Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Bắc Nghệ An

LỜI MỞ ĐẦU Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại và giao lưu quốc tế ngày càng phát triển, đang đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và các Ngân hàng Thương mại Việt Nam nói riêng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Việc tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế rủi ro, vượt qua những thách thức chính là chìa khoá đem lại sự thành công cho ngành Ngân hàng nói chung và cho các ngành Ngân hàng Thương mại nói riêng. Cùng với sự vận độn

doc38 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Bắc Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g của nền kinh tế, Ngân hàng như một mắt xích quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng không chỉ có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế, đẩy lùi lạm phát phát triển thị trường ngoại hối, tạo công ăn việc làm cho người lao động… và quan trọng hơn Ngân hàng là kênh dẫn vốn cho sự phát triển của nền kinh tế. Việc đáp ứng các nhu cầu vốn cho nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng vừa là trách nhiệm, vừa là cơ hội kinh doanh của Ngân hàng Thương mại. Xuất phát từ những nhu cầu trên đã đặt ra thách thức lớn đối với các Ngân hàng Thương mại “làm thế nào có thể đa dạng hoá các dịch vụ cho vay, nâng cao hiệu qủa cho vay nhưng vẫn giữ được phương chân phát triển an toàn, hiệu quả và hội nhập”. Đây chính là câu hỏi đang đặt ra trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An nói riêng. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An - Trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, trên cơ sở đã tích luỹ tại trường học và qua nghiên cứu tài liệu kết hợp với sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ tín dụng giúp em có những kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực này, nên em đã chọn đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An”. Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn hoạt động cho vay cũng như các mặt ưu nhược điểm của Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An, đề tài của em đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay và phát triển các hoạt động này. Nội dung đề tài này gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về tín dụng và hiệu quả đầu tư tín dụng. Chương 2: Thực trạng về công tác cho vay tại Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An. Tuy nhiên do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, cũng như thời gian tiếp xúc thực tế chưa nhiều nên bài viết không tránh khỏi những thiếu xót em kính mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Hà Mai Lan CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TÍN DỤNG 1.1. KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG Lịch sử tín dụng ra đời tương đối sớm cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Hình thức sơ khai đó là tín dụng nặng lãi trong điều kiện sản xuất thấp kém. Do nền sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển thì các quan hệ tín dụng cũng được mở rộng phát triển với nhiều hình thức đa dạng hơn như tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng Nhà nước, tín dụng tiêu dùng. Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Theo ngôn ngữ dân giam Việt Nam là sự vay mượn. Đó là một phạm trù kinh tế có sản xuất và trao đổi hàng hoá nên bất cứ đâu mà có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có tín dụng. Chính vì tín dụng có lịch sử phát triển lâu đời nên đã có rất nhiều nghiên cứu và đưa ra các khái niệm khác nhau như: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (người cho vay) chu cấp tiền hay hàng hoá dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (người đi vay). Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hay hàng hoá) giữa bên cho vay và bên đi vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định, theo thoả thuận bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điện kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. => Tóm lại, bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Từ đó ta có thể đưa ra khái niệm đầy đủ về tín dụng. Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. 1.2. CÁC HÌNH THỨC CHOVAY Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay ngày càng đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc phân loại cho vay hợp lý, khoa học các hình thức này phụ thuộc vào sự đặc điểm kinh tế, sự vận động và cách quản lý. Từ đó sẽ tạo ra tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Để phân chia các loại cho vay, người ta có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau. Trong phạm vi bài viết này chỉ xin đề cập đến hướng cơ bản trong hoạt động cho vay của NHTM đối với khách hàng gồm cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. * Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn, dưới 12 tháng. Nó là loại cho vay phổ biến của NHTM nhằm bổ sung vốn lưu động cho khách hàng như: vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống… Trong hình thức cho vay ngắn hạn có thể được phân ra nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: - Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay, cho vay ngắn hạn bao gồm: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng. + Cho vay kinh doanh: Đây là một loại hình khá phổ biến trong hoạt động cho vay của NHTM, nhằm đáp ứng vốn kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng. Theo lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, cho vay kinh doanh ngắn hạn gồm: · Cho vay công nghiệp và thương mại: Hình thức chovay này giúp khách hàng trang trải các chi phí hoạt động như: chi phí mua hàng, trả lương và thuế… · Cho vay nông nghiệp: Hoạt động này nhằm hỗ trợ cho nông dân trong hoạt động gieo trồng, bảo quản sản phẩm… · Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: chủ yếu là tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai đoạn thi công công trình xây dựng. · Cho vay các tổ chức tín dụng: Chính là các hình thức cho vay đối với các cán bộ trong ngành Ngân hàng nhằm phục vụ đời sống hoặc các hoạt động kinh doanh sản xuất. · Cho vay khác như: Kinh doanh chứng khoán, bảo lãnh, môi giới… + Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của của hộ gia đình, cá nhân như: chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, chi mua sắm tài sản… Khác với cho vay kinh doanh, ở đây ngoài vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay. - Căn cứ vào phương hướng cho vay, cho vay ngắn hạn bao gồm: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay khác. + Cho vay từng lần (cho vay giản đơn): là phương thức cho vay mà theo đó mỗi lần vay vốn Ngân hàng và khách hàng ký với nhau một hợp đồng tín dụng và hợp đồng này được thanh toán vào ngày đáo hạn của khoản vay. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà theo đó trước khi cho vay Ngân hàng và khách hàng ký với nhau mọi thoả thuận về hạn mức tín dụng. Theo hạn mức tín dụng này thì tổng số tiền mà khách hàng vay trong kỳ không được vượt quá hạn mức tín dụng. + Cho vay khác bao gồm như: Cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay kinh doanh chứng khoán. · Cho vay theo hạ mức thấu chi: là một hình thức cho vay ứng trước đặc biệt bằng cách 4 tiền vay được rút trực tiếp từ tài khoản tiền gửi nhằm tăng thêm ngân quỹ cho khách hàng. Đây là nghiệp vụ mà Ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số dư có tiền tài khoản vãng lai, tới một hạn mức nhất định trong thời hạn quy định. · Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Là hình thức cho vay mà theo đó Ngân hàng và khách hàng ký với nhau một thoả thuận về hạn mức tín dụng và khách hàng phải trả cho Ngân hàng một tỷ lệ phí nhất định để có được hạn mức tín dụng đó. · Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Là hình thức mà Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng của thẻ để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của các tổ chức tín dụng. · Cho vay kinh doanh chứng khoán: Là hình thức cho vay khi mà khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhưng không đủ tiền, Ngân hàng có thể cho khách hàng vay tiền, cũng có thể cho vay chứng khoán theo những điều kiện quy định. - Căn cứ vào loại tiền vay, cho vay ngắn hạn bao gồm: Cho vay có đảm bảo bằng