thu mua , nâng cao năng xuất và hiệu quả thu mua.
Thông thường người ta áp dụng hai phương thức nghiên cứu sau:
Lấy mặt hàng làm đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu tình hình và tiêu thụ của từng mặt hàng.
Lấy đơn vị sản xuất làm cơ sở nghiên cứu: theo rõi năng lực sản xuất và cung ứng của từng cơ sở sản xuất thông qua các chỉ tiêu: chất lượng, số lượng, giá cả, công nghệ.
3. Lựa chọn đối tác kinh doanh
Để thâm nhập vào thị trường nước ngoài, doanh nghiệp có thể thông qua một hoặc nhiều công ty đang hoạt động trên thị trường đó. Khi lựa chọn đối tác kinh doanh, doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ đối tác về năng lực pháp lý cũng như năng lực hành vi, mặt mạnh cung như mặt yếu của họ. Việc lựa chọn này có thể dựa trên những mối quan hệ bạn hàng sẵn có hoặc thông qua công ty tư vấn, cơ sở giao dịch hoặc phòng thương mại và công nghiệp...
4. Đàm phán và ký hợp đồng
Có hai hình thức đàm phán chủ yếu: đó là đàm phán trực tiếp hoặc gián tiếp. Chúng được tiến hành qua những bước sau:
- Chào hàng: là lời đề nghị ký hợp đồng.
- Hoàn giá:( mặc cả) khi giá trong bảng chào hàng không được chấp nhận và đề nghị đưa ra một mức giá mới.
- Chấp nhận: là sự nhất trí hoàn toàn tất cả các điều kiện trong bản hợp đồng mà bên kia đưa ra.
- Xác nhận: xác nhận lại điều kiện mà hai bên đã thoả thuận trước đó, việc này luôn đồng nghĩa với việc ký hợp đồng.
Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu cần chú ý đến những vấn đề sau:
- Hợp đồng phải được trình bày rõ ràng, đầy đủ các điều kiện đã thoả thuận.
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng là ngôn ngữ mà cả hai bên cùng thông thạo.
Người ký kết hợp đồng phải là người có đầy đủ năng lực hành vi , năng lực pháp lý và thẩm quyền.
Trong hợp đồng cần nêu rõ vấn đề khiếu nại, trọng tài để giải quyết những tranh chấp nếu có.
5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị xuất khẩu với tư cách là một bên ký kết, phải thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc rất phức tạp , nó đòi hỏi phải tuân thủ theo đúng luật quốc gia và tập quán quốc tế , đồng thời phải bảo đảm quyền lợi của quốc gia và uy tín của chính doanh nghiệp.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải tiến hành các công việc chính như sau:
- Giấy xin phép xuất khẩu
- Kiểm tra L/C
- Chuẩn bị hàng để giao
- Kiểm tra hàng hoá
- Thuê tầu hoặc uỷ thác thuê tầu
- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Tổ chức giải quyết tranh chấp (nếu có)
- Làm thủ tục thanh toán
6. Đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Là một bước quan trọng không thể thiếu sau khi thực hiện hợp đồng nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh thực tế doanh vụ. Người ta dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá:
Hiệu quả kinh doanh = doanh thu - chi phí
Tuy nhiên, để đánh giá toàn diện hiệu quả người ta dùng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tương đối:
Hiệu quả kinh doanh =ồ Doanh thu / ồ Chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh số đồng doanh thu xuất khẩu đạt được khi phải bỏ ra một đồng chi phí xuất khẩu.
Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu sau
- Chỉ tiêu đánh giá một số khả năng sinh lợi
Doanh lợi = Lợi nhuận /ồ Vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số đồng lợi nhuận xuất khẩu đạt được khi bỏ ra một đồng vốn kinh doanh, qua đó nói lên hiệu quả sử dụng đồng vốn trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận
Tỷ xuất lợi nhuận = Lợi nhuận / Doanh thu
Chỉ tiêu này đánh giá số đồng lợi nhuận xuất khẩu đạt được một đồng doanh thu xuất khẩu. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu (K XK ): là lượng bản tệ cần thiết phải bỏ ra để thu về một đơn vị ngoại tệ.
K XK = PX / T X .
Trong đó: TX :số ngoại tệ thu được sau khi bán hàng.
