1
MỤC LỤC
Mở đầu
Tính cấp bách của đề tài
Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của đề tài
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO VÀ
CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA (MNC)
1.1 Công ty đa quốc gia và nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong các công ty đa
quốc gia ........................................................................................................... Trang 03
1.1.1 Khái niệm, vai trò của các công
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2146 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty đa quốc gia trong hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài ............................................................................................... Trang 03
1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của các công ty đa quốc gia ........................... Trang 04
1.1.3 Các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong công ty đa quốc gia .............. Trang 04
1.2 Định giá chuyển giao trong các công ty đa quốc gia ............................ Trang 05
1.2.1 Khái niệm .............................................................................................. Trang 05
1.2.2 Nguyên tắc dựa trên giá thị trường của nghiệp vụ chuyển giao nội bộ
(Arm’s Length Principle - ALP) ..................................................................... Trang 06
1.2.3 Các phương pháp định giá chuyển giao trong các công ty đa quốc gia . Trang 08
1.2.3.1 Phương pháp giá tự do có thể so sánh được (Comparable Uncontrolled
Price Method – CUP) ..................................................................................... Trang 08
1.2.3.2 Phương pháp giá bán lại (Resale Price Method – RPM) ................... Trang 10
1.2.3.3 Phương pháp cộng thêm chi phí (Cost Plus Method - CPM) .............. Trang 11
1.2.3.4 Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split Method - PSM) ......... Trang 13
1.2.3.5 Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao (Transactional
Net Margin Method – TNMM) ...................................................................... Trang 15
2
1.3 Chuyển giá trong các công ty đa quốc gia ............................................ Trang 18
1.3.1 Khái niệm .............................................................................................. Trang 18
1.3.2 Động cơ thúc đẩy các công ty đa quốc gia thực hiện thủ thuật chuyển giá Trang 24
1.3.2.1 Các động cơ bên ngoài công ty đa quốc gia ....................................... Trang 24
1.3.2.2 Các động cơ bên trong công ty đa quốc gia ....................................... Trang 27
1.4 Chống chuyển giá của một số quốc gia ................................................. Trang 28
1.4.1 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Mỹ ................................................. Trang 28
1.4.2 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Trung Quốc ................................... Trang 29
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CÁC DOANH
NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam ................ Trang 34
2.1.1 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................... Trang 34
2.1.2 Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam . Trang 37
2.2 Phân tích hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) tại Việt Nam .................................................................... Trang 39
2.2.1 Thực trạng chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI ............................. Trang 39
2.2.2 Phân tích hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
trong thời gian qua .......................................................................................... Trang 41
2.2.3 Nhận dạng các hình thức chuyển giá khác ............................................ Trang 50
2.2.3.1 Nâng chi phí cho các dịch vụ hành chính và quản lý ......................... Trang 50
2.2.3.2 Nâng chi phí bản quyền và các chi phí khác cho các tài sản vô hình Trang 50
2.2.3.3 Nâng giá hoặc giảm giá hàng mua đi bán lại .................................... Trang 51
2.2.3.4 Các giao dịch tài trợ ........................................................................... Trang 51
2.2.3.5 Tài trợ bằng nguồn vốn vay từ công ty mẹ ........................................ Trang 52
2.3 Hậu quả tiêu cực của hành vi chuyển giá ............................................ Trang 53
2.3.1 Ảnh hưởng tiêu cực của chuyển giá tới các quốc gia tiếp nhận đầu tư
3
......................................................................................................................... Trang 54
2.3.2 Ảnh hưởng tiêu cực của chuyển giá tới các quốc gia xuất khẩu đầu tư
......................................................................................................................... Trang 55
2.4 Thực tế áp dụng các biện pháp chống chuyển giá tại Việt Nam và những
vấn đề tồn tại ................................................................................................. Trang 55
2.4.1 Phương pháp so sánh giá thị trường tự do ............................................. Trang 56
2.4.2 Phương pháp sử dụng giá bán ra để xác định giá mua vào ................... Trang 56
2.4.3 Phương pháp sử dụng giá thành toàn bộ để xác định lợi tức chịu thuế
........................................................................................................................ Trang 57
2.5 Nguyên nhân tạo nên những đặc trưng của hoạt động chuyển giá ở Việt
Nam .................................................................................................................. Trang 58
2.5.1 Môi trường pháp lý của Việt Nam liên quan đến vấn đề chống chuyển giá
hiện nay .......................................................................................................... Trang 58
2.5.2 Trình độ quản lý của các cơ quan hữu quan .......................................... Trang 59
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG CHUYỂN GIÁ CỦA VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP
Viễn cảnh về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong thời gian tới
Các giải pháp chống chuyển giá của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh
tế quốc tế
3.1 Nhóm giải pháp ở tầm vĩ mô .................................................................. Trang 64
3.1.1 Hoàn thiện các quy định luật pháp về thuế .......................................... Trang 64
3.1.2 Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật ........................................ Trang 65
3.1.3 Ổn định đồng tiền Việt Nam ................................................................. Trang 69
3.1.4 Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trong lĩnh
vực đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................................... Trang 70
3.1.5 Nhóm giải pháp liên quan đến các cơ quan, ban, ngành khác .............. Trang 70
4
3.2 Nhóm giải pháp mang tính chất kỹ thuật ............................................. Trang 71
3.2.1 Phương pháp so sánh giá thị trường tự do ............................................. Trang 72
3.2.2 Phương pháp sử dụng giá bán ra để xác định giá mua vào ................... Trang 73
3.2.3 Phương pháp giá phí cộng thêm ............................................................ Trang 74
3.2.4 Một số phương pháp bổ sung dựa trên nguyên tắc giá thị trường ......... Trang 76
3.2.4.1 Phương pháp tỷ suất lợi nhuận – RRM .............................................. Trang 76
3.2.4.2 Phương pháp chiết tách lợi nhuận – PSM .......................................... Trang 76
3.3.4.3 Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao – TNMM .. Trang 77
3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ ............................................................................ Trang 78
3.3.1 Cải cách và thay đổi liên quan đến hoạt động ngân hàng .................... Trang 78
3.3.2 Ban hành quy định các dấu hiệu cho thấy có thể tồn tại hiện tượng chuyển
giá trong một doanh nghiệp ............................................................................ Trang 79
3.3.3 Cần có các quy định thống nhất về thủ tục và điều chỉnh các mức
giá kê khai cho phù hợp với giá thị trường .................................................... Trang 79
3.3.4 Các biện pháp phạt ................................................................................ Trang 81
Kết luận chương 3
Kết luận
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Số doanh nghiệp FDI có kết quả kinh doanh lãi, lỗ
Bảng 2.2 Số liệu doanh thu, chi phí của Công ty Coca Cola năm 2006
Bảng 2.3 Số liệu giá bán của Công ty Coca Cola
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ALP Nguyên tắc căn bản giá thị trường
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
MNC Công ty đa quốc gia
OECD Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp bách của đề tài
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) là sự kiện nổi bật hàng đầu cùng với việc Mỹ thông qua Quy chế thương
mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam và tổ chức thành công Hội nghị
cấp cao APEC đã tạo nên vị thế mới cho nước ta trong khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh là những chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài hơn 15 năm qua, giờ
đây làn sóng vốn FDI vào Việt Nam trong năm 2006 cao nhất từ trước tới nay.
Điều này là tin vui cho nước ta mở đường phát triển kinh tế, tăng nguồn thu ngân
sách đồng thời hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Song đi đôi với vấn đề này, có một điều mà chính phủ đau đầu đó là
chuyển giá. Chuyển giá không còn là vấn đề mới mẻ và có nhiều báo cáo khoa
học đề cập đến việc kiểm soát hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI
nhưng bản thân tôi nghiên cứu với góc nhìn mới là làm thế nào để có thể quản lý
và sử dụng luồng vốn này sao cho hiệu quả cao nhất mà không bị ảnh hưởng đến
nguồn thu ngân sách chính phủ, vì thế tôi chọn đề tài “Các giải pháp kiểm soát
hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam” cho luận văn tốt
nghiệp cao học của mình.
2. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Vấn đề cơ bản mà đề tài mong muốn giải quyết là nghiên cứu, phân tích
hiện tượng chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam trong thời gian qua, qua đó đề ra các giải pháp chống chuyển giá
phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
và hiện tượng chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
7
ngoài. Tuy nhiên, do các số liệu về hoạt động chuyển giá trong các doanh nghiệp
FDI tại Việt Nam là một vấn đề khá tế nhị và phức tạp nên các số liệu chỉ trình
bày trong khả năng cho phép, rất khó có thể cập nhật. Việc nghiên cứu sẽ tập
trung chủ yếu đối với TPHCM – nơi tập trung đầu tư trực tiếp nước ngoài với số
lượng lớn và ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của TPHCM nói riêng và Việt
Nam nói chung.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện trên cơ sở áp dụng nghiên cứu theo phương pháp
duy vật biện chứng nhận thức thực tại khách quan kết hợp với phương pháp tổng
hợp, quy nạp, diễn dịch cùng với phương pháp thống kê, phân tích các nguồn dữ
liệu thu thập được. Các nghiên cứu về chuyển giá trong luận văn này sẽ được
xem xét trước hết trên cơ sở lý thuyết về chống chuyển giá phổ biến hiện nay,
sau đó sẽ được đối chiếu, kiểm nghiệm qua các ví dụ thực tế trước khi khái quát
thành các nhận định làm cơ sở cho việc đưa ra các kết luận và các giải pháp xử lý
cụ thể.
4. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài được thể hiện 03
chương :
- Chương 1 : Lý luận tổng quan về định giá chuyển giao và chuyển giá
trong các công ty đa quốc gia.
- Chương 2 : Thực trạng hoạt động chuyển giá các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài ở TPHCM trong thời gian qua.
- Chương 3 : Các giải pháp chống chuyển giá của Việt Nam trong giai đoạn
hội nhập.
8
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ
CHUYỂN GIAO VÀ CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC
CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
1.1 Công ty đa quốc gia và nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong các MNC
1.1.1 Khái niệm, vai trò của các MNC trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài là các công ty đa quốc gia. Công ty
đa quốc gia (Multinational Corporation - MNC) là công ty có sở hữu hay có quyền
kiểm soát khả năng sản xuất hoặc dịch vụ ở bên ngoài biên giới của một quốc gia
mà công ty đó có trụ sở chính.
Chính sự quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của các MNC là nguyên nhân
trực tiếp tác động đến sự hình thành và phát triển của dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (Foreign direct invesment – FDI).
Các MNC phát triển rất nhanh và có vai trò vô cùng to lớn trong nền kinh
tế thế giới, sản xuất ra khoảng từ 20% đến 25% tổng sản lượng của toàn thế giới
và chiếm 90% tổng khối lượng đầu tư nước ngoài trên toàn cầu.
Các MNC như Coca Cola, Pepsi, Nestle, Unilever, … cũng hoạt động kinh
doanh trên thị trường Việt Nam. Cùng với sự bành trướng ra khỏi phạm vi của
chính quốc (home country) bằng nguồn vốn đầu tư nước ngoài, các MNC sẽ tạo ra
một mạng lưới các công ty con (subsidary company) trên phạm vi toàn thế giới.
Chính bản thân công ty mẹ (parent company) ở chính quốc và các công ty con
được thành lập ở nhiều quốc gia khác nhau trên toàn thế giới sẽ tạo nên vô vàn
những giao dịch phức tạp qua lại, mối quan hệ ràng buộc, cùng với tồn tại các
nghiệp vụ chuyển giao nội bộ nhằm thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong
bản thân nội bộ của từng MNCù.
1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của các công ty đa quốc gia
9
Các MNC là sản phẩm của sự liên minh giữa những nhà tư bản có thế lực
nhất thế giới.
Các MNC là những công ty có tầm cỡ quốc tế, thiết lập hệ thống chi nhánh
hoặc công ty con ở nước ngoài với mục đích nâng cao tỷ suất lợi nhuận thông qua
việc bành trướng thế lực quốc tế.
Các MNC hình thành từ công ty quốc gia, mang quốc tịch của một nước và
vốn sở hữu của công ty mẹ thuộc về các nhà tư bản của nước đó. Vốn được xuất
khẩu ra nước ngoài để đầu tư thiết lập và mở rộng các cơ sở sản xuất gọi là chi
nhánh hoặc công ty con.
Một MNC thường có cơ cấu tổ chức gồm hai bộ phận cơ bản là công ty mẹ
và một hoặc nhiều công ty con hoặc chi nhánh ở nước ngoài. Với cơ cấu tổ chức
này, cho dù những công ty con có tồn tại dưới hình thức này hoặc hình thức khác
thì quyền kiểm soát chủ yếu về đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh vẫn thuộc
về những công ty mẹ.
1.1.3 Các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong MNC
Do quy mô hoạt động rộng lớn và dàn trải trên một phạm vi địa lý bao gồm
nhiều quốc gia với nhiều chính sách, phong tục tập quán kinh doanh khác nhau
mà các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong MNC là rất đa dạng và khó kiểm
soát. Tuy nhiên, ta cũng có thể nhận dạng một số nghiệp vụ chuyển giao nội bộ
qua các dịch chuyển về tài sản hữu hình và vô hình, dịch chuyển nguồn vốn bằng
cách thức đi vay hay cho vay, sự cung cấp các dịch vụ tư vấn quản lý hay các
nghiệp vụ, dịch vụ tài chính khác. … Vì tính chất quan trọng liên quan đến chiến
lược hoạt động của cả MNC, các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ này có tính bảo
mật và tập trung cao mà các cơ quan thuế rất khó có thể đưa ra được bằng chứng
về hành vi chuyển giá của MNC.
