MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................................4
Lời mở đầu ........................................................................................................................5
Chương I : Những vấn đề lý luận về thuế và cải cách hệ thống thuế theo xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................7
1.1- Những vấn đề lý luận về thuế .................
128 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1766 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp hoàn thiện thuế Việt Nam theo xu hướng hội nhập kinh tế Quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
...................................................................7
1.1.1- Khái niệm, bản chất và chức năng của thuế.........................................................7
1.1.1.1- Khái niệm .......................................................................................................7
1.1.1.2- Đặc điểm ........................................................................................................8
1.1.1.3- Bản chất........................................................................................................10
1.1.1.4- Chức năng.....................................................................................................11
1.1.2- Phân loại thuế.....................................................................................................12
1.1.3- Các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế................................................................14
1.2- Thuế và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế .............................................................18
1.2.1- Nội dung chính của hội nhập kinh tế quốc tế.....................................................18
1.2.2- Vai trò của thuế đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ..............................18
1.3- Kinh nghiệm cải cách thuế ở một số nước trên thế giới theo xu hướng
hội nhập kinh tế quốc tế ..........................................................................................19
1.3.1- Cải cách thuế ở Trung Quốc ..............................................................................20
1.3.2- Cải cách thuế ở Đài Loan...................................................................................23
Cải cách thuế ở các nước ASEAN.....................................................................24 1.3.3-
Chương II : Thực trạng hệ thống thuế ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay..........................................................................29
2.1- Khái quát quá trình hình thành và phát triển hệ thống thuế ở Việt Nam.................29
2.1.1- Những mục tiêu, yêu cầu chủ yếu của cải cách hệ thống thuế
Việt Nam trong thời gian từ năm 1990 đến nay.................................................31
- 1 -
2.1.2- Nội dung cơ bản của cải cách thuế ở Việt Nam trong thời gian từ năm 1990
đến nay ..............................................................................................................34
2.1.2.1- Cải cách thuế bước I (thời kỳ từ năm 1990 đến năm 1999)........................35
2.1.2.2- Cải cách thuế bước II (thời kỳ từ năm 1999 đến nay ) ................................38
2.2- Thực trạng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .................................43
2.2.1- Các cam kết hội nhập của Việt Nam..................................................................45
2.2.2- Những kết quả đạt được và những tồn tại trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế khu vực và thế giới ...................................................................53
2.3- Thực trạng hệ thống thuế hiện hành của Việt Nam trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế ..........................................................................................57
2.3.1- Những cơ hội và thách thức của việc hội nhập kinh tế quốc tế
đối với lĩnh vực thuế...........................................................................................57
2.3.2- Nội dung cơ bản của hệ thống thuế Việt Nam trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế .....................................................................................61
2.3.3- Những kết quả đạt được của hệ thống thuế Việt Nam trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế......................................................................66
2.3.4- Những tồn tại của hệ thống thuế Việt Nam trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế .....................................................................................71
2.3.4.1- Về kết cấu hệ thống các sắc thuế .................................................................71
2.3.4.2- Về nội dung của các sắc thuế .......................................................................75
2.3.4.3- Về tổ chức quản lý thu thuế .........................................................................86
Chương III : Các giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế Việt Nam
theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế...............................................89
3.1- Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến việc hoàn thiện
hệ thống thuế ở nước ta ...........................................................................................89
3.1.1- Bối cảnh quốc tế.................................................................................................89
3.1.2- Bối cảnh trong nước...........................................................................................90
- 2 -
3.2- Một số vấn đề cần được quan tâm trong cải cách thuế theo xu hướng
hội nhập kinh tế quốc tế ...........................................................................................92
3.2.1- Mục tiêu, yêu cầu ...............................................................................................92
3.2.2- Những nguyên tắc cần phải tuân thủ trong việc hoàn thiện
hệ thống thuế theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế .....................................95
3.2.3- Những vấn đề cần tránh trong thực hiện cải cách thuế......................................97
3.3- Các giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế Việt Nam theo xu hướng
hội nhập kinh tế quốc tế ..........................................................................................98
3.3.1- Về kết cấu hệ thống thuế....................................................................................98
3.3.2- Về nội dung các sắc thuế....................................................................................99
3.3.2.1- Thuế giá trị gia tăng .....................................................................................99
3.3.2.2- Thuế tiêu thụ đặc biệt .................................................................................103
3.3.2.3- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ................................................................105
3.3.2.4- Thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................................................106
3.3.2.5- Thuế thu nhập cá nhân ...............................................................................107
3.3.2.6- Thuế nhà đất ...............................................................................................110
3.3.2.7- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.................................................................111
3.3.2.8- Thuế tài nguyên..........................................................................................111
3.3.2.9- Thuế đăng ký tài sản...................................................................................112
3.3.2.10- Thuế bảo vệ môi trường ...........................................................................113
3.3.2.11- Thuế cố định.............................................................................................113
3.3.2.12- Thuế môn bài............................................................................................114
3.3.2.13- Về phí, lệ phí ............................................................................................114
3.3.3- Về tổ chức quản lý thu thuế .............................................................................114
3.4- Các giải pháp hỗ trợ ...............................................................................................121
Kết luận .........................................................................................................................123
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................125
- 3 -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng Phát triển Châu Á
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
APEC : Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ASEM : Diễn đàn hợp tác Á - Âu
BTA : Hiệp định thương mại Việt - Mỹ
CEPT : Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung của các nước ASEAN
e- ASEAN : Hiệp định công nghệ thông tin của ASEAN
GTGT : Giá trị gia tăng
HNKTQT : Hội nhập kinh tế quốc tế
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
MFN : Nguyên tắc tối huệ quốc
NK : Nhập khẩu
NSNN : Ngân sách Nhà nước
SEV : Hội đồng tương trợ kinh tế
SDĐNN : Sử dụng đất nông nghiệp
XK : Xuất khẩu
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
WB : Ngân hàng thế giới
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
- 4 -
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế đang trở thành xu thế khách quan,
lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các khu vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép
cạnh tranh giữa các nền kinh tế. Trong điều kiện như vậy, một quốc gia có chính sách
thuế thích hợp sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước và đảm bảo độ an toàn trong quá trình hội nhập kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những cơ hội to lớn cho công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước nhưng cũng mang đến những thách thức không nhỏ đối với
một nước đang phát triển ở trình độ thấp như nước ta hiện nay. Để tận dụng cơ hội và
để giảm thiểu những thách thức, Nhà nước phải sử dụng có hiệu quả những công cụ
quản lý kinh tế vĩ mô, trong đó thuế là một công cụ hết sức quan trọng.
Hệ thống thuế mới nước ta đã được ban hành từ năm 1990, qua một số lần sửa
đổi, bổ sung đã phát huy được nhiều tác dụng trong việc bảo đảm yêu cầu tăng thu cho
Ngân sách Nhà nước, góp phần quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện bình
đẳng, công bằng xã hội. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,
hệ thống thuế nước ta bộc lộ nhiều bất cập, đặc biệt chưa phù hợp với thông lệ quốc tế,
nên cần được sửa đổi, bổ sung để chính sách thuế ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp
với tình hình kinh tế - xã hội đang có nhiều biến đổi đa dạng và phù hợp với xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Vì vậy chọn đề tài “Các giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế Việt Nam theo xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài luận văn có ý nghĩa thiết thực, thời sự, cả
về lý luận và về thực tiễn. Mục đích của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận
về thuế và cải cách thuế của các nước trên thế giới, nghiên cứu những thách thức trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đối với lĩnh vực Thuế - Ngân sách,
phân tích thực trạng chính sách thuế hiện hành trong bối cảnh hội nhập, từ đó đề xuất
các giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế phù hợp với thông lệ quốc tế.
- 5 -
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của Luận văn là vấn đề chung về
thuế và cải cách thuế của các nước trên thế giới cũng như của Việt Nam theo xu hướng
hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó đề tài chỉ đề cập sâu vào những kinh nghiệm cải
cách thuế ở một số quốc gia có bối cảnh kinh tế - xã hội giống Việt Nam và thực tiễn,
những ưu và nhược điểm của hệ thống thuế Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế và của một số sắc thuế quan trọng mang tính bức xúc và thời sự đang được
Đảng và nhà nước quan tâm cải tiến.
Luận văn sử dụng Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên
cứu và trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn. Luận văn sử dụng một số phương
pháp đi từ cái chung đến cái riêng, kết hợp lịch sử với logic, tổng hợp và phân tích để
qua đó rút ra kết luận.
Nội dung của luận văn được trình bày thành 3 chương :
- Chương I : Những vấn đề lý luận về thuế và cải cách hệ thống thuế theo xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chương II : Thực trạng hệ thống thuế ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay.
- Chương III : Các giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế Việt Nam theo xu hướng
hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức và khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những sai sót, kính mong được sự góp ý, lượng thứ, thông cảm và chỉ dẫn từ
Quý Thầy Cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.
- 6 -
CHƯƠNG I :
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ
CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ THEO XU HƯỚNG
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ :
1.1.1- Khái niệm, bản chất và chức năng của thuế :
1.1.1.1- Khái niệm :
Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nước, vì Nhà nước
và do Nhà nước. Dưới bất kỳ một hình thái kinh tế - xã hội nào khi còn Nhà nước là
còn thuế. Thuế là một công cụ quan trọng mà bất kỳ Nhà nước nào cũng sử dụng để
hoàn thành chức năng của mình. Tuy nhiên, cho đến nay có nhiều cách nhìn nhận khác
nhau và người ta vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế cũng như nhìn
chung chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các
nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản : “Để duy trì quyền lực công cộng,
cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế
khóa…” (Mác - Ăng ghen).
Càng về sau, khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong
cuốn sách “Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ Makkhell và Bruy –M.1993 cho rằng
“Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hóa,
dịch vụ)”.
Ở Việt Nam, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế mà tùy theo
cách nhìn nhận ở các góc độ khác nhau, người ta có thể hiểu khác nhau về thuế :
Theo từ điển Tiếng Việt (Xuất bản năm 1977) thì thuế là phần tiền hoặc sản vật
mà người dân phải đóng góp để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước.
- 7 -
Ở góc độ nghiên cứu về Pháp luật thì thuế được quan niệm là khoản đóng góp
theo quy định của Pháp luật mà Nhà nước bắt buộc với tính chất và cá nhân phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước.
Ở góc độ nghiên cứu về Kinh tế Chính trị học thì khái niệm về thuế là hình thức
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành nên các quỹ
tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.
Ở góc độ người thu thuế thì thường hiểu thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo
nghĩa vụ do Pháp luật quy định. Thuế là khoản thu không phải hoàn trả ngang giá và
trực tiếp.
Ở góc độ người nộp thuế thì hiểu thuế là khoản bắt buộc phải nộp cho Nhà nước
theo quy định.
Các quan niệm trên có thể đúng nhưng ở những góc độ khác nhau. Cách hiểu như
vậy chưa đầy đủ và chính xác. Nhưng hiện nay các nhà kinh tế đều nhất trí kết luận
rằng :
Thuế là một khoản thu của Nhà Nước đối với các tổ chức và mọi thành viên trong
xã hội. Khoản thu này mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp do Pháp luật của
Nhà nước quy định, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội.
Từ khái niệm thuế trên, cho thấy rằng một khái niệm để phản ánh đầy đủ nội dung
và bản chất của thuế cần phải nêu được các điểm sau :
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước
và các Pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan
và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo
mệnh lệnh của Nhà nước.
- Các Pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.
