Tài liệu Các giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng Công thương – chi nhánh 6 TP.HCM từ nay đến năm 2010: ... Ebook Các giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng Công thương – chi nhánh 6 TP.HCM từ nay đến năm 2010
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng Công thương – chi nhánh 6 TP.HCM từ nay đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
cần thiết của việc nghiên cứu đề tài. 1. Sự
Thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
Xã hội chủ nghĩa, trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam không ngừng đổi mới và lớn mạnh, trong thời gian qua ngành
Ngân hàng Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc. Cơ cấu ngân hàng ngày càng đa
dạng gồm Ngaân haøng Thöông Maïi Quoác Doanh tröïc thuoäc NHNN, Caùc heä thoáng
NH Thöông Maïi Coå phaàn, Ngaân haøng Lieân Doanh, Vaên phoøng ñaïi dieän, Chi nhaùnh
cuûa Ngaân haøng nöôùc ngoaøi, Ngaân haøng Chính Saùch Xaõ Hoäi, Hôïp taùc xaõ tín duïng,
Coâng ty taøi chính…. Các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cung cấp cho nền kinh
tế ngày càng hiện đại, góp phần tích cực trong việc hỗ trợ các đơn vị kinh tế trong nước
phát triển.
Trong các loại hình dịch vụ ngân hàng, dịch vụ tín dụng giữ vai trò chủ đạo tại
các tổ chức tín dụng, thu nhập từ dịch vụ tín dụng luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu, đặc
biệt tại các ngân hàng trong nước. Cùng với sự mở rộng thêm các dịch vụ mới trong
thời gian qua của các ngân hàng, chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện. Qua đó
góp phần khẳng định tính đa dạng về phương tiện thanh toán thay tiền mặt và không
ngừng hoàn thiện công nghệ ngân hàng hiện đại hướng về các nhu cầu tiện ích đa dạng
của mọi tầng lớp nhân dân. Sự lớn mạnh và thay đổi nhanh chóng theo chiều hướng
ngày càng hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế để hoàn thành nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước trước những thời cơ và thách
thức của xu thế hội nhập và toàn cầu hóa.
Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh 6 là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Công
Thương Việt Nam có chức năng kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ, cung cấp đầy đủ
các loại dịch vụ cho các cá nhân, đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong các loại
hình dịch vụ, hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng Công
Thương – Chi nhánh 6 ( chiếm đến 98 % thu nhập ). Cùng với xu thế thế hội nhập quốc
tế, ngành ngân hàng Việt Nam trong đó có Ngân hàng Công thương Việt Nam cần tăng
cường hợp tác để phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiên tiến khai thác thị
Luận văn thạc sĩ kinh tế
2
trường phục vụ đời sống con người, đây cũng là chủ trương của lãnh đạo Ngân hàng
Công Thương Việt Nam từng bước mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng, giảm dần
tỷ trọng thu từ dịch vụ tín dụng trong cơ cấu nguồn thu của ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tại NHCT-
CN6, qua đó tìm ra các giải pháp nhằm mở rộng họat động kinh doanh dịch vụ cho
ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu : của luận văn là - thực trạng hoạt động dịch vụ ( trừ dịch
vụ tín dụng ) của Ngân hàng Công thương VN – Chi nhánh 6 và định hướng phát triển
dịch vụ ngân hàng. Luận văn sẽ tập trung vào vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng
hoạt động và định hướng phát triển các dịch vụ ngân hàng, nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh 6 nói riêng.
Sử dụng và phát huy tối đa các nguồn lực hiện có (vốn, nhân lực, cơ sở hạ tầng, công
nghệ …) để mở rộng tiện ích ngân hàng hỗ trợ cho các hoạt động của cá nhân, doanh
nghiệp trong nền kinh tế được diễn ra thuận lợi góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Phạm vi nghiên cứu : đề tài được đặt trong bối cảnh các ngân hàng trong nước
đang chuẩn bị các nguồn lực về vốn, nhân lực, công nghệ mới để mở rộng thêm
nhiều dịch vụ, tiện ích ngân hàng mới, qua đó nâng cao khả năng cạnh của ngân hàng
Việt Nam, chuẩn bị những bước tích cực để tham gia hội nhập vào tổ chức thương mại
thế giới. Để minh họa cho vấn đề nghiên cứu luận văn liên hệ trực tiếp đến thực trạng
hoạt động dịch vụ ( trừ dịch vụ tín dụng ) của NHCT– CN6.
4. Phương pháp nghiên cứu :
-Phương pháp phân tích, tổng hợp : Các bộ phận dịch vụ của Ngân hàng Công
Thương Chi nhánh 6 sẽ được phân tích thành các bộ phận riêng biệt, vận dụng phương
pháp đánh giá tổng hợp kết hợp với hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình
hình hoạt động chung và nêu ra các điểm mạnh, điểm yếu trong việc cung cấp dịch vụ
ngân hàng cho khách hàng, để đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời
điểm hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai.
- Phương pháp so sánh đối chiếu : đối chiếu giữa lý luận và thực tiển để tìm ra
và giải quyết những khó khăn thách thức trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ mới
Luận văn thạc sĩ kinh tế
3
và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng , so sánh khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng Công Thương Chi nhánh 6 và các ngân hàng khác trên cùng địa bàn để tìm
ra sự khác biệt. Qua đó giúp ta đánh giá được năng lực hiện tại của Ngân hàng Công
Thương Chi nhánh 6- TPHCM.
-Ngoài ra luận văn còn vận dụng phương pháp thống kê , thu thập và phân tích
số liệu để làm rõ những nội dung liên quan.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài :
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng cung cấp dịch vụ tại Ngân hàng Công thương
chi nhánh 6, qua đó có thể giúp Ban lãnh đạo ngân hàng có cái nhìn tổng thể về thị
trường dịch vụ ngân hàng, khả năng cạnh tranh và đường hướng phát triển trong tương
lai. Ngoài ra luận văn còn đề ra một số giải pháp để mở rộng và nâng cao chất lượng
dịch vụ ngân hàng phục vụ khách hàng giúp ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn.
6. Những điểm nổi bật của luận văn :
- Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận về các loại
hình dịch vụ ngân hàng và định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến khai thác
thị trường phục vụ đời sống con người.
- Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng
nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Công Thương Việt Nam nói chung và
Chi nhánh 6 nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần hỗ trợ Nhà
nước để điều tiết nền kinh tế vĩ mô góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
7. Kết cấu của luận văn.
-Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ được
trình bày thành 3 chương như sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về các dịch vụ ngân hàng
Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng Công thương
– Chi nhánh 6 – TPHCM hiện nay.
Chương 3: Các giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ tại
Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh 6 TPHCM từ nay đến 2010.
Luận văn thạc sĩ kinh tế
4
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng.
- Dịch vụ ngân hàng là các lọai sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho các khách
hàng của mình ( cá nhân và tổ chức ).
- Dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ
khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư. Ngòai ra, khi cung cấp dịch vụ cho
các khách hàng ngân hàng sẽ nhận được các khỏan phí dịch vụ, hoa hồng …
- Kinh doanh dịch vụ ngân hàng, không những làm cho các ngân hàng thương
mại trở thành ngân hàng đa năng mà còn qua họat động dịch vụ sẽ tạo ra một phần thu
nhập khá lớn với chi phí thấp. Trong thực tế, ngân hàng nào hướng vào mở rộng họat
động kinh doanh dịch vụ thì kết quả họat động kinh doanh sẽ tốt hơn, tỷ suất lợi nhuận
sẽ cao hơn. Tuy nhiên chỉ những ngân hàng lớn, hiện đại , mạng lưới rộng, quan hệ đại
lý với nhiều ngân hàng trong và ngòai nước ... mới có khả năng và điều kiện để phát
triển các lọai hình dịch vụ ngân hàng.
- Các dịch vụ của ngân hàng thương mại không thể tách rời, độc lập nhau mà
chúng có mối quan hệ hỗ tương với nhau trong quá trình kinh doanh của ngân hàng.
1.2. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng.
1.2.1. Dịch vụ huy động vốn.
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu (bao gồm của pháp nhân
và thể nhân) mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng .Đây là nguồn vốn chủ
yếu và quan trọng nhất của bất kì một NHTM nào , tính chất quan trọng của vốn huy
động được thể hiện ở chỗ nó không chỉ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của các
ngân hàng mà vì nó là tiền nhàn rỗi của xã hội được huy động và tập trung để sử dụng
có hiệu quả cho các yêu cầu của nền kinh tế-xã hội. Vốn huy động của ngân hàng bao
gồm:
- Nhóm 1: Vốn huy động họat kì, bao gồm tiền gửi không kì hạn của các tổ chức
kinh tế, cá nhân, tiền gửi không kì hạn của các tổ chức tín dụng khác. Chủ tài khỏan
đuợc quyền lập thư chuyển tiền, phát hành Sét rút tiền từ tài khỏan một cách tự do,
không phải báo trước . Các đơn vị, cá nhân gửi tiền vào tài khỏan này không nhằm mục
đích hưởng lãi mà nhằm phục vụ nhu cầu giao dịch thanh tóan cho chính mình. Vì vậy
Luận văn thạc sĩ kinh tế
5
đối với lọai vốn này lãi suất không phải là công cụ chính để thu hút nguồn vốn này, mà
công cụ chính là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp kèm theo có đơn giản, thuận lợi an
tòan và nhanh chóng kịp thời hay không.
Thông thường khách hàng sẽ lựa chọn ngân hàng để mở tài khỏan là những ngân
hàng có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp, có hệ thống dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Nhóm 2: Vốn huy động định kì, gồm tiền gửi định kì ,tiền gửi tiết kiệm của cá
nhân, tổ chức, tiền phát hành kì phiếu,trái phiếu…đặc điểm của lọai nguồn vốn này là
khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn (tuy nhiên trong điều kiện bình thường, các
ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn).
Đối với vốn huy động định kì, người gửi tiền có mục đích xác định là hưởng
lãi.Vì vậy họ sẽ chọn ngân hàng có lãi suất cao hơn, chứ không đòi hỏi hệ thống dịch
vụ hiện đại như đối với nguồn vốn họat kì. Với lý do đó, các ngân hàng thường sử dụng
công cụ lãi suất để tập trung nguồn vốn này. Cạnh tranh lãi suất để thu hút nguồn vốn
này là cuộc cạnh tranh hợp lý và gay gắt.
- Việc huy động và sử dụng nguồn vốn huy động phải tuân thủ 3 nguyên tắc cơ
bản là hòan trả, bí mật và trả lãi.
+ Hòan trả: là nguyên tắc cao nhất,theo đó các NHTM phải có trách nhiệm hòan
trả cho khách hàng khi có yêu cầu hoặc khi đáo hạn.
Để hòan trả cho khách hàng, các ngân hàng cần có biện pháp sử dụng vốn an
tòan, có hiệu quả.Trong trường hợp do kinh doanh thua lỗ, ngân hàng bị phá sản thì
việc hòan trả tiền được áp dụng bằng cơ chế bảo hiểm tiền gửi.Theo cơ chế này,tất cả
các ngân hàng có nhận tiền gửi của khách hàng đều bắt buộc phải mua bảo hiểm tiền
gửi tại tổ chức bảo hiểm tiền gửi của chính phủ với tỉ lệ phí bảo hiểm từ 0,02% đến
0,2%/năm (ở Viêt Nam tỉ lệ này là 0,15%/năm,ở Mỹ là 3cent cho 100USD)
+ Bí mật: Đây là nguyên tắc quan trọng đồng thời cũng là đòi hỏi khách quan
của khách hàng, theo nguyên tắc này các ngân hàng phải có trách nhiệm giữ bí mật tài
khỏan của khách hàng (gồm số dư, số ghi nợ, số ghi có ) trừ trường hợp đặc biệt, có yêu
cầu riêng của cơ quan điều tra. Giữ bí mật về tài khỏan và sự họat động trên tài khỏan
của khách hàng trở thành một trong những tiêu chuẩn của hệ thống ngân hàng hiện đại.
+ Trả lãi : Ngân hàng có trách nhiệm không những hòan trả vốn gốc mà còn phải
có trách nhiệm trả lãi cho khách hàng, bất kể ngân hàng họat động có lãi hay không,
Luận văn thạc sĩ kinh tế
6
nguyên tắc này đảm bảo cho người gửi tiền vừa bảo tồn được giá trị (vốn) vừa có thu
nhập đích đáng.
1.2.2. Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng.
Ở Việt Nam hiện đang áp dụng các thể thức thanh tóan sau đây :
-Séc .
-Ủy nhiệm chi –hoặc lệnh chi .
-Ủy nhiệm thu – hoặc nhờ thu.
-Thư tín dụng .
1.2.2.1. Thanh toán bằng Séc .
- Khái niệm về Séc .
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khỏan được lập trên mẫu do ngân hàng nhà nước
qui định , yêu cầu đơn vị thanh tóan trích một số tiền từ tài khỏan tiền gửi của mình để
trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc .
Như vậy, Séc là một chi phiếu , lập trên mẫu in sẵn cho chủ tài khỏan phát hành
giao trực tiếp cho người bán để thanh tóan tiền vật tư, hàng hóa, chi phí, dịch vụ .v.v.
Các lọai séc sử dụng trong thanh tóan .
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng séc được chia làm hai lọai :
+ Séc ký danh : là séc ghi rõ họ tên , địa chỉ của cá nhân hoặc pháp nhân thụ
hưởng séc . Lọai séc này được chuyển nhượng theo luật bằng phương pháp ký hậu
chuyển nhượng . Việc chuyển nhượng phải ghi rõ họ tên , địa chỉ cá nhân, hoặc tên, địa
chỉ pháp nhân được chuyển nhượng vào mặt sau của tờ séc .
