1
MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Danh mục Bảng
Danh mục Hình vẽ, Đồ thị
Danh mục Phụ lục
Danh mục các chữ viết tắt
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về Logistics ...........................................................................1
1.1. Khái niệm và phân loại Logistics.......................................................................1
1.2. Mối quan hệ giữa Logistics và Quản trị dây chuyền cung ứng..........................5
1.3. Vai trò và ý nghĩa của Logistics .............
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2767 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động Logistics trong giao nhận giày dép xuất khẩu bằng Container đường biển vào thị trường Mỹ trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
............................................................6
1.4 Xu hướng phát triển Logistics trên thế giới.........................................................9
1.5. Kinh nghiệm phát triển Logistics của các quốc gia .........................................11
Kết luận Chương 1...................................................................................................15
Chương 2: Phân tích hoạt động Logistics trong giao nhận giày dép xuất khẩu
bằng container đường biển vào thị trường Mỹ trên địa bàn Vùng Kinh tế Trọng
điểm phía Nam .........................................................................................................16
2.1. Ngành sản xuất - xuất khẩu giày dép trên địa bàn Vùng Kinh tế Trọng điểm
phía Nam..................................................................................................................16
2.2. Đặc điểm thị trường giày dép của Mỹ .............................................................19
2.3. Thực trạng hoạt động Logistics trong giao nhận giày dép xuất khẩu bằng
container đường biển vào thị trường Mỹ trên địa bàn Vùng Kinh tế Trọng điểm phía
Nam .........................................................................................................................24
2.4. Phân tích SWOT ...............................................................................................37
Kết luận Chương 2...................................................................................................41
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động Logistics trong giao
nhận giày dép xuất khẩu bằng container đường biển vào thị trường Mỹ trên địa
2
bàn Vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam..............................................................43
3.1. Mục tiêu, quan điểm và căn cứ đề xuất giải pháp ...........................................43
3.2. Các chiến lược, giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động Logistics trong
giao nhận giày dép xuất khẩu bằng container đường biển vào thị trường Mỹ trên địa
bàn Vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam................................................................47
3.3. Các kiến nghị....................................................................................................70
Kết luận ....................................................................................................................71
Tài liệu tham khảo
3
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các hình thức logistics.
Bảng 1.2: Phân loại logistics theo quá trình.
Bảng 1.3: Phân loại logistics theo đối tượng hàng hóa.
Bảng 1.4: So sánh phương pháp quản lý logistics Kéo và Đẩy.
Bảng 2.1: KNXK giày dép Việt Nam năm 2003 phân theo địa bàn.
Bảng 2.2: Danh sách các doanh nghiệp có KNXK dẫn đầu năm 2003
Bảng 2.3: Tỷ lệ lợi thế so sánh RCA ngành giày dép của VKTTĐPN.
Bảng 2.4: Hệ thống bán lẻ giày dép Mỹ.
Bảng 2.5: Cơ cấu hình thức logistics (số lượng và tỷ trọng %)
Bảng 2.6: Quy trình hoạt động logistics.
Bảng 2.7: So sánh quy trình logistics với quy trình giao nhận thông thường.
Bảng 2.8: So sánh hiệu quả chi phí giữa hoạt động logistics với giao nhận
LCL/LCL thông thường.
Bảng 2.9: So sánh chi phí vận tải giữa container 20’ và 40’sd.
Bảng 2.10: Cơ cấu chi phí logistics giày dép xuất khẩu trên địa bàn VKTTĐPN.
Bảng 3.1: Mục tiêu xuất khẩu giày dép Việt Nam vào thị trường Mỹ.
4
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Cơ cấu tỷ trọng KNXK giày dép Việt Nam năm 2003 theo địa bàn.
Đồ thị 2.2: Biểu đồ KNXK và tỷ lệ lợi thế so sánh RCA ngành giày dép
VKTTĐPN.
Hình 2.3: Bản đồ hệ thống vận chuyển container bằng đường sắt tại Mỹ.
Sơ đồ 2.4: Quy trình hoạt động logistics.
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1PL: First Party Logistics: Logistics bên thứ nhất.
2PL: Second Party Logistics: Logistics bên thứ hai.
3PL: Third Party Logistics: Logistics bên thứ ba.
4PL: Fourth Party Logistics: Logistics bên thứ tư.
40’HC: 40 feet High-cube container: loại container 40’ cao.
40’sd: 40 feet standard container: loại container 40’ tiêu chuẩn.
4P: Product, Price, Place and Promotion: 4 chiến lược của Marketing Mix
là Sản phẩm, Giá cả, Phân phối và Chiêu thị.
ABI: Automated Broker Interface: Hệ thống khai báo Hải quan qua mạng
(Mỹ)
ADSL: Asymmetric Digital Subscriber Line: Thuê bao kỹ thuật số bất đối
xứng.
ASEAN: Association of South East Asian Nations: Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á.
BL: Bill of Lading: Vận (tải) đơn
C/O Certificate of Origin: Giấy Chứng nhận xuất xứ.
Cbm: Cubic Meter: đơn vị thể tích mét khối.
CBP: Bureau of Customs and Border Protection: Cục Hải quan và Bảo vệ
Biên giới Mỹ
CFR: Cost and Freight: Điều kiện Tiền hàng và Cước vận tải.
CFS: Container Freight Station: Trạm đóng hàng container.
CIF: Cost, Insurance and Freight: Điều kiện Tiền hàng, Phí bảo hiểm và
Cước vận tải.
CIP: Carriage and Insurance Paid To: Điều kiện Cước vận tải và Phí bảo
hiểm đã trả.
6
CLM: The Council of Logistics Management: Hội đồng Quản trị Logistics
(của Mỹ).
CMI Co-Managed Inventory: Phối hợp quản trị tồn kho
CPT: Carriage Paid To: Điều kiện Cước phí vận tải đã trả.
CSI: Container Security Initiative: Sáng kiến An ninh Container.
C-TPAT: Customs – Trade Partnership Against Terrorism: Chương trình Hải
quan và Thương nhân phối hợp chống khủng bố (của Mỹ)
CY: Container Yard: Bãi Container.
DDP: Delivered Duty Paid: Giao hàng đã nộp thuế quan.
DDU: Delivered Duty Unpaid: Giao hàng chưa nộp thuế
DWT: All told Dead Weight Tonnage: Trọng tải toàn bộ của tàu.
EDI: Electronic Data Interchange: Trao đổi dữ liệu điện tử.
ĐH: Đại học
EL: Export Licence: Giấy phép Xuất khẩu.
EOQ: Economic Order Quantity: Số lượng đặt hàng kinh tế.
EU: European Union: Liên minh Châu Âu.
EXW: Ex Works: Điều kiện giao tại xưởng.
FCA: Free Carrier: Điều kiện giao cho người chuyên chở.
FCL: Full Container Load: Phương thức giao hàng nguyên container.
FCR: Freight Cargo Receipt: Biên nhận hàng hóa.
FDI: Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Feus: Forty-feet equivalent unit: đơn vị tương đương container 40’sd
FIATA: Fédération Internationale des Associations de Transitaires et
Assimiles: Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận quốc tế.
FMC: Federal Maritime Commission: Ủy ban Hàng hải Liên bang Mỹ.
FMCG: Fast Moving Consumer Goods: Hàng tiêu dùng nhanh.
FOB: Free On Board: Điều kiện giao lên tàu.
7
FTP: File Transfer Protocal: Giao thức truyền dữ liệu
GDP: Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội.
Gtbq: Giá trị bình quân
HTS: Harmonized Tariff System: Hệ thống Phân loại Hài hòa.
ICC: International Chamber of Commerce: Phòng Thương mại Quốc tế.
ICD: Inland Container Depot: Trạm container nội địa.
JIT: Just In Time: Vừa kịp lúc.
KNXK: Kim ngạch xuất khẩu.
KPI: Key Performance Indicator: Chỉ tiêu hoạt động chủ yếu
L/C: Letter of Credit: Thư tín dụng.
LCL: Less than a Container Load: Phương thức giao hàng lẻ.
LP: Logistics Procedures: Quy trình logistics.
LSP: Logistics Service Provider: Người cung cấp dịch vụ logistics.
MB/s: MegaBytes per second: đơn vị đo tốc độ đường truyền Internet
MIT: Massachusetts Institute of Technology: Viện Công nghệ
Massachusetts.
MNC: Multi-National Company: Công ty Đa quốc gia.
MVC: Minimum Volume Commitment: Khối lượng cam kết tối thiểu
NUS: National University of Singapore: Đại học Quốc gia Singapore.
PO: Purchase Order: Đơn hàng.
R&D: Research and Development: Nghiên cứu và Phát triển.
RCA: Rate of Comparative Advantage: Tỷ lệ lợi thế so sánh, được tính
bằng công thức RCA = (E1/Ez):(E2/Ec)
E1: kim ngạch xuất khẩu sản phẩm X của vùng trong một năm
Ez: tổng kim ngạch xuất khẩu của vùng trong một năm
E2: kim ngạch xuất khẩu sản phẩm X của quốc gia trong một năm
Ec: tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia trong một năm
8
RFID : Radio Frequency Identification: Công nghệ nhận dạng bằng tần số
Radio.
SA Social Accountability: Trách nhiệm Xã hội.
Scanfile: Tập tin máy tính chứa dữ liệu scan.
SCM: Supply Chain Management: Quản trị Dây chuyền Cung ứng.
SOP: Standard Operating Procedures: Quy trình Tác nghiệp Tiêu chuẩn
SPS: Shipment Planning System: Hệ thống hoạch định vận chuyển hàng
hóa.
SWB: Sea WayBill: Giấy gửi hàng đường biển
Teus: Twenty-feet equivalent unit: đơn vị tương đương container 20’
TLIAP: The Logistics Institute - Asia Pacific: Viện Logistics châu Á – Thái
Bình Dương.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
UPC: Uniform Product Code: Mã sản phẩm thống nhất (chuẩn mã vạch
của Mỹ).
VICT: Vietnam International Container Terminal: Cảng container Quốc tế
Việt Nam.
VKTTĐPN: Vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam
VOIP: Voice Over Internet Protocal: Giao tiếp qua giao thức Internet.
VSIP: Vietnam Singapore Industrial Park: Khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore.
WTO: World Trade Organisation: Tổ chức Thương mại Thế giới.
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Doanh nghiệp là một mắt xích trong dây chuyền sản xuất ra hàng hóa và dịch
vụ của xã hội nên mỗi doanh nghiệp đều phải liên kết chặt chẽ với thị trường ở đầu
vào lẫn đầu ra của sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có
quyền tự chủ lựa chọn các yếu tố đầu vào và quyết định việc phân phối, tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ đầu ra. Thực hiện sự tự chủ này nghĩa là doanh nghiệp tổ chức quá
trình tìm kiếm, tiếp nhận các nguồn lực sản xuất, tổ chức quá trình lưu thông và phân
phối hàng hóa, dịch vụ. Đó chính là chức năng logistics tồn tại tất yếu trong mỗi
doanh nghiệp.
Hoạt động logistics trong giao nhận là một hình thức mới xuất hiện ở Việt Nam
trong những năm gần đây, đem lại nhiều lợi ích kinh tế như tối ưu hóa sử dụng thể
tích, trọng tải container, tiết kiệm chi phí giao nhận vận tải, tổ chức vận chuyển có
hệ thống phù hợp ngày cần hàng, cung cấp thông tin làm cơ sở phân tích, quản lý,
hoạch định dây chuyền cung ứng, thúc đẩy thương mại điện tử, tuy nhiên những
thách thức từ môi trường bên ngoài cũng như những hạn chế nội tại đã cản trở sự
phát triển của hoạt động này. Do đó cần thiết có sự nghiên cứu, đánh giá thực trạng
nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động logistics. Việc chọn hoạt động logistics
trong giao nhận giày dép xuất khẩu vào thị trường Mỹ làm đối tượng nghiên cứu vì
logistics được áp dụng tương đối phổ biến và tiêu biểu vào mặt hàng giày dép, kết
quả nghiên cứu có khả năng mở rộng ra ứng dụng cho các ngành hàng khác như may
mặc, cho các thị trường khác như EU, Nhật Bản,…; Mỹ là thị trường quốc gia lớn nhất
cho hàng xuất khẩu của Việt Nam (kim ngạch năm 2003 đạt 4,55 tỷ USD); giày dép
hiện đứng vị trí thứ 3 trong KNXK vào Mỹ, đạt 392,6 triệu USD năm 2003, tăng
54,8% (nguồn: Cục Thống kê Mỹ). Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài Luận văn “Các
giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động logistics trong giao nhận giày dép
xuất khẩu bằng container đường biển vào thị trường Mỹ trên địa bàn Vùng Kinh
10
tế Trọng điểm phía Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
2.1. Đúc kết một số lý luận về logistics.
2.2. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics của các quốc gia Trung Quốc,
Singapore và rút ra bài học cho Việt Nam.
2.3. Nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động logistics của các doanh nghiệp
trên địa bàn Vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam trong giao nhận giày dép xuất khẩu
bằng container vào thị trường Mỹ, nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức (phân tích SWOT).
2.4. Đề ra các định hướng chiến lược, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
và phát triển hoạt động logistics trong giao nhận giày dép xuất khẩu bằng container
vào thị trường Mỹ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động logistics trong giao nhận bằng container
đường biển cho giày dép xuất khẩu vào thị trường Mỹ trên địa bàn VKTTĐPN. Đối
tượng doanh nghiệp mà tác giả nghiên cứu bao gồm:
− Doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu giày dép vào thị trường Mỹ.
− Công ty thương mại, người mua, đại diện của một số tập đoàn sản xuất và tiêu
thụ giày dép vào thị trường Mỹ.