- 8 -
1.1.1.2- Đặc điểm của thuế :
Từ khái niệm tổng quát về thuế nêu trên chúng ta có thể rút ra các đặc điểm chung
của thuế như sau :
a) Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước :
Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong Hiến pháp. Việc
ban hành, sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ bất kỳ một sắc thuế nào cũng chỉ do một cơ quan
quyền lực duy nhất của Nhà nước có thẩm quyền đó là Quốc hội. Mặt khác, tính quyền
lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thể hiện thu thuế một cách tùy tiện
mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn bản
pháp luật do Nhà nước ban hành.
b) Tính bắt buộc phải nộp thuế :
Nhà nước sử dụng quyền lực của mình buộc các thành phần kinh tế có sản xuất
kinh doanh đều phải đóng góp một phần thu nhập của mình dưới hình thức nộp thuế
cho Ngân sách Nhà nước. Do vậy, Nhà nước đã ban hành các sắc thuế trực thu, gián
thu, các khoản phí, lệ phí để buộc người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng dịch vụ,
người có thu nhập cao phải nộp thuế.
c) Tính không hoàn trả trực tiếp :
Tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện trên các khía cạnh : người nộp thuế vào
Ngân sách Nhà nước không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hóa, dịch
vụ công cộng trực tiếp cho mình. Người nộp thuế sẽ được nhận một phần dịch vụ công
cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng, giá trị phần dịch vụ đó không
nhất thiết phải trùng với khoản thuế mà họ phải nộp cho Nhà nước.
d) Tính cố định của thuế :
Các Nhà nước ban hành sắc thuế, luật thuế để làm căn cứ, bắt buộc các thanh
phần kinh tế trong xã hội phải đóng góp nghĩa vụ thuế. Luật thuế ban hành một mức
thu cố định cho các hàng hóa dịch vụ. Do đó, các mức cố định này mà Nhà nước có thể
tính trước được nguồn thu của mình. Người nộp thuế cũng có thể tính toán được sẽ
- 9 -
phải nộp bao nhiêu trong thu nhập của mình cho Nhà nước. Thuế còn có một ưu điểm
lớn với Nhà nước là thu một cách thường xuyên, chỉ cần có hoạt động sản xuất kinh
doanh là phải nộp thuế cho Nhà nước. Do đó, Nhà nước có nguồn tài chính để chi trả
thường xuyên ổn định cho các nhu cầu của mình.
1.1.1.3- Bản chất của thuế :
Thuế gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước và nền kinh tế hàng
hóa. Nhà nước là người đại diện quyền lực cao nhất cho một giai cấp nhất định. Do đó,
thuế có bản chất kinh tế - chính trị - xã hội sâu sắc.
a) Bản chất kinh tế của thuế :
Bản chất kinh tế của thuế thể hiện trước hết là một phần thu nhập của xã hội được
tập trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Kinh tế là cơ sở của thuế. Không có sản xuất và phát triển sản xuất và sản xuất
không có hiệu quả thì nguồn thu từ thuế của Nhà nước không thể tăng nhiều và nhanh
được. Vì thế, qua thu thuế phải tác động tới sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển, thúc đẩy thực hành tiết kiệm mọi mặt trong sản xuất và tiêu
dùng một cách hợp lý để tạo nguồn thu ngày càng lớn cho Ngân sách. Mức động viên
về thuế không hợp lý, chỉ nhằm đáp ứng đơn thuần nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà
bỏ qua đảm bảo tăng trưởng về kinh tế thì thường là gặp thất bại, dễ dẫn đến hậu quả
xấu nhiều mặt cả về kinh tế - chính trị. Ngược lại, mức động viên hợp lý sẽ có tác
dụng tăng thu cho Ngân Sách và kích thích sản xuất phát triển.
b) Về bản chất giai cấp của thuế :
Bản chất giai cấp của Nhà nước quyết định bản chất của thuế. Cùng một hiện
tượng Ngân sách thu thuế của dân, nhưng với các Nhà nước khác nhau thì bản chất của
thuế khác nhau. Điều đó được thể hiện bên trong những nội dung chủ yếu của thuế là :
Thuế thu vào ai? Thu như thế nào? Và thu để làm gì? Có thể nói mục đích của thuế -
Thu để làm gì đã thể hiện rõ ràng nhất mục đích của thuế. Trong xã hội người bóc lột
người, nhân dân lao động đóng thuế cho Nhà nước để nuôi bộ máy áp bức, bóc lột lại
- 10 -
chính mình. Còn dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, nhân dân đóng thuế để chi tiêu cho
những công việc nhằm phục vụ trở lại nhân dân lao động. Đó là điều khác nhau cơ bản
về bản chất giai cấp, bản chất chính trị của thuế.
c) Thuế còn thể hiện tính xã hội rộng rãi :
Trước hết, vì thuế thu vào toàn dân, thuế có liên quan đến mọi tổ chức, cá nhân
trong xã hội. Thuế điều chỉnh các quan hệ phân phối, phân phối lại thu nhập xã hội
giữa các tổ chức kinh tế, giữa các tầng lớp dân cư.
1.1.1.4- Chức năng của thuế :
a) Chức năng huy động nguồn lực tài chính :
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nước
trong tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài
chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra đời của thuế.
Thông qua chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế mà các quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và
hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo những tiền đề để Nhà nước tiến
hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
(do đó chức năng này còn được gọi là chức năng phân phối của thuế).
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng cường chi
tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực của thuế ngày
càng được nâng cao. Thông qua thuế một phần đáng kể tổng sản phẩm quốc nội được
tập trung vào Ngân sách Nhà nước. Thuế trở thành nguồn thu có tỷ trọng lớn nhất trong
tổng thu Ngân sách Nhà nước của tất cả các nước có nền kinh tế thị trường. Hiện nay ở
hầu hết các nước trên thế giới, sau khi thực hiện cải cách hệ thống thuế, số thu từ thuế
và phí thường chiếm tới 90% tổng số thu Ngân sách Nhà nước.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan cho sự
can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Trong quá trình thực hiện chức năng này, thuế
đã tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- 11 -
b) Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế :
Thuế thực hiện chức năng điều chỉnh thông qua việc quy định các hình thức thu
thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và nộp thuế, xây dựng chính
xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế. Trên cơ sở đó
Nhà nước hướng dẫn các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc
dân phù hợp với lợi ích của xã hội. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai
trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngày càng được nâng cao. Với cải cách thuế, sự
can thiệp của Nhà nước không còn mang tính mệnh lệnh bắt buộc, các cơ sở sản xuất
kinh doanh lựa chọn hình thức sản xuất cho phù hợp với nền kinh tế và đẩy mạnh sản
xuất kinh doanh phát triển tăng thu nhập cho bản thân mình và tăng nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước.
1.1.2- Phân loại thuế :
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm
khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có các tiêu thức phân loại thuế như sau :
1.1.2.1- Dựa vào phương thức đánh thuế :
Các hình thức thuế đều đánh vào thu nhập của người nộp thuế. Người ta chia hệ
thống thuế thành hai loại :
- Thuế trực thu : là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người
nộp thuế.
Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo Luật định đồng nhất với đối
tượng chịu thuế. Người nộp thuế theo luật cũng là người kinh doanh. Ở nước ta thuế
trực thu bao gồm : Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Thuế thu nhập doanh
nghiệp, Thuế chuyển quyền sử dụng đất, Thuế tài nguyên…
Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ chức,
cá nhân có thu nhập. Ngoài ra, thuế trực thu còn cho phép xem xét đến các yếu tố
tương đối độc lập đến thu nhập của người nộp thuế như hoàn cảnh bản thân, hoàn cảnh
gia đình…Do đó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn trong việc điều hòa thu nhập, giảm
- 12 -
bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, do đó đã đảm bảo
được tính công bằng trong xã hội.
Nhược điểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp thuế khi
Nhà nước điều chỉnh tăng thuế. Đồng thời việc theo dõi, tính toán số thuế phải nộp và
thủ tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào Ngân sách thường chậm
và chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém.
- Thuế gián thu : Là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập của người nộp
thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng
các hàng hóa dịch vụ đó là người chịu thuế này.
Đặc điểm của thuế gián thu là người chịu thuế theo Luật và người nộp thuế không
đồng nhất với nhau. Người nộp thuế là người sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,
còn người chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hóa đó với giá cả trong đó có thuế.
Thuế gián thu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả
thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế gián thu không những chịu chi phối
của mối quan hệ cung cầu trên thị trường, mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị
trường, trong đó có sự tác động của thuế. Về nguyên tắc thuế gián thu mang tính chất
lũy thoái vì nó không tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế. Loại thuế này
thường là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng. Ở
Việt Nam các khoản thuế gián thu bao gồm : Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc
biệt, Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu…
Ưu điểm của thuế gián thu là đối tượng chịu thuế rất rộng. Thuế gián thu được
che đậy qua giá bán hàng hóa, dịch vụ nên người chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà
nước đánh thuế. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thường xuyên và ổn định cho Ngân
sách Nhà nước. Đối tượng quản lý thu thuế cũng tập trung hơn, nghiệp vụ tính và thu
thuế đơn giản, nên chi phí quản lý thuế cũng thấp hơn so với thuế trực thu.
- 13 -
Nhược điểm của thuế gián thu là có tính chất lũy thoái nên không đảm bảo tính
công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên thuế gián thu so với thu
nhập thì người giàu có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp hơn so với người nghèo.
1.1.2.2- Dựa vào cơ sở đánh thuế :
Cơ sở đánh thuế chỉ rõ thuế đánh trên cái gì. Căn cứ vào cơ sở đánh thuế có thể
chia thuế làm ba loại :
- Thuế thu nhập : bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm
được. Thu nhập kiếm được từ nhiều nguồn : từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền
công ; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ
phần…do đó thuế thu nhập cũng có nhiều dạng : thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
công ty, thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài, thuế lợi tức cổ phần…
- Thuế tiêu dùng : Là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ
chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng
được thể hiện dưới nhiều dạng như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…
- Thuế tài sản : Là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản có
nhiều hình thức biểu hiện :
+ Tài sản tài chính gồm tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán, thương phiếu…
+ Tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, nhà xưởng…
+ Tài sản vô hình như quyền sử dụng đất, lợi thế thương mại, bằng phát minh
sáng chế…
1.1.3- Các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế :
1.1.3.1- Khái niệm về hệ thống thuế :
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau, giữa chúng có mối quan
hệ mật thiết với nhau và việc xây dựng các loại thuế, phương pháp thu thuế được thực
hiện theo những nguyên tắc nhất định.
Tùy thuộc vào tình hình chính trị - kinh tế từng thời kỳ mà Nhà nước điều chỉnh
hệ thống thuế cho phù hợp. Điều đó có nghĩa là hệ thống thuế chịu sự chi phối của
- 14 -
chính sách thuế. Chính sách thuế là tổng hợp các phương hướng của Nhà nước trong
lĩnh vực thu nộp thuế và các biện pháp hành thu để đạt mục tiêu đã đề ra. Chính sách
thuế thể hiện đường lối và phương hướng động viên thu nhập dưới hình thức thuế trong
nền kinh tế quốc dân. Chính sách thuế được thực hiện bằng cách thiết lập các văn bản
pháp luật trong lĩnh vực nộp thuế, ban hành các loại thuế và ưu đãi về thuế trong từng
giai đoạn phát triển nhất định.
1.1.3.2- Các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế :
Adam Smith (1723-1790) - Người sáng lập ra môn phái Kinh tế tự do cổ điển
trong tác phẩm “Nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân giàu có của nhân loại” đã nêu
ra bốn nguyên tắc cơ bản sau : Thuế phải công bằng ; Thuế phải rõ ràng ; Thu thuế phải
thuận tiện cho người đóng thuế ; Chi phí tiến hành thu thuế phải thấp nhất.
Bên cạnh những nguyên tắc tương tự với nguyên tắc của A.Smith còn có một số
tác giả đưa ra một số nguyên tắc như “Thuế khóa tập trung”, “Nguyên tắc bình đẳng
toán học trong thuế khóa”.
Trên cơ sở các nguyên tắc của A.Smith nêu trên, các nhà kinh tế học hiện đại đã
hoàn chỉnh, bổ sung và khái quát thành những tiêu thức đánh giá hệ thống thuế tích
cực, hiệu quả. Các tiêu thức này đã trở thành kim chỉ nam trong việc xây dựng hệ
thống chính sách thuế ở các nước kinh tế thị trường. Sau đây là các tiêu thức xây dựng
hệ thống thuế :
a) Tính công bằng :
Tính công bằng là một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển của lịch sử.
Trong một xã hội dân chủ, tính công bằng phải được thực hiện trong từng sắc thuế. Có
công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế mới tạo ra được mục tiêu bình đẳng trong sản xuất
kinh doanh giữa các thành phần kinh tế. Các nhà kinh tế cho rằng tính công bằng của
thuế phải dựa theo nguyên tắc công bằng theo chiều ngang và theo chiều dọc.
