Lời mở đầu
Lào cai là một tỉnh vùng cao, biên giới phía bắc vơi 9 huyện và 1 thị xã . toàn tỉnh có 180 xã phường trong đó có 138 xã đặc biệt khó khăn và biên giới.kinh tế phát triển chậm , chưa vững chắc , GDP bình quân đàu người còn thấp , chuyển dịch cơ cấu còn chậm, cơ sở hạ tâng các xã đặc biệt khó khăn và các xã biên giơi còn thấp kem đặc biệt là hệ thông đương giao thông ,kể cả quốc lộ , tỉnh lộ và đường giao thông nông thôn ( liên xã , liên thôn).
Trong quá trình đi lên CNH-HĐH đất nước
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lào Cai (69tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì cơ sở hạ tầng là một phần tất yếu – nó quyết định kiến trúc thượng tầng , muốn thực hiện được điều đó cần phải huy động tất cả các yếu tố ,trong vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng . Nhưng thực tế trong những năm vừa qua và cho tới thời điểm này. Vấn đề huy động vốn còn nhiều bất cập hạn chế việc huy động vốn được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm những hạn chế này một phần đã kìm hãm nguồn lực phục vụ cho công cuộc CNH-HĐH đất nước nói chung và Lào Cai nói riêng.
Để giải quyết vấn đề bức xúc hiện nay, chính vì vậy được nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lào Cai" là một cơ hội cho em được góp một phần sức mình vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai.
Em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn TS Lê Huy Đức, trưởng khoa Kế hoạch và Phát triển , trường Đại Học Kimh Tế Quốc Dân và cô chú trong phòng Kế Hoạch – Kỹ Thuật, Sở Giao Thông Vận Tải Lào Cai đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Chương I
Vai trò của vốn đầu tư đến phát triển cơ sở hạ tầng GT đường bộ
I . Khái niệm về vốn và cơ sở hạ tầng GT đường bộ
1. khái niệm vốn đầu tư
a. Khái niệm đầu tư :
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai, lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ, quyền sở hữu... Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc trong nền sản xuất xã hội.
b. Vốn đầu tư :
Hoạt động đầu tư được hiểu là các hoạt động làm tăng thêm ( bao gồm cả nghĩa khôi phụ ) quy mô của tài sản quốc gia . Tài sản quốc gia thường được phân chia thành hai nhóm là tài sản quốc gia sản xuất ( gọi là vốn sản xuất ) và tài sản quốc gia phi sản xuất . Việc nghiên cứu vấn đề đầu tư với tư cách là yếu tố nguồn lược cho tăng trưởng kinh tế chỉ đặt ra khôn khổ các hoạt động đầu tư vốn sản xuất tước là bộ phận vốn trược tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế .
Vốn đầu tư trược tiếp sản xuất là toàn bộ giá trị các tư liệu sản xuất được hình thành từ các hoạt động đầu tư, nhằm bảo đảm tái sản xuất giản đơn và tài sản sản xuất mở rộng tài sản sản xuất của quốc gia.
Nếu đướng trên góc độ tính chất của hoạt động đầu tư thì vốn đầu tư được chia làm hai bộ phận : Vốn đầu tư khôi phục và vốn đầu tư thuần tuý . Vốn đầu tư khôi phục là bộ phận vốn có tác dụng bù đắp các giá trị hao mòn của vốn sản xuất , đây chính là quỹ khấu hao (DP), vốn đầu tư thuần tuý chính là phần tích luỹ để tái sản xuất mở rộng quy mô , khối lượng vốn sản xuất (Ni).
Từ cách phân loại trên , có thể định nghĩa tổng vốn đầu tư là tổng giá trị xây dượng và lắp đặt thược hiện trong một khoảng thời gian nhất định ( kể cả xây dựng và lắp đặt thay thế ) .Tổng vốn đầu tư được tính theo công thước
I = DP + Ni
3. Mối quan hệ giữa đầu tư và phát triển
Học thuyết kinh tế hiện đại đã nghiên cứu và giải đáp thành công mối quan hệ nhân quả giưã đầu tư và phát triển kinh tế nói chung. Quan điểm cho rằng, đầu tư là chìa khoá trong chiến lược và kế hoạch phát triển đã được cụ thể hoá trong mối tương quan giữa tăng trưởng vốn đầu tư và tăng trưởng GDP hoặc GNP . Điều rõ ràng là một nền kinh tế muốn giữa được tốc độ tăng trưởngở mức trung bình, thì phải giữ được tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư thoả đáng. Tỷ lệ thoả đáng đó phải lớn hơn 15% GNP. Trong một số trường hợp phải đạt 25% GNP.
J.Mkeynes trong lý thuyết “ đầu tư vào mô hình số nhân” đã chứng minh được rằng tăng đầu tư sẽ bù đắp những thiếu hụt của cầu tiêu dùng, từ đó tăng số lượng việc làm tăng thu nhập, tăng hiệu quả cận biên của tư bản và kích thích tái sản xuất phát triển. ở đay có sự tác động theo chu kỳ: tăng đầu tư dẫn đến tăng thu nhập từ đó tăng sức mua và tăng đầu ra. Tăng đầu tư mới dẫn đến tăng thu nhập mới, sức mua mới dẫn đến tăng đầu ra mới và tăng truởng nhanh. Bổ sung lý thuyết “ số nhân” của keynes, các nhà kinh tế Mỹ đưa ra lý thuyết “gia tốc”. Lý thuyết này không những nghiên cứu các quyết định đầu tư, mà còn chứng minh mối liên hệ giữa gia tăng sản lượng làm cho đầu tư tăng lên thế nào, sau đó đầu tư tăng lên sẽ gia tăng sản lượng với nhịp độ nhânh hơn thế nào. Sự tăng nhanh tốc độ đầu tư so với sự thay đổi về sản lượng nói lên ý nghĩa của nguyên tắc ‘gia tốc”. Theo lý thuyết gia tốc để vốn đầu tư tiếp tục tăng lên thì sản lượng bán ra phải tăng liên tục. Nhưng logic của vấn đề ở chỗ, số lượng sản phẩm bán ra ngày hôm nay là kết quả đầu tư của thời kỳ trước năm trước.
2.Phân loại vốn
a. Vốn huy động từ ngân sách nhà nước
Là bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lượng đầu tư, nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thúc đẩy mạnh đầu tư của mọi thành phần kinh tế theo định hướng chung của kế hoạch. Chính sách và pháp luật đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế đảm bảo theo đúng định hướng của chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nước và nguồn thu bổ sung từ bên ngoài, chủ yếu thông qua nguồn vốn ODA và một số ít là vay nợ của tư nhân nước ngoài. Để nâng cao hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cần có những sửa đổi trong chính sách đầu tư.
Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước:là các nguồn tàI chính có khả nămg tạo lập nên quỹ ngân sách nhà nước do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước mang lại.
-Nguồn thu được hình thành và thực hiện trong khâu sản xuất.
-Nguồn thu được thực hiện trong khâu lưu thông-phân phối.
-Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản:
-Thuế ,phí và lệ phí.
-Thu về bán và cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước.
-Thu lợi tức cổ phần của Nhà nước.
-Các khoản thu khác theo luật định.
Trong các khoản thu trên, thuế là khoản thu quan trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước hàng năm mà còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Tỷ lệ động viên GDP vào ngân sách nhà nước không ngừng tăng lên qua các năm
Nguyên nhân chủ yếu của nó là:
- Ngân sách nhà nước đã điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư nhằm tạo ra các tiền đề thu hút vốn đầu tư.
- Chi của ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển chủ yếu tập trung vào cơ sở hạ tầng của nền kinh tế xã hội.
- Ngân sách nhà nước không còn bao cấp cho các xí nghiệp nhà nước thông qua cổ phần hoá và tập trung đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp- lâm nghiệp.
Mục tiêu của huy động vốn ngân sách nhà nước phải dành khoảng từ 20- 25% tổng số chi ngân sách cho đầu tư phát triển hàng năm. Khai thác có hiệu quả tín dụng nhà nước đầu tư phát triển, đồng thời phải đẩy mạnh hình thức vay vốn trong nhân dân, cho đầu tư phát triển kinh tế là quốc sách hàng đầu. Muốn đạt được các hiệu quả trên cần phải thực các biện pháp sau:
Hình thành nguồn vốn đầu tư trong ngân sách: Các biện pháp quan trọng nhất để tăng thu là thu đúng, thu đủ các khoản vay trong nước.
Thu ngân sách nhà nước trong sự phát triển bền vững, tức là thu nhưng không làm suy yếu các nguồn thu quan trọng mà phải bổi dưỡng phát triển và mở rộng các nguồn thu một cách vững chắc, lâu bền. Điều đó nghĩa là cần xác định mức thu hợp lý vừa đảm bảo NSNN có nguồn thu cao, vừa đảm bảo để các đối tượng NSNN có đủ điều kiện tài chính tiếp tục phát triển. Xác định mức thu tại diểm “giới hạn tối ưu”này không đơn giản mà cần phân tích, cân nhắc nhiều nhân tố khác nhau. Những nguồn thu thuộc khu vực kinh tế quốc doanh và có ý nghĩa đặc biệt thì cần chú ý bồi dưỡng thông qua các biện pháp hỗ trợ đầu tư, trợ giúp về khoa học kỹ thuật, công nghệ và nhân lực... trong một chừng mực không bao cấp.
Không tận thu NSNN quá mức để bao cấp trong cấp phát mà chỉ thu trong chừng mực tốt nhất để đáp ứng các nhu cầu chi của Nhà nước. Đối với những ngành , những địa phương có thất thu lớn thì cần tăng cường thu và tận thu, nhưng quan điểm bao trùm thì không phải là tận thu-Vì điều đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
+ Cải tiến các hệ thống thuế, làm cho diện thu thuế tăng lên, nhưng thuế xuất đơn giản hoá. Kết quả là: giảm được tỷ lệ trốn lậu thuế, tăng nguồn thu cho ngân sách, đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển, đồng thời tránh được các khoản lạm thu, gây khó khăn phiền hà đến sinh hoạt và các hoạt động khác của đời sống dân cư.