− Công ty cung cấp dịch vụ logistics cho giày dép xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian là các doanh nghiệp trên địa bàn
VKTTĐPN tiêu biểu là 4 tỉnh, thành phố: TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương và Bà
Rịa – Vũng Tàu. Hiện nay VKTTĐPN được mở rộng thêm 3 tỉnh mới là Long An,
Tây Ninh và Bình Phước, tuy nhiên tác giả chỉ khảo sát ở 4 tỉnh thành phố trên vì
đây là địa bàn tập trung các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép, chiếm đến 79,71%
11
KNXK giày dép cả nước (năm 2003).
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian chủ yếu từ năm 2000 (đánh dấu sự kiện
Hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký ngày 13/7/2000) đến hết tháng 9 năm
2004.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp điều tra xã hội học: Để tiếp cận với thực tiễn hoạt động logistics,
tác giả đã thực hiện điều tra xã hội học từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2004, kết hợp
phỏng vấn và gửi bảng câu hỏi đến tổng số 162 công ty, kết quả nhận được trả lời từ
61 công ty trong đó có 54 phiếu phù hợp, sử dụng được.
4.2. Phương pháp phân tích thống kê, so sánh và tổng hợp: Kết hợp điều tra xã
hội học với các số liệu nghiên cứu của các đề tài đã thực hiện, số liệu từ Niên giám
thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam, từ các báo cáo phân tích của Bộ
Thương mại, Hội đồng thương mại Việt Mỹ, từ Internet,… để phân tích, đánh giá, so
sánh và tổng hợp.
4.3. Phương pháp tư duy: tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và tư duy
logic trong phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp.
5. Điểm mới của đề tài:
Điểm mới của đề tài là nội dung nghiên cứu về logistics, đây là lĩnh vực còn
tương đối mới về mặt lý luận ở nước ta, cho đến nay mới chỉ có một công trình
nghiên cứu chuyên khảo của Phó Giáo sư Tiến sỹ Đoàn Thị Hồng Vân về logistics
được xuất bản ở Việt Nam. Trước đây cũng đã có một số đề tài về thị trường Mỹ như
“Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ” (năm 2001) của Giáo
sư Tiến sỹ Võ Thanh Thu, Luận văn Thạc sỹ về “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu mặt hàng giày dép sang thị trường Hoa Kỳ” (năm 2003) của Lục Đan Mỹ
Uyên, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào về hoạt động logistics cho hàng
giày dép xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
12
6. Kết cấu của Luận văn:
Luận văn được thực hiện gồm 71 trang, chứa đựng 15 bảng, 4 hình vẽ và đồ thị,
10 Phụ lục, kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Logistics.
Chương 1 tập trung nghiên cứu lý luận về khái niệm Logistics, mối quan hệ
giữa Logistics với Quản trị Dây chuyền cung ứng, vai trò và ý nghĩa của Logistics
đối với doanh nghiệp và nền kinh tế, xu hướng phát triển Logistics trên thế giới, và
kinh nghiệm phát triển Logistics của các quốc gia để rút ra bài học cho Việt Nam.
Chương 2: Phân tích hoạt động Logistics trong giao nhận giày dép xuất khẩu
bằng container đường biển vào thị trường Mỹ trên địa bàn Vùng Kinh tế Trọng
điểm phía Nam.
Trong chương này tác giả đi vào phân tích ngành sản xuất - xuất khẩu giày dép
trên địa bàn VKTTĐPN, đặc điểm thị trường giày dép của Mỹ, phân tích và đánh giá
thực trạng hoạt động Logistics trong giao nhận giày dép xuất khẩu bằng container
đường biển vào thị trường Mỹ trên địa bàn VKTTĐPN, từ đó rút ra các điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động Logistics trong giao
nhận giày dép xuất khẩu bằng container đường biển vào thị trường Mỹ trên địa
bàn Vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam.
Ở chương 3, tác giả xác định mục tiêu, quan điểm và căn cứ đề xuất giải pháp,
xây dựng các định hướng chiến lược, các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện,
phát triển hoạt động Logistics trong giao nhận giày dép xuất khẩu bằng container
đường biển vào thị trường Mỹ trên địa bàn VKTTĐPN.
13
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS
1.1. Khái niệm và phân loại Logistics:
Có nhiều khái niệm về logistics trên các góc độ tiếp cận khác nhau, Hội đồng
Quản trị logistics của Mỹ (CLM) – một tổ chức uy tín về logistics đưa ra khái niệm
“Quản trị logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, hiệu
năng dòng lưu thông và tồn trữ nguyên liệu, hàng hoá, dịch vụ cùng với dòng thông
tin tương ứng từ điểm xuất phát đến điểm tiêu dùng nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu
của khách hàng”[39, tr 3], theo quan điểm của PGS TS Đoàn Thị Hồng Vân:
“Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ
điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông
qua hàng loạt các hoạt động kinh tế” [22, tr 26]. Giáo sư Martin Christopher (người
Anh) cho rằng: “Logistics là quá trình quản trị chiến lược thu mua, di chuyển và tồn
trữ nguyên liệu, chi tiết, thành phẩm (và dòng thông tin tương ứng) trong một công ty
và qua các kênh tiếp thị của công ty để tối đa hóa lợi nhuận hiện tại và tương lai
thông qua việc hoàn tất các đơn hàng với hiệu quả về chi phí” [33, tr 4]. Một quan
điểm phổ biến khác định nghĩa: “Logistics là quá trình cung cấp đúng sản phẩm đến
đúng vị trí, vào đúng thời điểm với điều kiện và chi phí phù hợp cho khách hàng tiêu
dùng sản phẩm (Logistics is the process of providing the right product at the right
place at the right time in the right condition for the right cost to those customers
consuming the product)” (Quan điểm “5 Rights”).
Đối với Giáo sư David Simchi-Levi (MIT– Mỹ), khái niệm hệ thống logistics
(logistics network) đồng nghĩa với Quản trị dây chuyền cung ứng: “Hệ thống logistics
là một nhóm các cách tiếp cận được sử dụng để liên kết các nhà cung cấp, nhà sản
xuất, kho, cửa hàng một cách hiệu quả để hàng hóa được sản xuất và phân phối đúng
số lượng, đúng địa điểm và đúng thời điểm nhằm mục đích giảm thiểu chi phí trên
toàn hệ thống đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về mức độ phục vụ” [40, tr 1].
Tựu trung lại các khái niệm có những điểm chung sau:
14
− Logistics là quá trình quản lý luồng vận động của vật chất và thông tin nhằm đạt
đến sự tối ưu.
− Mục tiêu của logistics là tối ưu hóa toàn bộ hệ thống từ quá trình ban đầu (huy
động các tài nguyên cho sản xuất) đến quá trình cuối cùng (cung cấp sản phẩm
đến tay người tiêu dùng). Tối ưu hóa trong logistics không chỉ nhằm rút ngắn thời
gian, giảm chi phí mà còn đáp ứng nhu cầu thị trường tốt nhất, gia tăng giá trị cho
khách hàng, qua đó tối đa hóa lợi nhuận.
− Logistics cần được tiếp cận một cách hệ thống và theo quá trình. Tính hệ thống là
xem xét hiệu quả chung trên toàn hệ thống chứ không xét hiệu quả trên từng bộ
phận đơn lẻ. Ví dụ: tiêu chuẩn hóa sản phẩm, sản xuất hàng loạt giúp giảm giá
thành sản xuất nhưng làm tăng chi phí tồn kho, do đó phải đánh giá hiệu quả trên
tổng chi phí sản xuất và tồn kho. Tính quá trình yêu cầu logistics phải là một
chuỗi các hoạt động liên tục, liên quan với nhau được tích hợp lại chứ không phải
là một hoạt động đơn lẻ.
Theo tác giả, logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, thời gian, lưu trữ và vận
chuyển các tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng đến tay người tiêu
dùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. Tác giả bổ sung vào khái niệm
này sự tối ưu hóa về thời gian bởi vì các doanh nghiệp ngày càng nhận thấy tầm
quan trọng của việc tối ưu hóa các quá trình về mặt thời gian để phản ứng nhanh hơn
với thị trường, giảm tồn kho và chi phí liên quan nhằm thu lợi nhuận cao hơn.
Logistics bao gồm các hoạt động vận chuyển, tồn trữ, cung ứng nguyên liệu,
bao bì, đóng gói, thông quan, xếp dỡ, gom hàng (consolidation), tách hàng
(deconsolidation), giải pháp mã vạch, quản trị người cung cấp (vendor management),
quản trị hàng tồn kho, quản lý đơn hàng, dự báo nhu cầu, dịch vụ khách hàng,...
Theo ước tính của Viện Logistics Châu Á – Thái Bình Dương (TLIAP), trị giá của
logistics chiếm từ 10-15% trị giá hàng hóa toàn cầu, tương đương 2.000 tỷ USD/ năm
[42, tr 1].
Logistics thường được xem xét trên 5 mặt : (1) Sự di chuyển trong không gian
của nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm; (2) Luồng thông tin là cơ sở để quản
15
lý tài nguyên đầu vào, sản phẩm và ra quyết định tối ưu. Tốc độ và tính hữu ích của
thông tin có tác động trực tiếp đến hiệu quả và chi phí của quá trình logistics; (3)
Chứng từ, liên quan đến thanh toán, thông quan hàng hóa; (4) Tài chính, liên quan
đến việc thanh toán tiền hàng, tiền gia công và các dịch vụ cho nhà cung cấp; và (5)
Sự tích hợp các hoạt động - dịch vụ logistics làm gia tăng giá trị cho khách hàng.
Logistics bắt nguồn từ khái niệm hậu cần trong quân sự. Trong các chiến dịch
quân sự luôn đòi hỏi vận chuyển một lượng lớn vũ khí, trang thiết bị, lương thực để
phục vụ cho quân đội với sự chính xác, an toàn và nghiêm ngặt về mặt thời gian. Sự
thành công của quân Đồng minh chống lại phát xít Đức trong Thế chiến 2 ghi nhận
tầm quan trọng của hậu cần. Đến những năm 1960, logistics được nghiên cứu và ứng
dụng mạnh mẽ trong kinh doanh.
Trên thế giới, logistics đã phát triển qua 4 hình thức theo Bảng 1.1:
Bảng 1.1: Các hình thức logistics
Hình thức logistics Đặc điểm chủ yếu
Logistics bên thứ nhất
(1PL- First Party
Logistics)
Người chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện
các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân.
Điều này đòi hỏi đầu tư vào phương tiện vận chuyển, kho
chứa, hệ thống thông tin quản lý, nguồn nhân lực vận
hành; làm tăng quy mô công ty và có khuynh hướng giảm
hiệu quả sử dụng nguồn lực (do không phát huy tính kinh
tế theo quy mô, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng vận hành,
quản lý logistics)
Logistics bên thứ hai
(2PL- Second Party
Logistics)
Người cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai là người cung
cấp dịch vụ cho một hoạt động đơn lẻ của logistics (vận tải,
kho chứa, thanh toán…) để đáp ứng nhu cầu của người chủ
hàng, chưa tích hợp hoạt động logistics.
Loại hình này bao gồm người vận chuyển đường biển,
đường bộ, người vận hành kho bãi, hãng hàng không, trung
16
gian thanh toán,…
Logistics bên thứ ba
(3PL- Third Party
Logistics)
Là người thay mặt cho khách hàng quản lý và thực hiện
các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng (ví dụ
như thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục xuất
khẩu và vận chuyển nội địa; thay mặt cho người nhập khẩu
thông quan và vận chuyển đến cửa), do đó 3PL tích hợp
các dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ sự trao đổi, xử lý
thông tin và có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của
khách hàng.
Logistics bên thứ tư
(4PL- Fourth Party
Logistics)
Là người tích hợp logistics (integrator), chịu trách nhiệm
quản lý dòng lưu chuyển logistics, cung cấp giải pháp dây
chuyền cung ứng, hoạch định, tư vấn logistics, quản trị vận
tải. 4PL hướng đến quản trị một quá trình như quá trình
nhận hàng ở nơi sản xuất, làm thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu, vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
Nguồn: [37]
Về phân loại, có 2 phương pháp thường dùng là căn cứ vào quá trình và đối
tượng hàng hóa. Căn cứ vào quá trình, logistics phân thành 3 loại như Bảng 1.2:
Bảng 1.2: Phân loại logistics theo quá trình
Phân loại logistics Đặc điểm
Logistics đầu vào
(Inbound logistics)
là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài nguyên đầu vào
(nguyên liệu, thông tin, vốn,…) tối ưu về vị trí, thời gian và chi
phí cho quá trình sản xuất.
Logistics đầu ra
(Outbound
logistics)
là hoạt động đảm bảo cung cấp thành phẩm đến người tiêu
dùng tối ưu về vị trí, thời gian, chi phí nhằm đem lại lợi nhuận
tối đa cho doanh nghiệp.
Logistics ngược
(Reverse logistics)
là quá trình thu hồi các phụ phẩm, sản phẩm kém chất lượng,
các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường sinh ra từ việc sản xuất,
17
phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý.
Nguồn: tổng hợp từ nhiều nguồn.
Căn cứ vào đối tượng hàng hóa, logistics phân thành các nhóm ở Bảng 1.3:
Bảng 1.3: Phân loại logistics theo đối tượng hàng hóa
Phân loại logistics Đặc điểm
Logistics hàng tiêu
dùng nhanh (FMCG
Logistics)
là quá trình logistics cho hàng tiêu dùng có thời gian sử
dụng ngắn như quần áo, giày dép, thực phẩm… Hoạt động
Logistics cho hàng giày dép thuộc vào nhóm này.
Logistics ngành Ô tô
(Automotive Logistics)
là quá trình logistics phục vụ công nghiệp ô tô.