- Hệ thống thuế được coi là công bằng theo chiều ngang, nếu các cá nhân có điều
kiện về mọi mặt như nhau thì được đối xử như nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
- 15 -
Tuy nhiên, nguyên tắc này khó áp dụng trong thực tiễn không thể chỉ rõ tiêu thức nào
để xác định hai cá nhân có điều kiện mọi mặt như nhau, mặt khác cũng khó xác định
cách đối xử như nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế là như thế nào?
- Hệ thống thuế được coi là công bằng theo chiều dọc, nếu người có khả năng nộp
thuế nhiều hơn thì phải nộp thuế cao hơn những người khác có khả năng nộp thuế ít
hơn. Trong thực tế, để áp dụng nguyên tắc này cần xác định rõ hai vấn đề : tiêu thức
xác định khả năng và mức độ nộp thuế cao hơn. Vấn đề tiêu thức xác định khả năng
nộp thuế cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Hiện nay người ta hay dùng tiêu thức thu
nhập hay tiêu dùng để đánh giá khả năng nộp thuế. Có ý kiến đề nghị rằng để đánh
thuế công bằng n._.ên dựa vào lợi ích mà người nộp thuế nhận được từ việc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ công cộng của Nhà nước. Trong thực tế có nhiều hàng hóa công
cộng do Nhà nước cung cấp không thể xác định được lợi ích cụ thể mà cá nhân nhận
được để xác định mức thuế. Việc căn cứ vào lợi ích để đánh thuế chỉ xảy ra trong
trường hợp mà việc cung cấp hàng hóa công cộng đó xác định được một cách chính
xác lợi ích mà cá nhân nhận được.
Tóm lại, công bằng trong thuế khóa là một đòi hỏi khách quan, nhưng việc đánh
giá một hệ thống thuế được coi là công bằng không phải là vấn đề đơn giản. Do đó,
công bằng trong thuế khóa vẫn thuộc về nhận thức và quan điểm của mỗi quốc gia.
b) Tính hiệu quả :
Hệ thống thuế phải đảm bảo tính hiệu quả dựa trên các mặt sau :
- Hiệu quả đối với nền kinh tế : Một chính sách thuế đúng đắn sẽ thúc đẩy kinh tế
phát triển. Xây dựng chính sách thuế không sát với thực tế sẽ kìm hãm sự phát triển
của nền kinh tế dẫn đến đối tượng nộp thuế có hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng
trốn kê khai nộp thuế cho Nhà nước, giảm thu Ngân sách Nhà nước.
- Hiệu quả thu thuế là lớn nhất : Thể hiện tính hiệu quả là tổng số thuế thu được
là lớn nhất với chi phí tổ chức thu thuế là thấp nhất. Trong thực tế, khi thu thuế bao giờ
cũng phát sinh chi phí, đó là các khoản chi phí trực tiếp của cơ quan thuế và những chi
- 16 -
phí gián tiếp do người nộp thuế gánh chịu. Tính hiệu quả của thu thuế được thể hiện là
tổng số thuế thu được nhiều nhất trên cơ sở chi phí trực tiếp của cơ quan thuế và chi
phí gián tiếp của người nộp thuế là thấp nhất. Các khoản chi phí trên gọi là chi phí
hành chính. Nhằm giảm bớt chi phí hành chính đòi hỏi hệ thống thuế phải đơn giản
chứa đựng ít mục tiêu. Mặt khác, hệ thống thuế đơn giản, dễ hiểu thì việc quản lý, kiểm
tra, kiểm soát của Nhà nước đối với người nộp thuế mới dễ dàng, thuận tiện.
c) Tính chính xác :
Một hệ thống thuế chính xác thể hiện sự rõ ràng và minh bạch. Trước hết phải chỉ
rõ ai chịu thuế, mức thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế, quy định rõ ràng mức phạt đối
với đối tượng nộp thuế, vi phạm Luật thuế, cơ quan thuế hướng dẫn cơ sở kinh doanh
thực hiện sai quy định của Luật thuế. Hệ thống thuế không rõ ràng, minh bạch sẽ gây
khó khăn cho các nhà đầu tư trong nước, hạn chế thu hút vốn đầu tư trong nước và
nước ngoài để phát triển kinh tế.
d) Tính thuận lợi :
Tính thuận lợi thể hiện sự dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý và khả năng thích ứng
của hệ thống thuế đối với những hoàn cảnh kinh tế thay đổi.
Yêu cầu về tính dễ hiểu, dễ thực hiện thường thuộc về kỹ thuật xây dựng các văn
bản pháp luật quy định về thuế sao cho logic, mạnh dạn, rõ ràng, các từ dùng trong văn
bản phải mang tính phổ thông để dễ hiểu và hiểu đúng thì thực hiện mới đúng và dễ
kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện luật thuế trong thực tế.
Hệ thống thuế phải đảm bảo có khả năng dễ thích ứng với sự thay đổi của hoàn
cảnh kinh tế thì mới phát huy được vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế, nhưng
người thực hiện chính sách thuế ấy là tầng lớp dân cư trong xã hội. Cho nên chính sách
thuế càng đơn giản, dễ hiểu thì người dân mới có điều kiện hiểu rõ và làm đúng theo
quy định của các luật thuế. Có như vậy, thuế mới phát huy được vai trò là công cụ chủ
yếu tạo nguồn thu cho NSNN và thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để đảm bảo
được yêu cầu này mà không vi phạm nguyên tắc đã định ra, khi xây dựng hệ thống thuế
- 17 -
thì cơ quan lập pháp thường chỉ quy định khung thuế suất, còn việc quy định thuế suất
cụ thể thường giao cho cơ quan hành pháp, có như vậy mới đảm bảo cho hệ thống thuế
thích ứng với những biến động của hoàn cảnh kinh tế.
1.2- THUẾ VÀ TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ :
1.2.1- Nội dung chính của hội nhập kinh tế quốc tế :
- Về thương mại và thuế quan : Các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan
bao gồm các hạn chế định lượng như quota, giấy phép xuất nhập khẩu (trừ những lĩnh
vực liên quan đến an ninh, môi trường, trật tự an toàn xã hội, đạo đức và truyền thống
dân tộc). Toàn bộ biểu thuế xuất nhập khẩu được ràng buộc ở mức hiện hành nhưng
giảm dần theo lịch trình thỏa thuận, các nước công nhận quyền kinh doanh xuất nhập
khẩu của các chủ thể và cá nhân trong và ngoài nước trên lãnh thổ của mình một cách
bình đẳng trước pháp luật.
- Về đầu tư : Các cam kết không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài những yêu
cầu về tỷ lệ nội địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ.
Nhiều hiệp định đầu tư đa phương đều có cam kết toàn diện nhằm bảo đảm, khuyến
khích tự do hóa đầu tư.
Hội nhập kinh tế quốc tế nhìn chung tạo ra rất nhiều thuận lợi cho các quốc gia.
Hội nhập giúp cho việc mở rộng cơ hội kinh doanh, đầu tư sang thị trường nước ngoài,
tiếp nhận đầu tư từ nước ngoài, tìm kiếm và tạo lập thị trường ổn định, từ đó có điều
kiện thuận lợi để xây dựng kế hoạch và cơ cấu đầu tư, sản xuất kinh doanh, giải quyết
việc làm, phát triển kinh tế trong nước.
1.2.2- Vai trò của thuế đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế :
Trong tiến trình hội nhập này, hệ thống chính sách thuế có vai trò đặc biệt quan
trọng thể hiện trên những khía cạnh sau :
- 18 -
1.2.2.1- Khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài :
Bất kỳ một chính sách thuế nào cũng hướng tới mục tiêu là điều tiết sản xuất và
tiêu dùng, tạo nguồn thu cho NSNN. Trong điều kiện HNKTQT, chính sách thuế phải
thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh, để thực hiện tốt vai trò khuyến khích đầu tư trong
nước cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, học
hỏi những kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các nước trên thế giới, tạo điều kiện thúc
đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Cụ thể là thay đổi các mức thuế suất và chính sách miễn
giảm thuế, đối tượng chịu thuế đối với các sắc thuế trực thu như thuế TNDN, thuế
TNCN. Đồng thời chú trọng cải tiến, đổi mới công tác quản lý thuế.
1.2.2.2- Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ :
Hội nhập kinh tế tạo ra các cơ hội lớn cho việc di chuyển một cách thông thoáng
của các nguồn lực tài chính cũng như việc lưu thông không hạn chế của các loại hàng
hóa, dịch vụ thông qua hoạt động XK, NK hàng hóa, dịch vụ từ các nước. Trong việc
thúc đẩy hoạt động XK, NK, ngoài các biện pháp về hàng rào phi thuế quan thì hệ
thống chính sách thuế giữ vai trò quan trọng trong đó đặc biệt là Luật thuế XK, thuế
NK (thông qua các mức thuế suất, các chính sách ưu đãi về thuế và lộ trình cắt giảm
thuế quan thông qua việc tham gia vào các hiệp định thương mại khu vực và thế giới).
1.2.2.3- Thúc đẩy tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước :
Quá trình tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới tất yếu phải cắt giảm thuế
(cả thuế trực thu và thuế gián thu) cho phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nhiều mục
đích như thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy hoạt động XK, NK. Tuy nhiên, do tác động tích
cực của hội nhập làm cho sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa phát triển, số lượng
cơ sở sản xuất kinh doanh tăng lên, đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế được mở
rộng, quy mô của doanh nghiệp ngày càng tăng và theo đó quy mô của toàn bộ nền
kinh tế cũng không ngừng gia tăng ; điều đó đồng nghĩa với việc nguồn thu của NSNN
sẽ tăng trưởng và không ngừng lớn mạnh.
- 19 -
1.3- Kinh nghiệm về cải cách thuế ở một số nước trên thế giới theo xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế :
Trong những năm gần đây, hòa mình với tiến trình HNKTQT, các quốc gia trên
thế giới đang có xu hướng cải cách hệ thống thuế của mình cho phù hợp với thông lệ
quốc tế nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế cao hơn nữa và vươn mình mở cửa
thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, ở mỗi nước cũng có những nội dung cải cách
theo xu hướng khác nhau tùy đặc điểm chính trị - kinh tế - xã hội ở mỗi nước.
Thập kỷ vừa qua được coi là thập kỷ năng động của cải cách thuế trong đó chính
sách thuế đã có những bước thay đổi đáng kể điển hình là : Thuế GTGT đã được thay
cho thuế doanh thu để hạn chế tính trùng lắp, không khuyến khích đầu tư (trong thập
kỷ 1980 chỉ có 8 nước thì thập kỷ 1990 đã có 116 nước có thuế GTGT) ; Cắt giảm
mạnh thuế NK tại các nước đang phát triển. Số thu từ thuế XK, thuế NK của các nước
đang phát triển giảm từ 4,2% GDP giai đoạn những năm 1985-1988 xuống còn 3,5%
GDP giai đoạn những năm 1995-1997 (số thu này của các nước đã phát triển ổn định ở
mức 1% GDP).
Dù cải cách thuế có diễn ra một cách triệt để hay được tiến hành theo từng bước
thì nội dung chính của cải cách thuế chủ yếu là nhằm mục đích tăng số thu để hạn chế
thâm hụt NSNN, khuyến khích đầu tư và lao động để từ đó kích thích tiêu dùng. Tuy
nhiên tiến độ và kết quả cải cách chính sách thuế ở các nước cũng có nhiều điểm khác
nhau do hoàn cảnh kinh tế - chính trị - xã hội ở mỗi nước khác nhau. Ở các nước phát
triển, cải cách chính sách thuế chú trọng vào việc hoàn thiện các chi tiết trong các Luật
thuế sẵn có. Còn ở các nước đang phát triển, cải cách thuế phải phù hợp với chuẩn
mực và thông lệ quốc tế.