+ Quản lý tốt vấn đề nợ, đảm bảo đúng đối tượng trả nợ và tính kỹ các điều kiện trả trước khi ký hợp định khung vay vốn, và hiệp định vay cho từng công trình, chương trình dự án đầu tư.
Các chính sách về ngân sách nhằm huy động vốn dàI hạn cho phát triển kinh tế -xã hội cần thường xuyên đổi mới cảI tiến các hình thức huy động, đặc biệt là hệ thống thuế.
- Phân bổ và sử dụng tốt các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
+ Tăng quy mô đầu tư từ ngân sách nhà nước và sử dụng đúng hướng nguồn vốn này với biện pháp bao chùm là chống thất thu và tiết kiệm chi thường xuyên để tăng quy mô nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
+ Từng bước xoá bỏ triệt để cơ chế bao cấp trong lĩnh vực cấp phát quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn của nhà nước.
+ Tăng cường công tác quản lý sau dự án. Những dự án này dùng nguồn vốn nhà nước thường có quy mô vốn rất lớn, hiện nay việc thẩm định các dự án là tương đối chặt chẽ thì trái lại việc quản lý sau dự án lại bị buông lỏng dẫn đến tình trạng chi tiết trên danh nghĩa nhưng lại lãng phí trên thực tế. Sử dụng nhiều cơ chế khác nhau để quản lý vốn, với nguồn vốn nhà nước được thông qua vay nước ngoài với điều kiện ưu đãi thì tiến hành cho vay lại để tạo điều kiện bình đẳng trong sản xuất kinh doanh và tái tạo nguồn vốn. Tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách hiện vẫn là một khả năng rất lớn cần tận dụng, bởi lẽ so với các nước tỷ lệ động viên thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước là tương đối cao. Tỷ lệ thuế ở các nước so với GDP là tương đối cao ( thường đạt mức dưới 20% ).
a2. Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp nhà nước.
Trong chiến lược ổn định kinh tế Việt nam đến năm 2000, Đảng ta đã chỉ rõ “ chính sách tài chính quốc gia hướng vào việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân” . Tạo vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả là một vấn đề mà Đảng và các doanh nghiệp nhà nước luôn quan tâm. Bởi có huy động được vốn mới tiến hành được quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Đối với doanh nghiệp, chính sách tài chính hướng vào các việc mở rộng khả năng hoạt động mạnh mẽ có hiệu quả cao của các đơn vị sản xuất kinh doanh, đó là những tế bào tài chính; làm cho các nguồn vốn chu chuyển nhanh và linh hoạt, đồng thời tạo ra cơ sở để nhà nước có khả năng kiểm soát được nền tài chính quốc gia.
Trong lĩnh vực đầu tư cho khu vực doanh nghiệp nhà nước cần phải thực hiện một số giải pháp và chính sách sau:
-Các doanh nghiệp nhà nước thuần tuý kinh doanh tự huy động nguồn vốn trong xã hội hoặc tín dụng ngân hàng để đảm bảo được điều kiện đầu tư bình đẳng với các thành phần kinh tế của doanh nghiệp.
-Sớm sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chỉ giữ lại một số doanh nghiệp thật cần thiết, còn cho phép chuyển đổi hình thức sở hữu, với sở hữu đan xen, cổ phần hoá" Đồng thời trong cơ chế chính sách cần đảm bảo sự bình đẳng tối đa, cùng loại hình hoạt động, nếu như không có các quy chế đặc biệt thì đều có cơ chế về thuế, tín dụng và lãnh thổ.
- Cùng với quá trình hình thành các tập đoàn kinh tế, cần xây dựng cơ chế chính sách đồng bộ để tránh tình trạng thêm tầng lớp trung gian, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các bộ chuyển nhanh sang các chức năng quản lý nhà nước và chuyển nhanh về cơ chế Bộ chủ quản để các doanh nghiệp tự chủ trong bảo bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
Hiện nay nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Bởi lẽ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp, công nghệ chưa được đổi mới, chất lượng của sản phẩm chưa cao, nên khả năng tiết kiệm cho đầu tư chưa nhiều. Mặt khác vốn khấu hao chưa được quản lý nghiêm ngặt và khấu hao đủ. Vì vậy để huy động được nguồn vốn lớn trong doand nghiệp nhà nước thì đòi hỏi nhà nước phải tiến hành sửa đổi và ban hành các chính sách để khuyến khích doanh nghiệp làm ăn có hiệu , để có thể đầu tư phát triên sản xuất.
Trong giai đoan 1996- 2000 vốn của doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư khoảng14-15% tổng số của toàn xã hội. Mở rộng quyến tự chủ của các doanh nghiệp theo hướng cơ cấu lại vốn sản xuất và tài sản của doanh nghiệp một cách hợp lý, tính đầy đủ giá trị quyền sử đất vào vốn vào tài sản tại doanh nghiệp.
a3. Nguồn vốn huy động từ trong dân cư:
Theo ước tính của các chuyên gia về kinh tế tài chính nguồn vốn trong dân cư có khoảng 6 tỷ USD được sử dụng qua điều tra của bộ kế hoach kế hoạch đầu tư và tổng cục thống kê như sau:
44% để dành của dân là dùng để mua vàng và ngoại tệ
20% để dành của dân được dùng để mua nhà đất và cải thiện đời sống sinh hoạt.
Tuy nhà nước cho phép các doanh nghiệp nhà nước huy động vốn từ trong dân với nhiều chính sách khác nhau, khi thực tế áp dụng còn nhiều ràng buộc. Để tăng cường sử dụng nguồn vốn của nhân dân hay vốn ngoài vùng ngân sách thì cần phải có chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, làm giàu chính đáng tạo lòng tin cho nhân dân yên tâm bỏ vốn ra đầu tư, tiềm lực trong nhân dân còn rất rất lớn, muốn vậy nhà nước phải ổn dịnh tiền tệ.
Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, mở mang ngành nghề ở nông thôn phát triển công nghiệp thủ công, thương mại , dịch vụ, vận tải…Vì vậy chúng ta cần phải thực hiện các chính sách sau:
- Đa dạng hoá các công cụ, huy động vốn để cho mọi ngườ dân ở bất cứ nơI nào cũng có đIều kiện sản xuất kinh doanh.
- Tăng lãi xuất tiết kiệm đảm bảo lãi xuất dương.
Khuyến khích sử dụng tài sản cá nhân, thực hiện chế độ thanh toán tiền gửi ở một nơi và rút ra bất cứ lúc nào, có vậy chúng ta mới đưa được nguồn vốn dưới dạng cất giấu vào lưu thông.
Tao môi trường đầu tư thông thoáng và thực hiện theo quy định của luật pháp để người dân dễ dàng bỏ vốn đầu tư.
Chính phủ ban hành các chính sách khuyến khích các hộ gia đình ở các vùng nông thôn, vốn vào sản xuất trên cơ sơ khai thác thế mạnh của từng vùng, phát huy truyền thống hiện có của địa phương.
Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích tư nhân trong nước như tự đầu tư
Thực hiện chính sách xã hội hoá dần đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế nhằm huy động thêm nguồn lực của nhân dân.
b. Vốn đầu tư nước ngoài .
Nó có tầm quan trọng đặc biệt cho việc phát triển kinh tế với phần lớn các nước đang phát triển và là điều kiện để nhang chóng thiết lập cacad quan hệ kinh tế quốc tế, gắn thị trường nội dịa với thị trường thế giới trên cả bốn mặt :thị trường hàng hoá, thị trường tàI chính, thị trường lao động và thị trường thông tin. Vì vậy, phảixây dung một chiến lược kinh tế đối ngoại đúng đắn, phù hợp với những chuyển biến to lớn về kinh tế, chính trị -xã hội và khoa học hiện nay. Cần có chính sách tàI chính thích hợp để khuyến khích đầu te nước ngoàI dưới hình thức vay nợ, đầu tư tàI chinh, đầu tư trực tiếp, mở chi nhánh kinh doanh, thuê chuyên gia… Thực hiện chế độ tàI chính ưu tiên như thuế nhập khẩu vật tư kỹ thuật , dịch vụ thông tin, thuế xuất nhập khẩu thành phẩm, thuế thu nhập , quyền được đảm bảo tàI sản, đIều kiện chuyển lợi nhuận và vốn về nước và các dịch vụ đầu tư ưu đãI khác. Khuyến khích đặc biệt đôi với đầu tư nước ngoàI cho các công trình cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc, công nghệ mũi nhọn, các ngành sử dụng nhiều lao độngvà những dự án khai thác tài nguyên có số vốn khổng lồ. Mở rộng thị trường hối đoái bằng cách cho phép nhiều ngân hàng thương mại có đủ điều kiện về vốn và nghiệp vụ, được kinh doanh ngoại hối và thực hiện dịch vụ thanh toán ngoại thươong nhanh chóng, thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước .
Tóm lại, việc kết hợp giữa “khơi trong “ và “hút ngoài”;giữa vốn tập trung của Nhà nước và vốn doanh nghiệp (có được từ mọi nguồn )theo một định hướng đầu tư đúng đắn trong một cơ chế hoạt động tài chính thích hợp với tong giai đoạn phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta là yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với việc củng cố và làm lành mạnh nền tài chính quốc gia, đồng thời cũng là nhân tố tạo nên bước chuyển biến có ý nghĩa cơ bản của công cuộc đổi mới cơ chế kinh tế.