PX: chi phí cho lô hàng xuất
Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu nhỏ hơn tỷ giá hối đoái thì hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả. Bên cạnh đó, để xác định hiệu quả kinh doanh xuất khẩu còn có các chỉ tiêu định tính đây là những chỉ tiêu gián tiếp rất khó lường, song không phải không hoàn toàn ước lượng được. Các chỉ tiêu đó là:
- Chỉ tiêu thu hút các nguồn vốn kinh doanh, liên kết với các tổ chức tư thương nước ngoài.
- Chỉ tiêu mở rộng môi trường và ban hành kinh doanh.
III. các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào thì quá trình hoạt động cũng phải gắn liền với các yếu tố tác động nhất định. Mức độ và tính chất tác động của các yếu tố gắn liền với nhau và tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của doanh nghiệp đó.
1. Nhân tố vĩ mô
1.1 Các công cụ của nhà nước trong quản lý kinh doanh
Công cụ của nhà nước thể hiện ý chí và mục tiêu của nhà nước trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế có ảnh hưởng đến quốc gia . Trong lĩnh vực xuất khẩu , những công cụ chính sách chủ yếu thường được Nhà nước sử dụng để điều tiết gồm:
- Thuế quan: là loại thuế đánh giá vào từng đơn vị hàng xuất khẩu
- Quota ( Hạn ngạch xuất khẩu )
Hình thức này áp dụng như một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan trong trong xuất khẩu hàng hoá.
Sử dụng Quota không chỉ quản lý tốt hoạt động kinh doanh, điều chỉnh lại hàng hoá xuất khẩu mà là cong công cụ đắc lực để bảo hộ nền sản xuất trong nước, bảo vệ tài nguyên, cải thiện cán cân thanh toán. Trong khi thuế quan rất linh hoạt và mềm dẻo thì Quota mang tính cứng rắn cố định, sự tác động của hạn ngạch khác với sự tác động thuế quan ở hai điểm:
+ Mức thuế mang lại thu nhập cao cho Chính phủ còn Quota thì không.
+ Quota có thể biến một doanh nghiệp trong nước thành độc quyền
Ngoài ra quốc ra còn áp dụng một số biện pháp khác như
+ Tiêu chuẩn hoá chất lượng sản phẩm.
+ Giấy phép xuất khẩu ,...
- Tỷ giá hối đoái và trợ cấp xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là một mức chênh lệch giữa một đồng tiền Quốc gia với một đồng tiền nước ngoài, nó có ảnh hưởng sâu sắc đến quy mô và cơ cấu của mặt hàng xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức khuyến khích xuất khẩu thông qua một loạt công cụ như : miễn giảm thuế , hạ lãi xuất cho vay vốn,...
1.2. Các quan hệ kinh doanh quốc tế:
Để dảm bảo cho việc xuất khẩu hàng hoá từ thị trường nội địa ra thị trường quốc tế tránh được sự phân biệt đối sử vượt qua các hàng rào thuế quan, bảo hộ, hay hàng rào phi thuế quan.
1.3. Trình độ phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng Quốc gia.
Hệ thống cơ sở hạ tầng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của một doanh nghiệp . Hệ thống đó bao gồm: đường xá, cầu cảng, bến bãi, nhà kho, bến rỡ,... Nếu hệ thống đó được bảo đảm an toàn về kỹ thuật chắc chắn sẽ thu hút được sự quan tâm từ phía đối tác của nước ngoài.
2. Nhân tố vi mô
2.1. Nguồn nhân lực
Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm, khi xem xét các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp , nói cách khác kết quả hoạt động kinh doanh mà một doanh nghiệp có được tốt hay xấu đều do yếu tố con người trong doanh nghiệp tạo ra.
Doanh nghiệp muốn được hoạt động có hiệu quả nhất thiết phải quan tâm đến công tác đào tạo, tuyển chọn được đội ngũ lao động thực sự có năng lực, đồng thời cần chú trọng đến công tác quản lý nhằm tạo động lực cho người lao động làm việc có hiệu quả.
2.2. Khả năng tài chính
Vấn đề tài chính giống như huyết mạch của bất kỳ mộ doanh nghiệp nào. Một doanh nghiệp có khẳ năng tài chính tốt sẽ có nhiều cơ hội tham gia vào thị trường , có nhiều cơ hội để cải thiện thiết bị công nghệ, tiếp cận kỹ thuật tiên tiến, nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao phẩm chất năng lực sẵn có của công ty.