10
Nghiệp vụ chuyển giao nội bộ thực chất là các nghiệp vụ mua bán, trao
đổi, giao dịch được thực hiện giữa công ty mẹ với các công ty con và ngược lại,
hoặc giữa các công ty con với nhau.
1.2 Định giá chuyển giao trong các công ty đa quốc gia
1.2.1 Khái niệm
Các MNC theo đuổi chiến lược toàn cầu hóa đã ngày càng mở rộng hoạt
động đầu tư và kinh doanh ra nhiều nước khác nhau trên khắp thế giới. Do đó,
một sản phẩm có thể được thiết kế tại một số nước, một số bộ phận cấu thành của
nó được sản xuất ở nước thứ hai, các bộ phận cấu thành khác được sản xuất ở
nước thứ ba, tất cả sẽ được lắp rắp ở nước thứ tư và các sản phẩm hoàn thành sẽ
được bán rộng rãi trên toàn cầu. Vấn đề này làm phát sinh các nghiệp vụ nội bộ
công ty rất phong phú và đa dạng. Giá mà tại đó hàng hóa và dịch vụ được
chuyển giao gọi là giá chuyển giao - price transfering. Như vậy, khi thực hiện một
nghiệp vụ chuyển giao qua lại giữa các MNC, phải tính toán giá chuyển giao giữa
các bộ phận. Theo thuật ngữ tài chính thì công việc này được gọi là định giá
chuyển giao (price transfering ).
Định giá chuyển giao là việc sử dụng các phương pháp để xác định giá cả
của các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong một MNC phù hợp với thông lệ quốc
tế và được chấp nhận tại các quốc gia mà các công ty con của MNC đang hoạt
động. Với mức giá xác định cao hay thấp trong từng giao dịch lại tác động trực
tiếp đến nghĩa vụ nộp thuế cho các quốc gia và sự di chuyển ngoại tệ giữa các
nước.
Ví dụ sản phẩm điện tử tivi Sony (Nhật Bản), sản xuất bóng đèn hình do
công ty con của Sony tại Thái Lan sản xuất theo đơn đặt hàng từ Nhật Bản, các
linh kiện khác được thực hiện theo đơn đặt hàng tại Singapore và công đoạn sản
xuất hoàn chỉnh tại Công ty điện tử Sony Việt Nam. Tivi Sony này có thể tiêu thụ
tại Việt Nam hay xuất khẩu sang thị trường EU phụ thuộc hoàn toàn vào hợp
11
đồng đã ký kết của Sony Nhật Bản hoặc do nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này. Chính
vì các công đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được tách rời mà giữa các công ty
con và công ty mẹ của một MNC bắt buộc phải tồn tại các nghiệp vụ chuyển giao
nội bộ. Đây chính là nguyên nhân hình thành các hoạt động định giá chuyển giao.
Để đảm bảo nguyên tắc thương mại công bằng – cơ sở quan trọng nhất cho
việc trao đổi mua bán và lưu thông hàng hóa, dịch vụ giữa tất cả quốc gia, tránh
các thiệt hại phát sinh do các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ gây ra, một nguyên
tắc chung đã được tất cả các quốc gia thống nhất áp dụng. Đó là nguyên tắc xác
định giá trị của các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong các MNC dựa trên căn
bản giá thị trường (The Arm’s Length Principle – ALP).
1.2.2 Nguyên tắc dựa trên giá thị trường của nghiệp vụ chuyển giao nội bộ
(Arm’s Length Principle - ALP)
Nguyên tắc căn bản giá thị trường là một chuẩn mực quốc tế do Tổ chức
hợp tác kinh tế và phát triển (Organisation for Economic Co-operation and
Development – OECD) đưa ra nhằm đề cập tới giá cả của hàng hóa, dịch vụ
trong hoạt động thương mại diễn ra giữa các bên hoàn toàn độc lập – không có sự
liên kết. Khi các công ty hoàn toàn độc lập có quan hệ trao đổi buôn bán với nhau
thì các điều kiện thương mại và tài chính trong hợp đồng kinh tế (giá cả hàng hóa,
dịch vụ, điều khoản về tín dụng, …) đều được định hướng và chi phối bởi các tác
động khách quan của thị trường. Ngược lại, khi các công ty có liên kết thực hiện
quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ, các tác động thị trường không
nhất thiết có ảnh hưởng đáng kể đến các điều khoản thương mại và tài chính của
hợp đồng và do đó chắc chắn sẽ có sự sai lệch, thiếu khách quan trong quan hệ
chuyển giao này.
Do tính khách quan của căn bản thị trường phản ánh đúng bản chất của thị
trường và các quy luật giá trị, quy luật cung cầu hàng hóa dịch vụ, quy luật cạnh
tranh, do đó tất cả các thành viên của OECD đều nhất trí sử dụng căn bản giá thị
12
trường làm cơ sở để tính toán trong khi xác định giá chuyển giao và các vấn đề
liên quan đến các loại thuế.
Tuy nhiên, trong thực tế các hoạt động mua bán diễn ra rất phức tạp và có
rất nhiều các yếu tố kinh tế và phi kinh tế khác cùng tham gia vào các quá trình
này làm cho rất khó xác định được các nghiệp vụ chuyển giao tương đương có thể
so sánh được trong các điều kiện nhất định tương ứng. Chẳng hạn như ALP thực
sự khó có thể áp dụng cho sự chuyển giao diễn ra trong một MNC gồm nhiều
công ty liên kết thực hiện một dây chuyền công nghệ sản xuất khép kín và sản
phẩm của nó lại có tính đặc thù rất cao, liên quan tới giá trị tài sản vô hình đặc
biệt nào đó.
Chính vì thế trong một số trường hợp nhất định, ALP có thể trở thành gánh
nặng về quản lý cho cả phía các MNC và cho cả cơ quan thuế khi phải đối diện
với các giao dịch trao đổi, mua bán xuyên quốc gia. Mặc dù công nghệ thông tin
và mạng internet đã đưa các quốc gia xích lại gần nhau, nhưng còn lâu thì các
MNC và các cơ quan thuế mới tìm được đầy đủ thông tin phục vụ cho việc áp
dụng nguyên tắc căn bản giá thị trường.
Tuy có những hạn chế trên nhưng cho đến nay OECD và các thành viên
vẫn tiếp tục công nhận sự đúng đắn của nguyên tắc ALP trong việc xác định giá
chuyển giao giữa các công ty liên kết và các cơ quan thuế vẫn tiếp tục thừa nhận
sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc ALP trong các hoạt động mua bán trao đổi
hàng hóa và dịch vụ đặc biệt là khi các giao dịch vượt qua ranh giới địa lý của
một quốc gia. Một sự chệch hướng nguyên tắc ALP trong định giá chuyển giao
các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ có thể tạo nên rủi ro cho MNC là phải chịu
đánh thuế trùng nhiều lần cho cùng một khoản thu nhập.
Cách trực tiếp tốt nhất để kiểm tra xem các quan hệ liên kết có tác động
thực sự lên các chuyển giao giữa các công ty trong cùng MNC hay không là so
sánh giá chuyển giao giữa các công ty trong cùng MNC với giá cả trong các
13
chuyển giao có thể so sánh được giữa các công ty độc lập trong cùng những điều
kiện tương ứng. Tuy vậy trong thực tế hầu hết như chúng ta không tìm ra được các
chuyển giao tương ứng có thể so sánh được để trực tiếp áp dụng nguyên tắc ALP,
do đó chúng ta phải tìm ra những cách tiếp cận khác mang tính gián tiếp để vẫn
có thể sử dụng nguyên tắc ALP vào việc kiểm tra sự chuyển giá trong nội bộ
MNC. Bằng cách phân tích một cách hợp lý lãi gộp (hay lãi ròng) trong nhiều
trường hợp chúng ta có thể xác định các chuyển giao đang đề cập có thể tuân thủ
nguyên tắc ALP hay không ?
1.2.3 Các phương pháp định giá chuyển giao trong các MNC
1.2.3.1 Phương pháp giá tự do có thể so sánh được (Comparable Uncontrolled
Price Method – CUP)
Phương pháp CUP là phương pháp so sánh giữa giá cả phải trả cho các
hàng hóa, dịch vụ được chuyển giao trong các giao dịch có kiểm soát với giá cả
phải trả cho các hàng hóa, dịch vụ được chuyển giao trong các giao dịch tự do có
thể so sánh được.
Phương pháp CUP được xem là phương pháp định giá chuyển giao trực
tiếp, có độ chính xác cao so với các phương pháp khác theo nguyên tắc giá thị
trường.
Điều quan trọng trong phương pháp này là việc lựa chọn các nghiệp vụ
tương đồng nhau để so sánh. Do hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều loại hình
phong phú và đa dạng nên thông thường rất ít gặp các nghiệp vụ so sánh hoàn
toàn giống nhau mà có thể xảy ra trường hợp các giao dịch không hoàn toàn
tương đồng nhau làm ảnh hưởng đến giá cả chuyển giao như chất lượng hàng hóa,
nhãn hiệu hàng hóa, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán, … Khi đó chúng
ta chỉ áp dụng phương pháp CUP sau khi đã điều chỉnh để loại trừ các yếu tố ảnh
hưởng.
14
Tuân theo nguyên tắc ALP, phương pháp CUP cần phải so sánh giữa giá
chuyển giao nội bộ bên trong MNC với các giá có thể so sánh sau :
- Giá bán của một công ty thành viên của MNC cho một công ty không liên
kết.
- Giá bán giữa hai công ty không là thành viên của MNC và hoàn toàn độc
lập với nhau.
- Giá bán của một công ty không liên kết cho một công ty thành viên của
MNC.
Kết quả so sánh sẽ xác định giá bán chuyển giao nội bộ giữa các thành
viên của MNC có tuân thủ nguyên tắc giá cả thị trường hay không. Nếu có hiện
tượng chuyển giá cơ quan thuế có quyền áp đặt giá trên để thay thế giá chuyển
giao nội bộ.
Trong thực tế, phương pháp CUP là phương pháp thích hợp nhất đối với cả
bên mua và bên bán vì giá cả do bên thứ ba tham gia vào quá trình chuyển giao
phản ánh được lợi nhuận mà bên mua và bên bán đều chấp nhận được.
1.2.3.2 Phương pháp giá bán lại (Resale Price Method – RPM)
Phương pháp RPM là phương pháp để xác định giá thị trường của nghiệp
vụ chuyển giao bằng cách lấy giá bán thực tế trừ bớt đi một khoản chiết khấu
thích ứng cho người bán lại. Khoản chiết khấu này bao gồm các chi phí bán hàng,
các chi phí hoạt động liên quan đến việc bán hàng và lợi nhuận tương ứng hợp lý
dành cho công ty thương mại. Như vậy, phần còn lại sau khi đã trừ chiết khấu từ
giá mua hàng hóa, sau khi điều chỉnh chi phí mua hàng tương ứng, có thể được
xem như là giá cả theo nguyên tắc thị trường (ALP) cho nghiệp vụ chuyển giao
giữa các công ty con tương ứng của MNC.
Phương pháp này thích hợp với các hoạt động trong ngành thương mại - có
các nghiệp vụ mua đi bán lại các sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, khi sử dụng
phương pháp RPM, chúng ta không thể lấy tỷ lệ lãi gộp bình quân của toàn ngành
15
thương nghiệp để xác định khoản khấu trừ này vì mỗi nghiệp vụ chuyển giao sẽ
có một tỷ suất lợi nhuận khác nhau.
Khi sử dụng phương pháp RPM, chúng ta phải tuân thủ một số điều kiện
sau :
- Các khách hàng của công ty thương mại phải độc lập, không có quan hệ
liên kết với bản thân công ty thương mại vì nếu có tồn tại các ràng buộc, liên kết
nào đó thì giá bán ra của công ty thương mại sẽ không còn mang tính khách quan.
- Nghiệp vụ mua hàng của công ty thương mại phải có liên quan đến
nghiệp vụ chuyển giao mà ta cần xác định giá thị trường (giá chuyển giao nội bộ
trong các MNC).
- Trong trường hợp không tồn tại nghiệp vụ này thì có thể tính toán giá cả
theo nguyên tắc thị trường bằng cách dựa trên khoản chiết khấu có nguồn gốc từ
chính công ty thương mại trong một thị trường tương tự. Cần phải hiểu là giữa
nghiệp vụ chuyển giao đang được xem xét trong nội bộ MNC và nghiệp vụ
chuyển giao có thể so sánh được trên thị trường tự do luôn luôn có rất nhiều sai
biệt do sự vận động không ngừng của nền kinh tế như : tình trạng của nền kinh tế,
sự biến đổi lãi suất, sự biến đổi lãi suất, các ràng buộc thương mại, … mà chúng ta
cần phải có một số điều chỉnh tương ứng cho phù hợp đối với khoản chiết khấu
này.