tài sản và cho vay không đảm bảo bằng tài sản bảo đảm. /////////////////////////////////////////////////////////// (lấy ở chuyên đề thực tập tốt nghiệp) - Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn, cho vay ngắn hạn bao gồm cho vay vốn bổ sung và cho vay trên tài sản. + Cho vay bổ sung vốn: Là việc cho vay mang tính chất cấp thêm vốn cho khách hàng như: bổ sung vốn lưu động. + cho vay trên tài sản: là việc Ngân hàng cho vay dựa trên một loại tài sản của khách hàng, việc cho vay làm thay đổi hình thái vốn của khách hàng sang tiền như: chiết khấu, bao thanh toán. - Căn cứ vào đối tượng sử dụng vốn vay, cho vay ngắn hạn bao gồm: Cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp. + Cho vay trực tiếp là tiền vay được phát trực tiếp cho người sử dụng. + Cho vay gián tiếp; là Ngân hàng phát tiền gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, sau đó chuyển cho người sử dụng. - Căn cứ vào phương thức thanh toán, cho vay ngắn hạn bao gồm: Cho vay hoàn trả một lần và cho vay hoàn trả nhiều lần. + Cho vay hoàn trả một lần: Là người vay trả gọn một lần cả gốc và lãi. + Cho vay hoàn trả nhiều lần: là trả không đều hay trả góp. · Ngoài hình thức cho vay ngắn hạn thì còn có hình thức cho vay trung dài hạn (cho vay trung dài hạn là hình thức cho vay mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng với thời hạn vay trên một năm thường để đầu tư vào tài sản cố định. Hình thức cho vay này là một bộ phận hoạt động cho vay của Ngân hàng là hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Cho vay trung dài hạn là một hình thức cho vay Ngân hàng được phân theo tiêu thức thời hạn. Tuỳ theo từng quốc gia mà loại hình cho vay này được quy định cụ thể về thời hạn khác nhau. Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ở nước ta thì thời hạn cho vay trung hạn là từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Thời hạn cho vay dài hạn là từ trên 60 tháng trở lên nhưng không quá thời gian khấu hao của tài sản hình ///////////////////////// Các khoản cho vay này thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng các công trình mới nhưng có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Còn thời hạn cho vay dài hạn là từ trên 60 tháng trở lên nhưng không quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành từ vốn vay. Nó thường được đầu tư vào việc nhập dây chuyền sản xuất hiện đại, xây dựng các công trình có quy mô lớn, thời gian hoạt động dài. Cũng giống như hình thức cho vay ngắn hạn thì cho vay trung dài hạn có thể được chia theo nhiều tiêu thức khác. - Căn cứ vào thời hạn cho vay bao gồm cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. + Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. + Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên, chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn phục vụ cho xây dựng các công trình như nhà ở, nhà máy, xí nghiệp hoặc mua sắm các dây chuyền sản xuất lớn có thời gian thu hồi vốn lớn. - Căn cứ vào mục đích vay vốn: Dựa vào tiêu thức này cho vay chia thành các loại sau: + Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng, chủ yếu là nhu cầu mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, NHTM còn thực hiện các khoản cho vay trung dài hạn để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. + Cho vay tài trợ tài sản lưu động và tài sản cố định: Loại cho vay này chủ yếu áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vốn để hình thành tài sản đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. - Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Căn cứ tiêu thức này có thể chia làm 2 loại: + Cho vay không có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với khách hàng truyền thống, có khả năng tài chính mạnh, luôn trả nợ đúng hạn thì Ngân hàng có thể cho vay dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần đảm bảo bằng nguồn thu nợ thứ hai. + Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay mà Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay hoặc có người thứ ba đứng ra bảo lãnh cho khoản vay. Điều này cho phép Ngân hàng giảm thiểu rủi ro khi mà người vay không có khả năng trả nợ thì Ngân