3. Khái niệm cơ sở hạ tầng – giao thông đường bộ và vai trò của nó
a. Khái niệm và phân loại cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng ngày càng được sử dụng nhiều hơn với thuật ngữ khoa học trong các công trình nghiên cứu và các kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội cao cấp. Nhìn nhận một cách tổng quát chúng ta có thể hiểu cơ sở hạ tầng theo quan niệm sau:
Cơ sở hạ tầng là một hệ thống các công trình vật chất kỹ thuật được tổ chức thành các đơn vị sản xuất và dịch vụ, các công trình sự nghiệp có chức năng đảm bảo các luồng thông tin, các luồng vật chất nhằm phục vụ nhu cầu có tính xã hội của sản xuất và đời sống của dân cư.
Cơ sở hạ tầng chủ yếu được phân thành hai nhóm chính:
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Cơ sở hạ tầng xã hội
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm các công trình và phương tiện là điều kiện vật chất cho sản xuất vật chất và sinh hoạt của xã hội. Đó là các công trình của hệ thống giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cung cấp điện nước, công viên cây xanh, xử lý ô nhiễm môi trường, phòng cháy chữa cháy, thiên tai bão lụt...
Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm các công trình và phương tiện là điều kiện để duy trì và phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện (các cơ sở giáo dục đào tạo, các cơ sở khám chữa bệnh, văn hoá nghệ thuật, phòng chống dịch bệnh...) và đảm bảo đời sống tinh thần của các thành viên trong xã hội (các cơ sở đảm bảo đời sống tinh thần của các thành viên trong xã hội (các cơ sở đảm bảo an ninh xã hội, nhà tù, cơ sở tang lễ...)
b. Khái niệm cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ là một lĩnh vực có phạm vi nghiên cứu rộng và phức tạp. Có thể định nghĩa như sau: Cơ sở hạ tầng giao thông đuờng bộ là một hệ thống các công trình và vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của xã hội bao gồm các công trình và mạng lưới giao thông vận tải đường bộ( đường tỉnh lộ , quốc lộ , đường giao thông nông thôn, đường giao thông đô thị...).
Hiện nay, cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ là một trong những nhân tố giúp cho Việt Nam duy trì và đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế với tốc độ cao, cân đối với các vùng.
Giao thông vận tải là một ngành dịch vụ sản xuất, là sự tiếp tục của quá trình sản xuất trong lĩnh vực lưu thông.
c. Vai trò của cơ sở hạ tầng trong việc phát triển kinh tế
Cơ sở hạ tầng chi phối tất cả các giai đoạn phát triển, làm cơ sở cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vai trò của nó được thể hiện qua các mặt sau:
+ Quyết định sự tăng trưởng và phát triển nhanh của các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
Kết cấu hạ tầng cung cấp dịch vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các yếu tố đầu vào và đầu ra, đảm bảo cho qui trình sản xuất của đất nước được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục với qui mô ngày càng mở rộng. Trên cơ sở đó làm tăng ngân sách và đưa nền kinh tế thoát khỏi trì trệ, bế tắc, đi đến tăng trưởng và phát triển.
+ Tạo ra sự thay đổi căn bản trong cơ cấu của nền kinh tế.
Cơ sở hạ tầng hiện đại là điều kiện cơ bản cho nhiều ngành nghề mới ra đời và phát triển, đặc biệt trong sản xuất công nghiệp và trong hoạt động dịch vụ. Sự phát triển của nông thôn trong những năm gần đây là một minh chứng rõ ràng. Trước đây, ở nông thôn không phát triển, điện thiếu thốn, hệ thống thông tin liên lạc lạc hậu... nên mọi hoạt động sản xuất ở nông thôn chậm phát triển. Những năm gần đây, nhờ hiện đại hoá cơ sở hạ tầng ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp được thay đổi theo chiều hướng tích cực, làm cho cơ cấu nông nghiệp trong GDP ngày càng giảm, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên.
+ Tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong nước
Nước ta có 7 vùng kinh tế lớn: vùng trung du miền núi phía bắc, vùng ĐBSH, khu bốn cũ, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, đồng bằng Nam bộ, và ĐBSCL. Trong số này có những vùng có đô thị lớn, có cơ sở hạ tầng tốt thì phát triển nhanh, còn những vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng thiếu thốn thì phát triển chậm làm mất cân đối nền kinh tế của cả nước. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, chúng ta chỉ có thể giảm bớt chứ không thể xoá bỏ sự phát triển không đồng đều giữa các vùng.
+ Tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong những năm trở lại đây có rất nhiều dự án nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Đa số các dự án đầu tư vào các thành phố lớn có cơ sở hạ tầng tốt như: thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng... Muốn thu hút thành công đầu tư nước ngoài thì chúng ta cần phải tạo môi trường đầu tư trong đó có cơ sở hạ tầng là một yếu tố quan trọng. ở có mối liên hệ tác động qua lại, xây dựng và tạo ra cơ sở hạ tầng tốt để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và sử dụng chính vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho các ngành sản xuất vật chất hoạt động có hiệu quả hơn.
+ Tạo điều kiện để giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người dân từ đó làm tăng tích luỹ cho nền kinh tế.
Cơ sở hạ tầng phát triển cho phép chúng ta tạo ra nhiều cơ sở sản xuất vật chất mới, tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế văn hoá giữa các khu vực, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời phân bố nguồn lao động hợp lý. Hơn nữa, sự xuất hiện của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mới với công nghệ kỹ thuật cao sẽ hoạt động hiệu quả hơn, mang lại nhiều lợi nhuận hơn, mang lại thu nhập cao hơn cho người lao động.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ.
1.Nhân tố bên trong
Lào Cai có các tiềm năng phát triển như:
*Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên:
Về khoáng sản Lào Cai là một trong các tỉnh giầu tài nguyên nhất Việt Nam với 35 loại khoang sản khác nhau và có trên 150 điểm mỏ . Trong đó có nhiều loại khoang sản như Apatít , đồng , sắt , graphít, nguyên liệu cho gốm sứ , thuỷ tinh ,… với trữ lượng lớn nhất cả nước , vừa dễ khai thác ,đễ vận chuyển và thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai thác , chế biến đa dạng các loại khoáng sản với quy mô lớn .
Về rừng tổng trữ lượng tài nguyên rừng toàn tỉnh là :
Về gỗ 17.244.265 m3
vầu, tre, nứa 207.512.300 cây tre , vầu các loại.
Trong đó :
Gỗ rừng tự nhiên 16.876.000 m3
Gỗ rừng trồng 368.259 m3
Diện tích quy hoạch cho đất lâm nghiệp 543.982 ha chirms 68% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh trong đó :
Đất rừng 274.766 ha chiếm 34% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh ( gồm rừng tự nhiên 225.878 ha; và rừng trồng 48. 889 ha)
Đất chưa có rừng 269.216 ha , chiếm 33% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh
Khí hậu :
Do bị chi phối bởi yếu tố địa hình phức tạp , núi cao xen lẫn núi đồi thấp với hệ thống gồm 2 sông chính là Sông Hồng và Sông Chảy cùng hàng ngàn suối nhỏ phân bố đều tạo nên cho Lào Cai có chế độ nhiệt đới gió mùa đan xen một số tiểu vùng khí hậu á nhiệt đới, ôn đới và cận ôn đới rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt với các loại cây ă quả ôn đới ( nho, đào, lê…)các loại rau, hoa có chát lượng và giá trị kinh tế cao; phát triển lâm nghiệp ( thảm thực vật, hệ sinh thái, động vất quy hiếm, nguồn quỹ giên trong vườn quốc gia núi Hoàng Liên )
Tiềm năng về du lịch; thiên nhiên đã mang tặng cho Lào Cai nhiều danh lam thắng cảnh đẹp , các vùng du lịch sinh thái nổi tiếng như Sa Pa , Bắc Hà , Bát xát , Mường Khương … Sa Pa và Bắc Hà ( vùng có khí hậu ôn đới ) nằm trong chương trình du lịch quốc gia hiện nay dang được đầu tư nâng cấp về kết cấu hạ tầng ( giao thông , các dịch vụ ,…)
Tài nguyen nước:
Hiện tại Lào Cai sử dụng khoảng 60 triệu m3 nước trong khi khả năng có thể khai thác vào mùa kiệt là 900 triệu m3 nước. Hệ thống thuỷ lợi còn kém phát triển và hiệu quả sử dụng chưa cao.
Tiềm năng thuỷ điện khoảng 1865 MW. Từ cuối năm1993 Lào Cai đã có 58 công trình thuỷ điện với công suất 2397 Kw; đến nay nhiều trạm thuỷ điện đã ngừng hoạt động. Nhiều hộ dân vùng cao đang sử dụng các máy thuỷ điện cực nhỏ đủ để phục vụ sinh hoạt trong gia đình.
Việc sử dụng nước sạch mới chỉ giải quyết được ở 2 thị xã và một số thị trân đông dân, số còn lại vân phải dùng nước qua các công trình tự chảy. Vào mùa khô nhiều nơi thiếu nước sinh hoạt(chủ yếu ở vùng cao).
Điều kiện cơ sở hạ tầng
*Hệ thống điện lưới phụ vụ sản xuất, sinh hoạt 10/10 huyện, thị xã, 69 xã phường có điện lưới quốc gia, có 47% số hộ được dùng điện . các xã vùng cao, vùng xa nhân dân dùng máy thuỷ điện nhỏ để thắp sáng
*Giao thông vận tải :
Đường bộ
+ Quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh gồm 5 tuyến ( 4D , 4E, 279, 32, 70) với tổng chiều dài 472 Km
+ Đường tỉnh lộ có 8 tuyến với gần 300 Km, gần 1000 Km đường liên xã, liên thôn . Mạng lưới giao thông bộ tương đối phù hợp
Đường sắt
+ Tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hải Phòng – Hà Nội – Vân Nam ( Trung Quốc ): vận tải hàng hoá, hành khách quốc tế, trông nước
+ Tuyến đường sắt nội bộ phụ vụ khai thác khoáng sản
Đường thuỷ : Có 2 tuyến sông Hồng và sông Chảy chảy dọc giữa tỉnh tạo thành một hệ thống giao thông liên hoàn
*Cấp nước
Hiện nay đã có hệ thống cấp nước sạch sinh hoạt tại thị xã Lào Cai, thị tran Phú Ràng – huyện Bảo Yên, thị trấn Phú Lu – huyện Bảo Thắng, thị trấn Sapa.