Trong thực tế có những thay đổi đã làm cho việc điều chỉnh khoản chiết
khấu mà chúng ta đề cập ở trên là không thực hiện được. Đó là những trường hợp
sau :
- Hàng hóa mà công ty thương mại mua về đã được tiến hành gia công, chế
biến lại làm phát sinh thêm trị giá gia tăng làm cho việc xác định khoản chiết
khấu hợp lý rất khó khân.
16
- Hàng hóa mà công ty thương mại mua về được thay đổi nhãn hiệu thương
mại có uy tín hơn, làm cho giá bán thay đổi hoàn toàn cũng dẫn đến việc không
thể xác định được khoản chiết khấu hợp lý.
- Khoảng cách về địa lý và thời gian mua, bán hàng hóa quá dài kéo theo
biến động về tỷ giá, gia tăng rủi ro, làm cho khó khăn trong việc xác định khoản
chiết khấu hợp lý.
1.2.3.3 Phương pháp cộng thêm chi phí (Cost Plus Method - CPM)
Khi mà cả phương pháp CUP và phương pháp giá bán lại không thể áp
dụng được thì phương pháp giá vốn cộng thêm (CPM) là phương pháp tiếp theo
thường được sử dụng đến.
Phương pháp giá vốn cộng thêm được sử dụng để xác định giá thị trường
trên cơ sở cộng thêm một khoản nâng giá thích hợp vào chi phí sản xuất. Các
khoản phí cộng thêm bao gồm chi phí giao hàng, chi phí quản lý chung trong kỳ.
Khoản nâng giá này được tính toán sao cho căn bản giá thị trường trong
chuyển giao liên kết này cũng tương đương giá thị trường trong các chuyển giao
một công ty trong MNC với một bên thứ ba hay giữa các công ty hoàn toàn độc
lập không có sự liên kết. Giá cả hàng hóa dịch vụ sau khi đã cộng thêm phần
nâng giá này có thể xem là căn bản giá thị trường (ALP) cho hoạt động chuyển
giao trong nội bộ MNC. Như vậy, để sự so sánh đạt hiệu quả, các điểm khác biệt
nhau trong chuyển giao liên kết và chuyển giao không liên kết mà có thể tạo ảnh
hưởng lên khoản nâng giá điều chỉnh cần phải được xác định rõ ràng. Vì lý do đó
điều đặc biệt quan trọng là cần phân biệt sự khác nhau trong mức độ và loại của
các chi phí như chi phí hoạt động và chi phí không mang tính hoạt động bao gồm
cả các chi phí tài chính liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh và các chi phí
liên quan đến rủi ro của các bên có liên quan đến chuyển giao đang được so sánh.
Một điểm thuận lợi của phương pháp này là khi xác định khoản nâng giá
áp dụng trong trường hợp sản xuất theo hợp đồng thì điều quan trọng cần nhấn
17
mạnh là hình thức chuyển giao theo các hợp đồng chuyển giao có thể so sánh
được không cần phải có sự tương tự như các hàng hóa chuyển giao trong nội bộ
công ty.
Phương pháp CPM này sẽ rất phù hợp nếu được áp dụng cho các cơ sở gia
công hàng hóa hay sản xuất bán thành phẩm trong nội bộ MNC khi mà các bên
liên quan trong MNC ràng buộc, liên kết bởi các thoả thuận mua bán dài hạn.
Như vậy điều quan trọng của phương pháp giá vốn cộng thêm là làm sao xác định
cho được khoản nâng giá phù hợp. Trong từng trường hợp cụ thể sau đây ta sẽ có
các cách xác định các khoản nâng giá khách nhau :
- Nếu công ty con chỉ thực hiện việc gia công hay sản xuất bán thành phẩm
cho công ty mẹ mà không thực hiện cho bất kỳ một công ty không liên kết nào
trên thị trường tự do thì khoản nâng giá phù hợp sẽ dựa trên cơ sở loại hoạt động
tương tự của một công ty không liên kết khác thị trường.
- Trong trong hợp công ty con vừa thực hiện hợp đồng gia công với công ty
mẹ lại vừa thực hiện hợp đồng cho công ty không liên kết trên thị trường thì các
chi phí quản lý và các chi phí chung phải phân bổ theo giá trị của những hợp đồng
gia công.
- Trong khi xác định khoản chi phí tăng thêm, chúng ta cần quan tâm đến
năng lực sản xuất, công nghệ, khối lượng sản xuất đặc biệt là yếu tố năng lực sản
xuất (công suất hoạt động). Nếu công ty con không dành hết toàn bộ công suất
hoạt động cho một khách hàng duy nhất (ở đây là công ty mẹ) thì vấn đề không
sử dụng hết công suất không phải thuộc trách nhiệm của công ty mẹ, do đó không
thể đưa toàn bộ chi phí gián tiếp vào khoản nâng giá. Nếu công ty con sản xuất
theo hợp đồng dành hết toàn bộ công suất cho việc gia công sản phẩm của công
ty mẹ hoặc công ty có liên kết thì tại thời điểm không sử dụng hết công suất,
công ty mẹ vẫn phải chấp nhận toàn bộ chi phí này dù họ có sử dụng hay không.
1.2.3.4 Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split Method - PSM)
Khi mà giữa các chuyển giao trong nội bộ MNC có mối ràng buộc, liên kết
quá chặt chẽ không thể tách rời được ra từng giao dịch để phân tích thì phương
18
pháp chiết tách lợi nhuận được xem là thích hợp nhất để sử dụng. Phương pháp
chiết t._.ách lợi nhuận được sử dụng để loại trừ các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
trong các giao dịch có thể kiểm soát được.
Phương pháp này xác định giá chuyển giao trong nội bộ tập đoàn bằng
cách phân tích việc phân chia lợi tức của các công ty có liên kết tham gia trong
hoạt động chuyển giao này. Việc phân tích thông qua phần đóng góp của các
công ty thành viên vào tập đoàn, thường đo lường bằng mức vốn đã đầu tư.
Phương pháp PSM trước tiên sẽ xác định lợi nhuận phải chiết tách từ các
nghiệp vụ chuyển giao mà các công ty liên kết có liên quan, sau đó sẽ phân chia
lợi nhuận cho các công ty liên kết dựa trên mức đóng góp của họ để tạo ra lợi
nhuận này. Phần đóng góp của từng bên có liên quan sẽ được xác định trên cơ sở
của hoạt động kinh doanh và giá trị của mỗi bên, trong trường hợp tốt nhất là đối
chiếu được với dữ liệu khách quan của thị trường bên ngoài.
Để tính toán giá thị trường, phương pháp này yêu cầu phải nghiên cứu sự
phân chia lợi tức giữa các bên có quan hệ liên kết và không có quan hệ liên kết.
Đầu tiên, ta xác định lợi nhuận tổng cộng từ các giao dịch liên kết có liên quan
đến hai bên. Sau đó là chia lợi nhuận tổng cộng này thành các phần tương ứng
dựa trên một số các tiêu thức. Và cuối cùng là xác định giá chuyển giao cho từng
nghiệp vụ phát sinh giữa hai bên phù hợp với các tiêu thức phân chia lợi nhuận.
So với các phương pháp khác, phương pháp PSM có thể không được chặt
chẽ trong các so sánh như là các phương pháp định giá chuyển giao truyền thống
mặc dù cũng dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh, chi phí các nguồn lực, các rủi
ro có liên quan. Phương pháp PSM còn ít đáng tin cậy hơn so với các phương pháp
chuyển giao truyền thống ở chỗ hoạt động chuyển giá thường có khuynh hướng
bắt nguồn từ các phương pháp định giá gián tiếp. Mặc dù phương pháp PSM
không thật chặt chẽ trong các so sánh cụ thể như các phương pháp truyền thống
nhưng phương pháp PSM vẫn được sử dụng trong những trường hợp mà các
phương pháp truyền thống tỏ ra không phù hợp.
19
1.2.3.5 Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao (Transactional
Net Margin Method – TNMM)
Phương pháp TNMM có tính chất gần giống với phương pháp RPM và
phương pháp PSM. Theo phương pháp này, lợi nhuận thu được từ các chuyển giao
liên kết, sau khi đã trừ đi các định phí và các biến phí liên quan, được so sánh
theo tỷ lệ phần trăm của một khoản mục cơ sở nào đó, ví dụ như là doanh số bán
hàng, tổng giá vốn hàng bán ra hay tổng giá trị tài sản, … Thích hợp nhất là khi lợi
nhuận này được so sánh với lợi nhuận của các hoạt động chuyển giao độc lập
khác. Trong trường hợp không tồn tại các chuyển giao độc lập có thể so sánh đối
với các công ty con thuộc MNC thì ta có thể lấy lợi nhuận thu được trong các
chuyển giao có thể so sánh được của hai công ty không liên kết khác làm cơ sở.
Sự so sánh các chuyển giao liên kết và không liên kết có thể trở nên rõ ràng hơn
khi ta tiến hành phân tích cơ chế của các chuyển giao đó. Các điều chỉnh cần phải
áp dụng cho các khác biệt về mặt vật chất giữa các chuyển giao liên kết và các
chuyển giao độc lập và rõ ràng việc áp dụng các điều chỉnh dựa trên nguyên tắc
căn bản giá thị trường sẽ làm giảm sự khác biệt giữa hai loại chuyển giao đang đề
cập đến.
Do phương pháp TNMM chỉ tập trung phân tích lợi nhuận phát sinh trong
từng nghiệp vụ chuyển giao được đề cập một cách riêng rẽ nên phương pháp này
sẽ khó có thể áp dụng trong các trường hợp giữa các chuyển giao có mối liên hệ
ràng buộc quá chặt chẽ và đa dạng khiến cho không thể tìm ra được các chuyển
giao độc lập tương tự có thể dùng để so sánh.
So sánh giữa các phương pháp định giá chuyển giao
Các phương pháp định giá chuyển giao trên được sử dụng một cách phổ
biến trên thế giới. Trong thực tế việc lựa chọn phương pháp định giá nào để áp
dụng đòi hỏi các kỹ năng nghề nghiệp và sự phán đoán của từng cá nhân thực
hiện công việc này. Chính vì thế mà định giá chuyển giao thường được xem là
nghệ thuật của khoa học ứng dụng hơn là một môn khoa học thực sự chính xác.
Việc lựa chọn phương pháp định giá chuyển giao nào cần phải được cân nhắc trên
20
cơ sở phương pháp đó có đem lại sự gần đúng cao nhất trên nguyên tắc căn bản
giá thị trường, sẽ là phương pháp phù hợp nhất cho bản thân MNC và các cơ quan
thuế có liên quan.
Để tiện cho việc áp dụng các phương pháp định giá chuyển giao trong nội
bộ MNC, các chuyên gia đã xây dựng bảng tóm tắt như sau :
Bảng : So sánh các phương pháp định giá chuyển giao
Phương pháp định giá chuyển giao Các trường hợp đặc thù có thể áp
dụng
Phương pháp giá tự do có thể so
sánh được (CUP)
- Định giá chuyển giao với tài sản cố
định vô hình.
- Định giá chuyển giao với hàng hóa.
- Định giá chuyển giao với khoản vay,
hỗ trợ tài chính.
Phương pháp giá bán lại (RPM) - Định giá chuyển giao cung cấp các
dịch vụ.
- Định giá chuyển giao nguyên vật liệu,
bán thành phẩm.
- Định giá chuyển giao với các hợp
đồng mua bán dài hạn.
Phương pháp cộng thêm chi phí (
CPM)
- Định giá chuyển giao trong phân phối
các sản phẩm.
Phương pháp chiết tách lợi nhuận
(PSM)
- Định giá chuyển giao trường hợp dịch
vụ được tạo ra bởi nhiều nhà cung cấp.
Phương pháp lợi nhuận ròng của
nghiệp vụ chuyển giao (TNMM)
- Định giá chuyển giao cung cấp các
dịch vụ.
- Định giá chuyển giao trong phân phối
sản phẩm khi mà sử dụng phương pháp
giá bán lại không hiệu quả.
- Định giá chuyển giao với các bán
thành phẩm.
21
1.3 Chuyển giá trong các MNC
1.3.1 Khái niệm
Định giá chuyển giao là cần thiết cho công tác quản trị doanh nghiệp
nhưng khi giá chuyển giao nội bộ cao hơn hay thấp hơn thị trường thì xảy ra hiện
tượng chuyển giá. Chuyển giá (transfer pricing) là một kỹ thuật mà các MNC tận
dụng từ những ưu đãi khác nhau của các quốc gia trên toàn thế giới về các chính
sách thuế, lãi suất để nâng giá đầu vào với các tài sản góp vốn, chi phí nguyên
vật liệu, chi phí gián tiếp, … và các yếu tố đầu ra thì kê khai thấp hơn giá bán thực
tế trên thị trường sao cho có lợi nhất. Đây là một kỹ thuật mà hầu như bất kỳ
MNC nào cũng phải tận dụng nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp hoặc chiếm
được thị phần lớn hơn cho các sản phẩm, dịch vụ của bản thân MNC và nhằm tối
đa các rủi ro có thể gặp phải, bất chấp các quan hệ cung cầu của thị trường và
tính cạnh tranh hợp pháp mà luật pháp của các quốc gia đều quy định
Như vậy, giữa hai khái niệm định giá chuyển giao và chuyển giá là hai mặt
của một vấn đề. Chúng có cùng nội dung nếu xét về một khía cạnh nào đó, nhưng
khái niệm định giá chuyển giao mang hàm ý tích cực về một chính sách của MNC
thực hiện đối với các quốc gia tiếp nhận đầu tư và với quốc gia đi đầu tư và khái
niệm chuyển giá là việc công ty mẹ áp đặt giá cả lên công ty con hay các công ty
có mối liên kết (related parties) với mục đích chủ yếu trốn tránh nghĩa vụ nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chuyển giá - một trong những vấn đề phức tạp và khó tiếp cận hiện nay
trong các giao dịch quốc tế. Trong các hoạt động chuyển giá, các MNC đã không
cần phải có bất kỳ nỗ lực nào trong việc cải tiến chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi
phí sản xuất, phấn đấu giảm giá thành, tạo thêm giá trị gia tăng trong sự cạnh
tranh cân bằng mà chỉ đơn giản phù phép trên sổ sách kế toán mà thu được những
khoản lãi kếch xù.