Logistics hóa chất
(Chemical Logistics)
là các hoạt động logistics phục vụ ngành hóa chất bao
gồm cả loại hàng nguy hiểm và độc hại (Harzardous and
Dangerous)
Logistics dầu khí
(Petroleum Logistics)
là hoạt động logistics phục vụ ngành khai thác và chế
biến các sản phẩm từ dầu thô và khí đốt.
Nguồn: tổng hợp từ nhiều nguồn.
Ngoài ra còn có hoạt động logistics cho một số ngành đặc thù như dược phẩm
(pharmaceutical logistics), dịch vụ (bán lẻ, bệnh viện,…), logistics các cơ quan Chính
phủ và các tổ chức,…
1.2. Mối quan hệ giữa Logistics và Quản trị dây chuyền cung ứng:
Đầu thập kỷ 1980, khái niệm Quản trị dây chuyền cung ứng (SCM) bắt đầu
xuất hiện và ngày càng được chú ý rộng rãi. Quản trị dây chuyền cung ứng được
xem là logistics bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm cả Khách hàng và nhà cung cấp
cấp 1, cấp 2,… [41], do đó nó là một khái niệm rộng hơn logistics. Quản trị dây
chuyền cung ứng là khái niệm mới phản ánh quá trình sản xuất, phân phối và tiêu
thụ như một quá trình liên kết, tích hợp, phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau từ nhà
cung cấp, công ty đến khách hàng. Trước sự phát triển của khái niệm Quản trị dây
chuyền cung ứng, Hội đồng quản trị Logistics của Mỹ đã định nghĩa lại “logistics là
18
một phần của dây chuyền cung ứng thực hiện hoạch định, thực thi và kiểm soát dòng
lưu chuyển, tồn trữ hàng hóa, dịch vụ và thông tin có liên quan một cách hiệu quả,
hiệu năng (effective, efficient) từ điểm ban đầu đến điểm tiêu thụ để đáp ứng yêu
cầu của khách hàng”. Có ý kiến tranh luận cho rằng khái niệm Quản trị dây chuyền
cung ứng sẽ phát triển thành khái niệm Quản trị dây chuyền nhu cầu (Demand Chain
Management) để nhấn mạnh dây chuyền sẽ do yếu tố cầu thị trường quyết định.
Trước đây, người ta lầm tưởng rằng có thể giảm chi phí của mình bằng cách tận
dụng những lợi ích đạt được từ đối tác, ví dụ như nhà sản xuất muốn giảm tồn kho
sản phẩm của mình có thể yêu cầu nhà bán sỉ tồn trữ hàng mà không tính chi phí,
nhưng thật ra chi phí tăng thêm mà nhà bán sỉ phải gánh chịu cuối cùng cũng tính
vào giá thành làm tăng giá bán sản phẩm. Với cách tiếp cận theo khái niệm SCM,
nhà sản xuất và nhà bán sỉ cùng nhau chia sẻ thông tin về nhu cầu thị trường, hợp tác
quản trị luồng cung cấp hàng hóa và tồn kho để giảm thiểu tồn kho trên toàn dây
chuyền cung ứng tạo thành phương thức Phối hợp quản trị tồn kho CMI.
1.3. Vai trò và ý nghĩa của Logistics:
1.3.1. Vai trò và ý nghĩa của Logistics đối với doanh nghiệp:
Logistics tồn tại tất yếu trong mọi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường,
doanh nghiệp được quyền tự chủ chọn nguồn cung cấp nguyên liệu, công nghệ và thị
trường, kênh phân phối. Khi thực hiện quyền tự chủ này, doanh nghiệp phải tổ chức
quá trình vận chuyển, cung ứng máy móc, nguyên liệu cho sản xuất (logistics đầu
vào) và tổ chức quản lý quá trình dự trữ, phân phối và tiêu thụ sản phẩm (logistics
đầu ra).
Logistics giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả chung của toàn hệ thống thay
vì tối ưu hóa cục bộ mà không tính đến hiệu quả chung.
Logistics có ý nghĩa giảm chi phí và nâng cao hiệu quả tài chính cho doanh
nghiệp trong việc xác định vị trí, thời gian tối ưu của các tài nguyên đầu vào, sản
phẩm thông qua hàng loạt hoạt động kinh tế như tìm kiếm và duy trì nguồn cung cấp
nguyên liệu với giá cả hạ hơn, thiết kế mô hình cung ứng tối ưu sao cho giảm thiểu
chi phí vận chuyển và phân phối, giảm thời gian, khối lượng tồn kho nguyên liệu và
19
sản phẩm (nghĩa là giảm lượng vốn lưu động và tăng số vòng quay vốn), loại bỏ tác
động giảm giá trị theo thời gian của tồn kho, đặt hàng nguyên liệu vào thời điểm
thích hợp với khối lượng đặt hàng tối ưu EOQ (Economic Order Quantity). Vì vậy,
quản trị logistics tốt trở thành một yếu tố quan trọng để nâng cao lợi thế cạnh tranh
về chi phí (Cost Leadership) của các công ty trên thị trường.
Ngoài ra, sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
đã mở rộng khả năng dịch vụ khách hàng của logistics, gia tăng sự hài lòng và giá trị
cung cấp cho khách hàng (thông qua dịch vụ cộng thêm và cam kết của doanh
nghiệp), qua đó tăng doanh thu và lợi nhuận. Trên phương diện này, Logistics là một
công cụ để đạt lợi thế cạnh tranh lâu dài về khác biệt hóa (Differentiation) và tập
trung (Focus).
Quản lý thông tin tốt trong logistics đem lại khả năng phản ứng nhanh hơn với
nhu cầu, giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin
vào hệ thống đặt hàng, sản xuất và phân phối hàng thời trang, công ty The Limited
(Mỹ) đã giảm chu trình từ đặt hàng đến khi hàng được trưng bày trên các cửa hàng ở
Mỹ xuống còn 60 ngày trong khi thời gian này ở các công ty khác là 180 ngày, đem
lại khả năng tung ra sản phẩm trước đối thủ, đáp ứng nhu cầu thời trang mới tốt hơn
[10, tr 16].
1.3.2. Vai trò và ý nghĩa của Logistics đối với nền kinh tế:
Trình độ phát triển và chi phí logistics tác động trực tiếp đến khả năng hội
nhập nhanh và hiệu quả của một nền kinh tế. Tăng chất lượng và giảm chi phí
logistics có ý nghĩa nâng cao khả năng tiếp cận của các nguồn lực trong nước với thị
trường quốc tế và thu hút các nguồn lực quốc tế vào trong nước, nhờ đó gia tăng kim
ngạch ngoại thương, đầu tư, du lịch, GDP và thu nhập đầu người. Chi phí logistics
(khoảng cách kinh tế) tác động đến ngoại thương theo quan hệ: “khối lượng hàng
hóa lưu chuyển giữa hai nước tỷ lệ thuận với tích số của tiềm năng kinh tế của hai
nước và tỷ lệ nghịch với khoảng cách kinh tế giữa hai nước đó” [4, tr 14]. Điều này
giải thích khoảng cách địa lý từ Thái Lan đến._. Mỹ xa hơn Việt Nam nhưng khối
lượng xuất nhập khẩu giữa Thái Lan và Mỹ lớn hơn vì tiềm năng kinh tế của Thái
20
Lan lớn hơn và khoảng cách kinh tế nhỏ hơn so với Việt Nam (chi phí logistics của
Thái Lan thấp hơn 15-25%). Nghiên cứu của Hummels (1999) lượng hóa tác động
thúc đẩy xuất khẩu của logistics ước tính khi các nhà xuất khẩu được giảm chi phí
vận tải 1% sẽ tăng KNXK từ 5 đến 8 %. Đến lượt mình, khi tỷ lệ kim ngạch ngoại
thương với GDP tăng 1% thì thu nhập đầu người tăng ít nhất là 0,5% theo Frankel và
Romer (1999). Vì vậy giảm chi phí logistics có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược
thúc đẩy xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia.
Trong quá trình hội nhập, quốc gia có chi phí logistics thấp và hiệu quả
logistics cao sẽ có lợi thế cạnh tranh quốc tế cao hơn (Hiệu quả logistics trên quy
mô nền kinh tế là tỷ trọng chi phí logistics trong khối lượng hàng hóa dịch vụ được
thực hiện, nâng cao hiệu quả logistics phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn tài
nguyên cho logistics được nâng lên). Nghiên cứu của Limao và Venables (2001) cho
thấy sự khác biệt trong chất lượng kết cấu hạ tầng giao thông chiếm đến 40% trong
sự chênh lệch chi phí vận tải đối với các nước tiếp giáp biển và 60% đối với các
nước không tiếp giáp biển. Redding và Venables (2002) ước tính sự chênh lệch về
thu nhập đầu người giữa các quốc gia 70% do sự phân bố địa lý thị trường và khả
năng tiếp cận các nhà cung cấp, chỉ riêng khả năng tiếp cận với bờ biển tốt hơn đã
làm tăng thu nhập 20%.
Về đầu tư quốc tế, trình độ và chi phí logistics của quốc gia là căn cứ quan
trọng trong chiến lược đầu tư của các MNC, các MNC sẽ ưu tiên chọn các quốc gia
có dịch vụ logistics phát triển, hệ thống vận tải, phân phối nhanh chóng, thuận lợi và
chi phí thấp. Do đó phát triển dịch vụ logistics và hệ thống vận tải – phân phối đóng
vai trò chất xúc tác thu hút FDI.
Dịch vụ logistics là một ngành kinh tế riêng, có giá trị gia tăng cao, giúp tăng
thu ngoại tệ và xuất khẩu dịch vụ, đóng góp vào thu nhập quốc dân và góp phần
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Sự phát triển của dịch vụ logistics thúc đẩy sự đa
dạng và kết hợp giữa các loại hình vận tải dẫn đến chi phí giảm dần do tính kinh tế
quy mô (đặc điểm của dịch vụ vận tải là vốn đầu tư và chi phí cố định lớn, nên tính
kinh tế theo quy mô phát huy rất rõ nét), hệ thống giao thông cũng phát triển vượt
21
bậc về quy mô và chất lượng phục vụ. Tốc độ tăng trưởng của hệ thống vận tải và
dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho sự tăng trưởng bền vững của một quốc gia
thông qua đáp ứng nhu cầu vận chuyển gia tăng của hàng hóa và hành khách. Fink
và các tác giả khác (2001) cho rằng việc tự do hóa cung cấp các dịch vụ cảng biển
và điều tiết lực thị trường trong ngành vận tải biển có thể làm giảm chi phí vận tải
hàng hải đến một phần ba. Sự phát triển vượt bậc của Singapore và Hong Kong nhờ
đầu tư vào hệ thống vận tải và các dịch vụ logistics đã kích thích tăng trưởng xuất
khẩu và GDP là một minh chứng sinh động.
1.4. Xu hướng phát triển Logistics trên thế giới:
Xu hướng phát triển quan trọng nhất là ứng dụng công nghệ thông tin, thương
mại điện tử ngày càng phổ biến và sâu vào các lĩnh vực của logistics như hệ thống
thông tin Quản lý dây chuyền cung ứng toàn cầu, công nghệ nhận dạng bằng tần số
Radio RFID (Radio Frequency Identification) vì thông tin càng cập nhật và chính xác
thì quyết định trong hệ thống logistics càng hiệu quả.
Xu hướng thứ hai là ngày càng phát triển rộng rãi phương pháp quản lý logistics
Kéo (Pull) thay cho phương pháp Đẩy (Push) truyền thống. So sánh 2 phương pháp
này được thể hiện ở bảng 1.4.
Bảng 1.4: So sánh phương pháp quản lý logistics Kéo và Đẩy
Tiêu chí Phương pháp Đẩy Phương pháp Kéo
Khái niệm Tổ chức sản xuất dựa theo dự báo
nhu cầu thị trường, tạo ra hàng tồn
kho và “đẩy” hàng ra thị trường để
đáp ứng nhu cầu thực tế.
Hoạch định sản xuất dựa trên
nhu cầu và đơn hàng thực tế
của thị trường nghĩa là nhu cầu
của Khách hàng “kéo” hàng từ
sản xuất về phía thị trường.
Phương pháp này còn được gọi
là Hoãn (Postponement) vì các
công ty không sản xuất sản
phẩm trước mà trì hoãn đến khi
22
nhận được đơn hàng mới tiến
hành tổ chức sản xuất.
Ưu điểm Đơn giản, dễ thực hiện, có nhiều
thời gian để sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm nhờ phát huy tính kinh tế
về quy mô và đường cong kinh
nghiệm (experience curve – là hiện
tượng kỹ năng của người lao động
tăng lên làm tăng năng suất lao
động)
Giảm thiểu khối lượng và chi
phí hàng tồn kho, rút ngắn chu
trình sản xuất (chu trình được rút
ngắn xuống còn 80-100 ngày),
nhờ đó giảm vốn lưu động và
tăng vòng quay, phản ứng nhanh
và hiệu quả hơn với sự thay đổi
của thị trường.
Hạn chế Tạo ra khối lượng tồn kho lớn, chu
trình sản xuất dài, chi phí lưu trữ
cao, hàng tồn kho không bán được
(do dự báo không chính xác), đòi
hỏi lượng vốn lưu động lớn, vòng
quay chậm. Chu trình sản xuất của
mặt hàng giày dép từ khâu dự báo
nhu cầu thị trường, thiết kế mẫu,
đặt hàng nguyên phụ liệu, sản xuất,
giao hàng, vận tải, đến khi hàng
được đưa đến các cửa hàng bán lẻ
khá dài (180-200 ngày), ví dụ: để
sản phẩm được tung ra ở các cửa
hàng bán lẻ ở Mỹ vào tháng 12 thì
số lượng dự báo nhu cầu thị trường
phải có từ tháng 6, đặt hàng nguyên
phụ liệu vào tháng 7, sản xuất
tháng 9, giao hàng và vận tải trong
Đòi hỏi sản xuất phải phản ứng
nhanh với thị trường, tổ chức
linh hoạt (do đáp ứng nhiều đơn
hàng quy mô nhỏ), phải tổ chức
và quản lý tốt hệ thống thông tin
từ cửa hàng bán lẻ đến nhà máy
sản xuất, chu trình sản xuất rất
chặt chẽ về mặt thời gian nên
nếu hàng sản xuất trễ thì sẽ bị
phạt đi bằng đường hàng không
hoặc hủy đơn hàng.