Hệ thống giếng khoan công cộng, giêng khoan gia đình cấp nước sạch cho 41, 2% dân số toàn tỉnh .
* Bưu chính viễn thông
Mạng lưới bưu chính viễn thông kỹ thuật số hiện đại cố 22 tổng đài điện tử kết nối quya tuyến truyền dẫn vi ba số . Phủ sóng thông tin di động tại thị xã Lào Cai, Sa pa, Bắc Hà . Đã có 17260 máy điện thoại trên mạng , mật độ diện thoại 2,78 máy / 100 người dân ,và có gần 400 thuê bao Internet 10/10 thị xã huyện, 72/180 xã phường được đọc báo ngày,93 bưu cụ và điểm bưu điện – văn hoá xã .
* Các lợi thế so sánh khác
Lào Cai có vị trí quan trọng với các tuyến đường sắt, đường bộ, đường thuỷ và khả năng phát triển hàng không. Nằm trên tuyến đường xuyên á Hải Phòng- Hà Nội (Việt Nam) – Côn Minh( Trung Quốc) (năm 2003sễ triển khai xây dưng nâng cấp quốc lộ 70 thành đường 4 làn xe, rộng 23m . Đây là một lợi thế rất quan trọng giúp Lào Cai giao lưu kinh tế với các vùng của đất nước cũng như phát triển kinh tế với nước ngoài .
Có hệ thống cửa khẩu quốc tế , quốc gia và các lối mở đó là một trong những lợi thế quan trọng giúp cho Lào Cai có điều kiện phát triển thương mại , du lịch và dịch vụ với vùng Tây Nam của Trung Quốc . Riêng cửa khẩu quốc tế Lào Cai – Hà Khẩu là cửa ngõ giao lưu quan trọng nhất giữa Việt Nam với Tây Nam - Trung Quốc
Các chính sách khuyến khích đầu tư , hỗ trợ đầu tư và cam kết của tỉnh Lào Cai
Ưu tiên về tiền thuê đất , mặt nước
Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản dự án .
Miễn tiền thuê đất phảit nộp kể từ ngày xây dựng cơ bản hoàn thành đưa dự án vào sử dụng trong 11 năm với tất cả các dự án vào địa bàn tỉnh Lào Cai
Về giảm tiền thuê đất
Trường hợp nộp trước tiền thuê đất 1 lần cho nhiều năm ngay trong năm đầu, thì được giảm tiền thuê đất như sau : Nộp cho 5 năm thì được giảm 5%số tiền thuê đất của 5 năm đó , nộp cho thời hạn thuê đất trên 5 năm , thì nỗi năm tăng them được giảm cộng thêm 1% tổng số tiền thuê đất phải nộp của thời gian đó . Trường hợp nộp tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian đất trtên 30 năm thì được giảm 20% số tiền thuê đất .
Về giá cho thuê đất : Đối với các dự án đầu tư vào các thị xã , các thị trấn trong tỉnh Lào Cai giá tiền thuê đất được xác định baqừng 50% mức giá cho thuê đất quy định đối với đô thị nhóm 5 . Nêu các dự án năm trong địa bàn khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai còn được giảm thêm 50% giá thuê đất nữa .
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài . Tất cả các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Lào Cai được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.Ưu đãi về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng .Ưu đãi miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc tạo thành tài sản cố định .
Một số chính sách của tỉnh Lào Cai:
Chính sách Khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp
Chính sách khuyến khích phát triển, sản xuất, kinh doanh chè
Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông lâm nghịêp và thuỷ sản của tỉnh Lào Cai
Chính sách áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Nhân tố bên ngoài
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giớ, là một tỉnh nghèo nên những năm qua Lào Cai luôn nhận được nhiều sự đầu tư, giúp đỡ của trung ương để phát triển kinh tế lào cai cả về chiều rộng đến chiều sâu như:
Đã có có nhiều dự án đầu tư, xây dựng trường học , trạm xá , đầu tư giúp đỡ xây dựng hệ thống đường điện đến các vùng sâu vùng xa của tỉnh Lào Cai. Những năm vừa qua nhà nước đã thực hiện đầu tư vào một số dự án xoá đói giảm nghèo của tỉnh như nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây lương thực ngắn ngày , cây ăn quả có chất lượng cao, khôi phụ và phát triển một số nghành nghề truyền thống (như nghề dệt thổ cẩm ở Sa Pa , Bắc Hà…). Đặc biệt trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải hàng năm nhà nước đầu tư vào Lào Cai hàng trăm tỷ đồng.
Lão Cai có vị trí địa lý tương đối thuận lợi cho viếc lưu thông hàng hoá, chao đổi thông thương với các tỉnh miền núi phía Bắc đặc biệt là các tỉnh; Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang. Những năm qua Lào Cai và một số tỉnh luôn có sư đầu tư hợp tác ở mọi lĩnh vực chĩnh trị , văn hoá , xã hội đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Lào cai cùng với các tỉnh Yên Bái,Sơn La, Lai Châu, Hà Giang đã và đang xây dựng hệ thông đường giao thông liên tỉnh giúp quá trình đi lại, chao đổi tương đối thuận lợi.Những năm qua công tác trao đổi đoàn tăng qua các năm, số doanh nghiệp , thương nhân trong và ngoài nước đến nghiên cứ , tìm kiếm cơ hội đầu tư, buôn bán trên địa bàn tỉnh lào cai tăng nhánh so với năm trước.
+ Số đoàn vào năm._. 1998là 68 đoàn tăng 51,1% so với năm 1997, năm 1999đạt 77 đoàn tăng 13,2% so với năm 1998 năm 2001đạt 130 đoàn tăng 35,4% so với năm 2000.
Trung Quốc mà đặc biệt là tỉnh Vân Nam rộng lớn là một nhân tố ngoài nước tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai.Lào Cai có thể phát triển các nghành sản xuât sử dụng nguyên liệu và nhiên liệu nhập từ vân Vân Nam( như sản xuất phân bón, luyện kim…) và sản xuất một số mặt hàng tiêu dùng cho thị trường Tây- Nam Trung Quốc như sabnr xuất đồ nhựa, bột giặt, chất tẩy rửa…
Đặc biệt đã có các cuộc hội đàm gặp gỡ cấp cao giưa 2 tỉnh Lào Cai và Vân Nam Trung Quốc:Tỉnh trưởng, giám đốc các nghành … ngoài ra còn tổ chức hội chợ, phối hợp trong hoạt động du lịch, xây dựng công trình cầu bắc qua 2 nứơc Việt Nam và Trung Quốc trên địa bàn Lào Cai và Vân Nam.
Lào Cái cũng nhận được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như ngân hàng thế giới (WB) ngân hàng phát triển Châu á (ADB), JIBC…và đã thực hiện có hiệu quả các dự án xây dựng đường Quốc lộ, GTNT, dtạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế của địa phương.
III. ý nghĩa của việc huy động vốn đến phảt triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
1. Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông đã ít lại đầu tư phân tán dàn trải, không tập trung vào các công trình trọng điểm, vùng trọng điểm, hiệu quả đầu tư thấp gây thất thoát lãng phí, điều này làm giảm tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư bỏ vốn vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông.
Vì vậy cần có những biện pháp tích cực hơn nữa trong việc cấp vốn đầu tư cho cơ sơ hạ tầng giao thông.
Tích cực khai thác, ngân sách từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, tiềm năng to lớn của nhân dân của các nhà tài trợ quốc tế, doanh nghiệp trong nước, kiều bào ta ở nước ngoài. Khuyến khích cá thành phần kinh tế đầu tư thu hồi vốn (BOT) nếu được nhân dân địa phương chấp nhận.
Xây dựng các công trình phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đến năm 2010 và chỉâ từng giai đoạn để thực hiện theo nguyên tắc: Vùng sản xuất hàng hoá tập trung , thuận lời ưu tiên trước; Đầu tư phải đồng bộ và kết hợp với các nguồn của địa phương, của dân và các nguồn khác; Nghiên cứu đầy đủ và chi tiết quy hoạch và phát triển kinh tế tổng thể từng tỉêu vùng nông thôn và công khai hoá cá quy hoạch đó cho toàn dân ở những vùng đó và những vùng khác biết để cùng tham gia thực hiện bằng nguồn vốn tự có.
* Tạo thêm nguồn lực bằng việc dành một phần vốn sự nghiệp kinh tế đường bộ và các vật tư tồn kho, dầm cầu tháo gỡ từ các cầu cũ, để hỗ trợ xây dựng các công trình này. nguồn lực của Bộ Giao thông vận tải nhằm đào tạo cán bộ xã làm giao thông, hỗ trợ nhựa đường dầm cầu, các trang thiết bị loại vừa vàg nhỏ. Đưa các chương trình mục tiêu quốc gia vào các xã đặc biệt khó khăn, trong đó tỷ trọng đầu tư cho giao thông nông thôn miền núi rất lớn, chiếm 70 - 80% nguồn lực của địa phương gồm ngân sách tỉnh, huyện, xã và đóng góp của nhân dân. Đồng thời tranh thủ nguồn viện trợ của nước ngoài để xây dựng giao thông vận tải địa phương. Có định hình các dạng cầu phù hợp phục vụ vùng núi, vùng sâu, vùng xa như cầu treo, cầu dây văng, dầm cầu, sử dụng vật liệu tại chỗ.