22
Sau đây chúng ta sẽ xem một vài ví dụ minh họa cho việc áp đặt các giá cả
chuyển giá khác nhau mà một MNC có thể gia tăng lợi nhuận sau thuế (profit
after tax) của mình như thế nào trên phạm vi toàn cầu bằng cách tối thiểu hóa số
thuế mà MNC phải nộp cho các chính phủ.
Giả sử chúng ta có hai công ty :
Công ty mẹ – Parent company, đặt tại chính quốc – home country,
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là 40%.
Công ty con – Subsidiary company, đóng tại nước chủ nhà – host
country, thuế suất thuế TNDN là 20%.
Theo nguyên tắc quản lý thì các ông chủ của công ty mẹ sẽ quyết định về
giá cả, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty con và do đó ta sẽ có các tình
huống giả định sau đây :
Trường hợp 1 : Trả một phần thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty con mua tại nước chủ nhà loại hàng hóa A với giá USD
100/sản phẩm. Công ty con sau đó không tốn thêm bất kỳ chi phí nào khác đã bán
lại sản phẩm A này cho công ty mẹ tại chính quốc với giá USD 200/sản phẩm.
Như vậy, công ty con đã thực hiện “giá chuyển giao” là USD 200/sp cho công ty
mẹ. Công ty con thu được lợi nhuận là USD 100.
Công ty mẹ mua hàng hóa A với giá USD 200 và bán ra thị trường
với giá USD 300, có lợi nhuận USD 100.
Mức thuế thu nhập doanh nghiệp công ty con phải đóng tại nước chủ
nhà là 100x20% = 20, công ty mẹ phải đóng tại chính quốc là 100x40%=40, do đó
lợi nhuận của từng công ty sau thuế tương ứng là 80 và 60, tạo nên lợi tức toàn bộ
MNC là 140.
Thuế suất và lợi nhuận tại mỗi quốc gia được thể hiện như sau:
Công ty con Công ty mẹ MNC
Giá hàng hóa Giá chuyển giao Giá bán Tổng số
23
Trường hợp 1 100 200 300
Lợi nhuận trước thuế 100 100 200
Thuế suất thuế TNDN 20% 40%
Thuế TNDN phải nộp 20 40 60
Lợi nhuận sau thuế 80 60 140
Do công ty mẹ có thể chi phối giá bán ra của công ty con nên công ty mẹ
sẽ yêu cầu công ty con nâng giá bán lên thành USD 250/sp.
Trường hợp 2 : Trả thuế thu nhập doanh nghiệp ít hơn trường hợp trên
Công ty con Công ty mẹ MNC
Giá hàng hóa Giá chuyển giao Giá bán Tổng số
Trường hợp 2 100 250 300
Lợi nhuận trước thuế 150 50 200
Thuế suất thuế TNDN 20% 40%
Thuế TNDN phải nộp 30 20 50
Lợi nhuận sau thuế 120 30 150
Trong trường hợp 2 ta thấy có sự dịch chuyển lợi nhuận từ công ty
mẹ (nơi có thuế suất cao - 40% sang công ty con nơi có thuế suất thấp - 20%).
Thuế TNDN mà MNC phải nộp cũng giảm từ 60 xuống 50 và do đó mà lợi nhuận
sau thuế của MNC tăng từ 140 lên 150. Như vậy rõ ràng xuất hiện xu hướng càng
tăng giá chuyển giao từ công ty con sang công ty mẹ thì lợi nhuận sau thuế của
toàn bộ MNC càng trở nên lớn hơn.
Công ty mẹ sẽ yêu cầu công ty con tăng giá chuyển giao từ 250 lên
300 cho mỗi hàng hóa A.
Trường hợp 3 : Công ty mẹ tại chính quốc không phải đóng thuế thu
nhập doanh nghiệp
Nước chủ nhà Chính quốc MNC
Giá hàng hóa Giá chuyển giao Giá bán Tổng số
24
Trường hợp 3 100 300 300
Lợi nhuận trước thuế 200 0 200
Thuế suất thuế TNDN 20% 0%
Thuế TNDN phải nộp 40 0 40
Lợi nhuận sau thuế 160 0 160
Giờ đây công ty mẹ mua hàng hoá A với giá USD 300 và cũng bán
với giá USD 300, do đó lợi nhuận trước thuế của công ty mẹ bằng 0. Vậy là công
ty mẹ không phải đóng bất kỳ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp nào. Kết quả là
thuế thu nhập doanh nghiệp mà MNC phải đóng tiếp tục giảm từ 50 xuống còn
40 và theo chiều ngược lại, lợi nhuận sau thuế của MNC tăng từ 150 lên 160.
Nhưng liệu công ty mẹ sau khi đã chuyển được toàn bộ lợi nhuận
sang công ty con có muốn dừng lại ở đó không? Câu trả lời là không và công ty
mẹ vẫn còn muốn chuyển thêm lợi nhuận sang công ty con bằng cách yêu cầu
công ty con nâng giá bán hàng hóa A lên USD 500/sp.
Trường hợp 4 : MNC không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp
Nước chủ nhà Chính quốc Toàn cầu
Giá hàng hóa Giá chuyển giao Giá bán Tổng số
Trường hợp 4 100 500 300
Lợi nhuận trước thuế 400 -200 200
Thuế suất thuế TNDN 20% 40%
Thuế TNDN phải nộp 80 -80 0
Lợi nhuận sau thuế 320 -120 200
Điều xảy ra ở đây là với giá chuyển giao USD 500/sp A thì công ty
mẹ có khoản lỗ sau thuế là -120, toàn bộ MNC không phải đóng thuế TNDN do
phần thuế mà công ty con đóng cho nước chủ nhà 80 đã được cấn trừ bởi khoản
giảm thuế -80 của công ty mẹ ở chính quốc. Vì không phải đóng thuế TNDN nên
lợi nhuận sau thuế của MNC đã tăng từ 160 lên 200. Thế nhưng công ty mẹ vẫn
25
chưa muốn dừng lại tại đó. Lợi nhuận đã làm cho các ông chủ của MNC tiếp tục
yêu cầu công ty con tăng giá bán chuyển giao lên đến USD 600/sp A. Chúng ta
chờ xem điều gì sẽ diễn ra?
Trường hợp 5 : MNC được hoàn trả một phần thuế thu nhập doanh
nghiệp
Nước chủ nhà Chính quốc Toàn cầu
Giá hàng hóa Giá chuyển giao Giá bán Tổng số
Trường hợp 5 100 600 300
Lợi nhuận trước thuế 500 300 200
Thuế suất thuế TNDN 20% 40%
Thuế TNDN phải nộp 100 -120 -20
Lợi nhuận sau thuế 400 -180 220
Giờ đây lợi nhuận của toàn bộ MNC lại còn kinh khủng hơn khi nó đã tăng
rất cao so với trường hợp đầu tiên. MNC giờ đây chẳng những không phải trả
đồng thuế nào mà còn được nhận thêm từ các chính phủ khoản thặng dư về thuế
là 20. Lợi nhuận tăng vượt mức này liệu có làm cho các ông chủ của MNC tiếp
tục tăng giá chuyển giao của hàng hoá A lên nữa hay không? Câu trả lời là chắc
chắn có nếu các chính phủ không đặt ra các rào cản luật pháp để khống chế tham
vọng của các MNC.
Như vậy là với việc áp đặt một cách có chủ ý nhưng thiếu cơ sở thực tế lên
giá chuyển giao của hàng hóa A, chuyển giá giúp cho MNC đã không những
tránh được thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp mà còn thâm lạm vào phần thuế
thu nhập doanh nghiệp mà các chính phủ thu được từ các doanh nghiệp khác. Rõ
ràng chuyển giá mang lại tác hại vô cùng nghiêm trọng khi xuyên tạc một cách
lệch lạc toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh
giữa các doanh nghiệp. Hậu quả nữa của hoạt động chuyển giá là làm mất cân
26
đối trong ngân sách của chính phủ, thâm lạm tiền thuế của cộng đồng, tạo thêm
gánh nặng lên toàn xã hội khi phớt lờ lợi ích chính đáng của các quốc gia.
Như chúng ta đã làm sáng tỏ trong ví dụ trên khi chứng minh được rằng lợi
nhuận của MNC đã tăng lên xấp xỉ 57% (từ 140 lên 220) đúng bằng phần thuế
thất thoát do MNC này gây ra 60 – (-20) = 80.
1.3.2 Động cơ thúc đẩy các MNC thực hiện thủ thuật chuyển giá
1.3.2.1 Các động cơ bên ngoài MNC
Khi thực hiện các giao dịch xuyên biên giới quốc gia, những điểm khác
nhau trong chính sách của các nước sẽ trở thành động cơ cho các MNC cố gắng
tối thiểu hóa chi phí bằng thủ thuật chuyển giá cho công ty mẹ chỉ định.
Tối thiểu hóa thuế thu nhập
Khi có sự chêch lệch về thuế suất thuế TNDN, thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài và chính sách thuế quan giữa hai quốc gia. Với mục tiêu tối thiểu hóa
thuế TNDN hay các loại thuế phải nộp, các MNC sẽ tiến hành tối đa hóa chi phí
ở nước có thuế suất cao và tối đa hóa thu nhập tại nước có thuế suất thấp. Mục
tiêu này sẽ được thực hiện bằng hành vi chuyển giá với thủ thuật phổ biến là
định giá cao ở các đầu vào nhập khẩu và định giá thấp ở đầu ra xuất khẩu đối với
những công ty con đóng ở các quốc gia có thuế suất thuế thu nhập cao. Bằng cách
này các MNC đã dịch chuyển thu nhập từ quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao
sang quốc gia có thuế suất thuế thu nhập thấp mà trong ví dụ của chúng ta là từ
chính quốc sang nước chủ nhà khi thuế suất thuế TNDN tương ứng là 40% và 20%
và cơ quan thuế của chính quốc bị mất đi nguồn thu từ thuế mà họ lẽ ra đã thu
được nếu không có hành vi chuyển giá.
Nếu thuế suất ở trong nước và nước ngoài bằng nhau thì công ty mẹ ở nước
ngoài tăng thu nhập chịu thuế lên 100.000 USD sẽ phải nộp thuế là 28.000 USD,
phần còn lại được coi như thu nhập là 72.000 USD. Công ty con giảm thu nhập
chịu thuế 100.000 USD sẽ giảm thuế thu nhập 28.000 USD, đây chính là khoản
27
mà nhà nước ta bị thất thu. Trường hợp thuế suất nước ngoài nhỏ hơn ở Việt Nam
thì sao ? Chẳng hạn thuế thu nhập doanh nghiệp ở Đài Loan là 20% và Việt Nam
là 28% thì chi nhánh ở Đài Loan sẽ có thể tăng giá chuyển giao hàng hóa và dịch
vụ cho chi nhánh ở Việt Nam. Nếu khoảng nâng giá là 100.000 USD thì lợi nhuận
báo cáo ở Đài Loan sẽ tăng 100.000 USD và thuế nộp cho nước này tăng thêm
20.000 USD. Đồng thời lợi nhuận ở Việt Nam giảm đi 100.000 USD, tức số thuế
phải đóng ở đây giảm đi 28.000 USD. Như vậy thông qua chuyển giá công ty này
đã tiết kiệm được 8.000 USD.
Bảo đảm vốn đầu tư theo nguyên tệ
Các MNC sẽ đầu tư vào một quốc gia nếu họ dự đoán là trong tương lai
đồng tiền của quốc gia đó sẽ mạnh lên và ngay lập tức họ sẽ rút vốn khi dự đoán
trong tương lai đồng tiền của nước chủ nhà sẽ yếu đi.
Ta lấy ví dụ như sau : giả sử một MNC đầu tư vào Việt Nam vào tháng 12
năm 2006 số tiền là 100 triệu USD. Tỷ giá VND/USD là VND 16.000/USD, như
vậy tại thời điểm tháng 12/2006 số tiền mà MNC bỏ ra là 1.600 tỷ VND. Giả sử
sau 5 năm MNC rút vốn về nước với tình trạng hòa vốn trong kinh doanh. Có 3
khả năng có thể xảy ra đối với lợi nhuận mà MNC thu được từ Việt Nam từ chêch
lệch tỷ giá.