2.3. Vị trí địa lý
Là một trong những yếu tố có bản cực kỳ quan trọng nhằm làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, do có thể giảm thiểu tối ưu chi phí vận chuyển nên hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.4. Uy tín của doanh nghiệp
Chính là những “lá phiếu” mà khách hàng dành cho sản phẩm của doanh nghiệp. Quyết định mua hàng bị phụ thuộc vào một số nhân tố khách quan như: chất lượng, giá thành và dịch vụ sau bán hàng ... tạo ra lòng trung thành đối với sản phẩm.
IV. vấn đề kinh doanh và xuất khẩu hàng cói ở Việt Nam
1. Đặc điểm các mặt hàng cói
Là sản phẩm làm từ cây Cói như chiếu, thảm , mũ , lõi cói xe...việc sản xuất ra các sản phẩm không được thực hiện trên máy móc, thường được làm thủ công bằng tay là chính, hay trên máy móc thô sơ tự chế đặc điểm của các sản phẩm làm từ cây cói là nếu ở điều kiện không khí ẩm quá thì hàng sẽ bị mốc, nếu khô quá thì ròn cho nên việc phơi sấy và bảo quản sản phẩm phải luôn được lưu ý thật kỹ.
2. Nguyên liệu sản xuất và kỹ thuật sản xuất
- Nguyên liệu: nguyên liệu sản xuất ra các sản phẩm là cây cói có giá rẻ nên chi phí sản xuất thấp, giá thành phù hợp, thích hợp với nhu cầu thực tế .
- Nguồn nguyên liệu cói ở nước ta là rất lớn vì nước ta có điều kiện khí hậu tốt, phần lớn diện tích đất có điều kiện cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cói bảo đảm cung cấp đầy đủ cho sản xuất.
- Kỹ thuật: khi sản xuất các mặt hàng từ cây cói như mũ, chiếu , thảm người sản xuất chưa thể áp dụng khoa học kỹ thuật nên vẫn dùng tay và những máy móc thô sơ, người sản xuất như những nghệ sĩ họ có thể sáng tạo ra bất kỳ hình ảnh gì trên sản phẩm của mình để trang trí. Cho nên về mẫu mã các mặt hàng này rất phong phú. tuy vậy việc sản xuất đòi hỏi phải khéo tay và có óc sáng tạo.
3. Thị trường xuất khẩu chính cuả các mặt hàng cói.
3.1. Thị trường Trung Quốc
Là một thị trường rộng lớn, có sức tiêu thụ mạnh, thị trường Trung Quốc có phần giống với thị trường Việt Nam do vị trí địa lý và văn hoá có nét tương đồng. Trung Quốc là thị trường có sức tiêu thụ lớn và là thị trường lâu năm của doanh nghiệp. Ngay từ ngày hoạt động doanh nghiệp đã coi Trung Quốc là thị trường chính của mình và thực sự Trung Quốc là thị trường chủ yếu của doanh nghiệp, hàng năm doanh số tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ở thị trường Trung Quốc chiếm tới doanh số 60% doanh số bán, thường doanh nghiệp chỉ xuất sang Trung Quốc chủ yếu là lõi cói xe. Việc sản xuất lõi cói xe là rất đơn giản có thể tận dụng tối đa nguyên liệu loại trừ việc sản xuất các sản phẩm khác. Lõi cói xe xuất được chỉ cần bóng , không có mày là được chấp nhận.
3.2. Thị trường EU
Các sản phẩm của doanh nghiệp cũng thường xuyên được xuất sang một vài nước Châu âu nhưng doanh nghiệp không trực tiếp làm hợp đồng mua bán với bên đối tác mà phải thông qua trung gian “ Công ty xuất nhập khẩu Nam - Hà Nội. HAPNOSIMEX” , việc làm hợp đồng diễn ra giữa doanh nghiệp và bên trung gian ,thị trường này chỉ tập trung vào một số nước xã hội chủ nghĩa thuộc Đông âu.Trước đây doanh nghiệp còn hoạt động trong mô hình hợp tác xã thương mại dưới thời bao cấp hàng thường được xuất sang Liên Xô và Ba Lan nhưng chỉ là hình thức đổi hàng, tuy nhiên từ khi chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ thì hàng không xuất được sang các nước này nữa. Đây có thể xem là thị trường cũ của doanh nghiệp nên nếu doanh nghiệp tìm lại được đối tác thì đây sẽ là một thị trường rất tốt .