Sau đây là nội dung và kinh nghiệm cải cách thuế ở một số nước có điều kiện và
hoàn cảnh tương tự Việt Nam mà qua đó Việt Nam có thể tham khảo để vận dụng vào
phương hướng hoàn thiện hệ thống thuế của mình :
- 20 -
1.3.1- Cải cách thuế ở Trung Quốc :
Cải cách thuế ở Trung Quốc được thực hiện cơ bản vào những năm 1993-1994
với kết quả chính là mở rộng diện áp dụng thuế GTGT, thống nhất giữa thuế TNDN và
thuế TNCN giữa trong nước và nước ngoài. Cơ cấu số thu của Trung Quốc chủ yếu
vẫn là thuế gián thu (thuế GTGT chiếm 36%, thuế TNDN chiếm 9,6%, thuế TTĐB
chiếm 7,7% và thuế TNCN chiếm 3,9%). Ngày 12/11/2001, WTO đã quyết định kết
nạp Trung Quốc làm thành viên, điều đó đã mở cho Trung Quốc một không gian rộng
lớn và những điều kiện thuận lợi để tham gia hoạt động thương mại quốc tế, đồng thời
cũng đặt Trung Quốc trước những thách thức mới. Do vậy, đây được coi là động lực
đẩy mạnh cải cách thuế của Trung Quốc vào thời điểm cuối năm 2001 này. Bước cải
cách thuế mới của Trung Quốc bao gồm :
- Từng bước hạ thấp mức thuế tổng thể và tiến hành điều chỉnh một cách hợp lý
cơ cấu thuế suất. Mức thuế nhập khẩu của Trung Quốc đã giảm từ 17% (năm 2001)
xuống còn 17% (năm 2005). Giảm thuế kinh doanh đối với doanh nghiệp bảo hiểm và
tài chính từ 8% xuống còn 7% năm 2001, 6% năm 2002 và 5% năm 2003 ; thuế kinh
doanh đối với dịch vụ giải trí cao cấp (hộp đêm, sàn nhảy, săn bắn…) là 20% ;
- Tiếp tục thanh lý và quy phạm chính sách miễn, giảm thuế. Ngoài việc bảo lưu
những chính sách miễn, giảm thuế phù hợp với quy phạm quốc tế, còn triệt để thanh lý
những chính sách miễn, giảm thuế, điều chỉnh chính sách ưu đãi về thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu theo phương thức mậu dịch biên giới và hàng hóa nhập khẩu của một bộ
phận những người đi nước ngoài trở về.
- Chỉnh đốn và quản lý các “Khu bão thuế”.
- Quy định một cách hợp lý việc quản lý phương thức mậu dịch gia công. Với sự
phát triển của phương thức mậu dịch gia công và trình độ quản lý trước đây của Trung
Quốc, mô thực này rất khó quản lý, giám sát. Do đó, trong cải cách thuế này đã đề xuất
việc các đơn vị gia công hàng xuất khẩu cần có tài khoản bảo đảm tại ngân hàng, từng
bước tập trung việc gia công hàng xuất khẩu vào các “khu bão thuế” và “khu chế xuất”.
- 21 -
Đối với những hàng hóa được gia công ở các cơ sở sản xuất ngoài “khu bão thuế”,
“khu chế xuất”, nếu phù hợp với các điều kiện quy định thì thực hiện chế độ quản lý
đối với “nhà máy bão thuế”, “kho hàng bão thuế” ; nếu không phù hợp với điều kiện
quy định thì phải có sự bảo đảm về mặt kinh tế hoặc áp dụng biện pháp thu thuế trước,
hoàn thuế sau.
- Xây dựng và hoàn thiện quy định về thuế chống khuynh tiêu, thuế chống trợ giá.
- Xây dựng “Luật thuế quan khẩn cấp”, nhằm tạo căn cứ pháp luật cho việc bảo
hộ các ngành kinh tế trong nước trong trường hợp cần thiết, phù hợp với quy định của
WTO. Đồng thời căn cứ vào quy định của WTO về nguyên tắc phân biệt đối xử và
thông qua đàm phán yêu cầu những nước đang thi hành chính sách thuế quan hoặc phi
thuế quan mang tính chất phân biệt đối xử nhằm vào Trung Quốc xóa bỏ những chính
sách đó.
- Tăng cường công tác thu thuế và công tác quản lý của hệ thống hải quan.
- Tận dụng điều khoản của WTO về việc cho phép hoàn thuế xuất khẩu, hoàn
thiện chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu.
- Mở rộng phạm vi các loại thuế liên quan đến xuất khẩu được hưởng chính sách
hoàn thuế. Ngoài thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu dùng, đã đưa thuế kinh doanh vào
phạm vi hoàn thuế và cũng có thể đưa thuế duy trì, xây dựng đô thị, tiền phụ thu về
giáo dục là hai loại thuế đang cùng thu một lúc với thuế giá trị gia tăng vào phạm vi
hoàn thuế.
- Sử dụng chính sách thuế để bảo vệ tài nguyên hiếm có vật tư khan hiếm.
- Từng bước hủy bỏ biện pháp tài trợ thuế xuất khẩu mà WTO ngăn cấm.
- Thống nhất thuế lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có
vốn nước ngoài.
- Từng bước xóa bỏ sự khác biệt giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn nước ngoài, giữa người Trung Quốc và người nước ngoài ở Trung Quốc
trong việc áp dụng các loại thuế khác.
- 22 -
- Từng bước xóa bỏ sự đối xử bất bình đẳng về chính sách thuế nhập khẩu đối với
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn nước ngoài.
- Ban hành một số loại thuế mới như thuế an ninh xã hội, thuế thừa kế.
1.3.2- Cải cách thuế ở Đài Loan :
Đài Loan - điển hình của các nước công nghiệp mới - được xem như là rất thành
công trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhờ có hệ thống chính sách
thuế hợp lý. Bởi lẽ từ nhận thức xem thuế là một công cụ có hiệu lực góp phần khuyến
khích đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần đưa đất nước tiến lên giàu mạnh và
tạo được nguồn tài chính quốc gia lành mạnh, Chính phủ Đài Loan đã không ngừng
quan tâm đến việc xem xét, cải cách hệ thống thuế đặc biệt đầu năm 1960, sau khi có
Luật thuế khuyến khích đầu tư nước ngoài, nhằm bảo đảm hệ thống thuế luôn hợp lý,
đạt hiệu quả cao trong tình hình kinh tế - xã hội thường xuyên biến động. Ở Đài Loan
có 14 sắc thuế mà theo lý thuyết truyền thống của họ thì các loại thuế trực thu gồm :
Thuế TNCN, thuế lợi tức, thuế khai thác mỏ, thuế tài sản, thuế thừa kế, thuế đất, thuế
nhà, thu trước bạ xe cơ giới ; Còn thuế gián thu gồm có thuế quan, thuế giao dịch
chứng khoán, thuế doanh nghiệp, thuế tem, thuế giải trí và thuế hàng hóa.
Từ năm 1981, hệ thống thuế Đài Loan được phân chia cho ba cấp phụ trách quản
lý thu gồm có : thuế quốc gia, thuế tỉnh (thành phố), thuế huyện (quận).
Và theo thời gian hệ thống chính sách thuế của Đài Loan đã không ngừng hoàn
thiện, thuế suất thuế thu nhập ngày càng giảm dần theo xu hướng ưu đãi hơn. Các quy
định miễn giảm thuế cũng được mở rộng, bổ sung nhiều hơn. Các ưu đãi và khuyến
khích về thuế thu nhập gián tiếp bằng cách loại trừ ngày càng nhiều các khoản thu ra
khỏi thu nhập chịu thuế đồng thời cho phép tăng khấu hao và chấp nhận một số khoản
chi phí như : chi nghiên cứu, sản xuất thử, chi tiếp thị…Chế độ thuế quan được thực
hiện rất thông thoáng với mục tiêu đạt được thông lệ của WTO. Đây cũng là đặc trưng
cải cách thuế ở các nước công nghiệp mới, đặc biệt là ở Singapore và Hồng Kông, hai
- 23 -
quốc gia này được ví như hai “cảng tự do”. Điều này mang ý nghĩa rất lớn đối với việc
thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Đến nay, tại Đài Loan, tồn tại nhiều loại thuế : thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế quà tặng, thuế rượu thuốc lá, thuế dịch vụ,
thuế thừa kế…Hệ thống thuế được chia thành 2 hệ thống: thuế Trung ương và thuế địa
phương. Hiện nay 70% số thu là thuế Trung ương, 30% là thuế Địa phương. Nhưng các
dữ liệu về thuế do Trung ương quản lý hay do địa phương quản lý đều được tập trung
về trung tâm dữ liệu tài chính. Tại Đài loan có 3 loại thuế chiếm 50% tổng số thu của
cả nước là: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng.
- Thuế kinh doanh (VAT): Tăng lên 17,5% (trước đây không có). Việc sử dụng
máy tính tạo thuận lợi cho cả cơ quan thuế và cả đầu tư nước ngoài. Đối tượng nộp
thuế có thể tự kiểm tra số thuế của mình trên mạng (số phải nộp, đã nộp). Có trả lời
ngay trên mạng những vấn đề về thuế. Không cần phải đến cơ quan thuế, đối tượng
nộp thuế có thể gửi khiếu kiện cho cơ quan thuế qua mạng, và nhiều nghiệp vụ khác có
thể giải quyết ngay trên mạng.
- Thuế thu nhập cá nhân: Thu theo hộ gia đình. Có 5.000.000 hộ gia đình. Mọi
gia đình đều phải kê khai. Trong tờ khai có kê khai các khoản chiết trừ như phải nuôi
người già…Do đó, sẽ tính thuế phải nộp hợp lý (một số gia đình sẽ không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân).
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Tại Trung tâm dữ liệu Tài chính tập trung toàn bộ
số liệu về hóa đơn bán hàng và hóa đơn mua hàng. Dữ liệu này không chỉ phục vụ cho
việc kiểm tra, xác định thuế VAT mà còn phục vụ cho việc quản lý thuế Thu nhập
doanh nghiệp.
Tóm lại, Đài Loan nhờ có đường lối đúng đắn trong tiến trình cải cách thuế, đến
nay số thu của thuế đạt 45 tỷ/năm. So với tổng thu của Ngân sách quốc gia hàng năm là
65 tỷ thì số thu của thuế chiếm 75% số thu của Chính phủ. Đây quả thật là bài học kinh
nghiệm thực tế rất có ý nghĩa cho Việt Nam trong tiến trình cải cách thuế của mình.
- 24 -
1.3.3- Cải cách thuế ở các nước ASEAN :
Các nước thành viên ASEAN đã thực hiện cải cách triệt để hệ thống tài chính
trong đó có hệ thống thuế. Đặc trưng của cải cách thuế ASEAN là sự thể hiện rõ nét sự
thích ứng với thông lệ quốc tế và vai trò hỗ trợ kỹ thuật của IMF hoặc WB, theo đó cải
cách thuế phải kết hợp giữa việc ban hành thuế GTGT (thay cho thuế doanh thu), đối
xử công bằng giữa mọi hình thức đầu tư, thu hẹp ưu đãi miễn giảm thuế và kiện toàn
cơ chế quản lý thuế. Hiện nay, mô hình chính sách thuế của ASEAN tương đối giống
nhau với đặc điểm là :
- Thuế đối với tiêu dùng : Mặc dù đã ban hành thuế GTGT nhưng vẫn duy trì thuế
doanh thu (hoặc thuế kinh doanh) áp dụng đối với một số hoạt động kinh doanh hàng
hóa và dịch vụ đặc biệt (hàng hóa xa xỉ phẩm, dịch vụ ngân hàng, vận tải quốc tế…)
- Thuế thu nhập : Giảm thuế suất từ 1- 2% đối với thuế TNDN ; thuế suất cao đối
với thuế TNCN không quá 40%; thuế suất khấu trừ tại nguồn đối với thu nhập từ đầu
tư từ 10-20%. Trước tình trạng lợi dụng chuyển giá để tránh thuế của các công ty đa
quốc gia, các nước ASEAN đã đồng loạt ban hành các quy định về kiểm soát chuyển
giá (cho phép cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế có thể ký thỏa thuận trước về giá) và
kiểm soát lợi nhuận đầu tư ra nước ngoài.
- Chính sách ưu đãi đầu tư : Nhằm mục đích khuyến khích xuất khẩu, công nghệ
cao và phát triển vùng sâu, vùng xa trên cơ sở không phân biệt ưu đãi đối với đầu tư
trong nước và nước ngoài. Biện pháp : Hạn chế sử dụng miễn giảm thuế theo thời gian
mà sử dụng chế độ khấu hao nhanh đối với một số loại tài sản đầu tư.