Chương II
Đánh giá thược trạng vấn đề huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
I. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế – Xã hội
1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý :
Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam(cách Hà Nội 296 Km theo đường sắt và 375 Km theo đường bộ ). Diện tích tự nhiên :8.075 Km2, có 203,5 Km đường biên giới với tỉnh Vân Nam Trung Quốc , trong đó 144,3Km là sông suối và 59,2 Km là đất liền
- Phía Bắc giáp với tỉnh Vân Nam Trung Quốc
Phí Nam giáp với tỉnh Yên Bái
Phía Đông giáp với tỉnh Hà Giang
Phía Tây giáp với tỉnh Sơn La và Lai Châu
Địa hình :
Địa hình tỉnh Lào Cai đặc trưng là núi cao xên kễ với đồi núi thấp , bởi chia cắt bởi nhiều dãy núi tạo nên nhưỡng thung lũng lớn và nhỏ . Những vùng có độ dốc trên 250 chiếm tới 80% diện tích đất đai của tỉnh . Địa hình tự nhiên của tỉnh có độ cao thai đổi từ 80 m trên mực nước biển lên tới 3.143 m trên mực nước biển tại đỉnh Fan Si Pan, đỉnh núi cao nhất Việt Nam . Do điều kiện đặc trưng tự nhiên của địa hình đã tạo nên cho Lào Cai một môi trường thiên nhiên rất đa dạng với các khí hậu ôn đới , cận ôn đới rất phù hợp để phát triển nông nghiệp ,chân nuôi và du lịch
Lào Cai có hệ thông sông suối phân bố đều gồm hai sông chính là Sông Hồngvà Sông Chảy . Ngòi ra còn có hàng ngàn các suối lớn, nhỏ đổ về hai con sông chính nói trên , tạo nên những bãi bồi màu mỡ , rất thuận lợi cho canh tác , sản xuất nông nghiệp
Khí hậu :
Lào Cai có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mủão rệt . Nhiệt độ trung bình hàng năm thường 22- 24oC ; cao nhất 360C; thấp nhất 100C ( có nơi dưới 00C như Sa Pa). Lượng mưa trunh bình hàng năm > 1.700 mm. Sương mù thường xuất hiện trên toàn tỉnh , có nơi mật độ dày . Do chi phối bởi yếu tố địa hình phức tạp , phân tầng độ cao lớn , khí hậu nhiệt đới gió mùa đan xen một số tiểu vùng á nhiệt đới , tiểu vùng khí hậu ôn đới , cận ôn đới ( như Sa Pa , Bắc Hà ) rất thuật lợi cho phát triển cây ăn quả ôn đới , các loại rau , hoa và du lịch.
Thổ nhưỡng
Lào Cai có diện tích tự nhiên rộng lớn 8.075 Km2, độ phì cao , đa dạng bao gồm 10 nhom đất và 30 loại đất chính , phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau , có giá trị kinh tế cao.
Tài nguyên thiên nhiên và khoang sản :
Lào Cai là một trong các tỉnh giầu tài nguyên nhất Việt Nam với 35 loại khoang sản khác nhau và có trên 150 điểm mỏ . Trong đó có nhiều loại khoang sản như Apatít , đồng , sắt , graphít, nguyên liệu cho gốm sứ , thuỷ tinh ,… với trữ lượng lớn nhất cả nước , vừa dễ khai thác ,đễ vận chuyển và thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai thác , chế biến đa dạng các loại khoáng sản với quy mô lớn .
Tổng trữ lượng tài nguyên rừng toàn tỉnh là : Về gỗ 17.244.265 m3 ; Về vầu , tre , nứa 207.512.300 cây. Trong đó gỗ rừng tự nhiên 16.876.000 m3, gỗ rừng trồng 368.259 m3 . Đất rừng 274.766 ha, chiếm 34% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh . Đất chưa có rừng 269.216 ha chiếm 33% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh
Nhận xét chung về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:
Xét về vị trí địa lý và điều kiện tài nguên thiên nhiên, Lào Caicó nhưỡng lợi thế sau:
- Với tiềm năng của mình, Lào Cai có điều kiện phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, luyện kim.
- Lưu vực sông Hồng tạo cho Lào Cai vùng trồng cây lương thực và nguên liệu công nghiệp. Cùng với những điều kiện về cơ sở hạ tầng, phân bổ dân cư, mức độ đô thị hoá … thì vùng lưu vực tả ngạn sông Hồng có nhiều thuận lợi để phát triển nghành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
- Có những tiểu vùng khí hậu ôn đới (Sa Pa, Bắc Hà, Mường Khương), á nhiệt đới và nhiệt đới ( Văn Bàn) rất thuận lợi để phát triển các vùng chuyên canh hoa màu, cây ăn quả, cây thuốc, cây công nghiệp. Tuy nhien, với địa hình nhiều núi cao, độ dốc lớn… Lào Cai bị hạn chế về khả năng tăng diện tích trồng lúa nước.
- Lào Cai có thuận lợi để phát triển dịch vụ thương mại, vận tải.
- Có tiềm năng để xây dượngcác khu nghỉ mát, điều dưỡng tại những huyện có khí hậu ôn đới và tổ chức nhiều loại hình du lịch miền núi.
- Độ che phủ của rừng đã tăng từ 24,6% năm 2000 lên 30,74% năm 2005. Tỷ lệ này còn tiếp tục tăng thêm trong nhưỡng năm tới. Trên cơ sở rừng trồng có thể phát triển công nghiệp ché biến gỗ, lâm sản.
2.Về hoạt động kinh tế
Sau 10 năm tái lập tỉnh (1991 – 2003) Lào Cai đã đạt được những thành tựu kinh tế xã hội đáng khích lệ
GDP tăng 2,2 lần
Trong đó :
+ Nông lâm nghiệp tăng 1,75 lần
+ Công nghiệp xây dựng tăng 3 lần
+ Thương mại dịch vụ tăng 3, 2 lần
Cơ cấu kinh tế của tỉnh là Nông – Lâm nghiệp , Cong nghiệp – Xây dựng , Thương mại – Dịch vụ . Cơ cấu đó dược liên tụ dịch chuyển theo hướng tích cực : Tỷ trọng Công nghiệp – Xây dựng và Thương mại – Dịch vụ tăng nhanh , còn Nông lâm nghiệp giảm . Cụ thể là : Tỷ trọng nghành Nông- Lâm nghiệp từ 70,5% năm 1991 giảm còn 46,2% năm 2001 ; Công nghiệp – Xây dựng tăng từ 16% năm 1991 lên 19,6% năm 2001 ; Du lịch – Dịch vụ tăng từ 12% năm 1991 lên 34.2% năm 2001.Đời sống nhân dân được cải thiện một bức .
3.Hoạt động văn hoá - Xã hội
Dân số Lào Cai có 622.000 , mật độ dân số 77 người /Km2. Gồm 27 dân tộc anh em sinh sống đó là : Việt , H,mông, Tày , Dao , Kháng, Là Hà , Hà Nhì , Bố y, Lào , Mường , Hoa, La chí …trong đó dân tộc thiểu số chiếm 70% dân số toàn tỉnh .
Lào Cai là một tỉnh miền núi có tổng diện tích tự nhiên là 8.075 Km2 có 9 huyện và 1 thị xã và 180 xã phường. Những năm gần đây nền kinh tế của tỉnh có bước phát triển đáng kể và mức sống người dân cũng được tăng lên. Đời sống nhân dân đã từng bước được cải thiện, số hộ khá trong tỉnh được tăng lên rõ rệt, số hộ nghèo đói , nghèo giảm đáng kể.
II .Thực trạng huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
1.Tình hình huy động vốn trong những năm qua
a.Nhu cầu đầu tư gia đoạn 2001- 2005.
* Quốc lộ
Năm 2001khởi công xây dựng các tuyến:
+Đoạn Km 130- km137(Quốc lộ 4Đ)50.000 triệu đồng
+Đoạn Km36- Km109 ( Quốc lộ 4Đ)52 triệu đồng
+Đoạn Km109- Km248( Quốc lộ 4Đ) 115000 triệu đồng
+ Đường trục chính Lào cai – Cam Đường (Quốc lộ 4E) 196.000 triệu đồng
Năm 2002 khởi công xây dựng các tyuến đường :
+ Đoạn km 148- km206(Quốc lộ 279) 76.000 triệu đồng
+ Đoạn Km 344- Km354(Quốc lộ 32) 5.000 triệu đồng
+ Đoạn Km109- Km190(Quốc lộ70) nằm trong dự án hành lang Côn Minh- Hải Phòng
Năm 2003 khởi công xây dự các tuyến đường:
+ Cầu Bảo Hà(Quốc lộ279) 30.000 triệu đồng
+ Đoạn Km140 – Km148(Quốc lộ 4Đ)Nằm trong dự án Côn Minh – Hải Phòng
+ Đường nối Quốc lộ 4D vời Quốc lộ 4C 120.000 triệu đồng
Tổng đầu tư đường Quốc lộ là 659.000 triệu đồng
* Tỉnh lộ
Năm 2001; Công trình chuyển tiếp :
- Cầu Phố Mới 58.972 triệu đồng (đã đầu tư hết năm 2000:18.000 triệu đồng).
- Cầu Bảo Nhai12.515 triệu đồng (đã đầu tư hết năm 2000:5.300 triệu đồng).
- Đường 76 (Tằng Loỏng – Khe Lếch)28.500 triệu đồng (đã đầu tư hết năm 2000 4200 triệu đồng).
- Đường Phố Mới – Phong Hải 30.000 triệu đồng( đã đầu tư hết năm 2000: 4.200 triệu đồng).
Năm 2002:
- Đường Tả Gia Khâu – Bản Mế 14.000 triệu đồng.
- Cầu Ngòi Phát – huyện Bát Xát 12.500 triệu đồng.
- Đường Mường Khương- Phan Long 8.000 triệu đồng.
Năm 2003:
- Đường Kim Tân – Mườn Hum 15.000 triệu đồng.