Tỷ giá VND/USD vẫn giữ nguyên là VND 16.000/1USD như vậy MNC vẫn
rút được về đúng số vốn mà họ đã đầu tư vào Việt Nam là 100 triệu USD.
Do đó tỷ suất lợi nhuận là 0%.
Nếu đồng Việt Nam lên giá 10%, lúc này số tiền Việt Nam quy đổi ra USD
sẽ gần bằng 110 triệu USD. Tỷ suất lợi nhuận lúc này bằng đúng tỷ lệ lên
giá của VND và là 10%.
Ngược lại, nếu đồng Việt Nam xuống giá 10% thì MNC sẽ chỉ thu về gần
được 90 triệu USD và bị thua lỗ 10 triệu USD. Tỷ suất lỗ trong trường hợp
này đúng bằng tỷ lệ mất giá của đồng tiền nước chủ nhà là 10%.
28
Kiểm soát ngoại hối và các rủi ro
Sự không chuyển đổi được của đồng tiền, sự không ổn định của tỷ giá, các
yêu cầu về cân đối ngoại tệ, các hạn chế trong việc tiếp cận nguồn ngoại tệ, … đã
làm gia tăng các rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại nước chủ nhà. Rủi ro về
ngoại hối cũng được xem là một trong những yếu tố quan trọng kích thích các
MNC sử dụng cơ chế định giá chuyển giao để chuyển lợi nhuận từ đồng tiền yếu
sang đồng tiền mạnh.
Lạm phát
Lạm phát tại nước chủ nhà làm giảm khoản lợi nhuận thu được từ đầu tư, vì
thế các MNC chuyển dịch lợi nhuận đến các quốc gia có tỷ lệ lạm phát thấp.
Các bất ổn về chính trị và xã hội
Sự bất ổn về chính trị và xã hội ở nước chủ nhà hàm chứa một rủi ro trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Rủi ro cao có thể dẫn đến các
MNC cố gắng thu lợi nhuận đầu tư càng sớm càng an toàn thông qua cơ chế định
giá chuyển giao
Các chính sách kinh doanh của MNC
Khi mới thâm nhập thị trường hoặc mong muốn gia tăng thị phần tại một
thị trường nào đó nhằm tiến tới độc quyền một số sản phẩm, các MNC có thể
quyết định tạm thời định giá các sản phẩm của họ thấp hơn giá các sản phẩm
cùng loại trên thị trường.
1.3.2.2 Các động cơ bên trong MNC
Bên cạnh các động cơ bên ngoài MNC mà chúng ta vừa đề cập còn có các
động cơ bên trong nội bộ của các MNC làm cho các hành vi chuyển giá càng trở
nên đa dạng hơn và tinh vi hơn. Động cơ đó là :
Các MNC bị thua lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì nhiều lý do
khác nhau như : sai lầm trong thay đổi, lựa chọn sản phẩm, chi phí quảng cáo cao
mà thiếu hiệu quả, … để giành thị phần tại các quốc gia khác nhau thì hành vi
29
chuyển giá chính là cách cứu cho MNC qua việc lấy thu nhập nơi này san sẻ cho
thua lỗ nơi khác mà kết quả là tạo nên các kết quả sản xuất kinh doanh giả tạo,
không mang tính thị trường và vi phạm pháp luật của các quốc gia.
Hoặc các sản phẩm được chuyển giao có độc quyền cao đặc biệt trong các
ngành như dược phẩm, công nghệ tin học, sinh học, dầu khí, … thì chuyển giá cũng
là phương thức chống rủi ro mà các MNC sử dụng.
Các MNC ý thức được tầm quan trọng của việc chiếm thị phần là quan
trọng hơn so với lợi nhuận trong ngắn hạn và vì vậy các MNC không ngần ngại
bằng mọi cách tranh đoạt thị phần, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như
Việt Nam. Khi cần thiết phải thâm nhập vào một thị trường tiêu thụ mới thì
chuyển giá cũng là một chiêu thức quen thuộc mà các MNC sử dụng nhằm chiếm
thị phần một cách bất hợp pháp. Bằng cách định giá thấp các sản phẩm đầu ra
được bán ra trong thị trường của nước tiếp nhận đầu tư (nước chủ nhà) mà các
MNC với tiềm lực tài chính mạnh, sẵn sàng chấp nhận thua lỗ trong một thời gian
phù hợp để đánh bật các đối thủ cạnh tranh trong nước có tiềm lực nhỏ bé hơn và
khi đã chiếm được thị phần thì các MNC sẽ độc quyền nâng giá sản phẩm để bù
lại phần thua lỗ trong thời kỳ đầu mới gia nhập thị trường.
1.4 Chống chuyển giá của một số quốc gia
Nhìn chung các phương pháp chống chuyển giá của các nước đều liên quan
đến các chính sách định giá chuyển giao của tổ chức OECD. Với xu hướng toàn
cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với việc mở rộng của các MNC, do
đó vấn đề chuyển giá – nó mang tính quốc tế. Kinh nghiệm thế giới cho thấy rằng
mỗi nước có một kinh nghiệm riêng của nó. Có hai nước được xem là có tính đặc
trưng trong vấn đề này là Mỹ và Trung Quốc.
1.4.1 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Mỹ
Các công ty MNC dù là thuộc sở hữu của Mỹ hay nước ngoài theo quy định
đều phải có nghĩa vụ nộp thuế cho phần thu nhập được tạo ra trên lãnh thổ nước
30
Mỹ. Các công ty này không được phép hưởng các lợi thế về thuế bằng cách né
tránh, di chuyển các hoạt động kinh doanh. Tuy vậy, luật thuế của nước Mỹ
thường tỏ ra thất bại trong việc cố gắng đạt các mục tiêu vĩ mô đã đề ra.
Chẳng hạn, IRS – Internal Revenue Service đưa ra các bằng chứng là các
công ty MNC không thuộc sở hữu của người Mỹ hầu hết là nộp thuế ít hơn so với
các công ty Mỹ thuần túy nội địa. Kẻ hở trốn thuế đó cũng đã được ngay cả các
công ty MNC Mỹ sử dụng và tạo xu hướng cho các công ty của Mỹ dịch chuyển
đầu tư và công ăn việc làm ra nước ngoài.
Chuyển giá là vấn đề hết sức phức tạp và thường là không thể tìm được
hướng tiếp cận để xác định được chính xác phần nào trong tổng số lợi nhuận của
các MNC được tạo ra trên đất Mỹ và do đó phải đóng thuế theo luật pháp nước
Mỹ. Các công ty MNC có thể cho rằng lợi nhuận của họ tại Mỹ bị đánh thuế quá
cao hoặc chi phí của họ tại Mỹ không được xem xét hết (xin lưu ý là thuế suất
CIT tại Mỹ khá cao : 40%). Trong trường hợp đó các MNC sẽ cố gắng để tối
thiểu hóa thu nhập chịu thuế của họ ở Mỹ bằng cách chuyển lợi nhuận ra khỏi
nước Mỹ và khai tăng chi phí của các hoạt động tại Mỹ.
Còn một cách thức phổ biến khác để tránh thuế mà các MNC có thể dùng
đến đó là đầu tư vào các công ty dược phẩm hay các công ty điện tử có các chi
nhánh tại các nước đang phát triển. Sau đó, họ chuyển nhượng các tài sản đáng
giá nhất của mình như bằng sáng chế, bí quyết thương mại, … cho các hoạt động
tại các nước đang phát triển. Bằng cách đó, họ có thể khai báo rằng một phần rất
lớn lợi nhuận mà họ kiếm được, được tạo ra tại các nước đang phát triển và vì vậy
mà né tránh được thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trong các thông báo
chính thức của cơ quan thuế vụ Mỹ về vấn đề thuế đối với các hoạt động của
MNC, hành vi chuyển giá đã làm thiệt hại cho công khố ít nhất là 95 tỷ USD
trong vòng 7 năm qua.
31
IRS Sec.482 là đạo luật chống chuyển giá cơ bản và đầy đủ nhất tại Mỹ.
IRS Sec.482 quy định nguyên tắc căn bản giá thị trường là cơ sở cho việc thực
hiện định giá chuyển giao giữa các MNC.
1.4.2 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Trung Quốc
Riêng trong năm 2005, Trung Quốc là nước thu hút vốn FDI nhiều nhất
trên thế giới với số vốn lên đến 52 tỷ USD, hơn 150.000 công ty có vốn FDI vào
hoạt động tại đất nước này. Các công ty nước ngoài đã sử dụng trên 20 triệu lao
động, chiếm khoản một nửa kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu nhưng hầu hết
các hoạt động này là kết quả của giao dịch nội bộ trong tập đoàn. Nguồn vốn FDI
giữ vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế xã hội cũng như góp
phần đưa nền kinh tế Trung Quốc hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và
thế giới.
Theo chính phủ Trung Quốc, thông qua các hoạt động đầu tư sản xuất kinh
doanh, một số công ty có vốn FDI đang sử dụng thủ thuật chuyển giá để nhằm
làm giảm hoặc tránh nghĩa vụ nộp thuế. Có nhiều công ty nước ngoài tuy tiếp tục
báo cáo thua lỗ nhưng lại tăng cường mở rộng hoạt động tại Trung Quốc.
Chính phủ Trung Quốc đang đẩy mạnh việc kiểm tra hoạt động của các
MNC, đặc biệt là thực hiện chính sách cứng rắn đối với vấn đề chuyển giá. Trung
Quốc đã ban hành quy định về chống chuyển giá và kế hoạch kiểm toán đặc biệt.
Đồng thời, Trung Quốc cũng đang đào tạo hơn 500 viên chức thuế quan để thực
hiện việc thanh tra hoạt động chuyển giá.
Thực tế cho thấy dù các cuộc kiểm toán về định giá chuyển giao đang diễn
ra do cơ quan thuế nhà nước – SAT tiến hành nhưng cũng chỉ trong phạm vi các
khu vực có vốn FDI nhỏ, đơn giản và có kim ngạch xuất khẩu lớn, những công ty
cung cấp nguyên vật liệu và bán thành phẩm do phía nước ngoài kiểm soát. Tuy
vậy SAT cho rằng các cuộc kiểm tra này trong thời gian trước mắt chỉ là để thử
nghiệm thu nhập các kinh nghiệm chống chuyển giá hơn là đưa ra kết luận cụ thể.
32
Các quy định về chống chuyển giá của Trung Quốc được xây dựng gần với
thông lệ quốc tế và dựa theo các hướng dẫn của OECD. Tuy nhiên, có bốn điểm
khác nhau cơ bản mà luật chống chuyển giá của Trung Quốc được tăng cường hơn
so với luật của Mỹ :
- Một là, nghĩa vụ thuế ở Trung Quốc không được hợp nhất, một tập đoàn
đa quốc gia đầu tư thành lập một vài công ty con tại nước này có thể sẽ chịu thanh
tra về chống chuyển giá nhiều lần. Quan trọng hơn, những vấn đề đã được cục
thuế Thượng Hải chấp thuận nhưng không có nghĩa là sẽ được chấp thuận bởi cơ
quan thuế ở Quảng Châu. Trong khi đó, các công ty hoạt động kinh doanh ở
những nơi khác nhau ở Mỹ là đối tượng của một cuộc thanh tra chống chuyển giá
duy nhất.
- Hai là, các điều chỉnh về định giá chuyển giao được cơ quan thuế Trung
Quốc đưa ra không chỉ áp đặt để tính thuế thu nhập mà còn tính thuế giá trị gia
tăng, thuế nhập khẩu và các khoản thuế khác nếu có liên quan. Trong khi đó, cơ
quan thuế Mỹ chỉ áp đặt và tính lại phần thuế thu nhập.
- Ba là, ở Mỹ, các chỉ số về mức nâng giá hợp lý do cơ quan thuế lập nên
dựa trên các nguồn thông tin mà mọi người đều biết. Còn ở Trung Quốc, cơ quan
thuế xây dựng các dữ liệu từ việc so sánh bí mật.
Pháp luật thuế chống chuyển giá của Trung Quốc là công cụ pháp lý quan
trọng, tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho cơ quan thuế Trung Quốc quản lý thu thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các MNC hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung
Quốc. Tuy nhiên, họ cần một sự cân bằng giữa thất thu thuế và nhu cầu đầu tư
nước ngoài nên họ chỉ áp dụng hình thức phạt theo luật trong những trường hợp vi
phạm nghiêm trọng.