23
tháng 10, hàng đến kho nhà phân
phối tháng 11 và đến các cửa hàng
bán lẻ đầu tháng 12.
Nguồn: tổng hợp từ nhiều nguồn.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã đẩy vòng đời sản phẩm trở
nên ngắn hơn, tác động rất lớn đến việc hoạch định và tổ chức sản xuất. Nếu như
trước kia vòng đời sản phẩm kéo dài từ 5 đến 10 năm thì ưu tiên số một của các tập
đoàn là tiêu chuẩn hóa sản phẩm, dây chuyền, sản xuất theo phương pháp Đẩy với
sản lượng lớn để hạ giá thành sản phẩm thông qua tính kinh tế về quy mô và đường
cong kinh nghiệm nhưng hiện nay với vòng đời sản phẩm ngắn hơn, vấn đề sống còn
không phải là việc mở rộng quy mô sản xuất đến mức tối ưu mà là sự linh hoạt, khả
năng thay đổi của quy trình sản xuất theo nhu cầu dẫn đến yêu cầu phải chuyển sang
ứng dụng phương pháp Kéo nhằm tối ưu hóa trên toàn hệ thống logistics (từ nguyên
vật liệu đầu vào đến sản xuất, lưu thông và tiêu thụ) thay vì tối ưu hóa trong sản
xuất nhưng lại làm tăng chi phí trong lưu thông (do tăng tồn kho). Vì vậy, ngày càng
nhiều MNC thay đổi tổ chức hoạt động logistics từ phương pháp Đẩy sang
phương pháp Kéo.
Thứ ba là xu hướng đẩy mạnh mua ngoài dịch vụ logistics. Khi quy mô công ty
phát triển ngày càng lớn và mang tính chất đa quốc gia thì các MNC nhận thấy sự
phức tạp trong vận hành, chi phí đầu tư lớn và cạnh tranh toàn cầu gay gắt buộc các
MNC ngày càng giữ cơ cấu mỏng (lean structure) nên đẩy mạnh mua ngoài logistics
thay cho đầu tư vào tài sản để tự tổ chức hoạt động logistics, điều này đã làm cho
dịch vụ logistics trên quy mô toàn cầu ngày càng phát triển. Cùng với sự lớn mạnh
của các MNC trở thành các công ty toàn cầu thì logistics cũng mở rộng quy mô và
phát triển thành logistics toàn cầu.
1.5. Kinh nghiệm phát triển Logistics của các quốc gia:
1.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc:
Các doanh nghiệp Trung Quốc đã thay đổi nhận thức về logistics và Quản trị
24
dây chuyền cung ứng. Họ nhận thấy logistics có tầm quan trọng chiến lược đối với
khả năng cạnh tranh trong kinh doanh, nên đã chuyển dần việc tự tổ chức hoạt động
logistics sang mua ngoài dịch vụ logistics bên thứ ba (3PL) đặc biệt là hàng điện tử
và gia dụng.
Ngành dịch vụ logistics của Trung Quốc đã có sự chuyển đổi nhanh chóng trong
khoảng một thập kỷ trở lại đây từ chỗ do một vài doanh nghiệp quốc doanh lớn nắm
giữ, đến sự phát triển mạnh mẽ các công ty cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba
(3PL) trong và ngoài nước. Một điểm đáng chú ý theo cuộc khảo sát những doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ logistics của TLIAP năm 2003 thì các doanh nghiệp Trung
Quốc hài lòng với dịch vụ logistics của các công ty trong nước hơn của các công ty
nước ngoài và liên doanh. Các công ty logistics của Trung Quốc bên cạnh việc cung
cấp các dịch vụ truyền thống như vận tải và kho chứa hàng, đã bắt đầu cung cấp các
giải pháp logistics tích hợp. Vận tải container và hoạt động gom hàng tại Trung Quốc
đã góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp xuất khẩu Trung Quốc chuyển từ điều kiện
thương mại quốc tế FOB sang FCA. Mặc dù phần lớn đội ngũ lao động đều có bằng
Cao đẳng trở lên, nhưng các công ty logistics của Trung Quốc đều lo ngại về tình
trạng thiếu hụt người lao động giỏi chuyên môn và các chuyên gia logistics.
Chất lượng dịch vụ logistics nhìn chung còn yếu kém dẫn đến chi phí cao, thời
gian vận chuyển hàng hóa chậm. Kết cấu hạ tầng chậm phát triển làm tăng chi phí
logistics, thêm vào đó, hệ thống kho hàng của Trung Quốc phát triển không theo kịp
nhu cầu và công nghệ thông tin ứng dụng còn hạn chế là những thách thức cho
ngành logistics của Trung Quốc. Thực trạng này đã được Chính phủ Trung Quốc đặc
biệt quan tâm giải quyết thông qua chương trình đầu tư trọng điểm xây dựng sân bay,
bến cảng, đường cao tốc, kho hàng, trung tâm phân phối, khu logistics ở các thành
phố đầu mối giao thông gồm Thượng Hải, Yantian, Chiwan, Shekou... như trung tâm
logistics trong Khu vực tự do mậu dịch ở cảng Waigaoqiao (Thượng Hải) có diện tích
14.000 m2. Trung Quốc đang đề ra một kế hoạch tái thiết hệ thống quản lý kênh
phân phối, thông qua kế hoạch 5 năm, Bộ Thương mại Trung Quốc sẽ nắm giữ vai
trò chủ đạo trong việc phát triển 45 trung tâm phân phối ở những thành phố quan
25
trọng. Trung Quốc cũng đang chú trọng phát triển ngành phần mềm phục vụ cho
Quản trị dây chuyền cung ứng để đạt đến mục tiêu trở thành một trung tâm phân
phối trong thế kỷ 21.
Ngành sản xuất – xuất khẩu giày dép của Trung Quốc phân bố tập trung ở vòng
cung mở ven biển gần các hải cảng lớn của Trung Quốc như Thượng Hải, Thâm
Quyến, Fuzhou, Yantian. Trung Quốc đã thu hút mạnh FDI vào lĩnh vực này từ các
công ty Hàn Quốc (như Tae Kwang, Chang Shin, Daeshin,…), Đài Loan (tập đoàn Ye
Yuen/ Pou Chen, Dean Shoes,…). Hàng năm Trung Quốc xuất khẩu giày dép vào Mỹ
đạt kim ngạch 9-10 tỷ USD chiếm hơn 60% trị giá nhập khẩu giày dép của thị trường
này. Kinh nghiệm của Trung Quốc phát triển hoạt động logistics giày dép xuất khẩu
vào thị trường Mỹ là: phát triển cả logistics đầu ra và logistics đầu vào (đẩy mạnh
công nghiệp sản xuất da và nguyên phụ liệu giày dép trong nước để tăng khả năng
đáp ứng nhanh đơn hàng), kết hợp chặt chẽ với Hoa kiều để đưa giày dép thâm nhập
thị trường Mỹ (thu hút Hoa kiều về đầu tư trong nước để sản xuất hàng xuất khẩu và
hợp tác doanh nghiệp Hoa kiều đưa hàng hóa tiếp cận vào thị trường Mỹ, đặc biệt là
ở các phố người Hoa).
1.5.2. Kinh nghiệm của Singapore:
Tận dụng vị trí chiến lược trên các tuyến hàng hải quốc tế, Singapore đã nhanh
chóng phát triển thành trung tâm hàng hải, đóng vai trò đầu mối chuyển tải cho các
tuyến vận tải container, sản lượng container thông qua cảng Singapore hàng năm đạt
khoảng 16 triệu teus (đứng thứ hai châu Á sau Hồng Kông). Lợi thế về trung tâm
chuyển tải container đã khiến Singapore trở thành một đầu mối quan trọng trong
hoạt động logistics trên phạm vi quốc tế. Cùng với Hong Kong, Đài Loan, Singapore
đã trở thành một trong những tâm điểm của hoạt động gom hàng quốc tế cho các
quốc gia Nam Á, Đông Nam Á và Trung Quốc, hàng hóa từ các quốc gia này sẽ vận
chuyển đến Singapore để gom hàng. Các công ty logistics lớn trên thế giới như Excel
Logistics, APL Logistics, Maersk Logistics, Keppel Logistics,… đều đặt văn phòng
quản lý vùng tại Singapore.
Để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy thương mại quốc tế và hoạt động logistics,
26
Singapore đã cải cách thủ tục Hải quan theo hướng minh bạch, đơn giản, nhanh
chóng, ứng dụng mạnh công nghệ thông tin. Ngoài ra, Chính phủ Singapore cũng rất
chú trọng đến việc đầu tư vào kết cấu hạ tầng cảng biển, sân bay và công nghệ
thông tin nhằm hỗ trợ mạnh mẽ cho dịch vụ logistics, đặc biệt là mô hình e-logistics.
Đầu tư vào hệ thống kho bãi là một ưu tiên hàng đầu của Singapore. Singapore có
một hệ thống kho bãi được đầu tư và trang bị rất hiện đại với hệ thống giàn giáo
trong kho để nâng cao sức chứa, tự động hóa xếp dỡ hàng hóa ra vào kho, trang bị hệ
thống quản lý thông tin, dịch vụ đóng gói, scan mã vạch rất phát triển, tuy nhiên mức
giá dịch vụ cao hơn so với Thái Lan và Việt Nam (gấp từ 2 đến 3 lần).
Singapore đặt mục tiêu trở thành một trung tâm tích hợp logistics và vận tải lớn,
đặc biệt về e-logistics. Do đó Singapore đang phát triển mạnh mẽ đào tạo nguồn
nhân lực về logistics, Quản trị dây chuyền cung ứng và thương mại điện tử. ĐH Quốc
gia Singapore (NUS) đã liên kết với Viện Công nghệ Georgia – một trong những
trung tâm nghiên cứu hàng đầu về Logistics của Mỹ - thành lập Viện Logistics châu
Á – Thái Bình Dương (TLIAP) để đẩy mạnh nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực
về logistics. Singapore đã lập Ủy ban Chỉ đạo Logistics từ năm 1995 và đã thực thi
nhiều dự án phát triển logistics.
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam:
Cần có dự báo chính xác sự tăng trưởng kinh tế và khối lượng hàng xuất nhập
khẩu để quy hoạch và xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phù hợp bao gồm
đường bộ, đường sắt, cảng biển, sân bay, kho bãi,… Quy hoạch phát triển cần tập
trung vào các mục tiêu dài hạn, tránh đầu tư nhỏ, tự phát để đáp ứng tạm thời các
nhu cầu trước mắt mà thiếu tầm nhìn dài hạn.
Sự đầu tư của Chính phủ vào viễn thông, công nghệ thông tin và kết cấu hạ
tầng Internet đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển logistics.
Kết hợp chặt chẽ với kiều dân sống ở Mỹ để đẩy mạnh đưa hàng hóa xuất khẩu
vào thị trường Mỹ (kinh nghiệm của Trung Quốc), họ tận dụng hoạt động kinh tế của
các doanh nghiệp gốc Hoa để hình thành mạng lưới phân phối trực tiếp đưa hàng
tiêu dùng vào thị trường Mỹ.
27
Hải quan là lĩnh vực tác động trực tiếp đến hoạt động logistics. Kinh nghiệm từ
các quốc gia phát triển mạnh lĩnh vực logistics cho thấy thủ tục Hải quan càng minh
bạch và đơn giản thì càng tạo động lực khuyến khích phát triển dịch vụ logistics,
thúc đẩy sự di chuyển hàng hóa, nguyên phụ liệu và các nguồn lực cho sản xuất trên
quy mô quốc tế.
Phát triển nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy phát triển logistics.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, thời gian, lưu trữ và vận chuyển các
tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng đến tay người tiêu dùng, thông
qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. Logistics khởi nguồn từ khái niệm hậu cần
trong quân sự, sau đó được chú ý, phát triển và ứng dụng mạnh mẽ trong kinh doanh
từ sau Thế chiến thứ hai đến nay.
Logistics là chức năng tồn tại tất yếu trong mọi doanh nghiệp, nó giúp doanh
nghiệp tối ưu hóa hiệu quả chung của toàn hệ thống, giảm chi phí và nâng cao hiệu
quả tài chính, mở rộng khả năng dịch vụ khách hàng, phản ứng nhanh hơn với nhu
cầu để tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường, qua đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
Đối với nền kinh tế, trình độ phát triển và chi phí logistics tác động trực tiếp
đến khả năng hội nhập nhanh và hiệu quả, quốc gia có chi phí logistics thấp, hiệu
quả logistics cao sẽ có lợi thế cạnh tranh quốc tế cao hơn. Dịch vụ logistics là một
ngành kinh tế có giá trị gia tăng cao, giúp tăng thu ngoại tệ và xuất khẩu dịch vụ,
đóng góp vào thu nhập quốc dân và góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics của các nước cho thấy hoạt động
logistics có tầm quan trọng đến sự phát triển ngoại thương và nền kinh tế, do đó nước
ta cần có sự quan tâm đến lĩnh vực này.