hàng vẫn còn có nguồn thu nợ thứ hai. - Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay: Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia làm 2 loại: + Cho vay trung hạn đầu tư trong nước: Là loại cho vay mà Ngân hàng cấp cho người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước + Cho vay trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu; Loại tín dụng này có thể chia thành: · Cho vay người cung cấp: Là loại tín dụng trung dài hạn của ngân hàng tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc thiết bị, công cụ để xuất khẩu. · Cho vay ngươờimua: Là Ngân hàng cung cấp tín dụng cho người mua nước ngoài các khoản cho vay trung dài hạn để nhập khẩu thiét bị công nghệ. - Căn cứ vào phương thức hoàn trả: Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia làm 3 loại: + Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà khoản định kỳ thoả thuận, khách hàng trả một khoản tiền nhất định cho Ngân hàng trong đó có bao gồm trả gốc và trả lãi. Loại cho vay này thường áp dụng trong cho vay bất động sản, cho vay mua sắm vật dụng đắt tiền… + Cho vay chi phí trả gốc: Là loại cho vay được thanh toán lần khi dến hạn đã thoả thuận. + Cho vay trả theo yêu cầu: Tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. - Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: Căn cứ theo tiêu thúc này có thể chia làm 2 loại: + Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng cung cấp là tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các NHTM và được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, khấu chi, tín dụng trả góp… + Cho vay bằng tài sản: Là hình thức cho vay mà hình thức giá trị của tín dụng là tài sản, phổ biến đó là tài trợ thuê mua. Theo hình thức này, NHTM (loại công ty thuê mua của ngân hàng) cấp tài sản cho khách hàng và định kỳ khách hàng trả gốc và lãi cho ngân hàng theo thoả thuận giữa hai bên. 1.3. HIỆU QUẢ CHO VAY Có thể nói hoạt dộng của Ngân hàng thương mại tuy đa dạng nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động cho vay và huy động vốn. Trong đó hoạt động chính là nghiệp vụ sinh lời chiếm 70% tổng thu nhập của NHTM cho nên việc nâng cao hiệu quả cho vay là vấn đề quan trọng và cấp thiết đối với bất kỳ mọi NHTM nào để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình. Vậy hiệu quả cho vay là gì? Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay và nó có ý nghĩa như thế nào đối với hoạt động NHTM. 1.3.2. Định nghĩa Mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra được gọi là hiệu quả. Như vậy, hiệu quả có phạm vi rất rộng và được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Hiệu quả cho vay có thể hiểu là sự đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng hiệu quả cho vay bao gồm cả về mặt định hướng và định tính. 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay - Doanh số cho vay: Tổng doanh số cho vay phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Một Ngân hàng có doanh số cho vay lớn chứng tỏ Ngân hàng có uy tín, có mối quan hệ nhiều với khách hàng hoặc có quan hệ tốt với những khách hàng lớn, số thu nợ lớn. Nếu Ngân hàng có doanh số cho vay lớn nhưng doanh số thu nợ thấp chứng tỏ sự quá hạn của Ngân hàng cao, chất lượng tín dụng thấp. - Tổng dư nợ: Tổng dư nợ phản ánh doanh số cho vay của Ngân hàng trong một thời điểm nhất định thường là cuối của một năm. Chỉ tiêu này thường được phân chia theo dư nợ ngắn hạn, trung học, dài hạn hoặc chia theo thành phần kinh tế. Tổng dư nợ thấp phản ánh hiệu quả tín dụng thấp, nó chỉ ra khả năng mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng thấp, công tác tiếp thị khách hàng không hiệu quả… Tuy vậy khi tổng dư nợ cao chưa chắc đã phản ánh hiệu quả tín dụng cao. Vì vậy chỉ tiêu này không phải là quan trọng nhất mà chỉ tiêu thường được dùng để tính là chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn = Tổng dư nợ * 100 Tổng nguồn vốn huy động Tỷ lệ này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để cho vay của Ngân hàng, tỷ lệ này nhỏ hơn 1 nếu tỷ lệ này gần bằng 1 thì Ngân hàng phải chú ý đề phòng mất khả năng thanh toán, còn nếu tỷ lệ này thấp Ngân hàng cần tăng