Sau đây là một số nội dung cải cách thuế của các nước ASEAN :
1.3.3.1- Cải cách thuế ở Inđonexia :
Hệ thống thuế được cải cách từ năm 1994. Mục tiêu của cải cách này là tăng số
thu về thuế để bảo đảm yêu cầu chi tiêu của Ngân sách. Hệ thống thuế mới gồm thuế
chủ yếu là thuế thu nhập, thuế GTGT. Điểm mới là gộp thuế TNCN và thuế thu nhập
công ty thành một loại thuế suất đơn giản chỉ có ba thuế suất theo lũy tiến từng phần :
- 25 -
15% ; 25% ; 35% (Trong Luật thuế cũ, thuế TNCN gồm 58 thuế suất với mức từ 10%
đến 50%, thuế thu nhập công ty gồm 10 mức thuế suất từ 20% đến 45%).
Năm 2001 Inđonexia tiếp tục một giai đoạn cải cách mới với nội dung chủ yếu là :
- Về thuế GTGT : Thuế GTGT được mở rộng diện chịu thuế và hiện có một mức
thuế suất là 10% ; dự kiến sẽ tăng thuế suất lên 12,5%.
- Về thuế TNDN : Thay đổi các khái niệm về đối tượng cư trú, cơ sở thường trú
phù hợp với thông lệ quốc tế ; Mở rộng diện chịu thuế; Thuế suất lũy tiến từng phần
10%, 20% và 35%; Cơ quan thuế và đối tượng chịu thuế có thể ký thỏa thuận trước về
giá đối với các giao dịch quốc tế để quản lý và chuyển giá; Ưu đãi thuế đối với đầu tư
(chỉ áp dụng đối với những vùng kém phát triển, hoặc sử dụng công nghệ cao) bằng
cách giảm 30% thuế TNDN, cho khấu hao nhanh gấp hai lần, cho chuyển lỗ qua các
năm sau.
- Về thuế TNCN : Mở rộng diện thu nhập chịu thuế ; Thuế suất lũy tiến là 10%,
20% và 35% ; Cho phép chiết trừ gia cảnh (vợ, con) khi tính thu nhập chịu thuế.
Kết quả của cải cách thuế trên đã làm tăng tỷ lệ động viên từ thuế trong GDP từ
15,2% lên 18%, số thu chủ yếu từ thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng chiếm 28,6% ;
thuế nhập khẩu chiếm 6,1% ; thuế tiêu thụ đặc biệt 5,7%).
1.3.3.2- Cải cách thuế ở Malaysia :
Vấn đề cải cách thuế rõ nhất của Malaysia là chuyển trọng tâm từ thuế trực thu
sang hệ thống thuế có phạm vi bao quát hơn đối với tiêu dùng, thông qua việc xóa bỏ
thuế đối với lợi nhuận siêu ngạch, giảm thuế suất đối với thuế thu nhập ; miễn thuế lợi
nhuận và lợi tức cổ phần trong thời gian tối đa là 10 năm đối với những cơ sở sử dụng
công nghệ mới, có độ rủi ro lớn. Các loại thuế chung của Liên bang có thuế thu nhập,
thuế tài sản, thuế bất động sản, thuế lãi trên vốn, thuế công ty, thuế dầu lửa, thuế tem,
thuế doanh nghiệp, thuế TTĐB, thuế XK, thuế NK, thuế dịch vụ. Các Bang được thu
cho Ngân sách của Bang những loại thuế đất, thuế thu nhập, tiền nuôi rừng và một số
khoản thu không phải là thuế (tiền thu cấp giấy phép kinh doanh, duyệt thiết kế).
- 26 -
1.3.3.3- Cải cách thuế ở Philipin :
Philipin tiến hành cải cách thuế toàn diện vào năm 1994 với mục tiêu chính là mở
rộng diện đánh thuế và đơn giản, hợp lý hóa các luật thuế và quy trình, phương pháp
quản lý. Cải cách đã làm tăng số thu thuế từ 15,2% lên 20%/GDP, cơ cấu số thu vẫn
dựa vào thuế gián thu là chính. Cải cách chính sách thuế bao gồm những nội dung
chính như sau :
- Thuế thu nhập : Đánh thuế theo nguyên tắc tổng thu nhập thay cho đánh thuế
theo loại thu nhập, chuyển đơn vị chịu thuế từ gia đình sang cá nhân; tăng diện áp dụng
thuế khấu trừ tại nguồn đặc biệt là thu nhập từ cổ phần, lãi tiền vay, tiền bản quyền.
- Thuế gián thu : Chuyển từ cơ chế hai thuế suất sang một thuế suất đối với thuế
GTGT ; đánh thuế tuyệt đối đối với thuế TTĐB, áp dụng thuế suất % (thực chất là thuế
doanh thu) đối với một số ngành dịch vụ không thuộc phạm vi áp dụng thuế GTGT
(vận tải, ngân hàng, bảo hiểm…).
- Thuế đối với tài sản : Chú trọng các chính sách thu thuế đối với bất động sản
thông qua việc định giá lại bất động sản làm cơ sở ban hành chính sách thuế đối với tài
sản.
- Về ưu đãi thuế đối với đầu tư : Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư chọn biện
pháp khấu hao nhanh thay cho kỳ miễn thuế (tối đa là 8 năm) ; cho phép bổ sung 50%
chi phí lao động trong 5 năm đối với một số dự án có tỷ lệ vốn đầu tư trên số công
nhân nhất định.
1.3.3.4- Cải cách thuế ở Thái Lan :
Thời kỳ 1990-1995 kinh tế Thái Lan tăng trưởng mạnh và Ngân sách thặng dư,
cải cách thuế chỉ tập trung vào tin học hóa công các quản lý thuế. Từ 1997 Thái Lan bị
khủng hoảng kinh tế nên cải cách thuế chịu ảnh hưởng bởi cam kết với IMF bao gồm
thuế GTGT chỉ có một mức thuế suất, giảm thuế suất thuế thu nhập (mức thuế suất lũy
tiến cao nhất là 50% giảm còn 37%). Về ưu đãi đối với đầu tư, Thái Lan cho phép
được hưởng kỳ miễn thuế đến 8 năm và giảm 50% cho 5 năm tiếp theo đối với lĩnh vực
- 27 -
công nghệ cao và khu vực có điều kiện địa lý khó khăn ; đầu tư vào cơ sở hạ tầng được
hưởng khoản trừ bổ sung đối với tài sản đầu tư là 25%.
Như vậy, nhìn chung trên đây là một số nội dung cải cách thuế ở các nước
ASEAN. Thông qua công cuộc cải cách thuế ở các nước này Việt Nam có thể học hỏi
nhiều kinh nghiệm thực tiễn cho định hướng hoàn thiện hệ thống thuế của mình theo
xu hướng hội nhập. Bởi lẽ hiện nay, các nước này cũng với nền kinh tế đang phát triển
như Việt Nam, đang từng bước hoàn thiện hệ thống thuế sao cho phù hợp với thông lệ
quốc tế, để góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng kinh tế vững mạnh,
thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài.
Thực tế, qua xem xét và phân tích chúng ta thấy rằng các nước ASEAN cũng đã
rất thành công trong việc sử dụng chính sách thuế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế thông qua những nội dung cải cách thuế chủ yếu như :
- Giảm thuế suất thuế TNDN : Malaysia giảm từ 30% xuống còn 28% vào năm
1998, Philipin giảm từ 34% xuống còn 32% vào năm 2000.
- Miễn, giảm thuế TNDN nếu đầu tư vào các dự án có vốn đầu tư lớn, tỷ trọng
hàng hóa xuất khẩu cao, dự án có công nghệ kỹ thuật tiên tiến.
Tóm lại :
Chương I đã khái quát những vấn đề lý luận chung về thuế và cải cách thuế theo
xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là kinh nghiệm cải cách thuế ở những nước
có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự Việt Nam như Trung Quốc, Đài Loan, các nước
ASEAN. Qua đó, trang bị một nền tảng lý luận vững chắc để đi sâu vào phân tích thực
trạng của công cuộc cải cách thuế ở Việt Nam trong thời gian qua, tổng kết những
thành quả đạt được, những mặt còn hạn chế của hệ thống thuế hiện hành, từ đó đề ra
các giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế Việt Nam phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế trong những chương tiếp theo.
- 28 -
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ HIỆN NAY
2.1- Khái quát quá trình hình thành và phát triển hệ thống thuế ở Việt Nam :
Hệ thống thuế của nước ta được hình thành và từng bước phát triển gắn liền với
sự ra đời và phát triển của Nhà nước Cách Mạng Dân Chủ Nhân Dân và Xã Hội Chủ
Nghĩa. Từ nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, tình hình kinh tế -
xã hội luôn có những biến động. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách
thuế phải luôn luôn căn cứ vào tình hình nhiệm vụ cụ thể của từng giai đoạn cách mạng
để có những sửa đổi, bổ sung.
Ngay sau khi Cách Mạng Tháng Tám thành công, Chính phủ lâm thời non trẻ đã
phải đương đầu với những nhu cầu chi tiêu vô cùng to lớn, cấp bách để củng cố chính
quyền cách mạng và thực hiện cùng một lúc nhiều nhiệm vụ nặng nề. Mặc dù vậy,
Trung ương Đảng, Bác Hồ, Chính phủ đã quyết định xóa bỏ thuế thân, bãi bỏ chế độ
độc quyền thuốc phiện, rượu, muối là những chính sách nô dịch của thực dân, phong
kiến. Nhà nước ta tạm thời cho duy trì một số sắc thuế cũ dưới thời thực dân Pháp (như
thuế môn bài, thuế tiêu thụ thuốc lá, rượu, muối, thuế quan…) trên cơ sở sửa đổi, bổ
sung lại một số điều cho phù hợp với thể chế của Nhà nước ta. Chủ trương đó đã giảm
bớt được khó khăn, tạo được chút niềm tin trong nhân dân, đặc biệt là nông dân chiếm
tới 90% dân số, sẵn sàng chịu đựng mọi hi sinh, gian khổ để bảo vệ nền độc lập, tự do
vừa giành được. Tuy nhiên, do có nhiều ấn tượng xấu trong nhân dân đối với các loại
thuế này nên số thu được không đáng kể.
- 29 -
Nhằm tạo điều kiện vật chất để khắc phục các khó khăn về chống thù trong, giặc
ngoài, chống giặc đói, diệt giặc dốt…Với phương châm “Lấy dân làm gốc”, Chính phủ
lâm thời đã vận động nhân dân tự nguyện đóng góp cho cách mạng qua “Quỹ độc lập”,
“Tuần lễ vàng”, “Tuần lễ đồng”, “Hũ gạo nuôi quân”, “Đảm phụ quốc phòng”…và vay
của dân bằng “Công phiếu kháng chiến”, “Công trái quốc gia”… Những chủ trương
đúng đắn đó đã được nhân dân nhiệt tình ủng hộ và tích cực hưởng ứng. Chỉ riêng Quỹ
Độc Lập và Tuần Lễ vàng đã động viên được 20 triệu đồng Đông dương và 370 kg
vàng, tương đương với số thuế thân và thuế điền thổ thu được trong một năm dưới chế
độ thực dân, phong kiến. Nhờ vậy, số thu đã đáp ứng được về cơ bản nhu cầu chi tiêu
lớn lao, cấp bách trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp.
Đến năm 1951, sau Đại hội Đảng Toàn Quốc lần thứ II, thực hiện khẩu hiệu “Tất
cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng”, chính sách tài chính được thực hiện theo
phương châm “tăng thu, giảm chi, thống nhất quản lý thu chi tài chính”, chuyển từ
đóng góp tự nguyện sang đóng thuế công bằng, phù hợp với thu nhập và khả năng của
các tầng lớp dân cư. Nhà nước đã ban hành chính sách thuế nông nghiệp thu bằng hiện
vật và một số sắc thuế thu bằng tiền như thuế doanh nghiệp, thuế quán hàng, thuế buôn
chuyến, thuế hàng hóa, thuế xuất nhập khẩu, thuế sát sinh, thuế trước bạ và tem…với
chế độ quản lý vừa điều tra, vừa kết hợp với “dân chủ bình nghị” để nhân dân tham gia
ý kiến, phù hợp khả năng đóng góp thực tế của mỗi người.