28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG GIAO
NHẬN GIÀY DÉP XUẤT KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN
VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG KINH TẾ TRỌNG
ĐIỂM PHÍA NAM:
2.1. Ngành sản xuất - xuất khẩu giày dép trên địa bàn Vùng Kinh tế Trọng
điểm phía Nam (VKTTĐPN):
VKTTĐPN được hình thành theo Quyết định số 44/1998-TTg của Thủ tướng
Chính phủ bao gồm TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu (hiện
nay VKTTĐPN được mở rộng thêm 3 tỉnh mới là Long An, Tây Ninh và Bình
Phước). Vùng có tổng diện tích 13.505 km2 chiếm 3,8%, với dân số 9,985 triệu người
(2003) khoảng 12%, nhưng đang tạo ra 40% GDP, đóng góp 50% ngân sách, 60%
KNXK cả nước. Mục tiêu của Vùng là phát triển nhanh với tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, đi đầu trong một số lĩnh vực quan trọng, tạo động lực cho quá trình phát triển
vùng Nam Bộ và góp phần thúc đẩy nền kinh tế cả nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hoàn thiện bước đầu và hiện đại hóa hệ
thống kết cấu hạ tầng một cách đồng bộ. Thực tiễn trong những năm qua cho thấy
VKTTĐPN là vùng phát triển năng động nhất nước, đạt được tốc độ tăng trưởng cao
bình quân 1,5 lần cả nước giai đoạn 1996-2003 (bình quân 11% trong khi cả nước đạt
7,5%), GDP bình quân đầu người của Vùng bằng 2,7 lần cả nước. Vùng còn đóng vai
trò then chốt trong thu hút FDI khi chiếm 55,72% tổng vốn FDI (tháng 9/2004) và
bốn tỉnh thành trong Vùng nằm trong năm vị trí dẫn đầu về số vốn FDI thu hút được
(xin xem Phụ lục 5).
Giày dép là một trong những ngành công nghiệp thế mạnh của VKTTĐPN,
đóng góp 12,16% KNXK Vùng và chiếm tỷ trọng lớn trong KNXK giày dép cả nước,
năm 2003 xuất khẩu đạt 1,807 tỷ USD trong tổng kim ngạch 2,267 tỷ USD [5, tr 9]
chiếm tỷ trọng 79,71%. Do đó, việc phân tích hoạt động logistics trong giao nhận
trên địa bàn VKTTĐPN có tính đại diện cho cả nước và giải pháp rút ra có tính thực
tiễn đối với hoạt động xuất khẩu giày dép của các tỉnh thành phố khác. TPHCM,
29
Đồng Nai và Bình Dương là 3 tỉnh dẫn đầu cả nước về KNXK giày dép, 8 trong số
10 doanh nghiệp dẫn đầu về KNXK đóng trên địa bàn Vùng. Điểm đáng lưu ý là các
tỉnh thành của VKTTĐPN đang có xu hướng phát triển bổ sung cho nhau như Bình
Dương tích cực phát triển và thu hút đầu tư vào sản xuất nguyên phụ liệu: đế giày,
vải, keo, nhựa,… Đồng Nai và Bình Dương sẽ phát triển mạnh ngành sản xuất – xuất
khẩu giày dép dựa trên lợi thế chi phí lao động và đất đai thấp; TPHCM với lợi thế
về chất lượng nguồn nhân lực sẽ hướng mạnh vào các ngành dịch vụ như tài chính –
ngân hàng, thương mại, tư vấn, viễn thông, dịch vụ logistics, cảng biển quốc tế…
Bảng 2.1: KNXK giày dép Việt Nam năm 2003 phân theo địa bàn:
Số thứ
tự
Tỉnh, thành phố KNXK (triệu
USD)
Tỷ trọng
(%)
1 Thành phố Hồ Chí Minh 974,3 42,98
2 Đồng Nai 463,0 20,42
3 Bình Dương 341,5 15,06
4 Hải Phòng 275,9 12,17
5 Hà Nội 71,9 3,17
6 Thành phố Đà Nẵng 30,2 1,33
7 Bà Rịa – Vũng Tàu 28,2 1,24
8 Các tỉnh thành khác 82,0 3,63
Tổng cộng 2.267 100
Nguồn: Bản tin Công nghiệp Da Giày Việt Nam, 2004 (3/2004), trang 9.
Đồ thị 2.1: Cơ cấu tỷ trọng KNXK giày dép Việt Nam năm 2003 theo địa bàn.
Cơ cấu tỷ trọng KNXK giày dép Việt Nam
năm 2003 phân theo địa bàn
Các tỉnh thành
khác
3.63%
BRVT
1.24%
Đà Nẵng
1.33%
Hà Nội
3.17%
TPHCM
42.98%
Bình Dương
15.06%
Hải Phòng
12.17%
Đồng Nai
20.42%
30
Bảng 2.2: Danh sách các doanh nghiệp có KNXK dẫn đầu năm 2003
Số thứ
tự
Tên doanh nghiệp KNXK
(triệu USD)
1 Pou Yuen VN 248,5
2 Tae Kwang Vina 127,5
3 Freetrend Industrial VN 112,5
4 Pou Chen 88,4
5 Chang Shin 82,9
6 Sao Vàng 76,6
7 SamYang 62,8
8 Da – giày Hải Phòng 58,5
9 King Maker 47,9
10 Dona Pacific 46,8
11 Duy Hưng 45,0
12 Đồng Nai Việt Vinh 41,8
13 Right Rich Việt Nam 37,7
14 Hoàng Gia Cát Tường 34,3
15 Thái Bình 31,7
16 Khải Hoàn 31,4
Tổng cộng 1.174,3
Nguồn: Bản tin Công nghiệp Da Giày Việt Nam, 2004 (3/2004), trang 9.
Bảng 2.3: Tỷ lệ lợi thế so sánh RCA ngành giày dép của VKTTĐPN:
Số
thứ
tự
Tỉnh, thành phố KNXK giày
dép E1
(triệu USD)
KNXK tỉnh,
thành phố Ez
(triệu USD)
RCA
=(E1/Ez):
(E2/Ec)
1 Thành phố Hồ Chí Minh 974,3 7.300 1,17
2 Đồng Nai 463,0 2.320 1,75
3 Bình Dương 341,5 1.418 2,11
31
4 Bà Rịa – Vũng Tàu 28,2 3.819 0,06
Vùng 1.807 14.857 1,07
Ghi chú: KNXK giày dép của Việt Nam năm 2003: E2 = 2,267 (triệu USD),
tổng KNXK của Việt Nam năm 2003: Ec = 19,870
Nguồn: Bản tin Công nghiệp Da Giày Việt Nam, 2004 (3/2004), trang 9 và
tổng hợp, tính toán của tác giả.
Đồ thị 2.2: Biểu đồ KNXK và tỷ lệ lợi thế so sánh RCA ngành giày dép
VKTTĐPN
974.3
341.5
463.0
28.2 0.06
1.17
1.75
2.11
TPHCM Đồng Nai Bình Dương BRVT
KNXK giày dép RCA
(Xin xem chi tiết Ngành sản xuất - xuất khẩu giày dép trên địa bàn 4 tỉnh thành
trong VKTTĐPN ở Phụ lục 6).
2.2. Đặc điểm thị trường giày dép của Mỹ:
Mỹ là quốc gia có diện tích 9,629 triệu km2, dân số tính đến tháng 7/2003 là
290 triệu người (theo Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ). Nước Mỹ có quy mô GDP
và xuất nhập khẩu lớn nhất thế giới, GDP năm 2003 đạt 10.450 tỷ USD, chiếm 21%
GDP toàn cầu; thu nhập bình quân đầu người 36.000 USD/người/năm. KNXK năm
2003 là 1.018,6 tỷ USD (trong đó xuất khẩu hàng hóa đạt 713,8 tỷ USD, dịch vụ
304,8 tỷ USD), kim ngạch nhập khẩu 1.507,9 tỷ USD (nhập khẩu hàng hóa 1.263,1
tỷ và dịch vụ 244,8 tỷ USD), trong đó giày dép (mã số HTS 64) là nhóm hàng nhập
khẩu lớn thứ 17 năm 2003 với trị giá 15,090 tỷ USD.
32
Thị trường Mỹ có mức tiêu thụ giày dép đầu người cao 6,5-7 đôi/người/năm
(trong khi các khu vực khác như châu Á chỉ đạt 1-2 đôi/người/năm) và tuyệt đại đa
số giày dép tiêu thụ tại Mỹ được nhập khẩu. Năm 2003, Mỹ nhập khẩu 1,886 tỷ đôi
giày trị giá 15,090 tỷ USD (chiếm 98% nhu cầu trong nước và 1/3 dung lượng thị
trường thế giới), giá bình quân khoảng 8 USD/đôi (nguồn: Bộ Thương mại Mỹ), đạt
khối lượng vận chuyển bằng container ước tính khoảng 600.000-700.000 teus. Theo
số liệu thống kê của Hiệp hội các nhà phân phối và bán lẻ giày dép Mỹ, thì sự bùng
nổ các nhà bán buôn giày thể thao đã tạo ra một sự thay đổi mạnh mẽ đối với thị
trường giày dép Mỹ, hiện nay 15 hãng nổi tiếng chiếm đến 58% thị phần, đó là:
Nike, New Balance, Reebok, Timberland, Skechers, Nine West, Adidas, Rockport,
Burken-stock, Easy Spirit, Naturalizer, Dr Martens, K Swiss, Redwink Boots, Steve
Madden. Phân khúc thị trường giày dép cao cấp của Mỹ yêu cầu cao về chất lượng,
thương hiệu và biểu tượng, các nhà sản xuất giày Việt Nam sẽ khó thâm nhập phân
khúc này khi chưa xây dựng thương hiệu riêng và tên tuổi trên thị trường. Do đó,
trong giai đoạn đầu thâm nhập thị trường, giày dép xuất khẩu Việt Nam nên nhắm
đến phân khúc thị trường bình dân và tính thực dụng của người tiêu dùng. Ba yếu tố
quan trọng hàng đầu đối với mặt hàng giày dép là chất lượng, giá cả và giao hàng
đúng hẹn.
Đặc điểm của hoạt động giao nhận container vào thị trường Mỹ là thường vận
tải theo điều kiện đến cửa (store door) hoặc một điểm trong đất liền (inland point) vì
hệ thống vận chuyển container đường sắt của Mỹ rất phát triển nối các cảng bờ Tây
đến các địa điểm trong đất liền (xin xem Hình 2.3), trong khi thị trường EU và Nhật
Bản thường ký theo điều kiện giao đến cảng hoặc bãi container (port to port hay
CY/CY). Trong trường hợp nhà xuất khẩu Việt Nam bán hàng theo điều kiện C thì
cần phải biết chính xác giá cước vận chuyển để tính toán giá bán phù hợp. Theo
khảo sát của tác giả, cước vận tải từ cảng TPHCM đến một cảng bờ Tây của nước
Mỹ dao động trong khoảng 2.400-3.200 USD/40’sd (cao hơn đi cảng chính châu Âu
như Rotterdam, Hamburg khoảng 400-600 USD), nhưng chi phí vận chuyển nội địa
lại khá cao (100-3.000 USD) tùy thuộc vị trí điểm đến. Năm tài chính của Mỹ kết
33
thúc vào ngày 31/5 nên tháng 5 là thời điểm xuất nhiều hàng của các công ty để kết
thúc các đơn hàng của năm tài chính cũ. Mùa cao điểm vận chuyển container là từ
tháng 7 đến tháng 10 hàng năm nên trong thời gian này, các hãng vận chuyển thu
thêm phụ phí mùa cao điểm (peak season surcharge) 200-600 USD/feu.
Hình 2.3: Bản đồ hệ thống vận chuyển container bằng đường sắt tại Mỹ.
Kể từ sự kiện khủng bố ngày 11/9, nước Mỹ đã tăng cường quản lý an ninh trên
các phương tiện vận tải vào nước này, đặc biệt là hàng hóa vận chuyển bằng
container vì mối lo ngại các container có thể chứa bom hoặc các vũ khí hủy diệt
hàng loạt. Cục Hải quan và Bảo vệ Biên giới Mỹ (Bureau of Customs and Border
Protection) đã đưa ra các chương trình hành động nhằm thắt chặt an ninh đối với
hàng hóa vận chuyển bằng container đến nước Mỹ như chương trình Hải quan và
Thương nhân phối hợp chống khủng bố (C-TPAT), Sáng kiến An ninh Container
(CSI). C-TPAT là chương trình yêu cầu các công ty sản xuất, nhập khẩu, vận tải,… có
liên quan đến hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ phải đảm bảo sự an toàn của hàng hóa từ
địa điểm sản xuất ở nước ngoài, trong toàn bộ quá trình lưu trữ, vận tải hàng hóa vào
Mỹ, không để cho những hành động khủng bố đặt bom hoặc các vũ khí hủy diệt
hàng loạt gài trong sản phẩm hoặc xen lẫn vào các kiện hàng. CSI là sáng kiến đòi
34
hỏi người vận tải hàng hóa bằng container đến hoặc ghé ngang một cảng nước Mỹ
phải khai báo các thông tin được yêu cầu 24 tiếng trước khi xếp container lên tàu để
cơ quan Hải quan Mỹ kiểm tra nhằm loại trừ nguy cơ khủng bố.
Hệ thống phân phối giày dép bán sỉ và bán lẻ của Mỹ được tổ chức liên kết
chặt chẽ với nhau, đẩy giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng cao hơn giá FOB tại nước
xuất khẩu từ 3-6 lần (nguồn: khảo sát của tác giả). Các cửa hàng bán lẻ, siêu thị
thường mua hàng từ một số ít các nhà bán sỉ nên các nhà sản xuất, nhập khẩu giày
dép muốn phân phối sản phẩm trước hết phải thông qua các nhà bán sỉ. Để thâm
nhập vào kênh phân phối của các nhà bán sỉ lớn của Mỹ, các nhà cung cấp phải đáp
ứng được yêu cầu trên các tiêu chí như: uy tín thương hiệu, chất lượng hàng hóa, số
lượng hàng giao, thời hạn giao hàng, khả năng tài chính, quan hệ hợp tác trước đây,
quảng cáo, chương trình xúc tiến bán hàng,… Hệ thống bán lẻ giày dép Mỹ được chia
thành 7 nhóm chính như bảng 2.4:
Bảng 2.4: Hệ thống bán lẻ giày dép Mỹ.