+ Séc vô danh : là lọai séc không ghi tên cá nhân hoặc tên pháp nhân thụ hưởng
séc . Trên tờ séc sẽ ghi :”yêu cầu trả lại cho người cầm séc”. Lọai séc này được chuyển
nhượng tự do tức là bằng cách trao tay . Lọai này tạm thời chưa sử dụng ở Việt Nam .
- Căn cứ tính chất sử dụng : séc được chia làm hai lọai :
+ Séc chuyển khỏan : đây là lọai séc chỉ được dùng để thanh tóan theo lối
chuyển khỏan bằng cách ghi có vào các tài khỏan liên quan. Séc chuyển khỏan được
gạch hai đường song song chéo góc phía trên bên trái tờ séc , hoặc được đóng dấu có
chữ “CHUYỂN KHỎAN” ở mặt trước tờ séc .
Luận văn thạc sĩ kinh tế
7
+ Séc tiền mặt : đây là lọai séc mà người thụ hưởng được quyền rút tiền mặt tại
đơn vị thanh tóan .
1.2.2.2. Thanh tóan bằng ủy nhiệm chi – hoặc lệnh chi.
Ủy nhiệm chi là lệnh chi do chủ tài khỏan lập trên mẫu in sẵn để yêu cầu ngân
hàng hoặc kho bạc nơi mình mở tài khỏan , trích một số tiền nhất định từ tài khỏan của
mình để trả cho người thụ hưởng về tiền hàng hóa dịch vụ … hoặc chuyển vào một tài
khỏan khác của chính mình .
Với cách sử dụng thuận tiện, đơn giản, ủy nhiệm chi được dùng để thanh tóan
các khỏan hàng hóa, dịch vụ hoặc chuyển tiền một cách rộng rãi và phổ biến trong cả
nước không phân biệt trong cùng hệ thống hay khác hệ thống ngân hàng.
1.2.2.3. Thanh tóan bằng ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu.
Ủy nhiệm thu là một thể thức thanh tóan được tiến hành trên cơ sở giấy ủy
nhiệm thu và các chứng từ hóa đơn do người bán lập và chuyển đến ngân hàng để yêu
cầu thu hộ tiền từ người mua về hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng phù hợp với
những điều kiện thanh tóan đã ghi trong hợp đồng kinh tế .
Ủy nhiệm thu được áp dụng phổ biến trong mọi trừơng hợp với điều kiện hai bên
mua và bán phải thống nhất với nhau và phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng về
việc áp dụng thể thức ủy nhiệm thu để ngân hàng làm căn cứ tổ chức thực hiện thanh
tóan .
1.2.2.4. Thanh tóan bằng thư tín dụng .
- Khái niệm : Thư tín dụng là một tờ lệnh của ngân hàng phục vụ bên mua (
theo đề nghị của người mua ) đối với ngân hàng phục vụ bên bán để tiến hành trả tiền
cho người bán theo các chứng từ của người bán xuất trình về hàng hóa đã giao , dịch vụ
đã được cung ứng cho bên mua , phù hợp với các khỏan đã ghi trong thư tín dụng .
- Một số qui định cụ thể :
+ Thư tín dụng được dùng để thah tóan giữa các bên mua và bán khác địa
phương trong hệ thống ngân hàng trong trường hợp bên bán đòi hỏi bên mua phải đảm
bảo vốn để chi trả ngay sau khi giao hàng hóa , dịch vụ .
+ Mỗi thư tín dụng chỉ được dùng để thanh tóan với một người bán duy nhất (
tức là với một người thụ hưởng).
+Mức tiền tối thiểu của một thư tín dụng là 10 triệu đồng .
Luận văn thạc sĩ kinh tế
8
+Thời hạn hiệu lực của một thư tín dụng là 3 tháng kể từ ngày ngân hàng bên
mua nhận mở thư tín dụng
1.2.3. Dịch vụ kinh doanh ngoại hối.
1.2.3.1. Nghiệp vụ giao ngay
- Đây là nghiệp vụ mua bán ngọai tệ giao ngay với tỷ giá được xác định tại thời
điểm ký hợp đồng.
- Thông thường, trong nghiệp vụ giao ngay, thời gian cần thiết để các bên mua
bán hòan tất việc chuyển tiền và thanh tóan chậm nhất là sau hai ngày làm việc.
Trong nghiệp vụ giao ngay , cần phân biệt:
- Ngày thỏa thuận (ngày hợp đồng).Đây là thời điểm mà hai bên mua bán ngọai
tệ thỏa thuận những điều khỏan của hợp đồng mua bán ngọai tệ giao ngay .Thời gian
này là sau hai ngày làm việc. Nếu bên nào chậm trễ trong việc chuyển tiền , thanh
tóan đều sẽ bị phạt chậm trả theo qui định.
1.2.3.2. Nghiệp vụ giao kì hạn.
Giao kỳ hạn là một giao dịch mua bán ngọai tệ mà mọi điều kiện của nó được
xác định tại thời điểm kí hợp đồng, nhưng sẽ được thực hiện sau một thời hạn nhất
định trong tương lai (từ 1 đến 12 tháng).
Nghiệp vụ giao kỳ hạn vừa cho phép đáp ứng nhu cầu ngọai tệ trong tương lai
một cách chắc chắn vừa là một trong những biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
về hối đóai.
1.2.3.3. Nghiệp vụ giao hóan đổi. (Swap)
Hóan đổi là nghiệp vụ giao dịch kinh doanh ngọai hối chuyển đổi giữa hai chủ
thể bằng cách phối hợp việc mua bán hai đồng tiền với điều kiện giao ngay với một
giao dịch đối khỏan đồng thời cũng với hai đồng tiền đó theo một kỳ hạn nhất định
.Một cách đơn giản , Swap được hiểu như là một sự phối hợp giữa mua bán giao ngay
với mua bán có kỳ hạn là cam kết song phương giữa hai ngân hàng với việc mua bán
ngọai tệ trả ngay và sẽ hòan lại vốn theo một kỳ hạn được xác định. Swap có lợi cho
cả các bên tham gia là đều thỏa mãn các nhu cầu về ngọai tệ để kinh doanh mà không
phải đi vay trên thị trường tiền tệ ,đồng thời , do tính chất hóan đổi (mua- bán ,bán –
mua) nên rủi ro trong nghiệp vụ này sẽ bị triệt tiêu.
1.2.3.4. Nghiệp vụ quyền chọn .
Luận văn thạc sĩ kinh tế
9
Nghiệp vụ quyền chọn là nghiệp vụ kinh doanh ngọai tệ của ngân hàng , trong
đó ngân hàng sẽ ký hợp đồng quyền chọn với khách hàng của mình về việc mua hoặc
bán ngọai tệ theo một số lượng , tỷ giá và thời hạn nhất định, nhưng dành quyền chọn
cho khách hàng. Nghĩa là dành cho khách hàng quyền quyết định (quyền chọn) là có
thực hiện hay không thực hiện hợp đồng mua bán ngọai tệ đã ký (hợp đồng quyền
chọn ).
Quyền chọn được chia làm hai lọai :
+ Quyền chọn mua : khách hàng sẽ ký hợp đồng mua ngọai tệ với ngân hàng của
mình , nếu đến khi đến hạn thực hiện hợp đồng , tỷ giá thực tế trên thị trường có lợi (
tăng cao so với tỷ giá hợp đồng ) thì khách hàng sẽ mua ngọai tệ theo hợp đồng, nếu
tỷ giá thực tế trên thị trường không có lợi cho mình (giảm nhiều so với tỷ giá hợp
đồng) thì khách hàng sẽ không thực hiện hợp đồng đã ký để mua ngọai tệ giao ngay
sẽ có lợi hơn . Tuy nhiên, khách hàng sẽ mất tiền đặt cọc của hợp đồng quyền chọn
mua (phí quyền chọn ).
+ Quyền chọn bán : khách hàng sẽ ký một hợp đồng quyền chọn bán ngọai tệ với
ngân hàng của mình , khi đến hạn thực hiện hợp đồng , nếu tỷ giá thực tế nhỏ hơn thì
khách hàng sẽ thực hiện bán ngọai tệ theo hợp đồng, nếu ngược lại tỷ giá thực tế cao
hơn thì khách hàng sẽ bỏ hợp đồng quyền chọn để bán ngọai tệ theo tỷ giá thị trường
sẽ có lợi hơn.
1.2.3.5. Nghiệp vụ kinh doanh ngọai tệ giao sau.
Kinh doanh ngọai tệ giao sau là việc giao dịch của các hợp đồng mua bán ngọai
tệ giao sau, sau đây gọi tắt là hợp đồng giao sau . Hợp đồng giao sau được Thị
Trường Tiền Tệ Quốc Tế đưa ra lần đầu tiên năm 1972 ở Chicago nhằm cung cấp cho
những nhà đầu cơ một phương tiện kinh doanh và cho những người ngại rủi ro một
công cụ phòng tránh rủi ro hối đóai. Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua bán
một số lượng ngọai tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực
và việc chuyển giao ngọai tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác
định bởi sở giao dịch. Tuy nhiên , khác với hợp đồng có kỳ hạn , hợp đồng giao sau
chỉ sẵn sàng cung cấp đối với một vài lọai ngọai tệ mà thôi . Chẳng hạn, thị trường
Chicago chỉ cung cấp hợp đồng giao sau với sáu lọai ngọai tệ mạnh đó là GBP , CAD,
EUR , JPY , CHF , và AUD. Thị trường giao sau thực chất chính là thị trường có kỳ
Luận văn thạc sĩ kinh tế
10
hạn được tiêu chuẩn hóa về lọai ngọai tệ giao dịch, số lượng ngọai tệ giao dịch và
ngày chuyển giao ngọai tệ .
1.2.4. Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu
1.2.4.1. Khái niệm.
Thanh tóan xuất nhập khẩu là quá trình thực hiện các khỏan thu và các khỏan chi
đối ngọai giữa các nước với nhau để hòan tất các khỏan về xuất nhập hàng hóa , dịch vụ
, đầu tư vốn , vay nợ ,viện trợ .v.v… dưới các hình thức khác nhau bằng bù trừ hoặc
chuyển ngân.
Nói cách khác, thanh tóan xuất nhập khẩu là việc chi trả tiền lẫn nhau giữa các
quốc gia nhằm hòan thành các quan hệ về kinh tế, thương mại , hợp tác khoa học kỹ
thuật , xã hội , ngọai giao .v.v…
Thanh tóan xuất nhập khẩu có thể được thực hiện giữa các chính phủ, giữa các
cơ quan nhà nước, giữa các tổ chức, cá nhân hoặc giữa họ với nhau, nhưng tất cả đều
được thực hiện qua trung gian thanh tóan không thể thiếu, đó là “Ngân hàng”.Như vậy
Ngân hàng nói chung (Ngân hàng quốc tế, Ngân hàng trung ương các nước, các Ngân
hàng lớn được tham gia các giao dịch quốc tế ) là những tổ chức giữ vai trò chủ yếu để
thúc đẩy quá trình thanh tóan quốc tế phát triển nhanh chóng thuận lợi, an tòan và đảm
bảo quyền lợi cho các bên tham gia.
1.2.4.2. Phương tiện thanh tóan .
Trong thanh tóan xuất nhập khẩu người ta sử dụng nhiều lọai phương tiện khác
nhau theo thỏa thuận giữa các bên tham gia .Các phương tiện thanh tóan này gồm :
* Hối phiếu.
* Chi phiếu – Séc.
* Giấy chuyển ngân.
* Thẻ tín dụng.
* Thư bảo đảm – Hay giấy bảo đảm của NH.
1.2.4.3. Phương thức thanh tóan .
Trong thanh tóan quốc tế các phương thức như : tín dụng chứng từ , ủy thác thu ,
chuyển tiền và thanh tóan bù trừ .
* Phương thức thanh tóan tín dụng chứng từ .
Luận văn thạc sĩ kinh tế
11
Đây là một phương thức thanh tóan sử dụng rộng rãi và phổ biến hiện nay . Đặc
biệt trong quan hệ ngọai thương tín dụng chứng từ được sử dụng để trả tiền hàng hóa và
dịch vụ giữa các nhà sản xuất nhập khẩu .
Theo phương thức này, Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu (Ngân hàng nước
nhập khẩu ) theo yêu cầu của người nhập khẩu sẽ lập và chuyển đến Ngân hàng phục
vụ người xuất khẩu (Ngân hàng hàng nước xuất khẩu ) một văn bản cam kết trả tiền cho
người xuất khẩu thông qua ngân hàng nước xuất khẩu, nếu người xuất khẩu thực hiện
đúng các điều kiện đã qui định trong văn bản đó, về việc xuất hàng cho người nhập
khẩu (lọai văn bản đó gọi là thư tín dụng - L/C ). Nhận được thư tín dụng ngân hàng
nước xuất khẩu sẽ xác nhận và chuyển đến cho người xuất khẩu, để người xuất khẩu
giao hàng hóa cho người nhập khẩu. Sau đó người xuất khẩu xuất trình các chứng từ
hóa đơn, vận đơn và hối phiếu … (gọi tắt là bộ chứng từ ) để chứng minh việc xuất
hàng đã được theo qui định của L/C qua ngân hàng nước xuất khẩu để chuyển đến ngân
hàng nước nhập khẩu . ngân hàng (có thể là ngân hàng nước xuất hoặc nhập hoặc một
ngân hàng bất kỳ) sẽ tiến hành thanh tóan cho người xuất khẩu theo đúng qui định của
L/C.
* Phương thức thanh tóan ủy thác thu.
Ủy thác thu còn gọi là nhờ thu cũng là một phương thức sử dụng khá rộng rãi.