So sánh về hoạt động chống chuyển giá giữa Mỹ và Trung Quốc
Sự so sánh chỉ mang tính tương đối vì do mức độ phát triển của từng nền
kinh tế khác nhau rất xa. Mỹ – với một nền kinh tế hùng mạnh nhất thế giới, họ
33
phải đối đầu với các hoạt động chuyển giá tinh vi, phức tạp do các MNC tiến
hành. Để đối phó với các hoạt động chuyển giá này họ đã trang bị cả một hệ
thống luật pháp rất chặt chẽ như các đạo luật về chống chuyển giá như IRS
Sec.482 và sau đó là đạo luật bổ sung IRS Sec.6662 với các nguyên tắc chế tài rất
rõ ràng, nghiêm khắc cho hành vi chuyển giá của các MNC. Thế nhưng chính phủ
Mỹ cũng không phải lúc nào cũng ngăn chặn được tình trạng này. Còn Trung
Quốc – chuyển giá đối với quốc gia này chưa phải là vấn đề mà chính phủ quá
quan tâm vì họ đang dành ưu tiên cho việc thu hút FDI. Sở dĩ lựa chọn Trung
Quốc vì những đặc điểm tương đồng giữa hai nền kinh tế Việt Nam và Trung
Quốc chẳng hạn như điều là các nền kinh tế thị trường sơ khai, vừa mới chuyển
tiếp từ mô hình kinh tế tập trung bao cấp. Hệ thống chính trị giữa hai quốc gia
cũng giống nhau đó là đều do một Đảng lãnh đạo và trong khi nỗ lực phát triển
kinh tế thị trường thì cả hai quốc gia đều đặt kinh tế dưới sự giám sát chặt chẽ của
nhà nước với định hướng XHCN. Chính vì thế, việc theo dõi và rút kinh nghiệm từ
các chiến lược phát triển kinh tế của Trung Quốc mà trong đó bao gồm cách ứng
xử của chính phủ Trung Quốc đối với các MNC trong các hoạt động chuyển giá là
thực sự rất cần thiết.
Tại Việt Nam chúng ta, cũng đã tồn tại các hành vi chuyển giá do các
MNC thực hiện tuy ở mức độ và quy mô chưa rõ nét. Động cơ thực sự của chuyển
giá chỉ mới nằm ở thôn tính thị trường và đẩy các đối tác Việt Nam ra ngoài cuộc
chơi cũng như nhằm tránh các rủi ro về biến động tỷ giá. Tuy vậy, trong tương lai
chắc chắn chúng ta sẽ phải đối phó với các hoạt động chuyển giá thực sự do các
MNC tiến hành. Do đó, chúng ta cần gấp rút chuẩn bị các biện pháp chống
chuyển giá ngay lúc còn chưa quá muộn.
Kết luận chương 1
Định giá chuyển giao là công cụ để các MNC dịch chuyển vốn trên quy mô
toàn cầu nhằm phục vụ các mục tiêu của bản thân MNC. Còn chuyển giá là hoạt
34
động mang tính chủ quan của MNC nhằm tìm cách tối thiểu hóa số thuế phải nộp
thông qua việc xác định các giá trị chuyển giao trong các giao dịch nội bộ của
MNC không theo đúng giá thị trường, qua đó chủ động lựa chọn quốc gia để khai
báo thuế với các thuế suất có lợi nhất cho MNC mà không quan tâm đến quyền
lợi của quốc gia có liên quan.
Động cơ cũng như các thủ thuật chuyển giá của các MNC ngày càng phức
tạp và tinh vi - đây là vấn đề làm đau đầu cơ quan thuế và làm cho chính phủ mất
khả năng quản lý nền kinh tế theo định hướng đã đề ra. Lý do là chưa tìm ra được
phương pháp tiếp cận chính xác và cụ thể cũng như sự phối hợp toàn diện trên
quy mô toàn cầu.
Từ kinh nghiệm thực tế tại nước Mỹ và Trung Quốc, Việt Nam cần lưu ý
hai vấn đề sau :
Thứ nhất, từ các nước đang phát triển đến các nước phát triển đều đã và
đang hoàn thiện dần hệ thống pháp luật về vấn đề chuyển giá. Thế có nghĩa là
với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, vấn đề này là rất cần thiết và cấp bách, cần
phải nghiên cứu, ban hành những quy định, chuẩn mực và tiến tới luật hóa vấn đề
này.
Thứ hai, ngay cả các nước phát triển như Mỹ cũng chỉ mới ban hành những
quy định về chuyển giá trong thời gian gần đây, điều này cho thấy vấn đề này rất
phức tạp và tế nhị, nó ảnh hưởng đến quyền lợi của cả hai quốc gia và hơn thế
nữa đôi khi lại làm chậm tốc độ phát triển của các quốc gia đang thu hút ngoại
lực nhằm phát triển kinh tế.
Vì vậy, Việt Nam cần nghiên cứu và từng bước hoàn thiện hệ thống luật
chống chuyển giá ngay từ bây g._. của chính phủ do đó các biện pháp chống chuyển giá cần
phải cân nhắc, đảm bảo cho được tính cụ thể, chi tiết và khả năng thực thi, tránh
tình trạng nửa vời tạo nên ảnh hưởng không tốt cho môi trường sản xuất kinh
doanh và gây ức chế cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Việc hoàn thiện hệ thống luật pháp về hạn chế hành vi chuyển giá còn
bao gồm nội dung sau :
Trước hết cần phải làm rõ thế nào là doanh nghiệp liên kết và được
coi là có liên kết để làm cơ sở cho việc tiến hành tìm hiểu về hoạt
động chuyển giá.
Thông tư 117/2005/TT-BTC định nghĩa các bên được coi là “có quan hệ
liên kết” khi :
65
1. Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát,
góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức vào bên kia.
2. Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp
vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức của một bên khác.
3. Các bên cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm
soát, góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức vào một bên khác.
Cụ thể theo kinh nghiệm và thông lệ của các nước, các bên được xem như
có mối quan hệ liên kết khi nó có từ một trong các yếu tố sau đây trở lên :
1. Một trong các bên kiểm soát tối thiểu 30% vốn cổ phần một cách trực
tiếp hay gián tiếp.
2. Một trong hai bên cho bên kia vay từ 50% trở lên so với vốn chủ sở hữu
(bên vay được)
3. Hoạt động sản xuất và điều hành chỉ có thể tiến hành sau khi được bên
kia cung cấp quyền sử dụng công nghệ sở hữu.
4. Hơn một nửa lãnh đạo doanh nghiệp được chỉ định bởi một doanh nghiệp
khác.
5. Một bên sẽ sản xuất hoặc cung ứng nguyên liệu và các điều kiện về
mức giá và các nghiệp vụ chuyển nhượng đầu vào của bên kia.
6. Một bên sẽ kiểm soát việc bán sản phẩm bao gồm về mức giá và nghiệp
vụ chuyển nhượng đầu ra của bên kia.
7. Các bên cùng chịu sự kiểm soát của một bên khác về mặt vốn, hoạt
động sản xuất và tiêu thụ trong cùng một tập đoàn.
Các khái niệm này phải được bổ sung vào Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài
và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sau khi đã xác định được các doanh nghiệp liên kết, ngoài các báo
cáo tài chính kế toán theo luật định, các cán bộ thuế phải tìm hiểu
66
thêm các giao dịch giữa các doanh nghiệp liên kết với nhau trong
những hoạt động :
1. Các quan hệ trong việc mua bán sử dụng góp vốn chuyển nhượng tài
sản cố định hữu hình hay các tài sản khác có giá trị lớn như thuê văn phòng, máy
móc thiết bị, chi phí bản quyền, thương hiệu, bằng phát sinh sáng chế, các dịch vụ
kèm theo như tư vấn.
2. Các quan hệ trong lĩnh vực đầu tư, tài trợ như cho vay, bảo lãnh cho vay
ngắn và dài hạn, mua bán chứng khoán.
3. Các quan hệ trong lĩnh vực thương mại thuần túy về nguyên vật liệu, sản
phẩm, …
Sự chuyển dịch hàng hóa, dịch vụ không theo quan hệ thương mại như cho,
tặng thì xử lý ra sao? Cơ quan thuế cần quy định rõ về việc này.
Đưa ra các hình phạt, mức độ chế tài cụ thể cho từng loại hành vi
chuyển giá.
Khuyến khích các doanh nghiệp FDI tham gia vào cơ chế thỏa thuận
định giá trước (Advance Pricing Agreement – APA).
Cơ chế thỏa thuận định giá trước sẽ tạo ra một môi trường làm việc mang
tính hợp tác giữa cơ quan thuế và các doanh nghiệp vì các lợi ích sau đây :
1. Đảm bảo quyền lợi trước mắt cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền
chủ động lựa chọn phương pháp xác định giá thị trường phù hợp, lâu dài và ổn
định đối với hoạt động của chính hoạt động của doanh nghiệp mà không bị áp đặt
từ phía cơ quan thuế.
2. Doanh nghiệp sẽ tự thực hiện việc kê khai các giá trị giao dịch với các
doanh nghiệp có liên kết khác và có điều kiện để chuẩn bị sẵn sàng hồ sơ chứng
từ để cơ quan thuế xác minh khi cần thiết do đó sẽ làm giảm đáng kể chi phí lưu
giữ, tìm kiếm thông tin.
67
3. Doanh nghiệp có thể lên kế hoạch về nghĩa vụ đối với cơ quan thuế và
kế hoạch sản xuất kinh doanh chính xác hơn vì xác định được chi phí bỏ ra. Về
phía cơ quan thuế có thể tối thiểu hóa công việc kiểm tra hồ sơ chứng từ cho các
nghiệp vụ chuyển giao, hạn chế kiện tụng đôi co giữa cơ quan thuế và doanh
nghiệp.
4. Trong trường hợp các doanh nghiệp được áp dụng Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần thì việc áp dụng cơ chế thỏa thuận định giá trước - APA sẽ giúp cho
doanh nghiệp tối thiểu hóa được số thuế phải nộp và tránh rủi ro bị đánh thuế
trùng.
3.1.3 Ổn định đồng tiền Việt Nam
Được phân tích phần trên về ảnh hưởng của sự mất giá tiền đồng Việt Nam
so với các đồng tiền mạnh khác là điều lo ngại của các nhà đầu tư nước ngoài và
là động cơ thúc đẩy các MNC thực hiện thủ thuật chuyển giá khi đầu tư vào Việt
Nam. Do đó, giải pháp ổn định tiền tệ cũng sẽ góp phần hạn chế động lực chuyển
giá đồng thời sẽ có tác dụng thu hút thêm nhiều nguồn đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp từ nước ngoài.
3.1.4 Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trong
lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài
Có thể nói rằng hoạt động chuyển giá có đạt được kết quả hay không ngoài
các giải pháp đã đề cập thì yếu tố chủ chốt vẫn là con người mà cụ thể là cán bộ
thuế, hải quan và các cán bộ Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp FDI.
Các cán bộ Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp FDI, cần phải thấy
rằng : muốn hạch toán sai lệch để biến lãi thành lỗ, các công ty này phải sử dụng
chứng từ không đúng với nghiệp vụ phát sinh như có sự sai lệch về giá, vì vậy các
cán bộ này cần phải nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, các khóa huấn luyện
nghiệp vụ trong và ngoài nước nhằm thích ứng kịp thời với những yêu cầu ngày
càng phức tạp của công việc. Ngoài khả năng chuyên môn còn phải thông thạo
68
ngoại ngữ sử dụng tốt các phương tiện làm việc như máy tính và các phần mềm
chuyên dụng khác để có thể hợp tác với nhân viên thuế vụ của nước bạn.
Khi làm luật liên quan đến vấn đề này, cần phải có những quy định rõ ràng
về chế độ khen thưởng, đãi ngộ cho các cán bộ nếu họ phát hiện những dấu hiệu
tiêu cực. Đồng thời phải kiên quyết xử lý thật nghiêm nếu có hành vi tiếp tay để
chuyển giá.
Nhà nước ta nên hình thành một bộ phận chuyên trách theo dõi thu nhập
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nằm trong Bộ tài chính, có thể
thành lập mới Cục thu nhập như của Thái Lan hoặc giao nhiệm vụ cụ thể chuyên
trách theo dõi vấn đề này cho một bộ phận hiện hành nào đó trong Bộ.
3.1.5 Nhóm giải pháp liên quan đến các cơ quan, ban, ngành khác
Tăng cường sự hợp tác chặt chẽ giữa cơ quan thuế, hải quan và các cơ quan
chức năng khác như cơ quan tài chính vật giá, công ty kiểm toán, cơ quan thống
kê, cơ quan kiểm định chất lượng để phân công chức năng, trách nhiệm cụ thể
trong việc trao đổi thông tin và hỗ trợ lẫn nhau trong công tác quản lý đặc biệt là
giám sát chi phí trong hợp đồng ký kết với các đối tác nước ngoài. Thực tế, giữa
các cơ quan nói trên hầu như không có sự liên kết và do đó hiệu quả quản lý của
chính phủ đối với toàn bộ nền kinh tế rất thấp. Mỗi cơ quan thu thập và xử lý số
liệu theo một kiểu riêng, phục vụ cho mục đích riêng, vừa chồng chéo, dẫm chân
lên nhau vừa tốn kém mà số liệu lại không chính xác không thể sử dụng vào mục
đích quản lý chung của quốc gia.
3.2 Nhóm giải pháp mang tính chất kỹ thuật
Khi xem xét về giá giao dịch giữa các bên liên kết đặc biệt là trong nội bộ
tập đoàn, việc phân loại các giao dịch là rất quan trọng đối với việc nhận diện
các phương thức và yếu tố thường sử dụng vào mục đích gian lận về giá giao dịch.
Thông thường các loại giao dịch trong nội bộ tập đoàn thường được phân thành
69
bốn loại chính : mua bán hàng hóa, chuyển giao kỹ thuật và nhãn mác, cung cấp
dịch vụ và các hoạt động tài chính (cho vay).