Số thứ
tự
Loại hình
Bán lẻ
Đặc điểm
1 Công ty chuyên
doanh
(Specialty
Store):
là mô hình hệ thống cửa hàng chuyên về một nhóm sản
phẩm chất lượng cao, thương hiệu nổi tiếng và đương
nhiên có giá bán rất cao dành cho tầng lớp trung lưu và
thượng lưu của nước Mỹ. Có thể kể tên các công ty này
như Finish Line, Dick’s, The Sports Authority, Just For
Feet,…
2 Công ty siêu thị
(Department
Store)
là mô hình hệ thống cửa hàng bán lẻ hàng tiêu dùng
tổng hợp trong đó có giày dép. Các hệ thống siêu thị
lớn của Mỹ là Wal-mart, Albertson, Target, JC Penney,
KMart, Kohl, Modell, Goody’s, Bob’s Inc, Sri-Bell’s…
Mỗi siêu thị có hệ thống lên đến vài ngàn cửa hàng
phân bố khắp các bang của nước Mỹ.
35
3 Công ty kinh
doanh chuỗi
cửa hàng
(Chainstore)
là mô hình công ty hoạt động với các cửa hàng chuyên
bán giày dép được tổ chức mạng lưới trên khắp nước
Mỹ như Foot Locker, Champs, Lady Foot Locker, Kid
Foot Locker, Footstar,….
4 Siêu thị bình
dân (Off-price
Store)
tương tự mô hình công ty siêu thị nhưng chủ yếu phục
vụ tầng lớp bình dân với thu nhập thấp hơn.
5 Công ty bán
hàng giảm giá
(Discount
Store):
cũng giống với mô hình siêu thị bình dân nhưng chất
lượng và giá cả thấp hơn, thường là các sản phẩm lỗi
thời, qua mùa.
6 Công ty bán
hàng trực tiếp
(Direct Selling)
thực hiện giới thiệu sản phẩm, bán hàng (nhận đặt
hàng) trực tiếp qua đường bưu điện, Tivi, thư hoặc
catalog và giao hàng tận nhà. Đây là hình thức rất phát
triển tại Mỹ.
7 Công ty bán
hàng qua
Internet
là phương thức bán hàng phát triển nhanh trên thị
trường Mỹ do thuận lợi, tiết kiệm thời gian và cung cấp
thông tin phong phú cho người tiêu dùng. Người Mỹ có
tỷ lệ sử dụng Internet cao (năm 2003 Mỹ có khoảng
170 triệu người sử dụng Internet) và đã hình thành thói
quen mua sắm bằng thẻ tín dụng từ lâu. Tuy nhiên các
nhà xuất khẩu phải tổ chức hệ thống phân phối để đảm
bảo thời gian giao hàng nhanh. Các công ty dạng này
bao gồm Shoes.com, Amazon.com, các siêu thị bán
hàng qua mạng.
Nguồn: [18]
36
2.3. Thực trạng hoạt động Logistics trong giao nhận giày dép xuất khẩu bằng
container đường biển vào thị trường Mỹ trên địa bàn Vùng Kinh tế Trọng điểm
phía Nam:
2.3.1. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ngành xuất khẩu giày dép:
Như đã trình bày ở chương 1, các ngành sản xuất khác nhau có những hoạt động
logistics riêng, hoạt động logistics áp dụng trong ngành giày dép thuộc về nhóm
Logistics hàng tiêu dùng nhanh (FMCG Logistics) với những đặc thù riêng, do đó
tác giả xin giới thiệu khái quát một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất
– xuất khẩu giày dép trước khi đi vào phân tích hoạt động logistics.
Ngành sản xuất giày dép có sự phát triển chuyên môn hóa trong dây chuyền
cung ứng toàn cầu. Sản xuất giày dép là ngành thâm dụng lao động nên đang dịch
chuyển mạnh sang các nước châu Á gồm Trung Quốc, Indonesia, Việt Nam, Thái
Lan,… do nguồn lao động dồi dào, chi phí sinh hoạt và giá nhân công thấp, đưa châu
Á phát triển thành trung tâm sản xuất giày của thế giới (tỷ trọng tăng từ 63% tổng
sản lượng giày dép của thế giới năm 1993 lên 71% năm 2003 và dự báo đạt 75% vào
năm 2005). Còn các nước có truyền thống về ngành giày dép trước đây như Đức,
Pháp, Ý, Mỹ,… chuyển sang tập trung vào nghiên cứu và phát triển (R&D) sản phẩm,
nguyên phụ liệu; quản lý hoạt động logistics, kiểm soát phân phối dựa vào ưu thế về
kỹ thuật và thị tr._.sắp xếp
hợp lý quy trình, nâng cao năng suất, hiệu quả khai thác kho, tuyển dụng lao động
địa phương vào làm việc để giảm chi phí vận hành.
Để các công ty logistics giảm được phí CFS, rất cần có sự hỗ trợ của các cơ
quan Nhà nước rà soát và giảm các loại phí liên quan để giảm chi phí đầu vào cho
hoạt động logistics như giảm giá thuê đất ở Sóng Thần để ưu đãi đầu tư xây dựng
kho logistics. Cục Hàng hải cần tiếp tục rà soát biểu phí cảng biển để phù hợp với
khu vực và quốc tế nhằm giảm các chi phí dịch vụ hàng hải, góp phần giảm giá
thành vận tải biển. Mặc dù phí cảng biển Việt Nam liên tục giảm mạnh 15-20%/năm
trong 3 năm 2001-2003, nhưng vẫn còn ở mức cao so với mặt bằng chung của thế
giới, cao hơn 20-30% so với các nước trong khu vực. Theo một tài liệu điều tra của
Ngân hàng Thế giới thì nếu tính cả chi phí kho bãi và tác động của hiệu suất khai
thác cảng thấp thì người xuất khẩu chịu thiệt đến 50 USD cho 1 container 20’ tại
cảng Sài Gòn. Các địa phương trong Vùng cần rà soát, sắp xếp hợp lý các loại lệ phí
cầu đường, liên kết các trạm để giảm phí trên các trục đường chính thường xuyên
vận chuyển hàng xuất khẩu (ví dụ từ khu công nghiệp VSIP về cảng VICT hiện có
đến 3 trạm thu phí 20.000 đồng/lượt x 3 lượt = 60.000 đồng cho một chiều đi). Ngành
điện, nước, bưu chính viễn thông, Internet cần sớm hình thành môi trường cạnh tranh,
phù hợp lộ trình gia nhập WTO, thực thi Hiệp định thương mại Việt – Mỹ để nâng
cao chất lượng dịch vụ và giảm giá, nhờ đó sẽ giảm chi phí cho doanh nghiệp
logistics.
Trong giai đoạn còn phụ thuộc chủ yếu vào nguyên phụ liệu nhập khẩu, Chính
phủ cần cho phép thành lập trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu giày dép theo mô
hình khu kinh tế mở làm đòn bẩy kích thích sự phát triển của logistics đầu vào. Giao
Trung tâm cho công ty logistics của Hiệp hội người gửi hàng quản lý (phần tổ chức
thành lập công ty logistics được trình bày ở giải pháp “Thành lập Hiệp hội người gửi
73
hàng và công ty logistics”, mục 3.2.2.4), kết hợp xây dựng kho có năng lực chứa lớn,
phí lưu kho thấp để khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đưa nguyên phụ liệu
vào Trung tâm để giao hàng nhanh cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Kho
chứa nguyên phụ liệu cần bố trí bên cạnh kho logistics để giảm chi phí đầu tư xây
dựng, vận hành, tổ chức vận tải hiệu quả giữa kho với các doanh nghiệp xuất khẩu
khi tận dụng được phương tiện vận tải trên cả hai chiều (chuyên chở sản phẩm từ
nhà máy đến kho và chở nguyên phụ liệu theo chiều ngược lại).
Phát triển ngành sản xuất nguyên phụ liệu giày dép trong nước để đẩy mạnh
hoạt động logistics đầu vào, cần sớm đưa ngành này vào danh mục khuyến khích đầu
tư để phát triển nguồn nguyên liệu trong nước, nâng cao tính chủ động, hiệu quả
xuất khẩu và giảm giá thành sản phẩm. Ngành thuộc da sử dụng nhiều hóa chất xử
lý da tươi (da muối), chất thải và nước xả gây ô nhiễm (để xử lý một tấn da tươi cần
35-80m3 nước) nên tập trung vào khu công nghiệp ở hạ lưu các sông để tránh ô
nhiễm cho nguồn nước sinh hoạt như khu công nghiệp Hiệp Phước của TPHCM (xã
Hiệp Phước, huyện Nhà Bè). Sự phát triển ngành sản xuất nguyên phụ liệu trong
nước sẽ tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ logistics đầu vào vì các công ty logistics có
sẵn cơ sở vật chất về kho, phương tiện xếp dỡ, vận chuyển, nên sẽ cung ứng dịch vụ
tồn trữ, tổ chức quản lý nguyên phụ liệu, vận chuyển đến các nhà máy xuất khẩu,
cung ứng nguyên phụ liệu theo điều kiện Vừa kịp lúc JIT.
* Lợi ích đạt được dự kiến:
Việc tạo lập môi trường cạnh tranh và giảm chi phí đầu vào (giá thuê đất, cước
vận tải, phí cầu đường, điện, nước,…) sẽ giúp giảm giá dịch vụ logistics (giá CFS
giảm từ 10 USD/cbm xuống ngang bằng với giao nhận thông thường 6 USD/cbm),
khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam tham gia vào hoạt động
logistics.
Khi mở rộng đối tượng và ngành hàng áp dụng logistics trong giao nhận để
đóng phối hợp các loại hàng thì chi phí vận tải sẽ giảm (Ví dụ ở Phụ lục 8 cho thấy
chi phí vận tải được tiết kiệm 25,37%).
Việc xây dựng kho logistics, kho nguyên phụ liệu ở Sóng Thần, tỉnh Bình
74
Dương giúp giảm chi phí vận tải nội địa cho các doanh nghiệp xuất khẩu vì vị trí và
giao thông thuận lợi, tận dụng vận tải hai chiều.
Phát triển ngành sản xuất nguyên phụ liệu trong nước sẽ thúc đẩy logistics đầu
vào; cung ứng nguyên phụ liệu theo điều kiện Vừa kịp lúc JIT giúp giảm tồn kho, chi
phí bảo quản nguyên phụ liệu và vốn lưu động cho nhà máy xuất khẩu.
* Những khó khăn khi thực hiện giải pháp:
Nguồn nhân lực địa phương (khu vực Sóng Thần, tỉnh Bình Dương) chưa đáp
ứng yêu cầu tuyển dụng của các công ty logistics.
Ngành sản xuất nguyên phụ liệu giày dép đòi hỏi vốn đầu tư lớn, phải xử lý
nguồn chất thải để giảm thiểu ô nhiễm (nhất là khâu chế biến da thuộc).
Doanh nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu phải đảm bảo uy tín kinh doanh, giao
hàng đúng số lượng, chất lượng và thời hạn. Một số doanh nghiệp trong cuộc khảo
sát phản ánh rằng ngoài vấn đề chất lượng chưa tốt, tín nhiệm trong kinh doanh cũng
là một vấn đề mà các doanh nghiệp cung cấp nguyên phụ liệu trong nước phải khắc
phục vì những lô hàng giao đầu tiên có chất lượng tốt, nhưng những lần giao hàng
sau chất lượng không đạt yêu cầu, số lượng không đủ, thời gian giao hàng không
đúng hẹn làm ảnh hưởng đến lịch trình sản xuất và công ty xuất khẩu giày dép bị
khách hàng phạt nên đã chuyển sang sử dụng nguyên phụ liệu nhập khẩu.
3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng Incoterms:
* Mục tiêu giải pháp: Hiểu đúng và vận dụng có hiệu quả các điều kiện thương mại
Incoterms, đa dạng hóa, lựa chọn điều kiện thương mại phù hợp, giảm dần xuất khẩu
theo điều kiện nhóm E, F, tăng xuất khẩu theo điều kiện nhóm C, D.
* Biện pháp thực hiện:
Nâng cao hiệu quả sử dụng Incoterms có quan hệ chặt chẽ với hoạt động
logistics vì điều kiện thương mại Incoterms xác định người mua hay người bán có
quyền tổ chức hoạt động logistics và thu lợi ích kinh tế từ hoạt động này.
Tùy vào năng lực cạnh tranh, phương thức kinh doanh của doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam mà xác định điều kiện thương mại phù hợp. Đối với doanh nghiệp
75
xuất khẩu lớn: nên khôn khéo, kiên trì thuyết phục khách hàng chuyển sang sử
dụng điều kiện thương mại FCA, CPT, CIP phù hợp với vận tải container thay cho
FOB, CFR và CIF vì trong phương thức vận chuyển container, người vận chuyển chịu
trách nhiệm đối với hàng khi nhận tại CY, do đó quy định nhà xuất khẩu chịu trách
nhiệm và rủi ro đến khi giao hàng qua lan can tàu là không hợp lý, ICC cũng khuyến
nghị sử dụng điều kiện FCA, CPT và CIP cho giao hàng bằng container; vận dụng
linh hoạt các điều kiện thương mại, giành quyền chủ động trong kinh doanh, tránh
rủi ro và chi phí không hợp lý; kết hợp đa dạng hóa các phương thức kinh doanh
giảm dần hình thức gia công, nâng cao tỷ lệ tự doanh, xuất khẩu trực tiếp, tiến đến
thiết lập hệ thống phân phối trên thị trường Mỹ với giảm dần xuất khẩu theo điều
kiện nhóm E, F, tăng xuất khẩu theo điều kiện nhóm C, D. Đối với doanh nghiệp
xuất khẩu vừa và nhỏ: lựa chọn điều kiện thương mại phù hợp với năng lực cạnh
tranh, hạn chế rủi ro; chuyển sang điều kiện thương mại FCA, CPT, CIP thay cho
FOB, CFR và CIF theo khuyến nghị của ICC.