- Đường Hoàng Liên Sơn I 20.000 triệu đồng.
Tổng đầu tư từ năm 2001- 2005 là 165.000 triệu đồng.
* Đương giao thông nông thôn
Nhu cầu tiếp tục bố trí trong 3 năm( từ 2001- 2003 ) là 97,942 tỷ đồng để đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra.
+Phân kỳ đầu tư
* Quốc lộ: Nâng cấp 472,7 Km( bao gồm mở rộng nền mặt đường để đạt tiêu chuẩn cấp 4, cấp 5 miền núi, xây dựng cầu cống vĩnh cửu) với tổng mức đầu tư 659 tỷ đồng , được phân kỳ như sau:
- Năm 2001 : 63 tỷ đồng
- Năm 2002 :131,5 tỷ đồng
- Năm 2003 :182,5 tỷ đồng
- Năm 2004 :158 tỷ đồng
- Năm 4005: 94 tỷ đồng
* Tỉnh lộ: Nâng cấp 136,48 Km (bao gồm mở rộng nền , mặt đường để đạt tiêu chuẩn cấp 4 miền núi , cấp 5 miền núi ,xây dựng cầu, cống vĩnh cửu) với tổng mức đầu tư165, 9 tỷ đồng, được phân kỳ như sau:
- Năm 2001: 11tỷ đồng
- Năm 2002: 46 tỷ đồng
- Năm 2003: 49 tỷ đồng
- Năm2004: 33,9tỷ đồng
- Năm 2005: 20 tỷ đồng
* Đường giao thông nông thôn( làm mới và nâng cấp 735,8 Km +6 cầu đạt tiêu chuẩn cấp A GTNT nên đường rộng 5m, mặt đường rộng 3,5 m, cầu cống vĩnh cửu) với tổng mức đầu tư : 324,201 tỷ đồng được phân kỳ như sau:
- Năm 2001: 83,416 tỷ đồng cho 28 công trình, trong đó WB: 19,551 tỷ đồng
- Năm 2002: 75,778 tỷ đồng cho 16 công trình, trong đó WB: 12,080 tỷ đồng.
- Năm 2003: 50,970 tỷ đồng cho 13 công trình, trong đó WB: 13,579 tỷ đồng.
- Năm 2004: 54,955 tỷ đồng cho 26 công trình, trong đó WB: 11,615 tỷ đồng.
- Năm 2005: 45,450 tỷ đồng cho 23 công trình, trong đó WB: 1,760 tỷ đồng.
b. Thực trạng huy động vốn trong giai đoạn 2001- 2003.
Năm 2001
* Đường quốc lộ
Nguồn vốn vay tin dụng ưu đãi của nhà Nước
- Đoạn Km103- Km137(Quốc lộ 4Đ ): 9 tỷ đồng
- Đoạn Km 36 – Km109(Quốc lộ 279): 11,5 tỷ đồng
- Đoạn Km 109- Km148(Quốc lộ279): 15,23 tỷ đồng
Nguồn vốn Bộ GTVT
- Đường trục chính Lào Cai- Cam Đường: 8 tỷ đồng
Ngân sách của tỉnh
- Đường trục chính Lào Cai – Cam Đường:11 tỷ đồng
Tổng nguồn vốn phát triển đường quốc lộ: 54,73 tỷ đồng
* Đường tỉnh lộ
Nguồn vốn ADB ( Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn)
- Đường Phố Mới – Phong Hải: 2 tỷ đông
Nguồn Ngân sách tập trung
Cầu Bảo Nhai – Bắc Hà: 1,5 tỷ đồng
Nguồn kinh tế cửa khẩu
- Cầu Phố Mới- thị xã Lào Cai: 8,4 tỷ đồng
Nguồn vộn JIBC:
- Đường 78 (Tằng Loỏng – Văn Bàn): 2,9 tỷ đồng
- Đường Phố Mới - Phong Hải: 2 tỷ đồng
Tổng nguồn vốn đầu tư vào đường tỉnh lộ:16,8 tỷ đồng
* Giao thông nông thôn
+ Nguồn ngân sách tập trung: 20% ngân sách tập trung hàng năm: 6 tỷ đồng
+ Nguồn vốn sự nghiệp giao thông cần ưu tiên cho giao thông nông thôn bình quân 8 tỷ đồng/ năm
+ Nguồn vốn các bộ nghành trung ương, vốn nước ngoài (ADB, WB- Không thuộc dự án giảm nghèo) 7 tỷ đồng
+ Vốn WB (dự án giảm nghèo) 19,551 tỷ đồng
+ Vốn tín dụng 13,6 tỷ đồng
+ Nguồn vốn huy động từ dân: 4 tỷ đồng (ngày công quy ra tiền)
+ Còn lại sử dụng nguồn vốn vay 7,5 tỷ đồng từ 2 nguồn :
- Vốn vay không lãi thộc chương trình phân cấp đường giao thông nông thôn do Bộ Tài Chính, quỹ hỗ trợ phát triển quốc gia quản lý
- Vay ướng trướcngân sách: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư và Bộ Tài Chính báo cáo chính phủ để có khoản vay riêngtrên cơ sở đề án xây dượng.
Tổng nguồn vốn đầu tư vào giao thông nông thôn: 65,611 tỷ đồng
Tổng nguồn vốn huy động năm 2001: 129,1 41 tỷ đồng
Năm 2002
* Đường Quốc lộ
Nguồn vốn vay tin dụng ưu đãi của Nhà Nước
-Đoạn km 148- km 206(Quốc lộ 279): 25 tỷ đồng
-Đoạn Km 103 – Km 137(Quốc lộ 4Đ): 24,6 tỷ đồng
-Đoạn Km148 – Km199(Quốc lộ 4Đ): 15 tỷ đồng
Nguồn vốn Bộ GTVT
- Đoạn km 148- km206(Quốc lộ 279): 25,23 tỷ đồng
- Đường trục chính Lào Cai- Cam Đường: 12,46 tỷ đồng
Nguồn vốn sửa chữa lơn đường bộ
- Đoạn Km 334- Km354(Quốc lộ 32) 5 tỷ đồng
Ngân sách tỉnh
- Đường trục chính Lào Cai- Cam Đường: 11 tỷ đồng
Tổng nguồn vốn xây dựng đường quốc lộ:118,29 tỷ đồng
*Đường tỉnh lộ
Nguồn vốn ADB ( Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn)
- Đường Mường Khương – Phan Long: 8 tỷ đồng
Nguồn ngân sách tập trung:
- Đường Tả Gia Khâu – Bản Mế: 9,3 tỷ đồng
- Cầu Ngòi Phát – Bát Xát: 7,3 tỷ đồng
Nguồn kinh tế cửa khâu:
- Cầu Phố Mới- thị xã Lào Cai: 15 tỷ đồng
Nguồn vốn JIBC:
- Đường Phố Mới – Phong Hải: 6 tỷ đồng
Tổng nguồn vôn đầu tư xây đường tỉnh lộ 45,6 tỷ đồng
* Giao thông nông thôn
+ Nguồn ngân sách tập trung: 20% ngân sách tập trung hàng năm: 8 tỷ đồng
+ Nguồn vốn sự nghiệp giao thông cần ưu tiên cho giao thông nông thôn bình quân 8 tỷ đồng/ năm
+ Nguồn vốn các bộ nghành trung ương, vốn nước ngoài (ADB, WB- Không thuộc dự án giảm nghèo) 7 tỷ đồng
+ Vốn WB (dự án giảm nghèo) 12,080 tỷ đồng
+ Nguồn vốn huy động từ dân 4,5 tỷ đồng (ngày công quy đổi ra tiền)
+ Vốn tín dụng 17,6 tỷ đồng
+ Nguồn vốn huy động từ dân: 7 tỷ đồng
+Còn lại sử dụng nguồn vốn vay 8 tỷ đồng từ 2 nguồn :
- Vốn vay không lãi thộc chương trình phân cấp đường giao thông nông thôn do Bộ Tài Chính, quỹ hỗ trợ phát triển quốc gia quản lý.
- Vay ướng trước ngân sách: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư và Bộ Tài Chính báo cáo chính phủ để có khoản vay riêngtrên cơ sở đề án xây dượng.
Tổng nguồn vốn đầu tư vào giao thông nông thôn: 72,18 tỷ đồng
Tổng nguồn vốn huy động năm 2002: 236,07 tỷ đồng
Năn 2003
* Đường Quốc lộ
Nguồn vốn vay tin dụng ưu đãi của Nhà Nước
-Đoạn Km 103 – Km 137(Quốc lộ 4Đ): 16,4 tỷ đồng
-Đoạn Km148 – Km 206 (Quốc lộ 279): 25,77 tỷ đồng
-Cầu Bảo Hà(qua Sông Hồng):14 tỷ đồng
- Đường nối quốc lộ 4Đ với quốc lộ 4C: 37,45 tỷ đồng
Nguồn vốn Bộ GTVT
- Đoạn km 148- km206(Quốc lộ 279): 25 tỷ đồng
- Đường trục chính Lào Cai- Cam Đường: 21,5 tỷ đồng
Ngân sách tỉnh
- Đường trục chính Lào Cai- Cam Đường: 24 tỷ đồng
Tổng nguồn vốn xây dựng đường quốc lộ: 164,12 tỷ đồng
*Đường tỉnh lộ
Nguồn vốn ADB ( Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn)
- Đường Kim Tân – Mường Khương: 28 tỷ đồng
Nguồn ngân sách tập trung:
- Đường Tả Gia Khâu – Bản Mế: 4,7 tỷ đồ
Nguồn vộn JIBC:
Đường Hoàng Liên Sơn I: 20,9 tỷ đồng
Tổng nguồn vốn đầu tư vào tỉnh lộ: 53,6 tỷ đồng
* Giao thông nông thôn
+ Nguồn ngân sách tập trung: 20% ngân sách tập trung hàng năm: 8 tỷ đồng
+ Nguồn vốn sự nghiệp giao thông cần ưu tiên cho giao thông nông thôn bình quân 8 tỷ đồng/ năm
+ Nguồn vốn các bộ nghành trung ương, vốn nước ngoài (ADB, WB- Không thuộc dự án giảm nghèo) 7tỷ đồng
+ Vốn WB (dự án giảm nghèo) 13,23 tỷ đồng
+ Vốn tín dụng 10,6 tỷ đồng
+ Nguồn vốn huy động từ dân: 5,5 tỷ đồng( ngày công quy ra tiền)
+Còn lại sử dụng nguồn vốn vay 7 tỷ đồng từ 2 nguồn :
- Vốn vay không lãi thộc chương trình phân cấp đường giao thông nông thôn do Bộ Tài Chính, quỹ hỗ trợ phát triển quốc gia quản lý.