3.3. Thị trường Đông Nam á
Hàng năm doanh nghiệp xuất sang thị trường các nước Đông Nam á với doanh số ít tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này tăng ổn định ,có lẽ do khách hàng chưa biết nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp nên doanh nghiệp chỉ có các đối tác ở một số nước như Thái Lan, Lào , Malaixia, Camphuchia. Với những lợi thế như khoảng cách địa lý gần nên chi phí vận chuyển thấp hơn , sở thích có nét tương đồng và sắp tới Việt Nam gia nhập AFTA thì có thể nói thị trường này cần được khai thác triệt để hơn.
Chương II
Thực trạng hoạt động kinh doanh
xuất khẩucủa doanh nghiệp Chiếu Cói Hoàng Long
I. tổng quan
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long được thành lập ngày 28/12/1994 theo quyết định số 2527TC/UBTH của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Giấy phép đăng ký kinh doanh mang số: 016199 ngày 28/12/1994 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp.
Doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long được hình thành từ kinh tế hộ gia đình, tính từ ngày thành lập cho đến nay đã được 8 năm, trong những năm qua doanh nghiệp làm ăn rất có hiệu quả và ngày càng phát triển.
Doanh nghiệp được xây dựng trên mặt bằng gần 4 ha, gồm các phòng ban, nhà kinh doanh, nhà xưởng, trên địa bàn huyện Nga Sơn - tỉnh Thanh Hóa. Đây là vùng đất ven biển thích hợp cho việc trồng cây cói, diện tích đất trồng cói chiếm khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp của huyện.
Doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng làm từ cây cói. Các sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là xuất khẩu, phần tiêu thụ nội địa chiếm tỷ trọng nhỏ. Các sản phẩm làm từ cây cói là hết sức phong phú, đa dạng, những sản phẩm chính của doanh nghiệp là lõi (cói xe) và chiếu.
Từ những năm 80 nghề làm cói của địa phương cũng rất phát triển. Cây cói được sản xuất ra một số sản phẩm xuất khẩu, chủ yếu là xuất đi Liên Xô cũ. Đến thời gian Liên xô tan giã, thì mặt hàng cói bị ứ đọng không có nơi tiêu thụ. Sau mấy năm ngưng đọng, đến đầu những năm 90 địa phương tìm được thị trường tiêu thụ. Từ đó cây cói lại được trọng dụng và là thu nhập chủ đạo của địa phương.
Doanh nghiệp cói Hoàng Long là một doanh nghiệp có vai trò to lớn trong việc tìm và khai thác thị trường cho cây cói địa phương.
Với hơn 200 lao động sản xuất trực tiếp tại doanh nghiệp, hàng năm doanh nghiệp tiêu thụ số lượng khá lớn mặt hàng cói của địa phương. Với lợi thế nằm trên vùng nguyên liệu, người dân gắn bó với doanh nghiệp khá lâu, cộng với thị trường tiêu thụ tương đối ổn định thì doanh nghiệp Chiếu cói Hoàng Long có vị thế vững chắc trên thị trường và có nhiều khả năng phát triển lớn về quy mô trong những năm sắp tới.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Cơ cấu bộ máy quản lý hiệu tại của doanh nghiệp Hoàng Long là rất đơn giản, việc tổ chức bộ máy đạt hiệu quả chưa cao. Các bộ phận chủ yếu phụ thuộc nhiều vào giám đốc; sự phân cấp quyền lực cho các bộ phận và nhân viên còn rất hạn chế. Mọi hoạt động đều cần sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Việc tổ chức bộ máy quản lý chủ yếu là dựa trên cơ sở kinh nghiệm và thực tế của doanh nghiệp, chưa áp dụng khoa học tổ chức bộ máy.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Giám đốc
Phòng Tài vụ
phòng kế toán
Khối nhân viên
* Giám đốc:
Giám đốc ở DN chiếu cói Hoàng Long là chủ sở hữu doanh nghiệp, là người điều hành trực tiếp các mặt hoạt động của doanh nghiệp, đa số các công việc đều phải thông qua giám đốc. Sự phân cấp quyền lực cho cấp dưới còn hạn chế, cũng do một phần các bộ phận chức năng chưa thực sự chủ động các công việc của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc nhiều vào giám đốc.