cường dư nợ hoặc giảm nguồn vốn huy động nhằm hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng. - Nợ quá hạn: Hoạt động cho vay của Ngân hàng là hoạt động có rủi ro cao. Chính vì vậy định giá chi tiêu nợ quá hạn của mỗi Ngân hàng là một chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh rõ nét nhất về hiệu quả của công tác cho vay của Ngân hàng đó. Việc đánh giá chỉ tiêu này dựa vào các hệ số sau: % dư nợ quá hạn so với tổng dư nợ = Dư nợ quá hạn Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn cho ta thấy được tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp là tốt hoặc tối đa đạt ≤ 3% chấp nhận được. Tỷ lệ nợ quá hạn > 3% là cao. Qua đó ta thấy được loại hình cho vay nào đem lại hiệu quả cao hơn cần được mở rộng và loại hình cho vay nào kém hiệu quả cần phải tìm ra nguyên nhân của nợ quá hạn phát sinh để có biện pháp củng cố và khắc phục. - Thu nhập từ cho vay Lợi nhuận của Ngân hàng là thước đo của việc Ngân hàng kinh doanh có tốt hay không. Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay cao, dư nợ quá hạn thấp chứng tỏ Ngân hàng đã huy động được nguồn vốn với giá rẻ, cho vay thu hồi được gốc và lãi lớn. Như vậy chất lượng kinh doanh tín dụng của Ngân hàng cao. Thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của Ngân hàng, chiếm khoảng 80% tổng thu nhập của Ngân hàng. Một số chỉ tiêu để đánh giá khả năng sinh lợi Ngân hàng khi cho khách hàng vay. + Chỉ tiêu thu nhập sau thuế từ hoạt động cho vay Ngân hàng trung dài hạn trên vốn chủ sở hữu. a = Thu nhập sau thuế từ hoạt động cho vay Ngân hàng trung dài hạn * 100 Tổng nguồn huy động + Chỉ tiêu thu nhập sau thuế từ hoạt động cho vay ngắn hạn, trung dài hạn trên tổng tài sản (b) b = Thu nhập sau thuế từ hoạt động cho vay ngắn hạn, trung dài hạn * 100% Tổng tài sản + Các chỉ tiêu như: tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay trên tổng tài sản có, tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay trên vốn tự có của Ngân hàng để đo lường khả năng sinh lời của Ngân hàng và hiệu quả cho vay đối với khách hàng, doanh nghiệp… 1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả cho vay - Công tác nâng cao hiệu quả cho vay có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các Ngân hàng nói riêng và có ảnh hưởng sâu sắc tới nền kinh tế nói chung. - Nâng cao hiệu quả cho vay góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro /////////////////, rủi ro hoạt động. Đây là vấn đề nóng bỏng nhất mà mỗi Ngân hàng đang từng ngày, từng giờ suy nghĩ để tìm ra giải pháp để quản lý rủi ro. Đặc biệt nâng cao hiệu quả cho vay sẽ phần nào giảm được nợ xấu đến mức thấp nhất, đảm bảo an toàn vốn của Ngân hàng. - Nó còn tạo ra lợi nhuận rất lớn đối với Ngân hàng bởi lẽ nếu hiệu quả cho vay tốt thì hạn chế được dư nợ quá hạn vì vậy chứng tỏ được việc Ngân hàng thu được cả lời và gốc theo đúng thời hạn. Ngược lại, về phía khách hàng thì việc sử dụng vốn đã đúng mục đích và kinh doanh có lợi nhuận thì mới có khả năng trả được Ngân hàng. - Mặt khác, còn tạo nên hình ảnh, thương hiệu, uy tín cho các ngân hàng trong con mắt của khách hàng, doanh nghiệp… Họ có thể tin tưởng rằng hoạt động tín dụng ở đây tốt, chính sách tốt nên họ có thể giữ vốn mà không sợ bị rủi ro của Ngân hàng mang lại. Đồng thời từ đó tạo nên các mối quan hệ bền vững, làm ăn lâu dài giữa Ngân hàng và khách hàng. - Ngoài ra, nâng cao hiệu quả cho vay giúp nhân viên kế toán ổn đinh, tránh được lạm phát, nâng cao đời sống của người dân. Từ đó tạo cho nền kinh tế vững chắc mở rộng thị trường kinh doanh, hợp tác, đầu tư phát triển cùng có lợi với cac nước trên thế giới. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẮC NGHỆ AN (NHCT BẮC NGHỆ AN) 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHCT BẮC NGHỆ AN 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Bắc Nghệ An Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An được thành lập và khai trương đi vào hoạt động từ ngày 10/10/2001 theo quyết định thành lập số 757/QĐ – NHCT của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam với chức năng kinh doanh, tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An đóng tại Khối 2 - Thị trấn Cần Giai - Quỳnh Lưu - Nghệ An . Mục tiêu kinh doanh của NHCT Bắc Nghệ An là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở vì sự thành đạt của mọi người, mọi doanh nghiệp dựa trên việc kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng theo chính sách, pháp luật nhà nước. Cho đến nay NHCT Bắc Nghệ An đã nhanh chóng bắt kịp với những biến động của thị trường thực hiện đúng chức năng của một NHTM. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu của NHCT Bắc Nghệ An là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp công thương trên địa bàn huyện và một số thị trấn gần huyện. Các doanh nghiệp không nhiều nhưng đều là doanh nghiệp có quan hệ lâu năm với Ngân hàng như: Công ty Xi măng Hoàng Mai, Công ty Cổ phần Thương mại Bắc Nghệ An, xí nghiệp muối Vĩnh Ngọc, Chi nhánh điện Quỳnh Lưu…Ngoài ra khách hàng còn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty TNHH, các công ty tư nhân ….đã từng bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế thị trường NHCT Bắc Nghệ An có những bước chuyển mình nhanh chóng. Từ NHCT cấp 2 trực thuộc của NHCT tỉnh Nghệ An, NHCT Bắc Nghệ An đã được chuyển sang NHCT cấp 1 theo số 195/QĐ – HĐQT – NHCT ngày 1/8/2006. Đó là bước ngoặt đánh dấu những thành công tiếp theo của NHCT Bắc Nghệ An trong việc thực hiện chính trị, kinh doanh ổn định và lâu dài. Bên cạnh những thuận lợi cũng không ít những khó khăn, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đã bộc lộ các yếu kém trong quản lý kinh doanh, những khó khăn về tài chính của các doanh nghiệp, sự thiếu đồng bộ của cơ chế tín dụng và luật đầu tư, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt giữa các Ngân hàng với nhau, môi trường pháp lý, những vụ lừa đảo làm ăn thua lỗ đã ảnh hưởng không ít đến tâm lý của cán bộ làm công tác tín dụng. Mặt khác Ngân hàng đóng trên địa bàn kinh tế còn kém phát triển, chủ yếu là nông nghiệp, nông thôn, buôn bán nhỏ, trình độ hiểu biết dân cư còn hạn chế nên hoạt động kinh doanh của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai các nghiệp vụ và phát triển quy mô hoạt động giao dịch. 2.1.2. Nhân sự và cơ cấu tổ chức Hiện nay, NHCT Bắc Nghệ An có tổng số cán bộ là 60 người, trong đó số cán bộ Đại học, Cao đẳng chiếm 66,7%, một số cán bộ đang theo học tại chức còn lại là trung cấp và sơ cấp. Công tác quản trị điều hành được sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ. Nhằm phát huy sức mạnh điều hành, Chi nhánh đã quy định rõ chức năng nhiêm vụ của từng bộ phận, đến từng cán bộ. * Cơ cấu tổ chức của NHCT Bắc Nghê An ( Phụ lục số 1) * Chức năng của một số phòng ban chính của Chi nhánh - Phòng kế toán giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng. - Phòng khách hàng: Bao gồm phòng khách hàng số 1 (doanh nghiệp lớn) và phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ). + Phòng khách hàng số 1(doanh nghiệp lớn): Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN. + Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ): Thực hiện giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN. - Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh. - Phòng kế toán tài chính: Giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT. - Phòng tiền tệ kho quỹ: Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. 2.2. Thực trạng và hoạt động cho vay tại NHCT Bắc Nghệ An. 2.2.1. Quy trình cho vay tại NHCT Bắc Nghệ An. Đối với NHCT Bắc Nghệ An khách hàng đến vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn rất đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Do vậy, đối với mỗi khách hàng, mỗi một dự án Chi nhánh sẽ có những ưu tiên khác nhau. Tuy nhiên quy trình cho vay bao gồm các bước chính sau: Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ xin vay. Hồ sơ gồm: Giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình của khách hàng, hồ sơ về dự án vay vốn,...., cán bộ kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ . Bước 2: Thẩm định kết quả và khả năng trả nợ. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm tiến hành thẩm định các nội dung như: Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng, thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, uy tín khách hàng, thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Sau khi tiến hành thẩm định chung theo các nội dung quy định. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm lập tờ trình Trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát lại hồ sơ vay vốn, những nội dung cán bộ tín dụng đã nêu trong tờ trình, bổ sung thêm những thog tin về khách hàng và dự án (nếu có), ý kiến đề xuất cho vay hay không cho vay. Sau đó cán bộ tín dụng tập hợp tất cả các tài liệu đó mang ại và trình lãnh đạo quyết định. Bước 3: Quyết định cho vay Lãnh đạo căn cứ vào quy định để đưa ra các quyết định và phải thể hiện rõ: - Chấp nhận cho vay, các điều kiện đề nghị khách hàng phải thực hiện trước khi ký kết hợp đồng cho vay và trước khi giải ngân. - Hoặc đề nghị các phòng tham gia thẩm định giải trình thêm các vướng mắc. - Từ chối không cho vay và phải đưa ra lý do. Sau khi hoàn thiện các điều kiện mà hai bên tự thoả thuận thì ngân hàng và khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng cho vay. Bước 4: Giải ngân, kiểm tra giám sát Cán bộ tín dụng tiếp nhận bảng kê rút vốn kèm các chứng từ thanh toán của khách hàng, kiểm tra các căn cứ phát tiền, lấy ý kiến của bộ phân thanh toán quốc tế, nguồn vốn, kinh doanh ngoại tệ…., sau đó trình Trưởng phòng tính dụng và trình ban lãnh đạo. Sau khi ban lãnh đạo đồng ý giải ngân, phòng kế toán phát tiền vay cho khách hàng theo các nội dung đã được lãnh đạo duyệt và thực hiện hạch toán theo quy trình thanh toán. Mỗi khi phát hành tiền cán bộ kế toán nhập số liệu về phát hành tiền vay, ghi số tiền phát hành vào bảng theo dõi vay của hợp đồng cho vay. Cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn đã giải ngân đối chiếu tài sản vay với tài sản được đầu tư, kiểm tra khối lượng thực hiện, tài sản đã được mua sắm, đối chiếu với mục đích đầu tư theo dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng cho vay đã ký kết. Định kỳ hoặc đột xuất cán bộ tín dụng có thể cùng Trưởng phòng tín dụng tiến hành kiểm tra về tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tài sản đảm bảo tiền vay,… Bước 5: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh. Cán bộ tín dụng theo dõi việc thu nợ theo từng hợp đồng cho vay đã ký cho từng dự án, từng khách hàng, định kỳ thống kê các khoản vay đến hạn trả. Cán bộ tín dụng theo dõi số dư tiền gửi của khách hàng, tình hình trả nợi gốc, tình hình trả lãi. Cán bộ tín dụng có trách nhiêm theo dõi và thống kê các khoản vay đến hạn trước 10 ngày, chuẩn bị và gửi phiếu nhắc nhở nợ đến khách hàng trước thời điểm phải thu ít nhất 5 ngày. Phòng kế toán lập chứng từ trích tài khoản tiền gửi khách hàng hoặc lập uỷ nhiệm thu gửi đến ngân hàng nơi khách hàng mở. Bước 6: Kết thúc hợp đồng cho vay Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành đối chiếu kiểm tra với phòng kế toán về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí để tất toán khoản vay. Sau đó tiến hành thanh lý hợp đồng cho vay. - Hợp đồng cho vay đương nhiên hết hiệu lực sau khi quyền và nghĩa vụ của các bên chấm dứt. - Thanh lý hợp đồng cho vay: Theo điều kiện của hợp đồng cho vay, khi hợp đồng hết hiệu lực, các bên không cần phải lập biên bản thanh lý hợp đồng, nhưng nếu khách hàng có yêu cầu thì cán bộ tín dụng và Trưởng phòng tín dụng phối hợp với khách hàng dự thảo biên bản thanh lý hợp đồng cho vay. Sau đó trình lãnh đạo thống nhất để ký chính thức biên bản. Khi đã thu hết nợ gốc, lãi vay, tất toán khoản vay, cán bộ tín dụng cùng với bộ phận kho quỹ tiến hành giải toả việc cầm cố, thế chấp, xuất kho tài sản theo quy định. 2.2.2. Tình hình cho vay của NHCT Bắc Nghệ An. Bất kỳ một Ngân hàng nào ra đời cũng có hai hoạt động chính là đi vay để cho vay. Huy động vốn là điều kiện cần thiết để tiến hành các hoạt động kinh doanh khác của NHTM nói chung và NHCT Bắc Nghệ An nói riêng, còn sử dụng vốn mà chủ yếu là cho vay là hoạt động chính mang lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng, nó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Ý thức được ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32828.doc