- Vay ướng trước ngân sách: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư và Bộ Tài Chính báo cáo chính phủ để có khoản vay riêng trên cơ sở đề án xây dượng.
Tổng nguồn vốn đầu tư vào giao thông nông thôn: 59,33 tỷ đồng
Tổng nguồn vốn huy động năm 2003: 277,05 tỷ đồng
2. Tình hình sử dụng vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Năm 2001:
Tổng giá trị xây dượng cơ bản trên địa bàn trong năm đạt 104 tỷ đồng, đạt 130% so với năm 2000.
Cụ thể:
* Xây dượng cơ bản trung ương: Đạt 64 tỷ đồng đạt 190 % so với năm 2000.
Trong đó:
+ Quốc lộ 4D thi công song mặt nhựa Km146 – Km148 đoạn Lào Cai – Bản Phiệt với giá trị 1,6 tỷ đồng .Đoạn Bản Phiệt – Sín Tẻn đã hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng 50 Km với tổng mức đầu tư 30 tỷ đồng bằng vốn tín dụng ưu đãi của Chính Phủ. Tạo điều kiện đi lại thuận lợi từ thị xã tỉnh lỵ đến huyện Mường Khương và cửa khẩu Sin Tẻn. Kè chống sụt tại Km 119+300 xây dựng xong…Công trình cầu Cốc San hoàn thành với chất lượng tốt đã bàn giao đưa vào sử dụng
+ Quốc lộ 279: Đã triển khai trong năm 2001 đạt 40 tỷ 505 triệu đồng.
Đoạn Nghĩa Đô - Văn Bàn : Dài 73 Km được đầu tư bằng vốn vay tín dụng ưu đãi. Trong năm2001 đã tổ chức đấu thầu xong. Các nhà thầu triển khai thi công theo kế hoạch, đến cuối năm 2003 dự án hoàn thành
Đoạn Văn Bàn – Khau co: Dài 39 thi công bằng nguồn vốn ngân sách, đến cuối năm 2002 hoàn thành .
Đoạn Khau co- Cáp Na: Dài 55 Km nối sang địa phận tỉnh Sơn La được đầu tư bằn vốn tín dụng ưu đãi . Bộ giao thông đã duyệt dự án và kế hoạch đấư thầu từ Km 148 – Km171 dài 23 Km.đoạn tiếp theo sẽ tiếp tục triển khai năm 2002, đến cuối năm 2003 dự án hoàn thành .Trong đó cả cầu Nậm Mũe tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại đến xã đặc biệt khó khăn là Tà Hừa của huyện Than Uyên.
+ Quốc lộ 32: Bộ GTVT đã duyệt dự án đầu tư nâng cấp 64 Km , đang thi công nâng cấp 6 (Km344- Km350) bằng vốn sửa chữa đường bộ,quýI/2002 hoàn thành tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt và phát triển sản xuất của nhân dân huyện Than Uyên.
* Xây dượng cơ bản địa phương: Thược hiện 40 tỷ đồng đạt 105 % so với năm kế hoạch 2000.
Đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng các công trình đưòng Dền Sáng-ý Tý, đường Si Ma Cai- Sín Chéng, cầu Bảo Nhai với chất lượng tốt
Đường 79: đang tiếp tục thi công bổ xung phần rãnh dọc, hót sụt và kè chống sạt lở mái tả luy đầu cầu Khe chuấn, quý II năm 2002 hoàn thành.
Cầu Phố Mới hoàn thành voà quý II năm 2002.
Đường Nhạc Sơn: Do lưu lượng và tải trọng qua đây tăng nhanh cần phải nâng cấp quy mô tải trọng mặt đường. Cong ty tư vấn đang lập dự án điều chỉnh.
Các cầu: Ngòi phát, Mường Hum, ngòi Chăn đang thiết kế kỹ thuật để chiển khaithi công năm 2002.Cầu vượt đường sát Giang Đông đang giao tư vấn thiết kế lập dự án đầu tư.
Đườn Phó Mới – Phong Hải :Tiếp tục thi công 5 Km (Km5 –Km12)và trinhg kế hoạch đấu thầu đoạn cuối Km12 –Km25 để thi công vào năm 2002.
Đường Tả Gia Khâu – Bản Mế đang triển khai thi công.
Đưòng trục chính Lào Cai – Cam Đương dài 9,7 Km nối Lào Cai với Cam Đường đã duyệt dự án
Về nuồn vốn :
Được Chính phủ cho phép vayvốn tín dụng ưu đãi cho các công trình quốc lộ279, quốc lộ 4D.
Đoạn Km109 – Km148 quốc lộ 279dùng vốn ngân sách đã được Bộ cho ướng trước 15 tỷ .
* Giao thông nông thôn:
Hoàn thành cơ bản chương trình Wb năm thứ tư với tổng kinh phí 11tỷ 205 triệu đồng, chuẩn bị cho các dự án ADBtiếp tục đầu tư.
Đén cuối năm 2000 oàn tỉnh còn 17/180 xãchưa có đường ô tô đến trung tâm, năm 2001có thêm 8 xã có đường ô tô đến trung tâm. Trong đó 7 xã thông xe vào trung tâm xã:
Xã Nậm Đét –Huyện Bắc Hà.
Xã Cam Cọn- Huyện Bảo Yên
Xã Ngải Thầu- Huyện Bát Xát
Xã Bản Phùng- Huyện Sa Pa
Xã Suối Thầu –Huyện Sa Pa
Xã Khoen On- Huyện Than Uyên
Xã Nậm Chày – Huyện văn Bàn
xã Pa Mu – Huyện Than Uyên
Năm 2002:
Xây dượng cơ bản trung ươngđạt 102,617 tỷ đồng
Trong đó:
Đường quốc lộ 4Đ
Đoạn Sa Pa- Lào Cai(Km103- Km137)dài 34 Kmđang tiến hành thi công mở nền đường , làm công trình thoát nước .Nền đường thi công được28 Km/34 Km, cống thoát nước đường, làm công trình thoát nước đạt 67 cái /76 cái. Đến hết thang 12 năm 2002 thi công xong toàn bộ phần nền đường, cống thoát nước ngang với giá trị sản lượng đạt cả năm là 19.080 triệu đồng.Sở Giao Thông Vận Tải Lào Cai đã trình bổ xung dự án theo hướng kiên cố hoá các vị trí nền đường có nguy cơ sụt lở ngiêm trọng.
Đoạn Km141-Km146 đang triển khai xây dựng kè bê tông để bảo vệ nền đường phía ta luy âm dọc sông Nậm Thi. Nhà thầu đang tiến hành triển khai gấp để kịp tiến độ đề ra, nhưng do địa chất phức tạp nên công việc khoan cọc nhồi gặp nhiều khó khăn.
+Đường Quốc Lộ279:
Đoạn Nghĩa Đô - Văn Bàn (Km36- Km109) cơ bản đạt tiêu chuẩn đề ra. Nền đường thi công được 68Km/74 Km, công thi công được 235 cái/228 cái, mặt đường thi công được 37 Km/73 Km. Đến hết tháng12 năm 2002 thi công thêm được 4 Km mặt đường với giá trị sản lượng cả năm đạt 45.942 triệu đồng.
Đoạn Văn Bàn – Khau Co(Km109- Km148) các nhà thầu thi công với khối lượng do Bộ GTVT đầu tư: Đến hết tháng 12 năm 2002 coong trình nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng với giá trị sản lượng đạt cả năm là 19.246 triệu đồng.
Đoạn Khau Co – Cáp Na(Km148- Km203 )nhà thầu thi công được 30/55 Kmvà được 21 cống, sản lượng đến hết tháng12 năm 2002là 18.349 triệu đồng .
Cầu Bảo Hà Km89 đã được Bộ GTVT duyệt dự án khả thi . Công trình đang triển khai bước thiết kế kỹ thuật.
+ Quốc lộ 32 : Đoạn từ Km 350 +200 đến Km3549+ 200 đã được nghiệm thu bàn giao và đưa vaò sử dụng vào tháng 12 năm 2002.
+ Quốc lọ 70 đoạn (Bản Phiệt – Cầu Hồ Kiều II): Đã tiến hành mở thầu và mở thầu vào tháng 1 năm 2002
+ Nâng cấp tỉnh lộ bằng nguồn vốn ADB qua Bộ GTVT: đang chuẩn bị các thủ tục để có thể kiểm tra đấu thầu đường Sa Pa- Bản Dền
* Xây dượng cơ bản địa phương:119.000 triệu đồng
Cầu Phố Mới ngày 12 tháng 7 đã làm lễ khánh thành cầu.
Cầu Bảo Nhai đã hoàn thành và đưa công trình vào sử dụng.
Cầu Ngòi Phát Nhà thầu đang thi công mố trụ và đường đầu cầu, sản lượng cả năm đạt khoảng 4.000 tiệu đồng.
đường trụ chính Lào Cai – Cam Đường đã thực hiện được 60% khối lượng công việc của phần nền đường và 20% Khối lượng công trình thoát nước. Năm 2002do thời tiét mưa nhiều nên công tác thi công nền đường gặp nhiều khó khăn.