Hệ thống thuế này được tiếp tục duy trì và bổ sung cho đến sau ngày Miền Bắc
hoàn toàn giải phóng. Từ năm 1961, do yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế quốc
doanh ở nước ta có hai chế độ thu cho Ngân sách khác nhau : chế độ thuế nông nghiệp,
công thương nghiệp áp dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh và chế độ thu quốc
doanh, trích nộp lợi nhuận, nộp khấu hao cơ bản, chênh lệch giá…áp dụng đối với khu
vực kinh tế quốc doanh. Tất cả các loại thuế và thu tài chính nói trên còn được tiếp tục
ban hành sửa đổi, bổ sung qua nhiều lần vào các năm 1966, 1968, 1974, 1980, 1983,
- 30 -
1987 và đầu năm 1989 nhằm nâng cao tính hợp pháp và phù hợp với tình hình nhiệm
vụ của từng thời kỳ, đặc biệt sau khi hoàn toàn thống nhất đất nước.
Trải qua những năm tháng lịch sử, hệ thống thuế và thu tài chính nói trên đã bảo
đảm nguồn thu quan trọng của Ngân sách, phục vụ cho thực hiện những nhiệm vụ
chính trị - kinh tế - xã hội - quốc phòng trong từng thời kỳ. Đồng thời đã góp phần bảo
đảm sản xuất nông nghiệp, công thương nghiệp, dịch vụ phát triển, nhất là kinh tế quốc
doanh, kinh tế tập thể góp phần xóa bỏ quan hệ bóc lột phong kiến cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối với nông nghiệp, công thương nghiệp, tư bản tư doanh và kinh tế cá thể.
Phương hướng đổi mới của đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về cơ chế quản lý
kinh tế là xóa bỏ tập trung, quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế quản lý kinh tế và c._. Mức thuế suất được
phân biệt theo loại tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên không tái tạo lại được chịu mức thuế
suất cao hơn tài nguyên tái tạo được, tài nguyên quý hiếm chịu cao hơn tài nguyên thông
thường.
3.3.2.9-Thuế đăng ký tài sản :
Kiến nghị nên phát triển tính chất của Lệ phí trước bạ thành Luật thuế đăng ký tài
sản như một số nước trên thế giới đang áp dụng (giống như lệ phí trước bạ ở Việt
Nam); đánh một lần vào các tài sản chịu thuế khi các chủ thể đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng tài sản. Việc phát triển lệ phí trước bạ theo hướng này có ưu điểm là kết hợp một
cách hợp lý tính chất lệ phí và tính chất thuế của lệ phí trước bạ hình thành một sắc
thuế thống nhất. Thông qua thuế đăng ký tài sản, Nhà nước vừa quản lý, kiểm soát
được các tài sản quan trọng, vừa động viên được nguồn thu, bảo đảm tính chất điều tiết
thu nhập của sắc thuế này, chi phí hành thu không cao, bảo đảm được tính hiệu quả và
- 113 -
công bằng. Đây cũng là khoản thuế dễ thu vì theo tâm lý chung, khi phát sinh sự việc,
các đương sự thường muốn được đăng ký tài sản để hợp pháp quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản của mình, thuận tiện tra cứu khi có tranh chấp, kiện tụng nên rất tự
nguyện, tự giác đến làm thủ tục đăng ký trong hoàn cảnh mức thuế trước bạ được xây
dựng hợp lý.
Nâng khoản lệ phí trước bạ thành luật thuế để bảo đảm tính pháp lý cao hơn đối
với khoản thu này, khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng, hoặc quyền sở hữu
một số tài sản thuộc diện đánh thuế. Ngoài các đối tượng thuộc diện thu lệ phí trước bạ
như hiện nay cần nghiên cứu mở rộng áp dụng với trường hợp xây dựng nhà cao tầng,
biệt thự, chuyển dịch cổ phần, chứng khoán, cho thuê nhà đất với giá trị lớn, dài hạn,
hợp đồng kinh tế có tính chất quan trọng.
Với danh nghĩa là thuế, không cần quy định mức khống chế tối đa trong từng vụ
như lệ phí trước bạ hiện nay. Luật thuế cũng sẽ có quy định rõ ràng hơn về thời hạn
phải hoàn thành thủ tục đăng ký, trước bạ, nộp thuế, với những biện pháp quản lý chặt
chẽ nhằm khắc phục trường hợp thông đồng mua bán lập chứng từ viết tay, để trốn
thuế lậu thuế.
3.3.2.10- Thuế bảo vệ môi trường :
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế thu vào các đối tượng gây ô nhiễm môi
trường nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, chống chuyển dịch công nghệ “bẩn” vào
Việt Nam và tạo lập quỹ để cải tạo môi trường. “Pháp lệnh Thuế bảo vệ môi trường” sẽ
được xây dựng theo hướng: Đối tượng chịu thuế là tất cả các đối tượng hoạt động sản
xuất, kinh doanh hay tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ gây ô nhiễm môi
trường; Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng
các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường; Thuế đánh trên tỷ lệ phần
trăm trên doanh thu hoặc chi phí hoặc tài sản gây ô nhiễm môi trường.
Pháp lệnh thuế bảo vệ môi trường sẽ được dự kiến trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội thông qua vào năm 2008.
- 114 -
3.3.2.11- Thuế cố định :
Tuy nghe có vẻ hơi lạ nhưng trên thực tế, từ thời kháng chiến chống Pháp đến
nay, ở Việt Nam vẫn duy trì chế độ thu thuế khoán (gộp cả thuế đánh trên doanh thu và
thuế đánh trên thu nhập) với cơ sở kinh doanh không thể thực hiện chế độ hóa đơn, kế
toán. Nếu xếp loại cơ sở kinh doanh này vào diện nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp và không cho khấu trừ thuế đầu vào ở khâu sau thì sẽ không phù hợp. Với đối
tượng này, cần có chính sách động viên rõ ràng hơn và có hẳn một loại thuế riêng. Có
thể áp dụng thuế cố định hay thuế khoán...như kiểu “Thuế Quán hàng” trong thời
kháng chiến chống Pháp, chứ không nên gọi là “thuế hộ nhỏ” bởi dễ phát sinh vướng
mắc, tranh cãi thế nào là hộ nhỏ (như thắc mắc trước đây về khái niệm thế nào là thuế
thu nhập cao). Thuế được xây dựng theo biểu gồm nhiều bậc doanh thu với mức thuế
phải nộp được ghi thành mức cố định tương ứng với từng bậc doanh thu cao, thấp khác
nhau. Tùy chính sách cụ thể, quy định các mức doanh thu cao nhất cho các hộ cá thể và
cơ sở kinh doanh vừa và nhỏ trong một số hoạt động sản xuất kinh doanh không thể
thực hiện chế độ hóa đơn, kế toán được xếp vào diện nộp thuế này để việc thu, nộp
thuế được đơn giản. Thuế có thể thu theo quý hay theo tháng tùy vào lực lượng cán bộ
thuế được bố trí và số thu được từ khoản thuế này được phân cấp 100% cho Ngân sách
địa phương.
3.3.2.12- Thuế môn bài :
Tên gọi này không còn thích hợp với nội dung, nên chuyển thành “Lệ phí kinh
doanh” với chức năng như thuế môn bài hiện nay. Về lâu dài có thể thay thế cho khoản
“lệ phí đăng ký kinh doanh” hiện nay và giao cho ngành thuế quản lý theo dõi.
3.3.2.13- Về phí, lệ phí :
Cần được sắp xếp lại theo hướng tiếp tục rà soát, bãi bỏ các loại phí, lệ phí không
hợp lý. Các loại phí, lệ phí thu do cung cấp dịch vụ công sẽ chuyển sang giá dịch vụ,
các loại phí, lệ phí mang tính chất thuế chuyển thành thuế. Ngoài ra, cần thống nhất
mức thu phí đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện công bằng xã hội. Xây
- 115 -
dựng mức thu phí, lệ phí hợp lý, giảm chi phí đầu vào cho sản xuất kinh doanh, cho
xuất khẩu.
3.3.3- Về tổ chức quản lý thu thuế :
3.3.3.1- Việc cải cách hệ thống hành thu phải được tiến hành song song như một
điều kiện tiên quyết nhằm đảm bảo sự thành công của việc thực hiện mục tiêu cải
cách hệ thống thuế trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Thực tế đã chứng minh một hệ thống chính sách tốt nhưng việc thực hiện không
tốt sẽ cho ra đời những kết quả không theo ý muốn và ngược lại. Vì vậy, điều kiện tiên
quyết để có thể thực hiện thành công việc hoàn thiện cải cách hệ thống chính sách thuế
là phải có một hệ thống hành thu phù hợp và hiệu quả. Một hệ thống hành thu tốt được
đánh giá bởi bốn yếu tố cơ bản : qui trình tổ chức hành thu phù hợp, tổ chức bộ máy
hành thu hiệu quả, tổ chức nhân lực tinh thông, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại. Bốn yếu tố này có mối quan hệ biện chứng phụ thuộc nhau và làm tiền đề cho
nhau để hình thành một thể chế năng lực thực hiện. Cả bốn yếu tố nêu trên cần phải có
những sự thay đổi phù hợp với tiến trình cải cách thuế ở nước ta hiện nay.
9 Về quy trình tổ chức hành thu, trong giai đoạn trước mắt nên được rà soát, điều
chỉnh cho phù hợp với cơ chế tự khai, tự tính thuế hiện nay; rà soát lại các thủ tục hành
chính thuế để bước đầu nghiên cứu xây dựng hệ thống thủ tục quản lý hành chính
thống nhất; Nghiên cứu thử nghiệm cơ chế tự tính thuế, tự kê khai, nộp thuế đối với
doanh nghiệp và hộ kinh doanh có sổ sách kế toán. Trong giai đoạn xa hơn Luật về thủ
tục hành chính phải được ban hành ; Các đối tượng nộp thuế có sổ sách kế toán sẽ thực
hiện việc nộp thuế theo cơ chế tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế vào Kho bạc theo
định kỳ ; Xây dựng và phát triển bộ phận dịch vụ thuế cho các đối tượng nộp thuế đồng
thời hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra thuế, thực hiện thống nhất các bộ phận
thanh tra và kiểm tra tại các phòng quản lý thu.
- 116 -
9 Việc tổ chức bộ máy ngành thuế phải đảm bảo mục tiêu tinh giản, hiệu quả, có
tính đến việc tận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý để bố trí
đội ngũ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong những năm tới, cần xây
dựng rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp bộ máy ngành thuế, đề nghị với cấp có thẩm
quyền sửa đổi Luật thuế có liên quan, giao quyền điều tra, khởi tố các vụ vi phạm
nghiêm trọng chính sách chế độ thuế và thu khác của Nhà nước cho cơ quan thuế thực
hiện. Bộ máy tổ chức của cơ quan thuế phải được tổ chức theo mô hình chức năng,
nghĩa là cơ quan thuế tổ chức bộ máy thành các bộ phận riêng rẽ để thực hiện từng
chức năng quản lý chính đối với tất cả các loại thuế. Theo mô hình này, các chức năng
như nhau sẽ thực hiện ở cùng một bộ phận, đối với tất cả các sắc thuế và đối với tất cả
các đối tượng nộp thuế. Cơ quan thuế sẽ được tổ chức thành các bộ phận với các chức
năng chính như : xử lý tờ khai, đốc thu và cưỡng chế, thanh tra, điều tra thuế... Trong
tương lai xa hơn, bộ máy và nhiệm vụ ngành thuế nên được hoàn thiện theo hướng tách
bạch quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan thuế với các cấp chính quyền địa phương
nhằm đảm bảo tính độc lập của chính quyền hành thu trên cả nước, đảm bảo tính thống
nhất cao trong công tác điều hành và quản lý toàn ngành.
9 Về tổ chức và đào tạo nhân lực đòi hỏi phải nâng cao chuyên môn nghiệp vụ,
nắm vững những kiến thức kế toán, thành thạo về kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý,
có trình độ tốt về tin học, ngoại ngữ, có phẩm chất đạo đức tốt và tận tụy với nghề
nghiệp. Để từng bước thực hiện được những mục tiêu này, cần phải chú trọng công tác
bồi dưỡng, đào tạo cơ bản và đào tạo lại đội ngũ lãnh đạo cũng như công chức ngành
thuế theo hướng kết hợp giữa “điểm” và “diện”. Về điểm, cần chú trọng việc đào tạo
một đội ngũ cán bộ tinh nhuệ thật sự giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, am hiều về chính
sách chế độ, thành thạo về công tác quản lý để hình thành đội ngũ cán bộ đầu ngành, có
khả năng quản lý những vấn đề trong nước và quốc tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt
khe của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Về diện, cần phải xây dựng một đội ngũ cán
bộ theo hướng chuyên môn hóa sâu theo từng chức năng công việc, phù hợp với mô
- 117 -
hình quản lý thuế theo phương pháp tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Để có thể thực hiện
tốt hai mục tiêu “điểm” và “diện”, công tác bồi dưỡng cán bộ công chức trong ngành
thuế cần được tiến hành theo ba cấp độ : đào tạo cơ bản, đào tạo chiều sâu và đào tạo
nâng cao theo từng đối tượng đào tạo.