Trong phương thức này người xuất khẩu (người bán ) chủ động đòi tiền người nhập
khẩu ( người mua ) bằng cách gửi đến ngân hàng phục vụ giấy đòi tiền và các chứng từ
liên quan sau khi đã chuyển giao hàng hóa dịch vụ cho người nhập khẩu. Ngân hàng
này tiếp tục chuyển bộ chứng từ đòi tiền đến ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, căn
cứ vào đó ngân hàng phục vụ người nhập khẩu sẽ chuyển chứng từ hàng hóa cho
người nhập khẩu sau khi đã thu được tiền ( hoặc đã chứng nhận hối phiếu ) của người
nhập khẩu, ngay sau đó chuyển tiền (họăc hối phiếu đã chấp nhận) cho người xuất khẩu
thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu sau khi đã thu một khỏan lệ phí nhất
định.
Trong nhờ thu kèm chứng từ cần phân biệt hai điều kiện ( hay lọai thanh tóan )
qui định cho người nhập khẩu ( người mua) sẽ nhận được chứng từ hàng hóa với điều
kiện thanh tóan kèm theo .
- Điều kiện D/P:
Luận văn thạc sĩ kinh tế
12
Điều kiện D/P còn gọi là điều kiện “ chứng từ đối thanh tóan” nghĩa là người
nhập khẩu phải tiến hành trả tiền ( trả ngay ) rồi mới nhận được chứng từ hàng hóa. Hối
phiếu dùng trong trường hợp này là hối phiếu trả ngay .
-Điều kiện D/A:
Điều kiện D/A còn gọi là “điều kiện chứng từ đối chấp nhận” . Nghĩa là người
nhập khẩu chấp nhận trả tiền vào hối phiếu có kỳ hạn là được ngân hàng trao cho chứng
từ hàng hóa .
Điều kiện D/P còn gọi là “trả ngay” còn điều kiện D/A là “ trả theo chấp thuận”.
* Phương thức chuyển tiền :
Trong phương thức này, người chuyển tiền ( người nhập khẩu, người mua…)
chủ động yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ( ngân hàng chuyển ) chuyển một số tiền
nhất định để trả cho người nào đó ở nước ngòai .
Phương thức này được dùng phổ biến trong các trường hợp chi trả khác như tiền
bồi thường thiệt hại , tiền thừa , các khỏan dịch vụ …
* Phương thức ghi số:
Đây là phương thức thanh tóan mang tính chất bù trừ giữa hai bên xuất nhập
khẩu. Theo phương thức này hai bên xuất nhập khẩu sẽ mở tài khỏan cho nhau để ghi
những khỏan tiền phải chi trả nhau .
Phương thức này thường chỉ áp dụng giữa những nhà xuất nhập khẩu quen biết
tin cậy và quan hệ thường xuyên với nhau.
Các phương thức nói trên dùng phổ biến trong dao dịch thương mại quốc tế,
trong thanh tóan phi mậu dịch , người ta sử dụng phổ biến phương thức thanh tóan bằng
séc hoặc các phương tiện hiện đại khác (tiền điện tử , thẻ tín dụng).
1.2.5. Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
1.2.5.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của Ngân hàng bảo lãnh được lập trên một văn
bản để cam kết với bên có quyền ( gọi là bên thụ hưởng bảo lãnh). Nếu khi đến hạn bên
có nghĩa vụ ( bên được bảo lãnh ) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các cam
kết đã nêu trong hợp đồng, thì mình với tư cách là ngân hàng bảo lãnh sẽ thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh.
1.2.5.2. Các lọai bảo lãnh ngân hàng:
Luận văn thạc sĩ kinh tế
13
-Bảo lãnh dự thầu ;
-Bảo lãnh thực hiện hợp đồng ;
-Bảo lãnh thanh tóan ;
-Bảo lãnh bảo hành ;
-Bảo lãnh hòan thanh tóan / Bảo lãnh tiền ứng trước ;
-Bảo lãnh vay vốn ;
-Các lọai bảo lãnh khác .
1.2.5.3. Các hình thức phát hành bảo lãnh :
-Phát hành bảo lãnh bằng thư / điện.
-Phát hành bảo lãnh đối ứng.
-Phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng khác.
-Xác nhận bảo lãnh.
-Thông báo thư bảo lãnh.
1.2.5.3. Điều kiện bảo lãnh :
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự , năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật ;
- Có mục đích bảo lãnh hợp pháp .
1.2.5.4. Các hình thức đảm bảo bảo lãnh :
-Ký quỹ bằng tiền ;
-Cầm cố sổ tiết kiệm , kỳ phiếu ,trái phiếu ;
-Cầm cố / thế chấp tài sản ;
-Bảo lãnh của bên thứ ba;
-Các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật.
1.2.5.5. Phí dịch vụ : là số tiền mà bên được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng bảo
lãnh theo hợp đồng bảo lãnh.
-Biểu phí có nhiều mức phù hợp ;
-Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng có quan hệ lâu dài, uy tín .
-Có 2 loại phí có ký quỹ và không có ký quỹ.
1.2.6.Kinh doanh thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử
- Thẻ Ngân hàng là một phương tiện thanh tóan tiên tiến , hiện đại do ngân hàng
phát hành thẻ phát hành và cấp cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết , để khách
Luận văn thạc sĩ kinh tế
14
hàng sử dụng thẻ trong việc thanh tóan tiền hàng hóa , dịch vụ , hoặc rút tiền mặt tại các
máy trả tiền tự động (ATM).
- Ở các nước có nền kinh tế phát triển với một nền công nghệ Ngân hàng hiện
đại, thì thẻ thanh tóan được sử dụng rất rộng rãi và phổ biến. Ở Việt Nam, do yêu cầu
đẩy nhanh công tác thanh tóan, mở rộng phạm vi thanh tóan cho phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội trong giai đọan hiện nay; mặt khác do sự phát triển mạnh
mẽ của hệ thống ngân hàng Việt Nam với việc từng bước trang bị hệ thống thông tin
hiện đại tiên tiến … đã cho phép áp dụng các công cụ thanh tóan mới hiện đại để bổ
sung cho những công cụ thanh tóan trong nền kinh tế. Trong sự đòi hỏi đó, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số 371/QĐ-NH1 ngày 19-10-1999
ban Quy chế phát hành sử dụng và thanh tóan thẻ Ngân hàng .
Các lọai thẻ Ngân hàng :
- Căn cứ vùng phạm vi sử dụng .Thẻ Ngân hàng chia làm hai lọai :
+ Thẻ nội địa : đây là lọai thẻ Ngân hàng được phát hành tại Việt Nam , được
sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam .
+ Thẻ quốc tế : là lọai thẻ do ngân hàng phát hành thẻ tại Việt Nam được sử
dụng ngòai phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc được phát hành ở nước ngòai sử dụng tại
Việt Nam.
- Căn cứ vào tính chất sử dụng . Thẻ ngân hàng chia làm hai lọai :
+ Thẻ thanh tóan (còn gọi là thẻ ký quỹ thanh tóan ): Lọai thẻ này áp dụng
rỗng rãi cho mọi đối tượng khách hàng ở trong và ngòai nước. Với điều kiện là khách
hàng phải mở tài khỏan tại ngân hàng phát hành thẻ và phải lưu ký tiền trên tài khỏan
này một số dư nhất định theo quy định ngân hàng phát hành thẻ. Chủ thẻ được sử dụng
thẻ này để thanh tóan tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tài
khỏan tiền gửi của mình tại ngân hàng phát hành thẻ .
+ Thẻ tín dụng ( Credit card): Thẻ tín dụng là lọai thẻ áp dụng cho những
khách hàng có đủ điều kiện được ngân hàng phát hành thẻ tin tưởng và cho vay theo
hạn mức tín dụng. Đối với thẻ tín dụng, chủ thẻ không phải ký quỹ trên tài khỏan tiền
gửi, nhưng được phép sử dụng thẻ để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng phát hành thẻ chấp thuận theo hợp đồng.
Luận văn thạc sĩ kinh tế
15
Chủ thẻ sau khi sử dụng thẻ phải thanh tóan nợ gốc và lãi cho ngân hàng phát hành thẻ
trong thời hạn quy định.
1.2.7.Tư vấn về tài chính và đầu tư
- Dịch vụ tư vấn về tài chính là việc Ngân hàng tham gia tư vấn cho các khách
hàng (doanh nghiệp, cá nhân) trong công tác quản lý tài chính, tổ chức tài chính để đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh và tham gia đầu tư vào nền kinh tế. Ngòai ra, các ngân
hàng còn tư vấn tài chính hỗ trợ các Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu …
- Dịch vụ đầu tư : Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình
và nguồn vốn ổn định khác đầu tư dưới các hình thức như : Hùn vốn, mua cổ phần của
các Công ty, mua trái phiếu Chính phủ, chính quyền địa phương …
Tất cả các hành động đầu tư đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt khác
nhờ họat động đầu tư mà các rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được phân tán.
1.2.8. Một số lọai hình dịch vụ khác
Phát triển các dịch vụ tài chính phi ngân hàng (kinh doanh bảo hiểm; kinh doanh
chứng khoán- môi giới; bảo lãnh phát hành; quản lý tiền mặt; quản lý danh mục đầu tư;
lưu ký; bảo quản tài sản; dịch vụ quản lý tài sản theo uỷ quyền của khách hàng; kinh
doanh vàng…) coi đây là các dịch vụ bổ trợ quan trọng tro._.ng chiến lược kinh doanh
của các ngân hàng Việt Nam nhằm đa dạng hoá cơ cấu nguồn thu, đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh, mở rộng cơ sở khách hàng góp phần nâng cao khả năng chuyển đổi,
phòng ngừa rủi ro, tăng thu nhập cho ngân hàng. Từ đó, hình thành nên hệ thống dịch
vụ ngân hàng trọn gói, đa dạng đáp ứng nhu cầu của xã hội về dịch vụ tài chính để
khuyến khích các tổ chức, cá nhân tiết kiệm và đầu tư có hiệu quả các tài sản tiết kiệm
trên cơ sở mở rộng quyền tiếp cận dịch vụ tài chính, ngân hàng và cơ hội kinh doanh.
1.3. Sự cần thiết khách quan phải mở rộng, phát triển các hoạt động kinh doanh
dịch vụ ngân hàng và kinh nghiệm một số nước trên thế giới.
1.3.1. Sự cần thiết khách quan phải mở rộng, phát triển các hoạt động kinh doanh dịch
vụ ngân hàng.
Việc mở rộng và phát triển các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng là cần
thiết vì các dịch vụ ngân hàng góp phần mang lại lợi ích chung cho nền kinh tế, cho các
khách hàng và cả bản thân ngân hàng.
Luận văn thạc sĩ kinh tế
16
- Đối với nền kinh tế: Thông qua dịch vụ ngân hàng, làm tăng quá trình chu
chuyển vốn tiền tệ trong nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong nền
kinh tế có hiệu quả. Các nguồn vốn nhà rỗi trong xã hội sẽ được tập trung lại để đáp
ứng cho nhu cầu họat động kinh tế xã hội, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, các
họat động tiêu dùng và phát triển kinh tế. Nhờ vào những tiện ích của các lọai hình dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp giúp các họat động trong xã hội được diễn ra nhanh chóng,
tiết kiệm được nhiều khỏan chi phí. Chẳng hạn theo Ngân hàng Nhà nước, chi phí cho
in ấn, vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền mặt là rất lớn. Việc thanh toán không dùng
tiền mặt sẽ giảm lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế góp phần giảm chi phí cho xã
hội. Mặt khác, mỗi một doanh nghiệp, cá nhân đều giữ một lượng tiền mặt nhất định để
chờ sử dụng. Nếu khách hàng gửi vào ngân hàng để thanh toán bằng chuyển khoản thì
số tiền này sẽ giảm. Ngân hàng sẽ huy động thêm nhiều nguồn vốn để đầu tư cho nền
kinh tế.
- Đối với các khách hàng là Doanh nghiệp : tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, các dịch vụ ngân hàng tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra thuận lợi, nhịp nhàng, giúp cho đồng vốn luân chuyển nhanh, đẩy nhanh tốc độ
sản xuất lưu thông hàng hóa. Trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả họat động của khách
hàng.
- Đối với các khách hàng dân cư : việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng trên nền tảng công nghệ hiện đại giúp người dân làm quen với các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng tiên tiến phục vụ cho những nhu cầu đa dạng của con người và làm cho
người dân không còn cảm thấy xa lạ với những khái niệm ngân hàng tự động. Điều này
đặc biệt cần thiết đối với nước ta nơi mà thanh tóan bằng tiền mặt được xem là rất phổ
biến.
- Đối với các ngân hàng thương mại: việc mở rộng các lọai hình dịch vụ theo
hướng đa dạng, nhiều tiện ích sẽ tạo điều kiện thu hút thêm nhiều khách hàng, qua đó
đem lại cho cho ngân hàng ngân hàng những khỏan thu nhập lớn về phí dịch vụ, đồng
thời tận dụng được nguồn vốn trong thanh tóan của khách hàng đang lưu ký trên tài
khỏan thanh tóan, ký quỹ. Hiện nay, các ngân hàng đang hoàn thiện và nâng cao chất
lượng dịch vụ trên nền tảng công nghệ tiên tiến, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán
không dùng tiền mặt cho doanh nghiệp và cá nhân thông qua hệ thống Internet banking,
Luận văn thạc sĩ kinh tế
17
home banking, phone banking, dịch vụ thanh toán và chuyển tiền qua hình thức ủy
nhiệm thu-chi, séc, nhờ thu...; dịch vụ thanh toán bằng thẻ ngân hàng. Qua đó, yêu cầu
các ngân hàng phải nâng cao qui trình phục vụ để tăng khả năng họat động đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của bản thân các
ngân hàng thương mại góp phần làm vững mạnh nền tài chính nước nhà.