Đường Phố Mới – Phong Hải từ Km5- Km25 tiến độ thi công chậm do còn vướng mặt bằng chưa giải phóng được. Sản lượng thực hiện cả năm đạt 9.500 triệu đồng.
Đường Tả Gia Khâu – Bản Mế: Sản lượng thực hiện cả năm đạt 6.700 triệu đồng .
Đường Hoàng Liên Sơn I đã mở thầu vào ngày 26 tháng 12 năm 2002 để có thể khởi công vào tháng 1 năm 2003.
Đường Bắc Ngầm – Bắc Hà đang thi công khắc phục hậu quả do mưa lũ gây ra. Nhà thầu đang thi công. Thực hiện cả năm đạt 9.500 triệu đồng.
*Giao thông nông thôn:
Phát huy thành tích năm 2001đã đạt được , mục tiêu phân đấu năm 2002 có thêm 5 xã có đường ô tô đến trung tâm xã:
Xã Nậm Khánh – Huyện Bắc Hà
Xã Củ Tỷ- Huyện Bắc Hà
Xã Kim Sơn – Huyện Bảo Yên
Xã A Lù – Huyện Bát Xát
Xã Nậm Sỏ – Huyện Than Uyên
Quản lý , khai thác và bảo dưỡng các công trình giao thông nông thôn có hiệu quả theo quy định của UBND tỉnh Lào Cai
Năm 2003
Xây dựng trung ương thược hiện 190.256 triệu đồng /131 triệu đồng đạt 143% kế hoạch đè ra
Quốc lộ 4Đ:
Đoạn Sa Pa – Lào Cai( Km103- Km137) cơ bản đã hoàn thành các hạng mục công trình. Các nhà thầu đang hoan thiện để nghiệm thu bàn giao. Đến hết năm 2003 công trinhg thi công đạt 95% khôi lượng, dự kiến hoàn thành tháng 1 năm 2004. Giá trị thực hiện năm 2003 đạt 45.980 triệu đồng.
Đoạn Km141- Km146 các công trình kè bảo vệ nền đường dọc sông biên giới Nậm Thi cơ bản hoàn thiện, hiện đang triển khai phần gia cố mái ta luy và hoàn thiện công trinh. Dự kiến sẽ hoàn thiện tháng 12 năm 2004, giá trị thực hiện năm 2003 đạt 10.279 triệu đồng.
Đoạn Km 151 – Km200 các nhà thầu đang tiếp tục tiến hành thi công xử lý sụt trượt 13 điểm sụt, hiện tại đã được khoảng 50% giá trị cong trình. Dự kiên sẽ hoàn thành vào tháng 3 năm 2003. Giá trị thực hiện năm 2003 đạt 8.000 triệu đồng.
Đường quốc lộ 279:
Đoạn Km36- Km109 dài 73 Km,hiện tại đã cơ bản hoàn thành , giá trị thực hiện được hơn 95% khối lượng công trình, trong đó nền đường đạt 70/73 Km; mặt đường đạt 62/73 Km; công trình thoát nước đạt 251/271 cống; các cầu đã đã thi công xong( riêng chỉ có cầu Bắc Cường đang triển khai thi công kết cấu phần mềm ). Đoạn từ Km89 – Km109 đã được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Tuy nhiên đoạn Km67- Km68( qua thị trấn Phố Ràng) và đoạn Km88- Km89 ( qua thị trấn Bảo Hà) do chư giải phóng mặt bằng phần mở rộng mặt đường theo quy hoạch( do địa phương đầu tư) nên chưa đáp ướng tiến độ. Ngoài ra trong đoạn này còn một số hạng mục cần xử lý, bổ sung – Sở GTVT Lào Cai đã trình Bộ GTVT phê duyệt bổ sung thiết kế kỹ thuất.
Đoạn Km109- Km148 dài 39 Km, đã được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, riêng đoạn từ Km109 – Km111 nằm trong nội thị huyện Văn Bàn , mặt đường được mở rộng theo quy hoạch của UBND tỉnh Lào Cai. Hiện nay đang triển khai thi công phần mở rộng này (do địa phương đầu tư), khối lượng đạt 90%. Giá trị thực hiện năm 2003 đạt 17.658 triệu đồng.
Đoạn Km148- Km203 dài 55 Km, chia làm 5 gói thầu hiện tất cả đang triển khai thi công . Tuy nhiên do tính độc đạo của tuyến nên rất khó khăn trong việc vận chuyển vật tư thiết bị vào công trường( các gói thầu thầu trong phải đi vòng sang địa phận Sơn Lado chưa thông cầu Nậm Mu). Vì vậy ẩnh hưởng đến thi công toàn tuyến . Hiện tại khối lượng thi công đạt 51/55 Km nền đường ; 80/165 cống thoát nước ngang và 24/55 Km mặt đường. Giá trị thực hiện năm 2003 đạt 31.192 triệu đồng.
Công trình cầu Bảo Hà (Km89) đã được phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu , Sở GTVT đang chuẩn bị các thủ tục để tổ chức đấu thầu.
Quốc lộ 70
Đoạn tử Km188- Km197 được chia làm 3 gói thầu hiện đang dồng loạt triển khai thi công. Do quốc lộ 70 là tuyến huyết mạch nên việc đảm bảo giao thông để thi công gặp nhiều khó khăn. Mặt khác tuyến đi qua một số công trình quân sự phòng thủ quốc gia nên phải nghiên cứu thêm các giải phát điều chỉnh tuyến cho phù hợp. Giá tri thực hiện năm 2003 đạt 45.000 triệu đồng.
* Xây dựng địa phương thực hiện 100.800 triệu đồng/98 .000 đạt 102% kế hoạch năm đề ra.
Cầu Ngòi phát : Hoàn thành và nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng tháng 12/2003. Giá trị thực hiện năm 2003 đạt 9.000 triệu đồng.
Cầu Dương Quỳ : Đã thông xe kỹ thuật ngày 11/11/2003, hoàn thành và nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng tháng 12 năm 2003. Giá trị thực hiện năm 2003 đạt 3.200 triệu đồng.
Cầu Mường Hum: Khởi công cuối năm 2002, trong quá trình thi công gặp nhiều khó khăn do địa hình phức tạp và mưa lũ nên ảnh hưởng đế tiến độ thi công. Công trình nghiệm thu, thông xe kỹ thuật vào tháng12 năm 2003. Giá trị thực hiện năm 2003 đạt 3..400 triệu đồng.
Đường B8 khu đô thi mới :Khởi công đầu năm 2003 và kế hoạch đến đầu tháng 2 năm 2004 sẽ hoàn thành tuy việc thi công chậm so với kế hoạch nên dự kiến đến hết quý I năm 2004 sẽ bàn giao. Giá trị thực hiện năm 2003 đạt 6.080 triệu đồng.
Đường trục chính Lào Cai – Cam Đường(quốc lộ 4E): Đã thực hiệnđược 95% khối lượng công việc của phần nền đường và trên 50% khối lượng công trình thoát nước.Công trình đang triển khai rải móng đường từ Km5- Km8. Hiện nay công trình đã được Bộ GTVT phê duyệt đề án. Sở GTVT Lào Cai đang trình Bộ Phê duyệt điều chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế kỹ thuật hạng mục mặt đường, công trình thoát nước và các cầu trên tuyến theo dự án điều chỉnh. Giá trị thực hiện năm 2003 đạt 77.396 tỷ đồng (trong đó phần do nguồn vốn trung ương đầu tư là 45.000 triệu đồng; Phần do nguồn vốn đầu tư là 32.936 triệu đồng).
Công trình lấp mặt bằng đường trục chính : Khởi công năm 2003, tính đến 30/11/2003 đã thực hiện được 70% khối lượng công việc. Công trình sẽ hoàn thành vào tháng 12 năm 2003. Giá trị thực hiện năm 2003 là 13.322 trệu đồng.
Công trình san lấp mặt bằng đường B8: Khởi công năm 2003, tính đến 30/11/2003 đã thực hiện được 80% công vịêc. Công trình sẽ hoàn thành vào giữa tháng12/2003. Giá trị thực hiện năm 2003 đạt 1.696 triệu đồng.
Đường Phố Mới – Phong Hải: Tuyến đã thông , riêng hệ thống thoát nước từ Km15- Km25 đang được tổ chức đấu thầu để thi công vào đầu năm 2004. Giá trị thực hiên năm 2003 đạt 9.147 triệu đồng.
Đường Hoàng Liên Sơn I: Giai đoạn 1 mới đầu tư xây dựng phần nền đường, đến nay đã cơ bản thi công xong. Giá trị thực hiện năm 2003 đạt 9.990 triệu đồng.
Đuờng Tả Gia Khâu- Bản Mế: Đến hết năm 2003 đã cơ bản hoàn thành phần nền đường và đạt hơn 80% khối lượng công trình thoát nước. Giá trị thược hiện năm 2003 đạt 3.456 triệu đồng.
Đường Bắc Ngầm – Bắc Hà: Đã được UBND tỉnh phê duyệt dự án. Tư vấn thiết kế đang lập hồ sơ thiết kế công trình để trình UBND tỉnh phê duyệt, dự kiến khới công quý I/2004. Phần xử lý mua lũ đã thi công xong. Giá trị thực hiện năm 2003 đạt 8.703 triệu đồng.
* Giao thông nông thôn
Đã xây dượng 50Km đường ô tô đến trung tâm xã còn lại trong tỉnh là Bản Liên , Tà Hừa , Tà Mít và hoàn thiện 2 cầu cứng Dương Quỳ và Mường Hum hoàn thành chỉ tiêu có đường ô tô đến 100% trung tâm xã vào cuối năm 2003. Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh , Sở GTVT đã xây dựng và tham mưu cho UBND tỉnh kế hoạch làm đường giao thông liên thôn bản theo cơ chế Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí cò._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NKT406.doc