9 Về việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, và tạo
ra những điều kiện tốt phục vụ cho công tác quản lý nhưng lại đặt ra những vấn đề hóc
búa đối với việc nhận dạng và giải quyết các nghiệp vụ quản lý thu thuế. Vì vậy, một
hệ thống chính sách thuế tiên tiến không thể vận hành tốt nếu không có những điều
kiện hiện đại về cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống hành thu phù hợp. Trong tương lai,
một hệ thống mạng máy tính toàn quốc có khả năng xử lý thông tin về thuế chính xác,
kịp thời, đối chiếu kiểm tra thực hiện, trao đổi và chia sẻ thông tin với các nước trên
thế giới và khu vực một cách hữu hiệu rất được cần đến như một phương tiện quản lý
quan trọng thực thi chính sách thuế trong điều kiện cải cách và hội nhập kinh tế. Bên
cạnh đó, mạng thông tin toàn ngành cũng phải được nối với các cơ quan quản lý Nhà
nước như cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan tài chính, kho bạc, đơn vị kinh doanh
làm dịch vụ cho doanh nghiệp như ngân hàng, bưu điện, trung tâm giao dịch chứng
khoán…làm cơ sở phối hợp thực hiện tốt mục tiêu quản lý được đề ra.
3.3.3.2- Hệ thống chính sách chi Ngân sách Nhà nước phải được cải cách theo
hướng tăng cường chi tiêu cho các dịch vụ công, trợ cấp người có thu nhập thấp
và các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội nhằm hậu thuẫn giải quyết những
tác động tiêu cực do cải cách hệ thống thuế gây ra.
Cải cách thuế trên thế giới từ những năm 80 trở lại đây có xu hướng nghiêng về
khía cạnh hiệu quả hơn là khía cạnh công bằng. Cuộc cạnh tranh về thuế giữa các nước
nhằm giành ưu thế cạnh tranh đối với các luồng đầu tư và lao động quốc tế từ những
năm cuối thế kỷ 20 càng làm trầm trọng hơn sự suy giảm khía cạnh công bằng trong hệ
thống chính sách thuế của các nước. Không phải ngẫu nhiên mà các nhà kinh tế tỏ ra lo
- 118 -
ngại trước xu thế xa rời dần mục tiêu phân phối lại thu nhập trong nội hàm chính sách
cải cách thuế của các nước trên thế giới. Việt Nam là một nước đang phát triển nên
không thể tránh khỏi khuynh hướng cải cách phổ biến đó. Năm 1999, một nhóm các
chuyên gia gồm : Nguyễn Chân (Viện công nghệ thông tin Hà Nội), Madammohan
Ghosh & John Whalley (Đại học Tây Ontario London - Canada) đã sử dụng phương
pháp cân bằng tổng quát để đánh giá những thành tựu cải cách thuế của Việt Nam. Kết
quả nghiên cứu đã cho thấy cải cách thuế gián thu ở Việt Nam đã có những tác động
tích cực đối với sản xuất xã hội, song hiệu ứng phân phối thì lại có tác động tiêu cực.
Tầng lớp bị phân phối lại nhiều hơn thông qua thuế lại là những người có thu nhập
thấp. Điều đó cũng có nghĩa là cải cách thuế thực chất lại làm cho vấn đề trầm trọng
hơn. Vì mục tiêu hiệu quả, thuế GTGT có thể sẽ được thay đổi theo hướng chỉ áp dụng
từ một đến hai mức thuế suất ; thuế TNDN và TNCN sẽ được sửa đổi ban hành mới
theo hướng hạ thấp mức thuế suất và hạ thấp gia tốc lũy tiến giữa các bậc thuế (đối với
thuế TNCN). Định hướng đó đồng nghĩa với việc hạ thấp mức lũy tiến so với thu nhập
của toàn bộ hệ thống thuế. Nghịch lý này khó có thể giải quyết được bằng bản thân hệ
thống chính sách thuế vì khả năng phân phối lũy tiến của các loại thuế tài sản cũng hết
sức hạn chế, đặc biệt trong điều kiện hệ thống thuế tài sản chưa được hoàn thiện và
định dạng một cách rõ nét ở nước ta. Vì vậy, cải cách hệ thống chính sách thuế trong
giai đoạn tới muốn thành công cần thiết phải có sự hậu thuẫn giải quyết những hệ quả
tiêu cực trong hiệu ứng phân phối thuế bằng các chính sách chi tiêu cho những tầng lớp
có thu nhập thấp bằng những chương trình cụ thể như : Chương trình xóa đói giảm
nghèo ; Chương trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn và các chương trình trợ
cấp khác. Bên cạnh đó, để thực hiện mục tiêu tách dần chính sách xã hội ra khỏi chính
sách thuế, các khoản trợ cấp cho các đối tượng chính sách cần thiết phải được chuyển
cơ cấu đảm bảo thành hệ thống trợ cấp từ Ngân sách Nhà nước. Chỉ có như vậy mới có
thể đảm bảo cho việc hoàn thiện cải cách hệ thống chính sách thuế nước ta được tiến
hành đúng theo những mục tiêu đặt ra.
- 119 -
3.3.3.3- Công tác tuyên truyền chính sách, định hướng cải cách thuế phải được
tiến hành thường xuyên và có hệ thống đối với đối tượng nộp thuế và đối với toàn
xã hội nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các tầng lớp nhân dân.
Chính sách thuế là một trong những chính sách nhạy cảm nhất đối với các tầng
lớp nhân dân trong xã hội vì chúng liên quan trực tiếp đến quyền lợi của các đối tượng
nộp thuế. Một trong những xu hướng xuyên suốt định hướng hoàn thiện cải cách thuế
trong trong giai đoạn tới là mở rộng diện chịu thuế đối với tất cả các loại thuế tiêu
dùng, thu nhập, tài sản. Theo định hướng đó, sẽ có một bộ phận đối tượng trước đây
chưa nằm trong diện chịu thuế nay được đưa vào diện chịu thuế. Nếu công tác tuyên
truyền, giải thích không được thực hiện tốt rất có thể có những sai lệch trong nhận thức
cho rằng gánh nặng thuế khóa ngày càng đè nặng lên vai các tầng lớp dân chúng. Bên
cạnh đó, sự cơ cấu và điều chỉnh những yếu tố kỹ thuật của các luật thuế nhằm tuân thủ
nguyên lý hệ thống và logic khoa học nội hàm trong mỗi luật thuế về thực chất không
làm thay đổi gánh nặng thuế khóa nhưng lại gây tâm lý không ổn định đối với những
đối tượng nộp thuế cụ thể và dư luận chung của xã hội.Vì vậy, để thực hiện chương
trình hoàn thiện cải cách có hiệu quả, lộ trình cải cách hoặc thay đổi bổ sung nên được
công bố công khai để quảng đại các đối tượng nộp thuế có thể yên tâm trong việc
hoạch định chiến lược hoạt động của họ trong từng giai đoạn. Vấn đề công bố trước lộ
trình thay đổi chính sách thuế thực tế đã được nhiều nước áp dụng và đã có ảnh hưởng
tích cực về mặt tâm lý đối với các đối tượng nộp thuế. Vì vậy, công tác tuyên truyền
chính sách và định hướng cải cách chính sách thuế cần được coi như một điều kiện
quan trọng đảm bảo cho sự thành công của việc hoàn thiện cải cách thuế ở nước ta
trong giai đoạn sau.
- 120 -
3.3.3.4- Hoạt động dịch vụ tư vấn thuế phải được coi là một trong những điều kiện
cần thiết và chú trọng tăng quy mô ngày càng mở rộng nhằm hỗ trợ đắc lực cho
cơ chế tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế - một tiền đề tất yếu cho sự thành công
của các giải pháp hoàn thiện cải cách hệ thống chính sách thuế ở nước ta.
Trong thời gian vừa qua, Tổng cục thuế đã tiến hành cho triển khai thí điểm mô
hình tư vấn thuế công do các đơn vị Cục thuế thực hiện. Qua thời gian thí điểm, kết
quả cho thấy là các đối tượng nộp thuế rất ủng hộ mô hình này vì công tác tập huấn
tuyên truyền không thể đáp ứng được những thắc mắc cụ thể muôn hình, muôn vẻ của
các đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, hoạt động tư vấn thuế ở nước ta hiện nay hình như
chỉ mới đang trong quá trình bắt đầu vận hành. Trong những năm tới, khi hệ thống
chính sách thuế được hoàn thiện dần dần, nhu cầu đòi hỏi dịch vụ tư vấn thuế sẽ ngày
càng bức xúc. Nhà nước cần phải có những biện pháp hỗ trợ tích cực cả về mặt hành
lang pháp lý lẫn những điều kiện vật chất ban đầu để trước hết, phát triển dịch vụ tư
vấn thuế công, sau nữa, là phát triển dịch vụ tư vấn thuế độc lập nhằm giúp đỡ các đối
tượng nộp thuế có điều kiện thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Đây là một
điều kiện quan trọng để đảm bảo sự thành công của những định hướng hoàn thiện
chính sách thuế đã được vạch ra.
3.3.3.5- Về công tác thu nợ và cưỡng chế thuế :
Tại cấp Trung ương, bộ phận thu nợ thuế phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
Nghiên cứu tình trạng nợ đọng thuế để xây dựng chính sách và thủ tục thu nợ, xây
dựng chiến lược và quy trình cưỡng chế thu, xây dựng sổ tay nghiệp vụ và các chương
trình đào tạo về thu nợ; thực hiện các chương trình thu nợ quốc gia, chỉ đạo, giám sát
và đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch đã đề ra, hỗ trợ các cục thuế trong trường
hợp nợ lớn và phức tạp; xây dựng tiêu chí về đánh giá thu nợ và cưỡng chế thuế. Các
cục thuế địa phương triển khai các kế hoạch do Trung ương đề ra. Công tác thu nợ
được thực hiện với sự hỗ trợ của máy tính, theo các quy trình được chuẩn hóa, lập được
các hồ sơ thu nợ đối với từng trường hợp (hồ sơ thu nợ bao gồm các thông tin về tình
trạng nợ thuế, tình hình tài chính, kinh doanh, các đối tác giao dịch chính của đối tượng
nộp thuế, được phân tích theo từng món nợ, tuổi nợ...) ; Lựa chọn khoản nợ để thu trên
cơ sở đánh giá rủi ro và thực hiện các biện pháp thu nợ phải phù hợp và có hiệu quả.
- 121 -
3.3.3.6- Sự ủng hộ tích cực của các cơ quan chính quyền các cấp, các ngành, là
điều kiện không thể thiếu để có thể thực hiện thành công những định hướng cải
cách hệ thống thuế ở nước ta trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Thực tiễn cải cách thuế ở nước ta trong thời gian qua cũng như kinh nghiệm của
các nước khác đã cho thấy cải cách thuế không thể đi tới đích nếu không có sự ủng hộ
tích cực từ các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Sự sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới các Luật thuế trước hết phải được Quốc hội nhất trí thông qua trên
cơ sở đảm bảo những nội dung khoa học và sự tinh xảo chính sách được nghiên cứu,
trình bày trong các Luật thuế bởi cơ quan chuyên môn. Thứ đến là việc tổ chức triển
khai các luật thuế vào thực tiễn. Nếu việc tổ chức thực hiện thiếu sự quan tâm của các
cấp chính quyền và các ngành liên quan thì rất có thể dẫn đến tình trạng những ý đồ
hợp lý của chính sách bị vô hiệu hóa. Bên cạnh đó, phải khẳng định rằng, chính sách
thuế là một trong những chính sách có độ nhạy cảm chính trị cao. Sự ban hành một số
loại thuế mới với ý đồ lũy tiến so với thu nhập sẽ làm đụng chạm tới nhiều tầng lớp
trong xã hội đặc biệt là những lớp người có thu nhập cao, có quyền lực kinh tế gắn với
quyền lực chính trị. Do vậy, nếu không có sự ủng hộ tích cực và kiên định từ phía các
cơ quan công quyền, cải cách thuế khó có thể thành công hoàn hảo.