1.3.2. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới
Các lọai hình dịch vụ ngân hàng trên thế giới được phát triển cùng với sự phát
triển của nền tảng công nghệ ngân hàng, trong đó Mỹ, các quốc gia Châu Âu, Úc là
những nước đi đầu, tiếp đến là Nhật Bản, Hàn Quốc, Hong Kong, Singapore, Đài Loan.
Ngòai các dịch vụ truyền thống, ngày nay các lọai dịch vụ được mở rộng và đa dạng.
Đáng kể nhất là sự ra đời của các lọai thẻ ( ATM, Visa, Master Card …) và các hình
thức giao dịch điện tử như ( Internet banking, Mobile banking, home banking….).
- Ngoài chức năng rút tiền mặt thẻ ATM còn là phương tiện thanh tóan hiện đại
và hiệu quả được sử dụng thanh tóan các dịch vụ thông thường như thanh toán cước
phí điện, nước, điện thọai, cước dịch vụ viễn thông, truy vấn thông tin tài khoản,
chuyển khoản thanh tóan ...
- Dịch vụ giao dịch điện tử nhằm mục đích giúp cho cuộc sống của vốn bận rộn
của khách hàng dễ dàng hơn. Dịch vụ Internet Banking cho phép khách hàng có thể sử
dụng nhiều loại dịch vụ ngân hàng với mức độ an toàn được quốc tế công nhận vào bất
cứ thời điểm nào (24 giờ trong ngày/7 ngày trong tuần), từ bất kỳ nơi nào trên thế giới.
Với dịch vụ Internet Banking, khách hàng có thể thực hiện được hàng loạt các dịch vụ
như: kiểm tra số dư tài khoản, chuyển khoản thanh tóan, yêu cầu báo cáo tài khoản và
yêu cầu sổ séc. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, các
loại hình giao dịch được qua Internet Banking sẽ ngày càng được mở rộng hơn.
Trên thế giới, Thụy sĩ là một trong những nước có nền tảng dịch vụ và công
nghệ ngân hàng lâu đời và phát triển mạnh. Các ngân hàng ở đây rất ít nhân viên giao
dịch do nước này không dùng tiền mặt, mọi giao dịch của người dân đều qua tài khoản,
thanh toán qua Internet, mobile... ở bất cứ đâu cũng làm được. Nếu có đến ngân hàng,
họ chỉ sử dụng các phương tiện tự động, không cần nhân viên giao dịch. Vì vậy mở
rộng các lọai hình dịch vụ ngân hàng chỉ phát triển trọn vẹn khi nền kinh tế sử dụng
thanh tóan chuyển khoản phát triển, tiền mặt được quản lý tốt.
Luận văn thạc sĩ kinh tế
18
Một kinh nghiệm khác của Mỹ về mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng cải
thiện cuộc sống con người là hỗ trợ cho tài chính siêu nhỏ. Đây là tâm điểm của các
chương trình viện trợ của Hoa Kỳ trong hơn 25 năm qua. Cơ quan Phát triển Quốc tế
Hoa Kỳ (USAID) hàng năm cung cấp trên 100 triệu đô-la cho các dự án tạo ra các dịch
vụ tài chính siêu nhỏ có quy mô lớn, hiệu quả và lâu dài để phục vụ người nghèo ở các
nước đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi.
Hoa Kỳ bổ sung đầu tư trực tiếp cho phát triển dịch vụ tài chính siêu nhỏ thông
qua hỗ trợ đối với các tổ chức tài chính quốc tế (IFIs) như Ngân hàng Thế giới, Công ty
Tài chính Quốc tế (IFC) và các ngân hàng phát triển khu vực. Một số tổ chức tài chính
quốc tế trong đó có Ngân hàng Phát triển Liên châu Mỹ, Ngân hàng Phát triển châu Á
và Ngân hàng Tài thiết và Phát triển châu Âu đã có kinh nghiệm lâu dài trong việc hỗ
trợ các dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
Kết quả đầu tư của USAID trong thời gian qua đầy ấn tượng (xem bảng đầu tư
cho doanh nghiệp siêu nhỏ).
ĐẦU TƯ CỦA USAID CHO DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ
1999 2000 2001 2002
Khách hàng vay tiền 1.997.839 2.175.198 2.904.152 2.723.146
Tổng tín dụng $655.906.588 $883.273.258 $934.253.554 $1.269.622.200
Khách hàng gửi tiết
kiệm 3.069.604 3.155.100 3.514.200 3.196.300
Tổng tiết kiệm $349.663.487 $533.500.000 $424.800.000 873.400.000
Khách hàng dùng
BDS* 401.530 254.809 835.458 668.808
Khách hàng là phụ
nữ (MF) 69% 70% 73% 69%
Khách hàng là phụ
nữ (BDS) 61% 75% 47% 48%
Khách hàng rất nghèo
(MF) 67% 67% 69% 59%
Khách hàng rất
nghèo (BDS) 29% 18% 30% 53%
*BDS - Dịch vụ Phát triển Kinh doanh
MF - Tài chính siêu nhỏ
Luận văn thạc sĩ kinh tế
19
Nguồn : Tạp chí điện tử của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tháng 2/2004
Ở một số nước, hỗ trợ cho dịch vụ tài chính siêu nhỏ trong thời gian qua đã làm
biến đổi tình hình tài chính quốc gia bằng việc tập hợp được hàng trăm ngàn khách
hàng và khuyến khích cải tiến làm thay đổi cách thức kinh doanh của những ngân hàng
lớn. Khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính siêu nhỏ hiện nay chiếm đa số trong số
khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính nói chung ở các nước Kyrgyzstan, Uganda và
Bolivia. Ví dụ, ở Bolivia, chương trình tài chính siêu nhỏ của USAID đã giúp mở rộng
quy mô các dịch vụ tài chính nếu xét về số lượng người vay tiền và gửi tiết kiệm cũng
như toàn bộ hoạt động của các thị trường tài chính trong nước.
Theo thông tin của USAID dựa trên số liệu của các ngân hàng trung ương, tài
sản đô-la của các tổ chức tài chính siêu nhỏ (MFIs) - là những nhóm cho vay chủ yếu
đối với các doanh nghiệp nhỏ và các gia đình có thu nhập thấp - đang hoạt động ở
Bolivia tăng gần 300% trong thời gian từ 1992 đến 2001, một tỷ lệ tăng trưởng gấp hơn
tám lần các ngân hàng thương mại. Đến năm 2001, số lượng người đi vay của các tổ
chức tài chính siêu nhỏ đã tăng hơn hai lần số người đi vay của các ngân hàng thương
mại và 797.000 người Bolivia có tài khoản tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng siêu nhỏ
nếu so với 658.000 người gửi tiết kiệm ở các ngân hàng thương mại.
USAID cung cấp phần lớn tiền cho dịch vụ tài chính siêu nhỏ thông qua các
"văn phòng" tại địa phương ở các nước đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi.
Hiện nay có khoảng 50 văn phòng của USAID hỗ trợ các chương trình tài chính siêu
nhỏ và phát triển doanh nghiệp siêu nhỏ. Tiền được chia đều cho bốn khu vực hoạt
động của USAID - châu Phi, Mỹ Latinh và Caribê, châu Á và Cận Đông, và châu Âu.
1.4. Ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển kinh
doanh dịch vụ ngân hàng ở nước ta.
1.4.1. Thuận lợi.
- Hội nhập quốc tế là động lực để các Ngân hàng thúc đẩy cải cách, buộc các
Ngân hàng trong nước phải hoạt động theo nguyên tắc thị trường, khắc phục những
nhược điểm còn tồn tại, đồng thời phải tăng cường năng lực cạnh tranh trên cơ sở nâng
cao trình độ quản trị điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng. Trong quá trình hội
Luận văn thạc sĩ kinh tế
20
- Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng và nới lỏng hạn chế đối với các tổ chức
tài chính nước ngoài là điều kiện để thu hút đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực tài chính –
Ngân hàng, các NHTM trong nước có điều kiện để tiếp cận sự hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn,
đào tạo thông qua các hình thức liên doanh, liên kết với các ngân hàng và tổ chức tài
chính quốc tế. Vì thế, các ngân hàng cần tăng cường hợp tác để chuyển giao công nghệ,
phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiên tiến, khai thác thị trường. Trong quá
trình hội nhập, việc mở rộng quan hệ đại lý quốc tế của các ngân hàng trong nước sẽ tạo
điều kiện phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng như thanh toán quốc tế, tài trợ
thương mại…, góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư và chuyển giao công nghệ.
- Nhờ hội nhập quốc tế, các ngân hàng trong nước sẽ tiếp cận thị trường tài
chính quốc tế một cách dễ dàng hơn, hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn sẽ tăng lên,
góp phần nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Các ngân hàng trong nước sẽ phản
ứng, điều chỉnh và hoạt động một cách linh hoạt hơn theo tín hiệu thị trường trong nước
và quốc tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
1.4.2. Những khó khăn, thử thách.
Mở cửa thị trường tài chính làm tăng số lượng các ngân hàng nước ngòai có
tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ hiện đại và trình độ quản lý, áp lực cạnh tranh
cũng tăng dần theo lộ trình nới lỏng các qui định đối với các tổ chức tài chính nước
ngoài, nhất là về mở chi nhánh và các điểm giao dịch, phạm vi hoạt động, hạn chế về
Luận văn thạc sĩ kinh tế
21
- Trình độ chuyên môn và trình độ quản lý còn bất cập, việc đào tạo và sử dụng
cán bộ, nhân viên chưa hợp lý, chưa có cơ chế gắn kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo
chuyên nghiệp với đơn vị sử dụng trong bối cảnh ngày càng phát sinh nhiều nghiệp vụ
mới một cách khách quan. Đặc biệt còn coi nhẹ hoạt động nghiên cứu chiến lược và
khoa học ứng dụng làm cho khoảng cách tụt hậu về công nghệ ngân hàng của Việt Nam
còn khá xa so với khu vực.
- Trong thời gian qua hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong
nước tăng nhanh, tuy nhiên sức cạnh tranh còn thấp, khả năng chống đỡ rủi ro còn
kém, vốn nhỏ, năng lực tài chính thấp, chất lượng tài sản chưa cao.
- Sản phẩm và dịch vụ còn đơn điệu, tính tiện ích các dịch vụ chưa đa dạng, chất
lượng dịch vụ thấp. Qui trình quản trị trong các ngân hàng Việt Nam chưa phù hợp với
các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, tính minh bạch thấp, chưa hình thành môi trường
làm việc và văn hóa kinh doanh chuyên nghiệp do vai trò và trách nhiệm của các vị trí
công tác chưa rõ ràng, hệ thống thông tin quản lý chưa hiệu quả.
- Hạ tầng công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán lạc hậu và có nguy cơ tụt
hậu xa hơn so với các nước trong khu vực, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển và nâng
cao chất lượng dịch vụ, năng lực quản lý điều hành. Hoạt động thanh toán còn mang
tính phân tán và hiện đaị hoá cục bộ theo từng ngân hàng thương mại và nhất là thiếu
một trung tâm thanh toán quốc gia - là những nguyên nhân chủ yếu khiến cho nền kinh
tế Việt Nam chưa thoát ra khỏi một nền kinh tế tiền mặt.
- Mở cửa thị trường tài chính trong nước làm tăng rủi ro do những tác động từ
bên ngoài, cơ hội tận dụng chênh lệch tỉ giá, lãi suất giữa thị trường trong nước và thị
trường quốc tế giảm dần. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt với các cơn
sốc kinh tế, tài chính quốc tế và nguy cơ khủng hoảng. Trong trường hợp đó, thị trường
vốn chưa phát triển sẽ khiến hệ thống ngân hàng phải chịu mức độ thiệt hại lớn hơn do
rủi ro gây nên.
Luận văn thạc sĩ kinh tế
22
Vì thế, các NHTM Việt Nam sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh về qui mô, khách
hàng và hệ thống kênh phân phối, nhất là sau năm 2010, khi những hạn chế nêu trên và
sự phân biệt đối xử bị loại bỏ căn bản. Sau thời gian đó, qui mô hoạt động và khả năng
tiếp cận thị trường, các nhóm khách hàng, chủng loại dịch vụ do các ngân hàng nước
ngoài cung cấp sẽ tăng lên. Đáng chú ý, rủi ro đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam có
thể tăng lên do các ngân hàng nước ngoài nắm quyền kiểm soát một số tổ chức tài chính
trong nước thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, liên kết kinh doanh; một số tổ
chức tài chính trong nước sẽ gặp rủi ro và có nguy cơ thua lỗ, phá sản do sức cạnh tranh
kém và khả năng kiểm soát rủi ro thấp khi tham gia các hoạt động ngân hàng quốc tế.
* Tóm lại , chương 1 của luận văn trình bày cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng.
Sự cần thiết khách quan phải mở rộng, phát triển các hoạt động kinh doanh dịch vụ
ngân hàng, đồng thời nhận biết ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối
với phát triển kinh doanh dịch vụ ngân hàng ở nước ta.
Luận văn thạc sĩ kinh tế
23
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH
VỤ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH 6 – TPHCM
HIỆN NAY.
2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thương Việt
Nam.
2.1.1. Sơ lược hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển :
Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập trên cơ sở Vụ Tín Dụng Công
Nghiệp và Vụ Tín Dụng Thương Nghiệp. Tại các địa phương, được hình thành từ Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước thị xã, quận. NHCTVN ra đời từ tháng 7 năm 1988 theo
nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 và Quyết định số 402 / HĐBT ngày 14/ 11/1990
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính Phủ ).
Ngân hàng Công Thương Việt Nam là một trong bốn Ngân hàng Thương mại Nhà
nước lớn nhất tại Việt Nam. NHCTVN có tổng tài sản chiếm hơn 20% thị phần trong
tòan bộ hệ thống Ngân hàng thương mại Nhà nước. Nguồn vốn của NHCTVN luôn
tăng trưởng qua các năm, đạt bình quân hơn 20%/năm.