* Phòng Kế toán:
Gồm có 2 người, có nhiệm vụ làm sổ sách cho xí nghiệp. Từ khâu mua lẻ, đại lý, tính tiền lương, làm thuế… đều do phòng kế toán đảm nhiệm, và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc.
* Phòng tài vụ:
Gồm có 2 người, có nhiệm vụ thu, chi, thanh toán các khoản thuộc hoạt động của doanh nghiệp.
* Khối nhân viên.
Gồm 8 người, được chia ra làm các công việc khác nhau, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc,1 người chuyên trách về các thủ tục xuất khẩu (Hải quan, kiểm dịch…), số còn lại được phân công vào các việc như mua hàng, kiểm tra kỹ thuật, đôn đốc, phụ trách sản xuất…
3. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
3.1. Chức năng.
-Doanh nghiệp có chức năng khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có, cân đối, trang trải về tài chính, tăng cường tích luỹ bảo đảm cho việc mở rộng, nâng cao qui mô và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Khai thác và tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu tại địa phương.
-Nghiên cứu và lắm bắt nhu cầu thị trường trong và ngoài nước nhằm phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng,nâng cao chất lượng trong hoạt động sản xuất ,kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ.
Để thực hiện được các chức năng trên doanh nghiệp phải hoàn thành những nhiệm vụ chính như:
-Tận dụng và phát huy tối đa nguồn nội lực của doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt việc thu mua nguyên liệu, sản xuất chế biến hàng hoá nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
-Tích cực tìm hiểu nhu cầu, sự biến động của thị trường trong và ngoài nước để lựa chọn phương thức và biện pháp thích hợp nhằm tăng sự thu hút khách hàng.
- Hợp tác, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác trong và ngoài khu vực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay doanh nghiệp chiếu cói Hoàng Long là doanh nghiệp được tín nhiệm trên thị trường về các sản phẩm cói, mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh được làm từ các nguyên liệu khó có khả năng thay thế. Một số mặt hàng cói đang được kinh doanh tại doanh nghiệp : Lõi cói xe, Chiếu cói, Thảm, Mũ, Dép …trong đó Lõi cói xe được xem là mặt hàng kinh doanh chính trong cơ cấu các mặt hàng cói xuất khẩu của doanh nghiệp.
Công việc chế biến Lõi cói xe rất đơn giản với máy móc thô sơ và Lõi cói xe chưa thể xem như là một sản phẩm hoàn thiện cho nên hiệu quả thu được từ việc xuất Lõi cói xe là chưa cao .
Hiện nay doanh nghiệp đang tích cực tìm hiểu nghiên cứu, đầu tư máy móc công nghệ để tạo ra những sản phẩm cụ thể xuất ra thị trường nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả cho xuất khẩu. Tuy nhiên với một doanh nghiệp tư nhân với quy mô chưa lớn thì đây sẽ là một mục tiêu rất khó thực hiện.
4.1.Cơ cấu doanh nghiệp chiếu cói Hoàng Long.
Nhà xưởng
Nhà xưởng
Kho
Phòng ban quản lý
Kho
Kho
Kho
Kho
Doanh nghiệp được xây dựng trên diện tích đất khoảng 1,5 ha, gồm các phòng ban ,nhà xưởng và kho chứa.
*Cơ cấu chung: Doanh nghiệp chiếu cói Hoàng Long gồm có các phòng ban 3 nhà xưởng, 4 nhà kho . Lượng lao động trực tiếp tại doanh nghiệp là 170 lao động, lao động gián tiếp khoảng 700 - 1000 lao động, số cán bộ cấp quản lý là 10 người .
*Cơ cấu lao động : Tách ra làm 2 bộ phận .
-Bộ phận công nhân làm theo sản phẩm là 150 người, làm việc tại xưởng với máy móc đơn giản chủ yếu là thủ công, công đoạn nhanh gọn đơn giản.
-Bộ phận công nhân làm công nhật khoảng 20 công nhân chuyên đóng gói, phơi sấy, xếp kho.
Doanh ng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0417.doc