Doanh nghiệp xuất khẩu giày dép Việt Nam thuyết phục đối tác mua hàng theo
điều kiện nhóm “C”, tức giành quyền vận tải về phía doanh nghiệp Việt Nam khi họ
không ký kết hợp đồng vận tải container trực tiếp với các hãng tàu vì không có đủ
lượng hàng theo khối lượng cam kết tối thiểu MVC để đàm phán hợp đồng vận tải
được giá cước thấp (ví dụ như khách hàng New Balance).
Việt Nam có 2 triệu Kiều bào ở Mỹ, với mạng lưới các công ty, cửa hàng, siêu
thị của người Việt Nam ở California, Boston, Washington D.C, New York… Các
doanh nghiệp xuất khẩu giày dép cần tranh thủ hợp tác, liên kết với các doanh
nghiệp, cửa hàng, siêu thị của người Việt Nam tại Mỹ để đẩy mạnh xuất khẩu theo
điều kiện nhóm C và D. Doanh nghiệp xuất khẩu giày dép sẽ chỉ định doanh nghiệp
của Kiều bào làm đại lý để tiến đến thiết lập hệ thống phân phối giày dép; trong
giai đoạn đầu thâm nhập sẽ tập trung vào nhóm người tiêu dùng Việt Nam sinh sống
ở Mỹ, người Mỹ gốc Á, sau đó dần mở rộng ra các đối tượng người tiêu dùng khác
và thâm nhập vào nhiều kênh phân phối khác nhau. Khi xuất khẩu theo điều kiện
DDU, DDP, doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam tiến hành thuê các dịch vụ logistics
76
cần thiết tại Mỹ (thực hiện thủ tục nhập khẩu, vận chuyển nội địa, lưu kho) để giao
hàng đến địa điểm quy định. Thực hiện biện pháp này, doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam sẽ tăng khối lượng hàng xuất khẩu theo điều kiện nhóm C và D.
Bộ Thương mại, Cục Xúc tiến Thương mại cần triển khai dự án lập kho ngoại
quan ở Mỹ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép theo điều kiện
DDU, DDP; các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thiếu kinh nghiệm thâm nhập
trực tiếp thị trường Mỹ nên cần thiết có sự hỗ trợ từ phía cơ quan Nhà nước.
Để vận dụng các điều kiện thương mại có hiệu quả, cần kết hợp đồng bộ các
biện pháp: (1) nắm bắt nhanh thông tin về thị trường Mỹ thông qua các tạp chí, bản
tin chuyên ngành, Website,… về giá cả, đối thủ, cước vận tải, phí logistics, phí bảo
hiểm để định giá bán phù hợp; (2) nâng cao hiểu biết về Luật pháp và tập quán của
thị trường Mỹ, cụ thể là Luật pháp liên quan đến ngoại thương, thủ tục thông quan,
thuế nhập khẩu, tập quán ký kết và thực hiện hợp đồng; (3) đào tạo và bồi dưỡng
nguồn nhân lực giỏi về chuyên môn, am hiểu thị trường, có kinh nghiệm, nắm vững
và sử dụng thành thạo các điều kiện thương mại, trang bị kỹ năng cần thiết về
thương lượng, ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại, nắm rõ hoạt động logistics,
nghiệp vụ giao nhận, thuê tàu, mua bảo hiểm,… (4) tổ chức các Hội nghị, Hội thảo
giới thiệu thực tiễn đa dạng hóa điều kiện thương mại của các quốc gia, trao đổi bài
học kinh nghiệm của các công ty xuất khẩu trong và ngoài nước.
* Lợi ích đạt được dự kiến:
Giảm xuất khẩu theo điều kiện nhóm E, F, tăng xuất khẩu theo điều kiện nhóm
C, D sẽ giành quyền chủ động tổ chức hoạt động logistics về phía doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam, trên cơ sở đó gia tăng nguồn hàng cho các công ty logistics trong
nước, tăng thị phần cho các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp dịch vụ vận tải
container và bảo hiểm. Thêm vào đó, doanh nghiệp Việt Nam tiết kiệm được chi phí
giao nhận vận chuyển hàng hóa (mức tiết kiệm lên đến 88,55 USD khi áp dụng cho
1 container 40’sd đến New York), lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
ước tăng khoảng 5-15%.
Lựa chọn điều kiện thương mại phù hợp giúp doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
77
tăng tự chủ trong kinh doanh, phân chia rủi ro và chi phí hợp lý. Sử dụng điều kiện
FCA, CPT và CIP giúp thanh toán sớm hơn 2-7 ngày vì hoàn thành bộ chứng từ ngay
sau khi giao hàng mà không phải đợi đến khi thực xếp lên tàu (on board), giúp doanh
nghiệp xuất khẩu tiết kiệm chi phí lãi vay từ 0,4 đến 1,4 triệu đồng cho một
container 40’sd.
Xuất khẩu theo điều kiện FCA thay cho FOB, doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam không phải thanh toán phí CFS vì đã hoàn thành nghĩa vụ khi giao hàng vào
kho của công ty logistics, tiết kiệm được phí CFS 10 USD/cbm tức tương đương
khoảng 0,09-0,10 USD/đôi giày (một cbm tương đương số lượng 100-110 đôi giày),
đây là mức phí tiết kiệm đáng kể trong điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam đang
chủ yếu gia công, lợi nhuận thấp.
* Những khó khăn khi thực hiện giải pháp:
Gia công chiếm tỷ trọng cao trong giày dép xuất khẩu, các doanh nghiệp chưa
thâm nhập thị trường Mỹ bằng thương hiệu riêng, nên phải xây dựng chiến lược
thâm nhập trực tiếp và có kinh phí đầu tư quảng bá thương hiệu.
Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam ở thế yếu hơn nên thường chấp nhận
điều kiện thương mại do đối tác đưa ra, thiếu thông tin về thị trường, đối thủ cạnh
tranh… chưa có kinh nghiệm định giá linh hoạt theo các điều kiện thương mại khác
nhau, trình độ nguồn nhân lực của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm về quản lý hoạt động logistics, nghiệp vụ
thuê tàu, bảo hiểm còn non yếu.
Quy định của Hải quan còn mang tính kìm hãm đối với ý muốn đa dạng hóa
điều kiện thương mại của doanh nghiệp vì khi xuất khẩu theo điều kiện không phải
là FOB doanh nghiệp phải giải trình với Hải quan, đôi khi chính doanh nghiệp cũng
lúng túng khi giải thích cho cán bộ Hải quan.
3.2.2.4. Thành lập Hiệp hội người gửi hàng và công ty logistics đại diện cho các
doanh nghiệp xuất khẩu giày dép:
* Mục tiêu giải pháp: Liên kết các nhà xuất khẩu tạo sức mạnh tập thể, gia tăng vị
thế trong đàm phán với Hiệp hội hãng tàu, Hiệp hội giao nhận để giảm giá dịch vụ.
78
Thành lập công ty logistics thuộc Hiệp hội để cung cấp dịch vụ với giá ưu đãi.
* Biện pháp thực hiện:
Giày dép có tổng sản lượng container xuất khẩu lớn, tương đương 62.000 feus
(số liệu do tác giả tính toán từ tổng số lượng xuất khẩu 393 triệu đôi năm 2003), giá
trị vận chuyển nội địa và khai thuê Hải quan xuất khẩu khoảng 15,5 triệu USD (bình
quân 250 USD/feu) và cước vận tải container 124 triệu USD (bình quân 2.000
USD/feu). Thêm vào đó, khối lượng nguyên phụ liệu nhập khẩu lớn, rất thuận lợi
trong việc nâng cao vị thế đàm phán, tranh thủ các điều kiện thuận lợi do các công ty
logistics và vận tải thường giành giá ưu đãi cho nguồn hàng lớn, tập trung và ổn định
nhằm đạt được lợi ích kinh tế theo quy mô.
Hiệp hội Da giày, Hiệp hội Dệt may, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam kết hợp với các doanh nghiệp có khối lượng hàng xuất khẩu lớn đứng ra vận
động thành lập Hiệp hội người gửi hàng, quy tụ các doanh nghiệp khác, xin giấy
phép thành lập và hoạt động với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hiệp hội người
gửi hàng có quy chế hoạt động riêng và do các công ty xuất khẩu tự nguyện tham
gia, liên kết chặt chẽ với Hiệp hội Da giày và Dệt may để khai thác mối quan hệ
hợp tác sẵn có, mở rộng mối quan hệ với các hiệp hội ngành nghề khác.
Hiệp hội người gửi hàng đại diện các công ty xuất khẩu thành viên đàm phán
ký kết hợp đồng với các hãng tàu, công ty logistics về dịch vụ vận tải container, vận
chuyển nội địa, khai thuê Hải quan, thuê kho CFS… nhằm đạt được giá cả hợp lý.
Hiệp hội cũng đảm bảo người gửi hàng không bị các hãng tàu chèn ép, vì trên thực
tế khi đến các đợt tăng giá cước, tăng phụ phí nhiên liệu, phụ phí mùa cao điểm, các
hãng tàu thường từ chối nhận hàng nếu người gửi hàng không đồng ý giá cước tăng.
Hoạt động của Hiệp hội sẽ có tác dụng buộc các Hãng tàu phải thực hiện các cam
kết của mình theo Hợp đồng vận tải.
Hiệp hội người gửi hàng cũng đóng vai trò đầu mối cung cấp thông tin, đào tạo,
tư vấn cho các doanh nghiệp về logistics, phối hợp đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt
động logistics, mở rộng quan hệ hợp tác với các Hiệp hội người giao hàng nước
ngoài để trao đổi thông tin, kinh nghiệm, đào tạo chuyên gia.
79
Hiệp hội người gửi hàng đầu tư thành lập công ty logistics nhằm tạo ra dịch vụ
có giá ưu đãi cho các thành viên, một mặt cạnh tranh về giá cả, chất lượng phục vụ
với các doanh nghiệp logistics đang hoạt động, mặt khác hợp tác với các công ty giao
nhận, logistics nhằm khai thác hiệu quả kho bãi, đóng chung hàng (co-load) với các
công ty giao nhận khác như Vinalink, Weixin, MPI,… nếu không có đủ lượng hàng
container 40’ để giảm giá thành vận tải (giá tính theo cbm của container 20’ đi Mỹ
bằng 1,65 lần so với 40’sd như trình bày ở bảng 2.9). Công ty logistics của Hiệp hội
người gửi hàng quản lý Trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu giày dép để phát triển
mở rộng logistics đầu vào, cung cấp các dịch vụ tồn trữ, quản lý nguyên phụ liệu,
vận chuyển đến các nhà máy xuất khẩu, cung ứng nguyên phụ liệu theo điều kiện
Vừa kịp lúc JIT. Khi công ty logistics trực thuộc Hội hoạt động có lợi nhuận thì sẽ
dùng nguồn lợi nhuận này làm kinh phí hoạt động cho Hội.
* Lợi ích đạt được dự kiến:
Khắc phục tính phụ thuộc trong hoạt động logistics, thực hiện Chiến lược tăng
tính chủ động, nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp xuất khẩu
trình bày ở mục 3.2.1.3.
Lợi ích dự kiến khi Hiệp hội người gửi hàng đàm phán hợp đồng cung ứng dịch
vụ logistics sẽ giúp giảm giá vận tải container 5-10%, thuê kho CFS 20-40%, dịch vụ
khai thuê Hải quan 10-15%.
Công ty logistics thuộc Hội sẽ cung cấp dịch vụ logistics với giá ưu đãi cho các
doanh nghiệp thành viên, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí xuất khẩu.
* Những khó khăn khi thực hiện giải pháp:
Hiệp hội người gửi hàng và công ty logistics phải thực sự đem lại lợi ích cho các
thành viên để thu hút các doanh nghiệp tham gia, Hội phải xây dựng một đội ngũ
chuyên gia giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm về logistics để tiến hành thương
lượng có hiệu quả với Hiệp hội hãng tàu, Hiệp hội giao nhận vốn đã hình thành từ
lâu và có nhiều kinh nghiệm.
Tổ chức Hiệp hội người gửi hàng là hình thức mới ở Việt Nam nên sẽ gặp khó
khăn trong việc vận động thành lập, tổ chức hoạt động.
80
Phải xây dựng nguồn kinh phí để vận động thành lập và tài trợ hoạt động của
Hội trong giai đoạn đầu. Hiệp hội người giao hàng phải huy động vốn đầu tư để
thành lập công ty logistics.
3.2.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển hoạt động logistics:
* Mục tiêu giải pháp: Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và các kỹ
năng cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động logistics.