NHCTVN là một pháp nhân thực hiện chế độ hạch tóan độc lập, được Ngân hàng
Nhà Nước cấp vốn pháp định ban đầu là 200 tỷ đồng, vốn này được bổ sung hàng năm
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. NHCTVN họat động dưới sự điều
chỉnh của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng như các Ngân
hàng thương mại khác .
NHCTVN từ khi ra đời với không ít khó khăn, trong điều kiện nền kinh tế có tỷ lệ
lạm phát cao, tổ chức bộ máy NHCTVN chưa ổn định, các cơ chế, quy chế kinh doanh
và quản lý chưa đồng bộ, cơ sở vật chất nghèo nàn, cán bộ công nhân viên nhiều nhưng
lại thiếu kiến thức kinh doanh trong thời kỳ đổi mới. Trước tình hình đó, để hòa nhập
với sự nghiệp đổi mới tổ chức và họat động chung của tòan ngành ngân hàng,
NHCTVN đã quyết tâm phấn đấu thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của một ngân
hàng thương mại quốc doanh, kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trong cơ chế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, góp phần tăng trưởng kinh tế và thực thi
Luận văn thạc sĩ kinh tế
24
chính sách tiền tệ. Từ đó NHCTVN đã xác định được rõ vị trí , vai trò của mình trong
nền kinh tế thị trường, nhằm đứng vững và phát triển với qui mô ngày càng lớn mạnh,
nhất là ở những vùng, khu vực có kinh tế phát triển mạnh.
Qua quá trình hình thành và phát triển, NHCTVN lớn mạnh tương đối nhanh, từ
vốn đầu tư ban đầu vài trăm tỷ đồng bây giờ đã lên tới hơn 12 nghìn tỷ đồng và quan
trọng là ngân hàng có mạng lưới Chi nhánh rộng khắp, phương tiện , thiết bị hiện đại
hơn. NHCTVN có bước phát triển nhanh, không ngừng cải tiến , đầu tư, ứng dụng tiến
bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ vào họat động ngân hàng nhằm cung cấp sản phẩm
dịch vụ tốt nhất cho các khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế xã hội, góp phần tích
cực thực thi chính sách tiền tệ của Nhà nước, phục vụ chủ trương phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần và chủ trương công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2.1.1.2.Mục tiêu họat động:
Trong giai đọan hiện nay, khi việt nam đang trong tiến trình hội nhập với khu vực
và thế giới, chính phủ Việt Nam đã ký kết hiệp định về Hợp tác thương mại dịch vụ (
AFTA), Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và đang gấp rút chuẩn bị gia nhập WTO thì
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp nói chung và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam nói riêng
cần có những chiến lược tăng tốc thực sự để hội nhập quốc tế. Có như vậy NHCTVN
mới có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình trước sự cạnh tranh quyết liệt
của các Ngân hàng thương mại khác trong và ngòai nước. NHCTVN đã xác định rõ
mục tiêu phát triển đến năm 2010 đó là:
“Xây dựng NHCTVN thành một Ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại của
Nhà nước, họat động kinh doanh có hiệu quả , tài chính lành mạnh , có kỹ thuật
công nghệ cao kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam.”
Bên cạnh đó, cần xây dựng phong cách giao dịch riêng của NHCT theo phương
châm “Hiện đại – văn minh – lịch sự - hiệu quả” , để uy tín và vị thế của NHCT ngày
càng được khẳng định cao trên thương trường.
2.1.1.3. Mô hình tổ chức của NHCTVN.
Để hòan thành mục tiêu đề ra, NHCTVN đã xây dựng mạng lưới kinh doanh trải
rộng khắp tòan quốc với : 01 Hội sở chính tại Hà Nội , 02 Sở giao dịch I và II tại Hà
Nội và TPHCM, 134 chi nhánh ,145 phòng giao dịch, 400 quỹ tiết kiệm với hơn 12.000
CBCNV. 02 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm đào tạo và Trung tâm Công nghệ thông tin;
Luận văn thạc sĩ kinh tế
25
03 công ty hạch tóan độc lập là: Công ty Cho thuê Tài chính , Công ty TNHH Chứng
khóan , Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản.
NHCTVN còn là thành viên đồng sáng lập và là cổ đông của :
Ngân hàng Sài Gòn Công Thương .
Indovina Bank.
Công ty cho thuê tài chính Quốc Tế Việt Nam .
Công ty liên doanh bảo hiểm Châu Á- NHCT.
Có mạng lưới đại lý với 600 ngân hàng trên khắp thế giới , NHCT là thành viên
chính thức của :
Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam (VNBA).
Hiệp hội các ngân hàng Châu Á (AABA).
Hiệp hội thanh tóan viễn thông liên ngân hàng tòan cầu (SWIFT)
Hiệp hội thẻ Visa , Master Card quốc tế.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
2.1.2. Ngân hàng Công thương - Chi nhánh 6 là Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
Công Thương Việt Nam.
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển :
Tiền thân của Ngân Hàng Công Thương Chi Nhánh 6 là Ngân Hàng Nhà Nước
Quận 6 được hình thành sau Miền Nam Việt Nam hòan tòan giải phóng, họat động với
chức năng là trung tâm tiền tệ , tín dụng và thanh tóan phục vụ cho nhu cầu hồi phục và
phát triển kinh tế. Năm 1988 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam được thành lập, tổ
chức hệ thống ngân hàng thương mại 3 cấp và NHCT-CN6 là chi nhánh trực thuộc
NHCT-TPHCM theo QĐ109/ NH-TCCB ngày 12/10/1988. Sau đó để phù hợp với nhu
cầu đổi mới của nền kinh tế, NHCT được thành lập theo cơ cấu tổ chức NHTM 2 cấp
gồm Hội sở chính và các chi nhánh trực thuộc theo QĐ67/QĐ-NH5 ngày 27/02/1993
của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam , theo đó NHCT-CN6 được tách ra khỏi
NHCT TP.HCM ( nay là Sở giao dịch II NHCT VN) để trở thành một chi nhánh cấp I
trực thuộc NHCTVN và được hạch tóan phụ thuộc, có quyền tự chủ kinh doanh theo
phân cấp của NHCTVN, chịu trách nhiệm trước NHCTVN về hiệu quả sử dụng vốn và
các nguồn vốn được giao.
Luận văn thạc sĩ kinh tế
26
Trụ sở của NHCT-CN6 đặt ở 78-80 Tháp Mười, Quận 6 , Tp. Hồ Chí Minh ( đối
diện chợ Bình Tây). Dưới NHCT-CN6 còn có 3 Quỹ Tiết Kiệm khu vực .
- Quỹ tiết kiệm số 1 : Tại Trung Tâm Chi Nhánh .
- Quỹ tiết kiệm số 2 : 48 Tháp Mười , F2, Q6 , TPHCM.
- Quỹ tiết kiệm số 3 : 26-28 Tháp Mười , F2, Q6, TPHCM.
2.1.2.2. Một số họat động chủ yếu của NHCT CN6:
- Huy động vốn :
Các hình thức huy động vốn đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi vào ngân hàng . Ngân hàng nhận tiền gửi tiết kiệm các lọai bằng
VNĐ và ngọai tệ . Ngòai ra, ngân hàng còn sử dụng nguồn vốn với chi phí thấp từ tài
khỏan tiền gửi thanh tóan của khách hàng .
- Họat động tín dụng :
Đây là một họat động quan trọng và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
Họat động tín dụng luôn được ngân hàng quan tâm và có những chính sách phát triển
để đảm bảo an tòan đồng vốn của ngân hàng đồng thời mang lại lợi nhuận cao.
- Họat động thanh tóan :
Là họat động mang lại lợi nhuận cao và đang rất phát triển , các hình thức thanh
tóan đang được mở rộng nhằm tăng hiệu quả của họat động thanh tóan vốn và thu hút
khách hàng. Thanh tóan dưới nhiều hình thức : Thanh tóan điện tử liên Ngân hàng,
thanh tóan song biên với Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam ,
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam và Ngân hàng Citibank, chuyển tiền điện tử
trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam, thanh tóan bù trừ thủ công , thanh
tóan qua tài khỏan tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, thanh tóan qua tài khỏan tiền gửi ở
Ngân hàng khác…
Chi nhánh 6 đã phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế trên các mặt nghiệp
vụ : Huy động vốn , cho vay , tài trợ XNK , dịch vụ thanh tóan , chuyển tiền , kiều hối ,
mua bán ngọai tệ , đổi séc du lịch , chuyển tiền nhanh Western Union, thanh tóan thẻ
tín dụng quốc tế Visa Card , Master Card …
2.1.2.3. Sơ lược tổ chức bộ máy :
Tổng số lao động : 72 người , gồm : 22 Nam , 50 Nữ .
Luận văn thạc sĩ kinh tế
27
- Trình độ chuyên môn:
Đại học và cao đẳng tương đương : 38 người.
Trung cấp : 4 người.
Chưa qua đào tạo : 30 người.
- Trình độ chính trị :
Cử nhân chính trị : 02 người .
Cao cấp chính trị : 02 người .
Tổ chức mạng lưới :
Số phòng nghiệp vụ gồm : Phòng Khách hàng , phòng Hành chánh, phòng Kế
tóan, phòng thanh toán XNK, phòng Kiểm tra – kiểm sóat nội bộ , phòng Ngân quỹ , Ba
Quỹ tiết kiệm khu vực .
Tổ chức Đảng :
Tổng số Đảng viên 10 người , trong đó : 04 nam và 06 nữ .
Tổ chức công đòan :
Tổng số đòan viên Công Đòan : 72 người , trong đó : 22 nam và 50 nữ.
Với sự gắn kết chặt chẽ, sự lãnh đạo của Chi Ủy, sự động viên quan tâm đến người lao
động và các phong trào thi đua của Công Đòan Chi nhánh và sự điều hành năng động ,
chặt chẽ của Ban lãnh đạo Chi nhánh đã tạo nên sự đòan kết nhất trí của tập thể CBNV
tòan đơn vị. Chi nhánh 6 đã từng bước khắc phục khó khăn, tồn tại, đưa Chi nhánh từ
một Chi nhánh lỗ trở thành một Chi nhánh ổn định, họat động kinh doanh ngày càng
phát triển một cách bền vững, luôn hòan thành xuất sắc nhiệm vụ được giao với chất
lượng và hiệu quả ngày càng cao.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh 6
trong những năm gần đây.
* Kết quả tài chính:
Luận văn thạc sĩ kinh tế
28
Bảng 2.1- Kết quả họat động kinh doanh của NHCT CN6 2003- 2005.
Đơn vị tính : triệu đồng.
KẾT QUẢ TÀI CHÍNH 2003 2004 2005 6T/2006
- Tổng thu nhập 59,488 92,535 103,040 49,020
Tăng/ giảm so với năm trước (%) 45.2 55.6 11.4 -2.6
Trong đó :'+ Thu lãi cho vay 57,706 90,366 98,787 47,219
Tăng/ giảm so với năm trước (%) 65.4 56.6 9.3 -2.6
'+ Thu dịch vụ 1,782 2,169 2,472 1,090
Tăng/ giảm so với năm trước (%) 32.8 21.7 14.0 -1.3
- Tổng chi phí 40,613 65,263 79,822 46,709
Tăng/ giảm so với năm trước (%) 30.2 60.7 22.3 29.9
- Lợi nhuận hạch tóan 17,174 27,272 23,217 2,311
Tăng/ giảm so với năm trước (%) 31.7 58.8 -14.9 -83.9
(Nguồn : Báo cáo kết quả họat động kinh doanh của NHCT CN6 các năm 2003, 2004,
2005, 6T/2006)
Nhận xét :
Nhìn chung họat động ngân hàng ở nước ta trong thời gian qua được nhiều thuận
lợi. Ngành ngân hàng đã chủ động thực hiện các chủ trương chính sách của Chính phủ
về đổi mới kinh tế và đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã xây dựng được những cơ sở
quan trọng cho một nền tiền tệ và hệ thống ngân hàng phù hợp dần với cơ chế thị
trường, hiện đại hóa công nghệ và tự do hóa hoạt động kinh doanh tiền tệ, góp phần
củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng. Trong đó, thể chế hoạt động ngân hàng đã
được hoàn thiện đáng kể, cơ chế điều hành chính sách tiền tệ được đổi mới căn bản, các
nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về hoạt động của các ngân hàng thương mại đang
từng bước được áp dụng, chất lượng các dịch vụ ngân hàng vì thế đã được cải thiện rõ
rệt. Từ đó, các ngân hàng họat động ngày càng có hiệu quả, doanh thu lợi nhuận tăng
trưởng nhanh.
- Họat động kinh doanh của NHCT-CN6 trong thời gian qua cũng đạt hiệu quả
khá cao. Tổng thu nhập năm 2003 là 59.488 triệu đồng tăng 45,2% so với năm 2002,
trong đó thu từ lãi cho vay là 57.706 triệu đồng tăng 65,4% so với năm 2002, thu từ
cung cấp dịch vụ cho khách hàng 1.782 triệu đồng, tăng 32.8% so với năm 2002. Tổng
Luận văn thạc sĩ kinh tế
29
chi phí năm 2003 40.613 triệu đồng tăng 30.2% so với năm 2002. Lợi nhuận hạch tóan
2003 là 17.174 triệu đồng, tăng 31.7% so với năm 2002. Họat động kinh doanh 2003
tăng trưởng và đạt hiệu quả cao do Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm thêm nhiều khách
hàng mới, tăng dư nợ cho vay. Ngòai ra từng bước quảng cáo đưa các sản phẩm dịch
vụ, tiện ích ngân hàng đến khách hàng nên đã thu hút thêm một lượng đáng kể khách
hàng mới.