3.3.3.7- Tăng cường các đối thoại giữa cơ quan thuế với doanh nghiệp :
Có như thế cơ quan thuế mới có thể cùng với doanh nghiệp tìm được tiếng nói
chung trong việc chấp hành chính sách, chế độ thuế. Tổ chức theo dõi sát tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời có tổng kết, đánh giá, biểu dương, khen
thưởng, tôn vinh những doanh nghiệp có thành tích sản xuất giỏi, làm tốt nghĩa vụ
khai báo nộp thuế để nhân rộng điển hình tiên tiến tong công tác nộp thuế.
3.4- Các giải pháp hỗ trợ :
- Hoàn thiện Luật doanh nghiệp, Luật thương mại, Luật Ngân sách, Luật ngân hàng
Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Ban hành quy định bắt buộc các doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng.
- 122 -
- Bắt buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hạch toán
kế toán, kê khai thuế và nối kết thông tin với mạng thông tin của cơ quan thuế để quản
lý việc kê khai thuế, sử dụng hóa đơn, chứngtứ, chi phí, thu nhập của doanh nghiệp,
qua đó cơ quan thuế có điều kiện kiểm tra dễ dàng.
- Cần sửa đổi Bộ Luật Hình sự theo hướng tăng hình phạt đối với tội danh trốn thuế,
lậu thuế, giả mạo chứng từ, mua bán, in ấn hóa đơn giả, chiếm đoạt tiền thuế của Nhà
nước.
Tóm lại : Chương III đã căn cứ trên cơ sở những tồn tại của hệ thống thuế hiện
hành trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống
thuế để phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế trong thời đại ngày nay. Các
giải pháp nêu trên tập trung vào việc cải cách lại toàn bộ hệ thống thuế chung thông
qua việc ban hành một số sắc thuế mới sao cho phù hợp với tình hình kinh tế - chính trị
- xã hội hiện tại của đất nước, đồng thời sửa đổi lại các sắc thuế cũng như bãi bỏ những
sắc thuế, phí, lệ phí không cần thiết. Sâu sắc hơn nữa, các giải pháp đã đi sâu vào việc
xem xét những ưu và nhược điểm, từng khía cạnh nhỏ của mỗi sắc thuế, qua đó đề ra
cách khắc phục những mặt còn hạn chế của mỗi sắc thuế riêng biệt sao cho cuối cùng,
cùng với hệ thống thuế chung, tạo nên được tính đồng bộ, hoàn thiện và mang đầy đủ
tính hiện đại, ưu việt, hoàn hảo của một hệ thống thuế vừa mang những đặc trưng theo
thông lệ quốc tế, vừa chứa đựng những nét riêng biệt sâu sắc Việt Nam. Bên cạnh đó,
các giải pháp còn đề cập đến vấn đề tổ chức thực hiện của công tác quản lý thuế. Như
thế, hệ thống chính sách thuế cùng với hệ thống chính sách khác theo đó cũng phải
thay đổi, cùng với môi trường pháp lý vừa thông thoáng, vừa nghiêm ngoặc, mới đủ
sức kết hợp chặt chẽ, đồng bộ với nhau, cùng góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam
ngày càng giàu mạnh, mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho toàn thể nhân dân
Việt Nam, tạo được thế đứng vững chắc của Việt Nam trên trường quốc tế.
- 123 -
KẾT LUẬN
Xu thế hội nhập, liên kết kinh tế trong khu vực và tiến tới toàn cầu hóa kinh tế
ngày càng ở mức độ cao là tất yếu khách quan, tạo cơ hội cho nước ta có thể tranh thủ
tập trung vào phát triển kinh tế, tranh thủ những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu mới tạo đà thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát
triển mạnh các ngành công nghiệp, dịch vụ. Ngược lại, cũng xuất hiện những thách
thức lớn là sức ép cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ nước ngoài tăng mạnh. Nếu
nước ta không tranh thủ được cơ hội, khắc phục yếu kém vươn lên để tồn tại, chiến
thắng trong cạnh tranh, sẽ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực
và trên thế giới.
Theo cam kết đến năm 2006, Việt Nam sẽ hoàn thành việc cắt giảm thuế nhập
khẩu theo chương trình CEPT/AFTA với hơn 80% dòng thuế chỉ còn thuế suất 0%, đối
với Hiệp định thương mại Việt - Mỹ thì 224 dòng thuế nhập khẩu sẽ giảm bình quân
30%. Các mặt hàng dệt, may đã ký với EU sẽ giảm thuế... Dự kiến khoảng năm 2005,
Việt Nam sẽ gia nhập WTO. Đây là một tổ chức thương mại hàng đầu thế giới nên ảnh
hưởng giảm thuế nhập khẩu từ tổ chức này sẽ lớn hơn. Đi đôi với quản lý thuế nhập
khẩu còn phải xóa bỏ các quy định về thuế trái với các cam kết quốc tế như phân biệt
đối xử quốc gia, các hàng rào phi thuế quan, sử dụng giá tối thiểu để tính thuế...Từ năm
2003 nước ta sẽ cùng với các nước ASEAN sẽ đàm phán cụ thể khu vực mậu dịch tự
do với Trung Quốc và các nước khác. Trước tình hình đó, đòi hỏi cấp thiết cần phải cải
cách hệ thống thuế sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế, để vừa bảo hộ hợp lý có chọn
lọc sản xuất trong nước, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng còn non trẻ, khuyến
khích đầu tư công nghệ mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, ngành
hàng và nền kinh tế, lại vừa chủ động hội nhập, thực hiện chính sách mở cửa để thu hút
- 124 -
đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu, đảm bảo ổn định và tăng trưởng
nguồn thu Ngân sách Nhà nước.
Vì vậy, các giải pháp đề xuất nhằm mục đích cải cách hệ thống thuế nhằm hoàn
thiện hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý đi đôi với hiện đại hóa công
tác quản lý thuế để đảm bảo chính sách động viên vào khoảng 21-22%/GDP trong giai
đoạn 2006-2010, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, góp phần đảm bảo bình đẳng, công bằng xã hội,
phù hợp với nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Thuế là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Chính sách thuế
phải phù hợp với đặc điểm tình hình chính trị - kinh tế - xã hội của Việt Nam trong
từng thời kỳ, phản ánh được đầy đủ nguyện vọng, đòi hỏi chính đáng của mọi công
dân, mọi tổ chức. Do đó như trên, để phù hợp với bối cảnh hội nhập, chính sách thuế
tất yếu phải thay đổi, tuy nhiên phải đảm bảo kết quả tăng nguồn thu cho Ngân sách
Nhà nước, đảm bảo đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi cho mọi tầng lớp dân cư dù ở bất kỳ
giai đoạn, thời kỳ nào, dù thực hiện mục tiêu gì đi nữa.
Các giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách thuế tập trung vào việc sửa đổi
những sắc thuế hiện hành đồng thời bãi bỏ, ban hành những sắc thuế mới sao cho phù
hợp với cam kết quốc tế đặc biệt là WTO. Ngoài ra, việc hoàn thiện hệ thống chính
sách thuế đòi hỏi phải cải tiến, đổi mới quá trình tổ chức thực hiện công tác quản lý thu
thuế, tạo điều kiện cho ngành thuế hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, các sắc thuế mới có
thể phát huy được tác dụng toàn diện về mọi mặt trong giai đoạn mới.
Trên cơ sở cải cách hệ thống chính sách thuế hiện hành phù hợp với xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi phải có sự cải cách đồng bộ của các chính sách khác đặc
biệt là hệ thống pháp luật hiện hành, để đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ,
cùng thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu đã đặt ra.
- 125 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Ái chủ biên (2000), “Giáo trình thuế”, NXB Tài chính, Hà Nội.
2. Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh, Nguyễn Mai Phương (2002), “Chính sách thuế của
Việt Nam trong tiến trình hội nhập”, NXB Tài Chính, Hà Nội.
3. Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh, Đỗ Thị Thìn (2002), “Thuế thu nhập cá nhân trên
thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam”, NXB Tài Chính.
4. Lê Văn Ái, Bùi Đường Nghêu (2002), “Chính sách tài khóa trong nền kinh tế
chuyển đổi”
5. Bộ Tài Chính - Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (2002), “Thuế
nhập khẩu Việt Nam trong AFTA”.
6. Bộ Tài Chính (2004), “Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010”, Hà
Nội.
7. Nguyễn Thị Bất, Vũ Duy Hào (2002), “Giáo trình thuế”, NXB Thống Kê,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
8. Cục thuế TPHCM, “Các văn bản quy định và hướng dẫn về thuế”, năm 1999,
2000, 2001, 2002, 2003, 2004.
9. Cục thuế TPHCM, “Các văn bản quy định và hướng dẫn về thuế, Tập I, II, III
năm 2004”.
10. Mai Văn Duẩn (2003), “Tìm hiểu về Luật : Thuế, phí, lệ phí”.
11. Phan Thị Tuyết Hằng (1994), “Thuế và cải cách thuế ở Việt Nam”, Luận án
Phó tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
12. Phan Mỹ Hạnh (1993), “Sự hình thành và phát triển hệ thống thuế và phương
hướng hoàn thiện chúng trong điều kiện của Việt Nam”, Luận án Phó tiến sĩ, Trường
Đại Học Kinh tế Quốc dân.
- 126 -
13. PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng (2004), “Những tác động về kinh tế - xã hội của
thuế GTGT và hướng hoàn thiện thuế GTGT ở Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ, Trường Đại Học Kinh tế TPHCM.
14. Mai Thị Mai Hoa (2004), “Định hướng hoàn thiện chính sách thuế trong bối
cảnh tài chính hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Trường Đại Học Kinh tế TPHCM.
15. H. Tài chính (2005), “Hướng dẫn và giải đáp những vướng mắc trong thực
hiện các Luật thuế”.
16. H. Chính trị Quốc gia (2004), “Hệ thống văn bản pháp luật về thuế GTGT đã
được sửa đổi, bổ sung”.
17. H. Chính trị Quốc gia (2004), “Hệ thống văn bản pháp luật về thuế TTĐB đã
được sửa đổi, bổ sung”.
18. H. Tài chính (2004), “Các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn về lĩnh vực
thuế : thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB, thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu”.
19. H. Tài chính (2002), “Hướng dẫn thực hiện các luật, pháp lệnh trong lĩnh vực
thuế : Văn bản mới nhất”.
20. GS.TS Bùi Xuân Lưu (2003), “Giáo trình thuế và hệ thống thuế Việt Nam”,
NXB Giáo Dục.
21. Phan Hiển Minh, Châu Thành Nghĩa, Nguyễn Ngọc Thanh (2002), “Hệ thống
các quy định về ưu đãi, miễn, giảm thuế”, NXB Thống Kê, Hà Nội.
22. GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền, TS. Nguyễn Ngọc Thanh, TS. Nguyễn Văn
Thơm (1995), “Thuế GTGT và vấn đề áp dụng tại Việt Nam”, NXB TPHCM.
23. GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền - Dương Thị Bình Minh (1995), “Lý thuyết tài
chính - tiền tệ”, NXB Thống Kê.
24. GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền (2001), “Giáo trình thuế”, NXB Thống Kê.
25. Viện khoa học tài chính (2002), “Chính sách tài chính vĩ mô trong phát triển
và hội nhập”, NXB Tài Chính, Hà Nội.
- 127 -
26. Tổng cục thuế, “Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế GTGT, TTĐB,
TNDN đã được sửa đổi bổ sung, năm 2003”.
27. Vũ Đình Trọng (2005), “Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách thuế Việt
Nam trong tiến trình hội nhập với hệ thống thuế thế giới”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Trường Đại Học Kinh tế TPHCM.
28. Các tạp chí :
- Tạp chí Tài chính - Bộ tài chính
- Thời báo tài chính - Bộ tài chính
- Tạp chí Thuế Nhà nước - Tổng cục thuế
- Tạp chí Nghiên cứu hải quan - Tổng cục hải quan
- Tạp chí kinh tế phát triển - Trường Đại học Kinh tế TPHCM
- Tạp chí tài chính doanh nghiệp
- Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế giới.
- Niên giám thống kê - Tổng cục thống kê.
- 128 -
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0771.pdf