Chúng ta sẽ xây dựng giá giao dịch dựa trên cơ sở nào ? Theo quan điểm
của OECD (lấy giá bán theo căn bản giá thị trường – ALP làm cơ sở cho việc tính
toán giá chuyển giao trong nội bộ MNC) hay quan điểm của Mỹ (lấy lợi nhuận
làm căn bản để đánh giá các hoạt động chuyển giao) ? Thật ra, hai quan điểm
trên thực chất chỉ là hai phương pháp để đi đến một mục đích là hạn chế những
tiêu cực phát sinh trong quá trình chuyển giá, do đó thiết nghĩ, các phương pháp
chống chuyển giá của Việt Nam có thể cùng lúc dung hòa hai quan điểm trên với
mục đích cuối cùng là đạt hiệu quả cao nhất.
Các phương pháp định giá chuyển giao được đề xuất dưới đây là các
phương pháp cơ bản mà OECD đề xuất sử dụng và thực tế đã được nhiều quốc gia
trên thế giới đang áp dụng. Việc chúng ta tìm ra một số phương pháp khác hay
tìm cách cải biên trên thực tế là không cần thiết vì chỉ ngay việc các phương pháp
do OECD đề xuất được sử dụng rộng rãi từ lâu nay đã tự bản thân chứng minh
tính hợp lý và hiệu quả của chúng.
Xuất phát từ quan điểm đó, tôi đề nghị trước mắt chỉ nên tìm xem những
phương pháp định giá chuyển giao nào do OECD đề xuất là phù hợp với thực tế
Việt Nam để áp dụng và bổ sung các giải pháp hỗ trợ cho công tác chống chuyển
giá của chính phủ Việt Nam.
Hiện nay, quy định về định giá chuyển giao trong các doanh nghiệp FDI tại
Việt nam đã được ban hành có đề cập đến ba phương pháp là : 1/ Phương pháp so
sánh giá thị trường tự do 2/ Phương pháp sử dụng giá bán ra để xác định giá mua
vào 3/ Phương pháp giá phí cộng thêm.
3.2.1 Phương pháp so sánh giá thị trường tự do
Nội dung của phương pháp này là so sánh giá đã được ghi nhận trong các
giao dịch nội bộ với giá thị trường tự do. Để thực hiện so sánh, chúng ta cần có
70
nguồn cơ sở dữ liệu về giá thị trường quốc tế tương đối đầy đủ. Trước mắt, chúng
ta cần có giá cả của các nguyên liệu thường xuyên nhập khẩu vào Việt Nam và
từng bước bổ sung, mở rộng ra các mặt hàng khác. Điểm đáng chú ý là hoạt động
kiểm tra định giá lại được thực hiện sau khi giao dịch đã xảy ra, do đó nguồn cơ
sở dữ liệu cũng xây dựng và lưu trữ theo giá từng thời điểm để tránh sai sót do
biến động của thị trường khi áp dụng.
Khi sử dụng phương pháp này, chúng ta có thể phát hiện được những chi
phí phát sinh bất hợp lý thông qua việc so sánh với các doanh nghiệp tương tự
trong những nghiệp vụ chuyển giao có thể so sánh được.
Cụ thể, khi xem xét giá vốn hàng bán và chi phí về nguyên vật liệu một
công ty liên doanh tại TPHCM, chúng ta thấy giá vốn hàng hóa bán ra chiếm một
tỷ lệ hơn 61% trên doanh thu và chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khoảng
51% trên doanh thu.
Nếu so sánh với một công ty khác cùng ngành nghề và quy mô hoạt động
thì tỷ lệ giá vốn hàng hóa trên doanh thu là 53% và tỷ lệ về chi phí nguyên vật
liệu là 45% trên doanh thu, như vậy rõ ràng các khoản chi phí của công ty liên
doanh đã có vấn đề cần phải xem xét lại.
Tương tự, chi phí về quảng cáo của công ty A là 8% trên giá bán thì tại
công ty B khác, chi phí này là 5%. Điều này cho thấy, công ty liên doanh đã sử
dụng chiến thuật giành thị trường tiêu thụ nên sẵn sàng nâng khoản chi phí quảng
cáo tiếp thị lên và làm lỗ thêm cho liên doanh. Nếu cơ quan thuế sử dụng phương
pháp so sánh với công ty B thì có thể ngăn chặn những khoản chi này.
3.2.2 Phương pháp sử dụng giá bán ra để xác định giá mua vào
Phương pháp này được áp dụng thay cho phương pháp giá thị trường tự do
và đặc biệt thích hợp cho ngành thương mại. Nội dung của phương pháp này đã
được trình bày kỹ ở chương 1.
71
Điểm chính của phương pháp này là phải xác định tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu để tính khoản khấu trừ hợp lý. Do hoạt động kinh doanh bao gồm rất
nhiều loại hình phong phú và đa dạng, ngay cả đối với một loại sản phẩm cùng
loại có thể có những quy cách và phẩm chất khác nhau, do đó, khi xác định tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu, chúng ta cần lưu ý :
- Xây dựng một tỷ suất lợi nhuận bình quân cho từng mặt hàng hoặc từng
ngành kinh doanh.
- Điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân cho phù hợp với từng trường hợp
cụ thể.
Ví dụ : Một công ty Nhật chuyên sản xuất dụng cụ y tế. Công ty này tiến
hành bán sản phẩm của mình cho một số đại lý tại Việt Nam. Để xác định giá
mua vào đối với những sản phẩm mà các đại lý Việt Nam đã nhận của công ty
mẹ, cơ quan thuế Việt Nam sẽ xác định :
Giá bán các dụng cụ y tế cho những cửa hàng độc lập với công ty (đặt tại
Việt Nam).
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân của các cửa hàng độc lập đó :
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân của ngành kinh doanh dụng cụ y tế là
16%.
Tuy nhiên, do những dụng cụ y tế mà công ty trên cung cấp là loại đặc
biệt, tác dụng điều trị đặc thù nên tỷ suất lợi nhuận dự kiến sẽ tăng thêm 3% so
với các dụng cụ y tế thông thường. Do đó có thể xác định tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu của các cửa hàng độc lập là 19% để làm cơ sở xác định giá mua vào.
3.2.3 Phương pháp giá phí cộng thêm
Như chúng ta đã thấy ở chương 1, phương pháp giá phí cộng thêm rất phù
hợp với những loại hình doanh nghiệp sản xuất, gia công hoặc các cơ sở làm dịch
vụ khi đó giá chuyển giao được xác định bằng cách cộng thêm một khoản nâng
giá thích ứng vào chi phí sản xuất của sản phẩm, dịch vụ. Khoản chi phí cộng
72
thêm về nguyên tắc sẽ bao gồm các chi phí bán hàng, chi phí quản lý tương ứng
và phần lợi nhuận theo tỷ lệ lợi nhuận bình quân cho ngành kinh doanh. Do trong
phương pháp này các chi phí giao dịch và quản lý được tách riêng để tính toán do
đó cần lưu ý kỹ đến việc phân bổ các chi phí này sao cho chính xác phù hợp với
doanh số chuyển giao.
Ví dụ : Một công ty chuyên sản xuất mặt hàng trang trí nội thất điều hành
toàn bộ hoạt động nghiên cứu và triển khai sản xuất tại Hàn Quốc. Sau khi sản
xuất và qua khâu chế biến thành gỗ ocan, sẽ được chuyển giao đến một chi nhánh
tại Việt Nam. Tại đây, gỗ ocan sẽ được gia công thành các sản phẩm trang trí nội
thất như bàn, ghế, giường, tủ, … và được chuyển ngược về Hàn Quốc để bán trên
thị trường Hàn Quốc. Trong trường hợp này, công ty ở Việt Nam là một công ty
chuyên sản xuất theo hợp đồng, thực hiện các hoạt động sản xuất có tính chất giới
hạn, không làm công việc điều độ sản xuất, không mua nguyên vật liệu và cũng
không chịu rủi ro về vật liệu cung ứng và thị trường tiêu thụ. Sản phẩm trang trí
nội thất sẽ mang nhãn hiệu của công ty Hàn Quốc, hoàn toàn không có tên của
công ty Việt Nam. Do công ty Hàn Quốc chỉ thực hiện hợp đồng sản xuất với
công ty Việt Nam nên không thể sử dụng phương pháp CUP để xác định giá
chuyển giao trong nội bộ công ty này. Tuy nhiên, do công ty con ở Việt Nam
không chỉ thực hiện nhiệm vụ gia công cho công ty mẹ ở Hàn Quốc mà còn có
thể gia công sản xuất cho các công ty không liên kết khác, những mặt hàng trang
trí nội thất tương tự, do đó, khoản nâng giá mà công ty Việt Nam khi làm dịch vụ
cho các công ty không liên kết khác sẽ là những thông tin có thể so sánh được
dùng để áp dụng phương pháp giá phí cộng thêm khi định giá cho các nghiệp vụ
chuyển giao của công ty Hàn Quốc có liên kết.
Trên đây là một số các phương pháp cụ thể để thực hiện chống chuyển giá
ở Việt Nam. Qua phân tích trên, chúng ta nhận thấy ba phương pháp đã nêu có
thể sẽ không áp dụng được trong một số tình huống cụ thể.
73
3.2.4 Một số phương pháp bổ sung dựa trên nguyên tắc giá thị trường
3.2.4.1 Phương pháp tỷ suất lợi nhuận – RRM
Phương pháp này sử dụng tỷ suất lợi nhuận trên tài sản để làm chỉ tiêu đo
lường. Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý :
- Phải xem xét sự khác biệt khi các tỷ suất lợi nhuận được tính toán đối với
những công ty độc lập khác. Điều này thực sự cần thiết vì thông thường các tài
sản như tiền mặt, nguồn tài chính ngắn hạn, … của các công ty con trong một tập
đoàn khác với công ty khác độc lập, do đó khi xem xét tỷ suất lợi nhuận của các
công ty này cần có sự điều chỉnh thích hợp.
- Phải xem xét tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị khi so sánh tỷ suất
lợi nhuận giữa một bên có quan hệ liên kết với các doanh nghiệp độc lập. Ví dụ
như nếu một MNC cung cấp cho công ty con ở Việt Nam một hệ thống thiết bị
mới và hiện đại thì đương nhiên tỷ suất lợi nhuận của nó sẽ khác với những công
ty độc lập khác mà thiết bị đã cũ, có thể đã khấu hao hết.
3.2.4.2 Phương pháp chiết tách lợi nhuận – PSM
Phương pháp này theo OECD, để tính toán giá thị trường cần phải xem xét
sự phân chia lợi nhuận giữa các bên có quan hệ liên kết và bên không có quan hệ
liên kết.
Phải xác định doanh thu và chi phí của những công ty có liên quan đến hoạt
động chuyển giao, cơ quan thuế có thể yêu cầu công ty con cung cấp những tài
liệu liên quan của công ty mẹ để chứng minh tính hợp lý của giá nghiệp vụ
chuyển giao, thậm chí hai cơ quan thuế của hai nước cần liên hệ để trao đổi thông
tin trong vấn đề này. Do đó, nội dung và phương pháp áp dụng phương pháp chiết
tách lợi nhuận được thể hiện :
- Phải xác định lợi nhuận để phân chia cho các công ty có liên kết từ các
nghiệp vụ chịu sự kiểm soát mà công ty có liên kết đã cam kết với nhau.
74
- Sau đó chia tách khoản lợi nhuận cho các doanh nghiệp có liên kết dựa
trên căn bản giá trị về mặt kinh tế tương đương với sự phân chia lợi nhuận mà
doanh nghiệp tham gia và phản ánh trong thỏa thuận thực hiện theo nguyên tắc
khách quan.
- Tổng lợi nhuận có thể là tổng lợi nhuận từ các nghiệp vụ hay một khoản
lợi nhuận để lại là khoản lợi nhuận chưa thể sẵn sàng phân bổ cho một bên nào
đó như là khoản lợi nhuận gia tăng do bán được giá cao, sản phẩm độc nhất hay
các sản phẩm do tài sản vô hình tạo ra.
- Sự đóng góp của mỗi doanh nghiệp được đặt căn bản trên một sự phân
tích chức năng hoạt động và được đánh giá khả năng có thể mở rộng của bất kỳ
dữ liệu bên ngoài đáng tin cậy có sẵn.
- Phân tích chức năng được thực hiện trên cơ sở tính toán đến việc sử dụng
các tài sản và các rủi ro giả định do mỗi công ty tiến hành thực hiện.
3.2.4.3 Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao – TNMM
Về thực chất, phương pháp này tương tự với phương pháp CPM của Mỹ.
Phương pháp này xem xét giới hạn lợi nhuận ròng trong mối quan hệ với các chỉ
tiêu như giá phí, doanh số bán hàng mà đơn vị chịu thuế thực hiện từ hoạt động
chuyển giao kiểm soát được. Khi lấy lợi nhuận làm căn bản đánh giá, chính phủ
hàm ý đạt được sự đóng góp công bằng về thuế. Khi áp dụng phương pháp này
đòi hỏi phải có sự nhận dạng các mức lợi nhuận ròng có thể so sánh được đối với
các nghiệp vụ chuyển giao riêng biệt giữa các bên không liên kết.
Trên đây là một số phương pháp chống chuyển giá đề xuất nhằm hoàn
thiện hơn các chính sách của chính phủ Việt Nam trong công tác quản lý các
doanh nghiệp FDI.