- Trong năm 2004, tổng thu nhập của Chi nhánh 6 là 92.535 triệu đồng tăng
11,4% so với năm 2003, trong đó thu từ lãi cho vay là 90.366 triệu đồng tăng 56,6% so
với năm 2003, thu từ cung cấp dịch vụ cho khách hàng 2.169 triệu đồng, tăng 21.7% so
với năm 2003. Tổng chi phí năm 2004 65.263 triệu đồng tăng 60.7% so với năm 2003.
Lợi nhuận hạch tóan 2004 là 27.272 triệu đồng, tăng 58,8% so với năm 2003. Họat
động kinh doanh năm 2004 đạt được kết quả cao là do tình hình kinh tế xã hội năm
2004 đạt được những kết quả nhất định, kinh tế nước ta tiếp tục tăng trưởng nhanh và
ổn định ( năm 2004 tăng trưởng 7.8%), kinh tế Thành phố năm 2004 tăng trưởng
11.5%, những định hướng chung của Thành phố năm 2004 phần lớn đều đạt kế họach.
- Họat động ngân hàng đã bắt đầu phát sinh những khó khăn mới cụ thể đó là giá
vàng diễn biến phức tạp cùng với chênh lệch tỷ gía mua, bán giữa hai ngọai tệ ( USD và
Euro), giá nhập khẩu một số mặt hàng tăng cao như sắt, thép, xăng dầu, chất dẻo, nhựa,
gas và phân bón…Một số mặt hàng xuất khẩu còn nhiều khó khăn do cạnh tranh thị
trường, do sức ép giá cả trong khu vực, do hạn ngạch của thị trường xuất bị thu hẹp như
gạo, thủy hải sản, dệt may, nông sản …Từ đó làm ảnh hưởng đáng kể đến kế họach sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngòai ra, lãi suất huy động vốn của các Ngân
hàng khá đa dạng, với nhiều hình thức và có xu hướng tăng lên vào những tháng cuối
năm. Thị phần trên địa bàn tiếp tục có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Chi nhánh ngân
hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần.
Sang năm 2005 họat động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn do thị trường
trong nước chịu tác động mạnh của việc tăng giá đối với nhiều mặt hàng mà nguyên
nhân chính là do hầu hết các loại vật tư đầu vào phục vụ sản xuất đều phải nhập khẩu
với giá cao như xăng dầu, hóa chất, chất dẻo.. đồng thời hạn hán nắng nóng kéo dài,
Luận văn thạc sĩ kinh tế
30
tiếp theo là bão lũ, cùng với dịch cúm gia cầm tái phát. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế
năm 2005 vẫn đạt trên 8,4%. Nền kinh tế tuy đạt tốc độ tăng trưởng cao nhưng thiếu
bền vững do phụ thuộc giá nhiều lọai nguyên vật liệu đầu vào, xăng dầu, giá vàng và
USD biến động mạnh làm cho họat động sản xuất kinh doanh của một số đơn vị, đặc
biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn.
Ñoái vôùi hoaït ñoäng ngaân haøng, thöïc hieän loä trình hoäi nhaäp kinh teá quoác teá,
NHCT ñaõ trieån khai soå tay tín duïng, coâng taùc hieän ñaïi hoùa ngaân haøng, ña daïng caùc
hoaït ñoäng dòch vuï ngaân haøng, coi troïng coâng taùc huy ñoäng voán vaø naâng cao chaát
löôïng tín duïng. Beân caïnh ñoù NHNN ñaõ ban haønh, söûa ñoåi nhieàu qui ñònh lieân quan
ñeán hoaït ñoäng cho vay, phaân loaïi nôï, trích laäp vaø söû duïng döï phoøng ñeå xöû lyù ruûi ro,
qui ñònh veà caùc tyû leä baûo ñaûm an toaøn trong hoaït ñoäng ngaân haøng. Nhöõng qui ñònh
naøy coù söï thay ñoåi veà quan ñieåm, caùch thöùc quaûn lyù, giaùm saùt tín duïng vaø taùc ñoäng
maïnh meõ ñeán hoaït ñoäng tín duïng cuûa caùc ngaân haøng thöông maïi. Hơn nữa, söï caïnh
tranh giöõa caùc ngaân haøng, nhaát laø veà laõi suaát cho vay, laõi suaát huy ñoäng vaø dòch vuï
ngaân._.t động an toàn và hiệu quả,
Luận văn thạc sĩ kinh tế
57
huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3.1.3. Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
3.1.3.1. Đối với hoạt động kinh doanh : Phải xây dựng và thực hiện chiến lược
kinh doanh mới, nhất là chú trọng việc mở rộng quy mô hoạt động, hiện đại hóa công
nghệ, chú trọng hoạt động Marketing, đa dạng hóa và nâng cao tiện ích các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Cải cách bộ máy
quản lý điều hành theo tư duy kinh doanh mới, xây dựng chuẩn hóa và văn bản hóa
toàn bộ các quy trình nghiệp vụ của các hoạt động chủ yếu, thực hiện cải cách hành
chính doanh nghiệp; xác định trách nhiệm rõ ràng, tuân thủ triệt để các quy trình và văn
bản đã được xây dựng.
3.1.3.2. Đối với cơ chế quản trị điều hành :
- Phát huy tối đa dân chủ và trí tuệ tập thể, tăng cường trách nhiệm cá nhân trách
nhiệm người đứng đầu; Gắn quyền lợi với trách nhiệm và quyền hạn.
- Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin , báo cáo nội bộ ; Mở
rộng các kênh thông tin phản hồi từ cấp cơ sở , từ cấp thực hiện lên cấp quản lý , điều
hành ; Mở rộng các kênh tiếp nhận thông tin phản ánh từ khách hàng về chất lượng sản
phẩm dịch vụ của NHCTVN đến cấp có thẩm quyền để kịp thờI có các quyết sách
nhanh nhạy , hiệu quả .
- Giải quyết tốt mối quan hệ phân cấp, ủy quyền, cộng đồng trách nhiệm giữa
Trụ sở chính và chi nhánh, Sở giao dịch; Nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của chi
nhánh và cán bộ trực tiếp phục vụ khách hàng .
3.1.3.3. Đối với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ , cơ
chế tiền luơng :
Quan điểm đổi mới hệ thống cơ chế này nhằm tạo lập và nuôi dưỡng được
nguồn nhân lực có chất lượng cao trong hệ thống NHCTVN. Phải đảm bảo thực sự dân
chủ, khách quan theo nguyên tắc, phương pháp kinh tế thị trường ; Chú trọng tiêu chí
lấy hiệu quả công việc thực tế để đánh giá bổ nhiệm và miễn nhiễm cán bộ; Mở rộng áp
dụng trả lương khóan, lương thỏa thuận theo cơ chế thị trường ; Cụ thể hóa các chính
sách thu hút , trọng dụng được những cán bộ giỏi , có phẩm chất tốt ; Có cơ chế tuyển
dụng cán bộ có trình độ , năng lực , tài đức từ thị trường bên ngòai để bổ sung nguồn
Luận văn thạc sĩ kinh tế
58
nhân lực có chất lượng cao cho NHCTVN, đặc biệt là trưởng , phó phòng , giám đốc ,
phó giám đốc đơn vị thành viên ; trưởng , phó phòng ban Trụ sở chính ; Xây dựng tiêu
chuẩn “con người mới” phù hợp với yêu cầu phát triển mới của NHCTVN ; Tích cực
giải quyết vấn đề thừa , thiếu lao động cho từng đơn vị trên cơ sở xác định rõ định biên
lao động theo khối lượng và yêu cầu công việc cụ thể ; Đổi mới cơ chế tuyển dụng , Trụ
sở chính chỉ ban hành các cơ chế , tiêu chí tuyển dụng ; Mở rộng giao quyền cho cấp
trực tiếp sử dụng cán bộ được quyền trực tiếp tuyển dụng cán bộ và tự chịu trách nhiệm
. 3.1.3.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ nhằm tăng tỷ
trọng thu dịch vụ , giảm tỷ trọng thu từ họat động tín dụng .
- Tăng cường đầu tư phát triển các phần mềm ứng dụng và trang bị kỹ thuật
công nghệ tiên tiến , hiện đại ; đổi mới các quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chất
lượng ISO ; Cải tiến cơ chế tổ chức , quản lý và phương thức phục vụ nhằm tạo lập các
“ưu thế mớ” mang tính thương hiệu đặc trưng của sản phẩm dịch vụ NHCTVN.
- Mở rộng và phát triển các nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư , trái phiếu , cổ
phiếu , đầu tư mua chứng khóan ( cổ phiếu , trái phiếu ) trên thị trường sơ cấp .
- Trước mắt cần tập trung nâng cao chất lượng các sản phẩm có khả năng tăng
được nguồn vốn huy động với giá rẻ, tăng nguồn thu phí dịch vụ và thúc đẩy hỗ trợ
phát triển các sản phẩm dịch vụ khác có liên quan .
- Xác định thị trường dịch vụ các sản phẩm ngân hàng hiện đại tập trung chủ yếu
ở các thành phố, đô thị lớn; Chọn một số chi nhánh ở Hà Nội và thành phố HCM để chỉ
đạo thí điểm ( Nâng cao chỉ tiêu kế họach về tỷ trọng thu dịch vụ) .
3.1.3.5. Tăng cường quản trị rủi ro và kiểm tra , kiểm sóat tất cả các họat động
kinh doanh .
- Củng cố tổ chức và họat động của ủy ban quản lý rủi ro và Phòng quản lý rủi
ro thị trường , rủi ro tác nghiệp ở Trụ sở chính đi vào họat động có hiệu quả ; Coi quản
lý rủi ro là một trong những nộI dung quan dung quan trọng của công tác quản trị ngân
hàng ở mọi cấp mọi nghiệp vụ ; Áp dụng từng bước kỹ thuật công nghệ quản trị rủi ro
theo các nguyên tắc thông lệ quốc tế tốt nhất .
- Nâng cao chất lượng , hiệu quả họat động của Ban kiểm sóat HĐQT và Ban
kiểm tra, kiểm sóat nội bộ của Tổng giám đốc, đảm bảo mọi họat động kinh doanh của
NHCTVN đều được kiểm tra , kiểm sóat , kiểm tóan kịp thời .
Luận văn thạc sĩ kinh tế
59
- Chủ động phát hiện sớm , ngăn chặn có hiệu quả và xử lý nghiêm minh các
sai phạm trong họat động kinh doanh .
3.1.3.6. Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị các điều kiện và phương án để cổ phần hóa
NHCTVN trong năm 2007 và chủ động tham gia quá trình hội nhập quốc tế .
3.1.3.7. Tổng kết đánh giá tình hình rủi ro trong kinh doanh và tội phạm kinh tế
trong họat động ngân hàng , phân tích nguyên nhân , đề ra giải pháp để phòng chống có
hiệu quả .
3.1.3.8. Tổng kết dự án hiện đại hóa giai đọan 1, triển khai có hiệu quả giai đọan
II , đảm bảo đáp ứng 3 mục tiêu cơ bản : phục vụ tốt khách hàng , quản lý an tòan tài
sản và yêu cầu quản trị điều hành của NHCTVN.
3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, tăng tính cạnh tranh và hội nhập
quốc tế trong họat động kinh doanh dịch vụ của NHCT-CN6 từ nay đến 2010.
3.2.1. Xây dựng lại qui trình phục vụ tại NHCT-CN6 TPHCM.
- Tiếp tục bổ sung, hòan thiện hệ thống cơ chế , đảm bảo mọi họat động kinh
doanh đều phải có quy chế , quy trình nghiệp vụ hướng dẫn rõ ràng , làm căn cứ pháp lý
để thực hiện.
- Đối với cơ chế : tháo gỡ các khó khăn, ách tắc không phù hợp với thực tế; Bỏ
các thủ tục giấy tờ hành chính trong quy trình nghiệp vụ; Có lộ trình giải quyết các khó
khăn , tồn tại đối với các khách hàng vẫn còn khả năng trả nợ ; Nâng cao các tiêu chuẩn
, điều kiện theo các tiêu chuẩn , thông lệ tốt nhất để hội nhập quốc tế ; Quản lý, kiểm
sóat chặt chẽ được các rủi ro trong họat động nghiệp vụ; Nâng cao tính chuyên môn hóa
và chuyên nghiệp hóa của các bộ phận phục vụ khách hàng.
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực của NHCT-CN6 TPHCM.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ
thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại; tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm
công tác hội nhập quốc tế, nhất là những cán bộ tham gia trực tiếp vào quá trình đàm
phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh tra giám sát.
Do vaäy, ñeå xaây döïng ñöôïc ñoäi nguõ CB gioûi, chuyeân nghieäp, bieát kinh doanh, coù
ñaïo ñöùc, coù trình ñoä naêng löïc ñaùp öùng ñöôïc yeâu caàu coâng vieäc vôùi naêng suaát chaát
löông cao, caàn chuù troïng caùc maët sau:
Luận văn thạc sĩ kinh tế
60
- Phaûi xaây döïng chieán löôïc phaùt trieån nguoàn nhaân löïc , coù caùc keá hoaïch phaùt
trieån ngaén haïn, trung vaø daøi haïn. Caàn phaûi thöïc hieän coâng taùc saép xeáp, toå chöùc laïi
boä maùy, tinh giaûn bieân cheá ñoái vôùi nhöõng lao ñoäng doâi dö. Coù nhö vaäy môùi ñaûm baûo
ñaùp öùng ñöôïc nguoàn nhaân löïc cho hieän taïi vaø laâu daøi, ñaûm baûo tính lieân tuïc, keá thöøa
vaø töøng böôùc treû hoùa ñoäi nguõ CB. Coù cô cheá tuyeån duïng phuø hôïp, chuù troïng phaùt
hieän nhöõng taøi naêng töø khi caùc em coøn ngoài treân gheá nhaø tröôøng ñeå coù keá hoaïch boài
döôõng, söû duïng sau naøy.