* Biện pháp thực hiện:
Qua bài học kinh nghiệm của Trung Quốc và Singapore cho thấy đào tạo nguồn
nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển logistics. Việt Nam cần đẩy
mạnh công tác đào tạo về logistics để đáp ứng nhu cầu cung cấp các chuyên gia có
trình độ về lĩnh vực này. Hiện nay logistics chưa được đào tạo thành chuyên ngành
mà chỉ mới dừng lại ở một nội dung trong chương trình đào tạo ngoại thương và kinh
doanh quốc tế của các trường ĐH Kinh tế TP.HCM, ĐH Ngoại thương. Vì vậy các
trường ĐH cần phối hợp với Hiệp hội Đại lý và Môi giới Hàng hải Việt Nam
(VISABA), Hiệp hội Giao nhận Việt Nam (VIFFAS), Hiệp hội người gửi hàng đẩy
mạnh công tác nghiên cứu khoa học, thiết kế nội dung học để có thể sớm hình thành
môn học này và hình thành chuyên ngành đào tạo trong khoảng 5-7 năm sắp tới để
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao, tiếp cận với xu hướng phát triển
của logistics trên thế giới.
Cần sớm thành lập Trung tâm nghiên cứu về logistics để đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học về lĩnh vực này, thực hiện liên kết nghiên cứu và đào tạo du
học tại chỗ với các trường ĐH, Viện nghiên cứu logistics nước ngoài như: ĐH
Cranfield (Anh), Viện Công nghệ Georgia (Mỹ), Viện Logistics châu Á – Thái Bình
Dương TLIAP (Singapore),… để đẩy nhanh quá trình phát triển lý luận, học tập kinh
nghiệm phát triển của các quốc gia, cập nhật sự phát triển logistics trên thế giới,
nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào thực tiễn Việt Nam nhằm bồi dưỡng và đào
tạo nguồn nhân lực trong nước. Trung tâm nghiên cứu logistics kết hợp với các
trường ĐH, Hiệp hội, và công ty logistics tổ chức các cuộc Hội thảo, Chuyên đề để
giới thiệu về logistics, thực tiễn áp dụng logistics ở Việt Nam để nâng cao nhận thức
81
của các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu về lĩnh vực này.
Trên thực tế, nguồn nhân lực tại các công ty logistics chủ yếu do họ tự đào tạo
để đáp ứng nhu cầu thông qua gửi đi đào tạo ở nước ngoài (Đan Mạch, Singapore,
Hồng Kông,…) hoặc thông qua tích lũy kinh nghiệm trong quá trình công tác. Trung
tâm nghiên cứu logistics và các trường ĐH cần tổ chức các lớp đào tạo chuyên môn
gắn với thực tiễn để bồi dưỡng cho đội ngũ nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp
logistics, hiện nay các cán bộ công tác tại các công ty này chủ yếu từ nguồn đào tạo
của trường ĐH Kinh tế, Ngoại thương, Hàng hải,… nên còn thiếu kiến thức chuyên
sâu và kỹ năng thực hành trong lĩnh vực logistics, đặc biệt là ứng dụng công nghệ
thông tin và thương mại điện tử trong e-logistics.
Cùng với việc đầu tư xây dựng kho logistics ở Sóng Thần, tỉnh Bình Dương
(trình bày ở giải pháp “Tạo môi trường cạnh tranh, giảm chi phí để phát triển mở
rộng hoạt động logistics” ở mục 3.2.2.2), các công ty logistics cần kết hợp với hệ
thống đào tạo nghề của tỉnh Bình Dương để đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ vận hành
và quản lý kho logistics. Hiện nay các công ty logistics chủ yếu sử dụng đội ngũ
nhân viên từ TPHCM, chưa sử dụng lao động địa phương vì thiếu nguồn nhân lực có
trình độ và kỹ năng phù hợp.
* Lợi ích đạt được dự kiến:
Đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển logistics ở VKTTĐPN nói
riêng, cả nước nói chung, giải quyết việc làm cho người lao động, giảm thời gian và
chi phí đào tạo nhân lực cho các công ty logistics.
Việc đào tạo trong nước liên kết với các trường ĐH và viện nghiên cứu nước
ngoài cho phép đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại chỗ, tiết kiệm chi phí đào
tạo ở nước ngoài, hiện nay để đào tạo một chuyên gia logistics bậc Đại học ở Mỹ
mất từ 30.000 USD đến 80.000 USD.
* Những khó khăn khi thực hiện giải pháp:
Hoạt động Logistics mới chỉ phát triển mạnh ở Việt Nam trong khoảng 10 năm
gần đây, nên chưa có các công trình nghiên cứu tổng kết về lý luận và đánh giá toàn
diện thực tiễn logistics ở Việt Nam, thiếu các chuyên gia, các nhà nghiên cứu
82
chuyên ngành logistics.
Logistics là lĩnh vực mới ở Việt Nam nên còn tồn tại nhiều quan điểm, cách
hiểu cũng như phương pháp tiếp cận khác nhau, do đó phải chuẩn hóa các kiến thức
về logistics để hình thành giáo trình sử dụng trong đào tạo.
3.3. Các kiến nghị:
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước:
Tác giả kiến nghị với các cơ quan Nhà nước thực hiện ưu đãi đầu tư, khuyến
khích phát triển xuất khẩu giày dép; phát triển dịch vụ vận tải container quốc tế; cải
cách và hoàn thiện thủ tục Hải quan (xin xem chi tiết ở Phụ lục 10).
3.3.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp:
Tác giả đề xuất các kiến nghị với doanh nghiệp xuất khẩu, các Hãng tàu, các
cảng và ICD (xin xem chi tiết ở Phụ lục 10).
83
KẾT LUẬN
Logistics là một đề tài mới, có phạm vi rộng nhưng thu hút sự quan tâm ngày
càng nhiều của các doanh nghiệp, nhà nghiên cứu. Trong Luận văn này, tác giả đã
tiếp cận logistics trên giác độ “hoạt động logistics trong giao nhận giày dép xuất
khẩu bằng container đường biển vào thị trường Mỹ trên địa bàn Vùng Kinh tế Trọng
điểm phía Nam” và đạt được các kết quả sau:
- Hệ thống hóa một số lý luận về khái niệm logistics, vai trò, ý nghĩa đối với
doanh nghiệp và nền kinh tế, xu hướng phát triển logistics trên thế giới.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển, hoàn thiện logistics của một số quốc gia
(Trung Quốc, Singapore) và rút ra bài học cho Việt Nam.
- Phân tích thực trạng tổ chức hoạt động logistics trong giao nhận giày dép xuất
khẩu bằng container đường biển vào thị trường Mỹ trên địa bàn Vùng Kinh tế Trọng
điểm phía Nam.
- Giới thiệu Quy trình hoạt động logistics trong giao nhận giày dép xuất khẩu.
- Đề ra các chiến lược, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển
hoạt động logistics của các doanh nghiệp.
Để thực hiện thành công các chiến lược và giải pháp, cần thiết phải kết hợp
đồng bộ sự hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi của Nhà nước với sự nỗ lực, năng động của
các doanh nghiệp để thu được lợi ích kinh tế lớn hơn. Trong tương lai, khi ngành giày
dép trong nước phát triển và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh thì sẽ có khả năng
áp dụng được logistics đầu vào và logistics ngược bao quát toàn chuỗi của chu trình
logistics.
Hoàn thiện và phát triển hoạt động logistics trong giao nhận giày dép xuất khẩu
bằng container giúp nâng cao hiệu quả ngoại thương, đưa giày dép Việt Nam thâm
nhập thành công ở thị trường Mỹ, góp phần đưa nền kinh tế nước ta hội nhập thành
công ở khu vực và quốc tế.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phần 1: Tiếng Việt
[1] Bộ Giao thông Vận tải, Định hướng giao thông vận tải Việt Nam trong những
thập kỷ tới, Hà Nội.
[2] Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Kinh tế và Dự báo, 2004 (372, 373), Hà Nội.
[3] PGS TS Nguyễn Duy Bột (2003), Thương mại quốc tế và phát triển thị
trường xuất khẩu, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
[4] PGS TS Hoàng Văn Châu, PGS TS Nguyễn Hồng Đàm (1997), Vận tải và
bảo hiểm trong ngoại thương, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
[5] Hiệp hội Da – Giày Việt Nam, Bản tin Công nghiệp Da Giày Việt Nam, 2004
(3,6/2004), Hà Nội.
[6] Hiệp hội Đại lý và Môi giới Hàng hải Việt Nam, Visaba Times – Vietnam
Shipping and Logistics Review, 2004 (56,57), Thành phố Hồ Chí Minh.
[7] Hội Da giày Thành phố Hồ Chí Minh (2003), Kỷ yếu da giày Thành phố Hồ
Chí Minh 2002-2003, Thành phố Hồ Chí Minh.
[8] Vũ Thị Hồng (2003), “Hệ thống kho bãi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh hiện trạng và giải pháp”, Nội san Kinh tế, 2003 (7, 9), Viện Kinh tế
TPHCM, Thành phố Hồ Chí Minh.
[9] Ngô Thị Ngọc Huyền (2000), Định hướng phát triển ngoại thương trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010, Luận án Tiến sỹ Kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế TPHCM , Thành phố Hồ Chí Minh.
[10] Alan C. Shapiro (1999), Quản trị tài chính quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê,
Hà Nội.
[11] Thời báo Kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2003-2004 Việt Nam và Thế giới, 2004,
Hà Nội.
[12] PGS TS Võ Thanh Thu (2001), Chiến lược thâm nhập thị trường Mỹ, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
85
[13] PGS TS Võ Thanh Thu – chủ biên, TS Đoàn Thị Hồng Vân, KS Nguyễn
Cương (2001), Hỏi đáp về Hiệp định thương mại Việt Mỹ, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
[14] GS TS Võ Thanh Thu chủ biên, PGS TS Đoàn Thị Hồng Vân (2002), Những
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Incoterms 2000 tại Việt Nam, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
[15] GS TS Võ Thanh Thu (2003), Quan hệ Kinh tế Quốc tế, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
[16] Trung tâm Thông tin Thương mại (2004), Ngoại thương, số 12/2004.
[17] Võ Thành Trung (2000), Những giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ giao
nhận vận tải quốc tế tại miền Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế TPHCM , Thành phố Hồ Chí Minh.
[18] Lục Đan Mỹ Uyên (2003), Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt
hàng giày dép sang thị trường Hoa Kỳ, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế TPHCM, Thành phố Hồ Chí Minh.
[19] TS Lê Thị Anh Vân (2003), Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất
bản Lao động, Hà Nội.
[20] PGS TS Đoàn Thị Hồng Vân (2002), Giáo trình kỹ thuật ngoại thương, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
[21] PGS TS Đoàn Thị Hồng Vân chủ biên (2002), Quản trị cung ứng, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
[22] PGS TS Đoàn Thị Hồng Vân (2003), Logistics những vấn đề cơ bản, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
[23] Văn kiện Hiệp định thương mại Việt – Mỹ.
[24] Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (2003), Đánh giá tác động của Hiệp định
thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
[25] Website Bộ Thương mại Việt Nam: www.mot.gov.vn
86
[26] Website Hiệp hội Da-Giày Việt Nam: www.lefaso.org.vn
[27] Website Hội Da giày Thành phố Hồ Chí Minh: www.sla.org.vn
[28] Website Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ: www.vietnam-ustrade.org
[29] Website Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh:
www.vienkinhte.hochiminhcity. gov.vn
Phần 2: Tiếng nước ngoài:
[30] Roger D. Blackwell (1997), From Mind To Market – Reinventing The Retail
Supply Chain, HarperBusiness, New York.
[31] Donald J. Bowersox and David J. Closs (1996), Logistical Management: The
Integrated Supply Chain Process, The McGraw-Hill, London.
[32] Sunil Chopra, Peter Meindl (2001), Supply Chain Management: Strategy,
Planning and Operation, Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey.
[33] Martin Christopher (1998), Logistics and Supply Chain Management:
Strategies for Reducing Cost and Improving Service, Prentice Hall Pubshier
(An Imprint of Pearson Education), London.
[34] Jim Dai and co-authors (2003), 2003 China Logistics User Survey - Results
and Findings, The Logistics Institute - Asia Pacific (TLI- Asia Pacific)
(www.tliap.nus.edu.sg), Singapore.
[35] Jim Dai and co-authors (2003), 2002 China Logistics Provider survey, The
Logistics Institute - Asia Pacific (TLI- Asia Pacific) (www.tliap.nus.edu.sg),
Singapore.
[36] Philippe-Pierre Dornier and co-authors (2002), Global Operations and
Logistics – Text and Cases, Singapore.
[37] Drewry Shipping Consultants Ltd. (2003), China’s Transport Infrastructure
and Logistics Industry, Drewry Shipping Consultants Ltd., London.
[38] Philip Kotler (1999), Kotler on Marketing: How to Create, Win and Dominate
Markets, The Free Press, London.
[39] Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram (1998), Fundamentals
87
of Logistics Management, McGraw-Hill, Singapore.
[40] David Simchi-Levi, Philip Kaminsky, Edith Simchi-Levi (2000), Designing
and Managing The Supply Chain, The McGraw-Hill, US.
[41] James R. Stock and Douglas M. Lambert (2001), Strategic Logistics
Management, McGraw-Hill, New York.
[42] N. Viswanadham and R.S. Gaonkar (2001), E-logistics: Trends and
Opportunities, The Logistics Institute - Asia Pacific (TLI- Asia Pacific)
(www.tliap.nus.edu.sg), Singapore.
[43] Website APL Logistics: www.apllogistics.com
[44] Website Maersk Logistics: www.maersk-logistics.com
[45] Website World bank: www.worldbank.org, www.worldbank.org.vn
[46] Website World Trade Organisation : www.wto.org
[47] Website Bộ Thương mại Mỹ: www.doc.gov.
[48] Website US Maritime Administration: www.marad.dot.gov
[49] Website Cục Thống kê Mỹ: www.census.gov
[50] Website Hội đồng thương mại Việt Mỹ: www.usvtc.com.
[51] World Bank Institute (2000), Privatization and Regulation of Transportation
Infrastructure – Guidelines for Policymakers and Regulators, Washington.
World Trade Organisation (2003), World Trade Report 2003, Geneve.
88
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1311.pdf