3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.3.1 Cải cách và thay đổi liên quan đến hoạt động ngân hàng
75
Cần đẩy mạnh việc thanh toán qua ngân hàng để có thể kiểm soát các giao
dịch đang phát sinh trong toàn bộ nền kinh tế. Các chứng từ ngân hàng sẽ giúp
cho cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát được các giao dịch cũng như các chủ
thể tham gia vào các giao dịch đó.
Tăng cường kiểm soát hoạt động doanh nghiệp thông qua tín dụng, chúng
ta cần tổ chức chặt chẽ việc thẩm định cho vay và sau khi cho vay về hiệu quả
của dự án, về cách thức sử dụng vốn vay, về khả năng trả nợ và nguồn để trả nợ.
Thực hiện tốt điều này không những chúng ta làm lành mạnh môi trường tín dụng,
kinh doanh mà còn có thông tin chuẩn xác về các tỷ lệ chi phí, tỷ lệ lãi hay các
chỉ tiêu tài chính kinh tế khác trong nhiều ngành để làm chuẩn so sánh khi xác
định giá chuyển giao tiêu chuẩn, hoặc xác nhận mức thu nhập chịu thuế để nhận
biết có hiện tượng chuyển giá hay không.
Nếu hệ thống ngân hàng hoạt động tốt, nó sẽ là nơi cung cấp thông tin, số
liệu về mức chi phí hiệu quả, về giá mua bán, về tỷ lệ lợi nhuận từng doanh
nghiệp, từng ngành rất chính xác. Từ đó, có thể tập hợp để tính chỉ số bình quân
ngành, xuất bản thành tài liệu phục vụ cho cơ quan chống chuyển giá khi xác định
giá tiêu chuẩn chuyển giao như các phương pháp giá tự do có thể so sánh được,
lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao, … để xác định lợi nhuận chịu thuế.
3.3.2 Ban hành quy định các dấu hiệu cho thấy có thể tồn tại hiện tượng
chuyển giá trong một doanh nghiệp
Một số dấu hiệu cho thấy có thể tồn tại hiện tượng định giá chuyển giao
trong một doanh nghiệp FDI cần phải điều chỉnh lại theo giá thị trường là :
- Các doanh nghiệp bị lỗ trong hai năm liên tiếp trở lên sau giai đoạn mới
thành lập.
- Có các nghiệp vụ chuyển nhượng từ các doanh nghiệp liên kết ở những
quốc gia có thuế suất thấp.
76
- Các doanh nghiệp có tình hình lãi và lỗ luân phiên hoặc tình hình lãi lỗ
phát sinh không bình thường.
- Các doanh nghiệp mà tỷ suất lợi nhuận của chúng nhỏ hơn nhiều so với
các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Khi một trong những dấu hiệu trên xuất hiện tại một doanh nghiệp kèm
theo những trường hợp như :
- Thiết bị sản xuất được mua từ công ty mẹ ở nước ngoài.
- Nguyên liệu hoặc các bộ phận của sản phẩm được cung cấp bởi các công
ty mẹ hoặc các công ty liên kết trong cùng một tập đoàn.
- Sản phẩm của doanh nghiệp được bán cho công ty mẹ hoặc những doanh
nghiệp liên kết khác.
3.3.3 Cần có các quy định thống nhất về thủ tục và điều chỉnh các mức giá kê
khai cho phù hợp với giá thị trường
Khi có nghi ngờ về hiện tượng chuyển giá ở một doanh nghiệp FDI, cơ
quan thuế có thể thực hiện các bước kiểm tra như sau :
1. Thông báo cho các doanh nghiệp để được cung cấp các chứng từ về
những thông tin có liên quan đến đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp phải có trách nhiệm cung cấp những thông tin đã được
cơ quan thuế yêu cầu trong thời gian hạn định. Những tài liệu và thông tin cung
cấp có thể bao gồm :
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để cung cấp tình hình lãi lỗ của
doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư và tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu.
- Tình hình thực hiện doanh thu bán hàng và các hóa đơn xuất giao hàng,
đặc biệt là các hóa đơn xuất giao hàng cho các liên kết.
- Các hóa đơn chứng minh cho các khoản chi phí đã thực chi.
77
- Báo cáo về tài sản, nguồn tài trợ và các khoản chi cho việc sử dụng vốn,
đặc biệt là các khoản chi cho nguồn tài trợ tín dụng.
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ và bí quyết công nghệ, các thông tin
chứng minh tính hợp lý về tiền bản quyền, chi phí nhãn hiệu thương mại, …
- Thời điểm lập tờ khai thuế.
- Chứng minh được phương pháp định giá và khả năng xác định hàng hóa,
dịch vụ là hợp lý.
3. Cơ quan thuế căn cứ vào các tài liệu và thông tin do các doanh nghiệp
cung cấp và các quy định chính sách của cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài xác
minh lại tính chính xác của các mức giá kê khai. Trường hợp các mức giá kê khai
của doanh nghiệp cách biệt quá lớn so với giá thị trường, các cơ quan quản lý
thuế sẽ tiến hành điều chỉnh và sẽ thông báo bằng văn bản xác định bản chất và
số tiền được điều chỉnh cho doanh nghiệp
4. Nếu doanh nghiệp không thống nhất với những kết luận của cơ quan
thuế, doanh nghiệp có thể yêu cầu được giải thích và nếu cần có thể khiếu nại với
cơ quan có thẩm quyền.
3.3.4 Các biện pháp phạt
Để tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra và giám sát tài chính đối với các
doanh nghiệp FDI, cơ quan tài chính và thuế cần ban hành những chế độ phạt cụ
thể trong những trường hợp phát hiện có hiện tượng chuyển giá.
Theo kinh nghiệm của các nước OECD và đặc biệt là Mỹ, các hình phạt có
thể đóng một vài trò chính đáng trong việc cải thiện chế độ chấp hành chính sách
thuế trong lĩnh vực định giá chuyển giao. Việc thi hành hệ thống các hình phạt
này nhằm đảm bảo sự công bằng và không tạo ra sự phiền nhiễu cho người nộp
thuế.
Đối với Việt Nam, việc thực hiện các quy tắc phạt có thể áp dụng phân
biệt theo hai trường hợp sau :
78
- Khi những nghiệp vụ chuyển giao của các doanh nghiệp được cơ quan
thuế xem xét trên cơ sở áp dụng các phương pháp định giá chuyển giao truyền
thống, nếu phát hiện có sự sai biệt giữa giá doanh nghiệp kê khai với giá thị
trường thì áp dụng một tỷ lệ phạt trên khoản chêch lệch (cao hơn hoặc thấp hơn
giá thị trường). Tỷ lệ này ở Mỹ có hai mức là 20% và 40% tùy theo mức độ sai
biệt nhỏ hay lớn.
- Khi những nghiệp vụ chuyển giao của các doanh nghiệp được cơ quan
thuế xem xét trên cơ sở áp dụng các phương pháp định giá chuyển giao dựa trên
căn bản lợi nhuận, nếu phát sinh mức độ sai biệt giữa lợi nhuận báo cáo với lợi
nhuận so sánh ở các doanh nghiệp tương tự thì áp dụng một tỷ lệ phạt trên khoản
lợi nhuận chêch lệch đó.
Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể tránh được những hình phạt nói trên nếu
như xuất trình đầy đủ các tài liệu chứng minh cho các khoản chêch lệch hợp lý.
Kết luận chương 3
Thực hiện tốt các giải pháp trên đây sẽ làm tăng tính hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh, hạn chế và khắc phục tình trạng chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI, tăng thu cho tài chính quốc gia. Chính phủ cần phải ban hành các
hướng dẫn chi tiết, cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực nhằm thực hiện một cách
đồng bộ hoạt động chuyển giá. Tuy nhiên, đây là vấn đề rất phức tạp. Vì vậy, để
thực hiện được các giải pháp trên, đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ của nhiều
cơ quan và phải có sự chỉ đạo chặt chẽ và kịp thời của chính phủ, trong đó nhiệm
vụ chủ yếu thuộc về cơ quan chịu trách nhiệm thu ngân sách nhà nước là Bộ tài
chính.
79
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, nguồn vốn ĐTNN đã góp phần hỗ trợ đáng kể trong
việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam, góp phần rút ngắn khoảng
cách giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển.
Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại
thế giới và tổ chức thành công hội nghị APEC đã đánh dấu một bước ngoặc lớn
cho nước ta, Việt Nam đã thu hút các nguồn đầu tư từ các nước trên thế giới, đặc
biệt là luồng vốn FDI, thể hiện việc các tập đoàn đa quốc gia đến đầu tư kinh
doanh ở Việt Nam thông qua các hình thức thành lập chi nhánh, công ty con. Sự
hiện diện của các tập đoàn đa quốc gia tại Việt Nam thông qua các cơ sở thường
trú hay các công ty con này đồng nghĩa với việc thị phần nội bộ của các tập đoàn
này được tiến hành thực hiện các hoạt động tại Việt Nam sẽ là đối tượng thuộc
phạm vi quản lý của cơ quan thuế. Như vậy, thách thức của cơ quan thuế Việt
Nam là có đủ khả năng giám sát và điều chỉnh giá của các giao dịch thực hiện
trong thị trường nội bộ hay không ? Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc bảo vệ lợi ích về thuế của Việt Nam sao cho số thu thuế của Việt Nam
không bị ảnh hưởng bởi sự gian lận thông qua giá giao dịch nội bộ trong các tập
đoàn kinh tế đang làm ăn tại Việt nam không bị chảy máu sang lãnh thổ nước
khác.
Thực trạng cho thấy vấn đề bán phá giá giành độc quyền hoặc đẩy phía đối
tác Việt Nam ra khỏi liên doanh, … mà chưa thấy tác hại vô cùng nguy hiểm của
chuyển giá trên các mặt khác nữa như làm cạn kiệt tài nguyên, giết chết doanh
nghiệp nội địa, làm thất thu ngân sách. Tuy vậy, còn có khá nhiều việc phải làm,
trước hết là tạo khung pháp lý cho việc chống chuyển giá bằng cách ban hành
Luật chống độc quyền, Luật chống bán phá giá, …
80
Các nội dung nghiên cứu trong công trình này chỉ là các ghi nhận bước đầu
và còn nhiều công việc phải làm để có chiến lược thích ứng đối với vấn đề hoàn
thiện cơ chế kiểm tra và giám sát tài chính các doanh nghiệp FDI.
Có nhiều nguyên nhân khiến cho việc xác định giá thị trường theo nguyên
tắc ALP gặp rất nhiều khó khăn, bao gồm cả nguyên nhân quan trọng là sự thiếu
nỗ lực hợp tác của các quốc gia được hưởng lợi trong hoạt động chuyển giá của
các MNC mà chúng ta sẽ chỉ ra ở ví dụ dưới đây. Một nguyên nhân quan trọng
khác là sản phẩm của các MNC cung cấp trên thị trường có tính đặc thù rất cao,
nhiều khi không thể tìm được sản phẩm tương tự để so sánh, điều này đặc biệt
thể hiện rõ trong những giao dịch chuyển giá liên quan đến tài sản cố định vô
hình như lợi thế thương mại, bản quyền sáng chế, chuyển giao công nghệ, … và do
đó nhiều khi việc xác định giá cả theo ALP chỉ đơn thuần là nghệ thuật ước lượng
và vì vậy thiếu tính ràng buộc về mặt pháp lý đối với các MNC.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Phần Tiếng Việt
1. Cục thuế TP.Hồ Chí Minh (2005), Báo cáo tình hình 10 năm thực hiện chính
sách thuế trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Nguyễn Thị Liên Hoa (1999), Đề xuất một số phương pháp chống chuyển giá
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Tạp chí tài chính
số 421, trang 22-24, 11/1999.
3. Nguyễn Thị Liên Hoa (2003), Vấn đề chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở,
Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh.
4. Phan Hiển Minh (2002), Hoàn thiện phương pháp định giá chuyển giao trong
chính sách thuế của Việt Nam, Luận văn tiến sỹ kinh tế, Học viện tài chính.
5. Ngô Trần Kim Ngân (2005), Một số giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá
tại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học
kinh tế TP. Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Ngọc Thanh (2000), Định giá chuyển giao và chuyển giá tại các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở TP.Hồ Chí Minh, NXB tài chính.
7. Nguyễn Ngọc Thanh (1999), Hiện tượng chuyển giá của các công ty đa quốc
gia: tác động tiêu cực và giải pháp khắc phục, Tạp chí tài chính số 421, trang 18-
21, 11/1999.
8. Nguyễn Ngọc Thanh và Nguyễn Hoàng Dũng (2001), Định giá chuyển giao và
thủ thuật chuyển giá của các công ty đa quốc gia ở Việt Nam, NXB tài chính, Hà
Nội.
9. Nguyễn Trí Thành (2004), Các giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá tại
Việt Nam trong giai đoạn hội nhập, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học kinh
tế TP. Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh.
82
10. Tài liệu tham khảo từ các website:
www.dpi.hochiminhcity.gov.vn
www.mof.gov.vn
www.mpi.gov.vn
www.gso.gov.vn
www.gdt.gov.vn
www.hochiminhcity.gov.vn
www.transferpricing.com
B. Phần Tiếng Anh
1. Ernst & Young (2003), Tranfer Pricing Brief – Australia Transfer Pricing
Issues.
2. Manfred Davidmann (1996), Tranfer Pricing and Taxation.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0774.pdf