- Thöôøng xuyeân giaùo duïc, reøn luyeän phaåm chaát ñaïo ñöùc cho CB. Töøng böôùc
xaây döïng ñoäi nguõ caùn boä tín duïng coù ñaïo ñöùc, coù naêng löïc chuyeân moân ñaùp öùng yeâu
caàu nhieäm vuï ñöôïc giao. Caûi caùch vaø hoaøn thieän qui cheá quaûn lyù caùn boä , coi troïng
caû naêng löïc trí tueä vaø tinh thaàn taïo ñieàu kieän cho moïi ngöôøi phaùt huy heát khaû naêng
baûn thaân ñeå phuïc vuï cô quan ngaøy caøng toát hôn.
- Tieâu chuaån hoùa ñoäi nguõ caùn boä : Thöïc hieän treû hoùa ñoäi nguõ CB vôùi caùc tieâu
chuaån veà trình ñoä chuyeân moân, ngoaïi ngöõ, vi tính, vôùi caùc kyõ naêng phaân tích ñaùnh
giaù ñaûm baûo hoaøn thaønh toát nhieäm vuï ñöôïc giao.
- Toå chöùc ñaøo taïo vaø ñaøo taïo laïi ñoäi nguõ caùn boä nhaèm boå sung kòp thôøi nhöõng
kieán thöùc môùi. Chuù troïng naâng cao tính hieäu quûa, tính thieát thöïc cuûa coâng taùc ñaøo
taïo vaø ñaøo taïo laïi. Khuyeán khích CB töï ñaøo taïo naâng cao trình ñoä baèng cheá ñoä hoã
trôï kinh phí. Söï phaùt trieån cuûa ñoäi nguõ nhaân vieân coù theå ñem laïi lôïi ích cho ngaân
haøng vaø baûn thaân caùc nhaân vieân. Qua coâng taùc ñaøo taïo CB seõ naâng cao trình ñoä
chuyeân moân, hoïc taäp theâm nhieàu kyõ naêng môùi ñeå laøm vieäc toát hôn.
- Caûi thieän moâi tröôøng laøm vieäc : Xaây döïng moâi tröôøng laøm vieäc chuyeân nghieäp
ñaûm baûo cho CB coù ñöôïc moät moâi tröôøng laøm vieäc thaät söï bình ñaúng, naêng ñoäng
nhaèm phaùt huy nhöõng khaû naêng, sôû tröôøng voán coù cuûa moãi ngöôøi.
- Naâng cao thu nhaäp cho CBCNV, ñaûm baûo cho moïi ngöôøi yeân taâm hoaøn
thaønh coâng taùc. Ñoåi môùi cô cheá tieàn löông , tieàn thöôûng ñaûm baûo phaân phoái coâng
baèng ñuùng vôùi trình ñoä, naêng löïc vaø nhieäm vuï ñöôïc giao. Toå chöùc tieàn löông coâng
Luận văn thạc sĩ kinh tế
61
baèng vaø hôïp lyù seõ taïo ra hoøa khí côûi môû giöõa nhöõng ngöôøi lao ñoäng, hình thaønh khoái
ñoaøn keát thoáng nhaát, treân ñöôùi moät loøng, moät yù chí vì söï nghieäp phaùt trieån cuûa Chi
nhaùnh 6 vaø vì lôïi ích cuûa baûn thaân hoï. Chính vì vaäy, maø ngöôøi lao ñoäng tích cöïc laøm
vieäc baèng caû nhieät tình haêng say vaø hoï coù quyeàân töï haøo veà möùc löông hoï ñaït ñöôïc.
Ngöôïc laïi, khi coâng taùc toå chöùc tieàn löông thieáu coâng baèng vaø hôïp lyù seõ laøm naûy
sinh nhöõng maâu thuaãn noäi boä giöõa nhöõng ngöôøi lao ñoäng vôùi nhau, coù khi gaây neân söï
phaù hoaïi ngaàm daãn ñeán laõng phí.
- Xaây döïng taäp theå ñoaøn keát, gaén boù nhaèm phaùt huy söùc maïnh taäp theå, thu huùt
moïi ngöôøi vaøo coâng vieäc, giuùp ñôõ nhau cuøng tieán boä hoaøn thaønh nhieäm vuï ñöôïc
laõnh ñaïo Chi nhaùnh giao. Ngoaøi ra caàn khuyeán khích söï saùng taïo trong taäp theå nhö
daønh thôøi gian ñeå moïi ngöôøi tìm ra nhöõng yù töôûng ñeå laøm vieäc vaø phuïc vuï khaùch
haøng ngaøy caøng toát hôn.
- Toå chöùc thöôøng xuyeân caùc buoåi hoäi thaûo, hoïc taäp kinh nghieäm, hoïc taäp
göông ñieån hình tieân tieán.
3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
- Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống thông
tin quản lý cho toàn hệ thống ngân hàng phục vụ công tác điều hành kinh doanh, kiểm
soát hoạt động ngân hàng, quản lý nguồn vốn, tài sản, quản lý rủi ro, quản lý công nợ,
hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện tử và giám sát từ xa.
- Để không ngừng hoàn thiện, mở rộng và phát triển đa dạng các loại hình dịch
vụ nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng nhằm phục vụ đắc lực cho sự phát triển
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tăng vị thế của
ngân hàng trên thị trường. Việc đổi mới và hiện đại hóa công nghệ cho hệ thống NHTM
Việt Nam là đòi hỏi có tính cấp thiết.
- Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống kênh giao dịch và thanh toán hiện đại.
Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống các kênh giao dịch và thanh toán ATM, Telephone
banking (giao dịch ngân hàng thông qua máy điện thoại), Internetbanking. Hệ thống
Telephone Banking phải đảm bảo khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch
ngân hàng, từ việc truy cứu thông tin đến kiểm tra nhật ký tài khoản, đăng ký sử dụng
Luận văn thạc sĩ kinh tế
62
dịch vụ mới, thanh toán và các dịch vụ khác liên quan đến thẻ. Đồng thời, hệ thống này
phải được xây dựng trên cơ sở bảo mật nhiều tầng, bảo đảm tính an toàn và riêng tư cho
các giao dịch.
Hiện tại, do hạn chế về vốn đầu tư, về trình độ cán bộ ngân hàng nên không thể
nôn nóng tiến hành hiện đại hóa công nghệ tràn lan ở tất cả các NHTM. Bởi làm như
vậy sẽ dẫn đến vốn đầu tư quá lớn, hiệu quả sử dụng thấp mà lại nhanh chóng bị lạc
hậu. Do vậy, trước hết cần tập trung đầu tư hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đạt trình
độ quốc tế ở hội sở, mạng lưới giao dịch tại các thành phố lớn và trung tâm công
nghiệp, trong đó ưu tiên khâu thanh toán và xử lý thông tin … Đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Thế giới tài trợ. Cần khuyến khích các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam chuyển giao công nghệ ngân hàng hiện đại
cho các NHTM ở trong nước.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện công nghệ thanh toán và thông tin ngân hàng.
Xây dựng và hoàn thiện công nghệ thanh toán ngân hàng theo mô hình thanh toán tập
trung trong từng hệ thống, kết nối giữa các hệ thống với trung tâm thanh toán quốc gia,
kết nối hệ thống thanh toán của các NHTM với khách hàng, xây dựng và hoàn thiện hệ
thống thanh toán bù trừ, bao gồm hệ thống thanh toán các giao dịch có giá trị cao phục
vụ các tổ chức; các giao dịch có giá trị thấp phục vụ nhu cầu cá nhân; hệ thống bù trừ
ATM. Tất cả các hệ thống nêu trên phải đáp ứng được yêu cầu về tốc độ thanh toán và
sự tiện lợi trong giao dịch, chống rủi ro trong thanh toán.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống thông tin ngân hàng, tăng cường hoạt động
trao đổi thông tin với khách hàng qua mạng kết nối, qua các trang web … Hệ thống
thông tin của mỗi ngân hàng phải thông tin đa năng như : thông tin về các nghiệp vụ
ngân hàng, về khách hàng, về quản lý ngân hàng…
- Tích lũy và tập trung vốn cho việc đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng hiện
đại. Vốn là điều kiện tiên quyết cho các ngân hàng đổi mới và hiện đại hóa công nghệ.
Tuy nhiên, việc đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đồng thời phải đảm bảo
cho các ngân hàng mở rộng quy mô, nâng cao vị thế, tăng khả năng cạnh tranh,tăng
mức chịu đựng và chống đỡ rủi ro. Vì vậy, nâng cao vốn tự có cho các dự án tài trợ về
tư vấn, vốn, kỹ thuật … của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, các Ngân hàng nước
ngòai.
Luận văn thạc sĩ kinh tế
63
3.3. Đa dạng hóa các loại hình hoạt động dịch vụ tại NHCT-CN6 – TPHCM từ nay
đến 2010.
Các giải pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh hướng về khách hàng.
3.3.1. Hệ thống hóa công tác nghiên cứu thị trường.
Chi nhánh cần phải quan tâm hơn nữa vào công tác nghiên cứu thị trường.
- Nghiên cứu môi trường vĩ mô: các ngân hàng cần phải thiết lập các phòng ban
nhằm phục vụ cho công tác này như: Phòng tổng hợp phân tích kinh tế, Phòng
marketing và các phòng nghiệp vụ có liên quan như phòng thông tin tín dụng, kế toán
nguổn vốn…
- Nghiên cứu môi trường ngành: lập hồ sơ theo dõi động thái về lãi suất, tỷ giá,
giá dịch vụ, dự án đầu tư, tín dụng, chính sách huy động vốn, đầu tư công nghệ, triển
khai sản phẩm mới… của các đối thủ cạnh tranh quan trọng, phân tích điểm mạnh điểm
yếu của các đối thủ cạnh tranh.
- Nghiên cứu khách hàng: Các NHTM cần phải nghiên cứu tổng thể về khách
hàng. Bộ phận nghiên cứu khách hàng có nhiệm vụ: xây dựng chiến lược, chính sách
đối với khách hàng; tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng, phân loại
khách hàng nhằm xây dựng chiến lược khách hàng, chiến lược tiếp thị tổng thể. Các
thông tin này vừa phục vụ cho những quyết định định hướng chiến lược dài hạn như
phát triển các dịch vụ mới, cải tổ máy, lập các chi nhánh mới, phòng ban mới… vừa
phục vụ cho việc ta quyết định hàng ngày như thay đổi lãi suất huy động, lãi suất cho
vay, tỷ giá hối đoái, các quyết định đầu tư, chu chuyển vốn.
3.3.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho
khách hàng.
3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn :
- Linh động hơn nữa trong việc sử dụng các hình thức huy động như : hình thức
tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi trước, tạo tâm lý tránh trượt giá hoặc có thể dùng kỳ phiếu có
thời hạn loại ký danh hoặc không ký danh, lãi suất cao hơn một chút so với lãi suất tiết
kiệm thông thường. Bên cạnh đó, chú trọng phát triển các hình thức phát hành giấy tờ
có giá như: tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi … có thể kèm theo các hình thức
khuyến mãi dự thưởng…
Luận văn thạc sĩ kinh tế
64
- Mở rộng hình thức tiền gửi lưỡng tính như tài khoản tiền gửi kỳ hạn gửi một
lần, rút nhiều lần hay gửi nhiều lần rút một lần. Tài khoản gửi một lần rút nhièu lần có
tính kế hoạch cao và rất phù hợp với tiền gửi cho các dự án đầu tư hay quản lý tài chính
thay khách hàng.
- Đẩy mạnh tiếp xúc, mở rộng quan hệ với các tổ chức tổng công ty, công ty
nước ngoài có tiềm năng tiền gửi lớn như điện lực, dầu khí, bưu chính viễn thông, các
công ty bảo hiểm…,tăng cường hình thức nối mạng thanh toán điện tử với các đơn vị
trên tạo tiền đề đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
- Áp dụng dịch vụ AutoInvest cho hình thức tiền gửi doanh nghiệp: khi tài khoản
thanh toán của doanh nghiệp vượt quá một số dư nhất định đã được thỏa thuận trước,
phần vượt quá sẽ tự động được chuyển sang tài khoản đầu tư tự động (AutoInvest) để
được hưởng lãi suất cao hơn.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài thông qua việc tìm kiếm,
khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trung dài hạn với chi phí hợp lý để hỗ trợ
thêm nguồn vốn huy động trong nước.
3.3.2.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Để nâng cao chất lượng tín dụng, trước hết cần khắc phục những yếu kém trong
hoạt động này, cụ thể là:
- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của
các NHTM. Các ngân hàng phải có quyền tự chủ trong quyết định cho vay và chịu trách
nhiệm vể khoản vay của mình. Chính vì vậy, việc tách bạch cho vay chính sách, chỉ
định ra khỏi hoạt động của NHTM là cần thiết.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tín dụng, bảo lãnh trong các NHTM thông qua
việc xây dựng chính sách tín dụng và cẩm nang tín dụng. Có biện pháp thiết thực để
kiểm soát tốc độ tăng trưởng đang có nguy cơ rủi ro hệ thống. Tổng kiểm tra đánh giá
để bổ sung đầy đủ căn cứ pháp lý cho hồ sơ tín dụng như: điều kiện vay vốn, tài sản
đảm bảo…
- Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng thông qua việc thường xuyên rà soát, đánh
giá, phân loại khách hàng, phân loại nợ vay. Sàng lọc để hạn chế cho cay đối với các
khách hàng làm ăn kém hiệu quả. Nhanh chóng thiếp lập chiến lược khách hàng theo
hướng đa dạng hóa đối tượng khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro hệ thống.
Luận văn thạc sĩ kinh tế
65
- Đa dạng hóa các hình thức tín dụng và đầu tư, để tạo sự phù hợp với tính năng
động của thị trường và sự lựa chọn của khách hàng như cho vay dự án, cho vay đồng tài
trợ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng thuê mua…
- Thực hiện cơ cấu lại khách hàng theo hướng chuyển mạnh và nâng cao tỷ trọng
dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư,
mở rộng cho vay tiêu dùng, đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là một thị
trường lớn đầy tiềm năng mà các NHTM Việt Nam cần phải khai thác một cách hiệu
quả.
- Đặc biệt, các NHTM Việt Nam cần mở rộng hình thức chiết khấu chứng từ có
giá. Hình thức này chưa được áp dụng phổ biến ở Việt Nam nhưng lại rất phổ biến trên
thế giới do độ rủi ro thấp, tính an toàn cao hơn so với nghiệp vụ cho vay thông thường.
Ở Việt Nam hiện nay, việc chiết khấu mới chỉ ở phạm vi hẹp: chiết khấu chứng từ có
giá, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu , khoảng 2% so với tổng dư nợ. Do vậy, để
phát triển nghiệp vụ này, NHNN cần ban hành hướng dẫn về việc chiết khấu thương
phiếu, các cơ sở pháp lý để thực hiện hình thức này trong giao dịch mua bán của các
doanh nghiệp. Đồng thời cần ban hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của TCTD đối
với khách hàng, làm cơ sở pháp lý để ngân hàng ,mở rộng nghiệp vụ tín dụng này.
3.3.2.3. Hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán:
Ngân hàng cần nghiên cứu và áp dụng những sản phẩm mới, trong đó chú trọng
vào việc xây dựng hệ thống thanh toán qua ngân hàng, phục vụ tốt cho việc mua bán,
thương mại điện tử, sử dụng séc thanh toán cả nội địa và quốc tế.
- Hoàn thiện công tác liên ngân hàng để thanh toán nhanh, chính xác và an toàn.
- Khuyến khích cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng, thực hiện trả
lương cho cán bộ công nhân viên chức.
- Phối hợp với các công ty điện lực, cấp nước, bưu điện, công ty công ích,
trường đại học… thực hiện thanh toán các chi phí điện nước, điện thoại của các tầng
lớp dân cư, chi phí học tập của sinh viên qua ngân hàng.
- Phát triển hơn nữa dịch vụ tư vấn tài chính, lắp đặt phần mềm quản lý tài chính
cho các khách hàng lớn.
- Thực hiện rộng rãi hơn hình thức ngân hàng tại nhà, thông qua mạng internet
để phát đi các lệnh giao dịch.
Luận văn thạc sĩ kinh tế
66
3.3.2.4. Tăng cường xúc tiến quảng cáo.
Theo quan điểm của các nhà kinh doanh ngân hàng thế giới, khi dân chúng hiểu
biết về nghiệp vụ ngân hàng và tên tuổi ngân hàng đó nhiều hơn thì khả năng họ sử
dụng các dịch vụ ngân hàng tăng lên rất nhiều. Chính vì vậy, các NHTM cần tăng
cường hơn nữa công tác quảng cáo:
- Thường xuyên tuyên truyền quảng cáo nâng cao uy tín vị thế của ngân hàng.
- Sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng để khách hàng hiểu rõ hơn
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, từ đó giúp khách hàng gần gũi nhận thức sử dụng các
sản phẩm của ngân hàng. Hiện nay, các thành tựu mà các NHTM đạt được chủ yếu
đăng trên các báo chuyên ngành. Nên mở rộng hơn các kênh truyền thông như các báo
Sài Gòn Giải Phóng, Tuổi trẻ, Người lao động,… những tờ báo có lượng đọc giả nhiều.
- Có thể xây dựng các đoạn phim ảnh tài liệu, phóng sự viết về ngân hàng. Từ
đó kết hợp với truyền hình, báo chí xây dựng các chương trình tư vấn dịch vụ ngân
hàng cho khách hàng.
- Mỗi sản phẩm của ngân hàng nên được thiết kế giới thiệu qua tờ rơi một cách
cụ thể, chi tiết các yêu cầu, quyền lợi của khách hàng, nhằm phục vụ nhu cầu tìm hiểu
thông tin về ngân hàng.
3.3.2.5. Cải thiện công tác chăm sóc khách hàng.
Với mô hình phân phối kinh doanh định hướng khách hàng, Chi nhánh sẽ dễ
dàng hơn trong việc quản lý nắm bắt toàn bộ các hoạt động dịch vụ mà khách hàng sử
dụng để có chính sách phục vụ riêng.
Yêu cầu chung về công tác khách hàng:
- Cán bộ Ngân hàng phải quán triệt nhận thức “ Sự thành đạt của khách hàng
chính là sự thành đạt của Ngân hàng” để từ đó thiết lập cơ chế nghiệp vụ hướng về
khách hàng.
- Cần nâng cao kỹ năng giao tiếp và phục vụ khách hàng: các cán bộ giao dịch
cần phải học qua các lớp đào tạo, huấn luyện về kỹ năng giao tiếp với khách hàng, đặc
biệt là kỹ năng phỏng vấn khách hàng, kỹ năng đàm phán , kỹ năng marketing… Các
thủ tục giao dịch cũng cần được đơn giản hóa thông qua việc áp dụng chính xác các quy
trình nghiệp vụ và giảm thiểu thời gian cho khách hàng bằng cách xây dựng các tời
khai đơn giản, dễ hiểu, dễ khai báo nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin cần thiết. Cần
Luận văn thạc sĩ kinh tế
67
thiết phải xây dựng một văn minh giao dịch với khách hàng và cần được tuyên truyền
thống nhất một cách rộng rãi trong toàn hệ thống.
- Tăng cường tính chuyên nghiệp trong giao tiếp với khách hàng: chủ động tìm
kiếm khách hàng, nắm bắt các mặt mạnh mặt yếu của khách hàng để có thể tư vấn
khách hàng các giải pháp về vốn, công nghệ, nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh, giảm thiể rủi ro cho doanh nghiệp.
- Định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm phân loại khách hàng theo tiêu chí khách hàng
bán buôn hay bán lẻ. Trong đó, cần xây dựng các chỉ tiêu về tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, đã sử dụng sản phẩm nào của
Ngân hàng…từ đó giúp Ngân hàng có thể điều chỉnh chính sách cho phù hợp với từng
khách hàng.
- Có chính sách ưu đãi về vật chất cụ thể cho từng nhóm khách hàng. Đối với
các khách hàng có uy tín, giao dịch thường xuyên, khách hàng truyền thống với các
giao dịch tín dụng, thanh toán, tiền gửi tại Chi nhánh có số dư lớn thì nên dành các ưu
đãi như : chính sách lãi suất ưu đãi, giảm phí dịch vụ, miễn giảm mức ký quỹ khi mở
L/C. Đối với khoản rút hoặc nộp tiền lớn Ngân hàng có xe đến tận nơi chuyên chở.
- Tổ chức các hội nghị khách hàng là dịp lắng nghe các ý kiến phản hồi của
khách hàng đang sử dụng dịch vụ của Chi nhánh, tìm hiểu và khơi thông nhưng nhu cầu
mới, bày tỏ lòng cảm ơn của Chi nhánh đối với khách hàng, tuyên dương những khách
hàng lớn bằng phần thưởng, quà tặng vì đã có doanh số sử dụng dịch vụ cao. Tạo mối
gắn bó giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng qua các chương trình bắt thăm may mắn,
chương trình văn nghệ và nhân dịp này giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới, công nghệ
mới.
3.4. Lộ trình và bước đi của NHCT-CN6 về mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ từ nay đến 2010.
Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của NHCT-CN6 theo chiến
lược phát triển hoạt động kinh doanh chung của NHCTVN.
3.4.1. Định hướng phát triển kinh tế của NHCTVN đến năm 2010:
Trước thực tế khách quan đòi hỏi quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sức ép cạnh
tranh ở khu vực và thề giới ngày càng tăng, một số chỉ tiêu kinh tế và phát triển của
NHCTVN đến năm 2010 được vạch ra là :
Luận văn thạc sĩ kinh tế
68
- Tốc độ tăng trưởng phương tiện thanh toán đạt mức bình quân hàng năm
khoảng 15-20%.
- Giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán từ
24% hiện nay xuống mức 19-20%.
- Hoàn thiện hệ thống liên ngân hàng (thanh toán tổng và thanh toán lẻ).
- Hòan thành việc kết nối thanh tóan thẻ liên thông giữa các ngân hàng liên minh
vào cuối năm 2006.
- Hòan chỉnh chương trình hiện đại hóa ngân hàng được đưa vào sử dụng năm
2005 theo hướng mở rộng các lọai dịch vụ, tăng thêm các tiện ích cho khách hàng.
- Tăng tốc độ huy động vốn 20-25%/năm.
- Tốc độ tăng cho vay đối với nền kinh tế 16-20%. Phấn đấu đến năm 2010 dư
nợ cho vay đạt 100.000 tỷ đồng, trong đó tín dụng trung dài hạn duy trì 30% tổng dư nợ
cho vay.
- Vốn tự có trên tổng tài sản có đạt trên 8% .
- Chất lượng tín dụng : tỷ lệ nợ quá hạn dưới 4%.
- Khả năng sinh lời (ROE) của hệ thống NHCT bình quân 14-16%.
- Nâng tỷ trọng cán bộ ngân hàng có trình độ đại học và trên đại học từ 50% vào
năm 2005 lên 70% vào năm 2010.
3.4.2 Lộ trình và bước đi của NHCT-CN6 về mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ từ nay đến 2010.
3.4.2.1. Mục tiêu kinh tế của NHCT- Chi nhánh 6 đến 2010.
- Tốc độ tăng trưởng Doanh thu hàng năm 10%, Lợi nhuận tăng trưởng hàng
năm 5% .
- Thu từ dịch vụ hằng năm tăng 2%/năm, đến 2010 thu từ dịch vụ chiếm tỷ trọng
15% trong tổng thu của Chi nhánh.
- Tốc độ tăng trưởng phương tiện thanh toán đạt mức bình quân hàng năm
khoảng 15-20%.
- Giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán từ
24% hiện nay xuống mức 18%.
- Tăng tốc độ huy động vốn 15%/năm.
Luận văn thạc sĩ kinh tế
69
- Tốc độ tăng cho vay đối với nền kinh tế 10%. Phấn đấu đến năm 2010 dư nợ
cho vay đạt 1.200 tỷ đồng, trong đó tín dụng trung dài hạn duy trì 20% tổng dư nợ cho
vay.
- Chất lượng tín dụng : tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%.
3.4.2.2. Lộ trình và bước đi của NHCT-CN6 về mở rộng và phát triển hoạt động
kinh doanh dịch vụ từ nay đến 2010.
- Năm 2006 : Trên cơ sở chương trình hiện đại hóa đã thực hiện trong năm 2005,
Chi nhánh tập trung nghiên cứu , triển khai các lọai hình dịch vụ hiện đại , đặc biệt
nâng cao chức năng thanh tóan của thẻ ATM, chi trả tiền lương cho nhân viên của các
khách hàng qua thẻ, từng bước ứng dụng dịch vụ ngân hàng điện tử ( Internet banking,
Mobile banking, Home banking …)
- Năm 2007 : Thành lập điểm giao dịch tại số 413 Kinh Dương Vương – Quận
Bình Tân, đồng thời triển khai rộng rãi dịch vụ ngân hàng điện tử đến các khách hàng.
- Năm 2008 : Thành lập thêm 01 điểm giao dịch tại Khu dân cư Bình Phú Quận
6 để mở rộng địa bàn họat động, giữ vững thị phần cho Chi nhánh.
- Năm 2009 : Cổ phần hóa ngân hàng theo đề án đã được Thủ tướng Chính phủ,
NHNNVN phê duyệt.
- Năm 2010 : Chi nhánh 6 trở thành ngân hàng mạnh, hiện đại, có uy tín trên địa
bàn, cung cấp dịch vụ đa dạng phục vụ cho mọi thành phần kinh tế.
* Tóm lại, Chương 3 của luận văn trình bày một số giải pháp giúp NHCT-CN6
mở rộng các sản phẩm dịch vụ, tiện ích ngân hàng nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và đề ra lộ trình và bước đi phù hợp.
Luận văn thạc sĩ kinh tế
70
LỜI KẾT LUẬN.
Tóm lại: Thị trường tài chính Việt nam đang và sẽ ngày càng phát triển cả về qui
mô, hình thức, chất lượng và cấu trúc tham gia thị trường. Theo lộ trình gia nhập WTO,
Việt nam đang và sẽ thực hiện đối xử công bằng giữa các TCTD trong nước và TCTD
nước ngoài về các dịch vụ ngân hàng theo hướng loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận
thị trường dịch vụ ngân hàng trong nước; Hoàn thiện các loại hình TCTD, phương thức
và hình thức cung cấp dịch vụ ngân hàng có hiệu quả để bảo đảm khả năng tiếp cận của
các thành phần khách hàng đến với dịch vụ ngân hàng, đồng thời hỗ trợ cho các đối
tượng ưu tiên có khả năng tạo ra tăng trưởng và năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế.
Phát triển dịch vụ ngân hàng là một nhiệm vụ trọng yếu trong chiến lược phát triển của
ngành ngân hàng nói chung nhằm cải thiện rõ rệt nền văn minh ngân hàng ở Việt nam
và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường hàng hoá, dịch vụ đời sống trong xã
hội với các dịch vụ ngân hàng. Do vậy, ngành ngân hàng cần phải tập trung phấn đấu
hoàn thành tốt các kế hoạch và mục tiêu của chính sách tiền tệ, triển khai tích cực và có
hiệu quả các đề án cải cách và đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam, tiếp tục hoàn
thiện và thực thi mạnh mẽ chiến lược phát triển và hội nhập quốc tế nhằm góp phần
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Luận văn thạc sĩ kinh tế
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0775.pdf